question
stringlengths 10
248
| syllogysim_answer
stringlengths 265
19.5k
| domain
stringclasses 43
values | refs
sequencelengths 1
11
| reference_texts
listlengths 1
5
|
---|---|---|---|---|
Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý và điều hành của cơ quan nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 3 Quyết định 216/QĐ-BHXH năm 2024
Căn cứ Điều 3 Quyết định 216/QĐ-BHXH năm 2024 quy định về chế độ quản lý và điều hành như sau:
Điều 3. Chế độ quản lý và điều hành
1. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Chánh Thanh tra quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Giúp việc cho Chánh Thanh tra có không quá 03 Phó Chánh Thanh tra. Chánh Thanh tra do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, bố trí, phân công công tác, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ; các Phó Chánh Thanh tra do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, bố trí, phân công công tác, biệt phái theo quy định.
2. Chánh Thanh tra ban hành quy định về phân công nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc, quy chế làm việc; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện theo quy định.
3. Chánh Thanh tra phân công hoặc ủy quyền cho Phó Chánh Thanh tra giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công, ủy quyền.
Với câu hỏi: Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý và điều hành của cơ quan nào?
Ta có kết luận: Theo đó, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Chánh Thanh tra quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng.
Lưu ý: Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. | bao-hiem | [
"Điều 3 Quyết định 216/QĐ-BHXH năm 2024"
] | [
{
"text": "Điều 3 Quyết định 216/QĐ-BHXH 2024 chức năng nhiệm vụ Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam\nChế độ quản lý và điều hành\n1. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Chánh Thanh tra quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Giúp việc cho Chánh Thanh tra có không quá 03 Phó Chánh Thanh tra. Chánh Thanh tra do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, bố trí, phân công công tác, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ; các Phó Chánh Thanh tra do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, bố trí, phân công công tác, biệt phái theo quy định.\n2. Chánh Thanh tra ban hành quy định về phân công nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc, quy chế làm việc; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện theo quy định.\n3. Chánh Thanh tra phân công hoặc ủy quyền cho Phó Chánh Thanh tra giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công, ủy quyền.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bảo hiểm xã hội Việt Nam",
"promulgation_date": "23/02/2024",
"sign_number": "216/QĐ-BHXH",
"signer": "Nguyễn Thế Mạnh",
"type": "Quyết định"
},
"content": "Chế độ quản lý và điều hành\n1. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Chánh Thanh tra quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Giúp việc cho Chánh Thanh tra có không quá 03 Phó Chánh Thanh tra. Chánh Thanh tra do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, bố trí, phân công công tác, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ; các Phó Chánh Thanh tra do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, bố trí, phân công công tác, biệt phái theo quy định.\n2. Chánh Thanh tra ban hành quy định về phân công nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc, quy chế làm việc; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện theo quy định.\n3. Chánh Thanh tra phân công hoặc ủy quyền cho Phó Chánh Thanh tra giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công, ủy quyền.",
"citation": "Điều 3 Quyết định 216/QĐ-BHXH 2024 chức năng nhiệm vụ Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam"
}
] |
Biên chế của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do ai quyết định? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 3 Điều 4 Quyết định 216/QĐ-BHXH năm 2024
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Quyết định 216/QĐ-BHXH năm 2024 quy định về cơ cấu tổ chức và biên chế như sau:
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và viên chức.
2. Các phòng trực thuộc gồm
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp, Giám sát và xử lý sau thanh tra (gọi tắt là Phòng 1);
b) Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo (gọi tắt là Phòng 2);
c) Phòng Thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (gọi tắt là Phòng 3);
d) Phòng Thanh tra đóng bảo hiểm y tế và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hiểm y tế (gọi tắt là Phòng 4);
đ) Phòng Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và kiểm tra về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (gọi tắt là Phòng 5);
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng trực thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc quy định.
3. Biên chế của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc quyết định.
4. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của các phòng thuộc Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Số lượng Phó Trưởng phòng theo quy định của Chính phủ.
5. Thanh tra viên, viên chức của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam được bổ nhiệm, tuyển dụng theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Với câu hỏi: Biên chế của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do ai quyết định?
Ta có kết luận: Như vậy, biên chế của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc quyết định. | bao-hiem | [
"khoản 3 Điều 4 Quyết định 216/QĐ-BHXH năm 2024"
] | [
{
"text": "Khoản 3 Điều 4 Quyết định 216/QĐ-BHXH 2024 chức năng nhiệm vụ Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam\nBiên chế của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc quyết định.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bảo hiểm xã hội Việt Nam",
"promulgation_date": "23/02/2024",
"sign_number": "216/QĐ-BHXH",
"signer": "Nguyễn Thế Mạnh",
"type": "Quyết định"
},
"content": "Biên chế của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc quyết định.",
"citation": "Khoản 3 Điều 4 Quyết định 216/QĐ-BHXH 2024 chức năng nhiệm vụ Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam"
}
] |
Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong việc tổ chức thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 4 Điều 2 Quyết định 216/QĐ-BHXH năm 2024
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Quyết định 216/QĐ-BHXH năm 2024 quy định nhiệm vụ và quyền hạn Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
...
4. Tổ chức thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập:
a) Tiếp nhận, quản lý, cập nhật bản kê khai tài sản, thu nhập và xử lý các thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do Vụ Tổ chức cán bộ cung cấp trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Tổ chức xác minh tài sản, thu nhập và kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập;
c) Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5. Thực hiện tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Lãnh đạo Ngành; xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
...
Với câu hỏi: Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong việc tổ chức thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập?
Ta có kết luận: Theo đó, nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập như sau:
- Tiếp nhận, quản lý, cập nhật bản kê khai tài sản, thu nhập và xử lý các thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do Vụ Tổ chức cán bộ cung cấp trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Tổ chức xác minh tài sản, thu nhập và kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập;
- Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. | bao-hiem | [
"khoản 4 Điều 2 Quyết định 216/QĐ-BHXH năm 2024"
] | [
{
"text": "Khoản 4 Điều 2 Quyết định 216/QĐ-BHXH 2024 chức năng nhiệm vụ Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam\nTổ chức thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập:\na) Tiếp nhận, quản lý, cập nhật bản kê khai tài sản, thu nhập và xử lý các thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do Vụ Tổ chức cán bộ cung cấp trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;\nb) Tổ chức xác minh tài sản, thu nhập và kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập;\nc) Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bảo hiểm xã hội Việt Nam",
"promulgation_date": "23/02/2024",
"sign_number": "216/QĐ-BHXH",
"signer": "Nguyễn Thế Mạnh",
"type": "Quyết định"
},
"content": "Tổ chức thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập:\na) Tiếp nhận, quản lý, cập nhật bản kê khai tài sản, thu nhập và xử lý các thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do Vụ Tổ chức cán bộ cung cấp trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;\nb) Tổ chức xác minh tài sản, thu nhập và kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập;\nc) Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.",
"citation": "Khoản 4 Điều 2 Quyết định 216/QĐ-BHXH 2024 chức năng nhiệm vụ Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam"
}
] |
Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động có được hưởng bảo hiểm y tế không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Điều 18. Quyền của người lao động
...
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
...
Với câu hỏi: Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Ta có kết luận: Theo đó, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế khi đang nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động. | bao-hiem | [
"Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nQuyền của người lao động\n1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.\n2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.\n3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:\na) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;\nb) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;\nc) Thông qua người sử dụng lao động.\n4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:\na) Đang hưởng lương hưu;\nb) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;\nc) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;\nd) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.\n5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.\n6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.\n7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.\n8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Quyền của người lao động\n1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.\n2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.\n3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:\na) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;\nb) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;\nc) Thông qua người sử dụng lao động.\n4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:\na) Đang hưởng lương hưu;\nb) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;\nc) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;\nd) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.\n5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.\n6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.\n7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.\n8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.",
"citation": "Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Có mấy loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 9 Luật Xây dựng 2014
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:
Điều 9. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:
a) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
c) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;
d) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;
đ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.
...
Với câu hỏi: Có mấy loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng?
Ta có kết luận: Theo đó, hiện nay có 05 loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng là:
- Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng.
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng.
- Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
- Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 9 Luật Xây dựng 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:\na) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;\nb) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;\nc) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;\nd) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;\nđ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "18/06/2014",
"sign_number": "50/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:\na) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;\nb) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;\nc) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;\nd) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;\nđ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.",
"citation": "Khoản 1 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Chủ đầu tư hay nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng 2014
khoản 5 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
Điều 9. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng
...
2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;
b) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;
c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
...
Với câu hỏi: Chủ đầu tư hay nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng?
Ta có kết luận: Theo đó, trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng thuộc về chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, trong đó:
- Chủ đầu tư: có trách nhiệm mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;
- Nhà thầu tư vấn: có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp 2 trở lên.
- Nhà thầu thi công xây dựng: có trách nhiệm mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
Vì vậy, cả chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng đều có trách nhiệm phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng 2014",
"khoản 5 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "18/06/2014",
"sign_number": "50/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:\na) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;\nb) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;\nc) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.",
"citation": "Khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất"
},
{
"text": "Khoản 5 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất\n1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;\nd) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;\nđ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.\nSửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 như sau:\n“c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.”.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "17/06/2020",
"sign_number": "62/2020/QH14",
"signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân",
"type": "Luật"
},
"content": "1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;\nd) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;\nđ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.\nSửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 như sau:\n“c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.”.",
"citation": "Khoản 5 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 mới nhất"
}
] |
Người sử dụng lao động ban hành quyết định bồi thường, trợ cấp đối với người bị TNLĐ nặng trong thời hạn bao lâu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp cụ thể như sau:
Điều 7. Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp
1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
....
Với câu hỏi: Người sử dụng lao động ban hành quyết định bồi thường, trợ cấp đối với người bị TNLĐ nặng trong thời hạn bao lâu?
Ta có kết luận: Theo đó, đối với những vụ TNLĐ nặng, người sử dụng lao động ban hành quyết định bồi thường, trợ cấp đối với người bị TNLĐ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:
- Nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng
- Hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động mới nhất\nQuyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"promulgation_date": "28/12/2021",
"sign_number": "28/2021/TT-BLĐTBXH",
"signer": "Đào Ngọc Dung",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.",
"citation": "Khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động mới nhất"
}
] |
Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động trong thời hạn bao lâu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp cụ thể như sau:
Điều 7. Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp
...
2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.
Với câu hỏi: Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động trong thời hạn bao lâu?
Ta có kết luận: Theo đó, tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động mới nhất\nTiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"promulgation_date": "28/12/2021",
"sign_number": "28/2021/TT-BLĐTBXH",
"signer": "Đào Ngọc Dung",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.",
"citation": "Khoản 2 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động mới nhất"
}
] |
Người làm công việc freelance ký hợp đồng dịch vụ được không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015
Freelance là một hình thức công việc có tính tự do, không chịu nhiều sự ràng buộc đối với 01 người sử dụng lao động.
Theo đó, căn cứ tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ cụ thể như sau:
Điều 513. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Với câu hỏi: Người làm công việc freelance ký hợp đồng dịch vụ được không?
Ta có kết luận: Như vậy, người làm công việc freelance hoàn toàn có thể thỏa thuận để ký hợp đồng dịch vụ.
Việc ký hợp đồng dịch vụ đối với người làm công việc freelance để bảo vệ quyền và lợi ích của mình cũng như có căn cứ giải quyết khi có tranh chấp phát sinh. | bao-hiem | [
"Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015"
] | [
{
"text": "Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất\nHợp đồng dịch vụ\nHợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "24/11/2015",
"sign_number": "91/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Hợp đồng dịch vụ\nHợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.",
"citation": "Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 mới nhất"
}
] |
Người làm công việc freelace thì đóng BHXH bắt buộc hay BHXH tự nguyện? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng đóng BHXH như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Với câu hỏi: Người làm công việc freelace thì đóng BHXH bắt buộc hay BHXH tự nguyện?
Ta có kết luận: Như đã nêu ở trên, người làm công việc freelance là những người làm việc một cách độc lập, tự do, được trả tiền để thực hiện công việc theo yêu cầu của khách hàng, chủ dự án mà không có sự ràng buộc về thời gian, địa điểm hay hợp đồng làm việc.
Theo quy định trên có hai hình thức đóng bảo hiểm xã hội là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã…
- BHXH tự nguyện thì áp dụng đối với công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH có nguyện vọng đăng ký tham gia.
Theo đó, người làm công việc freelance không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, người làm freelancer có thể đăng ký tham gia BHXH theo hình thức tự nguyện nếu có nhu cầu. | bao-hiem | [
"Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\ne) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\ng) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\ni) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.\n2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.\n3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.\n4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.\nCác đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Đối tượng áp dụng\n1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\ne) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\ng) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\ni) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.\n2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.\n3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.\n4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.\nCác đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.",
"citation": "Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Thanh tra bảo hiểm xã hội là gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 10 Nghị định 03/2024/NĐ-CP
Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định vị trí, chức năng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
Điều 10. Vị trí, chức năng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và luật chuyên ngành khác, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ.
