id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
22,210
Khái niệm bảo hiểm y tế theo Dự thảo Luật Bảo hiểm y tế
[ { "id": 70642, "text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ \nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: \n1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm trong chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, bao gồm: \na) Bảo hiểm y tế xã hội (sau đây gọi tắt là bảo hiểm y tế) là bảo hiểm y tế cơ bản áp dụng bắt buộc đối với các đối tượng theo quy định của Điều 11 của luật này do Nhà nước tổ chức thực hiện. \nb) Bảo hiểm y tế bổ sung là loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện do người đã tham gia bảo hiểm y tế sử dụng để chi trả cho các chi phí y tế nằm ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế cơ bản theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bảo hiểm y tế bổ sung có thể do tổ chức bảo hiểm y tế thuộc BHXH Việt Nam thực hiện và hạch toán độc lập với Bảo hiểm y tế cơ bản hay do các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện.\"" } ]
[ { "id": 542844, "text": "Điều 11. Về chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân công nhân và viên chức quốc phòng không có bảo hiểm y tế quy định tại dự thảo Nghị định hướng dẫn một số điều về chế độ chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng. Giao Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến của thành viên Chính phủ, hoàn thiện dự thảo Nghị định hướng dẫn một số điều chế độ chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng để trình Chính phủ; trong đó quy định nội dung về chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng không có bảo hiểm y tế. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế xác định cụ thể mức ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với đối tượng trên, bảo đảm công bằng với các đối tượng trong lực lượng vũ trang và dân sự, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước. Giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân của công nhân công an, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước không có bảo hiểm y tế trong nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 105/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế." }, { "id": 503143, "text": "Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế\n1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.\n2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.\n3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:\na) Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này đóng bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi hoặc người tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nb) Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này đóng bảo hiểm y tế lần đầu hoặc đóng bảo hiểm y tế không liên tục thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế; riêng đối với quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 180 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nc) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.\n4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;\nb) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;\nc) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.\n5. Tổ chức bảo hiểm y tế quy định mẫu thẻ bảo hiểm y tế, quản lý thẻ bảo hiểm y tế thống nhất trong cả nước và chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2014 phải tổ chức thực hiện việc phát hành thẻ bảo hiểm y tế có ảnh của người tham gia bảo hiểm y tế." }, { "id": 75744, "text": "“Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế\n1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.\n2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.\n3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:\na) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nb) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;\nc) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nd) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.\n4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;\nb) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;\nc) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.\n5. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.\"" }, { "id": 503351, "text": "Điều 7. Hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ bảo hiểm y tế\n1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật bảo hiểm y tế năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014 (sau đây viết gọn là Luật Bảo hiểm y tế), cụ thể:\na) Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế;\nb) Danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.\n2. Hồ sơ đổi, cấp lại thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế; gồm:\na) Đơn đề nghị đổi, cấp lại thẻ bảo hiểm y tế;\nb) Thẻ bảo hiểm y tế (đối với trường hợp đổi thẻ).\n3. Biểu mẫu cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam." } ]
112,336
Viện Chăn nuôi có nhiệm vụ và quyền hạn gì đối với nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực về chăn nuôi?
[ { "id": 187294, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền chiến lược, các chương trình, đề tài, dự án, kế hoạch hàng năm, năm năm, dài hạn về khoa học, công nghệ trong lĩnh vực chăn nuôi và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Nghiên cứu cơ bản có định hướng và nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực về chăn nuôi theo quy định của pháp luật, gồm:\na) Di truyền giống vật nuôi, nuôi giữ giống gốc; phát hiện, đánh giá, bảo tồn và phát triển nguồn gen vật nuôi và cây thức ăn chăn nuôi;\nb) Công nghệ sinh học chăn nuôi, đa dạng sinh học và tin sinh học;\nc) Sinh lý, sinh hóa, sinh sản, tập tính vật nuôi và bảo vệ sức khỏe động vật;\nd) Dinh dưỡng, thức ăn chăn nuôi, đồng cỏ và cây thức ăn chăn nuôi;\nđ) Kinh tế, hệ thống, môi trường chăn nuôi và ảnh hưởng của chăn nuôi tới biến đổi khí hậu; \ne) Chuồng trại, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng; chế biến, bảo quản an toàn vệ sinh thực phẩm chăn nuôi;\n3. Nghiên cứu đề xuất xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước về chăn nuôi. Tham gia nghiên cứu, đề xuất chính sách, định hướng phát triển phục vụ quản lý nhà nước của Bộ. Tham gia kiểm định, kiểm nghiệm giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.\n4. Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất theo quy định của pháp luật.\n…" } ]
[ { "id": 139507, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n3. Nghiên cứu đề xuất xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước về chăn nuôi. Tham gia nghiên cứu, đề xuất chính sách, định hướng phát triển phục vụ quản lý nhà nước của Bộ. Tham gia kiểm định, kiểm nghiệm giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.\n4. Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất theo quy định của pháp luật.\n5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và thông tin khoa học công nghệ về chăn nuôi:\na) Đào tạo tiến sỹ thuộc các chuyên ngành lĩnh vực chăn nuôi theo quy định;\nb) Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chăn nuôi;\nc) Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học chuyên ngành chăn nuôi; tổ chức khai thác, quảng bá sản phẩm khoa học, công nghệ chăn nuôi theo quy định;\nd) Tổ chức biên soạn, xuất bản và phát hành Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi theo quy định của pháp luật.\n6. Hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác chuyên gia và hợp tác đào tạo trong lĩnh vực chăn nuôi theo quy định của pháp luật.\n7. Thông tin khoa học công nghệ và môi trường, quản lý, sử dụng trang thông tin điện tử theo chuyên ngành chăn nuôi.\n…" }, { "id": 72009, "text": "Hoạt động khoa học và công nghệ trong chăn nuôi\n1. Hoạt động khoa học và công nghệ trong chăn nuôi được Nhà nước ưu tiên bao gồm:\na) Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về chăn nuôi;\nb) Nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm trong chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.\n2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với chiến lược phát triển chăn nuôi theo từng giai đoạn.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong chăn nuôi phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.\n4. Tổ chức, cá nhân có năng lực được tham gia đề xuất, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong chăn nuôi theo quy định của Luật này, Luật Khoa học và công nghệ và Luật Chuyển giao công nghệ." }, { "id": 77158, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n9. Về chăn nuôi và thú y\na) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi; thu thập, bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen vật nuôi; xây dựng và trình Chính phủ ban hành danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn và cấm xuất khẩu; quy định tiêu chí và công nhận vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y;\nb) Chỉ đạo, hướng dẫn việc sử dụng ngân sách cho các chương trình, kế hoạch quốc gia phòng, chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật;\nc) Chỉ đạo thực hiện về cơ cấu vật nuôi; kỹ thuật chăn nuôi; tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất chăn nuôi hàng năm;\nd) Chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng về vi sinh vật dùng trong thú y, hóa chất dùng trong thú y; nghiên cứu, sản xuất vắc xin dùng trong thú y, chế phẩm sinh học dùng trong thú y;\nđ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giống và sản phẩm giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện cơ sở chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi; chăn nuôi động vật và động vật khác, đối xử nhân đạo với vật nuôi;\ne) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật về chăn nuôi và thú y.\n..." }, { "id": 604876, "text": "Điều 79. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chăn nuôi trong phạm vi cả nước.\n2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chăn nuôi trong phạm vi cả nước và có trách nhiệm sau đây:\na) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án trong chăn nuôi;\nb) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật trong chăn nuôi;\nc) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong chăn nuôi; quy định chỉ tiêu chất lượng bắt buộc phải công bố; xây dựng và hướng dẫn quy trình thực hành chăn nuôi tốt;\nd) Tổ chức thống kê, điều tra cơ bản, báo cáo trong chăn nuôi;\nđ) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới;\ne) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về chăn nuôi;\ng) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chăn nuôi;\nh) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chăn nuôi theo thẩm quyền;\ni) Đầu mối thực hiện hợp tác quốc tế về chăn nuôi.\n3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về chăn nuôi." } ]
173,905
Hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam dược chất hướng thần được phép tiến hành khi có sự cho phép của cơ quan nào?
[ { "id": 61917, "text": "Cơ quan có thẩm quyền cho phép và cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiến hành hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất\n1. Bộ Công an cho phép cơ quan, tổ chức được tiến hành các hoạt động sau:\na) Nhập khẩu, xuất khẩu các chất ma túy, tiền chất tại các Danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định (trừ các chất ma túy, tiền chất là nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt do Bộ Y tế cho phép và các tiền chất công nghiệp do Bộ Công Thương quản lý và cho phép);\nb) Quá cảnh lãnh thổ Việt Nam các chất ma túy, tiền chất tại các Danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định; thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.\n..." } ]
[ { "id": 76515, "text": "Kiểm soát hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất\n...\n5. Hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất phải theo đúng hành trình vào và ra theo đúng cửa khẩu đã ghi trong giấy phép quá cảnh. Doanh nghiệp thực hiện việc quá cảnh phải làm thủ tục, chịu sự kiểm soát của cơ quan Hải quan, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và chịu mọi chi phí quá cảnh theo quy định của pháp luật;\nChất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất quá cảnh được phép lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu, trừ trường hợp được gia hạn thời gian quá cảnh, được lưu kho tại Việt Nam hoặc hàng quá cảnh bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải hàng quá cảnh bị hư hỏng;\nViệc tiêu thụ nội địa chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất quá cảnh phải thực hiện theo quy định của pháp luật về nhập khẩu, xuất khẩu tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.\n..." }, { "id": 61919, "text": "Kiểm soát hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất\n1. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam\na) Doanh nghiệp có hoạt động tại điểm b khoản 1 Điều 19 của Nghị định này chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Công an hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công an trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;\nb) Trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành thẩm định và cấp giấy phép quá cảnh. Trường hợp không cấp giấy phép quá cảnh thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp đề nghị cấp phép.\n..." }, { "id": 69303, "text": "\"Điều 17. Kiểm soát hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc\n1. Các hoạt động sau đây phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép:\na) Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy, tiền chất;\nb) Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là được chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc.\n2. Hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc phải theo đúng hành trình đã ghi trong giấy phép quá cảnh. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc quá cảnh phải làm thủ tục, chịu sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"" }, { "id": 172233, "text": "Kiểm soát hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất\n...\n7. Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị Bộ đội Biên phòng, đơn vị Cảnh sát biển quản lý tuyến đường vận chuyển của hoạt động quá cảnh được cho phép phải bố trí lực lượng, phương tiện kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo việc vận chuyển tuân thủ theo đúng tuyến đường và nội dung ghi trong giấy phép. Trường hợp hàng vận chuyển có số lượng lớn hoặc trong trường hợp cần thiết khác, đơn vị cấp phép được quyền yêu cầu lực lượng Công an địa phương, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng Hải quan tổ chức việc áp tải hàng vận chuyển quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong quá trình doanh nghiệp thực hiện thủ tục quá cảnh, các cơ quan chức năng phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì thông báo ngay cho cơ quan Hải quan để phối hợp ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật.\n..." } ]
17,216
Thời gian đề nghị cấp lại thẻ nhà báo là bao lâu?
[ { "id": 80728, "text": "Hồ sơ, thủ tục cấp lại thẻ nhà báo\n1. Cơ quan báo chí, cơ quan công tác của người đề nghị cấp lại thẻ nhà báo gửi 01 bộ hồ sơ gồm có:\na) Đơn của người đề nghị cấp lại thẻ nhà báo (Mẫu số 06);\nb) Đơn trình báo của người đề nghị cấp lại thẻ nhà báo được công an thị trấn, xã, phường nơi mất thẻ xác nhận về trường hợp mất thẻ (Mẫu số 07);\nc) Trường hợp thẻ bị hỏng phải gửi thẻ cũ về Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này).\n2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp lại thẻ nhà báo; trường hợp từ chối cấp lại thẻ, các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thông báo, nêu rõ lý do trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc bằng văn bản." } ]
[ { "id": 46498, "text": "1. Người đứng đầu cơ quan đề nghị cấp thẻ nhà báo duyệt hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhà báo cho những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện trong cơ quan mình và chịu trách nhiệm về toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhà báo.\n2. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nhà báo gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhà báo (bao gồm cả bản khai điện tử Mẫu số 1 và Mẫu số 3) trước ngày 01 tháng 11 và ngày 21 tháng 4 hàng năm và trước 120 ngày tính đến thời điểm thẻ nhà báo hết thời hạn sử dụng được quy định trên thẻ đến các cơ quan:\na) Cục Báo chí (Bộ Thông tin và Truyền thông) đối với các đối tượng thuộc các cơ quan báo in, báo điện tử, các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, hội nhà báo các cấp và giảng viên chuyên ngành về báo chí;\nb) Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) đối với các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình.\n3. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ xét cấp thẻ nhà báo đối với hồ sơ và danh sách đề nghị cấp thẻ nhà báo hợp lệ.\n4. Bộ Thông tin và Truyền thông trực tiếp trao thẻ cho đại diện cơ quan báo chí ở trung ương và chuyển thẻ nhà báo đến Sở Thông tin và Truyền thông để trao cho cơ quan báo chí ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các cơ quan báo chí tổ chức trao thẻ nhà báo cho những người được cấp thẻ, đồng thời phổ biến các quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà báo, các quy định về sử dụng thẻ nhà báo, quy định về đạo đức nghề nghiệp báo chí để nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của người được cấp thẻ nhà báo." }, { "id": 46499, "text": "1. Người đã được cấp thẻ nhà báo khi chuyển sang làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác khác mà vẫn thuộc đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26 Luật báo chí thì phải làm thủ tục đổi thẻ nhà báo về cơ quan mới.\n2. Hồ sơ đề nghị đổi thẻ nhà báo gồm:\na) Công văn đề nghị của cơ quan, đơn vị mà người đề nghị được đổi thẻ nhà báo chuyển đến làm việc;\nb) Bản sao quyết định tiếp nhận công tác hoặc hợp đồng lao động có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Bản sao thẻ nhà báo đã được cấp tại cơ quan, đơn vị trước khi chuyển công tác;\nd) Văn bản của cơ quan, đơn vị trước khi chuyển công tác xác nhận người đề nghị đổi thẻ nhà báo không thuộc một hoặc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 27 Luật báo chí;\nđ) Danh sách tác phẩm báo chí đã đăng, phát (Mẫu số 2).\n3. Hồ sơ đề nghị đổi thẻ nhà báo gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này).\n4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xét đổi thẻ nhà báo.\n5. Người được đổi thẻ nhà báo thuộc cơ quan, đơn vị ở trung ương có trách nhiệm nộp lại thẻ nhà báo đã được cấp tại cơ quan, đơn vị trước khi chuyển công tác cho Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này).\nNgười được đổi thẻ nhà báo thuộc cơ quan, đơn vị ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm nộp lại thẻ nhà báo đã được cấp tại cơ quan, đơn vị trước khi chuyển công tác cho Sở Thông tin và Truyền thông để gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này)." }, { "id": 612270, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 28 Luật Báo chí.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia và có liên quan đến việc cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.\nĐiều 3. Cấp thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới. Kỳ hạn cấp thẻ nhà báo là 05 năm, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới vào ngày 01 tháng 01 của năm bắt đầu kỳ hạn mới. Kỳ hạn của thẻ nhà báo hiện hành được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.\nĐiều 4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo\n1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị liên quan trong việc đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp đối với các tài liệu, giấy tờ và nội dung thông tin xác nhận trong hồ sơ theo phạm vi thẩm quyền của cơ quan đó; bảo đảm các đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, có hoạt động báo chí đúng với nội dung kê khai trong hồ sơ.\n2. Người đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp đối với các tài liệu, giấy tờ và nội dung thông tin kê khai của mình trong hồ sơ.\n3. Trường hợp phát hiện hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo có nội dung thông tin hoặc tài liệu, giấy tờ không chính xác, không hợp pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối cấp thẻ và xem xét, làm rõ trách nhiệm liên quan." }, { "id": 69927, "text": "Cách thức gửi hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo và trả thẻ nhà báo\n1. Cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n..." }, { "id": 72079, "text": "Cách thức gửi hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo và trả thẻ nhà báo\n1. Cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Trong trường hợp không đủ điều kiện gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến các cơ quan:\na) Cục Báo chí (Bộ Thông tin và Truyền thông) đối với các đối tượng thuộc các cơ quan báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, hội nhà báo các cấp và giảng viên chuyên ngành về báo chí;\nb) Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) đối với các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình.\n3. Bộ Thông tin và Truyền thông trả thẻ nhà báo trực tiếp (tại các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư) hoặc qua hệ thống bưu chính cho cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo." } ]
121,768
Phụ cấp độc hại đối với người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân không?
[ { "id": 71996, "text": "\"Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế\nTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:\n[...]\n2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công\nThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:\n[...]\nb) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:\nb.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.\nb.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.\nb.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.\nb.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.\nb.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.\nb.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.\nb.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.\nb.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.\nb.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.\nb.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.\nb.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.\nCác khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.\nTrường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.\nTrường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.\nRiêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.\"" } ]
[ { "id": 99004, "text": "Các khoản thu nhập chịu thuế\n...\n2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công\nThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:\na) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.\nb) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:\nb.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.\nb.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.\nb.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.\nb.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.\nb.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.\n...." }, { "id": 69035, "text": "\"Điều 3. Thu nhập chịu thuế\nThu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:\n1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:\na) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;\nb) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.\nThu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.\n2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:\na) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;\nb) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.\n...\n6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:\na) Trúng thưởng xổ số;\nb) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;\nc) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;\nd) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.\n...\"" }, { "id": 541610, "text": "c) Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân: c.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; c.2) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; c.3) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực; c.4) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, ốm đau, sau điều trị tai nạn, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, trợ cấp tiền tuất một lần, trợ cấp tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội; c.5) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật; c.6) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao; c.7) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế." }, { "id": 496862, "text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.\nĐiều 2. Đối tượng nộp thuế\n1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.\n2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\na) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;\nb) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.\n3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.\nĐiều 3. Thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:\n1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:\na) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;\nb) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.\n2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:\na) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;\nb) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;\nc) Tiền thù lao dưới các hình thức;\nd) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;\nđ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;\ne) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:\na) Tiền lãi cho vay;\nb) Lợi tức cổ phần;\nc) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ." } ]
72,203
Tàu thuyền không có bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh thì chủ tàu thuyền bị xử phạt thế nào?
[ { "id": 19625, "text": "1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp tại các vị trí theo quy định hoặc có bảng phân công nhiệm vụ nhưng không phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng quy định đã bị hư hỏng;\nb) Không có các bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh, cứu thủng tàu theo quy định hoặc các bảng chỉ dẫn đã bị hư hỏng;\nc) Không có phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động ở những nơi quy định trên tàu hoặc phiếu trách nhiệm cá nhân không phù hợp với thuyền bộ của tàu;\nd) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu;\nđ) Thuyền trưởng không tổ chức thực tập cứu sinh, chữa cháy theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Cầu thang mạn không có lưới bảo hiểm hoặc đèn chiếu sáng theo quy định;\nb) Sử dụng trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng, phòng, chống cháy, nổ của tàu không đúng quy định.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thuyền viên trong ca trực có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí thở hoặc có sử dụng các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.\n4. Đối với hành vi tàu thuyền không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu sinh trên tàu theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;\nd) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.\n5. Đối với hành vi chở hàng quá tải trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;\nb) Phạt tiền từ 1.000.000 đống đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;\nc) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;\nd) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.\n6. Đối với hành vi chở hàng vượt quá tải trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;\nb) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;\nc) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;\nd) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.\n7. Đối với hành vi chở hàng vượt quá tải trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;\nd) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.\n8. Đối với hành vi chở hàng vượt quá tải trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 1% so với trọng tải cho phép;\nb) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;\nc) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;\nd) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.\n9. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 5 người so với số lượng cho phép;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 6 đến 10 người so với số lượng cho phép;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.\n10. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 05 người so với số lượng cho phép;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 06 đến 10 người so với số lượng cho phép;\nc) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.\n11. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 10 người so với số lượng cho phép;\nb) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 11 người đến 20 người so với số lượng cho phép;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 20 người so với số lượng cho phép.\n12. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 20 người so với số lượng cho phép;\nb) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 21 người đến 30 người so với số lượng cho phép;\nc) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 30 người so với số lượng cho phép.\n13. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm được quy định tại các điểm c và d khoản 7; các điểm c và d khoản 8; các khoản 9, 10, 11 và 12 Điều này.\n14. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cho rời tàu thuyền số người hoặc dỡ lên khỏi tàu thuyền số lượng hàng hóa chuyên chở vượt quy định đối với các hành vi vi phạm được quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều này." }, { "id": 19594, "text": "Nguyên tắc xác định mức phạt tiền\nMức phạt tiền của mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân." } ]
[ { "id": 545216, "text": "Khoản 4. Đối với hành vi tàu thuyền không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu sinh trên tàu theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;\nd) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên." }, { "id": 23998, "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp tại các vị trí cần thiết hoặc có bảng phân công nhiệm vụ nhưng không phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng quy định đã bị hư hỏng;\nb) Thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Các trang thiết bị cứu sinh không bảo đảm chất lượng hoặc không bảo đảm sẵn sàng hoạt động được ngay;\nb) Bố trí trang thiết bị cứu sinh của tàu thuyền không đúng quy định;\nc) Các trang thiết bị cứu sinh đã hết hạn sử dụng.\n3. Đối với hành vi không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu sinh trên tàu theo quy định; không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ các trang thiết bị cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;\nb) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;\nc) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.\n4. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;\nb) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;\nc) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;\nd) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.\n5. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;\nd) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.\n6. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;\nb) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng tải cho phép;\nc) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng tải cho phép;\nd) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.\n7. Đối với hành vi chở khách quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 5 người so với số lượng cho phép;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 6 đến 10 người so với số lượng cho phép;\nc) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng cho phép.\n8. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 10 người so với số lượng cho phép;\nb) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 11 người đến 20 người so với số lượng cho phép;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 20 người so với số lượng cho phép.\n9. Đối với hành vi chở khách vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 20 người so với số lượng cho phép;\nb) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 21 người đến 30 người so với số lượng cho phép;\nc) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 30 người so với số lượng cho phép.\n10. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d Khoản 5; Điểm b, c, d Khoản 6; Điểm b và c Khoản 7; Khoản 8 và Khoản 9 Điều này." }, { "id": 13079, "text": "1. Chuẩn bị phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền:\na) Đối với hàng hóa, trang thiết bị trên boong: tổ chức sắp xếp, chằng buộc hàng hóa, trang thiết bị theo đúng quy định để bảo đảm an toàn;\nb) Các hệ thống động lực, cứu sinh, cứu hỏa, trang thiết bị thông tin liên lạc phải luôn duy trì trạng thái sẵn sàng hoạt động;\nc) Bảo đảm độ kín nước của tàu thuyền: các nắp hầm hàng, cửa ra vào, cửa mạn tàu, hệ thống thông hơi hầm hàng, hầm neo phải được che chắn, gia cố bảo đảm kín nước;\nd) Chuẩn bị vật tư, thiết bị: dây buộc tàu, dây kéo tàu, bạt kín nước, dây thép, vật liệu chống thủng, đèn chiếu ắc quy và các trang thiết bị có liên quan khác phải được trang bị đầy đủ.\n2. Khi tàu thuyền hành trình trên biển:\na) Phải tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai đối với tàu thuyền;\nb) Thực hiện chế độ thu nhận các bản tin thời tiết hàng ngày để nắm bắt kịp thời diễn biến của thiên tai;\nc) Kịp thời đưa tàu thuyền vào khu neo đậu tránh, trú bão đúng quy định về cấp tàu và tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị;\nd) Điều động tránh, trú bão hợp lý, hạn chế ảnh hưởng của thiên tai đến người, tàu thuyền và hàng hóa;\nđ) Bơm, điều chỉnh hợp lý các két dằn, két dầu, nước để bảo đảm tính ổn định của tàu thuyền;\ne) Cấm những người không có nhiệm vụ đến khu vực sóng có thể tràn lên boong;\ng) Khi làm việc trên boong, ít nhất phải có hai người mặc áo phao cứu sinh và buộc dây an toàn.\n3. Khi tàu thuyền neo đậu trong cảng:\na) Tuân thủ lệnh điều động tàu thuyền của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và yêu cầu tham gia khắc phục hậu quả thiên tai của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Khi nhận tin về thiên tai phải triển khai ngay phương án ứng phó thiên tai;\nc) Phải tính toán độ dài neo cho phù hợp với địa hình, dòng chảy, mật độ tàu thuyền xung quanh và tăng cường dây buộc tàu để bảo đảm an toàn;\nd) Hệ thống động lực phải luôn trong trạng thái sẵn sàng hoạt động; hệ thống đèn, còi báo sự cố hoạt động ổn định;\nđ) Khi xếp, dỡ hàng hóa phải luôn theo dõi, kiểm tra sơ đồ và tính ổn định của tàu thuyền, hàng hóa phải được chằng buộc đúng quy định;\ne) Phải luôn duy trì đủ các chức danh thuyền viên để bảo đảm cho việc cảnh giới và điều động tàu thuyền;\ng) Thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, phương tiện cấp cứu luôn trong trạng thái sẵn sàng.\n4. Khi tàu thuyền neo đậu trong khu vực tránh, trú bão:\na) Tổ chức phòng, chống thiên tai theo phương án đã xây dựng để bảo đảm an toàn cho tàu, thuyền viên và hành khách;\nb) Phải đảm bảo duy trì chế độ thông tin liên lạc, thông báo chính xác vị trí, tình trạng của tàu thuyền, thuyền viên và hành khách cho Cảng vụ hàng hải;\nc) Thường xuyên kiểm tra vị trí tàu để đề phòng đứt neo hoặc rê neo;\nd) Kịp thời báo cáo Cảng vụ hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn Hàng hải khu vực hoặc đài thông tin duyên hải về sự cố của tàu thuyền mình hoặc tàu thuyền lân cận." }, { "id": 545215, "text": "Khoản 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Các trang thiết bị cứu sinh không bảo đảm chất lượng hoặc không bảo đảm sẵn sàng hoạt động được ngay;\nb) Bố trí trang thiết bị cứu sinh của tàu thuyền không đúng quy định;\nc) Các trang thiết bị cứu sinh đã hết hạn sử dụng." } ]
39,300
Việc kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá của lực lượng Kiểm ngư được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 105497, "text": "Tiến hành kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá \n1. Tổ trưởng tổ kiểm tra \na) Chào thuyền trưởng hoặc chủ tàu cá, xưng danh tổ kiểm tra của lực lượng Kiểm ngư đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển; \nb) Thông báo nội dung kiểm tra, kiểm soát cho thuyền trưởng hoặc chủ tàu cá; \nc) Yêu cầu thuyền trưởng hoặc chủ tàu cá, thuyền viên và người làm việc trên tàu cá chấp hành việc kiểm tra, kiểm soát của tổ kiểm tra. Nội dung kiểm tra, kiểm soát theo quy định tại Điều 15 Thông tư này; \nd) Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tổ chức xử lý theo quy định của pháp luật; \nđ) Hướng dẫn thuyền viên và người làm việc trên tàu cá những điểm cần lưu ý khi hoạt động trên biển, tuyên truyền phổ biến pháp luật về thủy sản; \ne) Thông báo kết quả kiểm tra, kiểm soát cho thuyền trưởng hoặc chủ tàu cá trước khi rời tàu cá; \ng) Báo cáo Trưởng đoàn tuần tra kết quả kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá. \n 2. Thành viên tổ kiểm tra \na) Tiến hành kiểm tra, kiểm soát các nội dung theo sự phân công của Tổ trưởng;\nb) Cảnh giới, quan sát mọi diễn biến xảy ra trong quá trình kiểm tra, kiểm soát trên tàu cá; \nc) Báo cáo Tổ trưởng kết quả kiểm tra, kiểm soát. " } ]
[ { "id": 517995, "text": "Khoản 4. Bộ Quốc phòng:\na) Chỉ đạo lực lượng thực thi pháp luật trên biển kiểm tra, kiểm soát tàu cá Việt Nam, tàu cá nước ngoài rời cảng, cập cảng và hoạt động trên biển theo quy định của pháp luật;\nb) Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tại cảng cá kiểm tra tàu cá, thuyền viên ra vào cảng cá theo quy định của pháp luật;\nc) Chỉ đạo lực lượng Hải quân, Biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp, hỗ trợ Kiểm ngư thực thi pháp luật trên biển theo quy định của pháp luật;\nd) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý tàu cá, thuyền viên, người làm việc trên tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam và tàu cá Việt Nam hoạt động trên các vùng biển." }, { "id": 34653, "text": "1. Chi cho hoạt động bộ máy Kiểm ngư thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.\n2. Nội dung chi cho hoạt động Kiểm ngư từ nguồn ngân sách nhà nước cấp duy trì hằng năm:\na) Chi trực đường dây nóng đảm bảo xử lý các vụ việc phát sinh đột xuất của hoạt động nghề cá trên biển giữa Việt Nam với các nước láng giềng và các nhiệm vụ trực khác được cấp có thẩm quyền giao;\nb) Chi các chế độ phụ cấp, bồi dưỡng đi biển cho công chức, Kiểm ngư viên, Thuyền viên, người làm việc trên tàu Kiểm ngư trong thời gian đi biển theo quy định;\nc) Chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ chuyên ngành Kiểm ngư;\nd) Chi nguyên, nhiên vật liệu cho tàu Kiểm ngư thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra chuyên ngành; thực hiện công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục các sự cố trên biển; phối hợp cùng lực lượng liên quan tuần tra, kiểm tra, xử lý tàu cá nước ngoài vi phạm vùng biển Việt Nam, ngăn chặn tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài; tham gia bảo vệ chủ quyền trên vùng biển, đảo Việt Nam theo quy định;\nđ) Chi mua bảo hiểm cho đội tàu Kiểm ngư bao gồm (bảo hiểm con người làm việc trên tàu Kiểm ngư, bảo hiểm tàu, xuồng kiểm ngư); và các loại thuế, phí khác theo quy định;\ne) Chi thu thập, mua tin từ cộng tác viên, xử lý thông tin, tài liệu, vật chứng liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành; chi hoạt động điều tra, trưng cầu giám định về các nội dung liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành;\ng) Chi thuê vị trí cập tàu và khu vực neo đậu cho đội tàu kiểm ngư và tàu thuyền vi phạm bị lực lượng Kiểm ngư tạm giữ để xử lý;\nh) Chi phí sửa chữa định kỳ, đột xuất tàu, xuồng Kiểm ngư;\ni) Chi mua sắm phương tiện, tàu, xuồng kiểm ngư, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, các trang thiết bị chuyên dùng, trang phục cho lực lượng Kiểm ngư; mua sắm vật tư, thiết bị tiêu hao, thuốc, thiết bị y tế phục vụ sơ cứu trên các tàu, xuồng kiểm ngư;\nk) Chi xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu và duy trì vận hành hệ thống thông tin về Kiểm ngư;\nl) Chi tuyên truyền, đưa tin nóng trên truyền hình, phổ biến, giáo dục pháp luật về Kiểm ngư; thiết kế, in ấn biểu mẫu chuyên ngành Kiểm ngư;\nm) Chi tiền công, tiền lương và các khoản theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hợp đồng lao động;\nn) Chi thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo thực thi pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;\no) Chi công tác học hỏi kinh nghiệm, phối hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm ngư các quốc gia khác;\np) Chi thăm hỏi, động viên hỗ trợ cán bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc tử vong; không quá 5 triệu đồng/người bị tử vong, 2 triệu đồng/người bị thương;\nq) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động Kiểm ngư.\n3. Các khoản chi từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính do lực lượng Kiểm ngư thực hiện được cấp lại để phục vụ cho hoạt động Kiểm ngư:\na) Chi tiền công, tiền lương và các khoản theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; chi thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo thực thi pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;\nb) Chi công tác học hỏi kinh nghiệm, phối hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm ngư các quốc gia khác;\nc) Chi thăm hỏi, động viên hỗ trợ cán bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc tử vong; không quá 5 triệu/người bị tử vong, 2 triệu đối với người bị thương." }, { "id": 153878, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn\n...\n5. Thực hiện lệnh điều động lực lượng và phương tiện trong trường hợp khẩn cấp theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.\n6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, điều tra và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản.\n7. Tham gia công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố trên biển, bảo vệ tài sản Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động thủy sản, phòng chống ô nhiễm môi trường trên vùng biển được phân công; ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng tàu cá và ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ, xử lý.\n8. Tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển.\n9. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về thủy sản theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập theo sự phân công của Cục trưởng Cục Kiểm ngư.\n10. Tổ chức và thực hiện theo các quy chế, kế hoạch phối hợp với các lực lượng tuần tra, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của các Bộ, ngành, địa phương, các Chi cục Kiểm ngư Vùng và Trung tâm Thông tin Kiểm ngư.\n11. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế liên quan đến hoạt động của người và tàu cá trên biển.\n12. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, Kiểm ngư viên, Thuyền viên tàu Kiểm ngư, lao động hợp đồng của Chi cục.\n13. Thực hiện nhiệm vụ công tác cơ yếu, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 32533, "text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đăng kiểm viên tàu cá là người có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng các tiêu chuẩn và được cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá để thực hiện đăng kiểm tàu cá theo quy định của pháp luật.\n2. Đăng kiểm tàu cá, tàu kiểm ngư là hoạt động quản lý kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư, thẩm định hồ sơ thiết kế và thực hiện giám sát an toàn kỹ thuật trong đóng mới, cải hoán, hàng năm, trên đà, định kỳ, bất thường, sửa chữa phục hồi tàu cá, tàu kiểm ngư, nhằm bảo đảm an toàn kỹ thuật cho tàu hoạt động trong điều kiện nhất định.\n3. Giám sát an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư là việc kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của thân tàu, máy tàu, hệ động lực, trang thiết bị an toàn, trang thiết bị khai thác, trang thiết bị xử lý, phân loại, chế biến, bảo quản sản phẩm lắp đặt trên tàu cá, tàu kiểm ngư với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia hiện hành.\n4. Đóng mới tàu cá, tàu kiểm ngư là quá trình thực hiện thi công đóng tàu từ khi đặt sống chính (ky) hoặc bước thi công tương tự đến khi bàn giao đưa tàu vào khai thác.\n5. Cải hoán tàu cá, tàu kiểm ngư là việc sửa chữa làm ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật của tàu (thay đổi kích thước cơ bản, thay đổi máy chính, công dụng, vùng hoạt động của tàu).\n6. Sửa chữa phục hồi tàu cá, tàu kiểm ngư là việc sửa chữa, thay thế nhằm đưa tàu trở về trạng thái kỹ thuật ban đầu mà không làm ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật của tàu.\n7. Mẫu tàu cá truyền thống (mẫu dân gian) là mẫu tàu cá được sử dụng lâu năm ở địa phương, được xây dựng thành mẫu tàu cá dưới dạng hồ sơ thiết kế kỹ thuật và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố.\n8. Đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản là việc thực hiện quản lý Nhà nước đối với tàu cá, tàu công vụ thủy sản nhằm xác lập quyền sở hữu và nghĩa vụ của chủ tàu." } ]
104,773
Các dự án điều tra cơ bản của Ủy ban Dân tộc được thực hiện thông qua phương thức nào?
[ { "id": 178814, "text": "Phương thức thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, dự án điều tra cơ bản\nCác nhiệm vụ BVMT, dự án ĐTCB của Ủy ban Dân tộc được thực hiện thông qua phương thức giao trực tiếp hoặc tuyển chọn.\n1. Nhiệm vụ/dự án giao trực tiếp\na) Tất cả các dự án điều tra cơ bản;\nb) Dự án BVMT thuộc bí mật quốc gia, danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của Ủy ban Dân tộc;\nc) Dự án BVMT đột xuất thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao;\nd) Dự án BVMT chỉ có duy nhất một tổ chức có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện;\nđ) Nhiệm vụ BVMT thường xuyên theo kế hoạch hàng năm, 5 năm của Ủy ban Dân tộc và một số nhiệm vụ BVMT đặc thù khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban quyết định.\n2. Nhiệm vụ BVMT thực hiện thông qua hình thức tuyển chọn bao gồm các nhiệm vụ, dự án còn lại không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này." } ]
[ { "id": 178813, "text": "Căn cứ đề xuất nhiệm vụ bảo vệ môi trường, dự án điều tra cơ bản\n1. Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; các đề án, chương trình, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực do Ủy ban Dân tộc quản lý; Luật, Nghị quyết, Chỉ thị, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia; mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm, giai đoạn 5 năm của Ủy ban Dân tộc.\n2. Yêu cầu thực tiễn về bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực quản lý của Ủy ban Dân tộc; thu thập thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc.\n3. Yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc." }, { "id": 178815, "text": "Xây dựng và phê duyệt nhiệm vụ bảo vệ môi trường, dự án điều tra cơ bản hàng năm và giai đoạn\n1. Đối với các dự án bảo vệ môi trường/điều tra cơ bản\na) Các tổ chức, cá nhân trực thuộc hoặc ngoài Ủy ban Dân tộc gửi đề xuất dự án BVMT/ĐTCB theo mẫu (M1-PĐXDA) về Đơn vị quản lý nhiệm vụ trước ngày 30 tháng 03 của năm trước năm kế hoạch;\nb) Đơn vị quản lý nhiệm vụ tổng hợp danh mục đề xuất dự án; rà soát, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về mức độ cấp thiết, tính khả thi, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc trình Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách cho ý kiến về danh mục dự án BVMT/ĐTCB;\nc) Trên cơ sở danh mục dự án BVMT/ĐTCB đã được Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách đồng ý và báo cáo giải trình (nếu có). Riêng đối với dự án bảo vệ môi trường, trong trường hợp cần thiết, Đơn vị quản lý nhiệm vụ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến về dự thảo danh mục dự án BVMT trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, phê duyệt danh mục dự án trước ngày 30 tháng 5 của năm trước năm kế hoạch.\n…" }, { "id": 476274, "text": "Điều 13. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo\n1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua các dự án, đề án, nhiệm vụ sau đây:\na) Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;\nb) Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản không thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.\n2. Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra mang tính liên ngành, liên vùng, ở vùng biển sâu, biển xa và vùng biển quốc tế liền kề; điều tra cơ bản hải đảo, phát hiện nguồn tài nguyên mới, các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.\n3. Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật; trước khi phê duyệt phải lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự cần thiết, đối tượng, phạm vi, nội dung điều tra, tính khả thi, hiệu quả; sau khi phê duyệt phải gửi quyết định phê duyệt và thông tin về vị trí, ranh giới, diện tích, tọa độ khu vực điều tra của dự án, đề án, nhiệm vụ về Bộ Tài nguyên và Môi trường." }, { "id": 116789, "text": "Vị trí, chức năng\nVụ Tổng hợp là tổ chức thuộc Ủy ban Dân tộc, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) thực hiện tổng hợp tình hình công tác dân tộc; quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, điều tra cơ bản và bảo vệ môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc." } ]
19,546
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có trụ sở ở đâu?
[ { "id": 63041, "text": "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi), có tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước, ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đặt tại thủ đô Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 94774, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sáng tác, sưu tầm, dịch thuật, nghiên cứu, lý luận, phê bình, phổ biến và quản lý về văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số của Việt Nam nhằm tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên; giữ gìn, phát huy giá trị tốt đẹp của các dân tộc thiểu số; sáng tạo các tác phẩm văn học nghệ thuật về dân tộc thiểu số và miền núi có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, góp phần phát triển nền văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số và văn hóa nghệ thuật của Việt Nam." }, { "id": 83327, "text": "Nhiệm vụ\n1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm tổn hại đến an ninh, trật tự xã hội, đạo đức, truyền thống của dân tộc.\n2. Vận động, tập hợp, đoàn kết; tạo điều kiện cho hội viên nghiên cứu, sưu tầm, sáng tác, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống của dân tộc thiểu số và sáng tạo công trình, tác phẩm mới về văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số.\n3. Phối hợp với các Hội chuyên ngành trong Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, các cơ quan hữu quan và đoàn thể quần chúng, nhằm tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, như sau:\na) Sáng tạo tác phẩm văn học nghệ thuật về cuộc sống và con người các dân tộc thiểu số Việt Nam trên cơ sở tôn trọng tiếng nói, chữ viết và phong cách riêng của từng dân tộc;\nb) Sưu tầm, dịch, bảo quản các di sản văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số;\nc) Nghiên cứu, phê bình văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số;\nd) Tổ chức hoạt động, giao lưu văn học nghệ thuật giữa các dân tộc trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tiếp thu có chọn lọc thành tựu văn học nghệ thuật tiên tiến của các nước phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc.\n4. Thẩm định giá trị, chất lượng các công trình nghiên cứu, sưu tầm, biên dịch, sáng tác của hội viên và tác giả khác khi có yêu cầu.\n5. Thẩm định, tư vấn các vấn đề văn học nghệ thuật dân tộc thiểu số cho cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khi có yêu cầu.\n..." }, { "id": 112974, "text": "Hội viên và tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm Hội viên chính thức và hội viên danh dự.\na) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.\nb) Hội viên danh dự: công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, có nhiều đóng góp cho việc phát triển văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự hoạt động trong lĩnh vực sáng tác, sưu tầm, dịch thuật, nghiên cứu, lý luận, phê bình, phổ biến và quản lý về văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam và có đóng góp cho sự nghiệp phát triển văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam;\nb) Hội viên tổ chức: các Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật, tán thành Điều lệ Hội, đóng hội phí hàng năm đầy đủ và tự nguyện xin gia nhập Hội thì được Hội xem xét công nhận là hội viên tổ chức của Hội. Đại diện hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam." }, { "id": 217759, "text": "Tổ chức thành viên, tiêu chuẩn tổ chức thành viên\n1. Tổ chức thành viên của Liên hiệp gồm: Tổ chức thành viên chính thức và tổ chức thành viên liên kết.\na) Các tổ chức thành viên chính thức của Liên hiệp, gồm:\n- Hội Nhà văn Việt Nam; Hội Mỹ thuật Việt Nam; Hội Nhạc sĩ Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam; Hội Kiến trúc sư Việt Nam; Hội Điện ảnh Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam; Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam; Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam và các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (các Hội Văn học nghệ thuật địa phương);\nb) Tổ chức thành viên liên kết: Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam.\n2. Tiêu chuẩn tổ chức thành viên: các tổ chức thành viên có điều lệ riêng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, tuân thủ Điều lệ Liên hiệp." }, { "id": 637045, "text": "Mục I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\n1. Nhà nước hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí (đã hoàn thành, chưa hoàn thành hoặc được đặt hàng riêng theo chủ đề và khả năng sáng tạo của tác giả, nhóm tác giả) theo cơ chế đặt hàng thông qua Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Mỹ thuật Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam, Hội Nhạc sĩ Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam, Hội Điện ảnh Việt Nam, Hội Kiến trúc sư Việt Nam, Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam, Hội Văn nghệ Dân gian Việt Nam, Hội Văn nghệ các dân tộc thiểu số Việt Nam và Hội Nhà báo Việt Nam (sau đây gọi chung là các Hội), theo nguyên tắc:\n1.1. Đối với tác phẩm, công trình văn học - nghệ thuật, báo chí: - Hỗ trợ, đặt hàng cho các mảng đề tài thuộc: + Lịch sử dân tộc, cách mạng, kháng chiến và các thành tựu văn hoá, văn nghệ, báo chí; + Công cuộc đổi mới, những nhân tố tích cực trong xã hội, những nhân vật tiêu biểu của thời đại; + Thiếu niên, nhi đồng, dân tộc thiểu số. + Các mảng đề tài khác được các Hội chấp thuận. - Các tổ chức xét duyệt hỗ trợ, đặt hàng tác giả, nhóm tác giả có đề cương cụ thể về đề tài, nội dung, kế hoạch, thời hạn hoàn thành tác phẩm hoặc bản thảo tác phẩm.\n1.2. Đối với các hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật khác: theo thông báo của Bộ Văn hóa - Thông tin cho từng nội dung cụ thể.\n2. Hình thức hỗ trợ kinh phí: đặt hàng hoặc hỗ trợ.\n3. Nguồn kinh phí hỗ trợ theo cơ chế đặt hàng: Ngân sách Trung ương.\n4. Các Hội căn cứ vào tính đặc thù của từng chuyên ngành, có trách nhiệm: - Xây dựng, ban hành, phổ biến quy trình thực hiện hỗ trợ, đặt hàng; quy chế xét duyệt, chọn lọc đề cương, đánh giá, nghiệm thu, thẩm định tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí do Nhà nước hỗ trợ theo cơ chế đặt hàng. - Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch hỗ trợ, đặt hàng hàng năm theo thông báo của Bộ Văn hóa - Thông tin. Sử dụng kinh phí Nhà nước hỗ trợ, đặt hàng đúng đối tượng, đúng mục đích, có hiệu quả." } ]
52,520
Đối tượng nào được tham gia vào công tác thi đua của Tòa án nhân dân?
[ { "id": 1131, "text": "Đối tượng thi đua\n1. Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án.\n2. Các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự các cấp.\n3. Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh).\n4. Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện).\n5. Các tập thể nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.\n6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (kể cả đang trong thời gian tập sự, thử việc) làm việc trong các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này." } ]
[ { "id": 1130, "text": "1. Thông tư này quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân, bao gồm: đối tượng, nguyên tắc thi đua, khen thưởng; Cụm thi đua; tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; loại hình, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Khoa học - Sáng kiến, Quỹ thi đua, khen thưởng.\n2. Đối với Tòa án quân sự các cấp, Thông tư này chỉ quy định việc xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:“Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân cho tập thể, cá nhân." }, { "id": 559857, "text": "Điều 5. Tiếp tục đổi mới hoạt động của cụm thi đua. Hoạt động của các cụm thi đua không chỉ phục vụ công tác thi đua khen thưởng, mà còn phục vụ tốt các nhiệm vụ công tác khác của ngành Tòa án nhân dân. Bên cạnh việc đảm bảo hai yêu cầu là rút kinh nghiệm công tác xét xử, đóng góp ý kiến về sự lãnh đạo, điều hành của Tòa án nhân dân tối cao đối với các lĩnh vực công tác khác của ngành Tòa án nhân dân và trao đổi, rút kinh nghiệm tổ chức phong trào thi đua và tiến hành bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng, Hội nghị sơ kết và tổng kết của các cụm thi đua của ngành Tòa án nhân dân phải trở thành Hội nghị giao ban của các đơn vị Tòa án trong cụm thi đua để kịp thời Phản ánh những vướng mắc trong hoạt động của Tòa án, đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động của các đơn vị trong ngành Tòa án nhân dân." }, { "id": 179860, "text": "2. Đánh giá kết quả thi đua\nĐơn vị tự đánh giá kết quả thi đua theo từng quý, tổng điểm thi đua cả năm được xác định theo kết quả thi đua của từng quý cộng lại. Trên cơ sở kết quả tự chấm điểm của các đơn vị; căn cứ kết quả rà soát, thẩm định, kiểm tra của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cụm thi đua, Tòa án nhân dân tối cao để xác định chính xác, khách quan điểm thi đua và làm căn cứ bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Khi bình xét thi đua, áp dụng nguyên tắc so sánh thành tích giữa các Tòa án cùng cấp (cấp tỉnh với cấp tỉnh; cấp huyện với cấp huyện).\n- Đơn vị “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” là đơn vị hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua đề ra, có tổng số điểm đạt được trong năm công tác (trên mức điểm chuẩn): 900đ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 865đ đối với Tòa án nhân dân cấp huyện (Tòa án nhân dân cấp huyện không có án hành chính thì điểm chuẩn là 795đ).\n- Đơn vị “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” là đơn vị hoàn thành các chỉ tiêu thi đua đề ra, có tổng số điểm đạt được trong năm công tác (đạt mức điểm chuẩn): 900đ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 865đ đối với Tòa án nhân dân cấp huyện (Tòa án nhân dân cấp huyện không có án hành chính thì điểm chuẩn là 795đ).\n- Đơn vị “Hoàn thành nhiệm vụ” là đơn vị hoàn thành các chỉ tiêu thi đua đề ra, có tổng số điểm đạt được trong năm công tác (đạt mức điểm chuẩn): 900đ trở lên đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 865đ trở lên đối với Tòa án nhân dân cấp huyện (Tòa án nhân dân cấp huyện không có án hành chính thì điểm chuẩn là 795đ) nhưng có 01 trong các tiêu chí quy định tại: Mục C. Điểm trừ trong Bảng chấm điểm.\n- Đơn vị “Không hoàn thành nhiệm vụ” là đơn vị không hoàn thành các chỉ tiêu thi đua đề ra, có tổng số điểm đạt được trong năm công tác (không đạt mức điểm chuẩn): 900đ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 865đ đối với Tòa án nhân dân cấp huyện (Tòa án nhân dân cấp huyện không có án hành chính thì điểm chuẩn là 795đ); hoặc: có 01 trong các tiêu chí quy định tại: Mục D. Điểm liệt trong Bảng chấm điểm.\nTổng số điểm chuẩn của mỗi đơn vị được tính trên tiêu chí nhiệm vụ phải thực hiện; do đó, khi bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng cần tập trung so sánh thành tích vượt chỉ tiêu thi đua (điểm thưởng) và đánh giá toàn diện các mặt công tác khác để khen thưởng." }, { "id": 1149, "text": "1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này (trừ Tòa án quân sự các cấp) đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”;\nb) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;\nc) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong Cụm thi đua tín nhiệm, bỏ phiếu suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của Tòa án nhân dân.\n2. Số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ tối đa như sau:\na) Cụm thi đua số I: 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp huyện;\nb) Cụm thi đua số II: 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp huyện;\nc) Cụm thi đua số III: 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp huyện;\nd) Cụm thi đua số IV: 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp huyện;\nđ) Cụm thi đua số V: 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 02 cờ cho Tòa án nhân dân cấp huyện;\ne) Cụm thi đua số VI: 02 cờ;\ng) Cụm thi đua số VII: 01 cờ;\n3. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện, được xem xét, đề nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các đơn vị trong năm công tác có số lượng vụ việc thụ lý khoảng từ 1000 vụ việc trở lên. Đối với các đơn vị thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới, hải đảo số lượng vụ án có thể thấp hơn quy định, nhưng phải có phong trào thi đua thật nổi trội, thành tích đặc biệt xuất sắc và các trường hợp này do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xem xét, quyết định theo đề nghị của Cụm thi đua.\nMỗi Tòa án nhân dân cấp tỉnh được lựa chọn, giới thiệu không quá 01 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện đủ điều kiện để Cụm thi đua bình xét, đề nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ”." }, { "id": 1164, "text": "1. Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị theo định kỳ và đột xuất.\nNội dung kiểm tra gồm:\na) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;\nb) Tình hình tổ chức công tác thi đua, khen thưởng;\nc) Việc thực hiện các phong trào thi đua, chỉ tiêu thi đua, chấm điểm thi đua;\nd) Việc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.\n2. Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân xây dựng kế hoạch, thành lập các tổ kiểm tra và tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị trong Tòa án nhân dân có đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ” để làm căn cứ bình xét, đề nghị khen thưởng." } ]
78,203
Việc công khai kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc nào?
[ { "id": 58027, "text": "1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác và đúng pháp luật các thông tin về kết quả kiểm toán.\n2. Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã được kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ đối với kết quả kiểm toán đã công bố công khai.\n3. Không được lợi dụng việc công khai kết quả kiểm toán để làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan." } ]
[ { "id": 58025, "text": "Nghị định này quy định về công khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (sau đây gọi tắt là công khai kết quả kiểm toán) và trách nhiệm của Kiểm toán Nhà nước; các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã được kiểm toán; các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc tổ chức công khai kết quả kiểm toán." }, { "id": 58037, "text": "1. Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán Nhà nước:\na) Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán năm; báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định của Nghị định này;\nb) Quyết định hình thức công khai cụ thể báo cáo kiểm toán năm, báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán;\nc) Chủ trì họp báo hoặc uỷ quyền cho người phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước chủ trì họp báo công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.\n2. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán:\na) Kiểm tra việc thực hiện công khai kết quả kiểm toán của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình;\nb) Xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước; không thực hiện công khai kết quả kiểm toán theo quy định.\n3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã được kiểm toán:\na) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước ghi trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán theo quy định tại khoản 6 Điều 65 Luật Kiểm toán nhà nước;\nb) Khi công khai tài chính phải kèm theo báo cáo kiểm toán, biên bản kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Luật Kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật về công khai tài chính.\n4. Trong trường hợp có sai sót về số liệu hoặc lỗi kỹ thuật làm thay đổi cơ bản nội dung kết quả kiểm toán thì Kiểm toán Nhà nước, cơ quan, đơn vị, tổ chức đã công khai kết quả kiểm toán phải kịp thời đính chính, chỉnh sửa những sai sót đó và thông báo công khai trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện ra sai sót." }, { "id": 586927, "text": "Mục 5. CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN\nĐiều 50. Công khai báo cáo kiểm toán\n1. Báo cáo kiểm toán sau khi phát hành được công bố công khai, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.\n2. Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức công khai báo cáo kiểm toán theo một hoặc một số hình thức sau đây:\na) Họp báo;\nb) Công bố trên Công báo và phương tiện thông tin đại chúng;\nc) Đăng tải trên trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán nhà nước;\nd) Niêm yết tại trụ sở của đơn vị được kiểm toán.\nĐiều 51. Công khai báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán\n1. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi báo cáo Quốc hội được công bố công khai theo quy định của pháp luật.\n2. Hình thức công khai thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 50 của Luật này." }, { "id": 86360, "text": "Đối tượng và phạm vi công khai kết quả kiểm toán\n1. Đối tượng công khai kết quả kiểm toán gồm:\na. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm;\nb. Báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;\nc. Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán.\n2. Phạm vi công khai kết quả kiểm toán bao gồm: Tài liệu và số liệu về kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các phụ biểu kèm theo, trừ các nội dung sau đây:\na. Tài liệu và số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;\nb. Bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán." }, { "id": 206389, "text": " Công khai Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng\n1. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm công khai Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.\n2. Việc công khai Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước về công khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán./." } ]
176,902
Ban thanh tra nhân dân ở phường có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
[ { "id": 22647, "text": "1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân:\na) Giám sát cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và cá nhân có trách nhiệm ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;\nb) Xác minh những vụ việc do người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao;\nc) Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;\nd) Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;\nđ) Kiến nghị Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;\ne) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân;\ng) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng Ban thanh tra nhân dân:\na) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị; chủ trì các cuộc giám sát, xác minh thuộc thẩm quyền của Ban thanh tra nhân dân;\nb) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban thanh tra nhân dân;\nc) Đại diện cho Ban thanh tra nhân dân trong mối quan hệ với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức có liên quan;\nd) Được mời tham dự các cuộc họp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát, xác minh của Ban thanh tra nhân dân;\nđ) Tham dự các cuộc họp của Ban chấp hành công đoàn cơ sở có nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân." } ]
[ { "id": 109071, "text": "Phối hợp thực hiện hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn\n1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện đúng nhiệm vụ được giao. Thường xuyên liên hệ, phối hợp chặt chẽ với Nhân dân để tiếp nhận, phản hồi kịp thời ý kiến phản ánh của Nhân dân.\n2. Giữ mối liên hệ chặt chẽ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết kịp thời ý kiến phản ánh của Nhân dân theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.\nHội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình." }, { "id": 22642, "text": "\"Điều 6. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân\n1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật thanh tra.\n2. Thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.\n3. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.\n4. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là hai năm.\nĐiều 7. Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân\n1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 5 đến 11 thành viên.\nĐối với những xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có số dân dưới 5 nghìn người thì được bầu 5 hoặc 7 thành viên; từ 5 nghìn người đến dưới 9 nghìn người thì được bầu 7 hoặc 9 thành viên; từ 9 nghìn người trở lên thì được bầu 9 hoặc 11 thành viên.\nĐối với những xã, phường, thị trấn ở miền núi, trung du và hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu 1 thành viên, nhưng số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân không quá 11 người.\n2. Căn cứ vào địa bàn, số lượng dân cư, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn quyết định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.\"" }, { "id": 49277, "text": "Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn\n1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.\nCăn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, mỗi Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 05 đến 11 thành viên.\nThành viên Ban thanh tra nhân dân không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân cấp xã.\nNhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là 02 năm.\n2. Trong nhiệm kỳ, thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân đã bầu ra thành viên đó bãi nhiệm và bầu người khác thay thế." }, { "id": 447493, "text": "Mục 4. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở PHƯỜNG\nĐiều 58. Chính quyền địa phương ở phường. Chính quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường.\nĐiều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường\n1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn phường.\n2. Quyết định những vấn đề của phường trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.\n4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường.\n5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường.\nĐiều 60. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường\n1. Hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở phường bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:\na) Phường có từ tám nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu;\nb) Phường có trên tám nghìn dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.\n2. Thường trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.\n3. Hội đồng nhân dân phường thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm.\nĐiều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường\n1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường.\n2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.\n3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.\n4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp." }, { "id": 160374, "text": "Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn\n1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm các thành viên được bầu từ các thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 người.\n2. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên cùng địa bàn.\nTrong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đề nghị thôn, tổ dân phố đã bầu thành viên đó xem xét, cho thôi làm nhiệm vụ.\nTrường hợp khuyết thành viên Ban Thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ và thời gian còn lại của nhiệm kỳ là từ 06 tháng trở lên thì Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc bầu bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.\n3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.\nBan Thanh tra nhân dân ở cấp xã bao gồm các thành viên được bầu từ các thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã. " } ]
111,001
Biên bản tiêu huỷ vé xổ số không tiêu thụ hết gồm những nội dung nào?
