id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 1
5
|
---|---|---|---|
30,487 | Tàu bay được phép nổ máy thử động cơ khi nào? | [
{
"id": 95593,
"text": "Nổ máy thử động cơ tàu bay\n1. Chỉ được phép nổ máy, thử động cơ tàu bay tại các vị trí được quy định. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm quy định vị trí được phép nổ máy, thử động cơ (trừ sân đỗ tàu bay gắn liền với cơ sở bảo dưỡng tàu bay của người khai thác công trình cụ thể). Người khai thác tàu bay có trách nhiệm tổ chức di chuyển tàu vào vị trí thử động cơ theo quy định của người khai thác cảng hàng không, sân bay.\n2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng quy trình phối hợp thực hiện giữa các đơn vị trong trường hợp cho phép tàu bay nổ máy ở chế độ không tải. Khi tàu bay nổ máy ở chế độ không tải tại vị trí đỗ tàu bay phải được chấp thuận của kiểm soát viên không lưu và thông báo cho người khai thác cảng hàng không, sân bay, đại diện hãng hàng không. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay phối hợp với nhân viên trực của người khai thác cảng hàng không, sân bay để cảnh báo cho người, phương tiện không di chuyển vào khu vực có tàu bay nổ máy.\n3. Tàu bay chỉ được khởi động động cơ ở chế độ không tải tại vị trí đỗ tàu bay khi:\na) Các phương tiện, thiết bị đã rời khỏi khu vực phục vụ mặt đất và phía trước mũi tàu bay không có vật cản (trừ phương tiện, thiết bị khởi động động cơ tàu bay, nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và nhân viên cứu hỏa được phép hoạt động trong khu vực vị trí đỗ tàu bay nhưng phải di chuyển ra bên ngoài phạm vi nguy hiểm của động cơ tàu bay hoạt động);\nb) Xe kéo đẩy tàu bay đã liên kết vào tàu bay đối với các vị trí đỗ có yêu cầu xe kéo đẩy tàu bay để phục vụ việc kéo, đẩy tàu bay sau khi tàu bay khởi động động cơ."
}
] | [
{
"id": 613986,
"text": "Khoản 1. Chỉ được phép nổ máy, thử động cơ tàu bay tại các vị trí được quy định. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm quy định vị trí được phép nổ máy, thử động cơ (trừ sân đỗ tàu bay gắn liền với cơ sở bảo dưỡng tàu bay của người khai thác công trình cụ thể). Người khai thác tàu bay có trách nhiệm tổ chức di chuyển tàu vào vị trí thử động cơ theo quy định của người khai thác cảng hàng không, sân bay."
},
{
"id": 613987,
"text": "Khoản 2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng quy trình phối hợp thực hiện giữa các đơn vị trong trường hợp cho phép tàu bay nổ máy ở chế độ không tải. Khi tàu bay nổ máy ở chế độ không tải tại vị trí đỗ tàu bay phải được chấp thuận của kiểm soát viên không lưu và thông báo cho người khai thác cảng hàng không, sân bay, đại diện hãng hàng không. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay phối hợp với nhân viên trực của người khai thác cảng hàng không, sân bay để cảnh báo cho người, phương tiện không di chuyển vào khu vực có tàu bay nổ máy."
},
{
"id": 615778,
"text": "Sáu tháng một lần bơm mỡ vào các vị trí vú mỡ. Trong thời gian bảo quản xe chở xuồng nếu có chỗ bị han gỉ thì sơn khắc phục ngay, màu sơn phải đảm bảo đồng nhất với màu sơn nền cũ. 3.5.3.4 Bảo quản nổ máy Ba tháng một lần thực hiện nổ máy xuồng để kiểm tra theo trình tự sau: 3.5.3.4.1 Các điều kiện cần thiết trước khi nổ máy Nổ máy trong điều kiện trên cạn, xuồng ở trên giá bảo quản. Thùng nước để làm mát máy phải đủ nước, bật công tắc điện nâng đuôi máy xuồng lên để đưa thùng nước làm mát máy vào vị trí phía dưới của đuôi máy xuồng. Bật công tắc điện để hạ đuôi máy xuồng hết hành trình, mức nước trong thùng phải ngập cánh đè sóng (trên cửa lấy nước của đuôi máy). Dùng can đựng nhiên liệu để cấp nhiên liệu vào sau két nhiên liệu, bơm nhiên liệu cho động cơ và xả khí cho hệ thống. Kiểm tra kỹ hệ thống nhiên liệu (đường dẫn, mặt bích và bầu lọc). Đối với động cơ diesel đường dầu hồi được đấu trực tiếp vào can đựng nhiên liệu hoặc can riêng. Nhiên liệu dùng cho động cơ máy nổ phải theo đúng yêu cầu về chủng loại, chất lượng của nhà sản xuất máy. Không dùng nhiên liệu lẫn nước, dầu bôi trơn động cơ phải đảm bảo đúng yêu cầu cho từng loại xuồng. Mở nắp bầu lọc nước đổ nước đầy vào bầu lọc, kiểm tra nước làm mát cho động cơ, mức dầu bôi trơn động cơ, kiểm tra tay số ở vị trí “Stop” nổ máy không tải. Ắc quy chuyên dùng để nổ máy xuồng phải được nạp đủ điện theo quy định, đấu ắc quy với bộ đề, dây mát của máy, kiểm tra các đầu mối điện và hệ thống cắt mát (đối với xuồng DT2, DT3, DT4). Kiểm tra toàn bộ bề mặt ngoài của động cơ, không để vật lạ đặt trên hoặc gần động cơ. 3.5.3.4.2 Trình tự thao tác nổ máy Để vị trí ga ở chế độ vòng quay nhỏ nhất không tải để tiến hành nổ máy. Bật công tắc điện khởi động máy, không cài khóa mát để đề nổ (xuồng DT2, DT3, DT4) hoặc giật khởi động (DT1), đề khởi động hoặc giật khởi động từ 2 đến 3 lần thấy nước làm mát phun ra cửa xả thì dừng lại sau đó cài khóa mát để đề nổ máy hoặc giật nổ máy. Khi đề phải đề dứt khoát, mỗi lần đề thời gian không lớn hơn 5 s (giây). Không đề liên tiếp nhiều lần, thời gian dừng giữa hai lần đề máy phải lớn hơn 15 s (giây). Khi máy đã nổ, theo dõi sự hoạt động của hệ thống làm mát (nước vào và ra khỏi máy tuần hoàn kín tại thùng nước thử). Sau khi máy nổ duy trì vòng quay trục khuỷu ở vòng tua (từ 600 r/min (vòng/phút) đến 1 000 r/min (vòng/phút), điều khiển ga ở vị trí nhỏ nhất) trong vòng 3 - 5 min (phút). Khi các thông số ở chế độ an toàn thì tiến hành tăng dần vòng tua của máy từng bước một, không được tăng đột ngột và không vượt quá 2/3 vòng quay định mức. Thời gian nổ máy không tải không quá 30 min (phút) cho một lần nổ máy. Dầu bôi trơn hộp số phải được thay sau 10 h (giờ) vận hành đầu tiên."
},
{
"id": 119476,
"text": "Kiểm soát tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bay\n1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng, áp dụng các giải pháp hạn chế tiếng ồn tàu bay hoạt động tại khu vực cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận bao gồm:\na) Phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay, người khai thác tàu bay giảm thiều thời gian hoạt động của động cơ tàu bay trong khu bay;\nb) Khu vực thử động cơ tàu bay độc lập phải có biện pháp giảm âm, giảm thiểu tối đa tiếng ồn tới các khu vực lân cận và người lao động (trừ sân đỗ tàu bay gắn liền với cơ sở bảo dưỡng tàu bay).\n2. Người quản lý, khai thác sân đỗ tàu bay phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay có trách nhiệm lựa chọn, bố trí khu vực thử động cơ tàu bay gây ồn ít nhất đến người lao động, khu vực lân cận."
}
] |
99,450 | Khi người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động đảm bảo những vấn đề nào? | [
{
"id": 61954,
"text": "\"Điều 90. Tiền lương\n1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.\n2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.\n3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.\nĐiều 91. Mức lương tối thiểu\n1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.\n2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.\""
}
] | [
{
"id": 645166,
"text": "Điều 5. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động. Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:\n1. Tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến của người lao động, tham gia bằng văn bản với người sử dụng lao động trong việc xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động theo quy định của pháp luật về lao động;\n2. Tổ chức giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động; kiến nghị với người sử dụng lao động nội dung sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động."
},
{
"id": 75403,
"text": "\"Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động\n1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. \n2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.\n3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. \nThang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.\""
},
{
"id": 64301,
"text": "“Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019, khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương quốc gia và đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ngày 12 tháng 6 năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiếu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Để triển khai thực hiện Nghị định đúng quy định, bảo đảm duy trì quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thống nhất như sau:\n1. Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, các Liên đoàn Lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động tại địa phương và các ban, ngành liên quan triển khai thực hiện một số công việc sau:\n1.1. Nhanh chóng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn triển khai thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ-CP đúng quy định, trong đó lưu ý 02 nội dung sau:\na) Về cơ chế và đối tượng áp dụng: mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để người lao động, công đoàn và người sử dụng lao động thỏa thuận mức lương và trả lương cho người lao động, trong đó:\n- Mức lương tối thiểu tháng được áp dụng đối với người lao động đang hưởng lương theo hình thức trả lương theo tháng.\n- Mức lương tối thiểu giờ được áp dụng đối với người lao động đang hưởng lương theo hình thức trả lương theo giờ.\n- Đối với người lao động đang hưởng lương theo các hình thức trả lương khác (theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm, lương khoán) thì mức lương đang trả theo các hình thức trả lương này quy đổi theo tháng hoặc theo giờ (theo điểm a và điểm b, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP) không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định. Việc quy đổi mức lương theo tháng hoặc theo giờ này do người sử dụng lao động lựa chọn, kết quả quy đổi nhằm kiểm tra mức độ tuân thủ việc trả cho người lao động theo các hình thức so với mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định. Nghị định không yêu cầu phải thay đổi hình thức trả lương mà người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận.”"
},
{
"id": 64223,
"text": "\"Điều 94. Nguyên tắc trả lương\n1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.\n2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.\""
},
{
"id": 462538,
"text": "Khoản 3. Tham gia xây dựng và giám sát thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.\na) Tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến của người lao động; tham gia bằng văn bản với người đứng đầu doanh nghiệp trong việc xây dựng, ban hành thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động theo quy định của pháp luật về lao động.\nb) Tổ chức giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động; kiến nghị với người đứng đầu doanh nghiệp các nội dung sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động."
}
] |
54,828 | Quyết định chỉnh sửa bằng tốt nghiệp trung cấp bao gồm những nội dung chính nào? | [
{
"id": 65395,
"text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp\n...\n3. Nội dung chính của quyết định chỉnh sửa bằng tốt nghiệp gồm:\na) Họ, chữ đệm, tên; ngày tháng năm sinh của người có bằng tốt nghiệp được chỉnh sửa;\nb) Tên, số, ngày tháng năm cấp bằng tốt nghiệp được chỉnh sửa;\nc) Nội dung chỉnh sửa;\nd) Lý do chỉnh sửa;\nđ) Hiệu lực và trách nhiệm thi hành quyết định."
}
] | [
{
"id": 122894,
"text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp\n...\n2. Trình tự, thủ tục chỉnh sửa bằng tốt nghiệp được quy định như sau:\na) Người đề nghị chỉnh sửa bằng tốt nghiệp nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho trường có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp. Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nc) Việc chỉnh sửa nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa, không chỉnh sửa trực tiếp trên bằng tốt nghiệp.\nCăn cứ quyết định chỉnh sửa, người có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp tiến hành chỉnh sửa các nội dung tương ứng ghi trong sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp. Việc chỉnh sửa nội dung ghi trên sổ gốc được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa.\n..."
},
{
"id": 174206,
"text": "Chỉnh sửa nội dung chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp\n...\n2. Học viên đề nghị chỉnh sửa nội dung chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp phải cung cấp tài liệu cần thiết làm minh chứng tương ứng các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này để cơ sở bồi dưỡng xem xét, quyết định chỉnh sửa chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp.\n3. Nội dung quyết định chỉnh sửa chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp phải bao gồm tối thiểu các nội dung như sau: Họ và tên; ngày tháng năm sinh của học viên có chứng chỉ được chỉnh sửa; số hiệu chứng chỉ, số vào sổ cấp chứng chỉ, ngày cấp chứng chỉ được chỉnh sửa; nội dung và lý do chỉnh sửa; hiệu lực và trách nhiệm thi hành quyết định.\n..."
},
{
"id": 511067,
"text": "Người học đã ký nhận bằng tốt nghiệp nhưng nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp bị ghi sai do lỗi của nhà trường\". 3. Việc công bố công khai thông tin về cấp, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trên trang thông tin điện tử được thực hiện đối với cả bằng tốt nghiệp đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đối với các chương trình đào tạo thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.\n4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 12 như sau: \"c) Việc chỉnh sửa nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa, không chỉnh sửa trực tiếp trên bằng tốt nghiệp. Căn cứ quyết định chỉnh sửa, người có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp tiến hành chỉnh sửa các nội dung tương ứng ghi trong sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp. Việc chỉnh sửa nội dung ghi trên sổ gốc được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa\". 4. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hướng dẫn việc cập nhật, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ thông tin về bằng tốt nghiệp trên trang thông tin điện tử\".\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau: \"Điều 14. Công bố công khai thông tin về cấp bằng tốt nghiệp trên trang thông tin điện tử"
},
{
"id": 84312,
"text": "Thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp\nNgười có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp là hiệu trưởng của trường đã cấp bằng tốt nghiệp và đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp. Trường hợp trường cấp bằng tốt nghiệp đã sáp nhập, chia, tách hoặc có sự điều chỉnh về thẩm quyền thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung bằng tốt nghiệp là thủ trưởng cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp."
}
] |
56,562 | Phụ tùng vật tư tàu bay là gì? | [
{
"id": 124831,
"text": "Phụ tùng vật tư tàu bay là các chi tiết của tàu bay, động cơ bao gồm cả động cơ phụ, càng và dụng cụ, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa. Danh mục phụ tùng vật tư tàu bay được liệt kê trong các tài liệu do nhà sản xuất ban hành."
}
] | [
{
"id": 13307,
"text": "Quy trình mua phụ tùng vật tư tàu bay do người bán cung cấp\n1. Xây dựng danh mục phụ tùng vật tư tàu bay, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi yêu cầu cho nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay. Danh mục phụ tùng vật tư tàu bay được xây dựng căn cứ vào thông báo của nhà sản xuất tàu bay về danh mục phụ tùng vật tư tàu bay do nhà sản xuất tàu bay cung cấp kèm theo danh sách các nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay.\n2. Nhận thông tin của các nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay, xác định và làm rõ các khoản hỗ trợ của nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay:\na) Xác định các khoản hỗ trợ sau bán hàng như đào tạo, bảo hành, các khoản hỗ trợ khác;\nb) Thông báo và xác nhận với nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay về các khoản hỗ trợ cố định, chính sách và yêu cầu về thiết bị.\n3. Đánh giá, lựa chọn loại phụ tùng vật tư tàu bay và nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay trên cơ sở các hỗ trợ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn.\n4. Thông báo cho nhà sản xuất tàu bay danh sách các nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay được lựa chọn."
},
{
"id": 13304,
"text": "Phân loại phụ tùng vật tư tàu bay\nTheo cách thức mua sắm, phụ tùng vật tư tàu bay được phân loại như sau:\n1. Phụ tùng vật tư tàu bay do người mua cung cấp: là danh mục vật tư, phụ tùng được nhà sản xuất tàu bay chấp thuận hoặc bên cho thuê tàu bay chấp thuận giao cho người mua tự cung cấp.\n2. Phụ tùng vật tư tàu bay do người bán cung cấp: là danh mục vật tư, phụ tùng được xác định theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất tàu bay và do nhà sản xuất tàu bay cung ứng.\n3. Phụ tùng vật tư tàu bay mua ban đầu là danh mục phụ tùng vật tư tàu bay được lập trên cơ sở dự án hoặc một phương án tổng thể trước khi đưa một loại tàu bay vào khai thác hoặc khi có điều chỉnh đáng kể số lượng tàu bay đang khai thác.\n4. Phụ tùng vật tư tàu bay thường xuyên là phụ tùng vật tư tàu bay trong năm kế hoạch nhằm phục vụ mục tiêu điều chỉnh bổ sung mức dự phòng hoặc phục vụ yêu cầu bảo dưỡng sửa chữa tàu bay trong quá trình khai thác, phụ tùng vật tư tàu bay mua theo các hình thức đơn hàng; đơn hàng bình thường, đơn hàng khẩn cấp tiềm ẩn, đơn hàng khẩn cấp."
},
{
"id": 13305,
"text": "Hình thức tổ chức lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay\nTùy theo từng trường hợp, việc lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay được thực hiện theo các hình thức sau:\n1. Đối với đầu tư hoặc thuê tàu bay lần đầu: phụ tùng vật tư tàu bay do người mua cung cấp, phụ tùng vật tư tàu bay do người bán cung cấp đi kèm theo dự án đầu tư tàu bay và phụ tùng vật tư của tàu bay thuê mà người mua được quyền lựa chọn thì việc lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay được thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Nghị định này.\n2. Đối với đầu tư hoặc thuê thêm tàu bay cùng loại: phụ tùng vật tư tàu bay do người mua cung cấp, phụ tùng vật tư tàu bay do người bán cung cấp đi kèm theo dự án đầu tư tàu bay và phụ tùng vật tư của tàu bay thuê mà người mua được quyền lựa chọn thì việc lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu thông qua đàm phán trực tiếp theo quy trình quy định tại Điều 16 của Nghị định này.\n3. Đối với phụ tùng vật tư tàu bay mua ban đầu và phụ tùng vật tư thường xuyên: việc lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay được thực hiện bằng hình thức chào hàng cạnh tranh. Trường hợp chỉ có một nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay hoặc nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay là nhà sản xuất tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng vật tư tàu bay có chính sách ưu đãi về giá và hỗ trợ sau bán hàng thì doanh nghiệp được phép mua trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối được nhà sản xuất ủy quyền.\n4. Các bản chào hàng cạnh tranh được chấp nhận gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, fax hoặc e-mail nhưng phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật. Đối với nhà thầu là các cá nhân, tổ chức Việt Nam, bản chào hàng cạnh tranh phải có thêm dấu xác nhận. Trường hợp hồ sơ chào hàng cạnh tranh được thực hiện bằng phương tiện điện tử thì tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n5. Đối với các trường hợp khẩn cấp, tàu bay bị dừng bay, bị tai nạn ảnh hưởng trực tiếp đến khai thác: việc lựa chọn nhà cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay trên cơ sở phương án có khả năng cung cấp nhanh nhất theo hình thức mua trực tiếp.\n6. Doanh nghiệp căn cứ vào tính chất, quy mô và năng lực cụ thể của nhà thầu để quyết định việc cho phép nhà thầu không phải nộp bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng."
},
{
"id": 13282,
"text": "Nghị định này quy định về điều kiện, thẩm quyền quyết định và trình tự thực hiện việc thuê, mua tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư tàu bay; dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư tàu bay; dịch vụ phụ tùng vật tư tàu bay cho mục đích dân dụng đối với:\n1. Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên để mua tàu bay, động cơ tàu bay.\n2. Các hoạt động không phải lập dự án đầu tư bao gồm: thuê tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư tàu bay và mua phụ tùng vật tư tàu bay, dịch vụ phụ tùng vật tư tàu bay, dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng vật tư tàu bay của doanh nghiệp Việt Nam có tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước từ 30% trở lên."
},
{
"id": 13285,
"text": "1. Tài liệu tàu bay bao gồm nhật ký tàu bay, hồ sơ tàu bay, tài liệu hướng dẫn, khai thác, sử dụng và các tài liệu đi kèm khác.\n2. Nhà chức trách hàng không là cơ quan chịu trách nhiệm đăng ký tàu bay, cấp chứng chỉ khả phi và giám sát các hoạt động của tàu bay. Cục Hàng không Việt Nam là Nhà chức trách hàng không của Việt Nam.\n3. Người cung cấp phụ tùng vật tư tàu bay là nhà sản xuất phụ tùng vật tư tàu bay, nhà sản xuất tàu bay, nhà sản xuất động cơ tàu bay, nhà phân phối, công ty cung ứng dịch vụ phụ tùng vật tư tàu bay, cơ sở bảo dưỡng sửa chữa, hãng hàng không.\n4. Người cung cấp dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa là các cơ sở bảo dưỡng sửa chữa tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư, các hãng hàng không.\n5. Động cơ tàu bay là động cơ chính để lắp trên tàu bay tạo động lực chính cho tàu bay.\n6. Phụ tùng vật tư tàu bay là các chi tiết của tàu bay, động cơ bao gồm cả động cơ phụ, càng và dụng cụ, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa. Danh mục phụ tùng vật tư tàu bay được liệt kê trong các tài liệu do nhà sản xuất ban hành.\n7. Dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa bao gồm các công việc nhằm phục hồi, duy trì (bao gồm cả công việc quản lý kỹ thuật toàn bộ hoặc từng phần và bảo dưỡng trực tiếp trên tàu bay) tàu bay, động cơ, thiết bị, phụ tùng vật tư tàu bay ở trạng thái đủ điều kiện bay.\n8. Hình thức mua trực tiếp là việc phát hành đơn hàng trực tiếp đến một người cung cấp trên cơ sở chào giá của họ.\n9. Hình thức chào hàng cạnh tranh là việc lựa chọn giữa các người cung cấp trên cơ sở so sánh các bản chào giá theo tiêu chí được duyệt.\n10. Cơ sở bảo dưỡng sửa chữa là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật của quốc gia nơi tổ chức được thành lập, được nhà chức trách hàng không cấp giấy phép hành nghề bảo dưỡng kỹ thuật tàu bay, động cơ, phụ tùng vật tư tàu bay.\n11. Dịch vụ phụ tùng vật tư tàu bay là hoạt động thuê, tráo đổi hoặc cung cấp dịch vụ phụ tùng vật tư trọn gói.\n12. Dịch vụ phụ tùng vật tư trọn gói là dịch vụ cung ứng đầy đủ bao gồm cung ứng phụ tùng vật tư, sửa chữa phụ tùng vật tư, kho phụ tùng vật tư tàu bay và chương trình quản lý theo giờ bay.\n13. Chương trình quản lý theo giờ bay bao gồm bảo dưỡng sửa chữa, quản lý chung áp dụng cho động cơ, càng và các phụ tùng vật tư tàu bay."
}
] |
59,373 | Ai có trách nhiệm công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước? | [
{
"id": 127961,
"text": "QUY ĐỊNH CỤ THỂ\n1. Công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước\n...\n1.3. Thẩm quyền công khai tài chính\nChủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) quỹ chịu trách nhiệm tổ chức công tác công khai tài chính theo quy định của Thông tư này.\n..."
}
] | [
{
"id": 458501,
"text": "- Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai, trong đó lưu ý: + Ngân sách nhà nước các cấp thực hiện chế độ công khai theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư. + Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ. + Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14/04/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước. + Các công trình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. + Đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn tư ngân sách nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân. + Đồng thời để triển khai thực hiện Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ trong năm 2007, ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai tại địa phương và gửi cơ quan chức năng để tổng hợp theo dõi đánh giá chung trong cả nước theo chế độ quy định. Đối với các Sở tài chính đề nghị gửi báo cáo công khai cho Bộ Tài chính ngay sau khi thực hiện việc công khai dự toán ngân sách địa phương năm 2007 và quyết toán ngân sách địa phương năm 2005."
},
{
"id": 538107,
"text": "Điều 28. Nguyên tắc quản lý tài chính\n1. Quỹ Hỗ trợ nông dân tự chủ về tài chính; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước; tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; thực hiện các nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.\n2. Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai tài chính."
},
{
"id": 69881,
"text": "Nguyên tắc hoạt động của Quỹ\n1. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn nộp thuế, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Trung ương.\n2. Quỹ thực hiện công khai tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.\n3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính; chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về thanh tra, kiểm tra tài chính và kiểm toán.\n4. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý, sử dụng Quỹ theo quy định tại Quy chế này."
},
{
"id": 597141,
"text": "Điều 1. Công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước\n1.1. Đối tượng công khai tài chính\na) Các quỹ do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ vốn điều lệ, cấp một phần vốn điều lệ hoặc cấp hỗ trợ nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện nhiệm vụ được giao.\nb) Các quỹ được hình thành và sử dụng theo các mục tiêu của Nhà nước.\nc) Các quỹ mang tính chất bảo hiểm bắt buộc (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).\nd) Các quỹ khác có nguồn từ ngân sách nhà nước.\n1.2. Nội dung công khai\na) Các văn bản về Điều lệ tổ chức và hoạt động; quy trình nghiệp vụ; quy chế tài chính; các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng được vay hoặc tài trợ.\nb) Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó có chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước.\nc) Kết quả hoạt động và tài trợ (bao gồm cả cho vay và cấp không thu hồi) của quỹ.\nd) Quyết toán tài chính năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n1.3. Thẩm quyền công khai tài chính Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) quỹ chịu trách nhiệm tổ chức công tác công khai tài chính theo quy định của Thông tư này.\n1.4. Hình thức và thời điểm công khai\na) Việc công khai những nội dung quy định tại điểm 1.2 nêu trên được thực hiện theo các hình thức: - Phát hành các ấn phẩm của quỹ (báo cáo thường niên, in thành tài liệu); - Niêm yết bằng văn bản tại trụ sở chính của quỹ và các đơn vị trực thuộc; - Công bố công khai trong hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của quỹ.\nb) Thời điểm công khai: - Các nội dung quy định tại tiết a, điểm 1.2 mục này, thời gian công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có). - Các nội dung quy định tại tiết b, điểm 1.2 mục này, thời gian công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch tài chính năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Các nội dung quy định tại tiết c, d, điểm 1.2 mục này, thời gian công khai chậm nhất là 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch."
}
] |
114,254 | Chạy xe máy quá tốc độ 25km/h bị xử phạt bao nhiêu tiền? | [
{
"id": 61694,
"text": "Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.\n...\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng."
}
] | [
{
"id": 64279,
"text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\n...\n5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n...\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\n...\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n..."
},
{
"id": 63181,
"text": "“Điều 26. Giao thông trên đường cao tốc\n1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:\na) Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc;\nb) Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc;\nc) Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;\nd) Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường.\n2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu.\n3. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.\n4. Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.”"
},
{
"id": 29748,
"text": "Thiết bị an toàn trên phương tiện đường sắt chuyên dùng\n1. Đầu máy kéo tàu phải có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và dữ liệu chạy tàu, thiết bị chống ngủ gật.\n2. Đầu máy chuyên dồn, đầu máy kéo tàu có tốc độ thiết kế Vmax ≤ 30km/h hoặc tốc độ vận hành lớn nhất Vmax ≤ 25km/h (theo công lệnh tốc độ chạy tàu công bố) hoạt động chạy tàu trong khu đoạn đường sắt có chiều dài nhỏ hơn 30km thì không phải lắp thiết bị ghi tốc độ và dữ liệu chạy tàu.\n3. Trường hợp đoàn tàu hàng có tốc độ vận hành lớn nhất Vmax ≤ 25km/h (theo công lệnh tốc độ chạy tàu công bố) hoạt động chạy tàu trong khu đoạn đường sắt có chiều dài nhỏ hơn 30km thì không cần thiết phải lắp thiết bị tín hiệu đuôi tàu nhưng phải có biện pháp giám sát áp suất ống hãm ở toa xe cuối đoàn tàu.\n4. Trên đoàn tàu phải có chèn (sắt hoặc gỗ), pháo hiệu chuyên dùng đường sắt, tín hiệu đèn màu, tín hiệu cầm tay cần thiết.\n5. Trên đầu máy phải có thiết bị báo cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy."
},
{
"id": 70951,
"text": "\"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\ni) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.\n...\""
},
{
"id": 37482,
"text": "\"Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)\nĐối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.\nĐiều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc\n1. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h.\n2. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.\""
}
] |
155,527 | Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an khi thực hiện nhiệm vụ có được phép nổ súng hay không? | [
{
"id": 19059,
"text": "Quy định nổ súng khi thi hành nhiệm vụ\nCán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ chỉ được nổ súng trong các trường hợp sau đây nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ:\n1. Cảnh báo đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ;\n2. Nổ súng vào đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ, sau khi đã ra hiệu lệnh dừng lại và bắn chỉ thiên nhưng không hiệu quả;\n3. Vô hiệu hóa đối tượng đang có hành vi tấn công trực tiếp đối tượng cảnh vệ hoặc cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ đang thực hiện nhiệm vụ;\n4. Trường hợp nổ súng khác quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ."
}
] | [
{
"id": 19056,
"text": "Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ\n1. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ sau đây:\na) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống;\nb) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;\nc) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản để thực hiện công tác cảnh vệ; tổ chức phối hợp, hiệp đồng triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ;\nd) Hướng dẫn các lực lượng liên quan thực hiện công tác cảnh vệ;\nđ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác cảnh vệ;\ne) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác cảnh vệ.\n2. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ sau đây:\na) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm trong mọi tình huống;\nb) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;\nc) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác cảnh vệ trong Quân đội; chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với đơn vị có liên quan triển khai phương án, kế hoạch bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ khi đến thăm, làm việc trong khu vực do Quân đội quản lý;\nd) Phối hợp với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và các lực lượng liên quan để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm."
},
{
"id": 19063,
"text": "Trách nhiệm của Bộ Công an\n1. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.\n2. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về cảnh vệ.\n3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về cảnh vệ.\n4. Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn nghiệp vụ cảnh vệ, quy định về mẫu, quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt cho lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.\n5. Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác cảnh vệ thuộc Bộ Công an; tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học về công tác cảnh vệ.\n6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ.\n7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Công an.\n8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cảnh vệ.\n9. Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong công tác cảnh vệ bao gồm:\na) Phối hợp với cơ quan đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các lực lượng chức năng của nước sở tại bảo vệ an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ trong thời gian hoạt động ở nước đó;\nb) Thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế với nước ngoài trong công tác cảnh vệ theo pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế."
},
{
"id": 19054,
"text": "Lực lượng Cảnh vệ\n1. Lực lượng Cảnh vệ được tổ chức tại Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, bao gồm:\na) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thuộc Bộ Công an;\nb) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tổ chức, biên chế, chức danh, trang bị của lực lượng Cảnh vệ."
},
{
"id": 636040,
"text": "Điều 4. Về dự án Pháp lệnh Cảnh sát cơ động do Bộ trưởng Bộ Công an trình.. Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh dự án Pháp lệnh này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét theo hướng: Tên Pháp lệnh và tên gọi lực lượng cảnh sát này phù hợp với thông lệ quốc tế; quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ của lực lượng cảnh sát thuộc Bộ Công an và trách nhiệm liên quan của Bộ Quốc phòng; cơ cấu tổ chức chỉ quy định về nguyên tắc và giao Chính phủ quy định cụ thể để bảo đảm tính ổn định, lâu dài của Pháp lệnh; quy định rõ các trường hợp được sử dụng vũ khí, được phép nổ súng; chế độ, chính sách phù hợp và tương quan với các lực lượng vũ trang khác."
}
] |
23,061 | Người được giám hộ được nhận làm con nuôi thì có tiếp tục việc giám hộ nữa không? | [
{
"id": 58188,
"text": "\"Điều 62. Chấm dứt việc giám hộ\n1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:\na) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Người được giám hộ chết;\nc) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;\nd) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.\n2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.\""
}
] | [
{
"id": 525397,
"text": "2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.\n3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.\nĐiều 76. Quản lý tài sản riêng của con\n1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.\n2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.\n3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.\nĐiều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự\n1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.\n3. Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.\nĐiều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi\n1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi. Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.\n2. Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người khác được thực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi.\n3. Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt."
},
{
"id": 64351,
"text": "Đăng ký việc nuôi con nuôi\n1. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.\n2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.\n3. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.\""
},
{
"id": 116103,
"text": "\"Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch\n1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:\na) Khai sinh;\nb) Kết hôn;\nc) Giám hộ;\nd) Nhận cha, mẹ, con;\nđ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;\ne) Khai tử.\n2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:\na) Thay đổi quốc tịch;\nb) Xác định cha, mẹ, con;\nc) Xác định lại giới tính;\nd) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;\nđ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;\ne) Công nhận giám hộ;\ng) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.\n3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.\n4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 157348,
"text": "\"Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi\n1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.\""
}
] |
20,891 | Hoạt động hóa chất gồm những hoạt động gì? | [
{
"id": 84838,
"text": "Các hoạt động hóa chất\nCác hoạt động hóa chất, bao gồm: Hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận hành, hoán cải, dỡ bỏ công trình sản xuất, chế biến hóa chất."
}
] | [
{
"id": 536193,
"text": "Khoản 1. Chế độ báo cáo của tổ chức, cá nhân\na) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động hóa chất của năm trước gửi đồng thời Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và cơ quan quản lý ngành cấp tỉnh nơi tiến hành hoạt động hóa chất;\nb) Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm báo cáo đột xuất tình hình hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra trong hoạt động hóa chất, chấm dứt hoạt động hóa chất và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền."
},
{
"id": 13926,
"text": "1. Chế độ báo cáo của tổ chức, cá nhân\na) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động hóa chất của năm trước gửi đồng thời Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và cơ quan quản lý ngành cấp tỉnh nơi tiến hành hoạt động hóa chất;\nb) Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm báo cáo đột xuất tình hình hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra trong hoạt động hóa chất, chấm dứt hoạt động hóa chất và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động hóa chất hàng năm của tổ chức, cá nhân gồm các nội dung sau:\na) Thông tin chung về tổ chức, cá nhân;\nb) Khai báo hóa chất sản xuất gồm danh sách hóa chất sản xuất là hóa chất phải khai báo theo từng địa điểm sản xuất;\nc) Tình hình sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh; hóa chất phải khai báo và các loại hóa chất khác;\nd) Tình hình thực hiện quy định huấn luyện an toàn hóa chất;\nđ) Tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; tình hình an toàn hóa chất;\ne) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn cụ thể mẫu báo cáo theo quy định tại khoản này.\n3. Chế độ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước\na) Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, cơ quan quản lý ngành cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo công tác quản lý hóa chất và tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất của tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý gửi Bộ quản lý ngành, lĩnh vực;\nb) Khi được yêu cầu, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm báo cáo công tác quản lý hóa chất và tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Công Thương tổng hợp;\nc) Bộ Công Thương làm đầu mối tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất để báo cáo Chính phủ khi được yêu cầu."
},
{
"id": 488622,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về hoạt động hóa chất, an toàn trong hoạt động hóa chất, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất, quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất."
},
{
"id": 194558,
"text": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất của Bộ Công thương\n1. Bộ Công thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất sau đây:\na) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển công nghiệp hóa chất; quy chuẩn kỹ thuật về an toàn hóa chất;\nb) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng và trình Chính phủ ban hành Danh mục hóa chất quốc gia; Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh; Danh mục hóa chất cấm; Danh mục hóa chất phải khai báo; Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;\nc) Quản lý hóa chất sử dụng trong công nghiệp, hóa chất là tiền chất sử dụng trong công nghiệp và hóa chất thuộc Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học; quản lý hóa chất sử dụng trong các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng; ban hành Danh mục các hóa chất không được sử dụng trong các sản phẩm gia dụng, sản phẩm tiêu dùng, trừ các sản phẩm do Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;\nd) Xây dựng Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia;\nđ) Thống nhất quản lý hoạt động phân loại, ghi nhãn hóa chất nguy hiểm; đăng ký, khai báo hóa chất; thông tin an toàn hóa chất;\ne) Tổng hợp, thống kê tình hình thực hiện an toàn hóa chất trong phạm vi cả nước;\ng) Hướng dẫn xây dựng, tổ chức việc thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố hóa chất;\nh) Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động hóa chất và an toàn hóa chất;\ni) Quy định cụ thể về điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp của các cơ sở hoạt động hóa chất thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương;\nk) Tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hóa chất;\nl) Thanh tra về hoạt động hóa chất; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hóa chất;\nm) Các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động hóa chất được Chính phủ phân công.\n2. Chính phủ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước quản lý về hoạt động hóa chất thuộc Bộ Công thương để giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất."
},
{
"id": 465422,
"text": "a) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 3 như sau: “e) Nội dung thực hành tại cơ sở hoạt động hóa chất: Nhận biết đặc tính nguy hiểm của hóa chất và thực hành quy trình xử lý một số sự cố hóa chất điển hình tại cơ sở hoạt động hóa chất.”.\nb) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 4 như sau: “đ) Nội dung thực hành tại cơ sở hoạt động hóa chất: Nhận biết đặc tính nguy hiểm của hóa chất và thực hành quy trình xử lý một số sự cố hóa chất điển hình tại cơ sở hoạt động hóa chất.”.\n18. Sửa đổi một số điểm, khoản tại Điều 36 như sau:\na) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau: “a) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động hóa chất của năm trước trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia;”.\nb) Sửa đổi điểm a khoản 3 như sau: “a) Trước ngày 01 tháng 3 hàng năm, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực tại địa phương có trách nhiệm báo cáo công tác quản lý hóa chất trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia;”."
}
] |
129,434 | Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi không cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến Hệ thống sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? | [
{
"id": 108830,
"text": "“Trong thời gian triển khai áp dụng Hệ thống trao đổi thông tin về hàng hóa nhập khẩu giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng (VASSCM). Tổng cục Hải quan đã nhận được kiến nghị của Cục Hải quan địa phương về một số nội dung xác định có dấu hiệu vi phạm và phải xem xét áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính. Bao gồm những hành vi sau:\na) Không bố trí khu vực lưu giữ riêng hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và hàng tồn đọng theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 08/2015/NĐ-CP .\nb) Không cập nhật thông tin sai khác và gửi đến Hệ thống Vasscm theo quy định.\nc) Không cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến Hệ thống Vasscm.\nd) Không thực hiện gửi thông tin hàng hóa qua khu vực giám sát (thông tin get out).\nđ) Không thực hiện đúng việc cập nhật và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin hàng hóa đưa vào, lưu trữ, đưa ra theo quy định.\nCăn cứ quy định của Luật Hải quan; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP); Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC); Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế trong việc khai báo và làm thủ tục hải quan:\n- Đối với hành vi nêu tại điểm (a): Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật Hải quan; Điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP), trường hợp này sẽ bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 128/2020/NĐ-CP .\n- Đối với hành vi nêu tại các điểm (b), (c), (d), (đ): Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 41 Luật Hải quan; Điểm c, d, đ khoản 1 Điều 52đ; Điểm d.3.3 khoản 1 Điều 52; điểm c.3.2 khoản 5 Điều 52a, Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC), trường hợp này sẽ bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Nghị định 128/2020/NĐ-CP .\nĐể có cơ sở xem xét quá trình thực tiễn thi hành quy định này theo đó có đánh giá cụ thể đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phù hợp với thực tế áp dụng. Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị căn cứ tình hình thực tiễn, tổ chức nghiên cứu; trao đổi và tiếp nhận ý kiến tham gia của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; tổng hợp và báo cáo vướng mắc phát sinh thực tế nêu trên và xử lý của cơ quan hải quan (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 01/08/2022.”"
}
] | [
{
"id": 631250,
"text": "b) Trong quá trình chuyển tải hàng hóa: b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: b.1.1) Trường hợp phát hiện hàng hóa có sự sai khác, thay đổi nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải để xử lý; b.1.2) Ký nhận trên Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc (nếu có). b.2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải: Tiếp nhận thông tin hàng hóa có sự sai khác, thay đổi nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật (nếu có) để xử lý, cụ thể: b.2.1) Kiểm tra xác định tính nguyên trạng hàng hóa; lập và ký Biên bản chứng nhận và giao cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quản lý nguyên trạng hàng hóa; b.2.2) Xác minh, làm rõ nguyên nhân, xử lý vi phạm (nếu có) và chuyển thông tin cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến làm tiếp các thủ tục theo quy định.\nc) Sau khi chuyển tải hàng hóa đến cảng: c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi do doanh nghiệp kinh doanh cảng gửi đến.\n10. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, đã đưa vào kho hàng không (toàn bộ hoặc một phần) nhưng thay đổi kho hàng không khác để xuất hàng\na) Người khai hải quan đề nghị thay đổi kho hàng không xuất hàng (trong cùng một Chi cục Hải quan quản lý): a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: a.1.1) Gửi văn bản đến cơ quan Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi, nơi đến, đồng thời cung cấp thông tin hàng hóa (số quản lý hàng hóa xuất khẩu và số tờ khai hải quan); a.1.2) Sau khi được sự chấp thuận của công chức hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi, nơi đến, nhận lại hàng hóa tại kho hàng không nơi đi; a.1.3) Xuất trình hàng hóa cho công chức hải quan giám sát kho hàng không nơi đi để niêm phong và kho hàng không nơi đến để kiểm tra niêm phong; a.1.4) Vận chuyển hàng hóa từ kho hàng không nơi đi đến kho hàng không nơi đến, bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển theo quy định."
},
{
"id": 631211,
"text": "Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách xếp dỡ theo thông báo của người vận chuyển) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện: a.3.1.1) Kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý theo quy định; a.3.1.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định; a.3.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm. a) Khi đưa hàng hóa vào khu vực cảng biển: a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Cung cấp số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng đưa vào cảng để xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: a.2.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu hoặc đưa vào cảng từ người khai hải quan; tiếp nhận thông tin danh sách container soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; a.2.2) Cập nhật thông tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) theo mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời) và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: a.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào cảng (nếu có); a.3.2) Cập nhật thông tin danh sách container soi chiếu (nếu có) theo mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi."
},
{
"id": 631193,
"text": "b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống một cửa quốc gia, thông tin khác liên quan đến hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng; b.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thì thực hiện như sau: b.2.2.1) Công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp giám sát (như niêm phong hải quan, giám sát bằng camera) và đề xuất Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biện pháp kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; b.2.2.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định; b.2.2.3) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ sung trên Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định. b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với lô hàng) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; b.2.4) Đối với container soi chiếu tại địa điểm nằm ngoài khu vực cảng: Công chức hải quan được giao nhiệm vụ thực hiện niêm phong container, lập và ký Biên bản bàn giao, giao người vận chuyển 01 Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; cập nhật thông tin container đủ điều kiện qua khu vực giám sát theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi."
},
{
"id": 565281,
"text": "Khoản 6. Phối hợp trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan Giám đốc Cảng vụ Hàng hải hoặc Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa, Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng biển hoặc Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng thủy nội địa và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phối hợp tổ chức thực hiện:\na) Bố trí địa điểm để lắp đặt phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ kiểm tra, giám sát hải quan theo yêu cầu của cơ quan Hải quan;\nb) Kết nối hệ thống thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp với hệ thống thông quan điện tử của cơ quan hải quan để quản lý hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi;\nc) Thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;\nd) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan Hải quan trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi;\nđ) Bảo quản, sắp xếp, lưu giữ nguyên trạng hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải quan; Trường hợp những lô hàng vi phạm hải quan cần có sự giám sát chặt chẽ thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan bàn giao cho Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng biển hoặc Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh cảng thủy nội địa phối hợp chịu trách nhiệm quản lý nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan.\ne) Chỉ cho phép vận chuyển hàng hóa ra, vào khu vực cảng, kho, bãi khi có chứng từ của cơ quan Hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan qua hệ thống mạng;\ng) Thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi phạm."
},
{
"id": 631197,
"text": "d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi cảng d.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: d.1.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Trường hợp thay đổi trạng thái tờ khai hải quan (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) hoặc thay đổi container đủ điều kiện qua khu vực giám sát (sửa, hủy) thì cơ quan hải quan nơi thực hiện (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) cập nhật thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 06 hoặc mẫu số 07 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát đối với lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát kiểm tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy xác nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; d.1.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; d.1.3) Hướng dẫn người khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có); d.1.4) Đối với hàng rời có sai lệch về số lượng hoặc trọng lượng so với số lượng hoặc trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát, công chức hải quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này; d.1.5) Đối với hàng rời (dưới dạng kiện) có thay đổi về số lượng kiện theo khai báo trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa hạ bãi (do trong quá trình xếp dỡ, lưu giữ hàng hóa bị rách, vỡ bao bì chứa hàng làm thay đổi số lượng kiện hoặc đơn vị tính số lượng hàng hóa) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, công chức hải quan được giao nhiệm vụ phê duyệt thông tin số lượng kiện thực tế để cho phép qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi."
}
] |
93,198 | Cơ quan giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch nước là cơ quan nào? | [
{
"id": 49616,
"text": "Giám sát tối cao của Quốc hội\n1. Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.\n2. Quốc hội giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập."
}
] | [
{
"id": 57023,
"text": "1. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội được quy định như sau:\na) Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát tối cao văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát tối cao nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nb) Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giúp Quốc hội tổ chức thực hiện quyền giám sát tối cao theo sự phân công của Quốc hội;\nc) Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban phụ trách; giúp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;\nd) Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn và tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ giám sát tại địa phương; tham gia giám sát với Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương;\nđ) Đại biểu Quốc hội chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát văn bản quy phạm pháp luật, việc thi hành pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại các bộ, ngành, địa phương khi có yêu cầu.\n2. Khi xét thấy cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tiến hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác."
},
{
"id": 543154,
"text": "Điều 4. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội\n1. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội được quy định như sau:\na) Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát tối cao văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát tối cao nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nb) Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giúp Quốc hội tổ chức thực hiện quyền giám sát tối cao theo sự phân công của Quốc hội;"
},
{
"id": 57021,
"text": "Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.\n2. Chủ thể giám sát bao gồm Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.\n3. Giám sát tối cao là việc Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát tối cao được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội.\n4. Giám sát chuyên đề là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá vấn đề hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật.\n5. Giám sát của Quốc hội bao gồm giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.\n6. Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.\n7. Chất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu.\n8. Giải trình là việc cơ quan, cá nhân hữu quan giải thích, làm rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo yêu cầu của chủ thể giám sát quy định tại Luật này."
},
{
"id": 57040,
"text": "Thẩm quyền của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát\nCăn cứ vào kết quả giám sát, Quốc hội có thẩm quyền sau đây:\n1. Yêu cầu Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành văn bản quy định chi tiết Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;\n2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;\n3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;\n4. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;\n5. Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng;\n6. Ra nghị quyết về chất vấn; ra nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề và các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội."
}
] |
129,666 | Trường hợp Cảnh sát giao thông yêu cầu kiểm tra giấy tờ nhưng không chấp hành bị phạt bao nhiêu tiền? | [
{
"id": 82692,
"text": "\"Điều 21. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.\n2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;\nb) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;\nc) Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.\n3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;\nb) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;\nc) Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc xin lỗi công khai đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 424,
"text": "\"Điều 56. Trách nhiệm bảo vệ vận chuyển\n1. Xe vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước do cảnh sát có vũ trang bảo vệ; tùy theo khối lượng, giá trị và tính chất của mỗi chuyến hàng mà ngân hàng bàn bạc, thống nhất với đơn vị cảnh sát để quyết định số lượng người đi bảo vệ. Trường hợp có một xe hàng thì ít nhất có hai cảnh sát bảo vệ.\nLực lượng bảo vệ hoặc cảnh sát bảo vệ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá có trách nhiệm: có phương án bảo vệ hàng, người và phương tiện từ khi bắt đầu nhận hàng đến khi giao hàng xong và trở về trụ sở cơ quan an toàn; chấp hành đúng quy định trong vận chuyển theo Thông tư này; xử lý các trường hợp cụ thể xảy ra, không để xe bị kiểm tra, khám xét dọc đường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn, phải trực tiếp chiến đấu và phân công các thành viên trong đoàn cùng phối hợp bảo vệ người, tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và phương tiện.\n2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định trách nhiệm bảo vệ, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống.\"\n\"Điều 57. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện\nNgười điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm về kỹ thuật của phương tiện vận chuyển; chấp hành đúng quy định vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo Thông tư này; chấp hành luật giao thông; chủ động xin giấy ưu tiên hoặc mua vé qua cầu, phà nhanh chóng.\""
},
{
"id": 565694,
"text": "Điều 3. Khi làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự cưỡng chế thi hành án dân sự, cán bộ, chiến sĩ cảnh sát được quyền phạt cảnh cáo, hoặc phạt tiền đối với người gây rối trật tự hoặc xúc phạm những người tiến hành hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Nghị định số 141/HĐBT ngày 25-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội. Cụ thể là:. - Chiến sĩ cảnh sát được phạt tiền đến 20.000 đồng; - Trưởng công an phường, đội trưởng, đội phó đội cảnh sát bảo vệ được phạt tiền đến 50.000 đồng; - Trưởng phòng, phó trưởng phòng cảnh sát bảo vệ đến cấp tỉnh, trưởng, phó công an huyện, quận được phạt tiền đến 200.000 đồng. Trường hợp mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát đang làm nhiệm vụ thì chấp hành viên phải lập biên bản về vi phạm và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo đúng pháp luật. Mức phạt tiền có thể lên đến 500.000 đồng."
},
{
"id": 512852,
"text": "Điều 3. - Phương thức hoạt động của đội tuần tra kiểm soát giao thông.. - Phương thức hoạt động của đội tuần tra giao thông là: Tuần tra cơ động bằng các phương tiện mô tô, ô tô, xe đạp hoặc đi bộ trên đoạn đường được giao phụ trách, đảm bảo khi có việc xẩy ra phải có mặt kịp thời của cảnh sát giao thông. Nghiêm cấm việc tự động mang bàn ghế lập các trạm cố định để kiểm tra. Trên các đoạn đường dài, được tổ chức trạm nghỉ chân, nhưng không được biến chỗ đó thành nơi cố định để dừng xe cộ kiểm soát. - Chỉ được dừng các phương tiện để kiểm tra khi các phương tiện đó có dấu hiệu vi phạm luật lệ giao thông hoặc phạm pháp hình sự. - Cảnh sát giao thông khi làm nhiệm vụ phải trang phục đúng điều lệnh cảnh sát nhân dân, mỗi tổ kiểm tra phải có ít nhất 2 cảnh sát. Khi dừng xe để kiểm soát phải chào người được kiểm soát, khi xử lý phải đứng công khai trước đầu xe, trước người vi phạm và những người đi trên phương tiện. Phải công bố công khai cho mọi người biết lỗi của lái xe, mức độ xử lý cụ thể. Nếu phạt tiền thì phạt bao nhiêu, căn cứ vào điều nào của luật và phải xé đủ số biên lai giao cho người vi phạm."
},
{
"id": 589683,
"text": "Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền: 2. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng cảnh sát phòng, chống tội phạm môi trường; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng An ninh kinh tế; Trưởng phòng An ninh đối ngoại; Thủy đoàn trưởng có quyền: 2. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền: 2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông vận tải có quyền: 2. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền: 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển có quyền: 2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền: 2. Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền: 2. Chiến sĩ Cảnh sát biển, Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng, lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này. 2. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức không có các loại giấy tờ trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền."
},
{
"id": 500207,
"text": "Điều 39. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân. Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 7, Mục 8 Chương II của Nghị định này:\n1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.\n2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng.\n3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền:\na) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.\n4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng An ninh kinh tế, có quyền:\na) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.\n5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:\na) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.\n6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy có quyền:\na) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính."
}
] |
43,427 | Hồ sơ đề nghị cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp cần những gì? | [
{
"id": 110107,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n14. Cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\n...\nb) Cách thức thực hiện:\n- Qua bưu điện;\n- Qua mạng internet;\n- Nộp trực tiếp tại Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.\nc) Thành phần, số lượng hồ sơ\n* Thành phần hồ sơ\n- Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất;\n- Bản sao quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi tên doanh nghiệp;\n- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên do cơ quan công an có thẩm quyền cấp.\n* Số lượng hồ sơ: 01 bộ."
}
] | [
{
"id": 175090,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n19. Cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\n...\nb) Cách thức thực hiện:\n- Qua bưu điện;\n- Qua mạng internet;\n- Nộp trực tiếp tại Cục Hóa chất.\nc) Thành phần, số lượng hồ sơ\n* Thành phần hồ sơ\n- Văn bản đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu;\n- Bản sao Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đối với doanh nghiệp kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đối với doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;\n- Bản sao hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc hóa đơn mua, bán tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;\n- Bản thuyết minh quy trình sản xuất, thử nghiệm hoặc đề cương nghiên cứu, trong đó có sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm;\n- Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.\n* Số lượng hồ sơ: 01 bộ."
},
{
"id": 64477,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n20. Thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\na) Trình tự thực hiện\n- Tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ lập hồ sơ đề nghị cơ quan cấp giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp hoặc Cục Hóa chất) thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận;\n- Cơ quan cấp giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp hoặc Cục Hóa chất) tổ chức xem xét tính hợp lệ của hồ sơ;\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp hoặc Cục Hóa chất) ban hành Quyết định thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận.\n..."
},
{
"id": 151171,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n13. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\n...\nb) Cách thức thực hiện:\n- Qua bưu điện;\n- Qua mạng internet;\n- Nộp trực tiếp tại Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.\nc) Thành phần, số lượng hồ sơ\n* Thành phần hồ sơ\n- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;\n- Bản sao quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\n- Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng;\n- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên;\n- Bản sao văn bản thẩm duyệt, kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà, công trình sản xuất, kho bảo quản tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;\n- Bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; bản sao Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;\n- Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.\n- Hồ sơ liên quan đến cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (nếu có);\n- Hồ sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi (nếu có).\n* Số lượng hồ sơ: 01 bộ."
