id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 1
5
|
---|---|---|---|
49,999 | Cự ly thi đấu đua thuyền Canoe trên 1000m thì đường đua cần đáp ứng điều kiện gì? | [
{
"id": 117438,
"text": "Điều kiện về đường đua Canoe và Thuyền truyền thống\n1. Đường đua với các cự ly thi đấu 1000m, 500m và 200m:\na) Chiều dài của đường đua là 1.200m thẳng theo một hướng, chiều rộng không nhỏ hơn 81m.\nb) Độ sâu của khu vực thi đấu không nhỏ hơn 2,0m.\nc) Kết cấu và cách lắp đặt các trang thiết bị trên đường đua theo quy định cụ thể của Liên đoàn Canoe quốc tế (ICF).\n2. Đường đua cho các cự ly thi đấu lớn hơn 1000m:\na) Chiều dài, độ sâu của khu vực thi đấu, kết cấu và cách lắp đặt trang thiết bị trên đường đua được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 điều này.\nb) Phải bố trí các điểm quay đầu: Bán kính của mỗi điểm quay đầu không nhỏ hơn 31,5m, chiều rộng của khu vực quay đầu không nhỏ hơn 63m; mỗi điểm quay đầu được đánh dấu bằng 06 lá cờ hiệu theo quy định của Liên đoàn Canoe quốc tế (ICF).\nc) Vạch xuất phát đồng thời là vạch đích.\n3. Đối với các giải thi đấu thể thao quần chúng: số làn đua, độ dài của đường đua thực hiện theo quy định của Điều lệ giải."
}
] | [
{
"id": 247992,
"text": "Điều kiện về trọng tài\n1. Trọng tài điều hành các giải thi đấu đua thuyền Rowing, Canoe và Thuyền truyền thống trong hệ thống giải thể thao thành tích cao phải được Liên đoàn Đua thuyền Việt Nam công nhận.\n2. Đối với các giải thi đấu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức, trọng tài điều hành giải phải được Liên đoàn Đua thuyền địa phương hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của địa phương triệu tập."
},
{
"id": 483619,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định một số nội dung quản lý hoạt động tổ chức thi đấu đua thuyền Rowing, Canoe và Thuyền truyền thống."
},
{
"id": 483620,
"text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động thi đấu đua thuyền Rowing, Canoe và Thuyền truyền thống tại Việt Nam."
},
{
"id": 483628,
"text": "Điều 10. Báo cáo kết quả tổ chức thi đấu. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động thi đấu đua thuyền Rowing, Canoe và Thuyền truyền thống có trách nhiệm báo cáo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật sau khi kết thúc hoạt động thi đấu."
}
] |
30,335 | Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thực hiện theo nguyên tắc nào? | [
{
"id": 9048,
"text": "Nguyên tắc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa\n1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này, quy định về đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đất đai, khoáng sản, môi trường và các quy định khác có liên quan của pháp luật.\n2. Đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa (trừ bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính), khu neo đậu phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu chưa có hoặc khác với quy hoạch đã được phê duyệt, trong quá trình lập dự án, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch."
}
] | [
{
"id": 162100,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n4. Quản lý kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa\na) Đề xuất xây dựng kế hoạch hoặc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, bảo trì, nâng cấp và xây dựng mới công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định và theo ủy quyền của Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;\nb) Tiếp nhận, quản lý hồ sơ và theo dõi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo phân cấp, ủy quyền của Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; tổ chức lập phương án kỹ thuật, dự toán bảo dưỡng thường xuyên đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt; quản lý chất lượng bảo trì công trình đường thủy nội địa theo ủy quyền của Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; tiếp nhận, tổ chức quản lý công trình đường thủy nội địa được đầu tư xây dựng mới hoặc bảo trì bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định;\nc) Tiếp nhận thông báo của chủ đầu tư về việc đưa công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vào sử dụng; thực hiện nhiệm vụ liên quan đến xử lý vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa theo quy định;\nd) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực đối với hoạt động nạo vét trong vùng nước đường thủy nội địa theo ủy quyền của Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và theo quy định;\nđ) Có ý kiến về việc xây dựng bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia theo quy định;\ne) Thỏa thuận thiết lập báo hiệu đối với luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia, công trình, khu vực hoạt động trên đường thủy nội địa quốc gia và đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia theo quy định;\ng) Chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với công trình, hoạt động trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải tiếp giáp với hành lang bảo vệ luồng quốc gia theo quy định;\nh) Thực hiện thông báo định kỳ, thường xuyên, đột xuất luồng đường thủy nội địa quốc gia, luồng đường thủy nội địa chuyên dùng nối với luồng quốc gia; kiến nghị Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đóng, mở luồng và thực hiện công bố hạn chế giao thông theo quy định;\ni) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng theo ủy quyền của Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;\nk) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa;\nl) Tổng hợp tình hình hoạt động quản lý, bảo trì hệ thống đường thủy nội địa trong phạm vi quản lý\n..."
},
{
"id": 218287,
"text": "Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa\nViệc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải tuân theo quy hoạch, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện an toàn giao thông cho mọi đối tượng tham gia giao thông và tuân theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đê điều và phòng, chống thiên tai."
},
{
"id": 23170,
"text": "Thông tư này quy định về quản lý đường thủy nội địa, bao gồm: phân loại, thẩm quyền quyết định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa; công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng; mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa và hạn chế giao thông đường thủy nội địa."
},
{
"id": 538396,
"text": "Khoản 1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được thanh lý trong các trường hợp sau:\na) Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;\nb) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa cũ để đầu tư xây dựng tài sản mới theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa không sử dụng được theo công năng của tài sản;\nd) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
163,966 | Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường được nhận, giải quyết đơn tố cáo ngoài trụ sở Cơ quan trong trường hợp nào? | [] | [
{
"id": 119552,
"text": "Công tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh\n1. Cơ quan Cảnh sát môi trường phải bố trí địa điểm thuận lợi để tiếp cá nhân, đại diện các cơ quan, tổ chức và bố trí cán bộ trực ban 24/24 giờ trong ngày để tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tại nơi tiếp phải có hòm thư góp ý để tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Phải phân công cán bộ theo dõi việc giải quyết, trả lời cho người gửi đơn, thư theo quy định.\n2. Mọi đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải được ghi vào sổ theo quy định và chuyển ngay đến lãnh đạo có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.\n3. Đối với những đơn, thư không liên quan đến công tác của Cảnh sát môi trường hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát môi trường thì trả lại và giải thích rõ cho người gửi hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người có đơn, thư biết theo quy định của pháp luật.\n4. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường không được nhận, giải quyết đơn, thư tại nhà riêng hoặc bất cứ nơi nào ngoài trụ sở Cơ quan, trừ trường hợp cấp bách cá nhân đến báo tin về tội phạm, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm, phải kịp thời báo cáo lãnh đạo đơn vị để chỉ đạo giải quyết theo quy định của pháp luật.\n5. Cán bộ trực ban tại Cơ quan Cảnh sát môi trường phải mặc trang phục theo đúng điều lệnh Công an nhân dân; có thái độ tôn trọng, lịch sự, đúng mực, tận tâm giải quyết những yêu cầu chính đáng của cá nhân; không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; không được gây khó khăn đối với người của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đến liên hệ công tác."
},
{
"id": 48970,
"text": "1. Cơ quan Cảnh sát môi trường phải bố trí nơi tiếp công dân ở địa điểm thuận lợi và bố trí cán bộ trực ban 24/24 giờ trong ngày để tiếp nhận tin báo, đơn, thư tố giác về tội phạm; tại nơi tiếp công dân phải có hòm thư góp ý để nhận đơn, thư tham gia ý kiến xây dựng cơ quan hoặc đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Phải phân công cán bộ theo dõi việc giải quyết, trả lời cho người gửi đơn, thư.\n2. Mọi tin báo, đơn, thư tố giác về tội phạm; đơn, thư tham gia ý kiến; khiếu nại, tố cáo đều phải được ghi vào sổ theo quy định và chuyển ngay tới lãnh đạo có thẩm quyền để chỉ đạo bộ phận có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.\n3. Đối với những đơn, thư không liên quan đến công tác của Cảnh sát môi trường hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát môi trường thì trả lại và giải thích rõ cho người gửi hoặc chuyển ngay tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời thông báo lại bằng văn bản cho người có đơn, thư biết.\n4. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường không được nhận đơn, thư và giải quyết công việc cho công dân tại nhà riêng hoặc bất cứ nơi nào ngoài trụ sở cơ quan, trừ trường hợp cấp bách công dân đến báo tin về tội phạm, tố cáo hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.\n5. Cán bộ trực ban tại Cơ quan Cảnh sát môi trường phải mặc trang phục theo đúng điều lệnh Công an nhân dân; có thái độ tôn trọng, lịch sự, đúng mực, tận tâm giải quyết những yêu cầu chính đáng của công dân; không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, không được sách nhiễu công dân."
},
{
"id": 48966,
"text": "1. Trụ sở, nơi làm việc của Cảnh sát môi trường; số điện thoại trực ban đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết các đơn, thư, tin báo của các tổ chức, cá nhân về các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.\n2. Chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ của Cảnh sát môi trường có liên quan đến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.\n3. Khi thực hiện nhiệm vụ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường phải thông báo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đối tượng làm việc biết để họ chấp hành (trừ những nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác).\n4. Các đơn vị của Cảnh sát môi trường phải có hòm thư góp ý công khai, đặt ở nơi thuận tiện để tiếp nhận đơn, thư góp ý kiến xây dựng đơn vị hoặc khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.\n5. Các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và hậu quả (nếu có) mà Cảnh sát môi trường thu thập được trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình."
},
{
"id": 537914,
"text": "Khoản 9. Thẩm quyền giải quyết tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công an có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ xảy ra trong thời gian trước đây nay đã chuyển cơ quan, đơn vị hoặc không còn là cán bộ, chiến sĩ Công an theo nguyên tắc sau:\na) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ Công an đó công tác tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ Công an đang công tác phối hợp giải quyết;\nb) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác và giữ chức vụ cao hơn thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đang quản lý cán bộ, chiến sĩ Công an đó chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác và giữ chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đó thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ đang công tác chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đã quản lý cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết;\nc) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác mà không thuộc điểm a và điểm b khoản này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đang quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo phối hợp giải quyết;\nd) Trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ, chiến sĩ Công an thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ Công an tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết."
},
{
"id": 31757,
"text": "1. Trưởng Công an phường, Trưởng đồn, Trưởng trạm Công an, Trưởng Công an thị trấn, Trưởng Công an xã thuộc biên chế của lực lượng Công an nhân dân (gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp, trừ Phó Trưởng Công an cấp xã.\n2. Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết tố cáo đối với Trưởng Công an cấp xã, Phó Trưởng Công an cấp xã và cán bộ, chiến sĩ từ Đội trưởng trở xuống, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng Công an cấp xã; giải quyết tố cáo đơn vị Công an cấp xã, đội thuộc quyền quản lý trực tiếp.\n3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống; giải quyết tố cáo đơn vị cấp đội hoặc tương đương cấp đội thuộc quyền quản lý trực tiếp.\nGiám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng; Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị tương đương cấp phòng có con dấu riêng thuộc đơn vị cấp cục và tương đương thuộc cơ quan bộ giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống; giải quyết tố cáo đơn vị cấp đội hoặc tương đương cấp đội thuộc quyền quản lý trực tiếp.\n4. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện, Phó Trưởng Công an cấp huyện; giải quyết tố cáo đơn vị Công an cấp huyện, cấp phòng và đơn vị tương đương do Công an cấp tỉnh quản lý trực tiếp.\n5. Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp cục thuộc cơ quan bộ giải quyết tố cáo đối với cán bộ giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng và cán bộ, chiến sĩ thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng nhưng không có con dấu riêng; giải quyết tố cáo đơn vị cấp phòng và tương đương cấp phòng thuộc quyền quản lý trực tiếp, đơn vị cấp đội hoặc tương đương cấp đội thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng nhưng không có con dấu riêng.\n6. Bộ trưởng giải quyết tố cáo đối với Cục trưởng, Phó Cục trưởng hoặc tương đương thuộc cơ quan bộ, Giám đốc, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh, cán bộ khác do Bộ trưởng trực tiếp quản lý (nếu có); giải quyết tố cáo đơn vị Công an cấp tỉnh, cấp cục và tương đương cấp cục.\n7. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp giải quyết.\n8. Tố cáo cán bộ, chiến sĩ hoặc cơ quan, đơn vị cấp dưới của cơ quan, đơn vị đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sau hợp nhất, sáp nhập, chia, tách đang quản lý cán bộ, chiến sĩ, cơ quan, đơn vị đó chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp giải quyết.\nTố cáo cán bộ, chiến sĩ, cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân đã bị giải thể do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý cơ quan, đơn vị Công an trước khi bị giải thể giải quyết.\n9. Thẩm quyền giải quyết tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công an có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ xảy ra trong thời gian trước đây nay đã chuyển cơ quan, đơn vị hoặc không còn là cán bộ, chiến sĩ Công an theo nguyên tắc sau:\na) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ Công an đó công tác tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ Công an đang công tác phối hợp giải quyết;\nb) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác và giữ chức vụ cao hơn thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đang quản lý cán bộ, chiến sĩ Công an đó chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết.\nTrường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác và giữ chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đó thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ đang công tác chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đã quản lý cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết;\nc) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác mà không thuộc điểm a và điểm b khoản này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đang quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo phối hợp giải quyết;\nd) Trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ, chiến sĩ Công an thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ Công an tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.\n10. Thẩm quyền giải quyết tố cáo cán bộ Công an biệt phái đến công tác tại cơ quan, tổ chức khác ngoài Công an nhân dân theo nguyên tắc sau:\na) Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thời gian công tác trước khi biệt phái thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an quản lý trực tiếp tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết;\nb) Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức mới thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi cán bộ đó đang công tác giải quyết.\n11. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều này giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới trực tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu không khách quan. Căn cứ xác định việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có dấu hiệu không khách quan trong giải quyết tố cáo theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo."
}
] |
154,517 | Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương có thẩm quyền như thế nào? | [
{
"id": 66203,
"text": "Thẩm quyền của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương\n1. Giám định y khoa lần đầu và giám định y khoa lại đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quyết định phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế khi có đề nghị của cơ quan quản lý đối tượng hoặc đối tượng, trừ đối tượng là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người khuyết tật.\n2. Giám định y khoa phúc quyết đối với các trường hợp:\na) Vượt khả năng chuyên môn của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, Hội đồng giám định y khoa Bộ Giao thông vận tải;\nb) Đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng không đồng ý với kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, Hội đồng giám định y khoa Bộ Giao thông vận tải;\nc) Đối tượng thuộc Bộ Công an quản lý khi cơ quan quản lý đối tượng hoặc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an đề nghị."
}
] | [
{
"id": 569935,
"text": "Chương III. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA CÁC CẤP\nĐiều 21. Mối quan hệ giữa Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh với Hội đồng giám định y khoa các Bộ, Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối\n1. Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh có mối quan hệ ngang cấp với Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định lần đầu, giám định lại.\n2. Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối là hội đồng cấp cao hơn Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.\nĐiều 22. Mối quan hệ giữa Hội đồng giám định y khoa các Bộ với Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối\n1. Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định phúc quyết có mối quan hệ ngang cấp với Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương.\n2. Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối là hội đồng cấp cao hơn của Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định phúc quyết.\nĐiều 23. Mối quan hệ giữa Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối\n1. Các Hội đồng giám định y khoa trung ương có mối quan hệ ngang cấp với nhau.\n2. Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối là hội đồng cấp cao hơn Hội đồng giám định y khoa trung ương."
},
{
"id": 205390,
"text": "Mối quan hệ giữa Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh với Hội đồng giám định y khoa các Bộ, Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối\n1. Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh có mối quan hệ ngang cấp với Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định lần đầu, giám định lại.\n2. Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối là hội đồng cấp cao hơn Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh."
},
{
"id": 93352,
"text": "Thành phần của Hội đồng giám định y khoa\n...\n3. Thành phần Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối:\na) Chủ tịch là Lãnh đạo Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;\nb) Một Phó Chủ tịch là Chủ tịch Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương hoặc Chủ tịch Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định y khoa phúc quyết;\nc) Các Ủy viên là giám định viên, trong đó Ủy viên thường trực là viên chức thuộc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương hoặc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định y khoa phúc quyết."
},
{
"id": 190766,
"text": "Thẩm quyền của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh\n1. Giám định y khoa lần đầu, giám định y khoa lại đối với các đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại tỉnh, thành phố trên địa bàn.\n2. Giám định lần đầu, giám định lại cho các đối tượng thuộc Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải quản lý khi cơ quan quản lý đối tượng hoặc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải có đề nghị giám định y khoa bằng văn bản.\nThẩm quyền của Hội đồng giám định y khoa các Bộ\nHội đồng giám định y khoa các Bộ thực hiện giám định y khoa theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.\nThẩm quyền của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương\n1. Giám định y khoa lần đầu và giám định y khoa lại đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quyết định phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế khi có đề nghị của cơ quan quản lý đối tượng hoặc đối tượng, trừ đối tượng là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người khuyết tật."
},
{
"id": 569916,
"text": "Điều 7. Thẩm quyền của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối. Giám định y khoa phúc quyết lần cuối đối với các đối tượng khi đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng không đồng ý với kết luận giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương hoặc kết luận giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an."
}
] |
84,392 | Ứng dụng được hiểu như thế nào trong quy định pháp luật? | [
{
"id": 156036,
"text": "1. Ứng dụng di động là ứng dụng cài đặt trên thiết bị di động có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm ứng dụng bán hàng và ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.\n3. Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng đấu giá trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến."
}
] | [
{
"id": 50310,
"text": "\"Điều 20. Công bố danh sách các ứng dụng di động đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký\n1. Ngay sau khi ứng dụng di động hoàn thành thủ tục thông báo hoặc đăng ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về ứng dụng sẽ được đưa vào danh sách ứng dụng đã thông báo hoặc đăng ký để công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.\n2. Thông tin công bố bao gồm:\na) Tên ứng dụng và loại hình ứng dụng theo thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương;\nb) Địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;\nc) Tên và thông tin liên hệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng;\nd) Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân sở hữu ứng dụng.\n3. Khi một ứng dụng di động bị chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, thông tin về ứng dụng sẽ bị rút khỏi danh sách quy định tại khoản 1 Điều này và chuyển sang chế độ ứng dụng đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh sách ứng dụng vi phạm quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.\""
},
{
"id": 471254,
"text": "h) Chi ứng dụng công nghệ thông tin: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan; các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;\ni) Các nội dung, hoạt động, định mức chi khác theo các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan."
},
{
"id": 50291,
"text": "1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động (sau đây gọi là ứng dụng di động) quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (sau đây gọi là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP).\n2. Thông tư này không áp dụng đối với các ứng dụng di động trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, các ứng dụng mua bán, trao đổi tiền, vàng, ngoại hối và các phương tiện thanh toán khác, các ứng dụng thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán và dịch vụ tài chính, ứng dụng trò chơi trực tuyến, ứng dụng đặt cược hoặc trò chơi có thưởng. Các ứng dụng này chịu sự điều chỉnh của pháp luật quản lý chuyên ngành tương ứng."
},
{
"id": 50295,
"text": "1. Thông báo với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.\n2. Cung cấp đầy đủ các thông tin sau trên ứng dụng:\na) Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân;\nb) Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác.\n3. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử trên ứng dụng di động:\na) Tuân thủ các nghĩa vụ về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;\nb) Thông báo cho người tiêu dùng về việc ứng dụng của mình sẽ thu thập những thông tin gì trên thiết bị di động khi được cài đặt và sử dụng;\nc) Không được phép mặc định buộc người tiêu dùng phải sử dụng các dịch vụ đính kèm khi cài đặt và sử dụng ứng dụng của mình.\n4. Thực hiện các quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này nếu ứng dụng bán hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến.\n5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử.\n6. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.\n7. Trong trường hợp sử dụng ứng dụng bán hàng để kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, thì phải đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đồng thời công bố trên ứng dụng số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh."
},
{
"id": 228192,
"text": "Yêu cầu chung về phần mềm ứng dụng\n1. Phần mềm ứng dụng tại Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên Sở Giao dịch hàng hóa, Trung tâm thanh toán, Trung tâm giao nhận hàng hóa phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về thị trường mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và phù hợp với điều kiện hoạt động, yêu cầu quản lý nghiệp vụ trên Sở Giao dịch hàng hóa.\n2. Giải pháp công nghệ được lựa chọn để xây dựng phần mềm ứng dụng phải đáp ứng khả năng mở rộng giao dịch của thị trường Sở Giao dịch hàng hóa.\n3. Phần mềm ứng dụng phải được kiểm thử chặt chẽ trước khi được đưa vào vận hành cả bản chính thức và các bản cập nhật, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập biên bản cho mỗi lần kiểm thử.\n4. Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên Sở Giao dịch hàng hóa sử dụng phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về bản quyền phần mềm theo quy định của pháp luật."
}
] |
71,142 | Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu là bao nhiêu năm? | [
{
"id": 141169,
"text": "Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương\n...\n3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm."
}
] | [
{
"id": 82255,
"text": "Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.\n2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Chỉ đạo, điều hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác, quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát quân sự cấp mình; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Viện kiểm sát quân sự cấp mình và cấp dưới trực thuộc trước Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; trả lời chất vấn trước Hội nghị đại biểu quân nhân do cơ quan chính trị quân khu và tương đương tổ chức hằng năm;\nb) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát quân sự khu vực trực thuộc;\nc) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\n3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm."
},
{
"id": 74051,
"text": "Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực\n1. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.\n2. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp mình và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trước Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp mình và trước pháp luật.\n3. Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm."
},
{
"id": 69662,
"text": "Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát quân sự; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát quân sự trung ương;\nb) Báo cáo công tác của Viện kiểm sát quân sự trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\nc) Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực; Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự;\nd) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm tra viên các ngạch Viện kiểm sát quân sự;\nđ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm."
},
{
"id": 13862,
"text": "1. Nguồn Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực\na) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực;\nb) Trưởng ban Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nc) Kiểm sát viên trung cấp;\nd) Trường hợp đặc biệt khác do cấp có thẩm quyền quyết định.\n2. Nguồn Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực\na) Kiểm sát viên sơ cấp, trung cấp;\nb) Điều tra viên trung cấp.\n3. Nguồn Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương\na) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nb) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương;\nc) Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực;\nd) Trưởng ban Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nđ) Kiểm sát viên cao cấp;\ne) Trường hợp đặc biệt khác do cấp có thẩm quyền quyết định.\n4. Nguồn Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương\na) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương;\nb) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực;\nc) Trưởng ban Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nd) Kiểm sát viên trung cấp, cao cấp; Điều tra viên cao cấp.\n5. Nguồn Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương\na) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương;\nb) Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương; Trưởng phòng; Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát quân sự trung ương;\nc) Trường hợp đặc biệt khác do cấp có thẩm quyền quyết định.\n6. Nguồn Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương\na) Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nb) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Viện kiểm sát quân sự trung ương."
}
] |
63,596 | Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện trong những trường hợp nào theo quy định của pháp luật hiện nay? | [
{
"id": 129069,
"text": "Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập\n1. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập phải được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan.\n2. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;\nb) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài sản đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán;\nd) Bán, thanh lý tài sản công;\nđ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;\ne) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;\ng) Xử lý tài sản công khi chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;\nh) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n3. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.\n4. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ tướng Chính phủ, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công."
}
] | [
{
"id": 505935,
"text": "Điều 38. Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại cơ quan nhà nước\n1. Tài sản công phải được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ về hiện vật, giá trị theo quy định của pháp luật về thống kê, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.\n2. Tài sản công là tài sản cố định phải được tính hao mòn theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ tướng Chính phủ, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.\n4. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;\nb) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài sản đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán;\nd) Bán, thanh lý tài sản;\nđ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;\ne) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 65791,
"text": "Bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại\n...\n2. Nội dung, trình tự, thủ tục bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:\na) Bán tài sản công:\n- Tài sản công được bán theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;\n- Trình tự, thủ tục bán tài sản và xử lý tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 23, 24, 25, 26, 27 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;\n- Thủ trưởng các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm tổ chức bán tài sản công theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 114391,
"text": "Bán tài sản công tại cơ quan nhà nước\n1. Tài sản công được bán trong các trường hợp sau đây:\na) Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình thức bán quy định tại Điều 41 của Luật này;\nb) Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;\nc) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công;\nd) Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán quy định tại Điều 45 của Luật này.\n2. Việc bán tài sản công được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các loại tài sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ.\n3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc cơ quan nhà nước có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, tài sản công tại cơ quan nha nước được bán trong các trường hợp sau đây:"
},
{
"id": 24386,
"text": "1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; quản lý, sử dụng và xử lý tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\n2. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\nViệc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được áp dụng theo thứ tự như sau:\na) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước sở tại là thành viên;\nb) Pháp luật của nước sở tại;\nc) Pháp luật của nước Việt Nam.\n3. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công thì được áp dụng theo chức danh có tiêu chuẩn, định mức cao nhất. Khi người tiền nhiệm kết thúc nhiệm kỳ công tác hoặc chuyển công tác mà tài sản công đã trang bị chưa đủ điều kiện thanh lý theo quy định thì người thay thế tiếp tục sử dụng, không trang bị mới.\n4. Việc mua sắm tài sản công quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật và chỉ được mua sắm khi đã được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\n5. Trường hợp giao, điều chuyển, tiếp nhận tài sản công đã qua sử dụng thì giá tài sản công làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức là giá trị còn lại theo sổ kế toán.\n6. Mức giá trong định mức sử dụng tài sản công quy định tại Nghị định này là giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của nước sở tại, không bao gồm phí bảo hiểm, các loại lệ phí và các khoản thu khác có liên quan đến sử dụng tài sản công theo quy định của nước sở tại; trường hợp được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn để xác định định mức sử dụng tài sản công.\n7. Việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ áp dụng theo Bảng tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản và xử lý tài sản công.\n8. Biên chế để xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Nghị định này được căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.\n9. Việc thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả hơn việc giao, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản; bảo đảm điều kiện phục vụ công tác đối ngoại, bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Kinh phí thuê, khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước giao hàng năm của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài."
}
] |
63,405 | Thay đổi thành phần cấu tạo sản phẩm không tự công bố lại sản phẩm xử phạt thế nào? | [
{
"id": 86926,
"text": "\"Điều 22. Vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm\n...\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không tự công bố lại sản phẩm, đăng ký lại bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo;\nb) Không thực hiện thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi sau công bố đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc có thông báo nhưng nội dung thông báo không phù hợp nội dung thay đổi của sản phẩm hoặc không có tài liệu phù hợp quy định của pháp luật chứng minh cho sự thay đổi;\nc) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung bản tự công bố sản phẩm, bản công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và các loại giấy tờ, tài liệu khác;\nd) Không thực hiện theo quy định về sang chia, san, chiết trong sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm;\nđ) Bày bán phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong cơ sở kinh doanh hoá chất dùng cho mục đích khác.\""
},
{
"id": 65442,
"text": "\"Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính\n...\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\nCá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này mức phạt tiền được giảm đi một nửa.”"
},
{
"id": 121372,
"text": "Vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm\n...\n6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\n...\n8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\n...\n10. Hình thức xử phạt bổ sung:\n...\nb) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;\n...\ne) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 12 tháng đến 16 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;\n...\nh) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 8 và 9 Điều này.\n...\n11. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 1, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này;\nb) Buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 9 Điều này;\nc) Buộc chịu mọi chi phí cho việc xử lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người bị ngộ độc thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 và điểm a khoản 8 Điều này;\nd) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 4, điểm a khoản 5, các khoản 6, 7, 8 và 9 Điều này.\nđ) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều này;\ne) Buộc nộp lại giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xóa đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này."
}
] | [
{
"id": 560466,
"text": "Khoản 2. Công bố khuyến cáo về sức khỏe (Health claims):\na) Công bố khuyến cáo về sức khỏe phải đúng bản chất của sản phẩm, chỉ công bố công dụng của thành phần cấu tạo có công dụng chính hoặc công bố công dụng hợp thành của những thành phần cấu tạo khi có bằng chứng khoa học chứng minh và không công bố công dụng theo cách liệt kê công dụng của các thành phần;\nb) Công bố khuyến cáo về sức khỏe, liều lượng, đối tượng sử dụng và cách dùng phù hợp phải thống nhất và phù hợp với các tài liệu tại hồ sơ;\nc) Khi hàm lượng vitamin, khoáng chất, các hoạt chất sinh học nhỏ hơn mức trong các tài liệu khoa học chứng minh thì không được công bố công dụng sản phẩm;\nd) Khi hàm lượng vitamin, khoáng chất, các hoạt chất sinh học đạt như trong tài liệu khoa học khuyến cáo thì được công bố công dụng nhưng phải chỉ ra đối tượng, liều dùng phù hợp;\nđ) Khi hàm lượng các thành phần cấu tạo chưa có mức RNI thì phải cung cấp tài liệu khoa học chứng minh về công dụng của thành phần đó cùng khuyến cáo liều dùng khi công bố."
},
{
"id": 38821,
"text": "1. Tất cả thành phần cấu tạo phải được ghi trên nhãn sản phẩm, trừ sản phẩm có duy nhất một thành phần cấu tạo.\n2. Thành phần cấu tạo được ghi theo thứ tự giảm dần theo khối lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của mỗi thành phần. Phải ghi cụm từ “Thành phần” trước các thành phần được liệt kê.\n3. Trường hợp một thành phần của sản phẩm là một hỗn hợp gồm từ hai thành phần khác trở lên thì phải liệt kê thành phần hỗn hợp đó trong dấu ngoặc đơn và theo thứ tự giảm dần về khối lượng. Trường hợp thành phần hỗn hợp chiếm dưới 5% khối lượng của sản phẩm cuối cùng thì không phải công bố thành phần hỗn hợp đó, trừ các phụ gia thực phẩm có chức năng công nghệ đối với sản phẩm cuối cùng.\n4. Đối với thực phẩm có chứa từ (01) một thành phần hoặc một vài các thành phần dưới đây thì phải công bố trên nhãn hàng hóa sự có mặt của thành phần đó:\na) Ngũ cốc và thức ăn làm từ hạt ngũ cốc có chứa gluten; ví dụ như lúa mì, lúa mì spenta, lúa mạch, lúa mạch đen, yến mạch hoặc các giống lai và các sản phẩm của chúng;\nb) Loài giáp xác và các sản phẩm từ loài giáp xác;\nc) Trứng và các sản phẩm trứng;\nd) Thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản;\nđ) Lạc, đậu tương và các sản phẩm của chúng;\ne) Sữa và các sản phẩm sữa (bao gồm cả lactoza - đường sữa);\ng) Quả hạch và các sản phẩm từ quả hạch; và\nh) Sunfit (muối của axít sunfurơ) có nồng độ ³ 10 mg/kg.\n5. Nước cho vào thực phẩm cũng phải được liệt kê trong thành phần cấu tạo trừ trường hợp một phần của nguyên liệu ở dạng nước như nước mặn, xiro hoặc canh được sử dụng trong thực phẩm hỗn hợp và nguyên liệu đó đã được liệt kê trong danh sách thành phần cấu tạo. Nước và các nguyên liệu dễ bay hơi trong quá trình sản xuất thì không cần phải liệt kê trong thành phần cấu tạo.\n6. Đối với những thực phẩm cô đặc hoặc đã được khử nước mà khi hoàn nguyên chỉ cho thêm nước vào thì các thành phần cấu tạo được liệt kê theo thứ tự giảm dần về khối lượng đối với thực phẩm sau khi đã hoàn nguyên và bắt buộc ghi dòng chữ “thành phần cấu tạo của sản phẩm sau khi đã hoàn nguyên theo hướng dẫn trên nhãn”.\n7. Trong mục liệt kê các thành phần cấu tạo, phải sử dụng một tên gọi cụ thể phù hợp với các nội dung đã quy định ghi tên sản phẩm và mỗi thành phần cấu tạo, ngoại trừ các trường hợp thành phần được liệt kê dùng tên nhóm chung của mặt hàng không cung cấp được thông tin cần thiết, có thể được sử dụng các tên nhóm theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành theo Thông tư liên tịch này.\n8. Đối với các phụ gia thực phẩm có tên trong Danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm nói chung và thuộc các nhóm theo thứ tự dưới đây, phải sử dụng tên nhóm tương ứng cùng với tên cụ thể hoặc mã số quốc tế INS: chất điều chỉnh độ axit; chất điều vị; chất làm dầy; chất tạo bọt; chất tạo gel; chất chống đông vón; chất chống tạo bọt; chất làm bóng; chất chống oxy hóa; chất làm ẩm; chất độn; chất bảo quản; chất tẩy màu; chất ổn định màu; chất khí đẩy; chất khí bao gói; chất tạo xốp; chất nhũ hóa; chất ổn định; chất làm rắn chắc; chất mang; chất tạo phức kim loại; chất xử lý bột; chất tạo ngọt; phẩm màu; enzym.\n9. Phụ gia thực phẩm thuộc nhóm hương liệu và các chất tạo hương; các loại tinh bột biến tính thuộc danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm thì sử dụng tên nhóm tương ứng. Việc sử dụng từ ngữ “hương liệu” để ghi nhãn thường phải kèm theo một trong số hoặc đồng thời các cụm từ “tự nhiên”, “giống tự nhiên”, “tổng hợp” hay “nhân tạo”.\n10. Khi một phụ gia thực phẩm được đưa vào thực phẩm thông qua các nguyên liệu thô ban đầu nhưng không có tính năng công nghệ đối với sản phẩm cuối cùng thì không phải liệt kê trong thành phần cấu tạo của thực phẩm đó."
},
{
"id": 38820,
"text": "1. Tên sản phẩm ghi trên nhãn do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự đặt. Tên sản phẩm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Không được làm hiểu sai lệch về bản chất, công dụng của thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, không được gây hiểu nhầm cho người tiêu dùng. Phải ghi trên phần chính của nhãn;\nb) Đúng với tên trong Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.\n2. Tên sản phẩm nhập khẩu ghi trên nhãn phụ được giữ nguyên nhưng phải ghi thêm tên nhóm mặt hàng kèm tên chữ bằng tiếng nước ngoài hoặc phiên âm ra tiếng Việt và phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về nhãn hàng hóa.\n3. Sản phẩm gồm nhiều loại khác nhau cùng nhóm mặt hàng được chứa đựng trong cùng bao bì thương phẩm thì tên sản phẩm đó được ghi theo tên nhóm mặt hàng kèm theo tên hiệu của nhà sản xuất hoặc tên thương mại của sản phẩm.\n4. Tên sản phẩm có thể ghi kèm những từ ngữ hỗ trợ khác trên phần nhãn chính nhằm giúp người tiêu dùng hiểu đúng về bản chất và điều kiện tự nhiên của sản phẩm.\n5. Trường hợp tên của thành phần cấu tạo của sản phẩm được sử dụng là tên sản phẩm hay một phần của tên sản phẩm thì thành phần đó phải ghi định lượng gần tên sản phẩm ở vị trí dễ nhìn thấy bằng mắt thường hoặc trong phần liệt kê thành phần cấu tạo."
},
{
"id": 560455,
"text": "Khoản 1. Sản phẩm phải thử nghiệm hiệu quả về công dụng đối với sức khỏe con người bao gồm:\na) Sản phẩm công bố khuyến cáo có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh;\nb) Sản phẩm công bố công dụng mới chưa được công nhận tại các quốc gia khác trên thế giới;\nc) Sản phẩm có chứa hoạt chất mới chưa được cho phép sử dụng;\nd) Sản phẩm bảo vệ sức khỏe có công thức khác với sản phẩm đã có bằng chứng khoa học chứng minh, lần đầu tiên đưa ra lưu thông trên thị trường;\nđ) Sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật, động vật lần đầu tiên đưa ra thị trường có thành phần cấu tạo khác với thành phần cấu tạo của các sản phẩm y học cổ truyền cổ phương, cổ phương gia giảm đã được đăng tải trên các tạp chí khoa học;\ne) Thực phẩm dinh dưỡng y học và thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt chưa được cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan được ủy quyền hoặc pháp luật của nước xuất xứ cho phép, nước xuất khẩu xác nhận về công dụng, đối tượng sử dụng và cách dùng được phép ghi trên nhãn hàng hóa."
},
{
"id": 598829,
"text": "Khoản 4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo."
}
] |
86,649 | Kinh phí thực hiện chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp đối với diễn viên tuồng chèo do ai bảo đảm? | [
{
"id": 131991,
"text": " Nguồn kinh phí chi trả\n1. Kinh phí thực hiện chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp quy định tại Điều 3 Quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n2. Kinh phí thực hiện chi trả chế độ bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn:\na) Kinh phí thực hiện chi trả chế độ bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn quy định tại Điều 4 Quyết định này được bố trí trong dự toán kinh phí xây dựng, phổ biến tác phẩm, chương trình, vở diễn hằng năm của đơn vị và từ nguồn thu biểu diễn theo quy định của pháp luật;\nb) Trường hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị, phục vụ nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo thì chế độ bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn do Nhà nước chi trả.\n3. Đối với các đơn vị hằng năm có nguồn thu biểu diễn, sau khi thực hiện đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, nếu có khả năng tài chính thì được xem xét vận dụng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp, bồi dưỡng luyện tập và bồi dưỡng biểu diễn đối với diễn viên hợp đồng và bồi dưỡng thêm cho diễn viên trong biên chế."
}
] | [
{
"id": 638179,
"text": "Điều 1. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề, nguồn kinh phí và phương thức chi trả\n1.1. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề:\na) Mức 20% được tính trên mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), áp dụng đối với diễn viên múa, tuồng, nhạc hơi, xiếc, nhạc kịch, vũ kịch;\nb) Mức 15% được tính trên mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), áp dụng đối với diễn viên cải lương, chèo, múa rối, hát mới, dân ca, kịch, nhạc dây, nhạc gõ.\n1.2. Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính trong dự toán ngân sách thường xuyên hàng năm của đơn vị.\n1.3. Cách tính và phương thức chi trả:\na) Cách tính: Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính trên mức lương cấp hàm, ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định theo công thức sau: Phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x Hệ số lương theo cấp hàm, ngạch, bậc hiện hưởng + Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo + % (quy ra hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) x Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng theo quy định\nb) Phương thức chi trả: Phụ cấp ưu đãi theo nghề được trả cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế."
},
{
"id": 100040,
"text": "Đối tượng áp dụng\n1. Đối tượng hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp, bao gồm:\nCăn cứ vào đặc thù chuyên môn, mức độ đào tạo và chức năng hoạt động của từng chức danh nghề nghiệp trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, đối tượng hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp được quy định như sau:\na) Người chỉ huy dàn nhạc giao hưởng nhạc vũ kịch, dàn nhạc giao hưởng; diễn viên tuồng, chèo, cải lương, xiếc, múa rối nước, nhạc kịch (Opera), vũ kịch (Ballet), kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể; người biểu diễn nhạc cụ hơi;\nb) Người chỉ huy dàn hợp xướng, dàn nhạc sân khấu truyền thống; diễn viên kịch câm, hát dân ca, hát mới, múa rối cạn, múa đương đại, múa dân gian dân tộc, múa hát cung đình, múa tạp kỹ; người biểu diễn nhạc cụ dây, nhạc cụ gõ, nhạc cụ bàn phím; kỹ thuật viên âm thanh, kỹ thuật viên ánh sáng.\n2. Đối tượng hưởng chế độ bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn gồm người trực tiếp tham gia luyện tập, biểu diễn và phục vụ công tác biểu diễn, bao gồm:\na) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Người chỉ đạo nghệ thuật buổi diễn chương trình nghệ thuật ca múa nhạc, chỉ đạo nghệ thuật vở diễn sân khấu; trưởng, phó các đơn vị nghệ thuật và trưởng, phó các đoàn biểu diễn trực thuộc;\nc) Người làm việc theo chế độ hợp đồng hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 638178,
"text": "Mục I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG\nĐiều 1. Phạm vi áp dụng\na) Các Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp trong quân đội;\nb) Đoàn Nghi lễ Quân đội và các Đội quân nhạc chuyên nghiệp trong quân đội.\nĐiều 2. Đối tượng\n2.1. Đối tượng hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có quyết định của Bộ Tổng Tham mưu (sau đây gọi là Diễn viên), bao gồm: diễn viên múa, tuồng, nhạc hơi, xiếc, nhạc kịch, vũ kịch, cải lương, chèo, múa rối, hát mới, dân ca, kịch, nhạc dây, nhạc gõ trực tiếp tham gia tập luyện, biểu diễn.\n2.2. Đối tượng hưởng chế độ bồi dưỡng tập luyện, biểu diễn:\na) Diễn viên được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục này;\nb) Chỉ đạo nghệ thuật biểu diễn;\nc) Diễn viên đóng vai phụ, người phục vụ tập luyện, biểu diễn và các nhân viên khác (kể cả trưởng, phó đoàn và cấp dưỡng).\n2.3. Đối tượng không áp dụng:\na) Thời gian đi công tác, làm việc ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;\nb) Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm chuyên môn biểu diễn nghệ thuật liên tục trên 3 tháng;\nc) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;\nd) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;\nđ) Thời gian bị đình chỉ công tác;\ne) Thời gian không trực tiếp làm công tác biểu diễn nghệ thuật mà làm công việc khác từ 1 tháng trở lên."
},
{
"id": 44728,
"text": "Nguồn kinh phí chi trả\nKinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp quy định tại Quyết định này được bảo đảm bằng nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác."
}
] |
26,916 | Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt cơ sở khảo nghiệm không lưu hồ sơ về quá trình khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi không? | [
{
"id": 4637,
"text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này."
},
{
"id": 51911,
"text": "Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt\n1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.\n..\n3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.\n..."
}
] | [
{
"id": 21164,
"text": "Vi phạm quy định về khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi\n1. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo mức phạt sau đây:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở khảo nghiệm không lưu hoặc lưu không đầy đủ hồ sơ về quá trình khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở khảo nghiệm không có người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch;\nc) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở khảo nghiệm không có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng loại thức ăn chăn nuôi.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi công bố kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi không trung thực.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung\nĐình chỉ hoạt động khảo nghiệm của cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả\nBuộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi đã thực hiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 604848,
"text": "Điều 51. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi\n1. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi có quyền sau đây:\na) Được khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;\nb) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;\nc) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:\na) Bảo đảm các điều kiện cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi trong quá trình hoạt động;\nb) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi;\nc) Lưu hồ sơ khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi trong thời gian tối thiểu là 03 năm;\nd) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về hoạt động khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
},
{
"id": 19307,
"text": "1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng phải khảo nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Chăn nuôi có nhu cầu thừa nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu nộp 01 bộ hồ sơ về Cục Chăn nuôi. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị thừa nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu theo Mẫu số 11.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản mô tả về năng lực của cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật Chăn nuôi do cơ sở khảo nghiệm của nước xuất khẩu cung cấp;\nc) Quy trình khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo nội dung quy định tại Mẫu 08.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này do cơ sở khảo nghiệm của nước xuất khẩu cung cấp;\nd) Báo cáo kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo các nội dung trong quy trình khảo nghiệm và các tài liệu kỹ thuật khác có liên quan do cơ sở khảo nghiệm của nước xuất khẩu cung cấp.\n2. Trình tự thừa nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu được quy định như sau:\nTrong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Cục Chăn nuôi thẩm định hồ sơ và tổ chức đánh giá tại nước xuất khẩu (nếu cần thiết). Trường hợp kết quả thẩm định, đánh giá đạt yêu cầu, Cục Chăn nuôi ban hành quyết định thừa nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Thành phần đoàn đánh giá bao gồm: Cục Chăn nuôi, các đơn vị có liên quan và các chuyên gia kỹ thuật."
},
{
"id": 171750,
"text": "\"Điều 37. Khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi\n1. Khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi là việc đánh giá chất lượng, an toàn của thức ăn chăn nuôi đối với vật nuôi và môi trường thông qua việc nuôi dưỡng thử nghiệm trên vật nuôi theo từng giai đoạn sinh trưởng hoặc chu kỳ sản xuất. Nội dung khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi bao gồm:\na) Phân tích chất lượng thức ăn chăn nuôi;\nb) Đánh giá độc tính, độ an toàn đối với vật nuôi và môi trường;\nc) Nội dung khác theo đặc thù của từng loại thức ăn chăn nuôi.\n2. Thức ăn chăn nuôi lần đầu được nhập khẩu từ quốc gia, vùng lãnh thổ chưa được Việt Nam thừa nhận về quy trình khảo nghiệm, công nhận thức ăn chăn nuôi hoặc sản xuất tại Việt Nam có chứa chất mới chưa qua khảo nghiệm ở Việt Nam phải khảo nghiệm trước khi công bố sản phẩm, trừ thức ăn chăn nuôi được tạo ra từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp quốc gia đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép.\n3. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Các điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này;\nb) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng loại thức ăn chăn nuôi;\nc) Người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch.\n4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục hóa chất, sản phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi và danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi và quy định việc thừa nhận lẫn nhau về quy trình khảo nghiệm, công nhận thức ăn chăn nuôi với quốc gia, vùng lãnh thổ có hoạt động trao đổi thương mại thức ăn chăn nuôi với Việt Nam.\""
},
{
"id": 21177,
"text": "Vi phạm quy định về khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm phù hợp với việc khảo nghiệm mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;\nb) Không có người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, hóa học, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường;\nc) Không có thiết bị nuôi, giữ vi sinh vật để phục vụ việc khảo nghiệm trong trường hợp cơ sở khảo nghiệm các sản phẩm vi sinh vật sử dụng để xử lý chất thải chăn nuôi;\nd) Không lưu hồ sơ hoặc lưu không đầy đủ kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi công bố kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi không trung thực.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung\nĐình chỉ hoạt động khảo nghiệm của cơ sở khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả\nBuộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đã thực hiện đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, khoản 2 Điều này."
}
] |
11,520 | Người lao động bị chửa trứng và đang trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau thì hưởng bảo hiểm y tế như thế nào? | [
{
"id": 20122,
"text": "\"Điều 2. Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng\n1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.\n2. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ.\n3. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.\n4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.\n5. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\""
},
{
"id": 74307,
"text": "\"Điều 7. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế\n1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:\na) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.\n- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;\n- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;\nb) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều\""
}
] | [
{
"id": 501172,
"text": "Điều 32. Chế độ đối với người đang hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01 tháng 01 năm 2016. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực hiện chế độ ốm đau, không bị khống chế thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp ốm đau mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm thì không điều chỉnh mức hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội. Ví dụ 53: Bà S có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 2 năm, nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/01/2013 đến ngày 01/01/2016 bà S vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau và vẫn phải tiếp tục điều trị. Bà S được tiếp tục hưởng trợ cấp ốm đau mà không bị khống chế thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội, nhưng mức hưởng trợ cấp ốm đau không được điều chỉnh."
},
{
"id": 501107,
"text": "Ngày 06/6/2016 bà Ch bị tai nạn rủi ro phải nghỉ việc để điều trị đến hết tháng 6/2016. Bà Ch được cơ quan đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội với tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là 5 triệu đồng. Trường hợp bà Ch được giải quyết hưởng chế độ ốm đau, mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương tháng là 5 triệu đồng.\n4. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.\n5. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đóng cho người lao động.\n6. Không điều chỉnh mức hưởng chế độ ốm đau khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng."
},
{
"id": 40216,
"text": "Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng trích từ quỹ ốm đau, thai sản để đóng bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư số\n14/2016/TT-BYT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật BHXH thuộc lĩnh vực y tế; hoặc trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản."
},
{
"id": 64653,
"text": "Thời gian hưởng chế độ ốm đau\n1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\n...\n2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.\n...\n3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\nTrường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.\n...\n4. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.\n5. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó."
}
] |
112,902 | Ai có thẩm quyền thay mặt Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam? | [
{
"id": 82719,
"text": "Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội\n...\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:\na) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;\nb) Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội; chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;\nc) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; điều hành hoạt động của Thường trực Hiệp hội và chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;\nd) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội;\nđ) Là chủ tài khoản của Hiệp hội;\ne) Quyết định các khoản thu, chi và quản lý sử dụng tài sản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định, quy chế của Hiệp hội;\ng) Thay mặt hoặc ủy quyền cho Tổng thư ký Hiệp hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;\nh) Ký quyết định thành lập tổ chức và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;\ni) Ký quyết định phân công công tác đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội, các chức danh lãnh đạo và quản lý trong từng lĩnh vực công việc cụ thể được phân công, theo quyết định của Ban Thường vụ Hiệp hội;\nk) Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội hoặc có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;\nl) Ký bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo và quản lý tại Hiệp hội trên cơ sở tuân thủ nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội và Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Hiệp hội;\nm) Ký các hợp đồng về tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại Văn phòng Hiệp hội theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều lệ Hiệp hội.\n4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hiệp hội:\na) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số Ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.\n..."
}
] | [
{
"id": 249042,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\nHiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật nhằm tập hợp, đoàn kết, kết nối hội viên, giúp đỡ nhau cùng phát triển; góp phần thực hiện tốt quy định của pháp luật về sáng tạo và bản quyền tác giả, đóng góp phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của đất nước."
},
{
"id": 205266,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Chấp hành quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm tổn hại đến an ninh, trật tự xã hội, đạo đức, truyền thống của dân tộc.\n2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho hội viên; tạo môi trường thuận lợi cho các hội viên hoạt động hiệu quả.\n3. Tổ chức thực hiện các hoạt động về lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật; các biện pháp bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật.\n4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n5. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.\n6. Hợp tác trao đổi, thông tin, truyền thông về phát triển sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật; kết nối phát triển sáng tạo và bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật; tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm và các hoạt động khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.\n7. Phát hành tài liệu, ấn phẩm truyền thông, trang thông tin điện tử nhằm hỗ trợ cho việc phát triển sáng tạo và bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội và quy định của pháp luật.\n8. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 73159,
"text": "Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội\n...\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:\na) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;\nb) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan pháp luật, trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội, Nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội;\nc) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì hành và cuộc họp của Ban Thường vụ;\nd) Quyết định ban hành luật thi đấu, phê duyệt Điều lệ giải môn câu cá thể thao theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.\nđ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội;\ne) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.\n..."
},
{
"id": 105290,
"text": "Tiêu chuẩn và hình thức hội viên\n1. Hội viên chính thức: Các tổ chức, cá nhân Việt Nam ham mê lao động sáng tạo, có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có tính ứng dụng cao gắn trực tiếp với lao động sản xuất, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện nộp đơn xin gia nhập sẽ được Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định kết nạp.\n2. Hội viên danh dự: Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam có đóng góp xuất sắc, tích cực cho sự phát triển của Hiệp hội nhưng không có điều kiện tham gia hoạt động Hiệp hội với tư cách là hội viên chính thức, nếu tán thành Điều lệ Hiệp hội Những người lao động sáng tạo Việt Nam, được Ban Thường vụ Hiệp hội tôn vinh, công nhận."
}
] |
108,499 | Người dân được nhà nước giao đất tái định cư khi thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện thì có phải trả tiền hay không? | [
{
"id": 182993,
"text": "Bồi thường về đất\n1. Hộ tái định cư chuyển đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được bồi thường về đất (đất ở, đất sản xuất) bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi theo quy hoạch tái định cư quy định tại Điều 4 của Quyết định này\n...\n5. Xử lý chênh lệch giá trị đất nơi đi và nơi đến đối với các trường hợp bồi thường thiệt hại về đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này như sau:\na) Giá trị đất nông nghiệp được giao thấp hơn giá trị đất bị thu hồi thì hộ tái định cư được bồi thường phần giá trị chênh lệch;\nb) Giá trị đất nông nghiệp được giao cao hơn giá trị đất bị thu hồi thì hộ tái định cư không phải nộp bù phần giá trị chênh lệch."
}
] | [
{
"id": 558295,
"text": "Khoản 3. Tập trung hoàn thành trong năm 2014 việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án thủy điện và việc ban hành chính sách ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, triển khai các đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư dự án thủy điện."
},
{
"id": 91631,
"text": "Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư\n...\n4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;\nb) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.\nTrường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.\nc) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất."
},
{
"id": 641080,
"text": "Điều 94. Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư\n1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.\n2. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư của dự án. Trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, mà người thực hiện dự án được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho toàn bộ thời hạn sử dụng đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào chi phí đầu tư của dự án.\n3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;\nb) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.\n4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ."
},
{
"id": 45621,
"text": "\"Điều 30. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư\n1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;\nb) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm a khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.\nTrường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;\nc) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.\n2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:\na) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;\nb) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.\n3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.\n4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;\nb) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.\nTrường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.\nc) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất\""
},
{
"id": 168827,
"text": "Xây dựng khu, điểm tái định cư tập trung\n1. Giao đất khu, điểm tái định cư:\na) Đất ở\n- Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được giao đất ở tại điểm tái định cư tối thiểu 200 m2 cho một hộ. Trường hợp có điều kiện về quỹ đất thì có thể giao mức cao hơn;\n- Hộ tái định cư đến điểm tái định cư đô thị được giao 01 lô đất ở tại điểm tái định cư.\nb) Đất sản xuất đối với hộ đến điểm tái định cư tập trung nông thôn:\n- Được bồi thường thiệt hại về đất sản xuất bằng việc giao đất sản xuất; hạn mức giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế, nhưng không thấp hơn hạn mức giao đất sản xuất tại địa phương;\n- Được giao đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản tại điểm tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Hạn mức giao đất tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.\n2. Xây dựng nhà ở nông thôn:\na) Hộ tái định cư được tự tổ chức xây dựng nhà ở bằng tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư;\nb) Trường hợp không tự xây dựng nhà ở, chủ đầu tư xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng nhà ở, bàn giao cho người dân; kinh phí xây dựng được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư.\nViệc xây dựng nhà ở theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải phù hợp theo quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư được phê duyệt và kiến trúc nhà ở phải phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc.\n3. Đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt: Thôn, bản, ấp có hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu, điểm tái định cư tập trung nông thôn và bị ảnh hưởng nguồn nước sinh hoạt được hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt.\n4. Đầu tư xây dựng công trình điện: Thôn, bản, ấp có hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu, điểm tái định cư tập trung nông thôn, và bị ảnh hưởng bất lợi đến khả năng cung cấp điện sẽ được đầu tư nâng cấp, cải tạo công trình điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt."
}
] |
92,215 | Nghỉ việc trước khi sinh con thì nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại đâu? | [
{
"id": 75692,
"text": "\"Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản \n1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:\na) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.\n4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\""
}
] | [
{
"id": 11850,
"text": "1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các con sinh ra đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng."
},
{
"id": 480636,
"text": "Khoản 1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 501113,
"text": "Khoản 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 480637,
"text": "Khoản 2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 189459,
"text": "Thời gian hưởng chế độ thai sản\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu."
}
] |
117,999 | Thời hạn gia hạn tạm giam tối đa để điều tra thêm đối với vụ án có tình tiết phức tạp là bao lâu? | [
{
"id": 10649,
"text": "\"Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra\n1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.\nViệc gia hạn tạm giam được quy định như sau:\na) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;\nb) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;\nc) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;\nd) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.\n3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát:\na) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nb) Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n4. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.\n5. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.\n6. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.\n7. Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.\nKhi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.\""
}
] | [
{
"id": 73365,
"text": "\"Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra\n...\n2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.\nViệc gia hạn tạm giam được quy định như sau:\na) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;\nb) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;\nc) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;\nd) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.\n...\""
},
{
"id": 490937,
"text": "Khoản 2. Trường hợp chuyển vụ án để điều tra, truy tố theo thẩm quyền thì việc tạm giam bị can được thực hiện như sau:\na) Nếu còn thời hạn tạm giam để điều tra theo lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam trước đó của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nơi chuyển vụ án và xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị can thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nơi nhận thụ lý vụ án tiếp tục sử dụng lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam trước đó mà không phải ra lệnh tạm giam mới; nếu thời hạn tạm giam còn lại không đủ để kết thúc điều tra và xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị can thì trước khi hết thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam ít nhất 05 ngày, Cơ quan điều tra nơi nhận thụ lý vụ án có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp gia hạn tạm giam theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự;\nb) Nếu còn thời hạn tạm giam để truy tố theo lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát nơi chuyển vụ án và xét thấy cần tiếp tục tạm giam thì Viện kiểm sát nơi nhận thụ lý vụ án tiếp tục sử dụng lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát nơi chuyển vụ án mà không phải ra lệnh tạm giam mới; nếu thời hạn tạm giam còn lại không đủ để hoàn thành việc truy tố và xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị can, thì Viện kiểm sát nơi nhận thụ lý vụ án phải ra lệnh tạm giam đối với bị can."