[ { "id": 54358, "text": "1. Đối với các vé xổ số hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này, công ty xổ số kiến thiết được tổ chức tiêu hủy.\n2. Trước khi thực hiện tiêu huỷ vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải thành lập hội đồng tiêu huỷ vé xổ số có tối thiểu là ba thành viên, trong đó các thành viên bắt buộc bao gồm: đại diện lãnh đạo công ty xổ số kiến thiết (chủ tịch hội đồng), kế toán trưởng và thủ kho.\n3. Sau khi tiêu hủy vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải lập thành biên bản tiêu huỷ vé xổ số với các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Ngày, giờ, địa điểm thực hiện tiêu hủy vé xổ số;\nb) Thành phần tham gia tiêu hủy vé xổ số;\nc) Loại vé xổ số thực hiện tiêu hủy (chi tiết theo ngày mở thưởng hoặc ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số; ngày thu hồi; số lượng vé xổ số tiêu hủy; giá trị vé xổ số tiêu hủy);\nd) Cách thức tiêu hủy vé xổ số." } ]
[ { "id": 92712, "text": "Tiêu hủy vé xổ số không tiêu thụ hết sau khi mở thưởng\n...\n2. Trước khi thực hiện tiêu huỷ vé xổ số hết thời hạn lưu trữ, công ty xổ số kiến thiết phải thành lập hội đồng tiêu huỷ vé xổ số có tối thiểu là ba thành viên, trong đó các thành viên bắt buộc bao gồm: đại diện lãnh đạo công ty xổ số kiến thiết (chủ tịch hội đồng), kế toán trưởng và thủ kho.\n..." }, { "id": 92713, "text": "Hành vi vi phạm quy định về thu hồi, lưu trữ, thanh hủy vé xổ số không tiêu thụ hết\n...\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Tổ chức tiêu hủy đối với các loại vé xổ số không tiêu thụ hết, cuống vé xổ số hoặc phần lưu vé xổ số lô tô đã thu hồi nhưng lưu trữ chưa đủ thời gian quy định;\nb) Không thành lập Hội đồng tiêu hủy vé xổ số hoặc có thành lập Hội đồng nhưng không có đủ số thành viên theo quy định của pháp luật;\nc) Không lập biên bản sau khi tiêu hủy vé xổ số không tiêu thụ hết." }, { "id": 616752, "text": "3. Căn cứ chứng từ xác nhận số tiền được giảm giá của lượng hàng đã bán cho khách hàng không phù hợp với quy cách, chất lượng hàng hoá ghi trong hợp đồng, nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng, kế toán ghi giảm trừ số tiền phải thu của khách hàng về số tiền giảm giá hàng bán, ghi: Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT của hàng bán bị giảm giá) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng số tiền giảm giá). 3. Giá trị thực tế vé xổ số xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 158 – Vé xổ số: Bên Nợ: - Giá trị thực tế của vé xổ số nhập kho do tự in, do mua ngoài, thuê ngoài in, hoặc nhận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Bên Có: - Giá trị thực tế vé xổ số xuất cho đại lý (giá thực tế vé xổ số phát hành); - Giá trị thực tế vé xổ số còn tồn kho phải tiêu huỷ do đã quay số mở thưởng; - Giá trị thực tế vé xổ số xuất cho các Công ty xổ số kiến thiết (đối với công ty in xổ số, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực). Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế các loại vé xổ số tồn kho. Tài khoản 158 - Vé xổ số, có 5 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1581- Vé xổ số truyền thống: Phản ánh giá trị thực tế hiện có và tình hình biến động của loại vé xổ số truyền thống. - Tài khoản 1582- Vé xổ số cào: Phản ánh giá trị thực tế hiện có và tình hình biến động của loại vé xổ số cào. - Tài khoản 1583- Vé xổ số bóc: Phản ánh giá trị thực tế hiện có và tình hình biến động của loại vé xổ số bóc. - Tài khoản 1584- Vé xổ số lô tô: Phản ánh giá trị thực tế hiện có và tình hình biến động của loại vé xổ số lô tô. - Tài khoản 1585- Vé xổ số điện toán: Phản ánh giá trị thực tế hiện có và tình hình biến động của loại vé xổ số điện toán. Tuỳ thuộc vào việc bổ sung các loại vé xổ số khác mà tài khoản 158 – Vé xổ số - được mở thêm các tài khoản cấp 2 phù hợp. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 3. Giá trị thực tế vé xổ số nhận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực, ghi: Nợ TK 158 - Vé xổ số (TK cấp 2 phù hợp) Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3388) Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng. 3. Khi xuất vé xổ số gia công trả cho các công ty xổ số, thì doanh thu được phản ánh trên Tài khoản 511 là số tiền gia công vé xổ số cho các công ty xổ số phải trả theo giá chưa có thuế GTGT. 3. Xác định và phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tính trên doanh thu bán vé xổ số, ghi: Nợ TK 5111 - Doanh thu xổ số Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt. 3. Tài khoản 625 phải hạch toán chi tiết chi phí trả thưởng theo từng loại vé xổ số trúng thưởng." }, { "id": 101013, "text": "1. Việc thu hồi xổ số biết kết quả ngay chưa tiêu thụ được phải thực hiện đầy đủ theo tuần tự các bước như sau:\na) Bước 1: Đại lý xổ số nộp toàn bộ vé xổ số biết kết quả ngay chưa tiêu thụ hết chậm nhất là ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số. Quá thời hạn quy định, các vé xổ số biết kết quả ngay chưa thu hồi được xác định là đã tiêu thụ.\nb) Bước 2: Công ty xổ số kiến thiết thực hiện cắt góc hoặc cắt đôi tờ vé để vô hiệu hoá các tờ vé biết kết quả ngay chưa tiêu thụ hết được thu hồi.\nc) Bước 3: Cán bộ công ty xổ số kiến thiết thực hiện kiểm đếm và tổng hợp số lượng vé xổ số biết kết quả ngay chưa tiêu thụ hết được thu hồi.\nd) Bước 4: Sau khi thu hồi vé, công ty xổ số kiến thiết phải thực hiện niêm phong toàn bộ vé xổ số biết kết quả ngay chưa tiêu thụ hết được thu hồi trước khi đưa vào kho lưu trữ.\n2. Toàn bộ quá trình thực hiện từ bước 2 đến bước 4 phải có sự giám sát của Hội đồng giám sát xổ số.\n3. Đối với vé xổ số biết kết quả ngay chưa đưa ra lưu thông thuộc đợt đã phát hành (nếu có), việc thu hồi, kiểm đếm cũng được thực hiện theo các nguyên tắc tại khoản 1 và khoản 2 Phụ lục này.\n4. Căn cứ vào các bước công việc quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Phụ lục này, công ty xổ số kiến thiết xây dựng và ban hành quy chế quy định chi tiết quy trình thu hồi vé xổ số kiết kết quả ngay chưa tiêu thụ hết./." } ]
125,690
Thời hạn nộp báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã là khi nào?
[ { "id": 202257, "text": "Quy định về lập, trình bày và nộp báo cáo\n...\n4. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính\n4.1. Báo cáo tài chính năm:\n4.1.1 Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của QTD không thuộc đối tượng phải kiểm toán Báo cáo tài chính:\nThời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.\n4.1.2 Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của QTD thuộc đối tượng phải kiểm toán Báo cáo tài chính:\n- Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.\n- Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán kèm theo kết quả của tổ chức kiểm toán (bao gồm: Báo cáo kiểm toán; thư quản lý và các tài liệu liên quan) chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.\n4.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ:\nThời hạn nộp báo cáo tài chính giữa niên độ chậm nhất là ngày 30 tháng đầu của quý kế tiếp.\n4.3. Báo cáo tài chính có kỳ kế toán khác\nTrường hợp QTD phải lập báo cáo tài chính theo quy định tại Điểm 3.3 Khoản 3 Công văn này thì QTD phải nộp báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật theo từng trường hợp.\n4.4. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp báo cáo tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo tài chính là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.\n..." } ]
[ { "id": 555343, "text": "Khoản 1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động trên địa bàn xã liền kề xã nơi đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận được tiếp tục hoạt động trên địa bàn đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính về việc đáp ứng từng điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này." }, { "id": 555295, "text": "6. Vốn góp xác lập tư cách thành viên là số vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân.\n7. Vốn góp thường niên là số vốn hằng năm mà thành viên phải góp để duy trì tư cách thành viên.\nĐiều 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở chính trên địa bàn.\nĐiều 5. Thời hạn hoạt động. Thời hạn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tối đa là 50 năm. Thời hạn hoạt động cụ thể do Ban trù bị thành lập quỹ tín dụng nhân dân đề nghị và được ghi trong Giấy phép.\nĐiều 6. Tính chất và mục tiêu hoạt động. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.\nĐiều 7. Tên của quỹ tín dụng nhân dân\n1. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố theo thứ tự sau đây:\na) Quỹ tín dụng nhân dân;\nb) Tên riêng phải được đặt phù hợp với quy định của pháp luật và phải được Hội nghị thành lập (đối với quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới) hoặc Đại hội thành viên (đối với quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động) quyết định.\n2. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ, tài liệu của quỹ tín dụng nhân dân phát hành.\nĐiều 8. Địa bàn hoạt động\n1. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trong địa bàn một xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã).\n2. Địa bàn hoạt động liên xã của quỹ tín dụng nhân dân phải là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.\n3. Quỹ tín dụng nhân dân có thể được xem xét chấp thuận hoạt động trên địa bàn liên xã theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\na) Có tối thiểu 300 thành viên tại thời điểm đề nghị;\nb) Có vốn điều lệ tối thiểu gấp 05 lần mức vốn pháp định tại thời điểm đề nghị;\nc) Kinh doanh có lãi trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị;\nd) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này;\nđ) Không vi phạm quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong 12 tháng liên tiếp trước thời điểm đề nghị;\ne) Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm trước thời điểm đề nghị;\ng) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị;" }, { "id": 519845, "text": "Khoản 1. Sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại phải niêm yết tại trụ sở chính, phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân; trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; công bố trên đài truyền thanh hoặc đài phát thanh xã nơi đặt trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân trong 07 ngày làm việc các thông tin sau:\na) Tên, địa chỉ trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại;\nb) Số, ngày văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;\nc) Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại;\nd) Người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại;\nđ) Thông tin dự kiến về quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại, bao gồm: tên, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật, địa bàn hoạt động." }, { "id": 56920, "text": "\"Điều 2. Mức vốn pháp định\n1. Ngân hàng thương mại: 3.000 tỷ đồng.\n2. Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng.\n3. Ngân hàng hợp tác xã: 3.000 tỷ đồng.\n4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu đô la Mỹ (USD).\n5. Công ty tài chính: 500 tỷ đồng.\n6. Công ty cho thuê tài chính: 150 tỷ đồng.\n7. Tổ chức tài chính vi mô: 05 tỷ đồng.\n8. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã, một thị trấn (sau đây gọi là xã): 0,5 tỷ đồng.\n9. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một phường; quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn liên xã, liên xã phường, liên phường: 01 tỷ đồng\"" }, { "id": 555345, "text": "Khoản 3. Sau thời hạn xử lý tối đa quy định tại khoản 2 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân vẫn không đáp ứng điều kiện hoạt động liên xã phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:\na) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã;\nb) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;\nc) Kế hoạch, biện pháp xử lý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày kết thúc phương án xử lý nêu tại khoản 2 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt hoạt động tại xã liền kề, điều chỉnh hoạt động về địa bàn xã nơi đặt trụ sở chính." } ]
160,509
Phiên họp của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp phải có mặt ít nhất bao nhiêu thành viên?
[ { "id": 234538, "text": "Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định\n1. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số, phân công trách nhiệm cho từng thành viên.\n2. Hội đồng thẩm định và các thành viên Hội đồng thẩm định phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.\n3. Phiên họp của Hội đồng thẩm định phải đảm bảo có mặt ít nhất là 3/4 tổng số thành viên của Hội đồng thẩm định. Trường hợp thành viên của Hội đồng thẩm định được triệu tập vắng mặt có lý do chính đáng và có ý kiến tham gia bằng văn bản gửi Hội đồng thẩm định thì được coi là ý kiến chính thức của thành viên trong phiên họp; nếu không có ý kiến tham gia bằng văn bản coi như không tham gia biểu quyết ý kiến của Hội đồng thẩm định.\n4. Hội đồng thẩm định biểu quyết thông qua ý kiến thẩm định bằng văn bản. Mỗi nội dung thông qua phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng thẩm định tán thành mới được coi là ý kiến chính thức của Hội đồng thẩm định.\n..." } ]
[ { "id": 180968, "text": "Cơ cấu tổ chức của Hội đồng thẩm định\n1. Thành phần của Hội đồng thẩm định bao gồm:\na) 01 Chủ tịch Hội đồng;\nb) 01 Phó chủ tịch Hội đồng;\nc) 01 Uỷ viên thư ký Hội đồng;\nd) Các Uỷ viên.\n2. Số lượng thành viên Hội đồng thẩm định có từ 7 đến 11 người, tuỳ theo khối lượng công việc, yêu cầu của từng chương trình khung, ngành đào tạo.\n3. Cơ cấu thành viên Hội đồng thẩm định bao gồm: cán bộ quản lý giáo dục; nhà giáo có nhiều kinh nghiệm về chuyên môn, về xây dựng chương trình thuộc các trường trung cấp chuyên nghiệp, trường đại học, cao đẳng có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp; chuyên gia về chuyên môn có liên quan đến chương trình khung cần thẩm định.\n4. Hội đồng thẩm định phải có ít nhất 1/3 tổng số thành viên là các nhà giáo đang giảng dạy trình độ trung cấp chuyên nghiệp có liên quan đến chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp cần thẩm định.\n5. Tác giả của dự thảo chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo cần thẩm định không tham gia Hội đồng thẩm định." }, { "id": 241161, "text": "Phương thức hoạt động của Hội đồng thẩm định\n1. Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.\n2. Các thành viên của Hội đồng thẩm định nghiên cứu, thảo luận, đánh giá công khai dự thảo chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo cần thẩm định. Nhóm tác giả xây dựng chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo được thẩm định có trách nhiệm báo cáo các nội dung về chương trình khung theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định và giải đáp các câu hỏi của các thành viên Hội đồng thẩm định.\n3. Các thành viên Hội đồng thẩm định bỏ phiếu đánh giá chất lượng dự thảo chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với ngành đào tạo được thẩm định theo 3 mức: đạt yêu cầu; đạt yêu cầu nhưng phải chỉnh sửa trước khi ban hành; chưa đạt yêu cầu phải xây dựng lại.\n4. Quy trình thẩm định:\na) Cơ quan tổ chức thẩm định gửi dự thảo chương trình khung cần thẩm định đến các thành viên Hội đồng thẩm định ít nhất là 10 ngày trước phiên họp đầu tiên của Hội đồng thẩm định. Từng thành viên Hội đồng thẩm định đọc toàn bộ dự thảo theo sự phân công và viết nhận xét, đề xuất với nhóm tác giả dự thảo những vấn đề liên quan đến dự thảo chương trình khung.\n..." }, { "id": 234539, "text": "Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định\n1. Đọc, nhận xét, đánh giá dự thảo chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo về cơ sở xây dựng chương trình; mục tiêu đào tạo; nội dung chương trình; thời gian và khối lượng kiến thức tối thiểu; cấu trúc kiến thức; tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, thực tập; tỷ lệ giữa kiến thức văn hoá, kiến thức giáo dục đại cương và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.\n2. Báo cáo kết quả đánh giá và kết luận của Hội đồng thẩm định về việc thẩm định dự thảo chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo nhằm đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm và tính thống nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân, làm cơ sở cho việc phê duyệt (hoặc không phê duyệt) chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo." }, { "id": 180969, "text": "Hội đồng thẩm định\nHội đồng thẩm định là tổ chức tư vấn về chuyên môn, giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) trong việc xét duyệt chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo.\nBộ trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo và Hội đồng thẩm định tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao." }, { "id": 67656, "text": "Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng thẩm định\n1. Có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên.\n2. Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong giảng dạy, quản lý hoặc trong hoạt động chuyên môn có liên quan đến chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo cần thẩm định; có kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình đào tạo.\n3. Có uy tín trong giảng dạy, quản lý hoặc trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn có liên quan đến chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo cần thẩm định." } ]
29,005
Có được tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay qua đường ống nhiên liệu hay không?
[ { "id": 93926, "text": "Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay\n…\n9. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay bằng xe truyền tiếp nhiên liệu trên cánh tàu bay\na) Không được nạp nhiên liệu hàng không trên cánh tàu bay từ hệ thống tra nạp bằng đường ống ngầm qua các xe truyền tiếp nhiên liệu do có thể gây rò, tràn do áp suất cao, trừ trường hợp được quy định tại Điểm b, Khoản này.\nb) Chỉ tra nạp nhiên liệu hàng không trên cánh tàu bay từ hệ thống tra nạp bằng đường ống ngầm khi xe truyền tiếp nhiên liệu đã được thiết kế để có thể nạp nhiên liệu hàng không từ trên cánh tàu bay và xe không lắp bộ phận giải phóng xe khẩn cấp.\nc) Mọi quá trình nạp nhiên liệu hàng không trên cánh tàu bay từ xe truyền tiếp nhiên liệu phải được 02 nhân viên thực hiện theo quy trình, trong đó 01 người phải giữ bằng bộ điều khiển cầm tay và dây giật của hố van trong suốt quá trình nạp." } ]
[ { "id": 4358, "text": "1. Đảm bảo chất lượng nhiên liệu hàng không cấp phát cho xe tra nạp\na) Nhiên liệu phản lực cấp phát để tra nạp cho tàu bay phải đạt tiêu chuẩn chất lượng theo AFQRJOS của JIG quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Nhiên liệu hàng không cấp phát để tra nạp cho tàu bay phải được kiểm tra chất lượng theo quy định của JIG 1 và JIG 2.\nc) Cấp phát nhiên liệu hàng không cho xe tra nạp phải qua thiết bị lọc theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.\n2. Cấp nhiên liệu hàng không vào xi téc, xe tra nạp\na) Phải duy trì nối dây truyền tĩnh điện giữa giàn cấp phát và xe tra nạp trước, trong suốt quá trình nạp nhiên liệu hàng không vào xe; chỉ được nạp nhiên liệu hàng không đến mức chứa tối đa cho phép của xi téc, không được để nhiên liệu hàng không vượt quá vạch mức hay tràn nhiên liệu để đảm bảo an toàn.\nb) Không cho phép cấp nhiên liệu hàng không vào xe tra qua hệ thống nạp hở (cửa nhập cổ xi téc xe tra nạp).\nc) Chỉ cho phép cấp nhiên liệu hàng không vào xi téc qua hệ thống nạp kín: hệ thống tự động dừng cấp phát, thiết bị bảo vệ đường ống công nghệ, van thở bảo vệ xi téc phải hoạt động ổn định, chính xác, không để tràn nhiên liệu hàng không hoặc hư hỏng đường ống do tăng áp suất dòng nhiên liệu hàng không khi ngừng nạp đột ngột.\nd) Cấp nhiên liệu hàng không vào xe tra nạp tại sân bay qua hệ thống tra nạp đường ống ngầm: phải có phương án đề phòng rò, tràn nhiên liệu hàng không. Xe tra nạp có thể được lắp thiết bị ngắt chống tràn hai cấp. Nếu các xe tra nạp hiện có chỉ được trang bị hệ thống chống tràn một cấp thì cho phép nạp nhiên liệu hàng không vào xe qua hệ thống đường ống tra nạp ngầm khi có lưu lượng kế - loại có thể đặt trước lượng nhiên liệu hàng không xuất ra qua lưu lượng kế, đồng thời phải tính toán lại số lượng nhiên liệu hàng không cần nạp để cài đặt cho lưu lượng kế.\ne) Lái xe phải thực hiện theo đúng các quy định xả tạp chất, nước đáy xi téc: về thời gian để phương tiện ổn định, loại hình kiểm tra tại tiêu chuẩn JIG 1, JIG 2 để nhiên liệu hàng không tra nạp vào tàu bay đạt tiêu chuẩn chất lượng." }, { "id": 199718, "text": "Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay\n….\n3. Các trường hợp không được tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay\na) Đang có giông bão, bão từ, sấm chớp uy hiếp an toàn tra nạp. Không thực hiện công tác tra nạp bằng sàn công tác khi tốc độ gió vượt quá 40 hải lý (74 km/h).\nb) Có nhiên liệu hàng không rò, tràn ra khu vực tra nạp, trên tàu bay, trên xe tra nạp, hệ thống đường ống dẫn nhiên liệu hoặc các đầu nối bị rò chảy nhiên liệu.\nc) Không có lối thoát nhanh cho phương tiện tra nạp khi có sự cố khẩn cấp.\nd) Các phương tiện tra nạp không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này. Đầu nối với cực ắc quy hoặc dây tiếp mát, ắc quy của xe tra nạp vặn không chặt; xe tra nạp và tàu bay không tiếp mát.\nđ) Tàu bay đang trong quá trình bảo dưỡng cánh tà.\ne) Chỉ thực hiện tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay trong nhà để tàu bay khi được phép của nhà chức trách hàng không." }, { "id": 4362, "text": "1. Vị trí của phương tiện tra nạp trên sân đỗ\na) Vị trí tra nạp nhiên liệu hàng không cánh trái tàu bay theo hướng nhìn từ đuôi tàu bay được ưu tiên sử dụng.\nb) Chỉ được tiếp cận tàu bay khi tàu bay đã dừng hẳn, đã đóng chèn, động cơ chính đã tắt và đèn nháy cảnh báo đã tắt, trừ trường hợp tàu bay phải có phương tiện hỗ trợ mới tắt được động cơ.\nc) Vị trí của phương tiện tra nạp không được cản trở lối vào cửa ca bin và cửa hầm hàng. Phương tiện tra nạp không hướng thẳng vào động cơ tàu bay và không được ảnh hưởng đến các hoạt động của phương tiện khác hoạt động trên sân đỗ.\nd) Phương tiện tra nạp phải đỗ đúng vị trí của sơ đồ phục vụ chuẩn của trang thiết bị mặt đất; tránh khả năng va chạm với bất kỳ bộ phận nào của tàu bay hoặc các phương tiện phục vụ mặt đất khác trong khi di chuyển vào (ra) vị trí tra nạp nhiên liệu; các ống mềm của xe tra nạp và các ống mềm của xe truyền tiếp nhiên liệu phải được sắp xếp gọn gàng để giảm tối thiểu nguy cơ của các phương tiện vận chuyển hành lý hoặc va chạm với các phương tiện phục vụ cho tàu bay khác gây hư hỏng; phương tiện tra nạp không bị các thiết bị khác cản trở để trong trường hợp khẩn cấp nhanh chóng di chuyển ra xa tàu bay.\nđ) Phương tiện tra nạp phải đỗ với bán kính tối thiểu 03 m ngoài luồng khí xả của động cơ tàu bay và luồng khí xả APU hay các khu vực nguy hiểm khác.\ne) Khi phương tiện tra nạp đỗ dưới cánh tàu bay, người điều khiển phương tiện phải tính đến khả năng tàu bay bị lún do tải trọng của nhiên liệu hàng không, hàng hóa, hành khách tăng để đề phòng cánh tàu bay, nắp cửa nạp nhiên liệu hoặc các bộ phận khác va chạm vào phương tiện tra nạp.\ng) Khi thực hiện tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay, trong trường hợp tàu bay thả cánh tà (trước và sau), người điều khiển phương tiện tra nạp phải xem xét khoảng cách giữa phương tiện tra nạp và các cánh tà đang được thả, đảm bảo có người cảnh giới khi tiếp cận và rời khỏi vị trí tra nạp.\n2. Liên kết truyền tĩnh điện và nối đất giữa phương tiện tra nạp và tàu bay\na) Tàu bay, các phương tiện tra nạp và ống mềm nạp trên cánh phải thông điện với nhau trong quá trình nạp nhiên liệu để đảm bảo không có sự chênh lệch điện thế giữa các phương tiện.\nb) Việc truyền tĩnh điện giữa phương tiện tra nạp và tàu bay phải được thực hiện trước khi lắp ống tra nạp hay mở nắp cửa nhập nhiên liệu của tàu bay. Duy trì kết nối cho đến khi tất cả các ống tra nạp đã được tháo ra hoặc nắp cửa nạp nhiên liệu tàu bay đã được đóng lại.\nc) Không được tiếp đất phương tiện tra nạp khi thực hiện tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay.\n3. Các trường hợp không được tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay\na) Đang có giông bão, bão từ, sấm chớp uy hiếp an toàn tra nạp. Không thực hiện công tác tra nạp bằng sàn công tác khi tốc độ gió vượt quá 40 hải lý (74 km/h).\nb) Có nhiên liệu hàng không rò, tràn ra khu vực tra nạp, trên tàu bay, trên xe tra nạp, hệ thống đường ống dẫn nhiên liệu hoặc các đầu nối bị rò chảy nhiên liệu.\nc) Không có lối thoát nhanh cho phương tiện tra nạp khi có sự cố khẩn cấp.\nd) Các phương tiện tra nạp không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này. Đầu nối với cực ắc quy hoặc dây tiếp mát, ắc quy của xe tra nạp vặn không chặt; xe tra nạp và tàu bay không tiếp mát.\nđ) Tàu bay đang trong quá trình bảo dưỡng cánh tà.\ne) Chỉ thực hiện tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay trong nhà để tàu bay khi được phép của nhà chức trách hàng không.\n4. Quy định kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng không trước khi tra nạp\na) Nhiên liệu hàng không tra nạp lên tàu bay phải đảm bảo không có nước, tạp chất, đúng chủng loại, đạt tiêu chuẩn chất lượng theo các yêu cầu của AFQRJOS, tài liệu JIG và phải có các Chứng nhận xác định chất lượng nhiên liệu còn hiệu lực.\nb) Thực hiện lấy mẫu kiểm tra chất lượng trên sân đỗ, xả tạp chất và nước đối với phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không theo quy định của tài liệu JIG 1. Trường hợp hãng hàng không yêu cầu lấy mẫu, nhân viên tra nạp phải làm rõ với đại diện hãng hàng không về lý do kiểm tra mẫu; phương pháp kiểm tra mẫu mà hãng hàng không sẽ tiến hành; lấy 02 mẫu (niêm phong, dán nhãn) một mẫu gửi cho hãng hàng không, mẫu còn lại được lưu tại công ty tra nạp.\n5. Các quy định để đảm bảo an toàn trong và sau khi tra nạp\na) Khi tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay, nhân viên tra nạp phải ở vị trí có thể quan sát rõ bảng điều khiển xe tra nạp và cửa nạp nhiên liệu tàu bay; sử dụng bộ điều khiển cầm tay để tra nạp nhiên liệu hàng không, không được dùng vật để chèn mở bộ điều khiển cầm tay; quan sát, kiểm tra rò rỉ nhiên liệu; chênh lệch áp suất trên bầu lọc và các thông số kỹ thuật khác.\nb) Phải dừng ngay tra nạp khi có rò rỉ nhiên liệu hoặc chênh lệch áp suất trên bầu lọc tăng hoặc giảm quá 34,5 Kpa (5 psi) so với giá trị đo gần nhất ở điều kiện dòng chảy tương đương.\nc) Trong quá trình tra nạp nhiên liệu hàng không, không được làm các công việc bảo dưỡng tàu bay có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn tra nạp nhiên liệu tàu bay.\nd) Không sử dụng điện thoại di động trong khu vực tra nạp an toàn.\nđ) Không được làm tràn nhiên liệu hàng không khi đang tra nạp. Nếu nhiên liệu hàng không bị tràn, nhân viên tra nạp phải dừng tra nạp và tiến hành lau sạch nhiên liệu hàng không bị tràn bằng bộ dụng cụ thấm dầu trên xe tra nạp. Nếu nhiên liệu hàng không bị tràn với diện tích hơn 04 m2 phải đề nghị nhân viên cứu hỏa đến làm sạch.\ne) Khi đang tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay, không được thực hiện các hành vi bật, tắt nguồn điện tàu bay hoặc sử dụng các thiết bị sinh ra tia lửa điện; thông điện để kiểm tra thiết bị và hệ thống tàu bay; sưởi ấm động cơ; dùng nguồn sáng hở để kiểm tra quá trình tra nạp nhiên liệu hàng không.\ng) Khi đang tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay, các phương tiện hoạt động trên khu bay trong bán kính 15 m từ tàu bay không được khởi động động cơ.\nh) Không hút thuốc trong khu vực tra nạp.\ni) Sau khi hoàn thành việc tra nạp: trước khi rời khỏi tàu bay, nhân viên tra nạp phải kiểm tra xung quanh phương tiện tra nạp và các nắp cửa nạp nhiên liệu của tàu bay lần cuối (đi bộ “360o”) để đảm bảo các nắp cửa nạp nhiên liệu của tàu bay đã được đóng chắc chắn, phương tiện tra nạp nhiên liệu đã được ngắt hoàn toàn với tàu bay và tất cả các chi tiết của phương tiện đã được xếp gọn.\nk) Người điều khiển phương tiện tra nạp và nhân viên tra nạp phải phối hợp chặt chẽ khi điều khiển phương tiện rời khỏi tàu bay theo quy trình quy định.\nl) Duy trì liên kết truyền tĩnh điện giữa tàu bay và xe tra nạp trong suốt quá trình tra nạp và sau khi kết thúc tra nạp, phải ngắt các kết nối giữa xe tra nạp và tàu bay.\n6. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay bằng xe tra nạp dưới cánh tàu bay: ngoài các quy định tại Điều 31 của Thông tư này, phải tuân thủ các quy định tại JIG 1 phiên bản hiện hành về vị trí đỗ của phương tiện tra nạp nhiên liệu dưới cánh tàu bay; xác định khoảng cách an toàn về chiều cao để tránh va chạm giữa phương tiện tra nạp và tàu bay khi tiếp cận và khi tàu bay đủ tải trọng.\n7. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay bằng xe tra nạp trên cánh tàu bay: ngoài các quy định tại Điều 31 của Thông tư này, phải tuân thủ các quy định tại JIG 1 đối với nhân viên tra nạp về sử dụng cò tra nạp; quy trình nối và lắp các họng tra nạp vào cửa nhập thùng nhiên liệu tàu bay để đảm bảo an toàn.\n8. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay bằng xe truyền tiếp nhiên liệu dưới cánh tàu bay: ngoài các quy định nêu tại Điều 31 của Thông tư này, nhân viên tra nạp phải tuân thủ các quy định tại JIG 1 về kiểm tra chủng loại nhiên liệu hàng không được ký hiệu tại hố van và xe truyền tiếp nhiên liệu trước khi nối ống; kết nối giữa van ngầm với xe truyền tiếp nhiên liệu; nối dây truyền tĩnh điện với tàu bay; lấy mẫu và kiểm tra mẫu nhiên liệu hàng không.\n9. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay bằng xe truyền tiếp nhiên liệu trên cánh tàu bay\na) Không được nạp nhiên liệu hàng không trên cánh tàu bay từ hệ thống tra nạp bằng đường ống ngầm qua các xe truyền tiếp nhiên liệu do có thể gây rò, tràn do áp suất cao, trừ trường hợp được quy định tại Điểm b, Khoản này.\nb) Chỉ tra nạp nhiên liệu hàng không trên cánh tàu bay từ hệ thống tra nạp bằng đường ống ngầm khi xe truyền tiếp nhiên liệu đã được thiết kế để có thể nạp nhiên liệu hàng không từ trên cánh tàu bay và xe không lắp bộ phận giải phóng xe khẩn cấp.\nc) Mọi quá trình nạp nhiên liệu hàng không trên cánh tàu bay từ xe truyền tiếp nhiên liệu phải được 02 nhân viên thực hiện theo quy trình, trong đó 01 người phải giữ bằng bộ điều khiển cầm tay và dây giật của hố van trong suốt quá trình nạp." }, { "id": 484963, "text": "Khoản 2. Xử lý trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn cho tàu bay mà nhiên liệu hàng không có thể là nguyên nhân:\na) Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không dừng thực hiện tra nạp cho đến khi nguyên nhân đã được làm rõ.\nb) Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không phải niêm phong bể chứa loại nhiên liệu hàng không vừa tra nạp, xe tra nạp hoặc hệ thống công nghệ cấp phát cho tàu bay gặp sự cố, tai nạn đến khi nguyên nhân tai nạn được làm rõ; chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ lấy mẫu, bình đựng mẫu nhiên liệu hàng không; niêm phong và giao nộp tất cả các mẫu nhiên liệu hàng không trên xe vừa tra nạp cho Ủy ban điều tra sự cố về tai nạn tàu bay được thành lập theo quyết định của Chính phủ; phối hợp với Ủy ban điều tra sự cố được thành lập theo quyết định của Chính phủ điều tra để làm rõ nguyên nhân tai nạn;\nc) Người quản lý phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không phải thông báo ngay về sự cố, tai nạn tàu bay cho cơ quan chủ quản (nếu có), khách hàng có liên quan (hãng hàng không), người khai thác cảng hàng không, sân bay và Cảng vụ hàng không theo các thông tin sau: tên và địa danh sân bay; ngày tháng và thời gian xảy ra sự cố, tai nạn; hãng hàng không có tàu bay bị tai nạn, sự cố; loại tàu bay, số đăng ký tàu bay; số hiệu chuyến bay; chi tiết về tai nạn, sự cố: mô tả tóm tắt, rõ ràng; số người bị tai nạn, chấn thương; chi tiết về nhiên liệu hàng không trên tàu bay trước và sau khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn;\nd) Công ty cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không phải lấy mẫu, niêm phong và ghi nhãn tại bể, xe tra nạp có liên quan. Dán nhãn cho mỗi vật chứa và có các thông tin sau: tên của đại diện hãng hàng không; chữ ký của đại diện hãng hàng không; hãng hàng không có liên quan; ngày và vị trí mẫu được lấy; loại sản phẩm; số phương tiện hoặc bể chứa và điểm lấy mẫu (lọc hoặc đường ống bể chứa)" } ]
151,178
Tổ chức tín dụng có được kinh doanh bất động sản không?
[ { "id": 104936, "text": "Kinh doanh bất động sản\nTổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:\n1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;\n2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng;\n3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định quy định tại Điều 140 của Luật này." } ]
[ { "id": 577338, "text": "Khoản 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng được quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản là tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của Luật Kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan nhưng không phải áp dụng quy định về điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản đối với bên chuyển nhượng dự án bất động sản của Luật Kinh doanh bất động sản." }, { "id": 621712, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Luật này quy định về kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh bất động sản và quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.\n2. Luật này không điều chỉnh đối với các trường hợp sau đây:\na) Cơ quan, tổ chức bán nhà ở, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia, tách; chuyển quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập theo quy định của pháp luật;\nb) Cơ quan, tổ chức, đơn vị bán, chuyển nhượng, cho thuê bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;\nc) Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp;\nd) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp chủ đầu tư kinh doanh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;\nđ) Việc cho công nhân, người lao động thuê nhà ở xã hội do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở.\n3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng bán nhà ở, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật có liên quan về xử lý tài sản bảo đảm.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.\n2. Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm kinh doanh các dịch vụ: sàn giao dịch bất động sản, môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản." }, { "id": 577362, "text": "Khoản 15. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đã nhận làm tài sản bảo đảm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để thu hồi nợ không phải áp dụng quy định về điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản đối với bên chuyển nhượng dự án bất động sản của pháp luật về kinh doanh bất động sản nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Dự án bất động sản chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và phải có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Bên nhận chuyển nhượng dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 05 thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2024. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Vương Đình Huệ" }, { "id": 514613, "text": "268 - Tín dụng khác bằng ngoại tệ và vàng Tài khoản này dùng để phản ánh các nghiệp vụ tín dụng khác đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài bằng ngoại tệ và vàng như: nghiệp vụ cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá, các khoản trả thay từ giao dịch bảo lãnh, cho thuê tài chính,... Tài khoản này có các tài khoản cấp III sau: 2681 - Nợ trong hạn 2682 - Nợ quá hạn Nội dung hạch toán tài khoản 2681, 2682 giống nội dung hạch toán các tài khoản 2111, 2112. 269 - Dự phòng rủi ro Tài khoản này dùng để phản ánh việc trích lập, xử lý và hoàn nhập các khoản dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật về trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tài khoản này có các tài khoản cấp III sau: 2691 - Dự phòng cụ thể 2692 - Dự phòng chung Nội dung và phương pháp hạch toán tài khoản 269 giống nội dung hạch toán tài khoản 209.\n8. Bổ sung Tài khoản 304 - Bất động sản đầu tư Tài khoản 304 - Bất động sản đầu tư Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động bất động sản đầu tư theo nguyên giá của bất động sản đầu tư. Tài khoản này chỉ mở và sử dụng tại các công ty con có chức năng kinh doanh bất động sản (áp dụng hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng để hạch toán kế toán) của tổ chức tín dụng. Hạch toán tài khoản này cần thực hiện theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 05 \"Bất động sản đầu tư\". Bên Nợ ghi: - Nguyên giá bất động sản đầu tư tăng trong kỳ. Bên Có ghi: - Nguyên giá bất động sản đầu tư giảm trong kỳ. Số dư Nợ: - Nguyên giá bất động sản đầu tư của tổ chức tín dụng cuối kỳ. Hạch toán chi tiết: - Mở tài khoản chi tiết cho từng loại bất động sản đầu tư.\n9. Bổ sung Tài khoản 3054 - Hao mòn bất động sản đầu tư Tài khoản 3054 - Hao mòn bất động sản đầu tư Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của bất động sản đầu tư đang nắm giữ. Tài khoản này chỉ mở và sử dụng tại các công ty con có chức năng kinh doanh bất động sản (áp dụng hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng để hạch toán kế toán) của tổ chức tín dụng. Bên Nợ ghi: - Giá trị hao mòn bất động sản đầu tư giảm trong kỳ. Bên Có ghi: - Giá trị hao mòn bất động sản đầu tư tăng trong kỳ do trích khấu hao, do chuyển số khấu hao lũy kế của bất đồng sản chủ sở hữu sử dụng thành lập bất động sản đầu tư. Số dư Nợ: - Giá trị hao mòn của bất động sản đầu tư hiện có của tổ chức tín dụng. Hạch toán chi tiết: - Mở 1 tài khoản chi tiết.\n10. Bổ sung Tài khoản 3535 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Tài khoản 3535 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của tài sản thuế thu nhập hoãn lại." } ]
72,430
Ban chấp hành Hiệp hội Chủ hàng Việt Nam làm việc theo nguyên tắc gì?
[ { "id": 142628, "text": "Ban chấp hành\n...\n4. Ban chấp hành bầu Chủ tịch Hiệp hội, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký trong số uỷ viên Ban chấp hành.\n5. Ban chấp hành Hiệp hội làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và biểu quyết các vấn đề theo đa số có mặt tại hội nghị." } ]
[ { "id": 103808, "text": "Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường của Hiệp hội\n...\n3. Đại hội có nhiệm vụ:\na) Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;\nb) Quyết định số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;\nc) Bầu Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;\nd) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;\nđ) Quyết định lệ phí gia nhập Hiệp hội (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên; hoặc quyết định việc ủy quyền cho Ban Chấp Hành Hiệp hội thay mặt Hiệp hội quyết định mức hội phí hàng năm của hội viên Hiệp hội trong các năm giữa hai kỳ Đại hội mà không nhất thiết phải chờ đến kỳ Đại hội tiếp theo nhưng phải dựa trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy biểu quyết theo nguyên tắc đa số quá bán trong Ban Chấp Hành Hiệp hội;\ne) Quyết định việc đổi tên, chia, tách, sáp nhập, giải thể Hiệp hội; sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hiệp hội;\n..." }, { "id": 69410, "text": "Ban chấp hành Hiệp hội:\n...\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Hiệp hội:\n- Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội.\n- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành cho các chi hội biết.\n- Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.\n- Quy định tổ chức và hoạt động các Ban chuyên môn, Văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện tại các khu vực; Quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.\n- Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và phó Tổng thư ký.\n- Cử trưởng các Ban chuyên môn, các Trưởng đại diện của Hiệp hội ở các khu vực.\n- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội.\n- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm.\n- Xét kết nạp, khai trừ hội viên.\n* Doanh nghiệp Hội viên Hiệp hội có người lãnh đạo (Chủ tịch, Giám đốc, Phó giám đốc…) được bầu vào Ban chấp hành Hiệp hội. Trong trường hợp Doanh nghiệp hội viên có sự thay đổi về nhân sự lãnh đạo là Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội thì người mới được bổ nhiệm tại Doanh nghiệp đương nhiên được thay người tiền nhiệm là Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội." }, { "id": 185068, "text": "Ban Chấp hành Hiệp hội\n…\n4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Hiệp hội:\na) Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động của nhiệm kỳ của Đại hội.\nb) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành Hiệp hội cho các hội viên, các hội địa phương là hội viên của Hiệp hội chi hội biết;\nc) Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.\nd) Quy định tổ chức và hoạt động các Ban chuyên môn, văn phòng Hiệp hội, các văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc khác khi được phép của cơ quan có thẩm quyền. Quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.\nđ) Quy định tổ chức và hoạt động các ban chuyên môn, văn phòng Hiệp hội, các văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc khác khi được phép cảu cơ quan có thẩm quyền. Quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội;\ne) Bổ nhiệm lãnh đạo các ban chuyên môn, trưởng đại diện của Hiệp hội ở các khu vực, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc.\ng) Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình đại hội.\nh) Quyết định triệu tập đại hội nhiệm kỳ sau.\ni) Tuyên truyền phát triển, kết nạp, đồng thời khai trừ những hội viên vi phạm pháp luật và điều lệ Hiệp hội." }, { "id": 84498, "text": "Nguyên tắc hoạt động\n1. Hiệp hội Chủ hàng Việt nam hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Hiệp hội trên cơ sở pháp luật Việt Nam và theo Điều lệ này.\n2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương về lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa và các Bộ, ngành khác liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.\n3. Cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội do bầu cử lập ra, thực hiện nguyên tắc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số." } ]
56,576
Gia đình dùng xe ô tô của nhà để chở rau thì có phải đăng ký Giấy phép kinh doanh vận tải hay không?
[ { "id": 92952, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.\n2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.\n3. Tuyến cố định là tuyến vận tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền công bố, được xác định bởi hành trình, lịch trình, bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến (điểm đầu, điểm cuối đối với tuyến xe buýt).\n4. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình nhất định.\n5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi hoạt động nhất định, bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh và tuyến xe buýt liên tỉnh. Trong đó:\na) Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Tuyến xe buýt liên tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n..." } ]
[ { "id": 230189, "text": "Cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt - Lào cho doanh nghiệp, hợp tác xã của Việt Nam\n…\n1.3 Thành phần, số lượng hồ sơ:\na) Thành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải bằng xe ô tô (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định chưa cần phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô);\n- Phương án kinh doanh vận tải đường bộ quốc tế Việt - Lào theo mẫu.\nb) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n…" }, { "id": 135737, "text": "Cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế cho doanh nghiệp, hợp tác xã\n...\n2.3 Thành phần, số lượng hồ sơ:\na) Thành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị cấp giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS của doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định phải có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải bằng xe ô tô (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định chưa cần phải có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô);\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã (chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định chưa cần phải có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô);\n- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 03 năm liên tiếp gần nhất được cơ quan tài chính địa phương hoặc đơn vị kiểm toán xác nhận.\nb) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n..." }, { "id": 486321, "text": "đ) Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, bảo đảm yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.\n2. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, bằng xe taxi và phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông;\nc) Đăng ký tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan có thẩm quyền và phải niêm yết công khai.\n3. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ và phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện và việc cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.\nĐiều 68. Vận tải hành khách bằng xe ô tô\n1. Người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành các quy định sau đây:\na) Đón, trả hành khách đúng nơi quy định;\nb) Không chở hành khách trên mui, trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe;\nc) Không chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách;\nd) Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định;\ne) Không để hàng hóa trong khoang chở hành khách; có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe.\nĐiều 2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô.\nĐiều 69. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách\n1. Người kinh doanh vận tải hành khách có các quyền sau đây:\na) Thu cước, phí vận tải;\nb) Từ chối vận chuyển trước khi phương tiện rời bến xe, rời vị trí đón, trả hành khách theo hợp đồng vận chuyển những người đã có vé hoặc người trong danh sách hợp đồng có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người kinh doanh vận tải, ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.\n2. Người kinh doanh vận tải hành khách có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện đầy đủ các cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải;\nb) Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé hành khách;\nc) Giao vé, chứng từ thu cước, phí vận tải cho hành khách;\nd) Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao;\nđ) Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này.\n3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vé và chứng từ thu cước, phí vận tải hành khách.\nĐiều 70. Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách" }, { "id": 13143, "text": "\"Điều 17. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\n1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).\n2. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:\na) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;\nc) Người đại diện theo pháp luật;\nd) Các hình thức kinh doanh;\nđ) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.\n3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\"" }, { "id": 515670, "text": "đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.\ne) Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau: - Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn. Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn. Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn. Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe. Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng. Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng - Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh." } ]
70,741
Muốn bổ sung hộ tịch cần đến cơ quan nào?
[ { "id": 74374, "text": "\"Điều 46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.\"" } ]
[ { "id": 2266, "text": "Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc\n1. Cơ quan đại diện đã đăng ký hộ tịch trước đây thực hiện đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.\nCơ quan đại diện nơi đã ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cũng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.\n2. Phạm vi thay đổi hộ tịch, thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc được thực hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 28, Điều 29 và Điều 47 của Luật hộ tịch.\n3. Trường hợp Sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì sau khi đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, Cơ quan đại diện thông báo kèm theo Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung hộ tịch/xác định lại dân tộc (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch đang lưu tại Bộ Ngoại giao." }, { "id": 554419, "text": "Mục 5. ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH, BỔ SUNG HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC\nĐiều 15. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc\n1. Cơ quan đại diện đã đăng ký hộ tịch trước đây thực hiện đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.\n2. Cơ quan đại diện nơi đã ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cũng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.\nĐiều 16. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc\n1. Phạm vi thay đổi hộ tịch, thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc được thực hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 28, Điều 29 và Điều 47 của Luật Hộ tịch, khoản 2 Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, khoản 2 Điều 20 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.\n2. Trường hợp Sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Cục Lãnh sự thì sau khi đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, Cơ quan đại diện có văn bản thông báo kèm theo Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung hộ tịch/xác định lại dân tộc (bản sao) cho Cục Lãnh sự để ghi chú tiếp vào sổ nộ tịch đang lưu tại Cục Lãnh sự." }, { "id": 545651, "text": "Khoản 2. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nhưng người yêu cầu không còn bản chính giấy tờ hộ tịch hoặc cơ quan đăng ký hộ tịch không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch, thì cơ quan đăng ký hộ tịch vẫn tiếp nhận, giải quyết theo quy định. Sau khi cấp Trích lục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người yêu cầu, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch hoặc mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch theo quy định." }, { "id": 4573, "text": "\"Điều 20. Thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc trong một số trường hợp đặc biệt\n1. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc mà việc hộ tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:\na) Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;\nb) Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người đó thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.\nc) Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở của Sở Tư pháp đã đăng ký việc hộ tịch trước đây thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.\nSau khi thực hiện việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Sở Tư pháp để ghi chú vào Sổ hộ tịch theo quy định.\n2. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nhưng người yêu cầu không còn bản chính giấy tờ hộ tịch hoặc cơ quan đăng ký hộ tịch không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch, thì cơ quan đăng ký hộ tịch vẫn tiếp nhận, giải quyết theo quy định.\nSau khi cấp Trích lục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người yêu cầu, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch hoặc mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch theo quy định.\"" }, { "id": 144723, "text": "\"Điều 29. Thủ tục bổ sung hộ tịch\n1. Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\n2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.\nTrường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.\"" } ]
2,508
Chế độ báo cáo của Kiểm soát viên Tổng công ty Cà phê Việt Nam được quy định như thế nào?
[ { "id": 64233, "text": "Chế độ hoạt động của Kiểm soát viên\n…\n8. Chế độ thông tin, báo cáo:\na) Kiểm soát viên báo cáo Chủ sở hữu bằng văn bản về kết quả kiểm tra, giám sát tại Công ty theo định kỳ hàng quý, năm;\nb) Đối với vụ việc phát sinh đột xuất, sau năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Kiểm soát viên phụ trách chung phải thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra đến Chủ tịch Công ty, nêu rõ tính hợp lý, hợp pháp và các sai sót, kiến nghị, giải pháp khắc phục (nếu có) đồng thời báo cáo Chủ sở hữu." } ]
[ { "id": 609161, "text": "Điều 12. - Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:\n1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Tổng công ty thực hiện;\n2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm, các phương án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty theo định hướng phát triển ngành Cà phê của Nhà nước và nhu cầu của thị trường;\n3. Tổng công ty phối hợp với Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn sản xuất, phát triển, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cà phê được sản xuất trong phạm vi cả nước và thống nhất xuất khẩu cà phê của các đơn vị thành viên phù hợp với quy chế xuất khẩu của Tổng công ty;\n4. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác;\n5. Đáp ứng các nhu cầu của thị trường và thực hiện việc bình ổn giá đối với người trồng cà phê theo quy định của Nhà nước;\n6. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Tổng công ty;\n7. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Tổng công ty;\n8. Tổng công ty cùng các đơn vị thành viên chăm lo phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực địa bàn có các đơn vị thành viên, đặc biệt quan tâm đến các khu vực có đồng bào dân tộc ít người, vùng kinh tế mới, vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn; xây dựng mối quan hệ kinh tế và hợp tác trong đầu tư, kỹ thuật, khuyến nông, phát triển cà phê đối với các cơ sở ngoài Tổng công ty, đặc biệt là phát triển cà phê nhân dân, cà phê vườn, đồi, góp phần xoá đói, giảm nghèo. Thực hiện việc cải tạo môi sinh, phủ xanh đất trống đồi, núi trọc, tăng nguồn nguyên liệu cà phê xuất khẩu;\n9. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia;\n10. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo;\n11. Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật." }, { "id": 73578, "text": "Kiểm soát viên\n1. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu.\nTrường hợp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có hơn 01 Kiểm soát viên thì Bộ Giao thông vận tải phải thành lập Ban Kiểm soát.\nNhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 03 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không quá 02 nhiệm kỳ.\n2. Tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ làm việc, quyền, trách nhiệm của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n..." }, { "id": 74255, "text": "Chế độ hoạt động của Kiểm soát viên\n…\n5. Chế độ làm việc của Kiểm soát viên:\na) Tháng 1 hàng năm, Kiểm soát viên chủ động xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên gửi Kiểm soát viên phụ trách chung, lấy ý kiến Hội đồng thành viên trước khi trình Bộ phê duyệt;\nb) Căn cứ Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt, hàng tháng, quý Kiểm soát viên phải có kế hoạch làm việc, lịch kiểm tra cụ thể tại Tổng công ty gửi Hội đồng thành viên, các tổ chức và cá nhân có liên quan của Tổng công ty để phối hợp thực hiện.\nĐối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây thiệt hại cho Tổng công ty, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải báo cáo Bộ trong thời gian sớm nhất có thể; Trong quá trình làm việc, Kiểm soát viên cần phát hiện sớm những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động thông báo đến Hội đồng thành viên và báo cáo Bộ để có biện pháp xử lý;\nc) Khi thực hiện nhiệm vụ Kiểm soát viên phải có yêu cầu bằng văn bản gửi Hội đồng thành viên về nội dung cần cung cấp hồ sơ, tài liệu, thời gian cần cung cấp và thời gian xem xét hồ sơ, tài liệu của Tổng công ty; kết quả làm việc phải lập thành biên bản gửi Hội đồng thành viên và Bộ.\n…" }, { "id": 91572, "text": "Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên và Bộ.\n…\n2. Kiểm soát viên có trách nhiệm:\na) Xây dựng Quy chế; sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty trình Bộ ban hành;\nb) Quý I hàng năm, Kiểm soát viên phải có báo cáo kiểm điểm kết quả công tác trên cơ sở Chương trình công tác kiểm tra, giám sát năm trước của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt; tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ gửi Hội đồng thành viên tham gia ý kiến trước khi báo cáo Bộ; xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên gửi Hội đồng thành viên tham gia ý kiến trước khi trình Bộ phê duyệt;\nc) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm, Kiểm soát viên phải gửi Bộ báo cáo bằng văn bản về tình hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại Tổng công ty quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và dự kiến phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ tới;\nd) Đối với những văn bản, báo cáo của Tổng công ty cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, báo cáo Kiểm soát viên phải gửi báo cáo thẩm định bằng văn bản đến Bộ;\nđ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo quy định tại khoản 8, Điều 4 Quy chế này." }, { "id": 39131, "text": "Nhiệm vụ của Kiểm soát viên\n1. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc sản xuất, kinh doanh tại Tổng công ty, bao gồm các nội dung sau đây:\na) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Tổng công ty; việc thành lập mới công ty con là công ty TNHH một thành viên; việc góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Tổng công ty vào công ty khác; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;\nb) Việc triển khai thực hiện Điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Tổng công ty;\nc) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hằng năm của Tổng công ty;\nd) Việc tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Tổng công ty cho tổ chức, cá nhân khác;\nđ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của Tổng công ty;\ne) Việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác của Tổng công ty;\ng) Việc thực hiện chế độ tài chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Tổng công ty theo quy định của pháp luật;\nh) Việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng trong Tổng công ty;\ni) Các nội dung khác do Bộ quy định.\n2. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình Bộ hoặc các cơ quan nhà nước có liên quan; trình Bộ báo cáo thẩm định.\n3. Kiến nghị Bộ các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.\n4. Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên có trách nhiệm thông báo nội dung với Hội đồng thành viên, nếu nội dung có liên quan đến nhiệm vụ hoạt động của Kiểm soát viên thì kiểm soát viên kiểm tra làm rõ và thông báo lại kết quả với Hội đồng thành viên, đương sự. Trường hợp không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Kiểm soát viên thì chuyển lại đơn thư đến bộ phận Pháp chế thanh tra của Tổng công ty để giải quyết theo thẩm quyền.\n5. Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ Tổng công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của Bộ.\n6. Chủ trì tiếp nhận, trình Hội đồng thành viên phê duyệt Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ." } ]
98,445
Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
[ { "id": 84909, "text": "Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất\n1. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Chính phủ." } ]
[ { "id": 65094, "text": "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\n1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước. \nBộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này." }, { "id": 200357, "text": "Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận\n...\n3. Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.\nTrên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi \"Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với... (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)\".\nTrường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi \"Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)\".\nTrường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi \"và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này\"; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: \"Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)\".\n..." }, { "id": 641130, "text": "o) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;\np) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;\nq) Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công." }, { "id": 67725, "text": "\"Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\n1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.\n2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.\n3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.\n[...]\"" }, { "id": 455894, "text": "Khoản 2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:\na) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;\nb) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;\nc) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\nd) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai." } ]
74,883
Trong việc hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ thì các bộ sẽ có những trách nhiệm gì?
[ { "id": 54822, "text": "Trách nhiệm của các bộ\n1. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\na) Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung theo quy định của Nghị định này. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức về công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;\nb) Chỉ đạo xây dựng, tổ chức tuyên truyền, phổ biến các tài liệu kỹ thuật hỗ trợ các địa phương tổ chức thực hiện các nội dung theo quy định của Nghị định này;\nc) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, theo dõi, tổng hợp, kiểm tra tình hình thực hiện Nghị định này.\n2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:\nChủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan rà soát, hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ về tài chính để thực hiện các chính sách theo quy định tại Nghị định này.\n3. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:\nChủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương và bố trí các nguồn vốn khác để thực hiện các chính sách theo quy định của Nghị định này." } ]
[ { "id": 499812, "text": "Điều 39. Phân chia nguồn tiền thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi\n1. Tổ chức, cá nhân cùng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trong một hệ thống công trình thủy lợi thì tỷ lệ phân chia nguồn tiền thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi căn cứ vào chi phí quản lý, khai thác của từng tổ chức, cá nhân tham gia khai thác hệ thống công trình thủy lợi đó.\n2. Tổ chức, cá nhân cùng góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi thì tỷ lệ phân chia nguồn tiền thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi căn cứ vào chi phí đầu tư xây dựng và chi phí quản lý, khai thác công trình thủy lợi của từng tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn đầu tư xây dựng, khai thác hệ thống công trình thủy lợi đó.\n3. Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi từ công trình đó phải trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi." }, { "id": 200447, "text": "Nguyên tắc trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi\n1. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải tuân thủ pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Nhà nước đầu tư xây dựng công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi khó huy động các nguồn lực xã hội, hồ chứa nước ở vùng khan hiếm nước; công trình thủy lợi kết hợp phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai; công trình thủy lợi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu.\n3. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi có trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.\n4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng hoặc hợp tác đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo hình thức đối tác công tư.\n5. Việc xây dựng các công trình thủy lợi phải tính đến khả năng điều hòa, chuyển, phân phối, sử dụng nước giữa công trình thủy lợi và nguồn nước khác.\n6. Việc đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải được tính toán chặt chẽ các yếu tố địa chất, địa chấn để bảo đảm an toàn cao nhất cho công trình và tính mạng con người." }, { "id": 54816, "text": "1. Nội dung chính sách hỗ trợ:\na) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước được miễn tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất xây dựng công trình;\nb) Tổ chức thủy lợi cơ sở đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước được hỗ trợ tối đa 100% chi phí thiết kế và chi phí máy thi công.\n2. Điều kiện hỗ trợ:\na) Phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã;\nb) Đối với chính sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, công trình tích trữ nước đảm bảo cấp nước, tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp cho tối thiểu 03 thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở; được tất cả các thành viên hưởng lợi đồng thuận đóng góp phần kinh phí còn lại; tổ chức thủy lợi cơ sở tự quản lý, khai thác công trình sau đầu tư." }, { "id": 54133, "text": "1. Cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng nguồn tài chính quy định tại Điều 6 Thông tư này để bù đắp chi phí quản lý, khai thác công trình thủy lợi do cá nhân được giao quản lý khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 8 Thông tư này còn thực hiện chi cho đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; hệ thống xử lý nước thải để tái sử dụng.\n2. Việc sử dụng nguồn thu của cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thực hiện quy định pháp luật về dân sự." }, { "id": 499816, "text": "Điều 43. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi\n1. Chủ đầu tư có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi xây dựng mới. Kinh phí cắm mốc được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.\n2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đối với công trình thủy lợi đang khai thác. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản lý, khai thác và nguồn hợp pháp khác.\n3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này." } ]
108,998
Có thể bán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải bị thu hồi nhưng không còn nhu cầu sử dụng nữa hay không?