},
{
"id": 77313,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n13. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\na) Trình tự thực hiện\n- Tổ chức sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp lập hồ sơ đề nghị Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận;\n- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tổ chức xem xét tính hợp lệ của hồ sơ;\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n...\nl) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính\n- Do tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện;\n- Địa điểm cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự. Nhà xưởng, kho, công nghệ, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; bảo đảm các yêu cầu về an toàn, phòng cháy và chữa cháy; khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;\n- Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu trong quá trình sản xuất;\n- Chỉ được sản xuất, bán sản phẩm đúng chủng loại cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp."
},
{
"id": 448421,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp."
}
] |
58,013 | Việc thành lập công đoàn cơ sở có bắt buộc với doanh nghiệp hay không? | [
{
"id": 88676,
"text": "\"Điều 170. Quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở\n1. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn.\n2. Người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại các điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này.\n3. Các tổ chức đại diện người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động.\""
},
{
"id": 16861,
"text": "\"Điều 5. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn\n1. Người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.\n2. Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.\""
}
] | [
{
"id": 16873,
"text": "\"Điều 17. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đối với người lao động ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở\nỞ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động khi được người lao động ở đó yêu cầu.\""
},
{
"id": 164594,
"text": "“Điều 21. Phân phối nguồn thu tài chính cho công đoàn cơ sở\n...\n4. Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở: Công đoàn cấp trên được phân cấp thu kinh phí công đoàn khi nhận được kinh phí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trong tổng số thu kinh phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn để chi cho hoạt động tuyên truyền, phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, ký thỏa ước lao động tập thể, bảo vệ, chăm lo cho người lao động tại các đơn vị này. Cuối năm số kinh phí sử dụng cho các hoạt động trên chưa hết phải quản lý, theo dõi và trả lại cho công đoàn cơ sở khi đơn vị đó thành lập tổ chức công đoàn; Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở đã phá sản, giải thể thì số thu kinh phí công đoàn được ghi tăng nguồn thu tài chính công đoàn tại cấp trên cơ sở được phân cấp thu.\n...”"
},
{
"id": 126444,
"text": "\"12. Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể công đoàn cơ sở theo Điều 14\n12.1. Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở\na. Nơi chưa có công đoàn cơ sở người lao động là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên công đoàn được vận động người lao động khác gia nhập công đoàn, liên kết thành lập công đoàn cơ sở thông qua hình thức tổ chức ban vận động.\nb. Trong quá trình ban vận động tiến hành vận động người lao động gia nhập công đoàn, liên kết thành lập công đoàn cơ sở các thành viên ban vận động cử trưởng ban vận động và liên hệ công đoàn cấp trên gần nhất để được hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ.\nc. Khi có 05 người trở lên (gồm người lao động đang là đoàn viên công đoàn và người lao động có đơn gia nhập công đoàn) tự nguyện liên kết thành lập công đoàn cơ sở trưởng ban vận động liên hệ công đoàn cấp trên để được giúp đỡ công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở.\n12.2. Đại hội thành lập công đoàn cơ sở\na. Thành phần dự đại hội gồm:\n- Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở.\n- Người lao động đang làm việc tại đơn vị sử dụng lao động đã là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam.\n- Đại diện công đoàn cấp trên, người sử dụng lao động và các thành phần khác (nếu có) cùng dự, chứng kiến đại hội thành lập công đoàn cơ sở.\nb. Việc tổ chức điều hành đại hội thành lập công đoàn cơ sở do ban vận động thực hiện; có thể mời thêm đoàn viên, người lao động ngoài ban vận động, có kinh nghiệm, uy tín tham gia điều hành hoặc làm thư ký đại hội.\nc. Nội dung đại hội thành lập công đoàn cơ sở gồm:\n- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.\n- Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và công tác chuẩn bị tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.\n- Công bố danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.\n- Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.\n- Đại diện công đoàn cấp trên phát biểu (nếu có).\n- Người sử dụng lao động phát biểu (nếu có).\n- Bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở.\n- Bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở.\n- Thông qua kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở.\nd. Việc bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín, theo Mục 8 của Hướng dẫn này. Phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu.\nđ. Những nơi do điều kiện sản xuất, kinh doanh, không thể triệu tập toàn thể người lao động có đơn xin gia nhập công đoàn dự đại hội thành lập công đoàn cơ sở thì ban vận động tổ chức lấy phiếu giới thiệu nhân sự và phát phiếu bầu cử ban chấp hành, chủ tịch công đoàn cơ sở cho đoàn viên tại các phòng, ban, tổ, đội, phân xưởng, nhóm công việc; đồng thời thực hiện công tác kiểm phiếu theo quy định và công bố kết quả bầu cử để toàn thể đoàn viên được biết.\ne. Kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, ban vận động bàn giao toàn bộ hồ sơ đại hội cho ban chấp hành hoặc đồng chí chủ tịch mới được bầu, gồm cả danh sách ban vận động để lưu hồ sơ, tài liệu thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.\ng. Ban vận động chấm dứt nhiệm vụ sau khi tổ chức thành công đại hội thành lập công đoàn cơ sở.\n12.3. Trách nhiệm của chủ tịch công đoàn cơ sở sau đại hội thành lập [...]\n12.4. Trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong việc thành lập công đoàn cơ sở [...]\""
},
{
"id": 98479,
"text": "Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể công đoàn cơ sở theo Điều 14\n...\n12.2. Đại hội thành lập công đoàn cơ sở\n...\nc. Nội dung đại hội thành lập công đoàn cơ sở gồm:\n- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.\n- Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và công tác chuẩn bị tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.\n- Công bố danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.\n- Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.\n- Đại diện công đoàn cấp trên phát biểu (nếu có).\n- Người sử dụng lao động phát biểu (nếu có).\n- Bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở.\n- Bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở.\n- Thông qua kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở.\nd. Việc bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín, theo Mục 8 của Hướng dẫn này. Phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu.\n..."
},
{
"id": 208646,
"text": "\"12.2. Đại hội thành lập công đoàn cơ sở\n[...]\ne. Kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, ban vận động bàn giao toàn bộ hồ sơ đại hội cho ban chấp hành hoặc đồng chí chủ tịch mới được bầu, gồm cả danh sách ban vận động để lưu hồ sơ, tài liệu thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.\ng. Ban vận động chấm dứt nhiệm vụ sau khi tổ chức thành công đại hội thành lập công đoàn cơ sở.\""
}
] |
143,671 | Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường là tổ chức như thế nào? | [
{
"id": 123956,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản.\nCục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường (sau đây viết tắt là Cục) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong các lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo quản, chế biến và phát triển thị trường nông lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, uỷ quyền của Bộ trưởng.\n2. Cục có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.\n3. Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội."
}
] | [
{
"id": 241917,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n3. Các cơ quan trực thuộc:\na) Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường khu vực Nam Bộ, trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh;\nb) Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường khu vực Trung Bộ, trụ sở đặt tại tỉnh Khánh Hòa;\nc) Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Chi cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản vùng 1 thuộc Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản theo giai đoạn phát triển của Cục.\n..."
},
{
"id": 222351,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n4. Đơn vị sự nghiệp công lập:\na) Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 1, trụ sở đặt tại thành phố Hải Phòng;\nb) Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 2, trụ sở đặt tại thành phố Đà Nẵng;\nc) Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 3, trụ sở đặt tại tỉnh Khánh Hòa;\nd) Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 4, trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh;\nđ) Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 5, trụ sở đặt tại tỉnh Cà Mau;\ne) Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 6, trụ sở đặt tại thành phố Cần Thơ;\ng) Trung tâm Kiểm nghiệm kiểm chứng và Dịch vụ chất lượng, trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.\nTổ chức quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này có con dấu, tài khoản riêng và kinh phí hoạt động theo quy định."
},
{
"id": 473877,
"text": "Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Chất lượng, chế biến và Phát triển thị trường bảo đảm kế thừa nhiệm vụ quyền hạn của Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản; Cục Thủy lợi bảo đảm kế thừa nhiệm vụ quyền hạn của Tổng cục Thủy lợi; Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai bảo đảm kế thừa nhiệm vụ quyền hạn của Tổng cục Phòng, chống thiên tai; Cục Thủy sản, Cục Kiểm ngư bảo đảm kế thừa nhiệm vụ quyền hạn của Tổng cục Thủy sản; Cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm bảo đảm kế thừa nhiệm vụ quyền hạn của Tổng cục Lâm nghiệp theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cho đến khi cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan."
},
{
"id": 587229,
"text": "e) Chi cục về lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế trang trại, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, cơ điện nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp, phát triển nông thôn, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn, bố trí dân cư, hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực phát triển nông thôn quy định tại khoản 11 Điều 2 và các quy định khác có liên quan của Thông tư này theo phân công của Giám đốc Sở và quy định của pháp luật\ng) Chi cục về lĩnh vực chất lượng, chế biến và phát triển thị trường giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối quy định tại các khoản 7, 12 và 13 Điều 2 và các quy định khác có liên quan của Thông tư này theo phân công của Giám đốc Sở và quy định của pháp luật."
}
] |
19,194 | Tiêu chuẩn để tuyển chọn công dân nữ tham gia dân quân tự vệ là gì? | [
{
"id": 46210,
"text": "\"Điều 10. Tiêu chuẩn, tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ\n1. Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:\na) Lý lịch rõ ràng;\nb) Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;\nc) Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.\n2. Việc tuyển chọn vào Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;\nb) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn.\n3. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được tuyển chọn vào đơn vị Dân quân tự vệ.\n4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\n5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 120551,
"text": "\"Điều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình\n...\n1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.\""
},
{
"id": 56414,
"text": "1. Nội dung đăng ký\na) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh;\nb) Giới tính;\nc) Trình độ văn hóa, học vị, học hàm, trình độ lý luận chính trị;\nd) Dân tộc, tôn giáo;\nđ) Nghề nghiệp, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, trình độ quân sự (nếu có);\ne) Thành phần xuất thân, thành phần bản thân;\ng) Ngày vào Đảng, ngày vào Đoàn;\nh) Sức khỏe;\ni) Nơi thường trú, tạm trú;\nk) Họ tên cha, mẹ;\nl) Họ tên vợ hoặc chồng;\nm) Đối tượng tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;\nn) Đối tượng được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.\n2. Nội dung báo cáo kết quả đăng ký:\na) Tổng số công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đã được đăng ký;\nb) Nam, nữ từ đủ 18 tuổi đến đủ 25 tuổi;\nc) Nam từ trên 25 tuổi đến đủ 35 tuổi; Nữ từ trên 25 tuổi đến đủ 30 tuổi;\nd) Nam từ trên 35 tuổi đến đủ 45 tuổi, nữ từ trên 30 tuổi đến đủ 40 tuổi;\nđ) Công dân không đủ tiêu chuẩn kết nạp vào dân quân tự vệ;\ne) Công dân thuộc diện tạm miễn, tạm hoãn;\ng) Công dân nam đủ tiêu chuẩn nhập ngũ nhưng chưa gọi nhập ngũ;\nh) Quân nhân dự bị (trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ) chưa sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên, đơn vị dân quân tự vệ.\n3. Thời gian đăng ký hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật dân quân tự vệ và điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ.\n4. Bộ Tổng Tham mưu ban hành và cấp phát sổ đăng ký, sổ kế hoạch công tác, mẫu biểu báo cáo kết quả đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ."
},
{
"id": 46208,
"text": "\"Điều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình\n1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.\n2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.\nCăn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.\""
},
{
"id": 469233,
"text": "Khoản 4. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi nhập ngũ, công dân trong độ tuổi tham gia Dân quân tự vệ; tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, công dân làm nghĩa vụ Dân quân tự vệ đủ chỉ tiêu, đúng chất lượng; đăng ký, quản lý chặt chẽ nguồn động viên."
}
] |
104,227 | Không rọ mõm cho chó khi dắt đi dạo trong nhà chung cư thì người nuôi có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không? | [
{
"id": 136844,
"text": "Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc phòng bệnh bằng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;\nb) Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cách ly, chăm sóc, chữa bệnh cho động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, trừ trường hợp cấm chữa bệnh hoặc phải giết mổ, tiêu hủy bắt buộc.\n..."
},
{
"id": 58729,
"text": "\"Điều 603. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra\n1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.\n3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.\n4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.\""
}
] | [
{
"id": 4710,
"text": "Chủ nuôi chó phải thực hiện các quy định sau đây:\n1. Đăng ký việc nuôi chó với Ủy ban nhân dân cấp xã tại các đô thị, nơi đông dân cư.\n2. Xích, nhốt hoặc giữ chó; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng tới người xung quanh. Ở nơi công cộng, nơi đông dân cư, khu đô thị khi đưa chó ra ngoài, phải nhốt, giữ chó trong chuồng, cũi hoặc phải rọ mõm và có người dắt.\n3. Nuôi chó tập trung phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; không gây ồn ào, ảnh hưởng xấu tới những người xung quanh."
},
{
"id": 179675,
"text": "2. Quy định về quản lý chó, mèo nuôi để phòng bệnh Dại\n2.1. Đối với chủ nuôi chó, mèo (gọi chung là chủ vật nuôi)\na) Phải đăng ký việc nuôi chó với Ủy ban nhân dân cấp xã tại các đô thị, nơi đông dân cư;\nb) Xích, nhốt hoặc giữ chó trong khuôn viên gia đình; bảo đảm vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng xấu tới người xung quanh. Khi đưa chó ra nơi công cộng phải bảo đảm an toàn cho người xung quanh bằng cách đeo rọ mõm cho chó hoặc xích giữ chó và có người dắt;\nc) Nuôi chó tập trung phải bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y, không gây ồn ào, ảnh hưởng xấu tới những người xung quanh;\nd) Chấp hành tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo theo quy định;\nđ) Chịu mọi chi phí trong trường hợp có chó thả rông bị bắt giữ, kể cả chi phí cho việc nuôi dưỡng và tiêu hủy chó. Trường hợp chó, mèo cắn, cào người thì chủ vật nuôi phải bồi thường vật chất cho người bị hại theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 88148,
"text": "“2. Quy định về quản lý chó, mèo nuôi để phòng bệnh Dại\n2.1. Đối với chủ nuôi chó, mèo (gọi chung là chủ vật nuôi)\na) Phải đăng ký việc nuôi chó với Ủy ban nhân dân cấp xã tại các đô thị, nơi đông dân cư;\nb) Xích, nhốt hoặc giữ chó trong khuôn viên gia đình; bảo đảm vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng xấu tới người xung quanh. Khi đưa chó ra nơi công cộng phải bảo đảm an toàn cho người xung quanh bằng cách đeo rọ mõm cho chó hoặc xích giữ chó và có người dắt;\nc) Nuôi chó tập trung phải bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y, không gây ồn ào, ảnh hưởng xấu tới những người xung quanh;\nd) Chấp hành tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo theo quy định;\nđ) Chịu mọi chi phí trong trường hợp có chó thả rông bị bắt giữ, kể cả chi phí cho việc nuôi dưỡng và tiêu hủy chó. Trường hợp chó, mèo cắn, cào người thì chủ vật nuôi phải bồi thường vật chất cho người bị hại theo quy định của pháp luật.\n2.2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã\na) Lập sổ quản lý chó nuôi trên địa bàn bao gồm các thông tin sau đây:\n- Họ tên và địa chỉ của chủ vật nuôi;\n- Số lượng chó nuôi;\n- Ngày, tháng, năm tiêm phòng vắc-xin dại.\nb) Hằng năm trước đợt tiêm phòng phải rà soát, thống kê, cập nhập thông tin về đàn chó nuôi trên địa bàn;\nc) Quy định cụ thể việc bắt giữ chó thả rông ở nơi công cộng thuộc địa bàn quản lý; thành lập các đội chuyên trách để bắt chó thả rông và động vật mắc bệnh Dại, có dấu hiệu mắc bệnh Dại; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về địa điểm tạm giữ chó bị bắt để chủ vật nuôi đến nhận; áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ vật nuôi; quyết định biện pháp xử lý chó bị bắt giữ trong trường hợp sau 48 giờ kể từ khi có thông báo mà không có người nhận;\nd) Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương tổ chức tập huấn kỹ năng bắt chó thả rông và bắt động vật mắc bệnh Dại hoặc có dấu hiệu mắc bệnh Dại cho các thành viên của đội chuyên trách;\nđ) Phối hợp với cơ quan y tế tổ chức được tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại cho các thành viên của đội chuyên trách theo quy định của ngành y tế.”"
},
{
"id": 259103,
"text": "Quy trình công tác chăm sóc, huấn luyện chó nghiệp vụ hàng ngày của huấn luyện viên\n1. Nội dung công việc \n1.1. Vệ sinh chuồng nuôi:\n- Dọn vệ sinh nền chuồng, tường, hàng rào bên trong chuồng nuôi CNV;\n- Kiểm tra, diệt ve, bọ, ký sinh trùng trong chuồng (nếu có);\n- Quét dọn vệ sinh khu vực xung quanh chuồng chó;\n1.2. Cho chó dạo chơi, vận động:\n- Thả chó đi vệ sinh;\n- Cho chó vận động: đi lại, chạy.\n1.3. Kiểm tra sức khỏe:\n- Kiểm tra khả năng vận động của chó;\n- Chải lông, kiểm tra da, lông, mắt, mũi, răng, miệng của chó;\n- Kiểm tra các giác quan và thần kinh chó: khứu giác, thính giác, thị giác; phản xạ, khả năng nhận biết.\n1.4. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị huấn luyện:\n- Mẫu tập;\n- Trang thiết bị chuyên dụng: panh tập, găng tay, dây cương, rọ mõm, cổ dề, vật thưởng.\n- Các vật dụng khác tùy theo nội dung tập luyện: va ly, thùng caton...\n1.5. Huấn luyện theo kế hoạch:\n- Huấn luyện chó phát hiện ma túy (huấn luyện củng cố và huấn luyện nâng cao): mỗi con chó phải được tập luyện tối thiểu 03 lần, mỗi lần tối thiểu 10 phút trong một buổi tập.\n- Huấn luyện các động tác cơ bản: thực hiện 02 lượt các động tác cơ bản và thể lực như: đi, đứng, nằm, ngồi, về chỗ, cắp vật...\n1.6. Cho chó ăn.\n- Quan sát - kiểm tra sức ăn.\n- Vệ sinh chậu ăn, nền chuồng và bổ sung nước uống khi chó ăn xong.\n2. Thời gian biểu thực hiện:\n- Vệ sinh chuồng trại: vào đầu giờ sáng trước khi làm việc và cuối buổi chiều khi kết thúc ngày làm việc, cụ thể: 07h00 - 07h20 và 16h45 - 17h00;\n- Cho chó dạo chơi, vận động và kiểm tra sức khỏe chó: 07h20 - 07h45;\n- Chuẩn bị dụng cụ, trang bị huấn luyện: 07h45 - 08h00, 13h45 - 14h00;\n- Huấn luyện CNV: từ 08h00 đến 09h00; 14h00 - 15h00;\n- Cho chó ăn: 10h30 - 11h00 và 17h30 - 18h00.\nNếu do công việc hoặc thời tiết bất thường không thể thực hiện các công việc theo đúng lịch trên thì huấn luyện báo cáo với lãnh đạo để điều chỉnh lịch cho phù hợp vào thời gian khác trong cùng ngày làm việc; tuy nhiên, phải đảm bảo đúng, đủ nội dung và thời lượng của từng công việc nêu trên."
}
] |
8,015 | Các bước thực hiện phẫu thuật sinh thiết u mi như thế nào? | [
{
"id": 70410,
"text": "PHẪU THUẬT SINH THIẾT U MI, HỐC MẮT\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Tiến hành phẫu thuật\n3.1. Vô cảm\nGây tê tại chỗ hoặc gây mê toàn thân trong trường cần thiết.\n3.2. Các thì phẫu thuật\n3.2.1. Đối với u mi\n- Cắt một phần tổ chức u đường kính 3 - 5mm.\n- Sinh thiết bản đồ trong trường hợp xác định độ lan tỏa của khối u.\n- Bấm sinh thiết (punch biopsy).\n- Cầm máu bằng nhiệt, nếu cần thiết phải khâu cầm máu.\n- Băng ép.\n- Ngâm tổ chức u vào dung dịch bảo quản.\n..."
}
] | [
{
"id": 70409,
"text": "PHẪU THUẬT SINH THIẾT U MI, HỐC MẮT\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật sinh thiết u mi, hốc mắt là lấy một phần tổ chức u làm xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán bệnh.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Những khối u mi nghi ngờ là ung thư.\n- Những khối u hốc mắt.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nTình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt.\n..."
},
{
"id": 168877,
"text": "PHẪU THUẬT SINH THIẾT U MI, HỐC MẮT\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Tiến hành phẫu thuật\n3.1. Vô cảm\nGây tê tại chỗ hoặc gây mê toàn thân trong trường cần thiết.\n3.2. Các thì phẫu thuật\n...\n3.2.2. Đối với u hốc mắt\n- Chọc sinh thiết trong trường hợp khối u ở sâu.\n- Tùy theo vị trí của khối u mà có các đường vào sinh thiết khác nhau, có thể qua da hoặc kết mạc nếu khối u ở trước. Mở góc ngoài hoặc thành ngoài nếu khối u ở thành ngoài, đi đường qua cục lệ nếu khối u thành trong.\n- Sau khi tiếp cận được khối u lấy một mảnh tổ chức kích thước 3 - 5mm để làm bệnh phẩm."
},
{
"id": 203495,
"text": "PHẪU THUẬT CẮT U MI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Trẻ em: gây mê.\n- Người lớn: gây tê tại chỗ gây tê kết mạc.\n- Kết hợp giảm đau trong khi phẫu thuật.\n3.2. Kỹ thuật\n3.2.1. U bờ mi (thường là nốt ruồi bờ mi)\n- Đặt thanh đè nhựa vào cùng đồ.\n- Dùng dao cắt bỏ tổ chức u lấy tổ chức xét nghiệm mô bệnh học.\n- Cầm máu nếu cần thiết.\n- Khâu lại da hoặc nếu da mi thiếu có thể vá da trượt tại chỗ.\n3.2.2. U mi vị trí trên trong hoặc trên ngoài (thường là u bì)\n- Rạch da trực tiếp lên bề mặt khối u song song bờ mi. Chiều dài đường rạch tùy thuộc kích thước khối u.\n- Bóc tách phẫu tích lấy toàn bộ khối u.\n- Khâu vết phẫu thuật: lớp trong khâu chỉ tiêu, lớp ngoài khâu chỉ không tiêu.\n- Băng ép.\n- Cắt chỉ da mi sau 7 ngày.\n3.2.3. Kỹ thuật cắt ung thư mi\n- Đặt thanh đè nhựa vào cùng đồ kết mạc.\n- Dùng dao điện cắt bỏ khối u cách bờ khối u 3 - 5mm.\n- Cầm máu tại chỗ bằng dao điện.\n- Rửa sạch vết phẫu thuật bằng dung dịch nước muối 0,9%.\n- Xét nghiệm mô bệnh học tổ chức ung thư được cắt bỏ.\n- Phục hồi vết thương mi, tạo hình mi có thể làm 1 thì hoặc 2 thì.\n- Kết thúc phẫu thuật: băng ép."
},
{
"id": 141734,
"text": "PHẪU THUẬT RÚT NGẮN CƠ NÂNG MI TRÊN ĐIỀU TRỊ SỤP MI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\nGây mê với trẻ nhỏ, trẻ lớn có thể gây tê tại chỗ bằng xylocain 2% 5ml.\n3.2. Các bước phẫu thuật\n- Rạch da mi, cắt bỏ vạt da: dùng thanh đè Vannas: để làm căng da mi trên, đường rạch da song song và cách chân hàng lông mi khoảng 4mm, nếu sụp mi 1 mắt thì đường rạch da tương ứng với nếp mi mắt bên lành. Cắt bỏ vạt da tùy theo mức độ thừa da mi.\n- Phẫu tích mép da, cơ vòng cung mi, bộc lộ cơ nâng mi trên.\n- Phẫu tích cơ nâng mi trên, cắt cơ khỏi chỗ bám ở mặt trước và bờ trên của sụn mi. Khâu rút ngắn cơ nâng mi trên vào mặt trước sụn bằng 3 mũi chỉ chữ U (mức độ rút ngắn tùy thuộc vào chức năng cơ nâng mi trên và mức độ sụp mi).\n- Khâu phục hồi mép mổ, tạo 2 mí: dùng chỉ khâu từ mép da qua mặt trên sụn mi trên, xuyên qua mép da bên kia thắt chỉ tạo 2 mí.\n- Tra betadin 5%, tra dung dịch kháng sinh, mỡ kháng sinh vào mắt, băng ép."
}
] |
50,153 | Gia hạn nộp thuế GTGT thì có gia hạn hồ sơ khai thuế GTGT không? | [
{
"id": 65983,
"text": "\"Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất\n1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)\na) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2022 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2022 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022 và quý I năm 2022, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6 năm 2022 và quý II năm 2022, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2022, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2022. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nTrường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế giá trị gia tăng phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.\nCác doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:\n- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2022.\n- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2022.\n- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.\n- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.\n- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.\n- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2022 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2022.\n- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý I năm 2022 chậm nhất là ngày 30 tháng 10 năm 2022.\n- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2022 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2022.\nb) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.\n2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp\na) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nb) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.\n3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh\nGia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2022 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2022.\n4. Đối với tiền thuê đất\nGia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2022 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2022 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022.\nQuy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 3 Nghị định này.\""
}
] | [
{
"id": 527983,
"text": "Khoản 6. Doanh nghiệp tự xác định thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, số thuế GTGT được gia hạn, kê khai vào Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi cùng Tờ khai thuế GTGT của tháng được gia hạn. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 4 năm 2012 nhưng chưa lập Phụ lục 1 nêu trên thì lập và gửi bổ sung cho cơ quan thuế. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, đơn vị không bị xử phạt chậm nộp tiền thuế."
},
{
"id": 17848,
"text": "1. Doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Thông tư này được gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong thời gian là 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định. Việc gia hạn nộp thuế áp dụng kể từ lô hàng hóa nhập khẩu đầu tiên về cảng mà giá trị chưa đến 100 tỷ đồng. Hàng hóa được thông quan ngay khi cơ quan hải quan hoàn thành việc kiểm tra thực tế.\n2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế:\na) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT (01 bản chính), trong đó nêu rõ: (1) lý do gia hạn đối với số thuế GTGT của máy móc, thiết bị cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định; (2) cam kết kê khai chính xác; (3) cam kết và kế hoạch nộp số tiền thuế đề nghị gia hạn.\nTrường hợp hàng hóa được nhập theo nhiều lô hàng, đối với lô hàng đầu tiên phải gửi kèm Danh mục hàng hóa nhập khẩu đề nghị gia hạn theo mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó: dòng tiêu đề “Danh mục hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu” thay bằng “Danh mục hàng hóa được gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu”, dòng “7. Thời gian dự kiến kết thúc nhập khẩu hàng hóa được miễn thuế” thay bằng “7. Thời gian dự kiến kết thúc nhập khẩu hàng hóa được gia hạn nộp thuế GTGT” (nộp 02 bản chính Danh mục) kèm theo 02 Phiếu theo dõi, trừ lùi theo mẫu 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 128/2013/TT-BTC .\nTrường hợp số tiền thuế đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu khác nhau thì trong văn bản đề nghị gia hạn cần liệt kê các tờ khai hải quan đó.\nb) Hồ sơ khai thuế của số tiền thuế GTGT xin gia hạn (01 bản chụp);\nc) Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu được đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT, trường hợp có nhiều hợp đồng thì nộp tất cả các hợp đồng (01 bản chụp);\nd) Văn bản phê duyệt dự án hoặc phương án đầu tư: Đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư là giấy chứng nhận đầu tư; đối với trường hợp không có giấy chứng nhận đầu tư là văn bản phê duyệt của Hội đồng quản trị, hoặc của Đại hội cổ đông, hoặc của Giám đốc phù hợp với thẩm quyền ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kèm văn bản đăng ký đầu tư và giấy biên nhận của cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư (01 bản chụp);\nTrường hợp máy móc, thiết bị cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định vừa thuộc diện được gia hạn, vừa thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế nhập khẩu thì hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT thực hiện cùng hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 102 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Những loại giấy tờ được yêu cầu đối với cả hồ sơ gia hạn nộp thuế và hồ sơ miễn thuế thì chỉ nộp đúng số lượng theo hồ sơ miễn thuế.\n3. Trình tự gia hạn nộp thuế:\na) Tiếp nhận hồ sơ:\na.1) Trường hợp hồ sơ gia hạn được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.\na.2) Trường hợp hồ sơ gia hạn được gửi qua đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào số văn thư của cơ quan hải quan.\na.3) Trường hợp hồ sơ gia hạn được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia hạn do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.\nb) Xử lý hồ sơ:\nTrường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ gia hạn nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.\nNgười nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan hải quan.\nTrường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản về việc đồng ý gia hạn cho người nộp thuế biết trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.\nc) Trách nhiệm gia hạn:\nc.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm gia hạn đối với các trường hợp người nộp thuế có hồ sơ gia hạn nộp thuế mà số tiền thuế đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một Chi cục Hải quan.\nc.2) Cục trưởng Cục Hải quan có trách nhiệm gia hạn đối với các trường hợp người nộp thuế có hồ sơ gia hạn nộp thuế mà số tiền thuế đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục Hải quan trong cùng một Cục Hải quan.\nc.3) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm gia hạn đối với các trường hợp người nộp thuế có hồ sơ gia hạn nộp thuế mà số tiền thuế đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Cục Hải quan."
},
{
"id": 527982,
"text": "Khoản 5. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2012 theo quy định nhưng chưa phải nộp ngay số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai. - Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 4 năm 2012 chậm nhất là ngày 20/11/2012. - Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 5 năm 2012 chậm nhất là ngày 20/12/2012. - Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 6 năm 2012 chậm nhất là ngày 21/01/2013."
},
{
"id": 527981,
"text": "Khoản 4. Chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động ở địa phương cấp tỉnh khác nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính (không bao gồm đơn vị có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 1%, 2% ) thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực được gia hạn thì không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT. Doanh nghiệp lập danh sách chi nhánh, đơn vị trực thuộc (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, số lao động và lĩnh vực hoạt động của từng chi nhánh) và thông báo danh sách cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của danh sách Chi nhánh, đơn vị trực thuộc đã gửi cơ quan thuế."
},
{
"id": 573454,
"text": "Để chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT từ phương pháp khấu trừ thuế sang phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và ngược lại, cơ sở y tế công lập gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở y tế công lập, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và trả lời văn bản về việc đồng ý hay không đồng ý đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở y tế công lập. Thời gian tối thiểu đối với phương pháp tính thuế GTGT mà cơ sở y tế lựa chọn là 01 năm.\n3. Kê khai thuế giá trị gia tăng:\n3.1. Hồ sơ khai thuế: Hồ sơ khai thuế tháng bao gồm các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính: 3.1.1. Cơ sở y tế công lập đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, hồ sơ khai thuế gồm: 3.1.2. Cơ sở y tế công lập đăng ký nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hồ sơ khai thuế gồm:\na) Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT. a) Đối với phương pháp trực tiếp trên GTGT là tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT.\nb) Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT. b) Đối với phương pháp trực tiếp trên doanh thu là tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT.\nc) Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT.\n3.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Hàng tháng, cơ sở y tế công lập phải kê khai thuế GTGT, thời hạn chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế."
}
] |
135,397 | Quy trình thực hành chuẩn của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp quốc gia là gì? | [
{
"id": 170494,
"text": "Quy trình thực hành chuẩn (Standard Operating Procedure - SOP) là văn bản hướng dẫn chi tiết để đạt được sự thống nhất trong việc thực hiện một công việc, nhiệm vụ cụ thể trong nghiên cứu hoặc hoạt động của Hội đồng đạo đức."
}
] | [
{
"id": 103447,
"text": "Đào tạo cho thành viên Hội đồng đạo đức\n...\n4. Nội dung đào tạo cho thành viên của Hội đồng đạo đức trước khi bổ nhiệm bao gồm:\na) Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đạo đức, mối quan hệ của Hội đồng đạo đức với các đơn vị khác có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các hướng dẫn quốc tế có liên quan: Hướng dẫn đạo đức quốc tế về nghiên cứu y sinh và Hướng dẫn đạo đức quốc tế về nghiên cứu dịch tễ học của Hội đồng đạo đức các tổ chức quốc tế về khoa học y tế, Thực hành nghiên cứu lâm sàng tốt của Hội nghị Quốc tế về hài hòa sử dụng dược phẩm trên con người;\nb) Quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng đạo đức, những việc thành viên Hội đồng đạo đức không được làm, tính độc lập của Hội đồng đạo đức và các quy định khác có liên quan đến thành viên Hội đồng đạo đức;\nc) Nội dung các quy trình thực hành chuẩn của Hội đồng đạo đức, quy định có liên quan đến nghiên cứu y sinh học;\nd) Những cân nhắc về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người cần lưu ý;\n..."
},
{
"id": 44938,
"text": "1. Các thành viên của Hội đồng đạo đức phải được đào tạo sau khi được bổ nhiệm và đào tạo liên tục, cập nhật về khía cạnh đạo đức và khoa học của nghiên cứu y sinh học.\n2. Hoạt động đào tạo liên tục phải được thực hiện ít nhất một lần trong 02 năm.\n3. Khi hoạt động đào tạo được hỗ trợ bởi các nhà tài trợ nghiên cứu, cần có cơ chế để bảo đảm các nhà tài trợ không tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, thông qua các nội dung tập huấn.\n4. Ngoài việc đào tạo chung cho tất cả thành viên, các khóa đào tạo phải được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của từng thành viên và yêu cầu cụ thể của Hội đồng đạo đức. Nội dung đào tạo cần bao gồm:\na) Vai trò và nhiệm vụ của Hội đồng đạo đức, vai trò của Hội đồng đạo đức đối với các đơn vị khác có liên quan, theo các hướng dẫn quốc tế có liên quan (Hướng dẫn đạo đức quốc tế về nghiên cứu y sinh và Hướng dẫn đạo đức quốc tế về nghiên cứu dịch tễ học của Hội đồng đạo đức các tổ chức quốc tế về khoa học y tế, Thực hành nghiên cứu lâm sàng tốt của Hội nghị Quốc tế về hài hòa sử dụng dược phẩm trên con người);\nb) Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng đạo đức, những việc thành viên Hội đồng đạo đức không được làm, tính độc lập của Hội đồng đạo đức và các quy định khác có liên quan đến thành viên Hội đồng đạo đức;\nc) Nội dung các quy trình thực hành chuẩn của Hội đồng đạo đức, pháp luật có liên quan đến nghiên cứu y sinh học;\nd) Những cân nhắc về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người;\nđ) Các khía cạnh cơ bản của phương pháp và thiết kế nghiên cứu;\ne) Tác động của các thiết kế khoa học và các mục tiêu khác nhau đến vấn đề đạo đức của một nghiên cứu;\ng) Cách nhận biết và giải quyết những điểm khác biệt có thể phát sinh giữa các quan điểm, phương thức tiếp cận về đạo đức khác nhau khi đánh giá các nghiên cứu;\nh) Tiến hành nghiên cứu trong thực tiễn và tính khả thi của nghiên cứu."
},
{
"id": 123691,
"text": "Tiêu chuẩn của thư ký Hội đồng đạo đức\n1. Thư ký chuyên môn của Hội đồng đạo đức phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\na) Là người trung thực, khách quan;\nb) Có trình độ đại học trở lên thuộc khối ngành sức khỏe; có kiến thức về quản lý khoa học công nghệ, nghiên cứu khoa học, đạo đức trong nghiên cứu y sinh học;\nc) Đã được tập huấn và được cấp chứng chỉ về Thực hành nghiên cứu lâm sàng tốt và quy trình hoạt động chuẩn của Hội đồng đạo đức do Bộ Y tế hoặc các tổ chức được Bộ Y tế công nhận cấp và được đào tạo cập nhật, bổ sung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.\n..."
},
{
"id": 512970,
"text": "Điều 13. Đào tạo cho thành viên Hội đồng đạo đức\n1. Thành viên của Hội đồng đạo đức phải được đào tạo trước khi bổ nhiệm và được đào tạo cập nhật, bổ sung về khía cạnh đạo đức và khoa học của nghiên cứu y sinh học trong quá trình tham gia Hội đồng.\n2. Người đứng đầu tổ chức thành lập Hội đồng đạo đức có trách nhiệm phân công đơn vị có chức năng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học xây dựng kế hoạch đào tạo và triển khai kế hoạch đào tạo cho thành viên Hội đồng đạo đức. Hoạt động đào tạo cập nhật, bổ sung phải được thực hiện ít nhất một lần trong 02 năm.\n3. Khi hoạt động đào tạo được hỗ trợ bởi các nhà tài trợ nghiên cứu, đơn vị tổ chức đào tạo phải bảo đảm các nhà tài trợ không tác động trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua nội dung đào tạo.\n4. Nội dung đào tạo cho thành viên của Hội đồng đạo đức trước khi bổ nhiệm bao gồm:\na) Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đạo đức, mối quan hệ của Hội đồng đạo đức với các đơn vị khác có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các hướng dẫn quốc tế có liên quan: Hướng dẫn đạo đức quốc tế về nghiên cứu y sinh và Hướng dẫn đạo đức quốc tế về nghiên cứu dịch tễ học của Hội đồng đạo đức các tổ chức quốc tế về khoa học y tế, Thực hành nghiên cứu lâm sàng tốt của Hội nghị Quốc tế về hài hòa sử dụng dược phẩm trên con người;\nb) Quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng đạo đức, những việc thành viên Hội đồng đạo đức không được làm, tính độc lập của Hội đồng đạo đức và các quy định khác có liên quan đến thành viên Hội đồng đạo đức;\nc) Nội dung các quy trình thực hành chuẩn của Hội đồng đạo đức, quy định có liên quan đến nghiên cứu y sinh học;\nd) Những cân nhắc về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người cần lưu ý;\n6. Nội dung đào tạo cập nhật, bổ sung cho thành viên của Hội đồng đạo đức phải bao gồm:\na) Nội dung đào tạo quy định tại Khoản 5 Điều này có cập nhật, bổ sung;\nb) Các khía cạnh cơ bản của phương pháp nghiên cứu;\nc) Tác động của các thiết kế nghiên cứu đến vấn đề đạo đức nghiên cứu;\nd) Cách nhận biết và giải quyết những vấn đề phát sinh do khác biệt về quan điểm, phương thức tiếp cận khi đánh giá khía cạnh đạo đức nghiên cứu;\nđ) Tính thực tiễn và khả thi của nghiên cứu."
},
{
"id": 551995,
"text": "Điều 104. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học\n1. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học bao gồm: Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp quốc gia và Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở.\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học."
}
] |
13,428 | Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Công Thương do cơ quan nào cấp? | [
{
"id": 66151,
"text": "Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Công Thương\n1. Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Công Thương (sau đây gọi là Thẻ) do Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.\n2. Kinh phí làm Thẻ được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Công Thương.\n..."
}
] | [
{
"id": 76462,
"text": "Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Công Thương\n...\n3. Thời hạn sử dụng Thẻ là 05 năm kể từ ngày cấp.\n4. Hình thức cấp thẻ\na) Cấp mới Thẻ: Khi công chức đủ điều kiện và được thủ trưởng cơ quan phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;\nb) Cấp lại Thẻ: Thẻ hết thời hạn sử dụng; Thẻ bị mất do nguyên nhân khách quan, Thẻ bị hỏng, do thay đổi số Thẻ, tên cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có sự thay đổi hoặc khi có quy định mới của cấp có thẩm quyền thì Thẻ được cấp lại có thời hạn sử dụng và mã số Thẻ như Thẻ đã được cấp trước đó."
},
{
"id": 540235,
"text": "Điều 17. Thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành\n1. Chánh Thanh tra Bộ cấp mới, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành. Tổng cục trưởng và Cục trưởng đề nghị Chánh Thanh tra Bộ cấp mới, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành.\n2. Cấp mới Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành trong trường hợp công chức được công nhận công chức thanh tra chuyên ngành lần đầu.\n3. Đổi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành trong các trường hợp sau:\na) Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành đã hết hạn sử dụng;\nb) Thay đổi mã số thẻ;\nc) Thay đổi tên cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;\nd) Khi có quy định mới về mẫu thẻ;\nđ) Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành đang sử dụng bị hư hỏng.\n4. Hồ sơ cấp mới, cấp đổi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành của Tổng cục trưởng, Cục trưởng;\nb) Danh sách người được đề nghị cấp Thẻ công chức thanh tra ngành theo mẫu biểu BM 02 của Thông tư này;\nc) Quyết định công nhận công chức thanh tra chuyên ngành (bản sao);\nd) 02 ảnh màu chân dung cá nhân, kiểu chứng minh thư khổ 23mm x 30mm, ảnh chụp không quá 06 tháng, ghi rõ họ tên, cơ quan, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người;\nđ) Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành cũ đối với trường hợp cấp đổi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành.\n5. Cấp lại Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành\na) Công chức thanh tra chuyên ngành được xem xét cấp lại thẻ trong trường hợp bị mất do nguyên nhân khách quan, không thuộc trường hợp thu hồi theo quy định tại Khoản 6 Điều này. Việc cấp lại thẻ từ lần thứ hai trở lên do Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định trong từng trường hợp cụ thể.\nb) Hồ sơ cấp lại Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại thẻ, trong đó báo cáo, giải trình việc mất thẻ của công chức thanh tra chuyên ngành có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp; - Văn bản đề nghị của Tổng cục trưởng, Cục trưởng; - Danh sách người được đề nghị cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành theo biểu BM 02 của Thông tư này; - 02 ảnh màu chân dung cá nhân, kiểu chứng minh thư khổ 23mm x 30mm, ảnh chụp không quá 06 tháng, ghi rõ họ tên, cơ quan, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người.\n6. Các trường hợp thu hồi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành:\na) Công chức thanh tra chuyên ngành có quyết định thôi công nhận công chức thanh tra chuyên ngành;\nb) Công chức thanh tra chuyên ngành có quyết định buộc thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc theo quy định của pháp luật;\nc) Công chức thanh tra chuyên ngành nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;\nd) Công chức thanh tra chuyên ngành bị tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật;\nđ) Trường hợp đổi Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Thông tư này hoặc Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành cấp không đúng quy định;\ne) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 154737,
"text": "Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Công Thương\n...\n3. Thời hạn sử dụng Thẻ là 05 năm kể từ ngày cấp.\n..."
},
{
"id": 38250,
"text": "1. Thẻ của công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được gọi là “Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn”.\n2. Thẩm quyền cấp thẻ công chức thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn:\na) Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục, Cục do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp;\nb) Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Chi cục do Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp.\n3. Các hình thức cấp thẻ:\na) Cấp mới: Khi công chức được Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;\nb) Cấp lại: Khi thẻ bị mất do nguyên nhân khách quan; không cấp lại trong trường hợp công chức bị thu hồi thẻ do vi phạm các quy định của pháp luật hoặc bị mất quá 01 lần trong một kỳ hạn sử dụng thẻ;\nc) Cấp đổi thẻ: Khi thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc lý do khác (thẻ bị hỏng, do thay đổi số thẻ, tên cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thay đổi, khi có quy định mới về mẫu thẻ);\nd) Thu hồi thẻ: Khi công chức nghỉ hưu, nghỉ việc, chuyển công tác, không được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, từ trần hoặc thẻ hết hạn sử dụng.\n4. Niên hạn sử dụng thẻ là 05 năm kể từ ngày cấp.\n5. Thẻ thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] |
123,037 | Khi công ty TNHH mất khả năng thanh toán thì ai có trách nhiệm nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? | [
{
"id": 47216,
"text": "\"Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản\n1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.\n2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.\n3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.\n4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.\n5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.\n6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.\""
}
] | [
{
"id": 101682,
"text": "\"Điều 28. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán\n5. Những người theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật này không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp có thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gây ra thì phải bồi thường.\""
},
{
"id": 47251,
"text": "Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.\nTrường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân phải thông báo cho các chủ nợ do doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp.\n2. Trường hợp người nộp đơn không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án nhân dân, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xuất trình cho Tòa án nhân dân các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này."
},
{
"id": 47309,
"text": "Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản\nSau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì những người sau đây có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:\n1. Người quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 5 của Luật này;\n2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trường hợp tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó."
},
{
"id": 47246,
"text": " Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản\n1. Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau:\na) Người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 của Luật này;\nb) Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật này;\nc) Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;\nd) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này;\nđ) Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.\n2. Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải nêu rõ lý do trả lại đơn. Tòa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định này cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định."
}
] |
121,848 | Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo Cục Thi hành án dân sự có những nhiệm vụ nào cần thực hiện? | [
{
"id": 2324,
"text": "1. Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:\na) Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;\nb) Tham mưu cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; kiểm tra nội bộ về công tác thi hành án dân sự tại Cục Thi hành án dân sự; tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật không phù hợp với thực tiễn.\n2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:\na) Là Thẩm tra viên chính hoặc Chấp hành viên trung cấp trở lên;\nb) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này;\nc) Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự."
},
{
"id": 2322,
"text": "1. Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:\na) Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Phòng;\nb) Phân công công việc đối với các Phó Trưởng phòng và công chức thuộc Phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các công chức thuộc quyền quản lý;\nc) Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn;\nd) Tham mưu cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự trong việc bảo đảm áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn; tổ chức thi hành bản án, quyết định thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự; tổ chức lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự;\nđ) Tham mưu cho Cục trưởng phối hợp công tác với các cơ quan, ban, ngành hữu quan trong công tác thi hành án dân sự; tham mưu phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật;\ne) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đối với công chức thuộc Phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\ng) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng đơn vị và theo quy định của pháp luật.\n2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:\na) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;\nb) Các tiêu chuẩn quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này;\nc) Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.\n3. Đối với các Cục Thi hành án dân sự có từ 02 phòng nghiệp vụ thi hành án trở lên, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của các Trưởng phòng Phòng nghiệp vụ thi hành án áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này."
}
] | [
{
"id": 156367,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nVụ Giải quyết khiếu nại tố cáo (sau đây gọi chung là Vụ) có nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n...\n6. Chủ trì tổ chức, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trong việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo việc tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hệ thống thi hành án dân sự; thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, biện pháp xử lý tố cáo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Tổng Cục trưởng; tham mưu để Tổng Cục trưởng chỉ đạo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh tổ chức thi hành đối với những vụ việc đủ điều kiện thi hành nhưng chậm thi hành hoặc không thi hành được phát hiện qua quá trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo.\n7. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quyết định trái pháp luật được phát hiện qua công tác kiểm tra, tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; kiến nghị xử lý đối với Thủ trưởng, Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự có vi phạm được phát hiện trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân.\n8. Tham mưu giúp Tổng Cục trưởng trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra; giám sát của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ.\n9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 197934,
"text": "Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo\n...\n2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:\na) Là Thẩm tra viên chính hoặc Chấp hành viên trung cấp trở lên;\nb) Tiêu chuẩn quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư này;\nc) Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự."
},
{
"id": 118249,
"text": "Giải thích từ ngữ\n...\nKiểm tra của cấp trên gồm: Kiểm tra toàn diện công tác thi hành án dân sự; kiểm tra chuyên đề; kiểm tra quá trình tổ chức thi hành án và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) đối với một hoặc một số vụ việc cụ thể theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.\n4. Kiểm tra toàn diện công tác thi hành án dân sự: Là việc kiểm tra tất cả các lĩnh vực công tác của một cơ quan thi hành án dân sự.\n5. Kiểm tra chuyên đề: Là việc kiểm tra một hoặc một số lĩnh vực công tác của cơ quan thi hành án dân sự.\n6. Kiểm tra công vụ: Là hoạt động của Thủ trưởng cơ quan kiểm tra công chức thuộc quyền quản lý và cơ quan cấp dưới trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương, chuẩn mực đạo đức, công vụ.\n7. Đối tượng được kiểm tra: Là Tổng cục Thi hành án dân sự, các đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự, phòng chuyên môn thuộc Cục, Chi cục Thi hành án dân sự, công chức làm công tác thi hành án dân sự."
},
{
"id": 86159,
"text": "Chế độ báo cáo, thống kê\n1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Hệ thống thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp quy định Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính.\n2. Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, tổng hợp công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn, báo cáo cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp."
}
] |
134,659 | Phó Trưởng Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được phép sử dụng con dấu của cơ quan nào? | [
{
"id": 212279,
"text": "Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo\n...\n4. Trưởng Ban sử dụng con dấu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phó Trưởng Ban sử dụng con dấu của Thanh tra Bộ (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo).\n..."
}
] | [
{
"id": 228840,
"text": "Trách nhiệm của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo\n...\n3. Khi được Trưởng Ban ủy quyền, Phó Trưởng Ban thực hiện một số nhiệm vụ sau:\na) Chủ trì cuộc họp của Ban Chỉ đạo;\nb) Chỉ đạo triển khai các kế hoạch, chương trình công tác đột xuất, ngắn hạn của Ban Chỉ đạo;\nc) Chỉ đạo việc cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn báo chí; chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;\nd) Chỉ đạo các phòng chức năng thuộc Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo; trực tiếp chỉ đạo các cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành từ Trung ương xuống địa phương trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.\n..."
},
{
"id": 228838,
"text": "Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo\nTrưởng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động của Ban Chỉ đạo và các nhiệm vụ cụ thể:\n1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng Ban và các Thành viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.\n2. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.\n3. Yêu cầu các Thành viên Ban Chỉ đạo, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan chức năng báo cáo khi cần thiết.\n4. Thành lập hoặc chỉ đạo thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc xử lý một số vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nghiêm trọng, có tổ chức; kiểm tra tình hình chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại một số địa bàn trọng điểm.\n5. Biểu dương, khen thưởng, phê bình và đề nghị Ban Chỉ đạo 389 quốc gia khen thưởng các Thành viên Ban Chỉ đạo, các địa phương, các đơn vị, cá nhân trong hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn."
},
{
"id": 70355,
"text": "Thành lập Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả Bộ Công Thương (Ban Chỉ đạo 389 Bộ Công Thương) gồm các thành viên sau:\n1. Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Công Thương, Ủy viên Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.\n2. Phó Trưởng ban thường trực: Cục trưởng Cục Quản lý thị trường - Ủy viên Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.\n..."
},
{
"id": 165337,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 389 Bộ Công Thương\n1. Tham mưu, giúp việc cho Bộ trưởng Bộ Công Thương - Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia) trong công tác chỉ đạo, điều hành để thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia phân công. Giúp Bộ trưởng trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại tại các tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Thanh Hóa trở ra); thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.\n2. Tổ chức triển khai kế hoạch, chương trình công tác của Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia; đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc phạm vi Bộ Công Thương quản lý.\n3. Xây dựng kế hoạch chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù hợp với tình hình cụ thể trong từng thời kỳ.\n4. Tổ chức sự phối hợp giữa các đơn vị thuộc ngành Công Thương và các lực lượng chức năng phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nghiêm trọng, có tổ chức; chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường đấu tranh, phát hiện, bắt giữ, xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả ở thị trường trong nước.\n..."
},
{
"id": 38029,
"text": "1. Phạm vi điều chỉnh:\nThông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.\n2. Đối tượng áp dụng:\na) Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 389 quốc gia) và Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (sau đây gọi là Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia);\nb) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các Bộ, cơ quan trung ương (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 389 của Bộ, cơ quan trung ương, nếu có) và bộ phận thường trực Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các Bộ, cơ quan trung ương (sau đây gọi là bộ phận thường trực Ban Chỉ đạo 389 của Bộ, cơ quan trung ương, nếu có);\nc) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả địa phương (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 389 địa phương) và cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực hoặc bộ phận thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả địa phương (sau đây gọi là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 địa phương, nếu có);\nd) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương."
}
] |
162,437 | Nộp hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo cho Ủy ban nhân dân hay cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo? | [
{
"id": 140731,
"text": "Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo\n1. Tổ chức đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này gửi hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.\n...\n3. Thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do."
}
] | [
{
"id": 2152,
"text": "\"Điều 22. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo\n1. Tổ chức đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này gửi hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.\n2. Hồ sơ đề nghị gồm:\na) Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức;\nb) Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;\nc) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;\nd) Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;\nđ) Hiến chương của tổ chức;\ne) Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;\ng) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.\n3. Thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do.\""
},
{
"id": 24093,
"text": "1. Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tôn giáo; các hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về lễ hội tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.\n4. Trong việc thực hiện các quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này, những trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Nội vụ, Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cùng cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân quyết định trừ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng; quản lý, sử dụng khoản thu từ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng được quy định tại các Điều 13, 14 và Điều 15 của Luật."