},
{
"id": 124910,
"text": "Viện kiểm sát cấp trên gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam\n1. Khi đề nghị Viện kiểm sát cấp trên gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam, lãnh đạo Viện kiểm sát cấp dưới phải có văn bản đề nghị gia hạn nêu rõ nội dung vụ án, căn cứ, lý do gia hạn, kèm theo hồ sơ vụ án gửi đến Viện kiểm sát cấp trên trước khi hết thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam ít nhất 10 ngày (thời hạn này tính từ ngày Viện kiểm sát cấp trên nhận được văn bản đề nghị gia hạn và hồ sơ vụ án); trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát cấp trên yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới trực tiếp báo cáo căn cứ, lý do gia hạn.\n2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị gia hạn và hồ sơ vụ án của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên phải xem xét, quyết định gia hạn hoặc không gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam; nếu không gia hạn thời hạn tạm giam phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 10651,
"text": "1. Trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Điều 235 của Bộ luật này thì thời hạn điều tra tiếp không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và không quá 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra.\nTrường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.\nViệc gia hạn điều tra được quy định như sau:\na) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 01 tháng;\nb) Đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;\nc) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 03 tháng.\nThẩm quyền gia hạn điều tra đối với từng loại tội phạm theo quy định tại khoản 5 Điều 172 của Bộ luật này.\n2. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.\nThời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung.\n3. Trường hợp vụ án được trả lại để điều tra lại thì thời hạn điều tra và gia hạn điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.\nThời hạn điều tra được tính từ khi Cơ quan điều tra nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra lại.\n4. Khi phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.\nTrường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, điều tra bổ sung không được quá thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nThời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ án được điều tra lại thực hiện theo quy định tại Điều 173 của Bộ luật này."
}
] |
133,001 | Can thiệp giáo dục sớm đối với học sinh khuyết tật là gì? | [
{
"id": 102894,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Phát hiện sớm là hoạt động nhận ra những dấu hiệu, tín hiệu về sự chậm trễ trong các lĩnh vực phát triển và các giác quan của học sinh để kịp thời can thiệp, hỗ trợ và tư vấn về phương thức giáo dục phù hợp.\n2. Kỹ năng đặc thù là những kỹ năng cần thiết để khắc phục những suy giảm chức năng do khuyết tật gây ra, giúp người khuyết tật thuận lợi hơn trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và hòa nhập cộng đồng.\n3. Kế hoạch giáo dục cá nhân là văn bản bao gồm các thông tin về: khả năng, nhu cầu; các đặc điểm cá nhân; mục tiêu năm học và mục tiêu học kỳ; thời gian, nội dung, biện pháp và người thực hiện; kết quả đánh giá và điều chỉnh sau đánh giá đối với người học.\n4. Can thiệp giáo dục sớm là sự tác động sớm có chủ đích, có kế hoạch, có phương pháp của nhà giáo dục để phát huy khả năng và đáp ứng nhu cầu của trẻ em có dấu hiệu khiếm khuyết hoặc dấu hiệu suy giảm chức năng, trẻ em khuyết tật nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những khó khăn do vấn đề khuyết tật gây nên, tạo ra cơ hội để trẻ em phát triển tốt nhất và không làm gián đoạn sự phát triển của trẻ em hoặc phát triển chệch hướng, giúp chuẩn bị tốt cho trẻ em vào môi trường hòa nhập."
}
] | [
{
"id": 247571,
"text": "Hồ sơ của Trung tâm\n1. Hồ sơ kế hoạch hoạt động và tổ chức các hoạt động của Trung tâm bao gồm:\na) Kế hoạch tổ chức phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm;\nb) Kế hoạch hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật;\nc) Kế hoạch giáo dục của Trung tâm;\nd) Hồ sơ tổ chức các hoạt động theo các kế hoạch tại các điểm a, b, c của khoản này và các hoạt động khác (nếu có).\n2. Hồ sơ quản lý hoạt động dạy học và giáo dục của Trung tâm bảo đảm theo quy định hồ sơ trong Điều lệ nhà trường của cấp học tương ứng.\n3. Hồ sơ giáo dục học sinh khuyết tật bao gồm:\na) Đối với học sinh khuyết tật học tập tại Trung tâm: giấy xác nhận mức độ khuyết tật, giấy tờ xác nhận khác (nếu có); kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh và các hồ sơ liên quan;\nb) Đối với học sinh thực hiện can thiệp giáo dục sớm: sổ theo dõi can thiệp giáo dục sớm của giáo viên (nếu có).\n4. Việc lưu trữ hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục của Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 210419,
"text": "Phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm\n1. Trung tâm tổ chức phát hiện sớm thông qua đánh giá, phân loại nhu cầu giáo dục từ đó tư vấn hoặc đưa ra kế hoạch can thiệp giáo dục sớm cho trẻ em có dấu hiệu khiếm khuyết hoặc dấu hiệu suy giảm chức năng, học sinh khuyết tật.\n2. Trung tâm tổ chức can thiệp giáo dục sớm cho trẻ em có dấu hiệu khiếm khuyết hoặc dấu hiệu suy giảm chức năng, học sinh khuyết tật theo kế hoạch đã được xây dựng.\n3. Hằng năm, Trung tâm xây dựng kế hoạch phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm trên địa bàn được giao phụ trách, trình sở giáo dục và đào tạo phê duyệt đối với Trung tâm công lập, báo cáo sở giáo dục và đào tạo đối với Trung tâm tư thục để tổ chức thực hiện."
},
{
"id": 126269,
"text": "Nhiệm vụ của Trung tâm\n1. Đánh giá, xác định khả năng và phân loại nhu cầu giáo dục đối với trẻ em có dấu hiệu khiếm khuyết hoặc dấu hiệu suy giảm chức năng, học sinh khuyết tật để can thiệp giáo dục sớm hoặc tư vấn lựa chọn phương thức giáo dục phù hợp cho từng đối tượng.\n2. Hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.\n3. Tổ chức dạy học và giáo dục cấp học giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đối với học sinh khuyết tật để học sinh khuyết tật có thể tham gia giáo dục hòa nhập hoặc hòa nhập cộng đồng.\n4. Bồi dưỡng, tư vấn cho người khuyết tật và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu về tâm lý, sức khỏe, giáo dục, hướng nghiệp.\n5. Thực hiện quy chế dân chủ trong Trung tâm.\n6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và có trách nhiệm giải trình trước cơ quan có thẩm quyền, học sinh, học viên và xã hội.\n7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 50013,
"text": "1. Chủ trì, phối hợp với người khuyết tật, gia đình có người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc phát hiện khuyết tật và xác định ảnh hưởng của khuyết tật đối với việc giáo dục người khuyết tật.\n2. Chủ trì, phối hợp với người khuyết tật, gia đình có người khuyết tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xây dựng và thực hiện chương trình can thiệp giáo dục sớm người khuyết tật, bao gồm: xác định năng lực, nhu cầu của người khuyết tật, xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch, thực hiện các biện pháp can thiệp giáo dục sớm và đánh giá kết quả can thiệp giáo dục."
},
{
"id": 102895,
"text": "Hoạt động dạy học và giáo dục tại Trung tâm\n1. Học sinh được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp có không quá 12 học sinh. Việc sắp xếp lớp học cho học sinh trên cơ sở xác định khả năng, nhu cầu và kết quả giáo dục trong năm học trước của học sinh (nếu có).\n2. Trung tâm tổ chức dạy học và giáo dục theo kế hoạch giáo dục của Trung tâm:\na) Kế hoạch giáo dục của Trung tâm là kế hoạch tổ chức dạy học và giáo dục cho học sinh khuyết tật theo phương thức giáo dục chuyên biệt.\nb) Kế hoạch giáo dục của Trung tâm được xây dựng trên cơ sở triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các nội dung giáo dục kỹ năng đặc thù phù hợp với khả năng, nhu cầu học sinh khuyết tật; giám đốc Trung tâm phê duyệt, báo cáo sở giáo dục và đào tạo và cơ quan quản lý chuyên môn khác theo quy định để tổ chức thực hiện.\n3. Nội dung giáo dục kỹ năng đặc thù được tổ chức ít nhất 5 tiết (hoạt động học)/tuần, phù hợp với nhu cầu, khả năng của cá nhân học sinh. Căn cứ vào nhu cầu giáo dục của học sinh, Trung tâm có thể bố trí thêm các giờ hỗ trợ giáo dục/can thiệp cá nhân.\n4. Học sinh học tập tại Trung tâm được giáo viên phối hợp với cha mẹ/người giám hộ để xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân theo năm học. Trên cơ sở kế hoạch giáo dục cá nhân, giáo viên thiết kế và thực hiện kế hoạch bài dạy, kiểm tra đánh giá học sinh theo các quy định hiện hành của các cấp học tương ứng."
}
] |
149,499 | Dịch vụ AIS bao gồm những loại nào? | [
{
"id": 228826,
"text": "AIS\n1. AIS có chức năng đảm bảo cung cấp, chia sẻ tin tức hàng không và ấn phẩm AIS cần thiết cho an toàn, điều hòa, hiệu quả của hoạt động bay theo hình thức phù hợp với các yêu cầu khai thác của người sử dụng.\n2. AIS bao gồm các dịch vụ sau:\na) NOTAM;\nb) AIS sân bay;\nc) AIP. "
}
] | [
{
"id": 228827,
"text": "Nhân viên AIS\n1. Nhân viên AIS bao gồm:\na) Nhân viên AIS sân bay;\nb) Nhân viên NOTAM;\nc) Nhân viên AIP;\nd) Kíp trưởng NOTAM;\nđ) Kíp trưởng AIS sân bay;\ne) Nhân viên khai thác, bảo dưỡng hệ thống AIS/AIM tự động;\ng) Huấn luyện viên AIS.\n2. Nhân viên AIS quy định tại Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp AIS phải có giấy phép và năng định còn hiệu lực. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không phải bố trí đủ nhân viên AIS có giấy phép kèm theo năng định còn hiệu lực và phù hợp với vị trí công tác.\n3. Nhiệm vụ của nhân viên AIS được quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác của từng cơ sở AIS."
},
{
"id": 197989,
"text": "Dịch vụ khí tượng hàng không cung cấp cho cơ sở AIS\nCơ sở MET cung cấp cho cơ sở AIS các nội dung sau:\n1. Thông báo bằng văn bản cho cơ sở AIS các tin tức về dịch vụ khí tượng hàng không cần công bố hay bổ sung trong AIP Việt Nam.\n2. Cung cấp kịp thời tin tức khí tượng đặc biệt cho cơ sở AIS để phát hành NOTAM phù hợp.\n3. Cung cấp kịp thời các thay đổi về hạ tầng kỹ thuật, quy trình và dịch vụ để cơ sở AIS đưa vào ấn phẩm AIS phù hợp."
},
{
"id": 26437,
"text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Tàu thuyền là tàu biển, phương tiện thủy nội địa được quy định phải lắp đặt thiết bị AIS theo quy định tại Điều 1 của Thông tư này.\n2. AIS là Hệ thống nhận dạng tự động (Automatic Identification System). Hệ thống này bao gồm các thành Phần cơ bản sau:\na) Thiết bị AIS là thành Phần kỹ thuật được lắp đặt trên tàu thuyền, có chức năng thu phát bản tin AIS;\nb) Trạm bờ AIS là thành Phần kỹ thuật được lắp đặt trên bờ, có chức năng thu nhận bản tin AIS được phát ra từ các thiết bị AIS; xử lý, lưu trữ tạm thời và truyền về trung tâm dữ liệu AIS; phát thông tin tới các thiết bị AIS (nếu có);\nc) Trung tâm dữ liệu AIS là thành Phần kỹ thuật trên bờ, có chức năng thu nhận bản tin AIS từ trạm bờ AIS; lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin AIS cho người sử dụng thông qua môi trường mạng Internet.\n3. Bản tin AIS là thông tin mã hóa được phát ra từ thiết bị AIS. Bản tin AIS bao gồm các thông tin cơ bản: Mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số IMO (nếu có), hô hiệu (nếu có), kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng), vị trí, tốc độ và hướng đi của tàu thuyền.\n4. Thông tin AIS là thông tin được xử lý và cung cấp bởi trung tâm dữ liệu AIS bao gồm các thông tin cơ bản: Mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số IMO (nếu có), hô hiệu (nếu có), kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng), vị trí, tốc độ và hướng đi của tàu thuyền."
},
{
"id": 228825,
"text": " AIS (Aeronautical information service): Dịch vụ thông báo tin tức hàng không.\nCơ sở AIS: Cơ sở cung cấp AIS."
}
] |
123,117 | Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết các khiếu nại nào về quyết định kỷ luật trong Công an nhân dân? | [
{
"id": 199349,
"text": "Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ, công nhân Công an\n1. Đối với quyết định kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ:\n a) Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Trung đoàn trưởng thuộc Bộ Tư lệnh cảnh vệ; Giám đốc trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, Trung đoàn trưởng, Trưởng đoàn thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành;\nb) Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp cục thuộc Cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;\nc) Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật mà Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp cục thuộc Cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.\n2. Đối với quyết định kỷ luật học viên:\na) Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành;\nb) Thanh tra Bộ Công an giúp Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật mà Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.\n3. Đối với quyết định kỷ luật công nhân Công an:\na) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý công nhân Công an theo phân cấp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành;\nb) Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của Thủ trưởng quản lý công nhân Công an giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng quản lý công nhân Công an đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết."
}
] | [
{
"id": 528102,
"text": "Khoản 2. Đối với quyết định kỷ luật học viên:\na) Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành;\nb) Thanh tra Bộ Công an giúp Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật mà Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết."
},
{
"id": 52661,
"text": "1.Đối với quyết định kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân:\na) Giám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng; Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc quyền quản lý trực tiếp;\nb) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ hoặc trực thuộc Tổng cục giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc quyền quản lý trực tiếp;\nc) Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về việc kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc quyền quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;\nd) Tổng cục trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về việc kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc quyền quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;\ne) Bộ trưởng giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về việc kỷ luật sĩ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.\n2. Đối với quyết định kỷ luật học viên:\na) Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành về việc kỷ luật học viên;\nb) Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.\n3. Đối với quyết định kỷ luật công nhân Công an:\na) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền quản lý công nhân Công an theo phân cấp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành;\nb) Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của Thủ trưởng quản lý công nhân Công an có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp còn khiếu nại tiếp."
},
{
"id": 128895,
"text": "Trách nhiệm của Thanh tra Công an nhân dân\n1. Thanh tra Công an các cấp có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền; trừ khiếu nại lần đầu về quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an.\n2. Trường hợp khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu về kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an, Thanh tra Công an các cấp tham mưu, đề xuất giao cơ quan chức năng có thẩm quyền trong Công an nhân dân thụ lý, giải quyết theo quy định.\n3. Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật của Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết, Thanh tra Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng tham mưu người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 52665,
"text": "1. Thanh tra Công an các cấp có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận, phân loại, xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh từ các nguồn chuyển đến; xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết lần hai đối với khiếu nại quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Thông tư này, thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cùng cấp;\nb) Thống nhất quản lý đơn khiếu nại quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Thông tư này, thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cùng cấp;\nc) Giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết và quản lý đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự và thi hành án hình sự có hiệu lực pháp luật của Thủ trưởng Công an cấp dưới;\nd) Trường hợp phát hiện thấy hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ trưởng Công an cùng cấp hoặc người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm;\nđ) Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết đối với khiếu nại quy định tại Khoản 6 Điều 9, điểm e Khoản 1 Điều 14 Thông tư này, trừ khiếu nại lần đầu đối với quyết định do Bộ trưởng ban hành về chế độ chính sách, về kỷ luật sĩ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp.\n2. Cơ quan xây dựng lực lượng các cấp trong Công an nhân dân có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận, phân loại, xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh từ các nguồn chuyển đến; xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết đối với khiếu nại lần đầu về chế độ chính sách và quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cùng cấp;\nb) Phối hợp với cơ quan Thanh tra và các cơ quan chức năng khác xác minh, kết luận và thống nhất kiến nghị việc giải quyết đơn khiếu nại vừa có nội dung thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn, vừa có nội dung liên quan đến công tác xây dựng lực lượng trong Công an nhân dân;\nc) Đôn đốc việc xác minh, kết luận giải quyết đơn khiếu nại về quyết định kỷ luật và chế độ chính sách của Thủ trưởng Công an cấp dưới;\nd) Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân giúp Bộ trưởng xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do Bộ trưởng ban hành về chế độ chính sách, về kỷ luật sĩ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp.\n3. Văn phòng Bộ Công an, Văn phòng Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận, phân loại, xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh từ các nguồn chuyển đến; căn cứ quy định tại Thông tư này để chuyển đơn đến cơ quan chức năng có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết;\nb) Tiếp nhận, phân loại, xử lý và chuyển đến Thủ trưởng Công an có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại phản ánh trên thông tin đại chúng; thông báo việc xử lý khiếu nại trên cho tổ chức Thanh tra, cơ quan Xây dựng lực lượng cùng cấp để thống nhất quản lý về công tác giải quyết khiếu nại và phục vụ công tác quản lý cán bộ.\n4. Cơ quan điều tra các cấp trong Công an nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý khiếu nại thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự, trả lời người khiếu nại theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003; báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại đến Thủ trưởng cùng cấp, đồng thời thông báo cho tổ chức Thanh tra cùng cấp để phối hợp quản lý.\n5. Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự các cấp trong Công an nhân dân, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý khiếu nại thuộc lĩnh vực thi hành án hình sự, trả lời người khiếu nại theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010; báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại đến Thủ trưởng cùng cấp, đồng thời thông báo cho tổ chức thanh tra cùng cấp để giúp Thủ trưởng theo dõi kết quả giải quyết."
}
] |
28,299 | Điều kiện áp dụng thuế thuế GTGT suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định như thế nào? | [
{
"id": 76001,
"text": "Thuế suất 0%\n...\n2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:\na) Đối với hàng hóa xuất khẩu:\n- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;\n- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;\n- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.\nRiêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.\nVí dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.\nb) Đối với dịch vụ xuất khẩu:\n- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;\n- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;\nRiêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.\n..."
}
] | [
{
"id": 138363,
"text": "\"Điều 17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu\n...\n4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:\n...\ne) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.\nCác trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.\""
},
{
"id": 644533,
"text": "Khoản 4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên. Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau: Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý = Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước _ Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển sang) Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu = Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý x Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ x 100% Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) Riêng đối với cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hóa để thực hiện xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa xuất khẩu được xác định như sau: Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu = Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý - Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa còn tồn kho cuối tháng/quý x Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ x 100% Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý. Ví dụ 82: Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp X có số liệu: - Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 0,15 tỷ đồng. - Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong tháng: 4,8 tỷ đồng. - Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ, trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là 8,4 tỷ đồng. Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100% = 61%."
},
{
"id": 644534,
"text": "- Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước là 0,84 tỷ đồng. Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng xuất khẩu được xác định như sau: Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng = 0,84 tỷ đồng - (0,15 + 4,8 ) tỷ đồng = - 4,11 tỷ đồng. Như vậy số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng là 4,11 tỷ đồng. - Xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu = 4,11 tỷ đồng x 61% = 2,507 tỷ đồng Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu (sau khi bù trừ và sau khi phân bổ) chưa khấu trừ hết là 2,507 tỷ đồng lớn hơn (>) 300 triệu đồng, theo đó doanh nghiệp được hoàn 2,507 tỷ đồng tiền thuế GTGT theo tháng/quý. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước không được hoàn theo tháng là 1,603 tỷ đồng (1,603 tỷ = 4,11 tỷ - 2,507 tỷ) được chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp. Ví dụ 83: Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp thương mại XNK X có số liệu: - Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 200 triệu đồng. - Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong tháng: 4,8 tỷ đồng. - Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ, trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là 8,4 tỷ đồng. Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100% = 61%. - Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước là 840 triệu đồng. - Giá trị hàng hóa tồn kho có thuế GTGT đầu vào cuối tháng 3/2014 là 10 tỷ đồng, tương đương thuế GTGT đầu vào đã kê khai, khấu trừ là 1 tỷ đồng (thuế suất là 10%) Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng xuất khẩu được xác định như sau: Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng = 840 triệu đồng - (200 triệu + 4.800 triệu đồng) = - 4.160 triệu đồng Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ sau khi loại trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, nguyên vật liệu còn tồn kho là:"
},
{
"id": 476497,
"text": "Ví dụ 82: Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp X có số liệu: - Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 0,15 tỷ đồng. - Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong tháng: 4,8 tỷ đồng. - Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ, trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là 8,4 tỷ đồng. Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100% = 61%. - Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước là 0,84 tỷ đồng. Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng xuất khẩu được xác định như sau: Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng = 0,84 tỷ đồng - (0,15 + 4,8 ) tỷ đồng = - 4,11 tỷ đồng. Như vậy số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng là 4,11 tỷ đồng. - Xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu = 4,11 tỷ đồng x 61% = 2,507 tỷ đồng Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu (sau khi bù trừ và sau khi phân bổ) chưa khấu trừ hết là 2,507 tỷ đồng lớn hơn (>) 300 triệu đồng, theo đó doanh nghiệp được hoàn 2,507 tỷ đồng tiền thuế GTGT theo tháng/quý. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước không được hoàn theo tháng là 1,603 tỷ đồng (1,603 tỷ = 4,11 tỷ - 2,507 tỷ) được chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp. Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.”\nc) Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 như sau: “5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn."
},
{
"id": 512405,
"text": "Khoản 1.1. Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải xuất trình với cơ quan thuế địa phương đầy đủ các hồ sơ sau: - Hoá đơn GTGT xuất giao cho doanh nghiepẹ nhập khẩu tại chỗ khi giao hàng, trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nhận hàng (cơ sở nhập khẩu) và địa điểm giao hàng tại Việt Nam. - Hợp đồng mua bán ký giữa doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài. - Chứng từ thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài qua ngân hàng và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ. Trường hợp cơ sở xuất khẩu tại chỗ không có đủ thủ tục, hồ sơ trên thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, cơ sở xuất khẩu tại chỗ phải thực hiện nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT như hàng hoá tiêu thụ nội địa."
}
] |
122,897 | Hội nghị phát động thi đua của Cụm thi đua ngành Tư pháp thực hiện những nội dung nào? | [
{
"id": 199110,
"text": "Hội nghị phát động thi đua của Cụm, Khu vực thi đua\n...\n4. Hội nghị phát động thi đua của Cụm, Khu vực thi đua thực hiện các nội dung sau:\na) Cho ý kiến, thông qua: Kế hoạch phát động và tổ chức triển khai phong trào thi đua của Cụm, Khu vực thi đua; Kế hoạch hoạt động của Cụm, Khu vực thi đua trong năm; Bảng tổng hợp kết quả đăng ký giao ước thi đua của các tập thể, cá nhân trong Cụm, Khu vực thi đua;\nb) Tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa các thành viên trong Cụm, Khu vực thi đua."
}
] | [
{
"id": 199111,
"text": "Hội nghị phát động thi đua của Cụm, Khu vực thi đua\n1. Hội nghị phát động thi đua của Cụm, Khu vực thi đua được tổ chức để triển khai chương trình, kế hoạch phát động phong trào thi đua và ký kết giao ước thi đua của Cụm, Khu vực thi đua.\n2. Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức Hội nghị trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.\n3. Tham dự Hội nghị phát động thi đua của Cụm, Khu vực thi đua gồm: đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp; đại diện Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Tư pháp; đại diện lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức Hội nghị, đại diện Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp (đối với Hội nghị của các Khu vực thi đua); thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị là thành viên của Cụm, Khu vực thi đua (Trong trường hợp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị là thành viên của Cụm, Khu vực vắng mặt thì uỷ quyền cho phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham dự họp thay, cấp phó được uỷ quyền có đầy đủ các quyền hạn, nhiệm vụ như Thủ trưởng đơn vị).\n…"
},
{
"id": 199112,
"text": "Phát động, ký kết giao ước thi đua của Cụm, Khu vực thi đua\n1. Đăng ký thi đua của các cơ quan, đơn vị thuộc Cụm, Khu vực thi đua được gửi cho Trưởng, Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua và Vụ Thi đua - Khen thưởng - cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.\n2. Việc phát động, ký kết giao ước thi đua của Cụm, Khu vực thi đua được tiến hành xong trước ngày 10 tháng 3 hàng năm.\n3. Trên cơ sở Kế hoạch phát động phong trào thi đua thường xuyên, phong trào thi đua theo chuyên đề của Bộ, ngành Tư pháp, các Cụm thi đua xây dựng Dự thảo Kế hoạch phát động và tổ chức triển khai phong trào thi đua của Cụm thi đua phù hợp với nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của từng đơn vị thành viên trong Cụm. Các Khu vực thi đua xây dựng Dự thảo Kế hoạch phát động và tổ chức triển khai phong trào thi đua của Khu vực thi đua với các nội dung, tiêu chí cụ thể phù hợp yêu cầu nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành Tư pháp và đặc thù nhiệm vụ của các Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự địa phương."
},
{
"id": 5587,
"text": "1. Các hình thức thi đua được tổ chức, phát động trong ngành Tư pháp bao gồm:\na) Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của Bộ, ngành Tư pháp, của cá nhân, tập thể cơ quan, đơn vị trong ngành để tổ chức phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua, theo đó xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể để triển khai thực hiện trong toàn ngành, trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc hoặc theo Cụm thi đua, Khu vực thi đua nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo chỉ tiêu, chương trình công tác đã được Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, Cụm thi đua, Khu vực thi đua đề ra; kết thúc năm công tác, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trưởng các Cụm thi đua, Khu vực thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua;\nb) Thi đua theo chuyên đề, theo đợt là hình thức thi đua được tổ chức trong phạm vi Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị. Thi đua theo chuyên đề, theo đợt chỉ được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện.\n2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua trong ngành Tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng."
},
{
"id": 193263,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Cụm, Khu vực thi đua\n1. Thay mặt Cụm, Khu vực thi đua chủ trì, điều hành các hoạt động thi đua của Cụm, Khu vực; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành về mọi hoạt động của Cụm, Khu vực thi đua; chủ trì, kết luận các Hội nghị của Cụm, Khu vực thi đua; thay mặt Cụm, Khu vực thi đua ký các văn bản để triển khai nhiệm vụ của Cụm, Khu vực thi đua và được sử dụng chữ ký và con dấu (nếu có) của đơn vị mình khi ban hành các văn bản này.\n2. Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua của các đơn vị trong Cụm, Khu vực thi đua.\n3. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong Cụm, Khu vực báo cáo, cung cấp số liệu kết quả công tác, xác minh, giải trình về tình hình, kết quả thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.\n4. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp Kế hoạch tổ chức Hội nghị Cụm, Khu vực thi đua trong đó dự kiến thành phần, nội dung chương trình, thời gian, địa điểm và kèm theo dự toán kinh phí đề nghị Bộ cấp hỗ trợ tổ chức các Hội nghị sau khi thống nhất với Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua.\n5. Chủ trì, phối hợp với Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua dự thảo các văn bản có liên quan trình các Hội nghị của Cụm, Khu vực; chuẩn bị nội dung chương trình, tài liệu, thời gian, địa điểm, mời thành phần tham dự các Hội nghị của Cụm, Khu vực thi đua; tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả tổ chức Hội nghị theo quy định.\n6. Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp và Nghị quyết các phiên họp của Cụm, Khu vực thi đua; tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các phong trào thi đua trong Cụm, Khu vực thi đua.\n7. Được sử dụng công chức, viên chức, người lao động và các điều kiện, phương tiện làm việc của đơn vị để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cụm, Khu vực thi đua.\n8. Trao đổi thống nhất với Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua để dự kiến Trưởng, Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua của năm tiếp theo, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 20 tháng 10 hàng năm.\n9. Trình hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng các danh hiệu thi đua cho tập thể, suy tôn điển hình tiên tiến ngành Tư pháp cho tập thể, cá nhân theo quy định của Quy chế này.\n10. Bàn giao công việc, hồ sơ, tài liệu cho Trưởng, Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua năm tiếp theo theo quyết định cử Trưởng, Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi kết thúc Hội nghị Tổng kết của Khu vực.\n11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao."
}
] |
151,611 | Trưởng Công an thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có nghĩa vụ và trách nhiệm gì? | [
{
"id": 74984,
"text": "Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân\n1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước.\n2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.\n3. Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.\n4. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân.\n5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.\n6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh."
}
] | [
{
"id": 537907,
"text": "Khoản 2. Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết tố cáo đối với Trưởng Công an cấp xã, Phó Trưởng Công an cấp xã và cán bộ, chiến sĩ từ Đội trưởng trở xuống, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng Công an cấp xã; giải quyết tố cáo đơn vị Công an cấp xã, đội thuộc quyền quản lý trực tiếp."
},
{
"id": 150062,
"text": "Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân\n1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:\n...\ne) Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;\n...\n\n4. Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trung đoàn trưởng ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, tổ chức cán bộ, công tác đảng và công tác chính trị, Trưởng Công an quận, thành phố thuộc Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.\n5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp bậc hàm cao nhất là cấp tá, cấp úy của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân."
},
{
"id": 620000,
"text": "Điều 5. Trách nhiệm thi hành\n1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Cấp trưởng của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trao đổi với Bộ Công an để thống nhất hướng dẫn; yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo về Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) để có hướng dẫn kịp thời."
},
{
"id": 94174,
"text": "Chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân\n1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan Công an nhân dân bao gồm:\na) Bộ trưởng Bộ Công an;\nb) Cục trưởng, Tư lệnh;\nc) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nd) Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;\nđ) Đội trưởng; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;\ne) Đại đội trưởng;\ng) Trung đội trưởng;\nh) Tiểu đội trưởng.\n2. Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này và chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\n3. Chức danh nghiệp vụ và tiêu chuẩn các chức danh nghiệp vụ của sĩ quan Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 7154,
"text": "1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\nCông an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và có đơn vị tham mưu, giúp việc gọi là Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n2. Thành phần Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm:\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng ban;\n- Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng ban;\n- Giám đốc Sở Ngoại vụ (nếu có), Thành viên;\n- Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thành viên;\n- Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thành viên;\n- Giám đốc Sở Y tế, Thành viên;\n- Giám đốc Sở Tài chính, Thành viên;\n- Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phụ trách công tác an ninh, Thành viên thường trực;\n- Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố thành phố Hà Nội), Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố thành phố Hồ Chí Minh), Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác), Thành viên.\n3. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bổ sung thành viên là Giám đốc sở, người đứng đầu ngành khác tham gia Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Chỉ đạo."
}
] |
150,945 | Việc lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo trong Công an nhân dân được tổ chức ở đâu? | [
{
"id": 230455,
"text": "Nơi lấy phiếu tín nhiệm \n1. Việc lấy phiếu tín nhiệm được tổ chức tại đơn vị nơi cán bộ đang công tác.\n2. Đối với chức danh Giám đốc Công an và Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Trưởng Công an cấp huyện đã thực hiện lấy phiếu tín nhiệm hai nơi (Hội đồng nhân dân và cấp ủy địa phương) thì không thực hiện lấy phiếu tín nhiệm trong Công an nhân dân.\n3. Đối tượng thuộc diện lấy phiếu tại Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định của Quốc hội; đối tượng thuộc diện lấy phiếu tại cấp ủy địa phương thực hiện theo Quy định số 262-QĐ/TW ngày 08/10/2014 của Bộ Chính trị."
}
] | [
{
"id": 555824,
"text": "Khoản 1. Trách nhiệm của cấp ủy, lãnh đạo Công an các đơn vị, địa phương:\na) Lãnh đạo, tổ chức thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên công tác tại đơn vị, địa phương mình và báo cáo kết quả lấy phiếu tín nhiệm lên cấp có thẩm quyền quản lý (qua cơ quan tổ chức cán bộ của cấp thẩm quyền quản lý);\nb) Chỉ đạo việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh cán bộ thuộc cấp mình quản lý và kiểm tra, hướng dẫn cấp dưới thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm."
},
{
"id": 555825,
"text": "Khoản 2. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức cán bộ Công an các cấp:\na) Phối hợp với các đơn vị liên quan, giúp cấp ủy, lãnh đạo đơn vị chuẩn bị việc lấy phiếu tín nhiệm;\nb) Tập hợp yêu cầu cung cấp thông tin, trả lời yêu cầu cung cấp thông tin đối với cán bộ được lấy phiếu tín nhiệm và trả lời người yêu cầu sau khi xác minh và có ý kiến của cán bộ được lấy phiếu tín nhiệm."
},
{
"id": 555832,
"text": "Khoản 6. Đối với Phó Giám đốc Công an và Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:\na) Chủ trì lấy phiếu: Giám đốc;\nb) Thành phần ghi phiếu tín nhiệm: Ủy viên Đảng ủy, lãnh đạo Công an và Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện; Bí thư Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Phụ nữ, Chủ tịch Công đoàn (nếu có);\nc) Tham dự Hội nghị lấy phiếu: mời đại diện Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thành ủy; Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Thành ủy; Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy; Cục Tổ chức cán bộ. Đối với địa phương tổ chức lấy phiếu tín nhiệm chức danh Giám đốc Công an và Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh trong Công an nhân dân thì lãnh đạo Tổng cục Chính trị chủ trì việc lấy phiếu tín nhiệm đối với chức danh Phó Giám đốc."
},
{
"id": 555816,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định đối tượng, nguyên tắc, nơi lấy phiếu, thời điểm lấy phiếu, nội dung lấy phiếu, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc lấy phiếu và quy trình lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân."
}
] |
128,565 | Có khiếu nại nghĩa vụ quân sự khi giấy khám sức khỏe bị làm sai được hay không? | [
{
"id": 25005,
"text": "\"Điều 7. Giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Hội đồng giám định y khoa tỉnh tổ chức giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có các khiếu nại liên quan đến sức khỏe của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự, công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự và quân nhân dự bị, do Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện đề nghị.\n2. Yêu cầu giám định: Giám định tình trạng bệnh tật theo đề nghị của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện; kết luận giám định phải xác định rõ tình trạng bệnh tật và phân loại sức khỏe theo Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Trong vòng 7-10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị giám định sức khỏe, Hội đồng giám định y khoa tỉnh phải có kết luận giám định sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và gửi hồ sơ, kết quả giám định cho Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.\n4. Quyết định của Hội đồng giám định y khoa tỉnh là kết luận cuối cùng về khiếu nại sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.\""
}
] | [
{
"id": 24999,
"text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm tra, phân loại, kết luận sức khỏe đối với quân nhân dự bị.\n2. Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm tra, đánh giá sơ bộ sức khỏe đối với công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trước mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.\n3. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự đã qua sơ tuyển sức khỏe và công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự, do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện thực hiện.\n4. Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là Hội đồng chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Phòng Y tế huyện; mỗi huyện có thể thành lập từ một đến hai hội đồng tùy theo địa bàn và số công dân cần khám.\n5. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận lại sức khỏe đối với chiến sỹ mới nhập ngũ vào Quân đội, do Hội đồng khám của đơn vị nhận quân thực hiện.\n6. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe là Hội đồng chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Thủ trưởng đơn vị (cấp trung đoàn và tương đương trở lên) quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ nhiệm Quân y đơn vị.\n7. Giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc sử dụng phương tiện, kỹ thuật, nghiệp vụ để khám, kết luận về tình trạng sức khỏe của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự, công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự và quân nhân dự bị trong trường hợp có khiếu nại.\n8. Hồ sơ sức khỏe nghĩa vụ quân sự là tài liệu về tình hình sức khỏe của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự tại ngũ, công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự và quân nhân dự bị, bao gồm phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự và các tài liệu liên quan đến sức khỏe.\n9. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự là tài liệu y khoa tổng hợp những thông tin cơ bản về sức khỏe của công dân làm nghĩa vụ quân sự."
},
{
"id": 25020,
"text": "1. Tham mưu cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh về công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.\n2. Tham mưu cho Sở Y tế tỉnh trong công tác chỉ đạo, tổ chức, phối hợp giữa các cơ quan y tế, quân sự và quân y đơn vị nhận quân thực hiện công tác khám sức khỏe công dân làm nghĩa vụ quân sự và công tác giao, nhận quân.\n3. Phối hợp với Sở Y tế tỉnh xem xét, giải quyết những vướng mắc, khiếu nại về công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.\n4. Báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự về Phòng Quân y quân khu theo quy định của Bộ Quốc phòng."
},
{
"id": 25018,
"text": "1. Phối hợp với Sở Y tế tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai và kiểm tra đôn đốc việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự của các địa phương theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự tỉnh.\n2. Tổ chức hiệp đồng với từng đơn vị nhận quân về tiêu chuẩn sức khỏe, số lượng, thời gian, địa điểm và phương thức giao nhận quân.\n3. Chỉ đạo việc khám sức khỏe cho công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự.\n4. Phối hợp với Sở Y tế tỉnh xem xét, giải quyết những vướng mắc, khiếu nại liên quan đến công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.\n5. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự theo quy định."
},
{
"id": 25015,
"text": "1. Chỉ đạo các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền:\na) Thực hiện các hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về công tác y tế trong thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Điều động lực lượng, phương tiện tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự các huyện khi có đề nghị.\n2. Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:\na) Tham mưu cho Hội đồng Nghĩa vụ quân sự tỉnh lập kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn y tế huyện tổ chức, triển khai công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự;\nb) Tổ chức, hiệp đồng về y tế với các đơn vị nhận quân về việc giao, nhận quân.\n3. Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên y tế tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các huyện.\n4. Tổ chức kiểm tra việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự tại các địa phương trong tỉnh.\n5. Xem xét và giải quyết những vướng mắc, khiếu nại về công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.\n6. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3c Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.\n7. Thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ."
},
{
"id": 151322,
"text": "\"Điều 6. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n[...]\nc) Nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện về việc triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe cho từng công dân được gọi nhập ngũ;\n- Tổng hợp báo cáo kết quả khám sức khỏe gửi Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) theo quy định; bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện (qua Phòng Y tế huyện).\nd) Nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n- Chủ tịch Hội đồng:\n+ Điều hành toàn bộ hoạt động của Hội đồng; chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện về chất lượng khám sức khỏe công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự;\n+ Quán triệt, phổ biến kế hoạch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Hội đồng khám sức khỏe;\n+ Triệu tập và chủ trì họp Hội đồng để kết luận đối với những trường hợp có ý kiến không thống nhất về kết luận sức khỏe;\n+ Tổ chức hội chẩn và ký giấy giới thiệu cho công dân khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đi kiểm tra ở các cơ sở y tế khi cần thiết;\n+ Trực tiếp kết luận phân loại sức khỏe và ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;\n+ Tổ chức họp rút kinh nghiệm công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và báo cáo với Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.\n- Phó Chủ tịch Hội đồng:\n+ Thay mặt Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt;\n+ Trực tiếp khám sức khỏe, tham gia hội chẩn khi cần thiết;\n+ Tham gia họp Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n- Ủy viên Thường trực, kiêm Thư ký Hội đồng:\n+ Lập dự trù, tổng hợp và quyết toán kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ cho công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;\n+ Chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, hồ sơ sức khỏe và các tài liệu cần thiết khác để Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự làm việc; tham gia họp Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;\n+ Tham gia khám sức khỏe, hội chẩn khi cần thiết;\n+ Thực hiện đăng ký, thống kê và giúp Chủ tịch Hội đồng làm báo cáo lên Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện và Sở Y tế theo Mẫu 3a và Mẫu 5c Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Các ủy viên Hội đồng:\n+ Trực tiếp khám sức khỏe và tham gia hội chẩn khi cần thiết;\n+ Chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe trong phạm vi được phân công;\n+ Tham gia họp Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi được triệu tập.\""
}
] |
29,927 | Đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm như thế nào theo quy định? | [
{
"id": 94967,
"text": "Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc tham gia trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán\n1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì kiểm toán\na) Tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị; đề xuất phương án trả lời.\nb) Hoàn thành dự thảo công văn trả lời kiến nghị trong thời hạn tại Điều 34 Quy định này.\nc) Cung cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung kiến nghị khi có đề nghị.\n..."
}
] | [
{
"id": 216244,
"text": "Địa điểm kiểm toán\n1. Việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán nhà nước hoặc tại địa điểm khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.\n2. Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.\n3. Địa điểm kiểm toán do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề xuất và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt khi xét duyệt kế hoạch kiểm toán.\n4. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, trường hợp cần thiết phải thay đổi địa điểm kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán đề xuất Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định theo ủy quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước đồng thời báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước.\n5. Trường hợp đối chiếu với bên thứ ba, địa điểm kiểm toán do Tổ trưởng Tổ kiểm toán trình Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định và phải chịu trách nhiệm."
},
{
"id": 181392,
"text": "Trách nhiệm của Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán\n1. Phối hợp với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Điều 5 Quy định này.\n2. Trường hợp chuyển đổi vị trí công tác, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội vẫn phải có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán xem xét, giải quyết đối với các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN (khi có yêu cầu)."
},
{
"id": 131219,
"text": "Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước\n1. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan có trách nhiệm:\na) Chuẩn bị nội dung liên quan, hồ sơ vụ việc;\nb) Thu thập, củng cố chứng cứ, tài liệu;\nc) Tham mưu và xử lý kết quả trưng cầu giám định chuyên môn (nếu có);\nd) Tham gia đối thoại, tranh tụng;\nđ) Tham mưu việc kháng cáo (nếu cần thiết);\ne) Tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó. Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước giải quyết lại vụ việc và điều chỉnh báo cáo kiểm toán, quyết định xử phạt, gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán, quyết định xử phạt đã điều chỉnh cho người khởi kiện trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.\n2. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:\na) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước về:\n- Các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật;\n- Ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước, đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành của Tổng Kiểm toán nhà nước trong hoạt động khởi kiện;\n- Xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật gây ra;\n- Quản lý, thực hiện về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi hoạt động của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật;\n- Quyền và nghĩa vụ của Kiểm toán nhà nước, các vấn đề liên quan khác trong hoạt động tố tụng của Tòa án.\nb) Phối hợp với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Tùy từng vụ việc cụ thể, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, đơn vị, cá nhân khác có liên quan có trách nhiệm tham mưu theo yêu cầu tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 131220,
"text": "Trách nhiệm của các đơn vị tham gia trong hoạt động khởi kiện vụ án\n1. Đơn vị chủ trì kiểm toán chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan có trách nhiệm tham mưu các công việc sau đây:\na) Chuẩn bị nội dung liên quan đến vụ việc;\nb) Thu thập, củng cố chứng cứ, tài liệu;\nc) Tham mưu và xử lý kết quả trưng cầu giám định chuyên môn (nếu có);\nd) Tham gia đối thoại, tranh tụng, phát biểu khi tranh luận và đối đáp;\nđ) Tham mưu việc kháng cáo (nếu cần thiết);\ne) Tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại của Kiểm toán nhà nước thì trong thời hạn quy định đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm tham mưu giải quyết lại vụ việc và điều chỉnh kết quả kiểm toán, gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán đã điều chỉnh cho người khởi kiện;\ng) Tham gia vụ án dân sự theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự trong trường hợp vụ án hành chính tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết riêng.\n2. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì kiểm toán và các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện các trách nhiệm quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này để tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền là đại diện của Kiểm toán nhà nước tham gia tố tụng theo quy định.\n3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước các công việc sau đây:\na) Các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật;\nb) Ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng Kiểm toán nhà nước, đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành của Tổng Kiểm toán nhà nước trong hoạt động khởi kiện;\nc) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật gây ra;\nd) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý, thực hiện về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi hoạt động của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật;\nđ) Tham mưu về quyền và nghĩa vụ của Kiểm toán nhà nước, các vấn đề liên quan khác trong hoạt động tố tụng từ khi khởi kiện, thụ lý, thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án.\n4. Tùy từng vụ việc cụ thể, Vụ Chế độ và Kiếm soát chất lượng kiểm toán, đơn vị, cá nhân khác có liên quan có trách nhiệm tham mưu theo yêu cầu tại khoản 1 Điều 40 Quy định này."
},
{
"id": 127065,
"text": "Tiếp nhận, phân loại và xử lý văn bản khiếu nại, kiến nghị\n1. Tiếp nhận văn bản\na) Văn bản khiếu nại, kiến nghị được tiếp nhận từ các nguồn sau đây: gửi đến lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước; gửi qua văn thư cơ quan, gửi trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân hoặc theo các hình thức hợp pháp khác.\nb) Trường hợp văn bản khiếu nại, kiến nghị được gửi đến đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có hành vi kiểm toán, kết quả kiểm toán, quyết định xử phạt bị khiếu nại (sau đây gọi là đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán) thì đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tiếp nhận, phân loại và xử lý.\nc) Trường hợp khiếu nại, kiến nghị gửi đến đơn vị không chủ trì cuộc kiểm toán, trong thời hạn 01 ngày làm việc, đơn vị, cá nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển cho Văn phòng Kiểm toán nhà nước. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, xử lý chuyển cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, đơn vị có liên quan tổ chức nghiên cứu, phân loại và xử lý.\n..."
}
] |
63,577 | Để giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thì phải xây dựng kế hoạch lấy mẫu như thế nào? | [
{
"id": 8512,
"text": "Xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát\nKế hoạch lấy mẫu giám sát bao gồm các nội dung sau:\n1. Sản phẩm nông lâm thủy sản (sau đây gọi là sản phẩm) giám sát;\n2. Địa Điểm lấy mẫu giám sát;\n3. Số lượng mẫu và chỉ tiêu ATTP cần kiểm nghiệm;\n4. Dự kiến thời gian thực hiện lấy mẫu giám sát đối với từng sản phẩm;\n5. Dự trù kinh phí triển khai hoạt động giám sát, bao gồm chi phí lấy mẫu, mua mẫu và phân tích mẫu."
}
] | [
{
"id": 26466,
"text": "Cơ quan được phân công quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm\n1. Phổ biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và tổ chức cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc địa bàn quản lý ký bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.\n2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trình Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện.\n3. Kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo kế hoạch được phê duyệt.\n4. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm không chấp hành nội dung cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.\n5. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.\n6. Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Thông tư này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản hoặc đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công) theo chế độ báo cáo hiện hành."
},
{
"id": 592608,
"text": "Khoản 1. Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương hoặc cơ quan quản lý chuyên môn địa phương lấy mẫu giám sát an toàn thực phẩm các sản phẩm nông lâm thủy sản và muối trong toàn bộ chuỗi sản xuất theo các quy chuẩn/quy định hiện hành, tập trung vào sản phẩm và công đoạn có nguy cơ cao đã được nhận diện trong Hồ sơ nguy cơ, Báo cáo đánh giá nguy cơ và kết quả đánh giá phân loại điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của Cơ sở."
},
{
"id": 241915,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n6. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm\n…\na) Chủ trì, phối hợp xây dựng trình Bộ trưởng về chiến lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án tổng thể, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\nb) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thẩm định và cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với:\nCơ sở thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm thủy sản;\nCơ sở sơ chế độc lập, chế biến sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc thực vật;\nCơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật;\nCơ sở sản xuất sản phẩm thực phẩm hỗn hợp, phối chế, gia vị;\nCơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc quản lý của 02 cơ quan thuộc Bộ trở lên; cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương;\nChợ đầu mối, chợ đấu giá, cơ sở chuyên doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản;\nCơ sở sản xuất nước đá cho sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản;\nCơ sở sản xuất kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định;\nc) Tổ chức thực hiện chương trình giám sát quốc gia, phân tích nguy cơ, truy xuất, cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\nd) Kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh đối với thực phẩm thủy sản xuất khẩu theo quy định của pháp luật;\nđ) Thẩm định, xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\ne) Chỉ đạo, tổ chức xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\ng) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\nh) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\ni) Đầu mối tổng hợp, báo cáo về quản lý an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;\nk) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý an toàn thực phẩm theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật."
},
{
"id": 8526,
"text": "Cơ quan giám sát\n1. Chủ trì xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tổ chức triển khai theo kế hoạch được phê duyệt tại tỉnh, thành phố theo quy định tại Thông tư này.\n2. Phổ biến, hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh nông lâm thủy sản, Ban quản lý chợ đầu mối, chợ đấu giá thực hiện quy định của Thông tư này.\n3. Lưu trữ có hệ thống toàn bộ hồ sơ, dữ liệu có liên quan đến hoạt động giám sát ATTP nông lâm thủy sản; cung cấp hồ sơ, giải trình đầy đủ và chính xác các vấn đề có liên quan đến hoạt động giám sát khi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản yêu cầu.\n4. Chi trả chi phí mua mẫu, kiểm nghiệm mẫu .\n5. Báo cáo định kỳ hàng tháng và báo cáo tổng hợp kết quả giám sát trong năm vào tháng 12 hàng năm về Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chủ động đề xuất, kiến nghị những nội dung cần sửa đổi trong thực hiện kế hoạch lấy mẫu giám sát ATTP nông lâm thủy sản.\n6. Phối hợp tổ chức và tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ giám sát ATTP do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tổ chức"
}
] |
19,742 | Việc ký báo cáo kiểm toán của đơn vị thì người đại diện theo pháp luật có được ủy quyền cho người khác không? | [
{
"id": 83545,
"text": "\"II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC\n[...] Chữ ký của kiểm toán viên\n[...] 40. Báo cáo kiểm toán phải có 2 chữ ký, gồm chữ ký của kiểm toán viên hành nghề được giao phụ trách cuộc kiểm toán và chữ ký của thành viên Ban Giám đốc là người đại diện theo pháp luật phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán. Dưới mỗi chữ ký nói trên phải ghi rõ họ và tên, số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (Giấy CN ĐKHN kiểm toán). Trên chữ ký của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải đóng dấu của doanh nghiệp kiểm toán (hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán) phát hành báo cáo kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A37 Chuẩn mực này).\""
},
{
"id": 83546,
"text": "\"III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG\n[...] Báo cáo kiểm toán (hướng dẫn đoạn 20 Chuẩn mực này)\n[...] A37. Báo cáo kiểm toán phải có 2 chữ ký của 2 kiểm toán viên hành nghề, dưới mỗi chữ ký phải ghi rõ họ và tên, số đăng ký hành nghề kiểm toán. Chữ ký thứ nhất trên báo cáo kiểm toán là của kiểm toán viên hành nghề được giao phụ trách cuộc kiểm toán và chữ ký thứ hai là của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật được ký báo cáo kiểm toán phải là thành viên ban giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán [...]”."
}
] | [
{
"id": 52537,
"text": "\"Điều 46. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính\n1. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được lập theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và có những nội dung sau đây:\na) Đối tượng của cuộc kiểm toán;\nb) Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán;\nd) Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán;\nđ) Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính đã được kiểm toán;\ne) Nội dung khác theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.\n2. Ngày ký báo cáo kiểm toán không được trước ngày ký báo cáo tài chính.\n3. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam giao phụ trách cuộc kiểm toán và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật phải là kiểm toán viên hành nghề.\n4. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.\""
},
{
"id": 508190,
"text": "Khoản 4. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của Trưởng đoàn hoặc Trưởng nhóm kiểm toán hoặc người phụ trách cuộc kiểm toán. Trường hợp đi thuê thực hiện kiểm toán nội bộ thì báo cáo kiểm toán ít nhất phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và đóng dấu (nếu có) của đơn vị cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, báo cáo kiểm toán có thể có chữ ký của những người có liên quan khác của đơn vị cung cấp dịch vụ tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên."
},
{
"id": 130636,
"text": "Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán\n...\n2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán theo thành phần, địa điểm và trình tự xét duyệt như sau:\na) Thành phần: Thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ trưởng đơn vị ủy quyền; Trưởng Đoàn kiểm toán và một số thành viên của đoàn kiểm toán tham gia lập dự thảo Báo cáo kiểm toán; đại diện lãnh đạo Phòng Tổng hợp; đại diện tổ thẩm định, tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán và các thành phần khác do thủ trưởng đơn vị quyết định.\nb) Địa điểm: Do thủ trưởng đơn vị quyết định.\nc) Trình tự xét duyệt:\n- Thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ trưởng đơn vị ủy quyền chủ trì xét duyệt chỉ định thư ký cuộc họp.\n- Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc người được Trưởng Đoàn kiểm toán ủy quyền trình bày tóm tắt nội dung chủ yếu của dự thảo Báo cáo kiểm toán.\n- Đại diện tổ thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán trình bày báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán.\n- Đại diện tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trình bày báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.\n- Ý kiến tham gia của các đại biểu tham dự.\n- Ý kiến giải trình, tiếp thu của Trưởng Đoàn kiểm toán về những nội dung trong báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán và ý kiến tham gia của các đại biểu tham dự cuộc họp xét duyệt.\n- Ý kiến kết luận, chỉ đạo của người chủ trì xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.\nd) Thư ký ghi biên bản cuộc họp xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán theo mẫu quy định trong hồ sơ kiểm toán, trong đó đảm bảo một số nội dung chủ yếu: Thành phần tham dự cuộc họp xét duyệt; các ý kiến tham gia đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán, ý kiến tiếp thu của Trưởng Đoàn kiểm toán và kết luận của người chủ trì xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.\n..."
},
{
"id": 511087,
"text": "Khoản 3. Chủ thể của tội phạm này là một trong các đối tượng sau:\na) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;\nb) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, những người trực tiếp thực hiện tư vấn phát hành, niêm yết bảo lãnh phát hành, thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, người được ủy quyền công bố thông tin;\nc) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký, lưu ký chứng khoán;\nd) Những người khác có thể là đồng phạm của tội này."