[ { "id": 67614, "text": "Bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa\n...\n1. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 20 Nghị định này nhưng không còn nhu cầu sử dụng;\nb) Tài sản được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng và việc khai thác không hiệu quả;\ne) Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;\nd) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 109896, "text": "Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải\n...\n3. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thu hồi được xử lý theo các hình thức sau:\na) Điều chuyển theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;\nb) Bán theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.\n..." } ]
[ { "id": 76498, "text": "Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải\n1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải bị thu hồi trong các trường hợp sau:\na) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý;\nb) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản;\nc) Bán, cho thuê, tặng, thế chấp, góp vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định;\nd) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;\nđ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Thẩm quyền quyết định thu hồi:\na) Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;\nb) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gắn liền với đất, mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Bộ Giao thông vận tải;\nc) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này." }, { "id": 67616, "text": "Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải\n3. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thu hồi được xử lý theo các hình thức sau:\na) Điều chuyển theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;\nb) Bán theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.\n4. Hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:\na) Văn bản đề nghị của cơ quan được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;\nb) Văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý cấp trên: 01 bản chính;\nc) Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nd) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao;" }, { "id": 447059, "text": "6. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 5, khoản 7 Điều này:\na) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan quản lý nhà nước khác, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản;\nb) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi và trách nhiệm của các cơ quan được giao quản lý tài sản, cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 5 Điều này.\n7. Trường hợp thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gắn với đất theo quy định của pháp luật đất đai, trước khi có quyết định thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật có văn bản gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan có ý kiến về phương án thu hồi đất gắn với kết cấu hạ tầng hàng hải. Văn bản lấy ý kiến cần nêu rõ lý do thu hồi đất, diện tích đất thu hồi, sự phù hợp của phương án thu hồi đất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và các nội dung cần thiết khác." }, { "id": 214133, "text": "Phương thức khai thác và nguồn thu từ tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải\n1. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện theo các phương thức sau đây:\na) Giao cho cơ quan được giao quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản;\nb) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;\nc) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.\n..." } ]
150,042
Ai có quyền thành lập Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế?
[ { "id": 191202, "text": "Hội đồng thi\n1. Hội đồng thi do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thành lập theo từng năm hoặc cho từng kỳ thi theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trường Nghiệp vụ Thuế.\n..." } ]
[ { "id": 72323, "text": "Tổ chức kỳ thi\nHội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế mỗi năm một kỳ thi vào quý III hoặc quý IV." }, { "id": 103312, "text": "Thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế\n1. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bị thu hồi trong các trường hợp sau:\na) Kê khai không trung thực về thời gian công tác trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nb) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, giấy chứng nhận điểm thi trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nc) Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nd) Sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên giả hoặc không có giá trị pháp lý trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nđ) Chứng chỉ kế toán viên, chứng chỉ kiểm toán viên đã bị thu hồi đối với trường hợp được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này;\ne) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\n..." }, { "id": 238122, "text": "Điều 27. Chuyển danh sách người trúng tuyển kỳ thi để cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nTrong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng thi ký duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển kỳ thi, Thư ký Hội đồng thi chuyển danh sách thí sinh trúng tuyển cho Ban Pháp chế thuộc Tổng cục Thuế để làm căn cứ cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế." }, { "id": 185099, "text": "Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế\n1. Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi) do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thành lập cho từng kỳ thi theo đề nghị của Ban Tổ chức cán bộ và Trường Nghiệp vụ Thuế thuộc Tổng cục Thuế.\n2. Văn phòng Hội đồng thi đặt tại trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế. Trong thời gian hoạt động, Hội đồng thi được phép sử dụng con dấu của Tổng cục Thuế.\n3. Thành phần Hội đồng thi tối đa không quá 9 người, bao gồm:\n- Chủ tịch Hội đồng thi: Lãnh đạo Tổng cục thuế;\n- Các Phó chủ tịch Hội đồng thi, trong đó có một Phó chủ tịch là lãnh đạo Trường Nghiệp vụ Thuế thuộc Tổng cục Thuế.\n- Uỷ viên thư ký Hội đồng thi: Là lãnh đạo Phòng, Khoa thuộc Trường Nghiệp vụ Thuế.\n- Các Uỷ viên Hội đồng thi bao gồm: Đại diện các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; các thành viên được mời từ các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Hội nghề nghiệp, Trường đại học, Học viện...có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về Thuế hoặc Kế toán. Trong đó, một Ủy viên của Hội đồng thi là đại diện của Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán thuộc Bộ Tài chính.\n..." }, { "id": 458945, "text": "Điều 13. Thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế\n1. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bị thu hồi trong các trường hợp sau:\na) Kê khai không trung thực về thời gian công tác trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nb) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, giấy chứng nhận điểm thi trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nc) Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nd) Sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên giả hoặc không có giá trị pháp lý trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\nđ) Chứng chỉ kế toán viên, chứng chỉ kiểm toán viên đã bị thu hồi đối với trường hợp được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này;\ne) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\n2. Tổng cục Thuế ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 1.5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, Tổng cục Thuế công khai thông tin quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thông tin công khai bao gồm: họ tên, ngày sinh, thông tin về chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế." } ]
31,272
Các hình thức xử phạt hành chính khi dự án đầu tư vi phạm?
[ { "id": 46874, "text": "1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền.\n2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại các điều của Chương II Nghị định này." } ]
[ { "id": 18574, "text": "1. Công trình khác quy định tại Nghị định này là công trình có quy mô không thuộc các trường hợp: Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ.\n2. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều công trình, hạng mục công trình, mà có hành vi vi phạm hành chính thì việc xử phạt hành chính được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một hành vi vi phạm hành chính tại nhiều công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đó mà chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nay bị phát hiện thì bị coi là vi phạm hành chính nhiều lần;\nb) Một hành vi vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền hoặc đã thực hiện xong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền, trong thời hạn 01 năm (đối với hình thức phạt tiền) kể từ ngày thực hiện các quyết định này mà lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính đó thì bị coi là tái phạm.\n3. Trong Nghị định này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính được hiểu như sau:\na) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp được gọi chung là tổ chức. Tổ chức có thể có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân;\nb) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được gọi chung là cá nhân." }, { "id": 51621, "text": "1. Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực sau đây:\na) Quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản dự án sử dụng vốn nhà nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý;\nb) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;\nc) Dự trữ quốc gia;\nd) Kho bạc nhà nước.\n2. Vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước về kế toán, xây dựng, kế hoạch đầu tư, thẩm định giá, đấu giá và các quy định khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì xử phạt theo quy định của pháp luật có liên quan." }, { "id": 46880, "text": "Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn đầu tư công có cấu phần xây dựng về khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình, quản lý chất lượng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán dự án đầu tư thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng." }, { "id": 638912, "text": "Điều 103. Xử lý vi phạm trong giám sát và đánh giá đầu tư\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi che giấu vi phạm hoặc hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong giám sát và đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư.\n3. Đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư, nhà đầu tư không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư, Giám đốc Ban quản lý dự án và các cán bộ được phân công nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình, chủ đầu tư phải bị xử lý vi phạm như sau:\na) 2 kỳ liền không có báo cáo hoặc 3 kỳ không báo cáo bị khiển trách;\nb) 3 kỳ liền không có báo cáo hoặc 4 kỳ không báo cáo bị cảnh cáo.\n4. Trong trường hợp vi phạm quy định về chế độ báo cáo thì các dự án đầu tư công chỉ được bố trí vốn kế hoạch và giải ngân sau khi tiến hành xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và bổ sung các nội dung hoặc báo cáo còn thiếu theo quy định.\n5. Xử lý các vi phạm về quản lý đầu tư trong quá trình giám sát, đánh giá đầu tư:\na) Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư báo cáo kịp thời các cấp có thẩm quyền những trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư thuộc cấp mình quản lý để xử lý theo quy định;\nb) Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư cố tình che giấu các trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư sẽ chịu trách nhiệm liên đới trước pháp luật về các sai phạm và hậu quả gây ra.\n6. Hằng năm trên cơ sở báo cáo tổng hợp, đề xuất của cơ quan đầu mối thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư, các bộ, ngành, địa phương xem xét, quyết định xử lý đối với các chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư vi phạm quy định về giám sát và đánh giá đầu tư theo các hình thức:\na) Khiển trách, cảnh cáo;\nb) Thay chủ chương trình, chủ đầu tư;\nc) Không giao làm chủ đầu tư các dự án khác.\n7. Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện:\na) Kiến nghị hình thức xử lý đối với các bộ, ngành, địa phương không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư hoặc thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư không đúng thời hạn, không đảm bảo chất lượng;\nb) Tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xử lý các vi phạm trong giám sát và đánh giá đầu tư." }, { "id": 18577, "text": "1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh bất động sản; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng là 01 năm.\n2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở là 02 năm.\n3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày dự án được bàn giao, đưa vào sử dụng. Đối với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày kết thúc của hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng;\nb) Khi người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện có vi phạm hành chính mà vi phạm hành chính này đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\n4. Trong thời hiệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt." } ]
2,401
Các vi phạm mà tổ chức đảng gây ra để lại hậu quả như thế nào?
[ { "id": 64107, "text": "Tổ chức đảng vi phạm: Là tổ chức đảng không làm theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định,... của Nhà nước (gọi chung là pháp luật của Nhà nước).\n...\n4. Hậu quả do vi phạm của tổ chức đảng gây ra:\n4.1. Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ, gây dư luận không tốt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.\n4.2. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm làm giảm sút uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ, gây dư luận bức xúc, bất bình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.\n4.3. Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Là vi phạm làm mất uy tín, mất vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng kéo dài, mất niềm tin, gây dư luận phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.\n..." } ]
[ { "id": 163638, "text": "Giải thích từ ngữ\n...\n4. Mức độ vi phạm\na) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của tổ chức đảng và cơ quan báo chí.\nb) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Vi phạm có tính chất, mức độ tác hại lớn, gây dư luận xấu, gây hoang mang trong xã hội, làm giảm sút uy tín của tổ chức đảng và cơ quan báo chí.\nc) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng: Vi phạm có tính chất, mức độ tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, bức xúc trong xã hội, làm giảm niềm tin, mất uy tín của tổ chức đảng, cơ quan báo chí." }, { "id": 95934, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n...\n2. Đảng viên vi phạm: Là đảng viên không làm theo hoặc làm trái chủ trương, quy định của Đảng; pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội mà đảng viên là thành viên.\n...\n5. Hậu quả do vi phạm của đảng viên gây ra:\n5.1. Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.\n5.2. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.\n5.3. Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng: Là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.\"" }, { "id": 62565, "text": "Vi phạm việc ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước\n1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách;\na) Thực hiện không đúng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.\nb) Thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, quản lý, thiếu kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên triển khai, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, của cấp mình, pháp luật của Nhà nước.\nc) Bao che, không xử lý hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên có vi phạm trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc của cấp ủy cấp trên.\n2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:\na) Không thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.\nb) Có trách nhiệm nhưng không ban hành chương trình hành động hoặc kế hoạch triển khai thực hiện chủ trương, quy định của Đảng theo quy định.\nc) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoặc thảo luận dẫn đến ban hành văn bản có nội dung trái với chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc của cấp trên.\nd) Chỉ đạo, ban hành thể chế, cơ chế, chính sách có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ.\nđ) Quá trình tổ chức thực hiện có quyết định trái chủ trương, quy định của cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên.\n3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp không ban hành, không tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng." }, { "id": 174021, "text": "\"Điều 10. Vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng\n1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:\na) Chậm ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định. Thiếu trách nhiệm trong việc ban hành hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng dẫn đến vi phạm. Không đề ra giải pháp và tổ chức thực hiện khắc phục vi phạm, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận.\nb) Không chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; thiếu trách nhiệm để một số ít người hoặc cá nhân lợi dụng quyết định thay tập thể; ủy quyền cấp dưới thực hiện nhiệm vụ không đúng hoặc trái thẩm quyền.\nc) Không giữ vững vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, giảm sút ý chí chiến đấu; để một số ít người hoặc cá nhân lợi dụng, thao túng dẫn đến có quyết định sai trái hoặc áp dụng không đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.\nd) Vi phạm nguyên tắc sinh hoạt đảng, không tổ chức họp đảng bộ, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định mà không có lý do chính đáng.\nđ) Không chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định của Đảng và Nhà nước.\n2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:\na) Không ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định; ban hành quy chế làm việc có nội dung sai trái, trao quyền không đúng quy định của Đảng về trách nhiệm của người đứng đầu, để người đứng đầu lạm quyền, lộng quyền, làm trái quy định.\nb) Cục bộ, bè phái, vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; tự phê bình và phê bình yếu kém làm giảm năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng, nội bộ mất đoàn kết.\nc) Dung túng, bao che, không đấu tranh, xử lý kịp thời đảng viên có khuyết điểm dẫn đến đảng viên vi phạm; báo cáo sai sự thật, bao che khuyết điểm, vi phạm của cấp dưới.\nd) Ban hành văn bản trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.\n3. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:\na) Không tổ chức sinh hoạt đảng ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng dẫn đến xảy ra vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng,\nb) Nội bộ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng kéo dài, không còn vai trò lãnh đạo đối với địa phương, cơ quan, đơn vị.\nc) Ban hành nghị quyết chống lại chủ trương, quy định của Đảng, phủ định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.\"" } ]
8,499
Công ty thuê lại lao động có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?
[ { "id": 70954, "text": "\"Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động\n1. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.\n2. Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.\n3. Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật này.\n4. Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.\n5. Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.\n6. Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.\"" } ]
[ { "id": 50579, "text": "1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.\n2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có quyền, nghĩa vụ sau đây:\na) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;\nb) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;\nc) Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;\nd) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;\nđ) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng lao động đối với người quản lý công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\ne) Ký kết hợp đồng, giao dịch nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\ng) Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh; báo cáo tài chính;\nh) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;\ni) Tuyển dụng lao động;\nk) Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty;\nl) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.\n3. Công ty có một hoặc một số Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động." }, { "id": 62266, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại\nNgoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật này, người lao động thuê lại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\n1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;\n2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;\n3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;\n4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;\n5. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động." }, { "id": 50564, "text": "\"Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.\n2. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.\n3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.\"" }, { "id": 44322, "text": "1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp 100% vốn của Nhà nước; họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.\n2. Họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; địa chỉ nơi cư trú; số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật của người được thuê làm giám đốc.\n3. Thời hạn của hợp đồng lao động do hai bên xác định trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.\nThời hạn người sử dụng lao động và người được thuê làm giám đốc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 45 ngày trước khi hết hạn hợp đồng lao động. Đối với trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động thì thời hạn hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận nhưng tối đa không quá 12 tháng.\n4. Công việc được làm, không được làm và trách nhiệm thực hiện công việc của người được thuê làm giám đốc theo quy định của pháp luật.\n5. Địa điểm làm việc của người được thuê làm giám đốc.\n6. Nội dung, thời hạn, trách nhiệm bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người được thuê làm giám đốc và xử lý các trường hợp vi phạm.\n7. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, bao gồm:\na) Bảo đảm về vốn, tài sản và các nguồn lực khác để người được thuê làm giám đốc thực hiện công việc;\nb) Cung cấp thông tin để người được thuê làm giám đốc thực hiện công việc;\nc) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của người được thuê làm giám đốc;\nd) Ban hành quy chế làm việc của giám đốc;\nđ) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;\ne) Các quyền và nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận.\n8. Quyền và nghĩa vụ của người được thuê làm giám đốc, bao gồm:\na) Thực hiện các công việc đã giao kết;\nb) Báo cáo những khó khăn trong quá trình thực hiện công việc đã giao kết và đề xuất các giải pháp khắc phục;\nc) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng về vốn, tài sản, lao động và các nguồn lực khác;\nd) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;\nđ) Các quyền và nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận.\n9. Quyền lợi của người được thuê làm giám đốc, bao gồm:\na) Tiền lương theo năm, tạm ứng và thanh toán tiền lương, chế độ nâng lương;\nb) Tiền thưởng, tạm ứng và trả thưởng;\nc) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;\nd) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;\nđ) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng để thực hiện công việc đã giao kết;\ne) Trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại, thông tin liên lạc và các khoản bổ sung khác;\ng) Các quyền lợi khác do hai bên thỏa thuận.\n10. Điều kiện, quy trình, thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.\n11. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động và người được thuê làm giám đốc khi chấm dứt hợp đồng lao động.\n12. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và khiếu nại.\n13. Các thỏa thuận khác." }, { "id": 120311, "text": "\"Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động\nNgoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\n1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;\n2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;\n3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;\n4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;\n5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.\"" } ]
135,237
Đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến như thế nào?
[ { "id": 11223, "text": "\"Điều 53. Yêu cầu đăng ký trực tuyến\n1. Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình có quyền lựa chọn phương thức đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm khi hệ thống đăng ký trực tuyến chính thức vận hành.\n2. Yêu cầu đăng ký trực tuyến phải kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung thuộc diện phải kê khai trên giao diện của hệ thống đăng ký trực tuyến.\"" }, { "id": 11226, "text": "Thủ tục đăng ký trực tuyến\nViệc đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm được thực hiện theo thủ tục sau đây:\n1. Người yêu cầu đăng ký sử dụng mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm, tài khoản đăng ký trực tuyến đã được cấp truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm để kê khai nội dung đăng ký trên giao diện đăng ký trực tuyến;\n2. Hệ thống đăng ký trực tuyến xác nhận kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm cho người yêu cầu đăng ký trên giao diện của hệ thống đăng ký trực tuyến;\n3. Cơ quan đăng ký gửi 01 văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm có xác nhận của cơ quan đăng ký đến người yêu cầu đăng ký theo một trong các phương thức quy định tại Điều 17 của Nghị định này." } ]
[ { "id": 17912, "text": "Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến\nHồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm:\n1. Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Danh sách tên và lý lịch của các chuyên gia quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Báo cáo thiết kế hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận và biên bản kiểm tra hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở giao dịch chứng khoán đối với thành viên giao dịch." }, { "id": 103283, "text": "Đình chỉ hoặc chấm dứt việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến \n1. VSD ra quyết định đình chỉ việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau: \na. Có 02 lần trong 01 tháng bị VSD khiển trách do vi phạm về nghiệp vụ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán; \nb. Có 03 tháng liên tiếp bị VSD khiển trách do vi phạm về nghiệp vụ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán; \nc. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức kinh \ntế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSD trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày được VSD cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử; \nd. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký mã số giao dịch chứng khoán sau 20 ngày làm việc kể từ ngày VSD gửi thông báo trong trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông tin tại hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. \n2. Thời gian đình chỉ việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến đối với thành viên lưu ký là 30 ngày. Quá thời hạn này, thành viên lưu ký vẫn không khắc phục được vi phạm, VSD tiếp tục kéo dài thời gian đình chỉ việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến đối với thành viên lưu ký tối đa thêm 30 ngày. Trong thời gian đình chỉ việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến, VSD không xử lý hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài của thành viên lưu ký. \n3. Trường hợp hết thời gian đình chỉ tạm thời việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến theo quy định tại khoản 2 Điều này mà thành viên lưu ký vẫn không khắc phục được vi phạm, VSD báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hình thức xử lý vi phạm phù hợp với quy định pháp luật. \n4. VSD đình chỉ hoặc chấm dứt việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của thành viên lưu ký sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp thành viên lưu ký khai báo không trung thực thông tin để đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, đăng ký mã số giao dịch chứng khoán khống, đăng ký mã số giao dịch chứng khoán không đúng đối tượng. \n5. VSD thực hiện đình chỉ hoặc chấm dứt việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của thành viên lưu ký theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước." }, { "id": 533096, "text": "Điều 14. Thủ tục xử lý thông tin được trao đổi theo phương thức trực tuyến\n1. Trong trường hợp thông tin về tài sản kê biên được Cơ quan thi hành án dân sự trao đổi theo phương thức trực tuyến thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển xử lý thông tin theo quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.\n2. Trong trường hợp thông tin về tài sản kê biên được Cơ quan thi hành án dân sự trao đổi theo phương thức trực tuyến thì Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản xử lý thông tin theo hướng dẫn tại Chương 2 Thông tư số 22/2010/TT-BTP." }, { "id": 17909, "text": "1. Các giải pháp xác thực áp dụng trong giao dịch chứng khoán trực tuyến phải có độ an toàn tối thiểu tương đương giải pháp xác thực hai yếu tố trở lên, bao gồm:\na) Giải pháp xác thực hai yếu tố;\nb) Giải pháp xác thực sử dụng chứng thư số;\nc) Các giải pháp xác thực khác được pháp luật cho phép và phù hợp với các quy định của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Khi đặt lệnh qua điện thoại, nhà đầu tư phải sử dụng số điện thoại đặt lệnh và cung cấp tối thiểu các thông tin sau: số tài khoản giao dịch, thông tin xác thực theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Giao dịch chỉ được thực hiện khi thông tin nhà đầu tư cung cấp được so khớp với thông tin nhà đầu tư đã đăng ký và lưu trong hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến.\n3. Nhà đầu tư được lựa chọn giải pháp xác thực do tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cung cấp khi đăng ký sử dụng dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến và được đăng ký lại giải pháp xác thực khi có nhu cầu." }, { "id": 464935, "text": "Khoản 4. Thông tư số 11/2015/TT-BTP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án." } ]
144,112
Thời hạn giải quyết hồ sơ Doanh nghiệp đăng ký hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản là bao lâu?
[ { "id": 222831, "text": "4.4. Thời hạn giải quyết:\n- Thời hạn có Văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản,: 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ).\n- Thời hạn xác nhận danh sách người lao động của doanh nghiệp đi làm việc tại Nhật Bản: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách." } ]
[ { "id": 112502, "text": "Thủ tục Đăng ký hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nghề hộ lý tại Nhật Bản\n....\n4.4. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ)." }, { "id": 90850, "text": "Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nghề hộ lý tại Nhật Bản\n1. Hồ sơ:\na) Văn bản đề nghị theo Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Hình ảnh trang thiết bị, phòng thực hành quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này;\nc) 01 bản sao bằng cấp chuyên môn điều dưỡng của giáo viên bồi dưỡng kỹ năng nghề hộ lý và 01 bản sao văn bằng, chứng chỉ tiếng Nhật của giáo viên tiếng Nhật quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định này.\n2. Thủ tục:\na) Doanh nghiệp dịch vụ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử (www.dolab.gov.vn);\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận để doanh nghiệp tham gia đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nghề hộ lý tại Nhật Bản. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." }, { "id": 112500, "text": "4. Thủ tục Đăng ký hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nghề hộ lý tại Nhật Bản\n....\n4.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\nDoanh nghiệp dịch vụ phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đáp ứng các điều kiện:\n- Đang thực hiện hợp đồng cung ứng lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản.\n- Có cơ sở đào tạo của doanh nghiệp để tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghề hộ lý, bồi dưỡng ngoại ngữ hoặc liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn sau:\n+ Có trang thiết bị nghe nhìn cơ bản để đào tạo tiếng Nhật; có phòng thực hành được trang bị xe lăn, khung hỗ trợ di chuyển, giường y tế, bàn ghế ăn, tay vịn gắn tường, ghế tắm, bồn tắm, bồn cầu tự động và tủ đựng dụng cụ y tế để bồi dưỡng kỹ năng nghề hộ lý theo chương trình của Nhật Bản;\n+ Có ít nhất 01 giáo viên để bồi dưỡng kỹ năng nghề hộ lý cho người lao động theo chương trình của Nhật Bản;\n+ Có ít nhất 01 giáo viên tiếng Nhật trình độ tối thiểu N2 (chuẩn JLPT) hoặc tương đương để bồi dưỡng tiếng Nhật cho người lao động theo chương trình của Nhật Bản." }, { "id": 105853, "text": "Vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)\n...\n9. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:\na) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các trường hợp sau: ở khu vực bị cấm; công việc bị cấm; vi phạm đạo đức xã hội; vi phạm sức khỏe của người lao động hoặc cộng đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; không được nước tiếp nhận lao động cho phép;\nc) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Phân biệt đối xử đối với người lao động hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;\nđ) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nhưng không đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động hoặc đã đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động nhưng chưa được chấp thuận;\ne) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\ng) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nh) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\ni) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) hoặc Nhật Bản khi không được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu hoặc chấp thuận;\nk) Đưa người lao động đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài khi chưa có văn bản chấp thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình tại nước ngoài." } ]
131,647
Khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm khi chưa được cấp văn bản chấp thuận khai thác thì thủy sản bị khai thác trái phép xử lý như thế nào?
[ { "id": 208916, "text": "Chế độ quản lý và bảo vệ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm\n...\nLoài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm là tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu hoặc vật chứng vụ án bị tịch thu theo quy định của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự được xử lý như sau:\na) Trường hợp cá thể còn sống khỏe mạnh phải thả về môi trường tự nhiên; cá thể bị thương phải được bàn giao cho cơ sở có chức năng cứu hộ loài thủy sản để nuôi dưỡng, cứu, chữa trước khi thả về môi trường tự nhiên;\nb) Trường hợp tang vật là bộ phận hoặc cá thể đã chết phải được bàn giao cho Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam hoặc cơ quan nghiên cứu khoa học để làm tiêu bản, trưng bày, nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nc) Trường hợp tang vật được xác nhận bị bệnh, có khả năng gây dịch bệnh nguy hiểm phải tiêu hủy ngay. Việc tiêu hủy được tiến hành theo quy định hiện hành của pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.\n..." } ]
[ { "id": 34598, "text": "1. Hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bao gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 10.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Phương án khai thác theo Mẫu số 11.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Bản chính hoặc bản sao chứng thực văn bản ký kết hợp tác quốc tế cấp quốc gia về cho, tặng, trao đổi loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đối với trường hợp khai thác vì mục đích hợp tác quốc tế;\nd) Quyết định phê duyệt đề cương nghiên cứu khoa học, bảo tồn, nghiên cứu tạo giống ban đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thuyết minh đề cương bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo giống ban đầu đối với trường hợp khai thác vì mục đích bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo giống ban đầu;\nđ) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đề nghị cấp văn bản chấp thuận đối với trường hợp nghiên cứu khoa học, bảo tồn, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu.\n2. Trình tự cấp văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm như sau:\na) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Tổng cục Thủy sản;\nb) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Thủy sản tổ chức thẩm định hồ sơ; lấy ý kiến Ban quản lý khu bảo tồn biển đối với trường hợp khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm trong khu bảo tồn biển và ban hành văn bản chấp thuận theo Mẫu số 12.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.\n3. Văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có hiệu lực theo thời gian thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo giống ban đầu, hợp tác quốc tế.\n4. Tổng cục Thủy sản thu hồi văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm trong trường hợp tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng nội dung văn bản chấp thuận hoặc phương án khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm." }, { "id": 211437, "text": "Khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm\n...\n2. Trình tự cấp văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm như sau:\na) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Tổng cục Thủy sản;\nb) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Thủy sản tổ chức thẩm định hồ sơ; lấy ý kiến Ban quản lý khu bảo tồn biển đối với trường hợp khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm trong khu bảo tồn biển và ban hành văn bản chấp thuận theo Mẫu số 12.BT Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.\n..." }, { "id": 517932, "text": "Khoản 2. Hồ sơ đề nghị xác nhận nguồn gốc:\na) Đơn đăng ký xác nhận nguồn gốc theo Mẫu số 32.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với trường hợp có sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản;\nc) Văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;\nd) Hợp đồng thuê tàu cá đối với trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Văn bản chấp thuận khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm sử dụng tàu cá để khai thác nhưng không phải là chủ tàu;\nđ) Báo cáo khai thác thủy sản, nhật ký khai thác thủy sản." }, { "id": 208915, "text": "Chế độ quản lý và bảo vệ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm\n...\n3. Tổ chức, cá nhân khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm vì mục đích bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu, hợp tác quốc tế phải được Tổng cục Thủy sản chấp thuận bằng văn bản và báo cáo Tổng cục Thủy sản về kết quả thực hiện.\n..." }, { "id": 201703, "text": "Chế độ quản lý và bảo vệ loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm\n1. Loài thuộc Nhóm I được khai thác vì một trong các mục đích như: Bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu, hợp tác quốc tế.\n2. Loài thuộc Nhóm II được khai thác vì một trong các mục đích như: Bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu, hợp tác quốc tế hoặc đáp ứng điều kiện quy định tại Phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Tổ chức, cá nhân khai thác loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm vì mục đích bảo tồn, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tạo nguồn giống ban đầu, hợp tác quốc tế phải được Tổng cục Thủy sản chấp thuận bằng văn bản và báo cáo Tổng cục Thủy sản về kết quả thực hiện.\n4. Hằng năm, tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo giống ban đầu, sản xuất giống các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thả tối thiểu 0,1% tổng số cá thể được sản xuất vào vùng nước tự nhiên.\n..." } ]
87,991
Mức giá trần máy móc thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sẽ do ai quyết định?
[ { "id": 24406, "text": "1. Thiết bị sinh hoạt trang bị cho chức danh làm việc tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và các thành viên có tiêu chuẩn đi theo là các thiết bị gắn liền với nhà ở, nhà riêng Đại sứ; gồm: Bộ bàn ghế ngồi làm việc, bộ bàn ghế tiếp khách, bộ bàn ghế ăn, tủ tài liệu, ti vi, điện thoại cố định, tủ quần áo, giường, đệm, tủ lạnh, máy giặt, lò vi sóng, bếp và các thiết bị khác (nếu cần).\n2. Thiết bị sinh hoạt gắn liền với nhà ở của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá trần thiết bị sinh hoạt áp dụng cho từng địa bàn trên cơ sở:\na) Thiết bị sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sinh hoạt, được sử dụng phổ biến tại nước sở tại, không mua sắm thiết bị sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, gây lãng phí;\nb) Giá của ít nhất 03 nhà cung cấp trên thị trường đã được niêm yết, thông báo rộng rãi tại nước sở tại hoặc từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố theo pháp luật của nước sở tại được khai thác qua mạng Internet đối với thiết bị sinh hoạt theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này;\nc) Phù hợp với khả năng ngân sách của Nhà nước.\n4. Căn cứ tình hình thực tế, điều kiện làm việc của từng nước, dự toán ngân sách được giao hàng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị thiết bị sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều này bảo đảm không vượt mức giá trần theo quy định tại khoản 3 Điều này, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với điều kiện sinh hoạt tại nước sở tại và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n5. Trường hợp nhà thuê để ở đã được bên cho thuê trang bị thiết bị sinh hoạt phù hợp thì được trang bị bổ sung thiết bị sinh hoạt còn thiếu theo quy định tại Nghị định này.\n6. Ngoài thiết bị sinh hoạt quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị thiết bị sinh hoạt cần thiết khác phù hợp với điều kiện sinh hoạt tại nước sở tại và nhu cầu thực tế của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài." } ]
[ { "id": 536723, "text": "Điều 25. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến\n1. Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gồm máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị cho chức danh và phòng làm việc của chức danh.\n2. Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh và phòng làm việc của chức danh được quy định chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá trần máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến áp dụng cho từng địa bàn trên cơ sở:\na) Máy móc, thiết bị có tiêu chuẩn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công việc, được sử dụng thông dụng trong các cơ quan, văn phòng của nước sở tại; không mua sắm những máy móc, thiết bị có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, gây lãng phí;\nb) Giá của ít nhất 03 nhà cung cấp trên thị trường đã được niêm yết, thông báo rộng rãi tại nước sở tại hoặc thông tin chính thông do các nhà cung cấp công bố theo pháp luật của nước sở tại được khai thác qua mạng Internet đối với máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này;\nc) Phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.\n4. Căn cứ tình hình thực tế, điều kiện làm việc tại mỗi nước, dự toán ngân sách được giao hàng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến quy định tại khoản 2 Điều này bảo đảm không vượt mức giá trần theo quy định tại khoản 3 Điều này, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tính chất công việc, quan hệ ngoại giao và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n5. Ngoài máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cần thiết khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng và khả năng ngân sách nhà nước, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả." }, { "id": 24413, "text": "1. Việc khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến được thực hiện theo hình thức tự nguyện và áp dụng trong các trường hợp sau:\na) Các chức danh có tiêu chuẩn, định mức nhưng chưa được trang bị máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn, định mức;\nb) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến hiện có đã hư hỏng, không còn sử dụng được hoặc không đảm bảo an toàn khi sử dụng đủ điều kiện thanh lý.\n2. Mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến được xác định theo công thức sau:\nTrong đó:\n- Giá mua mới máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến là giá phổ biến trên thị trường (giá đã được các nhà cung cấp niêm yết, thông báo tại nước sở tại hoặc từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố theo pháp luật của nước sở tại được khai thác qua mạng Internet đối với máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn kỹ thuật) hoặc tham khảo giá mua của các kỳ trước, đảm bảo không cao hơn mức giá trần theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.\n- Thời gian sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến được xác định theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam. Đối với máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến không được pháp luật của nước sở tại hoặc pháp luật của nước Việt Nam quy định thì thời gian sử dụng máy móc, thiết bị tính bằng 05 năm.\n3. Căn cứ loại máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến và thực tế điều kiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho các chức danh của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bảo đảm an ninh, an toàn và thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.\n4. Các chức danh nhận khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến có trách nhiệm tự trang bị, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, bảo đảm phục vụ yêu cầu công tác.\n5. Kinh phí khoán được thanh toán cho đối tượng nhận khoán cùng với việc chi trả tiền sinh hoạt phí hàng tháng." }, { "id": 199460, "text": "Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến\n...\n5. Ngoài máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cần thiết khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng và khả năng ngân sách nhà nước, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả." }, { "id": 536725, "text": "Khoản 1. Máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là máy móc, thiết bị có yêu cầu về tính năng, dung lượng, cấu hình cao hơn máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến và máy móc, thiết bị khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài." }, { "id": 24408, "text": "1. Máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là máy móc, thiết bị có yêu cầu về tính năng, dung lượng, cấu hình cao hơn máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến và máy móc, thiết bị khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\n2. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, khả năng ngân sách nhà nước.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức đã ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n4. Việc ban hành tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng đối với máy móc, thiết bị đủ tiêu chuẩn tài sản cố định theo quy định của chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.\nMáy móc, thiết bị chuyên dùng không đủ điều kiện tiêu chuẩn tài sản cố định, Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng và khả năng nguồn kinh phí được phép sử dụng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả." } ]
62,889
Thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân cần đáp ứng điều kiện gì?
[ { "id": 131893, "text": "\"Điều 31. Điều kiện để trở thành thành viên\n1. Đối với cá nhân:\na) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là cán bộ, công chức, viên chức không được giữ các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị; Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó giám đốc; Kế toán trưởng và các chức danh chuyên môn nghiệp vụ khác trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 20 Thông tư này;\nc) Không thuộc các đối tượng sau đây:\n(i) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành bản án, quyết định về hình sự của tòa án; người đã bị kết án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích;\n(ii) Cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;\n(iii) Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;\nd) Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.\n2. Đối với hộ gia đình:\na) Là hộ gia đình có các thành viên đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình;\nb) Người đại diện của hộ gia đình phải được các thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này”\n3. Đối với pháp nhân:\na) Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện) đang hoạt động bình thường và có trụ sở chính đặt tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;\nb) Người ký đơn đề nghị tham gia góp vốn quỹ tín dụng nhân dân phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác của pháp nhân làm đại diện tham gia quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật có liên quan.\n4. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải có đơn tự nguyện tham gia thành viên quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu tại Phụ lục số 02A, Phụ lục số 02B và Phụ lục số 03 Thông tư này, tán thành Điều lệ và góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.\n5. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được tham gia là thành viên của 01 (một) quỹ tín dụng nhân dân.\"" } ]
[ { "id": 555316, "text": "Điều 23. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách\n1. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:\na) Là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân;\nb) Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của quỹ tín dụng nhân dân và không phải là người có liên quan của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng nhân dân;\nc) Có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân;\nd) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 Thông tư này.\n2. Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:\na) Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân;\nb) Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;\nc) Có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật." }, { "id": 555323, "text": "Điều 30. Chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp\n1. Thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc cho cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân không phải là thành viên nhưng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 31 Thông tư này. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên phải đảm bảo:\na) Mức vốn góp còn lại (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần vốn góp) đáp ứng quy định về mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, mức vốn góp thường niên quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này;\nb) Việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp chỉ được thực hiện sau khi thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay và nghĩa vụ tài chính khác đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân;\nc) Thành viên nhận chuyển nhượng vốn góp phải đáp ứng quy định về tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này.\n2. Việc hoàn trả vốn góp cho thành viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:\na) Đối với thành viên: Thành viên đã giải quyết dứt điểm các nghĩa vụ tài chính của mình đối với quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm: (i) Các khoản nợ (cả gốc và lãi) của thành viên; (ii) Các khoản tổn thất mà thành viên chịu trách nhiệm bồi thường; (iii) Các khoản lỗ trong kinh doanh, các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng chịu trách nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên;\nb) Đối với quỹ tín dụng nhân dân: (i) Việc hoàn trả vốn góp không làm giảm giá trị thực vốn Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thấp hơn mức vốn pháp định; (ii) Không vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trước và sau khi hoàn trả vốn góp cho thành viên; Số vốn góp hoàn trả cho thành viên được xác định theo tỷ lệ vốn góp của thành viên so với giá trị thực vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm được chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên.\n3. Việc hoàn trả, chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của thành viên phải được Đại hội thành viên thông qua hoặc do Hội đồng quản trị thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân." }, { "id": 507293, "text": "Điều 42. Hoạt động đối với khách hàng không phải là quỹ tín dụng nhân dân thành viên\n1. Ngân hàng hợp tác xã được thực hiện một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại mục 2 Chương IV của Luật các tổ chức tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.\n2. Ngân hàng hợp tác xã cho vay đối với khách hàng không phải là quỹ tín dụng nhân dân thành viên khi đã ưu tiên đáp ứng nhu cầu điều hòa vốn của quỹ tín dụng nhân dân thành viên.\n3. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước có thể quy định hạn chế việc cấp tín dụng của ngân hàng hợp tác xã đối với khách hàng không phải là Quỹ tín dụng nhân dân thành viên." }, { "id": 507292, "text": "Điều 41. Hoạt động đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên\n1. Mở tài khoản tiền gửi cho các thành viên là quỹ tín dụng nhân dân.\n2. Nhận tiền gửi, cho vay điều hòa vốn đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên theo Quy chế điều hòa vốn được Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã thông qua và được công khai đến tất cả các quỹ tín dụng nhân dân thành viên. Nội dung của Quy chế Điều hòa vốn phải bao gồm các nguyên tắc sau:\na) Vốn nhàn rỗi của quỹ tín dụng nhân dân thành viên phải gửi vào tài khoản tiền gửi điều hòa vốn tại ngân hàng hợp tác xã và được duy trì ở một mức tối thiểu do Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã quy định.\nb) Quỹ tín dụng nhân dân thành viên được ngân hàng hợp tác xã cho vay điều hòa vốn khi có nhu cầu hoặc khó khăn tạm thời về thanh khoản;\nc) Cơ chế lãi suất tiền gửi và tiền vay điều hòa vốn rõ ràng, minh bạch; bảo đảm tính tương trợ giữa các thành viên trong hệ thống góp phần tăng cường tính liên kết, an toàn của hệ thống, không vì mục tiêu lợi nhuận.\nd) Quy định về các điều kiện, thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc điều hòa vốn.\n3. Xây dựng, phát triển và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ mới trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thành viên đáp ứng nhu cầu của các thành viên quỹ tín dụng nhân dân và phục vụ phát triển lợi ích cộng đồng trên địa bàn.\n4. Thực hiện các hoạt động ngân hàng khác theo quy định của pháp luật đối với quỹ tín dụng nhân dân thành viên." }, { "id": 531024, "text": "c) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;\nd) Không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các Điều 20, 23, 24 Thông tư này; d) Không thuộc diện quỹ tín dụng nhân dân áp dụng can thiệp sớm và kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật;\nđ) Các trường hợp khác do Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân quy định. đ) Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.\n2. Khoản 7 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau: “7. Vốn góp bổ sung là vốn góp thêm của thành viên (ngoài vốn góp xác lập tư cách thành viên) để quỹ tín dụng nhân dân thực hiện hoạt động kinh doanh.” 2. Quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo tổng mức nhận tiền gửi không được vượt quá 20 lần vốn chủ sở hữu.” 2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng: 2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng: 2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng: 2. Sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm. 2. Tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. 2. Việc hoàn trả vốn góp cho thành viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: 2. Đối với hộ gia đình: 2. Ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm: 2. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật về việc cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay bảo đảm bằng Sổ góp vốn của thành viên. 2. Kể từ ngày 01/01/2020, việc bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 20, 21, 23, 24 và 25 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày 01/01/2020 hoặc 60 ngày kể từ ngày văn bản điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phương án xử lý theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 47, Điều 47a, Điều 48 và Điều 50 Thông tư này." } ]
90,446
Tài sản chuyên dùng là gì?
[ { "id": 162826, "text": "Đối tượng áp dụng\n...\n3. Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.\n4. Cơ sở hoạt động sự nghiệp là đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập.\n5. Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân là tài sản công được sử dụng trong chiến đấu, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và nghiệp vụ quốc phòng, an ninh của lực lượng vũ trang nhân dân.\n6. Tài sản chuyên dùng là những tài sản có cấu tạo, công năng sử dụng đặc thù được sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực.\n7. Đấu giá tài sản công là hình thức bán tài sản công theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản." } ]
[ { "id": 448585, "text": "Điều 60. Bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng\n1. Việc bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại Điều 43, Điều 65 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi làm thủ tục loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; trường hợp tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng gắn liền với đất trước khi bán phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.\n3. Trình tự, thủ tục bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 26 và 27 Nghị định này.\n4. Việc xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng trong trường hợp đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này." }, { "id": 34690, "text": "Nội dung công khai tài sản chuyên dùng\n1. Văn bản quy phạm pháp luật về tài sản chuyên dùng; tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng; hệ thống sổ, mẫu biểu, việc lưu giữ hồ sơ và thủ tục hành chính quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng.\n2. Thực trạng tài sản chuyên dùng hiện có; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận, thuê, đưa vào biên chế, sử dụng, giao, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, loại khỏi biên chế tài sản chuyên dùng; bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác về tài sản chuyên dùng sau khi loại khỏi biên chế.\n3. Tình hình quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng, gồm: Tình hình quản lý, sử dụng đất quốc phòng là tài sản chuyên dùng (số lượng vị trí, diện tích đất quốc phòng; số lượng vị trí, diện tích đất quốc phòng đã được cấp và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giá trị quyền sử dụng đất; diện tích đất quốc phòng bị cấp chồng, bị lấn chiếm, cho mượn làm nhà ở gia đình quân nhân; diện tích đất quốc phòng cho thuê, liên doanh, liên kết và sử dụng khác; biện pháp giải quyết); tình hình quản lý, sử dụng nhà là tài sản chuyên dùng.\n4. Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản chuyên dùng (nếu có)." }, { "id": 175553, "text": "Bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng\n1. Việc bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại Điều 43, Điều 65 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi làm thủ tục loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; trường hợp tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng gắn liền với đất trước khi bán phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai." }, { "id": 79805, "text": "Thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng\n1. Việc thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện trong trường hợp đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế.\n2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng:\na) Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);\nb) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này." }, { "id": 192860, "text": "Bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng\n...\n3. Trình tự, thủ tục bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 26 và 27 Nghị định này.\n4. Việc xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng trong trường hợp đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này." } ]
130,579
Học sinh trung học lại Thành phố Hồ Chí Minh muốn bảo lưu kết quả học tập thì làm thế nào?
[ { "id": 207731, "text": "8. Bảo lưu\na) Hồ sơ\n- Đơn xin bảo lưu do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký.\n- Hồ sơ có liên quan đến lý do xin bảo lưu (hồ sơ bệnh án, visa, xác nhận đồng ý học của trường nước ngoài…)\nb) Thủ tục\n- Đối với học sinh học ở các trường THCS: Hiệu trưởng tiếp nhận và giải quyết bảo lưu một năm học.\n- Đối với học sinh học ở trường THPT và trường phổ thông nhiều cấp học (có cấp THPT), Hiệu trưởng tiếp nhận và giải quyết bảo lưu theo từng năm học." } ]
[ { "id": 160133, "text": "Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm\n1. Giúp Hiệu trưởng quản lí việc đánh giá học sinh của lớp học theo quy định của Thông tư này.\n2. Xác nhận việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá của giáo viên môn học; tổng hợp kết quả rèn luyện và học tập của học sinh từng học kì, cả năm học trong Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học), Học bạ học sinh.\n3. Đánh giá kết quả rèn luyện từng học kì và cả năm học của học sinh; lập danh sách học sinh được lên lớp, đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kì nghỉ hè, không được lên lớp, được khen thưởng.\n4. Ghi hoặc nhập kết quả đánh giá của mỗi học sinh vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học), Học bạ học sinh:\na) Nội dung nhận xét về kết quả rèn luyện và học tập của học sinh; mức đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.\nb) Kết quả được lên lớp hoặc không được lên lớp; được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông; khen thưởng.\n5. Hướng dẫn học sinh tự nhận xét trong quá trình rèn luyện và học tập. Phối hợp với giáo viên môn học, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Đại diện cha mẹ học sinh lớp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để giáo dục học sinh và tiếp nhận thông tin phản hồi về quá trình rèn luyện và học tập của học sinh.\n6. Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về quá trình, kết quả rèn luyện và học tập của học sinh." }, { "id": 493395, "text": "Điều 10. Về chủ trương miễn học phí cho học sinh bậc trung học cơ sở tại các trường công lập thuộc thành phố Hồ Chí Minh. Chính phủ thống nhất trước mắt Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện chính sách học phí đối với học sinh bậc trung học cơ sở theo quy định của pháp luật hiện hành." }, { "id": 42019, "text": "1. Đánh giá kết quả học tập GDQP-AN đối với học sinh cấp trung học phổ thông, thực hiện theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông hiện hành.\n2. Đánh giá kết quả học tập GDQP-AN đối với học sinh trình độ trung cấp chuyên nghiệp thực hiện theo Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hiện hành.\n3. Đánh giá kết quả học tập GDQP-AN cho sinh viên trình độ cao đẳng, đại học theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy hiện hành, đồng thời thực hiện quy định tại Điều 12, 13, 14 của Văn bản này." }, { "id": 523311, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (sau đây gọi chung là học sinh), bao gồm: đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh; sử dụng kết quả đánh giá; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n2. Thông tư này áp dụng đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (sau đây gọi là Chương trình giáo dục phổ thông), cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan." }, { "id": 570042, "text": "Khoản 1. Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế:\na) Cam kết chất lượng giáo dục: điều kiện về đối tượng tuyển sinh của cơ sở giáo dục; chương trình giáo dục mà cơ sở giáo dục thực hiện; yêu cầu phối hợp giữa cơ sở giáo dục và gia đình, yêu cầu thái độ học tập của học sinh; các hoạt động hỗ trợ học tập, sinh hoạt cho học sinh ở cơ sở giáo dục; kết quả đánh giá về từng năng lực, phẩm chất, học tập, sức khỏe của học sinh dự kiến đạt được; khả năng học tập tiếp tục của học sinh (các trường tiểu học thực hiện theo Biểu mẫu 05, các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và cơ sở giáo dục chuyên biệt thực hiện theo Biểu mẫu 09).\nb) Chất lượng giáo dục thực tế: số học sinh học 2 buổi/ngày; số học sinh được đánh giá định kỳ cuối năm học về từng năng lực, phẩm chất, kết quả học tập, tổng hợp kết quả cuối năm đối với trường tiểu học (Biểu mẫu 06); số học sinh xếp loại theo hạnh kiểm, học lực, tổng kết kết quả cuối năm, đạt giải các kỳ thi học sinh giỏi, dự xét hoặc dự thi tốt nghiệp, được công nhận tốt nghiệp, thi đỗ vào đại học, cao đẳng, học sinh nam/học sinh nữ, học sinh dân tộc thiểu số đối với trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và cơ sở giáo dục chuyên biệt (Theo Biểu mẫu 10).\nc) Kế hoạch xây dựng cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia và kết quả đạt được qua các mốc thời gian.\nd) Kiểm định cơ sở giáo dục: công khai báo cáo đánh giá ngoài, kết quả công nhận đạt hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục." } ]
100,792
Hành vi mua dâm, bán dâm sẽ bị xử phạt ra sao?
[ { "id": 74460, "text": "Điều 24. Hành vi mua dâm\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\nĐiều 25. Hành vi bán dâm\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này." }, { "id": 74460, "text": "Điều 24. Hành vi mua dâm\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\nĐiều 25. Hành vi bán dâm\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này." } ]
[ { "id": 24470, "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mua dâm, bán dâm.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Dẫn dắt, dụ dỗ hoạt động mua dâm, bán dâm;\nb) Che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Lôi kéo, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác bán dâm;\nb) Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Lợi dụng uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;\nb) Đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;\nc) Môi giới mua dâm, bán dâm nhưng không thường xuyên;\nd) Góp vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;\nb) Dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu số tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này;\nb) Tịch thu số tiền góp vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này." }, { "id": 107465, "text": "Hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;\nb) Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm;\nc) Môi giới mua dâm, bán dâm.\n5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này." }, { "id": 65794, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.\n2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.\n3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.\"" }, { "id": 122991, "text": "“Điều 27. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”" } ]
121,496
Công chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính đi công tác trong nước không được thanh toán chi phí đi lại trong trường hợp nào?
[ { "id": 197528, "text": "Thanh toán tiền chi phí đi lại\n1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:\na) Người đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại, bao gồm:\n...\n- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã chi trả.\n- Cước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo.\nTrường hợp đơn vị nơi cử người đi công tác và đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí nêu trên. Nếu phát hiện người đi công tác đã được đơn vị nơi đến công tác bố trí phương tiện vận chuyển nhưng vẫn đề nghị đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền chi phí đi lại, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho đơn vị cử đi công tác, đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.\n..." } ]
[ { "id": 38538, "text": "1. Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp tập huấn, cung cấp thông tin, tư vấn về quy định của pháp luật về HTX cho các sáng lập viên HTX trước khi thành lập.\na) Chi tổ chức các lớp tập huấn tập trung:\n- Thù lao giảng viên, báo cáo viên, phụ cấp tiền ăn, tiền phương tiện đi lại, thuê phòng nghỉ cho giảng viên: Mức chi theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có);\n- Chi nước uống cho học viên: Mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có);\n- Chi mua, in ấn tài liệu và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức lớp: theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ.\nb) Chi thông tin tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về HTX: mức chi theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Hỗ trợ kinh phí tư vấn xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của HTX.\na) Đối với hướng dẫn viên, cộng tác viên không phải là cán bộ, công chức:\n- Thù lao: 30.000 đồng/1 giờ hướng dẫn trực tiếp;\n- Chi phí đi lại: Tối đa 30.000 đồng/1 ngày trong trường hợp đi, về trong ngày. Trường hợp đi tư vấn ở xa, phải nghỉ lại thì được thanh toán chế độ công tác phí như đối với cán bộ công chức đi công tác theo quy định.\nb) Đối với cán bộ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn:\nBồi dưỡng: 30.000 đồng - 70.000 đồng/1 buổi hướng dẫn trực tiếp (01 buổi tính bằng 04 giờ làm việc). Trường hợp đi tư vấn ở xa, phải nghỉ lại thì được thanh toán chế độ công tác phí như đối với cán bộ công chức đi công tác theo quy định." }, { "id": 42357, "text": "1. Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.\n2. Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền chi phí đi lại cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền chi phí đi lại cho người đi công tác.\nNgoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.\n3. Văn bản trưng tập (giấy mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị." }, { "id": 572480, "text": "Khoản 1. Các nội dung chi hỗ trợ công tác tương trợ tư pháp thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành. Cụ thể như sau:\na) Chi cho hoạt động dịch hồ sơ, tài liệu thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.\nb) Đối với các khoản chi công tác phí cho công chức đi công tác nước ngoài để khảo sát pháp luật, rà soát, đàm phán hiệp định tương trợ tư pháp, cho người áp giải tội phạm ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.\nc) Đối với các khoản chi công tác phí cho công chức đi công tác trong nước; chi đi lại, ăn ở của cán bộ Việt Nam thực hiện việc bắt giữ, áp giải tội phạm; chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.\nd) Đối với các khoản chi thực hiện tống đạt trực tiếp tới đương sự (chi phí gửi văn bản tống đạt, chi phí đi lại, ăn ở của cán bộ thực hiện công tác tống đạt tới đương sự): - Trường hợp cán bộ đi công tác để thực hiện tống đạt ở trong nước: thực hiện theo chế độ quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; - Trường hợp cán bộ cơ quan đại diện ở nước ngoài đi công tác để thực hiện tống đạt thực hiện theo chế độ quy định tại Thông tư số 222/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; - Đối với các chi phí gửi văn bản tống đạt: Căn cứ hóa đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp theo quy định hiện hành.\nđ) Đối với các khoản chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác tương trợ tư pháp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê." }, { "id": 79846, "text": "Thanh toán tiền chi phí đi lại\n1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:\na) Người đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:\n- Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại.\n- Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).\n- Cước, phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công tác.\n- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã chi trả.\n- Cước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo.\nTrường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.\nb) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;" } ]
135,786
Vi phạm quy định về kinh doanh rượu cho người dưới 18 tuổi sẽ bị xử phạt ra sao?
[ { "id": 14572, "text": "\"Điều 31. Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi;\nb) Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật;\nb) Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.\"" } ]
[ { "id": 60833, "text": "1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi bán, cung cấp rượu, bia cho người dưới 18 tuổi.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng tình hình sản xuất, kinh doanh rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động;\nb) Kinh doanh sản phẩm rượu, bia tại các địa điểm cấm kinh doanh rượu, bia theo quy định;\nc) Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này." }, { "id": 60829, "text": "1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản xuất rượu thành phẩm có độ cồn từ 5,5 độ trở lên mà không có giấy phép kinh doanh rượu theo quy định;\nb) Bán rượu bán thành phẩm nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên cho đối tượng không có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.\n2. Hành vi nhập khẩu rượu không qua các cửa khẩu quốc tế theo quy định bị xử phạt theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này." }, { "id": 629199, "text": "l) Phạt tiền 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.\n2. Đối với hành vi kinh doanh sản phẩm rượu nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên không dán tem rượu nhập khẩu theo quy định thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm." }, { "id": 11879, "text": "\"Điều 7. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh rượu\n1. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy phép theo quy định tại Nghị định này.\n2. Sử dụng cồn thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn, cồn công nghiệp hoặc nguyên liệu bị cấm khác để sản xuất, pha chế rượu,\n3. Cho thuê, cho mượn Giấy phép kinh doanh rượu.\n4. Trưng bày, mua, bán, lưu thông, tiêu thụ các loại rượu không có tem, nhãn đúng quy định của pháp luật, rượu không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, an toàn thực phẩm, rượu không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.\n5. Bán rượu cho người dưới 18 tuổi, bán rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên qua mạng Internet, bán rượu bằng máy bán hàng tự động.\n6. Quảng cáo, khuyến mại rượu trái quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 629202, "text": "Khoản 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm." } ]
52,888
Công dân phải thực hiện gia hạn tạm trú trong thời hạn bao nhiêu ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký?
[ { "id": 52870, "text": "“Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú\n1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:\na) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;\nb) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.\n2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.\nKhi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.\nHồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”" } ]
[ { "id": 506641, "text": "Khoản 3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." }, { "id": 39187, "text": "1. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định tại Thông tư này, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.\nThời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.\nMỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.\nHọc sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị đăng ký tạm trú, kèm theo danh sách và được ghi vào sổ đăng ký tạm trú. Danh sách bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nguyên quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú, thời hạn tạm trú. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận về việc đã đăng ký tạm trú vào danh sách đăng ký tạm trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trường hợp cá nhân có nhu cầu cấp sổ tạm trú riêng thì được cấp riêng.\n2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, cá nhân, cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.\na) Hồ sơ gia hạn tạm trú, bao gồm:\n- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\n- Sổ tạm trú;\n- Đối với trường hợp học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì phải có văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo danh sách.\nb) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải gia hạn tạm trú cho công dân.\n3. Trường hợp sổ tạm trú hư hỏng thì được đổi, sổ tạm trú bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ đã được cấp trước đó.\na) Hồ sơ đổi, cấp lại sổ tạm trú bao gồm:\n- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\n- Sổ tạm trú (đối với trường hợp sổ tạm trú bị hư hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng).\nb) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải đổi, cấp lại sổ tạm trú cho công dân.\n4. Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới.\n5. Quá trình đăng ký tạm trú nếu có sai sót của cơ quan đăng ký trong khi ghi sổ tạm trú thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày công dân đề nghị, cơ quan đăng ký tạm trú phải có trách nhiệm điều chỉnh trong sổ tạm trú cho phù hợp với hồ sơ đăng ký tạm trú.\n6. Người tạm trú có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ tạm trú theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ tạm trú khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ tạm trú trái pháp luật." }, { "id": 550709, "text": "Khoản 4. Trong thời gian 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký hoặc thời hạn tạm trú tối đa quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Cư trú, người đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện gia hạn tạm trú với cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này." }, { "id": 196848, "text": "\"Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú\n...\n2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần\n3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.\"" } ]
162,911
Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đi công tác đối với cán bộ như thế nào?