},
{
"id": 24078,
"text": "1. Trước khi thay đổi trụ sở, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới.\nHồ sơ đề nghị gồm:\na) Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở, người đại diện của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; lý do, dự kiến thời điểm thay đổi; trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi thay đổi;\nb) Bản sao có chứng thực quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với trường hợp thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo đến địa bàn tỉnh khác hoặc bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp đối với trường hợp thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc đến địa bàn tỉnh khác;\nc) Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp tổ chức tôn giáo trực thuộc về việc thay đổi địa điểm;\nd) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở mới.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày chuyển đến trụ sở mới, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc thay đổi trụ sở đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở cũ.\nVăn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; họ và tên người đại diện của tổ chức; lý do, thời điểm thay đổi; trụ sở của tổ chức trước và sau khi thay đổi kèm theo bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới.\n4. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh khi thay đổi trụ sở có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại điểm a, c và d khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 2192,
"text": "\"Điều 62. Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo\n1. Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.\nCơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi cả nước.\n2. Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban nhân dân các cấp;\nb) Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.\""
}
] |
156,600 | Viện Bảo vệ thực vật có bao nhiêu bộ môn nghiên cứu? | [
{
"id": 70437,
"text": "Cơ cấu tổ chức của Viện\n1. Lãnh đạo Viện có: Viện trưởng và các Phó Viện trưởng..\na) Viện trưởng: do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện;\nb) Phó Viện trưởng: do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Viện trưởng phân công.\n2. Phòng nghiệp vụ giúp Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ:\na) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế;\nb) Phòng Tổ chức Hành chính;\nc) Phòng Tài chính Kế toán.\nTuỳ theo điều kiện cụ thể, Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có thể thành lập các phòng cho phù hợp, nhưng không quá 03 phòng.\n3. Bộ môn nghiên cứu:\na) Bộ môn Phát sinh học và Phân loại đất;\nb) Bộ môn Sử dụng đất;\nc) Bộ môn Môi trường đất;\nd) Bộ môn Vi sinh vật;\nđ) Bộ môn Kinh tế sử dụng đất và phân bón;\ne) Phòng Phân tích Trung tâm.\nCác bộ môn có Trưởng bộ môn và Phó Trưởng bộ môn; Phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng.\n4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện:\na) Trung tâm Nghiên cứu phân bón và dinh dưỡng cây trồng;\nb) Trung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường phía Nam;\nc) Trung tâm Nghiên cứu đất vµ phân bón và môi trường Tây Nguyên;\nd) Trung tâm nghiên cứu đất và phân bón vùng Trung Du.\nCác Trung tâm có Giám đốc và Phó Giám đốc.\nTrung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường phía Nam; Trung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi trường Tây Nguyên; Trung tâm nghiên cứu đất và phân bón vùng Trung Du: được sử dụng con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo uỷ quyền của Viện trưởng và quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 146567,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Viện: Viện Nghiên cứu Rau Quả có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.\na) Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện.\nb) Phó Viện trưởng do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được Viện trưởng phân công.\n2. Phòng nghiệp vụ giúp Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ:\na) Phòng Tổ chức, Hành chính;\nb) Phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế;\nc) Phòng Tài chính Kế toán.\nPhòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng.\nTuỳ theo điều kiện cụ thể, Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có thể quyết định thành lập phòng quản lý tổng hợp.\n3. Bộ môn nghiên cứu:\na) Bộ môn Rau và Cây gia vị;\nb) Bộ môn Cây ăn quả;\nc) Bộ môn Hoa và Cây cảnh;\nd) Bộ môn Bảo quản, Chế biến;\nđ) Bộ môn Kinh tế và Thị trường;\ne) Bộ môn Công nghệ sinh học;\nf) Bộ môn Kiểm nghiệm chất lượng Rau Quả.\nBộ môn có Trưởng Bộ môn và Phó Trưởng bộ môn.\n4. Các Trung tâm trực thuộc:\na) Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ;\nb) Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, Hoa, Quả Gia Lâm;\nc) Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau, Hoa, Quả Xuân Mai;\nCác Trung tâm có Giám đốc và Phó Giám đốc, được sử dụng con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc theo uỷ quyền của Viện trưởng và quy định của pháp luật.\n5. Công ty Tư vấn và đầu tư phát triển Rau Hoa Quả là Doanh nghiệp trực thuộc Viện, hoạt động theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 237380,
"text": "Cơ cấu tổ chức Viện\n...\n3. Các Bộ môn nghiên cứu:\na) Bộ môn Nghiên cứu Chính sách và Chiến lược;\nb) Bộ môn Nghiên cứu Thị trường và Ngành hàng;\nc) Bộ môn Nghiên cứu Kinh tế Tài nguyên và Môi trường;\nd) Bộ môn Nghiên cứu Thể chế nông thôn.\n4. Các Trung tâm trực thuộc:\na) Trung tâm Thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn;\nb) Trung tâm Tư vấn Chính sách nông nghiệp;\nc) Trung tâm Phát triển Nông thôn;\nd) Trung tâm Chính sách và Chiến lược nông nghiệp nông thôn Miền Nam.\nCác Trung tâm là tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Viện có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật.\nPhòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng, Bộ môn có Trưởng Bộ môn và không quá 02 Phó Trưởng Bộ môn, Trung tâm có Giám đốc Trung tâm và không quá 02 Phó Giám đốc Trung tâm do Viện trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.\nViện trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc Viện; bố trí sắp xếp công chức, viên chức và người lao động phù hợp với vị trí việc làm; xây dựng trình Bộ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 70435,
"text": "Vị trí chức năng\n1. Viện Bảo vệ thực vật được thành lập theo điểm c khoản 1 Điều 2 Quyết định số: 220/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ Thành lập Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.\n2. Viện Bảo vệ thực vật là đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về dịch hại và sinh vật có ích trên cây trồng nông lâm nghiệp, các đối tượng kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật trên phạm vi cả nước.\nTên giao dịch tiếng Anh của Viện là: Plant Protection Research Institute, tên viết tắt là PPRI.\n3. Viện được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.\nTrụ sở của Viện đặt tại huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 134075,
"text": "Cơ cấu tổ chức của Viện\n…\n3. Các bộ môn nghiên cứu:\n a) Bộ môn Cây lương thực và Cây thực phẩm;\n b) Bộ môn Khoa học đất và Sinh thái vùng cao;\n c) Bộ môn Nông lâm kết hợp\nd) Bộ môn Hệ thống nông nghiệp;\n e) Bộ môn Công nghệ sinh học và nhân giống.\n f) Bộ môn Công nghệ sau thu hoạch;\n Các bộ môn có Trưởng Bộ môn và Phó Trưởng Bộ môn"
}
] |
156,307 | Trung tâm Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động trực thuộc Cục An toàn lao động có phải là đơn vị sự nghiệp công lập không? | [
{
"id": 236474,
"text": "Điều 1 \nTrung tâm Huấn luyện an toàn - vệ sinh lao động là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Cục An toàn lao động, có chức năng đào tạo, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo qui định của pháp luật.\nTrung tâm Huấn luyện an toàn - vệ sinh lao động có trụ sở tại thành phố Hà Nội; tên giao dịch quốc tế là Occupational Safety and Health Training Centre, viết tắt là OSHTC."
}
] | [
{
"id": 592016,
"text": "Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị cơ sở\n1. Hằng năm, đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập kế hoạch huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng quy định tại Điều 3 và tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này. Kế hoạch cần xác định rõ nội dung, số lượng từng loại đối tượng cần được huấn luyện, giáo viên, tài liệu, thời gian tổ chức, kinh phí và cơ sở vật chất cho huấn luyện.\n2. Lập sổ theo dõi công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Thông tư này. Sổ theo dõi, tài liệu huấn luyện và bài kiểm tra phải lưu giữ tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu.\n3. Các đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong cùng một đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có chức năng, nhiệm vụ hoặc tính chất nhiệm vụ có yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động giống nhau có thể phối hợp với nhau, hoặc với các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn có giảng viên đủ điều kiện huấn luyện theo từng nội dung quy định tại Điều 7, hoặc đơn vị được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Điều 11 Thông tư này để huấn luyện cho từng nhóm đối tượng của đơn vị.\n4. Trường hợp đơn vị được tăng cường lực lượng của đơn vị khác đến làm nhiệm vụ, đơn vị được tăng cường lực lượng phải phân định rõ trách nhiệm cho người chỉ huy đơn vị đến tăng cường công tác tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với lực lượng đến tăng cường.\n5. Trường hợp người ngoài đơn vị đến kiểm tra, tham quan, thực tập tại đơn vị, thì tùy theo yêu cầu của công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, người chỉ huy đơn vị có trách nhiệm huấn luyện, hướng dẫn cho các đối tượng nói trên. Sau khi huấn luyện, hướng dẫn, người được huấn luyện, hướng dẫn phải ký vào sổ theo dõi công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động của đơn vị.\n6. Hằng năm, đơn vị cấp từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập (theo phân cấp quản lý) phải báo cáo danh sách người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và tình hình công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động về cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng (thông qua Cục Kỹ thuật hoặc cơ quan quản lý an toàn, vệ sinh lao động).\n7. Các đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên xây dựng dự toán, chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định."
},
{
"id": 190023,
"text": "Cơ cấu tổ chức của Cục An toàn lao động:\n1. Cục An toàn lao động có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng;\n2. Các phòng và đơn vị trực thuộc:\na) Phòng Chính sách bảo hộ lao động;\nb) Phòng Quy chuẩn và kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\nc) Phòng Huấn luyện và thông tin an toàn, vệ sinh lao động;\nd) Phòng Pháp chế - Thanh tra;\nđ) Phòng Kế hoạch - Tài chính;\ne) Văn phòng;\ng) Trung tâm Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (đơn vị sự nghiệp)."
},
{
"id": 209696,
"text": "Nhiệm vụ của Trung tâm Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động:\n1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động dài hạn và hàng năm trình Cục trưởng Cục An toàn lao động phê duyệt để thực hiện;\n2. Tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho các đối tượng, nhóm đối tượng theo quy định của pháp luật;\n3. Huấn luyện, bồi dưỡng cho huấn luyện viên, giảng viên về an toàn lao động, vệ sinh lao động.\n4. Tổ chức cung cấp dịch vụ đo, kiểm tra môi trường lao động theo quy định của pháp luật;\n5. Biên soạn tài liệu, nội dung, chương trình huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định khác có liên quan;\n6. Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển, chuyển giao các chương trình huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;\n7. Tham gia kiểm tra, đánh giá chất lượng của các hoạt động huấn luyện, đào tạo về an toàn lao động, vệ sinh lao động;\n8. Cấp, đổi Giấy chứng nhận, Chứng chỉ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định;\n9. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên, kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động theo chương trình của Bộ;\n10. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, huấn luyện, tư vấn về an toàn lao động, vệ sinh lao động;\n11. Thực hiện nghiên cứu khoa học; tham gia đào tạo bồi dưỡng về an toàn, vệ sinh lao động theo sự phân công của Bộ;\n12. Cung cấp dịch vụ phục vụ hội nghị, hội thảo cho các khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động tổ chức tại Trung tâm; tổ chức các hoạt động dịch vụ khác phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị theo quy định của pháp luật;\n13. Thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động quản lý về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ, Cục An toàn lao động giao;\n14. Quản lý, sử dụng công chức, viên chức, người lao động, cơ sở vật chất, tài chính, tài sản được giao theo qui định của Nhà nước và của Bộ;\n15. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định;\n16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ trưởng và Cục trưởng Cục An toàn lao động."
},
{
"id": 209697,
"text": "Điều 4\nGiám đốc Trung tâm Huấn luyện an toàn - vệ sinh lao động có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc của đơn vị sau khi được Cục trưởng Cục An toàn lao động phê duyệt; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc; phân công nhiệm vụ cho công chức, viên chức, người lao động của Trung tâm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao."
}
] |
134,673 | Công dân đã có đơn xin rút khiếu nại và chủ tịch UBND đã có văn bản đình chỉ giải quyết đơn của công dân, sau đó công dân khiếu nại lại có được không? | [
{
"id": 1710,
"text": "“Điều 10. Rút khiếu nại\nNgười khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.\nNgười có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.”"
},
{
"id": 212296,
"text": "\"Điều 11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết\nKhiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:\n[...]\n8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;\""
}
] | [
{
"id": 658,
"text": "1. Tham mưu với Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban.\n2. Quản lý hồ sơ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Ủy ban theo quy định.\n3. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.\n4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo cho công chức, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân của Ủy ban.\n5. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của đơn vị mình và các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban để báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Thanh tra Chính phủ, các cơ quan liên quan theo quy định.\n6. Xếp lưu đơn\na) Lưu đơn đối với các loại đơn sau:\n- Đơn không đủ điều kiện để xử lý theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 11 của Thông tư này;\n- Đơn khiếu nại đã hết thời hạn, thời hiệu theo quy định của pháp luật;\n- Đơn khiếu nại đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật; kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật mà không có nội dung, tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung đã giải quyết;\n- Đơn rách nát, tấy xóa không đọc được chữ, nội dung đơn trình bày không rõ ràng;\nb) Thời hạn lưu trữ các loại đơn quy định tại điểm a khoản 6 điều này là 01 năm, việc tiêu hủy đơn phải thực hiện theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 235448,
"text": "\"Điều 8. Xử lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết\n1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Đơn khiếu nại do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương, Ủy ban Kiểm tra trung ương và các ban đảng Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp chuyển đến thì người xử lý đơn trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và có văn bản phúc đáp.\n3. Đơn khiếu nại do Ban tiếp công dân trung ương, các cơ quan của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở cấp tỉnh, cấp huyện chuyển đến thì Ban tiếp công dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để xin ý kiến chỉ đạo việc xử lý.\n4. Đối với những vụ việc khiếu nại đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài đã có quyết định giải quyết nhưng người khiếu nại có đơn gửi đến Thanh tra Chính phủ hoặc Trụ sở tiếp công dân trung ương thì Trưởng Ban tiếp công dân trung ương báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ giao cho các vụ, cục, đơn vị kiểm tra, báo cáo, đề xuất văn bản trả lời công dân hoặc trao đổi với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hướng xử lý.\""
},
{
"id": 41244,
"text": "1. Người tiếp công dân yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ tùy thân hoặc giấy ủy quyền, ghi chép đầy đủ họ tên, địa chỉ của công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và yêu cầu công dân ký xác nhận vào Sổ tiếp công dân theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.\n2. Người tiếp công dân nghe công dân trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để ghi nhận.\n3. Trường hợp công dân đến gửi đơn thư:\na) Đối với đơn thuộc thẩm quyền giải quyết thì làm thủ tục tiếp nhận, ký giấy xác nhận tiếp nhận đơn thư và hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có). Trường hợp đơn thư chưa đầy đủ các thông tin theo quy định thì hướng dẫn công dân bổ sung, hoàn thiện lại đơn thư;\nb) Đối với đơn thư không thuộc thẩm, quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;\nc) Đối với đơn thư vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh; hoặc đơn vừa có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết, vừa có nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân viết thành đơn riêng về từng nội dung.\n4. Trường hợp công dân đến không mang theo đơn thư mà trình bày trực tiếp:\na) Đối với nội dung khiếu nại thì hướng dẫn công dân viết thành đơn hoặc ghi lai nội dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ. Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại;\nb) Đối với nội dung tố cáo thì hướng dẫn công dân viết thành đơn tố cáo hoặc ghi lại lời tố cáo (ghi âm lời tố cáo khi thấy cần thiết), bản ghi lời tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại hoặc nghe lại và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo;\nc) Đối với nội dung kiến nghị, phản ánh thì hướng dẫn công dân viết thành đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người phản ánh, kiến nghị; nội dung phản ánh, kiến nghị.\n5. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Luật Tiếp công dân."
},
{
"id": 558209,
"text": "Điều 7. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh\n1. Khi công dân đến trình bày trực tiếp và không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung trình bày của công dân; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.\n2. Trường hợp công dân đến trình bày và có đơn với nội dung cụ thể, rõ ràng, có thể xác định được rõ tính chất vụ việc và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày; ghi lại nội dung trình bày và đề nghị người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.\n4. Trường hợp công dân trình bày nhiều nội dung, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.\n5. Việc tiếp nhận, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc hướng dẫn công dân viết đơn phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tiếp công dân."
},
{
"id": 189109,
"text": "\"Điều 12. Xử lý nội dung đơn thư khi tiếp đảng viên và công dân\n1. Xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Ủy ban.\na) Trường hợp đảng viên, công dân có đơn thư kèm theo.\n- Đối với nội dung đơn thư đủ điều kiện xử lý theo khoản 1, Điều 6 Quy định này và thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban thì tiếp nhận để xử lý theo quy định.\n- Đối với đơn thư có một phần nội dung thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết của Ủy ban thì tiếp nhận nội dung đó và hướng dẫn người có đơn thư gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết các nội dung còn lại.\nb) Trường hợp đảng viên, công dân trình bày trực tiếp, không có đơn kèm theo.\n- Hướng dẫn đảng viên, công dân viết và nhận đơn.\n- Trường hợp đảng viên, công dân không viết được đơn thì phải ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và đọc lại để người đó nghe, ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.\nc) Trường hợp đảng viên, công dân đến tố cáo, phản ánh, kiến nghị đối với tổ chức, cán bộ diện Trung ương quản lý, nội dung xuất phát từ việc khiếu nại không đạt mục đích nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu chứng cứ chứng minh cho việc tố cáo của mình thì giải thích, hướng dẫn đảng viên, công dân đó thực hiện việc khiếu nại, tố cáo theo quy định.\n2. Xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền của Ủy ban.\nĐảng viên, công dân đến Trụ sở tiếp công dân Trung ương khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nhung nội dung không thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết của Ủy ban thì giải thích cho đảng viên, công dân biết quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và hướng dẫn đảng viên, công dân đó đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.\n3. Khi tiếp đảng viên, công dân, có thể ghi âm lời tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của đảng viên, công dân (nếu thấy cần thiết và được thực hiện công khai).\""
}
] |
137,593 | Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có cần phải hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh xây dựng các chương trình phát triển nhà ở địa phương không? | [
{
"id": 215541,
"text": "Nhiệm vụ:\n1. Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức soạn thảo các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về nhà ở, công sở, kinh doanh bất động sản để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền.\n2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở, công sở, kinh doanh bất động sản.\n3. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình quản lý và phát triển nhà ở và công sở, tình hình quản lý và phát triển thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước.\n4. Giải quyết, xử lý các công việc thường xuyên liên quan đến các lĩnh vực công tác của Cục.\n5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan, các địa phương để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở, công sở, kinh doanh bất động sản.\n6. Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức soạn thảo các định hướng phát triển nhà ở quốc gia cho từng giai đoạn 10 năm, chương trình nhà ở quốc gia 5 năm, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n7. Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng các chương trình phát triển nhà ở địa phương, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn;\n…"
}
] | [
{
"id": 61148,
"text": "1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành có liên quan đến chính sách quản lý, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc.\n2. Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chương trình phát triển nhà ở, các chủ trương, chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tại các Bộ, ngành và các địa phương;\nb) Tham gia góp ý các chính sách lớn, quan trọng liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản;\nc) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với quy định của pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;\nd) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương;\nđ) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và các tổ chức giúp việc Ban Chỉ đạo ở Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quy định, ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cùng cấp cấp."
},
{
"id": 163193,
"text": "“Điều 5. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản\n1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là tập hợp các thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản đã được thu thập, kiểm tra, đánh giá, xử lý, số hóa, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trữ trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ, vật mang tin để có thể cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước, các hoạt động kinh tế, xã hội và bảo đảm quyền tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:\na) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia: là tập hợp các thông tin, dữ liệu tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương, thông tin do các bộ, ngành có liên quan chia sẻ, cung cấp và từ các chương trình điều tra về nhà ở quốc gia.\nCơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia do Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ và quản lý,\nb) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương: là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\nCơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ và quản lý.\n3. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định cụ thể tại Chương II của Nghị định này.”"
},
{
"id": 621821,
"text": "Điều 81. Trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.\n2. Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản;\nb) Xây dựng các đề án, chính sách phát triển, quản lý kinh doanh bất động sản;\nc) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định biện pháp điều tiết thị trường bất động sản;\nd) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện và quản lý kinh doanh bất động sản;\nđ) Quản lý việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, quản lý hoạt động môi giới bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;\ne) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin quốc gia về nhà ở và thị trường bất động sản; xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước;\ng) Phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về kinh doanh bất động sản trên phạm vi cả nước;\nh) Hợp tác quốc tế về kinh doanh bất động sản;\ni) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bất động sản; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, rà soát hoạt động kinh doanh bất động sản để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm dừng, chấm dứt hoạt động hoặc điều chỉnh, chuyển đổi, chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động sản;\nk) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;\nl) Báo cáo Chính phủ về tình hình kinh doanh bất động sản, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước.\n3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:\na) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với kinh doanh bất động sản trong phạm vi của địa phương;\nb) Quản lý hành nghề môi giới bất động sản, hoạt động của sàn giao dịch bất động sản, môi giới bất động sản và dịch vụ bất động sản khác trong phạm vi của địa phương;\nc) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương;\nd) Phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về kinh doanh bất động sản trong phạm vi của địa phương;\nđ) Phối hợp với Bộ Xây dựng nghiên cứu, đề xuất các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương;"
},
{
"id": 590016,
"text": "Điều 17. Thu thập thông tin, dữ liệu\n1. Nguồn thu thập thông tin, dữ liệu:\na) Từ các báo cáo định kỳ được quy định tại Điều 19 của Nghị định này;\nb) Từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành, dữ liệu về Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở;\nc) Từ số liệu, kết quả, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở;\nd) Từ dữ liệu sẵn có về nhà ở và thị trường bất động sản.\n2. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức chia sẻ, cung cấp theo quy định để tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.\n3. Sở Xây dựng đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương phục vụ kịp thời cho công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức thực hiện khi được chấp thuận."
}
] |
106,961 | Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo nội dung gì? | [
{
"id": 56980,
"text": "Nội dung giám sát\n1. Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn.\n2. Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung sau:\na) Hoạt động đầu tư vốn đối với các dự án đầu tư, gồm: Nguồn vốn huy động, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư;\nb) Hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp, trong đó nội dung giám sát tài chính công ty con, công ty liên kết thông qua danh mục đầu tư của công ty mẹ thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định này; giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Nghị định này;\nc) Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động, phát hành trái phiếu;\nd) Tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu;\nđ) Tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.\n3. Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp\na) Việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch;\nb) Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);\nc) Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;\nd) Phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.\n4. Giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; ban hành và thực hiện quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.\n5. Giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty liên kết.\n6. Giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động.\n7. Bộ Tài chính quy định các biểu mẫu để thực hiện các nội dung giám sát nêu tại các khoản 1, 2, 3,4 và Khoản 5 Điều này."
}
] | [
{
"id": 633245,
"text": "1. Cơ quan chịu sự giám sát ở trung ương - Chính phủ báo cáo chung về tình hình ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016; - Các Bộ, cơ quan ở trung ương gồm: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan hữu quan khác báo cáo về tình hình ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật về việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016 thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành mình, đồng thời gửi báo cáo cho Chính phủ để tổng hợp báo cáo chung; - Các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước, Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC), các doanh nghiệp nhà nước báo cáo về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016. 1. Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn tài sản nhà nước tại doanh nghiệp 1. Tổ chức hội nghị để triển khai hoạt động của Đoàn giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016”; 1. Triển khai công tác chuẩn bị (trước tháng 10/2017) Đoàn giám sát triển khai các hoạt động sau:\n2. Ông Vũ Hồng Thanh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn thường trực; 2. 01 Đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; 2. Yêu cầu - Xem xét, đánh giá đầy đủ, trung thực, khách quan, đúng quy định của pháp luật; - Đảm bảo thực hiện đúng thời gian và tiến độ đã đề ra trong Kế hoạch giám sát này. II. PHẠM VI Quốc hội giám sát tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016 (không bao gồm các tổ chức tín dụng, công ty tài chính có vốn góp của Nhà nước). III. ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT 2. Cơ quan chịu sự giám sát ở địa phương Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tại 3 miền Bắc, Trung, Nam) báo cáo về nội dung chuyên đề giám sát thuộc phạm vi của tỉnh, thành phố. IV. NỘI DUNG GIÁM SÁT Đoàn giám sát thực hiện các nội dung giám sát sau đây: 2. Việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 2."
},
{
"id": 75322,
"text": "Nội dung giám sát\nNội dung giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước được hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP bao gồm:\n1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:\na. Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\nb. Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm: hoạt động đầu tư vốn, tài sản tại doanh nghiệp và hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp; tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động; tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu; tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.\nc. Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh [Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đại diện chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ]; việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.\nd. Giám sát việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.\n..."
},
{
"id": 633248,
"text": "8. 05 Ủy viên là đại biểu Quốc hội am hiểu về nội dung chuyên đề giám sát;\n9. Đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Đoàn đến giám sát. II. ĐẠI BIỂU MỜI THAM GIA ĐOÀN GIÁM SÁT\n1.1. Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới giai đoạn 2011 - 2016, tập trung vào thời điểm trước và sau khi Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản có liên quan; 1.1. Thành lập Tổ giúp việc Đoàn giám sát của Quốc hội theo Điều 39 Quy chế giám sát;\n1.2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, tập trung vào một số nội dung: - Vốn chủ sở hữu; - Tài sản doanh nghiệp; - Báo cáo tài chính; lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; - Điều lệ công ty: Hội đồng thành viên, Ban giám đốc, quản lý vốn, ban kiểm soát; - Mở rộng và hiệu quả sản xuất ngành nghề chủ lực (vốn, năng lực, công nghệ, thị trường); - Đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh: Việc bảo toàn, phát triển vốn nhà nước và phân bổ lợi nhuận tại doanh nghiệp nhà nước; đầu tư tại doanh nghiệp, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài, chuyển nhượng vốn đầu tư; - Đầu tư ngành nghề mới; - Việc thực hiện tách chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước; - Trách nhiệm và quyền lợi của người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nước...; - Hệ thống giám sát, kiểm tra, thanh tra và đánh giá hoạt động đầu tư vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; - Việc công khai thông tin và chế độ báo cáo về hoạt động của doanh nghiệp; - Các sai phạm trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước trong giai đoạn 2011 - 2016; kết quả thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; trách nhiệm của các tập thể và cá nhân có liên quan; 1.2. Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo (bao gồm: Chính phủ, các bộ, ngành hữu quan, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan) và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi tiến hành giám sát; Xây dựng đề cương báo cáo để Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa phương Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tổ chức giám sát tại địa phương, gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát; xây dựng đề cương báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát và ban hành đồng thời với Kế hoạch giám sát chi tiết của Đoàn giám sát; Thời gian gửi báo cáo đến Đoàn giám sát thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Quy chế giám sát.\n1.3."
},
{
"id": 57004,
"text": "Nội dung giám sát\n1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ\na) Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.\nb) Giám sát việc quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung sau:\n- Hoạt động đầu tư vốn, tài sản tại doanh nghiệp và hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp (nguồn vốn huy động gắn với dự án đầu tư, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư);\n- Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động; phát hành trái phiếu;\n- Tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu;\n- Tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.\nc) Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:\n- Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);\n- Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.\nd) Giám sát việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.\n2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ\na) Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\nb) Giám sát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động;\nc) Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);\nd) Giám sát việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.\n3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các mẫu biểu, chỉ tiêu báo cáo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 633246,
"text": "Tổ chức cuộc họp của Đoàn giám sát, cuộc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016; 2. Đoàn giám sát làm việc với Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan; tổng hợp báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát (tháng 11/2017-3/2018) - Đoàn giám sát tổ chức các Đoàn công tác để tiến hành giám sát tại một số địa phương, cơ sở về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016; - Đoàn giám sát làm việc với đại diện Chính phủ, bộ, ngành, các cơ quan có liên quan về nội dung chuyên đề giám sát; - Đôn đốc Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan gửi báo cáo theo nội dung đã được yêu cầu; - Đoàn giám sát chỉ đạo Tổ giúp việc tiếp nhận, nghiên cứu, tập hợp, tổng hợp các tư liệu, tài liệu, báo cáo và thông tin có liên quan của các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi tới Đoàn giám sát; tổng hợp báo cáo của các cơ quan theo các đề cương báo cáo đã gửi và yêu cầu báo cáo bổ sung (nếu có); - Đoàn giám sát tổ chức hội thảo, tọa đàm, hội nghị tham vấn, phiên giải trình lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có); - Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa phương Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tiến hành giám sát tại địa phương và gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát theo yêu cầu cụ thể của Đoàn giám sát.\n3. Ông Nguyễn Đức Hải, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn; 3. 05 chuyên gia về lĩnh vực giám sát do Đoàn giám sát quyết định. KẾ HOẠCH GIÁM SÁT “VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 – 2016” (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 45/2017/QH14 của Quốc hội) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 3. Về mô hình quản lý vốn tại doanh nghiệp nhà nước 3. Tổ chức các Đoàn công tác để tiến hành giám sát tại địa phương hoặc làm việc với các bộ, ngành ở trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016; 3."
}
] |
7,060 | Các loại nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước? | [
{
"id": 69344,
"text": "Các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước\n1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.\n2. Nhà ở để phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.\n3. Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.\n4. Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở."
}
] | [
{
"id": 594960,
"text": "Điều 1. Hoàn thiện thể chế về sở hữu\na) Sửa đổi, bổ sung các quy định của luật pháp hiện hành về sở hữu: trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài và chủ trương khuyến khích sự phát triển đa dạng các hình thức sở hữu; bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế.\nb) Điều chỉnh đồng bộ các văn bản pháp luật hiện hành về sở hữu đất đai theo hướng: khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước làm đại diện; xác định chính xác hơn, đầy đủ hơn nội dung quyền sở hữu đất đai của Nhà nước, nhất là đất rừng và đất trồng lúa; phân định rõ giữa quyền sở hữu đất với quyền sử dụng đất; tôn trọng và bảo đảm các quyền của người sử dụng đất đặc biệt đối với người nông dân.\nc) Xây dựng và ban hành mới các văn bản pháp luật về sở hữu nhà nước theo hướng: tách bạch vai trò quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; thu hẹp và tiến tới xoá bỏ chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước của các Bộ, Uỷ ban nhân dân đối với tài sản, vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có tài sản, vốn nhà nước. Hoàn thiện mô hình chủ thể kinh doanh vốn nhà nước.\nd) Sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sở hữu tập thể trong hợp tác xã; khuyến khích việc trích lập các quỹ để tăng cường nguồn vốn, tài sản không chia trong hợp tác xã; bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích của xã viên đối với tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã.\nđ) Xây dựng và đưa vào thực biện các cơ chế, chính sách khuyến khích liên kết hỗn hợp giữa sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp huy động nguồn lực cho phát triển thông qua đa dạng hoá sở hữu.\ne) Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; quy định đối tượng, điều kiện để người nước ngoài có quyền được mua, được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất và các tài sản khác tại Việt Nam."
},
{
"id": 498857,
"text": "Điều 8. Điều kiện gia hạn nộp tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 6 Thông tư này được xem xét gia hạn nộp tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước như sau:\n1. Hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này nộp đơn đề nghị mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 và thực hiện cơ chế, giá bán, thủ tục theo quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP , được xem xét gia hạn đối với số tiền phải nộp theo Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được ký kết.\n2. Hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này được ký kết Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 06 tháng 6 năm 2013 mà trong năm 2014 đến thời hạn phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định, được xem xét gia hạn đối với số tiền còn lại phải nộp theo Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã ký kết.\n3. Hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này nộp đơn đề nghị mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 06 tháng 6 năm 2013 nhưng Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được ký kết sau ngày 06 tháng 6 năm 2013 và được áp dụng cơ chế, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP, được xem xét gia hạn đối với số tiền phải nộp lần đầu theo Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được ký kết."
},
{
"id": 500786,
"text": "Điều 2. - Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh. - Hoàn thiện thể chế về sở hữu + Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng khẳng định sự tồn tại khách quan, lâu dài và khuyến khích sự phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới, như trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước, khoáng sản... + Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước; các quyền của người sử dụng đất theo các quy định hiện nay của pháp luật được tôn trọng và bảo đảm. + Hoàn thiện thể chế về sở hữu nhà nước theo hướng tách bạch vai trò của Nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền kinh tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; thu hẹp và tiến tới xóa bỏ chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước của các bộ, ủy ban nhân dân đối với tài sản, vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có tài sản, vốn nhà nước. Tiếp tục đổi mới, củng cố và phát huy vai trò của mô hình công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. + Hoàn thiện thể chế, quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với các loại tài sản (trí tuệ, tài sản vật chất, tài sản cổ phiếu, tài sản nợ); bảo hộ các quyền lợi hợp pháp. Ðồng thời, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu và những người liên quan đối với xã hội. + Bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sở hữu tập thể, các tổ hợp tác, hợp tác xã; bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích của các xã viên đối với tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã. + Khuyến khích liên kết hỗn hợp giữa sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, làm cho chế độ cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình thức sở hữu chủ yếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. + Sớm ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; quy định đối tượng, điều kiện để người nước ngoài có quyền được mua, được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất và các tài sản khác tại Việt Nam. - Hoàn thiện thể chế về phân phối + Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và phân phối lại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách phát triển. Các nguồn lực xã hội được phân bổ theo cơ chế thị trường và theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Nhà nước bảo đảm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao."
},
{
"id": 110554,
"text": "Chủ sở hữu nhà nước và đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Công ty\n1. Nhà nước là chủ sở hữu của Công ty. Bộ Tài chính theo phân công của Chính phủ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Công ty.\n2. Chủ tịch Công ty do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại Công ty để thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tại Công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ này."
},
{
"id": 579219,
"text": "Khoản 1. Doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần (hay còn gọi là cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước) là một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó còn tồn tại một phần sở hữu Nhà nước (hoặc có thể không tồn tại) và sở hữu các thành phần kinh tế khác (tức sở hữu các cổ đông) và trong đó Nhà nước là một cổ đông) nhằm huy động rộng rãi các nguồn vốn cho đầu tư phát triển sản xuất, thúc đẩy quá trình xử lý và khắc phục những tồn tại hiện thời của doanh nghiệp Nhà nước tạo điều kiện cho người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp và nâng cao hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp."
}
] |
3,935 | Người có thẩm quyền đăng ký khai sinh là ai? Nội dung đăng ký khai sinh bao gồm những gì? | [
{
"id": 65832,
"text": "\"Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh\nỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.\""
},
{
"id": 65833,
"text": "\"Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh\nỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.\nĐiều 14. Nội dung đăng ký khai sinh\n1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:\na) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;\nb) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;\nc) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.\n2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.\n3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.\nChính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.\nĐiều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh\n1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.\n2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.\""
}
] | [
{
"id": 174633,
"text": "\"4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.\n5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị\"."
},
{
"id": 70163,
"text": "\"Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh\n1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:\na) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;\nb) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;\nc) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nNếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\n4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.\n5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.\n6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.\""
},
{
"id": 4568,
"text": "\"Điều 15. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con\n1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.\nTrường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.\n2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:\na) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;\nb) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;\nc) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.\n3. Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nNội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.\""
},
{
"id": 4563,
"text": "\"Điều 10. Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh\n1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.\n2. Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ tại khoản 1 Điều này, thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.\nTrường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”.\nTrường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh.\""
}
] |
3,537 | Thẩm quyền đánh giá, xếp loại viên chức không giữ chức vụ quản lý thuộc KTNN được quy định thế nào? | [
{
"id": 65370,
"text": "Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức\n1. Công chức, viên chức căn cứ chức trách, nhiệm vụ được giao tự nhận xét, đánh giá quá trình công tác và chịu trách nhiệm về kết quả tự nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng của mình.\n2. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp đánh giá, xếp loại chất lượng và thông báo kết quả xếp loại chất lượng đối với Phó Vụ trưởng và tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý; chịu trách nhiệm về kết quả nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả công chức, viên chức biệt phái).\n3. Tổng Kiểm toán nhà nước đánh giá, xếp loại chất lượng và thông báo kết quả xếp loại chất lượng đối với Vụ trưởng và tương đương."
},
{
"id": 65370,
"text": "Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức\n1. Công chức, viên chức căn cứ chức trách, nhiệm vụ được giao tự nhận xét, đánh giá quá trình công tác và chịu trách nhiệm về kết quả tự nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng của mình.\n2. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp đánh giá, xếp loại chất lượng và thông báo kết quả xếp loại chất lượng đối với Phó Vụ trưởng và tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý; chịu trách nhiệm về kết quả nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả công chức, viên chức biệt phái).\n3. Tổng Kiểm toán nhà nước đánh giá, xếp loại chất lượng và thông báo kết quả xếp loại chất lượng đối với Vụ trưởng và tương đương."
}
] | [
{
"id": 627093,
"text": "Điều 8. - Các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty Nhà nước (sau đây gọi chung là chức vụ quản lý doanh nghiệp) được chuyển công tác vào làm việc trong cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.\na) Trường hợp trước khi giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức (kể cả viên chức trong công ty Nhà nước): Căn cứ vào vị trí công việc mới được đảm nhiệm và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức, nếu được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (ngạch tương đương hoặc ngạch thấp hơn so với ngạch đã được xếp trước khi giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp) thì xếp lương theo ngạch đó. Hệ số lương được xếp ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm khi chuyển công tác được thực hiện như sau: Căn cứ vào hệ số lương đã được xếp ở ngạch, bậc công chức, viên chức trước khi giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp (nếu hệ số lương đã được xếp ở ngạch, bậc công chức, viên chức theo hệ số lương cũ trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thì chuyển đổi sang hệ số lương mới tương ứng) để chuyển xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm. Thời gian giữ bậc lương đã được xếp ở ngạch, bậc công chức, viên chức cho đến khi giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp cộng với thời gian giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn) được tính để nâng bậc lương lần sau hoặc để xếp lên bậc lương cao hơn hoặc tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) trong ngạch được bổ nhiệm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch được bổ nhiệm đó. Sau khi chuyển xếp lương vào ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm theo quy định tại điểm a này, nếu hệ số lương được xếp ở ngạch được bổ nhiệm cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương chức vụ quản lý doanh nghiệp đang hưởng tại thời điểm chuyển công tác, thì tùy từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào tương quan tiền lương nội bộ, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét , quyết định cho hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu. Nếu được hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu, thì hệ số chêch lệch bảo lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch bổ nhiệm (khi chuyển công tác) hoặc khi được nâng ngạch."
},
{
"id": 65662,
"text": "Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương\n1. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo\na) Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.\nb) Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.\nc) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.\nd) Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.\nđ) Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.\n2. Nguyên tắc trả lương\nViệc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.\n3. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương\na) Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang khi thay đổi công việc thì được chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) cho phù hợp với công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại) để làm công việc khác hoặc giữ chức danh lãnh đạo khác mà có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng, sau đó xếp lại lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm.\nb) Theo yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn, thì được giữ mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thì được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ.\nc) Các đối tượng được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì được chuyển xếp lại ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương hoặc theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân, nếu có mức lương cũ cao hơn so với mức lương mới được xếp thì được bảo lưu phần chênh lệch cao hơn này theo quy định của pháp luật.\nd) Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập phải theo đúng đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.\nđ) Thực hiện chế độ tiền lương phải gắn với cải cách hành chính; bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề và giữa các loại cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm ổn định chính trị - xã hội."
},
{
"id": 58020,
"text": "Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng\n1. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với công chức, viên chức.\nKết quả đánh giá của các năm trước năm 2021 được tính liên tục để áp dụng các quy định có liên quan đối với công chức, viên chức.\n2. Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền giải quyết cho thôi việc trừ các trường hợp không giải quyết cho thôi việc theo quy định của pháp luật.\n3. Viên chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trừ các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.\n4. Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định miễn nhiệm và cho thôi việc theo quy định.\n..."
},
{
"id": 534262,
"text": "1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng và xác định danh sách người trúng tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển. 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc người được phân cấp, ủy quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức trúng tuyển theo quy định. Trường hợp viên chức đã trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng nhưng sau đó bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị kỷ luật hoặc bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì chưa ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương ở chức danh nghề nghiệp trúng tuyển. Khi hết thời hạn xử lý kỷ luật mà không bị kỷ luật hoặc hết thời gian thi hành quyết định kỷ luật hoặc sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì căn cứ vào cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt tại thời điểm xem xét, quyết định bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Thời điểm hưởng lương mới, thời gian xét nâng bậc lương lần sau, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật. 1. Thời hạn giữ chức vụ quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng, của pháp luật và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 1. Xin chủ trương bổ nhiệm 1. Bổ nhiệm trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức: 1. Việc xem xét từ chức đối với viên chức quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau: 1. Việc xem xét miễn nhiệm đối với viên chức quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau: 1. Viên chức quản lý có đơn từ chức theo căn cứ tại điểm a, điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 54 Nghị định này và được cấp có thẩm quyền cho thôi giữ chức vụ hoặc không có đơn từ chức theo quy định tại khoản 4 Điều 54 Nghị định này thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày có quyết định cho thôi giữ chức vụ. Viên chức quản lý có đơn từ chức theo căn cứ tại điểm d hoặc điểm đ khoản 1 Điều 54 Nghị định này và được cấp có thẩm quyền cho thôi giữ chức vụ thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ."
},
{
"id": 496376,
"text": "Khoản 1. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo\na) Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.\nb) Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.\nc) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.\nd) Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.\nđ) Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định."
}
] |
2,325 | Màu sắc, sêri biển số xe trong nước mới nhất ra sao? | [
{
"id": 62865,
"text": "Quy định về biển số xe\n...\n5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:\na) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;\nb) Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này;\nc) Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;\nd) Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;\nđ) Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;\ne) Biển số xe ô tô, xe mô tô nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế theo quy định của Chính phủ;\ng) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng, gồm:\nBiển số xe có ký hiệu “CD” cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;\nBiển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe - Máy;\nBiển số có ký hiệu “RM” cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ moóc;\nBiển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo;\nBiển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ;\nBiển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế;\nXe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.\nMàu sắc biển số của các sêri thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.\n..."
}
] | [
{
"id": 91104,
"text": "Quy định về biển số xe\n...\n3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.\na) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;\nb) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;\nc) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.\n...\n5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:\n...\ng) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng, gồm:\nBiển số xe có ký hiệu “CD” cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;\nBiển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe - Máy;\nBiển số có ký hiệu “RM” cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ moóc;\nBiển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo;\nBiển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ;\nBiển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế;\nXe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.\nMàu sắc biển số của các sêri thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này."
},
{
"id": 558525,
"text": "g) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng, gồm: Biển số xe có ký hiệu “CD” cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh; Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe - Máy; Biển số có ký hiệu “RM” cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ moóc; Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo; Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ; Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế; Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó. Màu sắc biển số của các sêri thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.\n6. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài\na) Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);\nb) Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký;\nc) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;\nd) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này.\n7. Việc phát hành sêri biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới.\n8. Các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).\n9. Biển số xe phải được sản xuất tại các doanh nghiệp, cơ sản xuất biển số xe của Bộ Công an. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe."
},
{
"id": 86005,
"text": "Quy định về biển số xe\n...\n6. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài\na) Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);\nb) Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký;\nc) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;\nd) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này.\n..."
},
{
"id": 558523,
"text": "Điều 37. Quy định về biển số xe\n1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an; đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy.\n2. Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, phụ lục số 03 và phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.\na) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;\nb) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;\nc) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.\n4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.\na) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99;\nb) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.\n5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:"
}
] |
108,027 | Thu thuế chống bán phá giá đối với đường mía thuộc đối tượng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại như thế nào? | [
{
"id": 182470,
"text": "4. Thu nộp thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp\nCác Cục Hải quan, tỉnh thành phố thực hiện các bước đã hướng dẫn tại điểm 3.1 mục 3 công văn số 993/TCHQ-TXNK ngày 03/3/2021 của Tổng cục Hải quan."
},
{
"id": 182471,
"text": "3. Thu nộp, hoàn trả khi phát sinh đồng thời thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.\n3.1. Thu nộp thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp\n- Công chức hải quan sau khi thực hiện điều chỉnh mức thuế theo hướng dẫn tại điểm 2.1 mục 2 nêu trên thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân nộp số tiền thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp theo thông báo đã được điều chỉnh tách hai loại thuế của cơ quan hải quan.\nĐối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu thực hiện khai báo bổ sung thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp theo hướng dẫn tại điểm 2.2 thì cơ quan hải quan hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nộp thuế khai sửa đổi, bổ sung theo quy định.\n- Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu đã thực hiện nộp thuế theo số tiền thuế đã khai báo tại điểm 2.1 mục 2 nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa trên cơ sở tổng số tiền thuế đã nộp và hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu thực hiện điều chỉnh số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế phải nộp của thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp theo quy định."
}
] | [
{
"id": 182467,
"text": "1. Đối tượng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM\nCăn cứ quy định tại Quyết định số 1578/QĐ-BCT ngày 15/6/2021 của Bộ Công Thương về việc áp dụng thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp chính thức đối với một số sản phẩm đường mía có xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan;\nCăn cứ quy định tại Quyết định số 1514/QĐ-BCT ngày 01/8/2022 của Bộ Công Thương về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với một số sản phẩm đường mía;\nCăn cứ các quy định nêu trên việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với mặt hàng đường mía thuộc các mã HS 1701.13.00; 1701.14.00; 1701.91.00; 1701.99.10; 1701.99.90; và 1702.90.91 quy định tại mục 1 Thông báo ban hành kèm theo Quyết định 1514/QĐ-BCT (trừ trường hợp không áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM theo quy định tại điểm 3.2 mục 3 Thông báo này) trên cơ sở mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được quy định tại Quyết định số 1578/QĐ-BCT ngày 15/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương."
},
{
"id": 12930,
"text": "Áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại\n1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra gửi kết luận cuối cùng, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.\n2. Trong trường hợp quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực sẽ được mở rộng áp dụng đối với từng nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa được mô tả tại Điều 73 của Nghị định này và xác định có hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.\n3. Thời hạn áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chấm dứt khi thời hạn áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu hết hiệu lực."
},
{
"id": 5290,
"text": "\"Điều 67. Các biện pháp phòng vệ thương mại\n1. Các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp và biện pháp tự vệ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam trong những trường hợp cụ thể.\n2. Chính phủ quy định chi tiết cách xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước; chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại; căn cứ tiến hành, trình tự, thủ tục, thời hạn, nội dung, căn cứ chấm dứt điều tra vụ việc phòng vệ thương mại (sau đây gọi là điều tra); áp dụng, rà soát biện pháp phòng vệ thương mại; xác định trợ cấp và biện pháp chống trợ cấp; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong quá trình điều tra; xử lý biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.\n3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về bên liên quan trong vụ việc điều tra, hoạt động cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu và bảo mật thông tin, tài liệu; tiếng nói, chữ viết trong quá trình điều tra; quản lý nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.\""
},
{
"id": 16565,
"text": "Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ và chống lẩn tránh thuế chống bán phá giá, lẩn tránh thuế chống trợ cấp thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 12926,
"text": "Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại\n1. Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và các thông tin, tài liệu có liên quan.\n2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm các nội dung sau đây:\na) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của Bên yêu cầu;\nb) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam; mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và mức thuế nhập khẩu có hiệu lực áp dụng theo biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại từng thời kỳ;\nc) Mô tả khối lượng, số lượng của hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều 73 của Nghị định này;\nd) Mô tả khối lượng, số lượng của hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước;\nđ) Thông tin về giá xuất khẩu của hàng hóa được mô tả theo quy định tại điểm b khoản này tại thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi Bên yêu cầu nộp Hồ sơ hoặc trước khi Cơ quan điều tra lập hồ sơ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;\ne) Thông tin, số liệu, chứng cứ về các hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại mà Bên yêu cầu cáo buộc;\ng) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của tất cả Bên bị yêu cầu;\nh) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng."
}
] |
102,127 | Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trong trường hợp nào? | [
{
"id": 86776,
"text": "Quy định chuyển tiếp\n1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.\n2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;\nb) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;\nc) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;\nd) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.\n..."
}
] | [
{
"id": 98792,
"text": "Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư\n1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh dự án gồm những nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 của Luật Đầu tư.\n2. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:\na) Trường hợp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);\nb) Khi điều chỉnh nội dung dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.\n3. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.\n4. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư."
},
{
"id": 87856,
"text": "\"Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư\n3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\n4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây: \nđ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\""
},
{
"id": 551434,
"text": "Khoản 2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lập hồ sơ dự án đầu tư không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư;\nb) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;\nc) Không thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư đối với các trường hợp phải điều chỉnh theo quy định pháp luật."
},
{
"id": 175389,
"text": "\"Điều 17. Vi phạm về việc cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC), chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư\n1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nhưng không đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt Văn phòng điều hành.\n2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lập hồ sơ dự án đầu tư không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư;\nb) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;\nc) Không thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư đối với các trường hợp phải điều chỉnh theo quy định pháp luật.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký thành lập Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\nc) Buộc thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.\""
},
{
"id": 64741,
"text": "Điều chỉnh dự án đầu tư\n1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\nb) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;\nc) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;\nd) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;\nđ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;\ne) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;\ng) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).\n4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:\na) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;\nb) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;\nc) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;\nd) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;\nđ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\ne) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.\n5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.\nTrường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.\n6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.\n7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.\n8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
}
] |
57,555 | Người bị bạo lực gia đình về kinh tế có được bồi thường hay không? | [
{
"id": 63094,
"text": "Quyền và trách nhiệm của người bị bạo lực gia đình\n1. Người bị bạo lực gia đình có các quyền sau đây:\na) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình;\nb) Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật này;\nc) Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nd) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;\nđ) Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản;\ne) Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình;\ng) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;\nh) Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.\n2. Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền."
}
] | [
{
"id": 607607,
"text": "Điều 10. Trách nhiệm của người có hành vi bạo lực gia đình\n1. Người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm sau đây:\na) Chấm dứt hành vi bạo lực gia đình;\nb) Chấp hành yêu cầu, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi áp dụng biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;\nc) Kịp thời đưa người bị bạo lực gia đình đi cấp cứu, điều trị. Chăm sóc người bị bạo lực gia đình, trừ trường hợp người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình từ chối;\nd) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra cho người bị bạo lực gia đình, người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và tổ chức, cá nhân khác.\n2. Người có hành vi bạo lực gia đình là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình thì không được thực hiện quyền của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật quy định của Luật này đối với vụ việc bạo lực gia đình do mình thực hiện."
},
{
"id": 578171,
"text": "Khoản 2. Chi hỗ trợ bù đắp thiệt hại về tài sản cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình:\na) Cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình khi trực tiếp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình mà bị thiệt hại về tài sản nhưng người gây thiệt hại không có khả năng bồi thường thiệt hại thì được Nhà nước hỗ trợ bù đắp đối với tài sản bị thiệt hại;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình bị thiệt hại về tài sản thành lập Hội đồng xác định mức độ hỗ trợ thiệt hại cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình. Thành phần Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định."
},
{
"id": 84167,
"text": "Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình\n1. Nội dung tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:\na) Thông tin, kiến thức, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, giới, bình đẳng giới và quy định của pháp luật có liên quan; quyền và trách nhiệm của người bị bạo lực gia đình, thành viên khác trong gia đình;\nb) Kỹ năng ứng xử trong gia đình, tổ chức đời sống gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, xử lý khi xảy ra hành vi bạo lực gia đình, chăm sóc người bị bạo lực gia đình.\n2. Việc tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình tập trung vào các đối tượng sau đây:\na) Người bị bạo lực gia đình;\nb) Người có hành vi bạo lực gia đình;\nc) Trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; người sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nd) Người thường xuyên có hành vi cổ xúy cho bạo lực, kỳ thị, phân biệt đối xử về giới, giới tính, định kiến giới;\nđ) Người chuẩn bị kết hôn.\n3. Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho người thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở."
},
{
"id": 607597,
"text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.\n2. Cấm tiếp xúc là biện pháp cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần người bị bạo lực gia đình hoặc sử dụng phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình.\n3. Nơi tạm lánh là địa điểm để bảo đảm an toàn cho người bị bạo lực gia đình.\n4. Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình là quá trình cung cấp kiến thức, kỹ năng ứng xử, kiềm chế cảm xúc tiêu cực, kiểm soát hành vi, giải quyết mâu thuẫn giúp người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt bạo lực gia đình."
}
] |
158,006 | Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được quy định như thế nào? | [
{
"id": 10821,
"text": "Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm\n1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.\n2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.\n3. Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.\n4. Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị."
}
] | [
{
"id": 529152,
"text": "Điều 6. Về quy định tại Điều 46 của Bộ luật Tố tụng hình sự\na) Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Tố tụng hình sự, nếu Thẩm phán, Hội thẩm trong cùng một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau thì phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi. Tuy nhiên, khi có hai người thân thích với nhau, thì chỉ có một người phải từ chối hoặc bị thay đồi. Việc thay đổi ai trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Việc xác định Thẩm phán, Hội thẩm trong cùng một Hội đồng xét xử là người thân thích với nhau được thực hiện tương tự theo hướng dẫn tại điểm b mục 4 Phần I của Nghị quyết này.\nb) \"Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm... trong vụ án đó\" (điểm c khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Tố tụng hình sự) là đã tham gia giải quyết vụ án và đã ra bản án sơ thẩm hoặc bản án phúc thẩm hoặc quyết định đình chỉ vụ án. Nếu Thẩm phán, Hội thẩm được phân công tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm nhưng chỉ tham gia ra các quyết định: trả hồ sơ để điều tra bổ sung, tạm đình chỉ vụ án, hủy quyết định đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa, thì vẫn được tiếp tục giải quyết vụ án."
},
{
"id": 590335,
"text": "Khoản 1. (5) 1. Chấp nhận việc kháng cáo quá hạn của...................................................... Đối với bản án (quyết định) hình sự sơ thẩm số......... ngày.... tháng.... năm..... của Toà án........................................................................................................ 1. Thông báo cho:(2).............................................................................. Được biết bản án (quyết định) hình sự sơ thẩm số......... ngày..... tháng..... năm...... của Toà án.............................. đã bị kháng cáo, kháng nghị như sau: 1. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự đối với bị cáo(4)............................... phạm tội (các tội)...................................................................................... 1. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự đối với bị cáo(5)............................... phạm tội (các tội)......................................................................................... 2. Bản án hình sự sơ thẩm số................. ngày........ tháng........ năm......... của Toà án...................................... có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm"
},
{
"id": 506059,
"text": "Điều 26. Toà án quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền xét xử:\n1. Sơ thẩm những vụ án hình sự không thuộc thẩm quyền của các Toà án quân sự khu vực và những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của các Toà án quân sự khu vực nhưng Toà án quân sự quân khu và tương đương lấy lên để xét xử;\n2. Phúc thẩm những vụ án hình sự mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;\n3. Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án hình sự mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;\n4. Giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 592623,
"text": "Mục I. VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG. Trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, nếu bị cáo có kháng cáo hoặc bị kháng cáo, kháng nghị đã chết, thì theo quy định tại các Điều 220 và 223 Chương XXIII \"Xét xử phúc thẩm\" của Bộ luật tố tụng hình sự, Toà án cấp phúc thẩm vẫn phải mở phiên toà phúc thẩm xét xử vụ án. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm phải theo đúng quy định tại Điều 216 và những người tham gia phiên toà phúc thẩm (trừ bị cáo đã chết) phải theo đúng quy định tại Điều 217 Bộ luật tố tụng hình sự. Kết thúc việc xét xử, Toà án cấp phúc thẩm phải ra bản án phúc thẩm."
