id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
125,692
Cơ quan nào thực hiện thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam?
[ { "id": 202259, "text": "Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam\n...\nCơ quan giải quyết thủ tục hành chính:\n- Tại cấp trung ương: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao.\n- Tại cấp tỉnh: Sở Tư pháp.\n..." } ]
[ { "id": 202260, "text": "Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam\nTrình tự thực hiện\n- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú vào thời điểm nộp hồ sơ hoặc Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài thuộc Bộ Ngoại giao.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra thông tin trong hồ sơ với giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và đối chiếu với cơ sở dữ liệu, tài liệu liên quan đến quốc tịch. Nếu thấy có đủ cơ sở để xác định người đó có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.\nNếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.\n..." }, { "id": 204450, "text": "Thủ tục hành chính áp dụng chung\n* Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam\nTrình tự thực hiện\n- Khi có nhu cầu xác nhận là người gốc Việt Nam, người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (trong trường hợp ở nước đó không có Cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nơi thuận tiện nhất) hoặc Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao hay Sở Tư pháp nơi người đó cư trú.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét các giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và kiểm tra, đối chiếu cơ sở dữ liệu, tài liệu có liên quan đến quốc tịch (nếu có), nếu xét thấy có đủ cơ sở để xác định người đó có nguồn gốc Việt Nam thì cấp cho người đó Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam (theo mẫu).\n- Trường hợp không có đủ cơ sở để xác định người yêu cầu là người gốc Việt Nam, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người đó biết.\n..." }, { "id": 210795, "text": "NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP\nI. Thủ tục hành chính áp dụng chung\nThủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam\n...\nCơ quan giải quyết thủ tục hành chính:\n- Tại cấp trung ương: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao.\n- Tại cấp tỉnh: Sở Tư pháp.\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam.\nLệ phí:\n- Nếu nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: không phải nộp lệ phí\n- Nếu nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Tư pháp: 100.000 đồng\nMiễn lệ phí đối với: người di cư từ Lào được phép cư trú xin xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.\nMẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai xác nhận là người gốc Việt Nam (Mẫu TP/QT-2013-TKXNCQTVN).\nYêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không\n..." }, { "id": 25392, "text": "Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam\n1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam lập 1 bộ hồ sơ, gồm Tờ khai theo mẫu quy định, kèm 2 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng và bản sao các giấy tờ sau đây:\na) Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;\nb) Giấy tờ được cấp trước đây để chứng minh người đó đã từng có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ để chứng minh khi sinh ra người đó có cha mẹ hoặc ông bà nội, ông bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam.\nTrường hợp không có bất kỳ giấy tờ nào nêu trên thì tùy từng hoàn cảnh cụ thể, có thể nộp bản sao giấy tờ về nhân thân, quốc tịch, hộ tịch do chế độ cũ ở miền Nam cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975; giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956; giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó đang cư trú, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy bảo lãnh của người có quốc tịch Việt Nam, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra thông tin trong hồ sơ với giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và đối chiếu với cơ sở dữ liệu, tài liệu liên quan đến quốc tịch. Nếu thấy có đủ cơ sở để xác định người đó có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.\nNếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết." }, { "id": 210796, "text": "NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP\nI. Thủ tục hành chính áp dụng chung\nThủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam\n...\nThành phần hồ sơ:\n- Tờ khai xác nhận là người gốc Việt Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 4x6;\n- Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;\n- Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết thống hoặc có cha hoặc mẹ, ông nội hoặc bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam theo huyết thống;\n- Giấy tờ có liên quan khác làm căn cứ để tham khảo gồm:\n+ Giấy tờ về nhân thân, hộ tịch, quốc tịch do các chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 (bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);\n+ Giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước mà người yêu cầu đang cư trú, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam;\n+ Giấy bảo lãnh của người có quốc tịch Việt Nam, trong đó xác nhận người yêu cầu có gốc Việt Nam;\n+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam (bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ\n..." } ]
2,357
Người học ngành công nghệ thông tin trình độ trung cấp sau khi tốt nghiệp phải đạt được những kỹ năng nào?
[ { "id": 64056, "text": "Kỹ năng\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định;\n- Kết nối, điều khiển được máy tính và các thiết bị ngoại vi, mạng máy tính;\n- Phân tích, tổ chức và thực hiện đúng quy trình vệ sinh các trang thiết bị cũng như kỹ năng sử dụng thiết bị an toàn lao động, kỹ năng đảm bảo an toàn trong lao động nghề nghiệp;\n- Lắp ráp, kết nối, sử dụng được hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi, thiết bị an ninh;\n- Hỗ trợ, tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng, tư vấn cho khách hàng, hình thành sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng;\n- Tra cứu được tài liệu trên Internet bằng ngôn ngữ tiếng Việt hoặc tiếng Anh phục vụ cho yêu cầu công việc;\n- Hướng dẫn được các thợ bậc thấp hơn;\n- Ghi được nhật ký cũng như báo cáo công việc, tiến độ công việc;\n- Thực hiện được các biện pháp vệ sinh công nghiệp, cháy, nổ, chập điện, an toàn lao động;\n- Xây dựng được các bài thuyết trình, thảo luận, làm chủ tình huống;\n- Phát triển được ứng dụng, sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng;\n- Thiết kế, xây dựng được cơ sở dữ liệu theo yêu cầu, tính chất của công việc được giao;\n- Sao lưu, phục hồi được dữ liệu đảm bảo tính sẵn sàng của hệ thống;\n- Thiết kế, xây dựng được hệ thống mạng cơ bản;\n- Xây dựng được các hệ thống thông tin đáp ứng kỳ vọng của khách hàng;\n- Triển khai, cài đặt, vận hành (quản trị) được hệ thống thông tin cho doanh nghiệp;\n- Quản lý được nhóm, giám sát được hệ thống công nghệ thông tin vừa và nhỏ.\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề." } ]
[ { "id": 637975, "text": "Khoản 2. Người học được miễn trừ nội dung học tập không phân biệt hình thức đào tạo trực tiếp hay trực tuyến khi thuộc một trong những trường hợp sau:\na) Được miễn, giảm học môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chương trình, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng;\nb) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục Chính trị thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;\nc) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn Ngoại ngữ thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc đã có trình độ ngoại ngữ tương đương trình độ được quy định tại Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ từ trung cấp ngoại ngữ trở lên;\nd) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn Tin học thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có kết quả kiểm tra đầu vào đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên nhóm ngành, nghề công nghệ thông tin;\nđ) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục thể chất thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động; trong thời gian học tại trường đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ cấp tỉnh trở lên;\ne) Có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được hiệu trưởng xem xét, quyết định cho miễn, giảm một số môn học, mô-đun hoặc miễn, giảm một số nội dung mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được." }, { "id": 529135, "text": "Điều 6. Nội dung quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo từng ngành đào tạo. Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên đối với từng ngành đào tạo gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành đào tạo;\n2. Trình độ đào tạo;\n3. Đối tượng đào tạo;\n4. Yêu cầu về chuẩn đầu ra bao gồm kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;\n5. Khung kiến thức, kỹ năng tối thiểu bao gồm các khối kiến thức, kỹ năng: khối kiến thức, kỹ năng chung; khối kiến thức, kỹ năng cơ bản; khối kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; khối kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm và các nội dung giáo dục liên quan khác. Trong đó quy định cụ thể các nội trong từng khối kiến thức, kỹ năng và yêu cầu khối lượng học tập đối với từng nội dung;\n6. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp;\n7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp;\n8. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc gia, quốc tế có thể tham khảo." }, { "id": 67631, "text": "CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP\nTrình độ đào tạo: Trung cấp chuyên nghiệp\nNgành đào tạo: Công nghệ kỹ thuật phần cứng máy tính\nMã ngành: 42480102\nĐối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Trung học phổ thông\nThời gian đào tạo: 2 năm\n(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2013/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)\nI. Giới thiệu và mô tả chương trình\nChương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Công nghệ kỹ thuật phần cứng máy tính được thiết kế để đào tạo kỹ thuật viên trình độ trung cấp chuyên nghiệp, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, có sức khỏe để làm việc. Về năng lực chuyên môn, người học có đủ kiến thức và kỹ năng để tìm việc làm, đồng thời có khả năng tự học, tự nghiên cứu tiếp thu các thành tựu của khoa học kỹ thuật hoặc học liên thông lên các bậc học cao hơn để đáp ứng yêu cầu phát triển của bản thân, của khoa học kỹ thuật và của nền kinh tế xã hội.\nNội dung khóa học bao gồm những kiến thức cơ bản về kỹ thuật điện tử, kỹ thuật và công nghệ máy vi tính và những kiến thức chuyên ngành. Bên cạnh đó, người học cũng được trang bị những kiến thức về công nghệ thông tin, tiếng Anh, giáo dục thể chất, pháp luật, quốc phòng - an ninh.\nSau khi tốt nghiệp, người học được cấp bằng Trung cấp chuyên nghiệp, có thể thực hiện các công việc liên quan đến phần cứng máy tính, có khả năng đảm nhận vị trí kỹ thuật viên bảo trì và lắp ráp máy tính và có thể làm việc trong các lĩnh vực có liên quan." }, { "id": 65410, "text": " Nội dung quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo\nKhối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo bao gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành, nghề đào tạo\n2. Trình độ đào tạo\n3. Khối lượng kiến thức tối thiểu\n4. Yêu cầu về năng lực\na) Yêu cầu về kiến thức;\nb) Yêu cầu về kỹ năng;\nc) Mức độ tự chủ và trách nhiệm.." }, { "id": 17187, "text": "1. Xây dựng và ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo để công khai với xã hội, người học và người sử dụng lao động biết được về chuẩn năng lực nghề nghiệp, kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề, loại hình công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp mỗi cấp trình độ theo từng ngành, nghề đào tạo.\n2. Tăng cường quan hệ hợp tác, gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.\n3. Làm cơ sở để các trường xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo." } ]
109,537
Chứng chỉ đào tạo của nhà trường Quân đội đã được ký, đóng dấu nhưng bị mất trước khi cấp thì phải xử lý ra sao?
[ { "id": 64030, "text": "Quản lý việc cấp chứng chỉ\n1. Nhà trường Quân đội lập sổ gốc cấp chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.\n2. Số vào sổ gốc cấp chứng chỉ được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ gốc của từng loại chứng chỉ và năm cấp chứng chỉ. Mỗi số vào sổ gốc cấp chứng chỉ được ghi duy nhất trên một chứng chỉ.\n3. Trường hợp chứng chỉ đã được người có thẩm quyền ký, đóng dấu nhưng bị mất trước khi cấp, nhà trường Quân đội để xảy ra mất chứng chỉ phải lập biên bản, xử lý trách nhiệm và báo cáo bằng văn bản về Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Tổng cục Chính trị và Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng Tham mưu để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng." } ]
[ { "id": 261591, "text": "Mẫu chứng chỉ, nội dung ghi trên chứng chỉ, tem chống giả và cách ghi trên chứng chỉ\n...\n2. Nội dung ghi trên chứng chỉ, gồm:\na) Quốc hiệu, tiêu ngữ:\nb) Chức danh giám đốc, hiệu trưởng nhà trường Quân đội cấp chứng chỉ.\nc) Tên nhà trường Quân đội cấp chứng chỉ.\nd) Tên chứng chỉ.\nđ) Ngành, chuyên ngành đào tạo.\ne) Họ, chữ đệm, tên của người được cấp chứng chỉ.\ng) Ngày tháng năm sinh của người được cấp chứng chỉ.\nh) Thời gian đào tạo.\ni) Hạng tốt nghiệp.\nk) Địa danh ngày tháng, năm cấp chứng chỉ.\nl) Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên của người ký chứng chỉ và đóng dấu theo quy định.\nm) Ký hiệu, số hiệu, số vào sổ gốc cấp chứng chỉ.\n..." }, { "id": 205372, "text": "Giám đốc, hiệu trưởng nhà trường Quân đội\n1. Có thẩm quyền ký chứng chỉ; trường hợp nhà trường Quân đội chưa được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc, hiệu trưởng thì người được giao quyền hoặc phụ trách nhà trường Quân đội có thẩm quyền ký chứng chỉ. Bản sao quyết định giao quyền hoặc phụ trách nhà trường Quân đội của người ký chứng chỉ phải được lưu trong hồ sơ cấp chứng chỉ.\n2. Ban hành quy chế về việc in phôi chứng chỉ, việc bảo quản, bảo mật, sử dụng phôi chứng chỉ, tem chống giả, cấp phát chứng chỉ, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân và chế tài xử lý khi để xảy ra vi phạm.\n3. Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc; cấp lại chứng chỉ; chỉnh sửa nội dung chứng chỉ; cấp, thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ theo quy định tại Thông tư này.\nTrường hợp nhà trường Quân đội cấp chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách hoặc có sự điều chỉnh về thẩm quyền thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung chứng chỉ là giám đốc, hiệu trưởng nhà trường Quân đội hoặc người đứng đầu cơ quan đang được giao nhiệm vụ quản lý sổ gốc cấp chứng chỉ.\n4. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật của Nhà nước về việc quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ, tem chống giả, in, cấp chứng chỉ.\n5. Bảo đảm tính chính xác, chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ và trong sổ gốc cấp chứng chỉ.\n6. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản phôi chứng chỉ và hồ sơ cấp, quản lý chứng chỉ.\n7. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ và cấp chứng chỉ trong nhà trường thuộc quyền quản lý.\n8. Xác minh tính xác thực của chứng chỉ khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n9. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, báo cáo số lượng chứng chỉ đã sử dụng và số chứng chỉ đã cấp trong năm về Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Nhà trường)." }, { "id": 113121, "text": "Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ\n1. Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ là tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ. Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ ghi đầy đủ những nội dung tiếng Việt của bản chính văn bằng, chứng chỉ mà cơ quan đó đã cấp. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ được chỉnh sửa nội dung hoặc được cấp lại thì phải lập phụ lục sổ gốc để ghi các nội dung được chỉnh sửa hoặc thay đổi của văn bằng, chứng chỉ.\nSổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ phải được ghi chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.\nMẫu sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ được quy định từ Phụ lục I đến Phụ lục VII kèm theo Quy chế này.\n2. Việc lập sổ gốc cấp văn bằng, cấp phát và quản lý đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông thực hiện như sau:\na) Sau khi lập sổ gốc cấp văn bằng theo quy định tại khoản 1 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo giao văn bằng đã được ghi đầy đủ nội dung và ký, đóng dấu cho các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (gọi chung là nhà trường) để phát văn bằng cho người được cấp văn bằng;\nb) Nhà trường ghi các thông tin của văn bằng vào Sổ đăng bộ và phát văn bằng cho người được cấp văn bằng; người được cấp văn bằng ký nhận văn bằng trong cột ghi chú của Sổ đăng bộ;\nc) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể trình tự, thủ tục giao, nhận văn bằng giữa phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo với nhà trường; quy định cụ thể trách nhiệm quản lý và phát văn bằng của nhà trường; quy định cụ thể việc lưu trữ văn bằng chưa phát cho người học.\"" }, { "id": 549288, "text": "Điều 23. Sổ cấp bản sao và quản lý việc cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc\n1. Sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc là tài liệu do nhà trường Quân đội có thẩm quyền quy định tại Điều 20 của Thông tư này lập ra khi thực hiện việc cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc, trong đó ghi đầy đủ những nội dung như bản sao nhà trường Quân đội đó đã cấp.\n2. Sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc phải được ghi chép chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.\n3. Nhà trường Quân đội có thẩm quyền quy định tại Điều 20 Thông tư này mỗi lần cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc phải ghi vào sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc, phải lập số vào sổ cấp bản sao, đảm bảo mỗi số vào sổ cấp bản sao được ghi duy nhất trên một bản sao chứng chỉ đã cấp cho học viên.\n4. Số vào sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ cấp bản sao của từng loại văn bằng, chứng chỉ và năm cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc." } ]
14,318
Quy định về tổ chức sản xuất gắn với phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng trong Chương trình OCOP?
[ { "id": 77440, "text": "“4. Nội dung và nhiệm vụ trọng tâm \na) Tổ chức sản xuất gắn với phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng:\n- Ưu tiên đầu tư hợp lý cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán sản xuất của người dân khu vực nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi, đồng bào dân tộc, góp phần phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.\n- Phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng nguyên liệu nông sản, dược liệu đặc trưng được cấp mã số vùng trồng, theo hướng sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, đảm bảo an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, duy trì cảnh quan nông thôn và bảo vệ môi trường.\n- Tăng cường liên kết bền vững, khả năng truy xuất nguồn gốc giữa chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP với vùng nguyên liệu.\nb) Chuẩn hóa quy trình, tiêu chuẩn và phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, phù hợp với lợi thế về điều kiện sản xuất và yêu cầu thị trường\n- Đẩy mạnh chuẩn hóa sản phẩm gắn với lợi thế và điều kiện của từng địa phương, bao gồm:\n+ Các đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương, đặc biệt là sản phẩm các làng nghề, nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn.\n+ Các sản phẩm mới hình thành dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ, nền tảng lợi thế của địa phương, có chất lượng nổi trội, đặc sắc, trong đó ưu tiên: \n(i) Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo; \n(ii) Sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa;\n (iii) Sản phẩm có đóng góp vào bảo tồn văn hóa truyền thống.\n+ Xây dựng bộ công cụ hướng dẫn chuẩn hóa quy trình, tiêu chuẩn sản phẩm tham gia Chương trình theo Bộ tiêu chí OCOP.\n- Phát triển sản phẩm OCOP theo 6 nhóm, ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ đặc sắc, truyền thống và có lợi thế ở mỗi địa phương, theo hướng phát huy nội lực (trí tuệ sáng tạo, lao động, nguyên liệu, văn hóa địa phương...), gia tăng giá trị, gắn với phát triển cộng đồng:\n+ Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP.\n+ Sản xuất theo quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng và an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường, xây dựng các mô hình phát triển vùng nguyên liệu gắn với sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị.\n+ Xây dựng các mô hình dịch vụ du lịch trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn gắn với vùng nguyên liệu, sản phẩm OCOP đặc trưng theo vùng, miền và dân tộc.\n- Nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm đã được đánh giá, phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.\n- Xây dựng tiêu chuẩn và thử nghiệm, phát triển sản phẩm OCOP xanh theo hướng kinh tế tuần hoàn gắn với thị trường xuất khẩu, dựa trên lợi thế đặc hữu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng khu vực.\nc) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho các chủ thể OCOP\n- Tăng cường nâng cao năng lực cho chủ thể OCOP về năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo về sản phẩm; quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm; sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị, tăng cường sử dụng và khai thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm từ khu vực nông thôn.\n- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với chuỗi liên kết giá trị sản phẩm OCOP.”" } ]
[ { "id": 157054, "text": "“1. Quan điểm\na) Chương trình OCOP là chương trình trọng tâm phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát huy nội lực và gia tăng giá trị; là giải pháp và nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng NTM đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững.\nb) Phát triển sản phẩm OCOP có thương hiệu, theo chuỗi giá trị dựa trên thế mạnh, lợi thế về nguyên liệu địa phương, văn hóa và trí thức bản địa, đặc biệt là các đặc sản, sản vật, sản phẩm làng nghề và dịch vụ du lịch của làng, xã, cộng đồng theo hướng kinh tế tuần hoàn, bảo đảm hệ sinh thái bền vững,\nc) Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần hợp tác của các chủ thể và cộng đồng để phát triển sản phẩm OCOP, đáp ứng yêu cầu của thị trường, gắn với mục tiêu tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, bảo tồn cảnh quan, văn hóa truyền thông, đặc biệt ở vùng miền núi, đồng bào dân tộc khó khăn.\nd) Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, ưu tiên củng cố, kiện toàn và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với phát triển dịch vụ và ngành nghề ở nông thôn.\nđ) Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, đặc biệt là cấp xã trong triển khai Chương trình OCOP, trong đó: Nhà nước giữ vai trò kiến tạo, ban hành cơ chế, chính sách thực hiện định hướng phát triển trục sản phẩm đặc sản địa phương, tạo các vùng nguyên liệu để sản xuất hàng hoá, phát triển dịch vụ; tăng cường quản lý và giám sát tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm; hỗ trợ tín dụng, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, bảo hộ sở hữu trí tuệ, xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm OCOP.”" }, { "id": 77442, "text": "“e) Nâng cao năng lực hệ thống hỗ trợ triển khai Chương trình\n- Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động các Trung tâm thiết kế sáng tạo và phát triển sản phẩm OCOP vùng, cấp tỉnh với Chương trình khởi nghiệp, quảng bá, giới thiệu và thương mại sản phẩm OCOP của các vùng trên cả nước, nhằm thu hút sự tham gia của các chủ thể và kết nối du lịch.\n- Xây dựng tiêu chí, nâng cao năng lực và tổ chức quản lý, giám sát mạng lưới tư vấn nhằm hình thành mạng lưới tư vấn Chương trình OCOP chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, năng lực, đoàn kết và thống nhất trong hỗ trợ triển khai Chương trình trên cả nước.\n- Nâng cao năng lực hệ thống các cơ sở đào tạo nghề gắn với Chương trình OCOP; các trung tâm thiết kế, sáng tạo và phát triển sản phẩm OCOP; điều chỉnh, bổ sung các quy định về đào tạo nghề (khung chương trình, nội dung đào tạo nghệ, độ tuổi học nghề...) gắn với sản phẩm OCOP; tăng cường năng lực cho cán bộ nông nghiệp ở các địa phương (khuyến nông, khuyến công).\n- Thúc đẩy phong trào phụ nữ, thanh niên khởi nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp gắn với phát triển sản phẩm OCOP.\ng) Tăng cường chuyển đổi số\n- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong truyền thông; xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP, số hóa quá trình tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm, phân hạng sản phẩm; số hóa sản phẩm và xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị sản phẩm OCOP; hướng tới hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về Chương trình OCOP.\n- Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm OCOP thông qua các sản thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến (online), bán hàng tương tác trực tiếp (livestream), đặc biệt cho các sản phẩm có quy mô nhỏ, sản phẩm đặc sản vùng miền, địa phương.\n- Triển khai sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân” nhằm tối ưu hóa ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, thương mại sản phẩm OCOP.”" }, { "id": 157056, "text": "“2. Mục tiêu\n…\nb) Mục tiêu cụ thể\n- Đến năm 2025, phấn đấu ít nhất 10.000 sản phẩm OCOP được công nhận đạt tử 3 sao trở lên, trong đó có khoảng 400 - 500 sản phẩm OCOP đạt 5 sao.\n- Củng cố và nâng cấp ít nhất 50% sản phẩm OCOP đã được đánh giá và phân hạng; ưu tiên phát triển sản phẩm OCOP gắn với thương hiệu sản phẩm, phát triển dịch vụ du lịch nông thôn.\n- Ưu tiên phát triển các HTX, doanh nghiệp nhỏ và vừa, phấn đấu ít nhất có 40% chủ thể OCOP là hợp tác xã, 30% chủ thể là doanh nghiệp nhỏ và vừa.\n- Có ít nhất 30% các chủ thể OCOP xây dựng được chuỗi giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, OCOP xanh gắn với vùng nguyên liệu ổn định, trong đó ưu tiên các sản phẩm OCOP đã được đánh giá và phân hạng.\n- Có ít nhất 50% làng nghề truyền thống có sản phẩm OCOP, góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.\n- Tỷ lệ lao động được đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ phù hợp làm việc tại các chủ thể OCOP đạt tối thiểu 20%; phấn đấu có ít nhất 40% chủ thể OCOP là nữ, ít nhất 20% chủ thể OCOP là người dân tộc thiểu số điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n- Có ít nhất 50% chủ thể OCOP tham gia vào các kênh bán hàng hiện đại (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, sàn giao dịch thương mại điện tử...); phân đầu mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có 01 điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.\n- Diễn đàn hợp tác quốc tế mỗi làng/xã một sản phẩm được tổ chức ít nhất 1 lần/năm nhằm nâng cao và khẳng định thương hiệu OCOP Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế.”" }, { "id": 579182, "text": "Nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm đã được đánh giá, phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Xây dựng tiêu chuẩn và thử nghiệm, phát triển sản phẩm OCOP xanh theo hướng kinh tế tuần hoàn gắn với thị trường xuất khẩu, dựa trên lợi thế đặc hữu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng khu vực.\nc) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho các chủ thể OCOP: Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho chủ thể OCOP về năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo về sản phẩm; quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm; sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị, tăng cường sử dụng và khai thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm từ khu vực nông thôn. Hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với chuỗi liên kết giá trị sản phẩm OCOP.\nd) Về quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu cho sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, sự kiện tôn vinh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP đặc sắc thường niên gắn với văn hóa cấp quốc gia, cấp vùng, địa phương và quốc tế; thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm OCOP gắn với thị trường du lịch trọng điểm. Xây dựng và quản lý đồng bộ, hiệu quả thương hiệu OCOP Việt Nam; tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ, nâng cao hình ảnh, khả năng nhận diện và giá trị sản phẩm OCOP trên thị trường. Thử nghiệm và nhân rộng mô hình điểm bán hàng OCOP; các tuyến phố OCOP; hệ thống phân phối sản phẩm OCOP trên các phương tiện giao thông; các mô hình xúc tiến thương mại trên nền tảng công nghệ số (Làng thương mại điện tử cho sản phẩm OCOP, hội chợ và triển lãm thực tế ảo OCOP); các Trung tâm giới thiệu OCOP đồng bộ, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với khai thác lợi thế về du lịch nông thôn. Xây dựng hệ thống phân phối phù hợp, từng bước thiết lập hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm OCOP riêng và đặc trưng gắn với các sản phẩm quà tặng, quà biếu, sản phẩm đặc sản địa phương. Xây dựng hệ thống xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP ra thị trường quốc tế; nâng cao năng lực hệ thống logistic trong thương mại sản phẩm OCOP; xây dựng và triển khai chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá và nhận diện thương hiệu đối với các sản phẩm OCOP quốc gia. Xây dựng Trung tâm OCOP Quốc gia là không gian quảng bá, giới thiệu, phát triển sản phẩm, kết nối cung - cầu và thị trường sản phẩm OCOP quốc gia. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong quảng bá, giới thiệu và xúc tiến thương mại nhằm phát triển sản phẩm OCOP ra thị trường nước ngoài.\nđ) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát sản phẩm OCOP: Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thường niên, tăng cường áp dụng công nghệ số trong tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP." } ]
96,245
Có trường hợp nào được miễn thị thực không?
[ { "id": 45639, "text": "\"Điều 13. Đơn phương miễn thị thực\n1. Quyết định đơn phương miễn thị thực cho công dân của một nước phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;\nb) Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của Việt Nam trong từng thời kỳ;\nc) Không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.\n2. Quyết định đơn phương miễn thị thực có thời hạn không quá 05 năm và được xem xét gia hạn. Quyết định đơn phương miễn thị thực bị hủy bỏ nếu không đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Căn cứ quy định của Điều này, Chính phủ quyết định đơn phương miễn thị thực có thời hạn đối với từng nước.\"" } ]
[ { "id": 55750, "text": "Thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực\n1. Giấy miễn thị thực bị thu hồi, hủy bỏ nếu phát hiện người được cấp không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này hoặc thuộc các trường hợp quy định tại Điều 6, Điều 21 và Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\n2. Thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực\na) Cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực đối với người đang ở nước ngoài;\nb) Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực đối với người đang tạm trú tại Việt Nam;\nc) Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực tại cửa khẩu.\n3. Trình tự thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực\na) Các cơ quan nêu tại Khoản 2 Điều này lập biên bản; đóng dấu hủy vào giấy miễn thị thực loại dán, thu hồi giấy miễn thị thực loại rời nếu phát hiện trường hợp bị thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực;\nb) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài không có điều kiện thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực thì gửi văn bản về Cục Quản lý xuất nhập cảnh để chỉ đạo đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện; thông báo cho người bị thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực biết lý do.\n4. Người bị thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực không được hoàn trả lệ phí." }, { "id": 55742, "text": "Điều 4. Thời hạn, giá trị và hình thức của giấy miễn thị thực\n1. Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 06 tháng.\n2. Giấy miễn thị thực được cấp cho người nhập cảnh Việt Nam thăm thân, giải quyết việc riêng.\n3. Giấy miễn thị thực được cấp vào hộ chiếu; các trường hợp sau đây được cấp rời:\na) Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực;\nb) Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;\nc) Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;\nd) Theo đề nghị của người được cấp giấy miễn thị thực;\nđ) Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.\n4. Giấy miễn thị thực được cấp riêng cho từng người. Trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ được cấp giấy miễn thị thực chung với cha hoặc mẹ.\"" }, { "id": 572196, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về điều kiện miễn thị thực; trình tự, thủ tục cấp giấy miễn thị thực cho người được miễn thị thực quy định tại Khoản 5 Điều 12 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\nĐiều 3. Điều kiện miễn thị thực\n1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị ít nhất 01 năm.\n2. Có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.\n3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 21 và Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\nĐiều 4. Thời hạn, giá trị và hình thức của giấy miễn thị thực\n1. Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 06 tháng.\n2. Giấy miễn thị thực được cấp cho người nhập cảnh Việt Nam thăm thân, giải quyết việc riêng.\n3. Giấy miễn thị thực được cấp vào hộ chiếu; các trường hợp sau đây được cấp rời:\na) Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực;\nb) Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;\nc) Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;\nd) Theo đề nghị của người được cấp giấy miễn thị thực;\nđ) Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.\n4. Giấy miễn thị thực được cấp riêng cho từng người. Trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ được cấp giấy miễn thị thực chung với cha hoặc mẹ.\nĐiều 5. Lệ phí cấp giấy miễn thị thực. Người được cấp, cấp lại giấy miễn thị thực phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí." }, { "id": 55748, "text": "1. Người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú 06 tháng cho mỗi lần nhập cảnh; nếu giấy miễn thị thực còn thời hạn dưới 06 tháng thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của giấy miễn thị thực.\n2. Trường hợp nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại trên 06 tháng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá 06 tháng." }, { "id": 55747, "text": "Thủ tục cấp lại giấy miễn thị thực\n1. Người bị mất, bị hỏng, hết hạn hoặc có nhu cầu điều chỉnh nội dung trong giấy miễn thị thực được cấp lại giấy miễn thị thực.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy miễn thị thực gồm:\na) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\nb) Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy miễn thị thực, kèm theo 02 ảnh (01 ảnh dán trong tờ khai);\nc) Giấy miễn thị thực, nếu bị mất phải có đơn báo mất;\nd) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh nội dung cần điều chỉnh trong giấy miễn thị thực.\n3. Người đang cư trú ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy miễn thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài xem xét, giải quyết theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này.\n4. Người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực đang tạm trú tại Việt Nam nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này. Trường hợp cấp lại giấy miễn thị thực rời, Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp tạm trú bằng thời hạn chứng nhận tạm trú đã cấp tại cửa khẩu." } ]
75,566
Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam có nhiệm vụ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện các công việc gì?
[ { "id": 146165, "text": "Nhiệm vụ của Hội\n1. Tổ chức, phối hợp hoạt động trong giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội. Hỗ trợ hội viên đẩy mạnh hoạt động chuyên môn và nghề nghiệp trong ngành kỹ thuật nhiệt phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.\n2. Tuyên truyền, phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.\n3. Chấp hành quy định của pháp luật và Điều lệ Hội trong quá trình tổ chức các hoạt động của Hội, các quy định pháp luật khác có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ Hội. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n4. Tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện các công việc: Hoạt động hàng năm của Hội; tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường; thay đổi các chức danh lãnh đạo chủ chốt; thay đổi địa chỉ trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; thành lập Văn phòng đại diện và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội.\n5. Chấp hành sự hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n6. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hội; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện; biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra Hội.\n7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội và liên quan đến Hội, tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội, hội viên theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước theo quy định.\n8. Tổ chức hội nghị, hội thảo về kỹ thuật nhiệt theo quy định của pháp luật.\n9. Mở rộng quan hệ, hợp tác với các tổ chức, cá nhân có cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho hội viên gặp gỡ, trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm. Khuyến khích, động viên hội viên tham gia nghiên cứu, ứng dụng khoa học nhằm phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.\n10. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động Hội.\n11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 206691, "text": "Hội viên và tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: Tổ chức, công dân Việt Nam đã và đang công tác trong lĩnh vực liên quan trực tiếp đến khoa học kỹ thuật nhiệt phát triển kinh tế-xã hội của đất nước có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, tán thành Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam, tự nguyện nộp đơn xin gia nhập Hội và được Hội xem xét, quyết định kết nạp;\n..." }, { "id": 131293, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của tổ chức, công dân Việt Nam đã và đang hoạt động liên quan đến ngành kỹ thuật nhiệt trên phạm vi cả nước.\n2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực kỹ thuật nhiệt theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước." }, { "id": 35290, "text": "Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật thực hiện theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước, các chế độ quản lý tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư này, cụ thể như sau:\n1. Lập và phân bổ dự toán:\na) Đối với các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật trên phạm vi toàn quốc:\nHàng năm, vào thời điểm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, căn cứ vào chương trình, kế hoạch tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật, khối lượng công việc cần thực hiện, nội dung và mức chi quy định tại Thông tư này, cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật lập dự toán chi ngân sách (đối với các nội dung chi được ngân sách nhà nước tài trợ) và dự toán chi từ nguồn thu tài trợ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với các nội dung chi từ nguồn thu tài trợ) cho công tác tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật; tổng hợp vào dự toán chi ngân sách hàng năm của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam gửi Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ để Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.\nCăn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam phân bổ và quyết định giao dự toán chi cho cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật.\nb) Đối với các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật do các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức:\nHàng năm, vào thời điểm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, căn cứ vào chương trình, kế hoạch tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật do các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức, khối lượng công việc cần thực hiện, nội dung và mức chi quy định tại Thông tư này, cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật lập dự toán chi ngân sách (đối với các nội dung chi được ngân sách nhà nước tài trợ) và dự toán chi từ nguồn thu tài trợ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với các nội dung chi từ nguồn thu tài trợ) cho công tác tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách hàng năm gửi Bộ, cơ quan chủ quản (đối với hội thi, cuộc thi tổ chức ở các Bộ, cơ quan Trung ương) để tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, hoặc gửi Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ (đối với hội thi, cuộc thi do các địa phương tổ chức) để cơ quan tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.\nCăn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ, cơ quan trung ương hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân bổ và quyết định giao dự toán chi cho cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật thuộc quyền quản lý.\n2. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành." }, { "id": 128280, "text": "Quyền hạn của Hội\n1. Tuyên truyền mục đích của Hội. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Bảo vệ danh dự, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.\n2. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ ngành kỹ thuật nhiệt vào phát triển kinh tế - xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực, nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.\n4. Được gây quỹ Hội trên cơ sở đóng góp hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn và dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.\n5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.\n6. Tổ chức biểu dương, khen thưởng hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội, trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học; giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm giữa các hội viên.\n7. Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật phù hợp với Điều lệ và lĩnh vực Hội hoạt động; báo cáo việc thành lập tổ chức pháp nhân với cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.\n8. Được gia nhập các tổ chức quốc tế, ký kết, thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế có cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Đồng thời báo cáo Bộ Nội vụ và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội trước khi ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế." } ]
135,018
Giám đốc Công an cấp tỉnh được quyền xử phạt người cản trở việc đi học của trẻ em không?
[ { "id": 4637, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này." }, { "id": 51911, "text": "Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt\n1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.\n..\n3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.\n..." } ]
[ { "id": 88809, "text": "Vi phạm quy định về quyền được giáo dục của trẻ em\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Hủy hoại sách, vở, đồ dùng học tập của trẻ em;\nb) Cố ý không thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho việc học tập của trẻ em theo quy định của pháp luật;\nc) Không bảo đảm thời gian, điều kiện học tập cho trẻ em.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc đi học của trẻ em.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ học, nghỉ học.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc chịu mọi chi phí để mua sách, vở, đồ dùng học tập cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này." }, { "id": 88713, "text": "Thẩm quyền của Công an nhân dân\n1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.\n...\n5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:\nđ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;\ne) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.\n...\n7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất." }, { "id": 521814, "text": "Điều 19. Quyền của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn học hoà nhập\n1. Ngoại các quyền như những trẻ em bình thường khác, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được hưởng những quyền sau: 1. Có quyền nhập học tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.\n2. Tuổi đi học của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn có thể cao hơn tuổi quy định.\n3. Được quan tâm giúp đỡ và cung cấp thông tin; được tôn trọng và đối xử bình đẳng trong học tập và trong các hoạt động khác.\n4. Được học tập phù hợp với trình độ, năng lực cá nhân; được giúp đỡ đặc biệt để đạt được các kỹ năng cần thiết trong học tập và sinh hoạt (nếu cần).\n5. Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không thể đáp ứng yêu cầu của môn học, hoặc hoạt động giáo dục thì người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định việc miễn, giảm môn học, hoạt động giáo dục đó.\n6. Được xét miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp khác; được cấp sách giáo khoa, học phẩm, hỗ trợ sinh hoạt khác theo quy định của Nhà nước." }, { "id": 588880, "text": "Điều 130. Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất\n1. Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất được áp dụng khi có căn cứ cho rằng nếu không áp dụng biện pháp này thì người đó sẽ trốn tránh hoặc cản trở việc thi hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc để ngăn chặn người đó tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.\n2. Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất ra quyết định quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời gian làm thủ tục trục xuất bằng các biện pháp sau:\na) Hạn chế việc đi lại của người bị quản lý;\nb) Chỉ định chỗ ở của người bị quản lý;\nc) Tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tuỳ thân khác thay hộ chiếu.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 4630, "text": "\"Điều 29. Vi phạm quy định về phổ cập giáo dục\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục không đi học hoặc xúi giục bỏ học đối với người học các cấp học phổ cập.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc đi học của người học các cấp học phổ cập.\"" } ]
14,204
Chánh Thanh tra Bộ là ai?
[ { "id": 77310, "text": "“Điều 1. Vị trí, chức trách\nChánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Chánh thanh tra Bộ) là người đứng đầu cơ quan Thanh tra Bộ, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của Thanh tra Bộ; tham mưu giúp Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Bộ trưởng) quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.”" } ]
[ { "id": 86080, "text": "Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra\n...\n2. Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động giữa các cơ quan thanh tra được xử lý như sau:\na) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Chính phủ với cơ quan thanh tra khác thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra;\nb) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra Bộ thì các Chánh Thanh tra Bộ trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;\nc) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Bộ với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra Bộ trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra;\nd) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Bộ hoặc Thanh tra Tổng cục, Cục với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì Chánh Thanh tra Bộ trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Chánh Thanh tra Bộ báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;\nđ) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ trao đổi với Chánh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ tiến hành thanh tra;\ne) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Tổng cục, Cục với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thanh tra;\ng) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra Tổng cục, Cục trong cùng một Bộ thì các Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định;\nh) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra tỉnh với Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra tinh trao đổi với Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra;\ni) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra sở thì các Chánh Thanh tra sở trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, quyết định;\nk) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra sở với Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra sở trao đổi với Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra sở tiến hành thanh tra;\nl) Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của cơ quan thanh tra của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với cơ quan thanh tra khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định khi đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thành lập." }, { "id": 144059, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh\n1. Phó Chánh Thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\nPhó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra phân công phụ trách một số lĩnh vực và được sử dụng quyền hạn của Chánh Thanh tra, thay mặt Chánh Thanh tra khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về những quyết định của mình.\n2. Trong trường hợp Chánh Thanh tra vắng mặt, Phó Chánh Thanh tra được giao quản lý điều hành đơn vị ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:\na) Được Chánh Thanh tra ủy quyền thay mặt Chánh Thanh tra, theo dõi, chỉ đạo, giải quyết hoạt động công việc của đơn vị và ký văn bản thay Chánh Thanh tra;\nb) Báo cáo với Chánh Thanh tra kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao quản lý đơn vị.\n3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chánh Thanh tra phân công." }, { "id": 542519, "text": "Khoản 1. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.\na) Chánh Thanh tra huyện là người đứng đầu cơ quan Thanh tra huyện, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện, của Chánh Thanh tra huyện và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra tỉnh;\nb) Phó Chánh Thanh tra huyện là người giúp Chánh Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra huyện phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra huyện vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra huyện được Chánh Thanh tra huyện ủy nhiệm thay Chánh thanh tra huyện điều hành các hoạt động của Thanh tra huyện. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Phó Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra huyện." }, { "id": 68018, "text": "Tổ chức của Thanh tra Sở Ngoại vụ\n1. Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, các thanh tra viên và công chức khác.\n2. Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Ngoại vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\nPhó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Ngoại vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chánh Thanh tra.\n..." }, { "id": 542513, "text": "Khoản 1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.\na) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, của Chánh Thanh tra tỉnh và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ;\nb) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra tỉnh phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm thay Chánh Thanh tra tỉnh điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh." } ]
86,324
Để thành lập chi nhánh ngân hàng hợp tác xã chỉ cần đáp ứng điều kiện về vốn và lãi kinh doanh đã đủ hay chưa?