}
] |
48,202 | Ước tính hạn sử dụng tăng tốc của găng tay y tế sử dụng một lần thông qua phương pháp nào? | [
{
"id": 115451,
"text": "\"5.2 Xác định hạn sử dụng tăng tốc\nTrong khi chờ hoàn thành các nghiên cứu thời gian thực, cần sử dụng các nghiên cứu độ ổn định tăng tốc để ước tính hạn sử dụng. Ví dụ về các phương pháp nghiên cứu tăng tốc và phân tích dữ liệu được cung cấp trong Phụ lục B. Dữ liệu tạo ra từ các nghiên cứu đó phải hỗ trợ tuyên bố rằng găng tay đáp ứng các yêu cầu ở Điều 4 trong suốt hạn sử dụng ghi nhãn ở nhiệt độ như nhà sản xuất xác định.\nCHÚ THÍCH: Xem thêm chỉ dẫn về lựa chọn nhiệt độ trong EN ISO 2578.\""
}
] | [
{
"id": 259769,
"text": "\"5 Phương pháp thử nghiệm\n5.1 Xác định hạn sử dụng thời gian thực\nPhương pháp thử nghiệm để xác định hạn sử dụng bằng các nghiên cứu thời gian thực phải được tiến hành như đã nêu trong Phụ lục A hoặc một phương pháp đã được xác thực một cách phù hợp đã đã được chứng minh là tương đương với Phụ lục A.\nNếu dữ liệu thời gian thực cho thấy hạn sử dụng ngắn hơn hạn sử dụng được công bố trên cơ sở già hóa tăng tốc, nhà sản xuất phải thông báo cho cơ quan quản lý có liên quan. Nhà sản xuất phải thay đổi các công bố về hạn sử dụng của sản phẩm thành một công bố dựa trên nghiên cứu thời gian thực. Đối với găng tay được bán trên thị trường, cần hoàn thành các nghiên cứu về độ ổn định theo thời gian thực trong toàn bộ hạn sử dụng.\n5.2 Xác định hạn sử dụng tăng tốc\nTrong khi chờ hoàn thành các nghiên cứu thời gian thực, cần sử dụng các nghiên cứu độ ổn định tăng tốc để ước tính hạn sử dụng. Ví dụ về các phương pháp nghiên cứu tăng tốc và phân tích dữ liệu được cung cấp trong Phụ lục B. Dữ liệu tạo ra từ các nghiên cứu đó phải hỗ trợ tuyên bố rằng găng tay đáp ứng các yêu cầu ở Điều 4 trong suốt hạn sử dụng ghi nhãn ở nhiệt độ như nhà sản xuất xác định.\nCHÚ THÍCH: Xem thêm chỉ dẫn về lựa chọn nhiệt độ trong EN ISO 2578.\""
},
{
"id": 115452,
"text": "\"B.1 Nguyên tắc\nCó thể sử dụng các nghiên cứu già hóa tăng tốc để dự tính hạn sử dụng dự kiến. Phụ lục này mô tả phương thức chung có thể được sử dụng để tiến hành các nghiên cứu già hóa tăng tốc nhằm ước tính hạn sử dụng đưa ra thị trường trong khi đang tiến hành các nghiên cứu thời gian thực. Nó cũng cung cấp chỉ dẫn về phân tích các nghiên cứu này nhằm dự đoán hạn sử dụng dựa trên sự liên quan Arrhenius.\nB.2 Cơ sở\nTrước khi bắt đầu các nghiên cứu già hóa tăng tốc, cần xem xét các cơ chế thoái hóa cụ thể có thể áp dụng cho loại vật liệu làm găng tay. Một số vật liệu, ví dụ, có thể có khả năng chống thoái hóa do nhiệt và oxy hóa tuyệt vời nhưng lại dễ bị phân hủy nhanh chóng do thủy phân nếu không được bảo vệ khỏi độ ẩm. Các nghiên cứu già hóa tăng tốc thường được thực hiện ở nhiệt độ tăng cao để tăng tốc độ xuống cấp nhưng các yếu tố tiềm ẩn quan trọng khác, chẳng hạn như độ ẩm, cũng cần được tính đến.\nCũng cần lưu ý rằng việc sử dụng nhiệt độ cao có thể làm xuất hiện các hiệu ứng không liên quan đến quá trình già hóa thông thường vốn gặp phải trong các điều kiện môi trường. Ví dụ, một số vật liệu dẻo nhiệt có thể bị mềm quá mức hoặc nóng chảy một phần ở nhiệt độ cao thường vẫn được sử dụng cho các nghiên cứu già hóa tăng tốc. Cũng có bằng chứng rằng đối với một số công thức mủ cao su thiên nhiên, cơ chế phân hủy thay đổi ở các nhiệt độ vượt quá 50° C. Do đó, phạm vi nhiệt độ sử dụng để thử nghiệm một số loại găng tay có thể bị hạn chế.\nHạn sử dụng của găng tay có thể bị giới hạn bởi các yếu tố khác ngoài sự suy giảm độ bền của vật liệu. Ví dụ, vật liệu có thể tăng mô đun và do đó hạn sử dụng có thể bị hạn chế do găng tay trở nên quá cứng hoặc giòn. Trong những trường hợp như vậy, thích hợp hơn là bên cạnh theo dõi độ bền cần theo dõi mô đun ngoài.\nDo những sai sót và sự không chắc chắn vốn có trong việc xác định hạn sử dụng bằng cách sử dụng phương pháp già hóa tăng tốc, hạn sử dụng nên được giới hạn tối đa là 3 năm.\""
},
{
"id": 259768,
"text": "\"4.1 Yêu cầu chung\nGăng tay y tế phải tuân theo các yêu cầu của bộ TCVN 13415 (EN 455) cho đến hết hạn sử dụng đã công bố của chúng với điều kiện chúng được bảo quản theo các hướng dẫn do nhà sản xuất cung cấp.\nCác nhà sản xuất phải kiểm tra các đặc tính có thể thay đổi một cách hợp lý trong hạn sử dụng của sản phim. Các đặc tính này phải bao gồm, nhưng không giới hạn ở, lực kéo đứt, không bị thủng lỗ và trong trường hợp là găng tay vô trùng, tính nguyên vẹn của bao gói. Tiêu chuẩn này xác định các phương pháp xác định hạn sử dụng của găng tay y tế trước khi bất kỳ sản phẩm mới hoặc sản phẩm nào có sự thay đổi đáng kể về công thức hoặc quy trình có thể được bán trên thị trường.\nVì việc hoàn thành các nghiên cứu già hóa trong thời gian thực trước khi đưa sản phẩm ra thị trường là không thể thực hiện được, nên có thể sử dụng các nghiên cứu tăng tốc về tính ổn định dựa trên các nguyên tắc động học để ấn định hạn sử dụng dự kiến. Hạn sử dụng dự kiến đã ấn định như vậy sẽ được xác minh bằng các nghiên cứu thời gian thực.\nCác tuyên bố về hạn sử dụng dựa trên nghiên cứu già hóa tăng tốc không được vượt quá ba năm. Dữ liệu hỗ trợ cho các tuyên bố về hạn sử dụng do nhà sản xuất đưa ra phải được cung cấp theo yêu cầu.\""
},
{
"id": 115453,
"text": "\"B.3 Quy trình tiến hành nghiên cứu già hóa tăng tốc\nB.3.1 Nghiên cứu sơ bộ và ước tính thời gian sử dụng dự kiến\nTrước tiên, tiến hành một nghiên cứu thử nghiệm sơ bộ để chứng minh ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ phân hủy của sản phẩm và ước tính hạn sử dụng của sản phẩm. Các găng tay đóng gói trong bao gói tiêu dùng của chúng hoặc trong bao gói dán đối với găng tay vô trùng lấy từ ba lô sản xuất được đem ổn định trong tủ sấy ở nhiệt độ đã chọn. Sau những khoảng thời gian thích hợp, lấy mẫu găng tay ra khỏi tủ sấy và xác định lực kéo đứt theo TCVN 13415-2 (EN 455-2), thậm chí có thể cộng thêm bất kỳ thử nghiệm nào khác cho phép so sánh các đặc tính của găng tay như độ giãn hoặc mô đun đàn hồi.\nKhuyến khích sử dụng tối thiểu bốn mức nhiệt độ cao, tối thiểu 5 mốc thời gian ở mỗi nhiệt độ và nghiên cứu nên tiếp tục trong ít nhất 120 ngày và tốt nhất là 180 ngày. Khuyến khích thử nghiệm ít nhất 7 găng tay tại mỗi thời điểm/nhiệt độ.\nNếu cần so sánh kết quả với kết quả của các găng tay đã có sẵn dữ liệu độ ổn định theo thời gian thực thi các găng tay đó cần được ổn định ở cùng thời gian.\nƯớc tính hạn sử dụng dự kiến của sản phẩm ở 25 °C (hoặc nhiệt độ bảo quản khác do nhà sản xuất quy định) bằng cách sử dụng một hoặc nhiều quy trình được mô tả trong phần B.4, B.5 và B.6.\nB.3.2 Thẩm định hạn sử dụng dự kiến\nSử dụng dữ liệu từ nghiên cứu thử nghiệm sơ bộ để chọn một hoặc nhiều sự kết hợp thời gian già hóa và nhiệt độ dự kiến sẽ gây ra cùng mức độ thoái hóa sản phẩm trong hạn sử dụng dự kiến ở 25 °C (hoặc nhiệt độ bảo quản khác do nhà sản xuất quy định). Nên chọn các điều kiện già hóa để lặp lại cách thức hư hỏng ở 25 °C đã dự đoán từ nghiên cứu sơ bộ độ ổn định. Việc lựa chọn các điều kiện tham chiếu dễ dàng đạt được nhất khi sử dụng các hệ số dịch chuyển Arrhenius giả sử đã có được một đồ thị Arrhenius hợp lý và có sẵn năng lượng hoạt hóa đáng tin cậy. Để thuận tiện, có thể chọn nhiệt độ già hóa 70 °C (nếu có thể) và 50 °C.\nCHÚ THÍCH 1: Nghiên cứu thẩm định có thể bắt đầu trước khi nghiên cứu sơ bộ hoàn thành nhưng phải có một khoảng thời gian trễ thích hợp để cho phép tập hợp và phân tích dữ liệu từ nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định khi nào cần thử nghiệm các mẫu thẩm định.\nCHÚ THÍCH 2: Trong ví dụ trích dẫn ở phụ lục này, năng lượng hoạt hóa đã ước tính là 142 kJ/mol, 22 ngày ở 50 °C, 5 ngày ở 60 °C và 1 ngày ở 70 °C sẽ tương đương với khoảng 5 năm ở 25 °C.\nLấy các mẫu găng tay đóng gói trong bao gói tiêu dùng của chúng hay trong bao gói dán với găng tay vô trùng từ ba lô sản xuất. Nên sử dụng ba lô sản phẩm tương tự như cho nghiên cứu già hóa tăng tốc sơ bộ nếu nghiên cứu thẩm định được bắt đầu trong vòng 2 tháng kể từ khi bắt đầu nghiên cứu sơ bộ. Nếu không, nên sử dụng các lô găng tay mới. Ổn định các mẫu ở nhiệt độ già hóa đã chọn trong thời gian đã chọn. Kiểm tra sự phù hợp của các mẫu với các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn TCVN 13415 (EN 455), bao gồm:\na) giá trị trung vị của lực kéo đứt (13 găng tay mỗi khoảng thời gian) theo TCVN 13415 -2 (EN 455-2);\nb) không bị thủng lỗ theo TCVN 13415 -1 (EN 455-1);\nc) găng tay có phù hợp với mục đích đã định, và\nd) tính toàn vẹn của bao gói (găng tay vô trùng).\nƯớc tính hạn sử dụng dự kiến được xác nhận nếu sản phẩm tuân thủ các yêu cầu của bộ TCVN 13415 (EN 455) sau khi bảo quản ở nhiệt độ và thời gian già hóa đã chọn.\""
}
] |
286 | Công chức, viên chức y tế trực tiếp khám, chữa bệnh cho người bệnh HIV/AIDS, lao thì được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề là bao nhiêu? | [
{
"id": 49289,
"text": "Mức phụ cấp ưu đãi\n1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:\na) Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;\nb) Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.\n2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:\na) Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;\nb) Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm;\nc) Kiểm dịch y tế biên giới.\n3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu.\n4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:\na) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình;\nb) Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y.\n6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.7. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023:\n7. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023:\na) Mức phụ cấp 100% áp dụng đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng (bao gồm cả kiểm dịch y tế biên giới); làm chuyên môn y tế tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn, Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và bệnh viện tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.\nb) Trong thời gian áp dụng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở quy định tại khoản 7 này thì không áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 và quy định đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng tại khoản 4 Điều 3."
}
] | [
{
"id": 34371,
"text": "Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội\n1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, Điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; người khuyết tật đặc biệt nặng.\n2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, Điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp cho người cao tuổi không tự phục vụ được, trẻ em dưới 4 tuổi.\n3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, Điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp người khuyết tật nặng.\n4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, Điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp trẻ em từ 4 tuổi trở lên, đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, người cao tuổi.\n5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp xét nghiệm, khám, Điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đối với người nhiễm HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng; người cao tuổi không tự phục vụ được, trẻ em dưới 4 tuổi;\n6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn công tác xã hội và y tế; công chức, viên chức công tác xã hội và y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các cơ sở (trừ đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều này) thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng."
},
{
"id": 34370,
"text": "1. Phụ cấp ưu đãi y tế:\na) Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp khám, Điều trị, chăm sóc, xét nghiệm cho người nghiện ma túy bị bệnh HIV/AIDS;\nb) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế và người trực tiếp làm các công việc trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma túy bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nc) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế và người trực tiếp làm các công việc trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma túy bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở các vùng còn lại;\nd) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế và người trực tiếp phục vụ người nghiện ma túy trong quá trình Điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy tại các cơ sở ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nđ) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế và người trực tiếp phục vụ người nghiện ma túy trong quá trình Điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy tại các cơ sở ở các vùng còn lại.\n2. Phụ cấp ưu đãi giáo dục:\na) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nb) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở các vùng còn lại.\n3. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức, viên chức làm công tác quản lý không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề tại các cơ sở ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và mức phụ cấp 15% áp dụng đối với công chức, viên chức làm công tác này tại các cơ sở ở các vùng còn lại."
},
{
"id": 35327,
"text": "1. Người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Y tế quy định việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.\nTrường hợp người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế trong địa bàn tỉnh và đang điều trị thuốc kháng HIV tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh có khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, nếu có nhu cầu thì được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở đó.\n2. Trường hợp người bệnh đang điều trị HIV/AIDS nếu phát sinh bệnh khác mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có khả năng điều trị thì người bệnh được chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định pháp luật.\n3. Trường hợp người đang điều trị thuốc kháng HIV đi công tác có thời hạn, làm việc lưu động, học tập tại các địa phương khác có thời gian dài hơn thời gian cấp thuốc kháng HIV ngoại trú quy định hoặc người đang điều trị thuốc kháng HIV nhưng tạm trú tại địa phương khác thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương tuyến kỹ thuật ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS, trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tương đương ghi trên thẻ bảo hiểm y tế không điều trị HIV/AIDS thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở tuyến huyện có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS hoặc chuyển tuyến chuyên môn theo quy định.\nVí dụ: Trên thẻ bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế ghi: nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại Bệnh viện đa khoa huyện A thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc điều trị HIV/AIDS tại Bệnh viện đa khoa huyện B (cùng hoặc khác tỉnh) hoặc nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh C thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc điều trị HIV/AIDS tại Bệnh viện đa khoa tỉnh D.\n4. Trường hợp cơ sở y tế không làm được các xét nghiệm, dịch vụ y tế khác mà phải gửi người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở đã được cấp thẩm quyền phê duyệt có đủ điều kiện để thực hiện các xét nghiệm, các dịch vụ kỹ thuật nêu trên, Quỹ bảo hiểm y tế sẽ thanh toán cho cơ sở y tế nơi gửi người bệnh hoặc bệnh phẩm theo giá dịch vụ kỹ thuật và phạm vi, mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định; Cơ sở y tế chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm có trách nhiệm thanh toán chi phí cho đơn vị thực hiện xét nghiệm, các dịch vụ kỹ thuật, sau đó tổng hợp vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 459168,
"text": "Khoản 3. Trường hợp người đang điều trị thuốc kháng HIV đi công tác có thời hạn, làm việc lưu động, học tập tại các địa phương khác có thời gian dài hơn thời gian cấp thuốc kháng HIV ngoại trú quy định hoặc người đang điều trị thuốc kháng HIV nhưng tạm trú tại địa phương khác thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương tuyến kỹ thuật ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS, trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tương đương ghi trên thẻ bảo hiểm y tế không điều trị HIV/AIDS thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở tuyến huyện có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS hoặc chuyển tuyến chuyên môn theo quy định. Ví dụ: Trên thẻ bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế ghi: nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại Bệnh viện đa khoa huyện A thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc điều trị HIV/AIDS tại Bệnh viện đa khoa huyện B (cùng hoặc khác tỉnh) hoặc nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh C thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc điều trị HIV/AIDS tại Bệnh viện đa khoa tỉnh D."
}
] |
79,579 | Có áp dụng ưu đãi thuế nhập khẩu đối với dự án điện mặt trời trên mái nhà công suất dưới 500 kWp tại địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn không? | [
{
"id": 4327,
"text": "\"Điều 16. Miễn thuế\n...\n11. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:\na) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;\nb) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;\nc) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.\nViệc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.\n...\n13. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh Mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.\nViệc miễn thuế nhập khẩu quy định tại Khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.\""
}
] | [
{
"id": 586663,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về phát triển dự án điện mặt trời nối lưới, hệ thống điện mặt trời mái nhà và hợp đồng mua bán điện mẫu để áp dụng cho các dự án điện mặt trời nối lưới và hệ thống điện mặt trời mái nhà tại Việt Nam.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia phát triển điện mặt trời tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ\n1. Wp, KWp, MWp là đơn vị đo công suất đỉnh đạt được của tấm quang điện mặt trời trong điều kiện tiêu chuẩn và do nhà sản xuất công bố.\n2. Diện tích sử dụng đất, mặt nước có thời hạn của dự án điện mặt trời nối lưới là tổng diện tích để thực hiện xây dựng các công trình (gồm công trình nhà máy điện, trạm biến áp, không bao gồm đường dây truyền tải điện và đường vào nhà máy điện)."
},
{
"id": 15470,
"text": "1. Bộ Công Thương\na) Tổ chức, hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này.\nb) Ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án nối lưới, dự án trên mái nhà và hướng dẫn thực hiện.\nc) Ban hành phương pháp tính toán tổn thất trên đường dây trong trường hợp điểm đo đếm không trùng với điểm đấu nối.\nd) Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về điện mặt trời, quy định đo đếm điện năng cho dự án điện mặt trời và hướng dẫn thủ tục đấu nối, lắp đặt công tơ và tính toán cơ chế bù trừ điện năng (net-metering) của các dự án điện mặt trời trên mái nhà.\nđ) Nghiên cứu quy trình đấu thầu các dự án điện mặt trời và tổ chức thực hiện với lộ trình thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, giảm giá thành các dự án điện mặt trời.\ne) Nghiên cứu đề xuất cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời áp dụng cho giai đoạn sau ngày 30 tháng 6 năm 2019.\ng) Tổ chức làm việc với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thống nhất quỹ đất giành cho các dự án điện mặt trời, đảm bảo thực hiện các dự án đúng tiến độ theo quy hoạch đã được duyệt.\nh) Ban hành giá mua bán điện đối với các dự án điện mặt trời theo biến động tỷ giá của đồng Việt Nam so với đô la Mỹ cho năm tiếp theo.\ni) Đối với các dự án điện mặt trời chưa có trong danh mục của Quy hoạch phát triển điện mặt trời và Quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt, Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời có quy mô công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50 MW; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời có quy mô công suất lớn hơn 50 MW.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư\nChủ trì phối hợp với các bộ, ngành xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất các thiết bị điện mặt trời tại Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.\n3. Bộ Tài chính\nChủ trì nghiên cứu bổ sung quy định miễn các loại thuế, phí đối với các dự án trên mái nhà (công suất lắp đặt không quá 50 kW), trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.\n4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\na) Phối hợp, hỗ trợ nhà đầu tư về bồi thường, giải phóng mặt bằng, hạ tầng, nguồn nhân lực để đầu tư, thực hiện và phát triển các dự án điện mặt trời trên địa bàn.\nb) Bố trí và công bố công khai quỹ đất sử dụng cho các dự án điện mặt trời vào quy hoạch sử dụng đất.\nc) Theo dõi, giám sát, kiểm tra thực hiện các dự án điện mặt trời tại địa phương theo thẩm quyền.\nd) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động liên quan đến điện mặt trời tại địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành.\nđ) Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Công Thương tổng công suất lắp đặt các dự án điện mặt trời nối lưới và điện mặt trời trên mái nhà được xây dựng trên địa bàn tỉnh tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước."
},
{
"id": 537287,
"text": "Khoản 2. Chi phí vốn đầu tư của Nhà máy điện mặt trời chuẩn được quy đổi đều hàng năm TCMT (đồng) theo công thức sau: Trong đó: SĐTMT: Suất đầu tư của Nhà máy điện mặt trời chuẩn được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này (đồng/kWp). kWp là đơn vị đo công suất đỉnh đạt được của tấm quang điện mặt trời trong điều kiện tiêu chuẩn và do nhà sản xuất công bố; PMT: Công suất lắp đặt của Nhà máy điện mặt trời chuẩn (kWp), được xác định là 50.000 kWp; nMT: Đời sống kinh tế của Nhà máy điện mặt trời chuẩn được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (năm); i: Tỷ suất chiết khấu tài chính của Nhà máy điện mặt trời chuẩn được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này (%)."
},
{
"id": 82164,
"text": "Phương pháp xây dựng giá cố định bình quân của Nhà máy điện mặt trời chuẩn\n1. Giá cố định bình quân FCMT (đồng/kWh) của Nhà máy điện mặt trời chuẩn là thành phần để thu hồi chi phí đầu tư, được xác định theo công thức sau:\n\nTrong đó:\nSĐTMT: Suất đầu tư của Nhà máy điện mặt trời chuẩn được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này (đồng/kWp). kWp là đơn vị đo công suất đỉnh đạt được của tấm quang điện mặt trời trong điều kiện tiêu chuẩn và do nhà sản xuất công bố;\nPMT: Công suất lắp đặt của Nhà máy điện mặt trời chuẩn (kWp), được xác định là 50.000 kWp;\nnMT: Đời sống kinh tế của Nhà máy điện mặt trời chuẩn được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (năm);\ni: Tỷ suất chiết khấu tài chính của Nhà máy điện mặt trời chuẩn được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này (%).\n3. Suất đầu tư là chi phí đầu tư cho 01 kWp công suất lắp đặt của Nhà máy điện mặt trời chuẩn, được xác định trên cơ sở Tổng mức đầu tư của các nhà máy điện mặt trời:\na) Đã ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;\nb) Tham khảo số liệu của các tổ chức tư vấn.\n4. Tỷ suất chiết khấu tài chính i (%) áp dụng chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền danh định trước thuế Nhà máy điện mặt trời chuẩn được xác định theo công thức sau:\n\nTrong đó:\nD: Tỷ lệ vốn vay trong tổng mức đầu tư được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (%);\nE: Tỷ lệ vốn góp chủ sở hữu trong tổng mức đầu tư được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (%);\nnMT: Đời sống kinh tế của Nhà máy điện mặt trời chuẩn được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (năm);\nnD: Thời gian trả nợ vay bình quân được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (năm);\nrd: Lãi suất vốn vay được xác định theo quy định tại điểm a khoản này (%);\nre: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên phần vốn góp chủ sở hữu được xác định theo quy định tại điểm b khoản này (%).\n..."
},
{
"id": 15467,
"text": "1. Huy động vốn đầu tư: Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển các dự án điện mặt trời được huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án điện mặt trời theo quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Thuế nhập khẩu: Dự án điện mặt trời được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án; thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ sản xuất của dự án là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được.\n3. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án điện mặt trời được thực hiện như đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế."
}
] |
8,772 | Hành vi trốn thuế bao gồm những hành vi gì? | [
{
"id": 40950,
"text": "\"Điều 143. Hành vi trốn thuế\n1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.\n2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.\n3. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.\n4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.\n5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.\n6. Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.\n7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n8. Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.\n9. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.\n10. Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.\n11. Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây:\na) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;\nb) Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.\""
}
] | [
{
"id": 174968,
"text": "Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế\n1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế.\n2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế.\n3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế thì trưởng đoàn thanh tra thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, trưởng đoàn thanh tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì trưởng đoàn thanh tra thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi người có thẩm quyền không đồng ý.\n..."
},
{
"id": 40930,
"text": "1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n2. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật có liên quan đến hành vi trốn thuế.\n3. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã và 02 người chứng kiến.\n4. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.\n5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản."
},
{
"id": 511081,
"text": "Điều 1. Về tội trốn thuế (Điều 161 BLHS)\n1. Người phạm tội trốn thuế là người thực hiện một trong các hành vi được quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế, đồng thời thỏa mãn các dấu hiệu được quy định tại Điều 161 của BLHS.\n2. Phạm tội trốn thuế trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại khoản 3 Điều 161 của BLHS được hiểu là trường hợp tuy số tiền trốn thuế có giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 600 triệu đồng, nhưng người phạm tội đồng thời thực hiện một trong các hành vi liên quan khác mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm độc lập, như: đưa hối lộ; chống người thi hành công vụ; gây thương tích cho người thi hành công vụ; hủy hoại tài sản của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế và các cơ quan nhà nước khác có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý thuế. Trường hợp các hành vi này có đủ yếu tố cấu thành tội phạm khác thì ngoài tội trốn thuế, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng."
},
{
"id": 174970,
"text": "Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế\n...\n7. Cơ quan quản lý thuế phải giao 01 bản quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ, quyết định xử lý tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị tạm giữ."
},
{
"id": 114558,
"text": "“Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn\n …\n 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau:\n …\n b) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.\nTrường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế;\n …”."
}
] |
55,245 | Chương trình bồi dưỡng thường xuyên được quy định như thế nào? | [
{
"id": 123357,
"text": "Chương trình BDTX\nThực hiện theo các Chương trình BDTX do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (sau đây gọi chung là Chương trình BDTX), bao gồm: Chương trình BDTX giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non; Chương trình BDTX giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông; Chương trình BDTX giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên."
}
] | [
{
"id": 75635,
"text": "IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH\n1. Việc thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông gồm 03 chương trình bồi dưỡng được quy định tại mục III của Chương trình này.\n2. Thời lượng bồi dưỡng:\na) Mỗi giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên đảm bảo thời lượng cụ thể như sau:\n- Chương trình bồi dưỡng 01: Khoảng 01 tuần/năm học (khoảng 40 tiết/năm học);\n- Chương trình bồi dưỡng 02: Khoảng 01 tuần/năm học (khoảng 40 tiết/năm học);\n- Chương trình bồi dưỡng 03: 01 tuần/năm học (40 tiết/năm học);\nb) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục của địa phương trong từng năm học, các cấp quản lý giáo dục có thể thay đổi thời lượng Chương trình bồi dưỡng 01 và Chương trình bồi dưỡng 02 phù hợp nhưng không thay đổi thời lượng Chương trình bồi dưỡng 03 của mỗi giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (đảm bảo thời lượng 120 tiết/năm);\nc) Căn cứ Chương trình bồi dưỡng 03, giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự chọn các mô đun cần bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của cá nhân trong từng năm đảm bảo thời lượng theo quy định.\n3. Việc triển khai thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông được thực hiện hàng năm theo Quy chế bồi dưỡng thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành./."
},
{
"id": 92854,
"text": "III. Nội dung chương trình bồi dưỡng\nChương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hình thức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm, bao gồm:\nChương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hình thức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm, bao gồm:\n...\n3. Chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm (gọi là Chương trình bồi dưỡng 03): Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Số lượng mô đun tự chọn đảm bảo quy định về thời lượng bồi dưỡng tại Khoản 2 Mục IV của Chương trình này. Các mô đun bồi dưỡng, cụ thể như sau:\n\n..."
},
{
"id": 120926,
"text": "Hướng dẫn thực hiện Chương trình\n1. Việc thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở GDPT gồm 03 chương trình bồi dưỡng được quy định tại mục III của Chương trình này.\n..."
},
{
"id": 92852,
"text": "III. Nội dung chương trình bồi dưỡng\nChương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hình thức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm, bao gồm:\n1. Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với các cấp học của giáo dục phổ thông (gọi là Chương trình bồi dưỡng 01): Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông, nội dung các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ thông.\n2. Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (gọi là Chương trình bồi dưỡng 02): Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục phổ thông của địa phương, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án để triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (nếu có).\n3. Chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm (gọi là Chương trình bồi dưỡng 03): Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Số lượng mô đun tự chọn đảm bảo quy định về thời lượng bồi dưỡng tại Khoản 2 Mục IV của Chương trình này. Các mô đun bồi dưỡng,..\n..."
},
{
"id": 135208,
"text": " Đối tượng tuyển sinh, hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá\n....\n2. Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng:\na) Tổ chức đào tạo theo hình thức tập trung đối với chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số;\nb) Tổ chức bồi dưỡng theo hình thức tập trung, bán tập trung hoặc từ xa đối với chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số.\n3. Kiểm tra, đánh giá: Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ để đánh giá quá trình học tập của học viên; mỗi cụm bài (khoảng 30 - 45 tiết) phải có bài kiểm tra thường xuyên, bài kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình chi tiết."
}
] |
144,749 | Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài ra sao? | [] | [
{
"id": 47574,
"text": "\"Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền\nTrong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.\""
},
{
"id": 62276,
"text": "“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn\n1.Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:\n2.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.\n3.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.\n4.Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”"
},
{
"id": 494756,
"text": "Khoản 2. Tòa án thụ lý, giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 3 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình khi việc kết hôn đó đã được đăng ký tại đúng cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được xác định theo quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về hôn nhân và gia đình. Trường hợp nam, nữ đăng ký kết hôn tại đúng cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn mà yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này. Trường hợp việc kết hôn được đăng ký tại không đúng cơ quan có thẩm quyền hoặc trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu Tòa án giải quyết thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này."
},
{
"id": 617169,
"text": "Khoản 1. Việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài được thực hiện như sau: Việc ly hôn được ghi vào cột ghi chú của Sổ đăng ký kết hôn trước đây. Khi ghi vào sổ phải ghi rõ hình thức văn bản ly hôn; số; ngày, tháng, năm có hiệu lực pháp luật của văn bản ly hôn; tên Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận việc ly hôn; số, ngày, tháng, năm văn bản đồng ý của Bộ Tư pháp. Trường hợp trước đây người có yêu cầu đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì sau khi ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Trường hợp trước đây người có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện thì thông báo được gửi cho Bộ Ngoại giao để ghi chú vào Sổ đăng ký kết hôn lưu tại Bộ Ngoại giao (nếu Sổ đăng ký kết hôn đã chuyển lưu) và thông báo tiếp cho Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký kết hôn thực hiện việc ghi chú."
},
{
"id": 617170,
"text": "Khoản 2. Trường hợp người có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và chưa làm thủ tục ghi vào sổ việc kết hôn thì Sở Tư pháp ghi đồng thời hai việc kết hôn và ly hôn vào Sổ đăng ký kết hôn sử dụng tại Sở Tư pháp. Trường hợp người yêu cầu đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng Sổ đăng ký kết hôn không còn lưu trữ được thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn cũng được thực hiện theo quy định tại Khoản này."
}
] |
30,850 | Bác sĩ có được bán thuốc tại phòng khám tư nhân của mình không? Những hành vi nào bị pháp luật nghiêm cấm trong hoạt động khám chữa bệnh? | [
{
"id": 41872,
"text": "\"Điều 6. Các hành vi bị cấm\n1. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh\n2. Khám bệnh, chữa bệnh không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.\n3. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, trừ trường hợp cấp cứu.\n4. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.\n5. Người hành nghề bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ bác sỹ đông y, y sỹ đông y, lương y và người có bài thuốc gia truyền.\n6. Áp dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc chưa được phép lưu hành trong khám bệnh, chữa bệnh.\n7. Quảng cáo không đúng với khả năng, trình độ chuyên môn hoặc quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động; lợi dụng kiến thức y học cổ truyền hoặc kiến thức y khoa khác để quảng cáo gian dối về phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh.\n8. Sử dụng hình thức mê tính trong khám bệnh, chữa bệnh.\n9. Người hành nghề sử dụng rượu, bia, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn trong máu, hơi thở khi khám bệnh, chữa bệnh.\n10. Vi phạm quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh.\n11. Gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người hành nghề.\n12. Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt buộc.\n13. Cán bộ, công chức, viên chức y tế thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.\n14. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.\""
}
] | [
{
"id": 75687,
"text": "\"Điều 7. Điều kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu\n1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.\n3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 3 Thông tư này nếu chưa có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thì phải có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, bảo đảm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh thông thường và xử trí cấp cứu ban đầu, cung ứng, cấp phát thuốc trong phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.\n4. Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập: Có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế về điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập.\n5. Riêng đối với Phòng khám đa khoa thì phải có ít nhất 02 (hai) chuyên khoa nội và ngoại; Đối với phòng khám đa khoa có khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em, ngoài 02 (hai) chuyên khoa trên, phải có chuyên khoa nhi.\""
},
{
"id": 24921,
"text": "1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:\na) Phòng khám bác sĩ gia đình công lập áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân được quyền quyết định giá dịch vụ nhưng phải niêm yết công khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và thu đúng giá đã niêm yết theo quy định của pháp luật về giá.\n2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế áp dụng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế."
},
{
"id": 24922,
"text": "1. Cơ sở vật chất\na) Xây dựng và thiết kế:\n- Địa điểm cố định, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình;\n- Xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa, làm vệ sinh;\nb) Phải có nơi đón tiếp người bệnh; có buồng khám bệnh, tư vấn sức khỏe diện tích ít nhất là 10 m2.\nc) Ngoài điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng khám còn phải đáp ứng thêm các điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với hình thức tổ chức và phạm vi hoạt động chuyên môn đã đăng ký.\nd) Bảo đảm xử lý chất thải y tế, kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định của pháp luật;\nđ) Có thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sức khỏe và khám bệnh, chữa bệnh.\ne) Bảo đảm có đủ điện, nước, khu vệ sinh và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.\n2. Thuốc và trang thiết bị y tế\nCó đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà phòng khám đăng ký, trong đó ít nhất phải có hộp thuốc chống choáng và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.\n3. Nhân sự\na) Người chịu trách nhiệm chuyên môn của phòng khám phải đáp ứng các điều kiện sau:\n- Đối với phòng khám bác sĩ gia đình đề nghị cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, thì người chịu trách nhiệm chuyên môn của phòng khám phải là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề chuyên ngành y học gia đình và có thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng;\n- Đối với phòng khám bác sĩ gia đình đề nghị cấp giấy phép hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, thì người chịu trách nhiệm chuyên môn của phòng khám phải là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề chuyên ngành y học gia đình, có thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng, trong đó có đủ 24 tháng khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình.\nb) Người trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh và quản lý sức khỏe phải có chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình;\nc) Người làm việc chuyên môn của phòng khám phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với phạm vi chuyên môn hành nghề;\nd) Ngoài các điều kiện quy định tại khoản này người hành nghề còn phải có giấy chứng nhận hoặc giấy xác nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu kỹ thuật chuyên môn.\n4. Phạm vi hoạt động chuyên môn\nPhòng khám bác sĩ gia đình được thực hiện các hoạt động chuyên môn sau đây:\na) Khám bệnh, chữa bệnh:\n- Sơ cứu, cấp cứu;\n- Khám bệnh, chữa bệnh theo danh mục kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\n- Quản lý sức khỏe toàn diện cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng;\n- Thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật;\n- Tham gia chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh;\n- Tham gia các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời;\n- Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở điều kiện thực tế của phòng khám;\n- Được thực hiện các hoạt động sau tại gia đình người bệnh, bao gồm: khám bệnh, kê đơn thuốc một số bệnh thông thường; thực hiện một số thủ thuật: thay băng, cắt chỉ, lấy mẫu máu, mẫu nước tiểu để xét nghiệm, khí dung; được tiêm, truyền dịch trong trường hợp cấp cứu.\nb) Phục hồi chức năng:\n- Tổ chức các hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho các đối tượng có nhu cầu;\n- Thực hiện các kỹ thuật phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, luyện tập sức khỏe và dưỡng sinh cho người bệnh và cộng đồng.\nc) Y học cổ truyền:\n- Khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền (dùng thuốc và không dùng thuốc);\n- Được sử dụng các thành phẩm thuốc y học cổ truyền do các cơ sở khác sản xuất đã được Bộ Y tế cấp đăng ký lưu hành để phục vụ cho việc khám bệnh, chữa bệnh;\n- Bào chế thuốc sống thành thuốc chín (thuốc phiến), cân thuốc thang cho người bệnh;\nd) Phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu:\n- Tham gia giám sát, phát hiện sớm dịch bệnh trong cộng đồng dân cư;\n- Tham gia các chương trình tiêm chủng, các chương trình quốc gia về y tế;\n- Hướng dẫn vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm;\n- Tham gia quản lý bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh tật; có hồ sơ theo dõi sức khỏe toàn diện liên tục cho cá nhân và gia đình theo quy định của Bộ Y tế.\nđ) Tư vấn sức khỏe:\n- Tư vấn về khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh, bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người dân và cộng đồng;\n- Tham gia truyền thông, giáo dục sức khỏe để góp phần nâng cao nhận thức của người dân về phòng bệnh tích cực và chủ động, phòng ngừa các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe.\ne) Nghiên cứu khoa học và đào tạo\n- Nghiên cứu khoa học về y học gia đình và các vấn đề liên quan;\n- Tham gia công tác đào tạo chuyên ngành y học gia đình;\n- Tham gia các chương trình đào tạo liên tục của chuyên ngành y học gia đình để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn."
},
{
"id": 24918,
"text": "1. Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập và trạm y tế xã lồng ghép bổ sung chức năng, nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ gia đình áp dụng tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục chuyên môn kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh chữa bệnh (sau đây viết tắt là Thông tư số 43/2013/TT-BYT).\n2. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa tư nhân áp dụng tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ thuật theo tuyến của phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa tư nhân trên cơ sở quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT.\n3. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa công lập áp dụng tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ thuật theo tuyến của bệnh viện đa khoa công lập trên cơ sở quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT."
},
{
"id": 24920,
"text": "1. Phòng khám bác sĩ gia đình có trách nhiệm ghi chép, lưu trữ thông tin về việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Phòng khám bác sĩ gia đình phải có hồ sơ quản lý toàn diện về sức khỏe của cá nhân, hộ gia đình có đăng ký quản lý sức khỏe. Phòng khám có trách nhiệm giữ bí mật thông tin cá nhân của người đăng ký quản lý sức khỏe theo quy định của pháp luật.\n3. Việc quản lý hồ sơ, bệnh án, thống kê, lưu trữ của phòng khám bác sĩ gia đình thực hiện theo các quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh."
}
] |
38,085 | Thời điểm hưởng và mức trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được quy định như thế nào? | [
{
"id": 75835,
"text": "Thời điểm hưởng\n1. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 còn sống được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ tháng ban hành quyết định công nhận.\n2. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần kể từ tháng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi."
},
{
"id": 104131,
"text": "\"2. Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm.\""
}
] | [
{
"id": 238071,
"text": "Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ\n...\n5. Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không có điều kiện tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này, trợ cấp thờ cúng được thực hiện kể từ năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.\nTrường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người hưởng trợ cấp thờ cúng khác.\n..."
},
{
"id": 75836,
"text": "Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ\n1. Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh thì cá nhân làm đơn đề nghị theo Mẫu số 18 Phụ lục I Nghị định này kèm văn bản ủy quyền của những người quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều này và bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.\n2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đơn đề nghị, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.\n3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách gửi các giấy tờ theo quy định đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.\n4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ đang quản lý, ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định này. Quyết định này được thực hiện liên tục nếu không có sự thay đổi về người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hoặc về mức trợ cấp. Người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng năm kể từ năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.\nTrường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị nơi quản lý hồ sơ thực hiện di chuyển hồ sơ liệt sĩ kèm văn bản xác nhận chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.\n5. Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không có điều kiện tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này, trợ cấp thờ cúng được thực hiện kể từ năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.\nTrường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người hưởng trợ cấp thờ cúng khác.\n6. Người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ hoặc cơ quan, đơn vị được giao thờ cúng liệt sĩ xác định như sau:\na) Trường hợp liệt sĩ còn thân nhân thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được các thân nhân liệt sĩ ủy quyền bằng văn bản đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ và nhận trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh.\nb) Trường hợp thân nhân liệt sĩ chỉ còn con, nếu liệt sĩ có nhiều con thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được những người con còn lại ủy quyền; nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải làm văn bản ủy quyền.\nTrường hợp con liệt sĩ giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.\nc) Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền. Trường hợp những người này không còn thì được những người thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền.\nd) Trường hợp không xác định được người ủy quyền thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định này đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng. Nếu không xác định được xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng thì giao cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh để thực hiện nghi thức dâng hương liệt sĩ theo phong tục địa phương."
},
{
"id": 85443,
"text": "\"Điều 155. Đối tượng\n1. Thân nhân liệt sĩ (tối đa 03 người, kể cả trường hợp đang hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ) hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ.\n2. Thân nhân liệt sĩ, người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền, người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (tối đa 03 người) được hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ.\""
},
{
"id": 484463,
"text": "Khoản 6. Người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ hoặc cơ quan, đơn vị được giao thờ cúng liệt sĩ xác định như sau:\na) Trường hợp liệt sĩ còn thân nhân thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được các thân nhân liệt sĩ ủy quyền bằng văn bản đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ và nhận trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh.\nb) Trường hợp thân nhân liệt sĩ chỉ còn con, nếu liệt sĩ có nhiều con thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được những người con còn lại ủy quyền; nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải làm văn bản ủy quyền. Trường hợp con liệt sĩ giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.\nc) Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền. Trường hợp những người này không còn thì được những người thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền.\nd) Trường hợp không xác định được người ủy quyền thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định này đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng. Nếu không xác định được xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng thì giao cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh để thực hiện nghi thức dâng hương liệt sĩ theo phong tục địa phương."
},
{
"id": 37196,
"text": "1. Liệt sĩ không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng được hưởng trợ cấp thờ cúng mỗi năm một lần, mức trợ cấp 500.000 đồng.\n2. Hồ sơ hưởng trợ cấp:\na) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng;\nb) Biên bản ủy quyền;\nc) Hồ sơ liệt sĩ;\nd) Quyết định trợ cấp thờ cúng của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội."
}
] |
80,962 | Tính thuế GTGT hàng nhập khẩu khác tính thuế GTGT thông thường như thế nào? | [
{
"id": 69636,
"text": "\"Điều 6. Căn cứ tính thuế\nCăn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.\""
},
{
"id": 118612,
"text": "Giá tính thuế\n1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.\nĐối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.\n2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.\nTrường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.\n3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.\n…\n4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.\nHàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.\n…\n21. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.\n22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.\n…"
}
] | [
{
"id": 53366,
"text": "Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (sau gọi chung là số lượng xe vi phạm); tỷ lệ GTGT và thuế suất thuế GTGT.\nSố thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau:\nTỷ lệ GTGT sử dụng để ấn định là 10% theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.\nGiá bán ra bị ấn định là giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (quy đổi về giá chưa có thuế GTGT).\nViệc xác định số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm như sau:\n- Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:\nSố thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào của số lượng xe vi phạm được xác định theo hóa đơn GTGT bán hàng, hóa đơn GTGT mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu của số lượng xe vi phạm và không bao gồm thuế GTGT đầu vào của các chi phí khác có liên quan đến hoạt động bán số lượng xe vi phạm như chi phí quản lý, khấu hao TSCĐ.\nCơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ không được bù trừ số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định của số lượng xe vi phạm với số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ kiểm tra, kỳ thanh tra.\n- Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:"
},
{
"id": 631536,
"text": "II- Kế toán thuế GTGT hàng nhập khẩu 1- Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp nhập khẩu vật tư, thiết bị để sử dụng cho dự án đầu tư, kế toán phản ánh số tiền phải thanh toán, giá trị vật tư, thiết bị nhập khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp (Chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi: Nợ các TK 152, 153, 211…(Giá mua có thuế nhập khẩu) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333) Có các TK 111, 112, … Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu: + Trường hợp nhập khẩu vật tư, thiết bị dùng cho quá trình đầu tư để tạo ra TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312). + Trường hợp vật tư, thiết bị nhập khẩu dùng cho quá trình đầu tư để tạo ra TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động HCSN, phúc lợi thì số thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, thiết bị nhập khẩu, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 211 Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312). + Khi thực nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312) Có các TK 111, 112, 441… 2- Đối với các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, vốn ODA vay thuộc diện ngân sách Nhà nước đầu tư không hoàn trả khi chủ đầu tư trực tiếp nhập khẩu vật tư, thiết bị để sử dụng cho dự án, chủ dự án sẽ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả. - Khi chủ đầu tư trực tiếp nhập khẩu vật tư, thiết bị, kế toán phản ánh số tiền phải thanh toán, giá trị vật tư, thiết bị nhập khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp như điểm 1 mục II. - Khi phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312). - Khi nộp ngân sách Nhà nước số thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312) Có các TK 111, 112, 441. - Khi nhận được tiền của ngân sách Nhà nước hoàn lại thuế GTGT hàng nhập khẩu đã trả, ghi: Nợ các TK 111, 112… Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ."
},
{
"id": 616191,
"text": "b- Kế toán thuế GTGT đầu ra: - Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán, ghi: Nợ TK 111, 112, 311,... (tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp Có TK 511 - Các khoản thu - Khi phát sinh các khoản thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112, 311,... (tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp Có TK 511 - Các khoản thu - Đối với trường hợp cho thuê TSCĐ (TSCĐ thuộc vốn kinh doanh) theo phương thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê, kế toán xác định khoản thu cung cấp dịch vụ là tổng số tiền cho thuê thu được chưa có thuế GTGT và thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 511 - Các khoản thu - Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá, kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, thiết bị, hàng hoá nhập khẩu (chưa có thuế GTGT), ghi : Nợ TK 152, 155, 211,... Có TK 3337 - Thuế khác (chi tiết thuế nhập khẩu) Có TK 111, 112, 331 Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu: + Trường hợp nhập khẩu hàng hoá dùng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi: Nợ TK 3113 - thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) + Trường hợp nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính theo thuế suất (%) thuế GTGT và phần GTGT do cơ quan thuế xác định, ghi: Nợ TK 152, 155, 211,... Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) - Khi nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu vào NSNN, ghi: Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33312) Có TK 111, 112 - Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ: + Số thuế GTGT khấu trừ trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp Có TK 3113 - Thuế GTGT được khấu trừ + Khi nộp thuế GTGT vào NSNN trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112 * Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế GTGT đầu ra. Số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế."
},
{
"id": 616189,
"text": "Khoản 2.2 - Để phục vụ cho việc hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN ở các đơn vị HCSN, sửa đổi lại nội dung các tài khoản cấp 2 của tài khoản 333 - Các khoản phải nộp Nhà nước như sau: TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp TK 3332 - Phí và lệ phí TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp TK 3337 - Thuế khác TK 3338 - Các khoản phải nộp khác Nội dung của TK 3337 \"thuế khác\" phản ánh các khoản thuế khác phải nộp Nhà nước, trừ thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp đã quy định phản ánh ở TK 3331, TK 3334. Kết cấu và phương pháp hạch toán của TK 3337 được áp dụng như quy định cho TK 3331 - Thuế (CĐKT HCSN theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT). Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước của các đơn vị HCSN có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331 Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp - Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Bên có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ - Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3 + Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra: tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ bán ra. + Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá nhập khẩu."
},
{
"id": 454201,
"text": "Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán) Nợ các TK 641, 642 (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. 3.1.4. Kế toán thuế GTGT phải nộp được giảm Trường hợp doanh nghiệp được giảm số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi nhận số thuế GTGT được giảm vào thu nhập khác, ghi: Nợ TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp) Nợ các TK 111, 112 - Nếu số được giảm được nhận lại bằng tiền Có TK 711 - Thu nhập khác. 3.1.5. Kế toán thuế GTGT đầu vào được hoàn Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.\na) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ: Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán) Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi: Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,... Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333) Có các TK 111, 112, 331,...\nb) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp Kế toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp ghi sổ sau: - Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a nêu trên; - Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng: Nợ các TK 511, 515, 711 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). b) Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu: - Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)."
}
] |
9,767 | Người làm nhiệm vụ tiếp công dân tại các cơ quan Bảo hiểm xã hội có những trách nhiệm gì? | [
{
"id": 72374,
"text": "Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi của người làm nhiệm vụ tiếp công dân\n...\n2. Trách nhiệm của người tiếp công dân\na) Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục, đồng phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu, biển tên theo quy định;\nb) Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận kịp thời những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung công dân trình bày;\nc) Giải thích, phổ biến để công dân chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết;\nd) Tiếp nhận và chuyển đơn đến Bộ phận Văn thư cơ quan theo quy định và thông báo kết quả xử lý để công dân biết;\nđ) Giữ bí mật mọi thông tin liên quan đến người tố cáo theo quy định;\ne) Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật;\ng) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan để Thủ trưởng cơ quan tiếp công dân;\nh) Thực hiện nhiệm vụ khác do người phụ trách địa điểm tiếp công dân giao.\n..."
}
] | [
{
"id": 547905,
"text": "Khoản 3. Khoản tiền bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thanh toán cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế."
},
{
"id": 72373,
"text": "Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi của người làm nhiệm vụ tiếp công dân\n1. Tiêu chuẩn của người làm nhiệm vụ tiếp công dân\nNgười làm nhiệm vụ tiếp công dân phải có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, có năng lực chuyên môn, nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định về BHXH, BHTN, BHYT; am hiểu thực tế, có khả năng vận động, thuyết phục quần chúng, nhiệt tình, khách quan, công tâm, bảo đảm yêu cầu về sức khỏe và có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.\n..."
},
{
"id": 72375,
"text": "Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi của người làm nhiệm vụ tiếp công dân\n...\n3. Quyền lợi của người tiếp công dân\na) Được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật;\nb) Được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ tiếp công dân."
},
{
"id": 622691,
"text": "Khoản 3. Việc tiếp công dân thực hiện theo quy định của Luật Tiếp công dân, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.” 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 7 vào Điều 3 như sau: 3. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm bố trí Phòng tiếp công dân và bảo đảm các điều kiện cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; phối hợp với Thanh tra Bộ hướng dẫn công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định pháp luật; phối hợp với cơ quan công an phụ trách địa bàn có biện pháp xử lý đối với những người vi phạm nội quy tiếp công dân, gây mất trật tự công cộng ở nơi tiếp công dân.”\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau: “4. Bố trí nhân sự và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo thẩm quyền và trách nhiệm của đơn vị mình; Cho ý kiến chuyên môn thuộc trách nhiệm tham mưu của đơn vị mình đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng; Quản lý, lưu trữ hồ sơ theo quy định.”\nb) Bổ sung khoản 7 vào Điều 3 như sau: “7. Đảm bảo chế độ đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh quy định tại Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.”"
}
] |
105,012 | Mẫu đơn đăng ký kế hoạch thi đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định thế nào? | [
{
"id": 157637,
"text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm\n1. Đăng ký kế hoạch thi:\na) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này: trước ngày 25 hàng tháng, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm của tháng sau liền kề;\nb) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này: tối thiểu trước 15 ngày tính đến ngày kết thúc quý, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho quý sau liền kề.\nc) Hồ sơ đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Thông báo kế hoạch tổ chức thi:\na) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này: Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoải, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô kế hoạch tổ chức thi (bao gồm hình thức thi, địa điểm thi) chậm nhất 02 ngày làm việc tính đến ngày kết thúc tháng;\nb) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này: Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô kế hoạch tổ chức thi (bao gồm hình thức thi, địa điểm thi) chậm nhất 10 ngày tính đến ngày kết thúc quý.\n..."
}
] | [
{
"id": 179094,
"text": "Đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm\n1. Trình tự thực hiện\n- Doanh nghiệp bảo hiểm đăng ký kế hoạch thi đại lý bảo hiểm cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm). Thời gian: trước ngày 25 hàng tháng (đối với kế hoạch tháng) hoặc trước ngày kết thúc quý 15 ngày (đối với kế hoạch quý). Địa điểm thực hiện: tại doanh nghiệp bảo hiểm.\n- Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) xem xét, xây dựng kế hoạch tổ chức thi.\n- Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) có văn bản thông báo kế hoạch tổ chức thi cho doanh nghiệp bảo hiểm trước ngày kết thúc tháng 02 ngày làm việc (đối với kế hoạch tháng) hoặc trước ngày kết thúc quý 10 ngày (đối với kế hoạch quý).\n..."
},
{
"id": 240787,
"text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm\n1. Đăng ký kế hoạch thi:\na) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này: trước ngày 25 hàng tháng, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm của tháng sau liền kề;\nb) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này: tối thiểu trước 15 ngày tính đến ngày kết thúc quý, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho quý sau liền kề.\nc) Hồ sơ đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Thông báo kế hoạch tổ chức thi:\na) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này: Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoải, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô kế hoạch tổ chức thi (bao gồm hình thức thi, địa điểm thi) chậm nhất 02 ngày làm việc tính đến ngày kết thúc tháng;\nb) Đối với các kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này: Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô kế hoạch tổ chức thi (bao gồm hình thức thi, địa điểm thi) chậm nhất 10 ngày tính đến ngày kết thúc quý.\n3. Đối với các kỳ thi tổ chức tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này, trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô dự kiến thay đổi kế hoạch tổ chức thi sau khi đã được Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo (địa điểm thi, thời gian thi, hủy kỳ thi), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải thông báo với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trước ngày thi tối thiểu 01 ngày làm việc. Trong trường hợp không thực hiện đúng quy định này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được tổ chức các kỳ thi tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này trong thời gian 03 tháng (đối với vi phạm lần đầu) hoặc 06 tháng (trong trường hợp tái phạm).\n4. Đối với các kỳ thi tổ chức tại các địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này, trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô dự kiến thay đổi kế hoạch tổ chức thi sau khi đã được Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo (địa điểm thi, thời gian thi, hủy kỳ thi), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải thông báo với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ) trước ngày thi tối thiểu 05 ngày làm việc. Trong trường hợp không thực hiện đúng quy định này, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm không tổ chức các kỳ thi tại các địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này trong thời gian 01 quý (đối với vi phạm lần đầu) hoặc 02 quý (trong trường hợp tái phạm).\n5. Trước ngày thi tối thiểu 01 ngày làm việc, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cập nhật danh sách thí sinh đăng ký tham dự thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo từng kỳ thi lên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.\n6. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải nộp chi phí dự thi cho thí sinh theo danh sách thí sinh được đăng ký trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp không nộp đủ chi phí dự thi, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho tháng tiếp theo (đối với kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư này) hoặc cho quý tiếp theo (đối với kỳ thi tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này)."
},
{
"id": 224121,
"text": "Cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả thi, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.\n2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp dưới dạng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nhận danh sách chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng tài khoản truy cập đã được cấp khi đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.\n4. Cá nhân, tổ chức có thể tra soát chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng cách nhập mã chứng chỉ hoặc thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ, bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu."
},
{
"id": 16279,
"text": "Kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm\n1. Trước ngày 25 hàng tháng, cơ sở đào tạo đăng ký với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm) kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm của tháng sau liền kề theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này (kế hoạch lần đầu).\nTrong tháng, trường hợp cơ sở đào tạo đăng ký bổ sung các kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm (kế hoạch bổ sung), thì kỳ thi bổ sung phải cách thời điểm đăng ký tối thiểu 05 ngày làm việc.\n2. Căn cứ vào kế hoạch của các cơ sở đào tạo đã đăng ký, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo cho cơ sở đào tạo về kế hoạch tổ chức thi trước ngày mùng 1 của tháng sau liền kề (đối với kế hoạch lần đầu) hoặc trước ngày tổ chức thi tối thiểu 02 ngày làm việc (đối với kế hoạch bổ sung).\n3. Trường hợp đã được Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo về kế hoạch tổ chức thi theo quy định tại khoản 2 Điều này mà cơ sở đào tạo dự kiến thay đổi kế hoạch tổ chức thi như:thay đổi địa điểm thi (đối với trường hợp kỳ thi tổ chức tại các địa điểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này), thay đổi về thời gian thi, số lượng thí sinh dự thi, hủy kỳ thi, cơ sở đào tạo phải thông báo với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm) trước ngày thi tối thiểu 01 ngày làm việc."
}
] |
18,681 | Tham gia đóng bảo hiểm xã hội 1 năm được bao nhiêu tiền? | [
{
"id": 69690,
"text": "\"Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần\n...\n2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\na) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;\nb) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.\n3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\na) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;\nb) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.\""
}
] | [
{
"id": 73619,
"text": "Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.\n...\n5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;\nb) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;\nc) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;\nd) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.\n...\n7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n..."
},
{
"id": 87557,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n...\n2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.\n3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.\""
},
{
"id": 68217,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.\n2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.\n3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.\n[...]\""
},
{
"id": 122046,
"text": "Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nb) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.\n5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;\nb) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;\nc) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;\nd) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.\n..."