},
{
"id": 224437,
"text": "\"Điều 4. Phạm vi mở phiên tòa trực tuyến\n1. Xét xử sơ thẩm đối với vụ án hình sự mà bị cáo bị đưa ra xét xử về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng, chứng cứ rõ ràng và bị cáo đang bị tạm giam hoặc đang chấp hành án tại cơ sở giam giữ.\n2. Xét xử phúc thẩm đối với vụ án hình sự mà bị cáo bị Tòa án cấp sơ thẩm kết án về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng.\n3. Xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đối với các vụ án dân sự, hành chính có tính chất đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, các đương sự có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng.\""
}
] |
92,409 | Điểm đánh giá của mỗi môn học trong chương trình trung học phổ thông được ghi nhận như thế nào? | [
{
"id": 165024,
"text": "Kiểm tra, đánh giá\n...\n7. Điểm đánh giá của mỗi môn học được ghi trong Sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học quy định tại Điều 13 Thông tư này.\n..."
},
{
"id": 165025,
"text": "Hồ sơ quản lý hoạt động giảng dạy\n1. Hồ sơ quản lý hoạt động giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông của cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm:\na) Kế hoạch giảng dạy của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;\nb) Sổ theo dõi và đánh giá người học theo lớp học (theo mẫu tại Phụ lục III của Thông tư này);\nc) Sổ ghi đầu bài;\nd) Sổ quản lý cấp phát Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.\n2. Hồ sơ giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa của giáo viên gồm:\na) Kế hoạch giảng dạy của giáo viên;\nb) Kế hoạch bài dạy (giáo án);\nc) Sổ theo dõi và đánh giá người học của giáo viên (theo mẫu tại Phụ lục IV của Thông tư này).\n\n..."
}
] | [
{
"id": 146737,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông là những nội dung cơ bản của một số môn học cấp trung học phổ thông trong chương trình giáo dục phổ thông phù hợp với ngành, nghề đào tạo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\n2. Khối lượng kiến thức của môn học quy định trong Thông tư này là những nội dung cơ bản được lựa chọn trong chương trình môn học cấp trung học phổ thông trong chương trình giáo dục phổ thông, bảo đảm tính khoa học, sư phạm, phù hợp với ngành, nghề đào tạo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp."
},
{
"id": 69404,
"text": "Điều 12. Được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp\n1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông:\na) Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.\nb) Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.\nc) Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).\n2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.\n3. Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông.\n4. Đối với học sinh khuyết tật: Hiệu trưởng căn cứ kết quả đánh giá học sinh khuyết tật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông đối với học sinh khuyết tật.\nĐiều 14. Kiểm tra, đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè\nĐối với những học sinh chưa đủ điều kiện được lên lớp nhưng có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá từ mức Đạt trở lên, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì được đánh giá lại kết quả học tập các môn học được đánh giá mức Chưa đạt (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét) và các môn học có ĐTBmcn dưới 5,0 điểm (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số). Kết quả đánh giá lại của môn học nào được sử dụng thay thế cho kết quả học tập cả năm học của môn học đó để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này."
},
{
"id": 240385,
"text": "Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm:\n1. Chương trình tổng thể.\n2. Các chương trình môn học và hoạt động giáo dục của cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông."
},
{
"id": 36258,
"text": "1. Đối với trình độ trung cấp nghề\na) Thời gian của khóa học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông được thực hiện từ một đến hai năm học tùy theo nghề đào tạo; đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở bao gồm thời gian học chương trình trung cấp nghề như đối tượng có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và thời gian học chương trình văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nb) Phân bổ thời gian khóa học gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung; thời gian học tập gồm thời gian thực học và thời gian ôn, kiểm tra kết thúc mô đun/môn học và thi tốt nghiệp đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở phân bổ thời gian như đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ sung thêm thời gian học chương trình văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; phân bổ thời gian được quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\nc) Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các mô đun, môn học đào tạo nghề: lý thuyết chiếm 15% - 30%, thực hành chiếm 70% - 85%.\n2. Đối với trình độ cao đẳng nghề\na) Thời gian của khóa học được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.\nb) Phân bổ thời gian khóa học gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung; thời gian học tập gồm thời gian thực học và thời gian ôn, kiểm tra kết thúc mô đun/môn học và thi tốt nghiệp; phân bổ thời gian được quy định tại Phụ lục 3, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.\nc) Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các mô đun, môn học đào tạo nghề: lý thuyết chiếm 25% - 35%; thực hành chiếm 65% - 75%."
},
{
"id": 171017,
"text": "Chương trình giáo dục phổ thông mới ban hành chậm 30 tháng so với yêu cầu của Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Bộ máy chỉ đạo, tổ chức triển khai xây dựng, thẩm định chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới chưa hợp lý về cơ cấu, thành phần, số lượng, phải thay đổi nhiều lần. Việc thực nghiệm, đánh giá tác động đối với những nội dung đổi mới quan trọng của Chương trình chưa được chú trọng, thực hiện trong thời gian ngắn, phạm vi hẹp, hiệu quả chưa cao.\nQuy định về môn học Lịch sử trong chương trình giáo dục phổ thông mới gây bức xúc trong Nhân dân và các chuyên gia, nhà khoa học; Quốc hội đã phải thảo luận, hai lần ra nghị quyết về nội dung này vào năm 2015 và 2022. Nội dung kiến thức của một số môn học, bài học chưa thực sự được tinh giản, còn gây áp lực đối với học sinh. Việc thiết kế nội dung các môn học tích hợp ở cấp trung học cơ sở chưa đạt mục tiêu, chủ yếu là tập hợp kiến thức của các môn học, sử dụng nhiều giáo viên cùng giảng dạy.\nChủ trương triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới đồng thời ở cả ba cấp học dẫn tới thời gian chuẩn bị ngắn, công tác bảo đảm các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Việc tổ chức các môn học mới (Mỹ thuật, Âm nhạc,...), hoạt động giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu, yêu cầu đặt ra. Việc xây dựng các tổ hợp môn học tại cấp trung học phổ thông còn bất cập, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu định hướng nghề nghiệp và nhu cầu của học sinh."
}
] |
130,513 | Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên bảo hộ giống cây trồng có bắt buộc phải được lập bằng tiếng Việt không? | [
{
"id": 61965,
"text": "Đơn đăng ký bảo hộ\n1. Đơn đăng ký bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:\na) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;\nb) Ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định;\nc) Giấy uỷ quyền, nếu đơn được nộp thông qua đại diện;\nd) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người đăng ký là người được chuyển giao quyền đăng ký;\nđ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;\ne) Chứng từ nộp phí, lệ phí.\n2. Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch giữa người đăng ký và cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng yêu cầu:\na) Giấy uỷ quyền;\nb) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;\nc) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;\nd) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.\n3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên của đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng gồm:\na) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan nhận đơn;\nb) Giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.\n4. Mỗi đơn chỉ được đăng ký bảo hộ cho một giống cây trồng."
}
] | [
{
"id": 525800,
"text": "Khoản 2. Điều 26 sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 26. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ 2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng bao gồm: 2. Hồ sơ chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng bao gồm:\na) Tờ khai đăng ký theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành; a) Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, trong đó phải nêu rõ phạm vi và thời hạn nhận chuyển giao bắt buộc;\nb) Một (01) bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có mang theo bản gốc để đối chiếu) làm bằng tiếng Việt hoặc phải dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; b) Bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký sản xuất, kinh doanh giống cây trồng;\nc) Bằng bảo hộ giống cây trồng (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có mang theo bản gốc để đối chiếu); c) Báo cáo năng lực tài chính để thực hiện việc đền bù cho bên chuyển giao theo quy định.\nd) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu đối với trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung (Bản chính); d) Tài liệu chứng minh yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là có căn cứ xác đáng theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 195 Luật Sở hữu trí tuệ;\nđ) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cơ quan bảo hộ giống cây trồng; đ) Giấy ủy quyền trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua đại diện;\ne) Trường hợp giống cây trồng được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì phải bổ sung các tài liệu chứng minh việc chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Nghị định số 88/2010/NĐ-CP. e) Bản sao chụp biên lai thu lệ phí hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cơ quan bảo hộ giống cây trồng."
},
{
"id": 143241,
"text": "Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ\n1. Sau khi hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật, bên chuyển nhượng phải nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng tại Cơ quan bảo hộ giống cây trồng và phải nộp lệ phí theo quy định.\n2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng bao gồm:\na) Tờ khai đăng ký theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;\nb) Một (01) bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có mang theo bản gốc để đối chiếu) làm bằng tiếng Việt hoặc phải dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai;\nc) Bằng bảo hộ giống cây trồng (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có mang theo bản gốc để đối chiếu);\nd) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu đối với trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung (Bản chính);\nđ) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cơ quan bảo hộ giống cây trồng;\ne) Trường hợp giống cây trồng được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì phải bổ sung các tài liệu chứng minh việc chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Nghị định số 88/2010/NĐ-CP.\n3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan bảo hộ giống cây trồng thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ.\n4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan bảo hộ giống cây trồng thẩm định hồ sơ và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng, cấp Bằng bảo hộ cho chủ sở hữu mới và thông báo chấp nhận Đơn đăng ký bảo hộ mang tên chủ đơn mới (trong trường hợp chuyển nhượng Đơn đăng ký bảo hộ)."
},
{
"id": 57285,
"text": "1. Sau khi hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật, bên chuyển nhượng phải nộp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng tại cơ quan bảo hộ giống cây trồng và phải nộp lệ phí theo quy định.\n2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng bao gồm:\na) 02 bản Tờ khai đăng ký theo mẫu;\nb) 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ), hợp đồng làm bằng tiếng Việt hoặc phải dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai;\nc) Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ bằng bảo hộ giống cây trồng;\nd) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, đối với trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung;\nđ) Chứng từ nộp phí, lệ phí;\ne) Trường hợp giống cây trồng được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì phải bổ sung các tài liệu chứng minh việc chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Nghị định này.\n3. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng thẩm định hồ sơ đăng ký trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận đơn để xác định tính hợp lệ của đơn.\n4. Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ, không có sai sót, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cấp lại bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận chủ sở hữu mới là bên nhận chuyển nhượng; ghi nhận việc chuyển nhượng quyền chủ sở hữu bằng bảo hộ giống cây trồng vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng;\n5. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa hợp lệ, có sai sót, cơ quan bảo hộ giống cây trồng thông báo rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót. Sau thời hạn trên, nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thì chấm dứt việc thẩm định hồ sơ đăng ký."
},
{
"id": 138340,
"text": "Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp\n1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:\na) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;\nb) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật này;\nc) Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;\nd) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;\nđ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;\nđ1) Tài liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen trong đơn đăng ký sáng chế, đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;\ne) Chứng từ nộp phí, lệ phí.\n2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:\na) Giấy uỷ quyền;\nb) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;\nc) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;\nd) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.\n3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:\na) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;\nb) Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác."
}
] |
160,855 | Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được tự nguyện giải thể khi nào? | [
{
"id": 241547,
"text": "Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong trường hợp tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tự nguyện giải thể\n...\n2. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tự nguyện giải thể phải gửi đến Bộ Tài chính bộ hồ sơ đề nghị giải thể bao gồm:\na) Đơn đề nghị giải thể tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô:\nb) Biên bản họp, Nghị quyết của Đại hội thành viên (đối với trường hợp thành viên sáng lập là cá nhân) hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ của Tổ chức đại diện thành viên (đối với trường hợp thành viên sáng lập là tổ chức đại diện thành viên) về việc giải thể, phương án giải thể;\nc) Phương án hoàn thành các nghĩa vụ với các thành viên tham gia bảo hiểm vi mô, nhà nước, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác;\nd) Phương án xử lý, phân chia tài sản từ hoạt động bảo hiểm vi mô cho các thành viên tham gia bảo hiểm vi mô.\n3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị giải thể của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, Bộ Tài chính ra văn bản chấp thuận về nguyên tắc việc giải thể của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.\n..."
}
] | [
{
"id": 241549,
"text": "Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong trường hợp tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô tự nguyện giải thể\n...\n5. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc việc giải thể, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô hoàn thành việc thực hiện các nghĩa vụ với các thành viên tham gia bảo hiểm vi mô, nhà nước, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác; xử lý, phân chia tài sản theo phương án đã báo cáo Bộ Tài chính.\n6. Sau khi hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ với thành viên tham gia bảo hiểm vi mô, người lao động, Nhà nước và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện kèm theo các tài liệu chứng minh việc đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ.\n7. Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo về việc hoàn thành các nghĩa vụ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, Bộ Tài chính có Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và công bố Quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính."
},
{
"id": 580504,
"text": "Khoản 4. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận về nguyên tắc việc giải thể, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải thực hiện theo quy định sau đây:\na) Không được ký mới, gia hạn các hợp đồng bảo hiểm vi mô;\nb) Đăng báo hàng ngày trong 05 số báo liên tiếp về việc tổ chức bảo hiểm tương hỗ vi mô tự nguyện giải thể;\nc) Thông báo tới toàn bộ thành viên tham gia bảo hiểm vi mô, cá nhân và tổ chức có liên quan về việc tự nguyện giải thể;\nd) Thành lập Hội đồng giải thể để thực hiện phân chia tài sản theo phương án xử lý, phân chia tài sản đã báo cáo Bộ Tài chính."
},
{
"id": 90682,
"text": "Chấm dứt tư cách thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô\n1. Tư cách thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấm dứt theo một trong các trường hợp sau đây:\na) Hợp đồng bảo hiểm giữa thành viên và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấm dứt hoặc được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật;\nb) Thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là cá nhân chết;\nc) Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô giải thể;\nd) Các trường hợp khác do Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô quy định.\n2. Trừ khi Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô hay hợp đồng bảo hiểm vi mô có quy định khác, thành viên sáng lập không được đơn phương chấm dứt tư cách thành viên trong thời hạn 03 năm kể từ khi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.\n3. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 90684,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của thành viên tham gia bảo hiểm vi mô\n1. Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô có các quyền sau đây:\na) Được hưởng các quyền lợi theo hợp đồng bảo hiểm vi mô mà thành viên đó đã giao kết với tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;\nb) Được hưởng kết quả hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;\nc) Quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc phí bảo hiểm đã đóng trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động của tổ chức, sử dụng kết quả hoạt động của tổ chức (trong trường hợp kết quả hoạt động lớn hơn không) và những nội dung khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;\nd) Tham dự hoặc ủy quyền cho người khác tham dự Đại hội thành viên của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;\nd) Được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số phí bảo hiểm đã góp khi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô giải thể;\ne) Các quyền khác theo quy định pháp luật, thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.\n2. Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô có các nghĩa vụ sau đây:\na) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô;\nb) Chấp hành điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các nghị quyết được thông qua tại Đại hội thành viên;\nc) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, khoản lỗ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong phạm vi số phí bảo hiểm đã đóng cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;\nd) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô."
}
] |
151,231 | Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có được thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai nằm trong dự án của mình tại tổ chức tín dụng không? | [
{
"id": 73950,
"text": "\"Điều 147. Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai\n1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thế chấp dự án hoặc nhà ở xây dựng trong dự án tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn cho việc đầu tư dự án hoặc xây dựng nhà ở đó; trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp nhà ở mà có nhu cầu huy động vốn góp để phân chia nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc có nhu cầu bán, cho thuê mua nhà ở đó thì phải giải chấp nhà ở này trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng, trừ trường hợp được bên góp vốn, bên mua, thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp đồng ý.\nViệc xác định nhà ở đã được giải chấp trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng theo quy định tại khoản này được nêu rõ trong văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở.\n2. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để mua chính nhà ở đó.\""
}
] | [
{
"id": 34337,
"text": "1. Tổ chức tín dụng nhận thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật khác có liên quan.\n2. Chủ đầu tư được thế chấp dự án hoặc nhà ở hình thành trong tương lai xây dựng trong dự án tại tổ chức tín dụng để vay vốn phục vụ cho việc đầu tư dự án hoặc xây dựng nhà ở đó.\n3. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở đó; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng để mua chính nhà ở đó.\n4. Việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi các tài sản đó có đủ các điều kiện thế chấp quy định tại Điều 7 của Thông tư này.\n5. Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khi thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở đó chỉ được thế chấp phần dự án không bao gồm nhà ở hình thành trong tương lai này.\n6. Trường hợp đã thế chấp quyền tài sản liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai thuộc diện được thế chấp theo quy định của pháp luật thì không được thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai đó theo quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": 80606,
"text": "\"Điều 147. Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai\n...\n2. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để mua chính nhà ở đó.\""
},
{
"id": 34336,
"text": "Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:\n1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng).\n2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở (sau đây gọi là chủ đầu tư).\n3. Tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư.\n4. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình.\n5. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thế chấp, giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai."
},
{
"id": 34335,
"text": "1. Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục thế chấp và giải chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với các tài sản sau:\na) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở;\nb) Nhà ở hình thành trong tương lai của tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở;\nc) Nhà ở hình thành trong tương lai được xây dựng trên thửa đất ở hợp pháp của tổ chức, cá nhân.\n2. Việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, hợp đồng chuyển nhượng dự án và các quyền tài sản khác liên quan đến nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện được thế chấp theo quy định của pháp luật phải thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở và các quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Việc công chứng hợp đồng thế chấp, đăng ký thế chấp thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, đăng ký thế chấp và các quy định của pháp luật có liên quan."
}
] |
161,172 | Yêu cầu đối với báo cáo kết quả bồi dưỡng ở nước ngoài của học viên đi bồi dưỡng ở nước ngoài được quy định như thế nào? | [
{
"id": 1042,
"text": "1. Yêu cầu đối với báo cáo của đoàn:\na) Thành phần đoàn;\nb) Khái quát tình hình nước đến học tập;\nc) Thời gian, nội dung, chương trình khóa bồi dưỡng;\nd) Công tác tổ chức của khóa bồi dưỡng, tình hình chấp hành luật pháp của nước đến học tập, các quy định về quản lý đoàn, nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;\nđ) Kết quả thực hiện và nhận xét, đánh giá về nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian khóa bồi dưỡng;\ne) Những nội dung tiếp thu và kinh nghiệm rút ra từ khóa bồi dưỡng;\ng) Đề xuất những ý kiến và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài.\n2. Yêu cầu đối với báo cáo của học viên:\na) Họ tên, năm sinh;\nb) Chức danh, chức vụ, cơ quan công tác, số điện thoại liên lạc; địa chỉ thư điện tử.\nc) Kết quả thực hiện và nhận xét, đánh giá về nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian và công tác tổ chức khóa bồi dưỡng;\nd) Những kiến thức, kinh nghiệm đã tiếp thu và đề xuất vận dụng vào công tác chuyên môn, quản lý điều hành của cơ quan, đơn vị đang công tác;\nđ) Đề xuất và kiến nghị về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài."
}
] | [
{
"id": 1041,
"text": "Trách nhiệm, nhiệm vụ của trưởng đoàn và cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài\n1. Trách nhiệm, nhiệm vụ của trưởng đoàn:\na) Phụ trách và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của đoàn trong thời gian học tập ở nước ngoài.\nb) Thay mặt đoàn giao dịch với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài (nếu cần).\nc) Theo dõi và bảo đảm chương trình, nội dung, kế hoạch học tập, nghiên cứu của đoàn được thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký.\nd) Quản lý học viên của đoàn.\nđ) Ký, gửi báo cáo việc thực hiện kế hoạch và kết quả học tập của đoàn sau khi khóa bồi dưỡng kết thúc đến cơ quan có thẩm quyền.\n2. Trách nhiệm và nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài:\na) Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định về quản lý đoàn và cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài; tuân thủ sự chỉ đạo của trưởng đoàn.\nb) Chấp hành luật pháp, tôn trọng phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của nước đến học tập, nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cơ sở lưu trú.\nc) Báo cáo kết quả học tập theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư này."
},
{
"id": 57482,
"text": "1. Các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và doanh nghiệp có người lao động được tuyển chọn cử đi bồi dưỡng về quản lý khoa học và công nghệ theo các chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức: Thực hiện chi trả kinh phí đi lại và ăn ở cho người lao động của đơn vị mình trong thời gian tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước hoặc các chi phí có liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài (đối với các nội dung không được Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ kinh phí).\n2. Cơ quan cử người đi đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm sắp xếp, bố trí công việc cho học viên trong thời hạn không quá 03 tháng sau khi học viên đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng trở về cơ quan. Quá thời hạn này, nếu cơ quan cử người đi học không có quyết định tiếp nhận hoặc không bố trí công việc cho học viên thì cơ quan cử người đi học có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo cho ngân sách nhà nước.\n3. Người học được cử đi đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm:\na) Sử dụng kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích, theo đúng nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.\nb) Định kỳ báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để làm căn cứ xem xét, tiếp tục cấp kinh phí (học phí, sinh hoạt phí và các khoản hỗ trợ khác theo quy định tại Thông tư này) trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng.\nc) Bồi hoàn chi phí đào tạo nếu không hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng; không chấp hành hoặc chưa chấp hành đủ thời gian làm việc được quy định theo sự phân công của cơ quan, đơn vị quản lý sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng."
},
{
"id": 18984,
"text": "1. Tuân thủ chính sách, pháp luật của Việt Nam và nước cử đến học, quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài.\n2. Hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký, trở về đơn vị công tác đúng hạn để ứng dụng kết quả đào tạo, bồi dưỡng vào công việc chuyên môn; tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại đơn vị đã cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian ít nhất gấp 03 (ba) lần thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng.\n3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian trên 01 năm) theo mẫu B3.1-BCĐK và báo cáo kết quả khi khóa đào tạo, bồi dưỡng kết thúc theo mẫu B3.2-BCKQ tại Phụ lục 3 của Thông tư này, gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ và đơn vị quản lý.\nThời hạn gửi báo cáo: Trong thời hạn 15 ngày khi kết thúc 01 năm (12 tháng) đào tạo, bồi dưỡng tính từ thời điểm khóa đào tạo, bồi dưỡng bắt đầu (đối với báo cáo định kỳ hằng năm); trong thời hạn 15 ngày sau khi khóa bồi dưỡng kết thúc (đối với báo cáo kết quả khi khóa đào tạo, bồi dưỡng kết thúc).\n4. Phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nếu tự ý không tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; hoặc vi phạm kỷ luật của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng dẫn đến bị chấm dứt khóa đào tạo, bồi dưỡng.\n5. Trưởng nhóm của nhóm nghiên cứu được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động chuyên môn, hoạt động nghiên cứu và các hoạt động khác của nhóm; đại diện cho nhóm để thực hiện các thủ tục liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng, giao dịch với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả đào tạo, bồi dưỡng của nhóm.\n6. Người được cử làm Trưởng đoàn đi bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa học và công nghệ ở nước ngoài phải quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động của đoàn trong thời gian đi bồi dưỡng ở nước ngoài; thay mặt đoàn giao dịch với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả bồi dưỡng của đoàn."
},
{
"id": 40985,
"text": "1. Bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ (sau đây gọi là bộ máy) bao gồm:\na) Trung tâm bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài gồm bộ phận đào tạo và bộ phận quản lý học viên;\nb) Các phòng nghiệp vụ thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với nhiệm vụ khai thác thị trường ngoài nước, tuyển chọn lao động, quản lý lao động làm việc ở nước ngoài, hỗ trợ lao động về nước, tài chính;\nc) Trung tâm bồi dưỡng kiến thức cần thiết và các phòng nghiệp vụ phải đảm bảo số lượng nhân viên nghiệp vụ để thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.\n2. Cơ sở vật chất để tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động thuộc sở hữu của doanh nghiệp dịch vụ hoặc được doanh nghiệp dịch vụ thuê ổn định theo hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật và phải đáp ứng điều kiện tối thiểu sau:\na) Có đủ phòng học và phòng ở cho 100 lao động tại một thời điểm;\nb) Diện tích phòng học trung bình 1,4 m2/học viên và phòng ở trung bình 3,5 m2/học viên, có trang thiết bị cơ bản bảo đảm phục vụ học tập và sinh hoạt nội trú.\n3. Doanh nghiệp dịch vụ lần đầu được cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép."
},
{
"id": 186154,
"text": "Xây dựng kế hoạch và quản lý công tác bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước\n1. Cơ quan, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ tổ chức đoàn CCVC đi bồi dưỡng tại nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước:\na) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CCVC tại nước ngoài, trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) phê duyệt;\nb) Xây dựng nội dung, chương trình chi tiết của khóa bồi dưỡng khi kế hoạch được phê duyệt; ký hợp đồng với các cơ sở ĐTBD ở nước ngoài, chuẩn bị kinh phí, hoàn tất thủ tục liên quan, phổ biến các nội dung cần thiết cho đoàn sau khi có quyết định thành lập đoàn.\n2. Bộ trưởng Quyết định thành lập đoàn và cử trưởng đoàn đi bồi dưỡng ở nước ngoài theo phân cấp quản lý.\n3. Trách nhiệm của trưởng đoàn:\na) Phụ trách và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của đoàn trong thời gian học tập ở nước ngoài;\nb) Báo cáo kết quả học tập của đoàn sau khi khóa bồi dưỡng kết thúc.\n4. Trách nhiệm của CCVC được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài\na) Chấp hành quy định về quản lý CCVC đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài;\nb) Chấp hành quy định của nước sở tại và báo cáo kết quả học tập theo quy định."
}
] |
165,484 | Khi tổ chức Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng có được huy động kinh phí của cá nhân có trong danh sách xét thưởng không? | [
{
"id": 246748,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Lập hồ sơ không trung thực để đề nghị cơ quan, cấp có thẩm quyền giới thiệu, đề cử, bình chọn, xét thưởng.\n2. Không tuân theo thủ tục, gây khó khăn hoặc đặt ra các thủ tục phức tạp trong quá trình tổ chức Giải thưởng.\n3. Huy động kinh phí dưới các hình thức đối với tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trong danh sách giới thiệu, xét thưởng.\n4. Lợi dụng Giải thưởng đã được trao để có hành vi vi phạm pháp luật.\n5. Các hành vi vi phạm Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan."
}
] | [
{
"id": 572985,
"text": "Điều 3. Nguyên tắc xét thưởng và phạm vi tổ chức\n1. Nguyên tắc xét thưởng:\na) Việc đăng ký tham dự xét, tặng giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.\nb) Hoạt động xét và trao tặng giải thưởng phải đảm bảo công khai, khách quan, công bằng theo phương pháp chuyên gia đánh giá, cho điểm trên cơ sở các tiêu chí xét thưởng quy định tại Quy định này.\n2. Phạm vi tổ chức:\na) Các giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng được tổ chức trên phạm vi cả nước.\nb) Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng được tổ chức hai (02) năm một lần.\nc) Giải thưởng công trình chất lượng cao được tổ chức hằng năm."
},
{
"id": 573004,
"text": "Điều 20. Cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao\n1. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Bộ Xây dựng là Cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao (sau đây gọi tắt là Cơ quan thường trực Hội đồng xét thưởng).\n2. Nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội đồng xét thưởng:\na) Đề xuất các chương trình, kế hoạch, dự án về Giải thưởng Công trình chất lượng cao trình Bộ Xây dựng;\nb) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Giải thưởng Công trình chất lượng cao;\nc) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản, tài liệu nghiệp vụ về Giải thưởng Công trình chất lượng cao;\nd) Tiếp nhận bản đăng ký và hồ sơ tham dự Giải thưởng công trình chất lượng cao của các đơn vị;\nđ) Đề nghị danh sách các thành viên Tổ chuyên gia trình Chủ tịch Hội đồng xét thưởng quyết định;\ne) Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền về giải thưởng;\ng) Tổ chức trao giải thưởng cho các công trình đạt giải."
},
{
"id": 572994,
"text": "Điều 12. Trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng\n1. Bình chọn sơ tuyển: Tổ Chuyên gia phối hợp với Cơ quan thường trực Giải thưởng xem xét các hồ sơ đăng ký, chọn ra những hồ sơ đủ điều kiện để xét tuyển và tiến hành công tác đánh giá theo phương thức:\na) Đánh giá trên hồ sơ: Tổ Chuyên gia tiến hành đánh giá hồ sơ công trình tham dự Giải thưởng và lập báo cáo đánh giá.\nb) Đánh giá tại chỗ: Tổ Chuyên gia cử đoàn đánh giá gồm một số chuyên gia cùng đại diện của Cơ quan thường trực Giải thưởng tiến hành thẩm tra, đánh giá và lập biên bản đánh giá tại công trình tham dự giải thưởng.\nc) Căn cứ các tiêu chí xét thưởng, các chuyên gia thực hiện việc đánh giá độc lập và tiến hành chấm điểm đối với từng công trình.\nd) Căn cứ kết quả đánh giá trên hồ sơ và đánh giá tại chỗ, Tổ Chuyên gia họp trao đổi, thống nhất lập danh sách các công trình được đề xuất vào vòng chung tuyển và gửi các hồ sơ liên quan lên Hội đồng Quốc gia trước ngày 01 tháng 10 của năm tổ chức giải thưởng.\nđ) Hồ sơ trình Hội đồng Quốc gia bao gồm: Hồ sơ đăng ký công trình tham dự theo quy định tại khoản 2 Điều 11; kết quả xem xét, đánh giá của Tổ Chuyên gia đối với từng công trình (báo cáo đánh giá thống nhất, bảng điểm tổng hợp, biên bản đánh giá tại chỗ, biên bản họp của Tổ Chuyên gia); văn bản đề nghị của Tổ Chuyên gia kèm theo danh sách các công trình được đề xuất vào vòng bình chọn chung tuyển.\n2. Bình chọn chung tuyển:\na) Hội đồng Quốc gia thực hiện công tác đánh giá, thẩm định các hồ sơ đánh giá và đề xuất của Tổ Chuyên gia; xét chọn các công trình chất lượng cao tiêu biểu để trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, lập danh sách đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Giải thưởng. Trường hợp cần thiết, Hội đồng Quốc gia thực hiện đánh giá, thẩm định tại công trình.\nb) Căn cứ kết quả đánh giá, thẩm định hồ sơ của Tổ Chuyên gia, Hội đồng quốc gia họp, quyết định danh sách các công trình chất lượng cao tiêu biểu được đề xuất để tặng Giải thưởng.\nc) Hội đồng Quốc gia phối hợp với Cơ quan thường trực của Giải thưởng hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trao tặng giải thưởng trước ngày 01 tháng 11 của năm tổ chức giải thưởng.\nd) Hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng bao gồm: Báo cáo đánh giá, thẩm định; biên bản họp của Hội đồng Quốc gia; danh sách các công trình được đề nghị trao giải.\n3. Cơ quan thường trực của Giải thưởng giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị trao tặng Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng cho các công trình đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 của năm tổ chức giải thưởng.\n4. Cơ quan Thường trực của Giải thưởng thông báo kết quả xét thưởng cho các đơn vị có công trình đạt giải sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định tặng Giải thưởng.\n5. Thời hạn thực hiện quy trình xét thưởng theo Điều này là 120 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký (ngày 01 tháng 8 của năm tổ chức giải thưởng)."
},
{
"id": 246747,
"text": "Nguyên tắc xét thưởng\n1. Việc đăng ký tham dự xét, tặng Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.\n2. Hoạt động xét và trao tặng Giải thưởng phải đảm bảo công khai, khách quan, công bằng theo phương pháp chuyên gia đánh giá, cho điểm trên cơ sở các tiêu chí xét thưởng quy định tại Điều 7 Quy chế này.\n3. Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng được tổ chức hai (02) năm một lần."
}
] |
35,740 | Thương nhân yêu cầu người tiêu dùng thanh toán tiền trước khi dịch vụ liên tục được cung cấp bị phạt tiền bao nhiêu? | [
{
"id": 60857,
"text": "Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ liên tục tới người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;\nb) Không ký hợp đồng bằng văn bản hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng một bản hợp đồng theo quy định;\nc) Yêu cầu người tiêu dùng thanh toán tiền trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;\nd) Không thông báo trước cho người tiêu dùng chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng cung cấp dịch vụ trong trường hợp sửa chữa, bảo trì hoặc nguyên nhân khác theo quy định, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc pháp luật có quy định khác;\nđ) Không kịp thời kiểm tra, giải quyết trong trường hợp người tiêu dùng thông báo sự cố về chất lượng dịch vụ theo quy định;\ne) Đơn phương chấm dứt hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ mà không có lý do chính đáng;\ng) Từ chối hoặc gây cản trở người tiêu dùng chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định;\nh) Buộc người tiêu dùng phải thanh toán chi phí đối với phần dịch vụ chưa sử dụng.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này."
}
] | [
{
"id": 60992,
"text": "Hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục\n1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục phải có những nội dung sau:\na) Tên, địa chỉ liên lạc của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ;\nb) Mô tả dịch vụ được cung cấp;\nc) Chất lượng dịch vụ;\nd) Thời điểm và thời hạn cung cấp dịch vụ;\nđ) Cách thức tính phí, giá dịch vụ;\ne) Phương thức cung cấp dịch vụ và phương thức thanh toán.\n2. Hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục phải được lập thành văn bản và phải giao cho người tiêu dùng một (01) bản.\n3. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục tại bất kỳ thời điểm nào và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, người tiêu dùng chỉ phải thanh toán phí, giá cho phần dịch vụ mà mình đã sử dụng.\n4. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ sau:\na) Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, không được yêu cầu người tiêu dùng thanh toán bất kỳ khoản tiền nào trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng;\nb) Không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ mà không có lý do chính đáng. Trường hợp cần sửa chữa, bảo trì hoặc vì lý do nào khác bắt buộc phải ngừng cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phải thông báo trước cho người tiêu dùng chậm nhất là ba (03) ngày làm việc trước ngày dừng cung cấp dịch vụ;\nc) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phải thường xuyên kiểm tra chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, đảm bảo chất lượng dịch vụ như đã cam kết với người tiêu dùng;\nd) Trường hợp người tiêu dùng thông báo sự cố hoặc khiếu nại về chất lượng dịch vụ, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phải kịp thời kiểm tra, giải quyết."
},
{
"id": 118728,
"text": "“Điều 47. Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sau đây:\n[...]\nđ) Che giấu thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác cho người tiêu dùng theo quy định.”"
},
{
"id": 582073,
"text": "Điều 41. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ liên tục\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ liên tục trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm thông báo công khai về đại diện theo pháp luật tại Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ liên tục trên lãnh thổ Việt Nam không có đại diện theo pháp luật tại Việt Nam thì phải chỉ định đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam và thông báo công khai về đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam. Đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\n2. Không được yêu cầu người tiêu dùng thanh toán bất kỳ khoản tiền nào trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n3. Không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ không đúng hợp đồng hoặc trái quy định của pháp luật. Trường hợp cần sửa chữa, bảo trì hoặc vì lý do khác bắt buộc phải ngừng cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ phải thông báo trước cho người tiêu dùng về thời gian ngừng cung cấp dịch vụ và thời gian cung cấp lại dịch vụ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp bất khả kháng.\n4. Thường xuyên kiểm tra chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, bảo đảm chất lượng dịch vụ như đã cam kết với người tiêu dùng.\n5. Thực hiện quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật này trong trường hợp cung cấp dịch vụ liên tục thông qua giao dịch từ xa."
},
{
"id": 62662,
"text": "Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sau đây:\na) Không cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa theo quy định;\nb) Không cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa theo quy định;\nc) Không cung cấp hướng dẫn sử dụng hoặc không cung cấp thông tin về điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành theo quy định;\nd) Không thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch theo quy định;\nđ) Che giấu thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác cho người tiêu dùng theo quy định."
}
] |
101,885 | Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như thế nào? | [
{
"id": 82548,
"text": "Người nộp thuế\nNgười nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP\nPhạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:\n+ Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;\n+ Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.\n+ Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập"
}
] | [
{
"id": 553748,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp về: Người nộp thuế; thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế; xác định thu nhập tính thuế, xác định lỗ và chuyển lỗ; doanh thu; các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; thuế suất; phương pháp tính thuế; ưu đãi thuế và điều kiện áp dụng ưu đãi thuế."
},
{
"id": 627459,
"text": "Điều 3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế là số thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý năm 2009 đối với thu nhập từ các hoạt động nêu tại Điều 1, Chương I, Thông tư này. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế được xác định theo kết quả hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh được gia hạn nộp thuế. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các hoạt động kinh doanh được gia hạn nộp thuế thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của các hoạt động kinh doanh được gia hạn nộp thuế với tổng doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng quý."
},
{
"id": 547588,
"text": "Điều 2. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn\n1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và số thuế còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2011.\n2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động được gia hạn nộp thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này. Trường hợp không xác định được số thuế thu nhập doanh nghiệp của các hoạt động được gia hạn nộp thuế thì thu nhập để tính số thuế được gia hạn xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động được gia hạn nộp thuế với tổng doanh thu của doanh nghiệp. Trường hợp chưa xác định được tỷ lệ doanh thu của hoạt động được gia hạn nộp thuế trên tổng doanh thu thì doanh nghiệp tự xác định tỷ lệ phần trăm tạm tính và thông báo với cơ quan thuế tại thời điểm tạm tính nộp và điều chỉnh lại theo thực tế khi quyết toán thuế năm 2011. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp đáp ứng nhiều tiêu chí khác nhau để được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế theo quy định có lợi nhất."
},
{
"id": 484184,
"text": "Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công\n1. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:\na) Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ. a.1) Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán). a.1.1) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thu nhập chịu thuế xác định như sau: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu khoán trong kỳ tính thuế x Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định Trong đó: - Doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường. - Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn điểm a.4, khoản 1, Điều này. a.1.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn. a.1.2.1) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán. a.1.2.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh. Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh = Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh x Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định Trong đó: - Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh được xác định theo hợp đồng và các chứng từ mua bán. - Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này. a.1.2.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn quyển có yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau: - Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu khoán. - Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu trên hóa đơn."
},
{
"id": 119531,
"text": "“Điều 1. Người nộp thuế\nNgười nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.\nPhạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:\nĐối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;\n[...]”"
}
] |
16,745 | Ban Thường vụ Hội Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? | [
{
"id": 69357,
"text": "Ban Thường vụ\n1. Ban Thường vụ Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành do Ban Chấp hành bầu trong số các thành viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên, số lượng thành viên của Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên Ban Chấp hành. Cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.\n..."
},
{
"id": 61990,
"text": "Đại hội\n1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.\n2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.\n3. Nhiệm vụ của Đại hội:\na) Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;\nb) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;\nc) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung);\nd) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;\nđ) Thông qua nghị quyết của Đại hội.\n..."
}
] | [
{
"id": 234051,
"text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường liên ngân hàng đến từ các ngân hàng thương mại Việt Nam, có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Điều lệ này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội và đóng phí hội viên, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;\nb) Hội viên liên kết:\n- Cá nhân, tổ chức Việt Nam không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức nhưng có đóng góp thiết thực cho phát triển Hội, thường xuyên phối hợp với Hội để thực hiện các chương trình, dự án do Hội tổ chức, nếu tự nguyện xin gia nhập, tán thành Điều lệ của Hội và đóng phí hội viên, có thể trở thành hội viên liên kết của Hội;\nc) Hội viên danh dự: Cá nhân, tổ chức hoạt động tại Việt Nam có đóng góp và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội thì được Hội xem xét, mời làm hội viên danh dự của Hội.\nHội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường liên ngân hàng trong và ngoài nước;\nb) Hội viên tổ chức: Các tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam được thành lập hợp pháp. Đại diện cho hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam."
},
{
"id": 85351,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường liên ngân hàng, tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau phát triển và nâng cao trình độ nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường liên ngân hàng trong và ngoài nước nhằm góp phần tích cực trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung."
},
{
"id": 257473,
"text": "Ban Thường vụ Trung ương Hội\n1. Ban Thường vụ Trung ương Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ Trung ương Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.\n..."
},
{
"id": 70007,
"text": "Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh\n1. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.\n..."
}
] |
2,801 | Hội đồng quản lý Quỹ Ngôi nhà cộng đồng có bao nhiêu thành viên? | [
{
"id": 63272,
"text": "\"Điều 26. Hội đồng quản lý quỹ\n1. Hội đồng quản lý quỹ là cơ quan quản lý của quỹ, nhân danh quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của quỹ; các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích. Hội đồng quản lý quỹ có tối thiểu 03 thành viên trong đó số lượng thành viên Hội đồng quản lý quỹ là công dân Việt Nam tối thiểu 51% do sáng lập viên đề cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập quỹ, Hội đồng quản lý quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý quỹ không quá 05 năm. Hội đồng quản lý quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.\n2. Đối với quỹ thành lập trên cơ sở tài sản hiến, tặng hoặc di chúc, thành viên là tổ chức hoặc cá nhân đại diện cho tài sản đó chiếm không quá 1/3 tổng số thành viên trong Hội đồng quản lý quỹ.\n...\""
}
] | [
{
"id": 63274,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n...\n3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:\na) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 01 (một) năm 03 (ba) lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của trên 1/2 (một phần hai) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số thành viên Hội quản lý Quỹ tham gia. Việc triệu tập cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được thông báo đến toàn thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc trường hợp họp bất thường phải thông báo trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc;\nb) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp.\nc) Giữa hai kỳ họp, Hội đồng quản lý Quỹ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ thông qua việc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản;\nd) Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết tán thành."
},
{
"id": 241639,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n1. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 03 (ba) thành viên do sáng lập viên đề cử. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên. Hội đồng quản lý Quỹ ban đầu là các sáng lập viên thành lập Quỹ, gồm có:\na) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ: Ông Phạm Nhật Vũ;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ: Ông Hoàng Vĩnh Giang;\nc) Ủy viên: Ông Hoàng Xuân Bắc,\nViệc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ Quỹ. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm, trừ trường hợp người đó từ chức, không đủ tư cách hoặc bị bãi nhiệm trước khi hết nhiệm kỳ.\nCăn cứ tình hình thực tế, các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể thống nhất mời một cá nhân có uy tín trong xã hội làm Chủ tịch danh dự của Quỹ để cùng tư vấn góp ý, chỉ đạo các hoạt động của Quỹ.\n..."
},
{
"id": 63204,
"text": "Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ\n1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quy định việc tổ chức và triệu tập cuộc họp của Hội đồng quản lỷ Quỹ, nhưng ít nhất mỗi năm một lần. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có thể được tiến hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có mặt tham gia. Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ, trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì phải ủy quyền một Phó Chủ tịch chủ trì.\n2. Các cuộc họp bất thường của Hội đồng quản lý Quỹ sẽ được triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc theo đề nghị của ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.\n3. Thông báo về cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được gửi cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi họp.\n4. Các thành viên có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đại diện mình tham gia và biểu quyết tại các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ được tiến hành một cách trực tiếp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật.\n5. Hội đồng quản lý Quỹ đưa ra quyết định tại các cuộc họp của mình bằng biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản, với điều kiện phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ tham gia. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ phải được trên 1/2 (một phần hai) số thành viên có mặt hoặc lấy ý kiến bằng văn bản tán thành."
},
{
"id": 502956,
"text": "h) Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn chuyên môn cho Quỹ;\ni) Quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này;\nk) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;\nl) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy và con dấu Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ này;\nm) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\n8. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ\na) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể; ba tháng họp một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ; họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng Ban kiểm soát Quỹ hoặc khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị.\nb) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi ít nhất 2/3 số thành viên có mặt và phải do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được ủy quyền chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo đa số trên tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ (quá 1/2 số thành viên Hội đồng biểu quyết nhất trí). Trường hợp ý kiến biểu quyết của các thành viên Hội đồng ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Nội dung và các kết luận của cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi thành biên bản và gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.\nc) Trong trường hợp Hội đồng không thể tổ chức phiên họp toàn thể, Cơ quan điều hành Quỹ gửi tài liệu và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Hội đồng. Căn cứ kết quả lấy ý kiến Chủ tịch Hội đồng quyết định theo đa số (quá 1/2 số thành viên Hội đồng có ý kiến đồng thuận) về vấn đề cần giải quyết và báo cáo Hội đồng trong phiên họp toàn thể liền kề.\n9. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ."
}
] |
177,538 | Điều kiện để được công nhận tốt nghiệp THPT năm 2023 là gì? | [
{
"id": 61654,
"text": "\"Điều 42. Công nhận tốt nghiệp THPT\n1. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.\n2. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, được miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều 36 Quy chế này được công nhận tốt nghiệp THPT.\""
}
] | [
{
"id": 111977,
"text": "\"Điều 44. Duyệt công nhận tốt nghiệp THPT\n1. Hồ sơ duyệt công nhận tốt nghiệp THPT bao gồm:\na) Bản ghi thông tin xét công nhận tốt nghiệp THPT;\nb) Danh sách thí sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp THPT;\nc) Danh sách và hồ sơ thí sinh được đặc cách, miễn thi, được tốt nghiệp THPT do phúc khảo hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi;\nd) Đĩa CD chứa dữ liệu thi;\nđ) Những biên bản liên quan;\ne) Các loại hồ sơ khác theo hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT.\n2. Trình tự duyệt công nhận tốt nghiệp THPT:\na) Giám đốc sở GDĐT duyệt công nhận tốt nghiệp THPT đối với các thí sinh đủ điều kiện và chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về kết quả công nhận tốt nghiệp THPT của tỉnh mình;\nb) Sau khi báo cáo Bộ GDĐT, Giám đốc sở GDĐT công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT và thông báo cho các trường phổ thông để niêm yết Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT và cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời cho thí sinh;\nc) Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh ĐKDT ký và có giá trị đến khi được cấp Bằng tốt nghiệp THPT chính thức;\nd) Các sở GDĐT gửi Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT ngay sau khi kết thúc kỳ thi để quản lý, theo dõi.\""
},
{
"id": 84017,
"text": "Miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT\n1. Đối tượng miễn thi:\na) Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;\nb) Có một trong các chứng chỉ được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.\n2. Thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ được tính 10 điểm cho bài thi này để xét công nhận tốt nghiệp THPT.\n3. Thí sinh không đăng ký sử dụng quyền được miễn thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không được miễn thi."
},
{
"id": 145639,
"text": "THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THANH TRA, KIỂM TRA\n1. Trước ngày 01/7/2023, Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức kỳ thi và công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của Kỳ thi tại địa phương; trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định. Từ ngày 01/7/2023, thẩm quyền quyết định thành lập đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra số 11/2022/QH15.\n2. Trước ngày 01/7/2023, Chánh Thanh tra Sở GDĐT quyết định thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo bài thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT của Sở GDĐT; trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở GDĐT quyết định. Từ ngày 01/7/2023, thẩm quyền quyết định thành lập đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra số 11/2022/QH15.\n3. Cục trưởng Cục Nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra và ban hành quyết định thành lập các đoàn kiểm tra công tác chuẩn bị thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT đối với cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý."
},
{
"id": 143199,
"text": "\"Điều 48. Lưu trữ hồ sơ thi\nTính từ ngày thi cuối cùng của kỳ thi, các cơ quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:\n1. Bộ GDĐT lưu trữ vĩnh viễn danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT của các sở GDĐT.\n2. Sở GDĐT:\na) Lưu trữ vĩnh viễn các tài liệu gồm: Bảng ghi điểm thi; bản ghi thông tin xét công nhận tốt nghiệp THPT; danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT; sổ cấp Bằng tốt nghiệp THPT;\nb) Lưu trữ trong 12 tháng các tài liệu, thiết bị gồm: Các Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, Hội đồng thi và các bộ phận liên quan; báo cáo tổng kết kỳ thi kèm theo các loại thống kê số liệu; các biên bản của Hội đồng thi; những biên bản khác có liên quan đến kỳ thi; Quyết định thành lập Ban Phúc khảo, biên bản tổng kết, danh sách thí sinh thay đổi điểm do phúc khảo và các biên bản khác liên quan; hồ sơ kỷ luật (nếu có); các loại hồ sơ khác theo văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT; thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng, thẻ nhớ) của hệ thống camera giám sát được sử dụng trong kỳ thi và máy chủ sử dụng chấm thi trắc nghiệm;\nc) Lưu trữ trong 24 tháng các tài liệu gồm: Bài thi của thí sinh và hồ sơ chấm thi liên quan; hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt nghiệp THPT, miễn thi tốt nghiệp THPT, hồ sơ khiếu nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi.\n3. Trường phổ thông lưu trữ 12 tháng đối với hồ sơ ĐKDT của thí sinh. Học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính) trong hồ sơ dự thi của thí sinh được các trường phổ thông trả lại thí sinh sau khi công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT.\""
}
] |
156,570 | Khái niệm về thuế giá trị gia tăng | [
{
"id": 72282,
"text": "“Điều 2. Thuế giá trị gia tăng\nThuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”"
}
] | [
{
"id": 181680,
"text": "Nội dung của hóa đơn\n…\n6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.\n...\nb) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.\n..."
},
{
"id": 624267,
"text": "Khoản 1. Các khoản 4, 7, 8, 11, 15, 17, 23 và 25 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).” “7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm. 1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: 1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.\na) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ; a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;\nb) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó."
},
{
"id": 590844,
"text": "Điều 7. Phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp khấu trừ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.\n1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.\n2. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.\n3. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:\na) Số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.\nb) Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.\n4. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với:\na) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là hai năm liên tục. Bộ Tài chính hướng dẫn cách tính doanh thu làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế quy định tại Điểm này."
},
{
"id": 579744,
"text": "Khoản 1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)\na) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023 và quý I năm 2023, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6 năm 2023 và quý II năm 2023, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2023, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2023. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau: Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2023. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2023. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2023. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2023. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2023. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2023. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý I năm 2023 chậm nhất là ngày 31 tháng 10 năm 2023. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2023 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2023."
},
{
"id": 519549,
"text": "Khoản 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:\na) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;\nb) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ;\nc) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;\nd) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót."
}
] |
74,807 | Ai có quyền bổ nhiệm Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh? | [
{
"id": 122280,
"text": "Cơ cấu tổ chức và biên chế\n1. Sở Ngoại vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định.\nGiám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.\nCác Phó Giám đốc giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Sở theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.\n..."
}
] | [
{
"id": 604951,
"text": "Khoản 4. Việc phân công, ủy quyền duyệt, ký các loại giấy tờ, văn bản của Giám đốc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định sau:\na) Theo phân công của Giám đốc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh có thể duyệt, ký thay Giám đốc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh các giấy tờ, văn bản được nêu tại khoản 3 Điều này.\nb) Giám đốc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh có thể ủy quyền cho Trưởng phòng Lãnh sự thuộc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh duyệt, ký các giấy tờ, văn bản thuộc thẩm quyền ký của mình, trừ việc ký cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao.\nc) Phù hợp với ủy quyền của Giám đốc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và phân công của Trưởng phòng Lãnh sự, Phó Trưởng phòng Lãnh sự thuộc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh có thể duyệt, ký thay Trưởng phòng Lãnh sự các giấy tờ, văn bản thuộc thẩm quyền ký của Trưởng phòng."
},
{
"id": 122281,
"text": "Cơ cấu tổ chức và biên chế\n1. Sở Ngoại vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định.\nGiám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.\nCác Phó Giám đốc giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Sở theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.\n2. Sở Ngoại vụ có các đơn vị chức năng sau:\na) Phòng Chính trị Kinh tế đối ngoại;\nb) Phòng Văn hóa Thông tin đối ngoại;\nc) Phòng Lãnh sự;\nd) Phòng Lễ tân;\nđ) Phòng Tổ chức Cán bộ;\ne) Văn phòng;\ng) Viện Trao đổi Văn hóa với Pháp;\nh) Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng kiến thức Ngoại giao và Ngoại ngữ;\ni) Trung tâm Dịch vụ đối ngoại;\nk) Nhà khách Chính phủ.\nCác đơn vị từ điểm a đến điểm e Khoản 2 Điều này là các đơn vị giúp việc, tham mưu cho Giám đốc Sở; các đơn vị từ điểm g đến điểm k là những đơn vị sự nghiệp do Bộ trưởng quyết định thành lập và giải thể.\nNgười đứng đầu và cấp phó người đứng đầu các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này do Giám đốc Sở Ngoại vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Bộ Ngoại giao.\n3. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, ban hành quy chế hoạt động của Sở và các đơn vị trực thuộc phù hợp với Quy chế làm việc của Bộ Ngoại giao và các quy định liên quan.\n4. Biên chế công chức, số lượng viên chức của Sở Ngoại vụ do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở xác định vị trí việc làm.\nNgoài biên chế công chức, số lượng viên chức được giao, Sở Ngoại vụ được phép ký hợp đồng lao động với công dân Việt Nam để phục vụ công tác của Sở theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 96224,
"text": "Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh do Giám đốc Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh phụ trách và có các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh. Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định pháp luật.\nGiám đốc Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh là người đứng đầu, chỉ đạo, điều hành toàn diện các mặt hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm cao nhất về tổ chức và hoạt động của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh trước Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các mặt công tác, hoạt động của đơn vị.\nRiêng những vấn đề phát sinh ngoài nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thì Giám đốc Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh sẽ xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện.\nBiên chế hành chính và sự nghiệp của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định trong tổng biên chế hành chính và sự nghiệp của Thành phố, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao."