Với câu hỏi: Thanh tra bảo hiểm xã hội là gì?
Ta có kết luận: Như vậy, thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. | bao-hiem | [
"Điều 10 Nghị định 03/2024/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 10 Nghị định 03/2024/NĐ-CP cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành mới nhất\nVị trí, chức năng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam\n1. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và luật chuyên ngành khác, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.\n2. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "11/01/2024",
"sign_number": "03/2024/NĐ-CP",
"signer": "Lê Minh Khái",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Vị trí, chức năng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam\n1. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và luật chuyên ngành khác, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.\n2. Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ.",
"citation": "Điều 10 Nghị định 03/2024/NĐ-CP cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành mới nhất"
}
] |
Không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ bị phạt bao nhiêu tiền? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Căn cứ tại khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 22. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
....
8. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
Với câu hỏi: Không trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ bị phạt bao nhiêu tiền?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định trên, trường hợp người sử dụng lao động không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định thì tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm mà người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Lưu ý. Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với người sử sử dụng lao động là cá nhân. Đối với tổ chức, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm tương ứng là từ 6.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng tùy vào số lượng người lao động không được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). | bao-hiem | [
"khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nPhạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nd) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\nđ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "17/01/2022",
"sign_number": "12/2022/NĐ-CP",
"signer": "Vũ Đức Đam",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nd) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\nđ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.",
"citation": "Khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất"
}
] |
Năm 2024, trường hợp nào người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Theo khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
...
Với câu hỏi: Năm 2024, trường hợp nào người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần?
Ta có kết luận: Như vậy, các trường hợp sau đây người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
- Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu theo luật quy định mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
- Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Người lao động ra nước ngoài định cư.
- Người lao động bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
- Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười lao động quy định tại\nkhoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\nb) Ra nước ngoài để định cư;\nc) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\nd) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Người lao động quy định tại\nkhoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\nb) Ra nước ngoài để định cư;\nc) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\nd) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.",
"citation": "Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Ngày lễ 30/4-1/5 sử dụng bảo hiểm y tế được không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 10 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP
Theo quy định tại khoản 10 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp như sau:
Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp
...
10. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vào ngày nghỉ, ngày lễ:
a) Người có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế và phải thông báo trước cho người bệnh; thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh vào ngày lễ, ngày nghỉ để làm cơ sở thanh toán.
Với câu hỏi: Ngày lễ 30/4-1/5 sử dụng bảo hiểm y tế được không?
Ta có kết luận: Như vậy, người lao động có thể hưởng bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh vào ngày nghỉ lễ 30/4 và 1/5 nếu bệnh viện có tổ chức khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế vào những ngày này.
Trường hợp người lao động đi khám chữa bệnh ở các cơ sở không tổ chức khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế vào ngày nghỉ lễ thì sẽ tự chịu chi phí khám chữa bệnh phát sinh. | bao-hiem | [
"khoản 10 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 10 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế mới nhất\nThanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vào ngày nghỉ, ngày lễ:\na) Người có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;\nb) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế và phải thông báo trước cho người bệnh; thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh vào ngày lễ, ngày nghỉ để làm cơ sở thanh toán.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "17/10/2018",
"sign_number": "146/2018/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vào ngày nghỉ, ngày lễ:\na) Người có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;\nb) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế và phải thông báo trước cho người bệnh; thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh vào ngày lễ, ngày nghỉ để làm cơ sở thanh toán.",
"citation": "Khoản 10 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế mới nhất"
}
] |
Người lao động thay đổi ý định không chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì xử lý như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 10 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP
Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 7a Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều 22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
7a. Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
7b. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
...
Với câu hỏi: Người lao động thay đổi ý định không chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì xử lý như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy từ quy định nên trên thì trong trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi.
Lưu ý: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động. | bao-hiem | [
"khoản 10 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP",
"Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 10 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nBổ sung khoản 7a, khoản 7b sau khoản 7 Điều 22:\n“7a. Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.\n7b. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "29/05/2020",
"sign_number": "61/2020/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Bổ sung khoản 7a, khoản 7b sau khoản 7 Điều 22:\n“7a. Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.\n7b. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”",
"citation": "Khoản 10 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất"
},
{
"text": "Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nChuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:\na) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;\nb) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nc) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nd) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);\nđ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n3. Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.\n4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến trừ các trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.\nKể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\n6. Người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp quá thời hạn theo quy định tại Khoản 5 Điều này nhưng nhiều nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;\nb) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;\nc) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.\n7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n8. Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/03/2015",
"sign_number": "28/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:\na) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;\nb) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nc) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nd) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);\nđ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n3. Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.\n4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến trừ các trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.\nKể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\n6. Người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp quá thời hạn theo quy định tại Khoản 5 Điều này nhưng nhiều nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;\nb) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;\nc) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.\n7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n8. Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.",
"citation": "Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất"
}
] |
Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 3 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 3 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều 22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
....
Với câu hỏi: Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến.
Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
- Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
- Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
- Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. | bao-hiem | [
"khoản 3 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 3 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nKhi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/03/2015",
"sign_number": "28/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.",
"citation": "Khoản 3 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất"
}
] |
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp có bị thu hồi giấy bảo hiểm y tế không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP
Điều 23 Nghị định 28/2015/NĐ-CP
Căn cứ quy định Điều 23 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định về hưởng bảo hiểm y tế như sau:
Điều 23. Hưởng bảo hiểm y tế
1. Căn cứ quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
2. Người lao động bị chấm dứt hưởng bảo hiểm y tế khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Với câu hỏi: Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp có bị thu hồi giấy bảo hiểm y tế không?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì người lao động bị chấm dứt hưởng bảo hiểm y tế khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Do đó, trong trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ bị thu hồi giấy bảo hiểm y tế. | bao-hiem | [
"khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP",
"Điều 23 Nghị định 28/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nSửa đổi, bổ sung Điều 23:\n“Điều 23. Hưởng bảo hiểm y tế",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "29/05/2020",
"sign_number": "61/2020/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Sửa đổi, bổ sung Điều 23:\n“Điều 23. Hưởng bảo hiểm y tế",
"citation": "Khoản 11 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất"
},
{
"text": "Điều 23 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nCấp và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế\n1. Cấp thẻ bảo hiểm y tế\nCăn cứ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.\n2. Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế\nNgười lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không được hưởng bảo hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/03/2015",
"sign_number": "28/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Cấp và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế\n1. Cấp thẻ bảo hiểm y tế\nCăn cứ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.\n2. Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế\nNgười lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không được hưởng bảo hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.",
"citation": "Điều 23 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất"
}
] |
Các trường hợp nào người lao động được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ quy định Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:
Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Với câu hỏi: Các trường hợp nào người lao động được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?
Ta có kết luận: Như vậy, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu. | bao-hiem | [
"Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrợ cấp một lần khi nghỉ hưu\n1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.\n2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu\n1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.\n2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.",
"citation": "Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Hồ sơ cấp sổ bảo hiểm xã hội có giấy tờ gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ theo Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 97. Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Với câu hỏi: Hồ sơ cấp sổ bảo hiểm xã hội có giấy tờ gì?
Ta có kết luận: Như vậy, đối với lần đầu đăng ký tham gia BHXH lần đầu thì việc cấp sổ BHXH cần các giấy tờ như sau:
- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. | bao-hiem | [
"Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội\n1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:\na) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;\nb) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\n2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;\nb) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.\n3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội\n1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:\na) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;\nb) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\n2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;\nb) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.\n3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.",
"citation": "Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Tiền bồi thường, trợ cấp đối với người lao động bị TNLĐ, BNN phải được thanh toán trong thời hạn bao lâu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp cụ thể như sau:
Điều 7. Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp
1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.
Với câu hỏi: Tiền bồi thường, trợ cấp đối với người lao động bị TNLĐ, BNN phải được thanh toán trong thời hạn bao lâu?
Ta có kết luận: Theo đó, tiền bồi thường, trợ cấp đối với người bị TNLĐ, BNN phải được thanh toán trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động quyết định bồi thường, trợ cấp. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động mới nhất\nTiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"promulgation_date": "28/12/2021",
"sign_number": "28/2021/TT-BLĐTBXH",
"signer": "Đào Ngọc Dung",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.",
"citation": "Khoản 2 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động mới nhất"
}
] |
Hồ sơ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động như sau:
Điều 6. Hồ sơ bồi thường, trợ cấp
1. Đối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:
a) Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động c ấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương.
b) Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích.
c) Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có), đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Với câu hỏi: Hồ sơ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động gồm những gì?
Ta có kết luận: Theo đó, đối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động c ấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương.
- Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích.
- Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động.
- Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có). | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động mới nhất\nĐối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:\na) Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động c ấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương.\nb) Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích.\nc) Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).\nd) Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có), đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"promulgation_date": "28/12/2021",
"sign_number": "28/2021/TT-BLĐTBXH",
"signer": "Đào Ngọc Dung",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Đối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:\na) Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động c ấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương.\nb) Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích.\nc) Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).\nd) Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có), đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.",
"citation": "Khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động mới nhất"
}
] |
Hồ sơ bồi thường bệnh nghề nghiệp gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động như sau:
Điều 6. Hồ sơ bồi thường, trợ cấp
...
2. Đối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:
a) Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp củ a cơ quan pháp y hoặc biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp) và kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền.
c) Quyết định bồi thường bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
....
Với câu hỏi: Hồ sơ bồi thường bệnh nghề nghiệp gồm những gì?
Ta có kết luận: Theo đó, đối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp của cơ quan pháp y hoặc biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp) và kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền.
- Quyết định bồi thường bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động mới nhất\nĐối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:\na) Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.\nb) Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp củ a cơ quan pháp y hoặc biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp) và kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền.\nc) Quyết định bồi thường bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"promulgation_date": "28/12/2021",
"sign_number": "28/2021/TT-BLĐTBXH",
"signer": "Đào Ngọc Dung",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Đối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ gồm các tài liệu sau:\na) Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.\nb) Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp củ a cơ quan pháp y hoặc biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp) và kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền.\nc) Quyết định bồi thường bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).",
"citation": "Khoản 2 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động mới nhất"
}
] |
Thân nhân của người lao động chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng gồm những ai? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
...
Với câu hỏi: Thân nhân của người lao động chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng gồm những ai?
Ta có kết luận: Như vậy, người lao động chết do tai nạn lao động thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng, bao gồm các đối tượng sau:
[1] Con
- Con chưa đủ 18 tuổi.
- Con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai.
[2] Vợ hoặc chồng
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên.
- Vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
[3] Cha mẹ
- Cha mẹ đẻ, cha mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ.
- Cha mẹ đẻ, cha mẹ đẻ của vợ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. | bao-hiem | [
"Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCác trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:\na) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;\nb) Đang hưởng lương hưu;\nc) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.\n2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:\na) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;\nb) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nc) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;\nd) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\n3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.\n4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:\na) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;\nb) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:\na) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;\nb) Đang hưởng lương hưu;\nc) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.\n2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:\na) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;\nb) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nc) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;\nd) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\n3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.\n4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:\na) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;\nb) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.",
"citation": "Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Mức trợ cấp tuất hằng tháng của thân nhân người lao động chết do tai nạn lao động là bao nhiêu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức trợ cấp tuất hằng tháng:
Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Với câu hỏi: Mức trợ cấp tuất hằng tháng của thân nhân người lao động chết do tai nạn lao động là bao nhiêu?
Ta có kết luận: Như vậy, mức trợ cấp tuất hằng tháng của thân nhân người lao động chết do tại nạn lao động là mỗi thân nhân được trợ cấp 50% mức lương cơ sở tương đương 900.000 đồng/tháng.
Trường hợp thân nhân của người lao động chết do tại nạn lao động mà không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở tương đương 1.260.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Số thân nhân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người. | bao-hiem | [
"Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nMức trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.\n2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Mức trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.\n2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.",
"citation": "Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Năm 2024, cơ quan nào thực hiện chi trả lương hưu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ tại Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 93. Cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Với câu hỏi: Năm 2024, cơ quan nào thực hiện chi trả lương hưu?
Ta có kết luận: Theo đó, cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ là nơi chi trả lương hưu cho những đối tượng được hưởng lương hưu. | bao-hiem | [
"Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan bảo hiểm xã hội\n1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.\n2. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Cơ quan bảo hiểm xã hội\n1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.\n2. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.",
"citation": "Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Ban Kiểm toán nội bộ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của ai? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 1 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014
Căn cứ quy định Điều 1 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về vị trí và chức năng của Ban Kiểm toán nội bộ như sau:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ban Kiểm toán nội bộ là tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng tham mưu, giúp Tổng Giám đốc kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán tài chính các đơn vị trong Ngành và của Ngành; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm, chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây dựng, các nguồn kinh phí khác và tài sản trong toàn Ngành.
Ban Kiểm toán nội bộ chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc.