[ { "id": 42355, "text": "1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:\na) Đối với Lãnh đạo cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế;\nc) Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.\n2. Thanh toán theo hình thức khoán:\na) Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác;\nb) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:\n- Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.\n- Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.\n- Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.\n3. Thanh toán theo hoá đơn thực tế:\nTrong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại khoản 2 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:\na) Đối với Lãnh đạo cấp Bộ trưởng và các chức danh tương đương: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng, không phân biệt nơi đến công tác;\nb) Đi công tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:\n- Đối với Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.\n- Đối với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.\nc) Đi công tác tại các vùng còn lại:\n- Đối với Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.\n- Đối với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.\nd) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);\nđ) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;\ne) Các mức chi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.\n4. Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác." } ]
[ { "id": 195763, "text": "Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác\n1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:\na) Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế.\nb) Trường hợp người đi công tác được đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Nếu phát hiện người đi công tác đã được đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, nhưng vẫn đề nghị đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho đơn vị cử đi công tác, đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.\n..." }, { "id": 531751, "text": "Khoản 1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:\na) Đối với Lãnh đạo cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế;\nc) Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động." }, { "id": 128633, "text": "\"Điều 3. Quy định về định mức chi công tác phí\n...\n2. Quy định thanh toán các khoản công tác phí:\na) Các khoản được thanh toán theo mức khoán (khi quyết toán không cần phải xuất trình hoá đơn, chứng từ):\n...\ni) Tiền thuê phòng nghỉ, tiền ăn và tiêu vặt: Theo định mức các nhóm nước đến công tác quy định tại Phụ lục của Thông tư này;\nRiêng đối với tiền thuê phòng nghỉ, nếu mức khoán không đủ chi, sẽ được thanh toán theo thực tế hướng dẫn ở tiết i điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này;\nMức khoán tiền thuê phòng nghỉ, tiền ăn và tiêu vặt qui định trong Phụ lục Thông tư này được thanh toán 100% cho thời gian công tác đến 30 ngày. Đối với thời gian công tác từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 180 được hưởng 2/3 mức khoán;\nTrường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do khách quan phải phụ thuộc vào giờ của phương tiện đi lại (giờ bay, giờ tàu) nên phải trả phòng sau 12h trưa, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm bằng 50% mức khoán tiền thuê phòng tương ứng.\nb) Các khoản thanh toán theo thực tế: Khi quyết toán nhất thiết phải có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ.\n...\ni) Tiền thuê phòng nghỉ:\n- Đối với cán bộ lãnh đạo đương chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thuê 1 người/1 phòng ở có đủ tiện nghi loại tốt, an toàn (Phòng Suite loại tốt có phòng ngủ riêng, phòng tiếp khách riêng);\n- Đối với cán bộ, công chức có chức danh lãnh đạo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thuê 1 người/1 phòng có tiện nghi bảo đảm chất lượng (phòng Superior);\n- Đối với cán bộ, công chức có chức danh quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này được thuê 2 người/1 phòng đôi loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard). Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người, lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);\"" }, { "id": 611666, "text": "Khoản 2. Quy định thanh toán các khoản công tác phí:\na) Các khoản được thanh toán theo mức khoán (khi quyết toán không cần phải xuất trình hoá đơn, chứng từ):\ni) Tiền thuê phòng nghỉ, tiền ăn và tiêu vặt: Theo định mức các nhóm nước đến công tác quy định tại Phụ lục của Thông tư này; Riêng đối với tiền thuê phòng nghỉ, nếu mức khoán không đủ chi, sẽ được thanh toán theo thực tế hướng dẫn ở tiết i điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này; Mức khoán tiền thuê phòng nghỉ, tiền ăn và tiêu vặt qui định trong Phụ lục Thông tư này được thanh toán 100% cho thời gian công tác đến 30 ngày. Đối với thời gian công tác từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 180 được hưởng 2/3 mức khoán; Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do khách quan phải phụ thuộc vào giờ của phương tiện đi lại (giờ bay, giờ tàu) nên phải trả phòng sau 12h trưa, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm bằng 50% mức khoán tiền thuê phòng tương ứng. i) Tiền thuê phòng nghỉ: - Đối với cán bộ lãnh đạo đương chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thuê 1 người/1 phòng ở có đủ tiện nghi loại tốt, an toàn (Phòng Suite loại tốt có phòng ngủ riêng, phòng tiếp khách riêng); - Đối với cán bộ, công chức có chức danh lãnh đạo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thuê 1 người/1 phòng có tiện nghi bảo đảm chất lượng (phòng Superior); - Đối với cán bộ, công chức có chức danh quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này được thuê 2 người/1 phòng đôi loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard). Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người, lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);\niii) Tiền thuê phương tiện từ sân bay, ga tàu, bến xe, cửa khẩu khi nhập cảnh đến nơi ở nước đến công tác và ngược lại khi xuất cảnh: Thanh toán theo định mức khoán quy định tại Phụ lục của Thông tư này. Đối với trường hợp đi công tác do phía nước ngoài mời đài thọ kinh phí thì chỉ thực hiện thanh toán đối với trường hợp phía mời không đài thọ phương tiện đưa đón; iii) Tiền thuê phương tiện đi làm việc hàng ngày tại nơi đến công tác: - Thanh toán theo hoá đơn thuê phương tiện nhưng không vượt quá 80 USD/1người/1 nước đến công tác. Trường hợp một số nước kiểm soát vé phương tiện đi lại công cộng bằng điện tử không có cuống vé thì Trưởng đoàn công tác chịu trách nhiệm về việc kê khai vé theo thực tế phù hợp với lịch trình làm việc của đoàn làm căn cứ quyết toán; - Đối với các đoàn công tác mà trưởng đoàn là cấp lãnh đạo có tiêu chuẩn A theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này nếu phải thuê xe để phục vụ các buổi làm việc của đoàn thì được thanh toán theo hoá đơn thuê xe thực tế. Chứng từ thanh toán bao gồm: Dự toán đã được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt trước khi thực hiện; lịch trình làm việc của đoàn phù hợp với hành trình xe chạy." } ]
81,022
Chính quyền địa phương có được xóa đăng ký thường trú người dân đi làm xa nhà đến năm năm không trở về mà không khai báo tạm vắng không?
[ { "id": 52872, "text": "\"Điều 24. Xóa đăng ký thường trú\n1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:\na) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;\nb) Ra nước ngoài để định cư;\nc) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;\nd) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;\nđ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;\ne) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;\ng) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;\nh) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;\ni) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.\"" } ]
[ { "id": 88960, "text": "Các biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú\nBan hành kèm theo Thông tư này 16 biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú ký hiệu là CT, cụ thể như sau:\n1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú được sử dụng khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú (ký hiệu là CT01).\n2. Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú được sử dụng khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú thực hiện thủ tục đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú tại cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh (ký hiệu là CT02).\n3. Phiếu khai báo tạm vắng được sử dụng để cấp cho công dân khai báo tạm vắng theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú (ký hiệu là CT03).\n4. Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả được cơ quan đăng ký cư trú lập để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến cư trú (ký hiệu là CT04).\n5. Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ được cơ quan đăng ký cư trú lập để yêu cầu công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú (ký hiệu là CT05).\n6. Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ được cơ quan đăng ký cư trú lập để thông báo cho công dân lý do từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú (ký hiệu là CT06).\n7. Xác nhận thông tin về cư trú được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu (ký hiệu là CT07).\n..." }, { "id": 67403, "text": "Các biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú\nBan hành kèm theo Thông tư này 16 biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú ký hiệu là CT, cụ thể như sau:\n1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú được sử dụng khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú (ký hiệu là CT01).\n2. Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú được sử dụng khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú thực hiện thủ tục đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú tại cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh (ký hiệu là CT02).\n3. Phiếu khai báo tạm vắng được sử dụng để cấp cho công dân khai báo tạm vắng theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú (ký hiệu là CT03).\n4. Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả được cơ quan đăng ký cư trú lập để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến cư trú (ký hiệu là CT04).\n..." }, { "id": 52879, "text": "\"Điều 31. Khai báo tạm vắng\n1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:\na) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;\nb) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;\nc) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nd) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.\n2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.\nCơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.\n3. Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.\n4. Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.\n5. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.\"" }, { "id": 63154, "text": "\"Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;\nb) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;\nc) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. [...]\"" }, { "id": 39539, "text": "1. Mục “Nơi thường trú/nơi tạm trú”: Nếu ghi nơi thường trú thì gạch nơi tạm trú và ngược lại.\n2. Mục “Lý do tạm vắng”: Ghi rõ lý do đi khỏi nơi cư trú.\n3. Phần phiếu cấp cho công dân thì Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi cấp phiếu khai báo tạm vắng phải ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu; phần lưu thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn và người khai báo chỉ cần ký, ghi rõ họ, tên." } ]
134,309
Để triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập thì Phòng giáo dục và đào tạo phải phối hợp ra sao?
[ { "id": 3444, "text": "Phòng giáo dục và đào tạo\n1. Xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật trên địa bàn và tham mưu để Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành và các tổ chức để triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập.\n2. Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.\n3. Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện giáo dục hòa nhập với sở giáo dục và đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp huyện." } ]
[ { "id": 3443, "text": "Sở giáo dục và đào tạo\n1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quy mô, chất lượng giáo dục hòa nhập tại địa phương; thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; hằng năm, tổng hợp, đánh giá công tác giáo dục hòa nhập và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập tại địa phương.\n3. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các quy định về giáo dục hòa nhập; xây dựng kế hoạch, đề án, Chương trình và các nội dung khác về giáo dục hòa nhập tại địa phương.\n4. Kiểm tra, giám sát hỗ trợ việc thực hiện giáo dục hòa nhập tại các cơ sở giáo dục và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trong phạm vi quản lý.\n5. Phối hợp với cơ quan, ban, ngành của tỉnh trong việc hướng dẫn phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thực hiện chính sách về giáo dục hòa nhập tại địa phương.\n6. Hướng dẫn phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại địa phương." }, { "id": 521818, "text": "Điều 25. Phòng giáo dục và đào tạo\n1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch giáo dục hoà nhập để Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét, phê duyệt. Phối hợp với các cơ quan ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục hoà nhập.\n2. Phân công cán bộ phụ trách về công tác giáo dục hoà nhập; kiểm tra, thanh tra, đánh giá và hỗ trợ giáo dục hoà nhập đối với các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý.\n3. Thành lập nhóm cán bộ cốt cán về giáo dục hoà nhập; hợp đồng lao động với nhân viên hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục hòa nhập.\n4. Báo cáo định kỳ công tác giáo dục hoà nhập trẻ em có hoàn cảnh khó khăn theo yêu cầu của sở giáo dục và đào tạo, Uỷ ban nhân dân cấp huyện." }, { "id": 3442, "text": "Ủy ban nhân dân các cấp\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)\na) Thực hiện quy hoạch hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập đáp ứng nhu cầu can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập tại địa phương;\nb) Thực hiện nghiêm túc chính sách về giáo dục hòa nhập theo quy định, ban hành các chính sách của địa phương về giáo dục hòa nhập;\nc) Chỉ đạo thực hiện Chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển giáo dục hòa nhập tại địa phương;\nd) Đảm bảo ngân sách và các Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi đáp ứng yêu cầu chăm sóc, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục hòa nhập của địa phương; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đảm bảo các Điều kiện tối thiểu đáp ứng yêu cầu giáo dục hòa nhập tại địa phương;\nđ) Huy động các nguồn lực từ cộng đồng, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hỗ trợ thực hiện giáo dục hòa nhập tại địa phương;\ne) Chỉ đạo các ban, ngành phối hợp với ngành Giáo dục Điều tra, phát hiện, can thiệp sớm và thực hiện có hiệu quả giáo dục hòa nhập tại địa phương;\ng) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về giáo dục hòa nhập tại địa phương.\n2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện)\na) Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục hòa nhập theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; vận động và tổ chức, tạo Điều kiện để người khuyết tật học hòa nhập tại cơ sở giáo dục;\nb) Chỉ đạo thực hiện Chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển giáo dục hòa nhập tại địa phương;\nc) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về giáo dục hòa nhập tại địa phương.\n3. Ủy ban nhân cấp xã chỉ đạo các ban, ngành phối hợp với cơ sở giáo dục trên địa bàn Điều tra, phát hiện, can thiệp sớm và thực hiện có hiệu quả giáo dục hòa nhập tại địa phương." }, { "id": 199525, "text": "Hỗ trợ giáo dục hòa nhập\n1. Trung tâm thực hiện các hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập theo đề nghị của phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục trực thuộc sở giáo dục và đào tạo, cơ sở trợ giúp xã hội trong địa bàn phụ trách:\na) Hỗ trợ việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật;\nb) Hỗ trợ học sinh khuyết tật học hòa nhập học tập và rèn luyện kỹ năng đặc thù, kỹ năng sống phù hợp với khả năng và nhu cầu;\nc) Tư vấn, hỗ trợ giáo viên trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục học sinh khuyết tật;\nd) Tham gia huy động học sinh khuyết tật đến trường;\nđ) Hỗ trợ, tư vấn cho cơ sở giáo dục, gia đình và cộng đồng về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục học sinh khuyết tật.\n2. Trung tâm xây dựng kế hoạch hỗ trợ giáo dục hòa nhập trên địa bàn được giao phụ trách, phù hợp với khả năng đáp ứng của Trung tâm, trình sở giáo dục và đào tạo phê duyệt đối với Trung tâm công lập, báo cáo sở giáo dục và đào tạo đối với Trung tâm tư thục để tổ chức thực hiện." } ]
70,449
Kiểm toán nhà nước khu vực 8 trực thuộc Kiểm toán nhà nước có chức năng gì?
[ { "id": 71325, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Kiểm toán nhà nước khu vực VIII là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, có chức năng giúp Tổng Kiểm toán nhà nước đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn khu vực theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước, cụ thể gồm các đối tượng sau:\na) Các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn khu vực;\nb) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức của địa phương trên địa bàn khu vực có quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công;\nc) Các công trình, dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân các cấp hoặc do các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các cấp làm chủ đầu tư trên địa bàn khu vực;\nd) Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ do các cấp có thẩm quyền của chính quyền địa phương thành lập thuộc địa bàn khu vực;\nđ) Kiểm toán một số đối tượng khác theo chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước.\n2. Kiểm toán nhà nước khu vực VIII có trụ sở đặt tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp trong ngân sách chung của Kiểm toán nhà nước." } ]
[ { "id": 524049, "text": "Điều 2. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp và Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có các phòng chức năng để thực hiện nhiệm vụ.. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có con dấu riêng; Kiểm toán Nhà nước khu vực và các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng." }, { "id": 586894, "text": "Điều 16. Tổ chức của Kiểm toán nhà nước\n1. Kiểm toán nhà nước được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất gồm Văn phòng Kiểm toán nhà nước, các đơn vị thuộc bộ máy điều hành, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực và đơn vị sự nghiệp công lập. Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước khu vực và đơn vị sự nghiệp công lập có tài khoản và con dấu riêng.\n2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định số lượng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước theo đề nghị của Tổng Kiểm toán nhà nước." }, { "id": 138868, "text": "Hình thức biệt phái\n1. Biệt phái công chức, viên chức đến cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài ngành Kiểm toán Nhà nước.\n2. Biệt phái công chức từ các đơn vị tham mưu, các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.\n3. Biệt phái công chức, viên chức từ các đơn vị này đến các đơn vị khác trực thuộc Kiểm toán Nhà nước để tham gia cuộc kiểm toán." }, { "id": 71326, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Theo dõi, cập nhật thông tin về việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của các địa phương trên địa bàn khu vực phục vụ cho công tác kiểm toán.\n2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn, dài hạn của đơn vị trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt;\n3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt hoặc theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước.\n4. Báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đoàn đại biểu Quốc hội và cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn kiểm toán của đơn vị không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.\n5. Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo mọi hoạt động kiểm toán đều được kiểm tra, soát xét về chất lượng.\n6. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do đơn vị chủ trì kiểm toán.\n7. Tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị.\n8. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo phân cấp của Kiểm toán nhà nước.\n9. Tham gia với Vụ Tổng hợp và các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị để Tổng Kiểm toán nhà nước trình Quốc hội.\n10. Tham gia với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán đối với lĩnh vực kiểm toán được phân công; đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán thuộc các lĩnh vực kiểm toán do đơn vị thực hiện.\n11. Trong trường hợp đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương nhưng báo cáo quyết toán ngân sách chưa được Hội đồng nhân dân phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán nhà nước khu vực I phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Hội đồng nhân dân đề nghị để Tổng Kiểm toán nhà nước gửi Hội đồng nhân dân quyết định.\n12. Khi tổ chức và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, Kiểm toán nhà nước khu vực I có quyền:\n..." } ]
94,044
Thế nào là lô hàng sản xuất, lô hàng xuất khẩu?
[ { "id": 166841, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như sau:\n...\n2. Lô hàng sản xuất: là một lượng sản phẩm được sản xuất từ một hay nhiều lô nguyên liệu có cùng nguồn gốc xuất xứ, theo cùng một quy trình công nghệ, cùng điều kiện sản xuất (có cùng các yếu tố tác động đến điều kiện bảo đảm ATTP) trong thời gian không quá 24 giờ tại một Cơ sở.\n3. Lô hàng xuất khẩu: là lượng hàng được chủ hàng đăng ký kiểm tra, chứng nhận để xuất khẩu một lần cho một nhà nhập khẩu trên một phương tiện vận chuyển." } ]
[ { "id": 161200, "text": "Hình thức chứng nhận đối với lô hàng xuất khẩu\n1. Đối với lô hàng xuất khẩu được sản xuất tại Cơ sở trong Danh sách ưu tiên:\na) Cơ quan thẩm định cấp Chứng thư dựa trên kết quả lấy mẫu thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy ATTP theo thủ tục nêu tại Mục 2 Chương này.\nb) Trường hợp Cơ sở đề nghị thẩm định, lấy mẫu kiểm nghiệm từng lô hàng xuất khẩu, Cơ quan thẩm định thực hiện theo thủ tục nêu tại Mục 3 Chương này.\n2. Đối với lô hàng xuất khẩu được sản xuất tại Cơ sở ngoài Danh sách ưu tiên: Cơ quan thẩm định cấp Chứng thư dựa trên kết quả thẩm định, lấy mẫu kiểm nghiệm từng lô hàng xuất khẩu theo thủ tục nêu tại Mục 3 Chương này." }, { "id": 460755, "text": "Khoản 2. Điều kiện lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự: Lô hàng nhập khẩu tương tự được lựa chọn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Điều kiện về thời gian xuất khẩu: Lô hàng nhập khẩu tương tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan.\nb) Điều kiện mua bán: b.1) Điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng: b.1.1) Lô hàng nhập khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan; b.1.2) Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm b.1.1 khoản này thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự về cùng số lượng với lô hàng đang xác định trị giá hải quan; b.1.3) Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm b.1.1 và b.1.2 khoản này thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại với lô hàng đang xác định trị giá hải quan; b.1.4) Nếu không tìm được lô hàng nhập khẩu nêu tại điểm b.1.1, b.1.2 và b.1.3 khoản này thì lựa chọn lô hàng nhập khẩu khác nhau cả về cấp độ thương mại và số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu tương tự về cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định trị giá hải quan. b.2) Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm: Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng quãng đường và phương thức vận tải, hoặc đã được điều chỉnh về cùng quãng đường và phương thức vận tải với lô hàng đang xác định trị giá hải quan. Nếu có sự chênh lệch đáng kể về phí bảo hiểm thì điều chỉnh về cùng điều kiện bảo hiểm với lô hàng đang xác định trị giá hải quan.\nc) Khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự, nếu không tìm được hàng hóa nhập khẩu tương tự được sản xuất bởi cùng một người sản xuất hoặc người sản xuất khác được ủy quyền thì mới xét đến hàng hóa được sản xuất bởi người sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ.\nd) Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự trở lên thì sau khi đã điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá hải quan, trị giá hải quan là trị giá giao dịch thấp nhất. Nếu trong thời gian làm thủ tục hải quan không đủ thông tin lựa chọn hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự với hàng hóa nhập khẩu đang xác định trị giá hải quan thì không xác định trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 9 Thông tư này phải chuyển sang phương pháp tiếp theo." }, { "id": 492589, "text": "Điều 6. Lưu trữ thông tin truy xuất nguồn gốc\n1. Thông tin tối thiểu phải lưu trữ cho mục đích truy xuất nguồn gốc tại mỗi cơ sở đối với từng lô hàng được sản xuất, kinh doanh trong nước:\na) Đối với lô hàng nhận: Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở cung cấp lô hàng nhận; thời gian, địa điểm giao nhận; thông tin về lô hàng (tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện);\nb) Đối với lô hàng sản xuất: Thông tin về lô hàng sản xuất tại từng công đoạn (thời gian sản xuất, tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện lô hàng/mẻ hàng);\nc) Đôi với lô hàng giao: Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở tiếp nhận lô hàng; thời gian, địa điểm giao nhận; thông tin về lô hàng (tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện).\n2. Thông tin tối thiểu phải lưu trữ cho mục đích truy xuất nguồn gốc tại mỗi cơ sở nhập khẩu thực phẩm đối với từng lô hàng thực phẩm nhập khẩu, bao gồm các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này và thông tin về cơ sở sản xuất, nước xuất khẩu.\n3. Hệ thống quản lý dữ liệu, mã hóa các thông tin truy xuất nguồn gốc phải được lưu trữ bằng phương tiện phù hợp bảo đảm thuận lợi cho việc tra cứu và thời gian lưu trữ tối thiểu kể từ ngày sản xuất đối với sản phẩm thực phẩm không yêu cầu bắt buộc ghi hạn sử dụng được quy định như sau:\na) 06 (sáu) tháng đối với thực phẩm nông lâm thủy sản tươi sống;\nb) 02 (hai) năm đối với thực phẩm nông lâm thủy sản đông lạnh, chế biến.\n4. Trường hợp thực phẩm nông lâm thủy sản có ghi hạn sử dụng của sản phẩm, cơ sở phải lưu trữ thông tin truy xuất nguồn gốc trong thời gian tối thiểu là 12 tháng kể từ ngày hết hạn sử dụng của lô sản phẩm.\n5. Cơ sở kinh doanh bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng không bắt buộc lưu giữ thông tin về khách hàng mua." }, { "id": 625341, "text": "Khoản 3. Trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trên cơ sở kết quả phân tích, giám định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan có thể sử dụng kết quả phân tích, giám định của lô hàng này để thực hiện thủ tục hải quan cho các lô hàng tiếp theo của chính người khai hải quan có cùng tên hàng, xuất xứ, mã số hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất (đối với hàng hóa nhập khẩu)." } ]
16,968
Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành đất đai trong việc xử phạt vi phạm hành chính ra sao?
[ { "id": 11127, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000 đồng;\nc) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.\n2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\nc) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;\nd) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.\n3. Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;\nc) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;\nd) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.\n4. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;\nc) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;\nd) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.\n5. Thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 31 của Nghị định này.\nThanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định tại Nghị định này.\n6. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP." } ]
[ { "id": 525122, "text": "Khoản 1. Thanh tra chuyên ngành\na) Thanh tra chuyên ngành về Trồng trọt có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính về Trồng trọt quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này;\nb) Thanh tra chuyên ngành đất đai, bao gồm Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường; Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 20 của Nghị định này." }, { "id": 566094, "text": "Điều 11. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành\n1. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra. Trường hợp hết thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra mà chưa thể ra quyết định xử phạt vì lý do khách quan, thì phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt.\n2. Trường hợp quyết định về xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại, thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hoặc chỉ đạo người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại." }, { "id": 496851, "text": "13. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội: Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 32 Nghị định này.\n14. Thanh tra Tài nguyên và Môi trường: Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý đất đai xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 7 Điều 20 Nghị định này." }, { "id": 478859, "text": "Khoản 5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành khác Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành và người, cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình được quy định tại Chương II Nghị định này." } ]
117,648
Khi chấm bài thi tự luận của thí sinh trong kỳ thi THPT quốc gia cần đảm bảo các quy định chung gì?
[ { "id": 146803, "text": "Chấm bài thi tự luận\n1. Quy định chung về chấm bài thi tự luận:\na) Chấm thi theo hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT; bài thi được chấm theo thang điểm 10 (mười); điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 (hai) chữ số thập phân; mỗi bài thi được chấm hai vòng độc lập bởi hai CBChT của hai Tổ Chấm thi khác nhau;\nb) Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi;\nc) Trưởng môn chấm thi tổ chức quán triệt Quy chế thi, thảo luận đáp án, hướng dẫn chấm cho toàn bộ Tổ trưởng Tổ chấm thi, CBChT và tổ chức chấm chung ít nhất 10 (mười) bài thi tự luận; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại các phòng chấm thi riêng biệt. Riêng đối với những Hội đồng thi có từ 30.000 (ba mươi nghìn) thí sinh trở lên, Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền triển khai tổ chức chấm chung theo từng Tổ chấm thi hoặc nhóm Tổ chấm thi;\nd) Việc giao túi bài thi cho CBChT được thực hiện theo hình thức bốc thăm bằng phiếu.\n..." } ]
[ { "id": 634948, "text": "d) Việc giao túi bài thi cho CBChT được thực hiện theo hình thức bốc thăm bằng phiếu.\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 9 như sau: “a) Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, thí sinh đã hoàn thành chương trình THPT nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước, thí sinh tốt nghiệp trung cấp tham dự kỳ thi và thí sinh GDTX được bố trí dự thi chung với thí sinh Giáo dục THPT là học sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi (gọi tắt là thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT) tại một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định, bảo đảm có ít nhất 60% thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT trong tổng số thí sinh của Điểm thi (trong trường hợp đặc biệt, cần phải có ý kiến của Bộ GDĐT); việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;” 2. Trưởng ban Chấm thi tự luận điều hành công tác chấm thi và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi về quy trình, tiến độ và chất lượng chấm thi tự luận; có quyền thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những thành viên thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế thi hoặc có nhiều sai sót khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm kiểm tra, xác minh khi có bất thường xảy ra. 2. Quy trình chấm lần chấm thứ nhất: 2. Chánh Thanh tra tỉnh cử người tham gia Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và cử người tham gia công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại địa phương theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. 2. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp quốc gia để chỉ đạo tổ chức kỳ thi.\na) Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức bốc thăm và giao nguyên túi bài thi cho từng CBChT;\nb) Trước khi chấm, CBChT kiểm tra từng bài thi bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài thi;\nc) Trong trường hợp phát hiện bài thi không đủ số tờ, số phách; bài thi làm trên giấy nháp; bài thi làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên, viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài thi nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm báo cáo và giao những bài thi này cho Tổ trưởng Chấm thi trình Trưởng môn chấm thi xử lý;\nd) Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên những phần giấy trắng còn thừa trên tờ giấy làm bài thi của thí sinh, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài thi của thí sinh và túi bài thi; điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) chỉ được ghi vào 01 (một) phiếu chấm của từng bài thi; trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của CBChT; chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 10 như sau: “3." }, { "id": 634949, "text": "Tại mỗi khu vực thực hiện các khâu tổ chức kỳ thi của Hội đồng thi (bao gồm in sao đề thi, coi thi, làm phách bài thi tự luận, chấm thi, phúc khảo) phải bố trí 01 (một) điện thoại cố định đặt tại phòng làm việc chung/phòng trực hoặc phòng được bố trí riêng bảo đảm an ninh, an toàn (riêng ở Điểm thi, nếu không thể bố trí được điện thoại cố định vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng thi quyết định bố trí điện thoại di động không có chức năng ghi hình, không có thẻ nhớ, không có chức năng kết nối mạng internet và được niêm phong khi không sử dụng). Chỉ sử dụng chức năng nghe/gọi của điện thoại để liên lạc với Hội đồng thi, Ban Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa ngoài và nghe công khai. Riêng với Điểm thi, trong một số trường hợp cần thiết, có thể bố trí 01 (một) máy tính tại phòng trực của Điểm thi và bảo đảm máy tính chỉ được nối mạng internet khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi. Quá trình sử dụng điện thoại, máy tính đều phải ghi nhật ký và có sự chứng kiến, xác nhận của cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra tại mỗi khu vực. 3. Đăng ký bài thi: 3. Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng ban Chấm thi tự luận. 3. Quy trình chấm lần chấm thứ hai: 3. Chánh Thanh tra sở GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT của sở GDĐT; trường hợp cần thiết, do Giám đốc sở GDĐT quyết định. 3. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế thi.\na) Để xét công nhận tốt nghiệp THPT: thí sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 04 (bốn) bài thi, gồm 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn; thí sinh GDTX thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 03 (ba) bài thi, gồm 02 (hai) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn. Thí sinh GDTX có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh; a) Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi rút toàn bộ các phiếu chấm thi ra; sau đó, giao các túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để tổ chức bốc thăm cho lần chấm thứ hai, bảo đảm không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;\nb) Thí sinh thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được ĐKDT các bài thi độc lập, bài thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp.” b) CBChT lần thứ hai ghi điểm chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh (điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bên trái bài thi ngay cạnh ý được chấm) và vào phiếu chấm;" }, { "id": 5944, "text": "1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 8 như sau:\n“a) Thành phần Hội đồng thi: Chủ tịch là Giám đốc sở GDĐT (hoặc là Phó Giám đốc sở GDĐT trong trường hợp đặc biệt); các Phó Chủ tịch là Phó Giám đốc sở GDĐT, lãnh đạo phòng có chức năng quản lý giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên cấp THPT và công tác thi tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT; các ủy viên là lãnh đạo một số phòng thuộc sở GDĐT và Hiệu trưởng trường phổ thông; trong đó, ủy viên thường trực là lãnh đạo phòng có chức năng quản lý công tác thi tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT (gọi chung là phòng Quản lý thi);”\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 9 như sau:\n“a) Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, thí sinh đã hoàn thành chương trình THPT nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước, thí sinh tốt nghiệp trung cấp tham dự kỳ thi và thí sinh GDTX được bố trí dự thi chung với thí sinh Giáo dục THPT là học sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi (gọi tắt là thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT) tại một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định, bảo đảm có ít nhất 60% thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT trong tổng số thí sinh của Điểm thi (trong trường hợp đặc biệt, cần phải có ý kiến của Bộ GDĐT); việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;”\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 10 như sau:\n“3. Tại mỗi khu vực thực hiện các khâu tổ chức kỳ thi của Hội đồng thi (bao gồm in sao đề thi, coi thi, làm phách bài thi tự luận, chấm thi, phúc khảo) phải bố trí 01 (một) điện thoại cố định đặt tại phòng làm việc chung/phòng trực hoặc phòng được bố trí riêng bảo đảm an ninh, an toàn (riêng ở Điểm thi, nếu không thể bố trí được điện thoại cố định vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng thi quyết định bố trí điện thoại di động không có chức năng ghi hình, không có thẻ nhớ, không có chức năng kết nối mạng internet và được niêm phong khi không sử dụng). Chỉ sử dụng chức năng nghe/gọi của điện thoại để liên lạc với Hội đồng thi, Ban Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa ngoài và nghe công khai. Riêng với Điểm thi, trong một số trường hợp cần thiết, có thể bố trí 01 (một) máy tính tại phòng trực của Điểm thi và bảo đảm máy tính chỉ được nối mạng internet khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi. Quá trình sử dụng điện thoại, máy tính đều phải ghi nhật ký và có sự chứng kiến, xác nhận của cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra tại mỗi khu vực.\n4. Tại mỗi khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo của Hội đồng thi phải bố trí các vật dụng để lưu giữ và bảo quản thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ ở đó; các vật dụng này phải được niêm phong và được cán bộ công an quản lý/giám sát.”\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 12 như sau:\n“2. Điều kiện dự thi:\na) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm;\nb) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải có Bằng tốt nghiệp THCS và phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học đối với một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 (năm) điểm (tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc trường phổ thông nơi ĐKDT), bảo đảm khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật và các quy định của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định;\nc) Đối tượng đã tốt nghiệp trung cấp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT;\nd) Các đối tượng dự thi phải ĐKDT và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn.\n3. Đăng ký bài thi:\na) Để xét công nhận tốt nghiệp THPT: thí sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 04 (bốn) bài thi, gồm 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn; thí sinh GDTX thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 03 (ba) bài thi, gồm 02 (hai) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn. Thí sinh GDTX có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh;\nb) Thí sinh thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được ĐKDT các bài thi độc lập, bài thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp.”\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:\n“2. Trong một kỳ thi, mỗi bài thi/môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này; mỗi đề thi có đáp án kèm theo, riêng đề thi tự luận có thêm hướng dẫn chấm thi.”\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:\n“1. Đề thi, đáp án chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Đề thi dự bị chưa sử dụng tự giải mật sau khi kết thúc công tác coi thi của kỳ thi.”\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 17 như sau:\n“7. Quy trình ra đề thi:\na) Soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh đề thi, đáp án; riêng với môn thi tự luận có thêm hướng dẫn chấm thi: Tổ ra đề thi có trách nhiệm thực hiện đối với bài thi/môn thi được giao phụ trách, bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 15 Quy chế này đối với đề thi chính thức và đề thi dự bị. Riêng đối với đề thi trắc nghiệm: Thư ký sử dụng phần mềm rút ngẫu nhiên các câu trắc nghiệm từ Ngân hàng câu hỏi thi theo hướng chuẩn hóa được xây dựng theo quy định của Bộ GDĐT, chuyển cho các Tổ trưởng ra đề thi (có sự chứng kiến của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi và các Tổ trưởng ra đề thi) làm nguồn tham khảo để soạn thảo đề thi;\nb) Phản biện đề thi: Theo phân công của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, người phản biện đề thi có trách nhiệm đọc, giải đề thi và đánh giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều 15 Quy chế này và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa đề thi nếu thấy cần thiết; ý kiến đánh giá của người phản biện đề thi được báo cáo Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, làm căn cứ để Chủ tịch Hội đồng ra đề thi tham khảo trong quá trình duyệt đề thi;\nc) Hoàn thiện đề thi: Trên cơ sở ý kiến của các cán bộ phản biện đề thi, tất cả các thành viên của Tổ ra đề thi cùng tinh chỉnh, hoàn thiện đề thi, ký tên và trình Chủ tịch Hội đồng ra đề thi phê duyệt. Riêng đối với đề thi trắc nghiệm, sau khi được Chủ tịch Hội đồng ra đề thi phê duyệt, thư ký thực hiện trộn đề thi thành nhiều mã đề thi khác nhau và chuyển cho Tổ ra đề thi; tất cả các thành viên của Tổ ra đề thi cùng rà soát từng mã đề thi, đáp án; sau đó, Tổ trưởng ra đề thi ký tên và trình Chủ tịch Hội đồng ra đề thi duyệt để tổ chức in sao.”\n8. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 18 như sau:\n“c) Các túi đề thi phải được bảo quản trong hòm, tủ hoặc két sắt được khóa, niêm phong và bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; chìa khóa do Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi giữ; Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi có thể ủy quyền bằng văn bản cho người phụ trách tổ hoặc nhóm vận chuyển giữ, bàn giao chìa khóa cho các Trưởng Điểm thi. Trường hợp bất khả kháng không thể vận chuyển được bằng hòm, tủ hoặc két sắt được khóa niêm phong thì sở GDĐT cần xây dựng phương án vận chuyển bảo đảm an ninh, an toàn cho đề thi và báo cáo Bộ GDĐT trước khi triển khai thực hiện;”\n9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 20 như sau:\n“a) Thành phần: Trưởng Điểm thi là lãnh đạo trường phổ thông; một Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn trường phổ thông nơi đặt Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất; các Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn đến từ trường phổ thông khác; Thư ký Điểm thi là Thư ký Hội đồng thi hoặc giáo viên trường phổ thông; CBCT là giáo viên trường phổ thông hoặc trường THCS trên địa bàn tỉnh; cán bộ giám sát phòng thi là giáo viên trường phổ thông; trật tự viên, nhân viên phục vụ là nhân viên của trường nơi đặt Điểm thi; nhân viên y tế, công an (hoặc kiểm soát viên quân sự trong trường hợp đặc biệt);”\n10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:\n“2. Chủ tịch Hội đồng thi phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho bài thi quy định tại Điều 19 Quy chế này; phải có công an và Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi trông giữ phòng lưu trữ, bảo quản bài thi liên tục 24 giờ/ngày cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi trắc nghiệm.”\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:\n“Điều 26. Ban Chấm thi tự luận\n1. Thành phần:\na) Trưởng ban Chấm thi tự luận do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận là lãnh đạo các phòng thuộc sở GDĐT và các trường phổ thông; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Phòng Quản lý thi hoặc phòng có chức năng quản lý giáo dục trung học/giáo dục thường xuyên của sở GDĐT;\nb) Một Phó Trưởng ban có chuyên môn đúng với bài thi tự luận được giao kiêm nhiệm làm Trưởng môn chấm thi;\nc) Ban Chấm thi tự luận có ít nhất hai Tổ Chấm thi dưới sự quản lý, điều hành của Trưởng môn chấm thi; mỗi Tổ Chấm thi có Tổ trưởng và cán bộ chấm thi (CBChT) là công chức, viên chức, giáo viên đã và đang trực tiếp giảng dạy môn học đúng với bài thi tự luận được chấm; thành viên Ban Thư ký, Ban Làm phách của Hội đồng thi không tham gia chấm thi;\nd) Công an, bảo vệ, y tế, phục vụ.\n2. Trưởng ban Chấm thi tự luận điều hành công tác chấm thi và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi về quy trình, tiến độ và chất lượng chấm thi tự luận; có quyền thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những thành viên thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế thi hoặc có nhiều sai sót khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm kiểm tra, xác minh khi có bất thường xảy ra.\n3. Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng ban Chấm thi tự luận.\n4. Trưởng môn chấm thi chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi tự luận về việc quản lý, tổ chức chấm bài thi tự luận của Hội đồng thi đúng Quy chế thi; thực hiện các công việc sau đây:\na) Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức thảo luận hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm và chấm chung; tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm trong quá trình chấm thi; tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm sau khi chấm xong toàn bộ bài thi tự luận của Hội đồng thi;\nb) Đề nghị Trưởng ban Chấm thi tự luận thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với CBChT thiếu trách nhiệm, chấm thi sai sót nhiều hoặc vi phạm Quy chế thi;\nc) Được ủy quyền cho Tổ trưởng Tổ Chấm thi thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn chấm thi, tùy theo thực tế triển khai chấm thi tại Hội đồng thi.\n5. Tổ trưởng Tổ Chấm thi giúp Trưởng môn chấm thi quản lý, tổ chức chấm thi tại Tổ Chấm thi được phân công phụ trách và thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn chấm thi khi được ủy quyền.\n6. Các thành viên Ban Chấm thi tự luận chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của Quy chế thi; CBChT tuân thủ sự điều hành trực tiếp của Tổ trưởng Tổ Chấm thi và chỉ đạo của Trưởng môn chấm thi.”\n12. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:\n“Điều 27. Chấm bài thi tự luận\n1. Quy định chung về chấm bài thi tự luận:\na) Chấm thi theo hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT; bài thi được chấm theo thang điểm 10 (mười); điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 (hai) chữ số thập phân; mỗi bài thi được chấm hai vòng độc lập bởi hai CBChT của hai Tổ Chấm thi khác nhau;\nb) Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi;\nc) Trưởng môn chấm thi tổ chức quán triệt Quy chế thi, thảo luận đáp án, hướng dẫn chấm cho toàn bộ Tổ trưởng Tổ chấm thi, CBChT và tổ chức chấm chung ít nhất 10 (mười) bài thi tự luận; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại các phòng chấm thi riêng biệt. Riêng đối với những Hội đồng thi có từ 30.000 (ba mươi nghìn) thí sinh trở lên, Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền triển khai tổ chức chấm chung theo từng Tổ chấm thi hoặc nhóm Tổ chấm thi;\nd) Việc giao túi bài thi cho CBChT được thực hiện theo hình thức bốc thăm bằng phiếu.\n2. Quy trình chấm lần chấm thứ nhất:\na) Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức bốc thăm và giao nguyên túi bài thi cho từng CBChT;\nb) Trước khi chấm, CBChT kiểm tra từng bài thi bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài thi;\nc) Trong trường hợp phát hiện bài thi không đủ số tờ, số phách; bài thi làm trên giấy nháp; bài thi làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên, viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài thi nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm báo cáo và giao những bài thi này cho Tổ trưởng Chấm thi trình Trưởng môn chấm thi xử lý;\nd) Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên những phần giấy trắng còn thừa trên tờ giấy làm bài thi của thí sinh, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài thi của thí sinh và túi bài thi; điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) chỉ được ghi vào 01 (một) phiếu chấm của từng bài thi; trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của CBChT; chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.\n3. Quy trình chấm lần chấm thứ hai:\na) Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi rút toàn bộ các phiếu chấm thi ra; sau đó, giao các túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để tổ chức bốc thăm cho lần chấm thứ hai, bảo đảm không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;\nb) CBChT lần thứ hai ghi điểm chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh (điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bên trái bài thi ngay cạnh ý được chấm) và vào phiếu chấm;\nc) Chấm xong túi nào, CBChT giao túi bài thi đã chấm và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.\n4. Thống nhất điểm bài thi:\nTrưởng môn chấm thi tiếp nhận bài thi, phiếu chấm từ Ban Thư ký Hội đồng thi và chỉ đạo các Tổ chấm thi thực hiện thống nhất điểm bài thi. Chỉ ghi điểm từng câu và tổng điểm toàn bài vào vị trí quy định trên tờ giấy thi sau khi đã thống nhất điểm. Việc thống nhất điểm thực hiện như sau:\na) Xử lý kết quả 2 (hai) lần chấm:\nb) Xử lý kết quả 3 (ba) lần chấm:\n5. Nhập điểm bài thi tự luận:\na) Tổ nhập điểm thuộc Ban Thư ký Hội đồng thi, Tổ trưởng do lãnh đạo hoặc ủy viên Ban Thư ký Hội đồng thi kiêm nhiệm; Tổ nhập điểm gồm ít nhất hai nhóm khác nhau, mỗi nhóm gồm ít nhất ba người;\nb) Tổ nhập điểm thực hiện nhập điểm bài thi tự luận theo hai vòng độc lập, bảo đảm mỗi vòng do một nhóm khác nhau thực hiện trên phần mềm Hỗ trợ chấm thi dưới sự chứng kiến và giám sát của thanh tra.”\n13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 38 như sau:\n“1. Thí sinh đã dự thi đủ các bài thi/môn thi quy định nhưng chưa tốt nghiệp THPT và không bị kỷ luật hủy kết quả thi được bảo lưu điểm thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT trong kỳ thi năm liền kề tiếp theo. Bài thi/môn thi được bảo lưu điểm thi gồm:\na) Bài thi độc lập đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên;\nb) Bài thi tổ hợp đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên và các môn thi thành phần của bài thi này đều đạt trên 1,0 (một) điểm;\nc) Môn thi thành phần của bài thi tổ hợp đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên.”\n14. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 40 như sau:\n“b) Đoạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT. Đối với giải cá nhân: Đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích quốc gia hoặc giải tư cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh hoặc Huy chương Đồng được cộng 1,0 điểm. Đối với giải đồng đội: Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia; số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội theo quy định cụ thể của Ban Tổ chức từng giải; mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm này. Những người học đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.”\n15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46 như sau:\n“2. Mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông theo quy định tại Thông tư số 18/2020/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.”\n16. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:\n“Điều 49. Thanh tra, kiểm tra thi\n1. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức kỳ thi và công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại các địa phương; trường hợp cần thiết, do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.\n2. Chánh Thanh tra tỉnh cử người tham gia Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và cử người tham gia công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại địa phương theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.\n3. Chánh Thanh tra sở GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT của sở GDĐT; trường hợp cần thiết, do Giám đốc sở GDĐT quyết định.\n4. Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra thi theo quy định của pháp luật.”\n17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 54 như sau:\n“3. Đình chỉ thi:\na) Đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo; mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy chế này vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ; đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi; có hành động gây gổ, đe dọa nhũng người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác; không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ;\nb) CBCT lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT, phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được rời khỏi khu vực thi khi hết thời gian của buổi thi;\nc) Thí sinh bị đình chỉ thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm đó.”\n18. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:\n“Điều 56. Trách nhiệm của Bộ GDĐT\n1. Chỉ đạo tổ chức kỳ thi; quyết định phương án xử lý các trường hợp đặc biệt do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh và các tình huống bất thường khác.\n2. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp quốc gia để chỉ đạo tổ chức kỳ thi.\n3. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế thi.\n4. Xây dựng đề thi cho kỳ thi hằng năm.\n5. Đối sánh kết quả thi và điểm trung bình cả năm lớp 12 của thí sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi.”" }, { "id": 143199, "text": "\"Điều 48. Lưu trữ hồ sơ thi\nTính từ ngày thi cuối cùng của kỳ thi, các cơ quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:\n1. Bộ GDĐT lưu trữ vĩnh viễn danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT của các sở GDĐT.\n2. Sở GDĐT:\na) Lưu trữ vĩnh viễn các tài liệu gồm: Bảng ghi điểm thi; bản ghi thông tin xét công nhận tốt nghiệp THPT; danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT; sổ cấp Bằng tốt nghiệp THPT;\nb) Lưu trữ trong 12 tháng các tài liệu, thiết bị gồm: Các Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, Hội đồng thi và các bộ phận liên quan; báo cáo tổng kết kỳ thi kèm theo các loại thống kê số liệu; các biên bản của Hội đồng thi; những biên bản khác có liên quan đến kỳ thi; Quyết định thành lập Ban Phúc khảo, biên bản tổng kết, danh sách thí sinh thay đổi điểm do phúc khảo và các biên bản khác liên quan; hồ sơ kỷ luật (nếu có); các loại hồ sơ khác theo văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT; thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng, thẻ nhớ) của hệ thống camera giám sát được sử dụng trong kỳ thi và máy chủ sử dụng chấm thi trắc nghiệm;\nc) Lưu trữ trong 24 tháng các tài liệu gồm: Bài thi của thí sinh và hồ sơ chấm thi liên quan; hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt nghiệp THPT, miễn thi tốt nghiệp THPT, hồ sơ khiếu nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi.\n3. Trường phổ thông lưu trữ 12 tháng đối với hồ sơ ĐKDT của thí sinh. Học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính) trong hồ sơ dự thi của thí sinh được các trường phổ thông trả lại thí sinh sau khi công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT.\"" }, { "id": 634947, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 8 như sau: “a) Thành phần Hội đồng thi: Chủ tịch là Giám đốc sở GDĐT (hoặc là Phó Giám đốc sở GDĐT trong trường hợp đặc biệt); các Phó Chủ tịch là Phó Giám đốc sở GDĐT, lãnh đạo phòng có chức năng quản lý giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên cấp THPT và công tác thi tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT; các ủy viên là lãnh đạo một số phòng thuộc sở GDĐT và Hiệu trưởng trường phổ thông; trong đó, ủy viên thường trực là lãnh đạo phòng có chức năng quản lý công tác thi tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT (gọi chung là phòng Quản lý thi);” 1. Thành phần: 1. Quy định chung về chấm bài thi tự luận: 1. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức kỳ thi và công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại các địa phương; trường hợp cần thiết, do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định. 1. Chỉ đạo tổ chức kỳ thi; quyết định phương án xử lý các trường hợp đặc biệt do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh và các tình huống bất thường khác.\na) Trưởng ban Chấm thi tự luận do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận là lãnh đạo các phòng thuộc sở GDĐT và các trường phổ thông; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Phòng Quản lý thi hoặc phòng có chức năng quản lý giáo dục trung học/giáo dục thường xuyên của sở GDĐT; a) Chấm thi theo hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT; bài thi được chấm theo thang điểm 10 (mười); điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 (hai) chữ số thập phân; mỗi bài thi được chấm hai vòng độc lập bởi hai CBChT của hai Tổ Chấm thi khác nhau;\nb) Một Phó Trưởng ban có chuyên môn đúng với bài thi tự luận được giao kiêm nhiệm làm Trưởng môn chấm thi; b) Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi;\nc) Ban Chấm thi tự luận có ít nhất hai Tổ Chấm thi dưới sự quản lý, điều hành của Trưởng môn chấm thi; mỗi Tổ Chấm thi có Tổ trưởng và cán bộ chấm thi (CBChT) là công chức, viên chức, giáo viên đã và đang trực tiếp giảng dạy môn học đúng với bài thi tự luận được chấm; thành viên Ban Thư ký, Ban Làm phách của Hội đồng thi không tham gia chấm thi; c) Trưởng môn chấm thi tổ chức quán triệt Quy chế thi, thảo luận đáp án, hướng dẫn chấm cho toàn bộ Tổ trưởng Tổ chấm thi, CBChT và tổ chức chấm chung ít nhất 10 (mười) bài thi tự luận; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại các phòng chấm thi riêng biệt. Riêng đối với những Hội đồng thi có từ 30.000 (ba mươi nghìn) thí sinh trở lên, Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền triển khai tổ chức chấm chung theo từng Tổ chấm thi hoặc nhóm Tổ chấm thi;\nd) Công an, bảo vệ, y tế, phục vụ." } ]
95,277
Yêu cầu lập báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương là gì?
[ { "id": 168212, "text": "Lập báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương\n...\n2. Căn cứ, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo:\na) Căn cứ, yêu cầu lập kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.\nb) Căn cứ, nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 50, Điều 51 Luật đầu tư công.\n..." } ]
[ { "id": 475089, "text": "Điều 4. Lập báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương\n1. Năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân lập kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương. Hằng năm, Ủy ban nhân dân lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương trình Hội đồng nhân dân để tham khảo khi xem xét, quyết định dự toán, phân bổ ngân sách địa phương.\n2. Căn cứ, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo:\na) Căn cứ, yêu cầu lập kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.\nb) Căn cứ, nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 50, Điều 51 Luật đầu tư công.\n3. Nội dung báo cáo:\na) Nội dung kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 43 của Luật ngân sách nhà nước.\nb) Nội dung kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương theo quy định tại Điều 52 Luật đầu tư công. (Kèm theo các biểu mẫu từ số 01 đến số 11)" }, { "id": 53032, "text": "1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước:\na) Căn cứ kết quả thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương của năm liền trước năm đầu kế hoạch 03 năm đã lập năm trước, dự toán năm hiện hành, các mục tiêu và nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương đã đề ra cho 02 năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan có liên quan ở địa phương tiến hành cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp, xác định các trần chi ngân sách nhà nước cho thời gian 03 năm kế hoạch mới;\nb) Trên cơ sở cập nhật, bổ sung số liệu về thu ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính khác trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, thực hiện điều chỉnh đối với cân đối chi và phân bổ cơ cấu chi lớn của ngân sách địa phương cho phù hợp, làm cơ sở lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trong thời gian 03 năm kế hoạch mới;\nc) Nội dung báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước gồm:\nCập nhật số liệu, bổ sung đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương năm liền trước, dự kiến ban đầu về khả năng thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương năm hiện hành và dự báo cho 02 năm tới; so sánh với các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương đã lập năm trước, kèm theo thuyết minh chi tiết cho những thay đổi có ảnh hưởng lớn đến ngân sách địa phương (nếu có);\nCập nhật số liệu, bổ sung đánh giá về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương năm liền trước; đánh giá ban đầu về khả năng thực hiện ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương năm hiện hành trên các lĩnh vực: thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu cân đối ngân sách địa phương, bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, chi cân đối ngân sách địa phương, bội chi hoặc bội thu ngân sách địa phương, tỷ lệ nợ và các chỉ số quản lý nợ của ngân sách địa phương;\nDự kiến bổ sung, điều chỉnh (nếu có) về thu, chi ngân sách địa phương cho 02 năm tiếp theo, kèm theo thuyết minh chi tiết các yếu tố tác động làm thay đổi số dự kiến thu ngân, chi ngân sách địa phương và những thay đổi trong định hướng, ưu tiên bố trí ngân sách theo từng lĩnh vực, chương trình, dự án, nhiệm vụ chi lớn so với kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước;\nDự kiến bổ sung, điều chỉnh (nếu có) về cân đối ngân sách địa phương, những thay đổi trong dư nợ, cơ cấu nợ, nguồn trả nợ; dự kiến những rủi ro mới phát sinh (nếu có).\n2. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm; căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; trên cơ sở báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước quy định tại khoản 1 Điều 5; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan có liên quan ở địa phương lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương, trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư .\n3. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước và số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm dự toán (năm đầu của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm mới) đã được Quốc hội thông qua, Thủ tướng Chính phủ giao; trên cơ sở thông báo của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các mức trần chi bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và ý kiến góp ý của 02 Bộ đối với nội dung của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tiếp theo; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính tiếp thu, bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách địa phương hằng năm." }, { "id": 245818, "text": "Lập báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương\n...\n3. Nội dung báo cáo:\na) Nội dung kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 43 của Luật ngân sách nhà nước\n..." }, { "id": 44898, "text": "1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, các bộ, cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã báo cáo cấp thẩm quyền năm trước gửi cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.\n2. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.\n3. Trước ngày 01 tháng 6 hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, Bộ Tài chính:\na) Ban hành văn bản hướng dẫn việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trong thời gian 03 năm kế hoạch;\nb) Xác định, thông báo trần chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các bộ, cơ quan trung ương; dự kiến, thông báo tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tổng thu cân đối ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, tổng chi cân đối ngân sách địa phương, dự kiến chi một số lĩnh vực quan trọng của địa phương trong thời gian 03 năm kế hoạch.\n4. Trước ngày 01 tháng 6 hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư:\na) Ban hành văn bản hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước trong thời gian 03 năm kế hoạch;\nb) Xây dựng, thông báo trần chi ngân sách cho đầu tư phát triển của các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương trong thời gian 03 hăm kế hoạch, đồng gửi Bộ Tài chính để tổng hợp.\n5. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Các bộ, cơ quan trung ương quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu hướng dẫn lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đối với chương trình được giao quản lý.\n6. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm:\na) Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã hoàn chỉnh theo ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;\nb) Các bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.\n7. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, hoàn thiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia (phần chi đầu tư phát triển), chi tiết theo lĩnh vực đến từng bộ, cơ quan trung ương và số bổ sung có mục tiêu cho từng địa phương, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ.\n8. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, trình Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội để cho ý kiến.\n9. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia được gửi đến các đại biểu Quốc hội để tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách nhà nước hằng năm.\n10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách địa phương hằng năm." } ]
54,614
Đài Tiếng nói Việt Nam có bao nhiêu Phó Tổng giám đốc?