},
{
"id": 604964,
"text": "Điều 13. Dự trù, cấp ấn phẩm trắng lãnh sự ở trong nước\n1. Ấn phẩm trắng lãnh sự cấp cho các cơ quan trong nước gồm hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, thị thực (dán, rời), màng bảo vệ ảnh và giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.\n2. Các cơ quan sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự ở trong nước bao gồm Cục Lãnh sự và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh.\n3. Tháng 06 hàng năm, Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào nhu cầu thực tế, số lượng đã sử dụng của các năm trước, dự trù số lượng các loại ấn phẩm trắng lãnh sự sử dụng cho năm sau. Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh thông báo dự trù nói trên bằng văn bản cho Cục Lãnh sự. Cục Lãnh sự tổng hợp dự trù, lên kế hoạch in và mua ấn phẩm trắng lãnh sự, bảo đảm cung cấp kịp thời để phục vụ công tác.\n4. Khi có nhu cầu cấp ấn phẩm trắng lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh có văn bản gửi Cục Lãnh sự, trong đó ghi rõ số lượng ấn phẩm trắng lãnh sự đề nghị cấp và việc ủy quyền cho cán bộ của cơ quan hoặc cán bộ của cơ quan khác làm thủ tục nhận ấn phẩm trắng lãnh sự tại Cục Lãnh sự. Cán bộ được ủy quyền có trách nhiệm làm thủ tục tại Cục Lãnh sự và Cục Quản trị tài vụ để tiếp nhận ấn phẩm trắng lãnh sự."
}
] |
171,169 | Mức hưởng bảo hiểm y tế hộ gia đình 2023 được quy định như nào? | [
{
"id": 20134,
"text": "“Điều 14. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:\na) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 8, 9, 11 và 17 Điều 3 Nghị định này;\nb) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với:\n- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;\n- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;\n- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;\n- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\n- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;\n- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\n- Trẻ em dưới 6 tuổi.\nc) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;\nd) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;\nđ) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;\ne) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2, khoản 12 Điều 3 và khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;\ng) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác;\nh) Người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chẩn đoán, chỉ định điều trị và chuyển về để quản lý, theo dõi, cấp phát thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được quỹ\nbảo hiểm y tế chi trả trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định tại điểm a, b, đ, e và g khoản 1 Điều này.\n2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hưởng cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n4. Người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này khi đến khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh.\n5. Trường hợp chuyển đổi mức hưởng bảo hiểm y tế thì mức hưởng bảo hiểm y tế mới được tính từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế mới có giá trị sử dụng.”\nTheo đó, khi đăng ký phẫu thuật cắt amidan đúng tuyến hoặc trái tuyến bạn sẽ được hưởng những mức khác nhau và như sau:\n- 80% chi phí phẫu thuật khi đúng tuyến\n- 100% nếu nếu chữa bệnh trái tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh hoặc huyện, 40% tại bệnh viện tuyến trung ương.\""
}
] | [
{
"id": 12339,
"text": "Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hỗ trợ bảo hiểm y tế như sau:\n1. Được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế với mức đóng như đối với người thuộc hộ gia đình nghèo (mức đóng tại thời điểm ban hành Nghị định này bằng 4,5% mức lương cơ sở do Chính phủ quy định).\n2. Được hưởng bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh với mức hưởng như đối với người thuộc hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế."
},
{
"id": 524843,
"text": "Điều 4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:\na) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;\nb) Học sinh, sinh viên.\n5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. 5. Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.” 5. Hằng quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm e, g và i khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế. 5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.” 6. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.” 6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau: “Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế 7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.”\n1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau: 1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế. 1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm: 1."
},
{
"id": 20121,
"text": "\"Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:\n...\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:\n“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế\n1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\na) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);\nb) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.=\n...\n4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:\na) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;\nb) Học sinh, sinh viên.\n5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.\n6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.”"
},
{
"id": 41124,
"text": "Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội\n1. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng. \n2. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng.\nChính sách bảo trợ xã hội \n1. Người cao tuổi quy định tại Điều 17 của Luật này được hưởng bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. \n2. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ sau đây: \na) Trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;\nb) Cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;\nc) Được hưởng bảo hiểm y tế;\nd) Cấp thuốc chữa bệnh thông thường;\n..."
},
{
"id": 118625,
"text": "\"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế\n…\n3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:\n...\nb) Bổ sung các khoản 4, 5 và 6 vào sau khoản 3 như sau:\n4. Đối với hộ gia đình đang tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình mà vẫn còn giữ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Cư trú. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 thực hiện tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình theo khoản 2 Điều 37 của Luật Cư trú.\n5. Đối với trường hợp công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú sau ngày 01 tháng 7 năm 2021 dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú bị cơ quan đăng ký cư trú thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Cư trú.\n6. Đối với trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Cư trú.”"
}
] |
110,805 | Ai có quyền bổ nhiệm sĩ quan giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an? | [
{
"id": 71477,
"text": "Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh trong Công an nhân dân\n1. Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân.\n2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an; quyết định nâng lương cấp bậc hàm Đại tướng, Thượng tướng.\n3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nâng lương cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng; quy định việc phong, thăng, nâng lương các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân.\n4. Người có thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì có thẩm quyền giáng, tước cấp bậc hàm đó; mỗi lần chỉ được thăng, giáng 01 cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với chức vụ đó. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với chức danh đó."
}
] | [
{
"id": 185586,
"text": "Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân\n1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:\na) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;\nb) Thượng tướng, số lượng không quá 07 bao gồm:\nThứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;\nSĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;\n..."
},
{
"id": 238019,
"text": "Điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân\n1. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền điều động người giữ chức vụ đó.\n2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục tùng sự điều động của cấp có thẩm quyền."
},
{
"id": 62414,
"text": "Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan\n1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:\na) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;\nb) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;\nc) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;\nd) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.\n..."
},
{
"id": 71476,
"text": "Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân\n1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:\na) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;\nb) Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;\nc) Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm:\nCục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng;\nPhó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;\nGiám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;\nGiám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh;\nSĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương;\nd) Thiếu tướng, số lượng không quá 157 bao gồm:\nCục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nGiám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;\nPhó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;\nPhó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;\nPhó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;\nSĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;\nđ) Đại tá: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này; Giám đốc bệnh viện trực thuộc Bộ; Hiệu trưởng các trường trung cấp Công an nhân dân;\ne) Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;\ng) Trung tá: Đội trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;\nh) Thiếu tá: Đại đội trưởng;\ni) Đại úy: Trung đội trưởng;\nk) Thượng úy: Tiểu đội trưởng.\n2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này.\n3. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và trường hợp đặc biệt được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.\n4. Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị thuộc cơ quan Bộ có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, Trưởng Công an quận thuộc Công an thành phố Hà Nội, Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao nhất cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.\n5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp bậc hàm cao nhất là cấp tá, cấp úy của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân."
}
] |
20,089 | Ai có thẩm quyền giải thể tổ chức thanh niên xung phong? | [
{
"id": 83938,
"text": "Thẩm quyền và căn cứ giải thể tổ chức thanh niên xung phong\n1. Cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức thanh niên xung phong ra quyết định giải thể tổ chức thanh niên xung phong đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư này.\n2. Cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức thanh niên xung phong ra quyết định giải thể tổ chức thanh niên xung phong đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này phải căn cứ quyết định xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.\n3. Cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức thanh niên xung phong ra quyết định giải thể sau khi đã có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp."
}
] | [
{
"id": 83939,
"text": "Hồ sơ đề nghị giải thể tổ chức thanh niên xung phong\n1. Văn bản của tổ chức Đoàn đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến chấp thuận việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong.\n2. Văn bản chấp thuận của cấp ủy Đảng cùng cấp đồng ý việc giải thể tổ chức và hoạt động của thanh niên xung phong. Đối với cấp Trung ương là văn bản chấp thuận của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.\n3. Phương án giải thể tổ chức thanh niên xung phong:\na) Lý do giải thể tổ chức thanh niên xung phong (đối với tổ chức thanh niên xung phong giải thể theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 thì cần nêu rõ bằng chứng chứng minh mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung hoạt động không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương);\nb) Đề xuất phương án giải quyết về nhân sự, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;\nc) Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện phương án giải thể tổ chức và thời hạn xử lý các vấn đề liên quan.\nĐối với việc giải thể Trung tâm, Trường giáo dục lao động xã hội, ngoài các nội dung trên đây, hồ sơ đề nghị giải thể còn phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan.\n4. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức thanh niên xung phong đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.\n5. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có)."
},
{
"id": 543030,
"text": "Khoản 2. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức thanh niên xung phong quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này được thực hiện như sau:\na) Căn cứ vào quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền; cơ quan có thẩm quyền giải thể tổ chức thanh niên xung phong gửi hồ sơ trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp cho ý kiến chấp thuận việc giải thể;\nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có trách nhiệm xem xét, cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp, cơ quan có thẩm quyền thành lập ra quyết định giải thể tổ chức thanh niên xung phong."
},
{
"id": 543036,
"text": "Khoản 3. Trước thời hạn giải thể theo quy định 30 ngày, tổ chức Đoàn có tổ chức thanh niên xung phong giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này phải gửi hồ sơ đề nghị giải thể đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Nếu quá thời hạn bị giải thể mà không gửi hồ sơ đề nghị giải thể thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiến hành giải thể tổ chức thanh niên xung phong theo quy định tại Thông tư này, khi đó người đứng đầu tổ chức Đoàn phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong quá thời hạn quy định. Trường hợp Tổ chức thanh niên xung phong không đồng ý với quyết định giải thể thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức đó phải tạm dừng mọi hoạt động."
},
{
"id": 543022,
"text": "Điều 1. Trách nhiệm quản lý thanh niên xung phong\n1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương):\na) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với thanh niên xung phong;\nb) Xem xét, chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thành lập, giải thể, gia hạn tổ chức thanh niên xung phong theo thẩm quyền;\nc) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên xung phong.\n2. Đối với tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (viết tắt là Tổ chức Đoàn):\na) Thành lập hoặc giải thể, thu hồi quyết định của tổ chức thanh niên xung phong và trực tiếp quản lý hoạt động của tổ chức thanh niên xung phong do cấp mình quyết định thành lập;\nb) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh niên xung phong do cấp mình quyết định thành lập;\nc) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức thanh niên xung phong do cấp mình thành lập."
}
] |
65,631 | Thời hạn của giấy phép lao động đối với người nước ngoài là trong bao lâu? | [
{
"id": 82812,
"text": "\"Điều 10. Thời hạn của giấy phép lao động\nThời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:\n1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.\n2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.\n3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.\n4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.\n5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.\n6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.\n7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.\n8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.\n9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.\""
}
] | [
{
"id": 636780,
"text": "3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nĐiều 153. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài\n1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\n3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nĐiều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động\n1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.\n2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.\n3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.\n4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.\n5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.\n6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.\n7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.\n9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.\nĐiều 155. Thời hạn của giấy phép lao động. Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.\nĐiều 156. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực\n1. Giấy phép lao động hết thời hạn.\n2. Chấm dứt hợp đồng lao động.\n3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.\n4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.\n5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.\n6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.\n8. Giấy phép lao động bị thu hồi."
},
{
"id": 73566,
"text": "\"Điều 156. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực\n1. Giấy phép lao động hết thời hạn.\n2. Chấm dứt hợp đồng lao động.\n3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.\n4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.\n5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.\n6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.\n8. Giấy phép lao động bị thu hồi.\""
},
{
"id": 69797,
"text": "\"Điều 8. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động\n1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.\n2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.\nTrường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.\nThời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.\n...\""
},
{
"id": 79945,
"text": "Điều 15. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại\nThời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.\""
}
] |
9,472 | Tổng thời gian đình chỉ tối đa đối với thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt công cụ nợ tại Sở giao dịch chứng khoán là bao lâu? | [
{
"id": 72049,
"text": "Thời gian, phạm vi đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên\n1. Trường hợp Sở GDCK Việt Nam đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên theo quy định tại điểm a, d, đ khoản 1 Điều 105 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, điểm a, b khoản 1 Điều 19 và điểm a, b khoản 1 Điều 21 Thông tư số 58/2021/TT-BTC: thời gian và phạm vi đình chỉ thực hiện theo văn bản của UBCKNN, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.\n2. Ngoại trừ trường hợp tại khoản 1 Điều này, phạm vi, thời gian đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên như sau:\na) Thời hạn đình chỉ được quy định cụ thể tại quyết định đình chỉ của Sở GDCK Việt Nam. Tổng thời gian đình chỉ tối đa là 90 ngày;\nb) Phạm vi đình chỉ hoạt động giao dịch được quy định cụ thể trong quyết định đình chỉ hoạt động giao dịch của Sở GDCK Việt Nam.\nĐối với trường hợp đình chỉ hoạt động giao dịch theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 105 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, điểm b khoản 1 Điều 34 Quy chế này, trong thời hạn 05 ngày làm việc khi hết thời hạn 04 tháng kể từ ngày thành viên bị UBCKNN đặt vào tình trạng kiểm soát hoặc hết thời hạn 01 tháng kể ngày thành viên bị UBCKNN đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt mà không được UBCKNN đưa ra khỏi tình trạng bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, Sở GDCK Việt Nam ra quyết định đình chỉ hoạt động mua chứng khoán của thành viên. Việc đình chỉ giao dịch mua chứng khoán kết thúc khi thành viên được UBCKNN đưa ra khỏi tình trạng bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt."
}
] | [
{
"id": 37002,
"text": "Các hình thức kỷ luật thành viên giao dịch\nThành viên giao dịch vi phạm các quy định hoạt động trên thị trường giao dịch công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán sẽ phải chịu một hoặc một số hình thức kỷ luật sau theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán:\n1. Khiển trách;\n2. Cảnh cáo;\n3. Đình chỉ có thời hạn hoạt động giao dịch công cụ nợ trên Sở Giao dịch Chứng khoán;\n4. Buộc chấm dứt tư cách thành viên giao dịch."
},
{
"id": 576988,
"text": "Khoản 1. Thị trường giao dịch công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán có hai (02) loại thành viên giao dịch là thành viên giao dịch thông thường và thành viên giao dịch đặc biệt.\na) Thành viên giao dịch thông thường là các công ty chứng khoán được Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận làm thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch thông thường được phép thực hiện nghiệp vụ môi giới và tự doanh công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán.\nb) Thành viên giao dịch đặc biệt là các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại được Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận làm thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch đặc biệt chỉ được phép thực hiện mua, bán công cụ nợ cho chính mình tại Sở Giao dịch Chứng khoán."
},
{
"id": 36995,
"text": "1. Thị trường giao dịch công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán có hai (02) loại thành viên giao dịch là thành viên giao dịch thông thường và thành viên giao dịch đặc biệt.\na) Thành viên giao dịch thông thường là các công ty chứng khoán được Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận làm thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch thông thường được phép thực hiện nghiệp vụ môi giới và tự doanh công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán.\nb) Thành viên giao dịch đặc biệt là các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại được Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận làm thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch đặc biệt chỉ được phép thực hiện mua, bán công cụ nợ cho chính mình tại Sở Giao dịch Chứng khoán.\n2. Kho bạc Nhà nước tham gia thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\na) Kho bạc Nhà nước được thực hiện giao dịch mua trong các giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán với thời hạn giao dịch mua bán lại tối đa không quá ba (03) tháng và nộp giá dịch vụ giao dịch theo quy định pháp luật. Kho bạc Nhà nước được sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cung cấp.\nb) Kho bạc Nhà nước không phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn làm thành viên giao dịch, đăng ký làm thành viên giao dịch, nghĩa vụ của thành viên giao dịch, chế độ báo cáo của thành viên giao dịch, chế độ công bố thông tin của thành viên giao dịch quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 11 và Mục III Chương III Thông tư này."
},
{
"id": 72048,
"text": "Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt công cụ nợ\nSở GDCK Việt Nam đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch công cụ nợ, thành viên giao dịch đặc biệt công cụ nợ theo quy định tại Điều 32 Quy chế này."
},
{
"id": 31872,
"text": "1. Giao dịch công cụ nợ niêm yết được thực hiện bởi thành viên giao dịch thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán.\n2. Phiếu xác nhận kết quả giao dịch in từ hệ thống giao dịch được lưu trữ bởi thành viên giao dịch sử dụng làm căn cứ pháp lý phục vụ công tác báo cáo, kiểm tra, đối chiếu giao dịch khi phát sinh tranh chấp.\n3. Đối với giao dịch môi giới:\na) Thành viên giao dịch phải ký hợp đồng bằng văn bản khi mở tài khoản giao dịch công cụ nợ cho khách hàng;\nb) Thành viên giao dịch phải thống nhất và công khai hình thức tiếp nhận, xử lý giao dịch công cụ nợ của khách hàng tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch. Kết quả thực hiện giao dịch phải được thông báo cho khách hàng ngay sau khi giao dịch được thực hiện theo đúng hình thức đã thỏa thuận với khách hàng. Thành viên giao dịch phải gửi sao kê tài khoản tiền và công cụ nợ hàng tháng khi có yêu cầu từ khách hàng;\nc) Thành viên giao dịch có nghĩa vụ đăng ký tài khoản trao đổi thông tin cho khách hàng trên hệ thống giao dịch công cụ nợ trên Internet nhằm giúp khách hàng trao đổi tin tức, thông tin liên quan tới giao dịch trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán với các đại diện giao dịch, cơ quan quản lý, điều hành thị trường khi có yêu cầu từ phía khách hàng;\nd) Thành viên giao dịch phải ưu tiên thực hiện lệnh môi giới cho khách hàng trước lệnh tự doanh của thành viên giao dịch với mức giá thực hiện tốt nhất có thể trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán. Mức giá thực hiện tốt nhất có thể là mức giá theo yêu cầu khách hàng hoặc tốt hơn mức giá theo yêu cầu của khách hàng;\nđ) Thành viên giao dịch phải lưu trữ, bảo mật tài khoản và hồ sơ giao dịch công cụ nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật;\ne) Thành viên giao dịch có nghĩa vụ cung cấp những thông tin liên quan đến tài khoản của khách hàng nhằm mục đích quản lý, giám sát, thanh tra theo yêu cầu của Sở Giao dịch Chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\ng) Thành viên giao dịch phải đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi tham gia giao dịch đúng thời hạn quy định.\n4. Đối với giao dịch tự doanh của thành viên giao dịch thông thường và hoạt động mua, bán công cụ nợ cho chính mình của thành viên giao dịch đặc biệt: Thành viên giao dịch phải đảm bảo đủ tiền và công cụ nợ để hoàn tất các nghĩa vụ của thành viên giao dịch trong các giao dịch có liên quan trên hệ thống giao dịch."
}
] |
72,141 | Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam làm việc theo chế độ gì? Họp bao nhiêu lần trong 1 quý? | [
{
"id": 142298,
"text": "Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên\n1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc, quyền, nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản theo quy định tại Điều lệ SCIC.\nHội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu SCIC hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc.\n2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên Hội đồng thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc. Riêng tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc kiến nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu sửa đổi, bổ sung Điều lệ SCIC, thông qua phương hướng phát triển, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể SCIC phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp.\n3. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc các phương tiện điện tử khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu khác được mời dự họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.\n..."
}
] | [
{
"id": 212273,
"text": "Chế độ làm việc của Hội đồng thành viên\n1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể. Chủ tịch Hội đồng thành viên triệu tập cuộc họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản.\n2. Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp bất thường để giải quyết các công việc cấp bách của Tổng công ty do Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên của Hội đồng thành viên đề nghị bằng văn bản. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên dự họp. Mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết giá trị ngang nhau.\nTrường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp bất thường để giải quyết các công việc cấp bách của Tổng công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc hoặc của hơn 50% tổng số thành viên của Hội đồng thành viên thì các thành viên có quyền triệu tập cuộc họp của Hội đồng thành viên. Nếu Chủ tịch Hội đồng thành viên không chủ trì cuộc họp thì các thành viên yêu cầu triệu tập họp có thể cử một thành viên của Hội đồng thành viên chủ trì cuộc họp.\n3. Trường hợp phải giải quyết những vấn đề cần thiết, quan trọng cần có ý kiến đóng góp của các cán bộ chủ chốt, Hội đồng thành viên có thể triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên mở rộng. Các cán bộ chủ chốt được mời dự họp mở rộng có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết.\n4. Khi bàn về nội dung công việc của Tổng công ty có liên quan đến các vấn đề quan trọng của địa phương hoặc Bộ, ngành nào thì Hội đồng thành viên có thể mời đại diện của chính quyền địa phương hoặc đại diện của Bộ, ngành đó dự họp; trường hợp có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Tổng công ty thì mời đại diện của tổ chức Công đoàn Tổng công ty dự họp. Đại diện các cơ quan, tổ chức trên được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết.\n..."
},
{
"id": 167718,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc\n...\n15. Thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các doanh nghiệp thành viên theo sự phân công hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên.\n16. Ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Đối với các hợp đồng có giá trị trên mức phân cấp cho Tổng giám đốc thì Tổng giám đốc chỉ được ký kết sau khi có nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên.\n17. Lập và trình Hội đồng thành viên báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh và báo cáo tài chính hằng năm.\n18. Kiến nghị phương án tổ chức lại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, khi xét thấy cần thiết.\n19. Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.\n20. Báo cáo Hội đồng thành viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 100635,
"text": "Nghĩa vụ, trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có nghĩa vụ:\na) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này, quyết định của chủ sở hữu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;\nb) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và chủ sở hữu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;\nc) Trung thành với lợi ích của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và chủ sở hữu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và lợi dụng chức vụ, quyền hạn quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để thu lợi riêng cho bản thân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Không được đem tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam cho người khác; không tiết lộ bí mật của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong thời gian đang thực hiện chức trách là thành viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc và trong thời hạn tối thiểu là 03 năm sau khi thôi làm thành viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp được Hội đồng thành viên chấp thuận;\n...\n7. Trường hợp Tổng công ty Đường sắt Việt Nam lâm vào tình trạng phá sản mà Tổng giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản thì bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu Tổng giám đốc không nộp đơn mà Hội đồng thành viên không yêu cầu Tổng giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm.\n8. Trường hợp Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc bị miễn nhiệm."
},
{
"id": 161131,
"text": "Cơ cấu, chức năng của Hội đồng thành viên\n1. Hội đồng thành viên là đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.\n2. Hội đồng thành viên nhân danh Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật quản lý, sử dụng vốn, Điều lệ này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Số lượng thành viên Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không quá 07 người. Trường hợp Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chưa đủ số lượng thành viên, trong thời gian 90 ngày, Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, bổ sung số lượng thành viên theo quy định.\n..."
},
{
"id": 562153,
"text": "Thông qua đề nghị của Tổng giám đốc để trình Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật giám đốc các đơn vị thành viên Tổng công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc. Quyết định tổng biên chế bộ máy quản lý, điều hành Tổng công ty và điều chỉnh khi cần thiết, theo đề nghị của Tổng giám đốc; l. Phê duyệt phương án do Tổng giám đốc đề nghị về việc hình thành và sử dụng các quỹ tập trung tương ứng với kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của Tổng công ty; m. Xem xét kế hoạch huy động vốn (dưới mọi hình thức), phương án bảo lãnh các khoản vay; đầu tư và thanh lý tài sản của các đơn vị thành viên để quyết định hoặc trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo Quy chế tài chính của Tổng công ty và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Quyết định phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng giám đốc. n. Thông qua báo cáo hoạt động hàng quý, 6 tháng và hàng năm của Tổng công ty, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cân đối tài sản) hàng năm của Tổng công ty do Tổng giám đốc trình; phê duyệt quyết toán tài chính hàng năm của các đơn vị thành viên và chỉ đạo Tổng giám đốc công bố báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính. o. Ban hành nội quy bảo mật trong kinh doanh, các thông tin kinh tế nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật, do Tổng giám đốc trình, để áp dụng thống nhất trong toàn Tổng công ty.\n9. Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị: a. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định tại Khoản 8 của Điều này. b. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể bằng các Nghị quyết, Quyết định được thông qua tại các kỳ họp của Hội đồng. Chủ tịch và thành viên của Hội đồng quản trị không đại diện cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên trong giao dịch kinh doanh, không được can thiệp vào việc điều hành kinh doanh hàng ngày của Tổng công ty và các đơn vị thành viên; c. Hội đồng quản trị họp thường kỳ hàng quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình quy định trong Điều lệ này. Khi kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị họp để xem xét kết quả kinh doanh, thông qua báo cáo của Ban Kiểm soát, báo cáo tài chính tổng hợp và kế hoạch kinh doanh năm tiếp theo của Tổng công ty. Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề đột xuất, cấp bách của Tổng công ty, do Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc, hoặc Trưởng Ban Kiểm soát, hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị; d. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng; trường hợp vắng mặt vì lý do chính đáng, Chủ tịch uỷ nhiệm cho Phó Chủ tịch hoặc một thành viên khác của Hội đồng quản trị chủ trì cuộc họp; đ. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị và các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp 5 ngày."
}
] |
67,236 | Trong kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thì hành vi điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước bị xử phạt thế nào? | [
{
"id": 136761,
"text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\ni) Điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy định khi chở khách;\n..."
}
] | [
{
"id": 108666,
"text": "\"3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;\nb) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);\nc) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;\nd) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;\nđ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;\ne) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;\ng) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;\nh) Điều khiển xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;\ni) Điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy định khi chở khách;\nk) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\nl) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;\nm) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);\nn) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;\no) Điều khiển xe taxi không sử dụng phần mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;\np) Điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định.\n...\n9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.\""
},
{
"id": 13132,
"text": "Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi\n1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi\na) Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;\nb) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm.\nĐược quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ \"TAXI\" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe;\nc) Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.\n2. Xe taxi sử dụng đồng hồ tính tiền\na) Trên xe phải gắn đồng hồ tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì, phải có thiết bị in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; đồng hồ tính tiền và thiết bị in phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ quan sát; lái xe phải in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền và trả cho hành khách khi kết thúc hành trình;\nb) Phiếu thu tiền phải có các thông tin tối thiểu, gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả.\n3. Xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm tính tiền)\na) Trên xe phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến;\nb) Tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số;\nc) Phần mềm tính tiền phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao diện dành cho hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển các nội dung tối thiểu gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, biển kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền hành khách phải trả và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.\n4. Kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng phần mềm tính tiền phải gửi (qua phần mềm) hóa đơn điện tử của chuyến đi cho hành khách, đồng thời gửi về cơ quan Thuế các thông tin của hóa đơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n5. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải thông báo đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh phương thức tính tiền sử dụng trên xe taxi của đơn vị trước khi thực hiện kinh doanh vận tải.\n6. Xe taxi được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị."
},
{
"id": 637834,
"text": "Khoản 3. Trong các hình thức niêm yết giá cước quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hành khách bằng xe buýt phải thực hiện hình thức niêm yết giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này, cụ thể như sau:\na) Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định: niêm yết tại quầy bán vé, ở trong xe và bên ngoài xe nơi hành khách dễ quan sát.\nb) Đối với vận tải hành khách bằng xe taxi: niêm yết ở mặt ngoài cánh cửa xe và ở trong xe, phía dưới vị trí gắn đồng hồ tính tiền.\nc) Đối với vận tải hành khách bằng xe buýt: niêm yết ở mặt ngoài thành xe phía bên trái gần cánh cửa trước và bên trong xe nơi hành khách dễ quan sát."
},
{
"id": 556014,
"text": "n) Sử dụng xe taxi chở hành khách không lắp đồng hồ tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc lắp đồng hồ tính tiền không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn (phiếu thu tiền) được kết nối với đồng hồ tính tiền theo quy định hoặc có nhưng không sử dụng được hoặc in ra phiếu thu tiền nhưng không có đầy đủ các thông tin theo quy định;\no) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe, người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;\np) Không thực hiện việc truyền, lưu trữ hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô về máy chủ của đơn vị, không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;\nq) Sử dụng xe taxi chở hành khách mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định."
}
] |
6,582 | Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người bị tai nạn lao động hay không? | [
{
"id": 68809,
"text": "\" Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\nNgười sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:\n1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;\n2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:\na) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;\nb) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;\nc) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;\n[...]\""
}
] | [
{
"id": 566828,
"text": "Khoản 1. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh\na) Người đang tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn, bị thương được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; được đơn vị quản lý trực tiếp thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí y tế không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả.\nb) Người không tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn, bị thương được đơn vị quản lý trực tiếp chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập do cơ quan có thẩm quyền ban hành."
},
{
"id": 64407,
"text": "\"Điều 14. Điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương\n1. Điều kiện\na) Dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động, huy động hoặc làm nhiệm vụ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân, dân y theo quy định;\nb) Dân quân tự vệ không được khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi: cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân hoặc tai nạn do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến thực hiện nhiệm vụ hoặc tai nạn do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật.\n2. Mức hưởng\nChi phí khám bệnh, chữa bệnh như mức hưởng bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Trong thời gian điều trị nội trú được bảo đảm tiền ăn bệnh lý. Trường hợp Dân quân tự vệ đang điều trị nội trú, nhưng hết thời gian làm nhiệm vụ thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn bệnh lý nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu hết 15 ngày bệnh vẫn chưa ổn định thì điều trị đến khi ổn định và được thanh toán 100% tiền khám, chữa bệnh.\n...\""
},
{
"id": 552032,
"text": "Điều 119. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh\n1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh là số tiền phải trả cho mỗi dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, được tính theo từng dịch vụ, bao gồm:\na) Giá khám bệnh;\nb) Giá ngày giường điều trị;\nc) Giá dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp người bệnh được chỉ định sử dụng thuốc, thiết bị y tế, máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu chuyên môn khi thực hiện dịch vụ kỹ thuật thì được thu của người bệnh và thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh liên quan để thực hiện dịch vụ kỹ thuật (nếu có) theo quy định.\n2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phân loại theo đối tượng sử dụng dịch vụ gồm:\na) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do bảo hiểm y tế thanh toán;\nb) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước thanh toán;\nc) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do bảo hiểm y tế thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu;\nd) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu.\n3. Giá thành toàn bộ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các cấu phần chi phí quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể như sau:\na) Chi phí nhân công: - Chi phí nhân công đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước thanh toán, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do bảo hiểm y tế thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu bao gồm: tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định của viên chức, người lao động và nhân công thuê ngoài (nếu có) bao gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp; chi phí đặc thù tối đa không quá 50% chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương để chi trả thù lao cho các chuyên gia, thầy thuốc giỏi làm việc tại đơn vị; - Chi phí nhân công đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu: được kết cấu vào giá dịch vụ theo mức chi trả tiền công cho người lao động. Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi trả tiền công cụ thể tương ứng với công việc thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc theo phương pháp so sánh để xác định đơn giá tiền công lao động."
},
{
"id": 55242,
"text": "Quân nhân dự bị không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại khoản 6 Điều 30 của Luật trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ, nếu bị ốm đau, bị tai nạn hoặc chết được thực hiện như sau:\n1. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh\nĐược khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân, dân y; được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, tiền ăn bệnh lý theo hóa đơn thu tiền (nếu điều trị nội trú); nếu hết thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động mà phải tiếp tục điều trị thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn bệnh lý tối đa không quá 15 ngày.\n2. Chế độ trợ cấp tai nạn\na) Điều kiện hưởng trợ cấp\nQuân nhân dự bị nếu bị tai nạn được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên khám, giám định kết luận mức độ suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng trợ cấp trong trường hợp: Trên đường từ nơi ở đến nơi tập trung huấn luyện hoặc khi kết thúc đợt tập trung huấn luyện trở về nơi ở; trong giờ làm việc và tại nơi thực hiện nhiệm vụ; ngoài giờ làm việc, ngoài nơi làm nhiệm vụ khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người chỉ huy có thẩm quyền.\nb) Mức trợ cấp\nSuy giảm khả năng lao động 5% thì được trợ cấp một lần bằng 8.000.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 800.000 đồng.\n3. Chế độ trợ cấp đối với trường hợp chết do tai nạn hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi ro\na) Chết do tai nạn, gia đình được trợ cấp một lần bằng 57.600.000 đồng; thân nhân hoặc người tổ chức mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 16.000.000 đồng.\nb) Chết do ốm đau, tai nạn rủi ro, gia đình được trợ cấp một lần bằng 4.800.000 đồng; thân nhân hoặc người tổ chức mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 16.000.000 đồng.\n4. Chế độ, chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng đối với quân nhân dự bị bị ốm đau, tai nạn hoặc chết thuộc một trong các nguyên nhân sau đây:\na) Do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ của đơn vị.\nb) Do cố ý tự hủy hoại sức khỏe bản thân; do say rượu, bia; do vi phạm kỷ luật Quân đội, pháp luật của Nhà nước.\nc) Do sử dụng chất ma túy, chất gây nghiện, chất hướng thần, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trái với quy định của pháp luật.\n5. Trách nhiệm thực hiện\nĐơn vị trực tiếp huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí và các nội dung chi bảo đảm chế độ, chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này đối với quân nhân dự bị và gia đình quân nhân dự bị."
}
] |
126,450 | Sử dụng thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông quy định như thế nào? | [
{
"id": 203103,
"text": "\"Điều 17. Sử dụng thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\nViệc trích sử dụng thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông đã được cung cấp phải trung thực, ghi rõ nguồn gốc. Nghiêm cấm sử dụng thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông làm phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\""
}
] | [
{
"id": 499352,
"text": "Chương IV. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG\nĐiều 15. Thẩm quyền cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\n1. Bộ trưởng Bộ Công an, Tổng Cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Chánh Văn phòng Bộ Công an cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông trong phạm vi toàn quốc.\n2. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chánh văn phòng Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh được ủy quyền cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông trong phạm vi địa phương mình quản lý.\n3. Trưởng Công an cấp huyện cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông trong phạm vi địa phương mình quản lý.\nĐiều 16. Hình thức cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\n1. Họp báo.\n2. Văn bản gửi các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n3. Niên giám thống kê tai nạn giao thông hàng năm.\n4. Các hình thức khác.\nĐiều 17. Sử dụng thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông. Việc trích sử dụng thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông đã được cung cấp phải trung thực, ghi rõ nguồn gốc. Nghiêm cấm sử dụng thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông làm phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân."
},
{
"id": 203101,
"text": "\"Điều 15. Thẩm quyền cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\n1. Bộ trưởng Bộ Công an, Tổng Cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Chánh Văn phòng Bộ Công an cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông trong phạm vi toàn quốc.\n2. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chánh văn phòng Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh được ủy quyền cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông trong phạm vi địa phương mình quản lý.\n3. Trưởng Công an cấp huyện cung cấp thông tin thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông trong phạm vi địa phương mình quản lý.\""
},
{
"id": 81564,
"text": "\"Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin về tai nạn giao thông\n1. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là người điều khiển phương tiện), người liên quan đến tai nạn giao thông hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông có trách nhiệm báo ngay cho Cảnh sát giao thông hoặc cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất về tai nạn giao thông và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin mà mình biết khi được yêu cầu.\n2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan Công an nơi gần nhất để giải quyết, thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.\n3. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an các cấp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, kết quả điều tra về vụ tai nạn giao thông cho Cảnh sát giao thông cùng cấp để thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.\""
},
{
"id": 106466,
"text": "\"Điều 7. Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\n1. Báo cáo tai nạn giao thông thực hiện theo mẫu số 02/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng còn phải thực hiện việc báo cáo ban đầu theo mẫu số 01/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Chế độ, nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\na) Chế độ báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông được thực hiện theo chế độ báo cáo: ngày, tuần, tháng, 6 tháng, năm;\nb) Nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông\n- Báo cáo, thống kê, tổng hợp tuần theo mẫu số 03/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm theo mẫu số 04/TNĐB và mẫu số 05/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Ngoài nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp theo mẫu nêu trên, trong báo cáo tháng, 6 tháng, năm phải nêu những vấn đề đáng chú ý, phức tạp nổi lên trong tai nạn giao thông và tình hình có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông; phân tích trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông, ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông và các nguyên nhân khách quan, chủ quan khác, những yếu tố tác động vào tình hình tai nạn giao thông.\""
}
] |
151,245 | Ban Thường vụ Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam có những quyền hạn gì? | [
{
"id": 69358,
"text": "Ban Thường vụ\n1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:\na) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;\nb) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;\nc) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội; ban hành quy định và xem xét, quyết định kết nạp hội viên;\nd) Hàng năm, lập báo cáo kết quả hoạt động của Hội gửi Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động.\n3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:\na) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;\n..."
}
] | [
{
"id": 249042,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\nHiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật nhằm tập hợp, đoàn kết, kết nối hội viên, giúp đỡ nhau cùng phát triển; góp phần thực hiện tốt quy định của pháp luật về sáng tạo và bản quyền tác giả, đóng góp phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của đất nước."
},
{
"id": 205266,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Chấp hành quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm tổn hại đến an ninh, trật tự xã hội, đạo đức, truyền thống của dân tộc.\n2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho hội viên; tạo môi trường thuận lợi cho các hội viên hoạt động hiệu quả.\n3. Tổ chức thực hiện các hoạt động về lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật; các biện pháp bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật.\n4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n5. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.\n6. Hợp tác trao đổi, thông tin, truyền thông về phát triển sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật; kết nối phát triển sáng tạo và bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật; tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm và các hoạt động khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.\n7. Phát hành tài liệu, ấn phẩm truyền thông, trang thông tin điện tử nhằm hỗ trợ cho việc phát triển sáng tạo và bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội và quy định của pháp luật.\n8. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 105290,
"text": "Tiêu chuẩn và hình thức hội viên\n1. Hội viên chính thức: Các tổ chức, cá nhân Việt Nam ham mê lao động sáng tạo, có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có tính ứng dụng cao gắn trực tiếp với lao động sản xuất, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện nộp đơn xin gia nhập sẽ được Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định kết nạp.\n2. Hội viên danh dự: Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam có đóng góp xuất sắc, tích cực cho sự phát triển của Hiệp hội nhưng không có điều kiện tham gia hoạt động Hiệp hội với tư cách là hội viên chính thức, nếu tán thành Điều lệ Hiệp hội Những người lao động sáng tạo Việt Nam, được Ban Thường vụ Hiệp hội tôn vinh, công nhận."
},
{
"id": 205264,
"text": "Phạm vi, lĩnh vực hoạt động\n1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi toàn quốc trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật.\n2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n3. Hiệp hội có mục đích hoạt động không trùng lặp về lĩnh vực hoạt động với các tổ chức đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 86660,
"text": "Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội\n...\n3. Chủ tịch Hiệp hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Đại diện theo pháp luật của Hiệp hội;\nb) Chịu trách nhiệm trước Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc và Hội đồng về hoạt động của Hiệp hội;\nc) Điều hành việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc, Hội đồng, Ban Thường vụ và giám sát mọi hoạt động của Hiệp hội;\nd) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng, Ban Thường vụ; ký các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng, Ban Thường vụ sau khi đã được Hội đồng, Ban Thường vụ biểu quyết thông qua;\nđ) Chấp hành nguyên tắc làm việc dân chủ, tập thể, quyết định theo đa số khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội;\ne) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này.\n4. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Hội đồng bầu ra trong số Ủy viên Ban Thường vụ và theo nhiệm kỳ của Hội đồng. Phó Chủ tịch Hiệp hội đồng thời là Phó Chủ tịch Hội đồng. Phó Chủ tịch phụ trách công việc theo sự phân công của Ban Thường vụ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Thường vụ và Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hiệp hội tạm thời không thực hiện được nhiệm vụ, quyền hạn của mình vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác thì Ban Thường vụ cử một Phó Chủ tịch Hiệp hội tạm thời thay thế Chủ tịch Hiệp hội điều hành hoạt động của Hội đồng, Ban Thường vụ.\n5. Việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Người trúng cử phải đạt được số phiếu trên 1/2 (một phần hai) tổng số phiếu bầu hợp lệ."
}
] |
69,229 | Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải được quyền xử phạt hoa tiêu chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền chạy ngược chiều không? | [
{
"id": 4637,
"text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 560224,
"text": "Khoản 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng;\nb) Chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép trên 02 hải lý/giờ hoặc chạy ngược chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt."
},
{
"id": 19634,
"text": "\"Điều 45. Vi phạm quy định trong khi dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải\n1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây của hoa tiêu:\na) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải khi phát hiện tai nạn, sự cố hay những thay đổi của luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải trong thời gian dẫn tàu;\nb) Không thông báo, xác báo cho Cảng vụ hàng hải về thời gian, địa điểm lên tàu, rời tàu hoặc tình hình dẫn tàu theo quy định;\nc) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải việc tàu thuyền chạy quá tốc độ cho phép tại khu vực có quy định giới hạn tốc độ và chạy ngược chiều tại luồng một chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt;\nd) Lên tàu chậm hơn thời gian quy định hoặc lên, xuống tàu không đúng địa điểm quy định mà không có lý do chính đáng;\nđ) Dẫn tàu vào, rời cảng hoặc di chuyển không đúng theo kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng với tàu được phân công dẫn mà không có lý do chính đáng;\ne) Tự ý rời tàu khi chưa có sự đồng ý của thuyền trưởng;\ng) Không sử dụng trang phục hoa tiêu theo quy định khi dẫn tàu.\n2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí hoặc có sử dụng các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng khi dẫn tàu.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Hoa tiêu hàng hải dẫn tàu vào neo đậu, cập cầu hoặc di chuyển trong vùng nước cảng khi chưa có lệnh điều động hoặc sai vị trí chỉ định của Cảng vụ hàng hải;\nb) Từ chối dẫn tàu mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải hoặc tổ chức hoa tiêu hàng hải về việc từ chối dẫn tàu;\nc) Tự ý dẫn tàu không đúng tuyến luồng hàng hải đã được công bố;\nd) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng.\n4. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/01 lít khí thở khi dẫn tàu.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải nghiêm trọng;\nb) Hoa tiêu chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép từ 01 hải lý/giờ đến 02 hải lý/giờ.\n6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng;\nb) Hoa tiêu chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép trên 02 hải lý/giờ hoặc chạy ngược chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt;\nc) Hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/01 lít khí thở khi dẫn tàu.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 6 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng đối với các hành vi vi phạm được quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.\""
},
{
"id": 560221,
"text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây của hoa tiêu:\na) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải khi phát hiện tai nạn, sự cố hay những thay đổi của luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải trong thời gian dẫn tàu;\nb) Không thông báo, xác báo cho Cảng vụ hàng hải về thời gian, địa điểm lên tàu, rời tàu hoặc tình hình dẫn tàu theo quy định;\nc) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải việc tàu thuyền chạy quá tốc độ cho phép tại khu vực có quy định giới hạn tốc độ và chạy ngược chiều tại luồng một chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt;\nd) Lên tàu chậm hơn thời gian quy định hoặc lên, xuống tàu không đúng địa điểm quy định mà không có lý do chính đáng;\nđ) Dẫn tàu vào, rời cảng hoặc di chuyển không đúng theo kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng với tàu được phân công dẫn mà không có lý do chính đáng;\ne) Tự ý rời tàu khi chưa có sự đồng ý của thuyền trưởng;\ng) Không sử dụng trang phục hoa tiêu theo quy định khi dẫn tàu."
},
{
"id": 526915,
"text": "Chương XI. HOA TIÊU HÀNG HẢI\nĐiều 247. Chế độ hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam\n1. Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; góp phần bảo vệ chủ quyền, thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia.\n2. Tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài khi hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam phải sử dụng hoa tiêu hàng hải Việt Nam dẫn tàu và trả chi phí dịch vụ hoa tiêu.\n3. Các trường hợp không bắt buộc phải sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải:\na) Vùng hoa tiêu hàng hải không bắt buộc;\nb) Tàu thuyền Việt Nam chở hành khách, chở dầu, khí hóa lỏng, xô hóa chất dưới 1.000 GT; các loại tàu thuyền khác của Việt Nam dưới 2.000 GT;\nc) Tàu thuyền nước ngoài dưới 100 GT;\nd) Tàu thuyền có thuyền trưởng là công dân Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận chuyên môn hoa tiêu hàng hải, giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải phù hợp với loại tàu thuyền và vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc mà tàu thuyền hoạt động được phép tự dẫn tàu.\n4. Thuyền trưởng của tàu thuyền quy định tại khoản 3 Điều này có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn tàu nếu thấy cần thiết.\nĐiều 248. Tổ chức hoa tiêu hàng hải. Tổ chức hoa tiêu hàng hải là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dẫn tàu thuyền đến, rời cảng biển, hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.\nĐiều 249. Địa vị pháp lý của hoa tiêu hàng hải\n1. Hoa tiêu hàng hải là người cố vấn cho thuyền trưởng điều khiển tàu phù hợp với điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải. Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải không miễn trách nhiệm chỉ huy tàu của thuyền trưởng.\n2. Trong thời gian dẫn tàu, hoa tiêu hàng hải thuộc quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu được dẫn.\n3. Thuyền trưởng có quyền lựa chọn hoa tiêu hàng hải hoặc đình chỉ hoạt động của hoa tiêu hàng hải và yêu cầu thay thế hoa tiêu hàng hải khác.\nĐiều 250. Điều kiện hành nghề của hoa tiêu hàng hải\n1. Là công dân Việt Nam.\n2. Đủ tiêu chuẩn sức khỏe.\n3. Có chứng chỉ chuyên môn hoa tiêu hàng hải.\n4. Chỉ được phép dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải phù hợp với giấy chứng nhận vùng hoa tiêu hàng hải được cấp.\n5. Chịu sự quản lý của một tổ chức hoa tiêu hàng hải.\nĐiều 251. Quyền và nghĩa vụ của hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu\n1. Hoa tiêu hàng hải có quyền từ chối dẫn tàu, đồng thời phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải khi thuyền trưởng cố ý không thực hiện chỉ dẫn hoặc khuyến cáo hợp lý của mình.\n2. Hoa tiêu hàng hải có nghĩa vụ thường xuyên chỉ dẫn cho thuyền trưởng biết về điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu; khuyến cáo thuyền trưởng về các hành động không phù hợp với quy định bảo đảm an toàn hàng hải và quy định khác của pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 560223,
"text": "Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai nạn hàng hải nghiêm trọng;\nb) Chỉ dẫn cho thuyền trưởng điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép từ 01 hải lý/giờ đến 02 hải lý/giờ."
}
] |
168,091 | Hợp đồng dân sự đã có hiệu lực thì có được sửa đổi, bổ sung không? | [
{
"id": 58547,
"text": "\"Điều 421. Sửa đổi hợp đồng\n1. Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.\n2. Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.\n3. Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.\""
},
{
"id": 58546,
"text": "\"Điều 420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. \n1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;\nb) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;\nc) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;\nd) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;\nđ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.\n2. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.\n3. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:\na) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;\nb) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.\nTòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.\n4. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác\"."
}
] | [
{
"id": 30862,
"text": "\"Điều 22. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm\n1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.\n2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.\n3. Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.\n4. Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.\""
},
{
"id": 618346,
"text": "Khoản 1.1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày 1/7/1996 (ngày Bộ luật Dân sự có hiệu lực) mà các văn bản pháp luật trước đây có quy định về thời hiệu (thời hiệu hưởng quyền dân sự, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự và thời hiệu khởi kiện) thì phải áp dụng các quy định về thời hiệu của các văn bản pháp luật đó để xác định thời hiệu còn hay hết, không phân biệt giao dịch dân sự đó được thực hiện xong trước ngày 1/7/1996 hay từ ngày 1/7/1996. Trong trường hợp từ ngày 1/7/1996 các bên tham gia giao dịch dân sự có thoả thuận bổ sung thì cần phân biệt như sau:\na) Trường hợp các bên đang tiếp tục thực hiện hợp đồng dân sự hoặc khi hết hạn thực hiện hợp đồng, có thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng đó thì việc xác định thời hiệu căn cứ vào thoả thuận của các bên và được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng.\nb) Trường hợp các bên đang tiếp tục thực hiện hợp đồng dân sự, có thoả thuận bổ sung mà thoả thuận đó là một phần không tách rời của hợp đồng dân sự đó thì việc xác định thời hiệu đối với hợp đồng nói chung (bao gồm cả thoả thuận mới) được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng.\nc) Trường hợp các bên đang tiếp tục thực hiện hợp đồng dân sự, có thoả thuận bổ sung mà thoả thuận đó như một hợp đồng mới thay thế hợp đồng cũ hoặc hoàn toàn độc lập với hợp đồng cũ, thì việc xác định thời hiệu đối với thoả thuận mới được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự."
},
{
"id": 166918,
"text": "Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng\n…\n2. Quy trình sửa đổi, bổ sung Hợp đồng\n2.1. Một trong hai bên có văn bản thông báo gửi bên kia đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung cụ thể của Hợp đồng đã ký.\n2.2. Trong 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Hợp đồng, hai bên cùng bàn bạc, thỏa thuận.\n2.3. Hiệu lực của Phụ lục Hợp đồng theo hiệu lực của Hợp đồng đã ký."
},
{
"id": 7515,
"text": "“Điều 24. Thời hạn thực hiện và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ\n1. Thời hạn thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.\n2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.\nHợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc trường hợp đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; trường hợp gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì hợp đồng gia hạn, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung chuyển giao công nghệ.”"
},
{
"id": 464130,
"text": "Điều 2. Nghĩa vụ nộp lệ phí Tòa án quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh\n1. Kể từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2009) đến trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành (ngày 01-01-2012) thì lệ phí Tòa án được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh.\n2. Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành (ngày 01-01-2012) thì theo khoản 6 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15-6-2004 (sau đây viết tắt là BLTTDS năm 2004) và khoản 6, khoản 7 Điều 26 BLTTDS năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29-3-2011 (sau đây viết tắt là BLTTDS sửa đổi năm 2011) thì ngoài các lệ phí Tòa án quy định tại Điều 4 Pháp lệnh, người yêu cầu Tòa án giải quyết các loại việc sau đây phải nộp lệ phí Tòa án:\na) Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;\nb) Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự."
}
] |
142,325 | Thí sinh sát hạch thực hành lái tàu cấp giấy phép lái tàu trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị có thể bị trừ điểm trong những trường hợp nào? | [
{
"id": 38357,
"text": "Trừ điểm khi vi phạm\nThí sinh bị trừ điểm trong các trường hợp sau:\n1. Công tác chuẩn bị: Sau khi kiểm tra vẫn để thiếu dụng cụ, ấn chỉ chạy tàu, mỗi loại thiếu trừ 01 điểm.\n2. Báo cáo, hô đáp: Báo cáo, hô đáp thiếu hoặc sai mỗi lần trừ 03 điểm.\n3. Kỹ năng dừng tàu: Mỗi mét dừng trước khoảng cho phép bị trừ 01 điểm, mỗi mét dừng quá khoảng cho phép bị trừ 03 điểm.\n4. Kỹ năng lái tàu:\na) Thời gian lái tàu trên mỗi khu gian nếu chênh lệch so với quy định trong biểu đồ chạy tàu: Mỗi phút chênh lệch trừ 03 điểm;\nb) Vi phạm quy định về kỹ năng lái tàu: Mỗi lỗi vi phạm trừ 02 điểm.\n5. Kỹ năng hãm tàu: Mỗi lỗi vi phạm trừ 02 điểm."
}
] | [
{
"id": 38330,
"text": "1. Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng và giấy phép lái tàu phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp (đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp) bao gồm các loại sau:\na) Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel);\nb) Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);\nc) Giấy phép lái đầu máy hơi nước;\nd) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng đường sắt.\n2. Giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị bao gồm:\na) Giấy phép lái tàu điện (bao gồm cả đầu máy điện), đầu máy diesel, phương tiện chuyên dùng trên đường sắt đô thị;\nb) Giấy phép lái tàu điện, đầu máy diesel, đầu máy điện, phương tiện chuyên dùng trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot);\nc) Giấy phép lái tàu điện (bao gồm cả đầu máy điện), đầu máy diesel, phương tiện chuyên dùng trên đường sắt đô thị cấp cho lái tàu là người nước ngoài.\n3. Giấy phép lái tàu có thời hạn là 10 năm, kể từ ngày cấp. Mẫu giấy phép lái tàu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Sử dụng giấy phép lái tàu:\na) Người được cấp giấy phép chỉ được điều khiển loại phương tiện giao thông đường sắt và phạm vi điều khiển đã quy định trong giấy phép và phải mang theo giấy phép khi lái tàu;\nb) Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này được phép lái các loại phương tiện chuyên dùng đường sắt tương ứng nhưng phải được đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đạt yêu cầu đối với loại phương tiện giao thông đường sắt chuyên dùng tương ứng do doanh nghiệp quy định và tổ chức;\nc) Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại khoản 1 Điều này được phép lái tàu chạy trên đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp;\nd) Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều này được phép lái tàu trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot);\nđ) Lái tàu không đảm nhiệm chức danh theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh thì phải thực hiện sát hạch và cấp giấy phép lái tàu theo quy định tại Điều 35 Thông tư này."
},
{
"id": 252820,
"text": "Giấy phép lái tàu\n...\n2. Giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị bao gồm:\na) Giấy phép lái tàu điện (bao gồm cả đầu máy điện), đầu máy diesel, phương tiện chuyên dùng trên đường sắt đô thị;\nb) Giấy phép lái tàu điện, đầu máy diesel, đầu máy điện, phương tiện chuyên dùng trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot);\nc) Giấy phép lái tàu điện (bao gồm cả đầu máy điện), đầu máy diesel, phương tiện chuyên dùng trên đường sắt đô thị cấp cho lái tàu là người nước ngoài."