Với câu hỏi: Ban Kiểm toán nội bộ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của ai?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì Ban Kiểm toán nội bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam là tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Theo đó thì Ban Kiểm toán nội bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc. | bao-hiem | [
"Điều 1 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014"
] | [
{
"text": "Điều 1 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014 chức năng quyền hạn cơ cấu tổ chức của Ban Kiểm toán nội bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam\nVị trí và chức năng\nBan Kiểm toán nội bộ là tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng tham mưu, giúp Tổng Giám đốc kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán tài chính các đơn vị trong Ngành và của Ngành; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm, chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây dựng, các nguồn kinh phí khác và tài sản trong toàn Ngành.\nBan Kiểm toán nội bộ chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bảo hiểm xã hội Việt Nam",
"promulgation_date": "16/12/2014",
"sign_number": "1376/QĐ-BHXH",
"signer": "Nguyễn Thị Minh",
"type": "Quyết định"
},
"content": "Vị trí và chức năng\nBan Kiểm toán nội bộ là tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc), có chức năng tham mưu, giúp Tổng Giám đốc kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán tài chính các đơn vị trong Ngành và của Ngành; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm, chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây dựng, các nguồn kinh phí khác và tài sản trong toàn Ngành.\nBan Kiểm toán nội bộ chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc.",
"citation": "Điều 1 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014 chức năng quyền hạn cơ cấu tổ chức của Ban Kiểm toán nội bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam"
}
] |
Chế độ quản lý và điều hành của Ban Kiểm toán nội bộ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 3 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014
Căn cứ quy định Điều 3 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về chế độ quản lý và điều hành như sau:
Điều 3. Chế độ quản lý và điều hành
1. Ban Kiểm toán nội bộ do Trưởng ban quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban. Giúp việc Trưởng ban có các Phó Trưởng ban. Trưởng ban và các Phó Trưởng ban do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo quy định.
2. Trưởng ban ban hành quy định về phân công nhiệm vụ, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của Ban; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định đó.
3. Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban. Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Trưởng ban chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Trưởng ban được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
Với câu hỏi: Chế độ quản lý và điều hành của Ban Kiểm toán nội bộ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì chế độ quản lý và điều hành của Ban Kiểm toán nội bộ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như sau:
- Ban Kiểm toán nội bộ do Trưởng ban quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng.
Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban. Giúp việc Trưởng ban có các Phó Trưởng ban.
Trưởng ban và các Phó Trưởng ban do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo quy định.
- Trưởng ban ban hành quy định về phân công nhiệm vụ, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của Ban; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định đó.
- Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban.
Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Trưởng ban chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Trưởng ban được phân công hoặc ủy quyền giải quyết. | bao-hiem | [
"Điều 3 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014"
] | [
{
"text": "Điều 3 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014 chức năng quyền hạn cơ cấu tổ chức của Ban Kiểm toán nội bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam\nChế độ quản lý và điều hành\n1. Ban Kiểm toán nội bộ do Trưởng ban quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban. Giúp việc Trưởng ban có các Phó Trưởng ban. Trưởng ban và các Phó Trưởng ban do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo quy định.\n2. Trưởng ban ban hành quy định về phân công nhiệm vụ, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của Ban; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định đó.\n3. Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban. Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Trưởng ban chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Trưởng ban được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bảo hiểm xã hội Việt Nam",
"promulgation_date": "16/12/2014",
"sign_number": "1376/QĐ-BHXH",
"signer": "Nguyễn Thị Minh",
"type": "Quyết định"
},
"content": "Chế độ quản lý và điều hành\n1. Ban Kiểm toán nội bộ do Trưởng ban quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban. Giúp việc Trưởng ban có các Phó Trưởng ban. Trưởng ban và các Phó Trưởng ban do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo quy định.\n2. Trưởng ban ban hành quy định về phân công nhiệm vụ, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của Ban; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định đó.\n3. Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban. Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Trưởng ban chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Trưởng ban được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.",
"citation": "Điều 3 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014 chức năng quyền hạn cơ cấu tổ chức của Ban Kiểm toán nội bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam"
}
] |
Trách nhiệm của Trưởng ban Kiểm toán nội bộ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 5 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014
Căn cứ quy định Điều 5 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về trách nhiệm của Trưởng ban như sau:
Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng ban
1. Tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này.
2. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng trong quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ban.
3. Quyết định các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ban; quyết định các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của công chức, viên chức; chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hiện tượng tiêu cực khác trong Ban. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi vi phạm.
4. Thực hiện quy định của pháp luật và của Tổng Giám đốc.
5. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong và ngoài Ngành để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Với câu hỏi: Trách nhiệm của Trưởng ban Kiểm toán nội bộ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì trách nhiệm của Trưởng ban Kiểm toán nội bộ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm có:
- Tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định
- Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng trong quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ban.
- Quyết định các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ban; quyết định các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của công chức, viên chức; chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hiện tượng tiêu cực khác trong Ban. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi vi phạm.
- Thực hiện quy định của pháp luật và của Tổng Giám đốc.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong và ngoài Ngành để thực hiện nhiệm vụ được giao. | bao-hiem | [
"Điều 5 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014"
] | [
{
"text": "Điều 5 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014 chức năng quyền hạn cơ cấu tổ chức của Ban Kiểm toán nội bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam\nTrách nhiệm của Trưởng ban\n1. Tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này.\n2. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng trong quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ban.\n3. Quyết định các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ban; quyết định các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của công chức, viên chức; chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hiện tượng tiêu cực khác trong Ban. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi vi phạm.\n4. Thực hiện quy định của pháp luật và của Tổng Giám đốc.\n5. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong và ngoài Ngành để thực hiện nhiệm vụ được giao.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bảo hiểm xã hội Việt Nam",
"promulgation_date": "16/12/2014",
"sign_number": "1376/QĐ-BHXH",
"signer": "Nguyễn Thị Minh",
"type": "Quyết định"
},
"content": "Trách nhiệm của Trưởng ban\n1. Tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này.\n2. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng trong quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ban.\n3. Quyết định các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ban; quyết định các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của công chức, viên chức; chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hiện tượng tiêu cực khác trong Ban. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi vi phạm.\n4. Thực hiện quy định của pháp luật và của Tổng Giám đốc.\n5. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong và ngoài Ngành để thực hiện nhiệm vụ được giao.",
"citation": "Điều 5 Quyết định 1376/QĐ-BHXH năm 2014 chức năng quyền hạn cơ cấu tổ chức của Ban Kiểm toán nội bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam"
}
] |
Lái xe máy 50 phân khối có phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008
Căn cứ tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:
Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Với câu hỏi: Lái xe máy 50 phân khối có phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự không?
Ta có kết luận: Như vậy, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một trong những giấy tờ phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Cho nên người lái xe máy 50 phân khối khi tham gia giao thông phải có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. | bao-hiem | [
"Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008"
] | [
{
"text": "Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất\nĐiều kiện của người lái xe tham gia giao thông\n1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\nNgười tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.\n2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:\na) Đăng ký xe;\nb) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;\nc) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;\nd) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "13/11/2008",
"sign_number": "23/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật"
},
"content": "Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông\n1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\nNgười tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.\n2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:\na) Đăng ký xe;\nb) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;\nc) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;\nd) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.",
"citation": "Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 mới nhất"
}
] |
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm xe cơ giới là bao nhiêu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm bảo hiểm xe cơ giới như sau:
Điều 6. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:
a) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
b) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
Với câu hỏi: Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm xe cơ giới là bao nhiêu?
Ta có kết luận: Như vậy, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ giới như sau:
- Đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra: 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
- Đối với thiệt hại về tài sản:
+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn. | bao-hiem | [
"Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất\nGiới hạn trách nhiệm bảo hiểm\n1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.\n2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:\na) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.\nb) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "06/09/2023",
"sign_number": "67/2023/NĐ-CP",
"signer": "Lê Minh Khái",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm\n1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.\n2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:\na) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.\nb) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.",
"citation": "Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất"
}
] |
Cách xác định thời điểm hưởng lương hưu mới nhất 2024? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Để có thể xác định được thời điểm hưởng lương hưu, căn cứ theo các Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời điểm hưởng lương hưu cụ thể như sau:
Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Với câu hỏi: Cách xác định thời điểm hưởng lương hưu mới nhất 2024?
Ta có kết luận: Như vậy theo quy định mới nhất hiện nay, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp là người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời điểm hưởng lương hưu được tính là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Có thể thấy, tùy vào từng đối tượng lao động thì thời điểm hưởng lương hưu sẽ khác nhau. | bao-hiem | [
"Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời điểm hưởng lương hưu\n1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.\n4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Thời điểm hưởng lương hưu\n1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.\n4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.",
"citation": "Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019
Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Với câu hỏi: Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?
Ta có kết luận: Theo như quy định trên, để được hưởng lương hưu, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đủ tuổi nghỉ hưu và đóng bảo hiểm từ đủ 20 năm trở lên. | bao-hiem | [
"điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019",
"Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng lương hưu\n1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;\nb) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.\n2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Điều kiện hưởng lương hưu\n1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;\nb) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.\n2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.",
"citation": "Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Năm 2024, cơ quan nào thực hiện chi trả lương hưu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ tại Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 93. Cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Với câu hỏi: Năm 2024, cơ quan nào thực hiện chi trả lương hưu?
Ta có kết luận: Theo đó, cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ là nơi chi trả lương hưu cho những đối tượng được hưởng lương hưu. | bao-hiem | [
"Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan bảo hiểm xã hội\n1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.\n2. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Cơ quan bảo hiểm xã hội\n1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.\n2. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.",
"citation": "Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Một người được cấp mấy thẻ bảo hiểm y tế? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008
Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định như sau:
Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
b) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
d) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
...
Với câu hỏi: Một người được cấp mấy thẻ bảo hiểm y tế?
Ta có kết luận: Theo quy định này, một người chỉ được cấp duy nhất một thẻ bảo hiểm y tế. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 16 Luật bảo hiểm y tế 2008 số 25/2008/QH12 mới nhất\nMỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "14/11/2008",
"sign_number": "25/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật"
},
"content": "Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.",
"citation": "Khoản 2 Điều 16 Luật bảo hiểm y tế 2008 số 25/2008/QH12 mới nhất"
}
] |
Công an đã xuất ngũ thì thẻ Bảo hiểm y tế có còn giá trị sử dụng hay không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-BCA
Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-BCA có quy định về thu hồi thẻ bảo hiểm y tế như sau:
Điều 9. Quản lý, sử dụng và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
...
2. Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
Đơn vị quản lý trực tiếp thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ và lập danh sách, báo cáo thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương để chuyển về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân trong các trường hợp:
a) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân: xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưởng chế độ hưu trí, buộc thôi học, tước danh hiệu Công an nhân dân;
b) Chuyển sang chế độ phục vụ khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;
c) Thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;
d) Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
Với câu hỏi: Công an đã xuất ngũ thì thẻ Bảo hiểm y tế có còn giá trị sử dụng hay không?
Ta có kết luận: Như vậy, công an đã xuất ngũ thì thẻ bảo hiểm y tế sẽ bị đơn vị quản lý trực tiếp thu hồi để chuyển về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và sẽ không còn giá trị sử dụng. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-BCA"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-BCA thực hiện bảo hiểm y tế sĩ quan hạ sĩ quan chiến sĩ Công an nhân dân 2016 mới nhất\nThu hồi thẻ bảo hiểm y tế\nĐơn vị quản lý trực tiếp thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ và lập danh sách, báo cáo thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương để chuyển về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân trong các trường hợp:\na) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân: xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưởng chế độ hưu trí, buộc thôi học, tước danh hiệu Công an nhân dân;\nb) Chuyển sang chế độ phục vụ khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;\nc) Thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;\nd) Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Công An",
"promulgation_date": "25/10/2016",
"sign_number": "43/2016/TT-BCA",
"signer": "Tô Lâm",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế\nĐơn vị quản lý trực tiếp thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ và lập danh sách, báo cáo thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương để chuyển về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân trong các trường hợp:\na) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân: xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưởng chế độ hưu trí, buộc thôi học, tước danh hiệu Công an nhân dân;\nb) Chuyển sang chế độ phục vụ khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;\nc) Thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;\nd) Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.",
"citation": "Khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2016/TT-BCA thực hiện bảo hiểm y tế sĩ quan hạ sĩ quan chiến sĩ Công an nhân dân 2016 mới nhất"
}
] |
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với công an là bao nhiêu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-BCA
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-BCA có quy định về mức đóng bảo hiểm y tế như sau:
Điều 3. Mức đóng bảo hiểm y tế
Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP), cụ thể là:
1. Bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.
2. Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí.
Với câu hỏi: Mức đóng bảo hiểm y tế đối với công an là bao nhiêu?
Ta có kết luận: Như vậy, mức đóng bảo hiểm y tế đối với Công an là:
- Bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.
- Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí. | bao-hiem | [
"Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-BCA"
] | [
{
"text": "Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-BCA thực hiện bảo hiểm y tế sĩ quan hạ sĩ quan chiến sĩ Công an nhân dân 2016 mới nhất\nMức đóng bảo hiểm y tế\nMức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP), cụ thể là:\n1. Bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.\n2. Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Công An",
"promulgation_date": "25/10/2016",
"sign_number": "43/2016/TT-BCA",
"signer": "Tô Lâm",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Mức đóng bảo hiểm y tế\nMức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP), cụ thể là:\n1. Bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.\n2. Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí.",
"citation": "Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-BCA thực hiện bảo hiểm y tế sĩ quan hạ sĩ quan chiến sĩ Công an nhân dân 2016 mới nhất"
}
] |
Không cho người lao động nghỉ phép năm công ty bị xử phạt như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:
Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
...
Với câu hỏi: Không cho người lao động nghỉ phép năm công ty bị xử phạt như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì nghỉ phép năm là một trong các quyền của người lao động. Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm quy định cũng như giải quyết việc cho người lao động nghỉ phép năm.
Trường hợp không cho người lao động nghỉ phép năm công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "17/01/2022",
"sign_number": "12/2022/NĐ-CP",
"signer": "Vũ Đức Đam",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.",
"citation": "Khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất"
}
] |
Người lao động được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 113 Bộ luật Lao động 2019
Căn cứ quy định Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
....
Với câu hỏi: Người lao động được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Trong trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. | bao-hiem | [
"Điều 113 Bộ luật Lao động 2019"
] | [
{
"text": "Điều 113 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghỉ hằng năm\n1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:\na) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;\nb) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;\nc) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.\n2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.\n3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.\n4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.\n5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.\n6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.\n7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2019",
"sign_number": "45/2019/QH14",
"signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân",
"type": "Luật"
},
"content": "Nghỉ hằng năm\n1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:\na) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;\nb) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;\nc) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.\n2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.\n3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.\n4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.\n5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.\n6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.\n7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.",
"citation": "Điều 113 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất"
}
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
điểm a khoản 1 Điều 43 Nghị định 88/2020/NĐ-CP
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 43 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan dự kiến nhu cầu sử dụng kinh phí gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Nghị định này; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và quyết định việc hỗ trợ về kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, khám bệnh nghề nghiệp, chữa bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng lao động và huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; huấn luyện, hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn, theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với ngành y tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội.
d) Trước ngày 30 tháng 01 hằng năm, công bố danh sách người sử dụng lao động gửi báo cáo an toàn, vệ sinh lao động, báo cáo tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cập nhật danh sách người sử dụng lao động được nhận hỗ trợ (kèm theo danh sách người lao động được hỗ trợ), công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định hỗ trợ.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
g) Quyết định thu hồi các khoản tiền hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi phát hiện người sử dụng lao động, người lao động không đủ điều kiện được nhận hỗ trợ theo các quyết định tương ứng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành quy định tại Chương III của Nghị định này.
h) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; đảm bảo tiếp nhận các thông tin phục vụ việc tra cứu, xem xét duyệt kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Nghị định này do cơ quan bảo hiểm xã hội chia sẻ.
...
Với câu hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp?
Ta có kết luận: Theo đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ có thẩm quyền quyết định việc hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. | bao-hiem | [
"điểm a khoản 1 Điều 43 Nghị định 88/2020/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điểm a Khoản 1 Điều 43 Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động mới nhất\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan dự kiến nhu cầu sử dụng kinh phí gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Nghị định này; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và quyết định việc hỗ trợ về kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, khám bệnh nghề nghiệp, chữa bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng lao động và huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "28/07/2020",
"sign_number": "88/2020/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Chủ trì, phối hợp với các cơ quan dự kiến nhu cầu sử dụng kinh phí gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Nghị định này; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và quyết định việc hỗ trợ về kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, khám bệnh nghề nghiệp, chữa bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng lao động và huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.",
"citation": "Điểm a Khoản 1 Điều 43 Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động mới nhất"
}
] |
Điều kiện hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động là gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 16 Nghị định 88/2020/NĐ-CP
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 16. Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí để khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi người lao động có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
2. Đã được phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.
Với câu hỏi: Điều kiện hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động là gì?
Ta có kết luận: Theo quy định trên. người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động khi người lao động đáp ứng các điều kiện dưới đây:
- Có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Đã được phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp. | bao-hiem | [
"Điều 16 Nghị định 88/2020/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 16 Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động mới nhất\nĐiều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động\nNgười sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí để khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi người lao động có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động;\n2. Đã được phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "28/07/2020",
"sign_number": "88/2020/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động\nNgười sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí để khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi người lao động có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động;\n2. Đã được phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.",
"citation": "Điều 16 Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động mới nhất"
}
] |
Mức đóng bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư năm 2024 là bao nhiêu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP
Căn cứ Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định số tiền bảo hiểm tối thiểu:
Điều 24. Số tiền bảo hiểm tối thiểu
1. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:
a) Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
b) Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.
Với câu hỏi: Mức đóng bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư năm 2024 là bao nhiêu?
Ta có kết luận: Như vậy, mức đóng bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư năm 2024 tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:
- Đối với nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình: Số tiền bảo hiểm là giá trị tinh thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với Máy móc, thiết bị; các loại hàng hoá, vật tư bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan. | bao-hiem | [
"Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất\nSố tiền bảo hiểm tối thiểu\n1. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.\n2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:\na) Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.\nb) Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "06/09/2023",
"sign_number": "67/2023/NĐ-CP",
"signer": "Lê Minh Khái",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Số tiền bảo hiểm tối thiểu\n1. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.\n2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:\na) Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.\nb) Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.",
"citation": "Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất"
}
] |
Không mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư bị phạt bao nhiêu tiền? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Căn cứ Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc:
Điều 49. Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật;
b) Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Với câu hỏi: Không mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư bị phạt bao nhiêu tiền?
Ta có kết luận: Như vậy, hành vi không mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP) | bao-hiem | [
"Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh an toàn xã hội mới nhất\nVi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật;\nb) Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "31/12/2021",
"sign_number": "144/2021/NĐ-CP",
"signer": "Phạm Bình Minh",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật;\nb) Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.",
"citation": "Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh an toàn xã hội mới nhất"
}
] |
Có mấy loại bảo hiểm bắt buộc mà người lao động phải đóng? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019
Tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
...
Với câu hỏi: Có mấy loại bảo hiểm bắt buộc mà người lao động phải đóng?
Ta có kết luận: Như vậy, có 03 loại bảo hiểm bắt buộc mà người lao động phải đóng bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Bảo hiểm y tế;
- Bảo hiểm thất nghiệp. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 168 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.\nKhuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2019",
"sign_number": "45/2019/QH14",
"signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân",
"type": "Luật"
},
"content": "Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.\nKhuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.",
"citation": "Khoản 1 Điều 168 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất"
}
] |
Mức đóng BHXH bắt buộc được tính dựa trên cơ sở gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Với câu hỏi: Mức đóng BHXH bắt buộc được tính dựa trên cơ sở gì?
Ta có kết luận: Như vậy, mức đóng BHXH bắt buộc được tính dựa trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. | bao-hiem | [
"Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc bảo hiểm xã hội\n1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.\n5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Nguyên tắc bảo hiểm xã hội\n1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.\n5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.",
"citation": "Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Người lao động có được quyền từ chối làm việc nếu có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng hay không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Với câu hỏi: Người lao động có được quyền từ chối làm việc nếu có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng hay không?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì người lao động có quyền từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc.
Do đó, trong trường hợp người lao động từ chối làm việc tại nơi có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc thì người sử dụng lao động không được có hành vi ép buộc làm việc. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười lao động có các quyền sau đây:\na) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nb) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;\nc) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;\nd) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;\nđ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;\ne) Đình công;\ng) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2019",
"sign_number": "45/2019/QH14",
"signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân",
"type": "Luật"
},
"content": "Người lao động có các quyền sau đây:\na) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nb) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;\nc) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;\nd) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;\nđ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;\ne) Đình công;\ng) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.",
"citation": "Khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất"
}
] |
Ép buộc người lao động làm việc tại nơi có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng bị xử phạt như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 10 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 10 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Buộc người lao động phải làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;
b) Buộc người lao động không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;
c) Buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ chưa được khắc phục không đúng quy định của pháp luật.
...
Với câu hỏi: Ép buộc người lao động làm việc tại nơi có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng bị xử phạt như thế nào?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì việc ép buộc người lao động làm việc tại nơi có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng là hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Do đó người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). | bao-hiem | [
"khoản 10 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 10 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Buộc người lao động phải làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;\nb) Buộc người lao động không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;\nc) Buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ chưa được khắc phục không đúng quy định của pháp luật.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "17/01/2022",
"sign_number": "12/2022/NĐ-CP",
"signer": "Vũ Đức Đam",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Buộc người lao động phải làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;\nb) Buộc người lao động không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;\nc) Buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ chưa được khắc phục không đúng quy định của pháp luật.",
"citation": "Khoản 10 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất"
}
] |
Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng được quy định như thế nào. | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 33 Nghị định 67/2023/NĐ-CP
Căn cứ tại Điều 33 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về số tiền bảo hiểm tối thiểu của bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng như sau:
Điều 33. Số tiền bảo hiểm tối thiểu
Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
Với câu hỏi: Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng được quy định như thế nào.
Ta có kết luận: Như vậy, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp.
Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có). | bao-hiem | [
"Điều 33 Nghị định 67/2023/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 33 Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất\nSố tiền bảo hiểm tối thiểu\nSố tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "06/09/2023",
"sign_number": "67/2023/NĐ-CP",
"signer": "Lê Minh Khái",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Số tiền bảo hiểm tối thiểu\nSố tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).",
"citation": "Điều 33 Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất"
}
] |
Danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao trong các trường hợp nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 91 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Căn cứ quy định Điều 91 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm như sau:
Điều 91. Các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
Việc chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài sản và trách nhiệm tương ứng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện trong trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại điểm c và điểm d khoản 8 Điều 113 của Luật này;
2. Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động;
3. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;
4. Các trường hợp quy định tại các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này.
Với câu hỏi: Danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao trong các trường hợp nào?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì việc chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài sản và trách nhiệm tương ứng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện trong trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của Bộ Tài chính như sau:
+ Yêu cầu chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;
+ Chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác góp vốn, mua cổ phần, nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị kiểm soát.
- Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động;
- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;
- Các trường hợp sau đây:
+ Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp giấy phép;
+ Hoạt động không đúng với nội dung tại giấy phép thành lập và hoạt động;
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bị phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép. | bao-hiem | [
"Điều 91 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022"
] | [
{
"text": "Điều 91 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nCác trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm\nViệc chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài sản và trách nhiệm tương ứng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện trong trường hợp sau đây:\n1. Theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại điểm c và điểm d khoản 8 Điều 113 của Luật này;\n2. Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động;\n3. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;\n4. Các trường hợp quy định tại các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "16/06/2022",
"sign_number": "08/2022/QH15",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Luật"
},
"content": "Các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm\nViệc chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, tài sản và trách nhiệm tương ứng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện trong trường hợp sau đây:\n1. Theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại điểm c và điểm d khoản 8 Điều 113 của Luật này;\n2. Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động;\n3. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động;\n4. Các trường hợp quy định tại các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này.",
"citation": "Điều 91 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất"
}
] |
Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm cần chuẩn bị những giấy tờ gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 34 Nghị định 46/2023/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 34 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục và hồ sơ chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm như sau:
Điều 34. Thủ tục và hồ sơ chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao) phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chuyển giao theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Kế hoạch chuyển giao gồm các nội dung sau: Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao); Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao; Phương thức chuyển giao dự phòng nghiệp vụ và trách nhiệm bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao; Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao; Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.
c) Hợp đồng chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Đối tượng của việc chuyển giao; Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao; Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao; Phương thức giải quyết tranh chấp.
d) Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.
đ) Các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Với câu hỏi: Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ, trong đó hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị chuyển giao theo mẫu quy định
tải về
- Kế hoạch chuyển giao gồm các nội dung sau:
+ Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao);
+ Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;
+ Phương thức chuyển giao dự phòng nghiệp vụ và trách nhiệm bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao;
+ Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
+ Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.
- Hợp đồng chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Đối tượng của việc chuyển giao; Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao; Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao; Phương thức giải quyết tranh chấp.
- Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.
- Các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện theo quy định. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 34 Nghị định 46/2023/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 34 Nghị định 46/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm mới nhất\nDoanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao) phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:\na) Văn bản đề nghị chuyển giao theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Kế hoạch chuyển giao gồm các nội dung sau: Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao); Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao; Phương thức chuyển giao dự phòng nghiệp vụ và trách nhiệm bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao; Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao; Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.\nc) Hợp đồng chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Đối tượng của việc chuyển giao; Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao; Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao; Phương thức giải quyết tranh chấp.\nd) Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.\nđ) Các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "01/07/2023",
"sign_number": "46/2023/NĐ-CP",
"signer": "Lê Minh Khái",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao) phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:\na) Văn bản đề nghị chuyển giao theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Kế hoạch chuyển giao gồm các nội dung sau: Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao); Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao; Phương thức chuyển giao dự phòng nghiệp vụ và trách nhiệm bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao; Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao; Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.\nc) Hợp đồng chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Đối tượng của việc chuyển giao; Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao; Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao; Phương thức giải quyết tranh chấp.\nd) Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.\nđ) Các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm.",
"citation": "Khoản 1 Điều 34 Nghị định 46/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm mới nhất"
}
] |
Điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Căn cư quy định Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm như sau:
Điều 92. Điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;
b) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;
c) Bảo đảm điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.