},
{
"id": 227313,
"text": "Thu và hạch toán thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế \n1. Cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ đuợc cơ quan Bảo hiểm xã hội ủy quyển thu thực hiện thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các đối tượng tham gia và chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đối với số thu bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân có trách nhiệm quản lý, sử dụng cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. \n2. Cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ thu thực hiện thu đủ tiển đóng và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy đinh. Trường hợp nộp không đủ số tiền theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ thu thực hiện thu theo số tiền người lao động, nguời sử dụng lao động để nghị nộp vào từng quỹ, trong đó tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 4 Điều này.\n3. Trường hợp người lao động, người sử dụng lao động không đề nghị cụ thể số tiền nộp vào từng quỹ, cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức dịch vụ thu thực hiện: \na) Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế kể cả tiền lãi chậm đống theo quy định tại khoản 4 Điều này đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật (nếu có); \nb) Số tiền còn lại, hạch toán thu theo thứ tự sau đây: \n- Thu đủ số tiền phải đóng bảo hiếm y tế và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này (nếu có): \n- Thu đủ số tiền phải đóng bảo hiểm thất nghiệp và tiền bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này (nếu có); \n- Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này vào các quỹ thành phần theo thứ tự: thu đủ số tiền phải đóng và lãi chậm đóng vào quỹ ốm đau, thai sản, thu đủ số tiền phải đóng và lãi chậm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thu tiền đóng và lãi chậm dóng vào quỹ hưu trí, tử tuất (nếu có). "
}
] |
35,395 | Quy định mới về giá gói thầu theo Luật Đấu thầu 2023 như thế nào? | [
{
"id": 101058,
"text": " Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu\n...\n2. Giá gói thầu:\na) Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;\nb) Đối với gói thầu chia phần thì ghi rõ giá gói thầu và giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu;\nc) Đối với gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm quy định tại khoản 8 Điều này, giá gói thầu không bao gồm giá trị của tùy chọn mua thêm.\nChính phủ quy định chi tiết về nội dung giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n..."
}
] | [
{
"id": 611998,
"text": "Khoản 1. Đối với gói thầu đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và có nội dung không phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này thì phải phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu để phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này. Trường hợp gói thầu không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa đóng thầu thì phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu để phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định này. Việc sửa đổi, gia hạn thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 38 và khoản 2 Điều 63 của Nghị định này. Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy trình rút gọn, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng, trường hợp đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu mà kế hoạch lựa chọn nhà thầu có nội dung không phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này thì phải phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu."
},
{
"id": 146670,
"text": "Điều khoản chuyển tiếp đối với quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này\n1. Kể từ ngày Khoản 2 Điều 2 Thông tư này có hiệu lực, việc xác định giá gói thầu mua sắm trang thiết bị y tế thực hiện theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn có liên quan về xây dựng giá gói thầu của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n2. Đối với gói thầu mua sắm trang thiết bị y tế đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu có giá gói thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 14/2020/TT-BYT trước ngày Khoản 2 Điều 2 Thông tư này có hiệu lực thì cơ sở y tế tiếp tục thực hiện theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt hoặc thực hiện thủ tục để điều chỉnh giá gói thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan về xây dựng giá gói thầu của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư."
},
{
"id": 15341,
"text": "1. Việc thương thảo hợp đồng được tiến hành trước khi bên mời thầu đề xuất trúng thầu. Bên mời thầu đề xuất trúng thầu theo từng phần trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý chất lượng thuốc và quản lý giá thuốc.\nMỗi thuốc trong gói thầu hoặc theo từng nhóm thuốc (là một phần của gói thầu), nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được xếp hạng thứ nhất và được mời đến thương thảo hợp đồng.\n2. Đối với gói thầu thuốc generic; gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu; gói thầu dược liệu và gói thầu vị thuốc cổ truyền: mỗi thuốc trong một nhóm (là một phần của gói thầu) chỉ được đề xuất trúng thầu 01 thuốc đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng quy định trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu và có giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá trong nhóm thuốc đó.\n3. Điều kiện được xem xét đề nghị trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Đấu thầu và mẫu Hồ sơ mời thầu trong Phụ lục 03 hoặc Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 612010,
"text": "Khoản 6. Việc công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định này được thực hiện đối với các gói thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15."
},
{
"id": 529666,
"text": "MỤC 2. ĐẤU THẦU\nĐiều 12. Thông tin về đấu thầu. Các thông tin về đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Đấu thầu, Điều 7 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.\nĐiều 13. Kế hoạch đấu thầu\n1. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.\n2. Thời gian lựa chọn nhà thầu\na) Thời gian trong đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Đấu thầu và Điều 8 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP;\nb) Đối với dự án do Bộ Công an quản lý, thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến ngày ký hợp đồng: không quá 75 ngày đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và hình thức đấu thầu hạn chế; 70 ngày đối với hình thức đấu thầu lựa chọn tư vấn; 60 ngày đối với hình thức chào hàng cạnh tranh; 45 ngày đối với chỉ định thầu; 90 ngày đối với gói thầu có quy mô lớn và phức tạp.\n3. Hợp đồng xây dựng Tùy theo tính chất của gói thầu, việc xác định hình thức hợp đồng cho từng gói thầu thực hiện theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 Luật Đấu thầu; Điều 107 Luật Xây dựng; từ Điều 48 đến Điều 52 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và Điều 3 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.\n4. Thời gian thực hiện hợp đồng Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khối lượng của gói thầu. Đối với gói thầu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu, thời gian thực hiện không quá 18 tháng.\n5. Giá gói thầu xây lắp\na) Giá gói thầu phải được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan. Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu để lựa chọn nhà thầu, giá gói thầu được xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế và dự toán được duyệt. Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn phải lập khối lượng chuẩn xác; đơn giá để lập giá gói thầu áp dụng theo đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương, công bố giá của liên Sở Tài chính - Xây dựng và các Thông tư hướng dẫn tại thời điểm lập giá gói thầu; Trường hợp giá vật liệu không có trong thông báo giá thì giá cấu thành đơn giá được lấy từ kết quả thẩm định giá của đơn vị thẩm định giá được phép hoạt động theo quy định của Bộ Tài chính, giá của các gói thầu thuộc dự án khác cùng thời gian triển khai thực hiện (trừ các chi phí vận chuyển và các yếu tố đặc thù của từng địa phương hoặc báo giá của các nhà cung cấp).\nb) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, giá gói thầu xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.\n6. Hình thức hợp đồng trọn gói và hình thức hợp đồng theo đơn giá áp dụng cho gói thầu xây lắp.\na) Đối với gói thầu đủ điều kiện để xác định rõ về số lượng, khối lượng thì chủ đầu tư áp dụng hình thức trọn gói để ký hợp đồng."
}
] |
163,704 | Điều kiện tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái? | [
{
"id": 244753,
"text": "\"Điều 10. Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất theo từng loại đất\n1. Các điều kiện chung để tách thửa, hợp thửa đất\na) Thửa đất có Giấy chứng nhận, không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất;\nb) Diện tích thửa đất tách thửa, hợp thửa chưa có kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm hoặc thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Điều kiện tách thửa\na) Đối với đất nông nghiệp\n- Đảm bảo đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu được tách thửa đối với loại đất theo quy định tại Điều 13 Quy định này;\nb) Đối với đất ở và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở\n- Đảm bảo đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phân khu xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng và quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy chế quản lý kiến trúc nông thôn được phê duyệt thì việc tách thửa phải tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng và quy chế quản lý kiến trúc được duyệt;\n- Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất theo quy định Điều 11, Điều 12 Quy định này.\n- Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo tiếp giáp đường giao thông hoặc phải đảm bảo có lối đi vào hiện hữu.\nTrường hợp thửa đất ở và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở đề nghị được tách thửa mà các thửa được tách ra không có lối đi vào thì phải có lối đi vào.\n...\""
}
] | [
{
"id": 147400,
"text": "Điều khoản chuyển tiếp\n1. Các trường hợp được Văn phòng Đăng ký Đất đai, Văn phòng Đăng ký Đất đai - Chi nhánh tại cấp huyện xác nhận đủ điều kiện tách thửa phù hợp với quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, đã lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất và được công chứng, chứng thực của cơ quan thẩm quyền trước ngày Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có hiệu lực thì được xem xét, giải quyết cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động theo quy định, trừ trường hợp tách đất nông nghiệp thành nhiều thửa hoặc tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất ở theo diện tích tối thiểu quy định đối với đất ở để cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc để chuyển quyền sử dụng đất cho cùng một đối tượng để sử dụng.\n2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện đã cho phép tách thửa bằng văn bản theo quy định tại Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018, Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 06 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thì tiếp tục giải quyết tách thửa, cấp Giấy chứng nhận theo văn bản đã chấp thuận."
},
{
"id": 170463,
"text": "Phạm vi điều chỉnh\n...\n3. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:\na) Tách thửa đất để thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;\nb) Tách thửa đất, hợp thửa đất trong các dự án đầu tư cảng hàng không, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận;\nc) Tách thửa đất đế chuyển nhượng, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nd) Thửa đất đã hình thành hoặc đã tách thửa từ trước ngày 29 tháng 8 năm 2008 (ngày Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có hiệu lực thi hành), hiện đang sử dụng ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật về đất đai;\nđ) Tách thửa đất, hợp thửa đất để chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương;\ne) Tách thửa đất để thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;\ng) Dự án đã có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc bản vẽ tổng mặt bằng và đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện tách thửa đất, hợp thửa đất theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc bản vẽ tổng mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nh) Tách thửa đất để phân chia thửa đất theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai hoặc bản án, quyết định của cơ quan tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành."
},
{
"id": 223455,
"text": "Diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa\nDiện tích tối thiểu và kích thước các thửa đất sau khi tách thửa (không bao gồm phần diện tích hành lang lộ giới, đường giao thông đã có quy hoạch) phải đảm bảo:\n...\n2. Đối với đất nông nghiệp\na) Thuộc khu vực quy hoạch đất nông nghiệp: diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách tại địa bàn các phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố và huyện Côn Đảo là 500m2; tại địa bàn các xã còn lại là 1.000m2.\nb) Thuộc khu vực quy hoạch đất ở, đất thương mại dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu như quy định tại điểm a khoản này và phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản lý.\n..."
},
{
"id": 213452,
"text": "Phạm vi điều chỉnh\n1. Quyết định này quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.\n2. Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp sau:\na) Bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;\nb) Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực phù hợp với quy định tách thửa trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành;\nc) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;\nd) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết hoặc xây dựng trụ sở cơ quan, các công trình sự nghiệp, công trình công cộng phục vụ dân sinh;\nđ) Tách thửa để chuyển nhượng, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo dự án đầu tư và quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\ne) Các trường hợp tách thửa để phân chia thừa kế theo di chúc."
},
{
"id": 641287,
"text": "Khoản 2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\na) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;\nb) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;\nc) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa."
}
] |
88,631 | Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn từ nay đến hết 01/7/2022? | [
{
"id": 19499,
"text": "\"Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn\n1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.\n2. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.\n3. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.\n4. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\""
}
] | [
{
"id": 64301,
"text": "“Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019, khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương quốc gia và đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ngày 12 tháng 6 năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiếu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Để triển khai thực hiện Nghị định đúng quy định, bảo đảm duy trì quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thống nhất như sau:\n1. Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, các Liên đoàn Lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động tại địa phương và các ban, ngành liên quan triển khai thực hiện một số công việc sau:\n1.1. Nhanh chóng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn triển khai thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ-CP đúng quy định, trong đó lưu ý 02 nội dung sau:\na) Về cơ chế và đối tượng áp dụng: mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để người lao động, công đoàn và người sử dụng lao động thỏa thuận mức lương và trả lương cho người lao động, trong đó:\n- Mức lương tối thiểu tháng được áp dụng đối với người lao động đang hưởng lương theo hình thức trả lương theo tháng.\n- Mức lương tối thiểu giờ được áp dụng đối với người lao động đang hưởng lương theo hình thức trả lương theo giờ.\n- Đối với người lao động đang hưởng lương theo các hình thức trả lương khác (theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm, lương khoán) thì mức lương đang trả theo các hình thức trả lương này quy đổi theo tháng hoặc theo giờ (theo điểm a và điểm b, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP) không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định. Việc quy đổi mức lương theo tháng hoặc theo giờ này do người sử dụng lao động lựa chọn, kết quả quy đổi nhằm kiểm tra mức độ tuân thủ việc trả cho người lao động theo các hình thức so với mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định. Nghị định không yêu cầu phải thay đổi hình thức trả lương mà người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận.”"
},
{
"id": 86774,
"text": "“Điều 3. Mức lương tối thiểu\n1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:\n\n2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV và nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”"
},
{
"id": 106663,
"text": "\"1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:\n2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:\na) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.\nb) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.\nc) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.\nd) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.\nđ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.\ne) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\" "
},
{
"id": 110082,
"text": " \"- Sau khi các đơn vị sử dụng lao động rà soát, điều chỉnh lại mức lương tối thiểu trong thang lương, bảng lương mà đơn vị đã gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo nguyên tắc không được thấp hơn mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP. Trên cơ sở đó, điều chỉnh lại mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho từng người lao động theo đúng thang lương, bảng lương đã xây dựng.\nChậm nhất đến ngày 25/7/2022, các đơn vị sử dụng lao động phải nộp hồ sơ điều chỉnh mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho người lao động theo lương tối thiểu mới (nếu có). Quá thời hạn trên mà đơn vị chưa điều chỉnh, cơ quan BHXH sẽ tạm thời điều chỉnh mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN bằng mức lương tối thiểu mới đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất cho đến khi đơn vị lập hồ sơ điều chỉnh theo quy định.\n - Cơ quan BHXH chỉ xác nhận quá trình BHXH, BHTN và giải quyết các chế độ khi đơn vị thực hiện lập hồ sơ điều chỉnh lương tối thiểu đúng quy định trên.\""
}
] |
38,425 | Thời hiệu xử phạt cơ sở giáo dục nghề nghiệp thu các khoản không thuộc giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp là bao lâu? | [
{
"id": 72837,
"text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thi hành biện pháp khắc phục hậu quả\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp là 01 năm.\n2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n..."
}
] | [
{
"id": 169554,
"text": "Xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp\nĐơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và các quy định sau:\n1. Các khoản thu xác định mức tự chủ tài chính (A) của đơn vị là tổng các khoản thu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này, trong đó bao gồm:\na) Nguồn thu học phí theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (sau đây gọi là Nghị định số 81/2021/NĐ-CP);\nb) Nguồn ngân sách nhà nước cấp bù đối với các cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP (căn cứ theo số lượng người thực tế đang học và dự kiến tuyển mới tại thời điểm xây dựng phương án xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị);\nc) Nguồn thu từ cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả nguồn thu từ ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định).\n2. Các khoản chi xác định mức tự chủ tài chính (B) của đơn vị là tổng các khoản chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\n3. Ví dụ cụ thể về việc xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp tại Mục A Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 492996,
"text": "Điều 30. Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp\n1. Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp năm học 2021 - 2022: Tối đa bằng mức học phí quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.\n2. Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp từ năm học 2022 - 2023:\na) Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá;\nb) Trường hợp chưa ban hành được mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp: - Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này. - Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. - Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và các chương trình chất lượng cao: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này."
},
{
"id": 104509,
"text": "Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản; thu, chi tài chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh nghiệp\n...\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thu các khoản không thuộc giá dịch vụ, phí trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp không đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền;\n...\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\n...\nb) Buộc hoàn trả số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức hoàn trả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; trường hợp không xác định được người hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;\n..."
},
{
"id": 574506,
"text": "Khoản 2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan, gồm:\na) Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật thực hiện theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em;\nb) Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về các khoản chi thực hiện kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước, quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;\nc) Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về chế độ hợp đồng lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với nhà giáo làm việc theo chế độ hợp đồng lao động; vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động thực hiện theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nd) Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn."
}
] |
165,863 | Trình độ học vấn là gì? Trình độ học vấn khác gì so với trình độ chuyên môn? | [
{
"id": 44031,
"text": "“Điều 6. Hệ thống giáo dục quốc dân\n1. Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.\n2. Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:\na) Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;\nb) Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;\nc) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;\nd) Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.\n3. Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo, khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.\n4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng, trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe.”"
}
] | [
{
"id": 633643,
"text": "Khoản 2. Trình độ học vấn Đạt trình độ học vấn theo quy định hiện hành đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm, có văn bằng tốt nghiệp đào tạo giảng viên, giáo viên hoặc có các chứng chỉ theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng."
},
{
"id": 121728,
"text": "\"1. Tuổi đời và trình độ học vấn của người vào Đảng ở một số trường hợp đặc biệt\n1.1. Về tuổi đời\nChỉ xem xét kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi khi đủ các điều kiện: Có sức khoẻ và uy tín; đang công tác, cư trú ở cơ sở chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt; được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.\n1.2. Về trình độ học vấn\na) Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, nếu không bảo đảm theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII thì phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học.\nb) Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.\""
},
{
"id": 507638,
"text": "Khoản 2. Trong trường hợp một nước thành viên tham gia hiệp định hoặc thỏa thuận với một nước không phải thành viên hoặc đơn phương đối xử có lợi cho một nước thành viên khác hoặc một nước không phải thành viên công nhận trình độ học vấn, kinh nghiệm, khả năng đáp ứng các yêu cầu, giấy phép hoặc chứng chỉ được cấp bởi nước thành viên khác hoặc nước không phải thành viên, thì nước thành viên đó phải tạo cơ hội thích hợp cho nước thành viên bất kỳ khác chứng minh rằng trình độ học vấn, kinh nghiệm, giấy phép, chứng chỉ hoặc việc đáp ứng các yêu cầu mà phải được công nhận trên lãnh thổ của nước khác."
},
{
"id": 129473,
"text": "Khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ sơ cấp\n1. Khối lượng học tập tối thiểu đối với bậc 1, 2 và 3 trình độ sơ cấp\na) Bậc 1 - Sơ cấp I tối thiểu là 5 (năm) tín chỉ, với số mô - đun đào tạo tối thiểu là 3 (ba) mô - đun và thời gian thực học tối thiểu là 300 (ba trăm) giờ chuẩn đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.\nb) Bậc 2 - Sơ cấp II tối thiểu là 15 (mười lăm) tín chỉ, với số mô - đun đào tạo tối thiểu là 9 (chín) mô - đun đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.\nc) Bậc 3 - Sơ cấp III tối thiểu là 25 (hai mươi lăm) tín chỉ, với số mô - đun đào tạo tối thiểu là 15 (mười lăm) mô - đun đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.\n2. Khối lượng học tập lý thuyết và học tập thực hành tùy theo từng ngành, nghề đào tạo phải đảm bảo tỷ lệ: lý thuyết chiếm tối đa 25%; thực hành chiếm tối thiểu 75%."
},
{
"id": 39535,
"text": "1. Mục “Trình độ học vấn”: Ghi rõ trình độ học vấn cao nhất (Tiến sĩ, Thạc sĩ, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, tốt nghiệp phổ thông trung học, tốt nghiệp phổ thông cơ sở…; nếu không biết chữ thì ghi rõ “không biết chữ”).\n2. Mục “Trình độ chuyên môn”: Ghi rõ chuyên ngành được đào tạo hoặc trình độ tay nghề, bậc thợ, chuyên môn kỹ thuật khác được ghi trong văn bằng, chứng chỉ.\n3. Mục “Trình độ ngoại ngữ”: Ghi rõ tên văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ cao nhất được cấp.\n4. Mục “Tóm tắt về bản thân (từ đủ 14 tuổi trở lên đến nay ở đâu, làm gì)”: Ghi rõ từng khoảng thời gian (từ tháng, năm đến tháng, năm) thay đổi về chỗ ở và nghề nghiệp, nơi làm việc.\n5. Mục “Tiền án, tiền sự”: Ghi rõ tội danh, hình phạt theo bản án số, ngày, tháng, năm của Tòa án; đã được xóa án tích hay chưa hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; đã hoặc đang chấp hành hình phạt; bị kết án phạt tù được hưởng án treo; hình phạt bổ sung; đã hoặc đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự hoặc bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Thời gian bị áp dụng biện pháp đó."
}
] |
120,167 | Sử dụng thông tin, giấy tờ tùy thân của người khác để mua sim có phải hành vi bị cấm không? | [
{
"id": 196044,
"text": "Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao\n...\n11. Các hành vi bị cấm:\na) Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận pháp nhân của cá nhân, tổ chức khác để giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;\nb) Nhập sẵn thông tin thuê bao; kích hoạt dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao khi chưa thực hiện, hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;\nc) Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;\nd) Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trái pháp luật;\nđ) Sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao."
}
] | [
{
"id": 492048,
"text": "Điều 33. Vi phạm các quy định về giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao\n1. Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao từ 10 tháng đến 12 tháng do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 01 đến 200 SIM:\na) Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân của các cá nhân, giấy tờ chứng nhận pháp nhân của tổ chức khác để thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;\nb) Không thực hiện việc giao kết lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng số thuê bao với doanh nghiệp viễn thông khi chuyển quyền sử dụng số thuê bao;\nc) Không đề nghị doanh nghiệp viễn thông cấp, khôi phục lại sim hoặc không đề nghị chấm dứt hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chủ thuê bao để mất, thất lạc sim thuê bao, thiết bị có gắn số thuê bao;\nd) Không làm rõ được việc sở hữu các số thuê bao do tổ chức, cá nhân đã thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với doanh nghiệp viễn thông.\n2. Phạt tiền do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo mức phạt sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 201 đến 500 SIM;\nb) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 501 SIM trở lên.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 01 đến 10 SIM:\na) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao có thông tin thuê bao không đầy đủ hoặc không chính xác;\nb) Không thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu với cá nhân khi sử dụng từ số thuê bao di động trả trước thứ tư trở lên.\n4. Phạt tiền đối với doanh nghiệp viễn thông di động do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này theo mức phạt sau:\na) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 11 đến 20 SIM;\nb) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 21 đến 30 SIM;\nc) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 31 đến 40 SIM;\nd) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 41 SIM trở lên."
},
{
"id": 23613,
"text": "1. Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao từ 10 tháng đến 12 tháng do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 01 đến 200 SIM:\na) Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân của các cá nhân, giấy tờ chứng nhận pháp nhân của tổ chức khác để thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;\nb) Không thực hiện việc giao kết lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng số thuê bao với doanh nghiệp viễn thông khi chuyển quyền sử dụng số thuê bao;\nc) Không đề nghị doanh nghiệp viễn thông cấp, khôi phục lại sim hoặc không đề nghị chấm dứt hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chủ thuê bao để mất, thất lạc sim thuê bao, thiết bị có gắn số thuê bao;\nd) Không làm rõ được việc sở hữu các số thuê bao do tổ chức, cá nhân đã thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với doanh nghiệp viễn thông.\n2. Phạt tiền do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo mức phạt sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 201 đến 500 SIM;\nb) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 501 SIM trở lên.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 01 đến 10 SIM:\na) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao có thông tin thuê bao không đầy đủ hoặc không chính xác;\nb) Không thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu với cá nhân khi sử dụng từ số thuê bao di động trả trước thứ tư trở lên.\n4. Phạt tiền đối với doanh nghiệp viễn thông di động do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này theo mức phạt sau:\na) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 11 đến 20 SIM;\nb) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 21 đến 30 SIM;\nc) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 31 đến 40 SIM;\nd) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 41 SIM trở lên.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 01 đến 02 điểm:\na) Không từ chối giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với các cá nhân, tổ chức xuất trình giấy tờ không đúng hoặc xuất trình giấy tờ không rõ, không bảo đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin;\nb) Bản giấy hoặc bản số hóa hoặc bản điện tử xác nhận thông tin thuê bao không có chữ ký của chủ thuê bao hoặc của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc của người được ủy quyền;\nc) Thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bên ngoài điểm cung cấp dịch vụ viễn thông;\nd) Không có biển hiệu hoặc biển hiệu không có đầy đủ thông tin sau: Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông; tên hoặc thương hiệu của doanh nghiệp viễn thông thiết lập điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc ủy quyền cho điểm cung cấp dịch vụ viễn thông; địa chỉ; số điện thoại liên hệ;\nđ) Không niêm yết công khai hoặc niêm yết không đầy đủ các giấy tờ sau: hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông; quy trình giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng ủy quyền được doanh nghiệp viễn thông cấp cho doanh nghiệp thiết lập (đối với điểm cung cấp dịch vụ viễn thông ủy quyền);\ne) Không có đầy đủ trang thiết bị để nhập và chuyển thông tin, bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp về cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp viễn thông;\ng) Bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp không rõ ràng hoặc ảnh chụp không có thông tin về ngày giờ chụp;\nh) Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người dưới 14 tuổi, người được giám hộ nhưng không phải do cha, mẹ hoặc người được giám hộ thực hiện;\ni) Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người không phải là đại diện theo pháp luật hoặc với người không được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc chấp nhận giấy chứng nhận pháp nhân nhưng không có danh sách các cá nhân thuộc tổ chức có xác nhận hợp pháp được phép sử dụng dịch vụ viễn thông kèm theo bản chính giấy tờ tùy thân của từng cá nhân;\nk) Không lưu giữ thông tin thuê bao trên cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc không truyền đầy đủ thông tin thuê bao về hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của doanh nghiệp viễn thông;\nl) Không cho phép truy nhập vào cơ sở dữ liệu về thông tin thuê bao của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.\n6. Phạt tiền đối với doanh nghiệp viễn thông di động do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 5 Điều này theo mức phạt sau:\na) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 03 đến 04 điểm;\nb) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 05 đến 06 điểm;\nc) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 07 đến 08 điểm;\nd) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 09 điểm trở lên.\n7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Bán SIM thuê bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông di động ký hợp đồng ủy quyền giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;\nb) Bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động cho SIM thuê bao nhưng chưa thực hiện hoặc chưa hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;\nc) Mua bán, trao đổi hoặc sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt sẵn dịch vụ cho SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.\n8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi không được ủy quyền.\n9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi sau:\na) Ký hợp đồng ủy quyền với tổ chức không phải là doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng với cá nhân để thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;\nb) Chấp nhận thông tin thuê bao do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không được ủy quyền cung cấp;\nc) Không thông báo liên tục trong ít nhất 05 ngày, mỗi ngày ít nhất một lần yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao di động có thông tin thuê bao không đúng;\nd) Không tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều sau 15 ngày kể từ ngày đầu tiên gửi thông báo nhưng cá nhân, tổ chức vẫn không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao di động có thông tin thuê bao không đúng;\nđ) Dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều nhưng không thông báo cho thuê bao sẽ bị tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày tiếp theo nếu không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;\ne) Không tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày kể từ ngày dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều nhưng tổ chức, cá nhân vẫn không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao có thông tin không đúng;\ng) Dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nhưng không thông báo cho thuê bao sẽ bị thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày nếu không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;\nh) Không thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày kể từ ngày dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nhưng tổ chức, cá nhân vẫn không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao có thông tin không đúng;\ni) Không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu trong trường hợp cá nhân sử dụng nhiều hơn 03 số thuê bao di động trả trước của một mạng viễn thông di động;\nk) Không cung cấp thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nl) Không cung cấp phương thức để thuê bao di động trả trước tự kiểm tra thông tin thuê bao của mình hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin tối thiểu cho thuê bao khi họ thực hiện việc tự kiểm tra;\nm) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao đã giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương trong cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp;\nn) Không đăng tải hoặc đăng tải không chính xác trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp danh sách các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông theo từng tỉnh, thành phố hoặc đăng tải danh sách không đầy đủ thông tin tối thiểu;\no) Không kiểm tra, giám sát đảm bảo tổ chức chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho các nhân viên, thiết bị thuộc tổ chức; cá nhân chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu sử dụng các số thuê bao cho bản thân mình, con đẻ hoặc con nuôi dưới 14 tuổi hoặc những người thuộc quyền giám hộ, thiết bị của mình hoặc gia đình mình;\np) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định.\n10. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi sau:\na) Không xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu tập trung để nhập, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao;\nb) Cơ sở dữ liệu tập trung không có đầy đủ các thông tin thuê bao theo quy định hoặc thiếu một trong các trường thông tin sau: ngày bắt đầu sử dụng dịch vụ, trạng thái hoạt động, số lượng thuê bao mà cá nhân, tổ chức đang sử dụng, ngày chấm dứt sử dụng dịch vụ;\nc) Không lưu giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ thông tin thuê bao trong suốt thời gian sử dụng dịch vụ của thuê bao hoặc không lưu giữ thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tối thiểu 02 năm đối với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ hoặc đã chuyển quyền sử dụng dịch vụ cho cá nhân, tổ chức khác;\nd) Không thực hiện rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung theo quy trình nội bộ;\nđ) Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc của Bộ Công an;\ne) Cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.\n11. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông di động do:\na) Không bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật nhằm bảo đảm khả năng truy nhập cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp để kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nb) Không xây dựng quy trình nội bộ để phục vụ công tác rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung.\n12. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin để giả mạo thông tin, ảnh chụp giấy tờ của cá nhân, tổ chức, ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng để thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.\n13. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao từ 10 tháng đến 12 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, các điểm a và b khoản 7 và khoản 12 Điều này.\n14. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao bắt đầu được cung cấp dịch vụ từ sau ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4, các điểm a và b khoản 7, điểm i khoản 9 và khoản 12 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm;\nb) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp sau ngày 24 tháng 7 năm 2018 vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao được cung cấp dịch vụ từ trước ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4, các điểm a và b khoản 7, điểm i khoản 9 và khoản 12 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm."
},
{
"id": 616058,
"text": "e) Không có đầy đủ trang thiết bị theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;\ng) Bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp không rõ ràng hoặc ảnh chụp không có thông tin về ngày giờ chụp.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trên mỗi điểm cung cấp dịch vụ viễn thông đối với doanh nghiệp viễn thông di động nhưng tổng số tiền phạt không vượt quá 200.000.000 đồng đối với mỗi hành vi khi điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Chấp nhận giấy tờ không đúng quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này khi thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;\nb) Không thực hiện đúng quy định tại điểm đ hoặc điểm e khoản 4 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;\nc) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc không chứng minh thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này.\n5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán SIM thuê bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông di động ký hợp đồng ủy quyền giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;\nb) Bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;\nc) Bán, lưu thông trên thị trường thiết bị đầu cuối không dùng SIM đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;\nd) Mua bán, trao đổi hoặc sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt sẵn dịch vụ cho SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao;\nđ) Không đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp danh sách các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc đăng tải danh sách không đầy đủ thông tin theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi không được ủy quyền theo quy định.\n7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi sau:\na) Thực hiện ủy quyền việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không đúng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;"
},
{
"id": 642932,
"text": "Điều 5. Quy định về bán vé hành khách\n1. Doanh nghiệp phải tổ chức bán vé tại nhiều địa điểm, nhiều ngày trước thời điểm tàu chạy, nhiều phương thức bán vé tạo điều kiện thuận lợi cho người mua vé.\n2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp có thể đề nghị người mua vé cung cấp giấy tờ tùy thân hoặc các giấy tờ khác có đầy đủ các thông tin cá nhân được pháp luật công nhận. Trường hợp mua vé trực tuyến qua mạng thông tin điện tử, người mua vé phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định của doanh nghiệp.\n3. Căn cứ vào từng thời điểm cụ thể, từng loại chỗ, từng loại tàu, doanh nghiệp quy định cụ thể việc ghi họ, tên, số giấy hoặc số thẻ lên vé theo một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này."
}
] |
96,202 | Đoàn nghệ thuật đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có được trợ giá khi vận chuyển ấn phẩm văn hóa không? | [
{
"id": 169258,
"text": "Các quy định chung\n…\n2/ Điều kiện trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá\n- Các tổ chức có chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất bản, phát hành ấn phẩm văn hoá được phép xuất khẩu các ấn phẩm văn hoá ra nước ngoài.\n- Các ấn phẩm văn hoá đã được xuất bản và phát hành rộng rãi trong cả nước nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước không vi phạm quy định tại Điều 22 của Luật Xuất bản.\n- Trong phạm vi danh mục, số lượng ấn phẩm văn hoá được lựa chọn trợ giá cước vận chuyển phục vụ công đồng người Việt Nam ở nước ngoài.\n…"
}
] | [
{
"id": 541581,
"text": "Mục I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG. 1/ Thực hiện trợ giá đối với cước vận chuyển phim ảnh, sách báo, văn hoá phẩm, ấn phẩm tuyên truyền quảng bá cho du lịch, các tài liệu tuyên truyền (dưới đây gọi chung là ấn phẩm văn hoá) cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, trợ giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật trong nước đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. 2/ Điều kiện trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá - Các tổ chức có chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất bản, phát hành ấn phẩm văn hoá được phép xuất khẩu các ấn phẩm văn hoá ra nước ngoài. - Các ấn phẩm văn hoá đã được xuất bản và phát hành rộng rãi trong cả nước nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước không vi phạm quy định tại Điều 22 của Luật Xuất bản. - Trong phạm vi danh mục, số lượng ấn phẩm văn hoá được lựa chọn trợ giá cước vận chuyển phục vụ công đồng người Việt Nam ở nước ngoài. 3/ Điều kiện trợ giá vé máy bay - Các đoàn nghệ thuật có chương trình biểu diễn đặc sắc, đáp ứng được yêu cầu phổ biến, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. - Được Bộ Văn hoá Thông tin hoặc Bộ Ngoại giao giới thiệu đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. 4/ Nguyên tắc thực hiện trợ giá a- Thực hiện trợ giá cước vận chuyển cho các đơn vị làm nhiệm vụ đưa ấn phẩm văn hoá ra nước ngoài phục vụ cộng đồng người Việt Nam theo số lượng ấn phẩm văn hoá thực tế vận chuyển và không vượt quá số lượng, chủng loại được thông báo. b- Thực hiện trợ giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật theo số lượng người, trợ giá cước vận chuyển đạo cụ (trực tiếp phục vụ cho chương trình nghệ thuật) thực tế ra nước ngoài biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam và không vượt quá số người, đạo cụ đã được thông báo cho phép. c- Không thực hiện trợ giá cước vận chuyển, trợ giá vé đối với các đơn vị đã được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoặc đã có nguồn kinh phí khác đảm bảo. 5/ Mức trợ giá - Trợ giá bằng 50% tổng số cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá thực tế thanh toán với các đơn vị vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không, bưu điện). - Trợ giá bằng 50% giá vé máy bay (hạng economy); 50% giá cước vận chuyển đạo cụ thực tế thanh toán với Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam hoặc các Hãng vận chuyển hàng không khác (trong trường hợp Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam không có đường bay)."
},
{
"id": 121225,
"text": "CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ\n…\nB-THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ CẤP PHÁT KINH PHÍ TRỢ GIÁ\n…\n3/ Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí trợ giá gồm:\n- Văn bản thông báo hoặc giấy giới thiệu của Bộ Văn hoá Thông tin hoặc Bộ Ngoại giao về việc vận chuyển ấn phẩm văn hoá, biểu diễn nghệ thuật phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.\n- Danh sách diễn viên, số lượng đạo cụ thuộc đoàn nghệ thuật đi biểu diễn được Bộ Văn hoá Thông tin phê duyệt và hoá đơn mua vé máy bay; Hoá đơn cước vận chuyển đạo cụ; Hoá đơn vận chuyển ấn phẩm văn hóa.\n- Xác nhận của cơ quan ngoại giao nơi đoàn nghệ thuật biểu diễn hoặc nơi ấn phẩm văn hoá được vận chuyển đến và phát hành.\n- Công văn đề nghị thanh toán kinh phí trợ giá vé máy bay của đoàn nghệ thuật, đề nghị thanh toán kinh phí trợ giá cước vận chuyển của đơn vị thực hiện xuất khẩu ấn phẩm văn hoá.\n- Văn bản thông báo hạn mức kinh phí của Bộ Tài chính cho đơn vị.\n4/ Bộ Tài chính kiểm tra xét duyệt và thực hiện cấp kinh phí trợ giá cho các đơn vị như sau:\na- Đối với các đơn vị có ấn phẩm văn hoá vận chuyển ra nước ngoài, các đoàn nghệ thuật ở Trung ương, Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho các đơn vị bằng lệnh chi tiền.\nb- Đối với các đơn vị vận chuyển ấn phẩm văn hoá, các đoàn nghệ thuật ở địa phương, Bộ Tài chính cấp phát bằng hình thức cấp kinh phí uỷ quyền về Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để cấp cho đơn vị.\nc- Việc hạch toán kinh phí trợ giá thực hiện theo chế độ kế toán Ngân sách Nhà nước hiện hành.\n…"
},
{
"id": 169259,
"text": "Các quy định chung\n…\n4/ Nguyên tắc thực hiện trợ giá\na- Thực hiện trợ giá cước vận chuyển cho các đơn vị làm nhiệm vụ đưa ấn phẩm văn hoá ra nước ngoài phục vụ cộng đồng người Việt Nam theo số lượng ấn phẩm văn hoá thực tế vận chuyển và không vượt quá số lượng, chủng loại được thông báo.\nb- Thực hiện trợ giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật theo số lượng người, trợ giá cước vận chuyển đạo cụ (trực tiếp phục vụ cho chương trình nghệ thuật) thực tế ra nước ngoài biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam và không vượt quá số người, đạo cụ đã được thông báo cho phép.\nc- Không thực hiện trợ giá cước vận chuyển, trợ giá vé đối với các đơn vị đã được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoặc đã có nguồn kinh phí khác đảm bảo."
},
{
"id": 541582,
"text": "Mục III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Việc trợ giá đối với cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá, trợ giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài sẽ thực hiện từng bước phù hợp với thực tế thực hiện và khả năng của Ngân sách Nhà nước.\n2. Để việc thực hiện trợ giá phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài được thuận lợi, Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm tiến hành ngay việc dự toán kinh phí trợ giá làm cơ sở bố trí Ngân sách Nhà nước năm 2002.\n3. Công tác thanh tra, kiểm tra: Liên Bộ có trách nhiệm phối hợp kiểm tra việc sử dụng kinh phí trợ giá đối với cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá, giá vé máy bay của các đoàn nghệ thuật đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành.\n4. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Ngoại giao để nghiên cứu giải quyết. Hồ Xuân Hùng (Đã ký) Lưu Trần Tiêu (Đã ký) Nguyễn Đình Bin (Đã ký) Trần Văn Tá (Đã ký)"
},
{
"id": 121223,
"text": "Các quy định chung\n…\n3. Điều kiện trợ giá vé máy bay\n- Các đoàn nghệ thuật có chương trình biểu diễn đặc sắc, đáp ứng được yêu cầu phổ biến, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.\n- Được Bộ Văn hoá Thông tin hoặc Bộ Ngoại giao giới thiệu đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.\n…"
}
] |
82,361 | Đối với các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Xây dựng thì Văn phòng Bộ có trách nhiệm gì? | [
{
"id": 153750,
"text": "Xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị\n...\n2. Các phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Xây dựng thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Bộ phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời phải thông tin cho tổ chức, cá nhân về việc không tiếp nhận hoặc thông báo cho Trung tâm Thông tin (với những phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ Trung tâm thông tin) hoặc Phòng tiếp công dân (với những phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ Phòng tiếp công dân) để Trung tâm Thông tin, Phòng tiếp công dân thông tin cho tổ chức, cá nhân.\n..."
}
] | [
{
"id": 27483,
"text": "Trên cơ sở nghiên cứu và làm rõ thông tin liên quan, Văn phòng Bộ có trách nhiệm:\n1. Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, của công chức Bộ Công Thương, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Bộ chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan, đơn vị được phản ánh, kiến nghị hoặc cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý công chức có hành vi được phản ánh, kiến nghị để xử lý theo quy định của pháp luật và yêu cầu báo cáo Bộ trưởng kết quả xử lý trong thời hạn cụ thể.\n2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính:\na) Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính không thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Công Thương: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Bộ nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Bộ hướng dẫn tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị đó đến các cơ quan có liên quan;\nb) Các văn bản phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Công Thương: Văn phòng Bộ chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ giúp Bộ soạn thảo quy định hành chính để nghiên cứu xử lý và yêu cầu báo cáo lại kết quả xử lý trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Riêng đối với các phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin trực tuyến, thời hạn này là 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;\nc) Đối với những phản ánh, kiến nghị phức tạp cần nhiều thời gian để xác minh, nghiên cứu, thời hạn này là 10 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;\nd) Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ để chủ trì xử lý một số phản ánh, kiến nghị về quy định thủ tục hành chính có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, hoặc đã được xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục kiến nghị.\n3. Khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét xử lý theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo Bộ trưởng kết quả xử lý trong thời hạn quy định đồng thời gửi về Văn phòng Bộ để thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị."
},
{
"id": 196799,
"text": "Xây dựng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính\n1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:\na) Xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thống nhất trong toàn quốc.\nb) Công bố công khai các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được cấp có thẩm quyền xử lý trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;\nc) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;\nd) Tổ chức kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính giữa Cổng thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương và Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.\n..."
},
{
"id": 558084,
"text": "Điều 17. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trong xử lý phản ánh, kiến nghị. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 16 Nghị định này, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ còn có trách nhiệm:\n1. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.\n2. Giúp Thủ tướng Chính phủ phát hiện và yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý những quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định này.\n3. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau và các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý, nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ."
},
{
"id": 558087,
"text": "Điều 20. Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử\n1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:\na) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thống nhất trong toàn quốc.\nb) Công bố công khai cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ (Website Chính phủ).\nc) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.\n2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.\nb) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ trong việc quản lý, công khai và khai thác sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử này."
},
{
"id": 256582,
"text": "Phân loại phản ánh, kiến nghị\n1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:\na) Nghiên cứu nội dung phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, Văn phòng Bộ liên hệ với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để xác minh, làm rõ thông tin;\nb) Trường hợp không thể làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Bộ lưu hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị;\nc) Trường hợp phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc hành vi của cán bộ, công chức không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Khoa học và Công nghệ, Chánh Văn phòng Bộ ký công văn thừa lệnh Bộ trưởng chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, đồng thời gửi cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị;\n..."
}
] |
51,001 | Ủy ban nhân dân xã thực hiện đăng ký kết hôn lưu động trong những trường hợp nào? | [
{
"id": 4577,
"text": "Các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động\n1. Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động.\nTrường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động.\nTrường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.\n2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động.\n3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực hiện đăng ký hộ tịch lưu động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với hình thức phù hợp, bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân được đăng ký đầy đủ."
}
] | [
{
"id": 4579,
"text": "Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động\n1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động. Tại địa điểm đăng ký lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký kết hôn lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.\n2. Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động."
},
{
"id": 118568,
"text": "II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CẤP XÃ\n...\n7. Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động\nTrình tự thực hiện\n- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động.\n- Tại địa điểm đăng ký kết hôn lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.\n- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký cấp 02 Giấy chứng nhận kết hôn cho người có yêu cầu. Công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn các bên kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, cùng các bên nam, nữ ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định; tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động. Tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn ghi rõ “Đăng ký lưu động”\n- Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trao Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung Giấy chứng nhận kết hôn cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký kết hôn.\nThành phần hồ sơ:\n* Giấy tờ phải xuất trình\n- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.\n- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).\n* Giấy tờ phải nộp\n- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ\nThời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân\nCơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai bên nam, nữ.\nCơ quan phối hợp: Không.\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.\nLệ phí: Miễn lệ phí.\nMẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn.\nYêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\n- Hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được.\n- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\n- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\n- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\n- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:\n+ Kết hôn giả tạo;\n+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\n+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;\n+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\n* Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\n..."
},
{
"id": 62276,
"text": "“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn\n1.Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:\n2.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.\n3.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.\n4.Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”"
},
{
"id": 617169,
"text": "Khoản 1. Việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài được thực hiện như sau: Việc ly hôn được ghi vào cột ghi chú của Sổ đăng ký kết hôn trước đây. Khi ghi vào sổ phải ghi rõ hình thức văn bản ly hôn; số; ngày, tháng, năm có hiệu lực pháp luật của văn bản ly hôn; tên Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận việc ly hôn; số, ngày, tháng, năm văn bản đồng ý của Bộ Tư pháp. Trường hợp trước đây người có yêu cầu đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì sau khi ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Trường hợp trước đây người có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện thì thông báo được gửi cho Bộ Ngoại giao để ghi chú vào Sổ đăng ký kết hôn lưu tại Bộ Ngoại giao (nếu Sổ đăng ký kết hôn đã chuyển lưu) và thông báo tiếp cho Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký kết hôn thực hiện việc ghi chú."
}
] |
80,848 | Những đối tượng nào bắt buộc phải thực hiện đánh giá tác động môi trường? | [
{
"id": 81607,
"text": "\"Điều 30. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường\n1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:\na) Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này;\nb) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này.\n2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.\""
}
] | [
{
"id": 120903,
"text": "Đối tượng bảo hiểm\nChủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau:\n1. Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.\n2. Công trình đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ cao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và thuộc danh mục dự án đầu tư phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường.\n3. Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan."
},
{
"id": 173394,
"text": "Đánh giá sơ bộ tác động môi trường\n1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường là dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.\n2. Thời điểm đánh giá sơ bộ tác động môi trường được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, đề xuất chủ trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng.\n3. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm:\na) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;\nb) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;\nc) Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có);\nd) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;\nđ) Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đồng thời với hồ sơ đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư."
},
{
"id": 27253,
"text": "1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định này.\n2. Chủ dự án của các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật về\nkết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu được sử dụng trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.\n3. Tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường chịu trách nhiệm trước chủ dự án và trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu do mình tạo lập trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.\n4. Trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tiến hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án; nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối tượng liên quan được tham vấn để hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của dự án đến môi trường tự nhiên đa dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng.\n5. Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án thực hiện theo quy trình sau đây:\na) Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án kèm theo văn bản đề nghị cho ý kiến;\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án có văn bản phản hồi trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn bản phản hồi trong trường hợp chấp thuận việc thực hiện dự án.\n6. Việc tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án được tiến hành dưới hình thức họp cộng đồng dân cư do chủ dự án và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì với sự tham gia của những người đại diện cho Ủy ban mặt trận Tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ dân phố, thôn, bản được Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp phải được thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp cộng đồng.\n7. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết biểu mẫu các văn bản, tài liệu của hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chuyên ngành."
},
{
"id": 624770,
"text": "Điều 33. Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường\n1. Đối tượng được tham vấn bao gồm:\na) Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư;\nb) Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư.\n2. Trách nhiệm thực hiện tham vấn được quy định như sau:\na) Chủ dự án đầu tư phải thực hiện tham vấn đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, được khuyến khích tham vấn ý kiến chuyên gia trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường;\nb) Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời chủ dự án đầu tư bằng văn bản về nội dung được tham vấn trong thời hạn quy định; trường hợp hết thời hạn quy định mà không có văn bản trả lời thì được coi là thống nhất với nội dung tham vấn.\n3. Nội dung tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:\na) Vị trí thực hiện dự án đầu tư;\nb) Tác động môi trường của dự án đầu tư;\nc) Biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;\nd) Chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;\nđ) Các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư.\n4. Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây:\na) Tổ chức họp lấy ý kiến;\nb) Lấy ý kiến bằng văn bản.\n5. Kết quả tham vấn là thông tin quan trọng để chủ dự án đầu tư nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động của dự án đầu tư đối với môi trường và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường. Kết quả tham vấn phải được tiếp thu, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được tham vấn, đối tượng quan tâm đến dự án đầu tư (nếu có). Trường hợp ý kiến, kiến nghị không được tiếp thu, chủ dự án đầu tư phải giải trình đầy đủ, rõ ràng. Chủ dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.\n6. Dự án đầu tư thuộc danh mục bí mật nhà nước không phải thực hiện tham vấn.\n7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
}
] |
49,509 | Hồ sơ đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ cần những giấy tờ gì? | [
{
"id": 62187,
"text": "\"Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú\n...\n2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:\na) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;\nb) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;\nc) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.\n3. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này bao gồm:\na) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;\nc) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.\n...\""
}
] | [
{
"id": 52872,
"text": "\"Điều 24. Xóa đăng ký thường trú\n1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:\na) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;\nb) Ra nước ngoài để định cư;\nc) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;\nd) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;\nđ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;\ne) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;\ng) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;\nh) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;\ni) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.\""
},
{
"id": 75344,
"text": "Điều kiện đăng ký thường trú\n1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.\n2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:\na) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;\n...\n3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;\nb) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.\n..."
},
{
"id": 52855,
"text": "\"Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú\n1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.\n2. Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.\n3. Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.\n4. Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.\n5. Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.\n6. Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.\n7. Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.\n8. Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.\n9. Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.\n10. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.\n11. Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.\n12. Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.\n13. Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú."
},
{
"id": 75343,
"text": "\"Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp\n...\n2. Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.\nGiấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\""
}
] |
12,304 | Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng đến quyền lợi không? | [
{
"id": 75204,
"text": "\"Điều 5. Phương thức ghi sổ bảo hiểm xã hội\n1. Bìa sổ BHXH.\n1.1. In khi cấp sổ BHXH.\nTrang 1 và trang 2 bìa sổ: Cơ quan BHXH thực hiện in khi người tham gia BHXH lần đầu.\n1.2. In khi giải quyết các chế độ BHXH:\nTrang 3 bìa sổ: Cơ quan BHXH nơi giải quyết các chế độ TNLĐ, BNN và TS (đối với trường hợp bảo lưu thời gian đóng BHXH) sử dụng dấu khắc kích thước 20 mm x 55 mm, mực dấu màu xanh để đóng. Sau đó dùng bút mực màu xanh ghi các nội dung theo quy định tại Điểm 1.3, Khoản 1, Điều 4 vào vị trí để trống.\n1.3. In khi cấp lại.\nTrang 1 và trang 2 bìa sổ: In đầy đủ các nội dung như bìa sổ BHXH đã cấp. Nếu cấp lại lần thứ nhất, thì ghi “Cấp lần 2”, cấp lại lần thứ hai, thì ghi “Cấp lần 3” như quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 4. Riêng sổ BHXH cấp lại do thay đổi họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch hoặc thay đổi số sổ in theo nội dung thay đổi.\n2. Tờ rời sổ BHXH.\n2.1. In cấp tờ rời sổ BHXH lần đầu: in thời gian đóng BHXH hoặc thời gian công tác được tính là thời gian đóng BHXH trước đó chưa hưởng, nhưng chưa được cấp sổ BHXH.\n2.2. In cấp tờ rời sổ BHXH khi người tham gia đã hưởng trợ cấp thất nghiệp: in khoảng thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n2.3. In khi điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: In thời gian, nội dung điều chỉnh vào các cột 1, 2, 3. Riêng cột 4, 5 (căn cứ đóng và tỷ lệ đóng BHXH, BHTN), in như sau:\n- Điều chỉnh tăng, giảm thời gian đóng BHXH thì phải in đầy đủ mức đóng, tỷ lệ đóng vào cột 4, 5.\n- Điều chỉnh cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc, tên đơn vị, nơi làm việc, nếu không có thay đổi về mức đóng, thì tại các cột 4, 5 đánh dấu chữ (x).\n- Điều chỉnh tăng, giảm mức đóng thì tại cột 4 in phần chênh lệch mức đóng, cột 5 in tỷ lệ đóng BHXH, BHTN.\n- Trường hợp người tham gia BHXH đang tiếp tục đóng BHXH, thì nội dung điều chỉnh thực hiện in khi in tờ rời hằng năm.\n- Trường hợp người tham gia BHXH đang bảo lưu quá trình đóng BHXH, nhưng sau đó đề nghị điều chỉnh, thì thực hiện in ngay nội dung điều chỉnh.\n2.4. In cấp lại tờ rời sổ BHXH.\n- Trường hợp người tham gia mất, hỏng tờ rời tại một đơn vị: in quá trình đóng BHXH, BHTN tại đơn vị đó.\n- Trường hợp người tham gia mất, hỏng tờ rời tại nhiều đơn vị: in quá trình đóng BHXH, BHTN ở những đơn vị đó.\n- Trường hợp người tham gia cấp lại toàn bộ quá trình đóng BHXH bắt buộc, BHTN hoặc BHXH tự nguyện: in toàn bộ thời gian đã đóng BHXH bắt buộc chưa hưởng, BHTN chưa hưởng hoặc BHXH tự nguyện chưa hưởng.\n- Trường hợp người đang tham gia cấp lại sổ BHXH, dưới phần ghi quá trình đóng BHXH, BHTN: in dòng lũy kế thời gian đóng quỹ HT, TT, BHTN chưa hưởng trên trang tờ rời cuối cùng. (Phụ lục 4.4)\n- Trường hợp người tham gia đang bảo lưu cấp lại, điều chỉnh sổ BHXH, dưới phần ghi quá trình đóng BHXH, BHTN: in dòng tổng thời gian đóng quỹ HT, TT, BHTN chưa hưởng trên trang tờ rời cuối cùng. (Phụ lục 4.5)\n- Trường hợp người tham gia đã hưởng BHXH một lần cấp lại sổ bảo lưu thời gian đóng BHTN, dưới phần ghi quá trình đóng BHTN: in dòng tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng trên trang tờ rời cuối cùng. (Phụ lục 4.6)\n- Ở góc trên, bên phải tờ rời, cùng hàng với dòng chữ “Ngày, tháng, năm sinh”, in thêm dòng chữ “Tờ ... cấp lần …”.\n2.5. In số thứ tự và đóng dấu giáp lai.\n2.5.1. In số thứ tự: Trong một lần in, số thứ tự được in liên tục từ 1 đến n trên tờ rời sổ BHXH.\nVí dụ: Nếu sổ BHXH có 5 tờ, cấp lại lần 2 có 2 tờ rời, thì số thứ tự ghi là: “Tờ 1 cấp lần 2”, “Tờ 2 cấp lần 2”.\n2.5.2. Đóng dấu giáp lai:\n- Trong một lần in nếu có từ 02 tờ rời trở lên, thì phải đóng dấu giáp lai bằng dấu cơ quan BHXH ở khoảng giữa mép phải, trùm lên một phần các tờ rời (mỗi dấu đóng tối đa không quá 05 tờ).\n- Khi chốt lại sổ BHXH phải đóng dấu giáp lai tờ rời mới với tờ rời chốt sổ BHXH trước đó.\""
}
] | [
{
"id": 73957,
"text": "\"Theo quy định tại Điều 61 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, người tham gia BHXH, BHTN chỉ được cấp lại sổ BHXH trong trường hợp sổ BHXH bị mất, hỏng hoặc thay đổi; cải chính họ tên, ngày tháng năm sinh đã ghi trên sổ BHXH. Ngoài các trường hợp nêu trên, nếu người tham gia BHXH, BHTN có thay đổi các nội dung khác như: số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú thì không phải cấp lại sổ BHXH.\nĐể tránh tình trạng người lao động phải đi lại nhiều lần, gây phiền hà và ảnh hưởng đến thời gian hưởng BHTN của người lao động, yêu cầu Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố, đồng thời đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Trung tâm Giới thiệu việc làm không trả lại hồ sơ giải quyết BHTN khi không có sự trùng khớp số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp hoặc hộ khẩu thường trú với sổ BHXH để kịp thời giải quyết quyền lợi cho người tham gia BHXH, BHTN./.\""
},
{
"id": 535819,
"text": "Khoản 8. Sửa đổi các quy định về mức đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để đạt mục tiêu mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội Sửa đổi quy định về căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của khu vực doanh nghiệp ít nhất bằng khoảng 70% tổng tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất lương của người lao động để khắc phục tình trạng trốn đóng, đóng không đủ bảo hiểm xã hội, ảnh hưởng đến khả năng cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội và quyền lợi của người lao động. Nghiên cứu điều chỉnh tỉ lệ đóng vào Quỹ bảo hiểm xã hội theo hướng hài hoà quyền lợi giữa người sử dụng lao động và người lao động."