},
{
"id": 38344,
"text": "Nội dung sát hạch lý thuyết đối với lái tàu trên đường sắt đô thị, trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot)\n1. Phần kiến thức chung liên quan đến hệ thống đường sắt đô thị, bao gồm:\na) Quy chuẩn kỹ thuật;\nb) Quy tắc vận hành;\nc) Công tác an toàn;\nd) Lý thuyết lái tàu;\nđ) Tín hiệu và tuyến đường;\ne) Luật Đường sắt và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đường sắt có liên quan đến lái tàu.\n2. Phần kiến thức chuyên môn, bao gồm:\na) Cấu tạo, nguyên lý hoạt động cơ bản của đầu máy toa xe, đoàn tàu đường sắt đô thị;\nb) Cấu tạo, nguyên lý hoạt động cơ bản của hệ thống điện, hệ thống điều khiển, hệ thống an toàn phục vụ cho việc vận hành tàu đường sắt đô thị."
},
{
"id": 38338,
"text": "1. Trình tự thực hiện\na) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị có thuê người nước ngoài đã có giấy phép lái tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Đường sắt Việt Nam;\nb) Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác). Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy phép lái tàu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp không cấp thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị cho người nước ngoài đã có giấy phép lái tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Văn bản đề nghị cấp giấy phép lái tàu của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị có thuê người nước ngoài đã có giấy phép lái tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nd) Hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị và lái tàu là người nước ngoài;\nđ) Bản sao giấy phép lái tàu còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp có công nghệ tương ứng với tuyến đường sắt đô thị được thuê vận hành, được công chứng dịch thuật bằng tiếng Việt;\ne) Hồ sơ kết quả kiểm tra năng lực, nghiệp vụ lái tàu trên đường sắt đô thị đối với từng lái tàu do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức theo các nội dung quy định tại Mục 5, Mục 6 Chương V Thông tư này.\ng) 03 ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.\n3. Hồ sơ cấp giấy phép lái tàu quy định tại khoản 2 Điều này được lưu trữ tại Cục Đường sắt Việt Nam trong thời hạn 10 năm. Việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy định hiện hành."
},
{
"id": 123391,
"text": "Tổ sát hạch\n...\n3. Tiêu chuẩn của sát hạch viên:\na) Có tư cách đạo đức tốt và có chuyên môn phù hợp;\nb) Đã qua khóa huấn luyện về nghiệp vụ sát hạch lái tàu do Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức và được cấp thẻ sát hạch viên;\nc) Sát hạch viên lý thuyết phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành phù hợp nội dung sát hạch, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến lái tàu;\nd) Sát hạch viên thực hành phải tốt nghiệp trình độ trung cấp lái tàu trở lên; có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trực tiếp đảm nhận chức danh lái tàu, riêng sát hạch viên lái tàu đường sắt đô thị phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm trực tiếp đảm nhận chức danh lái tàu đường sắt đô thị.\nđ) Trường hợp phải sử dụng chuyên gia trong nước hoặc chuyên gia nước ngoài làm nhiệm vụ sát hạch viên thực hành lái tàu trên đường sắt đô thị thì chuyên gia đó phải có ít nhất 01 (một) năm kinh nghiệm trực tiếp đảm nhận chức danh lái tàu đường sắt đô thị (tính đến thời điểm Cục Đường sắt Việt Nam ban hành Quyết định thành lập tổ sát hạch) và phải được đơn vị sử dụng chuyên gia này xác nhận."
}
] |
149,187 | Tổ chức bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy ra sao? | [
{
"id": 111786,
"text": "\"Điều 7. Cơ quan ủy ban kiểm tra\n1. Chức năng\n1.1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc ủy ban kiểm tra tỉnh ủy thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của đảng trong đảng bộ tỉnh theo quy định của Điều lệ Đảng; thực hiện các nhiệm vụ do tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy giao.\n1.2. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng của tỉnh ủy, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy.\n2. Nhiệm vụ\n2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện\n[...] 2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát\n[...] 2.3. Thẩm định, thẩm tra\n[...] 2.4. Phối hợp\n[...] 2.5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy và Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy giao.\n3. Tổ chức bộ máy\n3.1. Lãnh đạo cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy\nChủ nhiệm và các phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy thực hiện theo Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.\nChủ nhiệm ủy ban kiểm tra tỉnh ủy là thủ trưởng cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy; các phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tỉnh ủy là phó thủ trưởng cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy.\n3.2. Các đơn vị trực thuộc\nBan thường vụ tỉnh ủy, thành ủy xem xét, quyết định có thể thành lập một số phòng chuyên môn của cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương nhưng tối đa không quá 4 phòng; Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh không quá 5 phòng.\n4. Biên chế\nBiên chế của cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy do ban thường vụ tỉnh ủy quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với tổng số biên chế được giao và cân đối với các cơ quan tham mưu, giúp việc khác của tỉnh ủy. Đồng thời, thực hiện nghiêm tinh giản biên chế theo nghị quyết, quy định, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị.\""
}
] | [
{
"id": 75002,
"text": "Cơ quan ủy ban kiểm tra huyện ủy\n...\n3. Tổ chức bộ máy\n3.1. Lãnh đạo: Gồm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm. Số lượng phó chủ nhiệm do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện xem xét, quyết định theo quy định của Trung ương.\nChủ nhiệm ủy ban kiểm tra là thủ trưởng cơ quan ủy ban kiểm tra, các phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra là phó thủ trưởng cơ quan ủy ban kiểm tra.\n3.2. Biên chế của cơ quan ủy ban kiểm tra huyện ủy do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện xem xét, quyết định."
},
{
"id": 111785,
"text": "\"Điều 7. Cơ quan ủy ban kiểm tra huyện ủy\n1. Chức năng\nLà cơ quan tham mưu, giúp ủy ban kiểm tra huyện ủy thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng trong đảng bộ huyện theo quy định của Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy giao; đồng thời, là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng của huyện ủy.\n2. Nhiệm vụ\n2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện\n[...] 2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát\n[...] 2.3. Thẩm định, thẩm tra\n[...] 2.4. Phối hợp\n[...] 2.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ, thường trực huyện ủy và ủy ban kiểm tra huyện ủy giao.\n3. Tổ chức bộ máy\n3.1. Lãnh đạo: Gồm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm. Số lượng phó chủ nhiệm do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện xem xét, quyết định theo quy định của Trung ương.\nChủ nhiệm ủy ban kiểm tra là thủ trưởng cơ quan ủy ban kiểm tra, các phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra là phó thủ trưởng cơ quan ủy ban kiểm tra.\n3.2. Biên chế của cơ quan ủy ban kiểm tra huyện ủy do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện xem xét, quyết định."
},
{
"id": 126251,
"text": "2. Nhiệm vụ\n2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện\na) Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy về công tác tổ chức xây dựng đảng; về công tác cán bộ thuộc diện tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy quản lý; giải quyết các vấn đề về đảng tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vấn đề về chính trị của cán bộ thuộc diện tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy quản lý; chế độ, chính sách, khen thưởng và kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; về chính sách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ của tỉnh, thành phố theo phân cấp.\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đề án về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ đảng trình tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy.\nc) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu ban thường vụ tỉnh ủy quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị ở địa phương. Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương theo phân cấp, ủy quyền.\nd) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ thuộc diện tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy quản lý; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở khối đảng, đoàn thể ở địa phương. Phối hợp với các cơ quan chức năng, các cơ sở y tế thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đối với cán bộ diện tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy quản lý.\nđ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính và tương đương đối với công chức và xét thăng hạng nghề nghiệp viên chức trong các cơ quan đảng, mặt trận tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội theo ủy quyền.\ne) Quản lý hồ sơ cán bộ diện tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy quản lý và cán bộ, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.\ng) Thực hiện thống kê về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên ở địa phương.\nh) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tổ chức xây dựng đảng.\ni) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với ban thường vụ tỉnh ủy, Ban Tổ chức Trung ương theo quy định.\nk) Sơ kết, tổng kết về công tác tổ chức xây dựng Đảng.\n2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát\na) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ, thi hành Điều lệ Đảng; việc thực hiện phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và biên chế của hệ thống chính trị tại địa phương theo phân cấp và theo quy định của ban thường vụ tỉnh ủy.\nb) Hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác xây dựng, phát triển tổ chức đảng, đảng viên, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, hồ sơ đảng viên, cơ sở dữ liệu đảng viên, giới thiệu sinh hoạt đảng, xét tặng huy hiệu Đảng, cấp phát thẻ đảng viên, xóa tên đảng viên, giải quyết khiếu nại và vấn đề đảng tịch cho đảng viên trong đảng bộ; công tác bảo vệ chính trị nội bộ; quản lý biên chế của các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy.\nc) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các sở, ban, ngành của tỉnh theo phân cấp quản lý.\n2.3. Thẩm định, thẩm tra\na) Thẩm định các đề án, văn bản về tổ chức xây dựng đảng, về cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ và về tổ chức bộ máy, biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị trước khi trình tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy.\nb) Tham gia ý kiến đối với đề án, văn bản về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các sở, ban, ngành và các cơ quan trong tỉnh quyết định theo phân cấp.\nc) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nhân sự quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách cán bộ trước khi trình tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy.\nd) Chủ trì thẩm tra, xác minh đối với cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định.\n2.4. Phối hợp\na) Với ủy ban kiểm tra tỉnh ủy tham mưu, giúp tỉnh ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm thuộc lĩnh vực tổ chức xây dựng đảng.\nb) Với các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy trong công tác xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ.\nc) Với sở nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan trong việc thể chế hóa các nghị quyết, quyết định của Đảng về lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, bảo vệ chính trị nội bộ.\nd) Với các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh hướng dẫn xây dựng và kiểm tra thực hiện quy chế làm việc, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện và các đảng ủy trực thuộc.\nđ) Với văn phòng tỉnh ủy giúp tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy.\n2.5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy giao."
},
{
"id": 113676,
"text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy (sau đây gọi chung là cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy).\n2. Cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy gồm: Văn phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận."
},
{
"id": 228477,
"text": "2. Nhiệm vụ\n2.1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện\na) Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy được quy định trong Điều lệ Đảng, quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hằng năm do ủy ban kiểm tra tỉnh ủy quyết định.\nb) Chủ trì, phối hợp tham mưu xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy trong nhiệm kỳ và hằng năm theo quy định của Điều lệ Đảng; chuẩn bị các vụ việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, các đề án về công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ trình tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy xem xét, quyết định theo thẩm quyền; các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy về công tác kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy.\nc) Nghiên cứu, đề xuất ủy ban kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng và đảng viên theo quy định tại Điều 30 và Điều 32, Điều lệ Đảng; thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của Bộ Chính trị.\nd) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy đề xuất tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy thành lập đoàn kiểm tra giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng; xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy.\nđ) Đề xuất ý kiến đóng góp vào sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ.\ne) Thực hiện thông tin tuyên truyền về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng; giúp ban thường vụ tỉnh ủy và Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.\ng) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của Ủy ban kiểm tra và cơ quan Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy. Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với ban thường vụ tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo quy định.\n2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát\na) Giúp ủy ban kiểm tra tỉnh ủy hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và đảng viên trong đảng bộ tỉnh thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; giúp ủy ban kiểm tra tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng cho tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp ủy trực thuộc và các cơ quan tham mưu, giúp việc cùng cấp; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm tra đảng.\nb) Kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban kiểm tra theo Điều lệ Đảng quy định; quy chế làm việc, chương trình công tác kiểm tra, giám sát hằng năm.\n2.3. Thẩm định, thẩm tra\nThẩm định đề án, văn bản của các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh về những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng khi có yêu cầu.\n2.4. Phối hợp\na) Với các cơ quan liên quan trong xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.\nb) Với văn phòng tỉnh ủy giúp tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy.\nc) Với ban tổ chức tỉnh ủy trong công tác cán bộ theo quy định của ban thường vụ tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy; tham gia ý kiến về các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan chức năng đề nghị khen thưởng theo phân cấp.\n2.5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy và Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy giao."
}
] |
122,749 | Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan cấp úy trong Công an nhân dân là bao nhiêu tuổi? | [
{
"id": 73953,
"text": "Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân\n1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:\na) Hạ sĩ quan: 47;\nb) Cấp úy: 55;\nc) Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;\nd) Thượng tá: nam 60, nữ 58;\nđ) Đại tá: nam 62, nữ 60;\ne) Cấp tướng: nam 62, nữ 60.\n1a. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan quy định tại điểm đ và điểm e, nữ sĩ quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.\nChính phủ quy định chi tiết khoản này.\n2. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.\n3. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ.\nTrường hợp đặc biệt sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.\n4. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.\n5. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này."
}
] | [
{
"id": 209593,
"text": "Cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân\n1. Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp, đổi khi cũ nát hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan có sự thay đổi về:\na) Chức vụ: từ cán bộ lên lãnh đạo, chỉ huy; từ cấp Phó lên cấp Trưởng; từ lãnh đạo, chỉ huy cấp dưới lên lãnh đạo, chỉ huy cấp trên và ngược lại;\nb) Cấp bậc hàm: từ hạ sĩ quan lên sĩ quan cấp úy; từ sĩ quan cấp úy lên sĩ quan cấp tá; từ sĩ quan cấp tá lên sĩ quan cấp tướng và ngược lại;\nc) Đơn vị, địa bàn công tác.\n2. Giấy chứng minh Công an nhân dân phải được thu hồi khi sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, bị tước danh hiệu Công an nhân dân.\n3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân theo quy định tại Điều 6 Nghị định này."
},
{
"id": 30150,
"text": "1. Thời hạn sử dụng Giấy chứng minh sĩ quan\na) Sĩ quan cấp tướng và cấp tá thời hạn sử dụng là 08 năm;\nb) Sĩ quan cấp úy thời hạn sử dụng là 13 năm;\nc) Trường hợp thời gian phục vụ tại ngũ còn dưới thời hạn quy định tại Điểm a, b Khoản này thì lấy hạn tuổi còn lại để cấp nhưng không quá 05 năm quy định tại Điều 13 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Thời hạn sử dụng Thẻ sĩ quan dự bị kể từ ngày, tháng, năm cấp Thẻ đến khi giải ngạch."
},
{
"id": 119449,
"text": "Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân\n...\n5. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 73954,
"text": "Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nữ sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Thượng tá, Đại tá; nam sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá, cấp tướng; công nhân công an\n...\n2. Kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nam sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá, cấp tướng là 60 tuổi 9 tháng, nữ sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá là 56 tuổi; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035 được xác định theo lộ trình như sau:\n\nViệc đối chiếu tháng, năm sinh của sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá và nam sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm cấp tướng tương ứng với hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản này theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này."
}
] |
144,407 | Nền cấp hiệu của lượng kiểm soát an ninh hàng không có kích thước như thế nào? | [
{
"id": 223170,
"text": "Cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không\n1. Nền cấp hiệu màu xanh rêu sáng, hình thang, một đầu vát nhọn cân, có kích thước rộng 4,8 cm x 3,5 cm, dài 12 cm, độ chếch đầu nhọn 1,5 cm, viền xung quanh cấp hiệu màu vàng rộng 0,2 cm. Cấp hiệu được gắn ở hai bên cầu vai của trang phục.\n..."
}
] | [
{
"id": 27267,
"text": "Nguyên tắc chung\n1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục, phù hiệu, cấp hiệu. Nếu để mất, hư hỏng phải báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị bằng văn bản và chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra. Trường hợp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu bị mất, hư hỏng trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc vì lý do bất khả kháng thì được xem xét cấp bổ sung.\n2. Người thuộc lực lượng kiểm soát an ninh hàng không khi chuyển công tác khỏi lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, nghỉ chế độ, xin thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc phải nộp lại toàn bộ trang phục, phù hiệu, cấp hiệu đã được cấp.\n3. Nghiêm cấm việc cho mượn hoặc sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không đã được cấp vào mục đích khác."
},
{
"id": 506812,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có địa bàn hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; trên tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.\nĐiều 3. Nguyên tắc chung\n1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục, phù hiệu, cấp hiệu. Nếu để mất, hư hỏng phải báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị bằng văn bản và chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra. Trường hợp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu bị mất, hư hỏng trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc vì lý do bất khả kháng thì được xem xét cấp bổ sung.\n2. Người thuộc lực lượng kiểm soát an ninh hàng không khi chuyển công tác khỏi lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, nghỉ chế độ, xin thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc phải nộp lại toàn bộ trang phục, phù hiệu, cấp hiệu đã được cấp.\n3. Nghiêm cấm việc cho mượn hoặc sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không đã được cấp vào mục đích khác."
},
{
"id": 506815,
"text": "b) Quần màu xanh rêu sáng, may rộng có hai túi phía sau may nổi, gấu quần cài khuy nhồi, đầu gối may trần hai lớp, có một túi hộp kích thước 15 cm x 17 cm may bên trái ống quần đoạn giữa cạp quần và đầu gối.\n14. Mẫu trang phục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐiều 5. Phù hiệu, an ninh hàng không hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không\n1. Phù hiệu được gắn ở trên trang phục, phương tiện, trụ sở của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không quy định như sau:\na) Phù hiệu có hình lá chắn nền màu xanh gốc, bao quanh là viền màu vàng đậm, phía trên có hàng chữ “CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM” màu vàng, dưới hàng chữ có biểu tượng Cục Hàng không Việt Nam, tiếp theo có chữ “AN NINH” và “SECURITY” màu vàng, phía dưới có hai bông lúa màu vàng;\nb) Phù hiệu trên trang phục được gắn ở cánh tay áo bên trái, mép trên cách đường chỉ bờ vai 5 cm và ký hiệu gắn lệch đường ly cánh tay 1 cm về phía trước; kích cỡ phù hiệu cao 9 cm, rộng 7 cm, bao quanh phù hiệu là viền màu vàng đậm rộng 0,2 cm.\n2. An ninh hàng không hiệu được gắn ở phần chính giữa, phía trước của mũ kêpi, mũ mềm, mũ cối, mũ bảo hiểm quy định như sau: an ninh hàng không hiệu là một khối liền nhau được làm bằng đồng mạ hợp kim màu vàng có chiều rộng 6,5 cm, chiều cao 5,2 cm phía ngoài có hai cành tùng bao quanh hình tròn đường kính 4 cm; trong hình tròn có hai bông lúa màu vàng bao quanh biểu tượng Cục Hàng không Việt Nam; phần cuối của hai bông lúa có nửa bánh xe và chữ “ANHK”; nền của hình tròn mầu xanh da trời.\n3. Mẫu phù hiệu, an ninh hàng không hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐiều 6. Cấp hiệu của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không\n1. Nền cấp hiệu màu xanh rêu sáng, hình thang, một đầu vát nhọn cân, có kích thước rộng 4,8 cm x 3,5 cm, dài 12 cm, độ chếch đầu nhọn 1,5 cm, viền xung quanh cấp hiệu màu vàng rộng 0,2 cm. Cấp hiệu được gắn ở hai bên cầu vai của trang phục.\n2. Cúc chốt cấp hiệu bằng đồng mạ hợp kim màu vàng rộng 2 cm, hình ngôi sao năm cánh nổi giữa hai bông lúa được gắn phía đầu nhọn của cấp hiệu, các vạch ngang hoặc hình chữ V bằng đồng mạ hợp kim màu vàng đính ở phần cuối của cấp hiệu.\n3. Cấp hiệu được phân định như sau:\na) Giám đốc Trung tâm An ninh hàng không: 4 sao, 2 vạch ngang;\nb) Phó giám đốc Trung tâm An ninh hàng không: 3 sao, 2 vạch ngang;\nc) Trưởng Phòng An ninh hàng không: 2 sao, 2 vạch ngang;\nd) Phó Trưởng Phòng An ninh hàng không: 1 sao, 2 vạch ngang;\nđ) Đội trưởng: 4 sao, 1 vạch ngang;\ne) Đội phó: 3 sao, 1 vạch ngang;\ng) Tổ trưởng: 2 sao, 1 vạch ngang;\nh) Tổ phó: 1 sao, 1 vạch ngang;\ni) Nhân viên: 1 vạch hình chữ V."
},
{
"id": 27270,
"text": "1. Nền cấp hiệu màu xanh rêu sáng, hình thang, một đầu vát nhọn cân, có kích thước rộng 4,8 cm x 3,5 cm, dài 12 cm, độ chếch đầu nhọn 1,5 cm, viền xung quanh cấp hiệu màu vàng rộng 0,2 cm. Cấp hiệu được gắn ở hai bên cầu vai của trang phục.\n2. Cúc chốt cấp hiệu bằng đồng mạ hợp kim màu vàng rộng 2 cm, hình ngôi sao năm cánh nổi giữa hai bông lúa được gắn phía đầu nhọn của cấp hiệu, các vạch ngang hoặc hình chữ V bằng đồng mạ hợp kim màu vàng đính ở phần cuối của cấp hiệu.\n3. Cấp hiệu được phân định như sau:\na) Giám đốc Trung tâm An ninh hàng không: 4 sao, 2 vạch ngang;\nb) Phó giám đốc Trung tâm An ninh hàng không: 3 sao, 2 vạch ngang;\nc) Trưởng Phòng An ninh hàng không: 2 sao, 2 vạch ngang;\nd) Phó Trưởng Phòng An ninh hàng không: 1 sao, 2 vạch ngang;\nđ) Đội trưởng: 4 sao, 1 vạch ngang;\ne) Đội phó: 3 sao, 1 vạch ngang;\ng) Tổ trưởng: 2 sao, 1 vạch ngang;\nh) Tổ phó: 1 sao, 1 vạch ngang;\ni) Nhân viên: 1 vạch hình chữ V.\n4. Mẫu cấp hiệu được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] |
16,843 | Văn bản đến của Bộ Giáo dục và Đào tạo được đăng ký tại Văn thư cơ quan khi nào? | [
{
"id": 7054,
"text": "1. Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được quản lý tập trung tại Văn thư cơ quan (sau đây gọi tắt là Văn thư) để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký; trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật. Những văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.\n2. Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành họặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản đến có đóng dấu chỉ các mức độ khẩn: ‘‘Hỏa tốc” (kể cả “Hỏa tốc” hẹn giờ), “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được. Văn bản khẩn đi phải được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát ngay sau khi văn bản được ký.\n3. Văn bản, tài liệu có nội dung mang bí mật nhà nước (sau đây gọi tắt là văn bản mật) được đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư này.\n4. Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân) có trách nhiệm lặp hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.\nHồ sơ được lập phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; đúng công việc mà cá nhân chủ trì giải quyết.\nb) Văn bản, tài liệu trong mỗi hồ sơ phải đầy đủ, hoàn chỉnh, có giá trị pháp lý, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của vấn đề, sự việc hoặc trình tự giải quyết công việc.\n5. Hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan phải đủ thành phần, đúng thời hạn và thủ tục quy định.\n6. Văn bản, hồ sơ, tài liệu phải được lưu giữ, bảo vệ, bảo quản an toàn, nguyên vẹn và sử dụng đúng mục đích trong quá trình tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết công việc."
}
] | [
{
"id": 80319,
"text": "Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến\n1. Văn bản đến Bộ từ bất kỳ nguồn nào, trong giờ làm việc hoặc ngoài giờ làm việc, Văn thư cơ quan tiếp nhận, kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận. Văn bản khẩn đến ngoài giờ làm việc, ngày lễ, ngày nghỉ, Văn thư cơ quan có trách nhiệm ký nhận và báo cáo ngay với Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Hành chính, Văn phòng Bộ để xử lý.\n2. Văn bản đến phải được phân loại sơ bộ, bóc bì, đóng dấu “Đến”, ghi số, ngày đến và đăng ký vào Sổ chuyển giao văn bản đến trên Hệ thống E-Office tại Văn thư cơ quan.\nĐối với bản fax, phải đóng dấu \"Đến\" trước khi trình người có thẩm quyền. Đối với văn bản được chuyển qua mạng phải in ra và làm thủ tục đóng dấu \"Đến\".\n3. Văn thư cơ quan phân loại văn bản đến để chuyển đến đơn vị, thư ký lãnh đạo Bộ hoặc trình Chánh Văn phòng giải quyết theo quy định tại Quyết định số 1224/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy trình quản lý văn bản trong môi trường mạng.\n4. Văn thư cơ quan có trách nhiệm gửi trả lại nơi gửi những văn bản không đúng địa chỉ, không đảm bảo yêu cầu an toàn về công tác văn thư như: địa chỉ không rõ ràng, bì thư, văn bản nhàu nát."
},
{
"id": 498649,
"text": "Điều 5. Nhóm thư điện tử\n1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thiết lập nhóm thư điện tử dùng để gửi thông tin đến các sở giáo dục và đào tạo, gồm:\na) Nhóm thư điện tử của giám đốc các sở giáo dục và đào tạo: [email protected].\nb) Nhóm thư điện tử của văn thư các sở giáo dục và đào tạo: [email protected].\n2. Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua thư điện tử của Cục Công nghệ thông tin [email protected]) để cập nhật địa chỉ thư điện tử của giám đốc và bộ phận văn thư sở giáo dục và đào tạo vào các nhóm thư điện tử quy định tại Khoản 1 Điều này.\n3. Các cơ quan quản lý giáo dục thiết lập các nhóm thư điện tử dùng chung phục vụ công việc phù hợp điều kiện và nhu cầu thực tế."
},
{
"id": 37048,
"text": "Đăng ký văn bản đến\n1. Việc đăng ký văn bản đến phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin cần thiết theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến hoặc theo thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến. Những văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư cơ quan thì đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết, trừ những loại văn bản đến được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.\n2. Số đến của văn bản được lấy liên tiếp theo thứ tự và trình tự thời gian tiếp nhận văn bản trong năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.\n3. Đăng ký văn bản\nVăn bản được đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống.\na) Đăng ký văn bản đến bằng sổ\nVăn thư cơ quan đăng ký văn bản vào Sổ đăng ký văn bản đến. Mẫu Sổ đăng ký văn bản đến theo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này.\nb) Đăng ký văn bản đến bằng Hệ thống\nVăn thư cơ quan tiếp nhận văn bản và đăng ký vào Hệ thống. Trường hợp cần thiết, Văn thư cơ quan thực hiện số hóa văn bản đến theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Văn thư cơ quan cập nhật vào Hệ thống các trường thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này. Văn bản đến được đăng ký vào Hệ thống phải được in ra giấy đầy đủ các trường thông tin theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến, ký nhận và đóng sổ để quản lý.\n4. Văn bản mật được đăng ký theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước."
},
{
"id": 161449,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n3. Về công tác hành chính, văn thư\na) Tiếp nhận, đăng ký, phân loại, chuyển văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân; kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành các văn bản đi của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nb) Quản lý, sử dụng con dấu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Văn phòng theo quy định của pháp luật;\nc) Quản lý, tổ chức thực hiện công tác bí mật nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nd) Tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng của Văn phòng theo quy định.\n4. Công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính\na) Đơn vị thường trực, đầu mối tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nb) Tiếp nhận, phân loại, chuyển các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức qua Cổng Dịch vụ công quốc gia liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo đến các đơn vị để xử lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Bộ trưởng phân công;\nc) Tổ chức, triển khai thực hiện công tác kiểm soát, cải cách thủ tục hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nd) Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nđ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ triển khai xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành theo kế hoạch đã được phê duyệt;\ne) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.\n..."
},
{
"id": 141145,
"text": "Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến\n1. Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào trong giờ làm việc Văn thư cơ quan tiếp nhận, kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận. Những văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư cơ quan thì các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.\n2. Văn bản đến phải được phân loại sơ bộ, bóc bì, đóng dấu “Đến”, ghi số, ngày đến và đăng ký vào Sổ đăng ký văn bản hoặc cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến trên máy vi tính tại Văn thư cơ quan, Đối với bản Fax, phải đóng dấu “Đến” trước khi trình người có thẩm quyền. Đối với văn bản được chuyển qua mạng phải in ra và làm thủ tục đóng dấu “Đến”.\n3. Văn thư cơ quan được phép bóc các bì gửi đến (trừ bì có tên riêng đơn vị trực thuộc, cá nhân và văn bản mật). Văn bản mật đến được đăng ký riêng hoặc nếu sử dụng phần mềm trên máy vi tính thì không được nối mạng nội bộ hoặc mạng Internet. Việc bóc bì văn bản mật do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp quy định cụ thể.\n4. Đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân gửi đến qua đường bưu điện, Văn thư có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, đóng dấu “Đến” trên bì, sau đó vào sổ chuyển bì (ghi đủ mã số bảo đảm nếu có) để chuyển giao đơn vị, cá nhân liên quan giải quyết theo thẩm quyền.\n5. Văn bản đến phải được đăng ký, chuyển giao ngay trong ngày, nếu văn bản đến vào cuối giờ làm việc buổi chiều thì chuyển giao chậm nhất là đầu giờ sáng ngày làm việc tiếp theo. Văn bản đến có đóng dấu chỉ các mức độ: “Thượng khẩn”, “Khẩn”, “Hỏa tốc\" “Hỏa tốc hẹn giờ\" (gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được, kể cả ngoài giờ hành chính.\n6. Văn thư cơ quan có trách nhiệm gửi trả lại nơi gửi những văn bản không đúng địa chỉ, không đảm bảo yêu cầu an toàn về công tác văn thư hoặc văn bản rách, nhàu nát."
}
] |
139,032 | Việc đánh giá công chức tại đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có thời gian làm việc không đủ 12 tháng tính đến thời điểm đánh giá được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 217150,
"text": "Đánh giá, phân loại công chức, viên chức theo năm công tác đối với một số trường hợp cụ thể\n...\n2. Đối với công chức, viên chức có thời gian làm việc trong năm tại đơn vị không đủ 12 tháng tính đến thời điểm đánh giá thì được thực hiện như sau:\na) Đối với những trường hợp có thời gian làm việc tại đơn vị từ đủ 06 tháng trở lên thì đơn vị thực hiện việc đánh giá, phân loại như đối với trường hợp có đủ thời gian làm việc 12 tháng trong năm.\nb) Đối với những trường hợp có thời gian làm việc tại đơn vị dưới 06 tháng trong năm: Nếu trước đó công tác tại các đơn vị khác thì công chức, viên chức lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của thủ trưởng đơn vị cũ để thủ trưởng đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác xem xét, đánh giá và phân loại cho năm công tác; nếu thời gian công chức, viên chức không làm việc tại đơn vị trong năm do đi học tập trung, đi công tác ở nước ngoài, nghỉ ốm, nghỉ không hưởng lương, nghỉ thai sản, nghỉ việc riêng thì không thực hiện việc đánh giá, phân loại cho năm công tác.\n3. Đối với công chức, viên chức được cử biệt phái đến đơn vị khác công tác từ đủ 06 tháng trong năm trở lên thì thủ trưởng đơn vị nhận biệt phải có nhận xét, đánh giá để thủ trưởng đơn vị quản lý công chức, viên chức có cơ sở nhận xét, đánh giá, phân loại đối với công chức, viên chức đó.\n..."
}
] | [
{
"id": 17301,
"text": "1. Thông tư này quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ và cách xếp lương các ngạch công chức ngành Ngân hàng.\n2. Thông tư này áp dụng đối với công chức làm việc tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương."
},
{
"id": 454787,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng.\n2. Thông tư này áp dụng đối với công chức làm việc tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước)."
},
{
"id": 454809,
"text": "Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 11. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và thay thế Thông tư số 12/2019/TT-NHNN ngày 19 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ và cách xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng (gọi tắt là Thông tư số 12/2019/TT-NHNN).\n2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu thực hiện tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.\n3. Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, xếp lương, chuyển ngạch, nâng ngạch, sử dụng và quản lý công chức chuyên ngành Ngân hàng.\n4. Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng, ngạch Kiểm soát viên chính ngân hàng và ngạch Kiểm soát viên ngân hàng theo quy định của pháp luật từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn của ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng quy định tại Thông tư này tương ứng với ngạch công chức đã được bổ nhiệm.\n5. Đối với công chức hiện đang giữ ngạch Thủ kho ngân hàng (mã số ngạch: 07.048) hoặc ngạch Thủ quỹ ngân hàng (mã số ngạch: 06.034) theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-NHNN, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn của ngạch Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng (mã số: 07.048) thì được chuyển sang ngạch Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng quy định tại Điều 7 Thông tư này. Đối với công chức hiện đang giữ ngạch Kiểm ngân (mã số ngạch: 07.047) theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-NHNN được chuyển sang ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ (mã số ngạch: 07.047) quy định tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp công chức chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn để chuyển xếp lương vào ngạch Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng, ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này thì tiếp tục được xếp lương theo ngạch công chức hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, công chức còn thời gian công tác trên 05 năm tính đến thời điểm nghỉ hưu, cơ quan sử dụng công chức phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình độ đảm bảo đủ tiêu chuẩn của ngạch Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng, ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp công chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét bố trí lại công việc cho phù hợp với trình độ đào tạo hoặc thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.\nĐiều 12. Tổ chức thực hiện."
},
{
"id": 461570,
"text": "a) Các khoản chi cho cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước, gồm: - Chi lương, phụ cấp lương theo chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định; - Chi tiền công cho nhân viên hợp đồng theo quy định; - Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng có mặt làm việc trong năm. Mức chi hàng tháng cho mỗi cán bộ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định nhưng không vượt quá mức lương cơ sở quy định đối với công chức nhà nước; - Chi trang phục giao dịch: Mức chi trang phục hàng năm cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/năm. Cán bộ, công chức thuộc Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và thanh tra, giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định của Nhà nước về chi trang phục của thanh tra viên; - Chi phương tiện bảo hộ lao động áp dụng đối với các đối tượng được trang cấp bảo hộ lao động theo chế độ hiện hành của Nhà nước; - Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước; mức chi 02 (hai) khoản này hàng năm bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm không bao gồm phụ cấp công vụ. Các khoản chi khen thưởng bao gồm: chi khen thưởng theo chế độ Nhà nước quy định và chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.\nb) Chi các khoản đóng góp theo lương gồm kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản đóng góp khác theo chế độ quy định;\nc) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, các đoàn thể của cơ quan theo quy định của pháp luật (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và các cơ quan khác);\nd) Chi trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc: Đối tượng chi và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật;\nđ) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ bao gồm: - Chi về vật tư văn phòng; - Chi về cước phí bưu điện và truyền tin: Gồm các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, thuê kênh truyền tin, telex, fax trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện; - Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan; - Chi xăng dầu: Chi mua xăng dầu vận chuyển phục vụ cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước đi công tác và cán bộ lãnh đạo đi làm việc theo chế độ Nhà nước quy định; - Công tác phí: Chi công tác phí cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng đi công tác trong và ngoài nước thanh toán theo quy định của chế độ hiện hành; - Chi lễ tân, khánh tiết hội nghị: Gồm các khoản chi tổ chức hội nghị, tiếp khách quốc tế, trong nước; các khoản chi để tổ chức các buổi họp mặt nhân các ngày kỷ niệm lớn."
},
{
"id": 493518,
"text": "11. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, giám sát hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, giám sát hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát.\n12. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định theo thẩm quyền và tổ chức triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.\n13. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm được giao; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các mặt công tác khác của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.\n14. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n15. Quyết định việc thanh tra viên ngân hàng, công chức khác thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành các cuộc làm việc, tiếp xúc trực tiếp đối tượng giám sát ngân hàng.\n16. Quyết định mức độ giám sát đối với các đối tượng giám sát ngân hàng, trừ trường hợp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.\n17. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao."
}
] |
24,860 | Trường hợp Thành viên tham gia sử dụng Hệ thống quên mật khẩu thì xử lý thế nào? | [
{
"id": 89288,
"text": "Quy định cấp tài khoản sử dụng Hệ thống FMS\n....\n2. Trường hợp quên mật khẩu, Thành viên thực hiện các bước sau:\n- Truy cập địa chỉ: https://fms.ssc.gov.vn:\n- Nhấn mục Quên mật khẩu;\n- Nhập Tên đăng nhập đã được cấp (phân biệt chữ hoa và chữ thường);\n- Hệ thống FMS sẽ tự động gửi đường link lấy lại mật khẩu vào email nhận phản hồi của Thành viên."
}
] | [
{
"id": 99033,
"text": "Mật khẩu hộp thư điện tử\n1. Mỗi hộp thư điện tử (cả tập thể, cá nhân) khi được lập mới hoặc thay đổi đều được cấp một mật khẩu truy cập duy nhất do đơn vị quản trị hệ thống xác lập.\n2. Trường hợp bị quên mật khẩu, chủ hộp thư cần liên hệ trực tiếp với đơn vị quản trị hệ thống để được hướng dẫn cách khôi phục."
},
{
"id": 219223,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hệ thống FMS (Fund Management System) là Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý Công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có địa chỉ https://fms.ssc.gov.vn.\n2. Email nhận phản hồi là địa chỉ hòm thư điện tử của Thành viên đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trên Hệ thống FMS để nhận thông tin từ Hệ thống FMS, các thông tin bao gồm: Thông tin tài khoản sử dụng Hệ thống FMS, thông tin để lấy lại mật khẩu trong trường hợp Thành viên quên mật khẩu, thông báo trạng thái báo cáo sau khi Thành viên gửi báo cáo trên Hệ thống FMS và các thông báo khác về sử dụng hệ thống FMS.\n3. Mật khẩu phức tạp là mật khẩu đáp ứng yêu cầu sau:\n- Có tối thiểu 8 ký tự;\n- Gồm tối thiểu 3 trong số 4 loại ký tự sau: chữ cái viết hoa (A-Z), chữ cái viết thường (a-z), chữ số (0-9), các ký tự khác trên bàn phím máy tính (~,!,...).\n..."
},
{
"id": 90753,
"text": "Quy định cấp tài khoản sử dụng Hệ thống IDS\n...\n2. Trường hợp công ty đại chúng đã được cấp tài khoản sử dụng Hệ thống IDS (phiên bản cũ) hoặc quên mật khẩu, công ty đại chúng thực hiện các công việc sau:\n- Truy cập địa chỉ: http://ids.ssc.gov.vn;\n- Nhấn nút Quên mật khẩu;\n- Nhập Tên đăng nhập và địa chỉ email đã đăng ký với UBCKNN;\n- Hệ thống IDS sẽ tự động gửi vào email thông tin tài khoản cho công ty;\n- Sau khi nhận được email thông tin tài khoản, công ty thực hiện theo Bước 3 khoản 1 Điều này"
},
{
"id": 15647,
"text": "\"Điều 7. Chứng thư số\n1. Chứng thư số được cấp cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư sau khi thực hiện đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.\n2. Hủy chứng thư số:\nBên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư có thể tự hủy chứng thư số của mình theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không thể tự hủy, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư gửi công văn đến Trung tâm để yêu cầu hủy chứng thư số.\n3. Thay đổi thiết bị lưu chứng thư số:\nBên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư có thể sao chép chứng thư số và lưu trữ trên đĩa cứng, USB, thẻ thông minh hoặc các phương tiện lưu trữ thông tin khác.\n4. Thay đổi mật khẩu chứng thư số:\nBên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện việc thay đổi mật khẩu chứng thư số theo Hướng dẫn sử dụng.\n5. Đăng ký thêm chứng thư số:\na) Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký tham gia Hệ thống theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này có thể đăng ký thêm chứng thư số để tham gia Hệ thống;\nb) Việc đăng ký thêm chứng thư số quy định tại Điểm a Khoản này không áp dụng đối với trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.\n6. Bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm quản lý, lưu giữ chứng thư số của mình và chịu mọi hậu quả phát sinh do việc đánh mất, làm hỏng hóc, thay đổi mật khẩu, quên mật khẩu, sao chép, lưu giữ chứng thư số được cấp.\n7. Việc hủy chứng thư số, thay đổi thiết bị lưu chứng thư số, thay đổi mật khẩu chứng thư số và đăng ký thêm chứng thư số quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.\""
}
] |
38,898 | Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp công ty vận chuyển làm mất bưu gửi như thế nào? | [
{
"id": 45547,
"text": "\"Điều 25. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại tối thiểu được quy định như sau:\na) Đối với dịch vụ bưu chính trong nước: 04 lần cước (đã bao gồm hoàn trả lại cước dịch vụ đã sử dụng) của dịch vụ đã sử dụng;\nb) Đối với dịch vụ bưu chính quốc tế được vận chuyển bằng đường hàng không: 09 SDR/kg (được tính theo từng nấc khối lượng 500 gram, phần lẻ được tính bằng 500 gram) nhưng không thấp hơn 30 SDR/bưu gửi, cộng với hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng;\nc) Đối với dịch vụ bưu chính quốc tế được vận chuyển bằng phương thức khác: 05 SDR/kg (được tính theo từng nấc khối lượng 500 gram, phần lẻ được tính bằng 500 gram), cộng với hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng.\n2. Trường hợp vi phạm hợp đồng đã giao kết do không đảm bảo thời gian toàn trình đã công bố và người sử dụng dịch vụ bưu chính có chứng từ chứng minh việc không đảm bảo thời gian toàn trình đó, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng cho người sử dụng dịch vụ bưu chính.\n3. Việc bồi thường thiệt hại đối với dịch vụ bưu chính quốc tế trong khuôn khổ Văn kiện của Liên minh Bưu chính Thế giới do doanh nghiệp được chỉ định cung ứng phải tuân theo các quy định về bồi thường trong Văn kiện của Liên minh Bưu chính Thế giới.\""
}
] | [
{
"id": 46396,
"text": "\"Điều 40. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính\n1. Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc bị tráo đổi toàn bộ được xác định theo mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó.\n2. Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc tráo đổi một phần được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế, nhưng không cao hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.\n3. Tiền bồi thường thiệt hại là đồng Việt Nam, việc chi trả được thực hiện một lần, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.\n4. Không bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính không bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố.\n5. Mức bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công bố và áp dụng, nhưng không được thấp hơn mức bồi thường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.\""
},
{
"id": 45546,
"text": "1. Việc bồi thường thiệt hại trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính. Không bồi thường thiệt hại gián tiếp ngoài hợp đồng hoặc các nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính không bảo đảm chất lượng mà hai bên đã thỏa thuận.\n2. Bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc tráo đổi toàn bộ thì được bồi thường theo quy định đối với từng loại dịch vụ. Mức bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp quy định không thấp hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường của từng loại dịch vụ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.\n3. Không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau đây:\na) Dịch vụ bưu chính không có chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi;\nb) Người sử dụng dịch vụ không có chứng từ chứng minh việc sử dụng dịch vụ."
},
{
"id": 471154,
"text": "Điều 166. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển\n1. Người vận chuyển được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:\na) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của hành khách là một trăm nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;\nb) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm là bốn nghìn một trăm năm mươi đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;\nc) Đối với vận chuyển hành lý, bao gồm cả hành lý ký gửi và hành lý xách tay, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là một nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách; trường hợp hành khách có kê khai giá trị của việc nhận hành lý ký gửi tại địa điểm đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế;\nd) Đối với vận chuyển hàng hóa, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là mười bảy đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam hàng hóa; trường hợp người gửi hàng có kê khai giá trị của việc nhận hàng hóa tại nơi đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế.\n2. Đơn vị tính toán là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút vốn đặc biệt. Đơn vị tính toán được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.\n3. Trọng lượng của kiện hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc bị vận chuyển chậm được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển trong trường hợp vận chuyển hàng hóa. Trường hợp phần hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc vận chuyển chậm làm ảnh hưởng đến giá trị của các kiện hàng hóa khác trong cùng một vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa thì trọng lượng của toàn bộ các kiện hàng hóa được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển.\n4. Người vận chuyển chỉ được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng thiệt hại xảy ra không phải do lỗi của mình hoặc hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba.\n5. Người vận chuyển không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển, nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển thực hiện hành vi gây thiệt hại một cách cố ý hoặc do sự cẩu thả nhưng với nhận thức rằng thiệt hại có thể xảy ra. Trong trường hợp hành vi đó do nhân viên hoặc đại lý thực hiện thì phải chứng minh được rằng nhân viên hoặc đại lý đó đã hành động khi thực hiện nhiệm vụ của mình.\n6. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 45549,
"text": "1. Trường hợp tìm lại được một phần hoặc toàn bộ bưu gửi bị coi là đã mất và đã được bồi thường thiệt hại theo quy định, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm thông báo cho người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại.\n2. Người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại có quyền nhận lại hoặc từ chối nhận lại một phần hoặc toàn bộ bưu gửi tìm được.\n3. Trường hợp người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại nhận lại một phần hoặc toàn bộ bưu gửi tìm được thì phải hoàn trả số tiền bồi thường tương ứng cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.\n4. Trường hợp người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại từ chối nhận lại thì một phần hoặc toàn bộ bưu gửi tìm được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính."
},
{
"id": 471155,
"text": "Điều 167. Thỏa thuận về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Mọi thoả thuận của người vận chuyển với hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng nhằm miễn, giảm mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.\n2. Người vận chuyển có thể thoả thuận với hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng về các mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại cao hơn các mức giới hạn trách nhiệm quy định tại Điều 166 của Luật này."
}
] |
17,126 | Sửa đổi, bổ sung quy định quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như thế nào? | [
{
"id": 63638,
"text": "Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc\n1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:\na) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;\nb) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;\nc) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;\nd) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thỏa thuận, trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu;\nđ) Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này.\n..."
}
] | [
{
"id": 605862,
"text": "Điều 147. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc\n1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình khi xảy ra trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.\n2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật này.\n3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về quyết định đó.\n4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế quy định tại Điều này."
},
{
"id": 643164,
"text": "Khi thực hiện thủ tục duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, chủ Bằng độc quyền sáng chế không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng thời gian mà thủ tục đăng ký lưu hành lần đầu của dược phẩm được sản xuất theo Bằng độc quyền sáng chế đó tại Việt Nam bị chậm.\n52. Bổ sung Điều 133a vào sau Điều 133 như sau: “Điều 133a. Quyền của Nhà nước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước\n53. Sửa đổi, bổ sung Điều 135 như sau: “Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí\n54. Bổ sung Điều 136a vào sau Điều 136 như sau: “Điều 136a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước\n7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.\n55. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 139 như sau: “6. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.”.\n56. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 145 như sau: “đ) Việc sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng bệnh, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.\n57. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 146 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau: “b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;”;\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm d và bổ sung điểm đ vào sau điểm d như sau: “d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thỏa thuận, trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu;\nđ) Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này.”."
},
{
"id": 11411,
"text": "1. Giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở xem xét các yếu tố sau đây:\na) Giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng;\nb) Kinh phí đầu tư để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có);\nc) Lợi nhuận thu được do sử dụng sáng chế;\nd) Thời gian hiệu lực còn lại của văn bằng bảo hộ;\nđ) Mức độ cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;\ne) Các yếu tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao.\n2. Giá đền bù không vượt quá 5% giá bán tịnh của sản phẩm được sản xuất theo sáng chế, với điều kiện bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể thành lập hội đồng định giá hoặc trưng cầu giám định để xác định giá đền bù quy định tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 80631,
"text": "\"Điều 146. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc\n1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:\na) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;\nb) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;\nc) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;\nd) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.\n2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;\nb) Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.\""
}
] |
70,494 | Cách tính thuế thu nhập cá nhân có tiền thưởng thâm niên Tết Nguyên đán 2023 như thế nào? | [
{
"id": 69648,
"text": "Điều 1.\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:\n...\n1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.\nChính phủ quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện quy định tại khoản này."
},
{
"id": 69649,
"text": "Mức giảm trừ gia cảnh\nĐiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:\n1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);\n2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.\nCăn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:"
},
{
"id": 138544,
"text": "\"1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.\n2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:\n(Bảng biểu thuế luỹ tiến từng phần)\""
},
{
"id": 140442,
"text": "Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công\n...\n3. Cách tính thuế\nThuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.\nĐể thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.\nVí dụ 4: Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà C được tính như sau:\n- Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng.\n- Bà C được giảm trừ các khoản sau:\n+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng\n+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):\n3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng\n+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:\n40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng\nTổng cộng các khoản được giảm trừ:\n9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu đồng\n- Thu nhập tính thuế của Bà C là:\n40 triệu đồng - 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng\n- Số thuế phải nộp:\nCách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:\n+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:\n5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng\n+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:\n(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng\n+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:\n(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng\n+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:\n(20,4 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng\n- Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp trong tháng là:\n0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng\nCách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:\nThu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:\n20,4 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng"
}
] | [
{
"id": 573881,
"text": "Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26-CT/TW ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết Giáp Thìn năm 2024 và Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm."
},
{
"id": 606520,
"text": "MỤC 5. THU NHẬP TỪ TRÚNG THƯỞNG\nĐiều 26. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng và thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ trúng thưởng theo quy định tại Điều 15 Luật thuế thu nhập cá nhân. Tổ chức trả thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người trúng thưởng trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino không xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế thì thực hiện nộp thuế thay cho người trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho cá nhân. Căn cứ quy định của pháp luật quản lý thuế, Bộ Tài chính quy định mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho cá nhân quy định tại Điều này."
},
{
"id": 76441,
"text": "Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng\nCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.\n1. Thu nhập tính thuế\nThu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.\nTrường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.\nThu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:\na) Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.\nb) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.\n...\n2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.\n3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế\nThời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.\n4. Cách tính thuế:\nThuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%"
},
{
"id": 628508,
"text": "Khoản 1. Các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đã được giao tại Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, tại Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; Công điện số 1725/CĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Nhâm Dần và Lễ hội xuân 2022."
},
{
"id": 95222,
"text": "\"1. Trường hợp phân bổ:\na) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.\nb) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.\n2. Phương pháp phân bổ:\na) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:\nNgười nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.\nb) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:\nNgười nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.\""
}
] |
154,043 | Mục đích sử dụng Bảng thông tin điện tử của Kiểm toán Nhà nước là gì? | [
{
"id": 233929,
"text": "Mục đích sử dụng Bảng thông tin điện tử\nBảng thông tin điện tử được sử dụng nhằm phục vụ yêu cầu công tác, đưa thông tin kịp thời đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước, đồng thời tuyên truyền các hoạt động của ngành."
}
] | [
{
"id": 110332,
"text": "Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc, các tổ chức Đảng - Đoàn thể của Kiểm toán Nhà nước\n1. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức kiểm soát, đề xuất, theo dõi, cập nhật các thông tin đăng trên Bảng thông tin điện tử và phân công cán bộ thường xuyên theo dõi, bảo quản và phối hợp với Trung tâm Tin học để đảm bảo các thiết bị của Bảng thông tin điện tử luôn hoạt động tốt.\nVăn phòng Kiểm toán Nhà nước (Phòng Thi đua-Khen thưởng) chịu trách nhiệm đề xuất các nội dung, biểu ngữ về công tác tuyên truyền, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, các sự kiện quan trọng của Kiểm toán Nhà nước tại điểm 1, 2, 3 Điều 3 của Quy định này.\nVăn phòng Kiểm toán Nhà nước (Phòng Thư ký-Tổng hợp) chịu trách nhiệm đưa thông tin lên Bảng thông tin điện tử;\nVăn phòng Kiểm toán Nhà nước (Phòng Quản trị) phân công cán bộ thường xuyên theo dõi, bảo quản để đảm bảo các thiết bị của Bảng thông tin điện tử luôn hoạt động ổn định, an toàn.\n2. Trung tâm Tin học có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước tổ chức việc theo dõi, đảm bảo về kỹ thuật nhằm duy trì sự hoạt động liên tục, ổn định trong quá trình sử dụng Bảng thông tin điện tử.\n3. Vụ Tổng hợp chịu trách nhiệm đề xuất những thông tin quan trọng liên quan đến công tác kiểm toán như: số lượng các cuộc kiểm toán trong năm, kết quả kiểm toán năm, tiến độ các cuộc kiểm toán, v.v...\n4. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức Đảng - Đoàn thể của Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm đề xuất nội dung cụ thể liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị để đưa lên hiển thị trên Bảng thông tin điện tử theo quy định tại Điều 3; và có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao theo đề nghị của Văn phòng để đưa lên hiển thị trên Bảng thông tin điện tử."
},
{
"id": 110330,
"text": "Quy trình đưa thông tin lên Bảng thông tin điện tử\nMọi thông tin theo quy định tại Điều 3 được đưa lên Bảng thông tin điện tử theo trình tự sau:\n- Bước 1: Các đơn vị đăng ký nội dung đưa lên Bảng thông tin điện tử với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước (Phòng Thư ký-Tổng hợp) bằng văn bản, trước 2 ngày, trừ trường hợp đột xuất.\n- Bước 2: Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm duyệt thông tin đưa lên Bảng thông tin điện tử (trong trường hợp cần thiết sẽ trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt nội dung thông tin đưa lên Bảng thông tin điện tử).\n- Bước 3: Cán bộ phụ trách thực hiện đưa thông tin."
},
{
"id": 200446,
"text": "Nguyên tắc đưa thông tin\nNội dung thông tin hiển thị trên Bảng điện tử phải đảm bảo nguyên tắc ngắn gọn, kịp thời, có tính khái quát cao, dễ đọc, dễ hiểu và tuân thủ theo quy định về chế độ bảo mật thông tin của nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước."
},
{
"id": 103109,
"text": "Ngôn ngữ sử dụng trên hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước\nNgôn ngữ được dùng để trao đổi thông tin trên SAVNET bằng tiếng Việt và tiếng Anh. SAVNET sử dụng bảng mã chuẩn và các kiểu chữ tiếng Việt theo quy định của pháp luật hiện hành về sử dụng thống nhất bộ mã ký tự tiếng Việt trong trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước."