[ { "id": 10067, "text": "\"Điều 31. Điều kiện thành lập phòng giao dịch\n1. Quỹ tín dụng nhân dân được xếp loại khá trở lên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước của năm trước năm đề nghị và kết quả thanh tra, giám sát, kiểm toán độc lập tại thời điểm đề nghị (nếu có).\n2. Kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập của năm trước liền kề năm đề nghị thành lập phòng giao dịch hoặc kết quả kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính trong trường hợp quy định của Ngân hàng Nhà nước chưa yêu cầu phải thực hiện kiểm toán độc lập.\n3. Không vi phạm quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước liên tục trong 12 tháng trước thời điểm đề nghị.\n4. Thực hiện đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước năm đề nghị và tại thời điểm gần nhất thời điểm đề nghị.\n5. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước năm liền kề năm đề nghị và tại thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.\n6. Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Giám đốc.\n7. Tại thời điểm đề nghị, quỹ tín dụng nhân dân có kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ quy định tại Luật Các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.\n8. Không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp không được mở rộng mạng lưới theo quy định của pháp luật về xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n9. Đảm bảo số lượng phòng giao dịch theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.\n10. Có quy chế về quản lý mạng lưới theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\"" } ]
[ { "id": 577094, "text": "Khoản 3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:\na) Có vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;\nb) Các điều kiện quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này;\nc) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này;\nd) Trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài thứ hai trở lên tại Việt Nam, ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong 03 năm liền kề trước năm đề nghị thành lập chi nhánh mới không vi phạm quy định của pháp luật, các tỷ lệ bảo đảm an toàn và có kết quả kinh doanh có lãi." }, { "id": 470777, "text": "00 Ngân hàng hợp tác xã 10,00 2.6 Tỷ lệ dự phòng rủi ro chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư (không bao gồm dự phòng rủi ro đã trích lập liên quan đến trái phiếu đặc biệt khi bán nợ cho VAMC) so với tổng số dư chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư (không bao gồm số dư trái phiếu đặc biệt khi bán nợ cho VAMC) Ngân hàng thương mại có quy mô lớn 5,00 Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ 5,00 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 5,00 Công ty tài chính 5,00 Công ty cho thuê tài chính 0,00 Ngân hàng hợp tác xã 5,00 2.7 Tỷ lệ dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn so với tổng số dư góp vốn đầu tư dài hạn Ngân hàng thương mại có quy mô lớn 5,00 Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ 5,00 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 0,00 Công ty tài chính 5,00 Công ty cho thuê tài chính 0,00 Ngân hàng hợp tác xã 5,00 3 QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH (M) 3.1 Tỷ lệ chi phí hoạt động so với tổng thu nhập hoạt động Ngân hàng thương mại có quy mô lớn 100,00 Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ 100,00 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 100,00 Công ty tài chính 100,00 Công ty cho thuê tài chính 100,00 Ngân hàng hợp tác xã 100,00 4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (E) 4.1 Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân Ngân hàng thương mại có quy mô lớn 30,00 Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ 30,00 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 30,00 Công ty tài chính 30,00 Công ty cho thuê tài chính 30,00 Ngân hàng hợp tác xã 30,00 4.2 Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế so với tổng tài sản bình quân Ngân hàng thương mại có quy mô lớn 30,00 Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ 30,00 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 30,00 Công ty tài chính 30,00 Công ty cho thuê tài chính 30,00 Ngân hàng hợp tác xã 30,00 4.3 Thu nhập lãi cận biên (Nim) Ngân hàng thương mại có quy mô lớn 20,00 Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ 20,00 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 20,00 Công ty tài chính 20,00 Công ty cho thuê tài chính 20,00 Ngân hàng hợp tác xã 20,00 4.4 Số ngày lãi phải thu Ngân hàng thương mại có quy mô lớn 20,00 Ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ 20,00 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 20,00 Công ty tài chính 20,00 Công ty cho thuê tài chính 20,00 Ngân hàng hợp tác xã 20,00 5 KHẢ NĂNG THANH KHOẢN (L) 5." }, { "id": 482491, "text": "Khoản 1. Nguyên tắc chung: a. Vốn tự có hợp nhất được xác định theo các cấu phần quy định tại điểm 2 dưới đây, lấy từ Bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm. b. Trường hợp Báo cáo tài chính hợp nhất nêu tại điểm a không có các khoản mục cụ thể để tính vốn cấp 1 hợp nhất và vốn cấp 2 hợp nhất, thì ngân hàng phải xây dựng số liệu thống kê từ các bảng cân đối kế toán riêng lẻ của các đối tượng hợp nhất để đảm bảo việc tính toán đầy đủ, chính xác các khoản mục vốn cấp 1 và vốn cấp 2. 1. Đối với các giao dịch với Trung tâm thanh toán tập trung (Central clearing house), Trung tâm lưu ký chứng khoán và các giao dịch ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán quyền chọn (short options), rủi ro tín dụng đối tác được xác định bằng 0. 1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng xác định giá trị của Chỉ số kinh doanh như sau: Cấu phần Công thức tính Khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh IC │Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự - Chi phí lãi và các chi phí tương tự│ Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự Chi phí lãi và các chi phí tương tự SC Thu nhập từ hoạt động dịch vụ + Chi phí hoạt động dịch vụ + Thu nhập từ hoạt động khác + Chi phí từ hoạt động khác Thu nhập từ hoạt động dịch vụ Chi phí hoạt động dịch vụ Thu nhập từ hoạt động khác Chi phí hoạt động khác FC |Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu chuẩn)| + |Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh| + |Lãi/lỗ thuần từ mua bán, chứng khoán đầu tư| |Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (bao gồm cả vàng tiêu chuẩn)| |Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh| |Lãi/lỗ thuần từ mua bán, chứng khoán đầu tư| 1. Phạm vi tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất: Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất đối với tất cả các công cụ tài chính trên sổ kinh doanh (bao gồm cả trạng thái dương hoặc âm) mà giá trị thị trường của các công cụ tài chính này sẽ bị ảnh hưởng khi có thay đổi về lãi suất trừ: 1. Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu được áp dụng đối với trạng thái cổ phiếu của sổ kinh doanh. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu cụ thể và rủi ro giá cổ phiếu chung đối với: các cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các chứng khoán phái sinh có tài sản cơ sở là cổ phiếu (trừ hợp đồng quyền chọn) trên sổ kinh doanh, trừ các cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi đã được trừ khỏi vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tính Vốn tự có quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. 1. Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cả hàng hóa được áp dụng đối với trạng thái hàng hóa của sổ kinh doanh. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính vốn yêu cầu cho rủi ro giá hàng hóa cho trạng thái sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa trên sổ kinh doanh." }, { "id": 242758, "text": "Hoạt động khác\n1. Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.\n2. Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n3. Gửi tiền tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh toán để sử dụng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.\n4. Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên.\n5. Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.\n6. Nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.\n7. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.\n8. Tham gia góp vốn thành lập Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam." }, { "id": 10071, "text": "1. Ngân hàng hợp tác xã lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).\n2. Đối với đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này:\na) Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về sự cần thiết và việc đặt trụ sở chi nhánh ngân hàng hợp tác xã trên địa bàn;\nb) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản gửi lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng hợp tác xã dự kiến thành lập chi nhánh, phòng giao dịch (trừ tỉnh, thành phố nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) về sự cần thiết có thêm chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn; việc đáp ứng Điều kiện đối với chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch (trong trường hợp thành lập phòng giao dịch).\n3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị tại Khoản 2 Điều này có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề nghị.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị tại Khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, văn phòng đại diện ở nước ngoài, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc ngân hàng hợp tác xã thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.\n5. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của ngân hàng hợp tác xã đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc ngân hàng hợp tác xã thành lập chi nhánh, phòng giao dịch; các trường hợp không chấp thuận, văn bản nêu rõ lý do.\nTrong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận, ngân hàng hợp tác xã phải khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch. Quá thời hạn này, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực.\n6. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của ngân hàng hợp tác xã đề nghị thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, văn phòng đại diện ở nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc ngân hàng hợp tác xã thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, văn phòng đại diện ở nước ngoài; trường hợp không chấp thuận, văn bản nêu rõ lý do.\nTrong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận, ngân hàng hợp tác xã phải khai trương hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, văn phòng đại diện ở nước ngoài. Quá thời hạn này, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực." } ]
79,853
Chính trị viên Hải đội dân quân thường trực được hưởng phụ cấp chức vụ chỉ huy từ thời điểm nào?
[ { "id": 53885, "text": "\"Điều 19. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự\n1. Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Trung đội trưởng dân quân cơ động được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự.\n2. Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị, phụ cấp thâm niên.\n3. Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.\"" } ]
[ { "id": 53883, "text": "\"Điều 7. Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ\n1. Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau:\na) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng;\nb) Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng;\nc) Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng;\nd) Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng;\nđ) Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng;\ne) Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng;\ng) Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng;\nh) Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng.\n2. Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.\"" }, { "id": 46233, "text": "\"Điều 33. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ\n1. Các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định tại Điều 19 của Luật này được hưởng phụ cấp chức vụ.\n2. Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần.\n3. Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự.\n4. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên.\n5. Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"" }, { "id": 46219, "text": "\"Điều 19. Chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ\n1. Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm:\na) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên;\nb) Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó.\n2. Các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm:\na) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn;\nb) Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội;\nc) Trung đội trưởng;\nd) Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng;\nđ) Thôn đội trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ.\"" }, { "id": 206599, "text": "Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ\n...\n4. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên.\n..." }, { "id": 166652, "text": "Thẩm quyền xử lý kỷ luật\n...\n8. Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ huy trưởng, chính ủy bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh:\na) Cảnh cáo đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn, chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;\nb) Giáng chức, cách chức đối với các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, ban chỉ huy đại đội, hải đội Dân quân tự vệ.\n9. Tư lệnh, chính ủy quân khu, Quân chủng Hải quân, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội: Giáng chức, cách chức đối với các chức vụ chỉ huy tiểu đoàn, hải đoàn Dân quân tự vệ thuộc quyền.\nCác chức vụ ban chỉ huy đại đội, hải đội, hải đoàn, tiểu đoàn Dân quân tự vệ vi phạm kỷ luật bị cách chức; căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nếu đến mức phải tước danh hiệu Dân quân tự vệ thì thực hiện theo khoản 5 Điều này." } ]
71,115
Dịch vụ kỹ thuật thương mại mặt đất phục vụ cho hành lý của hành khách là gì?
[ { "id": 141142, "text": "Các nội dung dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay\n...\n3. Phục vụ hành lý\na) Tập kết hành lý tại khu vực phân loại, phân loại hành lý, chuẩn bị hành lý để cho chuyến bay khởi hành;\nb) Chất xếp hoặc bốc dỡ hành lý lên hoặc xuống thiết bị chuyên dụng;\nc) Vận chuyển hành lý từ khu vực phân loại hành lý tới khu vực trả hành lý." } ]
[ { "id": 141141, "text": "Các nội dung dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay\nDịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất bao gồm toàn bộ hoặc một trong các dịch vụ sau:\n1. Quản lý và giám sát hoạt động phục vụ chuyến bay\na) Hoạt động thay mặt hãng hàng không làm việc với nhà chức trách địa phương hoặc các tổ chức khác; thay mặt hãng hàng không để thanh toán và cung cấp địa điểm cho đại diện của hãng hàng không;\nb) Kiểm soát trọng tải, điện văn và thông tin liên lạc;\nc) Sử dụng, lưu giữ và quản lý các thiết bị chất xếp (ULD);\nd) Giám sát các dịch vụ khác trước, trong hoặc sau chuyến bay và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của hãng hàng không.\n2. Phục vụ hành khách bao gồm các quy trình hỗ trợ đối với hành khách đến, đi, quá cảnh hoặc nối chuyến, làm thủ tục cho hành khách, hành lý và vận chuyển hành lý đến khu vực phân loại." }, { "id": 39559, "text": "1. Hãng hàng không có trách nhiệm:\na) Quy định nội dung phục vụ hành khách khi tạm dừng, nối chuyến trong quy trình phục vụ hành khách tại điểm đến, điểm nối chuyến;\nb) Bố trí nhân viên chăm sóc, hỗ trợ hành khách là người già yếu, người khuyết tật và hành khách sử dụng xe lăn;\nc) Bố trí nhân viên, quầy thông tin, bảng thông tin để hướng dẫn hành khách tạm dừng, nối chuyến thực hiện các thủ tục cần thiết để tiếp tục hành trình;\nd) Đảm bảo việc vận chuyển hành khách theo đúng hành trình;\nđ) Thiết lập bộ phận và khu vực giải quyết khiếu nại về hành lý tại cảng hàng không, phối hợp với doanh nghiệp cảng hàng không để đảm bảo có hệ thống biển chỉ dẫn dễ nhận biết đến khu vực này.\n2. Doanh nghiệp cảng hàng không có trách nhiệm:\na) Bố trí hệ thống thông tin, biển chỉ dẫn trong nhà ga hướng dẫn hành khách tới khu vực làm thủ tục nhập cảnh, thủ tục hải quan, khu vực trả hành lý;\nb) Bố trí nhân viên, băng chuyền hành lý đảm bảo việc giải phóng hành lý cho các chuyến bay đến như sau: đối với chuyến bay quốc tế, kiện hành lý đầu tiên di chuyển đến cuối băng chuyền trong vòng 20 phút từ lúc chuyển lên đầu băng chuyền, trừ trường hợp không phải do lỗi của doanh nghiệp cảng hàng không; đối với chuyến bay nội địa, kiện hành lý đầu tiên di chuyển đến cuối băng chuyền trong vòng 10 phút từ lúc chuyển lên đầu băng chuyền, trừ trường hợp không phải do lỗi của doanh nghiệp cảng hàng không.\n3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kỹ thuật thương mại mặt đất phải bố trí nhân viên, phương tiện vận chuyển hành lý để đảm bảo kiện hành lý đầu tiên chuyển lên đầu băng chuyền trong vòng 15 phút từ lúc đóng chèn tàu bay, trừ trường hợp không phải do lỗi của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; kiện hành lý cuối cùng chuyển lên đầu băng chuyền trong vòng 35 phút từ lúc đóng chèn tàu bay, trừ trường hợp không phải do lỗi của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kỹ thuật thương mại mặt đất." }, { "id": 39554, "text": "Xây dựng Quy trình phục vụ hành khách tại cảng hàng không\n1. Hãng hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất có trách nhiệm ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến Quy trình phục vụ hành khách tại cảng hàng không.\n2. Quy trình phục vụ hành khách tại cảng hàng không bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Dịch vụ hành khách tại điểm đi;\nb) Dịch vụ đưa hành khách ra tàu bay;\nc) Dịch vụ phục vụ hành khách của chuyến bay bị chậm, gián đoạn, hủy chuyến;\nd) Dịch vụ phục vụ hành khách sử dụng các loại dịch vụ đặc biệt;\nđ) Dịch vụ phục vụ hành khách, hành lý tại điểm đến, điểm nối chuyến.\n3. Quy trình phục vụ hành khách tại cảng hàng không và các sửa đổi, bổ sung (nếu có) phải được gửi cho Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không khu vực để giám sát thực hiện." }, { "id": 613977, "text": "Điều 19. Các nội dung dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay. Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất bao gồm toàn bộ hoặc một trong các dịch vụ sau:\n1. Quản lý và giám sát hoạt động phục vụ chuyến bay\na) Hoạt động thay mặt hãng hàng không làm việc với nhà chức trách địa phương hoặc các tổ chức khác; thay mặt hãng hàng không để thanh toán và cung cấp địa điểm cho đại diện của hãng hàng không;\nb) Kiểm soát trọng tải, điện văn và thông tin liên lạc;\nc) Sử dụng, lưu giữ và quản lý các thiết bị chất xếp (ULD);\nd) Giám sát các dịch vụ khác trước, trong hoặc sau chuyến bay và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của hãng hàng không.\n2. Phục vụ hành khách bao gồm các quy trình hỗ trợ đối với hành khách đến, đi, quá cảnh hoặc nối chuyến, làm thủ tục cho hành khách, hành lý và vận chuyển hành lý đến khu vực phân loại.\n3. Phục vụ hành lý\na) Tập kết hành lý tại khu vực phân loại, phân loại hành lý, chuẩn bị hành lý để cho chuyến bay khởi hành;\nb) Chất xếp hoặc bốc dỡ hành lý lên hoặc xuống thiết bị chuyên dụng;\nc) Vận chuyển hành lý từ khu vực phân loại hành lý tới khu vực trả hành lý.\n4. Phục vụ hàng hóa và bưu gửi\na) Phục vụ hàng hóa bao gồm các hoạt động lưu kho hàng hóa, xử lý hàng xuất, hàng chuyển tiếp và hàng nhập; xử lý các tài liệu liên quan đến hàng hóa, các thủ tục hải quan và thực hiện các quy trình bảo đảm an ninh hàng không do các bên thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của pháp luật;\nb) Phục vụ bưu gửi bao gồm xử lý bưu gửi xuất, bưu gửi nhập; xử lý các tài liệu liên quan đến bưu gửi và thực hiện các quy trình bảo đảm an ninh hàng không do các bên thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của pháp luật.\n5. Phục vụ tàu bay\na) Hỗ trợ tàu bay tại vị trí đỗ và cung cấp các phương tiện, thiết bị cần thiết;\nb) Kết nối thông tin giữa tàu bay và các bên cung cấp dịch vụ trên khu bay;\nc) Chất xếp và bốc dỡ tải tàu bay, bao gồm cung cấp và điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp để vận chuyển hành khách, tổ bay và hành khách hạn chế khả năng di chuyển giữa tàu bay và nhà ga, địa điểm làm thủ tục cho tổ bay; cung cấp và điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp để việc vận chuyển hành lý, hàng hóa, bưu gửi giữa tàu bay và nhà ga;\nd) Cung cấp và điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp để khởi động động cơ hoặc di chuyển tàu bay trên sân đỗ tàu bay;\nđ) Vận chuyển, đưa đồ ăn, đồ uống lên và xuống tàu bay;\ne) Vệ sinh bên trong và bên ngoài tàu bay;\ng) Cấp nước sạch và cấp nước cho buồng vệ sinh;\nh) Cấp khí lạnh và khí nóng cho tàu bay.\n6. Vận chuyển mặt đất\na) Tổ chức và thực hiện vận chuyển tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi giữa các nhà ga trong cùng một cảng hàng không (không bao gồm việc vận chuyển giữa tàu bay và bất kỳ điểm nào khác trong phạm vi cùng một sân bay);" }, { "id": 39556, "text": "1. Hãng hàng không có trách nhiệm:\na) Quy định nội dung phục vụ hành khách cần sự giúp đỡ, hành khách là người khuyết tật, đau ốm, người già, người đi cùng trẻ em, phụ nữ có thai, trẻ em đi một mình không có người đi cùng trong quy trình đưa hành khách ra tàu bay;\nb) Phối hợp với doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất để thông báo các thông tin tại cửa ra tàu bay với ngôn ngữ bằng tiếng Việt và tiếng Anh về: thông tin chuyến bay, số cửa ra tàu bay, giờ lên tàu bay và giờ đóng cửa lên tàu bay, bảng thông báo hướng dẫn hành khách về hàng hóa và vật dụng nguy hiểm không được mang theo người, hành lý lên tàu bay;\nc) Công bố và thực hiện giờ đóng cửa lên tàu bay không quá 15 phút trước giờ cất cánh dự kiến;\nd) Yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất phải đảm bảo cung cấp xe ô tô chở hành khách từ cửa ra tàu bay đến vị trí đậu tàu bay trên cơ sở hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với các chuyến bay không sử dụng cầu ống dẫn hành khách có khoảng cách từ cửa ra tàu bay đến vị trí đậu tàu bay lớn hơn 50 mét (m); bố trí chỗ ngồi riêng cho người già yếu, phụ nữ có thai, người khuyết tật trên xe ô tô chở khách từ nhà ga ra tàu bay;\nđ) Thông báo, bố trí nhân viên hướng dẫn hành khách và bảng thông tin thay đổi cửa khởi hành tại cửa khởi hành cũ đối với các chuyến bay thay đổi cửa khởi hành.\n2. Nhân viên phục vụ mặt đất phải có mặt tại cửa ra tàu bay và chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc đưa hành khách lên tàu bay trước khi thông báo tiếp nhận hành khách ra tàu bay.\n3. Đại diện hãng hàng không tại cảng hàng không có trách nhiệm giám sát hoạt động đưa hành khách lên tàu bay." } ]
21,339
Cách thức để doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện báo cáo tình hình trả lương, trả thưởng vào dịp cuối năm cho cơ quan có thẩm quyền là gì?
[ { "id": 85337, "text": "2. Doanh nghiệp báo cáo tình hình tiền lương năm 2022 và kế hoạch tiền thưởng trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán năm 2023:\nĐể tổng hợp nhanh tình hình trả lương, trả thưởng vào dịp cuối năm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị doanh nghiệp báo cáo đầy đủ các thông tin về tiền lương, tiền thưởng (theo mẫu Phiếu khảo sát đính kèm Công văn này) và gửi trước ngày 25/12/2022 về địa chỉ sau:\na) Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước; doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội), số 159 Pasteur, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, điện thoại 38.295.900 (241).\nb) Đối với các doanh nghiệp đóng trong các Khu Chế xuất và Công nghiệp: gửi báo cáo về Phòng Quản lý lao động (Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp), số 35 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1, điện thoại 38.232.575 - 38.290.405.\nc) Đối với các doanh nghiệp đóng trong Khu Công nghệ cao: gửi báo cáo về Phòng Quản lý doanh nghiệp (Ban Quản lý Khu Công nghệ cao), đường D1, Khu Công nghệ cao, Phường Tân Phú, thành phố Thủ Đức, điện thoại 37.360.293.\nSở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các doanh nghiệp sớm có kế hoạch và công bố mức thưởng Tết năm 2023 cho người lao động biết. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, đề nghị doanh nghiệp phản ánh ngay về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội) số 159 Pasteur, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, điện thoại số 38.295.900 (241) hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Thủ Đức và các quận, huyện để được hỗ trợ, giải quyết kịp thời." } ]
[ { "id": 476391, "text": "- Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo phân công tại Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc các cấp trong công tác bầu cử để bầu cử thực sự là ngày hội của toàn dân. Bộ Nội vụ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV thuộc Chính phủ và các cơ quan thuộc Chính phủ. - Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, tuyên truyền về những thành tựu của đất nước, các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân, hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội trong dịp Tết phù hợp với diễn biến tình hình dịch Covid-19; chủ động đấu tranh, phản bác các luận điểm sai trái, thù địch.\nc) Về công tác chuẩn bị phục vụ Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021: - Các Bộ, cơ quan, địa phương cần kết hợp vừa phòng, chống dịch vừa bảo đảm các điều kiện để người dân đón Tết với tinh thần không để ai thiếu Tết, mọi gia đình đều có Tết, đặc biệt là đối tượng chính sách, người nghèo, vùng thiên tai, vùng sâu, vùng xa, vùng bị phong tỏa do dịch. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết năm 2021, Chỉ thị số 44/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Tân Sửu vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; Chỉ thị số 45/CT-TTg của Thủ tướng về tổ chức phong trào \"Tết trồng cây\" và tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021; Công điện số 1711/CĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng về việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh Covid-19 dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán và Lễ hội xuân 2021. - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố yêu cầu các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn chi trả tiền lương, tiền thưởng kịp thời, đúng quy định cho người lao động trong dịp Tết; không để xảy ra tình trạng nợ lương, thưởng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định. - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chủ động theo dõi, nắm tình hình trả lương, thưởng Tết của đơn vị, doanh nghiệp; chỉ đạo cơ quan lao động địa phương phối hợp với tổ chức công đoàn cung cấp có giải pháp bảo đảm quyền lợi cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật, chủ động xây dựng các giải pháp phòng ngừa, xử lý tranh chấp lao động có thể xảy ra trong dịp Tết. - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa phương chủ động chỉ đạo chấn chỉnh việc tổ chức lễ hội và các hoạt động vui chơi, giải trí phù hợp với yêu cầu phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định." }, { "id": 262017, "text": "“Để nâng cao vai trò và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; kịp thời nắm bắt tình hình thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị các cấp công đoàn tăng cường thực hiện một số nhiệm vụ sau:\n1. Chỉ đạo công đoàn cơ sở chủ động tham gia với người sử dụng lao động trong quá trình xây dựng thang, bảng lương của doanh nghiệp theo quy định mới về tăng lương tối thiểu.\n2. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được nêu tại điểm 2 Công văn số 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN ngày 17/6/2022 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc chỉ đạo triển khai Nghị định số 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu.\n3. Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành pháp luật lao động, công đoàn, Bảo hiểm xã hội... của các doanh nghiệp, nhất là việc thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ-CP của Chính phủ.\n4. Theo dõi, bám sát tình hình quan hệ lao động trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất. Khi có tranh chấp lao động tập thể, ngừng việc tập thể, đình công tự phát, cần chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân và các cơ quan chức năng trên địa bàn kịp thời giải quyết, đảm bảo quyền lợi của tập thể người lao động, không để xảy ra điểm nóng về an ninh trật tự.\n5. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình từ cơ sở và báo cáo đánh giá việc thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ-CP , tình hình tiền lương năm 2022 của các doanh nghiệp trên địa bàn. Tập hợp, nắm bắt thông tin, tâm tư, nguyện vọng của người lao động, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm Nghị định số 38/2022/NĐ-CP cũng như pháp luật lao động, công đoàn, Bảo hiểm xã hội.\n6. Đẩy mạnh các giải pháp thực hiện chăm lo, bảo đảm đời sống cho người lao động, góp phần đảm bảo việc làm bền vững, an sinh của người lao động.\n7. Trung tâm Tư vấn pháp luật Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tăng cường công tác tư vấn pháp luật, hướng dẫn, trả lời câu hỏi, vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ-CP để người lao động an tâm làm việc.\n8. Ban Tuyên giáo Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục tham mưu Ban Thường vụ chỉ đạo các cấp công đoàn đẩy mạnh tuyên truyền Nghị định số 38/2022/NĐ-CP của Chính phủ đến đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động góp phần đảm bảo đời sống cho người lao động.”" }, { "id": 525317, "text": "Khoản 4. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường; thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường như sau:\na) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ;\nb) Thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;\nc) Thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, nâng bậc lương, đánh giá, xếp loại chất lượng, khen thưởng, kỷ luật theo quy định;\nd) Thực hiện việc thống kê và báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định;\nđ) Thực hiện các nội dung khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh." }, { "id": 563015, "text": "Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 22. Tổ chức thực hiện\n1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc vượt quá thẩm quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phải kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.\n2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thành phố tổ chức thực hiện Nghị định này.\n3. Giao Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm theo dõi tình hình và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thi hành Nghị định này.\n4. Các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với thành phố để triển khai thực hiện Nghị định này.\nĐiều 23. Hiệu lực thi hành. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định về phân cấp quản lý một số lĩnh vực thuộc Nghị định này chỉ áp dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Phan Văn Khải (Đã ký)" } ]
116,776
Doanh nghiệp kết chuyển lỗ vào thu nhập tính thuế TNDN năm 2023 như thế nào?
[ { "id": 192247, "text": "Xác định lỗ và chuyển lỗ\n1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.\n2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.\nDoanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.\nVí dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014.\nVí dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:\n+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014;\n+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.\n- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.\n- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.\nTrường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.\nQuá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.\n3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.\nSố lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách." } ]
[ { "id": 5800, "text": "1. Nguyên tắc kế toán:\na. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của TCVM phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.\nb. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.\n2. Kết cấu và nội dung:\nBên Nợ:\n- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm;\n- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;\n- Kết chuyển số chênh lệch giữa phát sinh bên Có lớn hơn phát sinh bên Nợ của Tài khoản 831 trong năm vào Tài khoản 001 - “Xác định kết quả kinh doanh”.\nBên Có:\n- Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm;\n- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại;\n- Kết chuyển số chênh lệch giữa phát sinh bên Nợ lớn hơn phát sinh bên Có của Tài khoản 831 trong năm vào Tài khoản 001 - “Xác định kết quả kinh doanh”.\nTài khoản 831 không có số dư cuối kỳ." }, { "id": 643546, "text": "Đồng thời kết chuyển giảm chi phí thuế TNDN hiện hành (Nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi: Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. d. Điều chỉnh giảm lợi nhuận chưa phân phối (Nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi: Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay) Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. * Doanh nghiệp có thể lập các bút toán điều chỉnh theo phương pháp ghi số âm (ghi đỏ) bằng số chênh lệch giữa số đã ghi lớn hơn số đúng, như sau: Ngoài bút toán điều chỉnh sổ kế toán như điểm a, b ở trên, kế toán còn điều chỉnh sổ kế toán bằng các bút toán: + Điều chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh giảm (ghi số âm) chi phí thuế TNDN hiện hành, được xác định bằng số chênh lệch giữa số thuế TNDN phải nộp đã ghi lớn hơn số thuế TNDN phải nộp sau khi đã điều chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp, ghi: Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp. Đồng thời điều chỉnh bút toán kết chuyển giảm (ghi số âm) chi phí thuế TNDN hiện hành (nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. + Điều chỉnh bút toán kết chuyển lãi giảm (ghi số âm) (nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển lãi cuối kỳ) được xác định bằng số chênh lệch giữa số lãi đã kết chuyển lớn hơn số lãi sau khi đã điều chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh bút toán kết chuyển lãi giảm (ghi số âm), ghi: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối. 2.1.2. Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp nhận được thông tin cung cấp bằng chứng về một tài sản bị tổn thất trong kỳ kế toán năm, hoặc giá trị của khoản tổn thất được ghi nhận từ trước đối với tài sản này cần phải điều chỉnh thì xử lý như sau: Ví dụ: Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp bán hàng tồn kho và có bằng chứng về giá trị thuần có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng tồn kho bị giảm giá thì doanh nghiệp phải căn cứ vào giá bán hàng tồn kho để tính toán số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho lượng hàng tồn kho này." }, { "id": 629605, "text": "8. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập nghiệp doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.\n9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập. Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật). Ví dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát sinh: - Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng. - Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng. - Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng. Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập. Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán. => DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%)." }, { "id": 489167, "text": "- Trường hợp loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận như sau: Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại. - Trường hợp loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời phải chịu thuế, kế toán phải xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi nhận như sau: Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả\nd) Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ. Sang kỳ sau khi bên mua đã bán hàng tồn kho mua từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài tập đoàn, cùng với việc loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ, kế toán phải tính toán ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận như sau: - Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho kế toán phải tính toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong kỳ, ghi: Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước. - Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho kế toán phải tính toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong kỳ, ghi: Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.\nđ) Điều chỉnh ảnh hưởng của việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch Công ty con bán hàng hoá cho Công ty mẹ đến lợi ích cổ đông không kiểm soát. Khi loại trừ lãi chưa thực hiện của Công ty con, kế toán tính toán ảnh hưởng của việc loại trừ lãi chưa thực hiện đến lợi ích cổ đông không kiểm soát và ghi: Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát. Khi loại trừ lỗ chưa thực hiện của Công ty con, kế toán tính toán ảnh hưởng của việc loại trừ lỗ chưa thực hiện đến lợi ích cổ đông không kiểm soát và ghi: Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát." }, { "id": 629606, "text": "Ví dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát sinh: - Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%). - Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng. - Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng. Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B phải thực hiện chuyển lỗ như sau: Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng. - Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ) Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi thuế: 2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng => Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng Ví dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát sinh: - Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% ). - Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng. - Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng. Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước (hoạt động sản xuất phần mềm). Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng - Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng." } ]
34,981
Người học ngành sửa chữa máy tàu thủy trình độ cao đẳng phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế nào?
[ { "id": 62492, "text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.\nNgười học ngành mộc xây dựng và trang trí nội thất trình độ cao đẳng phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế sau:\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo." } ]
[ { "id": 175650, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nKhai thác máy tàu thủy trình độ trung cấp là ngành, nghề khai thác, vận hành trang thiết bị hệ thống động lực trên tàu thủy, thực hiện các công việc bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị, máy móc trong buồng máy v à trên boong tàu, xử lý các tình huống trong quá trình khai thác, vận hành trang thiết bị trên tàu, thực hiện các nghiệp vụ về quản lý an toàn, an ninh hàng hải và quản trị tàu, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNgười học nghề Khai thác máy tàu thủy làm việc tại các công ty, nhà máy, xí nghiệp liên quan đến tàu biển hoặc tại các khu công nghiệp.\nĐể hành nghề, người lao động phải có sức khỏe tốt, đạo đức nghề nghiệp, có đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng với vị trí công việc. Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ, mở rộng kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận, chi tiết, rõ ràng; xây dựng ý thức nghề và sự say mê nghề nghiệp.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ)." }, { "id": 488337, "text": "Khoản 4. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình đào tạo và khi kết thúc khóa học được thực hiện theo quy định tại Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp là những kỹ năng được tổng hợp từ một số học phần chuyên môn trong chương trình đào tạo. CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP Trình độ đào tạo: Trung cấp chuyên nghiệp Ngành đào tạo: Vận hành máy tàu biển Mã ngành: Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Trung học phổ thông Thời gian đào tạo: 2 năm (Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) I. Giới thiệu và mô tả chương trình Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Vận hành máy tàu biển được thiết kế để đào tạo kỹ thuật viên trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành Vận hành máy tàu biển, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đồng thời có khả năng học tập vươn lên, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chương trình chuẩn bị cho người học kiến thức và kỹ năng để có thể vận hành, khai thác có hiệu quả, an toàn các thiết bị của hệ thống động lực chính, phụ, các thiết bị trên boong tàu. Chương trình khóa học bao gồm các nội dung cơ bản về động cơ diesel tàu thủy, máy phụ tàu thủy, nồi hơi- tuabin, tự động, điện tàu thuỷ, khai thác hệ động lực tàu thuỷ, ngoại ngữ chuyên ngành, an toàn hàng hải. Người học cũng được trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ, giáo dục thể chất, chính trị, pháp luật, quốc phòng-an ninh. Sau khi tốt nghiệp người học trở thành kỹ thuật viên trung cấp chuyên nghiệp về vận hành máy tàu biển, có đủ kiến thức, kỹ năng đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn năng lực theo Bộ luật STCW-95 của Tổ chức Hàng hải thế giới (IMO), có thể đảm nhận được nhiệm vụ trong các doanh nghiệp có yêu cầu về vận tải biển, dịch vụ vận tải biển, các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu, đồng thời có khả năng tiếp tục học tập lên các trình độ Cao đẳng, Đại học. II. Mục tiêu đào tạo Sau khi học xong chương trình, người học có khả năng:" }, { "id": 488295, "text": "Chương I. Giới thiệu và mô tả chương trình. Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Điều khiển tàu biển được thiết kế để đào tạo người học trở thành thuyền viên trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành Điều khiển tàu biển, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đồng thời có khả năng học tập vươn lên đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chương trình chuẩn bị cho người học kiến thức và kỹ năng kỹ thuật về điều khiển tàu biển, công tác điều động tàu, công tác thuỷ nghiệp và dẫn tàu trên biển, đáp ứng tiêu chuẩn của Công ước quốc tế STCW 95 và các quy định khác của Việt Nam. Chương trình khóa học bao gồm những kiến thức, kỹ năng cơ bản về thuyền nghệ, la bàn, địa văn hàng hải, khí tượng, máy - điện tàu thủy, máy vô tuyến điện hàng hải, điều động tàu, quy tắc phòng ngừa đâm va trên biển. Người học cũng được trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ, giáo dục thể chất, chính trị, pháp luật, quốc phòng-an ninh. Sau khi tốt nghiệp ra trường, người học trở thành kỹ thuật viên trung cấp chuyên nghiệp về điều khiển tàu biển, có thể đảm nhiệm được nhiệm vụ trong các công ty vận tải biển, xí nghiệp, doanh nghiệp có yêu cầu về vận tải biển, trực tiếp vận hành một số thiết bị cơ điện, thiết bị hành hải, đồng thời có khả năng tiếp tục học tập lên các trình độ Cao đẳng, Đại học." }, { "id": 61726, "text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Quản trị dịch vụ giải trí, thể thao trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo." } ]
3,226
Xà lách cuộn phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu gì và phân loại xà lách cuộn thành mấy hạng?