},
{
"id": 173037,
"text": "\"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động\n1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.\n2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.\n3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.\n4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.\""
},
{
"id": 38208,
"text": "1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với từng cá nhân. Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.\n2. Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này được thực hiện như sau:\na) Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu, gồm:\n- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động;\n- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động lập.\nb) Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất hoặc Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, gồm:\n- Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội kèm theo tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động;\n- Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.\n3. Quy trình, thời gian giải quyết tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu thực hiện như sau:\na) Học viên công an, học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí hoặc trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an nhân dân mà quân nhân, công an nhân dân, cơ yếu có nguyện vọng được cấp sổ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động lập hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và nộp cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;\nb) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.\n4. Quy trình, thời gian giải quyết cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất hoặc Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:\na) Trường hợp bị hỏng hoặc bị mất sổ bảo hiểm xã hội hoặc cần Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này cho người sử dụng lao động;\nb) Người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra và nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do người sử dụng lao động gửi đến đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoàn thành việc cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động phức tạp thì không quá 45 ngày;\nd) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do người sử dụng lao động gửi đến đối với trường hợp Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoàn thành việc cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.\n5. Trường hợp không cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu hoặc không giải quyết cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp hỏng hoặc mất hoặc Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội thì Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 610074,
"text": "Khoản 4. Quy trình, thời gian giải quyết cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất hoặc Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:\na) Trường hợp bị hỏng hoặc bị mất sổ bảo hiểm xã hội hoặc cần Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này cho người sử dụng lao động;\nb) Người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra và nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do người sử dụng lao động gửi đến đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoàn thành việc cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động phức tạp thì không quá 45 ngày;\nd) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do người sử dụng lao động gửi đến đối với trường hợp Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoàn thành việc cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động."
}
] |
82,112 | Cơ sở chế biến suất ăn sẵn tiến hành lưu mẫu thức ăn thế nào? | [
{
"id": 147975,
"text": "Bảo quản mẫu thức ăn lưu\n1. Mẫu thức ăn được bảo quản riêng biệt với các thực phẩm khác, nhiệt độ bảo quản mẫu thức ăn lưu từ 2°C đến 8°C.\n2. Thời gian lưu mẫu thức ăn ít nhất là 24 giờ kể từ khi lấy mẫu thức ăn. Khi có nghi ngờ ngộ độc thực phẩm hoặc có yêu cầu của cơ quan quản lý thì không được hủy mẫu lưu cho đến khi có thông báo khác.\n3. Thời gian lấy và thời gian huỷ mẫu lưu theo Mẫu số 5 Phụ lục 2: Mẫu biểu lưu mẫu thức ăn và hủy mẫu thức ăn lưu."
}
] | [
{
"id": 153469,
"text": "\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống bao gồm: cơ sở chế biến suất ăn sẵn; căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống (sau đây gọi tắt là cơ sở).\n2. Lưu mẫu thức ăn được áp dụng đối với tất cả các món ăn của bữa ăn từ 30 suất ăn trở lên.\""
},
{
"id": 95096,
"text": "Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; cửa hàng ăn uống, cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín và các loại hình khác thực hiện việc chế biến, cung cấp thực phẩm\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bày bán, chứa đựng thực phẩm trên thiết bị, dụng cụ, vật liệu không bảo đảm vệ sinh;\nb) Không có đủ dụng cụ chế biến, bảo quản và sử dụng riêng đối với thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã qua chế biến;\nc) Nơi chế biến, kinh doanh, bảo quản có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;\nd) Sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn mà không đội mũ, đeo khẩu trang; không cắt ngắn móng tay; không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay.\nđ) Không bảo đảm ngăn ngừa nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến trong bố trí bếp ăn.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật về chế độ kiểm thực 3 bước;\nb) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật về lưu mẫu thức ăn;\nc) Thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản suất ăn sẵn, thực phẩm dùng ngay không bảo đảm vệ sinh; gây ô nhiễm đối với thực phẩm;\n..."
},
{
"id": 90701,
"text": "\"5. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể.\""
},
{
"id": 138801,
"text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\n5. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể.\n8. Kinh doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm. \n14. Sản xuất thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản để tạo ra thực phẩm\"."
},
{
"id": 176447,
"text": "Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; cửa hàng ăn uống, cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín và các loại hình khác thực hiện việc chế biến, cung cấp thực phẩm\n...\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn mà đang bị mắc bệnh: tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp.\n..."
}
] |
31,027 | Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng mức phụ cấp chức vụ hàng tháng là bao nhiêu theo quy định? | [
{
"id": 53883,
"text": "\"Điều 7. Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ\n1. Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau:\na) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng;\nb) Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng;\nc) Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng;\nd) Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng;\nđ) Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng;\ne) Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng;\ng) Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng;\nh) Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng.\n2. Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.\""
}
] | [
{
"id": 53886,
"text": "\"Điều 10. Chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã\n1. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.\n2. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.\n3. Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\n4. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên\na) Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc;\nb) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên;\nc) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\""
},
{
"id": 46233,
"text": "\"Điều 33. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ\n1. Các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định tại Điều 19 của Luật này được hưởng phụ cấp chức vụ.\n2. Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần.\n3. Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự.\n4. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên.\n5. Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
},
{
"id": 562281,
"text": "Điều 20. Chế độ, chính sách đối với Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương\n1. Mức phụ cấp chức vụ của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số quy định cụ thể như sau:\na) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương: 0,25.\nb) Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương: 0,24.\nc) Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.\n2. Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được cấp 01 số báo Quân đội nhân dân hằng ngày; Tạp chí quân sự, quốc phòng theo kỳ phát hành; kinh phí do Bộ Quốc phòng bảo đảm."
},
{
"id": 206599,
"text": "Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ\n...\n4. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên.\n..."
}
] |
47,184 | Trường hợp Ủy viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam đi công tác từ 06 tháng trở lên thì giải quyết như thế nào? | [
{
"id": 114325,
"text": "Điều 8. Chế độ làm việc\n1. Ủy ban Quốc gia làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Chủ tịch Ủy ban quốc gia hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban quốc gia khi được ủy quyền.\n2. Các thành viên Ủy ban Quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; được hưởng chế độ do Chủ tịch Ủy ban quốc gia quyết định theo quy định của pháp luật.\n3. Thành viên Ủy ban Quốc gia đi công tác, học tập từ 06 tháng trở lên hoặc có sự thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban quốc gia và cử người thay thế bằng văn bản (qua Văn phòng Ủy ban Quốc gia).\n4. Văn phòng Ủy ban Quốc gia có trách nhiệm tổng hợp thông tin định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban Quốc gia; trình Chủ tịch Ủy ban quốc gia quyết định việc thay đổi nhân sự của Ủy ban Quốc gia; xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch hoạt động hàng năm của Ủy ban Quốc gia."
}
] | [
{
"id": 147228,
"text": "Điều 4. Kinh phí hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nChủ tịch Ủy ban Quốc gia sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc gia và các Ủy viên Ủy ban Quốc gia sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác."
},
{
"id": 127814,
"text": "Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia\n1. Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia thay mặt Chủ tịch Ủy ban Quốc gia chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ủy ban Quốc gia khi được Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ủy quyền.\n2. Giúp Chủ tịch trực tiếp điều phối các hoạt động của Ủy ban Quốc gia về triển khai thực hiện Luật, chính sách, các đề án, dự án, kế hoạch, Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam từng giai đoạn.\n3. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban Quốc gia chỉ đạo các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến người cao tuổi.\n4. Kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, đoàn thể, Ban Công tác người cao tuổi các cấp và các cơ quan tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thực hiện công tác người cao tuổi.\n5. Thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban Quốc gia xử lý công việc thường xuyên của Ủy ban Quốc gia.\n6. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu có phát sinh các vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì các Phó Chủ tịch chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp còn những ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia quyết định."
},
{
"id": 120573,
"text": "Điều 1. Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ủy ban Quốc gia) là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương trong việc giải quyết những vấn đề liên quan về cơ chế, chính sách để thực hiện công tác người cao tuổi."
},
{
"id": 78134,
"text": "Nhiệm vụ của Ban Công tác người cao tuổi cấp tỉnh và Ban Công tác người cao tuổi cấp huyện\n1. Ban Công tác người cao tuổi cấp tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, kế hoạch 5 (năm) năm và hàng năm, nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;\nb) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức có liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện công tác người cao tuổi và Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi từng giai đoạn;\nc) Chỉ đạo thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trong phạm vi địa phương;\nd) Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hoạt động của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức có liên quan việc thực hiện quy định của pháp luật và các chính sách hỗ trợ người cao tuổi. Sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban Quốc gia người cao tuổi Việt Nam tình hình thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.\n2. Ban Công tác người cao tuổi cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:\na) Triển khai thực hiện kế hoạch 5 (năm) năm và hàng năm, nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;\n..."
}
] |
7,163 | Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gì về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống pháp? | [
{
"id": 69456,
"text": "THỦ TỤC, HỒ SƠ\n..\n2. Trình tự và trách nhiệm của đối tượng, của cơ quan, đơn vị địa phương và Trung ương\n…\nc) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện (quận) \n- Chỉ đạo các xã (phường) và các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền các chế độ quy định cho mọi đối tượng tại địa phương.\n- Thành lập Ban chỉ đạo do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân huyện (quận) làm Trưởng ban, cơ quan quân sự làm thường trực và các thành viên gồm: Đại diện Ban Tổ chức Huyện (quận) uỷ, Tổ chức chính quyền, Hội Cựu chiến binh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ quan Bảo hiểm xã hội, Phòng Tài chính... để giúp Ủy ban nhân dân huyện (quận) chỉ đạo các cơ quan chức năng và các xã (phường) phối hợp hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện.\n- Tổ chức tập huấn cho các cơ quan chức năng của huyện (quận) và lãnh đạo chính quyền, cán bộ chuyên môn ở các xã (phường) về nội dung chế độ, biện pháp và quy trình tổ chức thực hiện ở địa phương.\n- Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt, thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố), qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố).\n- Chủ trì giải quyết những vướng mắc, phát sinh tại địa phương, cơ sở.\n…"
}
] | [
{
"id": 35602,
"text": "1. Căn cứ chứng minh quá trình tham gia cách mạng\na) Người thoát ly tham gia cách mạng hoặc hoạt động không thoát ly nhưng sau đó thoát ly tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước phải có một trong các giấy tờ sau: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch quân nhân; lý lịch công an nhân dân; quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc; hồ sơ bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước. Trường hợp không còn một trong các giấy tờ nêu trên nhưng đã được hưởng trợ cấp theo các Quyết định sau đây của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện như quy định tại Điểm b Khoản này:\nQuyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ 31/12/1960 trở về trước;\nQuyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;\nQuyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;\nQuyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;\nQuyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.\nQuyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.\nb) Đối với người hoạt động không thoát ly và sau đó không tiếp tục tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước thì phải có bản khai chi tiết quá trình tham gia cách mạng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.\n2. Căn cứ chứng minh bị thương trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu\na) Giấy tờ có ghi sức ép hoặc chấn thương; danh sách quân nhân bị thương (hoặc người bị thương) của cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng khi bị thương có ghi tên cá nhân bị thương;\nb) Giấy tờ, tài liệu của cơ quan, đơn vị lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước có ghi nhận cá nhân bị thương khi tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu. Trường hợp giấy tờ, tài liệu không ghi các vết thương cụ thể thì căn cứ vào kết quả kiểm tra vết thương thực thể của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;\nc) Người bị thương thuộc lực lượng quân đội, công an có vết thương thực thể nhưng không còn danh sách quân nhân bị thương do cơ quan, đơn vị quản lý quân nhân khi bị thương đã giải thể hoặc không lưu giữ được.\nTrường hợp không có vết thương thực thể nhưng còn dị vật kim khí trong cơ thể thì phải có kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an khẳng định còn dị vật kim khí trong cơ thể;\nd) Người không thuộc lực lượng quân đội, công an bị thương trong kháng chiến chống Pháp ở miền Nam và các chiến trường B, C, K và trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc hiện còn vết thương thực thể.\nTrường hợp còn dị vật kim khí trong cơ thể thì phải có kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an khẳng định còn dị vật kim khí trong cơ thể;\nđ) Người không thuộc lực lượng quân đội, công an bị thương trong kháng chiến chống Pháp ở miền Bắc và trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc hiện có kết quả chiếu, chụp và kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện quân đội, công an khẳng định còn dị vật kim khí trong cơ thể."
},
{
"id": 184038,
"text": "\"2. Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc người giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đã được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định dưới đây thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội:\na) Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước;\nb) Điểm a Khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước;\nc) Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là người dân tộc ít người thuộc Quân khu 7, Quân khu 9, tham gia kháng chiến chống Mỹ, về địa phương trước ngày 10 tháng 01 năm 1982;\nd) Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;\nđ) Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;\ne) Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;\ng) Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.\nTrường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 mà chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian tham gia quân đội, công an nhân dân được tính hưởng bảo hiểm xã hội.\""
},
{
"id": 69455,
"text": "THỦ TỤC, HỒ SƠ\n1. Hồ sơ\na) Các giấy tờ làm căn cứ xét duyệt:\n- Các giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc:\n+ Lý lịch quân nhân: lý lịch quân nhân phục viên;\n+ Lý lịch Đảng viên (nếu là Đảng viên);\n+ Công lệnh giải ngũ; giấy báo phục viên;\n+ Giấy cho nghỉ phép dài hạn;\n+ Thẻ chứng minh thư quân nhân dự bị;\n- Các giấy tờ liên quan:\n+ Bằng (hoặc giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền) Huân, Huy chương tổng kết kháng chiến chống Pháp hoặc khen thưởng tham gia kháng chiến chống Pháp trong dịp thực hiện Nghị định 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ;\n+ Bằng Bảng vàng danh dự, Bảng gia đình vẻ vang;\n+ Các giấy tờ có liên quan khác...\n…"
},
{
"id": 560980,
"text": "Điều 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng\n1. Người đã có quyết định công nhận là người có công với cách mạng thuộc diện hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng (bao gồm cả thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng tháng) theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, đang định cư ở nước ngoài nhưng bị dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng do hoạch định biên giới Quốc gia.\n2. Người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đang định cư ở nước ngoài, gồm:\na) Quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp nhập ngũ hoặc tuyển dụng vào Quân đội trước ngày 20 tháng 7 năm 1954 đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước;\nb) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ, tuyển dụng từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 (bao gồm cả đối tượng đi học tập, lao động hợp tác quốc tế đang định cư ở nước ngoài);\nc) Dân quân tập trung ở miền Bắc, trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trong khoảng thời gian từ tháng 8 năm 1964 đến ngày 27 tháng 01 năm 1973 (đối với dân quân tập trung thuộc các xã giáp ranh bên bờ Bắc sông Bến Hải trên vĩ tuyến 17 và các xã nằm trong khu phi quân sự trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975);\nd) Du kích tập trung (bao gồm cả lực lượng mật) tham gia hoạt động cách mạng, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các chiến trường B, C, K từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;\nđ) Cán bộ dân chính đảng ở miền Nam tham gia hoạt động cách mạng, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các chiến trường B, C, K từ tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;\ne) Thanh niên xung phong tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 1950 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 (bao gồm cả thanh niên xung phong cơ sở miền Nam tham gia kháng chiến trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 1965 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975).\n3. Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài, gồm:"
},
{
"id": 608579,
"text": "Khoản 1. Hồ sơ\na) Các giấy tờ làm căn cứ xét duyệt: - Các giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc: + Lý lịch quân nhân: lý lịch quân nhân phục viên; + Lý lịch Đảng viên (nếu là Đảng viên); + Công lệnh giải ngũ; giấy báo phục viên; + Giấy cho nghỉ phép dài hạn; + Thẻ chứng minh thư quân nhân dự bị; - Các giấy tờ liên quan: + Bằng (hoặc giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền) Huân, Huy chương tổng kết kháng chiến chống Pháp hoặc khen thưởng tham gia kháng chiến chống Pháp trong dịp thực hiện Nghị định 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ; + Bằng Bảng vàng danh dự, Bảng gia đình vẻ vang; + Các giấy tờ có liên quan khác...\nb) Quy định về hồ sơ thẩm định, xét duyệt: - Đối với đối tượng còn có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc, hồ sơ gồm: + Bản khai cá nhân (mẫu số 1a); hoặc của thân nhân là vợ hoặc chồng hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật (mẫu số 1b) đối với trường hợp đối tượng đã từ trần, có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã (phường)) nơi cư trú. Nếu đại diện người thừa kế theo pháp luật làm bản khai thì phải kèm theo giấy uỷ quyền của những người cùng hàng thừa kế, có xác nhận của chính quyền xã (phường) nơi người uỷ quyền cư trú (mẫu số 1c). + Bản sao một trong các giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Mục này có công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi cư trú. - Đối với đối tượng không còn giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc (chỉ có giấy tờ liên quan, hoặc không có giấy tờ), hồ sơ gồm: + Bản khai cá nhân hoặc của thân nhân như quy định nêu trên. + Bản sao các giấy tờ có liên quan theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Mục này (nếu có) có công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi cư trú. + Biên bản xem xét và xác nhận của hội nghị Liên tịch của thôn, gồm đại diện: Chi uỷ (chi bộ), Trưởng thôn, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi (hoặc đại diện đảng viên, đại diện cựu chiến binh, đại diện người cao tuổi đối với nơi chưa có điều kiện thành lập tổ chức nêu trên), cán bộ lão thành cách mạng... (mẫu số 2) + Biên bản xét và xác nhận của hội nghị Ban chấp hành Hội cựu chiến binh xã, phường (có đại diện cựu chiến binh tham gia kháng chiến chống Pháp đã được hưởng chế độ theo Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg hoặc cựu chiến binh tham gia kháng chiến chống Pháp dang hưởng chế độ hưu trí, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng) gửi Uỷ ban nhân dân xã (phường) xét duyệt (mẫu số 3) + Bản xác nhận và đề nghị Uỷ ban nhân dân xã, phường (mẫu số 4)."
}
] |
44,161 | Học ngành quản trị du lịch MICE trình độ cao đẳng thì người học phải có mức độ tự chủ và trách nhiệm như thế nào? | [
{
"id": 76167,
"text": "Mức độ tự chủ và trách nhiệm\n- Tôn trọng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp;\n- Yêu nghề, có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc;\n- Có khả năng làm việc độc lập cũng như làm việc theo nhóm;\n- Chấp nhận áp lực công việc, thích nghi với môi trường làm việc thường xuyên có sự thay đổi;\nTôn trọng khách hàng, quan tâm chăm sóc và thuyết phục được khách hàng;\n- Hợp tác với đồng nghiệp và đối tác;\n- Linh hoạt trong xử lý tình huống;\n- Có ý thức tự học, tự bồi dưỡng, trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;\n- Tuân thủ các quy định về pháp luật trong kinh doanh du lịch;\n- Hình thành được tính tự tin, trung thực, cẩn thận trong xử lý công việc;\n- Hình thành được các kỹ năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm;\n- Hình thành được tính chủ dộng, nhạy bén, linh hoạt trong xử lý công việc hàng ngày."
}
] | [
{
"id": 565745,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Hướng dẫn du lịch;\n2. Ngành, nghề: Điều hành tour du lịch;\n3. Ngành, nghề: Quản trị du lịch MICE;\n4. Ngành, nghề: Quản trị lữ hành;\n5. Ngành, nghề: Quản trị lễ tân;\n6. Ngành, nghề: Quản trị buồng phòng;\n7. Ngành, nghề: Quản trị khách sạn;\n8. Ngành, nghề: Quản trị khu Resort;\n9. Ngành, nghề: Quản trị nhà hàng;\n10. Ngành, nghề: Kỹ thuật pha chế đồ uống;\n11. Ngành, nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn;\n12. Ngành, nghề: Quản trị dịch vụ giải trí, thể thao;\n13. Ngành, nghề: Chăm sóc sắc đẹp."
},
{
"id": 65410,
"text": " Nội dung quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo\nKhối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo bao gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành, nghề đào tạo\n2. Trình độ đào tạo\n3. Khối lượng kiến thức tối thiểu\n4. Yêu cầu về năng lực\na) Yêu cầu về kiến thức;\nb) Yêu cầu về kỹ năng;\nc) Mức độ tự chủ và trách nhiệm.."
},
{
"id": 110935,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nQuản trị du lịch MICE trình độ cao đẳng là ngành, nghề tổ chức quản lý và thực hiện các dịch vụ hội họp, hội nghị hội thảo, hội chợ triển lãm, du lịch khuyến thưởng của ngành du lịch - dịch vụ, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNhiệm vụ chính của nghề bao gồm: Khảo sát và xây dựng sản phẩm du lịch MICE, xúc tiến bán sản phẩm; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các sản phẩm du lịch MICE, giám sát dịch vụ tổ chức hội họp, hội nghị hội thảo, hội chợ triển lãm và du lịch khuyến thưởng nhằm đạt chất lượng dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng và hiệu quả kinh tế cao.\nCác hoạt động du lịch MICE được thực hiện chủ yếu tại các khách sạn cao cấp, trung tâm hội nghị, hội chợ, triển lãm và các khu du lịch ....trong điều kiện môi trường làm việc năng động; quan hệ công chúng rộng rãi; có cường độ lao động, áp lực công việc và tính chuyên nghiệp cao.\nĐể thực hiện nhiệm vụ của nghề người lao động phải có kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, có ý tưởng và năng lực xây dựng phương án tổ chức thực hiện các hoạt động mang tính sự kiện của du lịch MICE. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ, người lao động đặc biệt phải năng động và sáng tạo trong công việc của nghề.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1800 giờ (tương đương 65 tín chỉ)."
},
{
"id": 508971,
"text": "Khoản 4. Yêu cầu về năng lực 4. Sau khi dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được nghiệm thu, Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo và đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho từng ngành, nghề đào tạo.”\na) Yêu cầu về kiến thức;\nb) Yêu cầu về kỹ năng;\nc) Mức độ tự chủ và trách nhiệm.”."
},
{
"id": 110936,
"text": "Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp\nSau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:\n- Thiết kế chương trình du lịch MICE;\n- Marketing và truyền thông du lịch MICE;\n- Kinh doanh và chăm sóc khách du lịch MICE;\n- Điều hành tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ hội họp, hội nghị, hội thảo;\n- Điều hành và tổ chức chương trình du lịch khuyến thưởng;\n- Điều hành và tổ chức hội chợ triển lãm;\n- Điều hành thiết kế chương trình du lịch MICE;\n- Điều hành tổ chức kinh doanh du lịch MICE."
}
] |
35,099 | Có thể xác định thành phần tạp chất có trong phế liệu nhựa nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất hay không? | [
{
"id": 100726,
"text": "Phương pháp xác định thành phần tạp chất:\na) Việc xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu thực hiện theo TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) - Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như chất thải không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn cất.\nb) Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại trong lượng tạp chất tách ra từ phế liệu nhựa nhập khẩu và phế liệu nhựa dạng màng thực hiện theo QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chi tiết của các chất thải nguy hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại."
}
] | [
{
"id": 592965,
"text": "Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt, thép và sử dụng phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu sắt, thép làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ nước ngoài. 1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt, thép phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam. 1.2. Đối tượng áp dụng: 1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu nhựa từ nước ngoài. 1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu nhựa phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam. 1.2. Đối tượng áp dụng: 1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu giấy từ nước ngoài. 1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu giấy phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam. 1.2. Đối tượng áp dụng: 1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu giấy từ nước ngoài. 1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu giấy phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.\n1.3. Giải thích thuật ngữ: Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không phải là sắt, thép lẫn trong phế liệu sắt, thép nhập khẩu, bao gồm các vật liệu bám dính hoặc không bám dính vào phế liệu sắt, thép (trừ gỉ sắt còn bám dính trên bề mặt sắt, thép). 1.3.2. Tạp chất nguy hại là chất thải đã được phân định là chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 1.3.3. Mã HS là mã số phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành. 1.3.4."
},
{
"id": 592966,
"text": "Lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là lượng phế liệu nhựa do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là đăng ký kiểm tra) một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có thể gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu nhựa có mã HS khác nhau. 1.3.5. Khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là lượng phế liệu nhựa đã được lựa chọn, phân loại riêng theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu nhựa do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra; khối hàng phế liệu nhựa có thể là một phần hoặc toàn bộ lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu. 1.3.6. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt là Cơ quan kiểm tra). 1.3.7. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ định thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP). Việc chỉ định, thừa nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật. 1.3. Giải thích thuật ngữ: Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không phải là giấy lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu, bao gồm các chất, vật liệu bám dính hoặc không bám dính vào phế liệu giấy nhập khẩu. 1.3.2. Tạp chất nguy hại là chất thải đã được phân định là chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 1.3.3. Mã HS là mã số phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành. 1.3.4. Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là lượng phế liệu giấy do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu (sau đây gọi tắt là đăng ký kiểm tra) một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu giấy có mã HS khác nhau."
},
{
"id": 250183,
"text": "Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường:\na) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện bằng mắt thường đối với tất cả các công ten nơ hoặc khối hàng rời thuộc lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu; ước tính tỷ lệ tạp chất và kết hợp với thiết bị đo nhanh một số thông số đối với lô hàng phế liệu nhựa.\nb) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện như sau:\n- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối lượng phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;\n- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;\n- Kiểm tra một số thông số bằng thiết bị đo nhanh tại hiện trường (đối với trường hợp phải thực hiện đo nhanh tại hiện trường);\n- Kiểm tra tỷ lệ tạp chất: xác định loại tạp chất đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm.\nc) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:\n- Trường hợp lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu nhựa cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;\n- Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu nhựa cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định;\n- Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục 3.1.2."
},
{
"id": 107737,
"text": "Tạp chất không được lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu:\n2.4.1. Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải y tế nguy hại, dầu, mỡ có nguồn gốc từ động vật, thực vật.\n2.4.2. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt quá mức miễn trừ quy định tại QCVN 05:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - miễn trừ khai báo, cấp giấy phép ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BKHCN ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.\n2.4.3. Tạp chất nguy hại.\nTạp chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu:\n2.5.1. Tạp chất bám dính như: bụi, đất, cát, dây buộc và vật liệu sử dụng để đóng kiện phế liệu nhựa nhập khẩu.\n2.5.2. Tạp chất do in ấn, các loại mác, nhãn còn bám dính trên phế liệu nhựa hoặc đã bị rời ra trong quá trình vận chuyển, xếp, dỡ.\n2.5.3. Tạp chất khác còn sót lại không phải là nhựa bám dính hoặc rời ra từ phế liệu nhựa nhập khẩu (trừ Mục 2.5.1 và Mục 2.5.2) đáp ứng yêu cầu quy định tại Mục 2.4. Trong mỗi lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu, tổng khối lượng các loại tạp chất quy định tại Mục 2.5.3 này không vượt quá 2% khối lượng của lô hàng.\n- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại Mục 4.4;\n- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu phải lấy từ 02 mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 thì kết quả giám định đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là giá trị trung bình của các kết quả phân tích mẫu đại diện.\nb) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:\n- Trường hợp lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu nhựa cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;\n- Trường hợp lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu nhựa cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định."
},
{
"id": 517585,
"text": "Khoản 2. Hành vi chuyển giao phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác không đúng với giấy phép môi trường bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao dưới 500 tấn phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao dưới 100 tấn phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao dưới 50 tấn phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác;\nb) Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao từ 100 tấn đến 500 tấn phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao từ trên 50 tấn đến 100 tấn phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác;\nc) Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao trên 1.000 tấn phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao trên 500 tấn phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao trên 100 tấn phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác."
}
] |
155,347 | Đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng cần được bổ sung phải nộp lệ phí bao nhiêu? | [
{
"id": 86914,
"text": "Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n...\nThời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Đơn vị.\nCơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\n- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Kỹ thuật.\n- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không.\n- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động quân đội.\n- Cơ quan phối hợp: Không.\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.\nLệ phí: Theo quy định của Bộ Tài chính.\n...\n- Những người làm việc tại các đơn vị, tổ chức đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong Quân đội phải là người có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng và sẵn sàng nhận mọi nhiệm vụ khi tổ chức phân công;\n- Đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác định thời gian công tác cho kiểm định viên."
}
] | [
{
"id": 578432,
"text": "3. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến kiểm tra, kiểm định, nhập khẩu, thiết kế, sản xuất, hoán cải, thử nghiệm và khai thác sử dụng các thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này.”. 3. Cơ sở thiết kế là tổ chức, cá nhân hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế thiết bị theo quy định của pháp luật. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau: “Điều 3. Căn cứ kiểm tra, kiểm định để cấp giấy chứng nhận Căn cứ để kiểm tra, kiểm định cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng với từng loại thiết bị theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”. 3. Giá và lệ phí Mức thu giá dịch vụ, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và thanh toán giá dịch vụ, nộp lệ phí theo quy định cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận.”.\n4. Cơ sở thử nghiệm là phòng thử, phòng thí nghiệm hoạt động trong lĩnh vực thử nghiệm vật liệu, thiết bị theo quy định của pháp luật. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: “Điều 4. Hồ sơ đề nghị thẩm định Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế đối với sản xuất, hoán cải thiết bị gồm:\n5. Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (sau đây gọi tắt là Tổ chức kiểm định) là tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động và Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội. 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 5 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau: “1. Trình tự, cách thức thực hiện: a) Cơ sở thiết kế nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công đến Cục Đăng kiểm Việt Nam 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;\nb) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công); nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau: “3. Giá và lệ phí Mức thu giá dịch vụ, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và thanh toán giá dịch vụ, nộp lệ phí theo quy định cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận.”.\nc) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành thẩm định thiết kế trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ."
},
{
"id": 153585,
"text": "Trách nhiệm của Tổng cục Kỹ thuật\n1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và đăng ký quản lý các đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.\n2. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ; cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; cấp mới, cấp lại Chứng chỉ kiểm định viên; in, phát hành, quản lý phôi Giấy chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng.\n3. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho các đối tượng kiểm định; xây dựng, thống nhất quản lý và hướng dẫn sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; phát hành, quản lý Giấy chứng nhận đăng ký đối tượng kiểm định trong Bộ Quốc phòng.\n4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, công tác quản lý, sử dụng các đối tượng kiểm định trong Bộ Quốc phòng theo các quy định, quy chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.\n5. Đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, thu hồi chứng chỉ kiểm định viên theo quy định tại Điều 14, Điều 17 Thông tư này.\n6. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng, ban hành hệ thống quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các đối tượng kiểm định; xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch, tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động cho các đơn vị kiểm định thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.\n7. Định kỳ hàng năm, thông báo tình hình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong Bộ Quốc phòng; báo cáo với Thủ trưởng Bộ Quốc phòng theo đúng quy định."
},
{
"id": 110132,
"text": "Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n...\nCách thức thực hiện: Gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu.\nThành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\n- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp;\n- Danh mục thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định;\n- Danh mục tài liệu kỹ thuật;\n- Tài liệu về kiểm định viên bao gồm:\n+ Bản sao Chứng chỉ kiểm định viên;\n+ Bản sao hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.\n- Tài liệu về người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định bao gồm:\n+ Bản sao bằng đại học;\n+ Văn bản chứng minh kinh nghiệm kiểm định.\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ.\n...\nTên mẫu đơn, mẫu tờ khai:\n- Văn bản đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định tại Mẫu 7 Thông tư số 08/2017/TT-BQP ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\n- Danh mục thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định tại Mẫu 8 Thông tư số 08/2017/TT-BQP ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\n- Danh mục tài liệu kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình kiểm định tương ứng với các đối tượng kiểm định theo quy định tại Mẫu 9 Thông tư số 08/2017/TT-BQP ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng."
},
{
"id": 465563,
"text": "Điều 12. Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n1. Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.\n2. Mẫu các hồ sơ thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:\na) Đơn vị, tổ chức có nhu cầu cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này; gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu về Tổng cục Kỹ thuật và nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với trường hợp gia hạn, ít nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn trong Giấy chứng nhận, đơn vị, tổ chức gửi hồ sơ về Tổng cục Kỹ thuật.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định và cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; trường hợp không cấp, gia hạn, cấp lại thì rõ phải thông báo bằng văn bản hợp lệ và nêu lý do."
},
{
"id": 547423,
"text": "Điều 5. Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp;\nc) Danh mục thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định;\nd) Danh mục tài liệu kỹ thuật;\nđ) Tài liệu về kiểm định viên bao gồm: - Bản sao Chứng chỉ kiểm định viên; - Bản sao hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.\ne) Tài liệu về người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định bao gồm: - Bản sao bằng đại học; - Văn bản chứng minh kinh nghiệm kiểm định.\n2. Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận;\nb) Giấy chứng nhận đã được cấp;\nc) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều này trong trường hợp có sự thay đổi.\n3. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:\na) Đối với trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận; - Giấy chứng nhận đã được cấp; - Tài liệu chứng minh thay đổi về điều kiện cấp Giấy chứng nhận.\nb) Đối với Giấy chứng nhận bị mất, hỏng, hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; - Giấy chứng nhận đã được cấp trong trường hợp bị hỏng.\n4. Mẫu các thành phần hồ sơ tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được quy định tại Phụ lục Ia ban hành kèm theo Nghị định này.\n5. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:\na) Tổ chức có nhu cầu cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận; nộp phí thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với trường hợp gia hạn, ít nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn trong Giấy chứng nhận, tổ chức gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định và cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận; trường hợp không cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
}
] |
80,748 | Thời hạn nộp báo cáo tài chính của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo quy định là khi nào? | [
{
"id": 151949,
"text": "Báo cáo tài chính và báo cáo khác\n...\n3. Thời hạn gửi báo cáo\na) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo tài chính chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.\nb) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm được kiểm toán chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư này.\nc) Thời hạn nộp báo cáo xếp loại kết quả hoạt động chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm.\n..."
},
{
"id": 26883,
"text": "Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính\n1. Báo cáo tài chính hàng năm của các Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.\n2. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm toán, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải gửi báo cáo tài chính được kiểm toán cho Bộ Tài chính.\n3. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện công khai tài chính theo quy định tại Điều 27, Điều 28 của Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ."
}
] | [
{
"id": 37024,
"text": "1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo các quy định hiện hành để phục vụ công tác giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thành viên thanh toán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi hệ thống thanh toán trái phiếu Chính phủ hoặc hệ thống thanh toán tiền gặp sự cố.\n3. Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thành viên thanh toán báo cáo hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ. Trong thời hạn bốn mươi tám (48) giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thành viên thanh toán phải nộp báo cáo theo yêu cầu."
},
{
"id": 26882,
"text": "1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.\n2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán lập và gửi các báo cáo sau:\na) Báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\nb) Báo cáo tình hình biến động nguồn vốn và sử dụng vốn; Báo cáo tình hình huy động vốn, đầu tư vốn ra bên ngoài (nếu có); Báo cáo tình hình sử dụng tài sản (các báo cáo này được kèm theo báo cáo tài chính).\nc) Báo cáo xếp loại kết quả hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.\nd) Báo cáo giám sát tình hình tài chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ.\n3. Thời hạn gửi báo cáo\na) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo tài chính chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.\nb) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm được kiểm toán chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư này.\nc) Thời hạn nộp báo cáo xếp loại kết quả hoạt động chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm.\n4. Nơi nhận báo cáo\nBáo cáo quy định tại Khoản 2 Điều này được gửi cho Bộ Tài chính để quản lý theo quy định của pháp luật.\n5. Trường hợp Bộ Tài chính có yêu cầu, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo đột xuất theo yêu cầu."
},
{
"id": 16112,
"text": "1. Trước khi thực hiện thay đổi, nhà đầu tư nước ngoài phải thông qua thành viên lưu ký, báo cáo Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về những nội dung sau đây:\na) Thay đổi đại diện giao dịch;\nb) Chuyển danh mục đầu tư giữa các tài khoản lưu ký theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.\n2. Hồ sơ báo cáo về các thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Báo cáo thay đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này (bản cứng hoặc bản sao điện SWIFT của ngân hàng lưu ký toàn cầu có xác nhận của thành viên lưu ký), kèm theo bản sao văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện báo cáo (nếu là thành viên lưu ký mới của nhà đầu tư);\nb) Tùy vào nội dung thay đổi, các tài liệu bổ sung bao gồm:\n- Tài liệu có liên quan về đại diện giao dịch mới quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này (nếu có), kèm theo thông báo về việc chấm dứt ủy quyền hoạt động cho đại diện giao dịch cũ;\n- Báo cáo chi tiết về danh mục đầu tư trên tài khoản lưu ký cũ theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này; hợp đồng nguyên tắc hoặc thông báo của thành viên lưu ký cũ về việc thanh lý hợp đồng lưu ký; hợp đồng nguyên tắc về việc mở tài khoản lưu ký mới hoặc bản sao văn bản ủy quyền cho hoạt động lưu ký tại Việt Nam; hồ sơ đề nghị tất toán tài khoản lưu ký hoặc chuyển khoản chứng khoán theo hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.\n3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ khi có sự thay đổi, nhà đầu tư nước ngoài phải thông qua thành viên lưu ký, báo cáo Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về những thay đổi sau đây:\na) Thay đổi ngân hàng lưu ký nơi mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp;\nb) Thay đổi tên; trụ sở chính; địa chỉ liên lạc của nhà đầu tư hoặc của đại diện giao dịch (nếu có);\nc) Thay đổi số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân); số giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương nhận diện nhà đầu tư tổ chức nước ngoài do cơ quan quản lý nhà nước ngoài cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này (đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức);\nd) Thay đổi do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại.\n4. Hồ sơ báo cáo về các thay đổi quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:\na) Tài liệu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Tùy vào tính chất thay đổi, các tài liệu bổ sung bao gồm: Văn bản của ngân hàng xác nhận tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mới; bản sao hợp lệ hộ chiếu mới hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; bản sao hợp lệ các tài liệu xác minh việc thay đổi tên, trụ sở chính, địa chỉ liên lạc, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và các nội dung khác; các tài liệu khác nhận diện nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này;\nTrong trường hợp thay đổi tên, tài liệu xác nhận việc thay đổi tên là một trong các tài liệu sau:\nGiấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tài liệu tương đương xác minh nhà đầu tư nước ngoài đã thay đổi tên gọi, bao gồm tên cũ và tên mới của nhà đầu tư nước ngoài hoặc bản cáo bạch hoặc tài liệu tương đương của quỹ nước ngoài đã được đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nước ngoài nơi quỹ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động có ghi rõ việc đổi tên hoặc các tài liệu khác do cơ quan quản lý nước ngoài cấp hoặc trích dẫn địa chỉ và thông tin đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý theo tên gọi mới (với số giấy phép thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh hoặc mã số thuế hoặc số tham chiếu khác không thay đổi) hoặc các tài liệu khác ghi tên mới kèm theo xác nhận của công chứng viên nước ngoài về việc thay đổi tên của nhà đầu tư nước ngoài.\n5. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện báo cáo các thay đổi theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này theo trình tự sau:\na) Nhà đầu tư nước ngoài nộp đầy đủ bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này cho thành viên lưu ký;\nb) Thành viên lưu ký thẩm định hồ sơ báo cáo về các thay đổi của nhà đầu tư nước ngoài và khai báo thông tin theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;\nc) Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin cung cấp bởi thành viên lưu ký, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam điều chỉnh thông tin thay đổi theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài dưới hình thức xác nhận điện tử thông qua thành viên lưu ký hoặc chuyển danh mục chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài sang thành viên lưu ký mới (đối với thay đổi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);\nCác thay đổi nêu trên có hiệu lực kể từ khi có xác nhận điện tử của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trường hợp từ chối, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trả lời trên hệ thống và nêu rõ lý do.\nd) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được xác nhận điện tử của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký nộp đầy đủ hồ sơ báo cáo về các thay đổi theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam để rà soát, lưu trữ. Hồ sơ phải bảo đảm đáp ứng quy định tại Khoản Điều 4 Thông tư này;\nđ) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam xác nhận bằng văn bản các thay đổi theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài (qua thành viên lưu ký)."
},
{
"id": 16048,
"text": "Sở Giao dịch Chứng khoán; Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số khoản chi phí đặc thù sau đây:\n1. Chi trích lập Quỹ bồi thường thiệt hại thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán và chi trích lập Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ, Quỹ phòng ngừa rủi ro thanh toán chứng khoán phái sinh của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.\na) Việc trích Quỹ bồi thường thiệt hại thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán và Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện hàng quý. Mức trích quỹ cả năm tối đa không quá 2% doanh thu từ hoạt động giao dịch chứng khoán đối với Sở Giao dịch chứng khoán và 2% doanh thu từ hoạt động lưu ký chứng khoán đối với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Khi số dư của Quỹ bằng 5% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại cùng thời điểm thì không thực hiện trích nữa.\nb) Việc trích Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ chứng khoán phái sinh của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện hàng quý và mức trích quỹ tối đa cả năm không quá 15% doanh thu hàng năm từ nghiệp vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh.\nc) Trong năm tài chính nếu không sử dụng hết, các Quỹ được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp. Trường hợp số dư quỹ không đủ để chi thì phần chi thực tế còn lại được tính vào chi phí hoạt động nghiệp vụ.\nd) Việc sử dụng Quỹ bồi thường thiệt hại thành viên, Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ chứng khoán phái sinh thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.\n2. Chi phí của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển lại cho Sở Giao dịch Chứng khoán số thu hoạt động giao dịch chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán."
},
{
"id": 26653,
"text": "1. Đối với công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam:\n1.1. Hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán bao gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Thông tin tóm tắt về công ty theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ;\nc) Báo cáo tài chính năm liền trước năm đăng ký giao dịch đã được kiểm toán theo quy định pháp luật và báo cáo kiểm toán vốn (trường hợp có tăng vốn trong năm đăng ký giao dịch);\nd) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và bản sao công văn thông báo cho Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam về việc đăng ký ngày chốt danh sách cổ đông để đăng ký giao dịch.\n1.2. Hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử (nếu có), nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.\n1.3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường. Trường hợp từ chối, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n2. Đối với công ty đại chúng chưa đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam:\n2.1. Hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán bao gồm:\na) Hồ sơ đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam theo quy định pháp luật chứng khoán về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;\nb) Tài liệu quy định tại các tiết a, b, c điểm 1.1 khoản 1 Điều này.\n2.2. Tài liệu quy định tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử (nếu có), nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Tài liệu quy định tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.\n2.3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán cho tổ chức phát hành đồng thời gửi giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Trong vòng năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ quy định tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 Điều này, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường. Trường hợp từ chối, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Trong vòng mười (10) ngày kể từ ngày ban hành Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch, công ty đại chúng có trách nhiệm đưa cổ phiếu vào giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.\n4. Trường hợp đăng ký giao dịch theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư này, việc đăng ký giao dịch cổ phiếu do các Sở giao dịch chứng khoán phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam tự thực hiện.\n5. Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa dưới hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định pháp luật về cổ phần hóa, phải hoàn tất nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin về kết quả đợt chào bán, đăng ký chứng khoán và đăng ký giao dịch theo trình tự sau:\na) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán;\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo xác nhận kết quả chào bán cho doanh nghiệp, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam;\nc) Trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được thông báo xác nhận kết quả chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, doanh nghiệp phải hoàn tất thủ tục đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều này."
}
] |
71,912 | Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính? | [
{
"id": 64283,
"text": "\"Điều 11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính\nKhông xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:\n1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;\n2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;\n3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;\n4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;\n5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.\""
}
] | [
{
"id": 59116,
"text": "1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:\na) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó đã hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc trường hợp xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì không thực hiện việc xử phạt đối với hành vi vi phạm đó;\nb) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó còn trong thời hiệu xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện xử phạt hành vi vi phạm đó.\nViệc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực thi hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính đó; trường hợp áp dụng Nghị định này để xử phạt có lợi hơn cho đối tượng vi phạm thì thực hiện xử phạt theo Nghị định này;\nc) Trường hợp đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện theo quyết định xử phạt đó;\nd) Trường hợp đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm và các trường hợp ngoài quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì áp dụng Nghị định này để xử phạt vi phạm.\n2. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đã ban hành nhưng chưa thực hiện hoặc đã thực hiện xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm còn khiếu nại thì áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt để giải quyết."
},
{
"id": 511245,
"text": "Khoản 2. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau: “Điều 4a. Quy định về vi phạm hành chính đã kết thúc, vi phạm hành chính đang được thực hiện và xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm nhiều lần 2. Xử phạt đối với trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần:\na) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần thì vi phạm nhiều lần được áp dụng là tình tiết tăng nặng để người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính được Nghị định này quy định xử phạt theo giá trị, số lượng, khối lượng hoặc loại tang vật, phương tiện vi phạm thì cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần bị xử phạt về từng hành vi vi phạm và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với từng hành vi vi phạm."
},
{
"id": 168796,
"text": "Xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát\n1. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản\nKhi phát hiện hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị xử phạt theo thủ tục không lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ; trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thực hiện ngay quyết định xử phạt thì có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan theo thứ tự quy định tại điểm d khoản 2 Điều 11 Thông tư này để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt.\n2. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản:\na) Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, cán bộ thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.\nBiên bản vi phạm hành chính được lập bằng mẫu in sẵn hoặc lập trên Hệ thống xử lý vi phạm hành chính;\n.."
},
{
"id": 75083,
"text": "\"Điều 67. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính\n1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.\n2. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.\n3. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.\n4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.\""
},
{
"id": 525070,
"text": "Điều 7. Xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm nhiều lần\n1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm hành chính và không áp dụng tình tiết tăng nặng do vi phạm nhiều lần khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\n2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần đối với hành vi vi phạm tại điểm c, d khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 21 của Nghị định này thì không xử phạt về từng hành vi vi phạm hành chính mà áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính."
}
] |
171,906 | Việc thực hiện mở niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? | [
{
"id": 253951,
"text": "Trình tự, thủ tục mở niêm phong vật chứng\n...\n2. Thực hiện mở niêm phong vật chứng\na) Kiểm tra niêm phong của vật chứng trước khi mở niêm phong;\nb) Gỡ giấy niêm phong và mở đóng gói hoặc đóng kín vật chứng đối với vật chứng được đóng gói hoặc đóng kín;\nGỡ giấy niêm phong đối với vật chứng không được đóng gói hoặc không được đóng kín;\nc) Kiểm tra vật chứng sau khi mở niêm phong.\n..."
}
] | [
{
"id": 10567,
"text": "Bảo quản vật chứng\n1. Vật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc bảo quản vật chứng được thực hiện như sau:\na) Vật chứng cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm phong được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ;\nb) Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, vũ khí quân dụng phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì tiến hành niêm phong theo quy định tại điểm a khoản này; vật chứng là vi khuẩn nguy hại, bộ phận cơ thể người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu vật khác của cơ thể người được bảo quản tại cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật;\nc) Vật chứng không thể đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo quản;\nd) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của mình quyết định bán theo quy định của pháp luật và chuyển tiền đến tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản lý;\nđ) Vật chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo quản thì cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn điều tra, truy tố; cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn xét xử và thi hành án.\n2. Người có trách nhiệm bảo quản vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng của vụ án thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.\nTrường hợp thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của luật."
},
{
"id": 16587,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Niêm phong vật chứng là việc bảo đảm tính nguyên vẹn của vật chứng bằng cách:\na) Đưa vật chứng vào trạng thái được bảo vệ an toàn, bao gồm gói, đóng hộp, đưa vào thùng, chai, lọ và các hình thức khác (gọi là đóng gói, đóng kín) và dán giấy niêm phong đè lên nhũng phần có thể mở để lấy, đổi vật chứng hoặc có thể tác động làm thay đổi tính nguyên vẹn của vật chứng;\nb) Đối với vật chứng có khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được thì dán giấy niêm phong lên từng phần hoặc trên những bộ phận quan trọng của vật chứng;\nc) Đối với một số loại vật chứng có thể sử dụng khóa, kẹp dây chì, dây thép và các hình thức khác để bao bọc vật chứng sau đó dán giấy niêm phong.\n2. Mở niêm phong vật chứng là gỡ giấy niêm phong và mở đóng gói hoặc đóng kín vật chứng đối với vật chứng được đóng gói hoặc đóng kín; gỡ giấy niêm phong đối với vật chứng không đóng gói hoặc không đóng kín hoặc không di chuyển được.\n3. Giấy niêm phong là giấy có tính bền vững cao, trên đó ghi tên cơ quan chủ trì tổ chức niêm phong vật chứng, họ tên, chữ ký hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chỉ) của những người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng, người tham gia niêm phong vật chứng, thời gian niêm phong vật chứng và đóng dấu của cơ quan chức năng.\n4. Người tổ chức thực hiện niêm phong, mở niêm phong vật chứng là người được cơ quan, người có thẩm quyền giao tiến hành tố tụng hình sự, thi hành án."
},
{
"id": 16589,
"text": "\"Điều 5. Vật chứng cần niêm phong và vật chứng không cần niêm phong\nMọi vật chứng sau khi thu thập phải được niêm phong, trừ các trường hợp sau:\n1. Vật chứng là động vật, thực vật sống.\n2. Vật chứng là tài liệu được đưa vào hồ sơ vụ án.\n3. Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản.\n4. Những vật chứng khác mà cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy không cần thiết phải niêm phong.\""
},
{
"id": 477912,
"text": "Khoản 1. Vật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc bảo quản vật chứng được thực hiện như sau:\na) Vật chứng cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm phong được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ;\nb) Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, vũ khí quân dụng phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì tiến hành niêm phong theo quy định tại điểm a khoản này; vật chứng là vi khuẩn nguy hại, bộ phận cơ thể người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu vật khác của cơ thể người được bảo quản tại cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật;\nc) Vật chứng không thể đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo quản;\nd) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của mình quyết định bán theo quy định của pháp luật và chuyển tiền đến tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản lý;\nđ) Vật chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo quản thì cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn điều tra, truy tố; cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn xét xử và thi hành án."
},
{
"id": 16586,
"text": "Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến niêm phong, mở niêm phong vật chứng."
}
] |
85,724 | Điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học là gì? | [
{
"id": 156236,
"text": "\"21. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:\nĐiều 48. Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục\n1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm.\n2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học, nguồn kinh phí phù hợp, bảo đảm chất lượng giáo dục theo kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô hoạt động của trung tâm.\""
}
] | [
{
"id": 81424,
"text": "\"Điều 47. Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học \n1. Thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học: \na) Giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng sư phạm quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học trong khuôn viên nhà trường; \nb) Người đứng đầu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được pháp luật cho phép thành lập các trung tâm đào tạo trực thuộc có thẩm quyền quyết định đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc; \nc) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc; cho phép thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm nằm ngoài khuôn viên của trường và các trung tâm ngoại ngữ, tin học quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. \n2. Hồ sơ gồm: \na) Tờ trình đề nghị thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học; \nb) Đề án thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học gồm các nội dung: Tên trung tâm, địa điểm đặt trung tâm, sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập trung tâm; mục tiêu, nhiệm vụ của trung tâm; chương trình giảng dạy, quy mô đào tạo; cơ sở vật chất của trung tâm; cơ cấu tổ chức của trung tâm, sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc trung tâm; \nc) Dự thảo nội quy tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học. \n3. Trình tự thực hiện: \na) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học; \nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra theo quy định; \nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền quyết định thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học quy định tại khoản 1 Điều này quyết định thành lập, cho phép thành lập nếu đủ điều kiện; nếu chưa quyết định thành lập thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.\""
},
{
"id": 75116,
"text": "Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học\n1. Thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học:\na) Giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng sư phạm quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học trong khuôn viên nhà trường;\nb) Người đứng đầu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được pháp luật cho phép thành lập các trung tâm đào tạo trực thuộc có thẩm quyền quyết định đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc;\nc) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc; cho phép thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm nằm ngoài khuôn viên của trường và các trung tâm ngoại ngữ, tin học quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\n..."
},
{
"id": 217119,
"text": "Giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học\n1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:\na) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học;\nc) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học.\n2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học thì có thẩm quyền quyết định việc giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học.\n3. Trình tự thực hiện:\na) Người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học tổ chức đoàn kiểm tra đánh giá tình trạng thực tế của trung tâm, đề xuất phương án xử lý hoặc xem xét phương án xử lý do tổ chức, cá nhân thành lập trung tâm kiến nghị, đề xuất, lập báo cáo kết quả kiểm tra;\nb) Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ra quyết định giải thể trung tâm ngoại ngữ, tin học. Trong quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng."
},
{
"id": 482380,
"text": "Khoản 1. Thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) quyết định đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc; các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc trường trung cấp; các trung tâm ngoại ngữ, tin học do các tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập;\nb) Giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc;\nc) Người đứng đầu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được pháp luật cho phép thành lập các trung tâm đào tạo trực thuộc có thẩm quyền quyết định đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học trực thuộc."
},
{
"id": 30578,
"text": "1. Thủ tục thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học; thủ tục để trung tâm hoạt động; thủ tục sáp nhập, chia tách, đình chỉ, giải thể trung tâm thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n2. Tên của trung tâm ngoại ngữ, tin học được đặt theo nguyên tắc sau:\na) Trung tâm ngoại ngữ, tin học + Tên riêng;\nb) Tên riêng của trung tâm không được trùng với tên riêng của trung tâm đã thành lập trước đó; không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.\n2. Trung tâm ngoại ngữ, tin học có tên giao dịch bằng tiếng Việt và tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh (hoặc bằng một ngôn ngữ nước ngoài thông dụng khác) với nội dung tương đương.\n3. Tên của trung tâm ngoại ngữ, tin học được ghi trên quyết định thành lập trung tâm, con dấu, biển hiệu và các giấy tờ giao dịch của trung tâm."
}
] |
8,424 | Doanh nghiệp tư nhân Việt Nam có thể dùng khoản vay ngắn hạn cho mục đích dài hạn không? | [
{
"id": 70871,
"text": "\"Điều 11. Đối với Bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài\n1. Điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài:\na) Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn;\nb) Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, khoản vay ngắn hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.\n...\""
},
{
"id": 70872,
"text": "\"Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối\n...\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\ng) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với: thủ tục chấp nhận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư; việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài; đăng ký chương trình cổ phiếu thưởng phát hành ở nước ngoài; đăng ký hạn mức tự doanh; đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời; đăng ký hạn mức nhận ủy thác; đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời và các thủ tục hành chính khác liên quan đến giao dịch vốn khác; thủ tục hành chính đối với trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài khác;\""
}
] | [
{
"id": 87539,
"text": "\"Điều 11. Đối với Bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài\n1. Điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài:\na) Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn;\nb) Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, khoản vay ngắn hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.\n2. Điều kiện vay trung, dài hạn nước ngoài:\na) Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, khoản vay trung, dài hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.\nb) Đối với Bên đi vay không phải là doanh nghiệp nhà nước:\n(i) Trường hợp Bên đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay phục vụ cho dự án đó tối đa không vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư;\n(ii) Trường hợp Bên đi vay vay nước ngoài để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 584059,
"text": "Khoản 1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam, các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá quy định tại điểm a khoản 26 Điều 3 Thông tư này) theo công thức sau đây: A (%) = B x 100% C Trong đó: - A: Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn. - B: Tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn quy định tại khoản 2 Điều này trừ đi tổng nguồn vốn trung hạn, dài hạn quy định tại khoản 3 Điều này. - C: Nguồn vốn ngắn hạn quy định tại khoản 4 Điều này."
},
{
"id": 83752,
"text": "Giới hạn vay nước ngoài\n1. Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư:\na) Số dư nợ gốc của các khoản vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho dự án đầu tư tối đa không vượt quá giới hạn vay vốn của dự án đầu tư;\nb) Giới hạn vay vốn của dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư và vốn góp của nhà đầu tư ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.\n2. Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay:\nSố dư nợ vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho mục đích này không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay:\na) Số tiền vay nước ngoài phục vụ mục đích cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài tối đa không vượt quá tổng giá trị dư nợ gốc, số tiền lãi, phí chưa thanh toán của khoản nợ nước ngoài hiện hữu và phí của khoản vay mới được xác định tại thời điểm cơ cấu;\nb) Trường hợp khoản vay nước ngoài mới là khoản vay trung, dài hạn, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày rút vốn khoản vay mới, bên đi vay phải thực hiện việc trả nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu để sau thời gian 05 ngày làm việc nêu trên, bên đi vay đảm bảo các giới hạn vay vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;\n..."