}
] |
23,694 | Thủ tục đầu tư vào các dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn | [
{
"id": 87970,
"text": "Điều 17. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án\n...\n6. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa phương quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.\n7. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.\nTrong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định việc giao cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương."
}
] | [
{
"id": 629411,
"text": "Khoản 1. Điều kiện dự án được giao kế hoạch vốn.\na) Đối với các dự án được Thủ tướng Chính phủ giao và Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo danh mục và mức vốn đầu tư hàng năm từ ngân sách trung ương (bao gồm vốn hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương), vốn trái phiếu Chính phủ, phải đảm bảo đủ các thủ tục đầu tư dự án theo quy định; các dự án khởi công mới, dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư phải được thẩm định nguồn vốn theo đúng quy định hiện hành;\nb) Đối với vốn đầu tư từ ngân sách địa phương phải đảm bảo đủ các thủ tục đầu tư dự án theo quy định, các địa phương thực hiện thẩm định nguồn vốn trước khi phê duyệt dự án theo đúng quy định hiện hành."
},
{
"id": 482705,
"text": "Điều 63. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài\n1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:\na) Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;\nb) Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.\n2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.\n3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư."
},
{
"id": 154284,
"text": "Vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài\n...\n2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;\nb) Dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó;\nc) Nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của mình tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định;\nd) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải điều chỉnh;\nđ) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải chấm dứt;\ne) Nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sau khi nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam trong trường hợp nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài.\n..."
},
{
"id": 638878,
"text": "Điều 82. Nội dung theo dõi tổng thể đầu tư\n1. Việc ban hành văn bản hướng dẫn các chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền.\n2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện các quy hoạch.\n3. Việc tập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư.\n4. Việc thực hiện kế hoạch đầu tư công theo quy định tại Điều 69 của Luật Đầu tư công.\n5. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án PPP.\n6. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài vốn đầu tư công.\n7. Việc quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác:\na) Việc thu hút đầu tư, thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;\nb) Việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và quản lý thực hiện dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn tư nhân trong nước.\n8. Việc tổ chức thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư."
},
{
"id": 629415,
"text": "Khoản 4. Thẩm tra phân bổ kế hoạch vốn đầu tư.\na) Đối với dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý: Bộ Tài chính có ý kiến thẩm tra phân bổ gửi các Bộ, ngành trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của các Bộ, ngành, bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Trường hợp có dự án phân bổ không đúng quy định, Bộ Tài chính có ý kiến để Kho bạc Nhà nước dừng thanh toán, nếu đã thanh toán thì thực hiện thu hồi số vốn đã thanh toán cho dự án đó. Các Bộ, ngành có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư các dự án được phân bổ vốn không đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán và chịu trách nhiệm về hậu quả do việc phân bổ không đúng quy định gây ra.\nb) Đối với dự án do địa phương quản lý: - Đối với dự án do cấp tỉnh quản lý, trong quá trình tham gia với các đơn vị liên quan về kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh, bổ sung (bao gồm vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách địa phương), Sở Tài chính đồng thời thực hiện nhiệm vụ thẩm tra kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trước khi các cơ quan trình UBND cấp tỉnh quyết định, đảm bảo các dự án phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và đáp ứng được nguyên tắc phân bổ vốn. Căn cứ quyết định về kế hoạch vốn đầu tư của UBND cấp tỉnh giao, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định. Trường hợp có dự án không đủ thủ tục đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh dừng thanh toán và thông báo cho Sở Tài chính để trình UBND cấp tỉnh xử lý theo đúng quy định; - Đối với dự án do cấp huyện quản lý, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thẩm tra phân bổ kế hoạch vốn đầu tư ngay trước khi trình UBND huyện quyết định, đảm bảo các dự án phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và đáp ứng được nguyên tắc phân bổ vốn. Căn cứ quyết định về kế hoạch vốn đầu tư của UBND huyện giao, Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định. Trường hợp phát hiện dự án không đủ thủ tục đầu tư, Kho bạc Nhà nước huyện dừng thanh toán và thông báo cho Phòng Tài chính - Kế hoạch, đồng thời báo cáo UBND huyện để xử lý theo đúng quy định; - Trong quá trình Bộ Tài chính có ý kiến nhận xét phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và bổ sung trong năm của các dự án được hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương, trường hợp phát hiện có dự án không đủ thủ tục đầu tư, không thuộc danh mục giao kế hoạch, không đúng đối tượng, không đúng mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, Bộ Tài chính có ý kiến thông báo gửi UBND cấp tỉnh và Kho bạc Nhà nước dừng thanh toán; trường hợp đã thanh toán thì thực hiện thu hồi số vốn đã thanh toán cho dự án đó. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán và chịu trách nhiệm về hậu quả do việc phân bổ không đúng quy định gây ra."
}
] |
45,423 | Bảo quản dự phòng đối với tài liệu số trong thư viện công lập được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 112355,
"text": "Bảo quản dự phòng đối với tài liệu số, tài liệu nghe, nhìn, tài liệu vi dạng, tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật và các dạng khác\n1. Thực hiện bảo quản dự phòng đối với tài liệu số như sau:\na) Thực hiện các biện pháp bảo mật, an toàn thông tin số, định kỳ sao lưu dự phòng dữ liệu; bảo đảm chuẩn dữ liệu đầu vào;\nb) Bảo quản và thường xuyên kiểm tra việc vận hành của các thiết bị lưu giữ dữ liệu;\nc) Thực hiện các biện pháp phòng, chống mã độc, bảo đảm an toàn an ninh thông tin của thư viện;\nd) Xây dựng kế hoạch dự phòng các cuộc tấn công bằng mã độc trên không gian mạng và có các biện pháp phục hồi dữ liệu trong trường hợp bị mất dữ liệu.\n..."
}
] | [
{
"id": 119313,
"text": "Sưu tầm, bảo quản và phát huy giá trị tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học của thư viện công lập\n...\n2. Việc bảo quản tài liệu thực hiện theo biện pháp bảo quản dự phòng, bảo quản phục chế, chuyển dạng tài liệu phù hợp với từng loại hình tài liệu.\n..."
},
{
"id": 2723,
"text": "1. Hoạt động bảo quản tài nguyên thông tin được thực hiện từ khâu chọn vị trí, thiết kế xây dựng trụ sở thư viện, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, bố trí kho và gắn với thư viện trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động.\n2. Tuân thủ các quy tắc về điều kiện kỹ thuật, môi trường và các điều kiện khác bảo đảm an toàn cho tài nguyên thông tin.\n3. Chú trọng bảo quản dự phòng nhằm ngăn chặn triệt để những căn nguyên gây hại và phù hợp với từng loại hình tài nguyên thông tin.\nViệc bảo quản dự phòng phải tiến hành liên tục, thường xuyên theo định kỳ tối thiểu 06 tháng 01 lần.\n4. Giữ nguyên dạng, nguyên bản của tài liệu gốc, không thêm bớt, cắt xén hình ảnh làm ảnh hưởng đến nội dung thông tin của tài liệu gốc khi thực hiện bảo quản phục chế.\n5. Xây dựng cơ sở dữ liệu các tài nguyên thông tin được chuyển dạng, bảo đảm khả năng truy cập, an toàn, xác thực, bảo mật, dễ tìm kiếm, quản lý và cập nhật đối với vật mang tin được chuyển dạng từ tài nguyên thông tin gốc.\n6. Ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu khoa học, công nghệ trong bảo quản tài nguyên thông tin trong thư viện."
},
{
"id": 2722,
"text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bảo quản tài nguyên thông tin là quá trình áp dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật nhằm duy trì tính toàn vẹn, kéo dài tuổi thọ và giá trị sử dụng của tài nguyên thông tin trong thư viện. Bảo quản tài nguyên thông tin bao gồm: bảo quản dự phòng, bảo quản phục chế và chuyển dạng tài nguyên thông tin.\n2. Bảo quản dự phòng là biện pháp bảo quản tài nguyên thông tin nhằm ngăn chặn sự xuống cấp của toàn bộ tài nguyên thông tin trong quá trình sử dụng và phục vụ, hạn chế đến mức thấp nhất các tác nhân gây hư hại tài nguyên thông tin.\n3. Bảo quản phục chế là biện pháp bảo quản tài nguyên thông tin là tài liệu in, tài liệu viết tay trên giấy bao gồm các hoạt động tu bổ, sửa chữa lại tình trạng xuống cấp về mặt lý tính, hóa tính nhằm đưa tài nguyên thông tin đã bị hư hại trở về trạng thái ban đầu hoặc gần giống với trạng thái ban đầu.\n4. Chuyển dạng tài nguyên thông tin là biện pháp bảo quản tài nguyên thông tin được triển khai bằng việc tạo ra 01 bản sao của tài nguyên thông tin dưới dạng một vật mang tin khác nhằm bảo đảm sự an toàn cho tài nguyên thông tin gốc.\n5. Thanh lọc tài nguyên thông tin là việc đưa ra khỏi kho những tài nguyên thông tin không phù hợp với diện phục vụ của thư viện, thừa bản, lạc hậu về nội dung, bị hư hỏng không thể phục hồi, bị mất trong quá trình phục vụ để chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thực hiện thanh lý tài sản.\n6. Tài liệu số là tài nguyên thông tin được xử lý, lưu giữ dưới dạng số mà người sử dụng thư viện có thể truy cập, khai thác thông qua thiết bị điện tử và không gian mạng."
},
{
"id": 139530,
"text": "Vị trí và chức năng\nThư viện Quốc gia Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng: thu thập, giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; bổ sung, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội, cung cấp thông tin phục vụ các đối tượng người sử dụng trong nước và nước ngoài.\nThư viện Quốc gia Việt Nam là Thư viện Trung tâm của cả nước (sau đây gọi tắt là Thư viện) có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở tại thành phố Hà Nội."
}
] |
49,541 | Chi phí gia hạn Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu? | [
{
"id": 13968,
"text": "Mức thu lệ phí\n1. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:\na) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.\nb) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.\nc) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.\nd) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.\nđ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.\n2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài như sau:\na) Lệ phí cấp giấy phép lần đầu: 65.000.000 đồng/giấy phép;\nb) Lệ phí cấp gia hạn giấy phép: 35.000.000 đồng/giấy phép.\nngười nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi."
}
] | [
{
"id": 162400,
"text": "Kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi; cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam\n...\n4. Kinh phí thực hiện công tác cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam gồm:\na) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam;\nb) Phỏng vấn, kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Kiểm tra Điều kiện, tư cách và năng lực pháp lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại nước nơi tổ chức được thành lập;\nd) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;\nđ) Trực tiếp kiểm tra tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài;\ne) Chi phí khác phục vụ trực tiếp giải quyết cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam."
},
{
"id": 199391,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n12. Về công tác nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:\na) Tiếp nhận, kiểm tra và thẩm định hồ sơ của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi; kiểm tra kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài;\nb) Theo dõi tình hình phát triển và kiểm tra việc thực hiện quyền, lợi ích của trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài;\nc) Giải quyết các thủ tục cho công dân Việt Nam xin nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi;\nd) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin Giấy phép hoạt động tại Việt Nam; trình Bộ trưởng cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; thực hiện quản lý hoạt động của các Văn phòng con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;\nđ) Thu và nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, lệ phí cấp, gia hạn Giấy phép hoạt động tại Việt Nam của tổ chức con nuôi nước ngoài;\ne) Thu, nộp, quản lý và sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài; kiểm tra việc sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài và tổng hợp báo cáo công khai hàng năm về tình hình thu, nộp, sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài trong phạm vi toàn quốc.\n13. Giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam theo quy định của Công ước La Hay số 33 ngày 29 tháng 5 năm 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế, gồm:\n..."
},
{
"id": 13970,
"text": "1. Kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi; cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.\n2. Cơ quan thực hiện giải quyết nuôi con nuôi; cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.\n3. Kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi gồm:\na) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi; lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để đánh giá toàn diện về Điều kiện của người nhận con nuôi và của người được giới thiệu làm con nuôi theo quy định của pháp luật;\nb) Kinh phí cho cơ sở trợ giúp xã hội hưởng ngân sách nhà nước trong việc lập hồ sơ trẻ em tại cơ sở trợ giúp xã hội đó được giới thiệu làm con nuôi;\nc) Chi phí trang trải cho công tác lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi, xác minh nguồn gốc của trẻ em được cho làm con nuôi, hoàn tất thủ tục giao nhận trẻ em được cho làm con nuôi;\nd) Thông tin liên lạc, gửi tài liệu, trao đổi thư tín với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết việc nuôi con nuôi;\nđ) In ấn, phát hành biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách, lưu trữ, số hóa hồ sơ về nuôi con nuôi;\ne) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện việc thu lệ phí, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các Khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí trả lương cho cán bộ công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;\ng) Chi phí phục vụ cho công tác kiểm tra, theo dõi tình hình phát triển của con nuôi;\nh) Chi phí khác phục vụ trực tiếp giải quyết việc nuôi con nuôi.\n4. Kinh phí thực hiện công tác cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam gồm:\na) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam;\nb) Phỏng vấn, kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Kiểm tra Điều kiện, tư cách và năng lực pháp lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại nước nơi tổ chức được thành lập;\nd) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;\nđ) Trực tiếp kiểm tra tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài;\ne) Chi phí khác phục vụ trực tiếp giải quyết cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam."
},
{
"id": 157456,
"text": "PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH\nA.\tThủ tục hành chính cấp trung ương\n...\n2. Thủ tục Gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam\nTrình tự thực hiện : \n- Chậm nhất 60 ngày trước khi giấy phép hết hạn, tổ chức con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hoạt động tại Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp;\n- Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài, nếu thấy cần thiết;\n- Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến đánh giá về tổ chức con nuôi nước ngoài;\n- Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp;\n- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép; thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý. Trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài."
},
{
"id": 231024,
"text": "Gia hạn Giấy phép\n1. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam, nếu chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, thì được gia hạn Giấy phép.\n2. Chậm nhất 60 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, tổ chức con nuôi nước ngoài phải làm đơn xin gia hạn gửi Cục Con nuôi, kèm theo Giấy phép và báo cáo hoạt động tại Việt Nam.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài, nếu thấy cần thiết; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.\n5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài."
}
] |
30,169 | Kéo dài thời gian và bổ sung thủ tục thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính của Bộ Nội vụ? | [
{
"id": 62355,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính\n...\n13. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 27 như sau:\n“4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính.”."
}
] | [
{
"id": 569199,
"text": "Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính.”.\n13. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 27 như sau: “4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính.”.\n14. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 28 như sau: “4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính.”.\n15. Bổ sung Điều 28a vào sau Điều 28 như sau: “Điều 28a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân\n16. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 29 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau: “e) Phụ lục kèm theo đề án gồm biểu thống kê diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính liên quan trực tiếp đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; biểu thống kê các chỉ tiêu về trình độ phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu; bản đồ hiện trạng địa giới của đơn vị hành chính liên quan trực tiếp đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và bản đồ phương án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; 01 phim tài liệu (từ 15 đến 20 phút) về vị trí, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và hạ tầng của khu vực đề nghị thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; biểu tổng hợp các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính; các biểu, bảng số liệu được cấp có thẩm quyền xác nhận làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính; hồ sơ đề án phân loại đô thị; hồ sơ công nhận đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường; các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính (nếu có).”;\nb) Bổ sung khoản 1a, khoản 1b vào sau khoản 1 như sau: “1a."
},
{
"id": 95243,
"text": "Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị quyết này.\n3. Bộ Nội vụ tổ chức thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến.\n4. Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định.\n5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính, cấp tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Bộ Nội vụ."
},
{
"id": 62354,
"text": "Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n2. Phòng Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị quyết này.\n4. Sở Nội vụ phải tổ chức thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã.\n5. Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định.\n6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, phân loại đơn vị hành chính cấp xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nội vụ."
},
{
"id": 160113,
"text": "Về địa giới đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính:\na) Trình Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành văn bản quy định về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính;\nb) Trình Chính phủ để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi tên và việc giải quyết tranh chấp địa giới đơn vị hành chính các cấp;\nc) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy định về nguyên tắc, hồ sơ, thủ tục xác định địa giới đơn vị hành chính và lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp;\nd) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh;\nđ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện;\ne) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Nội vụ thực hiện các quy định của pháp luật về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi tên và giải quyết tranh chấp địa giới đơn vị hành chính; việc phân loại đơn vị hành chính."
}
] |
162,484 | Cổ đông sáng lập có được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết không? | [
{
"id": 50595,
"text": "“Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết\n1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.\n2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây:\na) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”"
}
] | [
{
"id": 133092,
"text": "\"Điều 11. Cổ phần ưu đãi biểu quyết.\n1. Điều lệ công ty cổ phần phải quy định cụ thể thời gian và tổng số phiếu biểu quyết hoặc một tỷ lệ biểu quyết tương ứng với từng cổ phần ưu đãi biểu quyết.\n2. Tổ chức được Chính phủ ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp là các cơ quan đại diện chủ sở hữu, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết.\n3. Thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết của công ty cổ phần do cổ đông sáng lập nắm giữ là 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trừ trường hợp là cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ.\""
},
{
"id": 7352,
"text": "1. Tổng số vốn Điều lệ của Công ty được chia thành ... cổ phần. Mệnh giá cổ phần là ... đồng Việt Nam/cổ phần.\n2. Các loại cổ phần của Công ty:\na. Cổ phần phổ thông: … cổ phần;\nb. Cổ phần ưu đãi biểu quyết: … cổ phần;\nc. Cổ phần ưu đãi cổ tức: … cổ phần;\nd. Cổ phần ưu đãi hoàn lại: ... cổ phần;\ne. Cổ phần ưu đãi....: ... cổ phần (do Công ty quy định phù hợp với pháp luật).\n3. Những người được quyền mua cổ phần ưu đãi:.....\n4. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Cách thức, tỉ lệ chuyển đổi do Đại hội đồng cổ đông thông qua phù hợp với các quy định của pháp luật.\n5. Đặc Điểm của các loại cổ phần:\na. Cổ phần phổ thông: Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Mỗi cổ phần phổ thông có 01 phiếu biểu quyết;\nb. Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Một cổ phần ưu đãi biểu quyết có ... phiếu biểu quyết. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba (03) năm, kể từ ngày Công ty được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau thời hạn này, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông;\nc. Cổ phần ưu đãi cổ tức: Là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được trả hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức;\nd. Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần được Công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các Điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại."
},
{
"id": 184093,
"text": "\"3. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng và chỉ được trả khi tổ chức tín dụng có lãi. Trường hợp tổ chức tín dụng kinh doanh thua lỗ hoặc có lãi nhưng không đủ để chia cổ tức cố định thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do Đại hội đồng cổ đông quyết định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.\nThành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý, người điều hành khác của tổ chức tín dụng không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành. Người được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.\nCổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.\n4. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền như cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.\n5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.\n6. Tổ chức tín dụng cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa, trừ ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc quy định tại Mục 1đ Chương VIII của Luật này. (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017)\""
},
{
"id": 84227,
"text": "“Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập\n…\n3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”"
}
] |
125,393 | Chiến sĩ dân quân tự vệ được mặc trang phục hằng ngày khi nào? | [
{
"id": 4196,
"text": "1. Mang, mặc trang phục theo mùa\na) Trang phục đông\nCán bộ dân quân tự vệ: Mũ cứng hoặc mũ mềm có gắn sao mũ dân quân tự vệ; quần áo đông, caravat, áo ấm, bít tất, giày da màu đen hoặc giày vải;\nChiến sĩ dân quân tự vệ: Mũ cứng hoặc mũ mềm có gắn sao mũ dân quân tự vệ; quần, áo chiến sĩ, áo ấm, bít tất, giày vải.\nb) Trang phục hè\nCán bộ dân quân tự vệ: Mũ cứng hoặc mũ mềm có gắn sao mũ dân quân tự vệ; quần áo hè, bít tất, giày da màu đen hoặc giày vải;\nChiến sĩ dân quân tự vệ: Mũ cứng hoặc mũ mềm có gắn sao mũ dân quân tự vệ; quần, áo chiến sĩ; bít tất, giày vải.\n2. Mang, mặc trang phục hằng ngày\nChỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; dân quân tự vệ thường trực; cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời gian bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, tuần tra, canh gác, thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.\n3. Mang, mặc trang phục trong các ngày lễ\na) Các ngày lễ của đất nước; lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống, sự kiện chính trị của cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương, đơn vị vũ trang nhân dân\nCán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ sử dụng trang phục theo mùa được quy định tại Khoản 1 Điều này có đeo dải hoặc cuống Huân chương, Huy chương, do Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương trở lên quy định.\nTrang phục dân quân tự vệ nam đeo dải hoặc cuống Huân chương, Huy chương trên ngực áo bên trái theo thứ tự hạng cao ở trên, hạng thấp ở dưới, mỗi hàng không quá 5 chiếc, mép trên cuống Huân chương, Huy chương hàng thứ nhất cao hơn mép trên nắp túi áo ngực 5 cm; đeo Huy hiệu trên ngực áo bên phải, cách mép trên nắp túi áo ngực 5 cm;\nTrang phục dân quân tự vệ nữ đeo dải Huân chương, Huy chương trên ngực áo bên trái, theo thứ tự hạng cao ở trên, hạng thấp ở dưới, mỗi hàng không quá 5 chiếc, mép trên hàng thứ nhất cao ngang với mép trên cúc áo trên cùng hàng khuy giữa; đeo Huy hiệu trên ngực áo bên phải mép trên của Huy hiệu cao ngang với mép trên cúc áo trên cùng hàng khuy giữa;\nb) Khối dân quân tự vệ tham gia diễu duyệt trong các ngày lễ của đất nước; kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống, sự kiện chính trị của cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương, đơn vị vũ trang nhân dân.\nKhối trưởng, tổ quân kỳ dân quân tự vệ sử dụng trang phục quy định tại Điểm a Khoản này;\nKhối dân quân tự vệ sử dụng trang phục dân tộc truyền thống, đầu quấn khăn hoặc đội mũ được gắn sao mũ dân quân tự vệ.\n4. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng đơn vị tự vệ quy định việc sử dụng mũ cứng hoặc mũ mềm, trang phục dùng chung cho phù hợp với từng nhiệm vụ.\n5. Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ được sử dụng trang phục dân quân tự vệ khi tham gia hoạt động nhân dịp những ngày lễ của đất nước, kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống, sự kiện chính trị của cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương, đơn vị vũ trang nhân dân."
}
] | [
{
"id": 201912,
"text": "Sử dụng trang phục của dân quân tự vệ\n1. Mang, mặc trang phục theo mùa\na) Trang phục đông\nCán bộ dân quân tự vệ: Mũ cứng hoặc mũ mềm có gắn sao mũ dân quân tự vệ; quần áo đông, caravat, áo ấm, bít tất, giày da màu đen hoặc giày vải;\nChiến sĩ dân quân tự vệ: Mũ cứng hoặc mũ mềm có gắn sao mũ dân quân tự vệ; quần, áo chiến sĩ, áo ấm, bít tất, giày vải.\nb) Trang phục hè\nCán bộ dân quân tự vệ: Mũ cứng hoặc mũ mềm có gắn sao mũ dân quân tự vệ; quần áo hè, bít tất, giày da màu đen hoặc giày vải;\nChiến sĩ dân quân tự vệ: Mũ cứng hoặc mũ mềm có gắn sao mũ dân quân tự vệ; quần, áo chiến sĩ; bít tất, giày vải.\n..."
},
{
"id": 613872,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định quản lý, sử dụng, thanh tra, kiểm tra và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.\n2. Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ.\nĐiều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Sản xuất, tàng trữ, sử dụng, mua bán, vận chuyển trái phép, làm giả trang phục dân quân tự vệ.\n2. Thuê, mượn, trao đổi, lợi dụng trang phục dân quân tự vệ để có hành vi trái với quy định của pháp luật.\n3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.\n4. Sử dụng trang phục dân quân tự vệ khi không làm nhiệm vụ.\n5. Tự ý thay đổi kiểu dáng, màu sắc trang phục.\n6. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng, tiêu chuẩn trang phục dân quân tự vệ."
},
{
"id": 4194,
"text": "1. Bộ Tổng Tham mưu\na) Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về trang phục dân quân tự vệ và phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tổng hợp nhu cầu, ngân sách bảo đảm trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;\nb) Chỉ đạo Cục Dân quân tự vệ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan sản xuất, cấp phát trang phục mẫu, thực hiện quản lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và phối hợp kiểm tra, giám sát, thanh tra việc sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.\n2. Các quân khu\na) Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về trang phục dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu;\nb) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị chức năng thuộc quyền tiếp nhận, cấp phát trang phục mẫu và sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo quy định;\nc) Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan kiểm tra, giám sát, thanh tra việc sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;\nd) Báo cáo Bộ Tổng Tham mưu nhu cầu, kinh phí bảo đảm trang phục dân quân tự vệ và các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân thực hiện sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.\n3. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh\na) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;\nb) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị chức năng thuộc quyền tiếp nhận, cấp phát trang phục mẫu và quản lý việc sản xuất, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo quy định; kiểm tra, giám sát, thanh tra việc sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;\nc) Hợp đồng với doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để sản xuất trang phục dân quân tự vệ hoặc phân cấp cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện;\nd) Cấp phát, chỉ đạo cấp phát và thu hồi trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ;\nđ) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội báo cáo Bộ Tổng Tham mưu nhu cầu, kinh phí bảo đảm trang phục dân quân tự vệ và các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân thực hiện sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ;\nBộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo quân khu nhu cầu, kinh phí bảo đảm trang phục dân quân tự vệ; các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân thực hiện sản xuất và quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.\n4. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện\na) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;\nb) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị chức năng thuộc quyền tiếp nhận, cấp phát trang phục mẫu và quản lý việc sản xuất, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo quy định của Thông tư này;\nc) Hợp đồng với doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để sản xuất trang phục dân quân tự vệ khi được phân cấp;\nd) Cấp phát, chỉ đạo cấp phát và thu hồi trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ;\nđ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan kiểm tra, giám sát và phối hợp thanh tra việc sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;\ne) Báo cáo cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh (Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh) nhu cầu, kinh phí bảo đảm trang phục dân quân tự vệ; các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân thực hiện sản xuất và quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.\n5. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã\na) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về trang phục dân quân tự vệ theo thẩm quyền;\nb) Tiếp nhận, cấp phát, thu hồi và kiến nghị thu hồi trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;\nc) Chủ trì thực hiện, tổ chức kiểm tra và báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nhu cầu, kinh phí bảo đảm trang phục dân quân tự vệ và việc quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ trên địa bàn.\n6. Ban Chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và chỉ huy đơn vị tự vệ\na) Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý về trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;\nb) Nhận, cấp phát trang phục mẫu, tổ chức sản xuất, cấp phát, quản lý, sử dụng, thu hồi và kiến nghị thu hồi trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật;\nc) Ban Chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương chủ trì thực hiện, thường xuyên kiểm tra và báo cáo Bộ Tổng Tham mưu việc quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ;\nd) Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban Chỉ huy quân sự) chủ trì thực hiện, tổ chức kiểm tra và báo cáo cơ quan quân sự địa phương trực tiếp quản lý, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cấp trên việc quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ.\n7. Trách nhiệm của dân quân tự vệ\na) Quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ;\nb) Báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền khi phát hiện những vi phạm trong sản xuất, quản lý, sử dụng trang phục dân quân tự vệ;\nc) Trường hợp trang phục bị mất, bị hỏng phải báo cáo kịp thời với người chỉ huy trực tiếp; xin cấp lại nếu có lý do chính đáng, không có lý do chính đáng phải bồi thường."
},
{
"id": 66398,
"text": "Vi phạm quy định về sử dụng quân trang\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đội mũ có gắn quân hiệu hoặc sao mũ của dân quân tự vệ trái phép;\nb) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép;\nc) Mặc trang phục của dân quân tự vệ khi không thực hiện nhiệm vụ.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”."
}
] |
68,623 | Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh làm việc theo chế độ gì? | [
{
"id": 75842,
"text": "Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể. Mọi quyết định của Hội đồng được thông qua tại phiên họp của Hội đồng và phải được ít nhất ba thành viên trở lên biểu quyết tán thành."
}
] | [
{
"id": 504144,
"text": "Khoản 2. Thay đổi thành viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân:\na) Đối với các thành viên đương nhiên: Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân) thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân, do đó, khi có sự thay đổi hoặc phân công lại giữa Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về việc làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân, thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao biết về sự thay đổi hoặc phân công lại đó. Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân) thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là thành viên đương nhiên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân, do đó, người nào được bổ nhiệm giữ chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc được giao quyền Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thì người đó đương nhiên là ủy viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân, mà không cần phải có quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cử làm ủy viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân.\nb) Khi có sự thay đổi người đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh làm ủy viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân thì cơ quan, tổ chức này phải có văn bản gửi Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh kèm theo lý lịch trích ngang của người được đề cử mới; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có văn bản (kèm theo văn bản của cơ quan, tổ chức có đại diện cần thay đổi và lý lịch trích ngang của người được đề cử mới) đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định cử ủy viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân."
},
{
"id": 504146,
"text": "Điều 5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán\n1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương được dự toán trong kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao.\n2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân được dự toán trong kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Tùy theo điều kiện của từng địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động cho Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân từ ngân sách địa phương.\n3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự được dự toán trong kinh phí hoạt động của Tòa án quân sự trung ương. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động cho Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự từ ngân sách của Bộ Quốc phòng."
},
{
"id": 504159,
"text": "Điều 20. Chuyển hồ sơ đề nghị xem xét việc miễn nhiệm hoặc cách chức chức danh Thẩm phán đến các thành viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán. Sau khi lập xong hồ sơ theo quy định tại Điều 19 của Thông tư liên tịch này, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án quân sự trung ương báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán biết để quyết định mở phiên họp Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán. Căn cứ ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án quân sự trung ương sao hồ sơ được quy định tại Điều 19 của Thông tư liên tịch này và gửi đến các thành viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán."
},
{
"id": 504147,
"text": "Khoản 1. Trách nhiệm chuẩn bị nhân sự, chuẩn bị hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm; những trường hợp đề nghị miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đảm nhiệm. Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh là đơn vị tham mưu giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc chuẩn bị nhân sự và hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm; những trường hợp đề nghị miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán, cũng như giúp việc cho Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân trong công tác tuyển chọn và đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân."
},
{
"id": 504142,
"text": "Điều 3. Cơ chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán hoạt động theo Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán do Tòa án nhân dân tối cao ban hành sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam."
}
] |
23,227 | Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có những trách nhiệm gì trong việc phổ biến thông tin thống kê nhà nước? | [
{
"id": 87439,
"text": "Trách nhiệm của cơ quan thống kê trung ương trong phổ biến thông tin thống kê nhà nước\n1. Phổ biến các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê, gồm:\na) Chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;\nb) Kết quả tổng Điều tra thống kê được quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 29 Luật thống kê;\nc) Kết quả Điều tra thống kê trong chương trình Điều tra thống kê quốc gia được phân công thực hiện;\nd) Kết quả Điều tra thống kê ngoài chương trình Điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Luật thống kê;\nđ) Niên giám thống kê quốc gia;\ne) Phổ biến một số thông tin thống kê với thời gian cụ thể được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Phổ biến rộng rãi theo quy định của Luật thống kê và Nghị định này các thông tin thống kê nhà nước đã được cơ quan nhà nước khác công bố.\n3. Ban hành và thực hiện lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước của các thông tin thống kê quy định tại Khoản 1 Điều này.\n4. Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước của hệ thống tổ chức thống kê tập trung, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong phổ biến thông tin thống kê nhà nước."
}
] | [
{
"id": 512031,
"text": "Điều 7. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phổ biến thông tin thống kê nhà nước\n1. Phổ biến các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê, gồm:\na) Chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành;\nb) Kết quả tổng Điều tra thống kê quốc gia quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 29 Luật thống kê;\nc) Kết quả Điều tra thống kê trong chương trình Điều tra thống kê quốc gia được phân công thực hiện;\nd) Kết quả Điều tra thống kê ngoài chương trình Điều tra thống kê quốc gia quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Luật thống kê;\nđ) Niên giám thống kê ngành, lĩnh vực;\ne) Thông tin thống kê ngành, lĩnh vực khác được phân công phụ trách.\n2. Phổ biến rộng rãi các thông tin thống kê nhà nước đã được cơ quan nhà nước khác công bố theo quy định của Luật thống kê và Nghị định này.\n3. Ban hành và thực hiện lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước của các thông tin thống kê quy định tại Khoản 1 Điều này.\n4. Ban hành quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước áp dụng thống nhất trong bộ, ngành, lĩnh vực phụ trách."
},
{
"id": 512033,
"text": "Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có chức năng phổ biến thông tin thống kê trong việc phổ biến thông tin thống kê nhà nước. Cơ quan, tổ chức có chức năng phổ biến thông tin thống kê nhà nước có trách nhiệm phổ biến rộng rãi các thông tin thống kê đã được công bố theo quy định của Luật thống kê và Nghị định này."
},
{
"id": 447844,
"text": "Chương III. TỔ CHỨC THỐNG KÊ BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ\nĐiều 4. Vị trí và chức năng\n1. Thống kê bộ, cơ quan ngang bộ là tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về thống kê, tổ chức hoạt động thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống kê bộ, cơ quan ngang bộ chịu sự hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ thống kê của cơ quan thống kê trung ương,\nĐiều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét, quyết định:\na) Chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, chính sách, chiến lược, các văn bản có liên quan về thống kê của bộ, cơ quan ngang bộ và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành; phân loại thống kê ngành, lĩnh vực; chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách sau khi được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.\nc) Tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật và quản lý chất lượng thống kê trong lĩnh vực quản lý của bộ, ngành phù hợp với với quy định của pháp luật.\nd) Tiến hành điều tra thống kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia; điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia.\nđ) Quy chế phối hợp giữa bộ, cơ quan ngang bộ với cơ quan thống kê trung ương trong việc sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước.\ne) Lịch phổ biến thông tin thống kê bộ, cơ quan ngang bộ; quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước áp dụng thống nhất trong bộ, cơ quan ngang bộ.\ng) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê của cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; kiến nghị các biện pháp xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thống kê.\n2. Phối hợp với các đơn vị của bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng kế hoạch thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê của cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.\n3. Trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành chỉ tiêu thống kê, phân loại thống kê ngành, lĩnh vực, chế độ báo cáo thống kê của cơ quan thuộc Chính phủ được phân công.\n4. Xây dựng, phát triển, quản lý vận hành hệ thống thông tin thống kê bộ, cơ quan ngang bộ.\n5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thu thập, tổng hợp, biên soạn chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ tiêu thống kê bộ, ngành; phân tích, dự báo thống kê; biên soạn niên giám, ấn phẩm thống kê theo quy định của pháp luật.\n6. Thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra thống kê do bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện."
},
{
"id": 236668,
"text": "Lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước\n1. Thông tin thống kê trong lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước là thông tin thống kê đã được công bố theo quy định tại Điều 48 Luật thống kê.\n2. Lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước gồm các thông tin cơ bản sau: Tên, mức độ hoàn chỉnh của thông tin thống kê; thời gian và hình thức, đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến.\n3. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, cơ quan thực hiện công bố thông tin thống kê nhà nước phải công khai lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước trong năm kế tiếp trên trang thông tin điện tử của cơ quan."
},
{
"id": 87440,
"text": "Trách nhiệm của cơ quan thống kê cấp tỉnh trong phổ biến thông tin thống kê nhà nước\n1. Phổ biến các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê, gồm thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.\n2. Phổ biến rộng rãi các thông tin thống kê nhà nước đã được cơ quan nhà nước khác công bố theo quy định của Luật thống kê và Nghị định này.\n3. Ban hành và thực hiện lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước của các thông tin thống kê quy định tại Khoản 1 Điều này."
}
] |
154,139 | Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc cần chuẩn bị những giấy tờ gì? | [
{
"id": 65812,
"text": "\"Trách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ\n1. Hướng dẫn, giải đáp cho đơn vị SDLĐ, người lao động, thân nhân của người lao động về chế độ, chính sách BHXH và việc kê khai, lập hồ sơ theo đúng quy định.\n2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:\n2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:\n2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú\na) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.\nb) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.\n2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.\n2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.\n2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:\n2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:\na) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.\nb) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.\n2.2.2. Lao động nữ sinh con:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.\n...\""
}
] | [
{
"id": 11850,
"text": "1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các con sinh ra đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng."
},
{
"id": 189778,
"text": "Mức hưởng chế độ thai sản\n...\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\n ...\n4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\n..."
},
{
"id": 480637,
"text": "Khoản 2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 480636,
"text": "Khoản 1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 109328,
"text": "Thời gian hưởng chế độ thai sản\n...\n2. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\n...\nb) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\n...\nd) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\n..."
}
] |
136,701 | Ủy viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước bao gồm những ai? | [
{
"id": 214557,
"text": "Tổ chức của Hội đồng\n1. Chủ tịch Hội đồng: Tổng Kiểm toán Nhà nước.\n2. Các Phó chủ tịch Hội đồng: Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước - Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước trực tiếp theo dõi chỉ đạo Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.\n3. Các ủy viên Hội đồng : Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước, Chánh văn phòng Đảng - Đoàn thể, Bí thư Đoàn Thanh niên Kiểm toán Nhà nước, Trưởng Ban nữ công Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.\n4. Uỷ viên Thường trực - Thư ký Hội đồng: Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Kiểm toán Nhà nước."
}
] | [
{
"id": 506101,
"text": "Chương V. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP\nĐiều 19. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến các cấp trong ngành Ngân hàng\n1. Ngân hàng Nhà nước thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng và Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng.\n2. Các đơn vị thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng sáng kiến của đơn vị.\nĐiều 20. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng\n1. Chủ tịch: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.\n2. Phó Chủ tịch thứ nhất: Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phụ trách công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.\n3. Phó Chủ tịch Thường trực: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.\n4. Các Ủy viên: Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy cơ quan Ngân hàng Trung ương, Phó Chủ tịch Thường trực Công đoàn Ngân hàng Việt Nam, Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.\n5. Thư ký: Trưởng phòng, Phòng Thi đua - Khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ.\nĐiều 21. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước\n1. Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị.\n2. Phó chủ tịch: Phó Thủ trưởng đơn vị.\n3. Các Ủy viên: Đại diện đảng ủy (chi ủy), Chủ tịch Công đoàn và các Ủy viên khác là cán bộ chủ chốt của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng (Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên) không vượt quá 09 người. Đối với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, tổng số thành viên Hội đồng không quá 13 người và Chánh Thanh tra giám sát ngân hàng quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc.\n4. Thư ký: Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.\nĐiều 22. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý\n1. Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị. Riêng đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Chủ tịch Hội đồng là Tổng Giám đốc, đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Tổng Giám đốc (Giám đốc).\n2. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành viên. Tổng số thành viên Hội đồng không quá 13 người.\n3. Thư ký: Trưởng phòng (ban) Thi đua - Khen thưởng hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.\nĐiều 23. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cơ quan thường trực các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý\n1. Chủ tịch: Tổng Thư ký.\n2. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành viên. Tổng số thành viên Hội đồng không quá 09 người.\n3. Thư ký: Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.\nĐiều 24. Thành phần Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng\n1. Chủ tịch: Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phụ trách công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng.\n2. Phó Chủ tịch Thường trực: Vụ trưởng Tổ chức cán bộ."
},
{
"id": 98481,
"text": "Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, trực thuộc Bộ, Đại học quốc gia\n...\n2. Thành phần Hội đồng\na) Chủ tịch hội đồng là thủ trưởng đơn vị;\nb) Hội đồng có 02 Phó Chủ tịch, bao gồm phó thủ trưởng đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng và Chủ tịch Công đoàn đơn vị;\nc) Các ủy viên bao gồm, đại diện cấp ủy Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, trưởng bộ phận chuyên môn liên quan và 01 ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng là trưởng bộ phận thi đua, khen thưởng hoặc người được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.\n..."
},
{
"id": 8864,
"text": "1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 91/2017/NĐ-CP. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ bao gồm 02 Hội đồng: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ do Bộ trưởng thành lập.\na) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng về công tác thi đua, khen thưởng đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này. Thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng; Thường trực Hội đồng là Chánh Văn phòng Bộ; một số ủy viên là thủ trưởng một số đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ. Giúp việc cho Hội đồng Ngành có thư ký và một số chuyên viên.\nb) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng về công tác thi đua, khen thưởng đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 2 của Thông tư này. Thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng; Thường trực Hội đồng Bộ là Chánh Văn phòng Bộ; các ủy viên Hội đồng gồm có: Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Bộ, Chủ tịch Công đoàn Bộ, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Bộ, thủ trưởng một số đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ. Giúp việc cho Hội đồng Bộ có thư ký và một số chuyên viên.\n2. Cơ quan thường trực của các Hội đồng Thi đua - Khen thưởng\na) Văn phòng Bộ là cơ quan thường trực của Hội đồng Bộ, Hội đồng Ngành;\nb) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Bộ, Hội đồng Ngành có thể mời một số đại biểu có liên quan tham dự các cuộc họp của Hội đồng. Các đại biểu mời được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.\n3. Cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng ban hành quyết định thành lập Hội đồng, quy chế hoạt động phù hợp với quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, ban hành quy chế tổ chức các hoạt động của cụm thi đua của các sở và khối thi đua của các đơn vị."
},
{
"id": 7868,
"text": "1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình phụ trách.\n2. Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.\n3. Phó Chủ tịch bao gồm Chủ tịch Công đoàn và Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.\n4. Ủy viên Thường trực là Trưởng Phòng, Ban phụ trách thi đua, khen thưởng.\n5. Các Ủy viên Hội đồng bao gồm đại diện cấp ủy Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng các bộ phận chuyên môn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.\n6. Thư ký Hội đồng là chuyên viên được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị."
}
] |
51,384 | Hồ sơ xin từ chức đối với Chủ tịch công đoàn gồm những giấy tờ gì? | [
{
"id": 105009,
"text": "\"Điều 9. Hồ sơ miễn nhiệm, từ chức\n1. Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác cán bộ. \n2. Quyết định, kết luận, thông báo, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, biên bản hội nghị, đơn của cán bộ xin từ chức, báo cáo đề nghị của cơ quan sử dụng cán bộ và các tài liệu có liên quan.\""
}
] | [
{
"id": 82566,
"text": "Đối với doanh nghiệp\n1. Từ chức\n...\nc) Thủ tục xem xét cho từ chức\n- Người quản lý doanh nghiệp xin từ chức phải viết đơn trình bày lý do, nguyện vọng gửi Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n- Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ tổng hợp, đề xuất ý kiến từng trường hợp cụ thể trình Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty.\n- Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, cấp ủy cùng cấp họp trao đổi và thống nhất.\n- Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n- Trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày nhận được đơn từ chức của người quản lý doanh nghiệp, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n- Trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày có quyết định cho từ chức, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phải xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định nhân sự thay thế.\n- Người quản lý doanh nghiệp chưa được cấp có thẩm quyền quyết định cho từ chức thì vẫn phải thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.\n..."
},
{
"id": 97482,
"text": "Điều kiện và thủ tục từ chức, miễn nhiệm Chủ tịch và Thành viên Hội đồng quản lý\n...\n3. Trình tự, thủ tục từ chức, miễn nhiệm đối với Thành viên hội đồng\na) Xem xét quyết nghị việc từ chức, miễn nhiệm:\nHội đồng quản lý có trách nhiệm xem xét việc xin từ chức, miễn nhiệm của Thành viên Hội đồng quản lý và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.\nb) Quyết định chấp thuận từ chức, miễn nhiệm:\nCơ quan quản lý cấp trên có văn bản chấp thuận hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng quản lý ban hành quyết định chấp thuận từ chức, miễn nhiệm đối với Thành viên Hội đồng quản lý theo quy định."
},
{
"id": 145100,
"text": "Phân cấp quản lý hồ sơ\n1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý hồ sơ:\n- Hồ sơ cán bộ, công chức, người lao động tại cơ quan Tổng Liên đoàn.\n- Hồ sơ của chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn ngành Trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.\n- Hồ sơ của cấp trưởng, cấp phó, kế toán trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn.\n- Sơ yếu lý lịch và bản bổ sung lý lịch hàng năm của các ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.\n2. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn (gọi chung là công đoàn cấp tỉnh) quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện quản lý của đơn vị mình gồm:\n- Cán bộ, công chức, người lao động tại cơ quan công đoàn cấp tỉnh.\n..."
},
{
"id": 2361,
"text": "1. Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Đơn xin từ chức hoặc nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan nơi người đó đang công tác và bản tự nhận xét, đánh giá, kiểm điểm của công chức, viên chức trong trường hợp đề nghị miễn nhiệm.\n3. Giấy tờ, tài liệu xác định căn cứ để từ chức, miễn nhiệm."
},
{
"id": 239905,
"text": "Điều kiện và thủ tục từ chức, miễn nhiệm Chủ tịch và Thành viên Hội đồng quản lý\n...\n2. Trình tự, thủ tục từ chức, miễn nhiệm đối với Chủ tịch Hội đồng quản lý\n...\nb) Thủ tục miễn nhiệm:\n- Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, đề xuất trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét việc miễn nhiệm;\n- Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định về việc miễn nhiệm đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý."
}
] |
73,190 | Bỏ sổ hộ khẩu giấy trong giải quyết thủ tục hành chính từ thời gian nào theo Dự thảo Nghị định sửa đổi mới? | [
{
"id": 143480,
"text": "Hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.\n2. Các quy định thủ tục hành chính có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ hết hiệu lực và được thực hiện bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 1 Nghị định này."
},
{
"id": 143481,
"text": "Bãi bỏ một số cụm từ, điểm quy định tại các Nghị định cụ thể như sau:\n...\n3. Bãi bỏ cụm từ “Sổ hộ khẩu” tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 về sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông."
}
] | [
{
"id": 531207,
"text": "a) Đối với cá nhân thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;\nb) Đối với tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo thì nộp bổ sung văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.”"
},
{
"id": 613665,
"text": "Khoản 3. Hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 121/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2022, Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022:\na) Khẩn trương hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung thay thế Thông tư thuộc thẩm quyền ban hành có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú trong thực hiện thủ tục hành chính để phù hợp với quy định của Luật Cư trú năm 2020.\nb) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng triển khai nhất quán, đồng bộ, hiệu quả các phương thức ứng dụng dữ liệu dân cư và căn cước công dân thay thế sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy trong giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.\nc) Triển khai đồng bộ giải pháp hoàn thành hạ tầng kỹ thuật kết nối Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu về dân cư theo quy định tại Thông tư số 46/2022/TT-BCA ngày 04 tháng 11 năm 2022 của Bộ Công an.\nd) Khẩn trương số hóa dữ liệu, tạo lập cơ sở dữ liệu dùng chung bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin mạng, bảo mật thông tin trước khi kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư."
},
{
"id": 39178,
"text": "1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu\na) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;\nb) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm:\na) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\nb) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).\n3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới. Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.\n4. Nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho đăng ký thường trú của cơ quan Công an nơi chuyển đến mới cấp giấy chuyển hộ khẩu.\n5. Các trường hợp không cấp giấy chuyển hộ khẩu\na) Các trường hợp thuộc khoản 6 Điều 28 Luật Cư trú;\nb) Các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản)."
},
{
"id": 83519,
"text": "Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.\n2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.\n3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này."
}
] |
160,750 | Mức đóng BHYT đối với quân nhân và thân nhân của quân nhân là bao nhiêu? | [
{
"id": 63882,
"text": "Mức đóng, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế\n...\n2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng.\n3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Mức đóng hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở.\n4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thì do ngân sách nhà nước đảm bảo; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì sử dụng kinh phí của đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; đối với doanh nghiệp thì sử dụng kinh phí của doanh nghiệp."
}
] | [
{
"id": 46507,
"text": "1. BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện cấp thẻ BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý theo mẫu, mã thẻ quy định của BHXH Việt Nam.\n2. BHXH tỉnh thực hiện cấp thẻ BHYT đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu tại các Bộ khác, ngành, địa phương và thân nhân cơ yếu tại các bộ khác, ngành, địa phương theo mẫu, mã thẻ quy định của BHXH Việt Nam. Thẻ BHYT của thân nhân người làm công tác cơ yếu bao gồm cả thẻ cùng địa bàn và thẻ không cùng địa bàn được BHXH địa phương nơi người làm công tác cơ yếu công tác cấp và chuyển cho người làm công tác cơ yếu để chuyển cho thân nhân.\n3. Tham gia BHYT liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước.\n4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thẻ BHYT cấp cho đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này phải thể hiện thời gian tham gia liên tục trước đó theo tháng, tối đa là 60 tháng, Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.\n5. Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này di chuyển nơi cư trú theo quân nhân, người làm công tác cơ yếu thì phải có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý quân nhân, người làm công tác cơ yếu về việc có thân nhân di chuyển theo quân nhân, người làm công tác cơ yếu và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thân nhân quân nhân, người làm công tác cơ yếu đăng ký hộ khẩu thường trú về việc chưa được cấp thẻ BHYT. Đơn vị quản lí quân nhân, người làm công tác cơ yếu lập danh sách và chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ kèm theo gửi BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh đề nghị cấp thẻ BHYT cho thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu. Khi đó, quyền lợi của thân nhân được hưởng theo đối tượng người tham gia và địa bàn nơi cư trú của quân nhân, người làm công tác cơ yếu. Định kỳ hằng quý, cơ quan BHXH nơi cấp thẻ cho thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu có trách nhiệm lập danh sách người tham gia BHYT gửi BHXH tỉnh nơi thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu đăng ký hộ khẩu thường trú để không cấp trùng thẻ BHYT."
},
{
"id": 46522,
"text": "1. Các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng (Cục Cán bộ, Cục Quân lực, Cục Chính sách) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chế độ, chính sách BHYT đối với các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý và thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu.\n2. Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu, Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị có trách nhiệm chỉ đạo ngành mình phổ biến, quán triệt các chính sách BHYT tới đối tượng do mình quản lý kê khai, lập danh sách và báo cáo BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ BHYT; thống nhất với tài chính đơn vị cùng cấp kinh phí đóng BHYT, làm cơ sở cho cơ quan tài chính xây dựng kế hoạch tài chính thu, chi BHYT hằng năm.\n3. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:\na) Triển khai, tổ chức thực hiện BHYT đối với các đối tượng do cơ quan, đơn vị quản lý và thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;\nb) Kiểm tra, xác định thông tin do quân nhân, người lao động, học sinh, sinh viên cung cấp để lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT chuyển BHXH Bộ Quốc phòng. Trường hợp đơn vị để nghị không kịp thời mà đối tượng đi khám bệnh, chữa bệnh thì phải chịu trách nhiệm về chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT;\nc) Tiếp nhận, giao thẻ BHYT đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp quân nhân đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo mà không có Điều kiện gửi thẻ về cho thân nhân thì đơn vị có trách nhiệm chuyển thẻ BHYT về địa phương để giao cho thân nhân;\nd) Các nhà trường Quân đội tổ chức thực hiện BHYT đối với đối tượng quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 1 Thông tư này trong cả khóa học;\nđ) Tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 Luật Bảo hiểm y tế;\ne) Hằng năm, lập dự toán ngân sách thực hiện BHYT (cùng với dự toán thu, chi BHXH) của năm sau báo cáo lên cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng và BHXH Bộ Quốc phòng; thực hiện thu, nộp BHYT theo quy định tại các Điều 3 và 4 Thông tư này;\ng) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT cho các đối tượng thuộc quyền quản lý."
},
{
"id": 46508,
"text": "1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thời hạn sử dụng thẻ BHYT của đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này như sau:\na) Đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1 và 2 tối đa 12 tháng tính từ ngày 01 của tháng kế tiếp sau tháng BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó;\nb) Đối với đối tượng quy định tại các Điểm a và b Khoản 3: Năm học thứ nhất, thời hạn sử dụng kể từ ngày 01 của tháng kế tiếp sau tháng BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm sau kế tiếp. Thời hạn sử dụng của các năm học tiếp theo tối đa 12 tháng, kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Năm cuối của khóa học, thời hạn sử dụng kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó;\nc) Đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 tối đa 24 tháng, kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Giao BHXH Bộ Quốc phòng quy định cụ thể thời hạn sử dụng thẻ phù hợp với nhóm đối tượng thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu do Bộ Quốc phòng quản lí;\nd) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 4: Năm học thứ nhất, thời hạn sử dụng kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm sau kế tiếp. Thời hạn sử dụng của các năm học tiếp theo tối đa 12 tháng, kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ tiền đóng BHYT và hồ sơ theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Năm cuối của khóa học, thời hạn sử dụng kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó.\n2. Thời hạn sử dụng thẻ BHYT của một số trường hợp:\na) Người lao động được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài, thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian học tập hoặc công tác tại nước ngoài cho đến ngày có quyết định trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi;\nb) Người lao động đi lao động tại nước ngoài, trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước nếu tham gia BHYT thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm toàn bộ thời gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời Điểm tham gia BHYT;\nc) Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm;\nd) Thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu do BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ BHYT trong các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tu này mức hưởng BHYT tương ứng theo nhóm đối tượng quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung; thời hạn và giá trị sử dụng thẻ BHYT theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC;\nđ) Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này là thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu: Sau khi khám sức khỏe, ổn định tổ chức, biên chế và lập lý lịch, đơn vị tiếp nhận hướng dẫn kê khai, thẩm định và lập danh sách thân nhân đủ Điều kiện hưởng chế độ BHYT thân nhân quân nhân, thân nhân người làm công tác cơ yếu, báo cáo BHXH Bộ Quốc phòng. Thời hạn sử dụng thẻ BHYT tương ứng thời hạn phục vụ tại ngũ đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự hoặc 24 tháng đối với thân nhân học viên các trường quân sự, học viên cơ yếu."