[ { "id": 3423, "text": "Lãnh đạo\n1. Thông tấn xã Việt Nam có Tổng giám đốc và không quá 04 Phó Tổng giám đốc.\n2. Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.\n3. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thông tấn xã Việt Nam. Các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n4. Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc." }, { "id": 3423, "text": "Lãnh đạo\n1. Thông tấn xã Việt Nam có Tổng giám đốc và không quá 04 Phó Tổng giám đốc.\n2. Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.\n3. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thông tấn xã Việt Nam. Các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n4. Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc." } ]
[ { "id": 143821, "text": "Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương\n1. Đối tượng trong Ngành:\n…\nb) Các trường hợp được xét đặc cách (không xét đến tiêu chuẩn thời gian tham gia công tác trong Ngành):\n- Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.\n- Tổng biên tập và Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân.\n- Tổng biên tập và Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản.\n- Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam.\n- Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.\n- Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam.\n- Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam.\n- Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.\n- Bí thư Ban Cán sự Đảng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn và Tổng Công ty đặc biệt nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.\n- Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Chiến sỹ thi đua toàn quốc,\n- Có công trình nghiên cứu khoa học phục vụ cho sự nghiệp Thông tin và Truyền thông đạt Giải thưởng Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh.\n- Được khen thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công các hạng trở lên.\n- Có thành tích đặc biệt xuất sắc được Bộ trưởng quyết định tặng thưởng.\n…" }, { "id": 143822, "text": "Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương\n1. Đối tượng trong Ngành:\na) Tiêu chuẩn chung:\nHoàn thành nhiệm vụ được giao; có phẩm chất đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh;\nCó thời gian công tác trong Ngành tổng cộng từ 20 năm trở lên (đối với nam), 15 năm trở lên (đối với nữ); nếu có số lẻ từ 6 tháng trở lên được tính tròn là một năm. Thời gian công tác trong Ngành được tính kể cả thời gian từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong Ngành được cử đi làm nghĩa vụ quân sự, đi học tập hoặc công tác khác theo yêu cầu thực tiễn sau đó lại tiếp tục trở về công tác tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Ngành; thời gian bị thi hành kỷ luật sẽ không được tính vào thời gian công tác trong Ngành khi xét tặng.\nb) Các trường hợp được xét đặc cách (không xét đến tiêu chuẩn thời gian tham gia công tác trong Ngành):\n- Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.\n- Tổng biên tập và Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân.\n- Tổng biên tập và Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản.\n- Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam.\n- Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.\n- Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam.\n- Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam.\n- Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.\n- Bí thư Ban Cán sự Đảng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn và Tổng Công ty đặc biệt nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.\n…" }, { "id": 253766, "text": "Kiện toàn Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo quốc gia) trên cơ sở hợp nhất Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ (Ban Chỉ đạo quốc gia 1237) và Ban Chỉ đạo cấp Nhà nước về xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin (Ban Chỉ đạo 150), gồm các thành viên sau đây:\n1. Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam.\n2. Các Phó Trưởng ban:\n- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;\n- Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n3. Các ủy viên:\n- Thứ trưởng Bộ Công an;\n- Thứ trưởng Bộ Tài chính;\n- Thứ trưởng Bộ Ngoại giao;\n- Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;\n- Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;\n- Thứ trưởng Bộ Y tế;\n- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;\n- Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;\n- Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;\n- Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;\n- Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam;\n- Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam;\n- Cục trưởng Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;\n- Cục trưởng Cục Người có công/Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;\n- Mời đồng chí Phó Trưởng ban Ban Tuyên giáo Trung ương; đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia Ban Chỉ đạo quốc gia." }, { "id": 569076, "text": "Khoản 4. Giao quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam:\na) Đối với các đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực thông tin và truyền thông: Căn cứ nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư này, Đài Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên tổng thể của Đài Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam. Trên cơ sở đó, gửi Bộ Tài chính phương án phân loại mức tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trực thuộc theo phương án xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của Đài Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đặc thù của từng đơn vị; Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam đề xuất phương án phân loại mức độ tự chủ tài chính cao hơn mức tự chủ tài chính tổng thể của Đài Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam có trách nhiệm rà soát, phê duyệt phương án tự chủ tài chính theo đề xuất của đơn vị sự nghiệp công trực thuộc đảm bảo phù hợp; Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Đài Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam ra quyết định giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc, trong đó xác định phân loại đơn vị; mức kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên giao tự chủ cho các đơn vị (nhóm 3 và nhóm 4) năm đầu thời kỳ ổn định giao tự chủ theo quy định; kinh phí đặt hàng; nguồn thu phí được để lại chi (nếu có) theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Đối với các đơn vị sự nghiệp công trong các lĩnh vực khác: Thực hiện giao quyền tự chủ tài chính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này." }, { "id": 579885, "text": "Khoản 3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên trách hoặc ủy viên chuyên trách các ban chỉ đạo ở Trung ương; ban chỉ đạo do Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm trưởng ban chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ." } ]
6,492
Không gửi Điều lệ của mình cho Ngân hàng Nhà nước thì tổ chức tín dụng bị xử phạt thế nào?
[ { "id": 57519, "text": "Vi phạm quy định về ban hành điều lệ, quy định nội bộ\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không gửi Ngân hàng Nhà nước một hoặc một số các văn bản quy định nội bộ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 Nghị định này;\nb) Không gửi Ngân hàng Nhà nước điều lệ, điều lệ được sửa đổi, bổ sung của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Các tổ chức tín dụng;\nc) Ban hành quy định nội bộ có nội dung không đầy đủ theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không ban hành một hoặc một số các quy định nội bộ theo quy định của pháp luật;\nb) Ban hành quy định nội bộ có nội dung không đúng quy định của pháp luật.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc hủy bỏ ngay quy định nội bộ không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này." }, { "id": 68706, "text": "Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả\n...\n3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:\na) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;\nb) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;\nc) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 10% mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này; mức phạt tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của các tổ chức này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;\nd) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.\n..." } ]
[ { "id": 443559, "text": "Khoản 3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải thực hiện giảm vốn Điều lệ và gửi Ngân hàng Nhà nước thông báo đã hoàn tất việc giảm vốn Điều lệ. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng là hợp tác xã không thực hiện giảm vốn Điều lệ, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo hoàn tất việc giảm vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã." }, { "id": 5639, "text": "1. Hồ sơ đề nghị gồm:\na) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:\n(i) Mức vốn Điều lệ được quy định trong Giấy phép;\n(ii) Mức vốn Điều lệ dự kiến thay đổi;\n(iii) Lý do và sự cần thiết của việc thay đổi mức vốn Điều lệ;\n(iv) Nguồn sử dụng để tăng vốn Điều lệ (trường hợp tăng mức vốn Điều lệ);\n(v) Phương án và thời gian dự kiến hoàn thành việc giảm vốn Điều lệ (trường hợp giảm mức vốn Điều lệ). Tổ chức tín dụng là hợp tác xã chỉ được thực hiện phương án giảm vốn Điều lệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;\nb) Quyết định của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi mức vốn Điều lệ. Trường hợp đề nghị chấp thuận giảm mức vốn Điều lệ, mức vốn Điều lệ đề nghị giảm phải phù hợp với các quy định của pháp luật về vốn pháp định và có các phương án đảm bảo quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;\nc) Tài liệu chứng minh việc góp vốn của thành viên (phiếu thu hoặc giấy nộp tiền hoặc sổ góp vốn của thành viên) có xác nhận của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đối với trường hợp tổ chức tín dụng là hợp tác xã đề nghị chấp thuận tăng mức vốn Điều lệ.\n2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận:\na) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã (trường hợp tăng mức vốn Điều lệ) hoặc có văn bản chấp thuận giảm mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã (trường hợp giảm mức vốn Điều lệ); trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải thực hiện giảm vốn Điều lệ và gửi Ngân hàng Nhà nước thông báo đã hoàn tất việc giảm vốn Điều lệ. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng là hợp tác xã không thực hiện giảm vốn Điều lệ, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực.\nTrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo hoàn tất việc giảm vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã." }, { "id": 579351, "text": "Khoản 4. Trình tự, thủ tục chấp thuận:\na) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc xem xét, quyết định có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;\nc) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nd) Văn bản chấp thuận tăng vốn điều lệ có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký. Trường hợp việc tăng vốn điều lệ chưa hoàn tất trong thời hạn cho phép, nếu cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thông qua việc thay đổi phương án tăng vốn điều lệ đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, văn bản chấp thuận tăng vốn điều lệ tự động hết hiệu lực;\nđ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc tăng vốn điều lệ, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này;\ne) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung tăng vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." }, { "id": 593433, "text": "Điều 22. Đăng ký Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ\n1. Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng và không được trái với quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ.\n2. Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng có hiệu lực kể từ khi được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua.\n3. Khi cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.\n4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước đề nghị xác nhận đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ. Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoặc người được những người này ủy quyền, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết của việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ (đính kèm phụ lục chi tiết nội dung Điều lệ hiện hành, nội dung đề nghị được sửa đổi bổ sung và căn cứ pháp lý để sửa đổi, bổ sung);\nb) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết của Hội đồng thành viên thông qua việc sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ. Trong đó, Nghị quyết phải nêu rõ các nội dung sửa đổi, bổ sung;\nc) Điều lệ đã bao gồm các nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;\nd) Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để làm rõ các vấn đề được đề nghị sửa đổi, bổ sung (nếu có).\n5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ.\n6. Trường hợp phát hiện nội dung của Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung không phù hợp với các quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp." }, { "id": 474364, "text": "2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ. 2. Xử lý các vấn đề phát sinh về kỹ thuật liên quan đến các dịch vụ công trực tuyến trong quá trình triển khai và vận hành.”\na) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ; a) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.” b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: (i) Đối với trường hợp tăng mức vốn điều lệ: Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; (ii) Đối với trường hợp giảm mức vốn điều lệ: Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận giảm mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đối với trường hợp giảm mức vốn điều lệ. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã chỉ được thực hiện phương án giảm vốn điều lệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận; (iii) Trường hợp từ chối, Ngàn hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”\n3. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị theo một trong ba cách thức sau: 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau: “Điều 5. Thay đổi tên 3. Sơ yếu lý lịch cá nhân của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận danh sách dự kiến của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”\na) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước;\nb) Gửi qua dịch vụ bưu chính;\nc) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước đối với đề nghị chấp thuận những thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 11 Thông tư này. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai thác, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước." } ]
44,029
Có bắt buộc sử dụng hóa đơn đầu vào đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hay không?
[ { "id": 102308, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nNgoài các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các Nghị định quy định liên quan, một số từ ngữ khác trong Thông tư này được hiểu như sau:\n...\n8. “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.\"" }, { "id": 110792, "text": "\"Điều 7. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán\n1. Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.\n 2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.\n 3. Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.\n 4. Hộ khoán khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.\"" } ]
[ { "id": 100769, "text": "Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán\n...\n4. Hộ khoán khai thuế theo năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế. Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh." }, { "id": 174898, "text": "“Câu 16: Tôi là chủ hộ kinh doanh, theo tôi tìm hiểu thì từ 01/01/2022, hộ kinh doanh kê khai đầu vào, đầu ra. Kính mong quý cơ quan hướng dẫn về việc sử dụng hoá đơn và kê khai theo quý/tháng. \n Trả lời: \nTừ năm 2022 theo quy định mới của Luật Quản lý thuế số 38 thì hộ kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp khoán như trước đây hoặc nộp thuế theo phương pháp kê khai (HKD đáp ứng điều kiện là quy mô lớn thì bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp kê khai). Hộ kinh doanh nếu áp dụng phương pháp kê khai sẽ không áp dụng thuế khoán. \n1. Nếu áp dụng phương pháp khoán thì thực hiện như sau: \n1.1. Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán \nCơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai. \n1.2. Về xác định doanh thu và mức thuế khoán \nTại khoản 7, Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn: “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38”. \nTại Mục 1, Phụ lục I danh ngành nghề tính thuế GTGT, TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với HKD, CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn mức thuế đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) là 1% đối với thuế GTGT và 0,5% đối với thuế TNCN. \nCăn cứ các hướng dẫn nêu trên thì đối với hộ khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán trên cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã/phường/thị trấn, tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn. Hộ kinh doanh sẽ nộp thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế từ đầu năm. Nếu trong năm có thay đổi về hoạt động sản xuất kinh doanh (tăng/giảm quy mô, ngừng, tạm ngừng kinh doanh) thì cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán theo thực tế. Đối với hoạt động bán lẻ hàng hóa (tạp hóa) ngoài thuế GTGT, TNCN, hộ kinh doanh còn phải nộp lệ phí môn đối một lần từ đầu năm theo mức 300.000 đồng/1năm nếu doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm; mức 500.000 đồng/1năm nếu doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm; mức 1 triệu đồng/1năm nếu doanh thu trên 500 triệu đồng/năm (tại Nghị định số 139/20216/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài). \n 1.3. Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hộ khoán \nHộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp thì đề nghị cấp, bán hóa đơn lẻ theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. \nHộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) có nhu cấu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh sau khi Hộ khoán kê khai nộp thuế theo quy định. \nHồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TTBTC. \nTrường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư \n40/2020/TT-BTC đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau: \n-Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán; \n-Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; \n-Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp; ... \nCơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. \n2. Nếu áp dụng phương pháp kê khai \n2.1.Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai \nPhương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. \n2.2.Về kê khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.\nHộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. \nHộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế. \nHộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế. \nHộ kinh doanh thực hiện khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử (tương tự như đối với DN) nếu có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. \n2.3. Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của \nBộ Tài chính. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.”" }, { "id": 127317, "text": "Quản lý thuế đối với hộ khoán\n...\n3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế\nThời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:\na) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế.\nb) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi ngành nghề, hoặc hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.\nc) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn.\n..." }, { "id": 100767, "text": "Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán\n...\n3. Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.\n..." } ]
31,700
Dân tộc thiểu số và dân tộc thiểu số rất ít người có gì khác nhau?
[ { "id": 73161, "text": "\"Điều 4. Giải thích từ ngữ\n...\n2. “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n3. “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia.\n...\n5. “Dân tộc thiểu số rất ít người” là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.\"" } ]
[ { "id": 165879, "text": "Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch\n- Mục tiêu: Khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn hóa; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị văn hóa cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để nâng cao mức thụ hưởng về văn hóa cho đồng bào các dân tộc gắn với phát triển du lịch cộng đồng, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số rất ít người.\n- Đối tượng:\n+ Tỉnh, thành phố, huyện có xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;\n+ Bản sắc văn hóa, di sản của các dân tộc thiểu số;\n+ Đồng bào các dân tộc thiểu số; nghệ nhân người dân tộc thiểu số;\n+ Cán bộ, công chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc;\n+ Văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số;\n+ Lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;\n+ Doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi." }, { "id": 606019, "text": "Điều 4. Hỗ trợ việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số\n1. Hỗ trợ việc nghiên cứu, sưu tầm, khôi phục tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.\n2. Tổ chức các hình thức giao lưu văn hóa, văn nghệ các dân tộc; khuyến khích và tạo điều kiện cho nghệ nhân các dân tộc thể hiện những tiết mục bằng tiếng dân tộc mình; tổ chức thi hát dân ca, kể chuyện, đặt lời mới cho làn điệu dân ca, hát những bài hát mới có lời bằng tiếng dân tộc thiểu số.\n3. Ưu tiên tổ chức xuất bản sách, báo của ngành bằng tiếng dân tộc thiểu số hoặc bằng tiếng Việt và tiếng dân tộc thiểu số; hỗ trợ cấp sách, báo, tạp chí cho thư viện công cộng vùng dân tộc thiểu số.\n4. Tổ chức sáng tác văn học nghệ thuật bằng ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số, dịch các tác phẩm có nội dung phù hợp từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số; ưu tiên đầu tư kinh phí cho các sáng tác mới và tổ chức phổ biến bằng tiếng dân tộc thiểu số; khuyến khích việc sáng tác các tác phẩm bằng tiếng mẹ đẻ trong giới văn nghệ sỹ người dân tộc thiểu số.\n5. Ưu tiên sản xuất phim có thuyết minh hoặc lồng tiếng dân tộc thiểu số, băng hình có lời thuyết minh giới thiệu bằng tiếng dân tộc, băng, đĩa ca nhạc bằng tiếng dân tộc thiểu số." }, { "id": 46769, "text": "1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh), căn cứ thực tế việc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương, chỉ đạo và phối hợp với chính quyền các cấp, các đoàn thể và tổ chức xã hội để xác định nguyện vọng, nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số của người dân tộc thiểu số.\n2. Bộ chữ tiếng dân tộc thiểu số được dạy và học trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên phải đảm bảo: Là bộ chữ cổ truyền đã xuất hiện lâu đời ở Việt Nam, được cộng đồng dân tộc thiểu số sử dụng, được cơ quan chuyên môn xác nhận hoặc được UBND cấp tỉnh phê chuẩn. Đối với các tiếng dân tộc thiểu số có nhiều bộ chữ thì việc lựa chọn bộ chữ phải căn cứ vào tính phổ biến của bộ chữ đã và đang được sử dụng trong sáng tác văn học, ghi chép văn học dân gian, ở địa phương.\n3. Chương trình, sách giáo khoa và tài liệu tiếng dân tộc thiểu số được tổ chức biên soạn và thẩm định theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n4. Giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học tương ứng về tiếng dân tộc thiểu số theo quy định tại Điều 77 Luật Giáo dục; giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số chưa đạt chuẩn đào tạo dạy tiếng dân tộc thiểu số được bồi dưỡng ngắn hạn để có chứng chỉ giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số.\n5. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học tiếng dân tộc thiểu số đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể:\na) Các lớp dạy tiếng dân tộc thiểu số được trang bị cơ sở vật chất như các lớp học thông thường khác ở cấp học tương ứng;\nb) Thiết bị dạy học tiếng dân tộc thiểu số được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cho từng chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số. Khuyến khích giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số tự làm đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng dạy học." }, { "id": 640620, "text": "Chương 2. ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC\nĐiều 3. Điều kiện tổ chức dạy học\n1. Người dân tộc thiểu số có nguyện vọng, nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số.\n2. Bộ chữ tiếng dân tộc thiểu số được dạy và học trong nhà trường phải là bộ chữ cổ truyền được cộng đồng sử dụng, được cơ quan chuyên môn xác định hoặc bộ chữ đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.\n3. Chương trình và sách giáo khoa tiếng dân tộc thiểu số được biên soạn và thẩm định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n4. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học tương ứng, được đào tạo dạy tiếng dân tộc thiểu số tại các trường cao đẳng, đại học sư phạm, khoa sư phạm.\n5. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học tiếng dân tộc thiểu số theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nĐiều 4. Quy trình đưa tiếng dân tộc thiểu số vào dạy học\n1. Trên cơ sở nguyện vọng của người dân tộc thiểu số và Điều kiện tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu số của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn.\n2. Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét các Điều kiện về dạy học tiếng dân tộc thiểu số theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo kết luận bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời gian 30 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị dạy học tiếng dân tộc thiểu số.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn.\nĐiều 5. Nội dung, phương pháp dạy học. Nội dung, phương pháp, kế hoạch dạy học tiếng dân tộc thiểu số được quy định trong từng chương trình tiếng dân tộc thiểu số cụ thể do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.\nĐiều 6. Hình thức tổ chức dạy học\n1. Tiếng dân tộc thiểu số là môn học trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.\n2. Việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số được thực hiện theo các hình thức tổ chức dạy học ở các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.\nĐiều 7. Cấp chứng chỉ. Việc cấp chứng chỉ cho người hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định." }, { "id": 55676, "text": "Quy trình đưa tiếng dân tộc thiểu số vào dạy học\n1. Trên cơ sở nguyện vọng của người dân tộc thiểu số và Điều kiện tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu số của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn.\n2. Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét các Điều kiện về dạy học tiếng dân tộc thiểu số theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo kết luận bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời gian 30 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị dạy học tiếng dân tộc thiểu số.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn." } ]
114,565
Nhà đầu tư được góp vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế theo những hình thức nào?
[ { "id": 70164, "text": "1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.\n2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:\na) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;\nb) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;\nc) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.\nNhư vậy, công ty TNHH hai thành viên được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, trường hợp công ty TNHH hai thành viên là nhà đầu tư nước ngoài thì phải đáp ứng các quy định, điều kiện tại khoản 2 Điều 24 Luật này." }, { "id": 90445, "text": "\"Điều 25. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp\n1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:\na) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;\nb) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;\nc) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.\n2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:\na) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;\nb) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;\nc) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;\nd) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.\"" } ]
[ { "id": 14743, "text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau:\na) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;\nb) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới 51% lên 51% trở lên và tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên trong tổ chức kinh tế.\n3. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thực hiện theo thủ tục sau:\na) Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính;\nb) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư;\nc) Sau khi nhận được thông báo theo quy định tại Điểm b Khoản này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.\n4. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp không phải thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư đã thực hiện trước thời điểm nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp." }, { "id": 159597, "text": "Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài\n1. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.\n2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:\na) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);\nb) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;\nc) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;\nd) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này)." }, { "id": 74747, "text": "\"Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài\n1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;\nb) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;\nc) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.\n2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.\n3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.\n4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.\"" }, { "id": 482729, "text": "Điều 74. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài\n1. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng với đối tác nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài.\n2. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.\n3. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư." }, { "id": 491699, "text": "Điều 4. Hướng dẫn cách ký các văn bản, báo cáo\n1. Đối với trường hợp đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam: trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư ký các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư; sau khi thành lập tổ chức kinh tế, người đại điện có thẩm quyền theo pháp luật của tổ chức kinh tế ký các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư.\n2. Đối với trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại Việt Nam: nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và người đại điện có thẩm quyền theo pháp luật của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cùng ký các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư.\n3. Đối với trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam: các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh ký các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư và các văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư.\n4. Nhà đầu tư quy định tại Điều 68 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư đăng ký đầu tư ra nước ngoài ký các văn bản và báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài." } ]
111,515
Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được tuyển dụng thông qua hình thức nào?
[ { "id": 19392, "text": "Hình thức tuyển dụng\n1. Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Nghị định này được tuyển dụng thông qua xét tuyển.\n2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc xét tuyển sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành.\"" } ]
[ { "id": 472792, "text": "Điều 10. Đối tượng xét tuyển công chức\n1. Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:\na) Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nb) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;\nc) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.\n2. Việc tuyển dụng đối với nhóm đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ." }, { "id": 18465, "text": "\"Điều 37. Phương thức tuyển dụng công chức\n1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\nHình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức phải phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm trong từng ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được người có phẩm chất, trình độ và năng lực.\n2. Việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đối với từng nhóm đối tượng sau đây:\na) Cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nb) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;\nc) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng. [...]\"" }, { "id": 18458, "text": "\"Điều 3. Căn cứ tuyển dụng công chức\n1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.\n2. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụ ng bao gồm:\na) Số lượng biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và số lượng biên chế chưa sử dụng của cơ quan sử dụng công chức;\nb) Số lượng biên chế cần tuyển ở từng vị trí việc làm;\nc) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;\nd) Số lượng vị trí việc làm thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối tượng: Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;\nđ) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;\ne) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;\ng) Các nội dung khác (nếu có).\n3. Kế hoạch tuyển dụng khi xét tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.\"" }, { "id": 19395, "text": "\"Điều 10. Chế độ tập sự\n1. Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ sau khi được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự trong thời gian ít nhất là 03 tháng và không quá 12 tháng, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí được tuyển dụng.\n2. Thời gian tập sự cụ thể do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.\n3. Trong thời gian tập sự sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ được hưởng 100% mức lương và phụ cấp tăng thêm quy định tại Điều 11 Nghị định này.\n4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức đang tập sự thì có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức, viên chức được tuyển dụng.\"" } ]
80,428
Các đơn vị trực thuộc Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải bị giải thể trong các trường hợp nào?
[ { "id": 151593, "text": "Tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện\n1. Việc tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc do Viện trưởng quyết định.\n2. Các đơn vị trực thuộc Viện bị giải thể trong các trường hợp sau:\na) Không tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động, các quy chế của Viện và của đơn vị.\nb) Hoạt động không hiệu quả hoặc bị lỗ liên tục trong 02 năm liên tiếp.\nc) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.\nd) Chịu rủi ro không khắc phục được bởi lý do bất khả kháng." } ]
[ { "id": 132182, "text": "Tên gọi và vị trí\n1. Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải là tổ chức sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n2. Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: TRANSPORT DEVELOPMENT AND STRATEGY INSTITUTE; viết tắt là: TDSI.\n3. Trụ sở chính: Số 162, Đường Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.\nĐiện thoại: 04.38256408\nFax: 84-04-38256408\nEmail: [email protected]\nWebsite: http://www.tdsi.gov.vn" }, { "id": 146539, "text": "Chức năng\nViện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải trong lĩnh vực xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển giao thông vận tải, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải; thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ và tổ chức sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật." }, { "id": 132183, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Phòng Tổ chức - Hành chính.\n2. Phòng Kế hoạch - Tài chính.\n3. Phòng Chiến lược - Quy hoạch.\n4. Phòng Định mức kinh tế - kỹ thuật.\n5. Phòng Dự báo - Tổ chức vận tải.\n6. Phòng Khoa học công nghệ, môi trường và Hợp tác quốc tế.\n7. Phòng An toàn giao thông và Phân tích cơ sở dữ liệu GTVT.\n8. Phòng Giao thông đô thị và nông thôn.\n9. Trung tâm Tư vấn đầu tư phát triển giao thông vận tải.\nCác Phòng quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này là tổ chức tham mưu giúp Viện trưởng quản lý, điều hành công việc của Viện.\nTrung tâm Tư vấn đầu tư phát triển giao thông vận tải quy định tại khoản 9 Điều này là đơn vị trực thuộc Viện, hạch toán độc lập tự trang trải kinh phí, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) để phục vụ các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác." }, { "id": 70598, "text": "Viện Chiến lược và Phát triển Giao thông vận tải, Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải\n1. Chức danh cấp trưởng\n...\nb) Trình độ:\n- Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ hạng II hoặc tương đương trở lên.\n- Có trình độ tiến sĩ chuyên ngành phù hợp.\n- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền.\n- Có trình độ tin học, ngoại ngữ cần thiết và phù hợp." }, { "id": 512438, "text": "Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nĐiều 16. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2021. Bãi bỏ Thông tư số 33/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.\n2. Người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được bổ nhiệm, công bố trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì tiếp tục là người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải theo các quyết định đã công bố.\nĐiều 17. Tổ chức thực hiện. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Viện trưởng Viện Chiến lược và Phát triển Giao thông vận tải, Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này." } ]
43,798
Hội Trí thức Khoa học và Công nghệ trẻ Việt Nam có cơ quan ngôn luận hay không?
[ { "id": 110528, "text": "Điều 3. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, là Hội thành viên của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam; Hội viên tập thể của Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam.\nHội có tư cách pháp nhân, có cơ quan ngôn luận, con dấu và tài khoản tại Ngân hàng Việt Nam.\nTrụ sở của Hội đặt tại Hà Nội và có Văn phòng Đại diện tại một số địa phương theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 149439, "text": "Điều 1. Hội lấy tên là:\nHội Trí thức Khoa học và Công nghệ trẻ Việt Nam.\nTên giao dịch quốc tế: VIETNAM AS-SOCIATION OF YOUNG SCIENTISTS & ENGINEERS\nTên viết tắt: VAYSE\nHội Trí thức khoa học và công nghệ trẻ Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức tự nguyện của các tập thể và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ, ươm tạo công nghệ mới, ươm tạo doanh nghiệp trẻ (hoạt động dựa trên các thành tựu khoa học công nghệ cao) và phục vụ thị trường công nghệ trên cơ sở liên kết chặt chẽ giữa hoạt động sáng tạo và ứng dụng, thương mại công nghệ." }, { "id": 163989, "text": "Chức năng của Hội Cầu đường Việt Nam:\n1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ cầu đường trong nước, trí thức khoa học và công nghệ cầu đường người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, điều hòa, phối hợp hoạt động của các hội thành viên để thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội;\n2. Đại diện các hội thành viên và hội viên làm việc với các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác về những vấn đề liên quan đến hoạt động chung của Hội;\n3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội thành viên, hội viên và trí thức khoa học và công nghệ cầu đường Việt Nam." }, { "id": 96218, "text": "Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam có các chức năng sau đây:\n1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ người Việt Nam ở trong và ngoài nước; điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các hội thành viên.\n2. Làm cầu nối giữa các hội thành viên với các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung đối với đội ngũ trí thức của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức thành viên, của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ Việt Nam," }, { "id": 443245, "text": "Điều 5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động các hội trí thức. - Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học giỏi, chuyên gia đầu ngành, nhân tài, trí thức trẻ nhằm khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tin tưởng và ủng hộ đường lối, chủ trương của Đảng; nhận thức sâu sắc về sứ mệnh của trí thức đối với đất nước; nêu cao tinh thần trách nhiệm, tâm huyết, chủ động tham gia nghiên cứu nâng cao năng lực, trình độ. Đồng thời, phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh tổng hợp của đội ngũ trí thức Việt Nam góp phần tích cực cho sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của các hội trí thức từ Trung ương đến địa phương, nhất là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam theo hướng sát thực tiễn, động viên, phát huy tối đa vai trò, tiềm năng to lớn của đội ngũ trí thức. Chú trọng nâng cao vai trò đại diện cho quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, đội ngũ trí thức; thu hút, tập hợp, đoàn kết trí thức, phát triển tổ chức, phát triển hội viên; làm cầu nối vững chắc giữa Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị với đội ngũ trí thức. - Tạo điều kiện cho các hội trí thức, đội ngũ trí thức đóng góp ý kiến, tham gia hoạt động tư vấn, giám sát, phản biện, giám định xã hội, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động các hội đồng tư vấn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Có cơ chế tạo điều kiện cho các hội trí thức tham gia thực hiện một số dịch vụ công, giám sát hoạt động nghề nghiệp, kiểm định và công bố chất lượng một số dịch vụ công. - Xây dựng tổ chức đảng trong các hội trí thức trong sạch, vững mạnh, đóng vai trò nòng cốt chính trị trong hoạt động của hội. Quan tâm phát triển đảng viên trong đội ngũ trí thức, nhất là trí thức trẻ đáp ứng yêu cầu của Đảng." }, { "id": 241517, "text": "Điều 10. Các hội ngành toàn quốc là các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp hoặc xã hội - nghề nghiệp của trí thức khoa học và công nghệ, hoạt động trong phạm vi toàn quốc, được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tự nguyện tham gia Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Các hội ngành toàn quốc có quyền tự chủ, có điều lệ riêng phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và quy định của pháp luật." } ]
17,134
Thời hạn gửi báo cáo quý về công tác dân tộc chậm nhất bao nhiêu ngày?
[ { "id": 1308, "text": "Điều 6. Thời hạn gửi báo cáo\nĐối với báo cáo sử dụng chữ ký điện tử: Thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi báo cáo.\nĐối với báo cáo thực hiện bằng văn bản giấy: Thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi file word hoặc bản định dạng pdf của báo cáo qua hệ thống thư điện tử.\n1. Báo cáo định kỳ:\na) Báo cáo tuần: Chậm nhất là 14 giờ ngày thứ năm của tuần báo cáo;\nb) Báo cáo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng báo cáo;\nc) Báo cáo quý: Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo;\nd) Báo cáo 06 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 6 hàng năm;\ne) Báo cáo năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm.\nQuy định cụ thể thời hạn đối với báo cáo định kỳ của Ủy ban nhân dân các cấp: Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh chậm nhất ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc chậm nhất ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.\n...\nĐiều 7. Nơi nhận báo cáo\n1. Báo cáo định kỳ:\na) Báo cáo chính thức (báo cáo thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc báo cáo sử dụng chữ ký điện tử): Gửi về Ủy ban Dân tộc, 349 Đội cấn, Ba Đình, Hà Nội;\nb) Đối với báo cáo thực hiện bằng văn bản giấy: file word hoặc bản định dạng pdf của báo cáo gửi qua hệ thống thư điện tử:\nBáo cáo tuần: Gửi theo địa chỉ: [email protected]\nBáo cáo tháng, quý, 6 tháng đầu năm và báo cáo năm: Gửi theo địa chỉ: [email protected]; đối với báo cáo của các địa phương đồng thời gửi vụ, đơn vị quản lý địa bàn của Ủy ban Dân tộc.\n..." } ]
[ { "id": 477351, "text": "Khoản 1. Báo cáo tháng và báo cáo quý\na) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả công tác dân tộc tháng, quý, và nhiệm vụ trọng tâm kỳ báo cáo tiếp theo ....(ghi tháng hoặc kỳ báo cáo cụ thể thực hiện báo cáo); Thực hiện lồng ghép báo cáo tháng 3 vào báo cáo quý I; báo cáo tháng 9 vào báo cáo quý III.\nb) Nội dung yêu cầu của báo cáo; - Đánh giá công tác quản lý, điều hành của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh. - Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. - Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các chương trình, dự án, đề án, chính sách dân tộc được giao tham mưu quản lý, chỉ đạo, thực hiện. - Tổng hợp, đánh giá tình hình vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN); báo cáo cần nêu rõ tình hình nổi bật, những vấn đề cần lưu ý, có số liệu, nhận định, đánh giá và kiến nghị, đề xuất các giải pháp để ổn định tình hình vùng DTTS&MN. - Đánh giá thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; nêu các ưu điểm, tồn tại, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; các đề xuất kiến nghị ...\nc) Đối tượng báo cáo: Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh;\nd) Cơ quan nhận báo cáo: Ủy ban Dân tộc;\nđ) Phương thức gửi, nhận báo cáo; Báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban Dân tộc theo địa chỉ: Ủy ban Dân tộc, số 349, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội; bản điện tử gửi theo địa chỉ email: [email protected] và trên trục liên thông văn bản quốc gia của Ủy ban Dân tộc.\ne) Thời hạn gửi báo cáo; - Đối với báo cáo tháng: Trước ngày 20 của tháng báo cáo. - Đối với báo cáo quý: Trước ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo:\nf) Tần suất thực hiện báo cáo: Hằng tháng, quý;\ng) Thời gian chốt số liệu báo cáo (theo Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP); - Đối với báo cáo tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo. - Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.\nh) Mẫu đề cương báo cáo; - Báo cáo kết quả công tác dân tộc tháng, quý, và nhiệm vụ trọng tâm tháng, quý (tiếp theo) của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh theo Phụ lục số I." }, { "id": 44623, "text": "Thời hạn gửi báo cáo\n1. Báo cáo định kỳ hàng tháng: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng báo cáo.\n2. Báo cáo định kỳ hàng quý: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.\n3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20/6 và ngày 20/12 hàng năm.\n4. Báo cáo định kỳ hàng năm: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 20/12 hàng năm.\n5. Đối với các báo cáo định kỳ khác, thời hạn gửi báo cáo được thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp nội dung của báo cáo định kỳ đó.\n6. Căn cứ vào nhu cầu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và đặc thù của ngành, lĩnh vực quản lý, thời hạn gửi báo cáo có thể khác thời hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, nhưng phải được quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp nội dung của báo cáo định kỳ đó." }, { "id": 27904, "text": "- Các báo cáo tài chính của đơn vị quản lý dự án được lập và gửi cuối mỗi quý, cuối năm tài chính.\n- Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý: chậm nhất là 20 ngày sau khi kết thúc  quý.\n- Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc  năm.\n- Nơi nhận báo cáo tài chính\n(*) Chỉ gửi báo cáo tài chính năm cho cơ quan Thống kê." }, { "id": 1312, "text": "Báo cáo tháng và báo cáo quý\n1. Đối tượng báo cáo: Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh; các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc.\nThực hiện báo cáo các tháng: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10, 11; lồng ghép báo cáo tháng 3 vào báo cáo quý I, báo cáo tháng 6 vào báo cáo 6 tháng đầu năm; báo cáo tháng 9 vào báo cáo quý III và báo cáo tháng 12 vào báo cáo năm.\nThực hiện báo cáo quý I và quý III; lồng ghép báo cáo quý II vào báo cáo 6 tháng đầu năm, báo cáo quý IV vào báo cáo năm.\n2. Nội dung báo cáo:\na) Báo cáo của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh: Nội dung và đề cương báo cáo tháng, quý thực hiện theo Mẫu báo cáo số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;\nỦy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh. Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành liên quan gửi Ủy ban Dân tộc.\nb) Báo cáo của các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc: Nội dung và đề cương báo cáo tháng, quý thực hiện theo Mẫu báo cáo số 03; đối với báo cáo quý lập Biểu tổng hợp số 001/ĐV/NV ban hành kèm theo Thông tư này." } ]
93,023
Hướng dẫn về hành vi chạy chức theo Quy định 102-QĐ/TW năm 2017?
[ { "id": 165712, "text": "\"Điều 11. Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ\n- Điểm b, Khoản 3, Điều 11\n+ Có hành vi chạy chức, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển; mua chuộc để bản thân hoặc người khác được quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, chuyển đổi vị trí công tác”.\n+ Dùng tiền, tài sản, các giá trị vật chất hoặc phi vật chất và các mối quan hệ để hối lộ, lôi kéo, mua chuộc, tác động, can thiệp đến cá nhân, tổ chức có trách nhiệm giải quyết các công việc nêu trên cho bản thân hoặc người khác.\"" } ]
[ { "id": 104685, "text": "Hiệu lực thi hành \nQuy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền. " }, { "id": 141929, "text": "Xử lý hành vi chạy chức, chạy quyền và bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền\n...\n2. Đối với các hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền liên quan đến việc đưa, nhận hối lộ hoặc các hành vi vi phạm khác đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật; nghiêm cấm giữ lại để xử lý hành chính." }, { "id": 154501, "text": "Hành vi bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền\n1. Biết nhân sự có hành vi chạy chức, chạy quyền nhưng che giấu, thỏa hiệp, không xử lý theo thẩm quyền hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.\n2. Không xử lý theo thẩm quyền quy định hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý khi nhận được đơn, thư phản ánh, tố cáo nhân sự có hành vi chạy chức, chạy quyền.\n3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và gia đình gợi ý, tác động, gây áp lực để người khác quyết định hoặc tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự theo ý mình.\n4. Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, thi tuyển nhằm có lợi cho nhân sự hoặc để đạt mục đích cá nhân.\n5. Trì hoãn, không thực hiện khi thấy bất lợi hoặc chọn thời điểm có lợi đối với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công tác cán bộ.\n6. Trực tiếp hoặc gián tiếp nhận hối lộ nhằm giúp cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi không chính đáng.\n7. Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ, môi giới cho nhân sự thực hiện các hành vi chạy chức, chạy quyền nêu tại Điều 10 Quy định này.\n8. Các hành vi khác nhằm bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền." }, { "id": 208596, "text": " Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong chống chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền\n1. Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:\n...\nc) Bảo vệ và khen thưởng kịp thời những cá nhân phát hiện, phản ánh, tố cáo đúng các hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền; đồng thời, xử lý nghiêm những người tố cáo sai sự thật làm ảnh hưởng uy tín người khác." }, { "id": 141928, "text": "Xử lý hành vi chạy chức, chạy quyền và bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền\n1. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có hành vi chạy chức, chạy quyền hoặc bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền thì bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành. Ngoài ra, nếu là cán bộ đang công tác tùy theo hình thức bị kỷ luật còn bị áp dụng các biện pháp xử lý như sau:\na) Bị khiển trách thì đưa ra khỏi quy hoạch cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 18 tháng kể từ ngày đưa ra khỏi quy hoạch mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.\nb) Bị cảnh cáo thì xem xét cho thôi tham gia cấp ủy, thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm. Đưa ra khỏi quy hoạch cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 30 tháng kể từ ngày quyết định cho thôi cấp ủy, chức vụ mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.\nc) Bị cách chức thì đưa ra khỏi quy hoạch cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 60 tháng kể từ ngày đưa ra khỏi quy hoạch mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.\nd) Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì xem xét buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.\n..." } ]
6,833
Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo thực hiện như thế nào?
[ { "id": 69084, "text": "Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện\n1. Mục tiêu: Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho khoảng 311.000 hộ nghèo khu vực nông thôn (theo báo cáo rà soát của các địa phương), đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.\n2. Nguyên tắc thực hiện việc hỗ trợ\na) Hỗ trợ đến từng hộ gia đình; bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; góp phần thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới;\nb) Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm. Thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ theo phương thức cho vay vốn để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở với lãi suất ưu đãi, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở;\nc) Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2 (đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18 m2) và “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên. Nhà ở phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc;\nd) Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở (bao gồm xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng sau khi đã trả hết nợ vay (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội." } ]
[ { "id": 456326, "text": "Điều 6. Thời gian thực hiện\na) Đối với chính sách hỗ trợ về bảo hiểm y tế: thực hiện theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.\nb) Đối với các chính sách tại điểm 2, 3, 4 và 5 nêu trên: - Thời điểm hưởng chính sách kể từ ngày Nghị quyết ban hành. - Đối với các hộ nghèo thiếu hụt đa chiều đã được hưởng các chính sách như đối với hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thì không thực hiện thu hồi kinh phí đã bố trí để thực hiện chính sách. Trường hợp các địa phương đã thực hiện hỗ trợ hộ nghèo thiếu hụt đa chiều như đối với hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến thời điểm Nghị quyết này ban hành: Kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo. Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương theo nguyên tắc quy định tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020." }, { "id": 177030, "text": "“Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng \n1. Phạm vi điều chỉnh \nThông tư này hướng dẫn việc xác định đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, chất lượng và việc tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025. \n2. Đối tượng áp dụng \na) Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 2025 (sau đây viết tắt là Chương trình) có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm; \nb) Đối tượng thụ hưởng hỗ trợ nhà ở không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác; \nc) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.”" }, { "id": 627413, "text": "Điều 20. Nguyên tắc quản lý hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia\n1. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất là hỗ trợ có điều kiện; thời gian hỗ trợ theo chu kỳ sản xuất hoặc theo thời hạn đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia.\n2. Thực hiện cơ chế lồng ghép nguồn vốn để thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.\n3. Tăng cường huy động vốn tín dụng, vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức và cá nhân.\n4. Ưu tiên sử dụng vốn chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ thực hiện các dự án, kế hoạch phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; các dự án, mô hình thực hiện trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.\n5. Các dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất phải đảm bảo tối thiểu 50% người dân tham gia là đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó ưu tiên nguồn lực thực hiện dự án, mô hình có trên 70% người dân tham gia là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, phụ nữ thuộc hộ nghèo.\n6. Thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất căn cứ kết quả nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo tiến độ từng năm hoặc giai đoạn." }, { "id": 570644, "text": "Khoản 1. Mục tiêu thực hiện Chương trình:\na) Mục tiêu tổng quát: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn;\nb) Mục tiêu cụ thể: - Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1-1,5%/năm; - Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm; - 30% huyện nghèo, 30% xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn." }, { "id": 525869, "text": "Mục 5. Về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng lồng ghép các chương trình dự án, tránh chồng chéo, trùng lắp với Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, tập trung cho các xã đặc biệt khó khăn, báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về giảm nghèo bền vững trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Về chính sách bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, Chính phủ thống nhất tiếp tục thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015 và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo Quyết định 32/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2014 về tiêu chí hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2014-2015 cho đến khi có quy định mới." } ]
47,579
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính thay đổi người đại diện theo pháp luật có cần phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền không?
[ { "id": 114755, "text": "\"1. Những nội dung phải thông báo khi thay đổi:\na) Người đại diện theo pháp luật;\nb) Số điện thoại liên lạc của người đại diện theo pháp luật;\nc) Vốn điều lệ của doanh nghiệp;\nd) Giá cước dịch vụ bưu chính;\nđ) Chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính;\ne) Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính;\ng) Các quy định về khiếu nại, bồi thường thiệt hại liên quan đến dịch vụ bưu chính do doanh nghiệp cung cấp.\"" } ]
[ { "id": 46381, "text": "\"Điều 25. Thông báo hoạt động bưu chính\n1. Các hoạt động bưu chính sau đây phải được thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính:\na) Cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg);\nb) Cung ứng dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg);\nc) Cung ứng dịch vụ gói, kiện;\nd) Làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;\nđ) Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam;\ne) Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;\ng) Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam;\nh) Làm văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài.\n2. Trường hợp có thay đổi nội dung đã thông báo, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, các tổ chức quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 điều này phải thông báo về việc thay đổi nội dung đó với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.\n3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính xác nhận bằng văn bản các trường hợp thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.\n4. Văn bản xác nhận thông báo hoạt động dịch vụ bưu chính được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng không sử dụng được.\n5. Trong thời gian thực hiện thủ tục thông báo, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, các tổ chức quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 điều này được tiến hành các hoạt động bưu chính theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoặc thông báo chấp thuận đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đã được cấp tại Việt Nam.\"" }, { "id": 63888, "text": "\"Điều 25. Thông báo hoạt động bưu chính\n1. Các hoạt động bưu chính sau đây phải được thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính:\na) Cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg);\nb) Cung ứng dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg);\nc) Cung ứng dịch vụ gói, kiện;\nd) Làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;\nđ) Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam;\ne) Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;\ng) Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam;\nh) Làm văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài.\"" }, { "id": 492008, "text": "Khoản 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;\nb) Làm đại lý, đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài; nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính." }, { "id": 23586, "text": "1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoạt động bưu chính tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính;\nb) Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;\nc) Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;\nb) Làm đại lý, đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài; nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại văn bản xác nhận thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này." }, { "id": 518575, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 2 như sau: \"4. Cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi liên tỉnh là việc cung ứng dịch vụ bưu chính giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.\" 1. Doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định tại Điều 9 Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ. Việc thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính. 1. Trường hợp thay đổi nội dung ghi trong giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đã được cấp, doanh nghiệp, tổ chức phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính do cơ quan đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính thực hiện. 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính gửi văn bản yêu cầu doanh nghiệp có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Bưu chính giải trình, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan theo thời gian nêu trong văn bản. 1. Doanh nghiệp, tổ chức được cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính phải nộp phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính theo quy định của pháp luật. 1. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính (bằng văn bản giấy hoặc điện tử) sử dụng trong quá trình cung ứng dịch vụ bưu chính phải thống nhất với mẫu hợp đồng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính, cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính hoặc mẫu hợp đồng đã thông báo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính. 1. Trước khi cung ứng dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp cho người sử dụng dịch vụ bằng một hoặc một số hình thức (như niêm yết tại điểm phục vụ, thông báo bằng văn bản, đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc các hình thức khác) các thông tin sau đây: 1. Đối tượng thực hiện: 1. Đối tượng thực hiện: Doanh nghiệp, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 15c Nghị định này. 1. Việc khuyến mại trong cung ứng dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.\na) Loại dịch vụ; a) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính;\nb) Chất lượng dịch vụ; b) Đại lý cung ứng dịch vụ bưu chính có quyền quyết định, điều chỉnh giá cước dịch vụ bưu chính.\nc) Giá cước dịch vụ;\nd) Nguyên tắc bồi thường thiệt hại;\nđ) Mức bồi thường thiệt hại;\ne) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính;\ng) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ bưu chính;\nh) Những thông tin liên quan khác." } ]
142,796
Thủ tục xóa án tích thực hiện như thế nào?
[ { "id": 10846, "text": "1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.\n2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.\nTrong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.\nNếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.\nTrong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.\nPHẦN THỨ SÁU\nXÉT LẠI BẢN ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT" } ]
[ { "id": 238451, "text": "Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n…\n3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích." }, { "id": 75262, "text": "\"Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích\n1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.\n2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.\n3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.\n4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.\"" }, { "id": 75261, "text": "Điều 69. Xóa án tích\n1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.\nNgười được xóa án tích coi như chưa bị kết án.\n2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.\nĐiều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.\nTheo đó, quy định này có nêu xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này." }, { "id": 206671, "text": "\"Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\nTòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.\n2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;\nb) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nc) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.\"" }, { "id": 467792, "text": "Điều 33. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp trong trường hợp người bị kết án được xoá án tích\n1. Trường hợp người bị kết án đương nhiên được xoá án tích thì Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật thông tin như sau:\na) Khi nhận được giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án thì ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó;\nb) Khi xác định người bị kết án có đủ điều kiện đương nhiên được xoá án tích theo quy định của Bộ luật hình sự thì ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó.\n2. Trường hợp người bị kết án được Toà án quyết định xoá án tích theo quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự thì Sở Tư pháp ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó." } ]
14,471
Các phần mềm phục vụ thị trường điện phải được kiểm toán trong những trường hợp nào theo quy định?
[ { "id": 77618, "text": "Kiểm toán phần mềm\n1. Các phần mềm phục vụ thị trường điện phải được kiểm toán trong các trường hợp sau:\na) Trước khi thị trường điện chính thức vận hành;\nb) Trước khi đưa phần mềm mới vào sử dụng;\nc) Sau khi hiệu chỉnh, nâng cấp có ảnh hưởng đến việc tính toán;\nd) Kiểm toán định kỳ.\n2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập có năng lực để thực hiện kiểm toán, báo cáo Cục Điều tiết điện lực trước khi thực hiện.\n3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố kết quả kiểm toán cho các thành viên tham gia thị trường điện." } ]
[ { "id": 77616, "text": "Phần mềm cho hoạt động của thị trường điện\n1. Các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện bao gồm:\na) Phần mềm mô phỏng thị trường;\nb) Phần mềm tính toán giá trị nước;\nc) Phần mềm lập lịch huy động và điều độ;\nd) Phần mềm phục vụ tính toán thanh toán;\nđ) Các phần mềm khác phục vụ hoạt động thị trường điện.\n2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phát triển và vận hành các phần mềm phục vụ thị trường điện." }, { "id": 476742, "text": "Điều 125. Kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện\n1. Kiểm toán định kỳ Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hoàn thành việc kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện của năm trước. Nội dung kiểm toán hàng năm bao gồm:\na) Kiểm toán số liệu, quá trình thực hiện tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong thị trường điện, bao gồm: a) Số liệu cho tính toán trong thị trường điện;\nb) Các bước thực hiện tính toán;\nc) Kết quả tính toán.\nd) Tuân thủ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đối với các trình tự quy định tại Thông tư này.\n2. Kiểm toán đột xuất Cục Điều tiết điện lực có quyền yêu cầu Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tổ chức thực hiện kiểm toán đột xuất theo các nội dung và phạm vi kiểm toán cụ thể trong các trường hợp sau:\na) Khi phát hiện dấu hiệu bất thường trong vận hành thị trường điện;\nb) Theo đề nghị bằng văn bản của thành viên tham gia thị trường điện trong đó nêu rõ nội dung và lý do hợp lý để yêu cầu kiểm toán đột xuất.\n3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập đủ năng lực thực hiện các nội dung kiểm toán thị trường điện trình Cục Điều tiết điện lực thông qua.\n4. Đơn vị thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm hợp tác trong quá trình thực hiện kiểm toán thị trường điện.\n5. Chi phí kiểm toán\na) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện chi trả trong các trường hợp kiểm toán quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều này;\nb) Đơn vị đề nghị kiểm toán chi trả trong trường hợp kiểm toán quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.\n6. Trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán do đơn vị kiểm toán gửi, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán cho Cục Điều tiết điện lực và các đơn vị liên quan." }, { "id": 193964, "text": "Cấu trúc hệ thống thông tin thị trường điện\n1. Hệ thống thông tin thị trường điện bao gồm:\na) Hệ thống phần cứng và phần mềm phục vụ quản lý, trao đổi và bảo mật thông tin thị trường điện;\nb) Hệ thống cơ sở dữ liệu và lưu trữ;\nc) Cổng thông tin điện tử thị trường điện, bao gồm cả trang thông tin điện tử nội bộ và trang thông tin điện tử công cộng.\n2. Hệ thống phần cứng và phần mềm phục vụ quản lý, trao đổi và bảo mật thông tin thị trường điện bao gồm:\na) Hệ thống mạng kết nối thông tin nội bộ thị trường điện: Phục vụ kết nối trao đổi thông tin, truyền dẫn số liệu giữa các hệ thống công nghệ thông tin con với nhau;\nb) Hệ thống chào giá: Phục vụ lập, gửi, lưu trữ và quản lý các bản chào giá;\nc) Hệ thống quản lý lệnh điều độ: Phục vụ truyền, nhận và lưu trữ các lệnh điều độ phục vụ vận hành hệ thống điện;\nd) Hệ thống tính toán thanh toán thị trường điện: Phục vụ tính toán các khoản thanh toán giá công suất, điện năng và các khoản thanh toán khác trong thị trường điện;\n..." }, { "id": 542466, "text": "Điều 75. Kiểm toán Đơn vị quản lý số liệu đo đếm\n1. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm có trách nhiệm tổ chức kiểm toán các quy trình thực hiện, phần mềm và chương trình phục vụ thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm trong các trường hợp sau:\na) Kiểm toán định kỳ: Kiểm toán được thực hiện hàng năm;\nb) Kiểm toán theo yêu cầu: Kiểm toán được thực hiện khi có yêu cầu của Đơn vị giao nhận điện liên quan. Chi phí kiểm toán theo yêu cầu do bên đề nghị chi trả.\n2. Nội dung, trình tự thực hiện kiểm toán đối với Đơn vị quản lý số liệu đo đếm được thực hiện theo các quy định pháp luật." } ]
126,588
Việc điều tra lại tai nạn lao động được thực hiện trong bao nhiêu ngày từ ngày công bố biên bản Điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại?
[ { "id": 41328, "text": "Điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo\n1. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động, nếu có khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật thì việc Điều tra lại tai nạn lao động thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, cơ quan thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;\nb) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không nhất trí với ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết nêu tại Điểm a, Khoản này mà vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền Điều tra theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để tiến hành Điều tra lại tai nạn lao động, đồng thời thông báo bằng văn bản kết quả Điều tra lại cho người khiếu nại hoặc tố cáo biết; trường hợp không tiến hành Điều tra lại thì phải nêu rõ lý do;\nc) Cơ sở để xảy ra tai nạn và Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn Điều tra lại tai nạn lao động cấp tỉnh;\nd) Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn Điều tra lại tai nạn lao động cấp trung ương;\nđ) Kết luận của Đoàn Điều tra lại tai nạn lao động cấp trung ương là kết luận cuối cùng.\n2. Biên bản Điều tra tai nạn lao động trước sẽ hết hiệu lực pháp lý khi biên bản Điều tra lại được công bố." } ]
[ { "id": 499185, "text": "Điều 8. Quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở. Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp đơn vị cơ sở điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:\n1. Thu thập dấu vết, vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động.\n2. Lấy lời khai nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết).\n4. Phân tích kết luận về: Diễn biến vụ tai nạn lao động; nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động; mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với những người có lỗi trong vụ tai nạn lao động; các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.\n5. Lập biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.\n6. Tổ chức cuộc họp và lập biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.\n7. Thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động gồm:\na) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động;\nb) Chỉ huy đơn vị để xảy ra tai nạn lao động;\nc) Thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động;\nd) Người bị tai nạn lao động hoặc đại diện thân nhân người bị tai nạn lao động, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;\nđ) Đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở;\ne) Đại diện cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp của đơn vị (nếu thấy cần thiết).\n8. Thành viên tham dự cuộc họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung biên bản điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.\n9. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị tai nạn lao động; cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan quản lý công tác an toàn, bảo hộ lao động cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng." }, { "id": 41326, "text": "Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương Điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:\n1. Sau khi có quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động, Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động thông báo ngay cho các cơ quan thuộc thành phần Đoàn Điều tra tai nạn lao động tham gia Điều tra tai nạn lao động;\n2. Đoàn Điều tra tai nạn lao động đến ngay nơi xảy ra tai nạn, yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan có thẩm quyền cung cấp các tài liệu, hồ sơ, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn và phối hợp với Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh tiến hành Điều tra tại chỗ để lập biên bản khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm thương tích, thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn;\n3. Thực hiện nội dung như quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và 4 Điều 14 Nghị định này;\n4. Thành viên dự họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên của mình vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động; người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản ký tên, đóng dấu (nếu có) vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động;\n5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động và Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới các cơ quan có thành viên trong Đoàn Điều tra tai nạn lao động, người sử dụng lao động và nạn nhân hoặc thân nhân người bị nạn; trường hợp vụ tai nạn lao động được Điều tra theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này thì đồng thời phải gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội." }, { "id": 499186, "text": "Điều 9. Quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng. Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:\n1. Thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Thông tư này.\n2. Lập Biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Tổ chức cuộc họp và lập biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này tại đơn vị xảy ra tai nạn lao động.\n4. Thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động gồm:\na) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động (chủ trì cuộc họp);\nb) Thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động;\nc) Chỉ huy đơn vị để xảy ra tai nạn lao động;\nd) Người bị tai nạn hoặc đại diện thân nhân người bị tai nạn lao động, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;\nđ) Đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở;\ne) Mời đại diện Cơ quan Điều tra hình sự, Viện Kiểm sát quân sự cùng cấp đã tham gia điều tra trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người.\n5. Thành viên tham dự cuộc họp có ý kiến không nhất trí với nội dung biên bản điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động; chỉ huy đơn vị ký tên, đóng dấu vào biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.\n6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động tới các cơ quan có thành viên trong đoàn điều tra tai nạn lao động, Tổng cục Kỹ thuật, chỉ huy đơn vị để xảy ra tai nạn lao động và các nạn nhân hoặc thân nhân người bị tai nạn lao động." }, { "id": 499187, "text": "Điều 10. Quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động cấp Bộ Quốc phòng. Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Bộ Quốc phòng điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:\n1. Sau khi có quyết định thành lập, trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động thông báo ngay cho các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra tai nạn lao động được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này để tham gia đoàn điều tra tai nạn lao động.\n2. Đoàn điều tra tai nạn lao động đến ngay nơi xảy ra tai nạn, yêu cầu người chỉ huy đơn vị, cơ quan có thẩm quyền cung cấp các tài liệu, hồ sơ, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn và phối hợp với cơ quan Điều tra hình sự khu vực tiến hành điều tra tại chỗ để lập biên bản khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm thương tích, thu thập dấu vết, vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn.\n3. Thực hiện nội dung như quy định tại Khoản 2, 3, 4, Điều 9 Thông tư này.\n4. Thành viên tham gia dự họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung biên bản điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động; chỉ huy đơn vị ký tên, đóng dấu (nếu có) vào biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra lao động.\n5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Bộ Quốc phòng gửi biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động tới các cơ quan có thành viên trong đoàn điều tra tai nạn lao động, chỉ huy đơn vị để xảy ra tai nạn lao động và các nạn nhân hoặc thân nhân người bị tai nạn lao động; đối với trường hợp điều tra các vụ tai nạn lao động quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 6 Thông tư này thì đồng thời phải gửi Tổng cục Kỹ thuật." } ]
133,391
Thời gian học tập theo tích lũy mô đun trong chương trình đào tạo của trường cao đẳng nghề bao gồm thời gian nào?