....
Với câu hỏi: Điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;
- Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao. | bao-hiem | [
"Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022"
] | [
{
"text": "Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nĐiều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;\nb) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;\nc) Bảo đảm điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.\n2. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ của toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.\n3. Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này, nếu giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao phải thỏa thuận với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc giảm số tiền bảo hiểm hoặc quyền lợi bảo hiểm và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng bảo hiểm.\n4. Trường hợp không đồng ý với việc chuyển giao, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "16/06/2022",
"sign_number": "08/2022/QH15",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Luật"
},
"content": "Điều kiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhận chuyển giao;\nb) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;\nc) Bảo đảm điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo hiểm sau khi nhận chuyển giao.\n2. Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các tài sản tương ứng với dự phòng nghiệp vụ của toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.\n3. Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này, nếu giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao phải thỏa thuận với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc giảm số tiền bảo hiểm hoặc quyền lợi bảo hiểm và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng bảo hiểm.\n4. Trường hợp không đồng ý với việc chuyển giao, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.",
"citation": "Điều 92 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất"
}
] |
Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi con ốm đau là bao lâu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau như sau:
Điều 27. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Với câu hỏi: Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi con ốm đau là bao lâu?
Ta có kết luận: Như vậy, thời gian hưởng chế độ ốm đau khi con ốm đau như sau:
- Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
- Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. | bao-hiem | [
"Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi con ốm đau\n1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.\n2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau\n1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.\n2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.",
"citation": "Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Người sử dụng lao động sa thải lao động nữ mang thai trái luật có buộc phải nhận trở lại làm việc không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 28. Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
...
i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
...
c) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.
Với câu hỏi: Người sử dụng lao động sa thải lao động nữ mang thai trái luật có buộc phải nhận trở lại làm việc không?
Ta có kết luận: Như vậy, người sử dụng lao động sa thải lao động nữ mang thai trái luật thì sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải nhận lao động nữ trở lại làm việc. | bao-hiem | [
"điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điểm c Khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nBuộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "17/01/2022",
"sign_number": "12/2022/NĐ-CP",
"signer": "Vũ Đức Đam",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.",
"citation": "Điểm c Khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất"
}
] |
Người sử dụng lao động có được sa thải lao động nữ mang thai không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019
Căn cứ theo khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 137. Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Với câu hỏi: Người sử dụng lao động có được sa thải lao động nữ mang thai không?
Ta có kết luận: Theo quy định này, người sử dụng lao động không được phép sa thải lao động nữ mang thai.
Tuy nhiên, người sử dụng lao động có quyền sa thải lao động nữ mang thai nếu thuộc các trường hợp sau:
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết.
- Người sử dụng lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. | bao-hiem | [
"khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019"
] | [
{
"text": "Khoản 3 Điều 137 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.\nTrường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2019",
"sign_number": "45/2019/QH14",
"signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân",
"type": "Luật"
},
"content": "Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.\nTrường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.",
"citation": "Khoản 3 Điều 137 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất"
}
] |
Lao động nước ngoài có là đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP
Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP có quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
...
Với câu hỏi: Lao động nước ngoài có là đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Ta có kết luận: Như vậy, người lao động nước ngoài tại Việt Nam là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có:
- Giấy phép lao động hoặc Chứng chỉ hành nghề hoặc Giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và;
- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc người lao động nước ngoài làm ở Việt Nam mới nhất\nNgười lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "15/10/2018",
"sign_number": "143/2018/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.",
"citation": "Khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc người lao động nước ngoài làm ở Việt Nam mới nhất"
}
] |
Người lao động có tối đa bao nhiêu ngày nghỉ làm không lương? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 115 Bộ luật Lao động 2019
Căn cứ quy định Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Với câu hỏi: Người lao động có tối đa bao nhiêu ngày nghỉ làm không lương?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Từ đó có thể thấy không có quy định giới hạn thời gian tối đa cho người lao động nghỉ không hưởng lương. Nhưng việc nghỉ phải được người sử dụng lao động đồng ý. | bao-hiem | [
"Điều 115 Bộ luật Lao động 2019"
] | [
{
"text": "Điều 115 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương\n1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:\na) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;\nb) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;\nc) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.\n2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.\n3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2019",
"sign_number": "45/2019/QH14",
"signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân",
"type": "Luật"
},
"content": "Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương\n1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:\na) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;\nb) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;\nc) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.\n2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.\n3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.",
"citation": "Điều 115 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất"
}
] |
Nghỉ không lương có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Căn cứ quy định Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định các khoảng thời gian được tính phép năm như sau:
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Với câu hỏi: Nghỉ không lương có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm?
Ta có kết luận: Như vậy, thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động. | bao-hiem | [
"Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động quan hệ lao động mới nhất\nThời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động\n1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.\n2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.\n3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.\n4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.\n5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.\n6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.\n7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.\n9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.\n10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "14/12/2020",
"sign_number": "145/2020/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động\n1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.\n2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.\n3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.\n4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.\n5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.\n6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.\n7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.\n9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.\n10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.",
"citation": "Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động quan hệ lao động mới nhất"
}
] |
Doanh nghiệp bảo hiểm có được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành hay không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về quy định chung về đầu tư như sau:
Điều 99. Quy định chung về đầu tư
...
2. Việc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm an toàn, thanh khoản, hiệu quả; tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư;
b) Dự phòng nghiệp vụ chỉ được đầu tư tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 100 của Luật này;
c) Không được vay để đầu tư, ủy thác đầu tư vào chứng khoán, kinh doanh bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác;
d) Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau. Quy định này không áp dụng với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập chi nhánh tại nước ngoài;
đ) Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông, thành viên góp vốn hoặc người có liên quan với cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông, thành viên là tổ chức tín dụng;
e) Không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;
g) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác phải được cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
...
Với câu hỏi: Doanh nghiệp bảo hiểm có được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành hay không?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định chung về đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thì một trong các hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm không được làm là không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành.
Do đó, doanh nghiệp bảo hiểm không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nViệc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:\na) Bảo đảm an toàn, thanh khoản, hiệu quả; tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư;\nb) Dự phòng nghiệp vụ chỉ được đầu tư tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 100 của Luật này;\nc) Không được vay để đầu tư, ủy thác đầu tư vào chứng khoán, kinh doanh bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác;\nd) Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau. Quy định này không áp dụng với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập chi nhánh tại nước ngoài;\nđ) Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông, thành viên góp vốn hoặc người có liên quan với cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông, thành viên là tổ chức tín dụng;\ne) Không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;\ng) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác phải được cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "16/06/2022",
"sign_number": "08/2022/QH15",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Luật"
},
"content": "Việc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:\na) Bảo đảm an toàn, thanh khoản, hiệu quả; tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư;\nb) Dự phòng nghiệp vụ chỉ được đầu tư tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 100 của Luật này;\nc) Không được vay để đầu tư, ủy thác đầu tư vào chứng khoán, kinh doanh bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác;\nd) Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau. Quy định này không áp dụng với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập chi nhánh tại nước ngoài;\nđ) Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông, thành viên góp vốn hoặc người có liên quan với cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông, thành viên là tổ chức tín dụng;\ne) Không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;\ng) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác phải được cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.",
"citation": "Khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất"
}
] |
Các nguồn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về quy định chung về đầu tư như sau:
Điều 99. Quy định chung về đầu tư
1. Các nguồn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Vốn chủ sở hữu;
b) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ;
c) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
.....
Với câu hỏi: Các nguồn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì các nguồn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam gồm có:
- Vốn chủ sở hữu;
- Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ;
- Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nCác nguồn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:\na) Vốn chủ sở hữu;\nb) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ;\nc) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "16/06/2022",
"sign_number": "08/2022/QH15",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Luật"
},
"content": "Các nguồn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:\na) Vốn chủ sở hữu;\nb) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ;\nc) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.",
"citation": "Khoản 1 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất"
}
] |
Doanh nghiệp bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài dưới các hình thức nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 100 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Căn cứ quy định Điều 100 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về đầu tư ra nước ngoài như sau:
Điều 100. Đầu tư ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được đầu tư ra nước ngoài dưới các hình thức sau đây:
a) Thành lập hoặc góp vốn thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài; thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài; mở văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài;
b) Mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
....
Với câu hỏi: Doanh nghiệp bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài dưới các hình thức nào?
Ta có kết luận: Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài dưới các hình thức sau đây:
- Thành lập hoặc góp vốn thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài;
- Thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài;
- Mở văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài;
- Mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ. | bao-hiem | [
"Điều 100 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022"
] | [
{
"text": "Điều 100 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nĐầu tư ra nước ngoài\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được đầu tư ra nước ngoài dưới các hình thức sau đây:\na) Thành lập hoặc góp vốn thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài; thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài; mở văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài;\nb) Mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài từ các nguồn sau đây:\na) Phần vốn chủ sở hữu còn lại sau khi trừ đi phần vốn đáp ứng yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;\nb) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm có quyền lợi liên kết với các chỉ số đầu tư của nước ngoài và phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm được giao kết với các tổ chức, cá nhân tại nước ngoài.\n3. Việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải bảo đảm tuân thủ các quy định chung về đầu tư quy định tại Điều 99 của Luật này và các quy định sau đây:\na) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;\nb) Tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối;\nc) Thực hiện dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đó;\nd) Thực hiện quản lý và theo dõi tách biệt nguồn vốn đầu tư, tài sản đầu tư, doanh thu, chi phí của hoạt động đầu tư ra nước ngoài;\nđ) Không được sử dụng tiền, tài sản của bên mua bảo hiểm trong nước để bù đắp lỗ, thiếu hụt tiền của hoạt động đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\ne) Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài.\n4. Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được đầu tư ra nước ngoài.\n5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, hạn mức, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "16/06/2022",
"sign_number": "08/2022/QH15",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Luật"
},
"content": "Đầu tư ra nước ngoài\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được đầu tư ra nước ngoài dưới các hình thức sau đây:\na) Thành lập hoặc góp vốn thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài; thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm ở nước ngoài; mở văn phòng đại diện và hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài;\nb) Mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài từ các nguồn sau đây:\na) Phần vốn chủ sở hữu còn lại sau khi trừ đi phần vốn đáp ứng yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán theo quy định của Luật này;\nb) Phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm có quyền lợi liên kết với các chỉ số đầu tư của nước ngoài và phần vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của các hợp đồng bảo hiểm được giao kết với các tổ chức, cá nhân tại nước ngoài.\n3. Việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải bảo đảm tuân thủ các quy định chung về đầu tư quy định tại Điều 99 của Luật này và các quy định sau đây:\na) Bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;\nb) Tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối;\nc) Thực hiện dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đó;\nd) Thực hiện quản lý và theo dõi tách biệt nguồn vốn đầu tư, tài sản đầu tư, doanh thu, chi phí của hoạt động đầu tư ra nước ngoài;\nđ) Không được sử dụng tiền, tài sản của bên mua bảo hiểm trong nước để bù đắp lỗ, thiếu hụt tiền của hoạt động đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\ne) Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài.\n4. Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được đầu tư ra nước ngoài.\n5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, hạn mức, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.",
"citation": "Điều 100 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất"
}
] |
Cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến tỉnh và tương đương gồm các cơ sở nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 5 Thông tư 40/2015/TT-BYT
Căn cứ Điều 5 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến tỉnh và tương đương:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến tỉnh và tương đương
1. Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
2. Bệnh viện đa khoa hạng I, hạng II thuộc các Bộ, Ngành, hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành;
3. Bệnh viện chuyên khoa, Viện chuyên khoa, Trung tâm chuyên khoa, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Phòng khám đa khoa;
4. Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5. Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II;
...
Với câu hỏi: Cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến tỉnh và tương đương gồm các cơ sở nào?