[ { "id": 62139, "text": "Yêu cầu về chất lượng\n2.1 Yêu cầu tối thiểu\nTùy theo các yêu cầu cụ thể cho từng hạng và sai số cho phép, ổi quả tươi phải:\n- nguyên vẹn;\n- lành lặn, không bị thối hỏng hoặc dập nát đến mức không phù hợp để sử dụng;\n- sạch, không có tạp chất lạ nhìn thấy bằng mắt thường;\n- không bị sinh vật hại gây ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của sản phẩm;\n- không bị hư hỏng bởi sinh vật hại;\n- không bị ẩm bất thường ở ngoài vỏ, trừ khi bị ngưng tụ nước do vừa đưa ra khỏi kho lạnh;\n- không có mùi và/hoặc vị lạ;\n- rắn chắc;\n- không có vết thâm.\n2.1.1 Ổi quả tươi phải đạt được độ phát triển và độ chín thích hợp, tương ứng với các đặc tính của giống và vùng trồng.\nMức độ phát triển và trạng thái của ổi quả tươi phải đảm bảo:\n- chịu được vận chuyển và bốc dỡ;\n- đến được nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.\n2.2 Phân hạng\nỔi quả tươi được phân thành ba hạng như sau:\n2.2.1 Hạng “đặc biệt”\nỔi quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất. Chúng phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương phẩm. Không được có các khuyết tật, trừ các khuyết tật rất nhẹ không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì.\n2.2.2 Hạng I\nỔi quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Chúng phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương phẩm. Cho phép có các khuyết tật nhẹ miễn là không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì:\n- khuyết tật nhẹ về màu sắc hoặc hình dạng quả;\n- khuyết tật nhẹ trên vỏ do bị cọ xát và các khuyết tật bề mặt khác như rám nắng, thâm và sần sùi không vượt quá 5 % tổng diện tích bề mặt quả.\nTrong mọi trường hợp, các khuyết tật phải không được ảnh hưởng đến thịt quả.\n2.2.3 Hạng II\nỔi quả tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu trong các hạng cao hơn nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 2.1. Có thể cho phép ổi quả tươi có các khuyết tật sau với điều kiện vẫn đảm bảo được các đặc tính cơ bản về chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày của sản phẩm:\n- khuyết tật về hình dạng và màu sắc quả;\n- khuyết tật trên vỏ do bị cọ xát và các khuyết tật bề mặt khác như rám nắng, thâm và sần sùi không vượt quá 10 % tổng diện tích bề mặt quả.\nTrong mọi trường hợp, các khuyết tật phải không được ảnh hưởng đến thịt quả." } ]
[ { "id": 65022, "text": "4 Yêu cầu về dung sai\nCho phép dung sai về chất lượng trong mỗi bao gói sản phẩm (hoặc mỗi lô hàng sản phẩm ở dạng rời) không đáp ứng các yêu cầu quy định của mỗi hạng.\n4.1 Dung sai về chất lượng\n4.1.1 Hạng I\nCho phép 5 % khối lượng xà lách cuộn không đáp ứng các yêu cầu của hạng I nhưng đạt chất lượng của hạng II hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.\n4.1.2 Hạng II\nCho phép 10 % khối lượng xà lách cuộn không đáp ứng các yêu cầu của hạng II nhưng đáp ứng các yêu cầu tối thiểu, trừ sản phẩm bị thối hoặc bất kỳ sự hư hỏng nào khác.\n4.2 Dung sai về kích cỡ\nĐối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng xà lách cuộn không đáp ứng các yêu cầu về kích cỡ nhưng nằm trong cỡ trên và/hoặc cỡ dưới liền kề nêu trong Điều 3.\n5 Yêu cầu về cách trình bày sản phẩm\n5.1 Độ đồng đều\nLượng xà lách cuộn chứa trong mỗi bao gói (hoặc lô sản phẩm để rời) phải đồng đều và có cùng xuất xứ, chất lượng và kích cỡ. Phần quan sát được của sản phẩm có trong bao gói (hoặc trong lô sản phẩm để rời) phải đại diện cho toàn bộ bao gói.\n5.2 Bao gói\nXà lách cuộn phải được bao gói thích hợp để bảo vệ sản phẩm. Vật liệu được sử dụng bên trong bao gói phải sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm. Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem dùng làm nhãn liên quan đến các yêu cầu thương mại với điều kiện việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.\nXà lách cuộn cần được đóng gói trong mỗi bao bì phù hợp với TCVN 9770 (CAC/RCP 44-1995) Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi.\n5.2.1 Quy định về bao bì\nBao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền, thích hợp cho việc bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản xà lách cuộn. Bao bì (hoặc lô sản phẩm để rời) không được có tạp chất và mùi lạ." }, { "id": 609024, "text": "Phương pháp lấy mẫu từ một (01) cuộn lớn được thực hiện như sau: Trên 01 cuộn được chọn, tiến hành cắt ba (03) ô trên cuộn giấy theo kích thước nhỏ nhất 300 mm x 450 mm, với cạnh lớn theo chiều dọc của cuộn giấy. Các ô được cắt tại các vị trí khác nhau trên cuộn (2 cạnh bên và ở giữa khổ giấy) với độ sâu đủ để lấy các tờ mẫu. Từ các ô mẫu được cắt, tiến hành bỏ tất cả các lớp hỏng bên ngoài, bỏ thêm ba (03) lớp không hỏng tiếp theo của cuộn giấy, lấy số lượng ba (03) tờ mẫu trên mỗi ô. Với các cuộn giấy không cắt được các ô theo kích thước 300 mm x 450 mm, tờ mẫu được lấy bằng cách cắt hết chiều ngang (chiều rộng) của cuộn tạo thành một tập, sau đó cắt các mẫu đại diện lô hàng từ các tập đó. Cần lấy mẫu đại diện tại ba (03) vị trí khác nhau của cuộn giấy được chọn. Mẫu được lấy trên cuộn giấy phải đảm bảo mỗi mẫu có khối lượng tối thiểu là 350 g (300 g để thử các chỉ tiêu cơ lý, hóa học và 50 g để thử chỉ tiêu vi sinh). Mỗi cuộn sẽ lấy ba (03) mẫu tại các vị trí khác nhau của cuộn. Mẫu sau khi được lấy từ cuộn lớn phải được bảo quản để không ảnh hưởng tới kết quả thử nghiệm. b) Đối với sản phẩm giấy dạng cuộn lớn, tiến hành chọn một (01) cuộn ngẫu nhiên trong lô hàng. Phương pháp lấy mẫu trên 01 cuộn giấy được thực hiện như quy định tại bước 2 điểm b mục 3.1.3.2 của Quy chuẩn này. b) Ví dụ 2: Lô hàng hóa có 400 cuộn lớn, việc tiến hành lấy mẫu đại diện cho lô hàng được tiến hành như sau: - Theo chế độ lấy mẫu thường, từ lô hàng lựa chọn ngẫu nhiên 07 cuộn. Tiến hành lấy 21 mẫu trên 07 cuộn được chọn theo hướng dẫn tại bước 2 điểm b mục 3.1.3.2; - Theo chế độ lấy mẫu giảm, từ lô hàng chọn ngẫu nhiên 01 cuộn trong lô hàng. Từ 01 cuộn được chọn tiến hành lấy 03 mẫu trên cuộn.”\n5. Bổ sung mục 3.1.5 vào QCVN 09:2015/BCT như sau: “3.1.5. Việc thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue phải thực hiện tại các phòng thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định.”\n6. Sửa đổi, bổ sung mục 4.4 của QCVN 09:2015/BCT như sau: “4.4. Các tổ chức đánh giá sự phù hợp cho sản phẩm khăn giấy, giấy vệ sinh và giấy tissue sau khi được Bộ Công Thương chỉ định chịu trách nhiệm: - Lập danh sách các lô hàng đã tiến hành đánh giá và báo cáo Bộ Công Thương vào tuần cuối cùng của hàng quý; - Thực hiện đánh giá sự phù hợp theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này.”\n7. Bãi bỏ mục 3.3 và mục A.1 Phụ lục A (Phương pháp thử) của QCVN 09:2015/BCT." }, { "id": 609023, "text": "- Bước 2: Căn cứ vào số lượng sản phẩm của loại hàng hóa có trong lô hàng, số lượng mẫu đại diện cho lô hàng sẽ lấy từ các đơn vị bao gói đã chọn theo bảng 5 như sau: Bảng 5 - Số lượng mẫu đơn lẻ Số lượng sản phẩm Số lượng mẫu (*) ≤ 1000 5 Từ 1001 đến 5000 7 > 5000 10 (*) Mẫu được lấy phải bảo đảm mỗi mẫu có khối lượng tối thiểu 350 g (300 g để thử chỉ tiêu cơ lý, hóa học và 50 g thử chỉ tiêu vi sinh) a) Đối với sản phẩm riêng lẻ, số lượng mẫu được lấy là một (01) mẫu dùng để thử cho các chỉ tiêu cơ lý, hóa học và một (01) mẫu còn nguyên bao gói dùng để thử chỉ tiêu vi sinh. Mẫu được lấy phải đảm bảo có khối lượng tối thiểu 350 g (300 g để thử chỉ tiêu cơ lý, hóa học và 50 g thử chỉ tiêu vi sinh), trường hợp không đủ phải lấy thêm mẫu. a) Ví dụ 1: Lô hàng hóa có 1000 cuộn giấy vệ sinh được đóng thành 50 bao gói. Trong mỗi bao gói có 20 cuộn giấy vệ sinh (vật phẩm). Việc lấy mẫu kiểm tra sẽ tiến hành với từng trường hợp như sau: - Theo chế độ lấy mẫu thường, từ lô hàng lấy ngẫu nhiên 04 bao gói. Từ 04 bao gói tiến hành lấy 05 mẫu đại diện cho lô hàng. Mỗi mẫu của 05 cuộn giấy phải có khối lượng tối thiểu là 350 g, trường hợp không đủ phải tăng số lượng cuộn giấy; - Theo chế độ lấy mẫu giảm, từ lô hàng lựa chọn ngẫu nhiên 01 bao gói. Từ 01 bao gói được chọn, tiến hành lấy 01 mẫu đại diện cho lô hàng, khối lượng của mẫu được lấy ít nhất là 350 g.\nb) Các hình thức lấy mẫu: - Hình thức lấy mẫu thường: được áp dụng đối với lô sản phẩm có cùng chủng loại, cùng đặc tính kỹ thuật, do cùng một nhà sản xuất, được thực hiện đánh giá sự phù hợp lần đầu ở hình thức lấy mẫu thường. - Hình thức lấy mẫu giảm: được áp dụng đối với lô sản phẩm có cùng chủng loại, cùng đặc tính kỹ thuật, do cùng một nhà sản xuất, đã thực hiện đánh giá sự phù hợp hai (02) lần liên tiếp tại cùng một tổ chức đánh giá sự phù hợp, đạt yêu cầu về chất lượng. Thời hạn áp dụng hình thức lấy mẫu giảm là một (01) năm kể từ lần đánh giá thứ ba (03). b) Đối với sản phẩm giấy dạng cuộn lớn, thực hiện lấy mẫu theo các bước như sau: - Bước 1: Căn cứ vào số lượng cuộn, chọn số cuộn để lấy mẫu theo bảng 6 như sau: Bảng 6 - Số cuộn được chọn để lấy mẫu Số lượng cuộn trong lô, n Số cuộn được chọn Phương pháp chọn 1 đến 5 1 Ngẫu nhiên 6 đến 20 2 Ngẫu nhiên 21 đến 399 Ngẫu nhiên 400 hoặc lớn hơn 7 Ngẫu nhiên (*) Số đơn vị bao gói được chọn để lấy mẫu được làm tròn xuống số nguyên gần nhất. - Bước 2: Tiến hành lấy mẫu trên các cuộn được chọn." }, { "id": 222883, "text": "Thông số đặc trưng và yêu cầu chung\n…\n5.7 Thông tin bổ sung được quy định trong bản yêu cầu\n5.7.1 Phân loại máy biến áp\nNgười sử dụng phải quy định loại máy biến áp, ví dụ như, máy biến áp có cuộn dây riêng rẽ, máy biến áp tự ngẫu hoặc máy biến áp nối tiếp.\n5.7.2 Cách đấu nối cuộn dây và số pha\nNgười sử dụng quy định cách đấu nối cuộn dây theo yêu cầu phù hợp với ký hiệu cho trong Điều 7 để phù hợp với ứng dụng.\nNếu cuộn dây ổn định nối tam giác được yêu cầu thì người mua phải quy định cuộn dây này. Đối với máy biến áp được nối sao-sao hoặc máy biến áp tự ngẫu, nếu thiết kế có mạch từ kín cho từ thông thứ tự không và không quy định cuộn dây nối tam giác thì yêu cầu phải được thảo luận giữa nhà chế tạo và người mua (xem IEC 60076-8).\nCHÚ THÍCH: Mạch từ kín dùng cho từ thông thứ tự không có trong máy biến áp dạng bọc, và trong máy biến áp dạng trụ có một trụ hoặc các lõi không có dây quấn.\nNếu có các yêu cầu về giới hạn cao và thấp đối với trở kháng thứ tự không thì người mua phải nêu rõ yêu cầu này và yêu cầu này có thể ảnh hưởng đến kết cấu của trụ và yêu cầu của cuộn dãy nối tam giác. Nếu các yêu cầu về thứ tự không đưa ra việc sử dụng cuộn dây nối tam giác mà không trực tiếp được quy định bởi người mua thì nhà chế tạo phải nêu rõ điều này trong hồ sơ đấu thầu.\nNếu không có quy định về cuộn dây nối tam giác thì nhà chế tạo máy biến áp không được sử dụng cuộn dây thử nghiệm nối tam giác trừ khi đã được thỏa thuận đặc biệt với người mua.\nNếu có yêu cầu đặc biệt đối với tổ máy biến áp một pha hoặc máy biến áp ba pha thì phải được quy định bởi người sử dụng; mặt khác nhà chế tạo phải nêu rõ trong hồ sơ đấu thầu về loại máy biến áp cần được cung cấp.\n…" }, { "id": 542386, "text": "Điều 26. Yêu cầu đối với CT sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng\n1. Yêu cầu chung\na) Có cuộn dây thứ cấp đo lường dùng riêng cho các thiết bị đo lường và công tơ đo đếm điện năng;\nb) Giá trị dòng điện thứ cấp danh định là 01 A hoặc 05 A;\nc) Có vị trí niêm phong kẹp chì tại nắp hộp đấu dây cuộn thứ cấp đo lường cấp cho các thiết bị đo lường và công tơ đo đếm đảm bảo không thể tác động vào mạch điện đấu nối nếu không phá bỏ niêm phong.\n2. Yêu cầu về cấp chính xác đối với đo đếm cấp điện áp từ 220 kV trở lên hoặc đo đếm phục vụ giao nhận điện năng giữa nhà máy điện tham gia thị trường điện hoặc nhà máy điện lớn với lưới điện\na) Cuộn thứ cấp đo lường của CT phục vụ đo đếm chính phải đạt cấp chính xác 0,2 theo các tiêu chuẩn do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;\nb) Cuộn thứ cấp đo lường của CT phục vụ đo đếm dự phòng phải đạt cấp chính xác 0,5 theo các tiêu chuẩn do Bộ Khoa học và Công nghệ;\nc) Dung lượng của cuộn thứ cấp đo lường của CT phải nằm trong giới hạn dung lượng cho phép của phụ tải mạch thứ cấp theo quy định của nhà chế tạo.\n3. Yêu cầu về cấp chính xác đối với đo đếm phục vụ giao nhận điện năng trong các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này\na) Cuộn thứ cấp đo lường của CT phục vụ đo đếm chính phải đạt cấp chính xác tối thiểu 0,5 theo các tiêu chuẩn do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;\nb) Cấp chính xác của cuộn thứ cấp đo lường của CT phục vụ đo đếm dự phòng được xác định theo thỏa thuận giữa các bên liên quan nhưng không thấp hơn cấp chính xác 0,5 đối với đo đếm cấp điện áp 110 kV và 1,0 đối với đo đếm cấp điện áp trung áp theo các tiêu chuẩn do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.\n4. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ chưa quy định các tiêu chuẩn về cấp chính xác đối với CT thì sử dụng Tiêu chuẩn IEC hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương." } ]
31,848
Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động công ty có trách nhiệm thanh toán tiền trợ cấp thôi việc không?
[ { "id": 63704, "text": "Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động\n1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:\na) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;\nb) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;\nc) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nd) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.\n2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.\n3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:\na) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;\nb) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.\nBên cạnh đó, nguyên tắc trả lương cho người lao động được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 như sau:\n“Nguyên tắc trả lương\n1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp..." } ]
[ { "id": 562481, "text": "đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại điểm d khoản này. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 40, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động. Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm thời hạn báo trước theo điểm d khoản này thì phải trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;\ne) Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và khoản 7 Điều 34 của Bộ luật Lao động và điểm d khoản này, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động; hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên." }, { "id": 173037, "text": "\"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động\n1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.\n2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.\n3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.\n4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.\"" }, { "id": 81616, "text": "Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động\n …\n 2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:\n a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\n …\n 4. Biện pháp khắc phục hậu quả\n …\n b) Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này;" }, { "id": 527756, "text": "b) Hỗ trợ một khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty thực hiện sắp xếp lại như sau: - Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 15 năm thì mỗi năm làm việc được hỗ trợ bằng 02 tháng tiền lương; - Đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì mỗi năm làm việc được hỗ trợ bằng 0,7 tháng tiền lương; - Đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 20 năm trở lên thì mỗi năm làm việc được hỗ trợ bằng 0,3 tháng tiền lương. Tiền lương tháng làm căn cứ tính hỗ trợ tại Điểm này được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này. Ví dụ 5: Bà Nguyễn Thị Huệ, lao động hợp đồng không xác định thời hạn với Công ty M, Bộ Quốc phòng, làm việc trong điều kiện bình thường, tại thời điểm nghỉ việc, chấm chứt hợp đồng lao động (ngày 01 tháng 8 năm 2016) đủ 33 tuổi và có 14 năm 07 tháng làm việc đóng bảo hiểm xã hội (từ tháng 01 năm 2002 đến tháng 7 năm 2016; trong đó có 07 năm 07 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 7 năm 2016) làm việc tại Công ty M (giả sử mức tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 3.600.000 đồng/tháng). Bà Huệ ngoài được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, còn được hưởng các chế độ như sau: - Trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động. + Số năm làm việc được tính trợ cấp thôi việc; hỗ trợ là: 14 năm 07 tháng - 07 năm 07 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp = 07 năm. + Số tiền trợ cấp thôi việc được hưởng: 07 năm x 0,5 tháng x 3.600.0000 đồng = 12.600.000 đồng. - Hỗ trợ mức 02 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc tại công ty. 07 năm x 02 tháng x 3.600.0000 đồng = 50.400.000 đồng. - Tổng số tiền bà Huệ nhận được trước khi chấm dứt hợp đồng lao động là:\n12.600.000 đồng + 50.400.000 đồng = 63.000.000 đồng." } ]
131,233
Sẽ sửa đổi 19 nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú?
[ { "id": 68937, "text": "\"Điều 38. Điều khoản thi hành\n...\n3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.\nTrường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.\nKhi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.\"" } ]
[ { "id": 94120, "text": "\"Điều 38. Điều khoản thi hành\n1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.\n2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.\n3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.\nTrường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.\nKhi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.\n4. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.\"" }, { "id": 39186, "text": "1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:\na) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);\nb) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.\nXuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.\n2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.\n3. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn." }, { "id": 143480, "text": "Hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.\n2. Các quy định thủ tục hành chính có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ hết hiệu lực và được thực hiện bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 1 Nghị định này." }, { "id": 531207, "text": "a) Đối với cá nhân thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;\nb) Đối với tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo thì nộp bổ sung văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.”" }, { "id": 24454, "text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;\nb) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;\nc) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;\nc) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;\nd) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;\nđ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;\ne) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;\nb) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;\nc) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;\nd) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;\nđ) Cá nhân, chủ hộ gia đình cho người khác nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu trên đầu người theo quy định;\ne) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu;\ng) Sử dụng hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu;\nh) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà để ở.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;\nb) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;\nd) Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại Điểm e, g Khoản 3 Điều này." } ]
137,220
Kinh phí phục vụ công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao được lấy từ đâu?
[ { "id": 215128, "text": "Kinh phí phục vụ công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận\n1. Nguồn kinh phí thẩm định hồ sơ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp hàng năm cho Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.\n2. Nội dung chi, mức chi được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và văn bản liên quan.\n3. Hằng năm căn cứ vào dự toán được giao, Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện chi theo đúng các quy định tại Thông tư này và các quy định về quản lý ngân sách nhà nước. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn." } ]
[ { "id": 534744, "text": "Điều 4. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Quy trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; nguyên tắc làm việc của Hội đồng; trình tự làm việc của Hội đồng; kinh phí phục vụ công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được áp dụng thực hiện theo quy định tại các Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao." }, { "id": 48973, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ phô tô\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của tổ chức, bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của tổ chức theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;\nb) Bản sao có công chứng của một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;\nc) Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển);\nd) Xác nhận bằng văn bản của cơ quan chủ quản đối với các nội dung đã trình bày trong Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (đối với tổ chức thuộc quyền quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ); xác nhận bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (đối với tổ chức không thuộc quyền quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ)\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của cá nhân, bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động của cá nhân theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, kèm theo 02 ảnh cỡ 4x6 cm;\nb) Bản phô tô Giấy chứng minh hoặc Hộ chiếu còn giá trị;\nc) Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển);\nd) Xác nhận bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ đối với các nội dung đã trình bày trong Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao nơi cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.\n3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị xác nhận của tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận bằng văn bản các nội dung đã trình bày trong Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, đề án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao. Trường hợp từ chối xác nhận thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận.\n4. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Bộ Khoa học và Công nghệ phải có công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa và gửi lại Bộ Khoa học và Công nghệ.\n5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động do tổ chức, cá nhân gửi, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và cấp Giấy chứng nhận hoạt động và gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động. Trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động.\n6. Mẫu Giấy chứng nhận hoạt động, giấy xác nhận quy định tại điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều này do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành." }, { "id": 28485, "text": "1. Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.\n2. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ doanh nghiệp đã được cấp;\nc) Bản thuyết minh doanh nghiệp đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Điều 2 theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; các minh chứng cho các nội dung thuyết minh gồm: Bản sao báo cáo Tài chính của doanh nghiệp 02 năm liền kề trước khi đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao; bản sao các hợp đồng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, mua vật tư thiết bị phục vụ đổi mới công nghệ, sản phẩm... của Doanh nghiệp; bản sao hợp đồng lao động, bằng cấp của lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên đang trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển tại doanh nghiệp; bản sao Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn còn hiệu lực của sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất; bản sao văn bản minh chứng về bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền cấp.\n3. Trình tự, thủ tục thẩm định, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, quyết định thành lập Tổ thẩm định hồ sơ công nhận doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Tổ thẩm định) đối với các hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản thông báo cho doanh nghiệp về việc hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ; thời gian doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định. Thành phần Tổ thẩm định có từ 7 đến 9 thành viên, gồm: Tổ trưởng là đại diện lãnh đạo và 01 thư ký là chuyên viên thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên khác gồm đại diện các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; ngoài ra có thể mời thêm một số chuyên gia có liên quan.\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi có quyết định thành lập, Tổ thẩm định tiến hành họp thẩm định hồ sơ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt. Tổ thẩm định có trách nhiệm đánh giá hồ sơ do doanh nghiệp lập về tính đầy đủ, chính xác, đáp ứng các điều kiện theo quy định; lập biên bản họp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nc) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày họp, trên cơ sở kết quả họp Tổ thẩm định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.\nd) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả tổng hợp từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và gửi cho doanh nghiệp, trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.\nđ) Kinh phí họp Tổ thẩm định lấy từ ngân sách của địa phương, mức chi theo quy định hiện hành.\n4. Mẫu Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này." }, { "id": 521301, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. Thông tư này quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được đầu tư tại Việt Nam; thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoặc thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam." }, { "id": 569701, "text": "Khoản 1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước về thẩm định cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao (sau đây gọi chung là thẩm định cấp Giấy chứng nhận hoạt động công nghệ cao) là dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ, do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí thực hiện." } ]
138,325
Thời hạn sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao lâu?
[ { "id": 69005, "text": "\"Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân\n1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.\n2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.\n3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.\"" }, { "id": 71982, "text": "\"Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân\n...\n2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.\nVí dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.\n...\"." } ]
[ { "id": 218877, "text": "\"Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân\n[...]\n6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.\"" }, { "id": 231155, "text": "\"Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.\"" }, { "id": 69004, "text": "\"Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân\n1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.\n 2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.\n 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.\n 4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.\n Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.\n 5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.\n 6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.\"" }, { "id": 554430, "text": "4. Việc ghi nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư số 04/2020/TT-BTP. Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Cơ quan đại diện xác nhận tình trạng hôn nhân của người yêu cầu cho đến thời điểm cấp giấy. Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn tại Việt Nam hoặc để sử dụng vào mục đích khác, căn cứ vào tình trạng hồ sơ, yêu cầu của đương sự, Cơ quan đại diện thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đến thời điểm cấp giấy hoặc trong khoảng thời gian nhất định.\n5. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện có văn bản gửi Cục Lãnh sự để trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì Cơ quan đại diện cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP." }, { "id": 70067, "text": "\"Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân\nViệc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:\n1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.\n...\"" } ]
149,426
Thủ tục đăng ký thường trú cho người sống trên tàu, thuyền như thế nào?
[ { "id": 52870, "text": "“Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú\n1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:\na) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;\nb) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.\n2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.\nKhi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.\nHồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”" } ]
[ { "id": 52850, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.\n2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).\n3. Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.\n4. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.\n5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.\n6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.\n7. Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.\n8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;\n9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.\n10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống." }, { "id": 51344, "text": "Nghị định này quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú về:\n1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển.\n2. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú.\n3. Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân.\n4. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.\n5. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.\n6. Xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân." }, { "id": 58171, "text": "Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này." }, { "id": 442695, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về thủ tục đăng ký phương tiện thủy nội địa và việc tổ chức đăng ký phương tiện thủy nội địa.\n2. Thông tư này áp dụng với tổ chức, cá nhân có liên quan đến đăng ký phương tiện thủy nội địa.\n3. Phương tiện thủy nội địa của tổ chức, cá nhân đưa vào hoạt động trên đường thủy nội địa phải được đăng ký theo quy định tại Thông tư này, trừ phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người hoặc bè.\n4. Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký các loại phương tiện sau đây:\na) Phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;\nb) Tàu cá;\nc) Tàu, thuyền thể thao và vui chơi giải trí.\nĐiều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Tàu cá là phương tiện chuyên dùng để khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản.\n2. Tàu, thuyền thể thao và vui chơi giải trí là phương tiện chuyên dùng để luyện tập, thi đấu thể thao và vui chơi giải trí.\n3. Chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân sở hữu phương tiện.\n4. Thay đổi tính năng kỹ thuật của phương tiện là việc thay đổi kết cấu, kích thước, công suất, trọng tải hoặc công dụng và vùng hoạt động của phương tiện.\n5. Phương tiện chưa khai thác là phương tiện được đóng mới hoặc nhập khẩu nhưng chưa được đưa vào khai thác trên đường thủy nội địa." }, { "id": 52864, "text": "Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển\n1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (sau đây gọi chung là phương tiện) là nơi đăng ký phương tiện đó, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.\nĐối với phương tiện không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ.\n2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." } ]
29,990
Vợ chồng sau ly hôn làm thủ tục đăng ký thay đổi họ cho con như thế nào?
[ { "id": 67164, "text": "\"Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch\n1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.\nTrường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.\nTrường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.\n3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.\nTrường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.\"" } ]
[ { "id": 166832, "text": "\"1. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.\"" }, { "id": 89802, "text": "\"Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn\n1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:\na) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;\nb) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.\n...\"" }, { "id": 494767, "text": "Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn\n1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:\na) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;\nb) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.\n2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.\n3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.\n4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:\na) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.\nb) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung." }, { "id": 47570, "text": "\"Điều 9. Đăng ký kết hôn\n1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.\nViệc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.\n2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.\"" }, { "id": 525391, "text": "2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.\nĐiều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình\n1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\n2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\nĐiều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn\n1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.\n2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:\na) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;\nb) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;\nc) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;\nd) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.\n3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.\nĐiều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn. Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nĐiều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh. Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác." } ]
166,225
Bản sao hợp đồng có giá trị pháp lý không?
[ { "id": 32156, "text": "\"Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực\n1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.\n4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.\"" } ]
[ { "id": 571802, "text": "Khoản 5. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các dự án đầu tư theo hình thức PPP gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Hợp đồng dự án (bản chính hoặc bản sao);\nc) Bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\nd) Phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về hợp đồng dự án (nếu có) và chủ trương bảo lãnh (bản chính hoặc bản sao);\nđ) Văn bản ủy quyền ký bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (bản chính hoặc bản sao);\ne) Các văn bản khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước là một bên (bản chính hoặc bản sao);\ng) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nh) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\ni) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài." }, { "id": 32154, "text": "Nghị định này quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; chứng thực hợp đồng, giao dịch; giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực; quản lý nhà nước về chứng thực." }, { "id": 172610, "text": "Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực\n1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác." }, { "id": 104401, "text": "\"Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực\n...\n4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.\"" }, { "id": 47355, "text": "1. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Điều ước quốc tế đã được ký (bản chính hoặc bản sao);\nc) Văn bản phê duyệt chủ trương đàm phán, ký điều ước quốc tế về vay ODA, vay ưu đãi (bản chính hoặc bản sao);\nd) Văn bản ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\nđ) Phê duyệt của Chính phủ đối với điều ước quốc tế cấp Chính phủ hoặc phê chuẩn của Chủ tịch nước hoặc Quốc hội đối với điều ước quốc tế cấp Nhà nước, cấp Chính phủ (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\ne) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\ng) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\nh) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.\n2. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính (bản chính hoặc bản sao);\nc) Văn bản ủy quyền đàm phán, ký thỏa thuận vay (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\nd) Phê duyệt của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận vay (bản chính hoặc bản sao);\nđ) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\ne) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\ng) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.\n3. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nc) Văn bản bảo lãnh Chính phủ (bản chính hoặc bản sao);\nd) Văn bản phê duyệt của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chủ trương bảo lãnh của Chính phủ (bản chính hoặc bản sao);\nđ) Các văn bản ủy quyền hoặc chứng minh thẩm quyền của người ký Văn bản bảo lãnh (bản chính hoặc bản sao);\ne) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\ng) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.\n4. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Thỏa thuận phát hành trái phiếu (bản chính hoặc bản sao);\nc) Văn bản của Chính phủ phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu quốc tế (bản chính hoặc bản sao);\nd) Các văn bản ủy quyền hoặc chứng minh thẩm quyền của người ký thỏa thuận phát hành trái phiếu (bản chính hoặc bản sao);\nđ) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\ne) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\ng) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.\n5. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các dự án đầu tư theo hình thức PPP gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Hợp đồng dự án (bản chính hoặc bản sao);\nc) Bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\nd) Phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về hợp đồng dự án (nếu có) và chủ trương bảo lãnh (bản chính hoặc bản sao);\nđ) Văn bản ủy quyền ký bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (bản chính hoặc bản sao);\ne) Các văn bản khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước là một bên (bản chính hoặc bản sao);\ng) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nh) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\ni) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.\n6. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gồm:\na) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\nb) Văn bản được phân công xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính hoặc bản sao);\nc) Văn bản phân công của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ (bản chính);\nd) Tài liệu chứng minh quá trình đàm phán, ký văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đúng theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao);\nđ) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);\ne) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);\ng) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;\nh) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài." } ]
155,705
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá khi không có giấy phép nhập khẩu là bao lâu?
[ { "id": 61543, "text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\"" } ]
[ { "id": 81969, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về Trồng trọt là 01 năm. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm trong các trường hợp sau:\n1. Vi phạm hành chính về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.\n2. Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng.\n3. Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón." }, { "id": 510926, "text": "Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 21 của Thông tư số 57/2018/TT-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của các nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá như sau:\n1. Sửa đổi điểm a, b, Khoản 1 như sau: “a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.\nb) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ cho ý kiến trước khi trả lời doanh nghiệp đối với các thủ tục hành chính: Nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại; đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu, di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá; nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu; nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá; nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá; Thông báo chỉ tiêu nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá.\"\n2. Bổ sung điểm d khoản 1 như sau: “d) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương đối với các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh thuốc lá theo quy định.”" }, { "id": 60821, "text": "1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Nhập khẩu thuốc lá không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định;\nb) Nhập khẩu thuốc lá không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá khi không có giấy phép nhập khẩu theo quy định;\nb) Nhập khẩu số lượng giấy cuốn điếu thuốc lá vượt quá chỉ tiêu nhập khẩu hằng năm đã được công bố;\nc) Nhập khẩu thuốc lá với mục đích thương mại không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký hoặc bảo hộ tại Việt Nam.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này." }, { "id": 99417, "text": "Quản lý kinh doanh thuốc lá\n1. Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu thuốc lá phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá bán tối thiểu đối với thuốc lá điếu tiêu thụ tại Việt Nam.\n3. Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy phép mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu thuốc lá quy định tại khoản 1 Điều này." }, { "id": 49103, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón là 01 năm, trừ các trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\n2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 6 của Luật xử lý vi phạm hành chính." } ]
76,777
Cửa hàng bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng chai cần đáp ứng những yêu cầu gì về an toàn đối với cửa hàng bán lẻ LPG chai?
[ { "id": 57196, "text": "An toàn đối với cửa hàng bán lẻ LPG chai\n1. Cửa hàng phải có diện tích tối thiểu là 12 m2.\n2. Cửa hàng phải cách ly với các nguồn gây cháy ít nhất 03 m về phía không có tường chịu lửa; nếu có tường chịu lửa thì không yêu cầu khoảng cách giữa nguồn gây cháy và cửa hàng. Kết cấu xây dựng, bậc chịu lửa của cửa hàng tối thiểu bậc II. Thiết bị điện của cửa hàng phải là loại phòng nổ, cách chai LPG tối thiểu 1,5 m.\n3. Chỉ được phép trưng bày trên giá quảng cáo những chai không chứa LPG.\n4. Nơi chứa chai LPG phải bảo đảm thông thoáng. Không được bố trí trong phòng kín, hầm kín, không được cất giữ chai LPG ở khu vực cửa ra vào, lối đi công cộng. Trường hợp có kho chứa LPG chai, kho phải có ít nhất 01 cửa chính và 01 lối thoát dự phòng có cửa mở ra phía ngoài.\n5. Không được tiến hành sửa chữa chai, nạp LPG tại cửa hàng." } ]
[ { "id": 48259, "text": "1. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với cơ sở kinh doanh khí (trừ Cửa hàng bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng chai (Cửa hàng LPG)) và cơ sở sản xuất, sửa chữa chai LPG được quy định tại Phụ lục I.\n2. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với Cửa hàng LPG được quy định tại Phụ lục II.\n3. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với cơ sở sản xuất, sửa chữa chai LPG quy định tại Phụ lục III." }, { "id": 57146, "text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Khí quy định tại Nghị định này là khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên hóa lỏng và khí thiên nhiên nén.\n2. Khí dầu mỏ hóa lỏng là sản phẩm hydrocacbon có nguồn gốc dầu mỏ với thành phần chính là propan (công thức hóa học C3H8) hoặc butan (công thức hóa học C4H10) hoặc hỗn hợp của cả hai loại này, tên tiếng Anh: Liquefied Petroleum Gas (viết tắt là LPG); tại nhiệt độ, áp suất bình thường LPG ở thể khí và khí được nén đến một áp suất hoặc làm lạnh đến nhiệt độ nhất định LPG chuyển sang thể lỏng.\n3. Khí thiên nhiên hóa lỏng là sản phẩm hydrocacbon ở thể lỏng, có nguồn gốc từ khí tự nhiên với thành phần chủ yếu là Metan (công thức hóa học: CH4 tên tiếng Anh: Liquefied Natural Gas (viết tắt là LNG); tại nhiệt độ, áp suất bình thường LNG ở thể khí và khi được làm lạnh đến nhiệt độ nhất định LNG chuyển sang thể lỏng.\n4. Khí thiên nhiên nén là sản phẩm hydrocabon ở thể khí được nén ở áp suất cao (200 đến 250 bar), có nguồn gốc từ khí tự nhiên với thành phần chủ yếu là Metan (công thức hóa học: CH4\ntên tiếng Anh: Compressed Natural Gas (viết tắt là CNG).\n5. Hoạt động kinh doanh khí là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các hoạt động: sản xuất, chế biến; xuất khẩu, nhập khẩu; mua bán khí; nạp, cấp khí; tạm nhập tái xuất; cho thuê bồn chứa, chai chứa khí, kho chứa LPG chai, cầu cảng; giao nhận và vận chuyển khí nhằm mục đích sinh lời.\n6. Sản xuất, chế biến khí là quá trình xử lý, chuyển hóa các nguyên liệu khí đồng hành, khí tự nhiên thành các sản phẩm khí.\n7. Pha chế khí là quá trình phối trộn sản phẩm, bán thành phẩm khí có bổ sung phụ gia và các chế phẩm khác thành các sản phẩm khí.\n8. Trạm nạp khí là trạm sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để nạp khí vào phương tiện vận tải; nạp vào xe bồn; nạp LPG vào chai.\n9. Trạm cấp khí là trạm sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để cấp khí từ bồn chứa cố định hoặc hệ thống dàn chai LPG trực tiếp qua đường ống dẫn đến nơi sử dụng.\n10. Chai LPG là chai chịu áp lực được chế tạo theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia dùng để chứa LPG và nạp lại được, còn gọi là chai tiêu chuẩn.\n11. LPG chai là LPG đã được nạp vào chai LPG tiêu chuẩn theo một khối lượng nhất định.\n12. Chai LPG mini là chai chịu áp lực được chế tạo theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia dùng để chứa LPG, dung tích chứa tối đa 1.000 ml (một nghìn mili lít) một chai.\n13. Chủ sở hữu chai LPG là thương nhân kinh doanh LPG được quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt chai LPG theo quy định của pháp luật.\n14. Cửa hàng bán lẻ LPG chai là cửa hàng có bán các loại LPG chai và thiết bị phụ trợ sử dụng LPG cho khách hàng.\n15. Thiết bị phụ trợ sử dụng LPG là các thiết bị dân dụng dùng để đốt cháy LPG bao gồm: Bếp LPG, ống dẫn LPG, van chai LPG, van điều áp LPG.\n16. Cơ sở kinh doanh khí bao gồm: thương nhân sản xuất, chế biến khí; thương nhân xuất, nhập khẩu khí; thương nhân kinh doanh mua bán khí; thương nhân kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng xuất, nhập khẩu khí, bồn chứa khí, kho chứa LPG chai, phương tiện vận chuyển khí; trạm nạp, trạm cấp khí; cửa hàng bán lẻ LPG chai; thương nhân sản xuất, sửa chữa chai LPG; thương nhân sản xuất chai LPG mini.\n17. Kho chứa LPG chai: là nơi cất giữ LPG chai với tổng lượng LPG chai tồn chứa từ 70 kg trở lên.\n18. Trạm nén CNG là trạm sử dụng máy nén chuyên dùng để nén CNG vào các bồn chứa CNG.\n19. Bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc." }, { "id": 477668, "text": "Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ LPG chai\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán lẻ LPG chai nhưng không có hợp đồng bán LPG chai với thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực theo quy định, trừ trường hợp cửa hàng trực thuộc của thương nhân.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Bán lẻ LPG chai tại cơ sở không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai đã hết thời hạn hiệu lực hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi;\nb) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;\nc) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn để sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này." }, { "id": 43660, "text": "1. Thông tư này áp dụng đối với:\na) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đào tạo, cấp giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường;\nb) Tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, bao gồm:\na) Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh của Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, đại lý bán lẻ xăng dầu, cửa hàng bán lẻ xăng dầu, dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu, vận tải xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;\nb) Cán bộ quản lý, nhân viên làm việc tại các cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây viết tắt là LPG), kinh doanh dịch vụ LPG, kể cả người điều khiển phương tiện vận chuyển LPG theo quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, gồm cán bộ, nhân viên làm việc tại: nhà máy sản xuất, chế biến LPG; cảng xuất, nhập LPG; kho tồn chứa LPG, kho bảo quản chai LPG và LPG, cửa hàng bán LPG, trạm nạp LPG vào chai, xe bồn; trạm nạp LPG vào ô tô; trạm cấp LPG; vận chuyển LPG và cho thuê phương tiện vận chuyển LPG.\n3. Khuyến khích các đối tượng là tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này có nhu cầu tham gia khóa đào tạo nghiệp vụ về bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, LPG." }, { "id": 207523, "text": "Quản lý chất lượng khí tại cửa hàng bán lẻ LPG chai\nCửa hàng bán lẻ LPG chai thực hiện các yêu cầu sau:\n1. Đề nghị thương nhân kinh doanh mua bán khí cung cấp hồ sơ chất lượng LPG đối với từng đơn hàng hoặc lô hàng LPG chai được nhập vào cửa hàng (cung cấp ngay hồ sơ chất lượng LPG tại thời điểm nhập hàng hoặc chậm nhất năm (05) ngày làm việc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).\n2. LPG chai có nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, chất lượng LPG trong chai phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và tiêu chuẩn công bố áp dụng.\n3. Lưu hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn mua hàng với thương nhân nhập khẩu, sản xuất, chế biến, pha chế khí hoặc thương nhân kinh doanh mua bán khí đối với từng loại khí khi nhập hàng." } ]
85,287
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại đâu để được cấp Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải đối với hoa tiêu hàng hải chuyển vùng hoạt động?