[ { "id": 100258, "text": "Thời gian khóa học và đơn vị thời gian trong chương trình đào tạo\n1. Thời gian khóa học được tính theo năm học, kỳ học và theo tuần.\n...\nb) Thời gian khóa học theo tích lũy mô đun hoặc tín chỉ: ...\nThời gian học tập bao gồm: thời gian thực học, thời gian thi, kiểm tra kết thúc môn học, mô đun. Thời gian thực học được tính bằng thời gian tổ chức học tập các môn học, mô đun. Mỗi môn học, mô đun có khối lượng từ 2 đến 6 tín chỉ tùy theo kết cấu của từng môn học, mô đun được thiết kế; với một số môn học, mô đun đặc thù hoặc được quy định riêng có thể có số lượng tín chỉ nhỏ hơn 2 hoặc lớn hơn 6.\nThời gian cho các hoạt động chung bao gồm: khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học; thời gian nghỉ hè, lễ, tết, lao động và dự phòng." } ]
[ { "id": 9838, "text": "1. Thời gian đào tạo là thời gian được thiết kế để người học hoàn thành một chương trình cụ thể và đủ điều kiện để nhận bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình đó, cụ thể:\na) Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ một đến hai năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo;\nb) Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình;\nc) Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải tích lũy thêm nội dung văn hóa trung học phổ thông;\nd) Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một đến hai năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông;\nđ) Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.\n2. Thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình bao gồm thời gian tối đa để hoàn thành các môn học, mô-đun trong chương trình, được tính từ thời điểm bắt đầu học môn học, mô-đun thứ nhất đến khi hoàn thành môn học, mô-đun cuối cùng của chương trình và thời gian tối đa để hoàn thành các môn thi tốt nghiệp hoặc hoàn thành chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;\nThời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình do hiệu trưởng quyết định, bảo đảm không vượt quá hai lần thời gian thiết kế cho chương trình từ hai đến ba năm học, không vượt quá ba lần thời gian thiết kế cho chương trình từ một đến dưới hai năm học;\nNgoài ra, Hiệu trưởng xem xét, quyết định kéo dài thêm thời gian tối đa đối với người học thuộc vào một trong các trường hợp sau: Được điều động đi thực hiện nghĩa vụ an ninh - quốc phòng, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tiếp tục học tại trường; có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị; bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học;\nThời gian tối đa đối với chương trình đào tạo các ngành, nghề thuộc lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao có tính chất đặc thù do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất quy định;\nNgười học cùng lúc hai chương trình, thời gian tối đa để hoàn thành hai chương trình bằng thời gian tối đa lớn nhất để hoàn thành một trong hai chương trình và được tính từ khi bắt đầu học chương trình thứ nhất.\n3. Thời gian tổ chức giảng dạy của trường do hiệu trưởng quy định cụ thể, bảo đảm yêu cầu sau:\na) Thời gian tổ chức giảng dạy của trường trong thời gian từ 6 giờ đến 22 giờ hàng ngày, trừ các nội dung bắt buộc phải giảng dạy ngoài thời gian quy định này mới đủ điều kiện thực hiện;\nb) Tổng thời lượng học tập theo thời khóa biểu đối với một người học trong một ngày không quá 8 giờ, trừ các nội dung bắt buộc phải có nhiều thời gian hơn 8 giờ mới đủ điều kiện thực hiện. Trong đó, một tuần học không bố trí quá 30 giờ lý thuyết; trong một ngày, không bố trí quá 6 giờ lý thuyết." }, { "id": 494370, "text": "Khoản 1. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:\na) Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp có đủ điều kiện thì được kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động đào tạo nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp;\nb) Học sinh học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc học sinh học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp;\nc) Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành." }, { "id": 446975, "text": "Điều 23. Đánh giá, công nhận kết quả học tập\n1. Đánh giá kết quả học tập trong đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện theo cách thức kết hợp chấm điểm kiểm tra đánh giá quá trình học và kiểm tra kết thúc từng mô - đun. Điểm mô - đun bao gồm điểm kiểm tra đánh giá quá trình học (bao gồm điểm kiểm tra đánh giá thường xuyên và điểm kiểm tra đánh giá định kỳ) và điểm kiểm tra kết thúc mô - đun.\n2. Điểm đánh giá kết quả học tập của học sinh theo thang điểm 10 (từ 1 đến 10), có tính đến hàng thập phân 1 con số.\n3. Kết quả học tập được đánh giá theo số mô - đun được tích lũy. Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp nếu tích lũy đủ số mô - đun theo quy định, có đủ điều kiện thì được người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp. Những mô - đun đã tích lũy được công nhận và không phải học lại khi học các chương trình đào tạo khác hoặc được bảo lưu để học liên thông lên trình độ cao hơn." }, { "id": 494365, "text": "Điều 33. Thời gian đào tạo\n1. Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.\n2. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo. Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông.\n3. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.\n4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để học trình độ cao đẳng." }, { "id": 534359, "text": "Khoản 1. Thời gian khóa học được tính theo năm học, kỳ học và theo tuần.\na) Thời gian khóa học theo niên chế: Thời gian khóa học đối với trình độ cao đẳng từ 2 đến 3 năm học và phải đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu theo từng ngành, nghề đào tạo là 60 tín chỉ. Thời gian khóa học đối với trình độ trung cấp từ 1 đến 2 năm học và phải đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu theo từng ngành, nghề đào tạo là 35 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, 50 tín chỉ đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Thời gian học tập bao gồm: thời gian thực học và thời gian thi, kiểm tra kết thúc môn học, mô đun, thời gian ôn và thi tốt nghiệp. Trong đó, thời gian thực học là thời gian học sinh, sinh viên nghe giảng trên lớp, thời gian thí nghiệm, thảo luận, thực tập hoặc học theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành tại nơi thực hành. Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học, nghỉ hè, lễ, tết, lao động và dự phòng.\nb) Thời gian khóa học theo tích lũy mô đun hoặc tín chỉ: là thời gian người học tích lũy đủ số lượng mô đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo cụ thể. Thời gian học tập bao gồm: thời gian thực học, thời gian thi, kiểm tra kết thúc môn học, mô đun. Thời gian thực học được tính bằng thời gian tổ chức học tập các môn học, mô đun. Mỗi môn học, mô đun có khối lượng từ 2 đến 6 tín chỉ tùy theo kết cấu của từng môn học, mô đun được thiết kế; với một số môn học, mô đun đặc thù hoặc được quy định riêng có thể có số lượng tín chỉ nhỏ hơn 2 hoặc lớn hơn 6. Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học; thời gian nghỉ hè, lễ, tết, lao động và dự phòng.\nc) Thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành, thực tập, thí nghiệm tùy theo từng ngành, nghề đào tạo phải đảm bảo tỷ lệ sau: Đối với trình độ trung cấp: lý thuyết chiếm từ 25% - 45%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 55% - 75%. Đối với trình độ cao đẳng: lý thuyết chiếm từ 30% - 50%; thực hành, thực tập, thí nghiệm từ 50% - 70%." } ]
3,807
Tổ chức ngoài trời lễ kỷ niệm ngày truyền thống của cơ quan nhà nước cấp tỉnh được trang trí như thế nào?
[ { "id": 65681, "text": "Khánh tiết, trang trí lễ kỷ niệm\n...\n3. Tổ chức ngoài trời\na) Lễ kỷ niệm ngoài trời được tổ chức tại quảng trường, sân vận động hoặc một địa điểm trang trọng khác do Ban Tổ chức quyết định;\nb) Lễ đài được thiết kế vững chắc, trang trí tương tự như tổ chức trong hội trường. Trường hợp khu vực lễ đài đã có tượng, hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh thì không áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp trước lễ đài đã có cột cờ thì Quốc kỳ được treo trên cột cờ và không treo Quốc kỳ trên lễ đài." } ]
[ { "id": 13649, "text": "Khánh tiết, trang trí lễ kỷ niệm\n1. Lễ kỷ niệm được tổ chức trong hội trường hoặc ngoài trời.\n2. Tổ chức trong hội trường (theo hướng từ dưới nhìn lên lễ đài)\na) Treo Đảng kỳ và Quốc kỳ về phía bên trái của lễ đài; Đảng kỳ ở bên trái, Quốc kỳ ở bên phải;\nb) Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới giữa Đảng kỳ và Quốc kỳ. Trường hợp cờ được treo trên cột thì tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh được đặt chếch phía trước bên phải cột cờ;\nc) Tiêu đề buổi lễ được thể hiện bằng kiểu chữ chân phương, in hoa, đứng trên nền phông về phía bên phải lễ đài. Địa danh và ngày, tháng, năm tổ chức lễ kỷ niệm được thể hiện bằng chữ in thường, nghiêng, ở hàng cuối cùng phía dưới tiêu đề lễ kỷ niệm.\nTrường hợp có nội dung trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng phải ghi đầy đủ danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất được đón nhận;\nd) Bục phát biểu được đặt ở vị trí 1/3 chiều ngang của Lễ đài tính từ bên phải sang trái;\nđ) Hoa trang trí đặt ở phía dưới, trước tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh; lẵng hoa do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tặng được đặt ở vị trí trang trọng; việc đặt lẵng hoa, cây cảnh phải phù hợp với không gian của lễ đài, bảo đảm mỹ quan;\ne) Khẩu hiệu của buổi lễ được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không gian hội trường. Nội dung khẩu hiệu do Ban Chỉ đạo quyết định;\ng) Bên ngoài hội trường trang trí cờ, băng rôn khẩu hiệu, tạo cảnh quan phù hợp với buổi lễ.\n3. Tổ chức ngoài trời\na) Lễ kỷ niệm ngoài trời được tổ chức tại quảng trường, sân vận động hoặc một địa điểm trang trọng khác do Ban Tổ chức quyết định;\nb) Lễ đài được thiết kế vững chắc, trang trí tương tự như tổ chức trong hội trường. Trường hợp khu vực lễ đài đã có tượng, hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh thì không áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp trước lễ đài đã có cột cờ thì Quốc kỳ được treo trên cột cờ và không treo Quốc kỳ trên lễ đài." }, { "id": 460923, "text": "Điều 22. Tổ chức lễ kỷ niệm\n1. Quy định chung:\na) Cấp tổ chức: Trung đoàn và tương đương trở lên;\nb) Địa điểm: Ngoài trời hoặc trong hội trường;\nc) Thời gian: Không quá 02 giờ.\n2. Trang trí lễ kỷ niệm:\na) Lễ kỷ niệm tổ chức ngoài trời: Theo hướng từ ngoài nhìn vào: - Khẩu hiệu “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM QUANG VINH MUÔN NĂM” nền màu đỏ, chữ màu vàng, kiểu chữ chân phương, in hoa, đứng; treo ở chính giữa, phía trên phông chính; - Phía trước lễ đài là cột cờ và Quốc kỳ được treo sẵn; - Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục, ở vị trí 1/3 phông nền tính từ trái qua phải; - Tên đơn vị tổ chức lễ: Được thể hiện bằng kiểu chữ chân phương, in hoa, đứng, trên nền phông về phía bên trái lễ đài. Tùy theo diện tích phông chính, có thể bố trí tên đơn vị về phía bên phải nền phông, trên tiêu đề buổi lễ; - Tiêu đề buổi lễ: Được thể hiện bằng kiểu chữ chân phương, in hoa, đứng, trên nền phông về phía bên phải. Nếu kết hợp trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng phải ghi đầy đủ danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất được đón nhận; - Địa danh và ngày, tháng, năm tổ chức buổi lễ: Được thể hiện bằng chữ in thường, nghiêng; bố trí ở hàng cuối cùng phía dưới tiêu đề buổi lễ; - Trên bục đặt tượng Bác, bục phát biểu, bàn đại biểu trang trí hoa. Lẵng hoa của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng được đặt ở vị trí trang trọng; - Hai bên lễ đài treo hai khẩu hiệu cổ động; - Trên sân và khu vực tổ chức buổi lễ trang trí cờ và khẩu hiệu cổ động.\nb) Lễ kỷ niệm tổ chức trong hội trường: Trang trí cơ bản như lễ kỷ niệm tổ chức ngoài trời, chỉ khác: - Cờ xếp bố trí ở 1/3 chiều rộng của nền phông tính từ trái sang; trên cờ xếp gắn búa liềm và sao vàng cao ngang nhau, búa liềm bố trí ở giữa 1/2 phần cờ bên trái, sao vàng bố trí ở giữa 1/2 phần cờ bên phải; - Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục, ở giữa cờ, dưới búa liềm và sao vàng; - Tên đơn vị và tiêu đề buổi lễ không cao quá tâm sao vàng; - Phía trong, hai bên hội trường treo hai khẩu hiệu cổ động; - Phía ngoài hội trường trang trí cờ và khẩu hiệu cổ động.\n3. Chương trình buổi lễ:\na) Thông báo chương trình;\nb) Báo cáo cấp trên;\nc) Chào cờ, hát quốc ca;\nd) Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu;\nđ) Thủ trưởng đơn vị đọc diễn văn;\ne) Đọc Thư khen của Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (nếu có): - Đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị đọc Thư khen; - Nếu Chủ tịch nước, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng vừa gửi Thư khen vừa đến dự và phát biểu thì không đọc Thư khen.\ng) Công bố quyết định khen thưởng và trao thưởng (nếu có);\nh) Thủ trưởng cấp trên hoặc đại biểu khách mời phát biểu;\ni) Thủ trưởng đơn vị phát biểu đáp từ;\nk) Duyệt đội ngũ (trường hợp tổ chức ngoài trời);\nl) Kết thúc buổi lễ.\n4. Bộ Tổng Tham mưu quy định cụ thể về trang phục, trang bị, bố trí đội hình, công tác chuẩn bị và thứ tự tiến hành buổi lễ." }, { "id": 19995, "text": "Trang trí buổi lễ\n1. Buổi lễ được tổ chức trong hội trường hoặc ngoài trời.\n2. Tổ chức trong hội trường:\na) Treo Quốc kỳ hoặc Quốc kỳ và Đảng kỳ về phía bên trái của lễ đài; Quốc kỳ ở bên phải, Đảng kỳ ở bên trái (nhìn từ phía dưới lên);\nb) Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới Quốc kỳ hoặc phía dưới giữa Quốc kỳ và Đảng kỳ. Trường hợp cờ được treo trên cột thì tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh được đặt chếch phía trước bên phải cột cờ (nhìn từ phía dưới lên);\nc) Tiêu đề buổi lễ được thể hiện bằng kiểu chữ chân phương trên nền phông về phía bên phải lễ đài. Nếu kết hợp trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng phải ghi đầy đủ danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất được đón nhận;\nd) Hoa trang trí đặt ở phía dưới, trước tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lẵng hoa của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước tặng được đặt ở vị trí trang trọng. Không đặt nhiều lẵng hoa, cây cảnh trên lễ đài;\nđ) Khẩu hiệu của buổi lễ được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không gian hội trường. Nội dung khẩu hiệu do Ban Tổ chức quyết định;\ne) Bên ngoài hội trường treo Quốc kỳ ở vị trí trang trọng, cờ trang trí, băng khẩu hiệu, tạo cảnh quan phù hợp với buổi lễ;\ng) Khách mời được bố trí ngồi theo thứ tự từ giữa ra hai bên, từ phía trước ra phía sau.\n3. Tổ chức ngoài trời:\na) Buổi lễ ngoài trời được tổ chức tại quảng trường, sân vận động hoặc một địa điểm trang trọng khác do Ban Tổ chức quyết định;\nb) Lễ đài được thiết kế vững chắc, trang trí tương tự như tổ chức trong hội trường.\n4. Cờ truyền thống\na) Cờ truyền thống được may bằng vải; hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài;\nb) Bảo đảm thuần phong mỹ tục văn hóa Việt Nam, không trái với quy định của pháp luật." }, { "id": 13648, "text": "\"Điều 9. Tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống\n1. Năm tròn\na) Bộ, ngành, cấp tỉnh tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm, trong đó xác định về thời gian, địa điểm, chương trình, thành phần của lễ kỷ niệm;\nb) Phê duyệt kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm:\n- Bộ trưởng, người đứng đầu ngành cơ quan trung ương phê duyệt kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm của bộ, ngành;\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm của cấp tỉnh và tại địa phương.\nc) Người đứng đầu bộ, ngành, cấp tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống theo kế hoạch đã được phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc tổ chức lễ kỷ niệm bảo đảm trang trọng, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.\n2. Năm khác: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, thi đua, hội thảo, tọa đàm và các hoạt động thiết thực khác kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống. Không tổ chức lễ kỷ niệm.\n3. Kinh phí tổ chức ngày thành lập, ngày truyền thống được cân đối bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của các cơ quan, địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.\"" } ]
128,439
Mức hưởng lương hưu khi làm việc trong hầm lò là bao nhiêu?
[ { "id": 65140, "text": "\"Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng\n1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.\n2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:\na) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;\nb) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.\nSau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.\n3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.\nTrường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.\n4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.\n5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"" } ]
[ { "id": 14092, "text": "1. Người lao động từ đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội. Công việc khai thác than trong hầm lò do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n2. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu." }, { "id": 561080, "text": "Điều 7. Mức lương hưu hằng tháng. Mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.\n2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:\na) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;\nb) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;\nc) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Năm nghỉ hưu Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% 2018 16 năm 2019 17 năm 2020 18 năm 2021 19 năm Từ 2022 trở đi 20 năm\n3. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại Khoản 3 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:\na) Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ;\nb) Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ;\nc) Người lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 50 tuổi;\nd) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi." }, { "id": 501127, "text": "Khoản 1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Thông tư này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Ví dụ 24: Bà A 53 tuổi, làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 26 năm 04 tháng đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu tháng 6/2016. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà A được tính như sau: - 15 năm đầu được tính bằng 45%; - Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm, tính thêm: 11 x 3% = 33%; - 04 tháng được tính là 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 3% = 1,5% - Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 33% + 1,5% = 79,5% (chỉ tính tối đa bằng 75%); - Bà A nghỉ hưu trước tuổi 55 theo quy định là 2 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4%; Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà A là 75% - 4% = 71%. Ngoài ra, do bà A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn 25 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 1,5 năm x 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.\na) Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi của năm đó. Ví dụ 25: Bà K bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 01/2019 khi đủ 50 tuổi 01 tháng, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau: - 15 năm đầu được tính bằng 45%; - Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%; - Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 26% = 71%; - Bà K nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 8% + 1% = 9%; Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà K sẽ là 71% - 9% = 62%.\nb) Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP. Ví dụ 26: Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 4/2017 khi đủ 49 tuổi. Ông Q có 27 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; bị suy giảm khả năng lao động 61%." }, { "id": 501122, "text": "Khoản 1. Người lao động từ đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 501130, "text": "Khoản 1. Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Ví dụ 30: Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/4/2016. Ví dụ 31: Ông M sinh ngày 01/12/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông M đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017." } ]
4,643
Việc nhận xét, báo cáo của người chấp hành án hình sự là án treo được thực hiện bao lâu một lần?
[ { "id": 66635, "text": "\"Điều 10. Về thực hiện nhận xét, báo cáo trong quá trình chấp hành án \n1. Việc thực hiện nhận xét, báo cáo của người chấp hành án như sau:\na) Đối với người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người chấp hành án phạt quản chế, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện: Định kỳ hằng tháng, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng, phải nộp bản tự nhận xét, báo cáo về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án cho cán bộ Công an được phân công quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án để thực hiện việc xác nhận và nhận xét, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và lưu hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.\nb) Đối với người chấp hành án phạt cấm cư trú, người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân, người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù: Người chấp hành án không thực hiện việc nhận xét, báo cáo theo định kỳ.\n c) Trong trường hợp cần thiết, để phục vụ công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án, Công an cấp xã có thể yêu cầu người chấp hành án báo cáo về việc chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án và các nội dung có liên quan đến việc chấp hành án.\"" }, { "id": 66636, "text": "\"2. Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc nhận xét, báo cáo như sau:\n a) Định kỳ hằng tháng, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng, thực hiện nhận xét về việc chấp hành án, chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; báo cáo việc quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Định kỳ 03 tháng một lần, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng đầu kỳ báo cáo, thực hiện nhận xét về việc chấp hành án phạt quản chế gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.\nKhi tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nhận xét, báo cáo, Công an cấp xã phải đánh giá đầy đủ, đúng tình hình, kết quả việc chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án; đồng thời phân loại kết quả chấp hành án để phục vụ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.\n b) Các bản nhận xét, báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được lưu vào hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và sao gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để lưu hồ sơ thi hành án.\"" } ]
[ { "id": 458875, "text": "Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nhận xét, báo cáo về việc chấp hành án của người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo định kỳ mỗi tháng một lần. Mốc thời gian nhận xét, báo cáo tính từ ngày đầu tiên của tháng nhận xét, báo cáo (đối với tháng đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu chấp hành án) đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo (đối với tháng cuối cùng, tính đến ngày bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ, quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu). Trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo (liền kề với tháng nhận xét, báo cáo), Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải hoàn thành bản nhận xét, báo cáo và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để lưu hồ sơ thi hành án." }, { "id": 48030, "text": "1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thi hành án các tài liệu sau:\na) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;\nb) Bản nhận xét của người trực tiếp được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo;\nc) Bản tự nhận xét của người được hưởng án treo về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người được hưởng án treo bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 67 của Luật này thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;\nd) Trường hợp được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Toà án;\nđ) Tài liệu khác có liên quan.\n2. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo bàn giao hồ sơ thi hành án treo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này. Việc giao nhận hồ sơ được lập thành biên bản và lưu hồ sơ thi hành án treo." }, { "id": 458870, "text": "Khoản 2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hướng dẫn cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục thực hiện thi hành án như sau:\na) Lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án theo khoản 3 Điều 85, khoản 3 Điều 97 Luật Thi hành án hình sự;\nb) Định kỳ hằng tháng người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận vào bản tự nhận xét của người chấp hành án; nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người chấp hành án, gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án;\nc) Trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt theo khoản 4 Điều 85, khoản 4 Điều 97 Luật Thi hành án hình sự;\nd) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị rút ngắn thời gian thử thách án treo, giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ khi có đủ điều kiện;\nđ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật để xử lý;\ne) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú để thực hiện giám sát, giáo dục người chấp hành án." }, { "id": 140590, "text": "Thi hành án trong trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành nhiều loại án phạt khác nhau\n...\n2. Người được hưởng án treo đồng thời phải chấp hành án phạt tù thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo thông báo cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đang quản lý người chấp hành án biết; không thực hiện việc triệu tập người chấp hành án, rút ngắn thời gian thử thách, báo cáo hằng tháng của người được hưởng án treo.\nTrường hợp hết thời gian thử thách mà chưa chấp hành xong án phạt tù thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách, gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Thi hành án hình sự, đồng thời gửi cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đang quản lý người chấp hành án.\nTrường hợp chấp hành xong án phạt tù mà chưa hết thời gian thử thách thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấp hành xong án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hưởng án treo để thực hiện cam kết việc chấp hành án và thực hiện các thủ tục thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự." } ]
27,679
Hiệp hội các Đô thị Việt Nam là tổ chức gì?
[ { "id": 92451, "text": "Hiệp hội các Đô thị Việt Nam là một tổ chức xã hội, tự nguyện của các đô thị trong cả nước nhằm quan hệ, trao đổi kinh nghiệm hỗ trợ lẫn nhau trong quản lý Nhà nước và xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đô thị, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hóa xã hội của hệ thống đô thị Việt Nam cũng như của cả đất nước." } ]
[ { "id": 92453, "text": "Nhiệm vụ của Hiệp hội các Đô thị Việt Nam:\n1. Tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ, liên kết giữa các đô thị Việt Nam trên các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, quy hoạch đô thị… phối hợp xây dựng những chương trình liên đô thị, tìm kiếm những khả năng, điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống đô thị Việt Nam một các bền vững.\n2. Trao đổi thông tin giữa các thành viên trong Hiệp hội và các đối tác trong và ngoài nước về những tri thức, kinh nghiệp cùng các vấn đề liên quan đến quản lý và phát triển đô thị theo quy định của pháp luật.\n3. Phối hợp tổ chức các khóa tập huấn đào tạo để bồi dưỡng về quản lý Nhà nước, về chuyên môn kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức của các đô thị.\n4. Thông qua các diễn đàn của Hiệp hội để tổng kết, phổ biến kinh nghiệm từ hoạt động thực tiễn của các đô thị nhằm góp phần tham gia đề xuất ý kiến với các cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng các chủ trương, chính sách liên quan đến quản lý và phát triển đô thị.\n5. Trong khuôn khổ chung về chính sách đối ngoại của Nhà nước, Hiệp hội các Đô thị Việt Nam là đầu mối để thiết lập quan hệ hợp tác về lĩnh vực đô thị với các đô thị nước ngoài, các tổ chức đô thị nước ngoài, các tổ chức đô thị quốc tế và các tổ chức quốc tế khác nhằm tiếp nhận thông tin, phối hợp đào tạo kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm quản lý, cũng như tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ cho các đô thị thành viên nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phát triển đô thị một cách bền vững." }, { "id": 92452, "text": "Hiệp hội các Đô thị Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoảng riêng tại Kho bạc Nhà nước.\nTrụ sở của Hiệp hội các Đô thị Việt Nam đặt tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 94038, "text": "Tiêu chuẩn tổ chức thành viên, hội viên\nHội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.\n1. Hội viên chính thức:\na) Hội viên tổ chức: Các Hội golf của các địa phương, các câu lạc bộ golf và các tổ chức thành viên khác được thành lập theo quy định của pháp luật tự nguyện, thừa nhận và chấp hành Điều lệ của Hiệp hội Golf Việt Nam, đóng niên liễm và tham gia hoạt động theo chương trình của Hiệp hội Golf Việt Nam đều được công nhận là tổ chức thành viên của Hiệp hội Golf Việt Nam. Đại diện các tổ chức thành viên tham gia Hiệp hội Golf Việt Nam phải là công dân Việt Nam;\nb) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam là hội viên các hội golf địa phương, nếu tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội thì được Ban Chấp hành công nhận là hội viên của Hiệp hội Golf Việt Nam;\nc) Những cá nhân và tổ chức tham dự Đại hội thành lập Hiệp hội Golf Việt Nam. Đại hội Hiệp hội Golf Việt Nam lần thứ nhất là Đại hội sáng lập. Các hội viên tham gia Đại hội lần thứ nhất là hội viên sáng lập hoặc các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, của môn golf được Hiệp hội công nhận là hội viên sáng lập.\n2. Hội viên liên kết: Là các cá nhân độc lập, các tổ chức và câu lạc bộ golf của người nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, các câu lạc bộ của những người chơi golf Việt Nam tại nước ngoài, thừa nhận Điều lệ và mong muốn trở thành hội viên của Hiệp hội.\n3. Hội viên danh dự: Là những người có nhiều đóng góp cho việc phát triển môn golf tại Việt Nam, không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành điều lệ, tự nguyện xin vào Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận.\n4. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hiệp hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội." }, { "id": 215112, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn Hội viên\n1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật, có đủ tiêu chuẩn hội viên theo quy định tại Khoản 2 Điều này tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, nộp đầy đủ lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí hàng năm có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội;\nb) Hội viên liên kết: công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.\nc) Hội viên danh dự: công dân, tổ chức Việt Nam có uy tín, kinh nghiệm và công lao đóng góp đối với sự phát triển của Hiệp hội, sự phát triển trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp của Việt Nam, tán thành Điều lệ Hiệp hội được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự hoạt động trong lĩnh vực đào tào nghề nghiệp hoặc liên quan đến đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, tự nguyện tán thành Điều lệ Hiệp hội và có đơn xin gia nhập Hiệp hội;\nb) Hội viên tổ chức: các trường cao đẳng ngoài công lập Việt Nam, tổ chức Việt Nam thành lập theo quy định của pháp luật hoạt động trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp hoặc liên quan đến đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, tự nguyện tán thành Điều lệ Hiệp hội và có đơn xin gia nhập Hiệp hội.\nNgười đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội phải là công dân Việt Nam, trong trường hợp người đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác thì hội viên tổ chức có quyền cử người đại diện khác thay thế tham gia Hiệp hội bằng văn bản." } ]
139,955
Khi vận chuyển khí dầu mỏ hóa lỏng bằng bồn chứa cần đảm bảo được những yêu cầu an toàn nào?
[ { "id": 57199, "text": "An toàn trong vận chuyển, giao nhận khí bằng bồn chứa\n1. Người điều khiển phương tiện, người áp tải, thủ kho phải được huấn luyện kỹ thuật an toàn theo quy định.\n2. Xe bồn, toa xe bồn vận chuyển bồn chứa khí phải được cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định.\n3. Khi chờ giao nhận khí, xe bồn phải đỗ tại nơi an toàn có rào chắn phù hợp, cách nguồn lửa ít nhất 07 m, đầu xe bồn phải hướng về cửa thoát hiểm gần nhất. Xe bồn không được đỗ hoặc vận hành trong nhà xây kín 3 mặt.\n4. Trước khi thực hiện các thao tác giao nhận khí xe bồn phải được nối đất và chèn lốp trước chắc chắn.\n5. Khi giao nhận khí tại trạm, xe bồn phải đỗ ở vị trí quy định của trạm. Vị trí đỗ xe bồn khi xuất và nhập khí phải thuận tiện để nối ống và thao tác các van, đầu xe quay về phía lối ra. Lối ra của xe không có vật ngăn cản trong suốt quá trình giao nhận khí.\n6. Khi giao nhận khí cho các toa xe bồn đoàn tàu có toa xe bồn phải được cố định bằng phanh; các toa xe bồn phải được bố trí để các hộp van của bồn chứa ở về cùng một phía của đoàn tàu.\n7. Trên đường ống nhập lỏng LPG của xe bồn LPG phải lắp van một chiều ngay sau van tay cô lập đầu vào của họng nhập lỏng." } ]
[ { "id": 485848, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng. Điều 1. Quy định chung. Ký hiệu: QCVN 02:2019/BCT\n1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng quy định các yêu cầu kỹ thuật an toàn áp dụng đối với trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai và xe bồn (trạm nạp LPG) trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy chuẩn này không áp dụng đối với Trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải.\n1.2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sở hữu, sử dụng trạm nạp LPG và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\n1.3. Giải thích từ ngữ Các từ ngữ trong Quy chuẩn này được hiểu như sau: 1.3.1. Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Là sản phẩm hydrocacbon có nguồn gốc dầu mỏ với thành phần chính là propan (C3H8) hoặc butan (C4H10) hoặc hỗn hợp của cả hai loại này. Tại nhiệt độ, áp suất bình thường các hydrocacbon này ở thể khí và khi được nén đến một áp suất nhất định hoặc làm lạnh đến nhiệt độ phù hợp thì chúng chuyển sang thể lỏng. 1.3.2. Trạm nạp LPG là trạm sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để nạp LPG vào chai chứa LPG, và xe bồn 1.3.3. Bồn chứa LPG là bồn dùng để chứa LPG có dung tích bằng hoặc lớn hơn 0,15 m3. 1.3.3.1. Bồn chứa đặt nổi là bồn chứa được đặt trên mặt đất và không lấp cát hoặc đất; 1.3.3.2. Bồn chứa đặt chìm là bồn chứa được chôn dưới đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất; 1.3.3.3. Bồn chứa đắp đất là bồn chứa được đặt trên mặt đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất. 1.3.4. Chai LPG là chai chịu áp lực được chế tạo theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia dùng để chứa LPG và nạp lại được, còn gọi là chai tiêu chuẩn. 1.3.5. Khoảng cách an toàn là khoảng cách tối thiểu trên hình chiếu bằng hoặc hình chiếu đứng, tính từ mép ngoài cùng của thiết bị, công trình có chứa LPG (bồn chứa đặt nổi, bồn chứa đắp đất, cụm bồn chứa, điểm xuất nhập hoặc nhà nạp LPG) đến mép gần nhất của các đối tượng được bảo vệ. Đối với bồn chứa đặt chìm tính từ mép ngoài của khoang nổi chứa cụm van. 1.3.6. Vùng nguy hiểm là vùng mà tại đó hỗn hợp LPG và không khí có khả năng gây cháy, nổ. 1.3.7. Tường ngăn cháy là tường gạch hoặc bê tông hoặc vật liệu không cháy có khả năng chịu lửa tối thiểu 60 phút, có độ cao tối thiểu 2 m hoặc cao hơn đỉnh bồn chứa nhằm ngăn chặn bức xạ nhiệt từ đám cháy bên ngoài ảnh hưởng đến bồn chứa. 1.3.8. Đối tượng được bảo vệ là các đối tượng xung quanh chịu rủi ro do các hoạt động, trạm nạp LPG gây ra, bao gồm: - Trường học, nhà trẻ, bệnh viện, thư viện và các công trình công cộng." }, { "id": 509072, "text": "Điều 2. Thông tư và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2021." }, { "id": 460427, "text": "Khoản 3. Đối với nhóm D - QCVN 04:2013/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng bằng thép; - TCVN 7762:2007 , Chai chứa khí - Chai thép hàn nạp lại được dùng cho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi nạp; - TCVN 7763:2007 , Chai chứa khí - Chai thép hàn nạp lại và vận chuyển được dùng cho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Thiết kế và kết cấu; - TCVN 7832:2007 , Chai chứa khí - Chai thép hàn nạp lại được dùng cho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Kiểm tra định kỳ và thử nghiệm; - TCVN 6294:2007 , Chai chứa khí - Chai chứa khí bằng thép các bon hàn - Kiểm tra và thử định kỳ; - Quy trình kiểm định chi tiết phù hợp với từng loại chai chứa LPG do Tổ chức kiểm định ban hành không trái với Quy trình kiểm định chai chứa LPG do Bộ Công Thương ban hành và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng." }, { "id": 460425, "text": "Khoản 2. Đối với nhóm C\na) Hệ thống nạp, Trạm nạp LPG - QCVN 04:2013/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng bằng thép; - TCVN 6486:2008 , Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Tồn chứa dưới áp suất -Yêu cầu về thiết kế và vị trí lắp đặt; - TCVN 7762:2007 , Chai chứa khí - Chai thép hàn nạp lại được dùng cho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi nạp; - TCVN 7763:2007 , Chai chứa khí - Chai thép hàn nạp lại và vận chuyển được dùng cho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Thiết kế và kết cấu; - TCVN 7832:2007 , Chai chứa khí - Chai thép hàn nạp lại được dùng cho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Kiểm tra định kỳ và thử nghiệm; - Quy trình kiểm định chi tiết phù hợp với từng loại Hệ thống nạp, Trạm nạp LPG do Tổ chức kiểm định ban hành không trái với Quy trình kiểm định Hệ thống nạp, Trạm nạp LPG do Bộ Công Thương ban hành và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.\nb) Hệ thống cung cấp, Trạm cấp LPG - QCVN 10:2012/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng; - QCVN 04:2013/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng bằng thép; - TCVN 6486:2008 , Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Tồn chứa dưới áp suất -Yêu cầu về thiết kế và vị trí lắp đặt; - TCVN 7762:2007 , Chai chứa khí - Chai thép hàn nạp lại được dùng cho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi nạp; - TCVN 7763:2007 , Chai chứa khí - Chai thép hàn nạp lại và vận chuyển được dùng cho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Thiết kế và kết cấu; - TCVN 7832:2007 , Chai chứa khí - Chai thép hàn nạp lại được dùng cho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Kiểm tra định kỳ và thử nghiệm; - TCVN 7441:2004 , Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành; - Quy trình kiểm định chi tiết phù hợp với từng loại Hệ thống cung cấp, Trạm cấp LPG do Tổ chức kiểm định ban hành không trái với Quy trình kiểm định Hệ thống cung cấp, Trạm cấp LPG do Bộ Công Thương ban hành và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng." }, { "id": 641574, "text": "A - Tổng dung tích các bồn chứa có áp suất. c) Theo nguyên lý áp suất đẩy: Các bình chữa cháy được phân thành: - Bình chữa cháy có áp suất nén trực tiếp (khí đẩy nén trực tiếp với chất chữa cháy); - Bình chữa cháy có áp suất nén cách ly với chất chữa cháy (có chai khí đẩy); c) Cho phép bảo quản khí đốt hóa lỏng làm lạnh bằng phương pháp nửa bảo ôn cách nhiệt và khi đó bồn chứa được coi là bồn chứa khí đốt hóa lỏng có áp suất. c) Hạng CN - Nguy hiểm cháy. Thiết bị thuộc hạng CN là thiết bị có bảo quản, chế biến, vận chuyển chất lỏng cháy và/hoặc khó cháy (ở điều kiện đánh giá rủi ro cháy, nổ có giá trị vượt quá một phần triệu trong năm khi cháy các chất, vật liệu nêu trên ra sóng xung kích áp suất ở khoảng cách 30 mét tính từ thiết bị); c) Trong kho khí dầu mỏ hóa lỏng, cho phép bảo quản hỗn hợp chung các bồn chứa loại có áp suất và không có áp suất trong các nhóm bể chứa độc lập riêng. Trong trường hợp này, tổng dung tích cho phép của kho chứa được xác định theo công thức sau: W = A + 3 (10.000 - A), m3 W - Tổng dung tích cho phép các bồn chứa của kho khi bảo quản hỗn hợp. A - Tổng dung tích các bồn chứa có áp suất. c) Theo nguyên lý áp suất đẩy: Các bình chữa cháy được phân thành: - Bình chữa cháy có áp suất nén trực tiếp (khí đẩy nén trực tiếp với chất chữa cháy); - Bình chữa cháy có áp suất nén cách ly với chất chữa cháy (có chai khí đẩy); c) Cho phép bảo quản khí đốt hóa lỏng làm lạnh bằng phương pháp nửa bảo ôn cách nhiệt và khi đó bồn chứa được coi là bồn chứa khí đốt hóa lỏng có áp suất.\nd) Hạng DN - Nguy hiểm cháy thấp. Thiết bị thuộc hạng DN là thiết bị có bảo quản, chế biến, vận chuyển chất hoặc/và vật liệu không cháy ở trạng thái nóng, nóng đỏ hoặc nóng chảy, mà quá trình gia công có kèm theo bức xạ nhiệt, tia lửa và/hoặc ngọn lửa, cũng như có kèm theo khí cháy, chất rắn, chất lỏng cháy gây cháy nhiên liệu; d) Tổng dung tích chứa tối đa trong mỗi nhóm bể chứa khí đốt hóa lỏng, phụ thuộc vào chủng loại sản phẩm, cần tuân thủ thực hiện theo các quy định, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành có liên quan. d) Theo áp suất làm việc: Các bình chữa cháy được phân thành: - Bình chữa cháy loại áp suất thấp: Có áp suất làm việc nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 Mpa (25 kg/cm2) ở điều kiện nhiệt độ môi trường bên ngoài là (20 ± 2)0C; - Bình chữa cháy loại áp suất cao: Có áp suất làm việc lớn hơn 2,5 Mpa (25 kg/cm2) ở điều kiện nhiệt độ môi trường bên ngoài là (20 ± 2)0C. d) Hạng DN - Nguy hiểm cháy thấp. Thiết bị thuộc hạng DN là thiết bị có bảo quản, chế biến, vận chuyển chất hoặc/và vật liệu không cháy ở trạng thái nóng, nóng đỏ hoặc nóng chảy, mà quá trình gia công có kèm theo bức xạ nhiệt, tia lửa và/hoặc ngọn lửa, cũng như có kèm theo khí cháy, chất rắn, chất lỏng cháy gây cháy nhiên liệu; d) Tổng dung tích chứa tối đa trong mỗi nhóm bể chứa khí đốt hóa lỏng, phụ thuộc vào chủng loại sản phẩm, cần tuân thủ thực hiện theo các quy định, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành có liên quan." } ]
109,034
Chánh Thanh tra Sở có quyền xử phạt người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thành lập doanh nghiệp vì định kiến giới không?
[ { "id": 4637, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này." } ]
[ { "id": 552428, "text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới;\nb) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới;\nc) Xúi giục người khác trì hoãn cung cấp hoặc trì hoãn, không cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định các thông tin, tài liệu, mẫu hồ sơ theo quy định đối với người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới." }, { "id": 99955, "text": "\"Điều 6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến chính trị\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới;\nb) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở việc bổ nhiệm người vào vị trí quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;\nc) Cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới;\nd) Cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở việc bổ nhiệm người vào vị trí quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.\n[...]\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc xin lỗi công khai người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, các điểm c và d khoản 3 Điều này (trừ trường hợp người bị xâm phạm có đơn không yêu cầu);\nb) Buộc cải chính công khai thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều này;\n[...]\"" }, { "id": 183583, "text": "Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến kinh tế\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới;\nb) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới;\nc) Xúi giục người khác trì hoãn cung cấp hoặc trì hoãn, không cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định các thông tin, tài liệu, mẫu hồ sơ theo quy định đối với người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới.\n...\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc xin lỗi công khai người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này (trừ trường hợp người bị xâm phạm có đơn không yêu cầu);\nb) Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 và các điểm b và c khoản 2 Điều này;\nc) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này trong trường hợp gây thiệt hại về sức khỏe, tinh thần cho người bị xâm phạm;\nd) Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy phép, chứng chỉ, giấy đăng ký hoạt động đó." }, { "id": 552426, "text": "Điều 6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến chính trị\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới;\nb) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở việc bổ nhiệm người vào vị trí quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;\nc) Cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới;\nd) Cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở việc bổ nhiệm người vào vị trí quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xúi giục, lôi kéo người khác chỉ bỏ phiếu cho người thuộc một giới tính nhất định khi bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới;\nb) Xúi giục, lôi kéo người khác chỉ bỏ phiếu cho người thuộc một giới tính nhất định khi thực hiện các thủ tục lấy ý kiến về ứng cử viên để bổ nhiệm vào vị trí quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xúi giục người khác trì hoãn, không cung cấp hoặc trì hoãn, không cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định các thông tin, tài liệu, mẫu hồ sơ nhằm cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới;\nb) Xúi giục người khác trì hoãn hoặc trì hoãn thực hiện các thủ tục nhằm cản trở việc bổ nhiệm người vào vị trí quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;\nc) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới;\nd) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở việc bổ nhiệm người vào vị trí quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới." }, { "id": 552435, "text": "Điều 11. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến văn hóa, thể dục, thể thao\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở người sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn hoặc tham gia hoạt động văn hóa khác, hoạt động thể dục, thể thao vì định kiến giới;\nb) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở người sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn hoặc tham gia hoạt động văn hóa khác, hoạt động thể dục, thể thao vì định kiến giới.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Dùng vũ lực cản trở người sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn hoặc tham gia hoạt động văn hóa khác, hoạt động thể dục, thể thao vì định kiến giới;\nb) Không cho người khác sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn hoặc tham gia hoạt động văn hóa khác, hoạt động thể dục, thể thao vì định kiến giới;\nc) Tự mình hoặc xúi giục người khác thực hiện phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sáng tác, lưu hành, xuất bản hoặc cho phép xuất bản các tác phẩm, văn hóa phẩm có nội dung cổ vũ, tuyên truyền phân biệt đối xử về giới, định kiến giới dưới bất kỳ thể loại, hình thức nào;\nb) Truyền bá tư tưởng, phong tục, tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức;\nc) Đặt ra và thực hiện các quy định có sự phân biệt đối xử về giới trong hương ước, quy ước của cộng đồng.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi lưu hành, xuất bản hoặc cho phép xuất bản quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc xin lỗi công khai người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp người bị xâm phạm có đơn không yêu cầu);\nb) Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này;\nc) Buộc tháo dỡ, sửa đổi, thay thế hoặc đính chính các tác phẩm, văn hóa phẩm có nội dung định kiến giới, cổ vũ, tuyên truyền phân biệt đối xử về giới; nếu không tháo dỡ, sửa đổi, thay thế hoặc đính chính thì buộc tiêu hủy các tác phẩm, văn hóa phẩm có nội dung định kiến giới, cổ vũ, tuyên truyền phân biệt đối xử về giới đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;" } ]
64,879
Hiệu trưởng trong trường trung học phổ thông chuyên có cần bằng tiến sĩ không?
[ { "id": 134129, "text": "Hiệu trưởng\nNgoài các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông, hiệu trưởng trường chuyên đáp ứng tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền sau:\n1. Đáp ứng tiêu chuẩn quy định về lựa chọn cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán, trong đó tiêu chí về sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin đạt mức tốt.\n2. Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của trường chuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này nhằm đạt được mục tiêu của trường chuyên.\n3. Chủ trì đề xuất hoặc tổ chức tuyển dụng giáo viên, nhân viên theo phân cấp quản lý; đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về việc đưa ra khỏi trường chuyên đối với giáo viên, nhân viên không đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của trường chuyên, mời giáo viên thỉnh giảng, cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài.\n4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.\n5. Trong mỗi năm học, chủ trì tổ chức ít nhất 01 (một) hội thảo chuyên đề theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 2 Quy chế này." } ]
[ { "id": 20970, "text": "1. Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm: chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông (sau đây gọi là chuẩn hiệu trưởng), hướng dẫn sử dụng chuẩn hiệu trưởng.\n2. Quy định này áp dụng đối với hiệu trưởng trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông) và các tổ chức, cá nhân có liên quan." }, { "id": 156864, "text": "Đối tượng bồi dưỡng\nChương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở GDPT áp dụng đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú (sau đây gọi chung là cơ sở GDPT)." }, { "id": 20980, "text": "1. Chu kỳ đánh giá\na) Hiệu trưởng tự đánh giá theo chu kỳ một năm một lần vào cuối năm học;\nb) Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp đánh giá hiệu trưởng theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan quản lý cấp trên quyết định rút ngắn chu kỳ đánh giá.\n2. Thẩm quyền đánh giá\na) Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chủ trì đánh giá hiệu trưởng trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp cao nhất là trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện;\nb) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chủ trì đánh giá hiệu trưởng trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp cao nhất là trung học phổ thông, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh;\nc) Người đứng đầu các cơ sở giáo dục đại học, các viện, học viện chủ trì đánh giá hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc;\nd) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo) chủ trì đánh giá hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc." }, { "id": 187283, "text": "Nhân viên\nNgoài các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của nhân viên, nhân viên trường chuyên đáp ứng tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền sau:\n1. Có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.\n2. Chấp hành sự phân công của hiệu trưởng trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của trường chuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này nhằm đạt được mục tiêu của trường chuyên." }, { "id": 189352, "text": "Học bổng khuyến khích học tập\n...\n2. Mức học bổng đối với đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này:\na) Đối với trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao: Mức học bổng cấp cho một học sinh một tháng tối thiểu bằng ba lần mức học phí hiện hành của trường trung học phổ thông chuyên tại địa phương;\nb) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong cơ sở giáo dục đại học: Mức học bổng cấp cho một học sinh do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định nhưng không thấp hơn mức trần học phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường;\nc) Đối với những trường không thu học phí: Mức học bổng tối thiểu bằng ba lần mức trần học phí của trường trung học phổ thông tại địa phương." } ]
123,834
Người muốn đạt chứng chỉ thủy thủ thì cần phải có những kỹ năng và thái độ, đạo đức nghề nghiệp như thế nào?
[ { "id": 200151, "text": "MỤC TIÊU ĐÀO TẠO\n1 Kiến thức\nCó kiến thức về an toàn cơ bản và bảo vệ môi trường; hiểu các quy định cơ bản của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; hiểu nguyên lý điều khiển phương tiện thủy; biết các tuyến đường thủy nội địa ở khu vực; hiểu các quy định về bảo quản và xếp dỡ hàng hóa, đưa đón hành khách, bảo đảm an toàn cho hàng hóa và hành khách trong quá trình vận chuyển; hiểu kiến thức cơ bản về bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện.\n2 Kỹ năng\nLàm thành thạo các nút dây, các mối dây và thực hiện tốt các thao tác làm dây trên phương tiện; sử dụng thành thạo các trang thiết bị cứu hỏa, cứu thủng, cứu sinh; các dụng cụ gõ gỉ, dụng cụ sơn trên phương tiện; thành thạo khi chèo xuồng, đo nước, đệm va, cảnh giới; ghép được các đoàn lai theo yêu cầu của thuyền trưởng; điều khiển được phương tiện ở những đoạn luồng dễ đi dưới sự giám sát của thuyền trưởng, thuyền phó.\n3. Thái độ, đạo đức nghề nghiệp\nCó ý thức rèn luyện để nâng cao trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành đường thủy nội địa; yêu nghề, có ý thức cộng đồng và tác phong công nghiệp, có thói quen lao động nghề nghiệp, sống lành mạnh phù hợp với phong tục, tập quán và truyền thống văn hóa dân tộc." } ]
[ { "id": 81026, "text": "Mức độ tự chủ và trách nhiệm\n- Có phẩm chất đạo đức tốt và nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc;\n- Trung thực và có tính kỷ luật cao, sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao;\n- Có ý thức trách nhiệm công dân, ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp, kỹ năng lao động nghề nghiệp, có khả năng làm việc theo nhóm;\n- Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo và luôn cập nhật thông tin." }, { "id": 104374, "text": "Chuẩn đầu ra và vị trí việc làm của người tốt nghiệp\n4.1. Chuẩn đầu ra\nNgười tốt nghiệp Chương trình đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế đạt được các chuẩn về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất sau đây:\na) Về kiến thức\n- Vận dụng được các quy định pháp luật về nghề nghiệp luật sư, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.\n- Vận dụng được các kiến thức pháp lý của luật sư về tư vấn, tranh tụng trong lĩnh vực thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp quốc tế.\nb) về kỹ năng\n- Vận dụng được các kỹ năng cơ bản của luật sư, bao gồm: kỹ năng tư vấn pháp luật; kỹ năng nghiên cứu hồ sơ; kỹ năng tra cứu, viện dẫn các loại nguồn của pháp luật thương mại, đầu tư quốc tế; kỹ năng viết pháp lý; kỹ năng soạn thảo hợp đồng; kỹ năng đàm phán; kỹ năng giải quyết vấn đề pháp lý; kỹ năng quản lý công việc, xây dựng và phát triển thương hiệu cho luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.\n- Vận dụng được các kỹ năng hành nghề chuyên sâu của luật sư khi tư vấn pháp luật về thương mại, đầu tư quốc tế, giao dịch kinh doanh quốc tế và đầu tư có yếu tố nước ngoài.\n- Vận dụng được các kỹ năng hành nghề chuyên sâu của luật sư khi tham gia giải quyết tranh chấp về thương mại và đầu tư có yếu tố nước ngoài thông qua các hình thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, trọng tài, tòa án; kỹ năng hành nghề chuyên sâu của luật sư khi tham gia giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế.\n- Vận dụng được các kỹ năng hành nghề của luật sư trong một số lĩnh vực chuyên sâu về thương mại, đầu tư và giải quyết tranh chấp quốc tế.\nc) Về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp\n- Có thái độ ứng xử nghề nghiệp và thực hành nghề nghiệp phù hợp với các quy định pháp luật về nghề nghiệp luật sư, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư Việt Nam và yêu cầu thực hành nghề nghiệp của luật sư trong bối cảnh hội nhập quốc tế.\n- Có tinh thần trách nhiệm khi tư vấn các vấn đề liên quan đến hội nhập quốc tế cho các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế của Nhà nước và khách hàng.\n..." }, { "id": 29272, "text": "Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chương trình huấn luyện, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, phương pháp vận động, thuyết phục, kỹ năng sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng và kỹ năng phòng vệ chính đáng, xử lý tình huống khi có hành vi chống người thi hành công vụ; rèn luyện lễ tiết, tác phong, thái độ đúng mực của người thi hành công vụ trong khi thực thi nhiệm vụ." }, { "id": 189110, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nĐiều khiển tàu biển trình độ cao đẳng là ngành, nghề vận hành và sử dụng tất cả các hệ thống, trang thiết bị trên tàu, thiết bị hỗ trợ hàng hải, các Bộ luật liên quan đến ngành Điều khiển tàu biển cũng như các quy định của Việt Nam và quốc tế nhằm đảm bảo an toàn, an ninh cho tàu, người và hàng hóa, đảm bảo hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường biển trong suốt quá trình hoạt động, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNghề Điều khiển tàu biển là một trong những nghề quốc tế, năng lực hành nghề phải đáp ứng đầy đủ quy định của Công ước quốc tề về Tiêu chuẩn huấn luyện, chứng chỉ và trực ca. Sinh viên sau khi tốt nghiệp ngoài việc được cấp Bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng sẽ phải tham gia các khóa huấn luyện để được cấp các chứng chỉ huấn luyện theo quy định của Công ước. Khi bắt đầu làm việc trên tàu biển, bắt buộc phải thực hiện đảm nhiệm từ chức danh thấp nhất là thủy thủ trực ca, sau thời gian làm việc theo quy định, khi đủ các điều kiện về thời gian, chứng chỉ huấn luyện sẽ được bố trí các chức danh cao hơn.\nĐể hành nghề, người học phải có sức khỏe tốt, đạo đức nghề nghiệp, có đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng với công việc theo chức danh đảm nhiệm. Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ, mở rộng kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận, chi tiết, rõ ràng; xây dựng ý thức nghề và sự say mê nghề nghiệp.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 85 tín chỉ)." }, { "id": 174503, "text": "Chức trách, nhiệm vụ của Thủy thủ\n...\n3. Yêu cầu về phẩm chất đạo đức và tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ\na) Yêu cầu phẩm chất đạo đức\n- Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết nội bộ, xây dựng tập thể vững mạnh.\nb) Tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ\n- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành điều khiển tàu biển trở lên;\n- Kinh nghiệm công tác: 2 năm làm công tác thủy thủ;\n- Chứng chỉ Ngoại ngữ và tin học theo tiêu chuẩn ngạch tương ứng;\n- Được xếp vào ngạch Hải quan, từ ngạch Nhân viên Hải quan đến ngạch Kiểm tra viên Hải quan." } ]
39,054
Hội nghị giao ban tháng của Tổng cục Quản lý đất đai do ai chủ trì và được tổ chức khi nào? Thành phần tham gia hội nghị gồm những ai?
[ { "id": 81932, "text": "Các cuộc họp, hội nghị\n1. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn ngành quản lý đất đai, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn và Lễ kỷ niệm...\n2. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Tổng cục trưởng quyết định thời gian, địa điểm, thành phần và yêu cầu tổ chức hội nghị, cuộc họp. Văn phòng Tổng cục chủ trì tổ chức hoặc phối hợp với đơn vị được giao tổ chức theo nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.\n3. Các cuộc họp, hội nghị do Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng chủ trì, gồm:\na) Họp hội ý công tác của Lãnh đạo Tổng cục hoặc Hội nghị giao ban theo chuyên đề: ...\nb) Hội nghị giao ban tháng: tổ chức trước ngày mùng 5 của tháng tiếp theo.\n- Thành phần: Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn Tổng cục, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tổng cục và các thành phần khác do Tổng cục trưởng quyết định.\n- Nội dung: Kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ công tác trong tháng, giải quyết các vấn đề bức xúc, vướng mắc, bàn công việc của tháng sau; tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm cán bộ trong tháng.\n- Công tác chuẩn bị: Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Tổng cục, tình hình thực tế, yêu cầu của các Phó Tổng cục trưởng, Văn phòng Tổng cục xây dựng báo cáo cuộc họp; đối với các vấn đề có nhiều bức xúc, nổi cộm có thể yêu cầu đơn vị phụ trách lĩnh vực chuẩn bị báo cáo riêng. Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao chuẩn bị trước tài liệu họp, nếu cần báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực của đơn vị trước ngày họp giao ban để xin ý kiến chỉ đạo. Thủ trưởng các đơn vị và đại biểu dự họp có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu tại cuộc họp.\n..." } ]
[ { "id": 119905, "text": "Các cuộc họp, hội nghị\n...\n3. Các cuộc họp, hội nghị do Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng chủ trì, gồm:\na) Họp hội ý công tác của Lãnh đạo Tổng cục hoặc Hội nghị giao ban theo chuyên đề: ...\nb) Hội nghị giao ban tháng: tổ chức trước ngày mùng 5 của tháng tiếp theo.\n...\nc) Hội nghị giao ban quý: tổ chức trước 05 tháng 4 và 05 tháng 10.\n...\nd) Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm: tổ chức trước ngày 15 tháng 7\n...\nđ) Hội nghị tổng kết công tác năm: tổ chức trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo.\n...\ne) Các hội nghị chuyên đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước của Tổng cục liên quan nhiều tới địa phương được tổ chức căn cứ vào tình hình thực tế theo quyết định của Tổng cục trưởng trên cơ sở đề xuất của các đơn vị trực thuộc Tổng cục.\nCông tác chuẩn bị: Văn phòng Tổng cục chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị được giao chủ trì trình Tổng cục trưởng về kế hoạch tổ chức Hội nghị, bao gồm: thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần, kinh phí, phân công thực hiện và các vấn đề khác có liên quan. Đối với các Hội nghị có thành phần tham gia từ 05 tỉnh trở lên phải gửi kế hoạch tổ chức Hội nghị cho Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, báo cáo Lãnh đạo Bộ cho ý kiến chỉ đạo; các Hội nghị có thành phần tham gia từ 20 tỉnh trở lên Tổng cục trưởng báo cáo và xin ý kiến của Bộ trưởng.\n..." }, { "id": 63819, "text": "Nguyên tắc tổ chức Hội nghị, cuộc họp\n1. Việc tổ chức các Hội nghị, cuộc họp của Tổng cục phải đảm bảo nguyên tắc giảm bớt số lượng, nâng cao chất lượng các cuộc họp, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần tích cực tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tổng cục.\n...\n4. Báo cáo về việc tổ chức Hội nghị, cuộc họp; chủ trì Hội nghị:\nCác đơn vị được giao chủ trì tổ chức Hội nghị, cuộc họp theo Điều 22 Quy chế này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị, cuộc họp, trình Lãnh đạo Bộ (đối với một số loại Hội nghị, họp), Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt, trừ những cuộc họp mang tính thường xuyên (các cuộc họp giao ban).\nHội nghị, cuộc họp do Tổng cục chủ trì thì Tổng Cục trưởng chủ trì, trường hợp Tổng Cục trưởng vắng mặt thì phân công 01 Phó Tổng cục trưởng chủ trì.\n5. Thông báo Hội nghị, cuộc họp: Họp giao ban của Tổng cục được thực hiện theo lịch làm việc của Lãnh đạo Tổng cục và được thông báo qua hình thức điện thoại tới các thành phần tham dự cuộc họp. Đối với các Hội nghị, cuộc họp khác thì việc mời dự Hội nghị, cuộc họp được thực hiện bằng văn bản, qua điện thoại hoặc các hình thức khác.\n..." }, { "id": 97253, "text": "Người chủ trì Hội nghị giao ban\n…\n3. Người chủ trì Hội nghị giao ban quyết định về: thời gian, địa điểm tổ chức giao ban, yêu cầu thành phần dự giao ban, hoãn, thay đổi về thời gian, địa điểm hoặc hủy bỏ Hội nghị. Cơ quan, đơn vị gửi giấy mời có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức giao ban, thành phần dự giao ban, việc hoãn, thay đổi, hủy bỏ Hội nghị đã nói ở trên đến đơn vị, cá nhân có liên quan trong thời gian sớm nhất." }, { "id": 104115, "text": "Nguyên tắc tổ chức Hội nghị, cuộc họp\n1. Việc tổ chức các Hội nghị, cuộc họp của Tổng cục phải đảm bảo nguyên tắc giảm bớt số lượng, nâng cao chất lượng các cuộc họp, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần tích cực tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tổng cục.\n2. Đăng ký lịch họp, nội dung họp: Các đơn vị có nhu cầu tổ chức họp tại phòng họp của Tổng cục, các phòng họp, hội trường của Bộ, đăng ký với Văn phòng Tổng cục trước thứ 6 hàng tuần để sắp xếp lịch, đăng ký, bố trí địa điểm họp. Đối với các cuộc họp do Lãnh đạo Tổng cục chủ trì, đơn vị phải báo cáo và đăng ký trong Lịch làm việc tuần của Lãnh đạo Tổng cục, trừ trường hợp đột xuất. Trường hợp không tổ chức họp (hoãn, hủy), các đơn vị có trách nhiệm thông báo về Văn phòng Tổng cục để bố trí, điều chỉnh lịch họp.\n3. Mời đại biểu tham dự Hội nghị, họp\nĐối với các Hội nghị, cuộc họp định kỳ của Tổng cục (Hội nghị triển khai công tác năm, Hội nghị sơ kết, các cuộc họp định kỳ của Tổng cục), Văn phòng có trách nhiệm tham mưu Lãnh đạo Tổng cục về thành phần đại biểu và tổ chức mời đại biểu theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục. Đối với các Hội nghị, cuộc họp khác, liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm tham mưu Lãnh đạo Tổng cục về thành phần đại biểu mời và phối hợp với Văn phòng mời đại biểu tham dự Hội nghị, cuộc họp đó.\n4. Báo cáo về việc tổ chức Hội nghị, cuộc họp; chủ trì Hội nghị:\nCác đơn vị được giao chủ trì tổ chức Hội nghị, cuộc họp theo Điều 22 Quy chế này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị, cuộc họp, trình Lãnh đạo Bộ (đối với một số loại Hội nghị, họp), Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt, trừ những cuộc họp mang tính thường xuyên (các cuộc họp giao ban).\nHội nghị, cuộc họp do Tổng cục chủ trì thì Tổng Cục trưởng chủ trì, trường hợp Tổng Cục trưởng vắng mặt thì phân công 01 Phó Tổng cục trưởng chủ trì.\n..." } ]
58,589
Chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật xe chữa cháy và nội dung kiểm tra với xe chữa cháy được pháp luật quy định như thế nào?