},
{
"id": 575262,
"text": "c) Thành phần hồ sơ: - Đơn đăng ký khoản vay trung, dài hạn nước ngoài (theo phụ lục số 01.ĐGH đính kèm Thông tư này); - Bản sao được chứng thực từ bản chính hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) như Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoạt động, hoặc văn bản liên quan khác do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Bản sao được chứng thực văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư hoặc Phương án sản xuất kinh doanh (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư cụ thể); - Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt hợp đồng vay nước ngoài đã ký (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp về tính chính xác của bản dịch); - Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt (trường hợp bản gốc bằng tiếng nước ngoài) văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp về tính chính xác của bản dịch); - Ngoài các hồ sơ trên: + Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước vay trung, dài hạn nước ngoài phải có văn bản đồng ý của Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành về việc thực hiện khoản vay trung, dài hạn nước ngoài; + Các doanh nghiệp đăng ký cho khoản vay trung, dài hạn được gia hạn từ khoản vay ngắn hạn phải có: Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt hợp đồng gia hạn khoản vay ngắn hạn nước ngoài thành khoản vay trung, dài hạn nước ngoài (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp về tính chính xác của bản dịch) và văn bản của ngân hàng thương mại (nơi doanh nghiệp mở tài khoản thực hiện khoản vay) xác nhận tình hình thực hiện khoản vay (rút vốn, trả nợ) đến thời điểm khoản vay nước ngoài ngắn hạn được gia hạn thành trung, dài hạn."
}
] |
30,416 | Cơ quan nào có quyền công bố quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam? | [
{
"id": 95516,
"text": "Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán\n...\n3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.\n4. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và công bố quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn bảy ngày trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính."
}
] | [
{
"id": 52518,
"text": "Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán\n1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Hoạt động không đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;\nb) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 21 của Luật này trong ba tháng liên tục;\nc) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.\n2. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\nb) Không kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục;\nc) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;\nd) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\nđ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;\ne) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.\ng) Có hành vi vi phạm quy định tại khoản 11 và khoản 15 Điều 59 của Luật này.\n3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.\n4. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và công bố quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn bảy ngày trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính."
},
{
"id": 29013,
"text": "1. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán chỉ được kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 31 Luật kiểm toán độc lập.\n2. Doanh nghiệp kiểm toán đăng ký cho chi nhánh được kinh doanh dịch vụ kiểm toán gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tài chính. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII);\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp;\nc) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề làm việc tại chi nhánh;\nd) Quyết định bổ nhiệm Giám đốc chi nhánh.\n3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận cho từng chi nhánh. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.\n4. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán không bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 31 Luật kiểm toán độc lập sau ba tháng liên tục thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\n5. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\n6. Chi nhánh bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán kể từ ngày có quyết định đình chỉ."
},
{
"id": 508549,
"text": "Khoản 2. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\nb) Không kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục;\nc) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;\nd) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\nđ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;\ne) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.\ng) Có hành vi vi phạm quy định tại khoản 11 và khoản 15 Điều 59 của Luật này."
},
{
"id": 52522,
"text": "\"Điều 31. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán\n1. Điều kiện để chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:\na) Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 21 của Luật này;\nb) Chi nhánh có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc chi nhánh. Hai kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp kiểm toán.\nc) Được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.\n2. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán không bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này sau ba tháng liên tục thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\n3. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\""
}
] |
82,049 | Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải có quyền xử phạt tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không mà không có Giấy phép không? | [
{
"id": 78462,
"text": "Nguyên tắc áp dụng\n...\n2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần đối với cá nhân."
},
{
"id": 4637,
"text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 194772,
"text": "Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa\n...\n2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;\n..."
},
{
"id": 471056,
"text": "Điều 65. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay\n1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, có mục đích hoạt động là cung cấp các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay.\n2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;\nb) Có tổ chức bộ máy bảo đảm việc cung ứng các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác tại cảng hàng không, sân bay;\nc) Có trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm phục vụ an toàn hàng không, an ninh hàng không;\nd) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ.\n3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không phải nộp lệ phí.\n4. Danh mục dịch vụ hàng không do Chính phủ quy định."
},
{
"id": 556162,
"text": "Khoản 2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này."
},
{
"id": 198707,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cục Hàng không\n1. Giúp Cục trưởng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn xây dựng, tổng hợp và trình Cục trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra của các Cảng vụ Hàng không.\n2. Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành hàng không dân dụng, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về hàng không dân dụng mà Việt Nam là thành viên, trong các lĩnh vực sau đây:\na) Bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;\nb) Tàu bay; đủ điều kiện bay; bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; khai thác tàu bay;\nc) Quản lý và khai thác cảng hàng không, sân bay; duy trì tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật cảng hàng không, sân bay; cung cấp dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay; duy trì tiêu chuẩn, điều kiện của phương tiện, thiết bị hoạt động trong cảng hàng không, sân bay;\nd) Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không;\nđ) Bảo đảm hoạt động bay;\ne) Hoạt động khai thác vận chuyển hàng không và hàng không chung;\ng) Quản lý, bố trí, sử dụng và kỷ luật nhân viên hàng không;\nh) Đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không;\ni) Giám định sức khỏe nhân viên hàng không;\nk) Phí, lệ phí; giá dịch vụ hàng không và dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;\nl) Các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.\n3. Phát hiện, lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.\n4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính.\n5. Kiến nghị hoặc trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý chuyên ngành hàng không dân dụng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra; kiến nghị áp dụng các biện pháp xử lý và khắc phục những vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng.\n6. Giúp Cục trưởng tổ chức tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.\n7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về: công tác thanh tra; xử phạt vi phạm hành chính; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.\n8. Giúp Chánh Thanh tra Bộ tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính cho công chức, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng không Việt Nam và các Cảng vụ Hàng không.\n9. Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ kết quả về: công tác thanh tra chuyên ngành; xử phạt vi phạm hành chính; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Cục Hàng không Việt Nam.\n10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ giao."
},
{
"id": 80901,
"text": "Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:\na) Doanh nghiệp cảng hàng không;\nb) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;\nc) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác.\n2. Việc thành lập và hoạt động của tổ chức kinh doanh, hoạt động của cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp, thương mại.\nBộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không.\n3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:\na) Thực hiện các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không;\nb) Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho Cảng vụ hàng không kiểm tra các hoạt động khai thác và cung cấp dịch vụ."
}
] |
10,594 | Thủ tục tiếp nhận khởi kiện của Tòa án về việc lãi suất cho vay được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 59554,
"text": "\"Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện\n1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.\nKhi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:\na) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;\nb) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;\nc) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;\nd) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.\n4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).\""
}
] | [
{
"id": 2990,
"text": "1. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Ngân hàng Phát triển Việt Nam yêu cầu doanh nghiệp nhận nợ số tiền đã trả thay với lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn của ngân hàng thương mại tại thời điểm nhận nợ.\n2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quyền xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ đã trả thay hoặc khởi kiện doanh nghiệp ra Tòa án theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 78194,
"text": "\"Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện\n1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.\nKhi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).\""
},
{
"id": 587820,
"text": "Điều 121. Nhận và xem xét đơn khởi kiện\n1. Tòa án nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn. Việc nhận đơn khởi kiện được ghi vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án trả lời cho người khởi kiện biết qua thư điện tử. Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:\na) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;\nb) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 của Luật này;\nc) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;\nd) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này.\n4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được thông báo cho người khởi kiện, phải ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)."
},
{
"id": 58594,
"text": "Lãi suất\n1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.\nTrường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.\nTrường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.\n2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.\nỞ đây người đi vay đã vi phạm nghĩa vụ; do đó người cho vay vẫn có quyền làm đơn khởi kiện bởi quyền lợi của chị đang bị xâm phạm (chị căn cứ vào giấy vay tiền để xác định thời điểm phải hoàn thành nghĩa vụ trả tiền)."
}
] |
118,767 | Điều kiện và tiêu chuẩn xét chuyển công chức Địa chính xã thành công chức từ cấp huyện trở lên cần đáp ứng những gì? | [
{
"id": 67970,
"text": "“Điều 18. Tiếp nhận vào làm công chức\n...\n2. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận:\nCăn cứ yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được quyền xem xét, tiếp nhận vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:\na) Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;\nb) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận và phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương;\nc) Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào làm công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.\""
}
] | [
{
"id": 627958,
"text": "Điều 20. Thanh tra việc tuyển dụng công chức\n1. Căn cứ, điều kiện, thẩm quyền tuyển dụng công chức\n2. Thi tuyển công chức\na) Việc thông báo thi tuyển công chức;\nb) Việc tiếp nhận hồ sơ dự thi công chức; việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của hồ sơ dự thi tuyển;\nc) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển công chức và các ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng thi tuyển công chức;\nd) Việc tổ chức thi và chấm thi tuyển công chức;\nđ) Việc phê duyệt kết quả kỳ thi; gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển tới người dự tuyển;\ne) Việc ra quyết định tuyển dụng, hủy bỏ quyết định tuyển dụng; thời hạn nhận việc; việc xếp lương; việc thực hiện chế độ tập sự, hướng dẫn tập sự.\n3. Xét tuyển công chức\na) Việc thông báo xét tuyển;\nb) Việc tiếp nhận hồ sơ xét tuyển; việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của hồ sơ dự xét tuyển;\nc) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển công chức và các ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng xét tuyển công chức;\nd) Việc tổ chức xét tuyển công chức;\nđ) Việc phê duyệt kết quả kỳ thi; việc gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển tới người dự tuyển;\ne) Việc ra quyết định tuyển dụng, hủy bỏ quyết định tuyển dụng; thời hạn nhận việc; việc xếp lương và thực hiện chế độ tập sự, hướng dẫn tập sự.\n4. Xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên\na) Việc quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên;\nb) Việc tiếp nhận hồ sơ xét chuyển công chức; việc đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã được xem xét chuyển thành công chức cấp huyện trở lên;\nc) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra, sát hạch;\nd) Kết quả xét chuyển công chức;\nđ) Việc ra quyết định chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên; việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương.\n5. Những nội dung khác quy định tại Chương II Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, Chương I Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ và các quy định pháp luật khác về tuyển dụng công chức."
},
{
"id": 155528,
"text": "\"3. Trường hợp là công chức cấp xã thì phải có thời gian làm công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự, nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn).\n6. Việc tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên thì quy trình xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên được thực hiện đồng thời với quy trình về công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức không phải ban hành quyết định tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển mà quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức.\nTrường hợp cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên được điều động, luân chuyển về làm cán bộ, công chức cấp xã thì khi điều động, luân chuyển trở lại không phải thực hiện quy trình xét chuyển theo quy định tại Điều này.”"
},
{
"id": 440946,
"text": "Khoản 1. Cách thức tiếp nhận hồ sơ công chức Công chức được điều động, luân chuyển, chuyển ngạch và cán bộ, công chức cấp xã được xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức khi tiếp nhận công chức phải yêu cầu cơ quan quản lý hồ sơ công chức cũ bàn giao đầy đủ hồ sơ của công chức đó."
},
{
"id": 135273,
"text": "Trình tự, thủ tục báo cáo công tác quản lý hồ sơ công chức\n...\n2. Nội dung, trình tự báo cáo công tác quản lý hồ sơ công chức\nCơ quan quản lý công chức định kỳ báo cáo Bộ Nội vụ công tác quản lý hồ sơ công chức như sau:\n...\nb) Nội dung báo cáo thực trạng số lượng, chất lượng hồ sơ công chức của cơ quan, đơn vị và đánh giá kết quả việc nghiên cứu, sử dụng, khai thác hồ sơ phục vụ cho công tác quản lý đội ngũ công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm:\nBáo cáo số lượng hồ sơ lập mới (hồ sơ tuyển dụng mới, kể cả hồ sơ lập mới do thất lạc, hư hỏng), hồ sơ công chức bổ nhiệm, xét chuyển, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển công tác và hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã xét chuyển thành công chức cấp huyện trở lên;\nBáo cáo số lượng hồ sơ công chức thôi việc, buộc thôi việc, nghỉ hưu, mất sức và từ trần;\nBáo cáo số lượng hồ sơ hư hỏng, thất lạc và sửa chữa dữ liệu thông tin trong thành phần hồ sơ gốc.\n..."
},
{
"id": 80162,
"text": "Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã\n1. Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.\n2. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau:\na) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;\nc) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó.\n..."
}
] |
91,706 | Văn phòng Kiểm toán nhà nước khu vực 7 là đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác hàng năm đúng không? | [
{
"id": 164234,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Văn phòng\n...\nb) Nhiệm vụ và quyền hạn\n- Tổng hợp và xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng và hàng tuần của đơn vị; sắp xếp, bố trí chương trình làm việc hàng tháng, hàng tuần của đơn vị.\n- Theo dõi, đôn đốc các phòng thực hiện kế hoạch công tác được Kiểm toán trưởng phân công; kịp thời báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch công tác và những khó khăn vướng mắc cần giải quyết.\n- Giúp Kiểm toán trưởng xây dựng chương trình và tổ chức các hội nghị, cuộc họp giao ban nội bộ đơn vị theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.\n- Giúp Kiểm toán trưởng quan hệ công tác, giải quyết công việc với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và với các cơ quan, đơn vị ngoài ngành. Tổ chức công tác lễ tân, tiếp khách đến làm việc với lãnh đạo đơn vị và với các phòng tại trụ sở cơ quan.\n- Tổng hợp, đánh giá kết quả các mặt công tác của đơn vị hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất để Kiểm toán trưởng báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.\n- Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, thư viện, phòng truyền thống, y tế của đơn vị theo quy định hiện hành. Kiểm tra thủ tục và thể thức các văn bản trước khi trình Kiểm toán trưởng ký ban hành hoặc các văn bản trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành; quản lý và sử dụng con dấu của đơn vị theo quy định của pháp luật.\n- Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng xây dựng dự toán kinh phí hàng năm theo hướng dẫn của Tổng Kiểm toán nhà nước; tổ chức thực hiện dự toán kinh phí được Tổng Kiểm toán nhà nước giao; tổ chức công tác kế toán, thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.\n..."
}
] | [
{
"id": 116007,
"text": "Tổ chức thực hiện\n1. Đối với khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, hàng năm căn cứ vào số kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ của khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và tổ chức thực hiện.\n2. Đối với Kiểm toán Nhà nước khu vực, hàng năm căn cứ vào số kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ của Kiểm toán Nhà nước khu vực, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi trình Kiểm toán trưởng nước phê duyệt và tổ chức thực hiện.\n3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước hoặc Ban Chấp hành Công đoàn Kiểm toán Nhà nước để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét kịp thời điều chỉnh, bổ sung./."
},
{
"id": 204812,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Phòng Thư ký - Tổng hợp\n...\nb) Nhiệm vụ và quyền hạn\n- Tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước làm đầu mối tổng hợp, tham gia xây dựng đề án, chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước trong từng thời kỳ.\n- Giúp Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước thực hiện kế hoạch công tác được phân công; báo cáo hoặc kiến nghị với lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo Kiểm toán nhà nước để có giải pháp chỉ đạo xử lý kịp thời những vướng mắc nhằm hoàn thành kế hoạch công tác đạt chất lượng, đúng tiến độ.\n- Giúp Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước sắp xếp, bố trí kế hoạch, chương trình làm việc hàng tuần, hàng tháng của Kiểm toán nhà nước, lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.\n- Thực hiện các nhiệm vụ thư ký cho lãnh đạo Kiểm toán nhà nước trong các cuộc họp giao ban hàng tuần, hàng tháng; chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, buổi làm việc theo yêu cầu của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, lãnh đạo Văn phòng Kiểm toán nhà nước; tổng hợp các ý kiến kết luận và chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, trình lãnh đạo Văn phòng Kiểm toán nhà nước để thông báo đến các đơn vị, cá nhân có liên quan theo phân cấp và ủy quyền của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.\n- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thư ký giúp việc cho lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách theo lĩnh vực được phân công, cụ thể:\n+ Nghiên cứu các văn bản thuộc thẩm quyền xử lý của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách lĩnh vực được phân công, tham mưu, đề xuất giải pháp xử lý hoặc giao cho các đơn vị chức năng xử lý.\n+ Rà soát, kiểm tra các văn bản trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách lĩnh vực được phân công ký ban hành.\n+ Theo dõi tình hình, đôn đốc các đơn vị thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách lĩnh vực được phân công.\n- Giúp Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước tổng hợp, đánh giá kết quả các mặt công tác của Kiểm toán nhà nước theo định kỳ hàng tháng, 6 tháng và hàng năm trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; tổng hợp thông tin phục vụ công tác quản lý và điều hành của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; tham dự và tổng hợp việc xét duyệt kế hoạch kiểm toán, báo cáo kiểm toán và các cuộc họp theo yêu cầu của Chánh Văn phòng và lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.\n- Tham gia nghiên cứu soạn thảo các văn bản theo sự phân công của lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.\n- Tham mưu giúp Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước thực hiện công tác cải cách hành chính trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước.\n- Giúp Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước trong công tác quản lý công chức và người lao động của Văn phòng theo phân cấp của Kiểm toán nhà nước; tham mưu xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho công chức và người lao động của Văn phòng Kiểm toán nhà nước.\n- Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Kiểm toán nhà nước.\n- Giúp lãnh đạo Văn phòng Kiểm toán nhà nước rà soát, kiểm tra các văn bản của Văn phòng trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; tổng hợp, lập kế hoạch công tác, báo cáo công tác tháng, 6 tháng, năm của Văn phòng Kiểm toán nhà nước.\n- Xây dựng kế hoạch công tác, dự thảo báo cáo hàng tháng, quý, năm của phòng trình Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.\n- Quản lý công chức và người lao động thuộc phòng.\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước và lãnh đạo Văn phòng Kiểm toán nhà nước."
},
{
"id": 129839,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n8. Ban Tài chính\n...\nb) Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n- Về công tác quản lý tài sản:\n+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.\n+ Hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước việc cập nhật thông tin của tài sản phải báo cáo kê khai vào cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước; quản lý, lưu trữ kết quả báo cáo kê khai.\n+ Hướng dẫn việc xác nhận thông tin về tài sản và việc chấp hành chế độ báo cáo kê khai của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.\n+ Tổng hợp tài sản toàn ngành gửi bộ, ngành liên quan theo quy định. \n- Về công tác đầu tư xây dựng cơ bản:\n+ Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công hàng tháng, hàng quý, và quyết toán vốn đầu tư hằng năm theo quy định.\n+ Phối hợp theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các dự án đầu tư công.\n+ Tham gia thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các công trình, dự án thuộc Kiểm toán nhà nước.\n- Về công tác khác:\n+ Phối hợp với Vụ Tổng hợp, Bộ Tài chính rà soát, đối chiếu, xác nhận kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán làm căn cứ tính kinh phí được trích 5% hàng năm. Xây dựng phương án trích, phân bổ và sử dụng kinh phí 5%.\n+ Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định.\n+ Tham mưu Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước xây dựng, trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành: quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất của Kiểm toán nhà nước; Kế hoạch hành động của Kiểm toán nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và giai đoạn. Hướng dẫn thực hiện và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tổng hợp và báo cáo tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định.\n+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, Lãnh đạo Văn phòng Kiểm toán nhà nước; thực hiện quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.\n+ Xây dựng kế hoạch công tác, dự thảo báo cáo hàng tháng, quý, năm của Ban trình Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.\n+ Tham gia phối hợp với các phòng, ban trực thuộc Văn phòng xây dựng kế hoạch công tác, dự thảo các báo cáo và các văn bản khác của Văn phòng và của Kiểm toán nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban.\n+ Tổng kết, báo cáo rút kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính công của ngành.\n..."
},
{
"id": 255301,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n2. Phòng Hành chính\n...\nb) Nhiệm vụ và quyền hạn\n- Giúp Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý công tác văn thư, lưu trữ của toàn ngành:\n+ Tham mưu xây dựng các quy định về công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán nhà nước.\n+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ trong toàn ngành.\n+ Xây dựng kế hoạch hàng năm về công tác văn thư, lưu trữ.\n+ Tham mưu, đề xuất ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác văn thư, lưu trữ; xây dựng báo cáo thống kê, sơ kết và tổng kết về công tác văn thư, lưu trữ.\n- Giúp Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ văn thư, lưu trữ và thư viện tại cơ quan Kiểm toán nhà nước:\n+ Thực hiện nhiệm vụ văn thư tại cơ quan: tiếp nhận, đăng ký, trình, chuyển giao văn bản đến cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân đảm bảo đúng đối tượng, kịp thời, bí mật thông tin theo quy định; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến; kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản; cấp số và thời gian ban hành; nhân bản; đóng dấu hoặc ký số và dấu chỉ mức độ khẩn, mật (nếu có); đăng ký, làm thủ tục phát hành, chuyển phát cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân đảm bảo đúng đối tượng, kịp thời, bí mật thông tin theo quy định; theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; lưu văn bản đi theo quy định; lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan; quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu đăng ký, quản lý văn bản; làm thủ tục cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ, công chức; sử dụng, quản lý con dấu và thiết bị lưu khóa bí mật để ký số của Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Kiểm toán nhà nước.\n+ Thực hiện nhiệm vụ lưu trữ tại cơ quan: thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào lưu trữ cơ quan; phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu; thực hiện các thủ tục tiêu hủy tài liệu hết giá trị; bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ; giao nộp tài liệu thuộc diện nộp lưu vào lưu trữ lịch sử.\n+ Thực hiện nhiệm vụ thư viện của Kiểm toán nhà nước: tổ chức phòng đọc và phục vụ độc giả thuộc Kiểm toán nhà nước khai thác, sử dụng tài liệu thư viện; tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thư viện gồm: bổ sung, biên mục, số hoá tài liệu và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu; bảo quản vốn tài liệu và thanh lọc những tài liệu không phù hợp ra khỏi kho theo quy chế của thư viện; tổ chức thông tin, tuyên truyền vốn tài liệu thư viện.\n+ Tham mưu giúp Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước tổng hợp, xây dựng kế hoạch công tác, dự thảo báo cáo tình hình công tác văn thư, lưu trữ và thư viện hàng tháng, 6 tháng, năm của Văn phòng Kiểm toán nhà nước.\n- Giúp Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Kiểm toán nhà nước.\n- Phối hợp với Phòng Thư ký - Tổng hợp xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho công chức và người lao động trong đơn vị và tổ chức thực hiện.\n- Quản lý công chức và người lao động thuộc phòng.\n- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác theo yêu cầu của lãnh đạo Văn phòng Kiểm toán nhà nước."
},
{
"id": 136951,
"text": "Phòng Đào tạo\n...\nb) Nhiệm vụ và quyền hạn\n- Tham mưu giúp Vụ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước:\n+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, trung hạn và dài hạn của Kiểm toán nhà nước; quyết định cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng sau khi có ý kiến phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước; phối hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.\n+ Phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán tham mưu xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng; tham gia thẩm định, xét duyệt nội dung, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.\n+ Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước tham mưu việc lập và phân bổ kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng hàng năm.\n+ Cử công chức đi học tập dài hạn ở nước ngoài; cử công chức đi học tập, hội thảo ở trong nước.\n+ Công tác bồi thường, đền bù kinh phí đào tạo.\n+ Kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, bồi dưỡng trong toàn ngành.\n+ Thực hiện công tác báo cáo, thống về về công tác đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.\n..."
}
] |
53,434 | Việc xác định thiệt hại được bồi thường như thế nào? Có được tính lãi không? | [
{
"id": 12714,
"text": "Xác định thiệt hại\n1. Thiệt hại được bồi thường là thiệt hại thực tế đã phát sinh, các khoản lãi quy định tại các điều 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này và chi phí khác quy định tại Điều 28 của Luật này.\n2. Giá trị thiệt hại được bồi thường được tính tại thời điểm thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 43 của Luật này hoặc tại thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị thiệt hại đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 và Điều 55 của Luật này. Trường hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này thì giá trị thiệt hại vẫn được tính tại thời điểm thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường trước đó.\n3. Khoảng thời gian làm căn cứ xác định thiệt hại được bồi thường quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 23, Điều 24, các khoản 1, 2 và 3 Điều 25, các khoản 1, 2, 3 và điểm a khoản 4 Điều 26, khoản 3 Điều 27 của Luật này được tính từ ngày phát sinh thiệt hại thực tế cho đến khi chấm dứt thiệt hại đó.\nChính phủ quy định chi tiết khoản này."
}
] | [
{
"id": 45548,
"text": "\"Điều 26. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại\n1. Thời hạn bồi thường thiệt hại không quá 30 ngày kể từ ngày các bên lập văn bản xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.\n2. Quá thời hạn bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này thì bên phải bồi thường thiệt hại còn phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 12715,
"text": "1. Trường hợp tài sản đã bị phát mại, bị mất thì thiệt hại được xác định căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và mức độ hao mòn của tài sản trên thị trường tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này. Thời điểm để xác định hiện trạng tài sản làm căn cứ tính mức bồi thường là thời điểm thiệt hại xảy ra.\n2. Trường hợp tài sản bị hư hỏng thì thiệt hại được xác định là chi phí có liên quan theo giá thị trường tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này để sửa chữa, khôi phục lại tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trường hợp có thiệt hại phát sinh do việc không sử dụng, khai thác tài sản thì thiệt hại được xác định là thu nhập thực tế bị mất. Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định phù hợp với mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này; đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản bị thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy ra.\n4. Trường hợp các khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải hoàn trả các khoản tiền đó và khoản lãi cho người bị thiệt hại.\nTrường hợp các khoản tiền đó là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự.\nTrường hợp các khoản tiền đó không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này.\n5. Trường hợp người bị thiệt hại không thể thực hiện được các giao dịch dân sự, kinh tế đã có hiệu lực và đã phải thanh toán tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế đó thì thiệt hại được xác định là số tiền phạt theo mức phạt đã thỏa thuận và khoản lãi của khoản tiền phạt đó.\nTrường hợp khoản tiền phạt đó là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự.\nTrường hợp khoản tiền phạt đó không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này.\n6. Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì thiệt hại được bồi thường là phần thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.\n7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 189859,
"text": "Xác minh thiệt hại\n1. Thiệt hại được bồi thường\nThiệt hại được bồi thường là thiệt hại thực tế đã phát sinh, các khoản lãi và chi phí khác theo quy định của Luật TNBTCNN.\nViệc xác định thiệt hại được bồi thường thực hiện theo quy định từ Điều 22 đến Điều 28 Luật TNBTCNN và được hướng dẫn chi tiết từ Điều 3 đến Điều 12 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP.\n2. Người giải quyết bồi thường có trách nhiệm thực hiện xác minh các thiệt hại được yêu cầu trong hồ sơ.\nTrong trường hợp cần thiết, người giải quyết bồi thường có thể yêu cầu người yêu cầu bồi thường, cá nhân, tổ chức khác có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, định giá tài sản, giám định thiệt hại hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường theo quy định cụ thể tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP.\n3. Trong trường hợp vụ việc phức tạp, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường ở trung ương có thể đề nghị đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính; cơ quan Thuế giải quyết bồi thường nhà nước ở địa phương có thể đề nghị đại diện Sở Tư pháp, Sở Tài chính tham gia vào việc xác minh thiệt hại theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP.\nVụ việc phức tạp là vụ việc thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Có nhiều loại thiệt hại xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau;\nb) Mức yêu cầu bồi thường trong văn bản yêu cầu bồi thường trên 05 tỷ đồng;\nc) Có ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.\n..."
},
{
"id": 197,
"text": "1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được xác định theo Điều 45 Luật TNBTCNN. Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất thì thiệt hại được bồi thường cũng được xác định theo quy định tại Điều 45 Luật TNBTCNN và các quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Thời gian tính lãi đối với các khoản tiền quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật TNBTCNN được tính từ ngày các khoản tiền được nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền (kê biên tài sản tranh chấp, phong tỏa tài khoản,...) đến ngày ban hành quyết định giải quyết bồi thường của Tòa án có trách nhiệm bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về việc giải quyết vụ án tranh chấp bồi thường nhà nước."
}
] |
47,350 | Công ty khi sử dụng người lao động khuyết tật thì cần lưu ý vấn đề gì về việc khám sức khỏe định kỳ hàng năm? | [
{
"id": 56201,
"text": "“Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động\n 1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.\n 2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.\n 3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.\n 4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.\n 5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.\n 6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.\""
}
] | [
{
"id": 70478,
"text": "Sử dụng lao động là người khuyết tật\n1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.\n 2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ."
},
{
"id": 91226,
"text": "\"Điều 158. Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật\nNhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của người lao động là người khuyết tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận người lao động là người khuyết tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.\"\n\"Điều 159. Sử dụng lao động là người khuyết tật\n1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.\"\n 2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.\"\n\"Điều 160. Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật\n1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.\n2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.\""
},
{
"id": 64688,
"text": "Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động:\n1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.\n2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.\n..."
},
{
"id": 28265,
"text": "Khám sức khỏe của người lao động quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động khám sức khỏe định kỳ ít nhất một năm một lần.\n2. Trường hợp cần thiết người sử dụng lao động yêu cầu người lao động thực hiện khám sức khỏe tại cơ sở y tế do người sử dụng lao động chỉ định.\n3. Chi phí khám sức khỏe định kỳ và khám sức khỏe theo yêu cầu của người sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này do người sử dụng lao động chi trả, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác."
},
{
"id": 19683,
"text": "1. Quản lý sức khỏe người lao động tại đơn vị. Xây dựng kế hoạch khám sức khỏe định kỳ, điều dưỡng và phục hồi chức năng cho người làm công việc nặng nhọc, độc hại có kết quả khám sức khỏe định kỳ là loại IV, loại V hoặc mắc bệnh nghề nghiệp.\n2. Xây dựng các nội quy về vệ sinh lao động, xác định các nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp và các biện pháp phòng tránh trong cơ quan, đơn vị mình.\n3. Định kỳ hàng năm tổ chức huấn luyện cho người lao động về ảnh hưởng của các yếu tố có hại phát sinh trong môi trường lao động đến sức khỏe và các biện pháp dự phòng các bệnh có liên quan đến yếu tố nghề nghiệp; các biện pháp sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động thông thường tại nơi làm việc.\n4. Xây dựng các phương án sơ cứu, cấp cứu thực tế tại đơn vị, chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện nhằm đảm bảo sơ cứu có hiệu quả trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn.\n5. Đảm bảo cơ số trang thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu; đảm bảo cấp cứu kịp thời các trường hợp tai nạn lao động.\n6. Giúp người chỉ huy quản lý tình hình sức khỏe người lao động; hàng năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp. Quản lý, lưu giữ và theo dõi hồ sơ y tế của người lao động gồm: Hồ sơ sức khỏe tuyển dụng; hồ sơ khám sức khỏe định kỳ; hồ sơ bệnh nghề nghiệp (nếu có).\n7. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người lao động tại đơn vị; hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền và người lao động thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động. Hằng năm theo định kỳ và đột xuất, phối hợp với cơ quan an toàn, bảo hộ lao động tổ chức đo đạc, kiểm tra, giám sát môi trường lao động, đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện lao động, nâng cao sức khỏe người lao động.\n8. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật (cơ cấu định lượng hiện vật, cách thức tổ chức ăn uống) cho những người làm việc trong điều kiện lao động độc hại, có hại đến sức khỏe. Tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị, làm các thủ tục để giám định thương tật cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n9. Phối hợp với cơ quan y tế địa phương để triển khai thực hiện công tác quản lý sức khỏe của người lao động; thực hiện đầy đủ chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan y tế cấp trên. Thực hiện chức trách và quy định báo cáo định kỳ công tác quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp của người lao động đối với cơ quan y tế cấp trên theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n10. Tham gia các cuộc họp giao ban, sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động của đơn vị và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch an toàn, bảo hộ lao động; tham gia ý kiến về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tại các cuộc họp xây dựng kế hoạch năm, trong việc lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu, tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, cơ sở bảo đảm kỹ thuật có yếu tố độc hại.\n11. Trong khi kiểm tra các đơn vị, nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ gây ra bệnh tật, ốm đau cho người lao động thì có quyền tạm thời đình chỉ (nếu thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu người phụ trách ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết, đồng thời báo cáo người chỉ huy đơn vị; có quyền đình chỉ việc sử dụng các chất không đảm bảo các quy định về vệ sinh lao động.\n12. Tham gia việc tổng hợp, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong công tác an toàn, vệ sinh lao động. Được tham gia các cuộc họp, hội nghị và quan hệ vơi cơ quan y tế địa phương, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác."
}
] |
9,314 | Giám đốc Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nông thôn Việt Nam do ai có quyền bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng? | [
{
"id": 71868,
"text": "Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ\n1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ.\n..."
}
] | [
{
"id": 538083,
"text": "Điều 10. Hội đồng quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân\n1. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương có tối đa 05 thành viên là cán bộ của Hội Nông dân Trung ương hoạt động kiêm nhiệm, gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương là Phó Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam;\nb) Một thành viên Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương;\nc) Các thành viên còn lại của Hội đồng quản lý do Ban Thường vụ Trung ương Hội nông dân bổ nhiệm.\n2. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh có tối đa 05 thành viên là cán bộ của Hội nông dân cấp tỉnh hoạt động kiêm nhiệm, gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là Phó Chủ tịch Hội nông dân cấp tỉnh;\nb) Một thành viên Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh;\nc) Các thành viên còn lại của Hội đồng quản lý do Ban Thường vụ Hội nông dân cấp tỉnh bổ nhiệm; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể cử 01 đại diện của Sở, ngành tại địa phương tham gia vào Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh.\n3. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện có tối đa 03 thành viên là cán bộ của Hội nông dân cấp huyện hoạt động kiêm nhiệm, gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện là Phó Chủ tịch Hội nông dân cấp huyện;\nb) Một thành viên Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện;\nc) Các thành viên còn lại của Hội đồng quản lý do Ban Thường vụ Hội nông dân cấp huyện bổ nhiệm, hoạt động kiêm nhiệm; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể cử 01 đại diện của phòng, ban tại địa phương tham gia vào Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện.\n4. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ.\n5. Ban Thường vụ Hội nông dân các cấp quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp là cán bộ của Hội nông dân các cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân là đại diện sở, ngành/phòng, ban tại địa phương.\n6. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân:\na) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;\nb) Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm ít nhất 05 năm (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương), 03 năm (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/huyện) giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý về một trong các lĩnh vực: kinh tế; tài chính; ngân hàng; nông nghiệp và phát triển nông thôn; quản trị kinh doanh; luật; kế toán; kiểm toán;"
},
{
"id": 41499,
"text": "1. Giám đốc do Hội đồng thành viên quyết định bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giám đốc được bổ nhiệm làm việc theo nhiệm kì 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.\n2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Giám đốc theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định này.\n3. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc\na) Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ; thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về kết quả hoạt động của Quỹ theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này;\nb) Ban hành các văn bản quản lý nội bộ theo yêu cầu quản lý của Quỹ và phù hợp quy định tại Nghị định này;\nc) Trình Hội đồng thành viên quyết định về kế hoạch hoạt động 05 năm, hằng năm, báo cáo tài chính năm của Quỹ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\nd) Trình Hội đồng thành viên quyết định phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm và định mức sử dụng các quỹ;\nđ) Quản lý tài sản và nguồn vốn của Quỹ theo quy định pháp luật;\ne) Kiến nghị phương án tổ chức lại bộ máy giúp việc;\ng) Trình Hội đồng thành viên quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với người quản lý Quỹ thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này;\nh) Quyết định việc tuyển dụng lao động theo kế hoạch; đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách đối với người lao động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này;\ni) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên quy định tại Nghị định này.\n4. Trách nhiệm của Giám đốc\na) Tuân thủ pháp luật, thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định tại Nghị định này;\nb) Chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;\nc) Chịu trách nhiệm cá nhân khi lợi dụng danh nghĩa Quỹ thực hiện hành vi vi phạm pháp luật."
},
{
"id": 67799,
"text": "Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ, phụ trách kế toán của Quỹ và các bộ phận chuyên trách\n1. Giám đốc Quỹ là công dân Việt Nam và do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; nhiệm kỳ Giám đốc Quỹ không quá 5 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế, Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.\n..."
},
{
"id": 90791,
"text": "\"Điều 18. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã\n1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ gồm:\na) Đại hội thành viên;\nb) Hội đồng quản trị;\nc) Kiểm soát viên;\nd) Ban điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.\n2. Đại hội thành viên:\na) Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm có Đại hội thường niên và Đại hội bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu thành viên theo quy định của Luật Hợp tác xã;\nb) Đại hội thành viên có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định tại Luật Hợp tác xã.\n3. Hội đồng quản trị:\na) Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã địa phương do Đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị tối thiểu là 03 người gồm: Chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách, có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ;\nb) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 17 Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;\nc) Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương.\n4. Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương:\na) Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương do Đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín;\nb) Kiểm soát viên hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bầu, bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ để giúp kiểm soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ và các nội dung khác có liên quan;\nc) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;\nd) Đại hội thành viên thông qua Nghị quyết ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương, phù hợp với quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này.\n5. Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương:\na) Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương do Đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín; là người trực tiếp điều hành hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế;\nb) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 17 Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;\nc) Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương.\n6. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc:\na) Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều hành Quỹ hợp tác xã địa phương theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định cơ cấu, số lượng Phó Giám đốc theo quy mô, điều kiện hoạt động của Quỹ trong từng thời kỳ;\nb) Kế toán trưởng Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính của Quỹ hợp tác xã theo phân công của Giám đốc và phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan;\nc) Bộ máy giúp việc của Quỹ gồm các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc sau khi được Hội đồng quản trị Quỹ phê duyệt về chủ trương. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;\nd) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;\nđ) Quyền hạn và trách nhiệm của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc của Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tai Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương.\""
},
{
"id": 211000,
"text": "Bộ máy quản lý và điều hành\nQuỹ trung ương gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ trung ương.\n1. Hội đồng quản lý Quỹ trung ương có không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.\na) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nb) Hội đồng quản lý Quỹ gồm 02 Phó Chủ tịch và các Ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc phê duyệt theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.\nc) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy của cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai làm cơ quan quản lý Quỹ.\nd) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thực hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.\n2. Ban kiểm soát Quỹ trung ương có không quá 05 thành viên, gồm có Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên.\na) Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc phê duyệt theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.\nb) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương.\n3. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc và các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ.\na) Giám đốc Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương bổ nhiệm hoặc phê duyệt, Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ trung ương. Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật.\nb) Phó giám đốc, kế toán trưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trung ương.\nc) Đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ trung ương.\nd) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thể hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trung ương."
}
] |
72,931 | Vận tải biển nội địa là gì? | [
{
"id": 143194,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n16. Vùng đón trả hoa tiêu là vùng nước được thiết lập và công bố cho tàu thuyền đón, trả hoa tiêu.\n17. Vùng kiểm dịch là vùng nước được thiết lập và công bố cho tàu thuyền neo đậu để thực hiện việc kiểm dịch theo quy định của pháp luật.\n18. Vùng quay trở là vùng nước được thiết lập và công bố để tàu thuyền quay trở.\n19. Luồng hàng hải là phần giới hạn vùng nước được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ khác để bảo đảm an toàn cho hoạt động của tàu biển và các phương tiện thủy khác. Luồng hàng hải bao gồm luồng hàng hải công cộng và luồng hàng hải chuyên dùng.\n20. Luồng hàng hải công cộng là luồng hàng hải được đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác phục vụ chung cho hoạt động hàng hải.\n21. Luồng hàng hải chuyên dùng là luồng hàng hải được đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác phục vụ hoạt động của cảng chuyên dùng.\n22. Báo hiệu hàng hải là các công trình, thiết bị chỉ dẫn hành hải, bao gồm các báo hiệu nhận biết bằng hình ảnh, ánh sáng, âm thanh và tín hiệu vô tuyến điện tử, được thiết lập và vận hành để chỉ dẫn cho tàu thuyền hành hải an toàn.\n23. Vận tải biển nội địa là việc vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý bằng tàu biển mà điểm nhận và điểm trả hàng hóa, hành khách, hành lý thuộc vùng biển Việt Nam.\n24. Kết cấu hạ tầng hàng hải bao gồm kết cấu hạ tầng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải, hệ thống hỗ trợ hàng hải, báo hiệu hàng hải, hệ thống thông tin điện tử hàng hải, đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ và các công trình hàng hải khác được đầu tư xây dựng hoặc thiết lập trong vùng nước cảng biển và vùng biển của Việt Nam để phục vụ hoạt động hàng hải.\n25. GT là ký hiệu viết tắt của tổng dung tích của tàu biển được xác định theo Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển năm 1969."
}
] | [
{
"id": 569981,
"text": "Khoản 1. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có tàu biển nước ngoài tham gia vận tải biển nội địa:\na) Thực hiện vận tải biển nội địa đúng theo nội dung trong Giấy phép vận tải biển nội địa;\nb) Giấy phép vận tải biển nội địa được mang trên tàu biển để xuất trình cho Cảng vụ Hàng hải, các cơ quan có liên quan tại cảng khi làm thủ tục cho tàu đến hoặc rời cảng;\nc) Không được tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trong Giấy phép vận tải biển nội địa;\nd) Không sử dụng Giấy phép vận tải biển nội địa giả;\nđ) Không thực hiện các hành vi gian dối khác để cấp mới Giấy phép vận tải biển nội địa."
},
{
"id": 569980,
"text": "Mục 4. THU HỒI GIẤY PHÉP VẬN TẢI BIỂN NỘI ĐỊA\nĐiều 12. Trường hợp thu hồi Giấy phép vận tải biển nội địa. Giấy phép vận tải biển nội địa bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:\n1. Tàu biển không còn khả năng đáp ứng đủ điều kiện vận chuyển hàng hóa, hành khách và hành lý theo quy định của pháp luật.\n2. Vận chuyển hàng hóa, hành khách và hành lý không đúng với nội dung ghi trong Giấy phép vận tải biển nội địa.\n3. Giả mạo, tẩy xóa hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin liên quan về tàu biển, tuyến vận tải, hàng hóa, hành khách và hành lý.\nĐiều 13. Cơ quan thu hồi Giấy phép vận tải biển nội địa\n1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thu hồi Giấy phép vận tải biển nội địa quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.\n2. Giám đốc Cảng vụ Hàng hải khu vực thu hồi Giấy phép vận tải biển nội địa quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này."
},
{
"id": 569969,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về thủ tục cấp Giấy phép vận tải biển nội địa.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến tàu biển nước ngoài vận tải biển nội địa.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ\n1. Tàu biển nước ngoài là tàu biển đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài.\n2. Vận tải biển nội địa là việc vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý bằng tàu biển mà địa điểm nhận và địa điểm trả hàng hóa, hành khách, hành lý thuộc vùng biển Việt Nam.\nĐiều 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép vận tải biển nội địa\n1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép vận tải biển nội địa trong các trường hợp sau đây:\na) Vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng hoặc các loại hàng hóa khác bằng tàu biển chuyên dùng; giải tỏa hàng hóa, hành khách và hành lý bị ách tắc tại cảng khi tàu biển Việt Nam không đủ khả năng vận chuyển;\nb) Để phòng chống, khắc phục thiên tai, dịch bệnh hoặc cứu trợ nhân đạo khẩn cấp.\n2. Giám đốc Cảng vụ Hàng hải cấp Giấy phép vận tải biển nội địa cho tàu biển nước ngoài vận chuyển hành khách, hành lý từ tàu khách du lịch vào đất liền và ngược lại bằng phương tiện trung chuyển của tàu khách đó.\nĐiều 5. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa\n1. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa là 01 (một) năm được áp dụng đối với các trường hợp như sau:\na) Tàu biển phục vụ 01 (một) cơ sở sản xuất hàng hóa;\nb) Loại tàu biển mà đội tàu biển Việt Nam chưa có.\n2. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa là 06 (sáu) tháng được áp dụng đối với các loại tàu biển khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trong trường hợp doanh nghiệp đề xuất thời hạn cho tàu biển nước ngoài vận tải biển nội địa, thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa được cấp theo đề nghị của doanh nghiệp nhưng không quá 01 (một) năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, không quá 06 (sáu) tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa theo chuyến được áp dụng đối với tàu biển vận chuyển hành khách, hành lý từ tàu khách du lịch vào đất liền và ngược lại."
},
{
"id": 124555,
"text": "Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa\n1. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa là 01 (một) năm được áp dụng đối với các trường hợp như sau:\na) Tàu biển phục vụ 01 (một) cơ sở sản xuất hàng hóa;\nb) Loại tàu biển mà đội tàu biển Việt Nam chưa có.\n2. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa là 06 (sáu) tháng được áp dụng đối với các loại tàu biển khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trong trường hợp doanh nghiệp đề xuất thời hạn cho tàu biển nước ngoài vận tải biển nội địa, thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa được cấp theo đề nghị của doanh nghiệp nhưng không quá 01 (một) năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, không quá 06 (sáu) tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Thời hạn của Giấy phép vận tải biển nội địa theo chuyến được áp dụng đối với tàu biển vận chuyển hành khách, hành lý từ tàu khách du lịch vào đất liền và ngược lại."
},
{
"id": 206801,
"text": "Cơ quan thu hồi Giấy phép vận tải biển nội địa\n1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thu hồi Giấy phép vận tải biển nội địa quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.\n2. Giám đốc Cảng vụ Hàng hải khu vực thu hồi Giấy phép vận tải biển nội địa quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này."
}
] |
13,506 | Nhà nước có những chính sách gì trong phòng chống thiên tai? | [
{
"id": 38093,
"text": "Chính sách của Nhà nước trong phòng, chống thiên tai\n1. Có chính sách đồng bộ về đầu tư, huy động nguồn lực và giải pháp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai; đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai trọng điểm và hỗ trợ địa phương xây dựng công trình phòng, chống thiên tai theo phân cấp của Chính phủ.\n2. Đào tạo, giáo dục, huấn luyện, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và người dân trong việc tuân thủ pháp luật và tham gia vào công tác phòng, chống thiên tai.\n3. Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng thường xuyên bị thiên tai; di dời dân sinh sống ở khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn; hỗ trợ về đời sống và sản xuất đối với đối tượng bị thiệt hại do thiên tai gây ra, ưu tiên vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, đối tượng dễ bị tổn thương.\n4. Khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ động thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình, nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động phòng, chống thiên tai. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống thiên tai.\n5. Ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm rủi ro thiên tai; hỗ trợ đối với doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh ở vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về phòng, chống thiên tai; chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản đóng góp cho phòng, chống thiên tai.\n6. Ưu tiên bố trí nguồn lực nghiên cứu, điều tra cơ bản, xây dựng và triển khai chương trình khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên tai; tăng cường giải pháp khắc phục hậu quả thiên tai.\n7. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện nâng cao năng lực cho người làm công tác phòng, chống thiên tai; huấn luyện, cung cấp phương tiện, trang thiết bị cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã."
}
] | [
{
"id": 604118,
"text": "Điều 37. Nguồn kinh phí. Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã từ ngân sách nhà nước, Quỹ phòng chống thiên tai và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 140557,
"text": "Các chế độ khác\n1. Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã bị thương hoặc hy sinh khi làm nhiệm vụ được hưởng chế độ, chính sách như thương binh, bị chết được công nhận liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.\n2. Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã được bố trí trang thiết bị nơi làm việc theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Trang thiết bị nơi làm việc của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.\n3. Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã được trang bị trang phục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã sử dụng trang phục khi làm nhiệm vụ.\n4. Lực lượng xung kích cấp xã là đối tượng ưu tiên khi xin việc làm."
},
{
"id": 579169,
"text": "Khoản 2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống phòng chống thiên tai cấp xã, huyện:\na) Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và các văn bản hướng dẫn triển khai Luật Phòng, chống thiên tai, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;\nb) Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, huyện đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ” trong xây dựng nông thôn mới;\nc) Hướng dẫn, xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai, bản đồ phòng chống thiên tai trong xây dựng nông thôn mới;\nd) Chuẩn bị, duy trì thường xuyên hoặc có phương án sẵn sàng huy động vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ cho hoạt động phòng, chống thiên tai theo kế hoạch được duyệt; tổ chức cho cộng đồng dân cư tham gia đánh giá rủi ro thiên tai, lập bản đồ phòng chống thiên tai;\nđ) Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai, cơ sở hạ tầng thiết yếu để giảm thiểu rủi ro thiên tai phục vụ công tác phòng, chống th iên tai trong xây dựng nông thôn mới; thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; lắp đặt hướng dẫn, cảnh báo tại những điểm có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai;\ne) Kiện toàn, củng cố, tập huấn, diễn tập, thực hành và đầu tư trang thiết bị nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai , cán bộ chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện,cấp xã, đội xung kích phòng chống thiên tai và người dân đáp ứng nhu cầu chủ động phòng chống thiên tai ngay từ giờ đầu tại cơ sở theo phương châm “4 tại chỗ”; xây dựng tài liệu tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền và các hoạt động phòng, chống thiên tai trong xây dựng nông thôn mới;\ng) Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện thiết bị thông tin liên lạc bảo đảm thông tin chỉ đạo, hướng dẫn, cảnh báo đến người dân; kịp thời sơ tán người dân và giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai;\nh) Xây dựng mô hình điểm làm cơ sở nhân rộng và đề xuất cơ chế chính sách phù hợp;\ni) Tuyên truyền phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai cho người dân, cộng đồng; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong xây dựng nông thôn mới vào các hoạt động truyền thông, sự kiện văn hóa;\nk) Tổ chức kiểm tra, rà soát, ngăn chặn, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trong xây dựng nông thôn mới."
},
{
"id": 601444,
"text": "- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các bộ, địa phương rà soát, tổng hợp, cân đối đề xuất nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 để thực hiện một số nhiệm vụ phòng chống thiên tai cấp bách như: đầu tư khắc phục sự cố, nâng cấp đê điều, hồ đập, xử lý sạt lở, di dân khẩn cấp, xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, đầu tư cơ sở vật chất cơ quan tham mưu chỉ đạo phòng chống thiên tai ở trung ương và các hoạt động khoa học công nghệ phục vụ phòng chống thiên tai. Chỉ đạo cụ thể và hiệu quả việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. - Bộ Tài chính: Cân đối nguồn lực để kịp thời hỗ trợ khắc phục thiên tai theo quy định; xử lý khẩn cấp sự cố đê điều, hồ đập, công trình phòng chống thiên tai, di dời dân cư khẩn cấp phòng chống lũ quét, sạt lở đất,... theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Chủ trì phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng, đề xuất chính sách tài chính bền vững cho phòng, chống thiên tai, bảo hiểm rủi ro thiên tai, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2019.\nb) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Kiện toàn cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp. - Rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế. - Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai tại địa phương, bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cơ quan làm công tác tham mưu phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh để từng bước kết nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai trung ương và các cấp ở địa phương phục vụ công tác chỉ đạo điều hành. - Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương. Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm lòng cốt, thời gian hoàn thành trong năm 2020. - Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống thiên tai, đưa thông tin đến thôn, bản và người dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. - Rà soát, hoàn thiện và chủ động bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai tương ứng từng cấp độ rủi ro thiên tai, nhất là lũ lớn, bão mạnh, siêu bão, sạt lở đất, lũ quét, đảm bảo sát với thực tiễn. - Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm cho phù hợp với thực tế của địa phương."
},
{
"id": 601436,
"text": "Điều 3. Giải pháp tổng thể:\na) Thể chế, chính sách: - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp thông lệ quốc tế; có chế tài để thực thi hiệu quả các quy định pháp luật trong phòng, chống thiên tai, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. - Ban hành chính sách cụ thể thúc đẩy xã hội hoá khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phòng chống thiên tai, nhất là trong nghiên cứu ứng dụng khoa học, đầu tư xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ công và bảo hiểm rủi ro thiên tai. - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định và xây dựng lộ trình kiểm soát việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đảm bảo an toàn trước thiên tai.\nb) Tổ chức, bộ máy: - Kiện toàn, nâng tầm hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, tăng cường trách nhiệm cá nhân của thành viên của Ban Chỉ đạo, chỉ huy trong thực hiện nhiệm vụ được phân công. - Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai các cấp theo hướng đồng bộ, thống nhất, chuyên nghiệp, trên cơ sở sắp xếp lại các tổ chức hiện có, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trong tình hình mới trên nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế. - Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai các cấp từ Trung ương đến cơ sở theo hướng chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.\nc) Cơ sở hạ tầng: - Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, hồ chứa nước, khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão; kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố đê điều, hồ đập, các công trình phòng chống thiên tai; nâng cao khả năng tiêu thoát nước, quản lý chặt chẽ, hạn chế việc san lấp ao, hồ, triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án chống ngập úng đô thị tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, dự án thuộc Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh,... - Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm tiếp nhận, xử lý thông tin kịp thời, hỗ trợ ra quyết định phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, trước hết là trung tâm chỉ đạo, điều hành cấp quốc gia, cấp tỉnh, từng bước hiện đại hóa tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực. - Đầu tư hiện đại hoá, tự động hóa hệ thống quan trắc, cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy mạnh xã hội hoá một số hoạt động khí tượng thủy văn, xây dựng hệ thống quan trắc chuyên dùng phòng, chống thiên tai.\nd) Thông tin, truyền thông, đào tạo: - Đầu tư trang thiết bị phù hợp với từng vùng miền, khu vực, nhất là tại cơ sở, đảm bảo thông tin dự báo, cảnh báo, chỉ đạo điều hành ứng phó thiên tai của cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai, các cấp chính quyền đến được với người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở."
}
] |
97,530 | Khi vận tải hành khách ngang sông, người lái phương tiện có sức chở dưới 5 người phải tuân thủ những quy định gì trước khi cho phương tiện rời bến? | [
{
"id": 151971,
"text": "Vận tải hành khách ngang sông\n...\n2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 78 của Luật này, thuyền trưởng, người lái phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải thực hiện các quy định sau đây:\na) Có đủ dụng cụ cứu sinh còn hạn sử dụng và bố trí đúng nơi quy định;\nb) Hướng dẫn hành khách lên, xuống; sắp xếp hàng hóa, hành lý; hướng dẫn hành khách ngồi bảo đảm ổn định phương tiện;\nc) Chỉ được cho phương tiện rời bến khi hành khách đã ngồi ổn định, hàng hóa, hành lý, xe máy, xe đạp đã xếp gọn gàng và sau khi đã kiểm tra phương tiện không chìm quá vạch dấu mớn nước an toàn;\nd) Không chở người quá sức chở người của phương tiện, chở hàng hoá quá trọng tải quy định.\n3. Hành khách phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của thuyền trưởng, người lái phương tiện."
}
] | [
{
"id": 22920,
"text": "Sử dụng áo phao, dụng cụ nổi cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông\nMọi hành khách, thuyền viên, người lái phương tiện trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân trong suốt hành trình của phương tiện từ lúc rời bến đến khi cập bến an toàn."
},
{
"id": 537363,
"text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bến phà là nơi đón, trả khách qua sông, vùng hồ, vùng đầm, phá, vụng, vịnh, hoặc các đảo thuộc vùng nội thủy bằng phà (sau đây viết là qua sông).\n2. Bến khách ngang sông là bến thủy nội địa chuyên phục vụ vận tải hành khách ngang sông.\n3. Chủ bến là tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bến hoặc được cơ quan có thẩm quyền giao làm chủ đầu tư quản lý bến.\n4. Chủ khai thác bến là tổ chức, cá nhân sử dụng bến để kinh doanh, khai thác vận tải.\n5. Phà một lưỡi là loại phương tiện thủy nội địa tự hành, chỉ cho phép hành khách và các phương tiện giao thông đường bộ lên xuống ở một đầu phà.\n6. Sức chở của phà một lưỡi là số lượng hành khách, hàng hóa và phương tiện tham gia giao thông đường bộ được phép chở tối đa trên phà theo quy định.\n7. Chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc quản lý, sử dụng phà một lưỡi tham gia hoạt động vận tải tại bến.\n8. Người lái phà một lưỡi là người trực tiếp điều khiển phương tiện phà một lưỡi để chở hành khách, hàng hóa và phương tiện giao thông đường bộ tại bến.\n9. Trưởng ca là nhân viên bến được chủ khai thác bến giao nhiệm vụ giải quyết hoạt động tại bến và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước chủ khai thác bến trong ca làm việc.\n10. Nhân viên bến là người được chủ khai thác bến giao nhiệm vụ trong một ca làm việc, bao gồm: trưởng ca, bảo vệ, điều hành, bán vé, hướng dẫn."