[ { "id": 35047, "text": "1. Hồ sơ cấp GCNKNCMHTHH bao gồm:\na) Công văn của tổ chức hoa tiêu hàng hải hoặc đơn vị quản lý thuyền trưởng theo mẫu quy định, tại Phụ lục 3 của Thông tư này;\nb) Tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này;\nc) 03 phiếu sát hạch khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải đối với hoa tiêu hàng hải hạng Ba, 02 phiếu sát hạch đối với hoa tiêu hàng hải hạng Nhì, hạng Nhất và Ngoại hạng), 01 phiếu sát hạch đối với thuyền trưởng tự dẫn tàu theo mẫu quy định, tại Phụ lục 5 của Thông tư này;\nd) 02 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm chụp trong vòng 06 tháng trở lại;\nđ) Giấy chứng nhận, sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.\n2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác.\n3. Cục Hàng hải Việt Nam nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định (trường hợp nộp trực tiếp). Trong trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.\n4. Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam cấp GCNKNCMHTHH theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNKNCMHTHH theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. GCNKNCMHTHH được cấp 01 bản chính cho hoa tiêu hàng hải hoặc thuyền trưởng." } ]
[ { "id": 527845, "text": "c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau: “b) Có 200 lượt thực tập dẫn tàu an toàn đối với loại tàu có tổng dung tích trên 5.000 GT hoặc chiều dài tối đa trên 115 mét; hoặc có 100 lượt dẫn tàu an toàn trong thời gian tối thiểu 12 tháng với chức danh thực tập hoa tiêu hàng hải hạng Nhì, được tổ chức hoa tiêu nơi thực tập sát hạch, Cảng vụ hàng hải khu vực xác nhận;”.\n8. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau: “Điều 12. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau: “Điều 13. Điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải GCNKNCMHTHH được cấp lại trong trường hợp bị hỏng, mất, thay đổi thông tin, hết hoặc sắp hết thời hạn sử dụng. Trường hợp GCNKNCMHTHH hết hoặc sắp hết thời hạn sử dụng phải đáp ứng các điều kiện như sau:\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau: “Điều 14. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau: “Điều 16. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải\n12. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 17 và bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 17 như sau:\na) Sửa đổi tên Điều như sau: “Điều 17. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải đối với hoa tiêu hàng hải chuyển vùng hoạt động; hoa tiêu hàng hải dẫn tàu trên tuyến mới trong vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải” a) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải trên tuyến mới trong vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải;\nb) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau: “4. Hoa tiêu hàng hải dẫn tàu trên tuyến mới trong vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải: b) Có GCNKNCMHTHH và 100 lượt dẫn tàu an toàn trong vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải.”\n13. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau: “Điều 18. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải đối với hoa tiêu hàng hải chuyển vùng hoạt động; hoa tiêu hàng hải dẫn tàu trên tuyến mới trong vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải\n14. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau: “Điều 20. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải\n15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau: “2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại các Giấy chứng nhận của hoa tiêu hàng hải:\na) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính;\nb) Giấy chứng nhận đã cấp bị thu hồi khi phát hiện sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo hoặc khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính cấp, cấp lại Giấy chứng nhận;\nc) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận hoa tiêu hàng hải có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận khi phát hiện vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”." }, { "id": 106179, "text": "Hoạt động liên quan đến dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc\n...\n3. Hoa tiêu hàng hải có giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải bắt buộc tại 02 (hai) vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc trở lên và đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật được dẫn tàu tại các vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc này khi được sự đồng ý của tổ chức hoa tiêu hàng hải quản lý hoa tiêu hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải được giao hoạt động tại vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc đó." }, { "id": 526915, "text": "Chương XI. HOA TIÊU HÀNG HẢI\nĐiều 247. Chế độ hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam\n1. Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; góp phần bảo vệ chủ quyền, thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia.\n2. Tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài khi hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam phải sử dụng hoa tiêu hàng hải Việt Nam dẫn tàu và trả chi phí dịch vụ hoa tiêu.\n3. Các trường hợp không bắt buộc phải sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải:\na) Vùng hoa tiêu hàng hải không bắt buộc;\nb) Tàu thuyền Việt Nam chở hành khách, chở dầu, khí hóa lỏng, xô hóa chất dưới 1.000 GT; các loại tàu thuyền khác của Việt Nam dưới 2.000 GT;\nc) Tàu thuyền nước ngoài dưới 100 GT;\nd) Tàu thuyền có thuyền trưởng là công dân Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận chuyên môn hoa tiêu hàng hải, giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải phù hợp với loại tàu thuyền và vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc mà tàu thuyền hoạt động được phép tự dẫn tàu.\n4. Thuyền trưởng của tàu thuyền quy định tại khoản 3 Điều này có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn tàu nếu thấy cần thiết.\nĐiều 248. Tổ chức hoa tiêu hàng hải. Tổ chức hoa tiêu hàng hải là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dẫn tàu thuyền đến, rời cảng biển, hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.\nĐiều 249. Địa vị pháp lý của hoa tiêu hàng hải\n1. Hoa tiêu hàng hải là người cố vấn cho thuyền trưởng điều khiển tàu phù hợp với điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải. Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải không miễn trách nhiệm chỉ huy tàu của thuyền trưởng.\n2. Trong thời gian dẫn tàu, hoa tiêu hàng hải thuộc quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu được dẫn.\n3. Thuyền trưởng có quyền lựa chọn hoa tiêu hàng hải hoặc đình chỉ hoạt động của hoa tiêu hàng hải và yêu cầu thay thế hoa tiêu hàng hải khác.\nĐiều 250. Điều kiện hành nghề của hoa tiêu hàng hải\n1. Là công dân Việt Nam.\n2. Đủ tiêu chuẩn sức khỏe.\n3. Có chứng chỉ chuyên môn hoa tiêu hàng hải.\n4. Chỉ được phép dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải phù hợp với giấy chứng nhận vùng hoa tiêu hàng hải được cấp.\n5. Chịu sự quản lý của một tổ chức hoa tiêu hàng hải.\nĐiều 251. Quyền và nghĩa vụ của hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu\n1. Hoa tiêu hàng hải có quyền từ chối dẫn tàu, đồng thời phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải khi thuyền trưởng cố ý không thực hiện chỉ dẫn hoặc khuyến cáo hợp lý của mình.\n2. Hoa tiêu hàng hải có nghĩa vụ thường xuyên chỉ dẫn cho thuyền trưởng biết về điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu; khuyến cáo thuyền trưởng về các hành động không phù hợp với quy định bảo đảm an toàn hàng hải và quy định khác của pháp luật có liên quan." }, { "id": 35037, "text": "Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải và Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải\n1. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải\na) GCNKNCMHTHH là chứng chỉ cấp cho hoa tiêu hàng hải, thuyền trưởng đáp ứng các quy định tại Chương II của Thông tư này. Hoa tiêu hàng hải, thuyền trưởng chỉ được phép dẫn tàu biển trong giới hạn cho phép được ghi trong GCNKNCMHTHH.\nb) GCNKNCMHTHH bao gồm GCNKNCMHTHH hạng Ba, hạng Nhì, hạng Nhất, Ngoại hạng (cấp cho hoa tiêu hàng hải) và GCNKNCMHTHH cấp cho thuyền trưởng tự dẫn tàu.\nc) GCNKNCMHTHH cấp cho hoa tiêu hàng hải có thời hạn sử dụng là 05 năm, kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của hoa tiêu hàng hải không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNKNCMHTHH tương ứng với tuổi lao động còn lại của hoa tiêu theo quy định của pháp luật về lao động. GCNKNCMHTHH cấp cho thuyền trưởng tự dẫn tàu có thời hạn sử dụng là 02 năm.\nd) Mẫu GCNKNCMHTHH được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.\n2. Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải\na) GCNVHĐHTHH là chứng chỉ cấp cho hoa tiêu hàng hải, thuyền trưởng quy định vùng hoạt động và tuyến dẫn tàu mà hoa tiêu hàng hải được phép hành nghề hoặc thuyền trưởng được phép tự dẫn tàu. Hoa tiêu hàng hải, thuyền trưởng chỉ được phép dẫn tàu ở các tuyến dẫn tàu ghi trong GCNVHĐHTHH.\nb) Hoa tiêu hàng hải đã qua thực tập dẫn tàu, thuyền trưởng đã dẫn tàu ở vùng hoạt động và tuyến dẫn tàu nào thì được cấp GCNVHĐHTHH tại vùng hoạt động và tuyến dẫn tàu đó.\nc) Thời hạn sử dụng của GCNVHĐHTHH tương ứng với thời hạn sử dụng GCNKNCMHTHH.\nđ) Mẫu GCNVHĐHTHH được quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này." }, { "id": 44024, "text": "1. Tổ chức hoa tiêu hàng hải hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải trên tuyến dẫn tàu được giao, bảo đảm chất lượng dịch vụ, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.\n2. Trong một vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc có từ 02 (hai) tổ chức hoa tiêu hàng hải hoạt động trở lên, các tổ chức hoa tiêu hàng hải phải có Quy chế phối hợp hoạt động cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải. Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì tổ chức xây dựng Quy chế phối hợp giữa các tổ chức hoa tiêu hàng hải để bảo đảm quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải theo quy định pháp luật. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc, Quy chế phối hợp hoạt động dịch vụ hoa tiêu hàng hải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:\na) Thông tin liên lạc của tổ chức hoa tiêu hàng hải phối hợp;\nb) Kế hoạch dẫn tàu hàng ngày của tổ chức hoa tiêu hàng hải;\nc) Việc phối hợp của các hoa tiêu hàng hải trong quá trình dẫn tàu, đặc biệt khi tàu hành trình qua luồng hẹp, khu quay trở, khu vực cấm tránh, vượt nhau, nơi có mật độ tàu thuyền hoạt động cao;\nd) Thông báo về tình hình dẫn tàu trong các trường hợp cần thiết như tai nạn, sự cố hoặc phát hiện chướng ngại vật nguy hiểm đến hoạt động hàng hải;\nđ) Hỗ trợ bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu nếu một tổ chức hoa tiêu hàng hải không đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu trong một thời điểm nhất định; hoa tiêu được bố trí dẫn tàu phải có đủ điều kiện đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật;\ne) Phân công bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu từ cầu cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển đến cầu cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển khác trong vùng hoa tiêu bắt buộc;\ng) Hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện;\nh) Các nội dung khác (nếu có).\n3. Hoa tiêu hàng hải có giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải bắt buộc tại 02 (hai) vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc trở lên và đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật được dẫn tàu tại các vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc này khi được sự đồng ý của tổ chức hoa tiêu hàng hải quản lý hoa tiêu hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải được giao hoạt động tại vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc đó." } ]
120,112
Cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình thế nào?
[ { "id": 129709, "text": "Điều 42. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cho người được giáo dục trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày người được giáo dục chấp hành xong biện pháp.\n2. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được lưu hồ sơ.\nBản sao hợp lệ của Giấy chứng nhận gửi cho tổ chức được giao giáo dục, quản lý và gia đình người được giáo dục.\n...\nĐiều 47. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình cho người chưa thành niên trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày người chưa thành niên chấp hành xong biện pháp.\n2. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình được lưu hồ sơ.\nBản sao hợp lệ của Giấy chứng nhận gửi cho gia đình của người chưa thành niên." } ]
[ { "id": 90228, "text": "Thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn\n1. Việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được thực hiện khi còn thời hạn, thời hiệu áp dụng biện pháp.\n2. Việc ban hành quyết định mới trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này trong trường hợp còn thời hiệu áp dụng biện pháp.\n3. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, quyết định mới trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được ban hành có hiệu lực kể từ ngày ký.\n4. Trường hợp quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, quyết định mới được ban hành có quy định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình ít hơn thời gian mà người vi phạm đã chấp hành tại quyết định cũ thì người vi phạm được chấm dứt chấp hành biện pháp và được coi là đã chấp hành xong biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình.\nTrường hợp quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, quyết định mới được ban hành có quy định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình dài hơn thời gian mà người vi phạm đã chấp hành tại quyết định cũ thì người vi phạm phải tiếp tục chấp hành thời gian còn lại, sau khi đã trừ đi phần thời gian đã chấp hành." }, { "id": 525487, "text": "Khoản 1. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ, gồm các tài liệu sau đây:\na) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;\nb) Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;\nc) Quyết định phân công người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục;\nd) Kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ người được giáo dục;\nđ) Bản cam kết về việc chấp hành quyết định của người được giáo dục;\ne) Biên bản cuộc họp góp ý đối với người được giáo dục (nếu có);\ng) Sổ theo dõi sự tiến bộ của người được giáo dục và báo cáo kết quả giám sát, giáo dục, giúp đỡ của người được phân công giúp đỡ;\nh) Các tài liệu về việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú của người được giáo dục (nếu có);\ni) Quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (nếu có);\nk) Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (nếu có);\nl) Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (nếu có);\nm) Quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (nếu có);\nn) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;\no) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có)." }, { "id": 525437, "text": "Điều 11. Thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn\n1. Cá nhân bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định hoặc 01 năm, kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định mà không tái phạm, thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.\n2. Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn." }, { "id": 30940, "text": "1. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định:\na) Bản tóm tắt lý lịch;\nb) Phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này về tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép;\nd) Bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ;\nđ) Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy và Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;\ne) Giấy xác nhận hết thời gian cai nghiện ma túy tại gia đình hoặc cai nghiện ma túy tại cộng đồng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tài liệu chứng minh bị đưa ra khỏi chương trình điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;\ng) Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc giao cho gia đình quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nh) Văn bản của cơ quan lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n2. Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định:\na) Hồ sơ đề nghị quy định tại Điểm a, b, c, d, h Khoản 1 Điều này;\nb) Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc giao cho tổ chức xã hội quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc." } ]
140,344
Quảng cáo trang thiết bị y tế bắt buộc phải có những nội dung như thế nào?
[ { "id": 83106, "text": "Quảng cáo trang thiết bị y tế\n1. Nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:\na) Hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B;\nb) Hồ sơ đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại C, D.\n2. Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có các nội dung sau đây:\na) Tên trang thiết bị y tế, chủng loại, mã sản phẩm, hãng sản xuất, nước sản xuất;\nb) Số lưu hành;\nc) Tính năng, tác dụng;\nd) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế hoặc tổ chức được chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế ủy quyền;\nđ) Cảnh báo liên quan đến sức khỏe người sử dụng, điều kiện bảo quản (nếu có).\n3. Quảng cáo trang thiết bị y tế trên báo nói, báo hình phải đọc hoặc thể hiện rõ ràng nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Trước khi thực hiện quảng cáo, chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế hoặc tổ chức được chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế ủy quyền bằng văn bản có trách nhiệm đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế nội dung và hình thức dự kiến quảng cáo.\n5. Chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế hoặc tổ chức được chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự phù hợp của nội dung quảng cáo với bản nội dung dự kiến quảng cáo đã đăng tải và hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B hoặc hồ sơ đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại C, D.\n6. Các tài liệu hoặc vật phẩm không đề cập đến tên trang thiết bị y tế; tài liệu hoặc vật phẩm chỉ liệt kê tên, thông số kỹ thuật trang thiết bị y tế nhưng không có thông tin tính năng, tác dụng; tài liệu nghiên cứu khoa học; tài liệu lâm sàng; tài liệu hỗ trợ đào tạo hướng dẫn sử dụng sản phẩm không được coi là tài liệu quảng cáo." } ]
[ { "id": 540357, "text": "Điều 7. Quảng cáo trang thiết bị y tế\n1. Nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do đối với trang thiết bị sản xuất trong nước hoặc Giấy phép nhập khẩu đối với trang thiết bị nhập khẩu.\n2. Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có các nội dung sau đây:\na) Tên trang thiết bị y tế, chủng loại, hãng sản xuất, nước sản xuất;\nb) Tính năng, tác dụng, hướng dẫn sử dụng, điều kiện bảo quản (nếu có);\nc) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường." }, { "id": 83105, "text": "Quảng cáo trang thiết bị y tế\n...\n2. Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có các nội dung sau đây:\na) Tên trang thiết bị y tế, chủng loại, mã sản phẩm, hãng sản xuất, nước sản xuất;\nb) Số lưu hành;\nc) Tính năng, tác dụng;\nd) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế hoặc tổ chức được chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế ủy quyền;\nđ) Cảnh báo liên quan đến sức khỏe người sử dụng, điều kiện bảo quản (nếu có).\n3. Quảng cáo trang thiết bị y tế trên báo nói, báo hình phải đọc hoặc thể hiện rõ ràng nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.\n..." }, { "id": 83102, "text": "Quảng cáo trang thiết bị y tế\n1. Nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:\na) Hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B;\nb) Hồ sơ đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại C, D.\n..." }, { "id": 48761, "text": "1. Nội dung quảng cáo thuốc phải phù hợp với các tài liệu sau đây:\na) Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành được Bộ Y tế phê duyệt;\nb) Chuyên luận về thuốc ghi trong Dược thư Quốc gia Việt Nam;\nc) Tài liệu, hướng dẫn chuyên môn có liên quan đến thuốc do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận.\n2. Nội dung quảng cáo thuốc phải có các thông tin bắt buộc sau:\na) Tên thuốc;\nb) Thành phần dược chất hoặc dược liệu ghi trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được phê duyệt. Đối với dược liệu phải viết tên tiếng Việt, trường hợp không có tên tiếng Việt thì ghi tên La - tin;\nc) Chỉ định;\nd) Cách dùng;\nđ) Liều dùng;\ne) Chống chỉ định, những khuyến cáo cho đối tượng đặc biệt (phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em, người cao tuổi, người mắc bệnh mạn tính);\ng) Thận trọng và những điều cần tránh, lưu ý khi sử dụng thuốc;\nh) Tác dụng phụ và phản ứng có hại;\ni) Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc;\nk) Lời dặn \"Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng\";\nl) Cuối trang đầu nội dung quảng cáo thuốc phải ghi rõ: Số Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc của Bộ Y tế: .../XNQC..., ngày ... tháng ... năm...;\nm) Đối với những nội dung quảng cáo gồm nhiều trang phải đánh số trang, ở trang đầu phải ghi rõ tài liệu này có bao nhiêu trang, phần thông tin chi tiết về sản phẩm xem ở trang nào;\nn) Nội dung quảng cáo thuốc phải ghi chú thích rõ ràng tài liệu chứng minh đồng thời phải chỉ rõ phần thông tin được trích dẫn trong tài liệu chứng minh. Việc trích dẫn phải đảm bảo truyền đạt chính xác thông tin, không suy diễn hoặc cắt xén thông tin theo hướng gây hiểu sai về tính an toàn, hiệu quả của thuốc.\n3. Nội dung quảng cáo thuốc trên báo nói, báo hình phải có đầy đủ thông tin quy định tại điểm a, b, c, e, i và k khoản 2 Điều này, trong đó phải đọc to, rõ ràng các nội dung quy định tại điểm a, b, c, e và k khoản 2 Điều này. Trường hợp thành phần thuốc có từ 03 hoạt chất trở lên phải đọc từng hoạt chất hoặc đọc tên chung các nhóm vitamin, khoáng chất, dược liệu.\n4. Nội dung quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, màn hình chuyên quảng cáo và các phương tiện quảng cáo khác theo quy định pháp luật về quảng cáo:\na) Nội dung quảng cáo có âm thanh phải trình bày nội dung quảng cáo như đối với báo nói, báo hình quy định tại khoản 3 Điều này;\nb) Nội dung quảng cáo không có âm thanh phải có đầy đủ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrường hợp nội dung quảng cáo là bản ghi âm, ghi hình có nhiều trang hoặc phân cảnh quảng cáo, các trang hoặc phân cảnh quảng cáo phải xuất hiện liên tiếp, dừng đủ thời gian để người xem có thể đọc được hết các thông tin thể hiện; trang, phân cảnh có nội dung thông tin sản phẩm phải đứng yên, không chuyển động để người đọc tìm hiểu kỹ về thông tin sản phẩm. Kịch bản phải mô tả cách thức xuất hiện các trang nội dung đối với quảng cáo có nhiều trang.\nViệc quảng cáo thuốc dưới hình thức này phải riêng biệt, không được quảng cáo chồng chéo hoặc xen kẽ nhiều thuốc cùng một thời điểm để tránh hiểu lầm.\n5. Nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện quảng cáo ngoài trời chỉ thể hiện trên cùng 01 mặt của phương tiện quảng cáo và phải có các thông tin quy định tại các điểm a, b, i, k và l khoản 2 Điều này. Trường hợp nội dung quảng cáo đưa các thông tin liên quan đến công dụng, tác dụng, chỉ định của thuốc thì bắt buộc phải đưa đầy đủ thông tin như quy định tại khoản 2 Điều này.\n6. Tiếng nói, chữ viết trong nội dung quảng cáo thuốc phải đáp ứng quy định tại Luật quảng cáo.\n7. Cỡ chữ trong nội dung quảng cáo thuốc phải bảo đảm rõ ràng, dễ đọc, dễ nhận nhưng không được nhỏ hơn cỡ chữ 12 của kiểu chữ VnTime hoặc Times New Roman trên khổ giấy A4.\n8. Kịch bản quảng cáo phải mô tả rõ phần hình ảnh, phần lời đọc, phần chữ, phần nhạc.\n9. Nội dung quảng cáo thuốc chỉ được cung cấp các thông tin về thuốc, không đưa những thông tin không liên quan đến thuốc." } ]
149,734
Hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
[ { "id": 229095, "text": "Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề\n4. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định; không ban hành quy chế bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định;" }, { "id": 21148, "text": "Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thú y là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, khoản 3 Điều 24, khoản 5 Điều 27, khoản 1 Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n3. Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân." } ]
[ { "id": 517447, "text": "Khoản 4. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định; không ban hành quy chế bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định;\nb) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân; không bố trí diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định; không bố trí khu vực chức năng, các loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo quy định; không bố trí hố ga lắng cặn, tách váng dầu của nước mưa trước khi xả vào môi trường tiếp nhận; ghi chép nhật ký vận hành của hệ thống xử lý nước thải tập trung không đầy đủ một trong các nội dung: lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có), lượng điện tiêu thụ, loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh; không lưu giữ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;\nc) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung;\nd) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí công tơ điện, độc lập tại nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;\nđ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, đấu nối hoặc đấu nối không triệt để nước mưa của các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo phân kỳ đầu tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang hoạt động theo quy định; không nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ hệ thống thu gom, thoát nước mưa và hệ thống thu gom thoát nước thải theo quy định; hệ thống thu gom, thoát nước thải sau xử lý không đảm bảo yêu cầu theo quy định; không kiểm soát dẫn đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;" }, { "id": 158426, "text": "Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề\n...\n5. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư các cơ sở hoạt động trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường đối với trường hợp phải có theo quy định; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định bảo vệ môi trường của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm c, d khoản này;\nb) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quản lý môi trường theo quy định;\nc) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xử lý sơ bộ nước thải phát sinh theo điều kiện trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp trước khi đấu nối với hệ thống thu gom để tiếp tục xử lý tại hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;\nd) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, trừ trường hợp cơ sở đã có biện pháp, công trình xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đã được miễn trừ đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định;\nđ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chấm dứt xả thải, điều chỉnh, thực hiện đấu nối, xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định đối với cơ sở đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa;\ne) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xả trái phép nước thải vào hệ thống thoát nước mưa của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề.\n..." }, { "id": 624798, "text": "Điều 51. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung\n1. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải có hạ tầng bảo vệ môi trường bao gồm:\na) Hệ thống thu gom, thoát nước mưa; hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung bảo đảm nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;\nb) Công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật;\nc) Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục đối với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của Luật này;\nd) Diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường, có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc được đảm nhiệm.\n3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm sau đây:\na) Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của pháp luật;\nb) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, thanh tra về bảo vệ môi trường và thực hiện công tác bảo vệ môi trường khác của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của pháp luật;\nc) Tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của pháp luật;\nd) Phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật;\nđ) Báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định của pháp luật;\ne) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật;\ng) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.\n4. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm sau đây:\na) Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Bố trí khu vực chức năng, các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường;\nc) Đầu tư hệ thống thu gom, thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung;\nd) Thu gom, đấu nối nước thải của các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung;\nđ) Yêu cầu cơ sở đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải chấm dứt việc xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;\ne) Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc được đảm nhiệm;" }, { "id": 517448, "text": "e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom nước thải theo phân kỳ đầu tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang hoạt động theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định; không thực hiện thu gom, đấu nối hoặc đấu nối không triệt để nước thải của các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung theo quy định;\ng) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi tiếp nhận thêm dự án mới không thuộc danh mục ngành nghề được phép thu hút đầu tư theo quy định; tiếp nhận dự án mới hoặc nâng công suất dự án đang hoạt động có phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung khi không có hạ tầng bảo vệ môi trường hoặc hạ tầng bảo vệ môi trường không đáp ứng theo quy định hoặc không phù hợp với khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;\nh) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp hệ thống xử lý nước thải tập trung không đúng quy định hoặc không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;\ni) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định." } ]
119,994
Người nước ngoài có thể trở thành hội viên cá nhân của Hiệp hội Cao su Việt Nam hay không?
[ { "id": 195851, "text": "Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến ngành cao su như trồng trọt, sơ chế, chế biến, đào tạo, tài chính, tín dụng, tư vấn và những lĩnh vực khác; không phân biệt cấp quản lý, kể cả các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Cao su Việt Nam; tán thành điều lệ Hiệp hội; tự nguyện có đơn xin gia nhập và đóng góp đầy đủ các hội phí, các quỹ theo quy định đều được xét để công nhận là hội viên. Ban chấp hành Hiệp hội cao su Việt Nam là cơ quan công nhận tư cách hội viên và quy định chi tiết thủ tục kết nạp.\n1. Hội viên chính thức: gồm hội viên cá nhân và hội viên tập thể:\n1.1. Hội viên cá nhân: Là người Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, sản xuất chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ, đào tạo, nghiên cứu khoa học về cao su, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội và được kết nạp Hiệp hội.\n1.2. Hội viên tập thể: là các tổ chức trồng trọt, sản xuất, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ và các trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học về cao su Việt Nam, tán thành Điều lệ Hiệp hội, do người đứng đầu thay mặt làm đơn gia nhập Hiệp hội và được kết nạp vào Hiệp hội.\n2. Hiệp hội liên kết: Là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên doanh hoặc có 100% vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động tại Việt Nam, có nhiều đóng góp cho Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội và được Ban chấp hành kết nạp vào Hiệp hội.\n3. Hội viên danh dự: là các tổ chức và cá nhân có đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội và được Ban Chấp hành mời tham gia Hiệp hội." } ]
[ { "id": 192444, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hiệp hội gồm: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên\na) Hội viên chính thức:\n- Hội viên tổ chức: Các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực thiết kế mẫu và sáng tạo mỹ thuật, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội. Mỗi đơn vị hội viên tổ chức có một người đại diện tham gia Hiệp hội. Người đại diện hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam, phải đủ thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của hội viên trong hoạt động của Hiệp hội.\n- Hội viên cá nhân: Nhà thiết kế mẫu, cán bộ giảng dạy đào tạo, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, doanh nhân là công dân Việt Nam đã, đang hoạt động trong lĩnh vực thiết kế mẫu và sáng tạo mỹ thuật tình nguyện gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.\n- Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong phạm vi, lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.\n- Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam có uy tín cao trong xã hội, có nhiều công lao đóng góp cho hoạt động của Hiệp hội, có thể được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội." }, { "id": 218897, "text": "Điều kiện trở thành hội viên\n1. Doanh nghiệp, hội doanh nghiệp, doanh nhân là công dân Việt Nam hoặc có gốc Việt Nam ở nước ngoài có uy tín tại địa bàn hoạt động, với sự giới thiệu và đỡ đầu ít nhất của 1 hay 2 hội viên, hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại, tự nguyện đăng ký tham gia Hiệp hội, tuân thủ điều lệ của Hiệp hội có thể được xem xét để trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.\n2. Người muốn gia nhập Hiệp hội làm đơn xin gia nhập (theo mẫu quy định của Hiệp hội).\n3. Hồ sơ xin gia nhập Hiệp hội được nộp cho Ban Thường trực Hiệp hội hoặc chi hội trực thuộc Hiệp hội tại các nước hoặc khu vực (gọi tắt là chi hội) được Ban Chấp hành Hiệp hội ủy quyền.\n4. Việc kết nạp một doanh nhân, doanh nghiệp, hội doanh nghiệp làm hội viên Hiệp hội hoặc thay đổi hình thức hội viên trong Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định theo các quy định của Điều lệ Hiệp hội hoặc được Ban Chấp hành Hiệp hội ủy quyền cho các chi hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội. " }, { "id": 77975, "text": "Hội viên\n1. Hội viên chính thức: Các doanh nghiệp của Việt Nam, cơ quan ngôn luận của Hiệp hội hoạt động trong các lĩnh vực : sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, các ngành hàng có liên quan phân bón, tán thành Điều lệ của Hiệp hội tự nguyện viết đơn gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.\n2. Hội viên thông thường: Những công dân, các nhà quản lý, các nhà khoa học, kỹ thuật và các tổ chức pháp nhân nếu tán thành Điều lệ được Hiệp hội mời làm hội viên thông thường.\n3. Hội viên liên kết: Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và các ngành hàng có liên quan đến phân bón và các tổ chức có vốn nước ngoài…tán thành Điều lệ của Hiệp hội, có đơn xin gia nhập đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội." }, { "id": 64902, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: Doanh nghiệp, doanh nhân, các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam hoạt động trong ngành, lĩnh vực liên quan đến trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp của Việt Nam, cam kết thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện nộp đơn gia nhập Hiệp hội thì được Hiệp hội xem xét, công nhận trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.\nb) Hội viên liên kết:\n- Doanh nghiệp, tổ chức Việt nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội thì được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết;\n- Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có tham gia trong lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội hoặc đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội thì được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.\nc) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam và tổ chức có uy tín cao, có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của Hiệp hội và đóng góp nhiều cho công tác phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội thì được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên danh dự.\n..." }, { "id": 221441, "text": "Hội viên\nCác doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, tán thành điều lệ, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội đều được xét trở thành hội viên của Hiệp hội.\nNgười đại diện doanh nghiệp tham gia Hiệp hội là đại diện có thẩm quyền do doanh nghiệp cử bằng văn bản. Trong trường hợp người được cử tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác, thì doanh nghiệp là hội viên có quyền cử người khác thay thế." } ]
4,089
Trách nhiệm của người sử dụng nếu không tuân thủ các quy định quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng SAVNET?
[ { "id": 66007, "text": "Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước\n1. Chỉ sử dụng SAVNET phục vụ yêu cầu công việc, nhiệm vụ được giao. Không sử dụng SAVNET vào mục đích:\n- Truyền bá tư tưởng, văn hóa mang tính kích động, chống phá các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;\n- Khai thác, lưu trữ các chương trình giải trí không lành mạnh, các thông tin có nội dung xấu;\n- Phát tán virus, gửi thư rác, làm công cụ tấn công SAVNET hoặc các mạng khác;\n- Chơi các trò chơi trực tuyến (game online).\n2. Thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước được truyền tải trên SAVNET phải tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật nhà nước; việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên SAVNET phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về viễn thông, công nghệ thông tin và lưu trữ.\n3. Chỉ được phép sử dụng các phần mềm hợp pháp, có nguồn gốc rõ ràng do Trung tâm Tin học cài đặt hoặc Kiểm toán Nhà nước cho phép cài đặt trên các máy tính, máy chủ trong SAVNET.\n4. Không tự ý gỡ bỏ kết nối mạng, thay đổi thông số của các thiết bị (tên, địa chỉ mạng,...) gây xung đột tài nguyên trên mạng; không lắp đặt, cài đặt các thiết bị phát sóng không dây (wireless) vào SAVNET khi chưa được sự đồng ý của Trung tâm Tin học.\n5. Các đơn vị, CCVC thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản được cấp để khai thác, sử dụng tài nguyên mạng trên SAVNET theo quy định.\n6. Người sử dụng chịu trách nhiệm về các hư hỏng trực tiếp hay gián tiếp gây ra cho các tài nguyên mạng của Kiểm toán Nhà nước nếu không tuân thủ các quy định quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng SAVNET.\n7. Nghiêm cấm sử dụng SAVNET vào các mục đích trái với quy định của Kiểm toán Nhà nước và pháp luật." } ]
[ { "id": 123457, "text": "Trách nhiệm quản lý và vận hành hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước\n1. Trung tâm Tin học (TTTH) giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước quản lý và vận hành SAVNET có trách nhiệm sau:\na) Quản lý, vận hành và quy hoạch các tài nguyên trên SAVNET; hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị và người sử dụng khai thác tài nguyên trên SAVNET có hiệu quả và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.\nb) Áp dụng các biện pháp, chính sách quản lý đối với SAVNET và người sử dụng theo yêu cầu thực tế trong từng thời kỳ, theo tiêu chuẩn kỹ thuật về dữ liệu và thiết lập thông số mạng phù hợp với các quy định của cơ quan có thẩm quyền ban hành về hệ thống mạng máy tính.\nc) Nhắc nhở, tạm ngừng cung cấp dịch vụ, trường hợp nghiêm trọng có thể thu hồi tài nguyên mạng và báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý đối với đơn vị, CCVC vi phạm các nguyên tắc quản lý và sử dụng SAVNET.\nd) Kịp thời thông báo và khắc phục sự cố khi SAVNET tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến đưa hệ thống vào hoạt động bình thường.\n..." }, { "id": 103108, "text": "Trách nhiệm quản lý và vận hành hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước\n...\n2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm:\na) Quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống mạng LAN, mạng WAN tại đơn vị mình.\nb) Xây dựng cơ chế bảo mật, an toàn thông tin cho hệ thống mạng LAN của đơn vị; đảm bảo an toàn, chống truy cập trái phép từ bên ngoài cũng như từ bên trong vào hệ thống mạng LAN của đơn vị và SAVNET. Khuyến khích các đơn vị trực thuộc xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống mạng áp dụng cho đơn vị mình phù hợp với quy định của Quy chế này.\nc) Chịu trách nhiệm về nội dung, thông tin đơn vị trao đổi trên SAVNET.\nd) Phối hợp với Trung tâm Tin học trong quá trình định hướng công nghệ, quản lý, khai thác và sử dụng, đảm bảo hoạt động an toàn, ổn định cho hệ thống mạng LAN tại đơn vị và SAVNET.\nđ) Khi có sự cố liên quan đến kết nối, truy cập SAVNET cần báo ngay đến bộ phận quản trị SAVNET để kịp thời khắc phục." }, { "id": 150375, "text": "Trách nhiệm quản lý và vận hành hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước\n1. Trung tâm Tin học (TTTH) giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước quản lý và vận hành SAVNET có trách nhiệm sau:\n...\nc) Nhắc nhở, tạm ngừng cung cấp dịch vụ, trường hợp nghiêm trọng có thể thu hồi tài nguyên mạng và báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý đối với đơn vị, CCVC vi phạm các nguyên tắc quản lý và sử dụng SAVNET.\n..." }, { "id": 65669, "text": "Phần mềm và ứng dụng trong hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước\n1. Các phần mềm, ứng dụng khi vận hành trong SAVNET tối thiểu phải đáp ứng những yêu cầu sau:\na) Phải được kiểm tra, thử nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thông tin hiện hành trước khi đưa vào sử dụng trong SAVNET.\nb) Việc sử dụng, trang bị phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và ứng dụng công nghệ thông tin phải tuân thủ theo Luật bản quyền.\nc) Đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi lưu chuyển trong SAVNET.\n..." } ]
124,561
Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong việc quản lý văn hóa, thể thao và du lịch?
[ { "id": 54529, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý văn hóa, thể thao và du lịch\n1. Thống nhất quản lý nhà nước và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch.\n2. Quyết định chính sách cụ thể để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; khuyến khích phát triển các tài năng sáng tạo văn hóa, nghệ thuật.\n3. Quyết định chính sách cụ thể để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; ưu tiên đầu tư, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao.\n4. Xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển du lịch; nâng cao chất lượng hoạt động du lịch trong nước và phát triển du lịch quốc tế." } ]
[ { "id": 157495, "text": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.\n2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.\nBộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan.\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.\n..." }, { "id": 534946, "text": "Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.\n2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.\n3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh theo thẩm quyền.\n4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh tại địa phương. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh." }, { "id": 7294, "text": "1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Căn cứ vào đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, kiện toàn hệ thống tổ chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn;\nb) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Văn hóa và Thông tin.\nĐối với những địa phương được thành lập Sở Du lịch, căn cứ vào các quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao và gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ để thống nhất bằng văn bản trước khi quyết định;\nc) Bố trí biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của Phòng Văn hóa và Thông tin theo vị trí việc làm;\nd) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Quy định phân cấp cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;\nb) Báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ tình hình tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phòng Văn hóa và Thông tin ở địa phương." }, { "id": 1854, "text": "Cơ quan quản lý nhà nước về công tác gia đình\n1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình trong phạm vi toàn quốc.\n2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình.\n3. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình tại địa phương." } ]
72,943
Trẻ em là học sinh tiểu học thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn có được hưởng chính sách hỗ trợ không?
[ { "id": 14311, "text": "\"Điều 4. Điều kiện học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ\n1. Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các Điều kiện sau:\na) Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú;\nb) Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.\nNhà ở xa trường Khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá;\nc) Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó khăn cụ thể như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.\n2. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, phải bảo đảm các Điều kiện sau:\na) Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học;\nb) Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.\nNhà ở xa trường Khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá.\n3. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo.\"" } ]
[ { "id": 100123, "text": " Điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh bán trú\n1. Điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc bán trú: Học sinh trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở thuộc địa bàn tuyển sinh của nhà trường theo quy định của cấp có thẩm quyền.\n2. Học sinh bán trú: Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ được cấp có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của Chính phủ, do không thể tự đi đến trường hoặc điểm trường và trở về nhà trong ngày." }, { "id": 36155, "text": "Quyền của học sinh\n1. Được học tập\na) Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân; được học ở một trường, lớp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học thuận tiện đi lại đối với bản thân trên địa bàn cư trú.\nb) Học sinh được chọn trường học hoặc chuyển đến học trường khác ngoài địa bàn cư trú, nếu trường đó có khả năng tiếp nhận.\nc) Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc tại Việt Nam, trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn chưa được đi học ở nhà trường nếu có nguyện vọng chuyển đến học trong một trường tiểu học thì được hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp.\nd) Học sinh khuyết tật được học hòa nhập ở một trường tiểu học; được đảm bảo các điều kiện để học tập và rèn luyện; được học và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh.\nđ) Học sinh được học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban.\ne) Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:\nCha mẹ hoặc người giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường.\nHiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, tổng phụ trách Đội.\nCăn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, hiệu trưởng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.\ng) Học sinh có kết quả học tập còn hạn chế, đã được giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ mà vẫn chưa hoàn thành, tùy theo mức độ chưa hoàn thành của các nhiệm vụ học tập và rèn luyện, giáo viên báo cáo hiệu trưởng xem xét quyết định lên lớp hoặc ở lại lớp, đồng thời cùng với gia đình quyết định các biện pháp giáo dục phù hợp.\n2. Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng, dân chủ; được đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng; được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình học tập, rèn luyện của bản thân; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.\n3. Được tham gia các hoạt động phát huy khả năng của cá nhân; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của cá nhân.\n4. Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.\n5. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 162812, "text": "\"Điều 16. Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí\n2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:\na) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;\nb) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí: Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.\"" }, { "id": 47131, "text": "1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ trư­ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.\n2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình tiểu học của học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn quản lý của trường.\n3. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.\n4. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.\n5. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục.\n6. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.\n7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 36153, "text": " Tuổi của học sinh tiểu học\n1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.\n2. Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật." } ]
81,912
Ai có thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức?
[ { "id": 153240, "text": "Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 10 Thông tư này để được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.\n2. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xem xét việc cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến về việc doanh nghiệp có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư này, bao gồm cả việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường và sự phù hợp giữa Bản kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp và nhu cầu nhập khẩu của doanh nghiệp;\nb. Bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép của doanh nghiệp.\n3. Trong thời hạn 17 (mười bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc từ chối cấp phép đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.\n4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 15 Thông tư này).\n5. Thời hạn có giá trị của Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được xác định căn cứ kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp và tối đa là 12 (mười hai) tháng kể từ ngày cấp.\n6. Định kỳ hàng quý hoặc khi cần thiết, trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ." } ]
[ { "id": 626973, "text": "Khoản 2. Định kỳ hàng quý, năm, doanh nghiệp kinh doanh vàng thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh vàng cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo quy định sau:\na) Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thực hiện báo cáo tình hình sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu Phụ lục 11 Thông tư này);\nb) Doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu thực hiện báo cáo tình hình nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 6 Thông tư này);\nc) Doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài được cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm thực hiện báo cáo tình hình nhập khẩu vàng nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này).\nd) Doanh nghiệp kinh doanh vàng có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu thực hiện báo cáo tình hình xuất khẩu, nhập khẩu vàng và tiêu thụ sản phẩm vàng tại Việt Nam (theo mẫu tại Phụ lục 8 Thông tư này)." }, { "id": 32974, "text": "Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu\n1. Căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ và cung - cầu vàng trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc xuất khẩu vàng nguyên liệu, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng, cấp giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và cấp giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng theo quy định tại khoản 7 Điều này.\n2. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ cho doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n4. Doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm.\n5. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu trong năm kế hoạch cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ vào năng lực sản xuất và báo cáo tình hình xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của năm trước.\n6. Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng có nhu cầu nhập khẩu vàng do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.\n7. Doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác được.\n8. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm được thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n9. Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện, thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này." }, { "id": 106725, "text": "“Điều 3. Điều kiện cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.\n2. Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n3. Không vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp và cho đến thời điểm cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.”" }, { "id": 94485, "text": "Điều kiện cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n2. Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với năng lực sản xuất, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ.\n3. Không vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu." }, { "id": 626952, "text": "Điều 3. Điều kiện cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n2. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp.\n3. Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n4. Không vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu." } ]
57,259
Tổ chức Công đoàn Việt Nam được tham gia góp ý những nội dung gì trong việc xây dựng chính quyền?
[ { "id": 125611, "text": "Nội dung góp ý\n1. Góp ý với cơ quan, tổ chức:\na) Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật liên quan đến CNVCLĐ và tổ chức công đoàn.\nb) Việc thể chế hóa, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, hội đồng nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật.\nc) Việc thực hiện cải cách hành chính; phòng, chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác.\nd) Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân chủ ở cơ sở; công tác tiếp dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.\n2. Góp ý với cá nhân:\na) Việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ công dân.\nb) Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và trách nhiệm nêu gương, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu dân cử, sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang; nhất là người đứng đầu cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp." } ]
[ { "id": 177850, "text": "Trách nhiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam\n1. Ban hành quy định và chỉ đạo, hướng dẫn các cấp công đoàn tổ chức thực hiện góp ý xây dựng đảng, chính quyền theo quy định và hướng dẫn của Trung ương Đảng.\n2. Trực tiếp tổ chức, thực hiện góp ý với cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền ở Trung ương.\n3. Tổng hợp ý kiến góp ý kiến nghị của cán bộ, đoàn viên công đoàn, CNVCLĐ, các cấp công đoàn và chuyển đến các cơ quan, tổ chức có liên quan; theo dõi, thông báo kết quả tiếp thu góp ý của cấp ủy, chính quyền tới tổ chức, cá nhân góp ý.\n4. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Quy định (qua Ban Dân vận Trung ương)." }, { "id": 125612, "text": "Phương pháp góp ý\n1. Góp ý định kỳ\na) Các cấp công đoàn góp ý bằng văn bản mỗi năm một lần đối với các nội dung nêu tại điều 10 Quy định này cho các đối tượng góp ý cùng cấp.\nb) Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu chính quyền các cấp với đoàn viên, CNVCLĐ mỗi năm một lần.\nc) Tổ chức lấy ý kiến tại hội nghị công chức, viên chức (đối với cơ quan, đơn vị) và hội nghị người lao động (tại các doanh nghiệp) mỗi năm một lần.\n2. Góp ý thường xuyên\na) Thông qua hòm thư góp ý xây dựng chính quyền đặt công khai tại trụ sở.\nb) Thư góp ý gửi đến các cấp công đoàn hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan chính quyền.\nc) Thông qua tiếp xúc trực tiếp của cán bộ, công chức, viên chức.\n3. Góp ý đột xuất\na) Góp ý vào các văn bản dự thảo do cơ quan nhà nước gửi đến tổ chức công đoàn hoặc đăng công khai trên cổng thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng.\nb) Góp ý cho cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức khi có yêu cầu hoặc khi tổ chức công đoàn thấy cần thiết.\nc) Góp ý khi các đồng chí lãnh đạo Quốc hội, Chính phủ, bộ, ngành, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, sở, ngành đến làm việc với tổ chức công đoàn." }, { "id": 177848, "text": "Mục đích góp ý\n1. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn, của đoàn viên, CNVCLĐ tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước.\n2. Tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn." }, { "id": 251152, "text": "\"Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở\n[...] 5. Tổ chức thực hiện nghị quyết của công đoàn các cấp, chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đoàn viên và cán bộ công đoàn; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo đúng quy định; thực hiện công tác phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại nơi làm việc; xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phát triển bền vững; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh. [...]\"" }, { "id": 207948, "text": "Phương pháp góp ý\n1. Góp ý định kỳ\na) Các cấp công đoàn góp ý bằng văn bản mỗi năm một lần trước khi kiểm điểm cấp ủy, tổ chức đảng và trước khi kết thúc nhiệm kỳ của cấp ủy cùng cấp.\nb) Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở địa phương với đoàn viên, CNVCLĐ mỗi năm một lần.\n2. Góp ý thường xuyên\na) Thông qua hòm thư góp ý xây dựng Đảng được đặt công khai tại trụ sở các cơ quan công đoàn cùng cấp và các cơ quan, tổ chức Đảng các cấp.\nb) Thư góp ý gửi đến các cơ quan công đoàn hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, tổ chức đảng.\nc) Thông qua tiếp xúc trực tiếp của cán bộ, đảng viên.\n3. Góp ý đột xuất\na) Góp ý các văn bản dự thảo do cấp ủy, tổ chức Đảng gửi đến công đoàn hoặc đăng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.\nb) Góp ý khi có yêu cầu hoặc khi các cấp công đoàn thấy cần thiết.\nc) Góp ý khi đại diện tổ chức đảng làm việc với tổ chức công đoàn." } ]
99,324
Phòng Tổng hợp thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?