[ { "id": 127089, "text": "\"3.2.6.2 Nội dung kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật đối với xe chữa cháy, gồm có:\na) Kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày khi thay ca trực: Tại nhà trạm xe chữa cháy của cơ sở;\nb) Kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật sau khi xe đi thực tập phương án chữa cháy hoặc đi chữa cháy về: Tại nhà trạm xe chữa cháy của cơ sở;\nc) Kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật sau khi sử dụng xe chữa cháy chạy được một nghìn kilômét đầu tiên (theo đồng hồ km): tại trạm bảo dưỡng kỹ thuật của cơ sở chuyên ngành hoặc trạm bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;\nd) Kiểm tra, bảo bảo dưỡng kỹ thuật lần đầu khi xe chạy được 2000 km: Tại trạm bảo dưỡng kỹ thuật của cơ sở chuyên ngành hoặc trạm bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;\nđ) Kiểm tra, bảo bảo dưỡng kỹ thuật lần hai khi xe chạy được 10.000 km: Tại trạm bảo dưỡng kỹ thuật của cơ sở chuyên ngành hoặc trạm bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.\n3.2.6.3 Chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật xe chữa cháy tính theo chỉ số kilômét được xác định và quy đổi bằng tổng chỉ số công tơ mét cộng với thời gian hoạt động của động cơ xe (1 giờ làm việc của động cơ xe tương đương với xe chạy được 50 km quy đổi).\"" } ]
[ { "id": 641642, "text": "- Hàng tháng Hàng quý 6 Kiểm tra khả năng làm việc của hệ thống ở chế độ làm việc tự động (đối với hệ thống tự động), chế độ điều khiển từ xa và tại chỗ bằng tay. - Hàng tháng Hàng quý 7 Kiểm tra đo điện trở tiếp đất bảo vệ. Hàng tuần - - 8 Kiểm tra đo điện trở cách điện của mạch điện. 3 năm một lần 9 Kiểm tra độ bền và độ kín đối với đường ống. 3,5 năm một lần 10 Kiểm tra việc xác nhận an toàn đối với các thiết bị chịu áp lực theo quy định Nhà nước. Theo quy định thiết bị chịu áp lực 3.2.5 Yêu cầu kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy bằng bột 3.2.5.1 Để duy trì hệ thống luôn ở trạng thái hoạt động tốt theo đúng yêu cầu thiết kế đề ra, các nội dung kiểm tra và chu kỳ bảo dưỡng đối với hệ thống chữa cháy bằng bột cần thực hiện theo quy định sau: 3.2.5.2 Đối tượng các thiết bị hệ thống chữa cháy bằng bột phải thực hiện kiểm tra bảo dưỡng định kỳ, gồm có: Các đường ống phân phối cùng đầu phun, các bình khí nén để phun bột chữa cháy, các bồn (bình) chứa bột, thiết bị điện tự động (kiểm tra và điều khiển), thiết bị phương tiện hệ thống báo cháy. 3.2.5.3 Kết quả kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống, cần được ghi chép vào sổ sách theo dõi, quản lý phương tiện phòng cháy và chữa cháy của cơ sở. 3.2.6 Yêu cầu kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy di động 3.2.6.1 Các phương tiện chữa cháy di động (xe ô tô chữa cháy hoặc máy bơm chữa cháy di động) phải luôn được bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng theo đúng quy định và bảo đảm tình trạng hoạt động, thường trực sẵn sàng chữa cháy tốt. 3.2.6.2 Nội dung kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật đối với xe chữa cháy, gồm có: 3.2.6.3 Chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật xe chữa cháy tính theo chỉ số kilômét được xác định và quy đổi bằng tổng chỉ số công tơ mét cộng với thời gian hoạt động của động cơ xe (1 giờ làm việc của động cơ xe tương đương với xe chạy được 50 km quy đổi). 3.2.6.4 Nội dung kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ đối với máy bơm chữa cháy di động thực hiện theo quy định: 3.2.6.5 Nội dung kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật phương tiện chữa cháy di động chi tiết cụ thể, cần tuân thủ quy định của nhà sản xuất và tiêu chuẩn, quy định hiện hành có liên quan. 3.2.6.6 Kết quả kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật đối với phương tiện chữa cháy di động cần phải ghi chép vào sổ sách theo dõi, quản lý phương tiện của cơ sở theo quy định. 3.2.7 Yêu cầu kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy ban đầu 3.2.7.1 Trong quá trình sử dụng, các bình chữa cháy phải được tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật theo quy định. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật đối với bình chữa cháy bao gồm kiểm tra định kỳ, kiểm tra xem xét, sửa chữa, thử nghiệm và nạp lại bình chữa cháy. 3.2.7.2 Việc bảo dưỡng kỹ thuật bình chữa cháy chỉ cho phép người có đủ chuyên môn kỹ thuật và cơ sở có đủ năng lực thực hiện." }, { "id": 641649, "text": "3.2.5.3 Kết quả kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống, cần được ghi chép vào sổ sách theo dõi, quản lý phương tiện phòng cháy và chữa cháy của cơ sở. 3.2.6 Yêu cầu kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy di động 3.2.6.1 Các phương tiện chữa cháy di động (xe ô tô chữa cháy hoặc máy bơm chữa cháy di động) phải luôn được bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng theo đúng quy định và bảo đảm tình trạng hoạt động, thường trực sẵn sàng chữa cháy tốt. 3.2.6.2 Nội dung kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật đối với xe chữa cháy, gồm có: 3.2.6.3 Chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật xe chữa cháy tính theo chỉ số kilômét được xác định và quy đổi bằng tổng chỉ số công tơ mét cộng với thời gian hoạt động của động cơ xe (1 giờ làm việc của động cơ xe tương đương với xe chạy được 50 km quy đổi). 3.2.6.4 Nội dung kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ đối với máy bơm chữa cháy di động thực hiện theo quy định: 3.2.6.5 Nội dung kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật phương tiện chữa cháy di động chi tiết cụ thể, cần tuân thủ quy định của nhà sản xuất và tiêu chuẩn, quy định hiện hành có liên quan. 3.2.6.6 Kết quả kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật đối với phương tiện chữa cháy di động cần phải ghi chép vào sổ sách theo dõi, quản lý phương tiện của cơ sở theo quy định. 3.2.7 Yêu cầu kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy ban đầu 3.2.7.1 Trong quá trình sử dụng, các bình chữa cháy phải được tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật theo quy định. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật đối với bình chữa cháy bao gồm kiểm tra định kỳ, kiểm tra xem xét, sửa chữa, thử nghiệm và nạp lại bình chữa cháy. 3.2.7.2 Việc bảo dưỡng kỹ thuật bình chữa cháy chỉ cho phép người có đủ chuyên môn kỹ thuật và cơ sở có đủ năng lực thực hiện. Trong thời gian tiến hành sửa chữa, thử nghiệm và nạp lại bình chữa cháy, phải có phương án bố trí thay thế bằng các bình chữa cháy dự trữ có thông số kỹ thuật tương đương và cùng chủng loại. 3.2.7.3 Nội dung kiểm tra định kỳ hàng quý đối với bình chữa cháy bao gồm kiểm tra xem xét vị trí bố trí, lối tiếp cận sử dụng bình chữa cháy và kiểm tra xem xét bên ngoài đối với bình chữa cháy theo nội dung quy định tại 3.1.6.2. 3.2.7.4 Nội dung kiểm tra định kỳ hàng năm đối với bình chữa cháy bao gồm kiểm tra xem xét bên ngoài đối với bình chữa cháy theo nội dung quy định tại 3.1.6.2, kiểm tra xem xét vị trí bố trí và lối tiếp cận sử dụng bình chữa cháy. Trong quá trình tiến hành kiểm tra định kỳ hàng năm, phải thực hiện kiểm tra sự rò rỉ khí chữa cháy (đối với bình chữa cháy bằng khí) và khí đẩy chất chữa cháy (đối với bình chữa cháy sử dụng khí đẩy) theo quy định. 3.2.7.5 Trong quá trình kiểm tra, nếu có phát hiện các thông số kỹ thuật của bình chữa cháy không đáp ứng yêu cầu quy định, thì phải có biện pháp khắc phục nguyên nhân hoặc nạp lại bình chữa cháy." }, { "id": 107744, "text": "Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy cơ giới\n...\n9.2 Kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy cơ giới\n9.2.1 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa cháy di động được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên và đảm bảo luôn hoạt động tốt theo tính năng kỹ thuật của nhà sản xuất.\n9.2.2 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa cháy di động luôn được nạp đủ nhiên liệu, chất chữa cháy và dụng cụ trang bị kèm theo đầy đủ.\n9.2.3 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa cháy di động được tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng theo chế độ thường xuyên, định kỳ và đột xuất. Nội dung các chế độ kiểm tra, bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất." }, { "id": 47709, "text": "1. Bảo quản, bảo dưỡng vòi chữa cháy\na) Bảo quản, bảo dưỡng vòi trong kho: Vòi phải để trên giá nơi khô ráo, không để gần hóa chất, xăng, dầu; nếu để lâu phải đảo vòi, thay đổi nếp gấp;\nb) Bảo quản, bảo dưỡng, sắp xếp trên xe: Vòi để trên xe chữa cháy theo cuộn phải để đúng ngăn ô quy định; trong các ngăn ô không được để thêm các dụng cụ, phương tiện khác;\nc) Bảo quản, bảo dưỡng sau khi chữa cháy, thực tập chữa cháy\n- Khi triển khai vòi không để gấp khúc hoặc có vật nặng đè chặn, không rải vòi lên các vật nhọn, vật đang cháy, nơi có axít hoặc các chất ăn mòn khác;\n- Khi lắp vòi vào họng phun của xe, tuyệt đối không di chuyển xe, không lôi, kéo vòi đoạn gần họng phun;\n- Khi bơm nước không tăng, giảm ga đột ngột, không tăng áp suất vượt quá áp suất làm việc của từng loại vòi;\n- Phơi khô trước khi cuộn vòi đưa vào kho hoặc xếp lên ngăn vòi của xe chữa cháy; không xếp trên xe các loại vòi còn ẩm ướt.\n2. Bảo quản, bảo dưỡng ống hút chữa cháy, lăng chữa cháy, đầu nối, ba chạc, hai chạc chữa cháy, giỏ lọc, thang chữa cháy\na) Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của phương tiện và vệ sinh sạch sẽ, sắp xếp trên giá kê, sàn kê hoặc trong tủ bảo quản; không được quăng, quật khi sắp xếp, vận chuyển;\nb) Không để phương tiện gần xăng, dầu, axít và các hóa chất ăn mòn hoặc để dầu mỡ bám vào phương tiện;\nc) Phương tiện phải được sắp xếp theo từng chủng loại, chất lượng để thuận tiện cho công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng và chữa cháy;\nd) Không để các vật nặng đè lên phương tiện hoặc không được chồng quá cao các phương tiện lên nhau nhằm tránh trường hợp bị méo, bẹp." } ]
21,082
Nguyên tắc quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo theo quy định của pháp luật
[ { "id": 18338, "text": "Nguyên tắc quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo\n1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Việc quản lý, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định vả bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.\n3. Người quản lý, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm đủ điều kiện theo quy định.\n4. Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo và các loại giấy phép bị mất, hư hỏng phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền.\n5. Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo khi không còn nhu cầu, hết hạn sử dụng, không còn khả năng sử dụng phải được tiêu hủy theo quy định.\n6. Việc tiêu hủy pháo, thuốc pháo phải bảo đảm đúng trình tự, an toàn, bảo vệ môi trường và theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 18335, "text": "Nghị định này quy định về quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội." }, { "id": 472625, "text": "Khoản 2. Nguyên tắc xử lý\na) Những hành vi phạm tội liên quan đến sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo hoặc chiếm đoạt pháo nổ và thuốc pháo phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 (sau đây gọi tắt là BLHS);\nb) Trong mọi trường hợp, pháo nổ, thuốc pháo và nguyên liệu, dụng cụ dùng để sản xuất pháo nổ, thuốc pháo phải bị tịch thu. Việc phát hiện, thu giữ vật chứng, xử lý vật chứng là pháo nổ, thuốc pháo phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 75 và Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;\nc) Đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép các loại pháo khác (không phân biệt xuất xứ hoặc nơi sản xuất nhưng thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của Chính phủ) thì cũng được xử lý như đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ được hướng dẫn trong Thông tư này." }, { "id": 60533, "text": "Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh các loại pháo có trách nhiệm:\n1. Bố trí kho bảo quản nguyên liệu sản xuất pháo và kho bảo quản pháo thành phẩm theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.\n2. Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống cháy, nổ, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc.\n3. Chỉ được sản xuất, gia công và bán các loại pháo theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.\n4. Sản xuất, bảo quản, vận chuyển pháo phải thực hiện đúng quy định đối với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.\n5. Nhập khẩu, xuất khẩu pháo, nguyên liệu là thuốc sản xuất pháo phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.\n6. Chỉ được bán pháo hoa cho các cơ quan, tổ chức khi có văn bản cho phép sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n7. Đối với các loại pháo không còn khả năng sử dụng phải lập hội đồng thanh lý, tiêu hủy theo quy định của pháp luật." }, { "id": 161859, "text": "Huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong sản xuất, quản lý, bảo quản, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo\n...\n3. Nội dung huấn luyện\na) Quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất, quản lý, bảo quản và sử dụng pháo hoa nổ, thuốc pháo; hoạt động sản xuất, kinh doanh pháo hoa;\nb) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo; biện pháp về quản lý, kỹ thuật bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất, quản lý, bảo quản và sử dụng pháo hoa nổ, thuốc pháo và trong sản xuất, kinh doanh pháo hoa; tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo; dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển; cách sắp xếp, bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo; yêu cầu về an toàn khi bốc xếp, bảo quản, vận chuyển trong phạm vi kho và trên phương tiện vận chuyển;\nc) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro về các mặt an ninh, an toàn, phòng chống cháy, nổ, thiên tai trong hoạt động sản xuất, quản lý, bảo quản và sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo;\nd) Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố trong hoạt động sản xuất, quản lý, bảo quản, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo;\nđ) Yêu cầu an toàn khi vận hành máy, thiết bị sản xuất và phương pháp làm việc an toàn;\ne) Yêu cầu về kho chứa, phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện kho bảo quản;\ng) Thành phần, tính chất, phân loại và chất lượng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo; các quy định về thử nghiệm, kiểm tra và biện pháp bảo đảm chất lượng pháo hoa, pháo hoa nổ; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo;\nh) Quy trình xuất, nhập, thống kê pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo;\ni) Các phương pháp bắn và biện pháp bảo đảm an toàn khi bắn pháo hoa nổ; ảnh hưởng của bắn pháo hoa nổ đối với công trình, môi trường và con người; xác định khoảng cách an toàn khi bắn pháo hoa nổ; xây dựng phương án bắn pháo hoa nổ.\n..." } ]
116,239
Sinh viên hưởng sinh hoạt phí tại trường Đại học Công an nhân dân sau khi tốt nghiệp được phong quân hàm gì?
[ { "id": 130791, "text": "\"Điều 22. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân\n1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:\na) Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:\nĐại học: Thiếu úy;\nTrung cấp: Trung sĩ;\nSinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;\nc) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.\"" } ]
[ { "id": 7565, "text": "1. Đối với học viên cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân đang hưởng chế độ phụ cấp quân hàm và được hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã mức 0,10 so với mức lương cơ sở. Sau khi tốt nghiệp tại Học viện Kỹ thuật mật mã được xét phong hoặc thăng quân hàm theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.\n2. Đối với học viên cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân:\na) Đối với học viên cơ yếu hưởng chế độ phụ cấp sinh hoạt phí:\nĐược hưởng mức phụ cấp sinh hoạt phí bằng mức phụ cấp của cấp bậc quân hàm Binh nhì (hệ số 0,40 so với mức lương cơ sở). Căn cứ kết quả học tập trong năm học được đánh giá đạt yêu cầu trở lên, không vi phạm kỷ luật thì Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ xem xét, quyết định mức phụ cấp sinh hoạt phí như sau:\nTrường hợp lưu ban thì hưởng phụ cấp sinh hoạt phí theo mức của năm học bị lưu ban.\nĐược hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã mức 0,10 so với mức lương cơ sở kể từ ngày có quyết định vào học tại trường.\nHọc viên cơ yếu tốt nghiệp ra trường, tùy theo trình độ đào tạo được bổ nhiệm vào chức danh nào trong tổ chức cơ yếu thì xếp lương theo quy định đối với chức danh đó, cụ thể như sau:\nĐối với người tốt nghiệp trình độ đào tạo cao đẳng hoặc đại học, được xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu cao cấp bậc 1 của nhóm chức danh được bổ nhiệm. Trường hợp tốt nghiệp thạc sỹ được xếp bậc 2; tốt nghiệp tiến sỹ được xếp bậc 3 của nhóm chức danh được bổ nhiệm.\nĐối với người tốt nghiệp trình độ đào tạo trung cấp, được xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu trung cấp bậc 1 của nhóm chức danh được bổ nhiệm.\nĐối với người tốt nghiệp trình độ đào tạo sơ cấp, được xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu sơ cấp bậc 1 của nhóm chức danh được bổ nhiệm.\nHọc viên cơ yếu tốt nghiệp loại giỏi được xếp lên bậc 2 của nhóm chức danh được bổ nhiệm.\nb) Việc xếp lương lần đầu đối với học viên cơ yếu khi tốt nghiệp ra trường và nâng bậc lương thường xuyên đối với người làm công tác cơ yếu học tập tại Học viện kỹ thuật mật mã do Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ quyết định.\nc) Học viên cơ yếu tốt nghiệp ra trường mà chưa được bố trí, phân công công tác thì, chưa được xếp lương. Những tháng chờ phân công công tác được tiếp tục hưởng sinh hoạt phí. Thời gian tiếp tục hưởng sinh hoạt phí tối đa là 12 tháng. Thời gian là học viên cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí (kể cả thời gian chờ phân công công tác có hưởng phụ cấp sinh hoạt phí) được tính để đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tính hưởng thâm niên cơ yếu.\n3. Đối với học viên cơ yếu đang hưởng lương:\nHọc viên cơ yếu đang hưởng lương thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp theo quy định đối với người làm công tác cơ yếu và được hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã như đã được hưởng trước khi đi học.\n4. Đối với sinh viên học tại các trường ngoài ngành cơ yếu, nếu có đủ tiêu chuẩn được tuyển dụng vào làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu thì phải thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu theo quy định của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ. Sau khi học xong được xếp lương theo chức danh cơ yếu được bổ nhiệm.\n5. Đối với công chức, viên chức ngoài ngành cơ yếu, nếu được tuyển dụng vào làm công tác cơ yếu thì phải đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cơ yếu theo quy định của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ. Trong thời gian học tại trường cơ yếu được giữ nguyên mức lương hiện hưởng; sau khi học xong xếp lương theo chức danh cơ yếu được bổ nhiệm.\n6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể chế độ được hưởng đối với học viên tại Học viện Kỹ thuật mật mã sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính." }, { "id": 85094, "text": "Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân\n1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:\na) Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:\nĐại học: Thiếu úy;\nTrung cấp: Trung sĩ;\nSinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;\nc) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.\n2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:\nSĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;\nb) Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;\nc) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:\na) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:\nHạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;\nTrung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;\nThượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;\nThiếu úy lên Trung úy: 02 năm;\nTrung úy lên Thượng úy: 03 năm;\nThượng úy lên Đại úy: 03 năm;\nĐại úy lên Thiếu tá: 04 năm;\nThiếu tá lên Trung tá: 04 năm;\nTrung tá lên Thượng tá: 04 năm;\nThượng tá lên Đại tá: 04 năm;\nĐại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;\nThời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;\nb) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;\nc) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;\nd) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.\n4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước." }, { "id": 89810, "text": "Phong, thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội, cấp bậc hàm sĩ quan công an đối với người được thu hút vào lực lượng vũ trang\n1. Phong cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội và cấp bậc hàm sĩ quan công an (sau đây gọi chung là cấp bậc hàm) tại thời điểm được tuyển dụng:\na) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm Trung úy trở lên;\nb) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ thạc sĩ, bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I được phong cấp bậc hàm Thượng úy trở lên;\nc) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II được phong cấp bậc hàm Đại úy trở lên.\nNhư vậy, với chính sách thu hút và tạo nguồn cán bộ hiện nay, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được tuyển dụng vào lực lưỡng vũ trang sẽ được phong bậc quân hàm sĩ quan quân đội và cấp bậc hàm sĩ quan công an từ Trung úy trở lên." }, { "id": 55025, "text": "1. Sĩ quan dự bị, hạ sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ.\n2. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ có đủ tiêu chuẩn, điều kiện của sĩ quan dự bị.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức không thuộc hệ thống tổ chức của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức); công dân tốt nghiệp đại học trở lên; sinh viên khi tốt nghiệp đại học được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị.\n4. Học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở, đủ tiêu chuẩn, điều kiện phong quân hàm sĩ quan dự bị.\n5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan." } ]
159,331
Ai có quyền bầu Ủy viên Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam?
[ { "id": 89966, "text": "Ban Chấp hành\n1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo tổ chức thành viên ở trung ương giữa hai kỳ Đại hội toàn thể/Đại hội đại biểu. Số lượng, cơ cấu Ban Chấp hành và thể thức bầu cử do Đại hội toàn thể/Đại hội đại biểu quy định;\n2. Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm một lần; họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch, Ban Thường vụ hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;\n3. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:\na) Thảo luận và thông qua báo cáo của Ban Thường vụ, quyết định chương trình và kế hoạch hoạt động hàng năm giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành;\nb) Thông qua số lượng, danh sách Ban Thường vụ và thay đổi nhân sự Ban Thường vụ theo đề nghị của Chủ tịch tổ chức thành viên ở trung ương;\nc) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Ủy viên Ban Thường vụ; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được vượt quá 1/3 (một phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội toàn thể/Đại hội đại biểu quyết định;\nd) Quyết định Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế khen thưởng, kỷ luật của tổ chức thành viên ở trung ương;\nđ) Chuẩn bị Đại hội toàn thể/Đại hội đại biểu của tổ chức thành viên ở trung ương nhiệm kỳ tiếp theo;\ne) Triệu tập Đại hội toàn thể/Đại hội đại biểu bất thường khi có yêu cầu của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc của ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức.\n4. Chủ tịch tổ chức thành viên ở trung ương là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của tổ chức thành viên ở trung ương. Các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch." } ]
[ { "id": 176350, "text": "Ban Thường vụ\n...\n3. Ban Thường vụ có nhiệm vụ và quyền hạn:\na) Cụ thể hóa các quyết định của Ban Chấp hành, tổ chức chỉ đạo và thực hiện các quyết định đó; hướng dẫn thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương;\nb) Kiểm tra việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương;\nc) Chuẩn bị nội dung cho hội nghị Ban Chấp hành;\nd) Quyết định kết nạp hoặc cho thôi tư cách tổ chức thành viên;\nđ) Thông qua danh sách trình Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký (hoặc Ủy viên Thư ký), Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành;\ne) Bầu đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.\n4. Hoạt động của Ban Thường vụ được quy định tại quy chế do Ban Chấp hành thông qua." }, { "id": 135520, "text": "Đoàn Chủ tịch\n1. Đoàn Chủ tịch là cơ quan lãnh đạo Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc.\n2. Đoàn Chủ tịch gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng thư ký, các Phó Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam; Chủ tịch các tổ chức thành viên; Trưởng các ban, đơn vị trong Cơ quan Thường trực Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, đại diện một số cơ quan, tổ chức nhân dân và một số cá nhân tiêu biểu. Số lượng, cơ cấu và thể thức bầu Đoàn Chủ tịch do Đại hội đại biểu toàn quốc quy định.\n3. Đoàn Chủ tịch có nhiệm vụ và quyền hạn:\na) Thảo luận và thông qua báo cáo của Ban Thường vụ Đoàn Chủ tịch, quyết định chương trình và kế hoạch hoạt động hàng năm giữa hai kỳ hội nghị Đoàn Chủ tịch;\nb) Thông qua số lượng, danh sách Ban Thường vụ Đoàn Chủ tịch và thay đổi nhân sự Ban Thường vụ Đoàn Chủ tịch theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam;\nc) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng thư ký, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ Đoàn Chủ tịch; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm Ủy viên Đoàn Chủ tịch. Số Ủy viên Đoàn Chủ tịch bầu bổ sung không được vượt quá 1/3 (một phần ba) số Ủy viên Đoàn Chủ tịch đã được Đại hội quyết định;\nd) Quyết định Quy chế làm việc của Đoàn Chủ tịch, Ban Thường vụ Đoàn Chủ tịch, Quy chế khen thưởng, kỷ luật của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam;\nđ) Chuẩn bị Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam nhiệm kỳ tiếp theo;\ne) Triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường khi có yêu cầu của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Đoàn Chủ tịch hoặc của ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số tổ chức thành viên.\n..." }, { "id": 239855, "text": "Ban Thường vụ\n1. Ban Thường vụ là cơ quan chỉ đạo hoạt động của tổ chức thành viên ở trung ương giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành.\n...\n3. Ban Thường vụ có nhiệm vụ và quyền hạn:\na) Cụ thể hóa các quyết định của Ban Chấp hành, tổ chức chỉ đạo và thực hiện các quyết định đó; hướng dẫn thực hiện điều lệ các tổ chức thành viên ở trung ương;\nb) Chuẩn bị nội dung cho hội nghị Ban Chấp hành;\nc) Thông qua danh sách trình Ban Chấp hành bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành;\nd) Bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.\n4. Hoạt động của Ban Thường vụ được quy định tại quy chế do Ban Chấp hành thông qua." }, { "id": 181157, "text": "Ban Kiểm tra\n1. Ban Kiểm tra do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban Ban Kiểm tra là một trong số các Ủy viên Ban Thường vụ Đoàn Chủ tịch;\n2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:\na) Bầu Trưởng ban Ban Kiểm tra;\nb) Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm việc chấp hành Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, việc thực hiện nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc, của các hội nghị Đoàn Chủ tịch và Ban Thường vụ Đoàn Chủ tịch;\nc) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam;\nd) Hướng dẫn và chỉ đạo hoạt động của Ban Kiểm tra của các tổ chức thành viên;\nđ) Giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;\ne) Kiến nghị với Ban Thường vụ Đoàn Chủ tịch các hình thức kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.\n3. Ban Kiểm tra họp thường kỳ mỗi năm một lần, họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam hoặc đề nghị của Trưởng ban Ban Kiểm tra." }, { "id": 63029, "text": "Ban Kiểm tra\n1. Ban Kiểm tra do Đại hội đại biểu Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương bầu. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban Ban Kiểm tra là một trong số các Ủy viên Ban Thường vụ.\n..." } ]
162,708
Việc mua sắm máy móc thiết bị khác cho cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện trong những trường hợp nào?
[ { "id": 24411, "text": "Mua sắm máy móc, thiết bị và tài sản khác\n1. Việc mua sắm máy móc, thiết bị và tài sản khác được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\n2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị; quyết định việc mua sắm tài sản khác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý." }, { "id": 200021, "text": "Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước\n1. Việc mua sắm trụ sở làm việc và tài sản công khác được áp dụng trong trường hợp cơ quan nhà nước chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức nhưng Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp được thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công.\n..." } ]
[ { "id": 24408, "text": "1. Máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là máy móc, thiết bị có yêu cầu về tính năng, dung lượng, cấu hình cao hơn máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến và máy móc, thiết bị khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\n2. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, khả năng ngân sách nhà nước.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức đã ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n4. Việc ban hành tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng đối với máy móc, thiết bị đủ tiêu chuẩn tài sản cố định theo quy định của chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.\nMáy móc, thiết bị chuyên dùng không đủ điều kiện tiêu chuẩn tài sản cố định, Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng và khả năng nguồn kinh phí được phép sử dụng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả." }, { "id": 536727, "text": "Khoản 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức đã ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình." }, { "id": 536734, "text": "Điều 33. Thanh lý máy móc, thiết bị và tài sản khác\n1. Việc thanh lý máy móc, thiết bị và tài sản khác được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.\n2. Trường hợp máy móc, thiết bị và tài sản khác liên quan đến bí mật, bảo tồn quốc gia thực hiện thanh lý theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thanh lý máy móc, thiết bị và tài sản khác.\n4. Số tiền thu được từ thanh lý máy móc, thiết bị và tài sản khác được nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được nộp vào ngân sách nhà nước," }, { "id": 536723, "text": "Điều 25. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến\n1. Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gồm máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị cho chức danh và phòng làm việc của chức danh.\n2. Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh và phòng làm việc của chức danh được quy định chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá trần máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến áp dụng cho từng địa bàn trên cơ sở:\na) Máy móc, thiết bị có tiêu chuẩn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công việc, được sử dụng thông dụng trong các cơ quan, văn phòng của nước sở tại; không mua sắm những máy móc, thiết bị có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, gây lãng phí;\nb) Giá của ít nhất 03 nhà cung cấp trên thị trường đã được niêm yết, thông báo rộng rãi tại nước sở tại hoặc thông tin chính thông do các nhà cung cấp công bố theo pháp luật của nước sở tại được khai thác qua mạng Internet đối với máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này;\nc) Phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.\n4. Căn cứ tình hình thực tế, điều kiện làm việc tại mỗi nước, dự toán ngân sách được giao hàng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến quy định tại khoản 2 Điều này bảo đảm không vượt mức giá trần theo quy định tại khoản 3 Điều này, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tính chất công việc, quan hệ ngoại giao và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n5. Ngoài máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cần thiết khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng và khả năng ngân sách nhà nước, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả." } ]
113,535
Thẻ thường trú cho người nước ngoài theo diện vợ, chồng bảo lãnh nhưng giờ đã ly dị thì thẻ có hết hiệu lực không?
[ { "id": 45671, "text": "1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các quyền sau đây:\na) Cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam được mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực hoạt động;\nb) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được mời, bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ của vợ hoặc chồng; vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người nước ngoài vào Việt Nam thăm;\nc) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được bảo lãnh cha, mẹ, vợ, chồng, con là người nước ngoài xin thường trú hoặc xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các trách nhiệm sau đây:\na) Làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú theo quy định của Luật này;\nb) Hướng dẫn, giải thích cho người nước ngoài chấp hành quy định của pháp luật và tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;\nc) Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh theo quy định của pháp luật và phối hợp với cơ quan chức năng của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài đã mời, bảo lãnh;\nd) Phối hợp với cơ quan chức năng về quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam; phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài;\nđ) Làm thủ tục với cơ quan quản lý nhà nước về ngành, nghề, lĩnh vực quy định phải xin phép trước khi mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam để hoạt động trong các ngành, nghề, lĩnh vực đó;\ne) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh." } ]
[ { "id": 103265, "text": "\"Điều 45. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các quyền sau đây:\na) Cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam được mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực hoạt động;\nb) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được mời, bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ của vợ hoặc chồng; vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người nước ngoài vào Việt Nam thăm;\nc) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được bảo lãnh cha, mẹ, vợ, chồng, con là người nước ngoài xin thường trú hoặc xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam.\"" }, { "id": 45670, "text": "Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài\n1. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có các quyền sau đây:\na) Được bảo hộ tính mạng, danh dự, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam trong thời gian cư trú trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Người có thẻ tạm trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm; được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn thẻ tạm trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý;\nc) Người có thẻ thường trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm;\nd) Người đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, được kết hợp du lịch, thăm người thân, chữa bệnh không phải xin phép; trường hợp vào khu vực cấm hoặc khu vực hạn chế đi lại, cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật;\nđ) Thuyền viên trên các tàu, thuyền nhập cảnh Việt Nam được đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu; trường hợp đi ra ngoài phạm vi trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác thì được xét cấp thị thực;\ne) Vợ, chồng, con cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ được lao động nếu có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; được học tập nếu có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục;\ng) Người đang học tập tại các trường hoặc cơ sở giáo dục theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế được kết hợp lao động nếu có văn bản cho phép của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục;\nh) Người không quốc tịch thường trú ở nước ngoài được nhập cảnh Việt Nam du lịch, thăm người thân;\ni) Người không quốc tịch cư trú tại ViệtNam có nhu cầu xuất cảnh được Bộ Công an xem xét cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.\n2. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:\na) Tuân thủ pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;\nb) Hoạt động tại Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh;\nc) Khi đi lại phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;\nd) Người nước ngoài thường trú nếu xuất cảnh đến thường trú ở nước khác phải nộp lại thẻ thường trú cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu." }, { "id": 83316, "text": "\"Điều 44. Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài\n1. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có các quyền sau đây:\na) Được bảo hộ tính mạng, danh dự, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam trong thời gian cư trú trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Người có thẻ tạm trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm; được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn thẻ tạm trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý;\"" }, { "id": 578919, "text": "Điều 12. Các trường hợp được miễn thị thực\n1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.\n3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.\n4. Theo quy định tại Điều 13 của Luật này.\n5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ." } ]
17,112
Thành viên của Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có quyền và nghĩa vụ gì?
[ { "id": 41488, "text": "Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản lý\n1. Tham gia và cho ý kiến về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý.\n2. Giám sát việc thực hiện các quyết định, nghị quyết của Hội đồng quản lý và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.\n3. Góp ý kiến bằng văn bản về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý khi Hội đồng quản lý không tổ chức họp.\n4. Bảo mật thông tin được cung cấp theo quy định.\n5. Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công hoặc ủy quyền." } ]
[ { "id": 13775, "text": "1. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý và đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức không có đơn vị cấu thành, Hội đồng kỷ luật có 03 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức;\nb) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức;\nc) 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức.\n2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý và đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có đơn vị cấu thành, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức hoặc được phân cấp quản lý viên chức;\nb) 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức;\nc) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức;\nd) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viên chức;\nđ) 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức.\n3. Đối với viên chức quản lý có hành vi vi phạm, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc phê chuẩn, quyết định công nhận viên chức;\nb) 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị quản lý hoặc được phân cấp quản lý viên chức; trường hợp cấp bổ nhiệm đồng thời là cấp quản lý thì Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức;\nc) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện tổ chức đảng của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viên chức;\nd) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị quản lý viên chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viên chức;\nđ) 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật viên chức.\n4. Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ dẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm của viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật là thành viên Hội đồng kỷ luật.\n5. Trường hợp người đứng đầu hoặc tất cả cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 Điều này là người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm của viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật thì lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó là Chủ tịch Hội đồng.\n6. Trường hợp người đứng đầu hoặc tất cả cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức là người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi vi phạm của viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật thì cử 01 viên chức tại cơ quan trực tiếp sử dụng viên chức có hành vi vi phạm làm ủy viên." }, { "id": 42888, "text": "Cơ cấu, số lượng thành viên\n1. Mỗi đơn vị sự nghiệp công lập có 01 Hội đồng quản lý. Hội đồng quản lý có số lượng thành viên là số lẻ từ 05 đến 11 thành viên.\n2. Cơ cấu thành viên Hội đồng quản lý, gồm: Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các thành viên Hội đồng quản lý với số lượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cụ thể như sau:\na) Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu; bí thư đảng ủy, chi bộ (người đứng đầu cấp ủy), chủ tịch công đoàn, đại diện một số tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;\nChủ tịch Hội đồng không kiêm nhiệm chức vụ người đứng đầu;\nb) Đại diện của cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, gồm: Đại diện của Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc lãnh đạo (người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu) cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) khi được Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền;\nc) Một số thành viên khác bên ngoài (nếu cần thiết) chiếm không quá 20% tổng số thành viên của Hội đồng quản lý, gồm: Là chuyên gia trong lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và có đóng góp quan trọng vào phát triển đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu các thành viên này không phải là công chức, viên chức thì không được đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng hoặc Thư ký Hội đồng." }, { "id": 72799, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Hội đồng quản lý có từ 05 đến 11 thành viên, trong đó có Chủ tịch, Thư ký và các thành viên khác. Nhiệm kỳ của Chủ tịch, Thư ký và các thành viên khác của Hội đồng quản lý không quá 05 (năm) năm.\n2. Thành phần Hội đồng quản lý\na) Chủ tịch Hội đồng quản lý là đại diện lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đại diện cơ quan cấp trên của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; Chủ tịch Hội đồng quản lý không đồng thời là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên và cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập) hoặc đại diện lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng là đại diện cơ quan quản lý cấp trên, cấp trên trực tiếp);\nc) 01 đại diện cấp ủy (không bao gồm thành viên cấp ủy là Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng quản lý), Chủ tịch công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên của đơn vị sự nghiệp công lập;\nd) Đại diện lãnh đạo một số phòng, ban trực thuộc của đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có). Trường hợp không có tổ chức trực thuộc thì cử đại diện viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập tham gia Hội đồng quản lý;\nđ) Thư ký Hội đồng.\n3. Số lượng, cơ cấu, thành phần cụ thể của thành viên Hội đồng quản lý do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý quyết định." }, { "id": 145979, "text": "Cơ cấu, nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý\n1. Cơ cấu Hội đồng quản lý gồm:\na) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập, gồm đại diện của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có).\nb) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.\nc) Viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.\nd) Đại diện tổ chức, đơn vị liên quan.\n2. Số lượng thành viên Hội đồng quản lý từ 05 đến 11 người, gồm Chủ tịch Hội đồng quản lý, Thư ký Hội đồng quản lý và các thành viên Hội đồng quản lý. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng quản lý có thể có Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý. Số lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng quản lý của từng đơn vị sự nghiệp công lập cụ thể do do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập quyết định.\nChủ tịch Hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn, bổ nhiệm từ đại diện lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đại diện cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập.\nPhó Chủ tịch Hội đồng quản lý (nếu có), Thư ký Hội đồng quản lý và các thành viên Hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm.\n3. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý không quá 05 (năm) năm." }, { "id": 487479, "text": "Chương II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ\nĐiều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.\nĐiều 5. Cơ cấu, nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý\n1. Cơ cấu Hội đồng quản lý gồm:\na) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập, gồm đại diện của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có).\nb) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.\nc) Viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.\nd) Đại diện tổ chức, đơn vị liên quan.\n2. Số lượng thành viên Hội đồng quản lý từ 05 đến 11 người, gồm Chủ tịch Hội đồng quản lý, Thư ký Hội đồng quản lý và các thành viên Hội đồng quản lý. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng quản lý có thể có Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý. Số lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng quản lý của từng đơn vị sự nghiệp công lập cụ thể do do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập quyết định. Chủ tịch Hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn, bổ nhiệm từ đại diện lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đại diện cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý (nếu có), Thư ký Hội đồng quản lý và các thành viên Hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm.\n3. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý không quá 05 (năm) năm.\nĐiều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý\n1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý theo quy định tại Thông tư này.\n2. Quyết định, chỉ đạo thực hiện chương trình nghị sự, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý.\n3. Triệu tập các cuộc họp của Hội đồng quản lý; chủ trì các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại các cuộc họp.\n4. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý theo quy định.\n5. Đảm bảo các thành viên Hội đồng quản lý nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Hội đồng quản lý phải xem xét.\n6. Phân công nhiệm vụ và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng quản lý.\n7. Thực hiện nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản lý, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị.\n8. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.\nĐiều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý (nếu có)\n1. Điều hành hoạt động của Hội đồng quản lý khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền." } ]
97,913
Quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có bị đình chỉ khi người bị đề nghị mất năng lực hành vi dân sự không?
[ { "id": 137263, "text": "Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\n1. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có một trong các căn cứ sau đây:\na) Người bị đề nghị không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Phòng, chống ma túy;\nb) Người bị đề nghị đã chết;\nc) Người bị đề nghị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội rút đề nghị;\nđ) Người bị đề nghị đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang chờ chấp hành hình phạt tù theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\ne) Người bị đề nghị đang chấp hành hoặc đang chờ chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đang chấp hành hoặc đang chờ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\ng) Người bị đề nghị đang mắc bệnh hiểm nghèo, có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.\n..." } ]
[ { "id": 206371, "text": "\"Điều 32. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc \n1. Người đang chấp hành nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này được Tòa án tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên cơ sở đề nghị của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. \n2. Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc. Hồ sơ đề nghị bao gồm: \na) Bản sao quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; \nb) Tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này; \nc) Văn bản đề nghị của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.\"" }, { "id": 468173, "text": "Điều 23. Nội dung quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Các quyết định quy định tại điểm i khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này phải có các nội dung chính sau đây:\n1. Số, ngày, tháng, năm ra quyết định;\n2. Tên Tòa án ra quyết định;\n3. Họ và tên Thẩm phán và Thư ký phiên họp;\n4. Họ và tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp;\n5. Họ và tên Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị, họ và tên người được ủy quyền (nếu có);\n6. Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người bị đề nghị; họ và tên, địa chỉ của cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;\n7. Đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\n8. Lý do và các căn cứ ra quyết định;\n9. Quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ghi rõ thời hạn cai nghiện bắt buộc;\n10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;\n11. Quyền khiếu nại đối với quyết định;\n12. Hiệu lực của quyết định;\n13" }, { "id": 109136, "text": "Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\n...\n2. Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có một trong các căn cứ sau đây:\na) Người bị đề nghị có hành vi vi phạm pháp luật đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng;\nb) Khi phát sinh tình tiết mới về tình trạng sức khỏe, tâm thần của người bị đề nghị và cần yêu cầu Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành trưng cầu giám định;\nc) Có sự kiện bất khả kháng không thể mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nd) Người bị đề nghị bị ốm nặng, có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.\n3. Khi lý do tạm đình chỉ quy định tại khoản 2 Điều này không còn thì Tòa án xem xét mở lại phiên họp theo quy định của Pháp lệnh này." }, { "id": 468171, "text": "h) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Pháp lệnh này;\ni) Thẩm phán công bố quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này." } ]
58,273
Việc xác định tần suất khảo sát định kỳ đối với luồng đường thủy nội địa quốc gia theo phương thức nào?
[ { "id": 126737, "text": "Tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa\n...\n2. Việc xác định tần suất khảo sát định kỳ đối với luồng đường thủy nội địa quốc gia theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100 điểm, được xác định cụ thể theo tiêu chí chính quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n..." } ]
[ { "id": 517340, "text": "Điều 6. Tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa\n1. Tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa quốc gia được xác định theo các tiêu chí chủ yếu sau:\na) Loại đường thủy nội địa phục vụ quản lý;\nb) Vai trò của luồng đường thủy nội địa đối với vận tải thủy nội địa;\nc) Trọng tải phương tiện thủy hoạt động thực tế trên luồng đường thủy nội địa;\nd) Cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa.\n2. Việc xác định tần suất khảo sát định kỳ đối với luồng đường thủy nội địa quốc gia theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100 điểm, được xác định cụ thể theo tiêu chí chính quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa quốc gia, gồm:\na) Tần suất khảo sát 01 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt từ 85 điểm trở lên;\nb) Tần suất khảo sát 03 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt từ 70 điểm đến dưới 85 điểm;\nc) Tần suất khảo sát 05 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt dưới 70 điểm;\nd) Tần suất khảo sát lớn hơn 05 năm/lần đối với trường hợp luồng đường thủy nội địa quốc gia có tổng số điểm chấm theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này nhưng là luồng đường thủy nội địa trên vùng hồ, đầm phá, vụng, vịnh, khu vực luồng ổn định có độ sâu lớn do Bộ Giao thông vận tải quyết định theo đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.\nđ) Tần suất khảo sát nhỏ hơn 01 năm/lần đối với trường hợp luồng, đoạn luồng đường thủy nội địa quốc gia khác tại khu vực cửa sông hoặc các khu vực bị bồi, xói lớn. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam căn cứ vào tính chất, quy mô, phạm vi, vai trò của luồng đường thủy nội địa đối với vận tải thủy nội địa báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định tần suất khảo sát.\n4. Đối với luồng đường thủy nội địa địa phương, trên cơ sở tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Giao thông vận tải căn cứ thực tế, xây dựng tiêu chí đánh giá trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa địa phương.\n5. Đối với luồng đường thủy nội địa chuyên dùng, tổ chức, cá nhân có luồng đường thủy nội địa chuyên dùng quyết định tần suất khảo sát nhưng tối đa không quá 05 năm/lần.\n6. Đối với vùng nước cảng thủy nội địa, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải theo phạm vi quản lý quyết định tần suất khảo sát vùng nước cảng thủy nội địa tối đa không quá 05 năm/lần và chỉ đạo chủ cảng thủy nội địa tổ chức khảo sát vùng nước cảng thủy nội địa để đảm bảo an toàn cho phương tiện thủy nội địa ra, vào cảng thủy nội địa.\n7. Định kỳ 05 năm một lần vào Quý III của năm cuối trong kỳ hoặc căn cứ vào nhu cầu thực tế, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cập nhật, bổ sung, tổng hợp trình Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa quốc gia cho kỳ tiếp theo." }, { "id": 126736, "text": "Tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa\n1. Tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa quốc gia được xác định theo các tiêu chí chủ yếu sau:\na) Loại đường thủy nội địa phục vụ quản lý;\nb) Vai trò của luồng đường thủy nội địa đối với vận tải thủy nội địa;\nc) Trọng tải phương tiện thủy hoạt động thực tế trên luồng đường thủy nội địa;\nd) Cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa.\n..." }, { "id": 126738, "text": "Tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa\n...\n3. Tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa quốc gia, gồm:\na) Tần suất khảo sát 01 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt từ 85 điểm trở lên;\nb) Tần suất khảo sát 03 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt từ 70 điểm đến dưới 85 điểm;\nc) Tần suất khảo sát 05 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt dưới 70 điểm;\nd) Tần suất khảo sát lớn hơn 05 năm/lần đối với trường hợp luồng đường thủy nội địa quốc gia có tổng số điểm chấm theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này nhưng là luồng đường thủy nội địa trên vùng hồ, đầm phá, vụng, vịnh, khu vực luồng ổn định có độ sâu lớn do Bộ Giao thông vận tải quyết định theo đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.\nđ) Tần suất khảo sát nhỏ hơn 01 năm/lần đối với trường hợp luồng, đoạn luồng đường thủy nội địa quốc gia khác tại khu vực cửa sông hoặc các khu vực bị bồi, xói lớn. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam căn cứ vào tính chất, quy mô, phạm vi, vai trò của luồng đường thủy nội địa đối với vận tải thủy nội địa báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định tần suất khảo sát.\n4. Đối với luồng đường thủy nội địa địa phương, trên cơ sở tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Giao thông vận tải căn cứ thực tế, xây dựng tiêu chí đánh giá trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa địa phương.\n..." }, { "id": 140144, "text": " Phân loại khảo sát luồng đường thủy nội địa\n1. Khảo sát luồng đường thủy nội địa thường xuyên là công tác khảo sát luồng đường thủy nội địa được thực hiện trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên tuyến đường thủy nội địa.\n2. Khảo sát luồng đường thủy nội địa định kỳ là công tác khảo sát luồng đường thủy nội địa theo một tần suất được xác định.\n3. Khảo sát luồng đường thủy nội địa đột xuất là công tác khảo sát luồng đường thủy nội địa khi xuất hiện các tình huống đột xuất trong luồng, phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa có nguy cơ mất an toàn giao thông đường thủy nội địa." } ]
65,090
Quy trình xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú như thế nào?
[ { "id": 57695, "text": "\"Điều 11. Quy trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”\nViệc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thực hiện qua 3 cấp Hội đồng như sau:\n1. Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị nghệ thuật cơ sở do người đứng đầu đơn vị thành lập bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Học viện, trường đào tạo nghệ thuật, hãng phim thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo nghệ thuật; Cục Điện ảnh, Cục Nghệ thuật biểu diễn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cục công tác Đảng và công tác chính trị thuộc Bộ Công an; Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh.\n2. Hội đồng cấp Bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do các Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam thành lập hoặc Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.\n3. Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:\na) Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo từng lĩnh vực nghệ thuật: Âm nhạc, Điện ảnh, Sân khấu, Múa, Phát thanh, Truyền hình;\nb) Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\"" } ]
[ { "id": 57689, "text": "\"Điều 5. Thẩm quyền tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”\n1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức việc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.\n2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” (sau đây gọi là Kế hoạch) trước mỗi đợt xét tặng.\"" }, { "id": 57688, "text": "\"Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”\n1. Không sử dụng thành tích đã được xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước khác để đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.\n2. Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.\n3. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và công khai.\"" }, { "id": 554732, "text": "Khoản 3. Hội đồng cấp cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh. Hồ sơ gồm:\na) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a và Mẫu số 2b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a và Mẫu số 3b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a và Mẫu số 4b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a và Mẫu số 5b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nđ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a và Mẫu số 6b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\ne) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;\ng) Hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này." }, { "id": 57698, "text": "1. Hội đồng cấp cơ sở có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị là đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị;\nTrường hợp người đứng đầu đơn vị và cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị là đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng.\nc) Thành viên Hội đồng bao gồm đại diện có uy tín về chuyên ngành nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, người phụ trách công tác tổ chức, người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.\nHội đồng sử dụng con dấu của đơn vị. Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.\n2. Trách nhiệm của Hội đồng cấp cơ sở:\na) Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định;\nb) Thông báo công khai kết quả xét tặng trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;\nc) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;\nd) Hoàn thiện hồ sơ đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Bộ, tỉnh theo thời gian quy định trong Kế hoạch.\n3. Hội đồng cấp cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh. Hồ sơ gồm:\na) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a và Mẫu số 2b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a và Mẫu số 3b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a và Mẫu số 4b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a và Mẫu số 5b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nđ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a và Mẫu số 6b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\ne) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;\ng) Hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này." }, { "id": 57694, "text": "Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”\nDanh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9." } ]
88,463
Hành vi dừng xe ô tô bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi bị phạt bao nhiêu tiền?
[ { "id": 83614, "text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;\nb) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nc) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\ne) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\ng) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nh) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;\ni) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.\n...\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng." } ]
[ { "id": 97079, "text": "Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều này;\n..." }, { "id": 71859, "text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;" }, { "id": 148140, "text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;\nb) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\nc) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;\ne) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\ng) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nh) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe." }, { "id": 62216, "text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nXử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển\n..." } ]
88,690
Người lao động nhận nuôi con nuôi từ bao nhiêu tuổi thì được hưởng chế độ thai sản? Thời gian hưởng chế độ?
[ { "id": 61490, "text": "“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản\n 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n a) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\n c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\n d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\n đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\n e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”" }, { "id": 74596, "text": "\"Điều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi\nNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.\"" } ]
[ { "id": 492288, "text": "2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.\nĐiều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.\nĐiều 37. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai\n1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;\nb) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.\n2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nĐiều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.\nĐiều 39. Mức hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nc) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội." }, { "id": 69854, "text": "Điều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi\nNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.\n...\nĐiều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.\nTrường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con." }, { "id": 11851, "text": "\"Điều 11. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi\nNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội.\"" }, { "id": 67155, "text": "Điều kiện hưởng chế độ thai sản\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:\n1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:\na) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nb) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.\nVí dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nVí dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\n2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;\nb) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.\nc) Trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội.\nd) Việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.”\n3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội." } ]
37,632
Hệ thống Quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính có những chức năng gì theo quy định?
[ { "id": 103622, "text": "Chức năng của Hệ thống\n1. Hệ thống Quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính là hệ thống thông tin được xây dựng nhằm hỗ trợ các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện một số nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Bộ, cơ quan), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).\n2. Hệ thống bao gồm các phân hệ phần mềm và tiện ích hỗ trợ sau:\na) Phân hệ Quản lý báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp;\n..." } ]
[ { "id": 148039, "text": "Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quá trình quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống\n1. Trách nhiệm của Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp\na) Tham mưu giúp lãnh đạo Bộ, cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức quản lý, sử dụng và khai thác Hệ thống; hướng dẫn sử dụng, khai thác Hệ thống theo chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.\nb) Theo dõi, đôn đốc việc nhập dữ liệu để bảo đảm về tính chính xác, thống nhất, kịp thời của dữ liệu được nhập vào Hệ thống theo chức năng, nhiệm vụ được giao.\n2. Trách nhiệm của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp\na) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng, khai thác Hệ thống.\nb) Định kỳ khởi tạo, quản lý các đợt báo cáo về kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện chấm điểm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp.\nc) Thực hiện việc tổng hợp, trích xuất và công khai các thông tin về công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.\n..." }, { "id": 207450, "text": "Cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính\n1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.\nCục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.\n2. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.\nPhòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp người đứng đầu Tổ chức pháp chế thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.\n3. Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.\nPhòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.\n4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Sở Tư pháp." }, { "id": 171028, "text": "Vị trí, chức năng\n1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính là đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban Dân tộc, chịu sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh Văn phòng; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng Chính phủ.\n2. Tham mưu cho Chánh Văn phòng Ủy ban trong việc kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Chính phủ.\n3. Tham mưu thực hiện công tác cải cách hành chính của Văn phòng Ủy ban; tham mưu công tác xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO.\n4. Tham mưu tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương theo quy định của pháp luật." }, { "id": 249091, "text": "Nhiệm vụ\n...\n5. Công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính\na) Chủ trì xây dựng các chương trình, kế hoạch về cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính dài hạn, năm năm, hàng năm và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;\nb) Tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, công tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;\nc) Là đầu mối chủ trì xây dựng các chương trình, kế hoạch về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính; tổ chức theo dõi đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch của Bộ để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;\nd) Tham gia ý kiến, phối hợp thẩm định, đánh giá tác động của các quy định về thủ tục hành chính trong các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ Tài chính soạn thảo;\nd) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính tại các đơn vị thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;\ne) Tổ chức triển khai Chỉ số đánh giá chấm điểm cải cách hành chính; là đầu mối, thường trực giúp việc Hội đồng thẩm định Chỉ số đánh giá chấm điểm cải cách hành chính của Bộ Tài chính;\ng) Tiếp nhận xử lý các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; đánh giá, phân loại và kiến nghị các cơ quan đơn vị có thẩm quyền xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật; đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ Tài chính xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;\nh) Tổ chức triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính theo quy định;\ni) Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các đơn vị thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;\nk) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;\nl) Tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ theo quy định về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính và trình Bộ báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;\n..." } ]
76,146
Kho vật chứng của Bộ Quốc phòng phải đạt diện tích bao nhiêu mét vuông?