Ta có kết luận: Theo đó, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến tỉnh và tương đương, bao gồm:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bệnh viện đa khoa hạng 1, hạng 2 thuộc các Bộ, Ngành, hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành;
- Bệnh viện chuyên khoa, Viện chuyên khoa, Trung tâm chuyên khoa, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Phòng khám đa khoa;
- Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng 1, tương đương hạng 2;
- Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ, Ngành;
- Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng 1, tương đương hạng 2;
- Phòng khám thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bệnh viện hạng 2 thuộc Bộ Quốc phòng, Bệnh viện quân - dân y hạng 2, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. | bao-hiem | [
"Điều 5 Thông tư 40/2015/TT-BYT"
] | [
{
"text": "Điều 5 Thông tư 40/2015/TT-BYT đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu chuyển tuyến mới nhất\nCơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến tỉnh và tương đương\n1. Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n2. Bệnh viện đa khoa hạng I, hạng II thuộc các Bộ, Ngành, hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành;\n3. Bệnh viện chuyên khoa, Viện chuyên khoa, Trung tâm chuyên khoa, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Phòng khám đa khoa;\n4. Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n5. Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II;\n6. Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ, Ngành;\n7. Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II;\n8. Phòng khám thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n9. Bệnh viện hạng II thuộc Bộ Quốc phòng, Bệnh viện quân - dân y hạng II, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Y tế",
"promulgation_date": "16/11/2015",
"sign_number": "40/2015/TT-BYT",
"signer": "Nguyễn Thị Xuyên",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến tỉnh và tương đương\n1. Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n2. Bệnh viện đa khoa hạng I, hạng II thuộc các Bộ, Ngành, hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành;\n3. Bệnh viện chuyên khoa, Viện chuyên khoa, Trung tâm chuyên khoa, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Phòng khám đa khoa;\n4. Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n5. Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II;\n6. Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ, Ngành;\n7. Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II;\n8. Phòng khám thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n9. Bệnh viện hạng II thuộc Bộ Quốc phòng, Bệnh viện quân - dân y hạng II, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.",
"citation": "Điều 5 Thông tư 40/2015/TT-BYT đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu chuyển tuyến mới nhất"
}
] |
Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì có được đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP
Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP
điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019
Tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Ngoài ra, người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Phương thức đóng
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Đóng hằng tháng;
b) Đóng 03 tháng một lần;
c) Đóng 06 tháng một lần;
d) Đóng 12 tháng một lần;
đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.
Với câu hỏi: Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì có được đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu?
Ta có kết luận: Như vậy, người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu trong hai trường hợp sau đây:
- Trường hợp còn thiếu trên 10 năm thì người tham gia tiếp tục đóng theo một trong 05 phương thức sau đến khi còn dưới 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu:
+ Đóng hằng tháng;
+ Đóng 03 tháng một lần;
+ Đóng 06 tháng một lần;
+ Đóng 12 tháng một lần;
+ Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
- Trường hợp còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần.
Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP độ tuổi nghỉ hưu năm 2024 đối với nam là 61 tuổi và đối với nữ là 56 tuổi 4 tháng.
Để xác định chính xác tuổi nghỉ hưu đến năm 2028 cần theo dõi lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP",
"Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014",
"khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP",
"điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất\nNgười tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:\na) Đóng hằng tháng;\nb) Đóng 03 tháng một lần;\nc) Đóng 06 tháng một lần;\nd) Đóng 12 tháng một lần;\nđ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;\ne) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "29/12/2015",
"sign_number": "134/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:\na) Đóng hằng tháng;\nb) Đóng 03 tháng một lần;\nc) Đóng 06 tháng một lần;\nd) Đóng 12 tháng một lần;\nđ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;\ne) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.",
"citation": "Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất"
},
{
"text": "Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng lương hưu\n1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;\nb) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.\n2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Điều kiện hưởng lương hưu\n1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;\nb) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.\n2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.",
"citation": "Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
},
{
"text": "Khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tuổi nghỉ hưu mới nhất\nLộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:\n\nLao động nam\n\nLao động nữ\n\nNăm nghỉ hưu\n\nTuổi nghỉ hưu\n\nNăm nghỉ hưu\n\nTuổi nghỉ hưu\n\n2021\n\n60 tuổi 3 tháng\n\n2021\n\n55 tuổi 4 tháng\n\n2022\n\n60 tuổi 6 tháng\n\n2022\n\n55 tuổi 8 tháng\n\n2023\n\n60 tuổi 9 tháng\n\n2023\n\n56 tuổi\n\n2024\n\n61 tuổi\n\n2024\n\n56 tuổi 4 tháng\n\n2025\n\n61 tuổi 3 tháng\n\n2025\n\n56 tuổi 8 tháng\n\n2026\n\n61 tuổi 6 tháng\n\n2026\n\n57 tuổi\n\n2027\n\n61 tuổi 9 tháng\n\n2027\n\n57 tuổi 4 tháng\n\nTừ năm 2028 trở đi\n\n62 tuổi\n\n2028\n\n57 tuổi 8 tháng\n\n2029\n\n58 tuổi\n\n2030\n\n58 tuổi 4 tháng\n\n2031\n\n58 tuổi 8 tháng\n\n2032\n\n59 tuổi\n\n2033\n\n59 tuổi 4 tháng\n\n2034\n\n59 tuổi 8 tháng\n\nTừ năm 2035 trở đi\n\n60 tuổi\n\nViệc đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản này theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "18/11/2020",
"sign_number": "135/2020/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:\n\nLao động nam\n\nLao động nữ\n\nNăm nghỉ hưu\n\nTuổi nghỉ hưu\n\nNăm nghỉ hưu\n\nTuổi nghỉ hưu\n\n2021\n\n60 tuổi 3 tháng\n\n2021\n\n55 tuổi 4 tháng\n\n2022\n\n60 tuổi 6 tháng\n\n2022\n\n55 tuổi 8 tháng\n\n2023\n\n60 tuổi 9 tháng\n\n2023\n\n56 tuổi\n\n2024\n\n61 tuổi\n\n2024\n\n56 tuổi 4 tháng\n\n2025\n\n61 tuổi 3 tháng\n\n2025\n\n56 tuổi 8 tháng\n\n2026\n\n61 tuổi 6 tháng\n\n2026\n\n57 tuổi\n\n2027\n\n61 tuổi 9 tháng\n\n2027\n\n57 tuổi 4 tháng\n\nTừ năm 2028 trở đi\n\n62 tuổi\n\n2028\n\n57 tuổi 8 tháng\n\n2029\n\n58 tuổi\n\n2030\n\n58 tuổi 4 tháng\n\n2031\n\n58 tuổi 8 tháng\n\n2032\n\n59 tuổi\n\n2033\n\n59 tuổi 4 tháng\n\n2034\n\n59 tuổi 8 tháng\n\nTừ năm 2035 trở đi\n\n60 tuổi\n\nViệc đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản này theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.",
"citation": "Khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tuổi nghỉ hưu mới nhất"
}
] |
Thời hạn báo giảm BHXH là khi nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023
Căn cứ quy định điểm 2.1 khoản 2 Điều 50 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 quy định về trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Tổ chức dịch vụ như sau:
Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Tổ chức dịch vụ
...
2. Trách nhiệm của đơn vị, Tổ chức dịch vụ
2.1. Đơn vị
a) Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy định tại Văn bản này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lập hồ sơ; lưu trữ hồ sơ của người tham gia và đơn vị.
c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền, cơ quan BHXH.
d) Phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động trong đơn vị.
đ) Phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện các quy định về pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
.....
Với câu hỏi: Thời hạn báo giảm BHXH là khi nào?
Ta có kết luận: Theo đó, việc báo giảm BHXH được thực hiện khi đơn vị có sự thay đổi về nhân sự, cụ thể khi nhân sự nghỉ việc hoặc vì lý do mà dẫn đến giảm nhân sự của đơn vị thì khi này đơn vị phải kịp thời lập danh sách báo giảm gửi cơ quan bảo hiểm xã hội qua hệ thống giao dịch điện tử.
Bên cạnh đó đơn vị sử dụng lao động còn có trách nhiệm sau đây:
Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy định tại Văn bản này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Lưu ý: Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lập hồ sơ; lưu trữ hồ sơ của người tham gia và đơn vị.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền, cơ quan BHXH.
- Phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động trong đơn vị.
- Phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện các quy định về pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH 2023 sửa đổi Quy trình thu bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế\nThay thế cụm từ \"Đại lý thu” thành cụm từ “Tổ chức dịch vụ”.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bảo hiểm xã hội Việt Nam",
"promulgation_date": "28/03/2023",
"sign_number": "490/QĐ-BHXH",
"signer": "Trần Đình Liệu",
"type": "Quyết định"
},
"content": "Thay thế cụm từ \"Đại lý thu” thành cụm từ “Tổ chức dịch vụ”.",
"citation": "Khoản 1 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH 2023 sửa đổi Quy trình thu bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế"
}
] |
Trường hợp nào bị coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 3 Điều 12 Nghị định 134/2015/NĐ-CP
Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thời điểm đóng
1. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với phương thức đóng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng;
b) Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;
c) Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;
d) Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
...
3. Quá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đóng bảo hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
Với câu hỏi: Trường hợp nào bị coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Ta có kết luận: Như vậy, người tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà để quá thời điểm dưới đây không đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì sẽ bị coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:
- Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng;
- Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;
- Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;
- Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần. | bao-hiem | [
"khoản 3 Điều 12 Nghị định 134/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 3 Điều 12 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất\nQuá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đóng bảo hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "29/12/2015",
"sign_number": "134/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Quá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đóng bảo hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.",
"citation": "Khoản 3 Điều 12 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất"
}
] |
Trường hợp nào bị tạm dừng hưởng lương hưu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Với câu hỏi: Trường hợp nào bị tạm dừng hưởng lương hưu?
Ta có kết luận: Như vậy, người đang hưởng lương hưu có thể bị tạm dừng hưởng lương hưu nếu thuộc các trường hợp sau:
- Xuất cảnh trái phép;
- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Xuất cảnh trái phép;\nb) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;\nc) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Xuất cảnh trái phép;\nb) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;\nc) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.",
"citation": "Khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Căn cứ quy đinh khoản 1 Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Điều 63. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
c) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
d) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm; nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm;
c) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
.....
Với câu hỏi: Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm gồm có:
- Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm;
- Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
- Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
- Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nNội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:\na) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm;\nb) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;\nc) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;\nd) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "16/06/2022",
"sign_number": "08/2022/QH15",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Luật"
},
"content": "Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:\na) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm;\nb) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;\nc) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;\nd) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.",
"citation": "Khoản 1 Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất"
}
] |
Điều kiện về vốn để cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về điều kiện chung cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm như sau:
Điều 64. Điều kiện chung cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
....
2. Điều kiện về vốn:
a) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.
3. Điều kiện về nhân sự: có Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này.
4. Có hình thức tổ chức hoạt động theo quy định của Luật này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.
Với câu hỏi: Điều kiện về vốn để cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì điều kiện về vốn để cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm gồm có:
- Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
- Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nĐiều kiện về vốn:\na) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;\nb) Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "16/06/2022",
"sign_number": "08/2022/QH15",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Luật"
},
"content": "Điều kiện về vốn:\na) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;\nb) Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.",
"citation": "Khoản 2 Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất"
}
] |
Hồ sơ ký hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 16 Nghị định 146/2018/NĐ-CP
Căn cứ Điều 16 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:
Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh lần đầu, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị ký hợp đồng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Bản sao giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Bản chụp có đóng dấu của cơ sở đối với quyết định phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có) hoặc quyết định về tuyến chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập;
...
Với câu hỏi: Hồ sơ ký hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm những gì?
Ta có kết luận: Theo đó, trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh lần đầu, hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị ký hợp đồng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Bản sao giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Bản chụp có đóng dấu của cơ sở đối với quyết định phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có) hoặc quyết định về tuyến chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập;
- Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bằng văn bản hoặc bản điện tử). | bao-hiem | [
"Điều 16 Nghị định 146/2018/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điều 16 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế mới nhất\nHồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n1. Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh lần đầu, hồ sơ gồm:\na) Công văn đề nghị ký hợp đồng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Bản sao giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nc) Bản chụp có đóng dấu của cơ sở đối với quyết định phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có) hoặc quyết định về tuyến chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập;\nd) Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bằng văn bản hoặc bản điện tử).\n2. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bổ sung chức năng, nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, hạng bệnh viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm hoàn thành việc ký kết bổ sung phụ lục hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng mới.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "17/10/2018",
"sign_number": "146/2018/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n1. Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh lần đầu, hồ sơ gồm:\na) Công văn đề nghị ký hợp đồng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Bản sao giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nc) Bản chụp có đóng dấu của cơ sở đối với quyết định phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có) hoặc quyết định về tuyến chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập;\nd) Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bằng văn bản hoặc bản điện tử).\n2. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bổ sung chức năng, nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, hạng bệnh viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm hoàn thành việc ký kết bổ sung phụ lục hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng mới.",
"citation": "Điều 16 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế mới nhất"
}
] |
Hộ nghèo có được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, cụ thể:
a) Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo;
b) Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;
c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.
2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
...
Với câu hỏi: Hộ nghèo có được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không?
Ta có kết luận: Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc diện hộ nghèo thì sẽ được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện với mức hỗ trợ bằng 30% trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. | bao-hiem | [
"điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất\nBằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo;",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "29/12/2015",
"sign_number": "134/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo;",
"citation": "Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất"
}
] |
Có được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho 5 năm không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Phương thức đóng
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Đóng hằng tháng;
b) Đóng 03 tháng một lần;
c) Đóng 06 tháng một lần;
d) Đóng 12 tháng một lần;
đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.