[ { "id": 172765, "text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN\nI. Phòng Tổng hợp\n...\nPhòng Tổng hợp có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\n1. Đầu mối tổng hợp, xây dựng kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng kế hoạch, chương trình công tác trọng tâm hàng năm, quý, tháng của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan và theo dõi, điều phối việc thực hiện.\n2. Chủ trì thực hiện các báo cáo định kỳ kết quả công tác của Cục theo quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan; các báo cáo định kỳ kết quả triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan theo quy chế báo cáo của Bộ Tài chính; các báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và các loại báo cáo định kỳ khác theo chỉ đạo của Cục trưởng.\n3. Tổ chức sơ kết, tổng kết, họp giao ban định kỳ và các cuộc họp khác của Cục theo chỉ đạo của Cục trưởng.\n4. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư - lưu trữ của Cục.\n5. Quản lý, tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.\n6. Theo dõi, tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Cục.\n7. Thực hiện công tác quản trị hậu cần, quản trị nội bộ của Cục.\n8. Theo dõi, điều phối các hoạt động hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, đào tạo, tập huấn thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.\n9. Quản lý công chức, người lao động, tài sản, tài liệu của Cục và Phòng theo quy định.\n10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao." } ]
[ { "id": 82120, "text": "Cơ cấu tổ chức\nCơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan gồm:\n1. Phòng Tổng hợp.\n2. Phòng Phát triển ứng dụng.\n3. Phòng Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.\n4. Phòng Thống kê hải quan.\n5. Phòng Quản lý Cổng thông tin điện tử hải quan.\n6. Phòng Quản lý dự án công nghệ thông tin.\n7. Phòng Quản lý an ninh thông tin.\n8. Phòng Quản lý, vận hành cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN.\n9. Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin hải quan (đơn vị sự nghiệp).\nTrung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.\nNhiệm vụ cụ thể của các Phòng, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.\nBiên chế của Cục Quản lý Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong tổng số biên chế được giao." }, { "id": 210053, "text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN\n...\nVI. Phòng Quản lý dự án công nghệ thông tin\n...\n3. Công tác kế toán - tài vụ:\na) Xây dựng kế hoạch danh mục dự toán hàng năm phục vụ cho việc duy trì hoạt động thường xuyên của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, của Cổng thông tin điện tử ngành Hải quan và thực hiện các nhiệm vụ của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan (không bao gồm nhiệm vụ đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin) trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Điều hành việc triển khai thực hiện dự toán được giao;\nc) Tổ chức thương thảo, ký kết, thanh lý các hợp đồng kinh tế do Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan ký;\nd) Tổ chức thực hiện công tác kế toán và thực hiện hạch toán kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo đúng quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 243111, "text": "MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC\nMối quan hệ công tác của các Phòng thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan:\n1. Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan.\n2. Đối với các Phòng, đơn vị thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là quan hệ phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao.\n3. Đối với các đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan là mối quan hệ phối hợp công tác theo chỉ đạo và ủy nhiệm của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan." }, { "id": 70856, "text": "CƠ CẤU TỔ CHỨC\n1. Các Phòng thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan có Trưởng phòng và một số Phó Trưởng phòng.\nTrưởng phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.\nPhó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.\n2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo Phòng của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n3. Biên chế của các Phòng thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan do Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan quyết định trong tổng số biên chế được giao." } ]
92,286
Đơn vị nào có nhiệm vụ kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển công chức vào làm việc trong các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ?
[ { "id": 14215, "text": "\"Điều 8. Hội đồng tuyển dụng viên chức\n1. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao thẩm quyền tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;\nc) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là viên chức giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;\nd) Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định.\nTrường hợp không bố trí được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại điểm a khoản này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định.\n2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;\nc) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;\nd) Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.\n3. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2;\nTrường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;\nb) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;\nc) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;\nd) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;\nđ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;\ne) Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.\n4. Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.\"" } ]
[ { "id": 238274, "text": "Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển\n....\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:\na) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển.\nb) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển.\nc) Tổng hợp danh sách người đăng ký dự tuyển đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi; danh sách người đăng ký dự tuyển không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:\nThực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo phân công của Trưởng ban; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.\n4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển:\nGhi biên bản các cuộc họp của Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.\n...." }, { "id": 93408, "text": "“8. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:\n“Điều 17. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng công chức về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và chức danh công chức cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.\n2. Người đăng ký dự tuyển công chức phải nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.\n3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày sau ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.\n4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng và gửi thông báo tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.”\n...”" }, { "id": 238275, "text": "Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển\n...\n5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:\nNgười được cử tham gia Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển." }, { "id": 218296, "text": "Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển\n...\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:\na) Trưởng Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Ban, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Hội đồng xét tuyển;\nb) Các thành viên Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển;\nc) Thành viên kiêm Thư ký ghi biên bản các cuộc họp, tổng hợp danh sách thí sinh được thi vòng 2 và thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.\n..." }, { "id": 117225, "text": "Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức\n...\n3. Thông báo tuyển dụng, gồm những nội dung sau:\na) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;\nb) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức;\nc) Nội dung Phiếu đăng ký dự tuyển; thời hạn nhận phiếu, địa điểm nộp phiếu dự tuyển, số điện thoại liên hệ của bộ phận được phân công tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển;\nd) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.\n4. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan tuyển dụng công chức.\nĐơn vị tuyển dụng báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi tuyển hoặc xét tuyển.\n5. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo danh sách người đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan.\n6. Khi có thay đổi về nội dung thông báo tuyển dụng thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thực hiện việc công khai thông báo tuyển dụng bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tính từ ngày có thông báo thay đổi." } ]
78,152
Các bưu gửi, bưu phẩm nào bị cấm gửi về Việt Nam?
[ { "id": 149046, "text": "Cấm gửi (bưu phẩm)\n...\n2- Ngoại lệ, Bưu chính các nước Bô-li-vi-a (Bolivia), Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (China People’s Rep), trừ đặc khu hành chính Hồng Kông (Hongkong Special Administrative Region), I-rắc (Irag), Nê-pan (Nepal), Pa-kít-xtan (Pakistan), A-rập Xê-út (Saudi Arabia), Xu-đăng (Sudan) và Việt Nam (Vietnam) không chấp nhận bưu phẩm ghi số chứa tiền kim loại, giấy bạc ngân hàng, tiền giấy hoặc chứng từ giá trị các loại, séc du lịch, bạch kim vàng hoặc bạc đã gia công hoặc chưa, đá quý, đồ nữ trang hoặc các vật phẩm quý khác.\n..." } ]
[ { "id": 101107, "text": "Các bưu gửi không được chấp nhận. Cấm gửi\n1- Bưu gửi không đáp ứng được các điều kiện đã nêu trong Công ước và các thể lệ sẽ không được chấp nhận.\n...\n5- Cấm không được đưa các loại tiền kim loại, tiền giấy, chứng khoán, các loại séc du lịch bạch kim, vàng hoặc bạc đã được gia công hoặc chưa, các loại đá quý, đồ trang sức hoặc các vật phẩm có giá trị khác vào:\n5.1- Trong bưu phẩm không khai giá, tuy nhiên, nếu luật pháp nước gửi và nước nhận cho phép thì những vật phẩm trên vẫn có thể được gửi trong phong bì dán kín như một Bưu gửi ghi số;\n5.2- Trong bưu kiện không khai giá được trao đổi giữa hai nước chấp nhận mở dịch vụ bưu kiện khai giá; ngoài ra, bưu chính các nước có quyền cấm gửi vàng nén trong các bưu phẩm khai giá hoặc không khai giá đi hoặc đến lãnh thổ nước mình hoặc quá giang gửi rời qua nước đó. Các nước có quyền giới hạn giá trị thực tế đối với các loại vật phẩm này. \n...\"" }, { "id": 119565, "text": "\"4. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n4.1. Bưu gửi là bưu phẩm, bưu kiện gửi qua mạng bưu chính công cộng.\n4.2. Hàng gửi là thư, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng chuyển phát.\"" }, { "id": 23589, "text": "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa từ Việt Nam đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định cấm nhập khẩu;\nb) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật;\nc) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;\nd) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm vận chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển hoặc phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái với thuần phong mỹ tục của Việt Nam.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được nhà nước chỉ định;\nb) Chấp nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không đúng thẩm quyền.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và d Khoản 1 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy vật phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;\nb) Buộc tái xuất vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;\nc) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này." }, { "id": 46363, "text": "\"Điều 7. Các hành vi bị cấm\n1. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi có nội dung kích động, gây mất an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc, chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi chứa vũ khí, vật, chất gây nổ, chất độc, chất phóng xạ, ma túy, vi trùng dịch bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng, tài sản công dân, gây mất trật tự, an toàn xã hội.\n3. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái thuần phong mỹ tục của Việt Nam.\n4. Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính.\n5. Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi; tráo đổi nội dung bưu gửi.\n6. Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính, bóc mở, huỷ bưu gửi trái pháp luật.\n7. Xâm hại công trình bưu chính công cộng; cản trở hoạt động bưu chính hợp pháp.\n8. Thực hiện hành vi cạnh tranh trái pháp luật trong hoạt động bưu chính.\n9. Sản xuất, kinh doanh, sử dụng tem Bưu chính Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài trái pháp luật.\n10. Hoạt động bưu chính trái pháp luật.\"" }, { "id": 248678, "text": "“Điều 25: Các bưu gửi không được chấp nhận.Cấm gửi\n ...\n 5- Cấm không được đưa các loại tiền kim loại, tiền giấy, chứng khoán, các loại séc du lịch bạch kim, vàng hoặc bạc đã được gia công hoặc chưa, các loại đá quý, đồ trang sức hoặc các vật phẩm có giá trị khác vào”." } ]
99,041
Có thể đòi lại tài sản khi bên mượn tài sản tự ý cho người khác mượn lại tài sản hay không?
[ { "id": 58625, "text": "“Điều 499. Quyền của bên cho mượn tài sản\n1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.\n2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.\n3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.”" } ]
[ { "id": 546306, "text": "Mục 6. HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN\nĐiều 494. Hợp đồng mượn tài sản. Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.\nĐiều 495. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản. Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.\nĐiều 496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản\n1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.\n2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.\n3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.\n4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.\n5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.\nĐiều 497. Quyền của bên mượn tài sản\n1. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.\n2. Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.\n3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.\nĐiều 498. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản\n1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.\n2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.\n3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.\nĐiều 499. Quyền của bên cho mượn tài sản\n1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.\n2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.\n3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra." }, { "id": 464161, "text": "Khoản 1. Đối với tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch. Trường hợp ngoài tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ, đương sự còn có tranh chấp về bồi thường thiệt hại và yêu cầu Tòa án giải quyết, thì đương sự phải chịu án phí không có giá ngạch đối với tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ và án phí có giá ngạch đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại." }, { "id": 47267, "text": "Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản\n1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố phá sản, chủ sở hữu tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuê hoặc mượn để dùng vào hoạt động kinh doanh phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của mình.\n2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê thì người cho thuê chỉ được nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán số tiền thuê tương ứng với thời gian thuê còn lại để cơ quan thi hành án dân sự nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.\n3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã chuyển nhượng tài sản thuê hoặc mượn cho người khác mà không đòi lại được thì người cho thuê hoặc cho mượn có quyền yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó như khoản nợ không có bảo đảm." }, { "id": 446123, "text": "b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;\nc) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;\nd) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này." } ]
25,413
Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng Tổ quốc ghi công thì ai có trách nhiệm lưu trữ quyết định?
[ { "id": 89912, "text": "Quản lý hồ sơ\n1. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có trách nhiệm quản lý hồ sơ người có công với cách mạng đang tại ngũ.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lưu trữ:\na) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”;\nb) Trích lục hồ sơ liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.\n3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận, đăng ký quản lý, lưu trữ hồ sơ người có công tại địa phương nơi có hộ khẩu thường trú và hồ sơ do quân đội, công an giới thiệu đến;\nb) Lập và gửi trích lục hồ sơ liệt sĩ (Mẫu HS1), thương binh (Mẫu HS2), bệnh binh (Mẫu HS3), người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (Mẫu HS4) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Người có công);\n4. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo định kỳ tình hình, số lượng người có công tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm (Mẫu HS8) gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Người có công) trước ngày 31 tháng 01 năm sau." } ]
[ { "id": 484433, "text": "Khoản 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:\na) Trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm thẩm định, lập tờ trình và danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.\nb) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” đến cơ quan đề nghị thẩm định để chuyển về cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh." }, { "id": 615930, "text": "Khoản 5. Sau khi nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, trong thời gian 05 ngày, Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chuyển Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm theo hồ sơ liệt sĩ về Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ. Công an cấp tỉnh trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bằng “Tổ quốc ghi công” và bản sao quyết định cấp Bằng kèm theo hồ sơ liệt sĩ, có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này," }, { "id": 545362, "text": "Khoản 4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:\na) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập tờ trình và danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”;\nb) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận Bằng “Tổ quốc ghi công”, có trách nhiệm chuyển hồ sơ kèm Bằng “Tổ quốc ghi công” đến cơ quan đề nghị thẩm định để trả về cơ quan, đơn vị cấp giấy báo tử." }, { "id": 484601, "text": "Điều 128. Quản lý hồ sơ\n1. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có trách nhiệm:\na) Quản lý hồ sơ người có công đang tại ngũ, công tác.\nb) Chỉ đạo việc cấp trích lục đối với trường hợp hồ sơ thương binh được công nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước không đầy đủ theo quy định (do thất lạc).\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:\na) Quản lý Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”.\nb) Chỉ đạo việc cấp trích lục đối với trường hợp hồ sơ liệt sĩ được công nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước không đầy đủ theo quy định (do thất lạc).\n3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sau:\na) Tiếp nhận, đăng ký quản lý hồ sơ người có công tại địa phương nơi thường trú.\nb) Lập và cấp trích lục hồ sơ người có công theo quy định tại các Mẫu số 95, 96, 97, 98, 99.\nc) Cập nhật thông tin về người có công và thân nhân đang quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về người có công.\n4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo định kỳ hằng năm về số lượng người có công đang quản lý từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm theo Mẫu số 100 Phụ lục I Nghị định này gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 01 năm sau.\n5. Công tác quản lý lưu trữ hồ sơ về người có công phải đảm bảo nguyên tắc theo quy định của Luật Lưu trữ.\n6. Hồ sơ người có công được bảo quản có thời hạn vĩnh viễn tại cơ quan có thẩm quyền quản lý tại Điều này." } ]
3,001
Có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởng không?
[ { "id": 40472, "text": "1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của luật này.\n3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.\nĐiểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định:\n3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:\nb) Tìm được việc làm;\nc) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;\nh) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;\nl) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nm) Bị tòa án tuyên bố mất tích;\nn) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù." } ]
[ { "id": 84855, "text": "“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp\n1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp….”" }, { "id": 490274, "text": "Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp\n1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.\n3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức." }, { "id": 540487, "text": "Khoản 5. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu tại Khoản 3 Điều này được cộng dồn theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo." }, { "id": 529007, "text": "8. Thẻ bảo hiểm y tế giả quy định tại điểm b khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là thẻ bảo hiểm y tế không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n9. Thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa quy định tại điểm b khoản 1 Điều 215 của Bộ luật Hình sự là thẻ bảo hiểm y tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế nhưng đã bị thu hồi theo quy định của pháp luật và bảo hiểm y tế hoặc thẻ đã bị sửa chữa, làm sai lệch thông tin của người có thẻ.\n10. Trốn đóng bảo hiểm quy định tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\n11. Gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp cố ý không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.\n12. Không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người sử dụng lao động không gửi hồ sơ đăng ký đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.\n13. Không đóng đầy đủ quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là việc người sử dụng lao động đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp nhưng chỉ đóng một phần tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.\n14. 06 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự được xác định là 06 tháng liên tục hoặc 06 tháng cộng dồn trở lên. Ví dụ: Trong thời gian từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019, Doanh nghiệp A không đóng bảo hiểm xã hội 04 tháng trong năm 2018 (gồm các tháng 5, 7, 9 và 11) và 02 tháng trong năm 2019 (tháng 01 và tháng 02) là không đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng cộng dồn trở lên.\n15. Thiệt hại do hành vi phạm tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Bộ luật Hình sự gây ra không bao gồm số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bị chiếm đoạt." } ]
87,509
Việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế theo quy định pháp luật
[ { "id": 12210, "text": "Áp dụng tạm thời điều ước quốc tế\n1. Điều ước quốc tế hoặc một phần của điều ước quốc tế có thể được áp dụng tạm thời trong thời gian hoàn thành thủ tục để điều ước quốc tế có hiệu lực theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.\n2. Việc áp dụng tạm thời điều ước quốc tế chấm dứt nếu bên Việt Nam thông báo cho bên ký kết nước ngoài hoặc bên ký kết nước ngoài thông báo cho bên Việt Nam về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế đó, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác hoặc bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài có thỏa thuận khác.\n3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định ký điều ước quốc tế có quyền quyết định áp dụng tạm thời và chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế đó.\n4. Hồ sơ trình về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế tương tự hồ sơ quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này." } ]
[ { "id": 12223, "text": "Thủ tục đối ngoại về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế\nBộ Ngoại giao thông báo cho bên ký kết nước ngoài quyết định của bên Việt Nam về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế hoặc trả lời của bên Việt Nam đối với quyết định của bên ký kết nước ngoài về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền." }, { "id": 12213, "text": "Thông báo liên quan đến hiệu lực của điều ước quốc tế\nBộ Ngoại giao thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan các nội dung sau đây:\n1. Thông báo về ngày có hiệu lực của điều ước quốc tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về việc điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\n2. Thông báo về ngày có hiệu lực của tuyên bố bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu đối với điều ước quốc tế nhiều bên trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên;\n3. Thông báo về ngày chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế, về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc chấm dứt áp dụng tạm thời, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế có hiệu lực." }, { "id": 185290, "text": "Việc không có khả năng tiếp tục thi hành điều ước\n1. Một bên có thể nêu lên việc không thể thi hành một điều ước là lý do cho việc chấm dứt hoặc rút khỏi điều ước đó nếu việc không thể thi hành đó là do một đối tượng cần thiết cho việc thi hành điều ước đó bị mất đi hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn. Nếu việc không thể thi hành đó là tạm thời, thì nó chỉ có thể được nêu lên làm lý do cho việc tạm đình chỉ việc thi hành điều ước đó.\n2. Một bên không thể nêu lên việc không thể thi hành một điều ước làm lý do để chấm dứt, rút khỏi hoặc tạm đình chỉ việc thi hành điều ước đó, nếu việc không thể thi hành đó là kết quả của chính bên nêu lên nó, đối với một nghĩa vụ phát sinh từ điều ước hoặc bất cứ nghĩa vụ quốc tế nào khác đối với bất cứ bên nào khác tham gia điều ước." }, { "id": 111869, "text": "Việc thi hành tạm thời\n1. Một điều ước hoặc một phần của một điều ước sẽ được tạm thời thi hành trước ngày có hiệu lực:\na) Nếu điều ước có quy định như thế; hoặc\nb) Nếu những quốc gia tham gia đàm phán đã có thỏa thuận như thế bằng một cách khác.\n2. Việc tạm thời thi hành một điều ước hoặc một phần của một điều ước đối với một quốc gia sẽ chấm dứt nếu quốc gia này thông báo cho các quốc gia khác cùng tạm thời thi hành điều ước ý định của mình không muốn trở thành một bên của điều ước đó, trừ khi có quy định khác hoặc các quốc gia tham gia đàm phán đã thỏa thuận một cách khác." } ]
97,476
Khu Quản lý đường bộ 1 trực thuộc Cục Đường bộ Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác giao thông địa phương?
[ { "id": 64324, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\ng) Phối hợp với doanh nghiệp dự án thực hiện phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phân luồng đảm bảo giao thông khi có thiên tai, sự cố công trình; khắc phục sự cố, xử lý công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn trong khai thác, sử dụng theo quy định;\nh) Kiểm tra doanh nghiệp dự án theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án; tiếp nhận công trình dự án sau khi hết thời hạn hợp đồng, hết thời hạn kinh doanh khai thác, thu phí của nhà đầu tư;\ni) Lập, theo dõi hồ sơ tài sản kết cấu hạ tầng của Nhà nước tham gia vào dự án; kiểm tra doanh nghiệp dự án trong việc quản lý, sử dụng và bảo trì tài sản theo quy định.\n6. Về giao thông địa phương:\na) Cập nhật, báo cáo Cục Đường bộ Việt Nam tình trạng kết cấu hạ tầng và tình hình phát triển hệ thống đường địa phương trong khu vực quản lý;\nb) Phối hợp với cơ quan chức năng địa phương thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố công trình và tìm kiếm cứu nạn đường bộ trong khu vực quản lý;\nc) Tham gia ý kiến về chuyển đổi giữa đường địa phương và quốc lộ.\n7. Về quản lý vận tải, phương tiện và người lái:\na) Quản lý, cấp phát phôi giấy phép vận tải đường bộ quốc tế, phôi giấy phép lái xe theo ủy quyền của Cục trưởng; cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định của pháp luật;\nb) Tham gia hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ tại các địa phương trong khu vực quản lý;\nc) Tham gia kiểm tra, giám sát công tác quản lý phương tiện, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;\n..." } ]
[ { "id": 204946, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Phòng Tổ chức - Hành chính.\n2. Phòng Pháp chế - Thanh tra.\n3. Phòng Kế hoạch - Đầu tư.\n4. Phòng Tài chính.\n5. Phòng Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.\n6. Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái.\n7. Phòng Khoa học công nghệ, Môi trường và Hợp tác quốc tế.\n8. Chi cục Quản lý đầu tư xây dựng đường bộ.\n9. Khu Quản lý đường bộ I.\n10. Khu Quản lý đường bộ II.\n11. Khu Quản lý đường bộ III.\n12. Khu Quản lý đường bộ IV.\n13. Trường Cao đẳng Giao thông vận tải đường bộ.\n14. Trung tâm Kỹ thuật đường bộ.\nCác tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này là đơn vị giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều này là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục.\nCục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 7 và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức quy định tại khoản 14 Điều này." }, { "id": 50738, "text": "1. Vụ Kế hoạch - Đầu tư;\n2. Vụ Tài chính;\n3. Vụ An toàn giao thông;\n4. Vụ Quản lý, bảo trì đường bộ;\n5. Vụ Khoa học công nghệ, Môi trường và Hợp tác quốc tế;\n6. Vụ Vận tải;\n7. Vụ Quản lý phương tiện và người lái;\n8. Vụ Tổ chức cán bộ;\n9. Vụ Pháp chế - Thanh tra;\n10. Văn phòng;\n11. Cục Quản lý xây dựng đường bộ;\n12. Cục Quản lý đường bộ cao tốc;\n13. Cục Quản lý đường bộ I;\n14. Cục Quản lý đường bộ II;\n15. Cục Quản lý đường bộ III;\n16. Cục Quản lý đường bộ IV;\n17. Trường Trung cấp giao thông vận tải miền Bắc;\n18. Trường Trung cấp giao thông vận tải miền Nam;\n19. Trường Trung cấp nghề cơ giới đường bộ;\n20. Tạp chí Đường bộ Việt Nam;\n21. Trung tâm Kỹ thuật đường bộ.\nCác tổ chức từ Khoản 1 đến Khoản 16 Điều này là tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện, chức năng quản lý nhà nước, các tổ chức từ Khoản 17 đến Khoản 21 Điều này là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.\nCục Quản lý đường bộ I, Cục Quản lý đường bộ II, Cục Quản lý đường bộ III, Cục Quản lý đường bộ IV có các phòng nghiệp vụ và các chi cục quản lý đường bộ. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc thành lập các chi cục theo Đề án kèm theo Tờ trình số 6073/TTr-BGTVT ngày 26 tháng 6 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải.\nTổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Tổng cục." }, { "id": 37141, "text": "1. Các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư này gồm:\na) Bộ Giao thông vận tải, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (quản lý quốc lộ ủy thác);\nb) Đơn vị quản lý dự án;\nc) Đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ;\nd) Đơn vị quản lý cụm phà, bến phà, cầu phao;\nđ) Nhà thầu, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;\ne) Các tổ chức khác có liên quan.\n2. Các cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư này gồm:\na) Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Tổng Giám đốc Khu Quản lý đường bộ; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc cụm phà, Bến trưởng bến phà (cầu phao); Thủ trưởng đơn vị được giao kế hoạch thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ;\nb) Các cá nhân khác có liên quan." }, { "id": 94962, "text": "Điều 1. Vị trí, chức năng\n1. Chi cục Quản lý đầu tư xây dựng đường bộ là tổ chức thuộc Cục Đường bộ Việt Nam, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam (sau đây gọi tắt là Cục trưởng) thực hiện quản lý và thực thi nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Cục Đường bộ Việt Nam (sau đây gọi tắt là Cục); thực hiện nhiệm vụ cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp, uỷ quyền của Cục trưởng.\n2. Chi cục Quản lý đầu tư xây dựng đường bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.\nĐiều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn\n1. Tham gia xây dựng để Cục trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và các quy định khác có liên quan đến hoạt động quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.\n2. Tham mưu để Cục trưởng trình cấp có thẩm quyền thẩm định, công bố hoặc ban hành các định mức dự toán cho công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành giao thông đường bộ (trừ định mức đặc thù chuyên ngành về bảo trì đường bộ; định mức liên quan đến công nghệ, vật liệu mới).\n3. Thực thi nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được Bộ Giao thông vận tải giao Cục làm cơ quan chuyên môn về xây dựng:\na) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật;\nb) Thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng sau thiết kế cơ sở;\nc) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trong quá trình thi công xây dựng và khi hoàn thành.\n4. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư trong việc thẩm định, tham mưu phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phân cấp, uỷ quyền quyết định đầu tư cho Cục trưởng.\n5. Tham mưu cho Cục trưởng về công tác kiểm tra việc thực hiện quản lý dự án và chất lượng công trình các dự án đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân công, phân cấp, ủy quyền của Cục trưởng.\n6. Về công tác lựa chọn nhà thầu:\na) Tham mưu cho Cục trưởng công tác kiểm tra, theo dõi, xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Cục quản lý theo phân công, phân cấp, uỷ quyền của Cục trưởng;\nb) Thẩm định, trình Cục trưởng phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng, bảo trì do Cục trưởng quyết định đầu tư theo phân công, phân cấp, ủy quyền của Cục trưởng; tham mưu cho Cục trưởng trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư;\nc) Thẩm định, trình Cục trưởng phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn danh sách ngắn, danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Cục làm chủ đầu tư.\n7. Về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Cục làm chủ đầu tư:\na) Thẩm định trình Cục trưởng phê duyệt thiết kế, dự toán triển khai sau thiết kế cơ sở;\nb) Kiểm tra, theo dõi và đôn đốc các Ban Quản lý dự án trong quá trình triển khai thực hiện dự án, bao gồm: phối hợp với địa phương về công tác giải phóng mặt bằng; quản lý thi công, chất lượng, tiến độ, giá thành công trình, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và xử lý sự cố công trình xây dựng;\nc) Thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện dự án.\n8. Phê duyệt một số nội dung theo phân cấp, uỷ quyền của Cục trưởng đối với các dự án đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Cục làm chủ đầu tư.\n9. Phối hợp với các phòng tham mưu thuộc Cục để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phương thức đối tác công tư (PPP) thuộc phạm vi quản lý của Cục.\n10. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý đầu tư, xây dựng và quản lý chất lượng công trình giao thông theo quy định của pháp luật.\n11. Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân công, phân cấp, ủy quyền của Cục trưởng.\n12. Phối hợp thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền quản lý.\n13. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Cục.\n14. Quản lý tổ chức bộ máy, công chức, người lao động; thực hiện chế độ, chính sách, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Cục trưởng.\n15. Quản lý tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo quy định và phân cấp của Cục trưởng; được sử dụng các nguồn thu khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Chi cục và theo quy định của pháp luật.\n16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng giao và theo quy định của pháp luật." }, { "id": 37162, "text": "1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xử lý vi phạm đối với Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam; các chức danh khác theo thẩm quyền.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xử lý vi phạm đối với Giám đốc Sở Giao thông vận tải; các chức danh khác theo thẩm quyền.\n3. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam\na) Quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên; Tổng Giám đốc Khu Quản lý đường bộ; Phó Tổng Giám đốc Khu Quản lý đường bộ; Giám đốc cụm phà;\nb) Quyết định các hình thức xử lý đối với nhà thầu, đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, đơn vị quản lý dự án khi vi phạm quy định của Thông tư này;\nc) Yêu cầu Tổng Giám đốc Khu Quản lý đường bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đình chỉ thi công hoặc thu hồi giấy phép thi công đối với nhà thầu; Đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ; nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án khi bị xử lý vi phạm theo quy định của Thông tư này;\nd) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án khi thực hiện không đầy đủ các quy định về quản lý, bảo trì đường bộ.\n4. Tổng Giám đốc Khu Quản lý đường bộ\na) Quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với cán bộ, viên chức, nhân viên và người lao động; Phó Giám đốc cụm phà;\nb) Đình chỉ thi công đối với nhà thầu; đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ; nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án khi bị xử lý vi phạm theo quy định của Thông tư này;\nc) Thu hồi giấy phép thi công đối với nhà thầu; đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ; nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án khi bị xử lý vi phạm theo quy định của Thông tư này.\n5. Giám đốc Sở Giao thông vận tải\na) Quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên và các chức danh khác;\nb) Đình chỉ thi công đối với nhà thầu; đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ; nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án khi bị xử lý vi phạm theo quy định của Thông tư này;\nc) Thu hồi giấy phép thi công đối với nhà thầu; đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ; nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án khi bị xử lý vi phạm theo quy định của Thông tư này;\nd) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án khi thực hiện không đầy đủ các quy định về quản lý bảo trì đường bộ.\n6. Thanh tra giao thông, công chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao thực hiện xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật." } ]
162,802
Đơn khiếu nại kiểm toán phải ghi rõ những nội dung nào?
[ { "id": 243721, "text": "Hình thức khiếu nại kiểm toán\n...\n3. Đơn khiếu nại phải ghi rõ các nội dung sau đây:\na) Ngày, tháng, năm khiếu nại;\nb) Tên, địa chỉ của người khiếu nại;\nc) Tên, ngày, tháng, năm của văn bản bị khiếu nại; tên, số hiệu thẻ thành viên Đoàn kiểm toán (nếu có), tên Đoàn kiểm toán bị khiếu nại;\nd) Nội dung khiếu nại;\nđ) Lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại;\ne) Các giấy tờ, tài liệu khác kèm theo đơn (nếu có)." } ]
[ { "id": 237800, "text": "Hình thức khiếu nại\n1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại gửi Tổng Kiểm toán nhà nước, kèm theo thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại là có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện theo pháp luật.\n2. Đơn khiếu nại phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;\nb) Tên, địa chỉ của người khiếu nại;\nc) Tên, ngày, tháng, năm của văn bản bị khiếu nại; tên, số hiệu thẻ Kiểm toán viên của thành viên Đoàn kiểm toán (nếu có), tên Đoàn kiểm toán bị khiếu nại;\nd) Nội dung khiếu nại;\nđ) Lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại;\ne) Chữ ký, con dấu (nếu có) của người khiếu nại;\ng) Các giấy tờ, tài liệu khác kèm theo (nếu có)." }, { "id": 1708, "text": "\"Điều 8. Hình thức khiếu nại\n1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.\n2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.\n3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:\na) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này;\nb) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;\nc) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.\n5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.\"" }, { "id": 33308, "text": "1. Khiếu nại thực hiện bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, được quy định như sau:\na) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;\nb) Khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.\n2. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:\na) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn ghi đầy đủ nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;\nb) Khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và đề nghị cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và yêu cầu người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.\n3. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Nghị định này." }, { "id": 113769, "text": "Xử lý ban đầu\n1. Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Hình thức đơn: Đơn được viết bằng tiếng Việt; ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người viết đơn; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn. Trường hợp đơn viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng;\nb) Nội dung đơn: Đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; nội dung, lý do khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; yêu cầu của người khiếu nại, kiến nghị, phản ánh;\nc) Các tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, kiến nghị, phản ánh (nếu có).\n..." } ]
132,275
Khi tự lắp đèn trợ sáng cho xe máy tham gia giao thông thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
[ { "id": 78426, "text": "Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông\nXử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;\nb) (bị bãi bỏ bởi điểm đ Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP);\nc) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;\nd) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;\nđ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;\ne) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;\ng) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;\nh) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.\n..." } ]
[ { "id": 78425, "text": "\"Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông \n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió). \n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: \na) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này; \nb) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng; \nc) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn. \n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: \na) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe; \nb) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật; \nc) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); \nd) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.\n...\" " }, { "id": 599274, "text": "b) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.”. b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng); b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nc) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông, rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo theo). c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nd) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n8. Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 15 như sau: “4a. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện trốn tránh, không trả tiền dịch vụ sử dụng đường bộ khi phương tiện tham gia giao thông qua các trạm thu phí.”. 8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: 8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng; b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)." }, { "id": 116985, "text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. \n...\n9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.\nĐiều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.\n10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.\n11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.\n12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.\n13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.\n..." }, { "id": 99273, "text": "\"Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông\n...\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;\nb) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;\nc) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\nd) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.\"" }, { "id": 12318, "text": "\"Điều 14. Vị trí lắp đặt thiết bị phát tín hiệu ưu tiên\nViệc lắp đặt còi, cờ, đèn của xe được quyền ưu tiên phải đúng vị trí. Trên cơ sở kích thước của từng loại xe để xác định vị trí lắp đặt cho phù hợp (kể cả các loại xe được lắp đặt cố định hoặc xe được lắp trong trường hợp đột xuất). Tín hiệu còi, đèn của xe được quyền ưu tiên khi phát ra phải đủ điều kiện về âm thanh và ánh sáng để người và các phương tiện tham gia giao thông nhận biết được:\n1. Xe ô tô: đèn phát tín hiệu ưu tiên lắp trên nóc xe, phía trên người lái; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp ở trong xe hoặc trên nóc xe; cờ hiệu ưu tiên cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.\n2. Xe mô tô: đèn phát tín hiệu ưu tiên lắp ở càng xe bên phải, phía trước hoặc phía sau; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp ở phía trước đầu xe; cờ hiệu ưu tiên cắm ở đầu xe.\"" } ]
110,307
Người bị tai nạn lao động dưới 5% phải nghỉ tại nhà có được hưởng chế độ ốm đau hay không?
[ { "id": 61943, "text": "“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau\n1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nTrường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\n2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\"" } ]
[ { "id": 64653, "text": "Thời gian hưởng chế độ ốm đau\n1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\n...\n2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.\n...\n3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\nTrường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.\n...\n4. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.\n5. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó." }, { "id": 501102, "text": "Khoản 4. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định." }, { "id": 501106, "text": "Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau\n1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau: Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75 (%) x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau 24 ngày - Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau: Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau Trong đó:\na) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau: - Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên; - Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; - Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.\nb) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau: Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 24 ngày Trong đó: - Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản này. - Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Ví dụ 9: Bà N đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị ốm đau phải nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 28/3/2016 đến ngày 05/6/2016. - Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của bà N là 2 tháng (từ 28/3 đến 27/5/2016); - Số ngày lẻ không trọn tháng của bà N là 09 ngày (từ ngày 28/5 đến ngày 05/6/2016).\n3. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó. Ví dụ 10: Bà Ch được tuyển dụng vào làm việc tại một cơ quan từ ngày 01/6/2016." }, { "id": 75076, "text": "“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau\n2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:\nc) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”" }, { "id": 492284, "text": "Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU\nĐiều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.\nĐiều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau\n1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\n2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\nĐiều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau\n1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:\na) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;\nb) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.\n2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:\na) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;\nb) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\nĐiều 27. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau\n1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.\n2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này." } ]
25,225
Đang công tác tại trạm y tế xã, nay được công nhận là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có được hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ không?
[ { "id": 54644, "text": "\"Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ như sau:\n1. Trường hợp được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập và hỗ trợ 100% tiền học phí, chi phí đi lại từ nơi làm việc đến nơi học tập;\n2. Trường hợp công tác tại vùng dân tộc ít người tự học tiếng dân tộc để phục vụ nhiệm vụ được giao thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu và tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng dân tộc ít người bằng số tiền hỗ trợ cho việc học tập ở các trường, lớp chính quy.\"" } ]
[ { "id": 229629, "text": "Chức năng\n1. Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Trạm Y tế xã) có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã.\n2. Trạm Y tế xã có trụ sở riêng, có con dấu để giao dịch và phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ." }, { "id": 596006, "text": "Khoản 1. Tính thời gian công tác từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 đến ngày 31 tháng l2 năm 1994 để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội:\na) Cán bộ y tế cấp xã có đủ điều kiện quy định tại điểm 1 Mục II của Thông tư này thì trong khoảng thời gian làm việc tại trạm y tế cấp xã từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 được tính là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Ví dụ 1: Y tá Nguyễn Thị A công tác liên tục tại trạm y tế xã từ tháng 10 năm 1982, từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 được hưởng sinh hoạt phí theo Quyết định số 123/HĐBT ngày 19 tháng 8 năm 1987, từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 y tá Nguyễn Thị A được ký hợp đồng làm việc để tiếp tục làm việc tại trạm y tế xã. Thời gian công tác của y tá Nguyễn Thị A từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 được cộng với thời gian công tác tại trạm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội. Ví dụ2: Y sĩ Nguyễn Văn B công tác liên tục tại trạm y tế xã từ ngày 01 tháng 01 năm 1990 và được hưởng sinh hoạt phí theo Quyết định số 123/HĐBT ngày 19 tháng 8 năm 1987, từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 y sĩ Nguyên Văn B được ký hợp đồng làm việc để tiếp tục làm việc tại trạm y tế xã. Thời gian công tác của y sĩ Nguyễn Văn B từ ngày 01 tháng 01 năm 1990 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 được cộng với thời gian công tác tại trạm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.\nb) Trường hợp cán bộ y tế cấp xã có thời gian công tác bị gián đoạn do được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, nghiệp vụ, đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc bị ốm đau phải đi điều trị điều dưỡng, liền sau đó tiếp tục làm việc tại trạm y tế cấp xã thì được tính là thời gian công tác liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội." }, { "id": 2841, "text": "Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp tỉnh, Trung tâm Y tế cấp huyện, Trạm Y tế cấp xã hằng năm tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cộng tác viên dân số; lồng ghép việc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong các cuộc giao ban, các cuộc họp, hội nghị." }, { "id": 54645, "text": "\"Điều 11. Phụ cấp ưu đãi theo nghề\nPhụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, gồm:\n1. Công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;\n2. Công chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm: Trạm y tế cấp xã; Trạm y tế cơ quan, trường học; Phòng khám đa khoa khu vực; Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế, Bệnh viện và các cơ sở y tế khác từ cấp xã trở lên;\n3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp quân dân y.\"" }, { "id": 549887, "text": "Khoản 2. Nhân viên y tế trường học\na) Nhân viên y tế trường học phải có trình độ chuyên môn từ y sĩ trung cấp trở lên. Căn cứ điều kiện thực tiễn tại địa phương, các trường học bố trí nhân viên y tế trường học đáp ứng quy định tại Điểm này hoặc ký hợp đồng với Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm Y tế xã) hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ hình thức phòng khám đa khoa trở lên để chăm sóc sức khỏe học sinh;\nb) Nhân viên y tế trường học phải được thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn y tế thông qua các hình thức hội thảo, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn do ngành Y tế, ngành Giáo dục tổ chức để triển khai được các nhiệm vụ quy định;\nc) Nhân viên y tế trường học có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo trường học phân công." } ]
157,585
Việc thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?