},
{
"id": 46512,
"text": "1. Các đơn vị quản lý đối tượng quy định tại các Khoản 3 và 4 Điều 1 Thông tư này (đối với thân nhân quân nhân tại ngũ là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng) thực hiện ký hợp đồng cấp thẻ BHYT với BHXH Bộ Quốc phòng; việc ký hợp đồng cấp thẻ BHYT đối với thân nhân quân nhân chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm kế hoạch.\n2. Thanh lý hợp đồng cấp thẻ BHYT\na) Đối tượng quy định tại các Khoản 3 (trừ Điểm c) và 4 Điều 1 Thông tư này chậm nhất ngày 31 tháng 12 hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổng hợp số thẻ BHYT đã cấp tương ứng với số tiền phải đóng gửi đơn vị. Đơn vị kiểm tra, đối chiếu và tiến hành thanh lý hợp đồng với BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định;\nb) Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này ngày 31 tháng 10 hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổng hợp và gửi biên bản bàn giao thẻ BHYT và phí cấp lại, đổi thẻ (kèm theo danh sách cấp lại, đổi thẻ) về đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và tiến hành thanh lý theo quy định.\n3. BHXH tỉnh thực hiện ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng cấp thẻ BHYT cho thân nhân người làm công tác cơ yếu với cơ quan, tổ chức sử dụng người làm công tác cơ yếu tại các Bộ khác, ngành, địa phương."
},
{
"id": 46520,
"text": "1. Chủ trì, phối hợp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng tham mưu, đề xuất thực hiện chính sách tài chính BHYT phù hợp với đặc Điểm tổ chức và hoạt động của Quân đội.\n2. Bảo đảm kinh phí phần do ngân sách nhà nước đóng BHYT cho các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý và thân nhân quân nhân; chỉ đạo cơ quan tài chính các đơn vị thu, nộp, quyết toán tài chính BHYT đúng quy định.\n3. Thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, quản lí thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính BHYT trong Bộ Quốc phòng.\n4. Phối hợp với BHXH Bộ Quốc phòng và Cục Quân y Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng quĩ BHYT trong trường hợp có kết dư theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này."
}
] |
117,647 | Sau khi quyết định miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu tài sản để xin miễn thi hành án thì xử lý thế nào? | [
{
"id": 193217,
"text": "Kháng nghị quyết định của Toà án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước\n...\n4. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết định của Toà án về việc miễn, giảm thi hành án bị kháng nghị có hiệu lực thi hành.\n5. Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị Chánh án Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm."
}
] | [
{
"id": 478663,
"text": "Khoản 4. Người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, trong việc ra quyết định miễn, giảm chi phí cưỡng chế sai quy định dẫn đến việc ngân sách nhà nước phải trả chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà nước. Quyết định xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế bị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thu hồi hoặc hủy bỏ trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản nhằm trốn tránh việc thi hành án hoặc cung cấp các căn cứ không đúng sự thật để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án."
},
{
"id": 17113,
"text": "Thi hành quyết định của Tòa án về việc miễn, giảm thi hành án\n1. Căn cứ quyết định có hiệu lực của Tòa án về việc miễn thi hành án, cơ quan Thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án.\nTrường hợp Tòa án quyết định cho giảm một phần nghĩa vụ thi hành án, cơ quan Thi hành án dân sự tiếp tục thi hành đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước còn lại.\n2. Trường hợp Tòa án quyết định không miễn, giảm khoản thu, nộp ngân sách nhà nước thì cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi hành theo quy định."
},
{
"id": 30134,
"text": "1. Người được thi hành án được miễn phí thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây:\na) Được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;\nb) Thuộc diện neo đơn được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận; thuộc diện tàn tật hoặc ốm đau kéo dài có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận;\nc) Người được thi hành án xác minh chính xác sau khi cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 44a Luật thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án.\n2. Người được thi hành án được giảm phí thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây:\na) Giảm đến 80% phí thi hành án dân sự đối với người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận;\nb) Giảm 30% phí thi hành án dân sự tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người phải thi hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại;\nc) Giảm 20% phí thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại điểm b khoản này nếu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại.\n3. Để được miễn, giảm phí thi hành án dân sự, đương sự phải làm đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự, kèm theo các tài liệu có liên quan chứng minh điều kiện miễn, giảm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.\n4. Đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự kèm theo các tài liệu liên quan được nộp cho tổ chức thu phí. Trường hợp đơn, tài liệu chưa đầy đủ thì tổ chức thu phí hướng dẫn người yêu cầu bổ sung theo quy định.\nTrong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ trưởng tổ chức thu phí có trách nhiệm xem xét, ra quyết định miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư này hoặc thông báo bằng văn bản cho người phải nộp phí biết về việc họ không được miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự và nêu rõ lý do.\nViệc xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thực hiện đối với từng quyết định thu phí thi hành án dân sự, trừ trường hợp người được xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thuộc trường hợp người được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp Luật ưu đãi người có công với cách mạng."
},
{
"id": 17111,
"text": "1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án, Chánh án Tòa án có thẩm quyền xét miễn, giảm thi hành án phân công một Thẩm phán thụ lý hồ sơ và giải quyết việc xét miễn, giảm thi hành án. Thẩm phán được phân công có quyền yêu cầu Viện kiểm sát hoặc cơ quan Thi hành án dân sự giải thích những điểm chưa rõ hoặc bổ sung giấy tờ cần thiết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Quá thời hạn nêu trên, nếu cơ quan được yêu cầu không giải thích hoặc bổ sung giấy tờ cần thiết thì Thẩm phán trả lại hồ sơ cho cơ quan đã đề nghị.\nTrường hợp hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm bị Tòa án trả lại do chưa đầy đủ hoặc thực hiện không đúng thủ tục, Viện kiểm sát hoặc cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, thủ tục và đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét trong kỳ xét miễn, giảm gần nhất.\n2. Tổ chức phiên họp xét miễn, giảm thi hành án\nPhiên họp xét miễn, giảm thi hành án được tổ chức theo quy định tại Khoản 3 Điều 63 Luật Thi hành án dân sự.\nThẩm phán chủ trì phiên họp xét miễn, giảm thi hành án có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm phiên họp xét miễn, giảm cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan Thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.\n3. Quyết định miễn, giảm thi hành án của Tòa án phải có nội dung chính sau:\na) Ngày, tháng, năm ra quyết định;\nb) Tên Tòa án ra quyết định;\nc) Họ, tên Thẩm phán và đại diện các cơ quan tham gia phiên họp;\nd) Họ, tên, nơi cư trú, làm việc, nơi đang chấp hành hình phạt tù của người phải thi hành án (nếu có) và khoản nộp ngân sách nhà nước phải thi hành;\nđ) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm thi hành án của Viện kiểm sát hoặc cơ quan Thi hành án dân sự;\ne) Quyết định miễn thi hành án khoản nộp ngân sách nhà nước, số tiền được miễn; quyết định giảm một phần khoản nộp ngân sách nhà nước, số tiền được giảm, số tiền còn phải thi hành; số tiền lãi chậm thi hành án được miễn (nếu có).\n4. Quyết định miễn, giảm thi hành án của Tòa án có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Thi hành án dân sự mà Viện kiểm sát không kháng nghị."
}
] |
114,948 | Khi phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì xử lý thế nào? | [
{
"id": 63315,
"text": "Phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ \n1. Cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ Cảnh sát giao thông.\n2. Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ.\n3. Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau:\na) Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;\nb) Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này."
}
] | [
{
"id": 452443,
"text": "Khoản 1. Ban hành kèm theo Nghị định này danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ gồm:\na) Danh mục I: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;\nb) Danh mục II: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường sắt;\nc) Danh mục III: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa;\nd) Danh mục IV: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông hàng hải;\nđ) Danh mục V: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông hàng không dân dụng;\ne) Danh mục VI: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường;\ng) Danh mục VII: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;\nh) Danh mục VIII: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về phòng, chống ma túy;\ni) Danh mục IX: Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về phòng, chống tác hại của rượu, bia."
},
{
"id": 574486,
"text": "Khoản 2. Ban hành kèm theo Thông tư này tiêu chuẩn, định mức sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, gồm:\na) Phụ lục I: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;\nb) Phụ lục II: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường sắt;\nc) Phụ lục III: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa;\nd) Phụ lục IV: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông hàng hải;\nđ) Phụ lục V: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông hàng không dân dụng."
},
{
"id": 588809,
"text": "Điều 64. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện vi phạm hành chính.\n1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường.\n2. Việc quản lý, sử dụng và quy định danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:\na) Tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức;\nb) Tuân thủ đúng quy trình, quy tắc về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;\nc) Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính;\nd) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định.\n3. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính."
},
{
"id": 523179,
"text": "Điều 3. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Các đơn vị được giao sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường (sau đây viết gọn là phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ) phải thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày 12-11-2013 quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường và quy định của Bộ Công an về quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ trong Công an nhân dân."
}
] |
70,391 | Yêu cầu cơ sở y tế thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn trong máu có mất phí không? | [
{
"id": 34325,
"text": "Thanh toán chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu\n1. Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vi phạm Luật giao thông đường bộ phải chi trả chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.\n2. Việc thanh toán chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không vi phạm luật Giao thông đường bộ được quy định như sau:\na) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 3 Thông tư liên tịch này có thẻ bảo hiểm y tế thì Bảo hiểm y tế thanh toán chi phí xét nghiệm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;\nb) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này không có thẻ bảo hiểm y tế và người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này có hoặc không có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ quan Công an yêu cầu xét nghiệm thanh toán chi phí xét nghiệm theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;\nc) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch này không có thẻ bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí xét nghiệm theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước."
}
] | [
{
"id": 34323,
"text": "Điều kiện của cơ sở y tế thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn trong máu\nCơ sở y tế được xét nghiệm nồng độ cồn trong máu khi đủ các điều kiện sau đây:\n1. Có khoa xét nghiệm hoặc phòng xét nghiệm hoặc bộ phận xét nghiệm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật định lượng nồng độ cồn trong máu.\n2. Có máy sinh hóa xét nghiệm nồng độ cồn trong máu, thiết bị bảo quản và lưu mẫu máu xét nghiệm.\n3. Có cán bộ xét nghiệm đã có văn bằng đào tạo hoặc giấy chứng nhận về chuyên ngành xét nghiệm, nắm vững được quy trình xét nghiệm định lượng nồng độ cồn trong máu."
},
{
"id": 34326,
"text": "1. Trách nhiệm của cơ sở xét nghiệm:\na) Thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn trong máu cho những trường hợp quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này theo yêu cầu của cơ quan Công an hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Cơ sở y tế không đủ điều kiện xét nghiệm phải lấy mẫu máu, bảo quản và chuyển mẫu máu theo đúng quy trình đến cơ sở xét nghiệm. Trong trường hợp người được yêu cầu xét nghiệm đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ, cơ sở xét nghiệm cử cán bộ đến địa điểm ghi trên phiếu yêu cầu xét nghiệm của cơ quan Công an để lấy mẫu máu, thực hiện xét nghiệm;\nb) Bảo đảm xét nghiệm chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xét nghiệm;\nc) Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội bảo đảm các quyền lợi của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ xét nghiệm nồng độ cồn trong máu theo quy định của pháp luật.\n2. Trách nhiệm của cơ quan Công an:\na) Yêu cầu cơ sở xét nghiệm thực hiện việc xét nghiệm nồng độ cồn trong máu cho những người quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này theo quy định;\nb) Phối hợp với cơ sở xét nghiệm trong việc lấy mẫu máu xét nghiệm của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có dấu hiệu sử dụng chất có cồn quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này;\nc) Trường hợp người tham gia giao thông bị tai nạn giao thông thì cơ quan Công an yêu cầu cơ sở y tế tiếp nhận nạn nhân cho xét nghiệm nồng độ cồn trong máu sớm, trong khoảng thời gian 24 giờ;\nd) Bố trí kinh phí thực hiện chi trả chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch này trong dự toán chi ngân sách nhà nước giao hàng năm."
},
{
"id": 463302,
"text": "Khoản 2. Trách nhiệm của cơ quan Công an:\na) Yêu cầu cơ sở xét nghiệm thực hiện việc xét nghiệm nồng độ cồn trong máu cho những người quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này theo quy định;\nb) Phối hợp với cơ sở xét nghiệm trong việc lấy mẫu máu xét nghiệm của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có dấu hiệu sử dụng chất có cồn quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này;\nc) Trường hợp người tham gia giao thông bị tai nạn giao thông thì cơ quan Công an yêu cầu cơ sở y tế tiếp nhận nạn nhân cho xét nghiệm nồng độ cồn trong máu sớm, trong khoảng thời gian 24 giờ;\nd) Bố trí kinh phí thực hiện chi trả chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch này trong dự toán chi ngân sách nhà nước giao hàng năm."
},
{
"id": 34324,
"text": "1. Cơ sở y tế được xét nghiệm nồng độ cồn trong máu (sau đây viết tắt là cơ sở xét nghiệm) tiếp nhận người được xét nghiệm quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này, kiểm tra phiếu xét nghiệm theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và chuyển đến cán bộ thực hiện xét nghiệm. Trường hợp người được xét nghiệm quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này thì phải có thêm phiếu yêu cầu xét nghiệm nồng độ cồn trong máu của cán bộ Công an theo mẫu số 02 ban hành kèm Thông tư liên tịch này.\n2. Cán bộ xét nghiệm thực hiện xét nghiệm theo đúng quy trình xét nghiệm nồng độ cồn trong máu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.\n3. Cơ sở xét nghiệm cung cấp kết quả xét nghiệm theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này cho cán bộ, cơ quan Công an đã yêu cầu xét nghiệm, sau đó thông báo kết quả xét nghiệm cho người xét nghiệm theo quy định về hồ sơ bệnh án; cung cấp cho Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật (nếu có yêu cầu) và lưu kết quả xét nghiệm theo quy định."
},
{
"id": 463301,
"text": "Khoản 1. Trách nhiệm của cơ sở xét nghiệm:\na) Thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn trong máu cho những trường hợp quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này theo yêu cầu của cơ quan Công an hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Cơ sở y tế không đủ điều kiện xét nghiệm phải lấy mẫu máu, bảo quản và chuyển mẫu máu theo đúng quy trình đến cơ sở xét nghiệm. Trong trường hợp người được yêu cầu xét nghiệm đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ, cơ sở xét nghiệm cử cán bộ đến địa điểm ghi trên phiếu yêu cầu xét nghiệm của cơ quan Công an để lấy mẫu máu, thực hiện xét nghiệm;\nb) Bảo đảm xét nghiệm chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xét nghiệm;\nc) Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội bảo đảm các quyền lợi của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ xét nghiệm nồng độ cồn trong máu theo quy định của pháp luật."
}
] |
64,334 | Người làm công việc chăm sóc ngựa đực giống có các quyền hạn và nghĩa vụ như thế nào? | [
{
"id": 72683,
"text": "“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động\n1. Người lao động có các quyền sau đây:\na) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nb) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;\nc) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;\nd) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;\nđ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;\ne) Đình công;\ng) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;\nb) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;\nc) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.”"
}
] | [
{
"id": 508171,
"text": "Khoản 1. Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải có thái độ công bằng, khách quan, không định kiến. Người làm công tác kiểm toán nội bộ có quyền và nghĩa vụ báo cáo về các vấn đề có thể ảnh hưởng đến tính độc lập và khách quan của mình liên quan đến công việc kiểm toán nội bộ được giao."
},
{
"id": 508614,
"text": "Điều 4. Mức tiền ăn của chó, ngựa nghiệp vụ\n1. Mức tiền ăn của chó nghiệp vụ\na) Mức tiền ăn thường xuyên Mức ăn Đối tượng Mức tiền ăn (Đồng/con/ngày) Mức 1 Chó giống nhập ở nước ngoài vào Việt Nam kể từ ngày đầu đến tháng thứ 24 88.000 Mức 2 - Chó nhập từ nước ngoài vào Việt Nam kể từ tháng thứ 25 trở đi; - Chó giống; - Chó đưa vào huấn luyện chính khóa tại trường. 75.000 Mức 3 Chó sau khi huấn luyện tại trường có quyết định điều động đưa về các đơn vị làm nhiệm vụ chiến đấu và công tác. 67.000 Mức 4 Chó con mới nhập từ nước ngoài vào Việt Nam và chó con do chó mẹ nhập từ nước ngoài vào Việt Nam sinh sản lứa thứ nhất đến lứa thứ hai, kể từ ngày 15 đến trước 120 ngày (4 tháng) để đưa vào huấn luyện chính khóa. 56.000 Mức 5 Chó con, kể cả chó con do chó mẹ nhập từ nước ngoài vào Việt Nam sinh sản lứa thứ 3 trở đi từ ngày 15 đến trước ngày thứ 120 (4 tháng) để đưa vào huấn luyện chính khóa. 35.000\nb) Mức tiền ăn thêm Mức ăn Đối tượng Mức tiền ăn (Đồng/con/ngày) Mức 1 - Chó trong thời gian huấn luyện tại trường bị ốm đau, chó cái giống bị sảy thai (thời gian bồi dưỡng từ 3 đến 15 ngày); - Chó đực phối giống trong thời gian phối giống trước và sau khi phối giống 10 ngày; - Chó cái giống có thai từ tháng thứ 2 trở đi cho đến sau khi sinh đẻ 60 ngày. 29.000 Mức 2 - Chó nghiệp vụ khi bị ốm đau (thời gian bồi dưỡng từ 3 đến 15 ngày); - Chó nghiệp vụ trong thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu, truy lùng. 19.000 Mức 3 Chó con từ 4 đến 6 tháng tuổi huấn luyện các khoa mục đầu tiên được thưởng hiện vật để tập phản xạ. 11.000\n2. Mức tiền ăn thường xuyên của ngựa nghiệp vụ Mức ăn Đối tượng Mức tiền ăn (Đồng/con/ngày) Mức 1 Ngựa thồ, kéo 45.000 Mức 2 Ngựa cưỡi 35,000 Mức 3 Ngựa con 17.000\n3. Các mức tiền ăn của chó, ngựa nghiệp vụ quy định tại Thông tư này được tính thống nhất giá gạo tẻ là 13.000 đồng/kg. Trường hợp đơn vị phải mua gạo với giá thực tế cao hơn giá trên thì phần chênh lệch được quyết toán theo quy định; trường hợp mua gạo với giá thấp hơn giá trên thì phần tiền chênh lệch giá gạo được bổ sung để mua lương thực, thực phẩm bảo đảm ăn cho chó, ngựa nghiệp vụ."
},
{
"id": 637649,
"text": "Khoản 1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó phải xây dựng Điều lệ đua và phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt trước khi ban hành. Điều lệ đua phải tuân thủ quy định của pháp luật và bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Điều kiện, tiêu chuẩn ngựa đua, chó đua;\nb) Điều kiện, tiêu chuẩn nài ngựa;\nc) Quy trình đăng ký ngựa đua, chó đua, nài ngựa;\nd) Quy trình xếp hạng, xếp lịch đua cho ngựa đua, chó đua;\nđ) Quy trình kiểm tra ngựa đua, chó đua, nài ngựa trước, sau cuộc đua và cách xác định ngựa đua, chó đua, nài ngựa không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự cuộc đua;\ne) Trách nhiệm, quyền hạn của chủ ngựa, chủ chó, nài ngựa, trọng tài;\ng) Quy trình tổ chức cuộc đua và phương thức xác định ngựa đua, chó đua về đích;\nh) Người có thẩm quyền quyết định cuối cùng về kết quả cuộc đua;\ni) Tiền thưởng và cách thức phân chia tiền thưởng giữa doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và chủ ngựa, chủ chó;\nk) Các hành vi vi phạm và phương thức xử lý vi phạm;\nl) Phương thức xử lý các vấn đề tranh chấp;\nm) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật."
},
{
"id": 71879,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nĐiều dưỡng trình độ trung cấp là ngành, nghề về chăm sóc sức khỏe người bệnh, có nhiệm vụ chăm sóc và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người bệnh cả về thể chất và tinh thần, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNgười làm nghề Điều dưỡng là người đảm nhận việc chăm sóc, kiểm tra tình trạng sức khỏe của người bệnh; trực tiếp theo dõi và hỗ trợ cho bệnh nhân trong suốt quá trình trị liệu. Phạm vi công việc của điều dưỡng khác nhau tùy theo các cơ sở y tế, vị trí việc làm. Tuy nhiên, công việc chủ yếu chung nhất của nghề điều dưỡng là: điều dưỡng tiếp đón, điều dưỡng hành chính, điều dưỡng chăm sóc, điều dưỡng phục hồi chức năng, điều dưỡng dinh dưỡng, điều dưỡng cộng đồng.\nĐể hành nghề, người điều dưỡng phải có sức khỏe tốt, có ý đức, có đủ kiến thức về chính trị, pháp luật, kiến thức về chuyên môn và kỹ năng giao tiếp đáp ứng với vị trí công việc. Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, mở rộng kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận, tôn trọng tính cá biệt của người bệnh.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.700 giờ (tương đương 60 tín chỉ)."
},
{
"id": 121363,
"text": "\"1. Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải có thái độ công bằng, khách quan, không định kiến. Người làm công tác kiểm toán nội bộ có quyền và nghĩa vụ báo cáo về các vấn đề có thể ảnh hưởng đến tính độc lập và khách quan của mình liên quan đến công việc kiểm toán nội bộ được giao.\n2. Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải đảm bảo tính độc lập và khách quan. Trường hợp tính độc lập hoặc khách quan bị ảnh hưởng hoặc có thể bị ảnh hưởng, người làm công tác kiểm toán nội bộ phải báo cáo cho cấp quản lý trực tiếp hoặc phải báo cáo cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này hoặc người được ủy quyền của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.\""
}
] |
7,338 | Tiền lương của công chức chuyên ngành Ngân hàng kể từ ngày 1/07/2023 là bao nhiêu? | [
{
"id": 40805,
"text": "Mức lương cơ sở\n1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:\na) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;\nb) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;\nc) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.\n2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.\n3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).\n4. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.\n"
}
] | [
{
"id": 454809,
"text": "Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 11. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và thay thế Thông tư số 12/2019/TT-NHNN ngày 19 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ và cách xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng (gọi tắt là Thông tư số 12/2019/TT-NHNN).\n2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu thực hiện tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.\n3. Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, xếp lương, chuyển ngạch, nâng ngạch, sử dụng và quản lý công chức chuyên ngành Ngân hàng.\n4. Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng, ngạch Kiểm soát viên chính ngân hàng và ngạch Kiểm soát viên ngân hàng theo quy định của pháp luật từ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn của ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng quy định tại Thông tư này tương ứng với ngạch công chức đã được bổ nhiệm.\n5. Đối với công chức hiện đang giữ ngạch Thủ kho ngân hàng (mã số ngạch: 07.048) hoặc ngạch Thủ quỹ ngân hàng (mã số ngạch: 06.034) theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-NHNN, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn của ngạch Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng (mã số: 07.048) thì được chuyển sang ngạch Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng quy định tại Điều 7 Thông tư này. Đối với công chức hiện đang giữ ngạch Kiểm ngân (mã số ngạch: 07.047) theo quy định tại Thông tư số 12/2019/TT-NHNN được chuyển sang ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ (mã số ngạch: 07.047) quy định tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp công chức chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn để chuyển xếp lương vào ngạch Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng, ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này thì tiếp tục được xếp lương theo ngạch công chức hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, công chức còn thời gian công tác trên 05 năm tính đến thời điểm nghỉ hưu, cơ quan sử dụng công chức phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình độ đảm bảo đủ tiêu chuẩn của ngạch Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng, ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp công chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét bố trí lại công việc cho phù hợp với trình độ đào tạo hoặc thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.\nĐiều 12. Tổ chức thực hiện."
},
{
"id": 133762,
"text": "Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2023\n1. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2023, điều chỉnh mức tiền lương cơ sở lên mức 1,8 triệu đồng/tháng."
},
{
"id": 104458,
"text": "Chức danh và mã số ngạch các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng, gồm:\n1. Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng Mã số: 07.044\n2. Kiểm soát viên chính ngân hàng Mã số: 07.045\n3. Kiểm soát viên ngân hàng Mã số: 07.046\n4. Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng Mã số: 07.048\n5. Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ Mã số: 07.047"
},
{
"id": 529917,
"text": "Điều 13. Đánh giá tình hình thực hiện tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2023. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đánh giá việc thực hiện chính sách tạo nguồn chi cải cách tiền lương gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 78/2022/TT-BTC, Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ về quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức năm 2023; những khó khăn, vướng mắc trong việc trích lập tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2023."
},
{
"id": 454808,
"text": "Điều 10. Xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng\n1. Các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:\na) Ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;\nb) Ngạch Kiểm soát viên chính ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;\nc) Ngạch Kiểm soát viên ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\nd) Ngạch Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;\nđ) Ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\n2. Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức."
}
] |
123,860 | Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ như thế nào đối với Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu? | [
{
"id": 200180,
"text": "Phó Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường\n1. Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo, đôn đốc, điều phối các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án về biến đổi khí hậu bảo đảm tính hiệu quả, lồng ghép và đồng bộ với các chiến lược, chương trình khác.\n3. Giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu về biến đổi khí hậu, tham vấn, tư vấn các vấn đề về biến đổi khí hậu có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bảo đảm quốc phòng, an ninh.\n4. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban.\n5. Giúp Chủ tịch Ủy ban trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Văn phòng Ủy ban."
}
] | [
{
"id": 546881,
"text": "Điều 4. Chính phủ thảo luận và cho ý kiến về Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình.. Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, rà soát các nhiệm vụ chiến lược, lồng ghép phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, hoàn chỉnh Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu trình Thủ tướng Chính phủ ký, ban hành trong tháng 11 năm 2011."
},
{
"id": 624863,
"text": "Điều 95. Báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu\n1. Nội dung báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu bao gồm:\na) Tổng quan diễn biến, tác động của biến đổi khí hậu;\nb) Kết quả kiểm kê quốc gia khí nhà kính;\nc) Nỗ lực và hiệu quả ứng phó với biến đổi khí hậu;\nd) Nguồn lực trong nước và quốc tế dành cho ứng phó với biến đổi khí hậu;\nđ) Tình hình thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu;\ne) Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến kinh tế, xã hội, môi trường;\ng) Kiến nghị giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.\n2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n3. Bộ Tài nguyên và Môi trường định kỳ 05 năm một lần xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu."
},
{
"id": 605972,
"text": "Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 19. Quy định chuyển tiếp. Kết quả đánh giá tác động của biến đổi khí hậu được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xem xét, thẩm định theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.\nĐiều 20. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2022.\n2. Bãi bỏ quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.\nĐiều 21. Tổ chức thực hiện\n1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung."
},
{
"id": 568894,
"text": "Điều 33. Nội dung giám sát biến đổi khí hậu\n1. Xây dựng, quản lý, khai thác trạm giám sát biến đổi khí hậu và cơ sở dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu.\n2. Thu thập thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc tại mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng và các thông tin, dữ liệu có liên quan.\n3. Xây dựng bộ chuẩn khí hậu quốc gia.\n4. Phân tích, đánh giá, theo dõi những biểu hiện của biến đổi khí hậu.\n5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực; đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu đối với phát triển kinh tế - xã hội.\n6. Đánh giá khí hậu quốc gia.\n7. Xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu.\n8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết khoản 5 và khoản 6 Điều này."
}
] |
130,799 | Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không? | [
{
"id": 47216,
"text": "\"Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản\n1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.\n2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.\n3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.\n4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.\n5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.\n6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.\""
}
] | [
{
"id": 101683,
"text": "\"Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản\n3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.\""
},
{
"id": 47237,
"text": "Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn\n1. Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, người lao động, đại diện công đoàn quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.\n2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:\na) Ngày, tháng, năm;\nb) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;\nc) Tên, địa chỉ của người làm đơn;\nd) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;\nđ) Tổng số tiền lương và các khoản nợ khác đã đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không trả cho người lao động.\nKèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh lương và các khoản nợ khác đến hạn.\n3. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.\n3. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.\n4. Kể từ ngày nộp đơn, người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ theo quy định của Luật này."
},
{
"id": 617473,
"text": "Khoản 3. Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản."
},
{
"id": 454886,
"text": "3. Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.\n4. Việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải trung thực.\nĐiều 20. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán\n1. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 18 của Luật này.\n2. Được đưa ra ý kiến về việc chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.\n3. Phải thông báo công khai về quyết định mở thủ tục phá sản ngay sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản.\nĐiều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản\n1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Luật này.\n2. Viện kiểm sát nhân dân tham gia các phiên họp xem xét kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; kiểm sát các quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân.\nĐiều 22. Lệ phí phá sản. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân. Trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này không phải nộp lệ phí phá sản.\nĐiều 23. Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản\n1. Chi phí phá sản được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.\n2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này.\n3. Tòa án nhân dân giao cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán một số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán để bảo đảm chi phí phá sản. Việc định giá, định giá lại và bán tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này.\n4. Tòa án nhân dân quyết định mức tạm ứng chi phí phá sản, mức chi phí phá sản trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật và quyết định việc hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này.\nĐiều 24. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản\n1. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được tính dựa trên thời gian, công sức và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.\n2. Chính phủ quy định chi tiết về chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.\nĐiều 25. Việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản trong giải quyết phá sản."
}
] |
156,510 | Xử phạt vi phạm đối với công ty có hành vi nợ tiền bảo hiểm của nhân viên? | [
{
"id": 66425,
"text": "\"Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội\n1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.\""
},
{
"id": 161698,
"text": "“Điều 49. Xử lý vi phạm\n1. Người có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:\na) Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế;\nb) Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.\""
}
] | [
{
"id": 144293,
"text": "Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về môi giới bảo hiểm\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn;\nb) Tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm bắt buộc không đúng quy định của pháp luật;\nc) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thỏa thuận bằng văn bản với bên mua bảo hiểm hoặc có thỏa thuận bằng văn bản nhưng thỏa thuận này không nêu rõ nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\nb) Sử dụng nhân viên chưa có chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 11614,
"text": "1. Phạt cảnh cáo doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ đối với hành vi vi phạm lần đầu một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Không cấp thẻ nhân viên cho người được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ;\nb) Thẻ nhân viên không có đủ các nội dung theo quy định;\nc) Không cấp giấy giới thiệu cho nhân viên được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ;\nd) Nhân viên được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ không đeo thẻ nhân viên hoặc không xuất trình giấy giới thiệu khi làm việc trực tiếp với khách nợ, chủ nợ hoặc với tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ về một trong những hành vi vi phạm sau:\na) Ủy quyền lại cho các tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ;\nb) Tái vi phạm một trong các hành vi vi phạm nêu tại khoản 1 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với mỗi lần tái vi phạm hành vi nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.\n4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc chấm dứt ngay việc ủy quyền lại cho các tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ;\nb) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do việc ủy quyền lại cho các tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ gây ra;\nc) Buộc thực hiện đúng quy định về cấp thẻ nhân viên và giấy giới thiệu theo quy định tại Nghị định này."
},
{
"id": 133239,
"text": "Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh\n1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Can thiệp trái pháp luật vào việc lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chỉ định, yêu cầu, ép buộc, ngăn cản tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm;\nc) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm, làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.\n2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Cấu kết giữa các doanh nghiệp bảo hiểm chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc giữa doanh nghiệp bảo hiểm chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài với bên mua bảo hiểm nhằm phân chia thị trường bảo hiểm, khép kín dịch vụ bảo hiểm;\nb) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc cải chính những thông tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 529012,
"text": "Khoản 1. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng một loại hành vi quy định tại các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và trong các hành vi đó chưa có lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu tổng số tiền bảo hiểm của các lần bị chiếm đoạt bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo tổng số tiền của các lần bị chiếm đoạt, nếu các hành vi được thực hiện liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian."
},
{
"id": 11611,
"text": "Các hành vi vi phạm hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ quy định cụ thể tại điểm 1 Điều 21 Nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính theo một trong các hình thức sau:\n1. Phạt cảnh cáo;\n2. Phạt tiền;\nMức phạt tiền tối đa là 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng).\n3. Ngoài các hình thức xử phạt nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ có hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: buộc thực hiện đúng các quy định trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ được quy định tại Nghị định này;\n4. Ngoài các hình thức xử phạt nêu tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau: thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh."
}
] |
135,064 | Quy định về việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 78862,
"text": "\"Điều 58. Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức\n1. Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện như sau:\na) Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;\nb) Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này;\nc) Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác.”"
}
] | [
{
"id": 99608,
"text": "Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác\n1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.\n2. Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo Quy định này là quy định bắt buộc, thường xuyên theo thời hạn, áp dụng đối với tất cả các công chức, viên chức được bố trí vào các vị trí công tác thuộc danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác quy định tại Điều 6 Quy định này.\n3. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n4. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n5. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập công chức, viên chức.\n6. Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức ngoài việc thực hiện theo các quy định chung tại Quy định này còn phải căn cứ vào hợp đồng làm việc đã ký với đơn vị sự nghiệp công lập."
},
{
"id": 126958,
"text": "Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác\n1. Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác trong phạm vi nội bộ đơn vị\na) Quý I hàng năm, thủ trưởng đơn vị thống nhất trong tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác trong nội bộ đơn vị đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý đến thời hạn định kỳ chuyển đổi theo hình thức được quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Quy định này.\nb) Sau khi kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác được tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị thông qua, lãnh đạo đơn vị gặp gỡ, trao đổi công chức, viên chức theo kế hoạch nhân sự về yêu cầu nhiệm vụ.\nc) Thủ trưởng đơn vị quyết định thực hiện chuyển đổi vị trí công tác trong phạm vi nội bộ đơn vị; báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về kết quả thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý.\n2. Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị trực thuộc\na) Căn cứ báo cáo kết quả của các đơn vị và yêu cầu nhiệm vụ, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức giữa các đơn vị trực thuộc trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, báo cáo tập thể Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước thông qua.\nb) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các đơn vị liên quan, tiến hành các thủ tục:\n- Trao đổi với thủ trưởng và cấp ủy đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác và nơi dự kiến điều động đến để thông báo ý kiến của Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhiệm vụ, nhân sự chuyển đổi vị trí công tác.\n- Trao đổi với công chức, viên chức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác.\nc) Quyết định điều động: Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức giữa các đơn vị trực thuộc theo quyết định điều động công tác."
},
{
"id": 99369,
"text": "Thẩm quyền quyết định chuyển đổi vị trí công tác\n1. Tổng Thanh tra quyết định chuyển đổi vị trí công tác (điều động) cán bộ, công chức, viên chức từ đơn vị này sang đơn vị khác thuộc Thanh tra Chính phủ.\n2. Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ quyết định chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức giữa các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trong cùng đơn vị.\n3. Trưởng phòng quyết định chuyển đổi vị trí công tác (phân công lại nhiệm vụ) đối với cán bộ, công chức, viên chức trong nội bộ phòng sau khi báo cáo và được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị."
},
{
"id": 126275,
"text": "\"Điều 24. Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác\n1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.\n2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n3. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n4. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.\n5. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với những người sau đây mà không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:\na) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;\nb) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.\""
}
] |
11,316 | Có cần sử dụng nhà thầu phụ trong nước khi nhà thầu nước ngoài tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam không? | [
{
"id": 66564,
"text": "\"Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;\nb) Hạch toán tài chính độc lập;\nc) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;\nd) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nđ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;\ne) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;\ng) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;\nh) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.\n2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;\nb) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;\nc) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;\nd) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.\n3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.\""
}
] | [
{
"id": 11471,
"text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. \"Hợp đồng nhà thầu\" là hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt Nam.\n2. \"Hợp đồng nhà thầu phụ\" là hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu phụ và Nhà thầu nước ngoài.\nNhà thầu phụ gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam.\n3. Lãnh thổ Việt Nam bao gồm lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời phía trên đó, vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển mà Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế."
},
{
"id": 51516,
"text": "1. Trách nhiệm của nhà thầu:\na) Phải đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;\nb) Thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nc) Đối với nhà thầu nước ngoài, ngoài các trách nhiệm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, còn phải thực hiện các trách nhiệm sau đây:\n- Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh; nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng; chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;\n- Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về thông tin nhà thầu trúng thầu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành và Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương nơi triển khai dự án để tổng hợp và theo dõi;\nd) Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu không phải xin cấp giấy phép thầu.\n2. Quản lý đối với nhà thầu phụ:\na) Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện;\nb) Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư chấp thuận;\nc) Nhà thầu chính chịu trách nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện các công việc được giao. Trường hợp là nhà thầu phụ quan trọng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu;\nd) Nhà thầu chính chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ.\n3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu nhà thầu; danh sách nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu; tổng hợp, cung cấp thông tin về nhà thầu cho các tổ chức và cá nhân có liên quan nhằm phục vụ việc công khai, minh bạch thông tin và cạnh tranh lành mạnh trong quá trình lựa chọn nhà thầu."
},
{
"id": 74085,
"text": "Giải thích từ ngữ\n...\n35. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.\n36. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.\n..."
},
{
"id": 630761,
"text": "Khoản 1. Đối tượng được hưởng ưu đãi:\na) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu nội khối, đấu thầu quốc tế đối với gói thầu áp dụng biện pháp ưu đãi trong nước theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên;\nb) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ xây dựng, hỗn hợp, đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu nội khối, đấu thầu quốc tế được áp dụng biện pháp ưu đãi trong nước theo quy định tại Điều 15 của; Nghị định này bao gồm: nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác; nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu."
}
] |
63,442 | Nội dung thẩm định điều kiện trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản gồm những gì? | [
{
"id": 132526,
"text": "Thẩm định điều kiện đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản\n1. Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng gửi Đề án xây dựng Trang thông tin đấu giá trực tuyến đến Bộ Tư pháp. Đề án có các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định này.\n2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Trang thông tin đấu giá trực tuyến và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng; thành phần Hội đồng gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu giá, công nghệ thông tin.\n3. Hội đồng thẩm định điều kiện đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến xem xét, thẩm định theo các nội dung sau đây:\na) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự vận hành Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản;\nb) Các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 205055,
"text": "Thẩm định điều kiện đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản\n...\n3. Hội đồng thẩm định điều kiện đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến xem xét, thẩm định theo các nội dung sau đây:\na) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự vận hành Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản;\nb) Các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này."
},
{
"id": 465078,
"text": "Khoản 2. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tổ chức việc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến thông qua việc thuê, sử dụng Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Trang thông tin đấu giá trực tuyến được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thông tin và truyền thông, pháp luật về thương mại điện tử, bao gồm Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia, Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng và Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “Điều 10. Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến 2. Người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá; đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Người tham gia đấu giá mua hồ sơ tham gia đấu giá thì được cấp một tài khoản truy cập thông qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký. Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước thông qua các hình thức thanh toán trực tuyến, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết khác khi tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến. 2. Thời gian trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến là thời gian thực và là thời gian chuẩn trong đấu giá trực tuyến. 2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Trang thông tin đấu giá trực tuyến và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng; thành phần Hội đồng gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu giá, công nghệ thông tin. 2. Danh sách tổ chức đấu giá tài sản có Trang thông tin đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản. 2. Trách nhiệm của tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: 2. Quản lý và bảo mật thông tin về người tham gia đấu giá, tài khoản, mật khẩu được cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp bị mất hoặc phát hiện tài khoản của mình đang bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức vận hành Trang thông tin đấu giá trực tuyến. 2. Quản lý và bảo mật tài khoản, mật khẩu được cấp. Trường hợp bị mất hoặc phát hiện tài khoản của mình đang bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.\na) Xây dựng, quản lý, vận hành Trang thông tin đấu giá trực tuyến của mình; chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá trực tuyến do mình thực hiện;\nb) Bảo mật thông tin về người tham gia đấu giá, tài khoản truy cập trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;"
},
{
"id": 465080,
"text": "Khoản 3. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến của tổ chức mình để tổ chức việc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến đối với tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định của pháp luật. 3. Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham gia cuộc đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá. Người đủ điều kiện tham gia đấu giá mà không truy cập tài khoản đã được cấp để tham gia trả giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham gia cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Thời gian trả giá của cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản nhưng tối thiểu là mười lăm phút. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau: “Điều 13. Yêu cầu đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến 3. Hoạt động ổn định, liên tục và phải đạt cấp độ 3 theo quy định pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. 3. Hội đồng thẩm định điều kiện đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến xem xét, thẩm định theo các nội dung sau đây: 3. Định kỳ hằng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiểm tra việc quản lý, vận hành Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đã được phê duyệt. Trường hợp Trang thông tin đấu giá trực tuyến không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định này thì tổ chức đấu giá tài sản có Trang thông tin đấu giá trực tuyến đó, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có trách nhiệm nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được yêu cầu. 3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên Trang thông tin đấu giá trực tuyến khi đăng nhập bằng tài khoản truy cập của mình; kết quả đấu giá trực tuyến do mình thực hiện. 3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến khi đăng nhập bằng tài khoản được cấp.\na) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự vận hành Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản;\nb) Các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này.”"
},
{
"id": 465081,
"text": "Khoản 4. Chi phí tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia, chi phí thuê tổ chức đấu giá tài sản có Trang thông tin đấu giá trực tuyến để tổ chức cuộc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được tính vào chi phí đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Đấu giá tài sản. 4. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành cuộc đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá được thực hiện như sau: 4. Đáp ứng các yêu cầu về việc kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ thông tin. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau: “Điều 14. Thẩm định điều kiện đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản 4. Sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét dừng việc thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến do Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt, Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét dừng việc thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến do Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt.” 4. Dừng việc tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến, dừng cuộc đấu giá trực tuyến và thông báo ngay cho người có tài sản quyết định thời gian tổ chức đấu giá lại trong trường hợp do lỗi kỹ thuật của hệ thống đấu giá trực tuyến khiến cuộc đấu giá không bắt đầu được; thông báo cho người có tài sản biết để hủy kết quả đấu giá trực tuyến trong trường hợp do lỗi kỹ thuật của hệ thống đấu giá trực tuyến khiến người tham gia đấu giá không thể trả giá, trả giá hợp lệ nhưng không được hệ thống ghi nhận hoặc ghi nhận sai thời gian trả giá. 4. Tuân thủ quy định của Luật Đấu giá tài sản, quy định khác của pháp luật có liên quan và Quy chế cuộc đấu giá.”\na) Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống mạng đấu giá ghi nhận;\nb) Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giá xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giá đã giảm được hệ thống mạng đấu giá tài sản ghi nhận. Người trúng đấu giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này được công bố trên hệ thống mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc."
}
] |
121,201 | Báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính cần đáp ứng những yêu cầu gì? | [
{
"id": 3609,
"text": "Yêu cầu của báo cáo\n1. Đảm bảo các yêu cầu chung về việc ban hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).\n2. Việc ký báo cáo phải đảm bảo theo đúng thẩm quyền, phù hợp chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thực hiện báo cáo."
},
{
"id": 10112,
"text": "1. Khi đưa ra yêu cầu về một báo cáo định kỳ trong Thông tư của Bộ trưởng Bộ GTVT, phải quy định cụ thể, rõ ràng các nội dung sau:\na) Tên báo cáo;\nb) Nội dung yêu cầu báo cáo;\nc) Đối tượng thực hiện báo cáo;\nd) Cơ quan nhận báo cáo;\nđ) Phương thức gửi, nhận báo cáo;\ne) Thời hạn gửi báo cáo;\ng) Tần suất thực hiện báo cáo;\nh) Thời gian chốt số liệu báo cáo;\ni) Mẫu đề cương báo cáo;\nk) Biểu mẫu số liệu báo cáo;\nl) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo.\n2. Một chế độ báo cáo định kỳ phải đáp ứng được các yêu cầu sau:\na) Tên báo cáo phải bảo đảm rõ ràng, ngắn gọn và thể hiện được bao quát nội dung, phạm vi yêu cầu báo cáo;\nb) Nội dung yêu cầu báo cáo phải bảo đảm cung cấp những thông tin cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, nội dung yêu cầu báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo.Tùy từng trường hợp cụ thể, nội dung yêu cầu báo cáo có thể chỉ có phần lời văn, chỉ có phần số liệu hoặc bao gồm cả phần lời văn và phần số liệu.\nc) Chế độ báo cáo phải xác định rõ đối tượng thực hiện báo cáo (bao gồm cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, cá nhân) và xác định cụ thể tên cơ quan nhận báo cáo. Việc quy định đối tượng thực hiện báo cáo phải bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đối tượng thực hiện báo cáo.\nd) Phương thức gửi, nhận báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu của cơ quan ban hành chế độ báo cáo, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua Fax; gửi qua hệ thống thư điện tử, gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng, các phương thức khác theo quy định của pháp luật.\nđ) Thời gian chốt số liệu báo cáo được xác định dựa trên nhu cầu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và đặc thù của ngành, lĩnh vực quản lý. Thời gian chốt số liệu báo cáo phải thống nhất với thời gian chốt số liệu của các chế độ báo cáo khác trong cùng ngành, lĩnh vực để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo.\ne) Thời hạn gửi báo cáo được xác định căn cứ vào đối tượng thực hiện báo cáo, nội dung báo cáo và thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo, nhưng phải bảo đảm thời gian không ít hơn 01 ngày làm việc tính từ thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo đến thời hạn gửi báo cáo hoặc ước tính thời gian từ khi nhận được báo cáo để tổng hợp đến thời gian hoàn thành báo cáo và gửi đi. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ đối với trường hợp báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan, nhiều cấp khác nhau thì quy định rõ thời hạn đối với từng đối tượng, từng cấp báo cáo đó. Thời hạn gửi báo cáo đối với từng loại báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 6 của thông tư này.\ng) Quy định về tần suất thực hiện báo cáo phải hợp lý, phù hợp với tính chất, mục đích và yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành; thực hiện lồng ghép các nội dung báo cáo, bảo đảm chi yêu cầu báo cáo một lần trong một kỳ báo cáo đối với các nội dung thuộc cùng ngành, lĩnh vực quản lý.\nh) Mẫu đề cương báo cáo: Đối với phần lời văn trong báo cáo, chế độ báo cáo phải quy định mẫu đề cương để hướng dẫn thực hiện. Mẫu đề cương báo cáo nêu rõ kết cấu các thông tin chủ yếu về: Tình hình thực hiện; kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; phương hướng nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị; Nếu chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng thực hiện với nội dung yêu cầu báo cáo khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế mẫu đề cương phù hợp với từng đối tượng báo cáo.\nMẫu Đề cương của một chế độ báo cáo định kỳ được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\ni) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Trường hợp báo cáo yêu cầu phải có phần số liệu thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn về biểu mẫu số liệu để bảo đảm thực hiện thống nhất, thuận tiện cho công tác tổng hợp, phân tích; Nếu chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng thực hiện với các yêu cầu về số liệu khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế biểu mẫu số liệu báo cáo phù hợp với từng đối tượng báo cáo; Biểu mẫu số liệu phải có ký hiệu biểu để thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu. Ký hiệu biểu bao gồm cả chữ và số. Phần số được ghi theo thứ tự 001, 002, 003...; phần chữ được ghi viết tắt bằng chữ in hoa phù hợp với ngành, lĩnh vực báo cáo, loại báo cáo và kỳ báo cáo.\nk) Đối với các chế độ báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan trung gian khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải hướng dẫn quy trình thực hiện, trong đó nêu rõ thời gian chốt số liệu báo cáo thống nhất chung cho các đối tượng; mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu và thời hạn gửi báo cáo phù hợp với từng đối tượng thực hiện."
}
] | [
{
"id": 33738,
"text": "Phạm vi lập báo cáo tài chính nhà nước\n1. Báo cáo tài chính nhà nước được lập trên phạm vi toàn quốc (gọi chung là Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc) và trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh).\n2. Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc phản ánh toàn bộ thông tin tài chính nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc do Nhà nước quản lý trên phạm vi toàn quốc.\n3. Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh phản ánh toàn bộ thông tin tài chính nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc do Nhà nước quản lý trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh)."
},
{
"id": 452838,
"text": "Điều 11. Hệ thống thông tin báo cáo\n1. Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Tài chính được xây dựng đảm bảo đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại Điều 17, Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.\n2. Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Tài chính được xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính được quy định tại Thông tư này; bảo đảm chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu, báo cáo theo biểu mẫu trên hệ thống; bảo đảm khả năng phân bố chỉ tiêu, biểu mẫu báo cáo từ Bộ Tài chính đến bộ, cơ quan khác và địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan; tổng hợp số liệu báo cáo; tích hợp, chia sẻ và cung cấp số liệu báo cáo; cho phép các bộ, cơ quan, địa phương và các tổ chức, cá nhân sử dụng để cập nhật, chia sẻ báo cáo theo quy định và phục vụ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền.\n3. Bộ Tài chính bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông tin phục vụ xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính và kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ."
},
{
"id": 47901,
"text": "1. Phạm vi thống kê của báo cáo:\na) Đối với báo cáo về trị giá, số lượng tờ khai phục vụ yêu cầu đánh giá hoạt động của đơn vị hải quan: dữ liệu báo cáo bao gồm cả hàng hóa thuộc phạm vi thống kê và hàng hóa không thuộc phạm vi thống kê;\nb) Đối với báo cáo thống kê theo yêu cầu nghiệp vụ cụ thể: phạm vi thống kê thực hiện theo yêu cầu của từng báo cáo;\nc) Đối với báo cáo thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tỉnh, thành phố cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn: dữ liệu báo cáo là hàng hóa thuộc phạm vi thống kê (trừ khi có yêu cầu đặc biệt từ tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin);\nd) Đối với báo cáo khác không yêu cầu cụ thể về phạm vi thống kê: dữ liệu báo cáo là hàng hóa thuộc phạm vi thống kê.\n2. Cơ quan hải quan:\na) Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Chính phủ, Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia, chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính;\nb) Thực hiện các báo cáo thống kê khác phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định;\nc) Xây dựng mẫu biểu báo cáo thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu định kỳ để sử dụng thống nhất trong cơ quan hải quan."
},
{
"id": 130282,
"text": "Quy định chung\nChương này quy định về nội dung, phương pháp lập, trình bày và các nội dung khác có liên quan đến Hệ thống báo cáo tài chính của TCVM.\nBáo cáo tài chính của TCVM (sau đây gọi tắt là báo cáo tài chính) là các báo cáo được lập theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành để phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của TCVM. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.\nCác báo cáo nghiệp vụ, báo cáo thống kê và báo cáo khác phục vụ cho quản trị và điều hành các mặt hoạt động của TCVM (kể cả báo cáo kế toán quản trị) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này.\n1. Mục đích của báo cáo tài chính\nBáo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và luồng tiền của một TCVM, đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo TCVM, cơ quan quản lý nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một TCVM về:\na. Tài sản;\nb. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;\nc. Doanh thu, chi phí;\nd. Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;\nđ. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;\ne. Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;\ng. Các luồng tiền của TCVM.\nNgoài những thông tin này, TCVM còn phải cung cấp thông tin có liên quan khác trong bản “Thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính và giải trình thêm về mức độ các loại rủi ro tài chính chủ yếu."
},
{
"id": 57125,
"text": "1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này hướng dẫn việc xác định các chỉ tiêu an toàn tài chính, chế độ báo cáo về tỷ lệ an toàn tài chính của tổ chức kinh doanh chứng khoán, các biện pháp xử lý và trách nhiệm của các bên liên quan đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính. Thông tư không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của tổ chức kinh doanh chứng khoán đối với ngân sách Nhà nước.\n2. Đối tượng áp dụng\na) Công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty chứng khoán), công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty quản lý quỹ);\nb) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan."
}
] |
96,969 | Thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng được quy định ra sao? | [
{
"id": 23849,
"text": "Thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng\n1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định này xem xét hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 104 Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng phải trả lời bằng văn bản cho nhà thầu và nêu rõ lý do.\n2. Khi nhận Giấy phép hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.\n3. Giấy phép hoạt động xây dựng hết hiệu lực trong các trường hợp sau:\na) Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được thanh lý;\nb) Hợp đồng không còn hiệu lực khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch."
}
] | [
{
"id": 25629,
"text": "\"Điều 4. Mức thu lệ phí\n1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:\na) Mức thu lệ phí cấp lần đầu quy định như sau:\n- Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 (một triệu) đồng/chứng chỉ.\n- Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.\nb) Mức thu lệ phí cấp lại, cấp bổ sung, điều chỉnh, chuyển đổi bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.\n2. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài: 2.000.000 (hai triệu) đồng/giấy phép.\n3. Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức; cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân; cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).\""
},
{
"id": 620773,
"text": "Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng (gồm: Lệ phí cấp chứng nhận (chứng chỉ) năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài), lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư (chứng chỉ hành nghề kiến trúc)."
},
{
"id": 69826,
"text": "Mức thu lệ phí\n1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:\na) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:\n- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.\n- Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.\nb) Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.\n2. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như sau:\na) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi: 300.000 đồng/chứng chỉ.\nb) Mức thu lệ phí cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.\n3. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài: 2.000.000 đồng/giấy phép.\n4. Trường hợp cấp lại chứng chỉ, giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp ghi sai thông tin thì không thu lệ phí.\n5. Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân, chứng chỉ hành nghề kiến trúc, giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam."
},
{
"id": 134459,
"text": "Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng\n...\n2. Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.\n3. Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.\n4. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.\n..."
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.