Với câu hỏi: Có được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho 5 năm không?
Ta có kết luận: Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể chọn phương thức đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần, tức là được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho 5 năm. | bao-hiem | [
"điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Điểm d Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất\nĐóng 12 tháng một lần;\nđ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "29/12/2015",
"sign_number": "134/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Đóng 12 tháng một lần;\nđ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;",
"citation": "Điểm d Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất"
}
] |
Có được yêu cầu rút bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần hay không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ theo khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 của Luật này.
Với câu hỏi: Có được yêu cầu rút bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần hay không?
Ta có kết luận: Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể yêu cầu rút bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần trong các trường hợp dưới đây:
- Đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.
- Đi định cư nước ngoài.
- Đang bị mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng:
+ Ung thư;
+ Bại liệt;
+ Xơ gan cổ chướng;
+ Phong;
+ Lao nặng;
+ Nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS và những bệnh khác theo quy định. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;\nb) Ra nước ngoài để định cư;\nc) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;\nb) Ra nước ngoài để định cư;\nc) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.",
"citation": "Khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
01 lần khám được cấp tối đa bao nhiêu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT
khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT
Tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT có quy định nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH như sau:
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
...
2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.
Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
...
Với câu hỏi: 01 lần khám được cấp tối đa bao nhiêu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH?
Ta có kết luận: Như vậy, 01 lần khám chỉ được cấp tối đa 01 giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. | bao-hiem | [
"khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT",
"khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất\nMột lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.\nTrường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai, ba chuyên khoa của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.\nTrường hợp khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Y tế",
"promulgation_date": "29/12/2017",
"sign_number": "56/2017/TT-BYT",
"signer": "Phạm Lê Tuấn",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.\nTrường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai, ba chuyên khoa của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.\nTrường hợp khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.",
"citation": "Khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất"
}
] |
Ai được quyền ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 3 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT
Tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như sau:
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
...
3. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Với câu hỏi: Ai được quyền ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH?
Ta có kết luận: Như vậy, người được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH là người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động.
Lưu ý: Trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan bảo hiểm xã hội. | bao-hiem | [
"khoản 3 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT"
] | [
{
"text": "Khoản 3 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất\nNgười hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan bảo hiểm xã hội.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Y tế",
"promulgation_date": "29/12/2017",
"sign_number": "56/2017/TT-BYT",
"signer": "Phạm Lê Tuấn",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan bảo hiểm xã hội.",
"citation": "Khoản 3 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất"
}
] |
Người lao động làm việc online có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
...
Với câu hỏi: Người lao động làm việc online có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Ta có kết luận: Theo đó, người lao động làm việc online phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
- Là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định ;
- Là người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\ne) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\ng) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\ni) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\ne) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\ng) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\ni) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.",
"citation": "Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc online có vi phạm pháp luật không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Với câu hỏi: Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc online có vi phạm pháp luật không?
Ta có kết luận: Như vậy, một trong các hành vi bị cấm về bảo hiểm xã hội là hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Vì vậy, trường hợp công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc online là trái quy định và vi phạm pháp luật. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.",
"citation": "Khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc online bị phạt bao nhiêu tiền? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Căn cứ theo khoản 6, khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
...
6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.
Với câu hỏi: Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc online bị phạt bao nhiêu tiền?
Ta có kết luận: Như vậy, người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho toàn bộ người lao động (bao gồm người làm việc online) nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng các mức phạt sau:
- Bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm bị lập biên bản nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
- Buộc phải đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian không đóng.
Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng và tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước nếu người sử dụng lao động không chủ động nộp.
Lưu ý: Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. | bao-hiem | [
"khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nPhạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "17/01/2022",
"sign_number": "12/2022/NĐ-CP",
"signer": "Vũ Đức Đam",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.",
"citation": "Khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất"
}
] |
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nộp ở đâu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP
khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP
Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Với câu hỏi: Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nộp ở đâu?
Ta có kết luận: Như vậy, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP",
"khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nTrong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/03/2015",
"sign_number": "28/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.",
"citation": "Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất"
},
{
"text": "Khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nBổ sung khoản 4 Điều 17:\n“4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.”",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "29/05/2020",
"sign_number": "61/2020/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Bổ sung khoản 4 Điều 17:\n“4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.”",
"citation": "Khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất"
}
] |
Người tham gia bảo hiểm nhân thọ có thể đóng phí bảo hiểm theo phương thức nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Theo Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về đóng phí bảo hiểm nhân thọ cụ thể như sau:
Đóng phí bảo hiểm nhân thọ
1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.
3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.
Với câu hỏi: Người tham gia bảo hiểm nhân thọ có thể đóng phí bảo hiểm theo phương thức nào?
Ta có kết luận: Thông qua quy định trên, người tham gia bảo hiểm nhân thọ có thể đóng phí bảo hiểm theo một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày đối với trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí nhiều lần và đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo.
Ngoài ra, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bị đơn phương chấm dứt do bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc không đóng đủ phí thì vẫn có thể khôi phục hiệu lực hợp đồng theo thỏa thuận các bên trong vòng 02 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. | bao-hiem | [
"Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022"
] | [
{
"text": "Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nĐóng phí bảo hiểm nhân thọ\n1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.\n3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.\n4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "16/06/2022",
"sign_number": "08/2022/QH15",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Luật"
},
"content": "Đóng phí bảo hiểm nhân thọ\n1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.\n3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.\n4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.",
"citation": "Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất"
}
] |
Điều khoản nào bắt buộc phải có trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Căn cứ theo Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về nội dung của hợp đồng bảo hiểm như sau:
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
b) Đối tượng bảo hiểm;
c) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;
d) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;
e) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;
g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
h) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
i) Phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe.
Với câu hỏi: Điều khoản nào bắt buộc phải có trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ?
Ta có kết luận: Theo quy định này, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bắt buộc phải có những điều khoản sau đây:
(1) Thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
(2) Đối tượng bảo hiểm;
(3) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;
(4) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
(5) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;
(6) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;
(7) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
(8) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
(9) Phương thức giải quyết tranh chấp. | bao-hiem | [
"Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022"
] | [
{
"text": "Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nNội dung của hợp đồng bảo hiểm\n1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;\nb) Đối tượng bảo hiểm;\nc) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;\nd) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;\nđ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;\ne) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;\ng) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;\nh) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;\ni) Phương thức giải quyết tranh chấp.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "16/06/2022",
"sign_number": "08/2022/QH15",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Luật"
},
"content": "Nội dung của hợp đồng bảo hiểm\n1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;\nb) Đối tượng bảo hiểm;\nc) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;\nd) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;\nđ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;\ne) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;\ng) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;\nh) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;\ni) Phương thức giải quyết tranh chấp.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe.",
"citation": "Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất"
}
] |
Bên mua bảo hiểm nhân thọ không đóng đủ phí bảo hiểm thì xử lý như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Căn cứ theo Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về đóng phí bảo hiểm nhân thọ như sau:
Đóng phí bảo hiểm nhân thọ
1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.
3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.
Với câu hỏi: Bên mua bảo hiểm nhân thọ không đóng đủ phí bảo hiểm thì xử lý như thế nào?
Ta có kết luận: Theo đó, trong trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm.
Đồng thời, doanh nghiệp bảo hiểm cũng không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm.
Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm. | bao-hiem | [
"Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022"
] | [
{
"text": "Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nĐóng phí bảo hiểm nhân thọ\n1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.\n3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.\n4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "16/06/2022",
"sign_number": "08/2022/QH15",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Luật"
},
"content": "Đóng phí bảo hiểm nhân thọ\n1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.\n3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.\n4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.",
"citation": "Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất"
}
] |
Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
....
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
....
Với câu hỏi: Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?
Ta có kết luận: Như vậy, hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có:
- Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
- Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
- Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:\na) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;\nb) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nc) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nd) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);\nđ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/03/2015",
"sign_number": "28/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:\na) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;\nb) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nc) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nd) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);\nđ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.",
"citation": "Khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất"
}
] |
Công chức là ai? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:
Cán bộ, công chức
...
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
...
Với câu hỏi: Công chức là ai?
Ta có kết luận: Như vậy, công chức là công dân Việt Nam, là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm thường xuyên trong các cơ quan, đơn vị dưới đây:
- Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
- Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019",
"khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 số 22/2008/QH12 mới nhất\nCông chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "13/11/2008",
"sign_number": "22/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật"
},
"content": "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.",
"citation": "Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 số 22/2008/QH12 mới nhất"
}
] |
Công chức xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008
Căn cứ theo Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về thôi việc đối với công chức như sau:
Thôi việc đối với công chức
1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.
2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.
Với câu hỏi: Công chức xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Ta có kết luận: Theo quy định này, công chức xin thôi việc được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
- Do sắp xếp tổ chức;
- Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
- Do công chức không hoàn thành nhiệm vụ theo khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức 2008. | bao-hiem | [
"Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008"
] | [
{
"text": "Điều 59 Luật cán bộ, công chức 2008 số 22/2008/QH12 mới nhất\nThôi việc đối với công chức\n1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Do sắp xếp tổ chức;\nb) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;\nc) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.\n2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.\n3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.\n4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "13/11/2008",
"sign_number": "22/2008/QH12",
"signer": "Nguyễn Phú Trọng",
"type": "Luật"
},
"content": "Thôi việc đối với công chức\n1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Do sắp xếp tổ chức;\nb) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;\nc) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.\n2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.\n3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.\n4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.",
"citation": "Điều 59 Luật cán bộ, công chức 2008 số 22/2008/QH12 mới nhất"
}
] |
Người lao động được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong trường hợp nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ quy định Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Với câu hỏi: Người lao động được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong trường hợp nào?
Ta có kết luận: Như vậy, theo quy định thì người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Do đó, Người lao động được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. | bao-hiem | [
"Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrợ cấp một lần khi nghỉ hưu\n1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.\n2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu\n1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.\n2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.",
"citation": "Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Người đang hưởng lương hưu bị tạm dừng hưởng lương hưu khi nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ quy định Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng như sau:
Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
.....
Với câu hỏi: Người đang hưởng lương hưu bị tạm dừng hưởng lương hưu khi nào?
Ta có kết luận: Như vậy, người đang hưởng lương hưu bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc các trường hợp sau:
- Xuất cảnh trái phép;
- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật. | bao-hiem | [
"Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng\n1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Xuất cảnh trái phép;\nb) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;\nc) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.\n2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.\n3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng\n1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Xuất cảnh trái phép;\nb) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;\nc) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.\n2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.\n3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.",
"citation": "Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
Với câu hỏi: Điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?
Ta có kết luận: Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
- Là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên;
- Không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. | bao-hiem | [
"khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.",
"citation": "Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những chế độ nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Với câu hỏi: Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những chế độ nào?
Ta có kết luận: Như vậy, bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm 02 chế độ là:
- Chế độ hưu trí;
- Chế độ tử tuất. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:\na) Hưu trí;\nb) Tử tuất.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:\na) Hưu trí;\nb) Tử tuất.",
"citation": "Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Chế độ nghỉ dưỡng sức sau ốm đau là bao nhiêu ngày? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Tại khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Với câu hỏi: Chế độ nghỉ dưỡng sức sau ốm đau là bao nhiêu ngày?
Ta có kết luận: Như vậy, người lao động được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau từ 05 đến 10 ngày/năm. Cụ thể:
- Đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày: tối đa 10 ngày;
- Đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật: tối đa 07 ngày;
- Đối với các trường hợp khác: 05 ngày. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nSố ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;\nb) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;\nc) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;\nb) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;\nc) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.",
"citation": "Khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Cách tính tiền nghỉ dưỡng sức sau ốm đau? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Tại khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
....
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Với câu hỏi: Cách tính tiền nghỉ dưỡng sức sau ốm đau?
Ta có kết luận: Mặt khác, mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000/tháng (Nghị định 24/2023/NĐ-CP)
Như vậy, tiền nghỉ dưỡng sức sau ốm đau được tính bằng 30%*1.800.000 = 540.000 VNĐ. | bao-hiem | [
"khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nMức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.",
"citation": "Khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Tại Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 11: Ông Ph đang tham gia bảo hiểm xã hội theo chức danh nghề nặng nhọc, tính đến hết tháng 7/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (bệnh không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 35 ngày, sau khi đi làm trở lại được một tuần thấy sức khỏe còn yếu, ông Ph được công ty quyết định cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Tháng 9/2016, ông Ph bị ốm đau phải phẫu thuật, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 07 ngày thì quay trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi.
Trường hợp ông Ph tính đến thời điểm tháng 9/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau (ốm đau không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 05 ngày. Do vậy, khi quay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau phải phẫu thuật mà sức khỏe chưa phục hồi thì ông Ph được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau với thời gian tối đa là 02 ngày (dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau do phải phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó ông Ph đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau là 05 ngày).
...
Với câu hỏi: Nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức?