[ { "id": 1035, "text": "1. Những chương trình, khóa bồi dưỡng, tập huấn sau đây được tính vào việc thực hiện hình thức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc tối thiểu hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức:\na) Các chương trình bồi dưỡng theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;\nb) Các khóa tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ;\nc) Các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài.\n2. Thời gian tham gia các khóa bồi dưỡng, tập huấn quy định tại khoản 1 Điều này được cộng dồn để tính thời gian thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm.\nVí dụ: Năm 2017, công chức A tham gia 01 khóa bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của vị trí việc làm trong 03 ngày; tham gia 01 khóa tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên ngành với thời gian 02 ngày. Tổng cộng công chức A đã tham gia 02 khóa bồi dưỡng, tập huấn với thời gian là 05 ngày. Như vậy, công chức A đã hoàn thành bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc tối thiểu năm 2017.\n3. Trường hợp khóa bồi dưỡng, tập huấn tổ chức kéo dài sang năm sau thì được tính vào việc thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm của năm mà khóa bồi dưỡng, tập huấn bắt đầu.\nVí dụ: Công chức B tham gia khóa bồi dưỡng chương trình ngạch chuyên viên được tổ chức từ ngày 02 tháng 12 năm 2017 đến ngày 02 tháng 02 năm 2018, công chức B được xác nhận là đã thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc tối thiểu năm 2017." } ]
[ { "id": 1033, "text": "1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện điểm d khoản 3 Điều 26; khoản 4 Điều 34 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Thông tư này hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm; in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng; tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước." }, { "id": 94036, "text": "“Điều 18. Yêu cầu tham gia các chương trình bồi dưỡng\n1. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Công chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức trước khi bổ nhiệm ngạch.\n3. Viên chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trước khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.\n4. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo nhu cầu bản thân, thời gian thực hiện tối thiểu 01 tuần (40 tiết)/năm, tối đa 04 tuần (160 tiết)/năm." }, { "id": 116540, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.\n2. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ phê duyệt.\n3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan biên soạn chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trình Bộ thẩm định, phê duyệt và ban hành; biên soạn, tổ chức thẩm định, phê duyệt và ban hành tài liệu các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định; tham gia thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ.\n4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chương trình quản lý nhà nước bổ nhiệm đối với chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; chương trình quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương; theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đối với cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, của ngành theo quy định.\n5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, hội nhập quốc tế thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.\n..." }, { "id": 10992, "text": "1. Tập sự.\n2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.\n3. Bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.\n4. Bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm (thời gian thực hiện tối thiểu là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết)." } ]
122,337
Ban chấp hành công đoàn cơ sở được thành lập như thế nào?
[ { "id": 143235, "text": "Ban chấp hành công đoàn các cấp\n1. Ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra.\na. Ban chấp hành công đoàn cấp dưới phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.\nb. Trường hợp cần thiết, công đoàn cấp trên được quyền chỉ định ủy viên ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành công đoàn cấp dưới, chỉ định ban chấp hành lâm thời và các chức danh trong ban chấp hành lâm thời công đoàn cấp dưới. Thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời công đoàn không quá 12 tháng. Khi có đề nghị của công đoàn cấp dưới, công đoàn cấp trên có thể điều chỉnh kéo dài thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời cho phù hợp với kế hoạch đại hội công đoàn các cấp, nhưng tối đa không quá 30 tháng.\n2. Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công đoàn, nếu tiếp tục có nguyện vọng gia nhập Công đoàn Việt Nam thì phải có đơn xin gia nhập lại tổ chức Công đoàn, do công đoàn cấp trên xem xét kết nạp lại.\n3. Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó quyết định và không vượt số lượng theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp cần tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành so với số lượng đã được đại hội biểu quyết thông qua hoặc vượt quá số lượng theo quy định của Tổng Liên đoàn, phải làm văn bản xin ý kiến và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp trước khi tiến hành, nhưng không vượt quá 10%; trường hợp tăng số lượng ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định, nhưng không vượt quá 5%.\n4. Khi khuyết ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định, số lượng bổ sung trong nhiệm kỳ đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên không vượt quá một phần hai (1/2), đối với công đoàn cơ sở không vượt quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội quyết định. Trường hợp cần bổ sung vượt quá quy định trên, phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp.\n..." } ]
[ { "id": 607768, "text": "Khoản 1. Mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Người sử dụng lao động ra quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở." }, { "id": 627599, "text": "Khoản 1. Điều kiện chỉ định Ban chấp hành Công đoàn lâm thời. Việc chỉ định Ban Chấp hành công đoàn lâm thời thực hiện khi: a. Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động 6 tháng nhưng chưa thành lập được tổ chức công đoàn cơ sở và có đủ 5 đoàn viên trở lên. b. Trước khi chỉ định Ban chấp hành công đoàn lâm thời, công đoàn địa phương hoặc công đoàn ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Nghị định 96/2006/NĐ-CP (sau đây gọi chung là công đoàn cấp trên) trao đổi, tham khảo ý kiến người sử dụng lao động." }, { "id": 132334, "text": "\"7. Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động bao gồm:\na) Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động;\nb) Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;\nc) Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động;\nd) Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;\nđ) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở”." }, { "id": 113315, "text": "An toàn, vệ sinh viên\n1. Mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Người sử dụng lao động ra quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở.\n2. An toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.\n3. An toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại cơ sở.\n..." }, { "id": 169517, "text": "\"9. Ban chấp hành công đoàn các cấp theo Điều 11\n9.1. Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội, hội nghị công đoàn cấp đó quyết định như sau:\na. Công đoàn cơ sở\n- Ban chấp hành công đoàn cơ sở từ 03 đến 15 ủy viên. Nơi có từ 3.000 đoàn viên trở lên có thể tăng thêm nhưng không quá 19 ủy viên. Riêng các công đoàn cơ sở thực hiện thí điểm tăng số lượng ban chấp hành công đoàn cơ sở theo Mục II, Hướng dẫn số 132/HD-TLĐ ngày 17/02/2017 thì giữ nguyên số lượng đến hết nhiệm kỳ.\n- Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành viên từ 03-15 ủy viên.\n- Ban chấp hành công đoàn bộ phận từ 03- 07 ủy viên.\n- Nơi có dưới 10 đoàn viên bầu chức danh chủ tịch (không bầu ban chấp hành).\n...\"" } ]
60,769
Viên chức giữ chức danh thẩm kế viên hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy?
[ { "id": 1536, "text": "“Điều 11. Cách xếp lương\n1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:\na) Đối với chức danh nghề nghiệp phương pháp viên:\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\nb) Đối với chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa:\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\n2. Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;\nb) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1;\nc) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;\nd) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B;\nđ) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.\n3. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.”" } ]
[ { "id": 644229, "text": "Khoản 3. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định tại Thông tư liên tịch này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch kiến trúc sư, thẩm kế viên quy định tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được thực hiện như sau:\na) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, thẩm kế viên có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.\nb) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức A0 theo quy định Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV (mã số V.04.02.07) thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau: Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV, cứ sau thời gian 2 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên theo quy định. Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV. Sau đó, nếu viên chức (đáp ứng được điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên III) được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới." }, { "id": 644198, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành xây dựng, gồm: chức danh kiến trúc sư và chức danh thẩm kế viên.\n2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các viên chức chuyên ngành xây dựng trong các đơn vị sự nghiệp công lập có tham gia hoạt động xây dựng.\nĐiều 2. Mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành Xây dựng\n1. Nhóm chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, bao gồm:\na) Kiến trúc sư hạng I Mã số: V.04.01.01\nb) Kiến trúc sư hạng II Mã số: V.04.01.02\nc) Kiến trúc sư hạng III Mã số: V.04.01.03\n2. Nhóm chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên, bao gồm:\na) Thẩm kế viên hạng I Mã số: V.04.02.04\nb) Thẩm kế viên hạng II Mã số: V.04.02.05\nc) Thẩm kế viên hạng III Mã số: V.04.02.06\nd) Thẩm kế viên hạng IV Mã số: V.04.02.07\nĐiều 3. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành xây dựng\n1. Có tinh thần trách nhiệm, luôn tuân thủ pháp luật; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.\n2. Trung thực, khách quan, thẳng thắn, trách nhiệm, tận tụy, sáng tạo, đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển ngành xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có phương pháp làm việc khoa học; giữ bí mật quốc gia." }, { "id": 15405, "text": "1. Chuyển tiếp đối với viên chức xây dựng:\nViên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch kiến trúc sư, thẩm kế viên theo quy định tại Quyết định số 429/TCCP-VC ngày 06 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành xây dựng; Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, thẩm kế viên quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:\na) Chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư:\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng I (mã số V.04.01.01) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kiến trúc sư cao cấp (mã số 12.087);\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng II (mã số V.04.01.02) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kiến trúc sư chính (mã số 12.088);\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng III (mã số V.04.01.03) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kiến trúc sư (mã số 12.089).\nb) Chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên:\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng I (mã số V.04.02.04) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thẩm kế viên cao cấp (mã số 12.084);\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng II (mã số V.04.02.05) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thẩm kế viên chính (mã số 12.085);\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng III (mã số V.04.02.06) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thẩm kế viên (mã số 12.086);\nBổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV (mã số V.04.02.07) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ thuật viên (mã số 13.096).\n2. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp và xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp khác sang chức danh nghề nghiệp viên chức xây dựng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức." }, { "id": 644221, "text": "Khoản 4. Việc thăng hạng chức danh thẩm kế viên hạng III Viên chức thăng hạng lên chức danh thẩm kế viên hạng IV lên chức danh thẩm kế viên hạng III phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 2, 3 Điều này và có thời gian giữ chức danh thẩm kế hạng IV hoặc tương đương tối thiểu là 03 (ba) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh thẩm kế viên hạng IV tối thiểu là 01 (một) năm." }, { "id": 63449, "text": "Thẩm kế viên hạng II - Mã số: V.04.02.05\n...\n4. Việc thăng hạng chức danh thẩm kế viên hạng II\nViên chức thăng hạng từ chức danh thẩm kế viên hạng III lên chức danh thẩm kế viên hạng II phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 2, 3 của Điều này và có thời gian giữ chức danh thẩm kế viên hạng III tối thiểu là 09 (chín) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh thẩm kế viên hạng III tối thiểu là 03 (ba) năm." } ]
70,810
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải có quyền xử phạt tổ chức không có phương án khẩn nguy sân bay theo quy định không?
[ { "id": 78462, "text": "Nguyên tắc áp dụng\n...\n2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần đối với cá nhân." }, { "id": 4637, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này." } ]
[ { "id": 613963, "text": "Điều 12. Công tác cứu nạn, chữa cháy, khẩn nguy sân bay\n1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo:\na) Bố trí đủ số lượng nhân viên cứu nạn, chữa cháy phù hợp với cấp sân bay tương ứng; bố trí đầy đủ trang bị, thiết bị, dụng cụ, quần áo phòng cháy, chữa cháy cho nhân viên cứu nạn, chữa cháy theo phương án phòng cháy, chữa cháy của cảng hàng không, sân bay; bố trí các xe cứu nạn và chữa cháy trực đúng nơi quy định của phương án khẩn nguy sân bay; bố trí các trạm chữa cháy trung gian (trạm chữa cháy vệ tinh) để đáp ứng được thời gian phản ứng theo quy định;\nb) Trang bị hệ thống thông tin liên lạc trực tiếp giữa một trạm chữa cháy với đài kiểm soát tại sân bay, với các trạm chữa cháy khác trên sân bay, các xe cứu nạn, chữa cháy; hệ thống báo động cho nhân viên cứu nạn, chữa cháy;\nc) Trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy, dung tích nước, khối lượng chất tạo bọt (foam), bột phù hợp với cấp cứu hỏa sân bay; phương tiện, thiết bị phục vụ khẩn nguy sân bay phù hợp với quy mô cảng hàng không, tần suất hoạt động của tàu bay, điều kiện địa hình cảng hàng không và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay. Đối với cảng hàng không, sân bay ở vùng có địa hình, môi trường phức tạp, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải trang bị các phương tiện, thiết bị chữa cháy, khẩn nguy phù hợp;\nd) Xác định cấp cứu hỏa sân bay theo tiêu chuẩn của ICAO và thể hiện trong tài liệu khai thác sân bay. Khi hệ thống xe chữa cháy, trang thiết bị chữa cháy gặp sự cố làm thay đổi về cấp cứu hỏa sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, thông báo cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và thực hiện quy trình thông báo tin tức hàng không để thông báo cho tàu bay đi, đến cảng hàng không, sân bay. Khi khắc phục xong sự cố, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thông báo lại các thông tin về cấp cứu hỏa sân bay;\nđ) Có nhà để xe chữa cháy, kho tàng, vật tư, dụng cụ, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ công tác khẩn nguy sân bay, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo tiêu chuẩn áp dụng; vị trí nhà để xe chữa cháy phải được bố trí trong khu vực hạn chế, có đường giao thông thuận lợi bảo đảm tiếp cận nhanh chóng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ, phù hợp với các phương án khẩn nguy sân bay;\ne) Thiết lập trung tâm khẩn nguy sân bay, trạm báo động khẩn nguy đảm bảo đầy đủ nhân lực, các phương tiện, trang thiết bị, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống tài liệu, các phương án xử lý tình huống khẩn nguy để thực hiện nhiệm vụ trực và ứng phó với mọi tình huống khẩn nguy;\ng) Thiết lập hệ thống đường công vụ phục vụ cho công tác khẩn nguy sân bay đảm bảo các phương tiện tham gia công tác khẩn nguy nhanh chóng đến được các vị trí trong khu bay và đáp ứng thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nh) Có hệ thống cấp nước chữa cháy, đường giao thông phục vụ chữa cháy theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy.\n2. Thời gian phản ứng là thời gian giữa thời điểm báo động đầu tiên đến thời điểm khi xe chữa cháy đầu tiên đến vị trí tàu bay lâm nạn xả bọt với tốc độ tối thiểu là 50% tốc độ xả." }, { "id": 455514, "text": "Điều 87. Kế hoạch khẩn nguy\n1. Kế hoạch khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp của cảng hàng không, sân bay do người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phải phù hợp với Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố, huyện đảo.\n2. Doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay xây dựng kế hoạch khẩn nguy của cơ sở bảo đảm hoạt động bay; doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải xây dựng kế hoạch ứng phó không lưu trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện. Kế hoạch khẩn nguy, kế hoạch ứng phó không lưu phải phù hợp với phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố, huyện đảo.\n3. Kế hoạch khẩn nguy, kế hoạch ứng phó không lưu đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp được quản lý theo chế độ mật.\n4. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn xây dựng và thực hiện các kế hoạch khẩn nguy, kế hoạch ứng phó không lưu." }, { "id": 614106, "text": "Khoản 8. Diễn tập khẩn nguy sân bay phải được tổ chức định kỳ tại từng cảng hàng không, sân bay theo các cấp độ như sau:\na) Tổng diễn tập khẩn nguy sân bay được thực hiện với tần suất không quá 02 năm một lần;\nb) Diễn tập khẩn nguy sân bay cơ sở được thực hiện với tần suất một lần 01 năm, khi tổng diễn tập khẩn nguy không được tổ chức định kỳ hoặc khi có những thiếu sót được phát hiện cần người khai thác cảng hàng không, sân bay khắc phục sớm hoặc khi có yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam." }, { "id": 614102, "text": "Khoản 4. Kế hoạch khẩn nguy sân bay bao gồm các nội dung sau:\na) Quy định chung: mục đích, đối tượng áp dụng, phạm vi trách nhiệm, căn cứ pháp lý để xây dựng, phân loại các tình huống khẩn nguy và quy trình sửa đổi, bổ sung tài liệu;\nb) Tổ chức công tác khẩn nguy gồm: trung tâm khẩn nguy sân bay, trạm báo động khẩn nguy, ban chỉ huy hiện trường; thiết lập các khu vực, sơ đồ luồng tuyến, cổng cửa ra vào cho lực lượng, phương tiện tham gia vào công tác ứng phó khẩn nguy;\nc) Phân định trách nhiệm cho các đơn vị trong việc tổ chức, phối hợp và thực hiện công tác khẩn nguy;\nd) Hệ thống thông tin liên lạc phục vụ trong công tác khẩn nguy;\nđ) Lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sử dụng trong công tác khẩn nguy;\ne) Điều tra và khôi phục: trách nhiệm của các đơn vị trong công tác điều tra và khôi phục sự cố, tai nạn;\ng) Chế độ trực khẩn nguy và công tác huấn luyện, kiểm tra, diễn tập;\nh) Quy chế báo cáo;\ni) Quy chế phối hợp với ban chỉ huy khẩn nguy địa phương;\nk) Các phụ lục gồm: vùng trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của cảng hàng không, sân bay; sơ đồ thông báo khi có tình huống khẩn nguy; sơ đồ thông báo, báo động khi có hành vi can thiệp bất hợp pháp theo quy định của pháp luật về an ninh hàng không; sơ đồ chỉ huy, chỉ đạo khi có tình huống khẩn nguy; sơ đồ thông tin liên lạc, tần số quy định cho công tác khẩn nguy; danh bạ điện thoại của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong công tác khẩn nguy; sơ đồ kẻ lưới ô vuông cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; sơ đồ cổng, cửa, luồng tuyến ra vào của lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó với tình huống khẩn nguy; các tình huống khẩn nguy giả định." }, { "id": 545134, "text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; Bộ Giao thông vận tải; các Bộ, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân huyện đảo nơi có cảng hàng không, sân bay.\n2. Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không quốc gia; Trung tâm Khẩn nguy của Ban chỉ huy quốc gia; Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện đảo; Trung tâm Khẩn nguy của Ban chỉ huy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện đảo.\n3. Các cơ quan, đơn vị khác sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng." } ]
68,977
Việc xây dựng chương trình tổ chức Lễ tang của cán bộ Quân đội giữ chức vụ Phó Chính ủy Quân khu đã nghỉ hưu là của cơ quan nào?
[ { "id": 56806, "text": "Phân cấp chủ trì tổ chức Lễ tang\n1. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức Lễ tang đối với các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này; Tổng cục Chính trị chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức Lễ tang.\n2. Đơn vị trực thuộc Quân ủy Trung ương chủ trì tổ chức Lễ tang đối với các chức danh quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này; cơ quan chính trị các đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức Lễ tang.\n3. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét quyết định." } ]
[ { "id": 203147, "text": "Đối tượng được hỗ trợ khám, chữa bệnh tại các bệnh viện quân đội\n1. Sĩ quan cấp Tướng nghỉ hưu.\n2. Cán bộ nghỉ hưu không phải là cấp Tướng, giữ chức vụ nguyên: Phó Chủ nhiệm, Phó Chính ủy cấp Tổng cục: Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp Quốc phòng; Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II; Phó tư lệnh, Phó Chính ủy các quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Phó Giám đốc, Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng.\n3. Cán bộ Lão thành cách mạng, cán bộ Tiền khởi nghĩa, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân do quân đội quản lý, đã nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ." }, { "id": 56805, "text": "Điều 9. Chức danh, cấp bậc quân hàm được tổ chức Lễ tang Cấp cao\nCán bộ Quân đội đương chức, thôi giữ chức hoặc nghỉ hưu thuộc một trong các chức vụ, cấp bậc quân hàm sau đây hy sinh, từ trần được tổ chức Lễ tang Cấp cao (nếu không thuộc diện Lễ tang cấp Nhà nước), gồm:\n1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Tổng Tham mưu trưởng; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;\n2. Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Ủy viên dự khuyết), Ủy viên Quân ủy Trung ương;\n3. Phó Tổng Tham mưu trưởng; Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;\n4. Chủ nhiệm, Chính ủy, Phó Chủ nhiệm, Phó Chính ủy các Tổng cục; Tổng cục trưởng, Chính ủy, Phó Tổng cục trưởng, Phó Chính ủy Tổng cục II;\n5. Tư lệnh, Chính ủy, Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;\n6. Giám đốc, Chính ủy, Phó Giám đốc, Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng;\n7. Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;\n8. Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (cán bộ Lão thành cách mạng), cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hoá, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động.\nĐiều 10. Phân cấp chủ trì tổ chức Lễ tang\n1. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức Lễ tang đối với các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này; Tổng cục Chính trị chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức Lễ tang.\n2. Đơn vị trực thuộc Quân ủy Trung ương chủ trì tổ chức Lễ tang đối với các chức danh quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này; cơ quan chính trị các đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức Lễ tang.\n3. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét quyết định." }, { "id": 56822, "text": "Khi quân nhân nghỉ hưu từ trần, tổ chức Lễ tang tại nhà tang lễ bệnh viện Quân đội; căn cứ đối tượng và Điều kiện cụ thể của người từ trần, đơn vị Quân đội quản lý quân nhân trước khi nghỉ hưu hoặc cơ quan quân sự địa phương chủ trì, phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương cùng gia đình tổ chức Lễ tang, cụ thể như sau:\n1. Đơn vị quản lý quân nhân trước khi nghỉ hưu (đơn vị cũ) chủ trì\na) Đối tượng:\n- Quân nhân nghỉ hưu từ trần có cấp bậc Đại tá hoặc có chức vụ nguyên là lãnh đạo, chỉ huy cấp cục, vụ, sư đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và tương đương trở lên;\n- Quân nhân nghỉ hưu từ trần là cán bộ Tiền khởi nghĩa; cán bộ hoạt động kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất hoặc Huân chương Quân công hạng Nhất; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động; Đại biểu Quốc hội; Nhà giáo nhân dân; Thầy thuốc nhân dân; Nghệ sĩ nhân dân; Giáo sư.\nb) Điều kiện: Lễ tang được tổ chức tại nhà tang lễ bệnh viện Quân đội trên cùng địa bàn cấp tỉnh (với đơn vị cũ) hoặc không cùng địa bàn nhưng ở địa bàn giáp ranh dưới 100 km đối với đồng bằng, trung du và dưới 50 km đối với miền núi theo đường quốc lộ, tỉnh lộ.\nc) Phân cấp chủ trì: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 17 Thông tư này.\nCăn cứ chức vụ trước khi nghỉ hưu của người từ trần, đơn vị cũ xác định thành phần Ban Tổ chức Lễ tang và Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang cho phù hợp.\n2. Cơ quan quân sự địa phương chủ trì\na) Đối tượng:\n- Quân nhân nghỉ hưu từ trần theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này cư trú trên địa bàn mà đơn vị trước khi nghỉ hưu ở xa hoặc đã giải thể;\n- Quân nhân nghỉ hưu từ trần thuộc các đối tượng còn lại cư trú trên địa bàn.\nb) Điều kiện: Lễ tang được tổ chức tại nhà tang lễ bệnh viện Quân đội trên cùng địa bàn cấp tỉnh.\nc) Phân cấp chủ trì\n- Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh cùng gia đình chủ trì, phối hợp với cấp ủy, chính quyền, đoàn thể địa phương tổ chức Lễ tang đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này cư trú trên địa bàn mà đơn vị trước khi nghỉ hưu ở xa hoặc đã giải thể; đồng thời, thông báo đơn vị cũ đến viếng hoặc gửi vòng hoa viếng.\n- Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện cùng gia đình chủ trì, phối hợp với cấp ủy, chính quyền, đoàn thể địa phương tổ chức Lễ tang đối với quân nhân nghỉ hưu có cấp bậc quân hàm từ Thượng tá trở xuống; đồng thời, đơn vị cũ phối hợp tham gia Ban Tổ chức Lễ tang, đến viếng hoặc gửi vòng hoa viếng.\n3. Nghi thức tổ chức Lễ tang đối với cán bộ Quân đội nghỉ hưu: Trường hợp có Điều kiện thì nghi thức tổ chức Lễ tang được thực hiện như đối với quân nhân có cùng cấp bậc, chức vụ đang công tác hy sinh, từ trần." }, { "id": 501709, "text": "Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH MẪU BIỂU HỒ SƠ BÁO CÁO TỔNG HỢP (Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2011/TT-BQP ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng) ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH BỆNH HIỂM NGHÈO QUYẾT ĐỊNH Công nhận cán bộ quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo PHIẾU ĐĂNG KÝ CÁN BỘ QUÂN ĐỘI NGHỈ HƯU (Ban hành kèm theo Thông tư số 158/12011/TT-BQP ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Bộ Quốc phòng) GIẤY GIỚI THIỆU Di chuyển phiếu đăng ký cán bộ quân đội nghỉ hưu DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG 1 CÁN BỘ QUÂN ĐỘI NGHỈ HƯU ĐẾN NGÀY …………../ …………/20 (Cán bộ cấp Tướng; Đại tá nâng lương lần 2; sỹ quan nguyên là Tư lệnh, Chính ủy quân đoàn và tương đương trở lên nghỉ hưu; Do các đơn vị trực thuộc Bộ đóng quân trên địa bàn thành phố Hà Nội và các Quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội báo cáo) DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG 2 CÁN BỘ QUÂN ĐỘI NGHỈ HƯU ĐẾN NGÀY …………../ …………/20 (Đại tá có mức lương 655 đồng; Đại tá nâng lương lần 1 hệ số 6,85 hoặc 8,4; sỹ quan nguyên là Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy Quân đoàn và tương đương nghỉ hưu; do các đơn vị trực thuộc Bộ đóng quân trên địa bàn thành phố Hà Nội và các Quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội báo cáo) DANH SÁCH CÁN BỘ QUÂN ĐỘI NGHỈ HƯU MẮC BỆNH HIỂM NGHÈO ĐẾN NGÀY ………./ ………../20.... (Đã có Quyết định công nhận của cấp có thẩm quyền, do các Quân khu và BTL Thủ đô Hà Nội báo cáo) BÁO CÁO SỐ LƯỢNG ĐỐI TƯỢNG 1 VÀ ĐỐI TƯỢNG 2 CÁN BỘ QUÂN ĐỘI NGHỈ HƯU BÁO CÁO SỐ LƯỢNG CÁN BỘ QUÂN ĐỘI NGHỈ HƯU\nĐiều 14. Tổ chức thực hiện\n1. Khi Bộ Quốc phòng điều chỉnh quy định mức tiền an, bồi dưỡng tại chức đối với cán bộ trong Quân đội thì mức tiền an, bồi dưỡng cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này được điều chỉnh tương ứng theo quy định.\n2. Khi Chính phủ điều chỉnh quy định mức tiền lương tối thiểu đối với công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì mức tiền trợ cấp cho đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này được điều chỉnh tương ứng theo quy định.\nĐiều 15. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký." }, { "id": 22958, "text": "Tổ chức Lễ tang theo nghi thức của lực lượng Công an nhân dân gồm: Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ đưa tang, Lễ an táng (hoặc hỏa táng, điện táng). Căn cứ vào cấp bậc, chức vụ, quá trình công tác của người hy sinh, từ trần và điều kiện cụ thể để tổ chức Lễ tang theo nghi thức của lực lượng Công an nhân dân cho phù hợp.\n1. Cán bộ, chiến sĩ công an đang công tác hy sinh, từ trần thuộc đơn vị, địa phương nào thì do đơn vị, địa phương đó chủ trì tổ chức Lễ tang. Nếu hy sinh, từ trần ở xa đơn vị, địa phương nơi công tác thì do Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ hy sinh, từ trần chủ trì tổ chức Lễ tang; đơn vị có cán bộ, chiến sĩ hy sinh, từ trần cử cán bộ phối hợp.\nĐơn vị chủ trì tổ chức Lễ tang thành lập Ban Lễ tang, Ban Tổ chức Lễ tang, xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ, điều hành tổ chức Lễ tang, đảm bảo kinh phí và thanh quyết toán theo quy định.\n2. Cán bộ công an nghỉ hưu cư trú tại địa phương nào từ trần thì Công an địa phương đó có trách nhiệm tham gia cùng cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và gia đình tổ chức Lễ tang. Riêng đối với cán bộ công an công tác tại các đơn vị thuộc cơ quan Bộ nghỉ hưu tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh từ trần thì đơn vị công tác của cán bộ trước khi nghỉ hưu tham gia cùng cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và gia đình tổ chức Lễ tang.\na) Trường hợp đơn vị công tác của cán bộ trước khi nghỉ hưu đã chia tách hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận bộ phận công tác của cán bộ trước khi nghỉ hưu tham gia cùng cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và gia đình tổ chức Lễ tang.\nb) Trường hợp đơn vị công tác của cán bộ trước khi nghỉ hưu đã giải thể:\n- Nếu đơn vị cũ thuộc Tổng cục nào (hoặc được Bộ giao cho Tổng cục nào theo dõi, quản lý) thì Cục Chính trị (hoặc Cục Chính trị hậu cần hoặc Cục Tham mưu) của Tổng cục đó tham gia cùng cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và gia đình tổ chức Lễ tang;\n- Nếu đơn vị trực thuộc Bộ thì Văn phòng Bộ tham gia cùng cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và gia đình tổ chức Lễ tang." } ]
79,305
Xác định số lượng và ra quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật ở cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng căn cứ vào đâu?
[ { "id": 150341, "text": "Cơ cấu, số lượng, thẩm quyền công nhận tuyên truyền viên pháp luật\n...\n2. Căn cứ nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này xác định số lượng và ra quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật ở cơ quan, đơn vị mình." } ]
[ { "id": 209108, "text": "Tuyên truyền viên\nCăn cứ tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh." }, { "id": 170308, "text": "Trình tự, thủ tục công nhận tuyên truyền viên pháp luật\n...\n4. Trường hợp hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật không hợp lệ thì trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.\n5. Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật:\na) Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật xem xét, ra quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật.\nb) Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật được gửi đến Vụ Pháp chế, người được công nhận làm tuyên truyền viên pháp luật và cơ quan, đơn vị có liên quan; công bố theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 53 Thông tư này.\nc) Tuyên truyền viên pháp luật được hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật kể từ thời Điểm quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật có hiệu lực thi hành." }, { "id": 95057, "text": "Điều kiện, trình tự, thủ tục cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật\n...\n2. Trình tự, thủ tục cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật như sau:\nCơ quan, đơn vị có tuyên truyền viên pháp luật đang công tác lập danh sách trường hợp cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật gửi tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp, trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã ra quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật đó xem xét, quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.\n3. Văn bản đề nghị cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật phải có các nội dung sau: Họ và tên tuyên truyền viên pháp luật được đề nghị cho thôi; số, ngày tháng năm của quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật; lý do cho thôi.\n4. Người tự nguyện xin thôi làm tuyên truyền viên pháp luật có đơn xin thôi gửi thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác để đề nghị theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều này.\n5. Văn bản đề nghị cho thôi tuyên truyền viên pháp luật được nộp trực tiếp hoặc qua đường công văn đến tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì gửi đến cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật đã đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật để trình người có thẩm quyền quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.\n6. Trường hợp đề nghị cho thôi tuyên truyền viên pháp luật không hợp lệ, thì trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiếp nhận văn bản đề nghị phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan, người đề nghị cho thôi tuyên truyền viên pháp luật.\n..." }, { "id": 170307, "text": "Trình tự, thủ tục công nhận tuyên truyền viên pháp luật\n1. Tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị lựa chọn, lập danh sách và hồ sơ người có đủ Điều kiện, tiêu chuẩn làm tuyên truyền viên pháp luật trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật.\n2. Hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật được lập thành một bộ, gồm các tài liệu sau:\na) Văn bản đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật;\nb) Danh sách trích ngang người được đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật, gồm các thông tin sau đây: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, cấp bậc, chức vụ, đơn vị công tác, trình độ chuyên môn được đào tạo, lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm.\n3. Hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật được nộp trực tiếp hoặc qua đường công văn, ngoài bì ghi rõ “Hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật”.\n4. Trường hợp hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật không hợp lệ thì trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.\n..." } ]
129,573
Lễ hạ huyệt trong Lễ tang Cấp cao với Thượng tướng Quân đội nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
[ { "id": 56819, "text": "Các nội dung khác\n...\n2. Nơi tổ chức Lễ tang; nơi an táng; trang trí lễ đài; vòng hoa, Lễ viếng, Lễ truy điệu; Lễ đưa tang; Lễ hạ huyệt; xây vỏ mộ và chi phí thực hiện theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 và Điều 46 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này. Trường hợp đặc biệt, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.\n..." }, { "id": 11794, "text": "Lễ hạ huyệt\n1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ hạ huyệt.\n2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.\n3. Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ để vĩnh biệt.\n4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.\n5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ\"." } ]
[ { "id": 63997, "text": "Chức danh, cấp bậc quân hàm được tổ chức Lễ tang Cấp cao\nCán bộ Quân đội đương chức, thôi giữ chức hoặc nghỉ hưu thuộc một trong các chức vụ, cấp bậc quân hàm sau đây hy sinh, từ trần được tổ chức Lễ tang Cấp cao (nếu không thuộc diện Lễ tang cấp Nhà nước), gồm:\n1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Tổng Tham mưu trưởng; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;\n2. Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Ủy viên dự khuyết), Ủy viên Quân ủy Trung ương;\n3. Phó Tổng Tham mưu trưởng; Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;\n..." }, { "id": 11803, "text": "Lễ viếng\n1. Tùy theo điều kiện tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình để có hình thức tổ chức Lễ tang phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương, tôn giáo và hoàn cảnh gia đình của người từ trần.\n2. Trong thời gian tổ chức Lễ viếng tại gia đình không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm; âm thanh bảo đảm không vượt quá độ ồn cho phép theo quy định; không sử dụng các nhạc khúc không phù hợp trong lễ tang.\nLễ truy điệu, Lễ đưa tang, Lễ hạ huyệt\nLễ truy điệu, Lễ đưa tang và Lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định tại Điều 43, Điều 44 và Điều 45 Nghị định này." }, { "id": 11768, "text": "Lễ hạ huyệt\n1. Sau khi đội công tác di chuyển linh cữu vào vị trí phần mộ, Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ hạ huyệt.\n2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.\n3. Trưởng ban Tổ chức Lễ tang mời lãnh đạo Đảng, Nhà nước, gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ để vĩnh biệt.\n4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.\n5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt và lấp mộ, quân nhạc cử nhạc “Hành khúc tang lễ”.\n6. Sau khi lấp mộ xong, Ban Tổ chức Lễ tang dành một phút mặc niệm tiễn biệt người từ trần. Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ\"." }, { "id": 11765, "text": "Lễ truy điệu\n1. Thành phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Lễ tang Nhà nước; Ban Tổ chức Lễ tang; gia đình, người thân; đại diện các cơ quan, đơn vị và địa phương của người từ trần.\n2. Vị trí các đoàn dự Lễ truy điệu\na) Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài);\nb) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước đứng phía bên phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài);\nc) Các đoàn đại biểu Bộ, Ban, ngành, đối tượng khác, lực lượng túc trực và đội quân nhạc đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.\n3. Chương trình Lễ truy điệu\na) Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ truy điệu;\nb) Quân nhạc cử Quốc ca;\nc) Trưởng ban Lễ tang Nhà nước đọc lời điếu và tuyên bố phút mặc niệm;\nd) Khi mặc niệm, quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ”;\nđ) Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố kết thúc Lễ truy điệu.\n...\nLễ đưa tang\n1. Thành phần dự Lễ đưa tang gồm: Ban Lễ tang Nhà nước; Ban Tổ chức Lễ tang; gia đình, người thân; đại diện các cơ quan, đơn vị và địa phương của người từ trần.\n2. Khi chuyển linh cữu từ nhà tang lễ lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ có 01 (một) sĩ quan mang ảnh, 01 (một) sĩ quan mang gối Huân chương và 01 (một) sĩ quan quấn cờ mang cờ đi trước linh cữu; đội công tác gồm 01 (một) sĩ quan và 12 (mười hai) chiến sĩ chuyển linh cữu từ nhà tang lễ lên xe tang, từ xe tang vào phần mộ; Trưởng ban, Phó Trưởng ban Lễ tang Nhà nước cùng khiêng linh cữu (phía đầu linh cữu); gia đình và các thành viên khác đi phía sau linh cữu.\nLễ hạ huyệt\n1. Sau khi đội công tác di chuyển linh cữu vào vị trí phần mộ, Trưởng ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ hạ huyệt.\n2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.\n3. Trưởng ban Tổ chức Lễ tang mời lãnh đạo Đảng, Nhà nước, gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ để vĩnh biệt.\n4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.\n5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt và lấp mộ, quân nhạc cử nhạc “Hành khúc tang lễ”.\n6. Sau khi lấp mộ xong, Ban Tổ chức Lễ tang dành một phút mặc niệm tiễn biệt người từ trần. Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ\"." }, { "id": 56800, "text": "Hình thức, nghi thức tổ chức lễ tang trong Quân đội\n1. Hình thức tổ chức lễ tang, gồm:\na) Lễ tang cấp Nhà nước;\nb) Lễ tang Cấp cao;\nc) Lễ tang quân nhân có cấp bậc từ Đại tá trở xuống;\nd) Lễ tang công nhân, viên chức quốc phòng.\n2. Nghi thức tổ chức lễ tang\na) Nghi thức tổ chức lễ tang, gồm: Trình tự tổ chức lễ tang, tổ chức lực lượng và phương tiện phục vụ lễ tang theo quy định tại Thông tư này.\nb) Nghi thức tổ chức lễ tang trong Quân đội được thực hiện đối với:\n- Người hy sinh, từ trần quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này tổ chức lễ tang tại nhà tang lễ bệnh viện Quân đội hoặc tại cơ quan, đơn vị;\n- Sĩ quan cấp Tướng (kể cả nghỉ hưu) hy sinh, từ trần tổ chức lễ tang tại gia đình, được vận dụng theo nghi thức tổ chức lễ tang trong Quân đội;\n- Người hy sinh, từ trần có cấp hàm từ Đại tá trở xuống khi tổ chức lễ tang tại gia đình không thực hiện nghi thức lễ tang trong Quân đội." } ]
153,388
Hưởng bảo hiểm xã hội một lần sau một năm nghỉ việc được không?
[ { "id": 14094, "text": "“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần\n1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\nb) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;\nc) Ra nước ngoài để định cư;\nd) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\n2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\na) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;\nb) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;\nc) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.\n4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.\n5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.\"" } ]
[ { "id": 189778, "text": "Mức hưởng chế độ thai sản\n...\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\n ...\n4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\n..." }, { "id": 97691, "text": "Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội\n...\n2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.\nTrường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.\nTrường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.\nTrường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.\n..." }, { "id": 11850, "text": "1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các con sinh ra đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng." }, { "id": 20878, "text": "1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh muốn cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì trước khi cấp phải gửi văn bản đề nghị cấp phôi giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội kèm theo danh sách người hành nghề được cơ sở đó phân công ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện (theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) nơi cơ sở đó đặt trụ sở.\n2. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp phôi giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (thời Điểm tiếp nhận văn bản đề nghị cấp phôi giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được tính theo dấu công văn đến của cơ quan tiếp nhận), cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm cấp\nphôi giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do." }, { "id": 480637, "text": "Khoản 2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội." } ]
152,404
Quy định về hiệu quả năng lượng của hệ thống chiếu sáng?