},
{
"id": 86530,
"text": "Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa\n1. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa gồm các hình thức sau đây:\na) Vận tải hành khách theo tuyến cố định là vận tải có cảng, bến nơi đi, cảng, bến nơi đến và theo biểu đồ vận hành ổn định;\nb) Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến là vận tải theo yêu cầu của hành khách trên cơ sở hợp đồng;\nc) Vận tải hành khách ngang sông là vận tải từ bờ bên này sang bờ bên kia, trừ vận tải ngang sông bằng phà.\n2. Người kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến có trách nhiệm:\na) Công bố và thực hiện đúng lịch chạy tàu hoặc thời gian vận tải, công khai cước vận tải, lập danh sách hành khách mỗi chuyến đi;\nb) Bố trí phương tiện bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này.\n3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chở khách hoặc phương tiện chở chung hành khách, hàng hoá phải thực hiện các quy định sau đây:\na) Trước khi khởi hành phải kiểm tra điều kiện an toàn đối với người và phương tiện; phổ biến nội quy an toàn và cách sử dụng các trang thiết bị an toàn cho hành khách; không để hành khách đứng, ngồi ở các vị trí không an toàn;\nb) Xếp hàng hoá, hành lý của hành khách gọn gàng, không cản lối đi; yêu cầu hành khách mang theo động vật nhỏ phải nhốt trong lồng, cũi;\nc) Không chở hàng hoá dễ cháy, dễ nổ, hàng độc hại, động vật lớn chung với hành khách; không để hành khách mang theo súc vật đang bị dịch bệnh lên phương tiện;\nd) Khi có giông, bão không được cho phương tiện rời cảng, bến, nếu phương tiện đang hành trình thì phải tìm nơi trú ẩn an toàn."
},
{
"id": 22921,
"text": "1. Tuyên truyền, vận động các chủ phương tiện, hành khách khi tham gia giao thông bằng phương tiện vận tải hành khách ngang sông thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Thông tư này.\n2. Chỉ cho phương tiện hoạt động tại bến khi phương tiện đã thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa và các quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.\n3. Liên đới chịu trách nhiệm liên quan đến sự cố hoặc tai nạn giao thông xảy ra trong quá trình vận tải hành khách ngang sông đối với trường hợp cho phương tiện rời bến khi thuyền viên, người lái phương tiện, hành khách không mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân theo đúng quy cách."
}
] |
50,847 | Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển sử học Việt Nam được quy định thế nào? | [
{
"id": 118392,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ\n1. Thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động của Quỹ hàng năm.\n2. Ban hành các quy định về vận động, quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ theo quy định; quyết định chủ trương phương hướng, nhiệm vụ, đối tượng, hình thức, mức giải thưởng, hỗ trợ và phê duyệt định mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ.\n3. Quyết định cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quỹ; lựa chọn và bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng; quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ; chỉ đạo và giám sát hoạt động của Quỹ.\n4. Thông qua báo cáo thu, chi, quyết toán tài chính Quỹ và chương trình, kế hoạch tài chính Quỹ cho hoạt động năm sau.\n5. Đề nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập, công nhận Điều lệ Quỹ và cho rút tên khỏi danh sách thành viên trong Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ.\n6. Trong trường hợp đặc biệt, để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ, các thành viên của Hội đồng có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng triệu tập họp toàn thể Hội đồng để giải quyết.\n7. Quyết định những vấn đề khác theo Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 100375,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\nQuỹ Phát triển sử học Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức phi lợi nhuận, được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích góp phần đào tạo nhân tài sử học cho đất nước và thúc đẩy sự phát triển của nền sử học Việt Nam. Thông qua các giải thưởng, các chương trình hỗ trợ tài chính, Quỹ khuyến khích các tài năng trẻ trong học tập, nghiên cứu lịch sử, động viên các nhà sử học nghiên cứu, công bố những đề tài lịch sử có giá trị khoa học và thực tiễn cao, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục đào tạo, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.\nQuỹ Phát triển sử học Việt Nam là tổ chức thành viên của Hội Khoa học lịch sử Việt Nam."
},
{
"id": 219561,
"text": "Tên, trụ sở của Quỹ\n1. Tên tiếng Việt: Quỹ Phát triển sử học Việt Nam.\n2. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam History Development Fund.\n3. Tên viết tắt tiếng Anh: VHDF.\n4. Trụ sở chính của Quỹ Phát triển sử học Việt Nam đặt tại cơ quan Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, số 216 Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 150712,
"text": "Quyền hạn của Quỹ\n1. Tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Quỹ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản pháp luật có liên quan.\n2. Vận động, tiếp nhận, quản lý các nguồn tài trợ, hỗ trợ do các tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ theo quy định của pháp luật. Lập kế hoạch sử dụng tài sản, tài chính thu được để thực hiện các hoạt động trao giải thưởng, hỗ trợ các tài năng trẻ, hỗ trợ các tập thể và cá nhân có những cống hiến cho nền sử học Việt Nam theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ.\n3. Đề xuất đối tượng, hình thức, phương thức và mức hỗ trợ việc đào tạo các tài năng trẻ trong học tập, nghiên cứu lịch sử, xuất bản, đăng tải các công trình sử học.\n4. Xây dựng tiêu chí hỗ trợ và tiêu chí xét trao giải thưởng, hỗ trợ hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt giải.\n5. Tiền và tài sản của Quỹ được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, kịp thời, công khai, minh bạch, có hiệu quả.\n6. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 525237,
"text": "Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển có 5 thành viên, trong đó có 2 thành viên chuyên trách là Chủ tịch và Phó Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc và 3 thành viên bán chuyên trách là đại diện có thẩm quyền của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1 Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bổ sung, sửa đổi Điều lệ Quỹ và những vấn đề về tín dụng đầu tư phát triển vượt quá thẩm quyền;\n2. Thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán của Quỹ;\n3. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ Quỹ;\n4. Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;\n5. Xem xét báo cáo của Ban kiểm soát; giải quyết các khiếu nại quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này, trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết."
},
{
"id": 63273,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n...\n2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\na) Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;\nb) Quyết định các giải pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản và các giao dịch khác có giá trị từ 500.000.000 Việt Nam đồng (năm trăm triệu đồng Việt Nam) trở lên;\nc) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ;\n...\nk) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có Quyết định công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) thì Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng, ban hành: quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về thời gian làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý và quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ;\nl) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).\n..."
}
] |
39,668 | Việc sử dụng kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được quy định như thế nào? | [
{
"id": 27318,
"text": "“Điều 4. Sử dụng kinh phí hỗ trợ\nỦy ban nhân dân các cấp sử dụng kinh phí do người dược nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước nộp và nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, địa phương sẽ quyết định thực hiện các việc sau:\n1. Hỗ trợ cho người trồng lúa: Sử dụng không thấp hơn 50% kinh phí dùng hỗ trợ cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.\na) Trường hợp hỗ trợ trực tiếp cho người trồng lúa áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa: Áp dụng Điều 27, Điều 29 Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)”.\nb) Trường hợp hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hiện theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)”.\n2. Phần kinh phí còn lại để thực hiện các việc sau:\na) Phân tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao định kỳ 10 năm để sử dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, các đơn vị lập dự toán chi trình cấp có thẩm quyền quyết định.\nb) Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt của địa phương, chất lượng đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại cho cả thời kỳ và từng năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Căn cứ phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa được duyệt và định mức kinh tế kỹ thuật, các đơn vị lập dự toán chi cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa (tăng độ dày tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; thau chua, rửa mặn đối với đất nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác) trình cấp có thẩm quyền quyết định để làm cơ sở thực hiện.\nc) Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa: quản lý đầu tư, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo quy định pháp luật hiện hành.\nd) Khai hoang, phục hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: mức chi theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.”"
}
] | [
{
"id": 515870,
"text": "Khoản 5. Tính đúng, tính đủ nhu cầu kinh phí phát sinh hỗ trợ người sản xuất lúa, hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa."
},
{
"id": 480144,
"text": "Điều 7. Hỗ trợ địa phương sản xuất lúa\n1. Căn cứ vào diện tích đất trồng lúa, ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa cho các địa phương (gồm chi đầu tư và chi thường xuyên) thông qua định mức phân bổ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.\n2. Ngoài hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành địa phương sản xuất lúa còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:\na) Hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;\nb) Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.\n3. Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ, được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm phân bổ ngân sách.\n4. Hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa:\na) Hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha đất trồng lúa, trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa sử dụng hoặc phục hóa từ đất bị bỏ hóa. Trường hợp có nhiều quy định khác nhau, thì áp dụng nguyên tắc mỗi mảnh đất chỉ được hỗ trợ 1 lần, mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;\nb) Hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha đất chuyên trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lúa nước một vụ hoặc đất trồng cây khác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.\n5. Nguồn và cơ chế hỗ trợ:\na) Đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương và tỉnh Quảng Ngãi hỗ trợ 100% kinh phí;\nb) Đối với các địa phương điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50% được hỗ trợ 50% kinh phí;\nc) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.\n6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, phân bổ nguồn ngân sách được hỗ trợ để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa."
},
{
"id": 480148,
"text": "Điều 11. Bộ Tài chính\n1. Cân đối nguồn ngân sách chi thường xuyên để hỗ trợ cho các địa phương sản xuất lúa.\n2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ vốn ngân sách cho các địa phương sản xuất lúa.\n3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc nộp, quản lý, phân bổ nguồn thu theo quy định tại Điều 5 và nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định này."
},
{
"id": 27319,
"text": "1. Về lập dự toán\na) Dự toán tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa: Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan, căn cứ vào kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn, dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.\nb) Dự toán kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP: Hàng năm, căn cứ số liệu thống kê diện tích đất trồng lúa của năm liền kề trước năm xây dựng dự toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng dự toán chi gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa phương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch.\nSau khi Thủ tướng Chính phủ giao dự toán chi bổ sung mục tiêu thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa, trên cơ sở dự toán được giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp, phân bổ số kinh phí này để thực hiện các nội dung chi theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.\n2. Việc chấp hành dự toán và quyết toán\nViệc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật."
}
] |
137,658 | Thi hành án hình sự là gì? | [
{
"id": 42951,
"text": "\"Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành\n1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.\n2. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định của Bộ luật Hình sự.\n3. Quyết định của Tòa án tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam chấp hành án và đã có quyết định thi hành; quyết định của Tòa án chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài.\n4. Bản án, quyết định về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, giáo dục tại trường giáo dưỡng; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra đối với pháp nhân thương mại thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án hình sự.\""
}
] | [
{
"id": 143910,
"text": "Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu\n1. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, gồm:\na) Cơ quan thi hành án hình sự quân khu là Phòng Điều tra hình sự quân khu;\nb) Cơ quan thi hành án hình sự Quân đoàn 3 là Phòng Điều tra hình sự Quân đoàn 3;\nc) Cơ quan thi hành án hình sự Thủ đô Hà Nội là Phòng Quản lý giam giữ và Thi hành án hình sự thuộc Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng.\n2. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, gồm:\na) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng;\nb) Cán bộ thi hành án hình sự.\n3. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sử dụng con dấu với tên gọi: “Quân khu (Quân đoàn) - Cơ quan thi hành án hình sự”; Phòng Quản lý giam giữ và Thi hành án hình sự sử dụng con dấu với tên gọi: “Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng - Cơ quan thi hành án hình sự Thủ đô Hà Nội\"."
},
{
"id": 43116,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án hình sự\n1. Yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp dưới ra quyết định thi hành án hình sự đúng quy định của pháp luật; yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thi hành án hình sự.\n2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương, địa bàn; kiểm sát việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại.\n3. Quyết định trả tự do ngay cho người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật.\n4. Đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; tham gia phiên họp xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, rút ngắn thời gian thử thách.\n5. Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự, người có thẩm quyền và cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự; chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.\n6. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, giáo dục người chấp hành án phạt tù; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án hình sự.\n7. Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.\n8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án hình sự."
},
{
"id": 48103,
"text": "Khi thực hiện kiểm sát thi hành án hình sự, Viện kiểm sát có nhiệm vụ và quyền hạn sau:\n1. Yêu cầu Toà án cùng cấp và cấp dưới ra quyết định thi hành án hình sự đúng quy định của pháp luật;\n2. Yêu cầu Toà án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành án hình sự;\n3. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự theo thẩm quyền; quyết định trả tự do ngay cho người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật;\n4. Định kỳ và đột xuất kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu đối với trại giam đóng tại địa phương đó trong việc thi hành án phạt tù;\n5. Đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; tham gia việc xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách;\n6. Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Toà án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, cấp dưới, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự trong việc thi hành án hình sự và cá nhân có liên quan; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án hình sự; chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật;\n7. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, giáo dục người chấp hành án phạt tù; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án hình sự;\n8. Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố về hình sự khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 29378,
"text": "1. Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an có chức năng xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trên phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.\n2. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm:\na) Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin về thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý;\nb) Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự và thông tin khác có liên quan đến người chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về các hình phạt và biện pháp tư pháp về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.\n3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về việc kết nối, cung cấp thông tin về thi hành án hình sự giữa cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại giam, trại tạm giam với Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an."
},
{
"id": 29379,
"text": "1. Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:\na) Xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;\nb) Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự và thông tin khác có liên quan đến người chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về các hình phạt và biện pháp tư pháp trong Quân đội nhân dân về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành án hình sự.\nBộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết thi hành việc kết nối, cung cấp thông tin về thi hành án hình sự giữa hệ cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng với Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.\n2. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trại giam, trại tạm giam trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm:\na) Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin về thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý;\nb) Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự và thông tin khác có liên quan đến người chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về các hình phạt và biện pháp tư pháp về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.\n3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về việc kết nối, cung cấp thông tin về thi hành án hình sự giữa các cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân."
}
] |
14,430 | Đối tượng nào được xét chọn, vinh danh Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiêu biểu? | [
{
"id": 77570,
"text": "Đối tượng xét chọn\nDoanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ."
},
{
"id": 19238,
"text": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ\n1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;\nb) Có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;\nc) Có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu.\n2. Doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được chứng nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ."
}
] | [
{
"id": 232680,
"text": " Kinh phí tổ chức\n1. Nguồn kinh phí tổ chức Lễ vinh danh được bố trí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Trung ương và địa phương.\n2. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước (tự nguyện) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.\n3. Không thu kinh phí từ những doanh nghiệp tham gia xét chọn “Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiêu biểu” dưới bất kỳ hình thức nào trong suốt quá trình trước, trong và sau khi tổ chức xét chọn, vinh danh."
},
{
"id": 77573,
"text": "Thành lập Ban Tổ chức xét chọn, vinh danh\n1. Ban Tổ chức xét chọn, vinh danh (sau đây gọi tắt là Ban Tổ chức) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, bao gồm:\n- Trưởng ban Tổ chức: Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ;\n- Phó ban Tổ chức: Lãnh đạo Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ (cơ quan thường trực), Lãnh đạo Vụ Thi đua - Khen thưởng;\n- Thành viên: Đại diện các đơn vị trong và ngoài Bộ Khoa học và Công nghệ có liên quan.\n2. Ban Tổ chức được phép sử dụng con dấu của Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ chức xét chọn, vinh danh."
},
{
"id": 77572,
"text": "Số lượng doanh nghiệp được vinh danh\nCăn cứ kết quả của Hội đồng xét chọn, Ban tổ chức sẽ chọn tối đa 30 doanh nghiệp tiêu biểu để vinh danh."
},
{
"id": 115222,
"text": "Quy trình xét chọn, vinh danh\n...\n3. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký xét chọn, vinh danh về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (qua Sở Khoa học và Công nghệ) nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh.\nSở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm rà soát hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 và gửi Hội đồng xét chọn của UBND cấp tỉnh.\n..."
},
{
"id": 115223,
"text": "Quy trình xét chọn, vinh danh\n...\n4. Hội đồng xét chọn của UBND cấp tỉnh có trách nhiệm đánh giá, xét chọn hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp theo các quy định tại Điều 7, Điều 8.\nCăn cứ kết quả xét chọn của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ hoàn thiện hồ sơ trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để gửi Bộ Khoa học và Công nghệ."
}
] |
127,835 | Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính là bao lâu? | [
{
"id": 204662,
"text": "\"Điều 122. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính\n...\n3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.\nĐối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.\nĐối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.\""
}
] | [
{
"id": 67322,
"text": "Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính\n1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.\n3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với trường hợp bị tạm giữ ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính."
},
{
"id": 74401,
"text": "Hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính\n1. Việc hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được thực hiện khi:\na) Hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính;\nb) Người bị tạm giữ bị bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này;\nc) Có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ hành chính theo thủ tục hành chính có dấu hiệu của tội phạm;\nd) Các căn cứ để tạm giữ người theo thủ tục hành chính đã chấm dứt nhưng chưa hết thời hạn tạm giữ ghi trong quyết định tạm giữ.\n..."
},
{
"id": 19966,
"text": "1. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài, nhưng không được quá 24 giờ.\nĐối với hành vi vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ người có thể kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ.\n2. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, đó là những trường hợp cần phải có thêm thời gian xác minh làm rõ nhân thân của người vi phạm và những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm hành chính của người bị tạm giữ để làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc để đảm bảo việc xử lý đối với người vi phạm.\nTrước khi hết thời hạn tạm giữ, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển phải ra quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 05), nhưng không được quá thời hạn tạm giữ tối đa.\n3. Trường hợp thời hạn tạm giữ người ghi trong quyết định tạm giữ chưa hết, nhưng đã xác minh làm rõ hoặc đã xử lý xong hành vi vi phạm hoặc đã hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính, thì người ra quyết định phải chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với họ và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ hành chính, có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ.\nNếu người bị tạm giữ không ký, thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ lập và ghi rõ vào biên bản lý do người bị tạm giữ không ký. Biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người ra quyết định tạm giữ và người chứng kiến (nếu có)."
},
{
"id": 632498,
"text": "Khoản 1. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài, nhưng không được quá 24 giờ. Đối với hành vi vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ người có thể kéo dài hơn, nhưng cũng không được quá 48 giờ."
}
] |
90,186 | Hết độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự nhưng chưa phục vụ tại ngũ thì có thể đi phục vụ trong ngạch dự bị hay không? | [
{
"id": 119269,
"text": "Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị\n1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:\na) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;\nb) Thôi phục vụ tại ngũ;\nc) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.\n2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.\nChính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này."
}
] | [
{
"id": 466529,
"text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n7. Giải ngạch dự bị là chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.\nĐiều 4. Nghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\na) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;\nb) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;\nd) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;\nđ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.\nĐiều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự."
},
{
"id": 79146,
"text": "Nghĩa vụ quân sự\n1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.\n3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.\n4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\n..."
},
{
"id": 156088,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n4. Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.\n..."
},
{
"id": 68205,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân."
}
] |
49,920 | Ai có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi điều khiển xe nâng hoạt động không đúng phạm vi quy định? | [
{
"id": 79800,
"text": "Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt\n ...\n2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:\n...\n đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;\n ...\n5. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:\n...\nh) Điều 19, Điều 20;\n ...\n8. Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:\n...\nd) Điểm d khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều 26;\n..."
}
] | [
{
"id": 10325,
"text": "\"Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.\n2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\""
},
{
"id": 106131,
"text": "“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới\n1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.\n...\n4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;\n...\nĐiều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm\n1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:\n...\ni) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;\n...”"
},
{
"id": 117348,
"text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông\n...\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;\n..."
},
{
"id": 10333,
"text": "1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;\nb) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;\nc) Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;\nb) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;\nc) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;\nd) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);\nđ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;\ne) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;\ng) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.\n3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam."
},
{
"id": 10334,
"text": "1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;\nb) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;\nb) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng phù hiệu đã hết giá trị sử dụng, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;\nb) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.\n4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế."
}
] |
77,408 | Viên chức giữ chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng 4 được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào? | [
{
"id": 1536,
"text": "“Điều 11. Cách xếp lương\n1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:\na) Đối với chức danh nghề nghiệp phương pháp viên:\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\nb) Đối với chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa:\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\n2. Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;\nb) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1;\nc) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;\nd) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B;\nđ) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.\n3. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.”"
}
] | [
{
"id": 441095,
"text": "Khoản 2. Xếp lương khi viên chức hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp: Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc, hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, như sau:\na) Trường hợp viên chức có trình độ tiến sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.05.14) thì xếp bậc 3/9, hệ số lương 3,00 của viên chức loại A1.\nb) Trường hợp viên chức có trình độ thạc sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.05.14) thì xếp bậc 2/9, hệ số lương 2,67 của viên chức loại A1.\nc) Trường hợp viên chức có trình độ đại học khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.05.14) thì xếp bậc 1/9, hệ số lương 2,34 của viên chức loại A1.\nd) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng IV (mã số V.06.05.15) thì xếp bậc 2/12, hệ số lương 2,06 của viên chức loại B.\nđ) Trường hợp viên chức có trình độ trung cấp khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng IV (mã số V.06.05.15) thì xếp bậc 1/12, hệ số lương 1,86 của viên chức loại B."
},
{
"id": 47766,
"text": "Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp\nTrường hợp viên chức đã được chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch quan trắc tài nguyên môi trường theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT) và Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp ngạch và xếp lương viên chức ngành tài nguyên và môi trường (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp, như sau:\n1. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng II (mã số V.06.05.13) đối với viên chức đang giữ ngạch quan trắc viên chính tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.256).\n2. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.05.14) đối với viên chức đang giữ ngạch quan trắc viên tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.257).\n3. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng IV (mã số V.06.05.15) đối với viên chức đang giữ các ngạch quan trắc viên cao đẳng tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.258) và quan trắc viên trung cấp tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.259)."
},
{
"id": 441094,
"text": "Khoản 1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:\na) Đối với chức danh nghề nghiệp phương pháp viên: - Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; - Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\nb) Đối với chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa: - Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38. - Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06."
},
{
"id": 47767,
"text": "1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), như sau:\na) Chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng II áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.\nb) Chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.\nc) Chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV áp dụng bậc, hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\n2. Xếp lương khi viên chức hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:\nSau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc, hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp viên chức có trình độ tiến sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.02.05) thì xếp bậc 3/9, hệ số lương 3,00 của viên chức loại A1.\nb) Trường hợp viên chức có trình độ thạc sĩ khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.02.05) thì xếp bậc 2/9, hệ số lương 2,67 của viên chức loại A1.\nc) Trường hợp viên chức có trình độ đại học khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.02.05) thì xếp bậc 1/9, hệ số lương 2,34 của viên chức loại A1.\nd) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV (mã số V.06.02.06) thì xếp bậc 2/12, hệ số lương 2,06 của viên chức loại B.\nđ) Trường hợp viên chức có trình độ trung cấp khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV (mã số V.06.02.06) thì xếp bậc 1/12, hệ số lương 1,86 của viên chức loại B.\n3. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được chuyển xếp ngạch và xếp lương hoặc bổ nhiệm vào các ngạch điều tra tài nguyên môi trường theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT và Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BTNMT-BNV, thực hiện như sau:\na) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang hệ số, bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.\nVí dụ 1: Ông Phan Văn A đang công tác tại Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam trực thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia, đã bổ nhiệm và xếp ngạch điều tra viên tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.243) bậc 5/9, hệ số lương 3,66 từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Nay ông Phan Văn A có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III (mã số V.06.02.05) thì được xếp lương bậc 5/9, hệ số 3,66 của chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng III kể từ ngày quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành; thời điểm xét nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.\nb) Trường hợp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường có trình độ cao đẳng, đang xếp lương ở viên chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV (mã số V.06.02.06) thì việc xếp lương được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự), như sau:\n- Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn); trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.\n- Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ; hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.\nVí dụ 2: Bà Phạm Thị B, tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật tài nguyên nước, được tuyển dụng vào làm việc tại Liên đoàn Địa chất Tây Bắc, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (nay là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam), đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và hiện giữ ngạch điều tra viên cao đẳng tài nguyên môi trường (mã số ngạch 14.244), bậc 4/10, hệ số lương 3,03 của viên chức loại A0 kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015; trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật. Nay bà Phạm Thị B có đủ tiêu chuẩn và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV (mã số V.06.02.06) thì được xếp bậc, hệ số lương như sau:\n- Thời gian công tác của bà Phạm Thị B từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV và cứ 02 năm xếp lên 1 bậc thì đến ngày 01 tháng 7 năm 2014, bà Phạm Thị B được xếp vào bậc 6/12, hệ số lương 2,86 của chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV kể từ ngày quyết định nêu trên có hiệu lực thi hành; thời điểm xét nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2014; đồng thời bà Phạm Thị B được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,17 (3,03 - 2,86).\n- Đến ngày 01 tháng 7 năm 2016 (đủ 02 năm), nếu bà Phạm Thị B đủ điều kiện, tiêu chuẩn sẽ được cơ quan có thẩm quyền nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 7/12, hệ số lương 3,06 của chức danh nghề nghiệp điều tra viên tài nguyên môi trường hạng IV và tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,17 (tổng hệ số lương được hưởng là 3,23).\n4. Viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành điều tra tài nguyên môi trường hạng trên liền kề thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức."
},
{
"id": 441084,
"text": "Khoản 4. Việc thăng hạng chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng II: Viên chức thăng hạng từ chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III lên chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng II phải có thời gian công tác giữ chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III từ đủ 02 (hai) năm trở lên."
}
] |
141,863 | Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm thì đương sự có phải cung cấp chứng cứ không? | [
{
"id": 59660,
"text": "Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm\n1. Đương sự được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm:\na) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng;\nb) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.\n2. Thủ tục giao nộp tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật này."
}
] | [
{
"id": 10830,
"text": "1. Trước khi xét xử hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa án bổ sung chứng cứ mới; người đã kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự cũng có quyền bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật.\n2. Chứng cứ cũ, chứng cứ mới, tài liệu, đồ vật mới bổ sung đều phải được xem xét tại phiên tòa phúc thẩm. Bản án phúc thẩm phải căn cứ vào cả chứng cứ cũ và chứng cứ mới."
},
{
"id": 473935,
"text": "Điều 65. Bổ sung, xác minh chứng cứ. 1- Trước khi xét xử hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung thêm chứng từ mới. 2- Toà án phúc thẩm tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự tiền hành hoặc uỷ thác cho Toà án khác tiền hành xác minh chứng cứ mới được bổ sung."
},
{
"id": 59451,
"text": "1. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Luật này.\n2. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp, cung cấp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Luật này.\n3. Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai theo quy định của Luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định."
},
{
"id": 59686,
"text": "1. Việc xét xử phúc thẩm vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán thực hiện. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán phải mở phiên tòa phúc thẩm.\n2. Phiên tòa có mặt các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.\nTrường hợp đương sự đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc đã có đơn xin xét xử vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.\n3. Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).\n4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày, đương sự bổ sung ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án.\n5. Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm.\n6. Khi xem xét bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Thẩm phán có các quyền sau đây:\na) Giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;\nb) Sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;\nc) Hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại vụ án theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục thông thường nếu không còn đủ các điều kiện giải quyết theo thủ tục rút gọn;\nd) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;\nđ) Đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm.\n7. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra bản án, quyết định."
}
] |
122,462 | Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hay cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt hành vi từ chối tuyển dụng người lao động thuộc một giới tính nhất định của công ty? | [
{
"id": 4637,
"text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 529860,
"text": "Khoản 3. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:\na) Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;\nb) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động, sa thải hoặc cho thôi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;\nc) Phân công công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc áp dụng mức trả lương khác nhau cho những người lao động có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính;\nd) Không thực hiện các quy định của pháp luật lao động quy định riêng đối với lao động nữ."
},
{
"id": 182490,
"text": "Thẩm quyền tuyển dụng\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Nghị định này và Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 21 Nghị định này."
},
{
"id": 17831,
"text": "1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 16; Điều 17; Điều 18 Nghị định này trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý."
},
{
"id": 84417,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh\nTrong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\n2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;\n3. Đề nghị Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không thực hiện hoặc sở không có cơ quan thanh tra thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;\n4. Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;\n5. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\n6. Đề nghị Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra tỉnh phát hiện qua thanh tra;\n7. Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra sở theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 55 của Luật này;\n8. Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra hành chính mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đồng ý với việc xử lý của Chánh Thanh tra tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;\n9. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;\n10. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra;\n11. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra."
},
{
"id": 35425,
"text": "Thủ tục trình vụ việc vi phạm hành chính đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp\n1. Cơ quan Quản lý thị trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau đây:\na) Vụ việc có nhiều vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, trong đó có vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường;\nb) Vụ việc vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục cấp tỉnh.\n2. Đội Quản lý thị trường đang thụ lý vụ việc vi phạm hành chính có trách nhiệm:\na) Trình vụ việc đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra vi phạm hành chính để xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Chuyển giao ngay hồ sơ vụ việc sau khi lập biên bản vi phạm hành chính cho Cục cấp trên trực tiếp xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n3. Cục cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc vi phạm hành chính xem xét, quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với vụ việc quy định tại điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều này.\n4. Cục nghiệp vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc vi phạm hành chính để xem xét, quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n5. Thời hạn trình và hồ sơ, tài liệu vụ việc vi phạm hành chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính."
}
] |
20,415 | Giá trần của chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch được xác định theo công thức nào? | [
{
"id": 84305,
"text": "Cách xác định giá trần, giá sàn và biên độ dao động giá\n1. Giá trần/sàn trong ngày giao dịch của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF và chứng quyền được tính toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và làm tròn xuống đối với giá trần, làm tròn lên đối với giá sàn theo đơn vị yết giá. Không giới hạn giá trần, giá sàn trong ngày đối với giao dịch trái phiếu.\n2. Giá trần/sàn trong ngày giao dịch của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được xác định như sau:\nGiá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá trần)\nGiá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá sàn).\n3. Giá trần/sàn trong ngày giao dịch đầu tiên và ngày giao dịch thông thường của chứng quyền mua dựa trên chứng khoán cơ sở là cổ phiếu được xác định như sau:\nGiá trần = Giá tham chiếu chứng quyền + (giá trần của cổ phiếu cơ sở - Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi\nGiá sàn = Giá tham chiếu chứng quyền - (giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở - giá sàn cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi\nTrường hợp giá sàn của chứng quyền nhỏ hơn hoặc bằng không (0), giá sàn sẽ là đơn vị yết giá nhỏ nhất bằng 10 đồng.\n4. Trong trường hợp giá trần hoặc giá sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này bằng với giá tham chiếu, giá trần và giá sàn sẽ được thực hiện điều chỉnh như sau:\nGiá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá\nGiá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá.\n5. Trong trường hợp giá sàn điều chỉnh quy định tại khoản 4 Điều này nhỏ hơn hoặc bằng không (0), giá sàn sẽ được điều chỉnh bằng giá tham chiếu.\n6. Biên độ dao động giá (bao gồm biên độ dao động giá trần và biên độ dao động giá sàn) trong ngày giao dịch tại khoản 2 Điều này đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được quy định là +7% so với giá tham chiếu.\n7. Biên độ dao động giá quy định tại khoản 6 Điều này không áp dụng đối với một số trường hợp sau:\na) Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết;\nb) Ngày đầu tiên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên hai mươi lăm (25) ngày."
}
] | [
{
"id": 177005,
"text": "Cách xác định giá tham chiếu\n1. Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.\n2. Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền mới được niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá tham chiếu được xác định theo Điều 11 Quy chế này.\n3. Trường hợp giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF không được hưởng cổ tức hoặc các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo.\n..."
},
{
"id": 60937,
"text": "1, Nhà đầu tư, thành viên lập quỹ giao dịch chứng chỉ quỹ ETF đã niêm yết thông qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:\na) Nhà đầu tư, thành viên lập quỹ đặt lệnh giao dịch trên các tài khoản giao dịch chứng khoán của mình. Hoạt động giao dịch và thanh toán giao dịch thực hiện theo quy định về giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nb) Đơn vị giao dịch thực hiện theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán;\nc) Chứng chỉ quỹ ETF có thể được sử dụng trong hoạt động cho vay mua ký quỹ và các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật về chứng khoán.\n2. Thành viên lập quỹ chỉ được bán chứng chỉ quỹ ETF (bán chứng khoán cơ cấu) trên hệ thống của Sở giao dịch chứng khoán khi bảo đảm có đủ chứng chỉ quỹ ETF (có đủ chứng khoán cơ cấu) để chuyển giao trước thời điểm thanh toán theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Số chứng chỉ quỹ ETF (chứng khoán cơ cấu) này bao gồm số chứng chỉ quỹ ETF (số chứng khoán cơ cấu) đã có sẵn trên tài khoản của thành viên lập quỹ tại ngày thực hiện giao dịch, số chứng chỉ quỹ ETF (số chứng khoán cơ cấu) nhận được trước thời điểm thanh toán từ giao dịch hoán đổi trên cơ sở danh mục chứng khoán cơ cấu (lô chứng chỉ quỹ ETF) có được trong các giao dịch mua trên thị trường hoặc giao dịch vay trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã thực hiện thành công trước đó."
},
{
"id": 612391,
"text": "Khoản 2. Thành viên lập quỹ chỉ được bán chứng chỉ quỹ ETF (bán chứng khoán cơ cấu) trên hệ thống của Sở giao dịch chứng khoán khi bảo đảm có đủ chứng chỉ quỹ ETF (có đủ chứng khoán cơ cấu) để chuyển giao trước thời điểm thanh toán theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Số chứng chỉ quỹ ETF (chứng khoán cơ cấu) này bao gồm số chứng chỉ quỹ ETF (số chứng khoán cơ cấu) đã có sẵn trên tài khoản của thành viên lập quỹ tại ngày thực hiện giao dịch, số chứng chỉ quỹ ETF (số chứng khoán cơ cấu) nhận được trước thời điểm thanh toán từ giao dịch hoán đổi trên cơ sở danh mục chứng khoán cơ cấu (lô chứng chỉ quỹ ETF) có được trong các giao dịch mua trên thị trường hoặc giao dịch vay trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã thực hiện thành công trước đó."
},
{
"id": 150694,
"text": "9. Một lô chứng chỉ quỹ ETF bao gồm tối thiểu 100.000 chứng chỉ quỹ ETF. Lô chứng chỉ quỹ ETF là đơn vị giao dịch trong giao dịch hoán đổi danh mục giữa quỹ ETF và thành viên lập quỹ, nhà đầu tư."
}
] |
149,601 | Thời hạn thanh tra trong cuộc thanh tra của Thanh tra Chính phủ là bao lâu? | [
{
"id": 102063,
"text": "Thời hạn thanh tra\n1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:\na) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;\nb) Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;\nc) Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.\n2. Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra quy định tại Điều 70 của Luật này không tính vào thời hạn thanh tra."
}
] | [
{
"id": 49265,
"text": "Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành\nThời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn kể từ ngày ký quyết định thanh tra đến ngày công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy định."
},
{
"id": 226984,
"text": "Thời hạn thanh tra\n1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra do Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài đến 70 ngày. Trường hợp cần kéo dài thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra trên 70 ngày, Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng báo cáo để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.\n3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra quy định tại Khoản 1 Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định, trong đó trường hợp kéo dài trên 70 ngày phải căn cứ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ."
},
{
"id": 49254,
"text": "Điều 44. Quyết định thanh tra hành chính\n1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:\na) Căn cứ pháp lý để thanh tra;\nb) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;\nc) Thời hạn thanh tra;\nd) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.\n2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.\nQuyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản.\nĐiều 45. Thời hạn thanh tra hành chính\n1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:\na) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;\nb) Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày;\nc) Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.\n2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.\n3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra quy định tại khoản 1 Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định."
},
{
"id": 104559,
"text": "Thời hạn thanh tra lại\n1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày.\n2. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 30 ngày."
}
] |
64,306 | Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam có tư cách pháp nhân và tài khoản riêng không? | [
{
"id": 63041,
"text": "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi), có tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước, ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đặt tại thủ đô Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 63040,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nuôi dưỡng người bệnh qua đường truyền tĩnh mạch và đường tiêu hóa, tự nguyện thành lập.\n2. Mục đích của Hội: tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị người bệnh, xây dựng một nền y học tiên tiến, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân."
},
{
"id": 105400,
"text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa, có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;\nb) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa, không có điều kiện tham gia làm hội viên chính thức, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí hàng năm thì được Hội công nhận là hội viên liên kết;\nc) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam là người hoạt động trong lĩnh vực y dược đã cao tuổi ở trong nước hay nước ngoài, có nhiều cống hiến cho Hội, không có điều kiện tham gia làm hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, thì được công nhận là hội viên danh dự.\n..."
},
{
"id": 105401,
"text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n...\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Hội viên cá nhân: các bác sĩ dinh dưỡng, điều dưỡng, nhân viên y tế, cán bộ khoa học kỹ thuật thuộc bộ phận dinh dưỡng điều trị của các khoa dinh dưỡng, bác sĩ, điều dưỡng thuộc khoa ngoại, chấn thương, bỏng, ung thư, hồi sức tích cực nội khoa, nội tiết, nhi, lão khoa, cán bộ nghiên cứu khoa học cơ bản và những người hoạt động trong lĩnh vực nuôi dưỡng người bệnh qua đường truyền tĩnh mạch và đường tiêu hóa có trình độ từ trung cấp trở lên;\nb) Hội viên tổ chức: tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực nuôi dưỡng người bệnh qua đường truyền tĩnh mạch và đường tiêu hóa."
},
{
"id": 195444,
"text": "Tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản:\nHội Năng lượng nguyên tử Việt Nam hoạt động tuân theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản. Trụ sở của Hội đóng tại thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 181216,
"text": "Trụ sở, tư cách pháp nhân, tài khoản:\n1. Trụ sở của Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam đặt tại Hà Nội.\n2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu của cấp Trung ương Hội.\n3. Tài khoản của Hội mở tại Ngân hàng."
}
] |
140,038 | Việc điều trị bệnh quai bị cần tuân theo nguyên tắc và thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 218280,
"text": "VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI DO VIRUS (QUAI BỊ)\n...\nIV. ĐIỀU TRỊ\n1. Nguyên tắc\n- Nâng cao thể trạng.\n- Chống bội nhiễm.\n- Nghỉ ngơi, hạn chế vận động.\n2. Điều trị cụ thể\n- Thuốc an thần.\n- Hạ sốt.\n- Vệ sinh răng miệng.\n- Nghỉ ngơi, nâng cao thể trạng.\n..."
}
] | [
{
"id": 218281,
"text": "VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI DO VIRUS (QUAI BỊ)\n...\nV. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG\n1. Tiên lượng\nBệnh tiến triển khoảng 8-10 ngày và tự khỏi.\n2. Biến chứng\n- Viêm tinh hoàn: là biến chứng hay gặp.\n- Viêm buồng trứng: hiếm gặp.\nVI. PHÒNG BỆNH\n- Tiêm văcxin phòng quai bị cho trẻ em.\n- Cách ly người bệnh, ngăn ngừa lây nhiễm ra cộng đồng.\n..."
},
{
"id": 26566,
"text": "Danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm B phải tổ chức cách ly y tế bao gồm:\n1. Bệnh bạch hầu.\n2. Bệnh ho gà.\n3. Bệnh sởi.\n4. Bệnh rubella.\n5. Bệnh than.\n6. Bệnh viêm màng não do não mô cầu.\n7. Bệnh tay chân miệng.\n8. Bệnh thủy đậu.\n9. Bệnh quai bị."
},
{
"id": 93318,
"text": "“3. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN LẠI BỆNH CHÍNH\n3.1 Nguyên tắc 1: Bệnh nặng hơn, quan trọng hơn là bệnh chính\nTrong trường hợp có nhiều bệnh có thể lựa chọn là bệnh chính, chọn bệnh quan trọng hơn, phù hợp với các biện pháp điều trị, hoặc phù hợp với chuyên khoa điều trị và chăm sóc bệnh nhân là bệnh chính hoặc bệnh sử dụng nhiều nguồn lực nhất là bệnh chính\n3.2 Nguyên tắc 2: Bệnh là nguyên nhân phải điều trị, chăm sóc là bệnh chính\nTrường hợp có nhiều bệnh được chẩn đoán như là bệnh chính nhưng không thể mã hoá kết hợp với nhau được, thì dựa vào hồ sơ bệnh án để tìm xem bệnh nào là nguyên nhân khiến bệnh nhân cần phải điều trị và chăm sóc y tế nhất. Nếu không xác định được thì chọn bệnh ghi đầu tiên là bệnh chính.\n3.3 Nguyên tắc 3: Bệnh chính là bệnh có triệu chứng được điều trị và chăm sóc.\nNếu triệu chứng cơ năng, thực thể (Chương 18) hoặc một vấn đề sức khỏe (Chương 21) thuộc bệnh đã được chẩn đoán mà phải điều trị và chăm sóc thì chọn bệnh đã được chẩn đoán này là bệnh chính. Ví dụ: Đau bụng, Viêm ruột thừa cấp, phẫu thuật cắt ruột thừa viêm, chọn \"Viêm ruột thừa cấp\" là bệnh chính.\n3.4 Nguyên tắc 4: Bệnh đặc hiệu hơn là bệnh chính\nTrong trường hợp nhiều chẩn đoán đưa ra cho cùng một tình trạng bệnh, chọn bệnh được chẩn đoán đặc hiệu hơn, cụ thể hơn, chi tiết hơn, gần với bản chất của bệnh hơn là bệnh chính. Ví dụ: Bệnh Tim bẩm sinh và Thông liên thất, chọn \"Thông liên thất\" là bệnh chính.\n3.5 Nguyên tắc 5: Bệnh được ghi nhận trước là bệnh chính\nKhi một triệu chứng hoặc một dấu hiệu được ghi nhận như một bệnh chính và cho biết rằng triệu chứng hoặc dấu hiệu đó có thể do một bệnh hoặc nhiều bệnh khác nhau gây nên, chọn triệu chứng như là bệnh chính. Ví dụ: Buồn nôn và nôn do ngộ độc thực phẩm hoặc viêm ruột thừa, \"chọn buồn nôn và nôn\" là bệnh chính.\nKhi có hai bệnh trở lên được ghi nhận như là chẩn đoán của bệnh chính, chọn bệnh đầu tiên được ghi nhận. Ví dụ: Viêm ruột thừa do Salmonella hoặc viêm ruột do Yersinia, chọn “Viêm ruột thừa do Salmonella” là bệnh chính.”"
},
{
"id": 41920,
"text": "\"Điều 55. Chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc\n1. Việc chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:\na) Dựa trên kết quả khám lâm sàng, kiểm tra cận lâm sàng, kết hợp với yếu tố tiền sử bệnh, gia đình, nghề nghiệp và dịch tễ;\nb) Kịp thời, khách quan, thận trọng và khoa học.\n2. Người hành nghề được giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:\na) Khám bệnh, chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị, kê đơn thuốc kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị, kê đơn thuốc của mình;\nb) Quyết định điều trị nội trú hoặc ngoại trú; trường hợp người bệnh phải điều trị nội trú mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường điều trị nội trú thì phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.\""
}
] |
150,489 | Đối tượng các nhóm hàng hoá, dịch vụ nào đang áp dụng mức thuế suất 10% được giảm thuế giá trị gia tăng năm 2022? | [
{
"id": 62695,
"text": "\"Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng\n1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:\na) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\nc) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\nd) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.\nTrường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.\n2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng\na) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.\nb) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trình tự, thủ tục thực hiện\na) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.\nb) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.\n4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.\n5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).\n6. Trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá chưa sử dụng hết (nếu có) và có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ sở kinh doanh thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng hoặc giá đã giảm 20% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp tục sử dụng.\n7. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.\""
}
] | [
{
"id": 99058,
"text": "Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng\n1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:\n...\n2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng\na) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.\n...\n3. Trình tự, thủ tục thực hiện\na) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.\n...\nĐiều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện\n1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.\nĐiều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.\nĐiều 2 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022."
},
{
"id": 113022,
"text": "Giảm thuế giá trị gia tăng\n1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:\n...\n2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng\na) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.\n...\nHiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện\n1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.\nĐiều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.\n..."
},
{
"id": 103372,
"text": "\"2. Về thời điểm lập hóa đơn\nCăn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng.\nCăn cứ hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng.\nCăn cứ hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về ngày lập hóa đơn.\nCăn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về thời điểm lập hóa đơn.\nCăn cứ quy định và hướng dẫn trên:\n- Trường hợp cơ sở kinh doanh ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, đã lập hóa đơn tại thời điểm thu tiền trước ngày 01/02/2022 với thuế suất 10% nhưng dịch vụ hoàn thành trong thời gian từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 thì đối với phần tiền đã lập hóa đơn trước ngày 01/02/2022 không thuộc trường hợp được áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng; đối với phần tiền còn lại chưa thanh toán, được lập hóa đơn từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định của pháp luật thì được áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng.\n- Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc mức thuế suất 10% trong tháng 01/2022 nhưng đến tháng 02/2022 cơ sở kinh doanh mới lập hóa đơn đối với doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong tháng 01/2022 thi thuộc trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm và không thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng.\n- Đối với các hóa đơn đã lập trước ngày 01/02/2022 với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%, sau ngày 01/02/2022 phát sinh các nội dung sai sót cần điều chỉnh về tiền hàng, thuế giá trị gia tăng hoặc trả lại hàng thì hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn trả lại hàng được lập với thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.\n- Đối với hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ đặc thù như cung cấp điện, cơ sở kinh doanh được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với các hóa đơn lập từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.\""
},
{
"id": 488978,
"text": "Điều 2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng. Hàng hoá, dịch vụ sản xuất tại Việt Nam và hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế do các thương nhân cung cấp bán tại khu cách ly được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%."
},
{
"id": 443117,
"text": "Khoản 1. Truờng hợp hàng hoá được quy định cụ thể thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoặc 10% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó; trừ hàng hoá là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản; thiết bị, dụng cụ y tế thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Ðiều 4 Thông tư này. Ví dụ: Trong Biểu thuế giá trị gia tăng có ghi mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của nhóm 87.05 “Xe chuyên dùng có động cơ, trừ các loại được thiết kế chủ yếu dùng để chở người hay hàng hóa (ví dụ, xe cứu hộ, xe cần cẩu, xe cứu hỏa, xe trộn bê tông, xe quét đường, xe phun tưới, xe sửa chữa lưu động, xe chiếu chụp X-quang)” là 10% thì toàn bộ các mặt hàng nhập khẩu thuộc nhóm 87.05 áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% nhưng trong trường hợp có các mặt hàng xe thuộc nhóm 87.05 được xác định là khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 18 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng."
}
] |
37,479 | Thành viên Hội đồng thành viên SCIC có được là viên chức trong cơ quan nhà nước không? | [
{
"id": 62825,
"text": "Tuyển chọn, bổ nhiệm Tổng Giám đốc\n1. Tổng Giám đốc do Hội đồng thành viên quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Tổng Giám đốc được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Tổng Giám đốc có thể được bổ nhiệm lại.\n3. Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Tổng Giám đốc theo quy định của pháp luật.\n4. Tổng Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và Điều kiện sau:\na) Thường trú tại Việt Nam.\nb) Tốt nghiệp đại học, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế và có năng lực trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của VNPT. Tổng Giám đốc phải có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý, Điều hành doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh chính của VNPT.\nc) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.\nd) Không là cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.\nđ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên tại VNPT.\ne) Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó giám đốc) tại Công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.\ng) Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp khác.\n..."
}
] | [
{
"id": 137636,
"text": "Nghĩa vụ, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SCIC trong việc quản lý và điều hành SCIC\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SCIC có nghĩa vụ:\na) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của SCIC, quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;\nb) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của SCIC và chủ sở hữu nhà nước;\nc) Trung thành với lợi ích của SCIC và chủ sở hữu nhà nước. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của SCIC và lợi dụng chức vụ, quyền hạn quản lý, sử dụng vốn và tài sản của SCIC để thu lợi riêng cho bản thân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Không được đem tài sản của SCIC cho người khác; tiết lộ bí mật của SCIC trong thời gian đang thực hiện chức trách là thành viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc SCIC và trong thời hạn tối thiểu là 03 năm sau khi thôi làm thành viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc SCIC, trừ trường hợp được Hội đồng thành viên SCIC chấp thuận;\nd) Khi SCIC không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Tổng Giám đốc SCIC phải báo cáo Hội đồng thành viên SCIC tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính và thông báo tình hình tài chính của SCIC cho tất cả chủ nợ biết. Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc SCIC không được quyết định tăng tiền lương, không được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động của SCIC;\nđ) Khi SCIC không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà không thực hiện các quy định tại điểm d khoản này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ;\ne) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SCIC vi phạm Điều lệ, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho SCIC và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;\ng) Không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ của SCIC;\nh) Phải báo cáo Bộ Tài chính, SCIC về sở hữu cổ phần, phần vốn góp và công khai các lợi ích đối với các doanh nghiệp có liên quan đến SCIC; doanh nghiệp mà họ và vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp trên 35% vốn điều lệ có liên quan đến SCIC.\n ..."
},
{
"id": 227055,
"text": "Chủ tịch Hội đồng thành viên và các thành viên Hội đồng thành viên\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên:\n...\nb) Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền hạn và nghĩa vụ sau đây:\n- Thay mặt Hội đồng thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho SCIC;\n- Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên SCIC hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên SCIC;\n- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thành viên theo quy định tại Điều lệ này;\n- Thay mặt Hội đồng thành viên ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;\n- Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; có quyền thay mặt Hội đồng thành viên đình chỉ các quyết định của Tổng Giám đốc trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;\n- Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành viên Hội đồng thành viên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC khi Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC vắng mặt. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thành viên về các công việc được ủy quyền;\n- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.\n..."
},
{
"id": 90673,
"text": "Chức năng của Hội đồng thành viên\n1. Hội đồng thành viên là đại diện trực tiếp của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại SCIC, quyết định các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của SCIC theo phân cấp quy định tại Điều lệ này trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp quản lý.\n2. Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và trước pháp luật về mọi hoạt động và sự phát triển của SCIC."
},
{
"id": 160071,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc\n1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản và các nguồn lực khác của SCIC trong phạm vi thẩm quyền được giao.\n2. Tổ chức xây dựng để trình Hội đồng thành viên chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của SCIC; đề án, phương án sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu SCIC; kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của SCIC; các phương án huy động và sử dụng vốn; chuẩn bị các dự án đầu tư, phân bổ các nguồn lực, chuẩn bị các đề án tổ chức, quản lý; dự thảo Điều lệ, sửa đổi Điều lệ SCIC; dự thảo Quy chế quản lý tài chính của SCIC và các quy chế quản lý nội bộ của SCIC; xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và kiểm tra việc thực hiện hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật, đơn giá tiền lương; chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự; các phương án đề phòng rủi ro; chuẩn bị các báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của SCIC và các đề án, dự án khác.\n3. Trình Hội đồng thành viên để Hội đồng thành viên trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với SCIC quy định tại Điều lệ này.\n...\n13. Ban hành các quy chế quản lý nội bộ của SCIC sau khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.\n14. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.\n15. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Luật doanh nghiệp, Điều lệ này và theo quyết định của Hội đồng thành viên."
},
{
"id": 75772,
"text": "Người đại diện phần vốn của SCIC\n1. Người đại diện được SCIC cử, ủy quyền làm đại diện một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của SCIC tại doanh nghiệp để thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông Nhà nước hoặc thành viên góp vốn tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quy định của SCIC, bao gồm:\na) Người đại diện là cán bộ SCIC, được SCIC cử, ủy quyền làm Người đại diện kiêm nhiệm hoặc làm Người đại diện chuyên trách tại doanh nghiệp;\nb) Người đại diện là cán bộ doanh nghiệp được SCIC cử, ủy quyền làm Người đại diện hoặc được SCIC kế thừa khi nhận bàn giao doanh nghiệp;\nc) Người đại diện là người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử làm Người đại diện kiêm nhiệm tại doanh nghiệp trước khi chuyển giao vốn cho SCIC và được SCIC kế thừa làm Người đại diện theo quy định của pháp luật;\nd) Các trường hợp khác theo Quy chế Người đại diện của SCIC.\n2. Trường hợp SCIC cử nhiều Người đại diện tại một doanh nghiệp thì phải quy định cụ thể tỷ lệ vốn cho từng người nắm giữ và phân công người phụ trách chung.\n3. Thời hạn ủy quyền Người đại diện không quá 05 năm và phù hợp với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của doanh nghiệp có vốn đầu tư của SCIC. Trường hợp Người đại diện được ủy quyền vào giữa nhiệm kỳ Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên doanh nghiệp thì thời hạn ủy quyền Người đại diện phải phù hợp với thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của doanh nghiệp đó.\n4. Việc cử, bãi miễn, thôi làm Người đại diện, chấm dứt ủy quyền Người đại diện, đánh giá Người đại diện, các hình thức xử lý vi phạm đối với Người đại diện theo quy định của pháp luật, Quy chế Người đại diện của SCIC."
}
] |
24,762 | Khi trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cho đội dân phòng phải tuân thủ theo nguyên tắc gì? | [
{
"id": 89183,
"text": "Nguyên tắc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành\n1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.\n3. Bảo đảm đúng tiêu chuẩn, mục đích, đối tượng sử dụng.\n4. Phù hợp với điều kiện ngân sách của địa phương và khả năng bảo đảm kinh phí của cơ sở."
}
] | [
{
"id": 508131,
"text": "Điều 4. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng\n1. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội dân phòng được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Tùy theo tính chất, đặc điểm về địa lý, sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, yêu cầu của công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên từng địa bàn cấp xã thuộc phạm vi quản lý và khả năng bảo đảm ngân sách của địa phương, lực lượng dân phòng có thể được trang bị thêm các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP).\n3. Căn cứ vào danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bảo đảm trang bị cho lực lượng dân phòng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và yêu cầu thực tiễn công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên từng địa bàn cấp xã thuộc phạm vi quản lý, cơ quan Công an có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng bảo đảm theo quy định và xem xét, quyết định trang bị thêm các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác."
},
{
"id": 67456,
"text": "Trách nhiệm thi hành\n...\n2. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ vào cuối tháng 11 hàng năm báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) việc thực hiện quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.\nb) Tổng hợp đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ).\nc) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quy chế về quản lý, sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý với các nội dung: Nguyên tắc quản lý, sử dụng phương tiện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, lực lượng dân phòng được trang bị, sử dụng phương tiện; điều kiện, trách nhiệm của cán bộ, đội viên lực lượng dân phòng được giao sử dụng phương tiện; điều kiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi bảo quản phương tiện; các chức danh của lực lượng dân phòng được sử dụng phương tiện và loại phương tiện được trang bị, sử dụng; các nội dung khác có liên quan."
},
{
"id": 508130,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về danh mục, số lượng, kinh phí bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với:\n1. Lực lượng dân phòng;\n2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;\n3. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;\n4. Công an các đơn vị, địa phương;\n5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.\nĐiều 3. Nguyên tắc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành\n1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.\n3. Bảo đảm đúng tiêu chuẩn, mục đích, đối tượng sử dụng.\n4. Phù hợp với điều kiện ngân sách của địa phương và khả năng bảo đảm kinh phí của cơ sở."
},
{
"id": 67455,
"text": "Điều 4. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng\n1. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội dân phòng được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Tùy theo tính chất, đặc điểm về địa lý, sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, yêu cầu của công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên từng địa bàn cấp xã thuộc phạm vi quản lý và khả năng bảo đảm ngân sách của địa phương, lực lượng dân phòng có thể được trang bị thêm các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP).\n3. Căn cứ vào danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bảo đảm trang bị cho lực lượng dân phòng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và yêu cầu thực tiễn công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên từng địa bàn cấp xã thuộc phạm vi quản lý, cơ quan Công an có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng bảo đảm theo quy định và xem xét, quyết định trang bị thêm các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác.\nĐiều 5. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành\n1. Danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Trang bị phương tiện tại các mục 3, 4, 5 và mục 6 của Phụ lục II và Phụ lục III phụ thuộc vào số lượng đội viên nhưng không ít hơn số lượng quy định và phù hợp với đặc điểm, tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở.\n2. Trường hợp cơ sở được trang bị phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thì việc trang bị loại, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng được thực hiện theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.\n3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở để xem xét, quyết định số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành bảo đảm theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và xem xét, quyết định trang bị cụ thể loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các chức danh của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành khi thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\n4. Ngoài danh mục phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm về cháy, nổ tại cơ sở và khả năng bảo đảm kinh phí, có thể quyết định việc trang bị thêm cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP."