Ta có kết luận: Như vậy, người lao động nghỉ ốm từ đủ 30 ngày/năm trở lên (kể cả bệnh cần chữa trị dài ngày) nhưng trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức. | bao-hiem | [
"Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH"
] | [
{
"text": "Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nDưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau\n1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.\nVí dụ 11: Ông Ph đang tham gia bảo hiểm xã hội theo chức danh nghề nặng nhọc, tính đến hết tháng 7/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (bệnh không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 35 ngày, sau khi đi làm trở lại được một tuần thấy sức khỏe còn yếu, ông Ph được công ty quyết định cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Tháng 9/2016, ông Ph bị ốm đau phải phẫu thuật, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 07 ngày thì quay trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi.\nTrường hợp ông Ph tính đến thời điểm tháng 9/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau (ốm đau không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 05 ngày. Do vậy, khi quay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau phải phẫu thuật mà sức khỏe chưa phục hồi thì ông Ph được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau với thời gian tối đa là 02 ngày (dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau do phải phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó ông Ph đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau là 05 ngày).\n2. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.\nVí dụ 12: Bà D phải nghỉ việc để điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/8/2016 đến hết ngày 10/12/2016 (trong năm 2016 bà D chưa nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau). Từ ngày 11/12/2016, bà D trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 04/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên bà D được đơn vị giải quyết nghỉ việc hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe 10 ngày.\nTrường hợp bà D được nghỉ hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 10 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.\n3. Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.",
"meta": {
"issuing_agency": "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội",
"promulgation_date": "29/12/2015",
"sign_number": "59/2015/TT-BLĐTBXH",
"signer": "Phạm Minh Huân",
"type": "Thông tư"
},
"content": "Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau\n1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội.\nVí dụ 11: Ông Ph đang tham gia bảo hiểm xã hội theo chức danh nghề nặng nhọc, tính đến hết tháng 7/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (bệnh không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 35 ngày, sau khi đi làm trở lại được một tuần thấy sức khỏe còn yếu, ông Ph được công ty quyết định cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Tháng 9/2016, ông Ph bị ốm đau phải phẫu thuật, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 07 ngày thì quay trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi.\nTrường hợp ông Ph tính đến thời điểm tháng 9/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau (ốm đau không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 05 ngày. Do vậy, khi quay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau phải phẫu thuật mà sức khỏe chưa phục hồi thì ông Ph được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau với thời gian tối đa là 02 ngày (dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau do phải phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó ông Ph đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau là 05 ngày).\n2. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.\nVí dụ 12: Bà D phải nghỉ việc để điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/8/2016 đến hết ngày 10/12/2016 (trong năm 2016 bà D chưa nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau). Từ ngày 11/12/2016, bà D trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 04/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên bà D được đơn vị giải quyết nghỉ việc hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe 10 ngày.\nTrường hợp bà D được nghỉ hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 10 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.\n3. Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.",
"citation": "Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất"
}
] |
Năm 2024, vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm là bao nhiêu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 4 Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ-CP
Theo khoản 4 Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định về vốn điều lệ tối thiểu như sau:
Vốn điều lệ tối thiểu
1. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
...
4. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 500 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 900 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.400 tỷ đồng Việt Nam.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực có số vốn điều lệ thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều này thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2028 phải hoàn thành việc bổ sung đủ vốn điều lệ và ký quỹ theo quy định.
Với câu hỏi: Năm 2024, vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm là bao nhiêu?
Ta có kết luận: Như vậy, năm 2024, vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm như sau:
- Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 500 tỷ đồng Việt Nam;
- Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 900 tỷ đồng Việt Nam;
- Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.400 tỷ đồng Việt Nam. | bao-hiem | [
"khoản 4 Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 4 Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm mới nhất\nVốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm:\na) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 500 tỷ đồng Việt Nam;\nb) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 900 tỷ đồng Việt Nam;\nc) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.400 tỷ đồng Việt Nam.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "01/07/2023",
"sign_number": "46/2023/NĐ-CP",
"signer": "Lê Minh Khái",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm:\na) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 500 tỷ đồng Việt Nam;\nb) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 900 tỷ đồng Việt Nam;\nc) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.400 tỷ đồng Việt Nam.",
"citation": "Khoản 4 Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm mới nhất"
}
] |
Doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được giải thể khi nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 55 Nghị định 46/2023/NĐ-CP
Việc giải thể doanh nghiệp tái bảo hiểm được quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:
Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được giải thể; chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được chấm dứt hoạt động khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
2. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
...
Với câu hỏi: Doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được giải thể khi nào?
Ta có kết luận: Như vậy, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 55 Nghị định 46/2023/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 55 Nghị định 46/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm mới nhất\nDoanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được giải thể; chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được chấm dứt hoạt động khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "01/07/2023",
"sign_number": "46/2023/NĐ-CP",
"signer": "Lê Minh Khái",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được giải thể; chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được chấm dứt hoạt động khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.",
"citation": "Khoản 1 Điều 55 Nghị định 46/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm mới nhất"
}
] |
Nguyên tắc đầu tư của doanh nghiệp tái bảo hiểm được quy định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Theo khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định chung về đầu tư như sau:
Quy định chung về đầu tư
...
2. Việc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm an toàn, thanh khoản, hiệu quả; tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư;
b) Dự phòng nghiệp vụ chỉ được đầu tư tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 100 của Luật này;
c) Không được vay để đầu tư, ủy thác đầu tư vào chứng khoán, kinh doanh bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác;
...
Với câu hỏi: Nguyên tắc đầu tư của doanh nghiệp tái bảo hiểm được quy định như thế nào?
Ta có kết luận: Theo đó, nguyên tắc đầu tư của doanh nghiệp tái bảo hiểm được quy định như sau:
- Bảo đảm an toàn, thanh khoản, hiệu quả; tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư;
- Dự phòng nghiệp vụ chỉ được đầu tư tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 100 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
- Không được vay để đầu tư, ủy thác đầu tư vào chứng khoán, kinh doanh bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác;
- Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau. Quy định này không áp dụng với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập chi nhánh tại nước ngoài;
- Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông, thành viên góp vốn hoặc người có liên quan với cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ tiền gửi tại các cổ đông, thành viên là tổ chức tín dụng;
- Không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;
- Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác phải được cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nViệc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:\na) Bảo đảm an toàn, thanh khoản, hiệu quả; tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư;\nb) Dự phòng nghiệp vụ chỉ được đầu tư tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 100 của Luật này;\nc) Không được vay để đầu tư, ủy thác đầu tư vào chứng khoán, kinh doanh bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác;\nd) Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau. Quy định này không áp dụng với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập chi nhánh tại nước ngoài;\nđ) Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông, thành viên góp vốn hoặc người có liên quan với cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông, thành viên là tổ chức tín dụng;\ne) Không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;\ng) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác phải được cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "16/06/2022",
"sign_number": "08/2022/QH15",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Luật"
},
"content": "Việc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:\na) Bảo đảm an toàn, thanh khoản, hiệu quả; tuân thủ quy định pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư;\nb) Dự phòng nghiệp vụ chỉ được đầu tư tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 100 của Luật này;\nc) Không được vay để đầu tư, ủy thác đầu tư vào chứng khoán, kinh doanh bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác;\nd) Không được đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau. Quy định này không áp dụng với việc gửi tiền vào các tổ chức tín dụng và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập chi nhánh tại nước ngoài;\nđ) Không được đầu tư trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông, thành viên góp vốn hoặc người có liên quan với cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông, thành viên là tổ chức tín dụng;\ne) Không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;\ng) Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác phải được cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.",
"citation": "Khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất"
}
] |
Có được uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP
Căn cứ theo khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về quyền của người lao động như sau:
Quyền của người lao động
1. Nhận sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận đầy đủ về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm.
3. Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
4. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.
5. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Với câu hỏi: Có được uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Ta có kết luận: Như vậy, người lao động chỉ được uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. | bao-hiem | [
"khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nĐược ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "12/03/2015",
"sign_number": "28/2015/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.",
"citation": "Khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất"
}
] |
Người bị mất tích trở về có được tiếp tục hưởng lương hưu hay không? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Với câu hỏi: Người bị mất tích trở về có được tiếp tục hưởng lương hưu hay không?
Ta có kết luận: Như vậy, người bị mất tích khi đang hưởng lương hưu và đã được Tòa án tuyên bố là mất tích thì sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu.
Trong trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì được tiếp tục hưởng lương hưu.
Ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp thì còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng. | bao-hiem | [
"Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng\n1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Xuất cảnh trái phép;\nb) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;\nc) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.\n2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.\n3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng\n1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Xuất cảnh trái phép;\nb) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;\nc) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.\n2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.\n3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.",
"citation": "Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn được xác định như thế nào? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Với câu hỏi: Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn được xác định như thế nào?
Ta có kết luận: Theo đó, thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn được xác định là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. | bao-hiem | [
"khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.",
"citation": "Khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị phạt bao nhiêu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Căn cứ khoản 6; khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp:
Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
...
6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.
Với câu hỏi: Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị phạt bao nhiêu?
Ta có kết luận: Theo đó, người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm bị lập biên bản.
Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội và nộp khoản tiền bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề.
Trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện thì ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng và tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP) | bao-hiem | [
"khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP"
] | [
{
"text": "Khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nBiện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.",
"meta": {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "17/01/2022",
"sign_number": "12/2022/NĐ-CP",
"signer": "Vũ Đức Đam",
"type": "Nghị định"
},
"content": "Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.",
"citation": "Khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất"
}
] |
Cổ đông cá nhân công ty tái bảo hiểm được sở hữu tối đa bao nhiều phần trăm vốn điều lệ? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 2 Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022
Căn cứ tại khoản 2 Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về điều kiện về cơ cấu cổ đông góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty cổ phần như sau:
Điều kiện về cơ cấu cổ đông góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty cổ phần
Việc thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty cổ phần phải đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 64 của Luật này và các điều kiện sau đây:
1. Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức và mỗi cổ đông đó đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Phải góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;
b) Điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật này;
2. Một cổ đông cá nhân không được góp vượt quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Với câu hỏi: Cổ đông cá nhân công ty tái bảo hiểm được sở hữu tối đa bao nhiều phần trăm vốn điều lệ?
Ta có kết luận: Như vậy, cổ đông cá nhân công ty tái bảo hiểm được sở hữu tối đa 10% vốn điều lệ của công ty này. | bao-hiem | [
"khoản 2 Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022"
] | [
{
"text": "Khoản 2 Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất\nMột cổ đông cá nhân không được góp vượt quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "16/06/2022",
"sign_number": "08/2022/QH15",
"signer": "Vương Đình Huệ",
"type": "Luật"
},
"content": "Một cổ đông cá nhân không được góp vượt quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.",
"citation": "Khoản 2 Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 mới nhất"
}
] |
Các trường hợp nào hưởng trợ cấp tuất hàng tháng năm 2024? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
...
Với câu hỏi: Các trường hợp nào hưởng trợ cấp tuất hàng tháng năm 2024?
Ta có kết luận: Theo đó, các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng năm 2024 được quy định như sau:
[1] Thân nhân của những người sau đây khi chết thì được nhận một lần trợ cấp mai táng:
- Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Ngoài ra, những đối tượng trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.
[2] Thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp mai táng và người lao động thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
- Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên. | bao-hiem | [
"Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCác trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:\na) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;\nb) Đang hưởng lương hưu;\nc) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.\n2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:\na) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;\nb) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nc) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;\nd) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\n3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.\n4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:\na) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;\nb) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:\na) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;\nb) Đang hưởng lương hưu;\nc) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.\n2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:\na) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;\nb) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nc) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;\nd) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\n3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.\n4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:\na) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;\nb) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.",
"citation": "Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là bao lâu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
khoản 4 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ khoản 4 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy đinh các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
...
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Với câu hỏi: Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là bao lâu?
Ta có kết luận: Theo đó, thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
- 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
- 04 tháng trước hoặc sau thời điểm con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị. | bao-hiem | [
"khoản 4 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Khoản 4 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:\na) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;\nb) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:\na) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;\nb) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.",
"citation": "Khoản 4 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Trợ cấp tuất hàng tháng năm 2024 là bao nhiêu? | Căn cứ pháp lý cho câu trả lời bao gồm:
Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Căn cứ Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định chi tiết mức trợ cấp tuất hàng tháng như sau:
Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Với câu hỏi: Trợ cấp tuất hàng tháng năm 2024 là bao nhiêu?
Ta có kết luận: Theo đó, trợ cấp tuất hàng tháng năm 2024 đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở tương đương 900.000 đồng.
Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở tương đương 1.260.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người, trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức hưởng trên.
Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (Quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP) | bao-hiem | [
"Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014"
] | [
{
"text": "Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nMức trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.\n2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.",
"meta": {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "20/11/2014",
"sign_number": "58/2014/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Luật"
},
"content": "Mức trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.\n2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.",
"citation": "Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất"
}
] |
Subsets and Splits