[ { "id": 232094, "text": "4. Tiêu chí thiết kế chiếu sáng\n...\n4.9. Hiệu quả năng lượng\nHệ thống chiếu sáng phải đáp ứng các yêu cầu về ánh sáng của từng loại phòng, loại công việc, hoạt động thị giác mà không lãng phí năng lượng. Tuy nhiên không được vì mục tiêu tiết kiệm năng lượng mà coi nhẹ yêu cầu bảo đảm hoạt động thị giác, an toàn và tiện nghi.\nVấn đề này đòi hỏi cần quan tâm lựa chọn hệ thống chiếu sáng, thiết bị chiếu sáng, hệ thống điều khiển hoặc điều chỉnh ánh sáng phù hợp và tận dụng ánh sáng tự nhiên. Cần quan tâm đến những quy định về hạn chế sử dụng năng lượng cho chiếu sáng (ở một số quốc gia). Có thể đáp ứng được hạn chế này bằng việc lựa chọn hệ thống chiếu sáng hợp lý và sử dụng hệ thống công tắc tự động hoặc tắt bật bằng tay hoặc điều chỉnh độ sáng của bóng đèn." } ]
[ { "id": 17818, "text": "1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng để hệ thống chiếu sáng hoạt động ngoài khung giờ theo mùa, vùng, miền theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, thay thế thiết bị chiếu sáng, sử dụng thiết bị chiếu sáng không đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt mới hệ thống chiếu sáng công cộng sử dụng thiết bị chiếu sáng không đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.\n4. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc sử dụng thiết bị chiếu sáng đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này." }, { "id": 532628, "text": "Điều 17. Trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng. Chủ đầu tư, người đứng đầu cơ sở quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu sau đây:\n1. Bảo đảm hệ thống chiếu sáng công cộng được thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với từng công trình và khu vực chiếu sáng; ưu tiên sử dụng thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, thiết bị chiếu sáng sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, tận dụng nguồn chiếu sáng tự nhiên;\n2. Khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới thiết bị chiếu sáng công cộng phải sử dụng thiết bị chiếu sáng được xác định là sản phẩm tiết kiệm năng lượng;\n3. Vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng phù hợp theo thời gian trong ngày, theo mùa, vùng, miền." }, { "id": 1997, "text": "1. Để đảm bảo hệ thống chiếu sáng hiệu quả, phải tuân thủ các yêu cầu sau:\na) Thiết kế chiếu sáng tiêu chuẩn;\nb) Sử dụng đúng chủng loại đèn tiết kiệm năng lượng nhất cho các vùng sử dụng thích hợp;\nc) Sử dụng các loại cảm biến để bật hoặc tắt đèn theo yêu cầu sử dụng (cảm biến cường độ sáng, cảm biến di chuyển, rơ le thời gian);\nd) Sử dụng chóa đèn để tăng hiệu quả chiếu sáng;\ne) Sử dụng các phụ kiện hiệu quả;\ng) Sử dụng tụ bù để năng cao hệ số công suất.\n2. Đối với khối văn phòng: áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quy định tại mục 2.3 Thông tư số 15/2013/TT-BXD.\n3. Đối với các cơ sở sản xuất: áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114:2002 (2008) cho các hệ thống chiếu sáng làm việc bên trong các tòa nhà. Biên độ chiếu sáng đề xuất cho một số cơ sở sản xuất công nghiệp điển hình: theo quy định tại mục 5.1 Phụ lục II Thông tư này. Khi thay thế các loại đèn hiệu quả năng lượng phải lưu ý tới đặc tính chiếu sáng của các loại đèn và yêu cầu chiếu sáng của các khu vực làm việc để lựa chọn các loại đèn phù hợp. Thông số của một số loại đèn thông dụng: theo quy định tại mục 5.2 Phụ lục II Thông tư này.\n4. Các tiêu chuẩn về hệ thống chiếu sáng hiệu quả: thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BXD ." }, { "id": 532629, "text": "Điều 18. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng\n1. Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật, quy định về chiếu sáng công cộng bảo đảm yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.\n2. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng trong chiếu sáng công cộng.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về tiết kiệm điện trong chiếu sáng công cộng; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý chiếu sáng công cộng theo thẩm quyền được phân cấp." } ]
40,409
Doanh nghiệp có được phép nhập khẩu vàng nguyên liệu làm dây hàn không?
[ { "id": 106722, "text": "“Điều 14. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu\n...\n8. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm được thực hiện theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp” " }, { "id": 32979, "text": "\"Điều 19. Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng\nHành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm: \n1. Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.\n2. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.\n3. Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.\n4. Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.\n5. Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định này.\n6. Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.\n7. Vi phạm các quy định khác tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.\" " } ]
[ { "id": 32974, "text": "Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu\n1. Căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ và cung - cầu vàng trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc xuất khẩu vàng nguyên liệu, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng, cấp giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và cấp giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng theo quy định tại khoản 7 Điều này.\n2. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ cho doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n4. Doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm.\n5. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu trong năm kế hoạch cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ vào năng lực sản xuất và báo cáo tình hình xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của năm trước.\n6. Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng có nhu cầu nhập khẩu vàng do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.\n7. Doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác được.\n8. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm được thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n9. Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện, thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này." }, { "id": 139478, "text": "Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu; Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng\n...\n5. Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo cơ chế một cửa quốc gia được thực hiện như sau:\n...\nb) Trình tự, thủ tục cấp phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ:\n- Khi có nhu cầu thực hiện nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, doanh nghiệp lập và gửi 01 (một) bộ hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Khoản 1b và điểm a Khoản này;\n- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cấp hoặc từ chối cấp phép (ghi rõ lý do) Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho doanh nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thông báo cho doanh nghiệp." }, { "id": 153240, "text": "Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 10 Thông tư này để được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.\n2. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xem xét việc cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến về việc doanh nghiệp có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư này, bao gồm cả việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường và sự phù hợp giữa Bản kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp và nhu cầu nhập khẩu của doanh nghiệp;\nb. Bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép của doanh nghiệp.\n3. Trong thời hạn 17 (mười bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc từ chối cấp phép đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.\n4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 15 Thông tư này).\n5. Thời hạn có giá trị của Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được xác định căn cứ kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp và tối đa là 12 (mười hai) tháng kể từ ngày cấp.\n6. Định kỳ hàng quý hoặc khi cần thiết, trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ." }, { "id": 626969, "text": "Điều 17. Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 02 (hai) bộ hồ sơ quy định tại Điều 10 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố để được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.\n2. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xem xét việc cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:\na) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến về việc doanh nghiệp có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư này;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp phép của doanh nghiệp.\n3. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc từ chối cấp phép đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.\n4. Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản thông báo của Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 15 Thông tư này)." } ]
4,637
Không phải thực hiện bảo đảm tiền vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù khi vay vốn dưới 100 triệu có đúng không?
[ { "id": 66629, "text": "Bảo đảm tiền vay\n1. Người chấp hành xong án phạt tù vay vốn đào tạo nghề và vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.\n2. Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù vay vốn trên 100 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Chính sách xã hội về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ vay vốn." } ]
[ { "id": 66395, "text": "Mức vốn cho vay\n1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề\nMức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.\n2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm\na) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;\nb) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh." }, { "id": 189743, "text": "Mức vốn cho vay\n1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề: Mức vốn cho vay tối đa là 4 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù. \n2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm \na) Đối với người chấp hành xong án phạt tù: mức cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù." }, { "id": 101358, "text": "Đối tượng và điều kiện vay vốn \n1. Đối tượng vay vốn bao gồm:\na) Người được đặc xá, người chấp hành xong án phạt tù đã trở về cộng đồng (sau đây gọi chung là người chấp hành xong án phạt tù) đáp ứng các điều kiện tại điểm a khoản 2 Điều này.\nb) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh) đáp ứng các điều kiện tại điểm b khoản 2 Điều này.\n2. Đối tượng vay vốn phải đáp ứng các điều kiện vay vốn sau:\na) Người chấp hành xong án phạt tù:\nCó tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú ổn định tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không mắc các tệ nạn xã hội, có nhu cầu vay vốn, do Công an cấp xã nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận (mẫu 01 kèm theo Quyết định này). Thời gian kể từ ngày chấp hành xong án phạt tù đến khi vay vốn tối đa là 05 năm. \nb) Cơ sở sản xuất kinh doanh:\n- Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.\n- Có sử dụng đối tượng lao động là người chấp hành xong án phạt tù và có ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.\n- Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án xác nhận." }, { "id": 64819, "text": "Đối tượng và điều kiện vay vốn\nĐối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm:\n1. Đối tượng vay vốn\na) Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;\nb) Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.\n2. Điều kiện vay vốn\na) Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;\nb) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này.\n3. Người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật." } ]
46,741
Hoạt động bảo dưỡng xe cơ giới đường bộ được thực hiện khi nào?
[ { "id": 48178, "text": "Bảo dưỡng thường xuyên\n1. Bảo dưỡng thường xuyên được thực hiện hàng ngày hoặc trước, sau và trong mỗi chuyến đi.\n2. Bảo dưỡng thường xuyên phải được chủ xe hoặc lái xe thực hiện để đảm bảo tình trạng kỹ thuật của xe trước khi xuất phát.\n3. Nội dung bảo dưỡng thường xuyên thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 48179, "text": "Bảo dưỡng định kỳ\n1. Bảo dưỡng định kỳ được thực hiện theo chu kỳ bảo dưỡng với các cấp bảo dưỡng khác nhau.\n2. Việc bảo dưỡng định kỳ được thực hiện tại cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa theo nội dung và chu kỳ như sau:\na) Đối với xe cơ giới có quy định của nhà sản xuất: Thực hiện theo đúng quy định của nhà sản xuất;\nb) Đối với xe cơ giới không có quy định của nhà sản xuất: Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa phải xây dựng nội dung bảo dưỡng phù hợp với từng loại xe. Chu kỳ bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Đối với các thiết bị chuyên dùng lắp trên xe, căn cứ vào đặc tính sử dụng và hướng dẫn của nhà chế tạo để xác định chu kỳ và nội dung công việc bảo dưỡng cho những hệ thống, thiết bị chuyên dùng ngoài những bộ phận của xe cơ giới được quy định tại Thông tư này.\n4. Sau khi thực hiện bảo dưỡng định kỳ cho xe cơ giới, cán bộ kỹ thuật của cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa phải thực hiện nghiệm thu, kiểm tra đảm bảo chất lượng công việc.\n5. Các xe cơ giới xuất xưởng sau khi bảo dưỡng định kỳ phải có biên bản giao xe, trong đó ghi rõ thời hạn và các điều kiện bảo hành chất lượng sau dịch vụ. Thời hạn bảo hành không được nhỏ hơn 02 tháng hoặc 1.500 km xe chạy tùy theo điều kiện nào đến trước, tính từ thời điểm giao xe xuất xưởng." } ]
[ { "id": 503096, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này quy định về bảo dưỡng kỹ thuật (sau đây gọi chung là bảo dưỡng) và sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi chung là xe cơ giới) tham gia giao thông đường bộ.\n2. Thông tư này không áp dụng đối với:\na) Xe mô tô, xe gắn máy, máy kéo;\nb) Xe cơ giới sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới tham gia giao thông.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bảo dưỡng là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác theo nội dung công việc đã quy định nhằm duy trì trạng thái kỹ thuật tốt của xe cơ giới.\n2. Chu kỳ bảo dưỡng là quãng đường xe chạy hoặc khoảng thời gian khai thác giữa 02 lần bảo dưỡng.\n3. Sửa chữa là những hoạt động hoặc những biện pháp kỹ thuật nhằm khôi phục khả năng hoạt động bình thường của xe cơ giới bằng cách phục hồi hoặc thay thế các chi tiết, hệ thống, tổng thành đã bị hư hỏng hoặc có dấu hiệu dẫn đến hư hỏng.\nĐiều 4. Quy định chung về bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới\n1. Xe cơ giới phải duy trì các tính năng và tình trạng kỹ thuật thông qua biện pháp bảo dưỡng bắt buộc hoặc sửa chữa theo yêu cầu.\n2. Trước khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa phải kiểm tra xe cơ giới để đưa ra giải pháp phù hợp.\n3. Xe cơ giới phải được bảo dưỡng khi hoạt động đến chu kỳ bảo dưỡng theo quy định.\n4. Chu kỳ bảo dưỡng của xe phải được xây dựng phù hợp trên cơ sở yêu cầu của nhà sản xuất và đặc thù trong khai thác sử dụng (địa hình hoạt động, phân vùng lãnh thổ, khí hậu, yêu cầu kỹ thuật)." }, { "id": 48183, "text": "1. Thực hiện kiểm tra tình trạng hoạt động các chi tiết, hệ thống, tổng thành để đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới trước khi tham gia giao thông.\n2. Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên trước và sau một chuyến đi hoặc sau mỗi ngày hoạt động để nắm chắc tình trạng kỹ thuật của xe cơ giới. Kịp thời phát hiện, khắc phục các hư hỏng, đảm bảo cho xe cơ giới hoạt động an toàn, ổn định.\n3. Thực hiện đầy đủ và đúng yêu cầu các nội dung quy định tại Thông tư này.\n4. Theo dõi và chấp hành việc bảo dưỡng phương tiện theo chu kỳ bảo dưỡng nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của xe cơ giới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khi tham gia giao thông đường bộ." }, { "id": 48174, "text": "1. Thông tư này quy định về bảo dưỡng kỹ thuật (sau đây gọi chung là bảo dưỡng) và sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi chung là xe cơ giới) tham gia giao thông đường bộ.\n2. Thông tư này không áp dụng đối với:\na) Xe mô tô, xe gắn máy, máy kéo;\nb) Xe cơ giới sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an." }, { "id": 127089, "text": "\"3.2.6.2 Nội dung kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật đối với xe chữa cháy, gồm có:\na) Kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày khi thay ca trực: Tại nhà trạm xe chữa cháy của cơ sở;\nb) Kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật sau khi xe đi thực tập phương án chữa cháy hoặc đi chữa cháy về: Tại nhà trạm xe chữa cháy của cơ sở;\nc) Kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật sau khi sử dụng xe chữa cháy chạy được một nghìn kilômét đầu tiên (theo đồng hồ km): tại trạm bảo dưỡng kỹ thuật của cơ sở chuyên ngành hoặc trạm bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;\nd) Kiểm tra, bảo bảo dưỡng kỹ thuật lần đầu khi xe chạy được 2000 km: Tại trạm bảo dưỡng kỹ thuật của cơ sở chuyên ngành hoặc trạm bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;\nđ) Kiểm tra, bảo bảo dưỡng kỹ thuật lần hai khi xe chạy được 10.000 km: Tại trạm bảo dưỡng kỹ thuật của cơ sở chuyên ngành hoặc trạm bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.\n3.2.6.3 Chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật xe chữa cháy tính theo chỉ số kilômét được xác định và quy đổi bằng tổng chỉ số công tơ mét cộng với thời gian hoạt động của động cơ xe (1 giờ làm việc của động cơ xe tương đương với xe chạy được 50 km quy đổi).\"" }, { "id": 503102, "text": "Chương IV. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN\nĐiều 10. Trách nhiệm của đơn vị vận tải, chủ xe, lái xe\n1. Thực hiện kiểm tra tình trạng hoạt động các chi tiết, hệ thống, tổng thành để đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới trước khi tham gia giao thông.\n2. Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên trước và sau một chuyến đi hoặc sau mỗi ngày hoạt động để nắm chắc tình trạng kỹ thuật của xe cơ giới. Kịp thời phát hiện, khắc phục các hư hỏng, đảm bảo cho xe cơ giới hoạt động an toàn, ổn định.\n3. Thực hiện đầy đủ và đúng yêu cầu các nội dung quy định tại Thông tư này.\n4. Theo dõi và chấp hành việc bảo dưỡng phương tiện theo chu kỳ bảo dưỡng nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của xe cơ giới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khi tham gia giao thông đường bộ.\nĐiều 11. Trách nhiệm của các cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa\n1. Có đủ năng lực và trang thiết bị cần thiết để đảm bảo chất lượng công tác bảo dưỡng, sửa chữa.\n2. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình kỹ thuật cho bảo dưỡng, sửa chữa phù hợp với từng kiểu loại xe cơ giới.\n3. Bảo đảm chất lượng bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa xe cơ giới đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.\n4. Sử dụng thiết bị chuyên dùng, các biện pháp kỹ thuật tiên tiến đảm bảo an toàn lao động, chất lượng trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới.\n5. Có biện pháp thu hồi, xử lý chất thải và phế liệu (dầu, mỡ, cao su...), bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường." } ]
74,463
Phạm vi và hệ thống ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
[ { "id": 118367, "text": "Phạm vi ngân sách nhà nước\n1. Thu ngân sách nhà nước bao gồm:\na) Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;\nb) Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;\nc) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;\nd) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chi ngân sách nhà nước bao gồm:\na) Chi đầu tư phát triển;\nb) Chi dự trữ quốc gia;\nc) Chi thường xuyên;\nd) Chi trả nợ lãi;\nđ) Chi viện trợ;\ne) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.\n3. Bội chi ngân sách nhà nước.\n4. Tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước." }, { "id": 144919, "text": "Hệ thống ngân sách nhà nước\n1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.\n2. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương." } ]
[ { "id": 541807, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong công tác lập dự toán; quyết định, phân bổ, giao dự toán; chấp hành, kế toán, quyết toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước, bao gồm: Chương; Loại, Khoản; Mục, Tiểu mục; Chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia; Nguồn ngân sách nhà nước; Cấp ngân sách nhà nước.\n2. Đối tượng áp dụng\na) Cơ quan có nhiệm vụ quản lý thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.\nb) Đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.\nc) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan." }, { "id": 172584, "text": "Phạm vi chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN\n1. Dữ liệu số chia sẻ trong nội bộ hệ thống KBNN và giữa KBNN với các cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm các thông tin, báo cáo liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ.\n2. Dữ liệu số chia sẻ trong nội bộ hệ thống KBNN và giữa KBNN với cơ quan, tổ chức, cá nhân tại khoản 1 Điều này không bao gồm các dữ liệu thuộc phạm vi bảo mật của cơ quan, tổ chức; dữ liệu cá nhân và các dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật." }, { "id": 38023, "text": "1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm, được tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả kinh phí xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).\n2. Việc bố trí kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại cơ quan, đơn vị được thực hiện theo chương trình, kế hoạch chính thức và chương trình, kế hoạch bổ sung trong năm, bảo đảm phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ và trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao.\n3. Việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải đúng mục đích, theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này." }, { "id": 547871, "text": "Khoản 1. Phạm vi áp dụng a. Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (viết tắt là Tabmis). b. Trong thời gian đang triển khai áp dụng Tabmis rộng trên phạm vi cả nước (năm 2009-2010); đối với những địa bàn chưa áp dụng Tabmis, Kho bạc Nhà nước vẫn áp dụng chương trình Kế toán Kho bạc (viết tắt là KTKB) hiện hành thì: - Việc phân bổ dự toán ngân sách cấp xã (chi tiết đến khoản); quy định về hạch toán các khoản tạm ứng ngân sách; và việc giao dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán các khoản chi kinh phí ủy quyền, thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này. - Đối với các quy định về quản lý, kế toán dự toán chi ngân sách (bao gồm cả dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách và dự án đầu tư thuộc ngân sách trung ương giao dịch tại Kho bạc Nhà nước địa phương chưa áp dụng Tabmis); chi trả, thanh toán các khoản chi bằng lệnh chi tiền; quản lý, kế toán các khoản vay và trả nợ của ngân sách nhà nước; và quy định về hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ, chưa áp dụng quy định của Thông tư này, mà vẫn thực hiện theo quy định hiện hành. Khi chuyển sang áp dụng Tabmis thì phải thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này." }, { "id": 626099, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về mẫu biểu và việc sử dụng mẫu biểu trong công tác quyết toán gồm:\n1. Hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo niên độ).\n2. Hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành (không bao gồm các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư)." } ]
99,726
Doanh thu của công ty Mua bán nợ Việt Nam gồm những khoản nào?
[ { "id": 16791, "text": "Doanh thu, thu nhập khác và chi phí\n1. Doanh thu và thu nhập khác của DATC bao gồm:\na) Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản tiếp nhận;\nb) Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản đã mua;\nc) Doanh thu từ hoạt động tài chính;\nd) Thu nhập khác.\n2. Chi phí của DATC bao gồm:\na) Chi phí hoạt động tiếp nhận nợ và tài sản;\nb) Chi phí từ hoạt động mua nợ và tài sản;\nc) Chi phí hoạt động tài chính;\nd) Chi phí hoạt động quản lý của công ty;\nđ) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.\n3. DATC thực hiện trích lập và sử dụng các khoản dự phòng theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đối với các khoản nợ phát sinh từ hoạt động mua, bán, xử lý nợ, tái cơ cấu doanh nghiệp, DATC trích lập dự phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trên cơ sở các nguyên tắc sau:\na) Thời gian quá hạn và giá trị quá hạn thanh toán được căn cứ vào thời điểm chuyển giao quyền chủ nợ cho DATC hoặc theo cam kết trả nợ gần nhất của bên nợ phù hợp với phương án xử lý nợ mua;\nb) DATC quyết định mức trích lập dự phòng hàng năm nhưng phải đảm bảo việc trích đủ 100% giá mua nợ còn lại trong thời gian không quá 5 năm.\n4. Việc xác định doanh thu, chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế." } ]
[ { "id": 454102, "text": "Khoản 3.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu: 3.3.1. Kế toán đối với bên bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (Repo). a. Khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực, ghi: Nợ các TK 111, 112 (Số tiền theo giá bán) Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ. b. Định kỳ, bên bán phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào chi phí, ghi: Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động kinh doanh (Đối với các công ty chứng khoán), hoặc Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Đối với các công ty khác công ty chứng khoán) Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ. (Thời gian phân bổ phù hợp với thời gian của hợp đồng) c. Khi kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, công ty nhận lại chứng khoán và thanh toán tiền ghi trong hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, ghi: Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ Có các TK 111, 112 (theo giá mua lại ghi trong hợp đồng). d. Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên bán ghi: Nợ các TK 111,112,138 Có TK 511 – Doanh thu (Đối với các công ty chứng khoán) (Số coupon của trái phiếu) hoặc; Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Đối với các công ty khác công ty chứng khoán) (Số coupon của trái phiếu). 3.3.2. Kế toán đối với bên mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (Repo). a. Khi hợp đồng có hiệu lực, căn cứ vào chứng từ xuất tiền và các chứng từ khác, ghi: Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ Có các TK 111, 112 (Số tiền phải trả theo giá mua). b. Định kỳ, bên mua phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại với giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh thu, ghi: Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ Có TK 511 – Doanh thu (Đối với các công ty chứng khoán) hoặc; Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Đối với các công ty khác công ty chứng khoán) . (Thời gian phân bổ phù hợp với thời gian của hợp đồng). c. Khi nhận được coupon của trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, ghi: Nợ các TK 111, 112,... Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) . d. Khi kết thúc thời hạn của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, Công ty trả lại chứng khoán và nhận tiền theo giá hợp đồng, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ." }, { "id": 52953, "text": "1. Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động mua bán nợ theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động mua bán trái phiếu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật chứng khoán thực hiện theo quy định của Luật chứng khoán.\n4. Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam thực hiện hoạt động mua bán nợ theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.\n5. Công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam thực hiện hoạt động mua bán nợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thành lập và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam.\n6. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán.\n7. Tổ chức, cá nhân (trừ các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này) hoạt động mua bán nợ không phải là hoạt động kinh doanh thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự." }, { "id": 465909, "text": "Khoản 1. Phương án tái cơ cấu được thực hiện trên nguyên tắc đồng thuận giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp tái cơ cấu với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Mua bán nợ Việt Nam) và/hoặc các chủ nợ tham gia tái cơ cấu (lập biên bản thỏa thuận giữa các bên). Công ty Mua bán nợ Việt Nam được quyền chủ động đàm phán mua nợ với các chủ nợ và đề xuất phương án tái cơ cấu doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật." }, { "id": 53115, "text": "Nguyên tắc tái cơ cấu doanh nghiệp\n1. Phương án tái cơ cấu được thực hiện trên nguyên tắc đồng thuận giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp tái cơ cấu với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Mua bán nợ Việt Nam) và/hoặc các chủ nợ tham gia tái cơ cấu (lập biên bản thỏa thuận giữa các bên). Công ty Mua bán nợ Việt Nam được quyền chủ động đàm phán mua nợ với các chủ nợ và đề xuất phương án tái cơ cấu doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Công ty Mua bán nợ Việt Nam chỉ quyết định mua nợ sau khi đã thỏa thuận, thống nhất với cơ quan đại diện chủ sở hữu và có kết quả đàm phán mua nợ với các chủ nợ của doanh nghiệp tái cơ cấu. Phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp phải đảm bảo có tính khả thi, có khả năng thu hồi vốn hiệu quả và đủ nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ với giá trị sổ sách khoản nợ để xử lý tài chính, chuyển đổi thành công doanh nghiệp sang công ty cổ phần theo quy định.\n3. Trường hợp phương án mua nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp không khả thi và hiệu quả thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.\n4. Ngoài các nội dung quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp tái cơ cấu, Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP , Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)." }, { "id": 508419, "text": "Khoản 8. Đối với các tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này, trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu có quyết định bàn giao tài sản cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bảo quản và bàn giao các tài sản này cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam." } ]
58,690
Giám sát cá nhân thực hiện nhiệm vụ tiêu hủy tiền in hỏng đúc hỏng khi ra vào khu vực tiêu hủy như thế nào?
[ { "id": 7632, "text": "Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế làm việc trong công tác tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiến hỏng, kim loại đúc tiền hỏng\n1. Giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, quy trình nghiệp vụ trong công tác tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.\n2. Kiểm tra các cá nhân thực hiện nhiệm vụ khi vào, ra khu vực tiêu hủy phải đeo thẻ, mặc trang phục không túi và các trang bị bảo hộ lao động do Hội đồng tiêu hủy trang cấp; không mang theo tài sản cá nhân vào nơi làm việc. Đối với những trường hợp không có nhiệm vụ thực hiện công tác tiêu hủy, nếu vào, ra phải được sự cho phép bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.\n3. Giám sát việc mở sổ sách theo dõi các khâu của công tác tiêu hủy tiền.\n4. Thực hiện niêm phong kho của Hội đồng tiêu hủy, phòng kiểm đếm và phòng cắt hủy trong giờ nghỉ giải lao nếu đang bảo quản tiền." } ]
[ { "id": 7636, "text": "Giám sát cắt hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng\n1. Giám sát việc giao nhận tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng từ kho của Hội đồng tiêu hủy, Tổ kiểm đếm đến Tổ cắt hủy và ngược lại.\n2. Giám sát việc thực hiện cắt hủy theo đúng quy định về tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng, đảm bảo phế liệu tiêu hủy không thể khôi phục như trạng thái ban đầu dưới bất kỳ hình thức nào.\n3. Giám sát cá nhân thực hiện nhiệm vụ tiêu hủy tiền khi vào, ra khu vực tiêu hủy.\n4. Giám sát số tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng đã giao Tổ cắt hủy nhưng không cắt hủy hết trong ngày, được niêm phong, có đủ chữ ký của các thành phần theo quy định và gửi lại kho của Hội đồng tiêu hủy.\nCuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát cắt hủy xác nhận số tiền đã cắt hủy thực tế trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập." }, { "id": 620140, "text": "Điều 6. Giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng\n1. Quá trình tiêu hủy tiền in, đúc hỏng từ khâu giao nhận từ kho của cơ sở in, đúc tiền đến kho của Hội đồng tiêu hủy cho đến khi tiền in, đúc hỏng được cắt và hủy thành phế liệu phải chịu sự giám sát của Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng (gọi tắt là Hội đồng giám sát) theo quy định hiện hành.\n2. Công đoạn hủy hoàn toàn (thủy phân, nung ở nhiệt độ cao hoặc phương pháp khác) đối với tiền in hỏng, giấy in tiền hỏng bằng chất liệu polymer do Giám đốc cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức giám sát." }, { "id": 7633, "text": "Giám sát công tác kế toán tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng\nGiám sát việc theo dõi, ghi chép, tổng hợp số liệu tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng của Hội đồng tiêu hủy; xác nhận sự chính xác, cân đối giữa số liệu trên sổ sách, báo cáo kế toán và số liệu tiêu hủy thực tế." }, { "id": 451144, "text": "Điều 28. Các cơ sở in, đúc tiền\n1. Phối hợp với Hội đồng giám sát và Hội đồng tiêu hủy thực hiện công tác tiêu hủy tiền in, đúc hỏng theo quy định hiện hành.\n2. Trong quá trình giao, nhận hoặc kiểm đếm tiền in, đúc hỏng, nếu xảy ra thừa, thiếu, nhầm lẫn, các cơ sở in, đúc tiền có trách nhiệm tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý cụ thể đối với số tiền thừa, thiếu, nhầm lẫn, báo cáo Hội đồng tiêu hủy và Hội đồng giám sát về kết quả xử lý.\n3. Cung cấp tài liệu và các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết cho Hội đồng giám sát và Tổ giúp việc để thực hiện nhiệm vụ giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng; tổ chức giám sát qua hệ thống camera quan sát và lưu trữ, bảo quản dữ liệu hệ thống camera quan sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng.\n4. Thực hiện thanh quyết toán các khoản bồi dưỡng về tiêu hủy tiền theo chế độ cho công chức của Ngân hàng Nhà nước tham gia giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng theo quy định hiện hành." } ]
22,375
Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được quy định như thế nào?
[ { "id": 51391, "text": "\"Điều 3. Nguyên tắc ưu đãi\n1. Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả).\n2. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.\n3. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.\"" } ]
[ { "id": 77343, "text": "Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu\n1. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.\n2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:\na) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;\nb) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.\n3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:\na) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;\nb) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;\nc) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.\n4. Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây:\na) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;\nb) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi.\n5. Các đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 596248, "text": "Điều 10. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:\na) Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;\nb) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nc) Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;\nd) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;\nđ) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;\ne) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;\ng) Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;\nh) Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.\n2. Các ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:\na) Xếp hạng cao hơn cho nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi và nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được đánh giá ngang nhau;\nb) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định, dựa trên kỹ thuật, kết hợp giữa kỹ thuật và giá để so sánh, xếp hạng;\nc) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất hoặc phương pháp giá đánh giá để so sánh, xếp hạng;\nd) Được ưu tiên trong đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí khác trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;\nđ) Gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng được dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ tham dự thầu. Trường hợp đã tổ chức đấu thầu, nếu không có doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ đáp ứng được yêu cầu thì được phép tổ chức đấu thầu lại và cho phép các doanh nghiệp khác được tham dự thầu.\n3. Việc áp dụng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:\na) Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu mua sắm hàng hóa, hỗn hợp;\nb) Đối tượng quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu quốc tế;\nc) Đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu trong nước;" }, { "id": 130092, "text": "Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư\n...\n2. Các ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:\na) Xếp hạng cao hơn cho nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi và nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được đánh giá ngang nhau;\nb) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định, dựa trên kỹ thuật, kết hợp giữa kỹ thuật và giá để so sánh, xếp hạng;\nc) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất hoặc phương pháp giá đánh giá để so sánh, xếp hạng;\nd) Được ưu tiên trong đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí khác trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;\nđ) Gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng được dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ tham dự thầu. Trường hợp đã tổ chức đấu thầu, nếu không có doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ đáp ứng được yêu cầu thì được phép tổ chức đấu thầu lại và cho phép các doanh nghiệp khác được tham dự thầu." }, { "id": 611705, "text": "Điều 4. Nguyên tắc ưu đãi\n1. Nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi trong đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc trong đánh giá về tài chính thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu tương ứng với từng nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá về tài chính.\n2. Trường hợp tất cả các nhà thầu tham dự thầu đều được hưởng ưu đãi như nhau hoặc tất cả các nhà thầu đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì không cần tính ưu đãi để so sánh, xếp hạng.\n3. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn; phi tư vấn; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam; xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.\n4. Nhà thầu phải chứng minh nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu chào thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu." }, { "id": 191494, "text": "Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:\na) Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;\nb) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nc) Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;\nd) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;\nđ) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;\ne) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;\ng) Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;\nh) Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên." } ]
79,239
Công ty ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho tổ chức khác có cần phải lập thành văn bản hay không?
[ { "id": 150259, "text": "\"Điều 3. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử\n1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn\na) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;\nc) Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;\nd) Hóa đơn điện tử do tổ chức được ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm;\nđ) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm niêm yết trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết về việc ủy nhiệm lập hóa đơn. Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì bên ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn;\ne) Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử không có mã) thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp;\ng) Bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm lập hóa đơn điện tử ủy nhiệm theo đúng thực tế phát sinh, theo thỏa thuận với bên ủy nhiệm và tuân thủ nguyên tắc tại khoản 1 Điều này.\"" } ]
[ { "id": 520388, "text": "7. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.\n8. Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi thông báo phát hành biên lai." }, { "id": 150258, "text": "\"Điều 3. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử\n...\n3. Thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử\na) Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm sử dụng Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên;\nb) Bên ủy nhiệm điền thông tin của bên nhận ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm điền thông tin của bên ủy nhiệm tại Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP như sau:\n- Đối với bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm tại Phần 5 “Danh sách chứng thư số sử dụng” điền thông tin đầy đủ chứng thư số sử dụng của cả hai bên;\n- Đối với bên nhận ủy nhiệm tại cột 5 Phần 6 “Đăng ký ủy nhiệm lập hóa đơn” điền thông tin tên, tổ chức ủy nhiệm và mã số thuế của bên ủy nhiệm.\"" }, { "id": 184905, "text": "Nguyên tắc chung áp dụng trên Cổng điện tử và Hệ thống hóa đơn điện tử\n...\n2. Trình tự các bước đối chiếu thông tin, nội dung thông tin đối chiếu về HĐĐT:\n...\nb) Nội dung thông tin đối chiếu:\n- Nội dung chi tiết các thông tin đối chiếu theo từng nghiệp vụ xử lý được quy định cụ thể tại Chương II Quy trình này.\n- Đối với hóa đơn ủy nhiệm, thông tin đối chiếu về ủy nhiệm bao gồm: Ký hiệu mẫu hóa đơn, ký hiệu hóa đơn ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn, chữ ký số của bên nhận ủy nhiệm, tình trạng hoạt động của bên nhận ủy nhiệm, mã số thuế của người bán (bên ủy nhiệm) trên hóa đơn do bên nhận ủy nhiệm lập.\n- Đối với thông tin về hóa đơn được gửi qua tổ chức truyền nhận, thông tin đối chiếu về tổ chức truyền nhận bao gồm: tình trạng hoạt động, hiệu lực chữ ký số.\n..." }, { "id": 65483, "text": "“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ\n1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.\n2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.\nĐối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.\n3. Trước khi sử dụng hóa đơn, biên lai doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định này.\n4. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định này.\n5. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.\n6. Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.\n7. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.\n8. Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi thông báo phát hành biên lai.”" } ]
13,085
Ai có quyền định đoạt hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không nếu người nhận hàng từ chối nhận hàng?
[ { "id": 76064, "text": "Quyền định đoạt hàng hóa\n1. Người gửi hàng có quyền lấy lại hàng hóa tại cảng hàng không xuất phát hoặc cảng hàng không đến, giữ hàng tại bất kỳ nơi hạ cánh cho phép nào trong hành trình, yêu cầu giao hàng cho người nhận hàng khác tại địa điểm đến hoặc địa điểm khác trong hành trình, yêu cầu vận chuyển hàng hóa trở lại cảng hàng không xuất phát.\nQuyền định đoạt hàng hóa của người gửi hàng không được thực hiện trong trường hợp việc thực hiện quyền đó cản trở hoạt động bình thường của người vận chuyển hoặc gây trở ngại cho những người gửi hàng khác. Người gửi hàng phải thanh toán chi phí phát sinh từ việc thực hiện quyền quy định tại khoản này.\n2. Trong trường hợp yêu cầu của người gửi hàng không thể thực hiện được thì người vận chuyển phải thông báo ngay cho người gửi hàng.\n3. Trong trường hợp người vận chuyển thực hiện các yêu cầu của người gửi hàng nhưng không lấy lại vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa đã xuất cho người gửi hàng thì người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho bất kỳ người nào có quyền đối với vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa đó.\n4. Quyền định đoạt hàng hóa của người gửi hàng chấm dứt kể từ thời điểm người nhận hàng yêu cầu người vận chuyển giao hàng hóa cho họ. Trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa không thể giao cho người nhận hàng được thì người gửi hàng vẫn có quyền định đoạt hàng hóa." } ]
[ { "id": 471149, "text": "Điều 161. Bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý\n1. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng hóa, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng hóa, thời gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân bay.\n2. Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại. Trường hợp hàng hóa, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển.\n3. Trường hợp hàng hóa đã được người vận chuyển hàng không tiếp nhận thì bất kỳ thiệt hại nào cũng được coi là kết quả của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng đường hàng không mà không phụ thuộc vào phương thức vận chuyển thực tế, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được thiệt hại xảy ra trong giai đoạn vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường hợp người vận chuyển thay thế một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển bằng đường hàng không bằng phương thức vận chuyển khác mà không được sự đồng ý của người gửi hàng thì việc vận chuyển bằng phương thức khác đó được coi là vận chuyển bằng đường hàng không.\n4. Người vận chuyển phải hoàn trả cho người gửi hàng, hành khách cước phí vận chuyển đối với số hàng hóa, hành lý ký gửi bị thiệt hại." }, { "id": 149867, "text": "Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa\n1. Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện của hợp đồng.\n2. Vận đơn hàng không phải được sử dụng khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Trong trường hợp phương tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không thì theo yêu cầu của người gửi hàng, người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa cho người gửi hàng để nhận biết hàng hóa.\n…" }, { "id": 97620, "text": "Kinh doanh vận chuyển hàng không\n1. Vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng không thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.\nVận chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng.\nVận chuyển hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.\n2. Kinh doanh vận chuyển hàng không là ngành kinh doanh có điều kiện và do doanh nghiệp vận chuyển hàng không (sau đây gọi là hãng hàng không) thực hiện." }, { "id": 105241, "text": "Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung\n...\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Thực hiện không đúng quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không;\nb) Vận chuyển hành khách bị cấm vận chuyển, trừ trường hợp được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo quy định trong trường hợp vận chuyển bị gián đoạn, bị chậm, chuyến bay bị hủy, khởi hành sớm, hành khách bị từ chối vận chuyển;\nd) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong trường hợp hành lý, hàng hóa bị hư hỏng, bị mất, bị thất lạc;\nđ) Từ chối vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa không đúng quy định;\ne) Không thực hiện vận chuyển hành khách là người khuyết tật theo quy định.\n..." } ]
35,222
Nhà đầu tư có phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư không?
[ { "id": 64741, "text": "Điều chỉnh dự án đầu tư\n1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\nb) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;\nc) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;\nd) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;\nđ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;\ne) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;\ng) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).\n4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:\na) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;\nb) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;\nc) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;\nd) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;\nđ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\ne) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.\n5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.\nTrường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.\n6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.\n7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.\n8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." } ]
[ { "id": 482828, "text": "d) Đối với dự án đầu tư điều chỉnh tiến độ thực hiện thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án quá 12 tháng. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này đối với dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư." }, { "id": 99298, "text": "\"Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành\n...\n4. Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được điều chỉnh tiến độ theo quy định sau:\na) Trường hợp dự án đã điều chỉnh tiến độ thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư.\nb) Trường hợp dự án chưa điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư;\nc) Trường hợp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư không xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án thì nhà đầu tư được điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư để xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án. Thẩm quyền điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này.\nd) Đối với dự án đầu tư điều chỉnh tiến độ thực hiện thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án quá 12 tháng. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này đối với dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n...\"" }, { "id": 87856, "text": "\"Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư\n3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\n4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây: \nđ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\"" }, { "id": 98792, "text": "Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư\n1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh dự án gồm những nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 của Luật Đầu tư.\n2. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:\na) Trường hợp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);\nb) Khi điều chỉnh nội dung dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.\n3. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.\n4. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư." } ]
30,314
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện nhập vụ án hình sự thuộc giai đoạn truy tố trong những trường hợp nào?