[ { "id": 146817, "text": "Nhà kho vật chứng\n1. Kết cấu nhà kho: Loại nhà kho cấp 3, diện tích sử dụng 40 m2, có ụ chống nổ lây xung quanh; nhà kho chia thành hai ngăn riêng biệt, mỗi ngăn rộng 20 m2, một ngăn để cất chứa vật chứng không có tính chất cháy, nổ và một ngăn để cất chứa vật chứng có tính chất cháy, nổ.\n2. Vị trí xây dựng được quy hoạch trong khu vực kho vũ khí - đạn thuộc quyền; bảo đảm khoảng cách an toàn về chống nổ lây giữa các nhà kho, đối với khu dân cư và các công trình xung quanh.\n3. Yêu cầu về nhà kho:\na) Bảo đảm bền vững, chống nóng, ẩm; chống cháy, nổ lây; chống sét; chống mất cắp, phá hoại; chống mối mọt và các côn trùng gây hại;\nb) Xây dựng đúng quy cách theo tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng về nhà kho cất giữ vũ khí - đạn;\nc) Thuận lợi cho việc xuất, nhập, bảo quản vật chứng, phục vụ có hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án." } ]
[ { "id": 643714, "text": "Chương 2. TỔ CHỨC KHO VẬT CHỨNG\nĐiều 4. \n1. Mỗi Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, mỗi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở Bộ Công an được tổ chức một kho vật chứng để phục vụ công tác điều tra, truy tố các vụ án hình sự.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cụ thể việc thành lập, quy định nội quy kho vật chứng trong Công an nhân dân.\nĐiều 5. \n1. Mỗi quân khu (và cấp tương đương) và ở Bộ Quốc phòng được tổ chức một kho vật chứng để phục vụ công tác điều tra, truy tố các vụ án hình sự và một kho vật chứng để phục vụ công tác xét xử, thi hành án hình sự theo thẩm quyền trong Quân đội nhân dân.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cụ thể việc thành lập, quy định nội quy kho vật chứng trong Quân đội nhân dân.\nĐiều 6. \n1. Mỗi Đội Thi hành án huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và mỗi Phòng Thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tổ chức một kho vật chứng để phục vụ công tác xét xử và thi hành án.\n2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cụ thể việc thành lập, quy định nội quy kho vật chứng thuộc các cơ quan thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này." }, { "id": 181750, "text": "Điều 5.\n1. Mỗi quân khu (và cấp tương đương) và ở Bộ Quốc phòng được tổ chức một kho vật chứng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo thẩm quyền trong Quân đội nhân dân; mỗi Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh) được tổ chức một kho vật chứng trong khu vực kho vũ khí, trang bị kỹ thuật thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh để tiếp nhận, bảo quản vật chứng là vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy từ các cơ quan thụ lý vụ án trên địa bàn.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc thành lập, quy mô, tiêu chuẩn xây dựng kho vật chứng và quy định nội quy kho vật chứng trong Quân đội nhân dân." }, { "id": 179921, "text": "Hồ sơ, trình tự xin thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng.\na) Hồ sơ đề nghị thành lập, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng bao gồm:\n- Công văn đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an của Giám đốc công an cấp tỉnh (đối với các kho vật chứng ở công an địa phương) hoặc của Tổng cục trưởng Tổng cục II (đối với kho vật chứng ở Bộ), nêu rõ nơi thành lập, xây dựng, sửa chữa, cải tạo và quy mô kho vật chứng; dự kiến kinh phí xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo...;\n- Quyết định cấp đất của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền (trừ trường hợp kho được xây dựng trên diện tích đất hiện đang thuộc quyền sử dụng của cơ quan công an);\n- Hồ sơ thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo kho vật chứng theo quy định của pháp luật về xây dựng;\n- Dự kiến phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết trang bị cho kho vật chứng;\n- Ý kiến bằng văn bản của Tổng cục II, Tổng cục III, Tổng cục IV, Tổng cục VI và của V22 về đề nghị thành lập, xây dựng, sửa chữa, cải tạo kho vật chứng;\n- Các tài liệu khác có liên quan.\n..." }, { "id": 950, "text": "Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao nhận, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ\n1. Đề xuất việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa kho vật chứng; thực hiện việc thuê kho vật chứng bảo đảm quy mô, diện tích theo quy định; quy định định mức, tiêu chuẩn sử dụng, diện tích làm việc của Thủ kho, Bảo vệ kho vật chứng.\n2. Chỉ đạo và tổ chức việc giao nhận, bảo quản và xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bảo đảm đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.\n3. Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, kiểm kê, tổng hợp báo cáo về việc bảo quản vật chứng, tài sản tạm giữ theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự (sau đây gọi là Thông tư số 01/2016/TT-BTP).\n4. Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc; xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc giao nhận, bảo quản xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ theo quy định của pháp luật.\n5. Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ tồn đọng.\n6. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, nơi cụm kho vật chứng được xây dựng có trách nhiệm làm đầu mối đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường xung quanh khu vực cụm kho; ban hành quy chế phối hợp trong việc bảo vệ cụm kho vật chứng (nếu thấy cần thiết)." }, { "id": 487205, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ:\n1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Mỗi Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, mỗi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xây dựng một kho vật chứng; ở Bộ Công an được xây dựng hai kho vật chứng (một ở phía Bắc và một ở phía Nam) để phục vụ công tác điều tra, truy tố các vụ án hình sự. 1. Biên chế kho vật chứng bao gồm thủ kho vật chứng và bảo vệ kho vật chứng.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thành lập, quy mô, tiêu chuẩn xây dựng kho vật chứng và quy định nội quy kho vật chứng trong Công an nhân dân.” 2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Mỗi quân khu (và cấp tương đương) và ở Bộ Quốc phòng được tổ chức một kho vật chứng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo thẩm quyền trong Quân đội nhân dân; mỗi Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh) được tổ chức một kho vật chứng trong khu vực kho vũ khí, trang bị kỹ thuật thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh để tiếp nhận, bảo quản vật chứng là vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy từ các cơ quan thụ lý vụ án trên địa bàn. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc thành lập, quy mô, tiêu chuẩn xây dựng kho vật chứng và quy định nội quy kho vật chứng trong Quân đội nhân dân.” 2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc thành lập, quy mô, tiêu chuẩn xây dựng kho vật chứng và quy định nội quy kho vật chứng thuộc các cơ quan thi hành án dân sự.” 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ kho vật chứng được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này; nhiệm vụ, quyền hạn của bảo vệ kho vật chứng do thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng quy định. Thủ kho, bảo vệ kho vật chứng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Quy chế này.”\n3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Mỗi cục thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và mỗi chi cục thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được tổ chức một kho vật chứng để phục vụ công tác xét xử và thi hành án.\n4. Bổ sung Điều 6a trước Điều 7 thuộc Chương III, như sau: “Điều 6a. Biên chế kho vật chứng\n5. Điểm b Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: “b) Thực hiện việc xuất kho, nhập kho đối với vật chứng, đồ vật, tài liệu khác đã thu thập được của các vụ án theo lệnh của thủ trưởng cơ quan thụ lý vụ án và chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng”." } ]
137,071
Bộ máy tổ chức của Trung tâm Chính sách và Kỹ thuật thủy lợi trực thuộc Tổng cục Thủy lợi bao gồm những phòng ban nào?
[ { "id": 214961, "text": "Tổ chức bộ máy\n1. Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.\n2. Bộ máy tổ chức của Trung tâm Chính sách và Kỹ thuật thủy lợi có 06 phòng:\na) Phòng Tổ chức - Hành chính;\nb) Phòng Kế hoạch - Tài chính;\nc) Phòng Chính sách và Cơ sở dữ liệu;\nd) Phòng Kỹ thuật công trình;\nđ) Phòng Kiểm định chất lượng công trình;\ne) Phòng Chuyển giao công nghệ và Hợp tác quốc tế.\nCác Phòng thuộc khoản 2 Điều này có Trưởng phòng và không quá 02 Phó trưởng phòng được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục." } ]
[ { "id": 214959, "text": "Vị trí, chức năng\n1. Trung tâm Chính sách và Kỹ thuật thủy lợi (sau đây gọi tắt là trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Thủy lợi thực hiện chức năng chức năng phục vụ quản lý nhà nước và thực hiện các dịch công về thủy lợi, nước sạch nông thôn; quản lý và cung cấp cơ sở dữ liệu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tư vấn chính sách, tư vấn đầu tư xây dựng trong lĩnh vực thủy lợi, nước sạch nông thôn trong phạm vi cả nước;\n2. Trung tâm Chính sách và Kỹ thuật thủy lợi có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật;\nTrụ sở chính của Trung tâm Chính sách và Kỹ thuật thủy lợi đặt tại thành phố Hà Nội.\nKinh phí hoạt động của Trung tâm được bố trí từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 33756, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Vụ Kế hoạch Tài chính.\n2. Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế.\n3. Vụ Pháp chế, Thanh tra.\n4. Vụ Xây dựng cơ bản.\n5. Vụ Nguồn nước và nước sạch nông thôn,\n6. Vụ An toàn đập.\n7. Văn phòng Tổng cục.\n8. Cục Quản lý công trình thủy lợi.\n9. Trung tâm Chính sách và kỹ thuật thủy lợi.\n10. Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.\nCác tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này là các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức từ khoản 9 đến khoản 10 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục.\nVăn phòng Tổng cục có 04 phòng; Cục Quản lý công trình thủy lợi có Văn phòng, 03 phòng và 01 Chi cục." }, { "id": 155321, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Trung tâm: có Giám đốc và các Phó Giám đốc.\nGiám đốc Trung tâm do Tổng cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giám đốc Trung tâm điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Giám đốc Trung tâm quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng trực thuộc Trung tâm; ban hành quy chế làm việc của Trung tâm;\nCác Phó Giám đốc Trung tâm do Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật. Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc Trung tâm theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n2. Bộ máy tổ chức:\na) Phòng Quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng;\nb) Phòng Công nghệ thông tin và Địa không gian;\nc) Phòng Đối tác quản lý thiên tai;\nd) Phòng Đào tạo và Truyền thông;\ne) Phòng Hành chính - Tài chính.\nCác Phòng tại Khoản 2 Điều này có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục." }, { "id": 66495, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n14. Về Khoa học công nghệ\na) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi:\n- Chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý của Cục;\n- Đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện; nghiệm thu, quản lý kết quả và chỉ đạo triển khai kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục.\nb) Quản lý thông tin khoa học công nghệ về chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý của Cục.\n15. Về Hợp tác quốc tế\na) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục;\nb) Tổ chức thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế, các chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo phân công, phân cấp của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi và quy định pháp luật.\n16. Thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai theo kế hoạch cải cách hành chính của Tổng cục Thủy lợi và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng việc làm viên chức; quản lý tài chính, tài sản, phương tiện, trang thiết bị và các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách, chế độ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí; phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.\n18. Quản lý hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Cục theo quy định của pháp luật.\n19. Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi." } ]
124,880
Thẩm quyền giải tán Hội đồng nhân dân được quy định ra sao?
[ { "id": 119111, "text": "\"Điều 139. Giải tán Hội đồng nhân dân\n1. Hội đồng nhân dân làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân thì bị giải tán.\n2. Thẩm quyền giải tán Hội đồng nhân dân được quy định như sau:\na) Ủy ban thường vụ Quốc hội giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;\nb) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện;\nc) Hội đồng nhân dân cấp huyện giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã.\n3. Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.\n4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bị giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành.\nHội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã bị giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.\n5. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bị giải tán thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời, để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật này cho đến khi Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân mới được bầu ra.\n6. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã. Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân mới được bầu ra làm nhiệm vụ cho đến khi hết nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bị giải tán.\"" } ]
[ { "id": 507085, "text": "Điều 91. \n1. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp giải tán, nếu là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội giải tán.\n2. Việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:\na) Thường trực Hội đồng nhân phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình ra Hội đồng nhân dân cấp mình xem xét, quyết định việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;\nb) Hội đồng nhân dân thảo luận và thông qua nghị quyết. Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.\n3. Việc xem xét, quyết định giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.\n4. Khi Hội đồng nhân dân bị giải tán thì các đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu." }, { "id": 201339, "text": "\"Điều 139. Giải tán Hội đồng nhân dân\n...\n6. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã. Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân mới được bầu ra làm nhiệm vụ cho đến khi hết nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bị giải tán.\"" }, { "id": 505280, "text": "Điều 75. Xem xét, quyết định giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; phê chuẩn việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện\n1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ xem xét, quyết định việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 139 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình quyết định giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì Ban Công tác đại biểu phối hợp với cơ quan có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Hồ sơ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm:\na) Tờ trình của Chính phủ hoặc của Ban Công tác đại biểu;\nb) Dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;\nc) Tài liệu khác (nếu có).\n2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, phê chuẩn việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện theo đề nghị của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm:\na) Tờ trình của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;\nb) Dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;\nc) Tài liệu khác (nếu có).\n3. Ủy ban Pháp luật thẩm tra tờ trình của Chính phủ, của Ban Công tác đại biểu về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tờ trình của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về việc phê chuẩn việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện.\n4. Trình tự Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, phê chuẩn việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này." }, { "id": 461233, "text": "Điều 14. - Thông qua việc thực hiện chức năng kiểm tra hoặc theo kiến nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chính phủ xem xét và đề nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh khi Hội đồng nhân dân tỉnh có nghị quyết làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân và Nhà nước.. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với Uỷ ban nhân dân cùng cấp đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Hội đồng nhân dân cấp đó có các nghị quyết gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân và Nhà nước. Trước khi đề nghị với cơ quan có thẩm quyền giải tán Hội đồng nhân dân ở một địa phương, Chính phủ hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cần tiến hành kiểm tra, kết luận cụ thể về sai phạm của Hội đồng nhân dân ở địa phương đó. Việc giải tán một Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã cần được báo cáo kịp thời với Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ." } ]
19,440
Cha không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con có bị phạt tù hay không?
[ { "id": 68815, "text": "\"Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng \nNgười nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\"" }, { "id": 83089, "text": "Tội không chấp hành án\n1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:\na) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;\nb) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;\nc) Tẩu tán tài sản.\n3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng." } ]
[ { "id": 641521, "text": "Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”\n38. Sửa đổi, bổ sung Điều 188 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 188 như sau: “1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;\nb) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 188 như sau: “6." }, { "id": 24500, "text": "\"Điều 57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;\nb) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.\"" }, { "id": 525422, "text": "Điều 114. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột\n1. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.\n2. Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.\nĐiều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn. Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.\nĐiều 116. Mức cấp dưỡng\n1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\n2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\nĐiều 117. Phương thức cấp dưỡng. Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\nĐiều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\n1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;\n2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;\n3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;\n4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;\n5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;\n6. Trường hợp khác theo quy định của luật.\nĐiều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng\n1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.\n2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:\na) Người thân thích;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;\nd) Hội liên hiệp phụ nữ." }, { "id": 525421, "text": "Chương VII. CẤP DƯỠNG\nĐiều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng\n1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.\n2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.\nĐiều 108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người. Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\nĐiều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người. Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\nĐiều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con. Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.\nĐiều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ. Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\nĐiều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em. Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\nĐiều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu\n1. Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này.\n2. Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này." } ]
137,611
Để thiết kế mới Bệnh viện đa khoa có quy mô trên 500 giường, thiết kế kết cấu cần đáp ứng những yêu cầu gì?
[ { "id": 215560, "text": "Yêu cầu thiết kế hệ thống kỹ thuật\n7.1. Yêu cầu thiết kế kết cấu\n7.1.1. Kết cấu công trình phải đảm bảo độ bền vững, dễ thi công xây lắp và cải tạo khi cần thiết.\n7.1.2. Công nghệ xây dựng và vật liệu sử dụng phải đảm bảo an toàn, đảm bảo tính khả thi, đáp ứng các yêu cầu về tổ chức không gian, thẩm mỹ kiến trúc và công năng của bệnh viện.\n..." } ]
[ { "id": 137248, "text": "\"II. DANH MỤC LOẠI HÌNH, TIÊU CHÍ QUY MÔ, TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC Y TẾ.\nA. DANH MỤC LOẠI HÌNH, QUY MÔ, TIÊU CHÍ VỀ TIÊU CHUẨN KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC Y TẾ\n1. Cơ sở khám, chữa bệnh:\n1.1. Bệnh viện, viện có giường bệnh, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng:\n1.1.1. Loại hình, quy mô:\n(a) Bệnh viện đa khoa: quy mô từ 31 giường bệnh trở lên; riêng đối với các cơ sở tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng phải có quy mô từ 100 giường bệnh trở lên.\n(b). Bệnh viện chuyên khoa: Quy mô từ 21 giường bệnh trở lên; Riêng đối với các cơ sở tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng, Đà Nẵng phải có quy mô từ 500 giường bệnh trở lên\n(c). Riêng đối với loại hình cơ sở bảo trợ xã hội do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở bảo trợ xã hội áp dụng theo quy định dưới đây\n...\n1.2. Phòng khám: chỉ ưu đãi đối với địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.\n1.2.1. Loại hình, quy mô:\n(a) Phòng khám chuyên khoa; phòng chẩn trị y học cổ truyền\n(b) Phòng khám đa khoa (có từ 4 chuyên khoa trở lên) và tối thiểu có 10 giường lưu tại các địa bàn kinh tế xã hội khó khăn[1]; phòng khám đa khoa (có từ 3 chuyên khoa trở lên) và tối thiểu 8 giường lưu tại các đại bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.\n(c) Trung tâm tư vấn về sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình: quy mô có từ 10 cán bộ làm việc 100% thời gian trở lên; riêng đối với các đơn vị tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng phải có từ 15 cán bộ làm việc 100% thời gian trở lên.\"" }, { "id": 27149, "text": "1. Tiêu chuẩn diện tích tham khảo theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 365-2007 Bệnh viện đa khoa - Hướng dẫn thiết kế và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia có liên quan.\n2. Tiêu chuẩn 52 TCN - CTYT 0040: 2005: Tiêu chuẩn thiết kế khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn ngành.\n3. Tiêu chuẩn 52 TCN - CTYT 0039 : 2005 : Tiêu chuẩn thiết kế khoa cấp cứu, khoa điều trị tích cực và chống độc bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn ngành.\n4. Tiêu chuẩn 52 TCN - CTYT 0038 : 2005 : Tiêu chuẩn thiết kế khoa phẫu thuật bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn ngành.\n5. Tiêu chuẩn 52 TCN - CTYT 0037 : 2005 : Tiêu chuẩn thiết kế khoa xét nghiệm bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn ngành.\n6. Diện tích khu vực khám của các bệnh viện truyền nhiễm tính toán tham khảo theo Tiêu chuẩn TCXDVN 365-2007 Bệnh viện đa khoa - Hướng dẫn thiết kế, nhân thêm với hệ số 1,2 đến 1,5 cho khu vực dự phòng khi có thảm họa về dịch." }, { "id": 157238, "text": "Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực khoa Cấp cứu\n1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị\n...\nb) Yêu cầu cụ thể\n- Trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu vực và các phòng khám khác\n+ Có buồng cấp cứu từ 1-2 giường;\n+ Có trang thiết bị tối thiểu để cấp cứu ban đầu.\n- Khoa Cấp cứu -Hồi sức - Chống độc của bệnh viện đa khoa hạng III, IV và chưa xếp hạng\nCó ít nhất 05 giường và giường cáng có bánh xe, 01 buồng khám sản phụ.\n- Khoa Cấp cứu của bệnh viện đa khoa hạng II\n+ Có ít nhất 10 giường cấp cứu và giường cáng có bánh xe vận chuyển bệnh nhân;\n+ Có 01 buồng khám sản phụ.\n- Khoa Cấp cứu của bệnh viện đa khoa hạng I, hạng đặc biệt\n+ Có ít nhất 20 giường cấp cứu và một số giường cáng có bánh xe;\n+ Bố trí phòng mổ cấp cứu ngay tại khoa Cấp cứu (tuỳ theo điều kiện cụ thể từng bệnh viện).\n..." }, { "id": 200562, "text": "Nội dung công trình và giải pháp thiết kế\n...\n6.3. Khu Điều trị nội trú\n6.3.1. Yêu cầu chung\n...\n6.3.1.3. Khu Điều trị nội trú của Bệnh viện phải thiết kế theo đơn nguyên điều trị có quy mô từ 25 đến 30 giường theo yêu cầu của từng khoa riêng biệt. Cơ cấu tỷ lệ giường lưu tối thiểu của các chuyên khoa xem Bảng 5.\nCHÚ THÍCH: Đơn nguyên điều trị nội trú bao gồm các bộ phận sau đây:\n- Phòng bệnh nhân và phòng sinh hoạt của bệnh nhân;\n- Phòng làm việc, sinh hoạt của nhân viên;\n- Các phòng nghiệp vụ của đơn nguyên.\n\n6.3.1.4. Số giường lưu bệnh nhân cách ly được tính từ 20 % đến 30 % tổng số giường lưu của khoa.\n..." }, { "id": 21927, "text": "“Điều 23. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh viện\nNgoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 23a Nghị định này, bệnh viện phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:\n1. Quy mô bệnh viện:\na) Bệnh viện đa khoa phải có ít nhất là 30 giường bệnh;\nb) Bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền phải có ít nhất 20 giường bệnh; riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt, tâm thần phải có ít nhất là 10 giường bệnh.\n2. Cơ sở vật chất:\nNgoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 23a Nghị định này, tùy theo quy mô bệnh viện đa khoa hoặc chuyên khoa, bệnh viện phải được thiết kế, xây dựng đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Bố trí các khoa, phòng, hành lang bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên của bệnh viện;\nb) Đối với bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa bảo đảm diện tích sàn xây dựng ít nhất là 50 m2/giường bệnh trở lên; chiều rộng mặt trước (mặt tiền) bệnh viện phải đạt ít nhất là 10 m;\nc) Có máy phát điện dự phòng;\nd) Bảo đảm các điều kiện về xử lý chất thải y tế theo quy định của pháp luật về môi trường.\n3. Thiết bị y tế: Có đủ phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh viện. Trường hợp không có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện, phải có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động và có phạm vi hoạt động chuyên môn về cung cấp dịch vụ cấp cứu hỗ trợ vận chuyển người bệnh.\n4. Tổ chức:\na) Các khoa:\n- Có ít nhất 02 trong 04 khoa nội, ngoại, sản, nhi đối với bệnh viện đa khoa hoặc một khoa lâm sàng phù hợp đối với bệnh viện chuyên khoa;\n- Khoa khám bệnh: Có nơi tiếp đón người bệnh, phòng cấp cứu, lưu bệnh, phòng khám, phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu);\n- Khoa cận lâm sàng: Có ít nhất một phòng xét nghiệm và một phòng chẩn đoán hình ảnh. Riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt nếu không có bộ phận chẩn đoán hình ảnh thì phải có hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động có bộ phận chẩn đoán hình ảnh;\n- Khoa dược;\n- Các khoa, phòng chuyên môn khác trong bệnh viện phải phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ.\nb) Có các phòng, bộ phận để thực hiện các chức năng về kế hoạch tổng hợp, tổ chức nhân sự, quản lý chất lượng, điều dưỡng, tài chính kế toán và các chức năng cần thiết khác.\n5. Nhân sự:\na) Số lượng người hành nghề làm việc toàn thời gian (cơ hữu) trong từng khoa phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số người hành nghề trong khoa;\nb) Trưởng các khoa chuyên môn của bệnh viện phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa đó và phải là người hành nghề cơ hữu tại bệnh viện;\nc) Trưởng khoa khác không thuộc đối tượng cấp chứng chỉ hành nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học với chuyên ngành phù hợp với công việc được giao và phải là người hành nghề cơ hữu tại bệnh viện.”\n6. Sửa đổi" } ]
38,641
Thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu lưu trữ ngành Thuế tại cơ quan Tổng cục Thuế gồm những ai?
[ { "id": 104760, "text": "Xác định giá trị tài liệu.\nViệc xác định giá trị tài liệu để bảo quản và loại ra những tài liệu hết giá trị để tiêu hủy do Hội đồng xác định giá trị tài liệu xem xét và đề xuất với Thủ trưởng cơ quan Thuế quyết định.\n1. Thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu;\n1.1. Tại cơ quan Tổng cục Thuế, Hội đồng xác định giá trị tài liệu gồm có:\n- Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế: Chủ tịch Hội đồng;\n- Trưởng Phòng Hành chính - Lưu trữ: Ủy viên Thường trực;\n- 01 Chuyên viên chuyên trách lưu trữ thuộc Phòng Hành chính - lưu trữ: Ủy viên kiêm thư ký;\n- Đại diện Lãnh đạo các Vụ, đơn vị có tài liệu: Ủy viên.\n- Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu xác định giá trị tài liệu của các Vụ, đơn vị: ủy viên,\n1.2. Tại Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:\n- 01 Lãnh đạo Cục Thuế phụ trách công tác Hành chính - Văn phòng: Chủ tịch Hội đồng;\n- Trưởng phòng Hành chính - Lưu trữ (đối với Cục Thuế thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) hoặc 01 Lãnh đạo Phòng HC-QT-TV-AC: Ủy viên thường trực;\n- 01 Chuyên viên lưu trữ đối với Cục Thuế TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh hoặc 01 nhân viên văn thư - lưu trữ thuộc phòng HC-QT-TV-AC: Ủy viên kiêm thư ký;\n- Đại diện lãnh đạo các Phòng có tài liệu: Ủy viên;\n- Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu xác định giá trị của phòng: Ủy viên;\n1.3. Tại các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là chi cục Thuế quận, huyện);\n- Chi cục Trưởng là Chủ tịch Hội đồng;\n- Đội trưởng Đội HC-QT-TV: Ủy viên kiêm thư ký;\n- 01 nhân viên văn thư - lưu trữ thuộc Tổ Hành chính: Ủy viên;\n- Đại diện Lãnh đạo các Tổ, Đội có tài liệu: Ủy viên.\n2. Cơ sở để xác định giá trị tài liệu: Căn cứ Bảng Thời hạn bảo quản tài liệu của ngành Thuế ban hành kèm theo Quyết định số 374/QĐ-TCT ngày 05/4/2013 của Tổng cục Thuế; trong đó phân ra tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn, tài liệu cần bảo quản có thời hạn tính bằng số lượng năm và tài liệu hết giá trị loại ra tiêu hủy." } ]
[ { "id": 155323, "text": "Hội đồng xác định giá trị tài liệu\n1. Nhiệm vụ\nKhi tiến hành xác định giá trị tài liệu phải thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục (đối với cơ quan Tổng cục), Thủ trưởng đơn vị (đối với đơn vị) trong việc xác định thời hạn bảo quản, lựa chọn tài liệu giao nộp vào Lưu trữ lịch sử đối với Tổng cục, lựa chọn tài liệu lưu trữ nộp vào lưu trữ đơn vị và loại tài liệu hết giá trị.\n…" }, { "id": 224208, "text": "Hội đồng xác định giá trị tài liệu \n…\n2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan quyết định thành lập. Thành phần của Hội đồng quy định như sau:\na) Tại cơ quan Bộ Tài chính\n- Chủ tịch Hội đồng: Chánh Văn phòng Bộ.\n- Thư ký Hội đồng: Người làm lưu trữ của cơ quan.\n- Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên.\n- Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên.\nb) Tại các Tổng cục và đơn vị tương đương thuộc Bộ\n- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Tổng cục và tương đương.\n- Thư ký Hội đồng: Người làm lưu trữ của cơ quan.\n- Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên.\n- Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên.\nc) Tại các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và đơn vị tương đương trực thuộc Bộ\n- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo đơn vị.\n- Thư ký Hội đồng: Người làm lưu trữ của cơ quan.\n- Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên.\n- Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên.\nd) Tại các Cục và tương đương trực thuộc Tổng cục và tương đương ở các tỉnh, thành phố\n- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Cục.\n- Thư ký Hội đồng: Người làm lưu trữ của cơ quan.\n- Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên.\n- Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên.\ne) Tại các Chi cục và các đơn vị tương đương ở các tỉnh, thành phố\n- Chủ tịch Hội đồng: Chi cục trưởng.\n- Thư ký Hội đồng: Người làm lưu trữ của cơ quan.\n- Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên.\n- Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên." }, { "id": 155324, "text": "Hội đồng xác định giá trị tài liệu\n…\n2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu do lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập. Thành phần của Hội đồng bao gồm:\na) Tại cơ quan Tổng cục:\n- Chánh Văn phòng - Chủ tịch Hội đồng;\n- Đại diện Lưu trữ - ủy viên (kiêm Thư ký Hội đồng);\n- Thủ trưởng đơn vị có tài liệu - ủy viên.\nb) Tại đơn vị:\n- Thủ trưởng đơn vị - Chủ tịch Hội đồng;\n- Đại diện Lưu trữ - ủy viên (kiêm Thư ký Hội đồng);\n- Trưởng phòng, ban có tài liệu - ủy viên.\n..." }, { "id": 515107, "text": "Điều 9. Hội đồng xác định giá trị tài liệu\n1. Hội đồng xác định giá trị tài liệu được thành lập để tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc xác định thời hạn bảo quản, lựa chọn tài liệu lưu trữ để giao nộp và loại tài liệu hết giá trị.\n2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu lưu trữ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Thành phần của Hội đồng bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng: Chánh Văn phòng cơ quan, đơn vị;\nb) Thư ký Hội đồng: Cán bộ phụ trách công tác lưu trữ của cơ quan, đơn vị;\nc) Ủy viên: Lãnh đạo đơn vị có tài liệu, người am hiểu về lĩnh vực công việc có tài liệu cần xác định giá trị.\n3. Hội đồng xác định giá trị tài liệu thảo luận tập thể, kết luận theo đa số; các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu lưu trữ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thời hạn bảo quản tài liệu, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ Bộ và Lưu trữ lịch sử." } ]
100,326
Bộ Giáo dục và Đào tạo có được quản lý cán bộ công chức viên chức người lao động không?
[ { "id": 173882, "text": "\"Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn\nBộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:\n[...]\n21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức người lao động; thực hiện chính sách tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.\n[...]\"" } ]
[ { "id": 106369, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức\na) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động theo quy định;\nb) Tham mưu về việc cử công chức, viên chức các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài và cho phép công chức, viên chức các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo nghỉ phép tại nước ngoài theo quy định pháp luật;\nc) Thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp theo lương, chế độ bảo hiểm, hưu trí, thôi việc và các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức và người lao động các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định;\nd) Chủ trì thực hiện việc bổ nhiệm ngạch công chức, nâng ngạch và chuyển ngạch công chức; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức, chuyển hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định;\nđ) Thực hiện công tác kê khai tài sản đối với công chức, viên chức và người lao động các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định;\ne) Đầu mối quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.\n..." }, { "id": 106368, "text": "Vị trí và chức năng\nVụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức, người lao động; tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo." }, { "id": 622176, "text": "Điều 18. Trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, cụ thể:\n1. Quy định các hình thức đào tạo linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nữ cán bộ, công chức, viên chức đang nuôi con nhỏ.\n2. Quy định hỗ trợ bằng tiền; tạo điều kiện về nơi ở, nơi gửi trẻ, trường mầm non khi nữ cán bộ, công chức, viên chức mang theo con đến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng." }, { "id": 116540, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.\n2. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ phê duyệt.\n3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan biên soạn chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trình Bộ thẩm định, phê duyệt và ban hành; biên soạn, tổ chức thẩm định, phê duyệt và ban hành tài liệu các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định; tham gia thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ.\n4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chương trình quản lý nhà nước bổ nhiệm đối với chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; chương trình quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương; theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đối với cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, của ngành theo quy định.\n5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, hội nhập quốc tế thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.\n..." }, { "id": 171693, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, hội nhập quốc tế thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.\n6. Tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức, pháp luật có liên quan quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kiến thức khác cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.\n7. Hợp tác, liên kết với các tổ chức liên quan trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, của ngành và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị khác có nhu cầu.\n8. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, cung cấp các dịch vụ về đào tạo, bồi dưỡng theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.\n9. Điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ, ngành theo phân công của Bộ.\n10. Thực hiện quản lý và cấp chứng chỉ cho cán bộ, công chức, viên chức, người học sau khi hoàn thành một chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.\n11. Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc; tài chính, tài sản được giao, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao theo quy định của pháp luật." } ]
64,851
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt doanh nghiệp không thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp phải chấm dứt không?
[ { "id": 64241, "text": "Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 theo thẩm quyền quy định tại Điều 20 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể như sau:\n..." }, { "id": 70415, "text": "Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp\n...\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư; đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch;\nc) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư; đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch;\nc) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này." } ]
[ { "id": 134093, "text": "Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài\n1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:\na) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;\nb) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;\nc) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;\nd) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;\nđ) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;\ne) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;\ng) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.\n2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.\n3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài." }, { "id": 181749, "text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài\n...\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ.\n3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình giao dịch ngoại hối của nhà đầu tư; việc chấp hành quy định của pháp luật về ngoại hối của nhà đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền (nếu có);\n4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).\n5. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n6. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định này, thực hiện chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị chấm dứt hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.\n7. Đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài thực hiện chấm dứt dự án và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài." }, { "id": 55993, "text": "1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 62 của Luật Đầu tư.\n2. Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 62 của Luật Đầu tư là trường hợp hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không làm thủ tục gia hạn hoặc không được gia hạn hoạt động đầu tư.\n3. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài với các nội dung sau:\na) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\nb) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;\nc) Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ);\nd) Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc thanh lý dự án theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này (bản sao hợp lệ).\n4. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của tài liệu và nội dung đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và theo mẫu quy định.\n5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ.\n6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.\n7. Đối với trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 62 của Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n8. Đối với các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điểm d, e Khoản 1 Điều 62 của Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định này, quyết định việc chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.\nTrường hợp nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.\n9. Đối với các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 62 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thanh lý dự án và làm thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài." }, { "id": 482755, "text": "Khoản 6. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định này, thực hiện chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị chấm dứt hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này." }, { "id": 76991, "text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài\n...\n4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).\n..." } ]
9,930
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng hình thức nào?
[ { "id": 72557, "text": "“Điều 153. Hội đồng quản trị\n1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.\n[...]\n3. Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.\n4. Trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên.”" } ]
[ { "id": 520908, "text": "Khoản 2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:\na) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;\nb) Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;\nc) Thay mặt Hội đồng quản trị ký các nghị quyết, văn bản được Hội đồng quản trị thông qua; tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới hình thức khác;\nd) Theo dõi qúa trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;\nđ) Chủ toạ họp Đại hội thành viên;\ne) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Nghị định này và Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ." }, { "id": 531091, "text": "Khoản 2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý:\na) Văn bản của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng đề nghị: (i) Chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý; xác nhận đăng ký Điều lệ; (ii) Chấp thuận các nội dung khác (nếu có);\nb) Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận quy định tại điểm a(ii) khoản này theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Điều lệ của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý được cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thông qua;\nd) Biên bản, nghị quyết, quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng được chuyển đổi hình thức pháp lý thông qua các nội dung thay đổi tại Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý và các vấn đề khác có liên quan đến việc chuyển đổi hình thức pháp lý (nếu có);\nđ) Văn bản của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng được chuyển đổi hình thức pháp lý nêu rõ các nội dung thay đổi so với Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý đã trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý (nếu có);\ne) Biên bản, nghị quyết, quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thông qua Điều lệ; bầu, bổ nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát; quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý và các vấn đề khác liên quan đến tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý;\ng) Biên bản họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý về việc bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên; Biên bản họp Ban kiểm soát tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý về việc bầu chức danh Truởng Ban kiểm soát; quyết định của chủ sở hữu tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý về việc bổ nhiệm Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát;\nh) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng;\ni) Danh sách, mức và tỷ lệ góp vốn của các thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, cổ đông chiến lược, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý;\nk) Các quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý quy định tại điểm g khoản 1 Điều này đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thông qua;" }, { "id": 161053, "text": "Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán\n...\n6. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tổ chức khi có tối thiểu 2/3 số thành viên dự họp, trong đó số thành viên độc lập phải chiếm đa số (trên 50% số thành viên dự họp trở lên). Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên và đa số các thành viên độc lập thông qua." }, { "id": 71105, "text": "Hội đồng quản trị\n...\n3. Hoạt động của hội đồng quản trị\na) Hội đồng quản trị họp định kỳ 03 (ba) tháng một lần. Việc tổ chức họp đột xuất do chủ tịch hội đồng quản trị quyết định nhưng phải được ít nhất 30% tổng số thành viên hội đồng quản trị đồng ý;\nb) Hội đồng quản trị làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số;\nc) Cuộc họp hội đồng quản trị là hợp lệ khi có ít nhất 70% tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự;\nd) Thông báo mời họp hội đồng quản trị phải kèm theo chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp và phải được gửi đến các thành viên hội đồng quản trị bằng thư bảo đảm hoặc thư chuyển phát nhanh, có chữ ký xác nhận của người nhận ít nhất 05 ngày trước ngày họp;\nđ) Quyết nghị của hội đồng quản trị được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp theo nguyên tắc mỗi thành viên hội đồng quản trị là một phiếu biểu quyết, quyết nghị là hợp lệ khi có trên 50% tổng số thành viên hội đồng quản trị đồng ý. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch hội đồng quản trị. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết nghị của hội đồng quản trị được thông qua, quyết nghị phải được gửi đến các thành viên hội đồng quản trị;\ne) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết nghị của hội đồng quản trị được thông qua, thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét hủy bỏ quyết nghị của hội đồng quản trị khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:\nCuộc họp của hội đồng quản trị được tiến hành không bảo đảm quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.\nNội dung quyết nghị của hội đồng quản trị vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy chế tổ chức, hoạt động của trường.\n..." } ]
160,104
Nhiệm vụ của Cục Quản lý đê điều và Phòng chống thiên tai là gì?
[ { "id": 84754, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:\na) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác về quản lý đê điều và phòng, chống thiên tai;\nb) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, cơ chế, chính sách và các chương trình, dự án, đề án và công trình quan trọng quốc gia về quản lý đê điều và phòng, chống thiên tai.\n2. Tổ chức xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật; tiêu chuẩn quốc gia về quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành.\n3. Ban hành các văn bản cá biệt và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục.\n4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.\n...\n19. Hướng dẫn, kiểm tra đối với hoạt động của các hội trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục; tham gia ý kiến về công nhận Ban vận động thành lập hội và Điều lệ hội thuộc chuyên ngành được giao quản lý theo quy định.\n20. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo thẩm quyền.\n21. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao; tổ chức quản lý việc thu, sử dụng phí, lệ phí thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật.\n22. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng." } ]
[ { "id": 125227, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Tổng cục Phòng, chống thiên tai. Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về đê điều và phòng, chống thiên tai trong phạm vi cả nước.\n2. Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.\n3. Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 505109, "text": "Khoản 1. Quy trình xử lý khẩn cấp (cấp bách) sự cố đê điều từ nguồn ngân sách trung ương\na) Khi phát hiện sự cố đê điều, cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đê điều trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra cụ thể vị trí xảy ra sự cố và báo cáo bằng văn bản, đề xuất giải pháp xử lý;\nb) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra sự cố, báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn đê điều và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai kiểm tra thực địa và có ý kiến bằng văn bản về chủ trương xử lý và nguồn kinh phí xử lý sự cố;\nd) Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai về chủ trương và nguồn kinh phí xử lý sự cố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập phương án (dự án) xử lý khẩn cấp (cấp bách) trình Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai thẩm định, phê duyệt để tổ chức thực hiện. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 505108, "text": "Khoản 3. Đối với nội dung Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai tổ chức thực hiện: Căn cứ vào kinh phí được phê duyệt, yêu cầu, nhiệm vụ công tác quản lý, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đơn giá, định mức và các quy định hiện hành, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt đề cương - dự toán, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để tổ chức thực hiện." }, { "id": 505106, "text": "Khoản 1. Căn cứ tổng kinh phí chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng đê điều do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ, hiện trạng đê điều và đặc thù của từng địa phương, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai phê duyệt kinh phí, bao gồm:\na) Kinh phí cho kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đê điều của các địa phương do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện;\nb) Tổng kinh phí xử lý khẩn cấp (cấp bách) sự cố đê điều;\nc) Kinh phí cho các nội dung duy tu, bảo dưỡng đê điều do Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai tổ chức thực hiện." }, { "id": 505391, "text": "Khoản 3. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thủy lợi; 50.000.000 đối với lĩnh vực đê điều;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai; 200.000.000 đồng đối với lĩnh vực thủy lợi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực đê điều;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này." } ]
150,761
Di tích cấp tỉnh là gì?
[ { "id": 133843, "text": "\"Điều 29. Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) được xếp hạng như sau:\n1. Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương, bao gồm:\na) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của địa phương hoặc gắn với nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;\nb) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị trong phạm vi địa phương;\nc) Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương;\nd) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị trong phạm vi địa phương.\"" } ]
[ { "id": 24427, "text": "1. Thẩm quyền lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích và Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích;\nb) Trường hợp di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, căn cứ vào việc phân bố điểm di tích có giá trị quan trọng, tiêu biểu, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc chọn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì chịu trách nhiệm lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích đó.\n2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích:\na) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt;\nb) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích; thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích quốc gia theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích;\nc) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thỏa thuận quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích tại địa phương;\nd) Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích quốc gia thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích; phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích cấp tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thỏa thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích;\nđ) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh." }, { "id": 24434, "text": "\"Điều 18. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích\n1. Thẩm quyền thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích:\na) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích;\nb) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích cấp tỉnh.\n2. Thẩm quyền phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích:\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích cấp tỉnh sau khi có văn bản thẩm định của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao.\"" }, { "id": 98667, "text": "“Điều 30\n1. Thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích được quy định như sau:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh, cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh;\nb) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng di tích quốc gia, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia;\nc) Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới.\n2. Trong trường hợp di tích đã được xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị huỷ hoại không có khả năng phục hồi thì người có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích nào có quyền ra quyết định huỷ bỏ xếp hạng đối với di tích đó.\"" }, { "id": 520069, "text": "Khoản 1. Thẩm quyền lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích và Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích;\nb) Trường hợp di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, căn cứ vào việc phân bố điểm di tích có giá trị quan trọng, tiêu biểu, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc chọn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì chịu trách nhiệm lập nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích đó." }, { "id": 639434, "text": "Điều 11. Khoản 1 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:. “1. Thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích được quy định như sau:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh, cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh;\nb) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng di tích quốc gia, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia;\nc) Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới.”" } ]
90,927
Trường hợp nào thì được miễn thủ tục công nhận văn bằng nước ngoài?
[ { "id": 163353, "text": "\"Điều 5. Miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng\n1. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học được công nhận để sử dụng tại Việt Nam mà không phải thực hiện thủ tục công nhận văn bằng gồm:\na) Văn bằng của cơ sở giáo dục nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định, thỏa thuận về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố;\nb) Văn bằng của cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học được Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đi học bằng ngân sách Nhà nước;\nc) Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học theo chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ thời điểm Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học (Luật số 34/2018/QH14 ngày 19/11/2018) có hiệu lực thi hành.\n2. Văn bằng quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Tên văn bằng phù hợp với quy định về văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam;\nb) Thời gian đào tạo và điều kiện tuyển sinh phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nc) Đào tạo theo hình thức trực tiếp hoặc đào tạo theo hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến mà thời lượng giảng dạy trực tuyến không quá 30% tổng thời lượng của chương trình.\n3. Việc miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng không bao gồm việc xác thực văn bằng; cơ quan, tổ chức hoặc người sử dụng lao động chịu trách nhiệm xác thực văn bằng trong trường hợp cần thiết.\"" } ]
[ { "id": 166745, "text": "\"Điều 3. Nguyên tắc công nhận văn bằng\n1. Công nhận văn bằng được thực hiện theo nhu cầu của người có văn bằng, cơ quan quản lý về nhân sự hoặc đơn vị quản lý lao động khi được sự đồng ý của người có văn bằng (sau đây gọi chung là người đề nghị công nhận văn bằng).\n2. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được công nhận khi người học hoàn thành chương trình giáo dục bảo đảm chất lượng theo quy định của nước nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính và được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước đó công nhận quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n3. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng khi đáp ứng quy định tại Điều 5 Thông tư này.\n4. Cơ sở giáo dục đại học căn cứ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này tự đánh giá văn bằng để sử dụng trong hoạt động đào tạo và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá văn bằng. Trường hợp cần thiết, cơ sở giáo dục đại học yêu cầu người có văn bằng thực hiện thủ tục công nhận văn bằng quy định tại Điều 7 Thông tư này.\"" }, { "id": 167567, "text": "Hồ sơ đăng ký dự tuyển, hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng\n4.1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức:\nNhững người có đủ các điều kiện nếu tham gia dự tuyển phải nộp hồ sơ dự tuyển công chức trực tiếp cho đơn vị tuyển dụng thuộc Tổng cục Thuế. Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển tại 01 đơn vị, cụ thể mỗi bộ Hồ sơ gồm các thành phần tài liệu sau:\n(1) Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu tại Phụ lục đính kèm. Người dự tuyển khai đúng theo hướng dẫn, phải ký tên trên từng trang của Phiếu đăng ký và phải cam kết những thông tin đã khai trên phiếu là đúng sự thật; trường hợp khai sai thì kết quả tuyển dụng sẽ bị hủy bỏ và người dự tuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.\n(2) Bản chụp văn bằng tốt nghiệp và kết quả học tập (Tiến sĩ, Thạc sĩ, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp): bản photo, không yêu cầu chứng thực, công chứng, sao y.\n- Đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, khi nộp hồ sơ dự tuyển thí sinh cần nộp bản photo văn bằng và bảng kết quả học tập (tất cả kèm bản dịch sang tiếng Việt công chứng) và bản photo giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường hợp văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thí sinh phải nộp các tài liệu chứng minh văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định.\n(3) Đối với thí sinh được miễn thi ngoại ngữ: yêu cầu thí sinh nộp bản chụp (bản photo) một trong các giấy tờ sau:\n- Bằng tốt nghiệp đối với người dự tuyển có văn bằng do cơ sở giáo nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định khi nộp hồ sơ theo quy định tại mục (2) nêu trên.\n- Bằng tốt nghiệp đối với người dự tuyển đã tốt nghiệp Đại học, sau Đại học chuyên ngành về ngoại ngữ,\n- Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số đối với người dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số, giấy tờ chứng minh là người dân tộc thiểu số.\n(4) Đối với người dự tuyển là đối tượng ưu tiên tuyển dụng thì nộp thêm các giấy tờ theo quy định tại mục 3 Phần IV về Ưu tiên trong tuyển dụng.\n(5) Ba phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận (thí sinh hoặc thân nhân); 02 ảnh (cỡ 4cm x 6cm) chụp trong thời gian gần nhất, từ 03 tháng tính đến thời điểm thông báo.\n..." }, { "id": 171510, "text": "Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng\n1. Cục Quản lý chất lượng\na) Chịu trách nhiệm về kết quả công nhận văn bằng và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có);\nb) Công bố, cập nhật trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo thông tin về các trường hợp được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.\n2. Sở Giáo dục và Đào tạo\na) Chịu trách nhiệm về kết quả công nhận văn bằng và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có);\nb) Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo số lượng các loại văn bằng đã được công nhận trước ngày 25 tháng 12 hằng năm." }, { "id": 5832, "text": "Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: \nNgười được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau:\n- Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam là thành viên; \n- Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài mà chương trình đào tạo nghề công chứng đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng." } ]
105,015
Người biểu diễn kèn saxophone không được áp dụng phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp trong thời gian nào?
[ { "id": 34367, "text": "\"Điều 3. Mức phụ cấp công vụ\nCác đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.\nĐiều 4. Nguyên tắc áp dụng\n1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\n2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:\na) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;\nb) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;\nc) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nd) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.\n3. Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.\n4. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này.\"" } ]
[ { "id": 100040, "text": "Đối tượng áp dụng\n1. Đối tượng hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp, bao gồm:\nCăn cứ vào đặc thù chuyên môn, mức độ đào tạo và chức năng hoạt động của từng chức danh nghề nghiệp trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, đối tượng hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp được quy định như sau:\na) Người chỉ huy dàn nhạc giao hưởng nhạc vũ kịch, dàn nhạc giao hưởng; diễn viên tuồng, chèo, cải lương, xiếc, múa rối nước, nhạc kịch (Opera), vũ kịch (Ballet), kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể; người biểu diễn nhạc cụ hơi;\nb) Người chỉ huy dàn hợp xướng, dàn nhạc sân khấu truyền thống; diễn viên kịch câm, hát dân ca, hát mới, múa rối cạn, múa đương đại, múa dân gian dân tộc, múa hát cung đình, múa tạp kỹ; người biểu diễn nhạc cụ dây, nhạc cụ gõ, nhạc cụ bàn phím; kỹ thuật viên âm thanh, kỹ thuật viên ánh sáng.\n2. Đối tượng hưởng chế độ bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn gồm người trực tiếp tham gia luyện tập, biểu diễn và phục vụ công tác biểu diễn, bao gồm:\na) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Người chỉ đạo nghệ thuật buổi diễn chương trình nghệ thuật ca múa nhạc, chỉ đạo nghệ thuật vở diễn sân khấu; trưởng, phó các đơn vị nghệ thuật và trưởng, phó các đoàn biểu diễn trực thuộc;\nc) Người làm việc theo chế độ hợp đồng hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật." }, { "id": 131991, "text": " Nguồn kinh phí chi trả\n1. Kinh phí thực hiện chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp quy định tại Điều 3 Quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n2. Kinh phí thực hiện chi trả chế độ bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn:\na) Kinh phí thực hiện chi trả chế độ bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn quy định tại Điều 4 Quyết định này được bố trí trong dự toán kinh phí xây dựng, phổ biến tác phẩm, chương trình, vở diễn hằng năm của đơn vị và từ nguồn thu biểu diễn theo quy định của pháp luật;\nb) Trường hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị, phục vụ nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo thì chế độ bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn do Nhà nước chi trả.\n3. Đối với các đơn vị hằng năm có nguồn thu biểu diễn, sau khi thực hiện đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, nếu có khả năng tài chính thì được xem xét vận dụng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp, bồi dưỡng luyện tập và bồi dưỡng biểu diễn đối với diễn viên hợp đồng và bồi dưỡng thêm cho diễn viên trong biên chế." }, { "id": 83239, "text": "Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp\n1. Phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp gồm các mức sau đây:\na) Mức phụ cấp 20%, áp dụng đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Quyết định này;\nb) Mức phụ cấp 15%, áp dụng đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Quyết định này.\n2. Phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp được tính như sau:\nPhụ cấp ưu đãi theo nghề = Mức lương cơ sở x Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) x Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề\n..." }, { "id": 44726, "text": "Mức phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp\nMức phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) gồm các mức sau đây:\n1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với người làm việc trực tiếp, thường xuyên tiếp xúc với nguồn bức xạ.\n2. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với người làm việc hành chính, phục vụ trực tiếp tại các cơ sở mà có nguy cơ nhiễm xạ.\n3. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với người làm việc gián tiếp, không thường xuyên tiếp xúc với nguồn bức xạ.\n4. Mức phụ cấp 20% áp dụng với người làm việc hành chính, phục vụ không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này." }, { "id": 44729, "text": "Nguyên tắc áp dụng\n1. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định này thuộc đối tượng hưởng của các chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp có mức hưởng cao nhất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định này kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau thì chỉ được hưởng mức phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp tương ứng với vị trí công việc theo chức năng, nhiệm vụ chính hoặc theo quy định về biên chế của đơn vị.\n3. Phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp quy định tại Điều 3 Quyết định này được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế." } ]
26,497
Người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản trước ngày mở cuộc bán đấu giá bao lâu?
[ { "id": 47335, "text": "\"Điều 101. Bán tài sản đã kê biên\n1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây:\na) Bán đấu giá;\nb) Bán không qua thủ tục đấu giá.\n2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.\nĐương sự có quyền thoả thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thoả thuận. Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.\nViệc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.\nViệc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.\n3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:\na) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;\nb) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nViệc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.\n4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.\nViệc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.\n5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.\nNgười phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.\n6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.\"" } ]
[ { "id": 63512, "text": "Xử lý tài sản không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành\n1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm giá tài sản.\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.\n2. Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.\nTrường hợp người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết.\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án.\n3. Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản lý, sử dụng. Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.\n4. Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên quyết định giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản.\n5. Mỗi lần giảm giá theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này không quá 10% giá khởi điểm của lần bán đấu giá liền kề trước đó.”" }, { "id": 180153, "text": "Bảo vệ quyền của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án\n1. Người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.\n2. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.\n3. Việc cưỡng chế giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án thực hiện theo quy định tại các Điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này." }, { "id": 80575, "text": "Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên\n1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:\na) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.\nTrường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;\nb) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.\nĐối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;\nc) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.\n..." }, { "id": 61444, "text": "Bán đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án\n1. Trước khi bán đấu giá tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà có nhiều chủ sở hữu chung đề nghị mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định thì Chấp hành viên thông báo cho các chủ sở hữu chung đó thỏa thuận người được quyền mua. Nếu không thỏa thuận được thì Chấp hành viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người được mua tài sản.\n2. Giá trị động sản được bán đấu giá theo quy định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 Điều 101 Luật Thi hành án dân sự là giá trị từng động sản; đối với vật cùng loại, vật đồng bộ là tổng giá trị các động sản đó trong một lần tổ chức bán để thi hành một việc thi hành án.\n3. Trường hợp trong cùng một cuộc đấu giá mà có nhiều tài sản được đấu giá để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá theo thứ tự từ tài sản có giá trị lớn nhất. Trường hợp số tiền thu được đã đủ để thi hành nghĩa vụ và các chi phí theo quy định thì không tiếp tục đấu giá các tài sản còn lại.\nNgười mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đấu giá thành và không được gia hạn thêm.\nTrong thời hạn không quá 30 ngày, trường hợp khó khăn, phức tạp thì không quá 60 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng.\nTổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá. Tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n..." }, { "id": 15362, "text": "1. Người mua được tài sản bán đấu giá thực hiện việc nộp tiền vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thi hành án dân sự mở tại Kho bạc Nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản mà cơ quan thi hành án dân sự chưa giao được tài sản cho người mua thì cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm làm thủ tục gửi số tiền đó vào Ngân hàng theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.\n2. Khi ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá tài sản, cơ quan thi hành án dân sự phải ghi trong hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản thông tin người mua được tài sản bán đấu giá phải chịu trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng trong trường hợp giá khởi điểm chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng mà tài sản bán đấu giá thuộc diện phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định. Thông tin này phải được đưa vào nội dung thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.\n3. Chấp hành viên tổ chức thỏa thuận về việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người mua được tài sản bán đấu giá hoặc của người phải thi hành án. Thành phần tham gia thỏa thuận được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n4. Trong quá trình xử lý tài sản để thi hành án, người được thi hành án chết mà không có người thừa kế thì xử lý như sau:\na) Trường hợp tài sản chưa được tổ chức bán đấu giá hoặc đã đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc đấu giá không thành thì Chấp hành viên căn cứ vào quyết định đình chỉ thi hành án để giải tỏa kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.\nb) Trường hợp tài sản đã được bán đấu giá thành thì số tiền thu được từ việc bán đấu giá được trừ đi các khoản chi phí cưỡng chế, thẩm định giá, bán đấu giá tài sản đó. Số tiền phải thi hành cho người được thi hành án chết thuộc về ngân sách nhà nước, số tiền còn lại (nếu có) được giải quyết theo quy định của pháp luật." } ]
31,372
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam có tư cách pháp nhân không?
[ { "id": 63041, "text": "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi), có tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước, ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đặt tại thủ đô Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 108601, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nQuỹ Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) thuộc Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam là tổ chức phi lợi nhuận, được thành lập nhằm mục đích vận động các nguồn lực xã hội trong và ngoài nước để chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam giảm bớt khó khăn, cải thiện đời sống, hòa nhập với cộng đồng." }, { "id": 606994, "text": "Điều 7. Về việc chỉ định thầu các gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên đã thực hiện của Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin. Để tạo Điều kiện quyết toán ngân sách, Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ Tài chính về việc Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin được áp dụng hình thức chỉ định thầu từ nguồn chi thường xuyên trên 100 triệu đồng đối với các gói thầu mà Hội đã thực hiện để tổ chức chuỗi sự kiện kỷ niệm 55 năm thảm họa da cam ở Việt Nam năm 2016. Yêu cầu Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin nghiêm túc rút kinh nghiệm và tự chịu trách nhiệm về việc chỉ định thầu theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan." }, { "id": 96569, "text": "Tên gọi, biểu tượng\n1. Tên tiếng Việt: Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam.\n2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Association for victims of Agent Orange/Dioxin.\n3. Tên viết tắt: VAVA.\n4. Biểu tượng Hội\nHình tròn, ở giữa có ba hình bán thân màu cam tượng trưng cho các thế hệ nạn nhân chất độc da cam trên nền vàng nhạt, dưới có chữ VAVA, bao quanh có dòng chữ màu xanh lá cây: Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam và hình bông lúa." }, { "id": 96570, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội có tính chất đặc thù của những nạn nhân chất độc da cam và các cá nhân tự nguyện hoạt động đóng góp công sức, trí tuệ, tiền, vật chất để giúp đỡ những nạn nhân chất độc da cam, khắc phục hậu quả chất độc hóa học do quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.\n2. Hội được thành lập để huy động mọi tiềm năng của xã hội, của các nhà hảo tâm trong nước và nước ngoài, tạo mọi điều kiện giúp đỡ để những nạn nhân chất độc da cam và gia đình hòa nhập cộng đồng xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.\n3. Hội thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, giáo dục, động viên nạn nhân chất độc da cam khắc phục khó khăn vươn lên, đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc sống và thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi của người công dân.\n4. Ngày 10/01/2004 là Ngày Truyền thống của Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam." }, { "id": 135592, "text": "Địa vị pháp lý và phạm vi hoạt động\n1. Quỹ hoạt động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản (kể cả tài khoản ngoại tệ) tại ngân hàng, kho bạc nhà nước.\n2. Trụ sở Quỹ đặt tại trụ sở Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam, tại thành phố Hà Nội." } ]