}
] |
18,922 | Khi không phải tất cả các bên tham gia Điều ước quốc tế trước đều tham gia Điều ước quốc tế sau cùng một vấn đề thì việc thi hành điều ước sau được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 82621,
"text": "Việc thi hành một điều ước kế tiếp về cùng một vấn đề\n1. Không phương hại đến các quy định của Điều 103 Hiến chương Liên hiệp quốc, những quyền và nghĩa vụ của các quốc gia tham gia các điều ước về cùng một vấn đề sẽ được xác định phù hợp với các khoản dưới đây:\n2. Khi một điều ước quy định rõ rằng nó phụ thuộc vào hoặc không được xem là mâu thuẫn với một điều ước đã có trước đó hoặc sẽ có sau đó thì những quy định của điều ước có trước hoặc sau đó sẽ có giá trị.\n3. Khi tất cả các bên tham gia điều ước trước cũng là các bên của điều ước sau, mà điều ước trước không thể bị coi là chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thi hành chiểu theo Điều 59, thì điều ước trước sẽ chỉ được thi hành trong chừng mực mà các quy định của nó phù hợp với các quy định của điều ước sau.\n4. Khi không phải tất cả các bên tham gia điều ước trước đều tham gia điều ước sau:\na) Trong quan hệ giữa các quốc gia tham gia cả hai điều ước, quy tắc áp dụng là quy tắc được nêu ra ở khoản 3;\nb) Trong quan hệ giữa một quốc gia tham gia cả hai điều ước và một quốc gia chỉ tham gia một trong hai điều ước đó, thì các quyền và nghĩa vụ tương hỗ giữa họ sẽ được điều chỉnh bởi điều ước mà trong đó cả hai đều là thành viên.\n5. Khoản 4 được áp dụng không phương hại đến các quy định của Điều 41, hoặc đến vấn đề chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước chiểu theo Điều 60, hoặc đến vấn đề trách nhiệm của một quốc gia có thể phát sinh từ việc ký kết hay thi hành một điều ước mà những quy định của nó là mâu thuẫn với những nghĩa vụ đã cam kết đối với quốc gia khác theo một điều ước khác."
}
] | [
{
"id": 185290,
"text": "Việc không có khả năng tiếp tục thi hành điều ước\n1. Một bên có thể nêu lên việc không thể thi hành một điều ước là lý do cho việc chấm dứt hoặc rút khỏi điều ước đó nếu việc không thể thi hành đó là do một đối tượng cần thiết cho việc thi hành điều ước đó bị mất đi hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn. Nếu việc không thể thi hành đó là tạm thời, thì nó chỉ có thể được nêu lên làm lý do cho việc tạm đình chỉ việc thi hành điều ước đó.\n2. Một bên không thể nêu lên việc không thể thi hành một điều ước làm lý do để chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành điều ước đó, nếu việc không thể thi hành đó là kết quả của chính bên nêu lên nó, đối với một nghĩa vụ phát sinh từ điều ước hoặc bất cứ nghĩa vụ quốc tế nào khác đối với bất cứ bên nào khác tham gia điều ước."
},
{
"id": 474160,
"text": "Điều 4. Danh nghĩa ký kết điều ước quốc tế\n1. Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước trong các trường hợp sau đây:\na) Điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước khác;\nb) Điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nc) Điều ước quốc tế về việc thành lập, tham gia tổ chức quốc tế và khu vực nếu việc thành lập, tham gia, rút khỏi tổ chức đó ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ;\nd) Điều ước quốc tế làm thay đổi, hạn chế hoặc chấm dứt quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội;\nđ) Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.\n2. Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính phủ trong các trường hợp sau đây:\na) Điều ước quốc tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính phủ theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài."
},
{
"id": 12161,
"text": "Thẩm quyền phê chuẩn, nội dung văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế\n1. Quốc hội phê chuẩn các loại điều ước quốc tế sau đây:\na) Điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Điều ước quốc tế về việc thành lập, tham gia tổ chức quốc tế và khu vực nếu việc thành lập, tham gia, rút khỏi tổ chức đó ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ;\nc) Điều ước quốc tế làm thay đổi, hạn chế hoặc chấm dứt quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội;\nd) Điều ước quốc tế có quy định trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;\nđ) Điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước khác.\n2. Chủ tịch nước phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại Điều 28 của Luật này, trừ các điều ước quốc tế quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế bao gồm các nội dung sau đây:\na) Tên điều ước quốc tế được phê chuẩn, thời gian và địa điểm ký;\nb) Nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên và những vấn đề cần thiết khác;\nc) Quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để thực hiện điều ước quốc tế được phê chuẩn;\nd) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan về việc hoàn thành thủ tục phê chuẩn và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế;\nđ) Toàn văn điều ước quốc tế bằng tiếng Việt dưới hình thức Phụ lục. Trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì Phụ lục là toàn văn điều ước quốc tế bằng một trong số các ngôn ngữ ký và bản dịch bằng tiếng Việt của điều ước quốc tế đó."
},
{
"id": 204965,
"text": "Các cơ quan lưu chiểu các điều ước\n1. Việc chỉ định các cơ quan lưu chiểu một điều ước có thể do các quốc gia tham gia đàm phán tiến hành hoặc được ghi trong điều ước hoặc theo một cách khác. Cơ quan lưu chiểu có thể là một hay nhiều quốc gia, một tổ chức quốc tế hay một viên chức hành chính trưởng của tổ chức đó.\n2. Các chức năng của cơ quan lưu chiểu một điều ước mang tính chất quốc tế và cơ quan này có nghĩa vụ phải hành động một cách vô tư khi thực hiện các chức năng của mình. Đặc biệt, khi một điều ước không có hiệu lực giữa một số bên, hoặc khi xuất hiện một sự bất đồng giữa một quốc gia với một cơ quan lưu chiểu liên quan đến việc thi hành các chức năng của cơ quan này, sẽ không ảnh hưởng đến các nghĩa vụ đó của cơ quan lưu chiểu."
},
{
"id": 162321,
"text": "Trình tự, thủ tục đề xuất gia nhập điều ước quốc tế\n1. Căn cứ quy định tại Điều 7 của Thông tư này, đơn vị đề xuất xây dựng hồ sơ về việc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên và gửi xin ý kiến của cơ quan, tổ chức và Công an các đơn vị, địa phương có liên quan.\nHồ sơ bao gồm:\n- Văn bản đề nghị tham gia ý kiến;\n- Dự thảo Tờ trình gồm các nội dung tương tự quy định tại Điều 16 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016 và nội dung đánh giá tác động chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác của điều ước quốc tế; sự tương thích của điều ước quốc tế đề xuất gia nhập với điều ước quốc tế trong cùng lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; sự phù hợp giữa quy định của điều ước quốc tế với quy định của pháp luật Việt Nam;\n- Dự kiến kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế;\n- Văn bản điều ước quốc tế (tiếng Việt và tiếng nước ngoài);\n- Danh sách các thành viên của điều ước quốc tế, văn bản sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế, bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu, tuyên bố của các bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế, thủ tục pháp lý cần thiết và các thông tin khác liên quan đến việc gia nhập điều ước quốc tế.\n..."
}
] |
113,922 | Những đơn vị nào phải triển khai, ghi nhận và lưu trữ thông tin thực hiện nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam? | [
{
"id": 189062,
"text": "Tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam\n1. Ngay sau khi tiếp nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam và thông tin thay đổi, bổ sung đối với thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam từ cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm triển khai thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam tới các cơ quan, đơn vị sau:\na) Cảng vụ hàng không;\nb) Hãng hàng không của Việt Nam được đặt hàng thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang;\nc) Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Trung tâm Quản lý luồng không lưu;\nd) Người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi có tàu bay chuyên cơ, chuyên khoang cất cánh, hạ cánh.\n2. Các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 của Điều này có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và lưu trữ đầy đủ các thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về lưu trữ."
}
] | [
{
"id": 189064,
"text": "Tiếp nhận, triển khai chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài bay đi, đến và bay trong lãnh thổ Việt Nam\n1. Ngay sau khi tiếp nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài và thông tin thay đổi, bổ sung đối với thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài từ cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm triển khai thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài tới các cơ quan, đơn vị sau:\na) Cảng vụ hàng không;\nb) Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Trung tâm Quản lý luồng không lưu;\nc) Doanh nghiệp cảng hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi có tàu bay chuyên cơ cất cánh, hạ cánh.\n2. Các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 của Điều này có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và lưu trữ đầy đủ các thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về lưu trữ."
},
{
"id": 2937,
"text": "1. Thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài được thực hiện bằng văn bản hoặc phép bay với các nội dung nêu tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.\n2. Văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau:\na. Đối với chuyến bay bay đi, bay đến Việt Nam: Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước - Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân và Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam;\nb. Đối với chuyến bay bay quá cảnh Việt Nam: Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân và Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.\n3. Thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài được giao nhận tối thiểu là bảy (07) ngày trước ngày dự kiến thực hiện chuyến bay, trừ trường hợp đặc biệt.\n4. Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các cơ quan, đơn vị liên quan về việc đình chỉ hoặc thay đổi giờ cất, hạ cánh, giờ bay quá cảnh Việt Nam của chuyến bay.\n5. Cơ quan, đơn vị nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và lưu trữ đầy đủ các chi tiết về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định."
},
{
"id": 2935,
"text": "1. Thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam được thực hiện bằng văn bản với các nội dung sau:\na. Đối tượng được phục vụ và số lượng;\nb. Hành trình chuyến bay;\nc. Hãng hàng không của Việt Nam hoặc đơn vị của Bộ Quốc phòng được giao thực hiện chuyến bay;\nd. Yêu cầu về nghi thức đón, tiễn;\nđ. Các yêu cầu về bảo đảm an ninh, quốc phòng và các yêu cầu cụ thể khác.\n2. Văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau:\na. Chuyến bay chuyên cơ nội địa do hãng hàng không Việt Nam thực hiện: Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân, hãng hàng không của Việt Nam được giao thực hiện chuyến bay;\nb. Chuyến bay chuyên cơ quốc tế do hãng hàng không Việt Nam thực hiện: Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước - Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân, hãng hàng không của Việt Nam được giao thực hiện chuyến bay.\nc. Chuyến bay chuyên cơ nội địa do Bộ Quốc phòng thực hiện: Bộ Tổng tham mưu, Cục Tác chiến, Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Quân chủng Phòng không - Không quân và các đơn vị quân đội có liên quan;\nd. Chuyến bay chuyên cơ quốc tế do Bộ Quốc phòng thực hiện: Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân nhà nước - Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân, Cục Hàng không Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải, Tổng Công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.\n3. Thời hạn giao nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam như sau:\na. Đối với các chuyến bay sử dụng tàu bay riêng biệt: tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với bay nội địa; tối thiểu 10 ngày trước ngày dự định thực hiện đối với bay quốc tế;\nb. Đối với các chuyến bay kết hợp vận chuyển thương mại: tối thiểu 24 giờ trước giờ dự định cất cánh đối với bay nội địa; tối thiểu 05 ngày trước ngày thực hiện đối với bay quốc tế;\nc. Đối với chuyên cơ quân sự: Bộ Quốc phòng sẵn sàng đáp ứng theo yêu cầu.\n4. Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các cơ quan, đơn vị liên quan về các nội dung thay đổi liên quan đến nhiệm vụ chuyên cơ.\n5. Cơ quan, đơn vị nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và lưu trữ đầy đủ các chi tiết về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định."
},
{
"id": 578033,
"text": "Khoản 2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:\na) Là đầu mối tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam do hãng hàng không của Việt Nam thực hiện và chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài;\nb) Chỉ đạo, giám sát các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không thực hiện và phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang theo tiêu chuẩn an ninh, an toàn;\nc) Cấp phép bay cho chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam do các hãng hàng không của Việt Nam thực hiện theo quy định, chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài bay qua vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;\nd) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan của Việt Nam và nước ngoài xử lý các tình huống trong quá trình thực hiện công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang và triển khai thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này."
}
] |
87,513 | Kỹ năng giao tiếp trong chương trình đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật phần cứng máy tính trình độ trung cấp chuyên nghiệp có bao nhiêu tiết học? | [
{
"id": 67630,
"text": "Khung chương trình đào tạo:\n...\n2. Các học phần của chương trình và thời lượng\n\n...\n\n..."
}
] | [
{
"id": 67631,
"text": "CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP\nTrình độ đào tạo: Trung cấp chuyên nghiệp\nNgành đào tạo: Công nghệ kỹ thuật phần cứng máy tính\nMã ngành: 42480102\nĐối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Trung học phổ thông\nThời gian đào tạo: 2 năm\n(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2013/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)\nI. Giới thiệu và mô tả chương trình\nChương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Công nghệ kỹ thuật phần cứng máy tính được thiết kế để đào tạo kỹ thuật viên trình độ trung cấp chuyên nghiệp, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, có sức khỏe để làm việc. Về năng lực chuyên môn, người học có đủ kiến thức và kỹ năng để tìm việc làm, đồng thời có khả năng tự học, tự nghiên cứu tiếp thu các thành tựu của khoa học kỹ thuật hoặc học liên thông lên các bậc học cao hơn để đáp ứng yêu cầu phát triển của bản thân, của khoa học kỹ thuật và của nền kinh tế xã hội.\nNội dung khóa học bao gồm những kiến thức cơ bản về kỹ thuật điện tử, kỹ thuật và công nghệ máy vi tính và những kiến thức chuyên ngành. Bên cạnh đó, người học cũng được trang bị những kiến thức về công nghệ thông tin, tiếng Anh, giáo dục thể chất, pháp luật, quốc phòng - an ninh.\nSau khi tốt nghiệp, người học được cấp bằng Trung cấp chuyên nghiệp, có thể thực hiện các công việc liên quan đến phần cứng máy tính, có khả năng đảm nhận vị trí kỹ thuật viên bảo trì và lắp ráp máy tính và có thể làm việc trong các lĩnh vực có liên quan."
},
{
"id": 97022,
"text": "CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP\nTrình độ đào tạo: Trung cấp chuyên nghiệp\nNgành đào tạo: Công nghệ kỹ thuật phần cứng máy tính\nMã ngành: 42480102\nĐối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Trung học phổ thông\nThời gian đào tạo: 2 năm"
},
{
"id": 516873,
"text": "Mục I. Giới thiệu và mô tả chương trình. Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Công nghệ kỹ thuật phần mềm máy tính được thiết kế để đào tạo kỹ thuật viên trình độ trung cấp chuyên nghiệp, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, có sức khỏe để làm việc. Về năng lực chuyên môn, người học có đủ kiến thức và kỹ năng để tìm việc làm, đồng thời có khả năng tự học, tự nghiên cứu tiếp thu các thành tựu của khoa học kỹ thuật hoặc học liên thông lên các bậc học cao hơn để đáp ứng yêu cầu phát triển của bản thân, của khoa học kỹ thuật và của nền kinh tế xã hội. Chương trình khóa học bao gồm những kiến thức cơ bản về hệ thống máy tính và những kiến thức chuyên ngành về kỹ thuật phần mềm. Bên cạnh đó, người học cũng được trang bị những kiến thức về công nghệ thông tin, tiếng Anh, giáo dục thể chất, pháp luật, quốc phòng - an ninh. Sau khi tốt nghiệp, người học được cấp bằng Trung cấp chuyên nghiệp, có khả năng tham gia xây dựng các phần mềm ứng dụng; có khả năng vận dụng các ngôn ngữ lập trình phổ biến vào các lĩnh vực có liên quan."
},
{
"id": 488334,
"text": "Khoản 1. Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Công nghệ kỹ thuật phần mềm máy tính quy định cụ thể về nội dung và khối lượng kiến thức, kỹ năng, tỷ lệ giữa lý thuyết, thực hành, thực tập của khóa học 2 năm đào tạo kỹ thuật viên Công nghệ kỹ thuật phần mềm máy tính. Chương trình được cấu trúc thành một hệ thống hoàn chỉnh và phân bố hợp lý về thời gian, phù hợp với quy định của Luật giáo dục nhằm đáp ứng mục tiêu và yêu cầu chất lượng đào tạo. Chương trình bao gồm các học phần chung, các học phần cơ sở, học phần chuyên môn, thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp, đồng thời phân bố thời lượng đối với từng học phần, phân bố thời lượng lý thuyết, thực hành và thực tập trong các học phần và toàn bộ chương trình. Ngoài ra chương trình còn giới thiệu danh mục các học phần và mô tả nội dung từng học phần trong chương trình, xác định điều kiện thực hiện chương trình nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đồng thời quy định nội dung thi tốt nghiệp khóa học. Danh mục các học phần và khối lượng kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình chỉ là quy định mức tối thiểu, trong đó có các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn. Các học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức chủ yếu của mỗi chương trình, bắt buộc học sinh phải tích luỹ. Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, đựơc tự chọn nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để tích luỹ đủ số đơn vị học trình quy định. Trong chương trình này quy định 1 đơn vị học trình bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 tiết đến 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, bài tập; bằng 45 giờ đến 60 giờ thực tập; 1 tiết học có thời lượng là 45 phút, 1 giờ thực tập có thời lượng là 60 phút."
},
{
"id": 242520,
"text": "Mục tiêu đào tạo\nSau khi học xong chương trình, người học có khả năng:\n...\n2. Về kỹ năng:\n- Tổ chức lắp ráp, cài đặt hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi đúng yêu cầu kỹ thuật.\n- Phán đoán đúng và sửa chữa được các dạng hư hỏng thường gặp của máy tính và các thiết bị ngoại vi.\n- Lập kế hoạch, kiểm tra, vận hành, khắc phục sự cố và bảo trì phần cứng máy tính.\n- Đọc hiểu catalogue và tự lắp đặt, vận hành được các thiết bị linh kiện máy tính trong công nghệ hiện đại.\n- Hướng dẫn, giám sát kỹ thuật cho các bộ phận lắp đặt hệ thống máy tính.\n- Giao tiếp, tổ chức sản xuất, làm việc theo nhóm và quản lý trong lĩnh vực được phân công.\n..."
}
] |
162,691 | Quyết định khởi tố bị can được bổ sung trong trường hợp nào? | [
{
"id": 10656,
"text": "\"Điều 179. Khởi tố bị can\n1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.\n2. Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.\nTrường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.\n3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.\nTrường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can.\n4. Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết định khởi tố bị can nếu đã yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.\nSau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra nếu Viện kiểm sát phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung.\n5. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và giải thích quyền, nghĩa vụ cho bị can.\nSau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản của người bị khởi tố và đưa vào hồ sơ vụ án.\nViệc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.\""
}
] | [
{
"id": 490914,
"text": "Điều 10. Giao nhận, xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can\n1. Cơ quan điều tra chủ động trao đổi với Viện kiểm sát trước khi quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.\n2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can. Trường hợp xét thấy chưa đủ căn cứ để phê chuẩn, Kiểm sát viên kịp thời trao đổi với Điều tra viên những nội dung cần bổ sung chứng cứ, tài liệu và báo cáo lãnh đạo mỗi ngành để xin ý kiến, thống nhất các nội dung cần bổ sung. Yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu của Viện kiểm sát phải được thể hiện bằng văn bản. Trường hợp không bổ sung được chứng cứ, tài liệu thì Cơ quan điều tra phải có văn bản nêu rõ lý do. Sau khi thực hiện việc bổ sung chứng cứ, tài liệu theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải có văn bản tiếp tục đề nghị phê chuẩn hoặc rút quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can kèm theo các chứng cứ, tài liệu bổ sung theo yêu cầu của Viện kiểm sát để Viện kiểm sát xem xét, quyết định theo thẩm quyền.\n3. Trường hợp xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can đối với người đang bị tạm giữ thì thời hạn xét phê chuẩn không quá thời hạn tạm giữ hoặc gia hạn tạm giữ. Chậm nhất trước khi hết thời hạn tạm giữ hoặc gia hạn tạm giữ 24 giờ, Cơ quan điều tra phải chuyển hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ xét phê chuẩn, thì thời gian bổ sung chứng cứ, tài liệu không quá thời hạn gia hạn tạm giữ; nếu không bổ sung được chứng cứ, tài liệu trong thời hạn gia hạn tạm giữ thì Cơ quan điều tra phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị Viện kiểm sát xem xét, quyết định.\n4. Để bổ sung chứng cứ, tài liệu xem xét, quyết định việc phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can nếu Kiểm sát viên và Điều tra viên cùng hỏi cung bị can, lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, người làm chứng, bị hại, đương sự, thì Điều tra viên có trách nhiệm sao chụp và chuyển ngay biên bản hỏi cung, biên bản lấy lời khai đó cho Kiểm sát viên; nếu Kiểm sát viên trực tiếp tiến hành hỏi cung, lấy lời khai thì Kiểm sát viên phải chuyển ngay biên bản hỏi cung, biên bản lấy lời khai đó cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.\n5. Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can gồm các chứng cứ, tài liệu sau:\na) Văn bản đề nghị xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can;\nb) Quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự;\nc) Quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can;"
},
{
"id": 478042,
"text": "Điều 180. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can\n1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thay đổi quyết định khởi tố bị can khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Khi tiến hành điều tra nếu có căn cứ xác định hành vi của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố;\nb) Quyết định khởi tố ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân thân của bị can.\n2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải bổ sung quyết định khởi tố bị can nếu có căn cứ xác định bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.\n3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này và tài liệu có liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra. Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.\n4. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định này cho người đã bị khởi tố. Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này."
},
{
"id": 66469,
"text": "\"Điều 9. Khởi tố bị can, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can\n1. Việc khởi tố bị can, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can được thực hiện theo quy định tại các điều 179, 180 và 433 Bộ luật Tố tụng hình sự.\nSau khi khởi tố bị can, việc hỏi cung bị can, lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 183, Điều 442 Bộ luật Tố tụng hình sự.\n2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn, nêu rõ lý lịch bị can, căn cứ khởi tố, tổng số tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can, việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can để Viện kiểm sát xét phê chuẩn.\n3. Trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thay đổi quyết định khởi tố bị can theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 180 Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, nếu quyết định khởi tố vụ án hình sự chưa khởi tố về tội đó thì trước khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can phải ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự.\nVí dụ 1: Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can đối với Nguyễn Văn A về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Quá trình điều tra xác định hành vi của A cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì trước khi Cơ quan điều tra ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can đối với A từ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sang tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Cơ quan điều tra phải ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự từ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sang tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.\nVí dụ 2: Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can đối với Nguyễn Văn B về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Quá trình điều tra xác định B còn thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì trước khi Cơ quan điều tra ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với B về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Cơ quan điều tra phải ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.\n4. Không thay đổi quyết định khởi tố bị can khi quá trình điều tra làm rõ hành vi của bị can phạm vào khoản khác trong cùng tội danh, điều luật đã khởi tố đối với bị can.\n5. Viện kiểm sát quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can khi đã yêu cầu bằng văn bản nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện. Trường hợp Viện kiểm sát khởi tố bị can thì việc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can do Viện kiểm sát quyết định.\n6. Việc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, bổ sung quyết định khởi tố bị can trong trường hợp bị can có nhiều hành vi phạm tội nhưng cùng tội danh và trường hợp bị can phạm nhiều tội, được thực hiện như sau:\na) Nếu một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội nhưng cùng một tội danh và bị phát hiện cùng một thời điểm, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với tất cả các lần phạm tội đó. Nếu trong quá trình điều tra, truy tố phát hiện bị can còn thực hiện hành vi phạm tội có cùng tội danh mà chưa bị khởi tố thì ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự về hành vi phạm tội đó;\nb) Nếu tại một thời điểm mà một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau và được phát hiện cùng thời điểm, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với tất cả các hành vi phạm tội, trong đó ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng;\nc) Nếu một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau mà hành vi phạm tội trước là để thực hiện hành vi phạm tội sau hoặc các hành vi phạm tội có liên quan đến nhau, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với các hành vi phạm tội, trong đó ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng;\nd) Nếu một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội ở những thời điểm khác nhau và thuộc nhiều tội danh khác nhau nhưng bị phát hiện cùng một thời điểm, thì chỉ ra một quyết định khởi tố vụ án hình sự, một quyết định khởi tố bị can đối với các hành vi phạm tội, trong đó ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng;\nđ) Khi phát hiện bị can phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp trên thì Cơ quan điều tra cấp dưới phải trao đổi, thống nhất với Viện kiểm sát cùng cấp để chuyển toàn bộ vụ án cho Cơ quan điều tra cấp trên tiến hành điều tra.\n7. Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra của Cơ quan điều tra, nếu Viện kiểm sát phát hiện thấy có cá nhân, pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chưa bị khởi tố hoặc có căn cứ xác định hành vi phạm tội của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố hoặc còn hành vi phạm tội khác chưa bị khởi tố, thì Viện kiểm sát xem xét, quyết định việc khởi tố bị can theo quy định tại khoản 4 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung, yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và tiến hành các hoạt động điều tra theo thủ tục chung. Nếu đã yêu cầu mà Cơ quan điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra."
},
{
"id": 237082,
"text": "Giao nhận, xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can\n...\n5. Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can gồm các chứng cứ, tài liệu sau:\na) Văn bản đề nghị xét phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can;\nb) Quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự;\nc) Quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can;\nd) Biên bản hỏi cung bị can (nếu có), biên bản lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại (nếu có); biên bản lấy lời khai của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng, bị hại và những người tham gia tố tụng khác (nếu có);\nđ) Các chứng cứ, tài liệu khác làm căn cứ khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.\n6. Việc thống kê, đóng dấu bút lục và bàn giao tài liệu trong hồ sơ đề nghị phê chuẩn quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Thông tư liên tịch này.\n7. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự và phải lập biên bản về việc giao, nhận quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát."
}
] |
82,012 | Cơ quan nào chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ, hoạt động chuyên môn của các cơ sở thể thao ngoài công lập? | [
{
"id": 153349,
"text": "QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỂ THAO NGOÀI CÔNG LẬP (Hướng dẫn Điều 16 Nghị định 53)\n...\n2. Cơ sở thể thao ngoài công lập có trách nhiệm bảo đảm các quy định về an ninh, trật tự, văn hóa nơi công cộng, vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ sở vật chất dành cho hoạt động thể dục, thể thao nếu chuyển hẳn sang các hoạt động kinh doanh khác thì không được hưởng các chế độ ưu đãi theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập và các văn bản hướng dẫn. Trường hợp cơ sở vật chất thuê của Nhà nước hoạt động không đúng mục đích thì sẽ bị thu hồi.\n4. Sở thể dục thể thao phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ, hoạt động chuyên môn của các cơ sở thể thao ngoài công lập. Cơ sở thể thao ngoài công lập vi phạm các điều kiện hoạt động sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 470560,
"text": "Mục III. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỂ THAO NGOÀI CÔNG LẬP (Hướng dẫn Điều 16 Nghị định 53)\n1. Điều kiện hoạt động chuyên môn thể dục thể thao của cơ sở thể thao ngoài công lập được quy định như sau:\na) Cơ sở vật chất, trang thiết bị để hoạt động thể dục, thể thao phải bảm đảm tiêu chuẩn chuyên môn; các cơ sở dịch vụ tập luyện bơi lội và thể thao dưới nước phải có lực lượng cứu hộ và phương tiện cứu đuối theo quy định của Ủy ban Thể dục thể thao.\nb) Cơ sở thực hiện dịch vụ có hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao: - Bảo đảm các quy định tại điểm a mục 1 phần III. - Người hướng dẫn luyện tập thể dục, thể thao phải có trình độ trung cấp thể dục thể thao trở lên hoặc được Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia, Sở Thể dục thể thao đào tạo phù hợp với nội dung hoạt động.\nc) Cơ sở đào tạo vận động viên: - Bảo đảm các quy định tại điểm a mục 1 phần III. - Huấn luyện viên có trình độ chuyên môn trung cấp thể dục thể thao trở lên hoặc có chứng chỉ do Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia cấp.\n2. Cơ sở thể thao ngoài công lập có trách nhiệm bảo đảm các quy định về an ninh, trật tự, văn hóa nơi công cộng, vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ sở vật chất dành cho hoạt động thể dục, thể thao nếu chuyển hẳn sang các hoạt động kinh doanh khác thì không được hưởng các chế độ ưu đãi theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập và các văn bản hướng dẫn. Trường hợp cơ sở vật chất thuê của Nhà nước hoạt động không đúng mục đích thì sẽ bị thu hồi.\n4. Sở thể dục thể thao phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ, hoạt động chuyên môn của các cơ sở thể thao ngoài công lập. Cơ sở thể thao ngoài công lập vi phạm các điều kiện hoạt động sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 644918,
"text": "Khoản 2. Cơ sở ngoài công lập phải tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật để cung cấp cho xã hội các sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về nội dung và chất lượng. 2. Cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập phối hợp với cơ quan hữu quan, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ, xử lý vi phạm đối với cơ sở ngoài công lập trong quá trình hoạt động."
},
{
"id": 543322,
"text": "Một mặt trao cho cơ sở đầy đủ quyền tự chủ và trách nhiệm; mặt khác bảo đảm quyền sở hữu và vai trò của đại diện chủ sở hữu trong các cơ sở công lập và ngoài công lập. Hoàn thiện việc phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động và trách nhiệm của các địa phương. Các địa phuơng căn cứ vào cơ chế, chính sách chung, quyết định cơ chế, chính sách cụ thể cho địa phương, xây dựng quy hoạch phát triển xã hội hóa đối với từng lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên từng địa bàn. Cấp quận, huyện có quyền cấp phép thành lập các cơ sở do quận, huyện quản lý. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra. Quy định chế độ và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của các cấp, đồng thời, phát huy dân chủ ở cơ sở để giám sát công việc quản lý của các cấp. Phát huy vai trò giám sát của các Hội nghề nghiệp về chất lượng hoạt động của các cơ sở, tư cách hành nghề của các cá nhân. Khen thưởng kịp thời các cá nhân, cơ quan, tổ chức làm tốt công tác xã hội hoá."
},
{
"id": 153348,
"text": "QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỂ THAO NGOÀI CÔNG LẬP (Hướng dẫn Điều 16 Nghị định 53)\n1. Điều kiện hoạt động chuyên môn thể dục thể thao của cơ sở thể thao ngoài công lập được quy định như sau:\na) Cơ sở vật chất, trang thiết bị để hoạt động thể dục, thể thao phải bảm đảm tiêu chuẩn chuyên môn; các cơ sở dịch vụ tập luyện bơi lội và thể thao dưới nước phải có lực lượng cứu hộ và phương tiện cứu đuối theo quy định của Ủy ban Thể dục thể thao.\nb) Cơ sở thực hiện dịch vụ có hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao:\n- Bảo đảm các quy định tại điểm a mục 1 phần III.\n- Người hướng dẫn luyện tập thể dục, thể thao phải có trình độ trung cấp thể dục thể thao trở lên hoặc được Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia, Sở Thể dục thể thao đào tạo phù hợp với nội dung hoạt động.\nc) Cơ sở đào tạo vận động viên:\n- Bảo đảm các quy định tại điểm a mục 1 phần III.\n- Huấn luyện viên có trình độ chuyên môn trung cấp thể dục thể thao trở lên hoặc có chứng chỉ do Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia cấp.\n..."
}
] |
106,211 | Mục đích sử dụng của số tiền thu từ phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế? | [
{
"id": 60426,
"text": "Sử dụng nguồn vốn phát hành công cụ nợ của Chính phủ\n1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước được tập trung vào ngân sách trung ương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản pháp luật liên quan.\n2. Toàn bộ số tiền thu từ phát hành trái phiếu quốc tế được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý nợ công và mục đích phát hành phiếu quốc tế được Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này."
},
{
"id": 180429,
"text": "Phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế\n1. Chính phủ phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế để bù đắp bội chi ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cơ cấu lại nợ của Chính phủ.\n2. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm, Bộ Tài chính xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế.\n..."
}
] | [
{
"id": 157157,
"text": "Phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế\n...\n3. Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Sự cần thiết phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế;\nb) Nhu cầu, khả năng huy động vốn, tình hình kinh tế vĩ mô trong nước, hệ số tín nhiệm của Việt Nam và tình hình thị trường vốn quốc tế;\nc) Hình thức phát hành, khối lượng huy động, kỳ hạn, lãi suất dự kiến, đồng tiền phát hành, thị trường huy động;\nd) Phương án sử dụng nguồn vốn huy động;\nđ) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và tác động của khoản vay mới đối với nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công.\n4. Căn cứ Đề án đã được Chính phủ phê duyệt, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế, Bộ Tài chính tổ chức thực hiện."
},
{
"id": 524248,
"text": "Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Tài chính\n1. Chủ trì, xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế, lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn phát hành trình Chính phủ quyết định.\n2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan làm việc với các cơ quan xếp hạng hệ số tín nhiệm quốc gia.\n3. Lựa chọn và ký kết các hợp đồng với các đối tác nước ngoài có liên quan đến việc phát hành trái phiếu Chính phủ sau khi được Chính phủ đồng ý.\n4. Hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý cho việc phát hành, chủ trì tổ chức việc phát hành và thực hiện cho vay lại nguồn vốn từ phát hành trái phiếu quốc tế.\n5. Lựa chọn cơ quan cho vay lại và thực hiện cho vay lại nguồn vốn trái phiếu quốc tế theo Quy chế cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ hiện hành.\n6. Giám sát việc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả vốn vay từ phát hành trái phiếu Chính phủ, thực hiện thu hồi vốn từ Người vay lại nguồn vốn này. Bố trí kế hoạch và thực hiện thanh toán nợ trái phiếu quốc tế đúng hạn cả gốc, lãi và các khoản chi phí liên quan.\n7. Theo dõi sự biến động của giá trái phiếu Chính phủ đang được niêm yết trên thị trường vốn quốc tế, phân tích, đánh giá các điều kiện trên thị trường và thực hiện việc cơ cấu lại nợ trái phiếu Chính phủ khi điều kiện thuận lợi.\n8. Chủ trì thẩm định đề án phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp nhà nước và đề án phát hành trái phiếu có bảo lãnh Chính phủ.\n9. Hướng dẫn các doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh Chính phủ trong việc xác định hệ số tín nhiệm, chuẩn bị và Người phát hành; kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích theo đề án phát hành trái phiếu đã được duyệt, bảo đảm khả năng thu hồi vốn để thanh toán nợ trái phiếu.\n10. Làm đầu mối cung cấp các thông tin cho các đối tác nước ngoài theo quy định trong các thỏa thuận đã ký khi phát hành trái phiếu quốc tế.\n11. Tổ chức hạch toán qua ngân sách nhà nước khoản tiền phát hành trái phiếu Chính phủ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.\n12. Ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục liên quan đến quy trình phát hành trái phiếu quốc tế."
},
{
"id": 589048,
"text": "Khoản 2. Việc phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế phải đảm bảo:\na) Có đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế được Chính phủ phê duyệt;\nb) Phù hợp với luật pháp tại thị trường phát hành;\nc) Chỉ phát hành trái phiếu quốc tế để bù đắp bội chi ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, cơ cấu lại nợ của Chính phủ. Không phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ để cho vay lại."
},
{
"id": 446838,
"text": "Điều 1. Sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế:. Tiền bán trái phiếu của Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế sau khi khấu trừ các khoản phí và chi phí liên quan đến phát hành trái phiếu quốc tế được sử dụng để hoàn trả Ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện phát hành trái phiếu quốc tế năm 2009 - 2010 của Chính phủ, phần còn lại theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ."
}
] |
125,613 | Viên chức lãnh sự chuyên nghiệp có được hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại ở Nước tiếp nhận để kiếm lời cho cá nhân không? | [
{
"id": 202167,
"text": "Quy định đặc biệt về hoạt động cá nhân sinh lời\n1. Viên chức lãnh sự chuyên nghiệp không được hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại ở Nước tiếp nhận để kiếm lời cho cá nhân.\n2. Những quyền ưu đãi và miễn trừ quy định ở Chương này không áp dụng với:\na) Nhân viên lãnh sự hoặc nhân viên phục vụ có hoạt động cá nhân sinh lợi ở Nước tiếp nhận;\nb) Những thành viên trong gia đình của một người nêu ở tiết (a) của khoản này hoặc những nhân viên phục vụ riêng của người đó;\nc) Những thành viên gia đình của một thành viên cơ quan lãnh sự mà bản thân họ có hoạt động cá nhân sinh lợi ở Nước tiếp nhận."
}
] | [
{
"id": 499838,
"text": "Điều 2. 1- Những đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ quy định trong Pháp lệnh này có nghĩa vụ:\na) Tôn trọng pháp luật và phong tục, tập quán của Việt Nam;\nb) Không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam;\nc) Không được sử dụng trụ sở của cơ quan và nhà ở của các thành viên cơ quan vào mục đích trái với chức năng chính thức của mình. 2- Viên chức ngoại giao và viên chức lãnh sự chuyên nghiệp nước ngoài không được tiến hành tại Việt Nam các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại nhằm mục đích kiếm lợi riêng."
},
{
"id": 192473,
"text": "Viên chức ngoại giao không được tiến hành ở Nước tiếp nhận một hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại nào nhằm mục đích kiếm lợi riêng."
},
{
"id": 1400,
"text": "Hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của Lãnh sự danh dự \nTrong thời gian làm Lãnh sự danh dự, Lãnh sự danh dự có thể thực hiện các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của cá nhân. Các hoạt động này không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Lãnh sự danh dự. Lãnh sự danh dự không được sử dụng danh nghĩa Lãnh sự danh dự vào các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại của mình. "
},
{
"id": 1417,
"text": "1. Lãnh sự danh dự có nghĩa vụ bảo mật hồ sơ lãnh sự và không được để lẫn hồ sơ lãnh sự với các giấy tờ, tài liệu riêng của mình, đặc biệt là các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại.\n2. Lãnh sự danh dự bàn giao hồ sơ lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm sau khi chấm dứt hoạt động. Trong trường hợp không thể bàn giao cho cơ quan nói trên, Lãnh sự danh dự bàn giao hồ sơ lãnh sự cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ủy quyền."
}
] |
143,266 | Lễ tân đối ngoại đảng là gì? | [
{
"id": 221905,
"text": "Đối tượng và phạm vi điều chỉnh\nLễ tân đối ngoại đảng là tổng thể các quy tắc và biện pháp lễ tân được áp dụng trong hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam; quy định những nội dung cơ bản và các biện pháp lễ tân áp dụng cho việc đón các đoàn khách nước ngoài vào thăm, tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài, tiếp khách quốc tế và một số hoạt động đối ngoại khác của Đảng."
}
] | [
{
"id": 221906,
"text": "Nguyên tắc lễ tân đối ngoại đảng\n1. Bảo đảm phù hợp với đường lối, chủ trương đối ngoại của Đảng, Nhà nước và luật pháp Việt Nam, luật pháp và thông lệ quốc tế; bảo đảm thống nhất giữa lễ tân đối ngoại đảng với lễ tân ngoại giao nhà nước và tương xứng với vị thế Đảng lãnh đạo, cầm quyền trong hệ thống chính trị.\n2. Các biện pháp lễ tân đối ngoại đối với hoạt động của đồng chí Tổng Bí thư là chuẩn mực lễ tân đối ngoại cao nhất đối với các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước.\n3. Hữu nghị, bình đẳng, đối đẳng; căn cứ vào tính chất, mức độ quan hệ giữa Đảng ta với từng đối tác, thực tiễn hoạt động đối ngoại, trong trường hợp đặc biệt có thể có biệt lệ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm."
},
{
"id": 86716,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trong việc nghiên cứu, đề xuất, xây dựng để Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về công tác lễ tân đối ngoại:\na) Nghiên cứu quy định, tập quán lễ tân Việt Nam và lễ tân quốc tế;\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về công tác lễ tân đối ngoại.\nc) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về nghi lễ đối ngoại trong công tác đón tiếp khách nước ngoài;\nd) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định, chế độ ưu đãi, miễn trừ dành cho các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện thuộc Liên hiệp quốc, Tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam và thành viên của các Cơ quan đại diện này;\nđ) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về thư tín trong giao dịch đối ngoại.\n2. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác lễ tân đối ngoại.\n3. Đề xuất để Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tham mưu cho Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ trong công tác lễ tân đối ngoại:\na) Chủ trương, kế hoạch, biện pháp nâng cao và cải tiến công tác lễ tân đối ngoại phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và tập quán quốc tế;\nb) Nghi lễ trong công tác đón tiếp khách nước ngoài và tổ chức các sự kiện quan trọng tại Việt Nam hoặc do Việt Nam tổ chức ở nước ngoài.\n4. Tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại:\na) Chủ trì về lễ tân, hậu cần đón tiếp các đoàn khách cấp cao nước ngoài, tổ chức quốc tế thăm, làm việc tại Việt Nam theo lời mời của Lãnh đạo Nhà nước, Chính phủ và khách mời của Lãnh đạo Đảng và Quốc hội khi có yêu cầu;\nb) Chủ trì về lễ tân, hậu cần cho các đoàn Lãnh đạo cấp cao của Nhà nước, Chính phủ đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nước ngoài và các đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Quốc hội đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nước ngoài khi có yêu cầu;\nc) Chủ trì về lễ tân trong việc tổ chức các hội nghị cấp cao quốc tế do Nhà nước Việt Nam đăng cai tổ chức tại Việt Nam;\nd) Chủ trì về lễ tân cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Quốc hội dự các hoạt động lễ tân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện thuộc Liên hợp quốc và Tổ chức quốc tế liên chính phủ tại Việt Nam mời;\nđ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức cho Người đứng đầu các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện thuộc Liên hợp quốc và Tổ chức quốc tế liên chính phủ tại Việt Nam tham dự các hoạt động do Nhà nước, Chính phủ Việt Nam mời;\ne) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện quy trình chấp thuận, trả lời chấp thuận, đón tiếp, tổ chức lễ trình Quốc thư và tổ chức cho các Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước ngoài chào lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Quốc hội, tổ chức cho tập thể Đoàn Ngoại giao đi thăm các địa phương của Việt Nam;\ng) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi, miễn trừ dành cho các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện thuộc Liên hợp quốc và Tổ chức quốc tế liên chính phủ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và thông lệ quốc tế;\nh) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan của Bộ Ngoại giao thực hiện các thủ tục lễ tân đối ngoại đối với việc bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, Đại diện, Đại diện thường trực nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài tại Liên hợp quốc và các Tổ chức quốc tế liên chính phủ;\ni) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thông báo các quyết định của lãnh đạo Nhà nước, Chính phủ và quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến công tác lễ tân đối ngoại cho các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện thuộc Liên hợp quốc và Tổ chức quốc tế liên chính phủ tại Việt Nam;\nk) Hướng dẫn, quản lý và phối hợp với các cơ quan chức năng bảo đảm chế độ ưu đãi, miễn trừ các nước dành cho các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và tại các Tổ chức quốc tế liên chính phủ phù hợp với các quy định của luật pháp quốc tế;\nl) Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các sự kiện quan trọng của Việt Nam có mời khách cấp cao quốc tế, Đoàn Ngoại giao tham dự.\n..."
},
{
"id": 446898,
"text": "Khoản 2. Thứ tự lễ tân của Đại sứ Việt Nam tại nước khách: Trong các hoạt động đối ngoại, thứ tự lễ tân của Đại sứ Việt Nam tại nước khách được xếp ngay sau các Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thành viên Chính phủ."
},
{
"id": 96132,
"text": "Người tháp tùng và thứ tự lễ tân\n1. Người tháp tùng:\na) Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương tháp tùng Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức; trường hợp đặc biệt mời Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Bí thư Trung ương Đảng tháp tùng đoàn;\nb) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng hoặc cấp tương đương tháp tùng Nguyên thủ quốc gia nước khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức;\nc) Bộ trưởng hoặc cấp tương đương tháp tùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách thăm chính thức tại Hà Nội; Đại sứ Việt Nam tại nước khách tháp tùng đi địa phương;\nd) Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội hoặc Chủ tịch Nhóm Nghị sĩ hữu nghị tháp tùng Người đứng đầu Nghị viện nước khách thăm chính thức;\nđ) Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương Đảng hoặc cấp tương đương tháp tùng Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền nước khách thăm chính thức;\ne) Người tháp tùng Trưởng đoàn khách tham dự đón, tiễn đoàn tại sân bay, lễ đón, chiêu đãi chính thức và tháp tùng Trưởng đoàn khách trong các hoạt động chính thức. Người tháp tùng Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn khách tham dự đón, tiễn đoàn tại sân bay, lễ đón, chiêu đãi chính thức và tháp tùng Phu nhân hoặc Phu quân Trưởng đoàn khách trong các hoạt động theo chương trình riêng tại Hà Nội;\ng) Đại sứ Việt Nam tại nước khách về nước tham gia đón, tiếp, tháp tùng Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền và Người đứng đầu Chính phủ nước khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm làm việc. Trường hợp đặc biệt, cơ quan chủ trì trao đổi thống nhất với Bộ Ngoại giao.\n2. Thứ tự lễ tân của Đại sứ Việt Nam tại nước khách:\nTrong các hoạt động đối ngoại, thứ tự lễ tân của Đại sứ Việt Nam tại nước khách được xếp ngay sau các Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thành viên Chính phủ."
}
] |
99,908 | Đại sứ khi trình Quốc thư thì có được phép gặp mặt Chủ tịch nước hay không? | [
{
"id": 173421,
"text": "Đại sứ chào xã giao, chào từ biệt lãnh đạo Đảng, Nhà nước\n1. Sau khi Đại sứ trình Quốc thư lên Chủ tịch nước, Bộ Ngoại giao thu xếp cho Đại sứ chào xã giao Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao theo đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao và điều kiện cho phép.\n2. Khi Đại sứ kết thúc nhiệm kỳ, Bộ Ngoại giao thu xếp cho Đại sứ chào từ biệt Chủ tịch nước và lãnh đạo Bộ Ngoại giao theo đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao. Trường hợp đặc biệt, thu xếp chào Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội.\n3. Đại diện lãnh đạo Bộ Ngoại giao mời cơm thân chia tay và có quà tặng Đại sứ khi kết thúc nhiệm kỳ công tác."
}
] | [
{
"id": 20028,
"text": "1. Đại sứ trình Quốc thư lên Chủ tịch nước tại Phủ Chủ tịch.\n2. Dự Lễ trình Quốc thư có Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước và Vụ trưởng Vụ khu vực Bộ Ngoại giao.\n3. Đại diện lãnh đạo Cục Lễ tân Nhà nước Bộ Ngoại giao đưa Đại sứ đi trình Quốc thư. Xe đưa Đại sứ đi trình Quốc thư và đưa Đại sứ trở về có 4 mô-tô hộ tống. Xe đưa Đại sứ trở về có cắm Quốc kỳ hai nước.\n4. Trước cửa Phủ Chủ tịch có hai hàng tiêu binh danh dự bồng súng chào khi Đại sứ đến và về.\n5. Trước khi trình Quốc thư, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước Bộ Ngoại giao tiếp Đại sứ để nhận bản sao Quốc thư và giới thiệu nghi lễ trình Quốc thư."
},
{
"id": 173420,
"text": "Trình Quốc thư và Thư ủy nhiệm\n1. Đại sứ trình Quốc thư:\na) Đại sứ trình Quốc thư lên Chủ tịch nước tại Phủ Chủ tịch;\nb) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chủ tịch nước và các cơ quan liên quan tổ chức 04 đợt trình Quốc thư một năm, vào khoảng giữa mỗi quý. Trường hợp đặc biệt, Bộ Ngoại giao kiến nghị tổ chức đợt trình Quốc thư riêng;\nc) Thành phần tham dự Lễ trình Quốc thư: Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, lãnh đạo Vụ Đối ngoại Văn phòng Chủ tịch nước và lãnh đạo cấp Vụ, Bộ Ngoại giao;\nd) Bộ Ngoại giao cử cán bộ và bố trí xe đưa đón Đại sứ đi trình Quốc thư. Xe Đại sứ đi trình Quốc thư có 4 mô-tô hộ tống. Sau khi trình Quốc thư, xe đưa Đại sứ trở về cắm cờ nước cử;\nđ) Trước cửa Phủ Chủ tịch bố trí đội hình tiêu binh danh dự chào khi Đại sứ đến và về. Trước cửa phòng trình Quốc thư bố trí gác tiêu binh danh dự mở cửa phòng. Bố trí một tiêu binh danh dự mở cửa xe đưa đón Đại sứ tại vị trí dừng xe;\ne) Trước khi trình Quốc thư, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước Bộ Ngoại giao tiếp Đại sứ để nhận bản sao Quốc thư và giới thiệu nghi lễ trình Quốc thư.\n2. Điều phối viên thường trú của Liên hợp quốc trình Thư ủy nhiệm:\na) Điều phối viên thường trú của Liên hợp quốc trình Thư ủy nhiệm lên Thủ tướng Chính phủ tại Văn phòng Chính phủ;\nb) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tổ chức buổi trình Thư ủy nhiệm.\n3. Bộ Ngoại giao tiếp nhận Thư ủy nhiệm của Tổng Lãnh sự."
},
{
"id": 20029,
"text": "Bộ Ngoại giao thu xếp Đại sứ nước ngoài sau khi trình Quốc thư đến chào Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Căn cứ vào điều kiện cụ thể để thu xếp Đại sứ đến chào Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo Bộ Ngoại giao trước khi kết thúc nhiệm kỳ."
},
{
"id": 134205,
"text": "Đại sứ, Tổng Lãnh sự và Trưởng đại diện tham dự các hoạt động\n1. Kỷ niệm ngày Quốc khánh 02/9 tại Hà Nội.\na) Đối với Quốc khánh vào năm tròn:\nTổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội và Phu nhân hoặc Phu quân chủ trì tiệc chiêu đãi các Đại sứ, Trưởng Đại diện và Phu nhân hoặc Phu quân tại Hà Nội;\nb) Đối với Quốc khánh vào năm khác:\nChủ tịch nước và Phu nhân hoặc Phu quân chủ trì tiệc chiêu đãi các Đại sứ, Trưởng Đại diện và Phu nhân hoặc Phu quân tại Hà Nội;\nc) Bộ Ngoại giao tổ chức lễ đặt vòng hoa tại Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ và lễ đặt vòng hoa, vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh cho các Đại sứ, Trưởng Đại diện tại Hà Nội;\nd) Lãnh đạo tỉnh, thành phố nơi có cơ quan lãnh sự nước ngoài tổ chức gặp mặt các Tổng Lãnh sự.\n2. Tết Nguyên đán.\na) Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân chủ trì tiệc chiêu đãi các Đại sứ, Trưởng Đại diện và Phu nhân hoặc Phu quân tại Hà Nội nhân dịp Tết Nguyên đán;\nb) Tùy điều kiện của địa phương, lãnh đạo tỉnh, thành phố và Phu nhân hoặc Phu quân có thể tổ chức gặp mặt các Tổng lãnh sự và Phu nhân hoặc Phu quân tại địa bàn nhân dịp Tết Nguyên đán;\nc) Các bộ, ngành không tổ chức gặp mặt riêng các Đại sứ, Trưởng Đại diện nhân dịp Tết Nguyên đán.\n3. Thủ tướng Chính phủ tiếp chung các Trưởng Đại diện thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Hà Nội vào dịp kỷ niệm Ngày thành lập Liên hợp quốc (24-10) hàng năm.\n4. Mời các Đại sứ, Trưởng Đại diện tại Hà Nội dự phiên khai mạc các kỳ họp Quốc hội.\n5. Đối với các sự kiện lớn khác của đất nước, mời Trưởng các cơ quan đại diện nước ngoài tham dự theo đề án, chương trình hoặc yêu cầu của các cấp có thẩm quyền.\n6. Các bộ, ngành địa phương tổ chức các sự kiện, hoạt động mời các Đại sứ, Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện tham dự phải trao đổi, thống nhất với Bộ Ngoại giao trước khi mời."
}
] |
79,379 | Bản chất pháp lý của hợp đồng cộng tác viên được quy định như thế nào? | [
{
"id": 58639,
"text": "Hợp đồng dịch vụ\nHợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.\nĐối tượng của hợp đồng dịch vụ\nĐối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội."
}
] | [
{
"id": 19911,
"text": "Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý\n1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, cộng tác viên phải mang theo thẻ cộng tác viên và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.\n2. Cộng tác viên có trách nhiệm bảo quản thẻ cộng tác viên. Nghiêm cấm việc dùng thẻ cộng tác viên vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng. Cộng tác viên không được dùng thẻ cộng tác viên thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tùy thân khác; không được cho người khác mượn thẻ cộng tác viên; khi mất thẻ cộng tác viên thì phải thông báo bằng văn bản ngay cho Giám đốc Trung tâm nơi ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.\n3. Cộng tác viên vi phạm các quy định về việc sử dụng thẻ cộng tác viên, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị thu hồi thẻ, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sụ theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 638695,
"text": "Điều 8. Ký hợp đồng với cộng tác viên trợ giúp pháp lý. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ, cộng tác viên trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đến Trung tâm để ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng."
},
{
"id": 19912,
"text": "Thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý\n1. Giám đốc Trung tâm đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp thu hồi thẻ cộng tác viên trong các trường hợp sau đây:\na) Cộng tác viên không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;\nb) Cộng tác viên thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động trợ giúp pháp lý nhưng chưa đến mức bị thu hồi thẻ mà còn tiếp tục có hành vi vi phạm;\nc) Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý bị chấm dứt hoặc cộng tác viên không ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ mà không có lý do chính đáng.\n2. Trong thời hạn 07 ngày kề từ ngày nhận được đề nghị của Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên. Quyết định thu hồi thẻ được gửi cho cộng tác viên. Thẻ cộng tác viên hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm quyết định thu hồi có hiệu lực.\nNgười bị thu hồi thẻ cộng tác viên thì không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý.\n3. Người bị thu hồi thẻ cộng tác viên có quyền khiếu nại đối với quyết định thu hồi thẻ của Giám đốc Sở Tư pháp. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại."
},
{
"id": 532665,
"text": "Khoản 3. Trách nhiệm của cơ quan tư pháp các cấp\na) Bộ Tư pháp - Chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý liên quan đến Cựu chiến binh; - Chỉ đạo Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý Hội Cựu chiến binh Việt Nam; công nhận và cấp thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho Cựu chiến binh có đủ điều kiện được Hội Cựu chiến binh giới thiệu; - Hướng dẫn các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trong việc mở rộng và phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý là Cựu chiến binh và thực hiện trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh thuộc đối tượng quy định tại điểm 1 phần III Thông tư này; - Chỉ đạo Sở Tư pháp trong việc phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả việc thực hiện trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh.\nb) Sở Tư pháp - Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý là Cựu chiến binh của địa phương; - Cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý Hội Cựu chiến binh Việt Nam, cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho cá nhân Cựu chiến binh có đủ điều kiện; - Hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý của địa phương theo quy định của pháp luật.\nc) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm. - Thực hiện trợ giúp pháp lý đối với Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này; - Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý là Cựu chiến binh của địa phương; - Thực hiện việc ký hợp đồng công tác đối với cộng tác viên trợ giúp pháp lý là Cựu chiến binh của địa phương."
},
{
"id": 540556,
"text": "Khoản 1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Trợ giúp pháp lý, nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi chung là cộng tác viên) và nhất trí với các nội dung cơ bản của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp thì gửi 01 bộ hồ sơ đến Trung tâm ở địa phương nơi mình cư trú. Hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên bao gồm:\na) Đơn đề nghị làm cộng tác viên theo mẫu;\nb) Giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định;\nc) Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm."
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.