[ { "id": 10719, "text": "Nhập hoặc tách vụ án trong giai đoạn truy tố\n1. Viện kiểm sát quyết định nhập vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Bị can phạm nhiều tội;\nb) Bị can phạm tội nhiều lần;\nc) Nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm tội mà có.\n2. Viện kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây nếu xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện và đã có quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can:\na) Bị can bỏ trốn;\nb) Bị can mắc bệnh hiểm nghèo;\nc) Bị can bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh." } ]
[ { "id": 7984, "text": "Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài đang có mặt tại Việt Nam theo trình tự sau đây:\n1. Trường hợp vụ án trong giai đoạn điều tra và thuộc thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh) thì chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam cư trú cuối cùng trước khi ra nước ngoài để yêu cầu cơ quan điều tra cùng cấp tiến hành điều tra; đối với vụ án thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra Bộ Công an thì chuyển cho cơ quan điều tra Bộ Công an để tiến hành điều tra;\n2. Trường hợp vụ án trong giai đoạn truy tố và thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thì chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam cư trú cuối cùng trước khi ra nước ngoài để tiến hành truy tố;\n3. Việc điều tra, truy tố, xét xử đối với vụ án quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam." }, { "id": 115833, "text": "Đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ\n1. Phòng, bộ phận tham mưu tổng hợp của đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; bộ phận làm công tác văn phòng của phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và bộ phận làm công tác văn phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử của Viện kiểm sát cấp mình.\n2. Văn phòng hoặc bộ phận làm công tác văn phòng của Viện kiểm sát quân sự các cấp có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử của cấp mình.\n3. Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử, sau đó Tòa án tạm đình chỉ thì Viện kiểm sát được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử thực hiện việc quản lý hồ sơ kiểm sát vụ án tạm đình chỉ để tiếp tục thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử khi có quyết định phục hồi vụ án." }, { "id": 448263, "text": "Điều 8. Tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố\n1. Trường hợp có căn cứ tạm đình chỉ vụ án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Viện kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ vụ án cùng với quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh tâm thần hoặc khi cơ quan có thẩm quyền kết luận tình trạng bệnh hiểm nghèo của bị can.\n2. Trường hợp có căn cứ tạm đình chỉ vụ án theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thì trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố, Viện kiểm sát xem xét việc quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố.\n3. Trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án theo khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Viện kiểm sát phải xem xét quyết định việc quản lý, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản tạm giữ; việc áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (nếu có) và việc đôn đốc khắc phục lý do tạm đình chỉ.\n4. Trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Viện kiểm sát phải xem xét, đánh giá toàn bộ chứng cứ để quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thì thực hiện như sau:\na) Ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;\nb) Lập hồ sơ vụ án tạm đình chỉ ở giai đoạn truy tố đối với từng bị can; hồ sơ gồm các quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có liên quan đến bị can tạm đình chỉ. Quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ phải là bản gốc hoặc bản sao y bản chính. Việc sao y thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n5. Quyết định tạm đình chỉ vụ án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự và theo mẫu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định. Việc giao, gửi, thông báo quyết định tạm đình chỉ vụ án thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự.\n6. Việc lập hồ sơ, quản lý hồ sơ vụ án tạm đình chỉ thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch này và quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n7. Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Viện kiểm sát chỉ áp dụng các biện pháp để giải quyết lý do tạm đình chỉ.\n8. Trường hợp tạm đình chỉ vụ án do bị can bỏ trốn thì sau khi truy nã bắt được bị can, Cơ quan điều tra đã thụ lý vụ án kịp thời thông báo cho Viện kiểm sát để xem xét phục hồi vụ án." }, { "id": 114690, "text": "Tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố\n...\n4. Trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Viện kiểm sát phải xem xét, đánh giá toàn bộ chứng cứ để quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thì thực hiện như sau:\na) Ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;\nb) Lập hồ sơ vụ án tạm đình chỉ ở giai đoạn truy tố đối với từng bị can; hồ sơ gồm các quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có liên quan đến bị can tạm đình chỉ. Quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ phải là bản gốc hoặc bản sao y bản chính. Việc sao y thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n..." }, { "id": 233245, "text": "\"Điều 6. Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân\n1. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng thực hành quyền công tố bằng các công tác sau đây:\na) Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;\nb) Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự;\nc) Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm;\nd) Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự;\nđ) Điều tra một số loại tội phạm;\ne) Thực hành quyền công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự.\n...\n3. Các công tác khác của Viện kiểm sát nhân dân gồm có:\na) Thống kê tội phạm; xây dựng pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;\nb) Đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế và các công tác khác để xây dựng Viện kiểm sát nhân dân.\"" } ]
120,044
Thời hạn nộp hồ sơ khai khoản thu về hoa hồng dầu khí, tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu khí là bao lâu?
[ { "id": 66003, "text": "Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế\n1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:\na) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;\nb) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.\n2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:\na) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;\nb) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;\nc) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.\n3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.\n..." } ]
[ { "id": 157875, "text": "\"Điều 4. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế\n1. Các trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm:\na) Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) gồm: thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp; phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi giá dầu thô biến động tăng; tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia; tiền hoa hồng chữ ký; tiền hoa hồng phát hiện thương mại dầu, khí; tiền hoa hồng sản xuất; tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí; tiền đền bù không thực hiện các cam kết tối thiểu; thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí; thuế đặc biệt, khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp từ kết dư phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 thực hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi sử dụng trong giao dịch thanh toán.\nb) Phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu:\nKhai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.\nc) Phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ:\nKhai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí.\nd) Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:\nKhai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.\n2. Tỷ giá giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán.\"" }, { "id": 468606, "text": "Khoản 5. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp quy định tại điểm e khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm q, r, s khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này: Người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung nộp hồ sơ khai thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phát sinh từ hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nộp hồ sơ khai các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước phát sinh từ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ tại quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế." }, { "id": 520151, "text": "b.2.2) Các khoản chi không được tính vào chi phí được phép thu hồi theo quy định của hợp đồng dầu khí gồm: - Chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; - Các loại hoa hồng dầu khí, tiền đọc và sử dụng tài liệu và các khoản chi khác không tính vào chi phí thu hồi theo hợp đồng dầu khí; - Chi lãi tiền vay đối với khoản vay vốn để đầu tư cho tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí; - Tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại; - Các khoản chi khác không được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nc) Đối với các khoản thu nhập phát sinh từ quỹ đảm bảo tài chính cho việc thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện (sau đây gọi là quỹ thu dọn mỏ): c.1) Thu nhập phát sinh từ lãi tiền gửi ngân hàng của quỹ thu dọn mỏ áp dụng theo mức thuế suất của thu nhập khác quy định tại Luật thuế TNDN và văn bản hướng dẫn thi hành. c.2) Trường hợp nhà thầu dầu khí sử dụng không hết quỹ thu dọn mỏ, số dư còn lại của quỹ thu dọn mỏ được xử lý theo quy định tại Luật dầu khí và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phần thu nhập phân phối cho các bên tham gia trong hợp đồng dầu khí được xử lý như sau: + Trường hợp tách riêng được thu nhập thì thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng đã nộp thuế TNDN theo mức thuế suất của thu nhập khác không phải nộp thuế TNDN. Thu nhập hình thành từ quỹ thu dọn mỏ còn lại ghi giảm chi phí được phép thu hồi nếu hợp đồng dầu khí chưa thu hồi hết chi phí, hoặc áp dụng thuế suất của hợp đồng dầu khí nếu hợp đồng dầu khí đã thu hồi hết chi phí. + Trường hợp không tách riêng được thì ghi giảm chi phí được phép thu hồi nếu hợp đồng dầu khí chưa thu hồi hết chi phí, hoặc áp dụng thuế suất của hợp đồng dầu khí nếu hợp đồng dầu khí đã thu hồi hết chi phí.\nd) Các khoản thu nhập khác liên quan trực tiếp đến hoạt động dầu khí như thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, thu nhập từ tiền bồi thường bảo hiểm, thu nhập từ việc sử dụng tài sản hoặc thực hiện quyền sở hữu tài sản (thu từ thu phí sử dụng cầu cảng, thanh lý tài sản) ghi giảm trừ chi phí được phép thu hồi của hoạt động dầu khí.\n2. Đối với thu nhập khác ngoài thu nhập từ hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên: thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn thi hành." }, { "id": 82644, "text": "\"Điều 27. Báo cáo tài chính và các báo cáo khác\n...\n2. Ngoài các báo cáo gửi theo quy định chung, Công ty mẹ còn phải lập và gửi Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện chủ sở hữu các báo cáo:\na) Trước ngày 10 của tháng kế tiếp; báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng và dự kiến tháng kế tiếp về khai thác, tiêu thụ và thu nộp về dầu khí có chi tiết theo từng mỏ và từng loại thu.\nb) Trước ngày 10 của tháng 01 và tháng 7 hàng năm, báo cáo định kỳ 6 tháng về tình hình cấp vốn và thực hiện đầu tư các dự án đầu tư từ Quỹ đầu tư phát triển và từ nguồn Nhà nước đầu tư lại từ tiền lãi dầu, khí của nước chủ nhà theo quy định tại Điều 19 Quy chế này.\nc) Báo cáo tình hình thực hiện các dự án theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.\nd) Trước ngày 15 của tháng đầu quý, báo cáo số phát sinh đã nộp ngân sách nhà nước của quý trước về tiền lãi dầu khí nước chủ nhà được chia, hoa hồng dầu khí các loại, tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu khí.\nđ) Báo cáo tình hình sử dụng, kế hoạch thu, chi và nhu cầu được sử dụng một phần từ số ngoại tệ phải nộp ngân sách nhà nước của Tập đoàn hàng năm và hàng quý gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; gồm:\n- Báo cáo kế hoạch năm kế tiếp (kèm tài liệu thuyết minh) gửi trước ngày 15 tháng 12 năm báo cáo;\n- Báo cáo tình hình thực hiện của quý và kế hoạch quý kế tiếp gửi chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý trước;\n- Báo cáo về tình hình sử dụng số ngoại tệ để lại của năm thực hiện chậm nhất trước ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp.\n3. Ngoài các báo cáo nêu trên, Công ty mẹ phải thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các bộ, ngành có liên quan và cơ quan quản lý nhà nước; trường hợp Công ty mẹ có khoản vay trong nước và vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, Công ty mẹ phải thực hiện lập và gửi báo cáo theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý nợ công.\n...\"" }, { "id": 520163, "text": "Điều 23. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí\n1. Bên chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí có trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Đối với trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng và kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập phát sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí ở Việt Nam theo quy định.\n2. Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí: - Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí theo Mẫu số 03/TNDN-DK ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao hợp đồng chuyển nhượng (bản tiếng Anh và bản dịch tiếng Việt); - Giấy xác nhận của nhà điều hành, công ty điều hành chung, các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về tổng số chi phí mà bên chuyển nhượng gánh chịu tương ứng với giá vốn của phần quyền lợi chuyển nhượng của bên chuyển nhượng và các tài liệu chứng minh; - Chứng từ gốc của các khoản chi phí liên quan đến giao dịch chuyển nhượng; - Đối với trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam, nhà thầu nước ngoài tham gia trực tiếp vào hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thêm các tài liệu sau: + Cơ cấu cổ phần của công ty trước và sau khi chuyển nhượng. + Báo cáo tài chính 02 năm của doanh nghiệp nước ngoài và các công ty con/chi nhánh nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại Việt Nam. + Báo cáo đánh giá tài sản và các tài liệu định giá khác sử dụng để xác định giá trị chuyển nhượng của cổ phiếu, vốn đầu tư ở nước ngoài theo hợp đồng. + Báo cáo tình hình nộp thuế thu nhập của doanh nghiệp nước ngoài liên quan đến việc chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam. + Báo cáo mối quan hệ giữa doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng và các chi nhánh/công ty con nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại Việt Nam về: vốn góp, hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu, chi phí, các tài khoản, tài sản, nhân sự, ... Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.\n3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là mười (10) ngày kể từ thời điểm các bên ký hợp đồng chuyển nhượng liên quan đến quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, là sáu (06) tháng kể từ ngày thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam." } ]
77,332
Kinh phí tổ chức Hội thi giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm toàn quốc được quy định như thế nào?
[ { "id": 121468, "text": "\"Điều 23. Kinh phí tổ chức Hội thi\n1. Kinh phí tổ chức Hội thi cấp trường do Hiệu trưởng nhà trường quyết định theo quy định hiện hành của pháp luật.\n2. Kinh phí tổ chức Hội thi cấp tỉnh và cấp toàn quốc do ngân sách nhà nước bảo đảm trong kế hoạch chi sự nghiệp giáo dục được giao hàng năm của đơn vị có thẩm quyền tổ chức Hội thi và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.\n3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức Hội thi hoặc Ban Tổ chức Hội thi được phép huy động các nguồn kinh phí khác theo đúng quy định của pháp luật để hỗ trợ kinh phí Hội thi.\n4. Nội dung chi, định mức chi cho các hoạt động của Hội thi được thực hiện theo quy định của pháp luật.\"" } ]
[ { "id": 62496, "text": "Cấp và thu hồi giấy chứng nhận giảng viên đạt danh hiệu giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm\n1. Giảng viên tham dự Hội thi phải bảo đảm các điều kiện được quy định tại Điều 15 của Điều lệ này được cơ quan có thẩm quyền tổ chức Hội thi cấp giấy chứng nhận đạt danh hiệu giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm trên cơ sở đề nghị của Ban Tổ chức Hội thi.\n2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận giảng viên đạt danh hiệu giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm (sau đây gọi là giấy chứng nhận) có quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp cho giảng viên dự thi trong trường hợp: Giảng viên bị cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện được công nhận danh hiệu giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm tại Hội thi." }, { "id": 150491, "text": "Khen thưởng và kỷ luật\n1. Khen thưởng\na) Giảng viên dược công nhận là giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm của Hội thi được cấp Giấy chứng nhận giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm cấp toàn quốc;\nb) Tập thể, cá nhân đạt giải Nhất tại Hội thi được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nc) Giảng viên đạt giải được cấp giấy chứng nhận đạt giải tại Hội thi.\n2. Kỷ luật\na) Thí sinh vi phạm Điều lệ Hội thi, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:\n- Khiển trách, tiếp tục cho thi nhưng hạ kết quả môn thi đó xuống một cấp hoặc đình chỉ thi nội dung đó;\n- Cảnh cáo và đình chỉ tất cả các nội dung thi.\nViệc trừ điểm, hạ cấp kết quả thi do Trưởng tiểu Ban Giám khảo quyết định. Việc đình chỉ thi và xử lý các hình thức kỷ luật nêu trên do Trưởng Ban giám khảo quyết định. Các trường hợp vi phạm được lập biên bản và báo cáo kịp thời với Ban giám khảo; trường hợp người dự thi không ký thi toàn bộ giám khảo của tiểu ban chấm thi ký và ghi rõ người dự thi không ký;\nb) Đối với thành phần khác vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định do Ban Tổ chức quyết định;\nc) Các vi phạm ngoài quyền hạn của Ban Tổ chức sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật." }, { "id": 62493, "text": "Danh hiệu giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm\nDanh hiệu giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm là một hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh của cơ quan có thẩm quyền đối với giảng viên trong cơ sở giáo dục đạt thành tích tại Hội thi." }, { "id": 107282, "text": "Xếp hạng kết quả dự thi và các giải thưởng của Hội thi\n1. Việc xếp hạng kết quả dự thi của giảng viên, của đội tham dự Hội thi và các giải thưởng của Hội thi do Ban Tổ chức quy định cụ thể.\n2. Xếp hạng kết quả dự thi của giảng viên chỉ thực hiện đối với giảng viên đủ điều kiện để được công nhận đạt danh hiệu giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm và căn cứ vào các tiêu chí sau:\na) Điểm tổng hợp kết quả thi của giảng viên dự thi;\nb) Các tiêu chí khác theo quy định của Ban Tổ chức.\n3. Xếp hạng kết quả tham dự của đội tham dự Hội thi theo tiêu chí:\na) Số lượng giảng viên của đội tham dự Hội thi đủ điều kiện được công nhận giảng viên đạt danh hiệu giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm;\nb) Số lượng giảng viên của đội tham dự Hội thi đoạt giải của Hội thi (tính theo từng loại giải, xếp hạng từ cao xuống);\nc) Trung bình cộng điểm tổng hợp kết quả thi của đội tham dự Hội thi;\nd) Việc chấp hành các quy định của Ban Tổ chức và các quy định khác của pháp luật trong thời gian tổ chức Hội thi của các thành viên trong đội dự thi;\nđ) Các tiêu chí khác theo quy định của Ban Tổ chức.\n..." }, { "id": 147581, "text": "Ban Giám khảo Hội thi\n1. Thành phần Ban Giám khảo Hội thi (sau đây gọi là Ban Giám khảo) gồm có: Trưởng ban, Trưởng Tiểu Ban và Ủy viên, số lượng thành viên Ban Giám khảo do Trưởng Ban Tổ chức quyết định.\na) Trưởng ban: Phó Trưởng Ban Tổ chức kiêm nhiệm;\nb) Trưởng Tiểu ban và Ủy viên: Bao gồm những người bảo đảm tiêu chuẩn giảng viên theo quy định hiện hành, người đã đạt giải trong Hội thi giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm toàn quốc hoặc những người có bằng Thạc sỹ hoặc tương đương trở lên, làm công việc liên quan đến giáo dục và đào tạo, có đạo đức tốt, có kinh nghiệm và năng lực sư phạm tốt. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Tiểu ban được quy tại khoản 9 và của ủy viên giám khảo được quy định tại khoản 10 của Điều này.\n..." } ]
161,969
Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong trường hợp đột xuất thông qua hình thức nào?
[ { "id": 231577, "text": "Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất\n...\n2. Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:\na) Thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nb) Tổ chức họp báo;\nc) Thông tin bằng văn bản hoặc trả lời phỏng vấn cho cơ quan báo chí." } ]
[ { "id": 150585, "text": "Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường\n....\nc) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật thuộc lĩnh vực do Ủy ban Dân tộc quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.\n2. Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:\na) Thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc.\nb) Tổ chức họp báo.\nc) Thông tin bằng văn bản hoặc trả lời phỏng vấn cho cơ quan báo chí." }, { "id": 227868, "text": "Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ\n...\n2. Việc tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí tại Bộ Tư pháp được thực hiện thông qua các hình thức sau:\na) Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (http://www.moj.gov.vn) theo quy định của pháp luật;\nb) Trong vòng 10 ngày đầu của mỗi Quý, Bộ Tư pháp tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí;\nc) Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp thực hiện cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản dưới hình thức thông cáo báo chí hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc họp giao ban do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức và tại các buổi họp báo Chính phủ thường kỳ do Văn phòng Chính phủ tổ chức;\nd) Cung cấp cho Cổng thông tin điện tử Chính phủ theo quy định hiện hành.\n..." }, { "id": 189446, "text": "Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ\n1. Tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí theo định kỳ 1 tháng một lần về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Y tế bằng hình thức họp báo, gặp mặt báo chí hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản, qua thư điện tử và thông cáo báo chí đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế hoặc Cổng thông tin của các đơn vị (nếu có) và đăng trên Báo Sức khỏe và Đời sống.\n2. Việc tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trong phạm vi quản lý của Bộ Y tế thông qua các hình thức sau:\na) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của Bộ Y tế theo quy định hiện hành;\nb) Ít nhất 3 tháng một lần tổ chức họp báo, gặp mặt báo chí để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí;\nc) Trường hợp cần thiết, Bộ Y tế tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản, qua thư điện tử hoặc gặp mặt báo chí, thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hàng tuần do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức;\n3. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ khi có yêu cầu cung cấp thông tin cần chuẩn bị nội dung và cử Người phát ngôn cung cấp thông tin tại họp báo, gặp mặt báo chí của Bộ Y tế." }, { "id": 231179, "text": "Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường\nViệc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải kịp thời, chính xác trong các trường hợp đột xuất sau đây:\n...\n6. Trường hợp nhận được ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại của tổ chức, công dân và tố cáo của công dân do cơ quan báo chí chuyển đến, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn thông báo cho cơ quan báo chí biết biện pháp giải quyết trong thời hạn quy định tại Luật Báo chí." } ]
102,353
Kỷ luật Đảng có bao nhiêu hình thức?
[ { "id": 81988, "text": "\"Điều 7. Hình thức kỷ luật \n1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.\n2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.\n3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.\"" } ]
[ { "id": 118505, "text": "Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n...\n6. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định này. \nHình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định này; nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. \nTrường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. " }, { "id": 611345, "text": "Trường hợp hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.\n6. Sửa đổi Điều 26 như sau: “Điều 26. Hồ sơ quy hoạch 6. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh quy hoạch. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định.”. 6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. 6. Nhận xét, đánh giá của cấp ủy cùng cấp. 6. Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước bị xử lý kỷ luật đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 59 Nghị định này. Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 63 Nghị định này; nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên hoặc kỷ luật bãi nhiệm đối với người đại diện phần vốn nhà nước. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. 6. Không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với:\na) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 59 Nghị định này;\nb) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);\nc) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.\n7. Sửa đổi Điều 28 như sau: “Điều 28. Điều kiện bổ nhiệm 7. Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử." }, { "id": 114726, "text": "Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1. Tất cả tổ chức đảng và đảng viên bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải xem xét thi hành kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.\n2. Thi hành kỷ luật phải đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Đảng.\n3. Khi xem xét kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, ý thức, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và kết quả sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.\n4. Một hành vi vi phạm chỉ bị kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Khi cùng một thời điểm xem xét kỷ luật nếu có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật cao nhất; không tách riêng từng hành vi vi phạm để thi hành các hình thức kỷ luật khác nhau và kỷ luật nhiều lần.\n5. Sau 12 tháng, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.\n6. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai, thì tổ chức đảng ra quyết định kỷ luật phải hủy bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu tổ chức đảng không thực hiện thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định kỷ luật oan, sai, nếu có vi phạm đến mức phải kỷ luật thì xử lý theo quy định.\n..." }, { "id": 13742, "text": "1. Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật.\n2. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.\n3. Trường hợp người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:\na) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;\nb) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.\n4. Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.\n5. Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật theo quy định tại Nghị định này; việc xử lý kỷ luật không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.\n6. Trường hợp người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.\nTrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cấp có thẩm quyền phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật.\n7. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.\n8. Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thi hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật." }, { "id": 120985, "text": "“Điều 15. Trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật\n1. Sau khi xem xét, kết luận tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì tổ chức đảng phải bỏ phiếu biểu quyết hình thức kỷ luật bằng phiếu kín.\n2. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.\n3. Cách tính số phiếu biểu quyết\n3.1. Kết quả biểu quyết quyết định các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn, đến hình thức nào mà kết quả có đủ số phiếu theo quy định thì quyết định kỷ luật bằng hình thức đó.\n3.2. Quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với đảng viên; khiển trách, cảnh cáo đối với tổ chức đảng phải được biểu quyết với sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó.\n3.3. Trường hợp khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó nhất trí đề nghị và được sự nhất trí của trên một nửa số thành viên tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định.\n3.4. Trường hợp giải tán tổ chức đảng phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số thành viên.\n3.5. Một nửa hay hai phần ba quy định ở trên được tính trên tổng số đảng viên chính thức hoặc thành viên có quyền biểu quyết của tổ chức đảng, không tính trên số thành viên có mặt trong cuộc họp:\n- Ở chi bộ là tổng số đảng viên chính thức (trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng không có mặt tại cuộc họp); nếu đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời, đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng đó có mặt ở cuộc họp, tham gia biểu quyết thì vẫn tính.\n- Ở cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra là tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ hoặc tổng số thành viên ủy ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt).”" } ]
27,085
Người giao hàng có quyền định đoạt hàng hóa vận chuyển bằng đường biển không?
[ { "id": 41698, "text": "Quyền định đoạt hàng hóa của người giao hàng\n1. Người giao hàng có quyền định đoạt hàng hóa cho đến khi hàng được trả cho người nhận hàng hợp pháp, nếu chưa giao quyền này cho người khác; có quyền yêu cầu dỡ hàng trước khi tàu biển bắt đầu chuyến đi, thay đổi người nhận hàng hoặc cảng trả hàng sau khi chuyến đi đã bắt đầu với điều kiện phải bồi thường mọi tổn thất và chi phí liên quan. Người vận chuyển chỉ có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của người giao hàng sau khi đã thu lại toàn bộ số vận đơn gốc đã ký phát.\n2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được áp dụng, nếu việc thực hiện gây ra sự chậm trễ đáng kể cho việc bắt đầu chuyến đi, trừ trường hợp người vận chuyển đồng ý." } ]
[ { "id": 41679, "text": "Chứng từ vận chuyển\n1. Chứng từ vận chuyển bao gồm vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển và chứng từ vận chuyển khác. Mẫu vận đơn, vận đơn suốt đường biển do doanh nghiệp phát hành và phải được gửi, lưu tại cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.\n2. Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.\n3. Vận đơn suốt đường biển là vận đơn ghi rõ việc vận chuyển hàng hóa được ít nhất hai người vận chuyển bằng đường biển thực hiện.\n4. Giấy gửi hàng đường biển là bằng chứng về việc hàng hóa được nhận như được ghi trong giấy gửi hàng đường biển; là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Giấy gửi hàng đường biển không được chuyển nhượng.\n5. Chứng từ vận chuyển khác là chứng từ do người vận chuyển và người thuê vận chuyển thỏa thuận về nội dung, giá trị." }, { "id": 41678, "text": "Các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển\n1. Người thuê vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người vận chuyển. Trường hợp hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển, người thuê vận chuyển được gọi là người giao hàng.\n2. Người vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người thuê vận chuyển.\n3. Người vận chuyển thực tế là người được người vận chuyển ủy thác thực hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.\n4. Người giao hàng là người tự mình hoặc được người khác ủy thác giao hàng cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.\n5. Người nhận hàng là người có quyền nhận hàng quy định tại Điều 162 và Điều 187 của Bộ luật này." }, { "id": 24707, "text": "Quyền lưu giữ hàng hóa của người vận chuyển\nNgười vận chuyển có quyền lưu giữ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:\n1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng.\n2. Người nhận hàng trì hoãn việc nhận hàng và đã quá thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.\n3. Có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận cùng một lô hàng.\n4. Người giao hàng và người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ đã được quy định tại hợp đồng vận chuyển hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết." }, { "id": 568637, "text": "Mục 1. LƯU GIỮ HÀNG HÓA\nĐiều 4. Quyền lưu giữ hàng hóa của người vận chuyển. Người vận chuyển có quyền lưu giữ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:\n1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng.\n2. Người nhận hàng trì hoãn việc nhận hàng và đã quá thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.\n3. Có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận cùng một lô hàng.\n4. Người giao hàng và người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ đã được quy định tại hợp đồng vận chuyển hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết.\nĐiều 5. Lưu giữ hàng hóa của người vận chuyển để thanh toán các khoản nợ\n1. Người vận chuyển chi được lưu giữ số lượng hàng hóa có giá trị bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các chi phí khác quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Giá trị hàng hóa là căn cứ để tính số lượng hàng mà người vận chuyển lưu giữ được tính trên cơ sở giá của hàng hóa đó tại thị trường nơi người vận chuyển lưu giữ hàng hóa và tại thời điểm hàng hóa bị lưu giữ.\n2. Người vận chuyển được lưu giữ nguyên container đối với hàng hóa đóng trong container trong trường hợp giá trị của hàng hóa đóng trong container lớn hơn giá trị thanh toán đủ các khoản nợ và các chi phí khác quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này." }, { "id": 85643, "text": "Xử lý hàng hóa bị lưu giữ\n1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người giao hàng biết. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.\n2. Người vận chuyển có quyền thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng.\n..." } ]
152,210
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là gì? Có gì trong nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp số 2?
[ { "id": 73560, "text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ\n1. Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.\n4. Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản." }, { "id": 73561, "text": "“Điều 41. Phiếu lý lịch tư pháp\n 1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có:\n a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này;\n b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.\n 2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.”" } ]
[ { "id": 99742, "text": "\"Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp\n1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:\na) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;\nb) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.\n2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:\na) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;\nb) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;\nc) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.\n3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.\nTrong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\n4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.\"" }, { "id": 573923, "text": "Điều 4. Thẩm quyền in, phát hành biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp\n1. Bộ Tư pháp in và phát hành 02 loại giấy in màu có hoa văn để Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp (sau đây gọi là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp) in nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2 theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Hai biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho cá nhân và hai biểu mẫu văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức) được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) để in và sử dụng miễn phí 02 loại Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và 02 văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. Cá nhân khi đến làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp để sử dụng miễn phí 02 loại Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp in, sử dụng 05 loại sổ và 02 loại biểu mẫu lý lịch tư pháp là mẫu Lý lịch tư pháp, mẫu Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 144972, "text": "“Điều 46. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2\n1. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.\nTrong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\n2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”" }, { "id": 505588, "text": "Trường hợp Lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở nhiều bản án, quyết định thì thông tin về bản án, quyết định bị hủy theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm được xử lý theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Thông tư số 06/2013/TT-BTP;\nd) Xoá án tích: cập nhật nội dung của quyết định xóa án tích, giấy chứng nhận xoá án tích và kết quả xác minh điều kiện đương nhiên được xoá án tích.\n2. Kích cỡ của 08 loại biểu mẫu và 04 mẫu sổ lý lịch tư pháp được thống nhất sử dụng khổ giấy A4 (210 mm x 297mm). 2. Khoản 2, khoản 3 Điều 4 được sửa đổi như sau: “2. Các biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho cá nhân và văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn). Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để tải về và sử dụng miễn phí các loại biểu mẫu nói trên khi làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Cá nhân, cơ quan, tổ chức đến làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp để sử dụng miễn phí 02 loại Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và 02 văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Cách lập mã số Lý lịch tư pháp: 2. Sở Tư pháp nơi nhận được thông báo của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện ghi chú vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án về việc người đó đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.” 2. Thông tin chung về án tích trong Lý lịch tư pháp là thông tin tóm tắt về các bản án được cập nhật trong Lý lịch tư pháp và ghi theo thứ tự thời gian cập nhật bản án đó. 2. Trường hợp người bị kết án có nhiều án tích thì cập nhật các án tích đó theo thứ tự thời gian nhận được thông tin lý lịch tư pháp. 2. Trường hợp Sở Tư pháp thực hiện lập Lý lịch tư pháp và đồng thời cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vào Lý lịch tư pháp đã lập thì Sở Tư pháp gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia bản Lý lịch tư pháp được lập đã có các thông tin lý lịch tư pháp bổ sung được cập nhật, không gửi Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này. 2. Mục nội dung của văn bản được cập nhật trong Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung, cụ thể như sau: 2. Văn bản về việc bổ sung, đính chính thông tin của Sở Tư pháp bao gồm những nội dung sau: mã số Lý lịch tư pháp; họ và tên, ngày tháng năm sinh của người có Lý lịch tư pháp; nội dung bổ sung, đính chính thông tin." } ]
178,693
Hội Ung thư Việt Nam có nhiệm vụ gì?
[ { "id": 70245, "text": "Nhiệm vụ\n1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.\n3. Giúp đỡ hội viên nâng cao hiểu biết thông qua việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức và cung cấp tư vấn, dịch vụ về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; mở rộng việc tuyên truyền đến cộng đồng, kể cả vị thành niên và thanh niên, đặc biệt với người nghèo và ở vùng sâu, vùng xa. Vận động thuyết phục để giúp đỡ họ chuyển đổi hành vi biết tự chăm sóc sức khoẻ sinh sản, thực hiện kế hoạch hoá gia đình và thực hiện đầy đủ trách nhiệm làm cha làm mẹ để góp phần tích cực thực hiện chương trình chiến lược dân số, sức khoẻ sinh sản quốc gia.\n4. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng thông tin tư vấn, giáo dục và truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình cho hội viên để hoạt động hiệu quả hơn trong cộng đồng.\n5. Phối hợp, hợp tác với các bộ, ban, ngành, đoàn thể hữu quan trong nước để đẩy mạnh việc thực hiện chương trình dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. Đồng thời hợp tác với các Hội Kế hoạch hoá gia đình các nước và các tổ chức quốc tế quan tâm đến lĩnh vực dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật, để tranh thủ việc hỗ trợ nguồn lực, kỹ thuật và trao đổi kinh nghiệm, phát huy ảnh hưởng của Hội nhằm phục vụ Chương trình quốc gia về dân số và sức khoẻ sinh sản hiệu quả hơn.\n6. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.\n8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.\n9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.\n10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu." } ]
[ { "id": 137256, "text": "Tên gọi, biểu tượng\n1. Tên gọi:\na) Tên tiếng Việt: Hội Ung thư Việt Nam;\nb) Tên tiếng Anh: Viet Nam Cancer Association;\nc) Tên viết tắt tiếng Anh: VCA.\n2. Biểu tượng: Hội Ung thư Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật." }, { "id": 61989, "text": "Cơ cấu tổ chức của Hội\nCơ cấu tổ chức của Hội Ung thư Việt Nam gồm:\n1. Đại hội.\n2. Ban Chấp hành.\n3. Ban Thường vụ.\n4. Ban Kiểm tra.\n5. Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc và trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n6. Chi hội." }, { "id": 98209, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội Ung thư Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam làm công tác nghiên cứu, chuyên môn, nghiệp vụ về ung thư, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả để phát huy trí tuệ, tài năng, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp góp phần vào sự nghiệp bảo vệ sức khỏe Nhân dân." }, { "id": 148736, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;\nb) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội nhưng có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể được Hội công nhận là hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm việc trong lĩnh vực phòng chống ung thư hoặc có liên quan đến lĩnh vực phòng chống ung thư theo quy định của pháp luật;\nb) Hội viên tổ chức: Hội Ung thư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và phê duyệt điều lệ theo quy định của pháp luật; các tổ chức Việt Nam có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật hoạt động trong lĩnh vực phòng chống ung thư hoặc có liên quan đến lĩnh vực phòng chống ung thư theo quy định của pháp luật. Đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hội phải là công dân Việt Nam." }, { "id": 49587, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam\n1. Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Nghị định này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo điều ước quốc tế.\n2. Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam giúp Cục trưởng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam." } ]
116,169
Thợ giàn giáo làm việc trong nhà máy đóng tàu chưa đủ 12 tháng thì có bao nhiêu ngày nghỉ phép trong năm?
[ { "id": 64541, "text": "Điều 113. Nghỉ hằng năm\n1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:\na) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;\nb) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;\nc) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.\n2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.\n3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.\n4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.\n5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.\n6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.\n7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.\nĐiều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc\nCứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày." }, { "id": 99930, "text": "Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt\n1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.\n..." } ]
[ { "id": 13601, "text": "1. Cơ sở đóng tàu phải có bộ phận kỹ thuật và bộ phận kiểm tra chất lượng riêng biệt đáp ứng yêu cầu đóng mới, hoán cải tàu biển, với số lượng cán bộ tối thiểu của mỗi bộ phận, cụ thể như sau:\na) Đối với cơ sở đóng tàu loại 1: 04 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành đóng tàu thủy, 04 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành máy tàu thủy và 02 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành điện tàu thủy;\nb) Đối với cơ sở đóng tàu loại 2: 02 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành đóng tàu thủy, 02 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành máy tàu thủy và 01 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành điện tàu thủy.\n2. Cán bộ kỹ thuật và kiểm tra chất lượng phải có tối thiểu 24 tháng kinh nghiệm trong lĩnh vực đóng mới, hoán cải hoặc sửa chữa tàu biển.\n3. Cơ sở đóng tàu với thân tàu bằng vật liệu kim loại phải đảm bảo có tối thiểu 05 thợ hàn kim loại, 02 thợ cơ khí, 03 thợ điện và 03 thợ sơn phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển. Thợ hàn kim loại phải có chứng chỉ chứng nhận trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển hoặc tương đương.\n4. Cơ sở đóng tàu với thân tàu bằng vật liệu phi kim loại phải đảm bảo có tối thiểu 03 thợ chế tạo vỏ tàu thủy, 01 thợ cơ khí, 01 thợ điện và 02 thợ sơn phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển." }, { "id": 578872, "text": "Chương II. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÓNG MỚI, HOÁN CẢI TÀU BIỂN\nĐiều 5. Điều kiện về cán bộ kỹ thuật, kiểm tra chất lượng và thợ đóng tàu\n1. Cơ sở đóng tàu phải có bộ phận kỹ thuật và bộ phận kiểm tra chất lượng riêng biệt đáp ứng yêu cầu đóng mới, hoán cải tàu biển, với số lượng cán bộ tối thiểu của mỗi bộ phận, cụ thể như sau:\na) Đối với cơ sở đóng tàu loại 1: 04 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành đóng tàu thủy, 04 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành máy tàu thủy và 02 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành điện tàu thủy;\nb) Đối với cơ sở đóng tàu loại 2: 02 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành đóng tàu thủy, 02 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành máy tàu thủy và 01 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành điện tàu thủy.\n2. Cán bộ kỹ thuật và kiểm tra chất lượng phải có tối thiểu 24 tháng kinh nghiệm trong lĩnh vực đóng mới, hoán cải hoặc sửa chữa tàu biển.\n3. Cơ sở đóng tàu với thân tàu bằng vật liệu kim loại phải đảm bảo có tối thiểu 05 thợ hàn kim loại, 02 thợ cơ khí, 03 thợ điện và 03 thợ sơn phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển. Thợ hàn kim loại phải có chứng chỉ chứng nhận trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển hoặc tương đương.\n4. Cơ sở đóng tàu với thân tàu bằng vật liệu phi kim loại phải đảm bảo có tối thiểu 03 thợ chế tạo vỏ tàu thủy, 01 thợ cơ khí, 01 thợ điện và 02 thợ sơn phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển.\nĐiều 6. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đảm bảo có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển.\nĐiều 7. Điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ\n1. Có đủ nhân lực, phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động và Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.\n2. Có đủ Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy, phương án chữa cháy theo quy định của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.\nĐiều 8. Điều kiện về bảo vệ môi trường\n1. Đảm bảo có đủ các phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo quy định của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên (Công ước MARPOL)." }, { "id": 20895, "text": "Phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu phải đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư này và các tiêu chí sau:\n1. Được sử dụng để vận chuyển các cấu kiện, các tổng phân đoạn tàu giữa các phân xưởng trong nhà máy và giữa các nhà máy đóng tàu.\n2. Có kết cấu và trang bị thiết bị đặc thù chỉ để sử dụng phục vụ hoạt động đóng tàu." }, { "id": 32304, "text": "1. Thợ kỹ thuật điện trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của sỹ quan máy trực ca hoặc sỹ quan kỹ thuật điện nếu trên tàu có bố trí chức danh sỹ quan kỹ thuật điện. Trường hợp trên tàu không bố trí chức danh thợ kỹ thuật điện thì việc trực ca điện do sỹ quan kỹ thuật điện đảm nhiệm.\n2. Thợ kỹ thuật điện trực ca có nhiệm vụ sau đây:\na) Nhận bàn giao tình trạng làm việc của máy móc, thiết bị điện, điện tử;\nb) Báo cho sỹ quan máy trực ca hoặc sỹ quan kỹ thuật điện biết về việc nhận ca của mình;\nc) Bảo đảm chế độ làm việc của máy điện và các thiết bị điện khác theo đúng quy trình kỹ thuật;\nd) Không được đóng hoặc mở các cầu dao điện chính khi chưa được phép của sỹ quan kỹ thuật điện hoặc sỹ quan máy trực ca;\nđ) Bảo đảm cung cấp điện liên tục cho tàu; khi phát hiện máy điện và các thiết bị hoạt động không bình thường thì phải báo kịp thời cho sỹ quan máy trực ca hoặc sỹ quan kỹ thuật điện để có biện pháp khắc phục." }, { "id": 203104, "text": "Giàn giáo (hoặc hệ giàn giáo)\nKết cấu tạm được để, đặt cố định hoặc di chuyển được trên mặt đất, mặt sàn hoặc kết cấu khác đỡ chúng; hoặc được treo, neo giữ vào kết cấu hoặc bộ phận của công trình chính. Giàn giáo được sử dụng để: Nâng, đỡ người và vật liệu; làm đường tiếp cận nơi làm việc, kết cấu hoặc một vị trí, khu vực trên công trình.\nCHÚ THÍCH: Giàn giáo, hệ giàn giáo không bao gồm các kết cấu chống đỡ tạm quy định tại 1.4.12." } ]
14,608
Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm bao gồm những tài liệu nào?
[ { "id": 66556, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa\n...\n3. Trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi, hồ sơ gồm:\na) Đơn đăng ký bổ sung, sửa đổi hoạt động thử nghiệm theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách bổ sung, sửa đổi thử nghiệm viên theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và các chứng chỉ, tài liệu liên quan đối với mỗi thử nghiệm viên gồm: Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc Hợp đồng lao động; bản sao chứng chỉ đào tạo tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này;\nc) Danh sách bổ sung, sửa đổi máy móc, thiết bị, dụng cụ thử nghiệm, đo lường phục vụ hoạt động thử nghiệm đối với lĩnh vực đăng ký theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Các tài liệu chứng minh năng lực hoạt động thử nghiệm bổ sung, sửa đổi đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, cụ thể như sau:\nTrường hợp tổ chức thử nghiệm đã được tổ chức công nhận quy định tại Điều 21 Nghị định này hoặc tổ chức công nhận nước ngoài quy định tại Điều 25 Nghị định này công nhận hoạt động thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm nộp bản sao Chứng chỉ công nhận kèm theo phạm vi được công nhận.\nTrường hợp tổ chức thử nghiệm đã được tổ chức công nhận quy định tại Điều 21 Nghị định này hoặc tổ chức công nhận nước ngoài quy định tại Điều 25 Nghị định này công nhận hoạt động thử nghiệm, nhưng đăng ký hoạt động thử nghiệm rộng hơn phạm vi được công nhận, tổ chức thử nghiệm nộp bản sao Chứng chỉ công nhận kèm theo phạm vi được công nhận và các tài liệu, quy trình thử nghiệm, các tài liệu khác liên quan để chứng minh năng lực hoạt động phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này đối với phạm vi chưa được công nhận.\n..." } ]
[ { "id": 33088, "text": "1. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:\na) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu M-04 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Cục Quản lý cạnh tranh cấp;\nc) Các tài liệu quy định tại Điều 2 Thông tư này liên quan đến những nội dung sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.\n2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này." }, { "id": 19241, "text": "Cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ\n1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp;\nb) Bổ sung danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ;\nc) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến, bao gồm:\na) Đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản, tài liệu chứng minh về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp;\nc) Các tài liệu theo quy định tại điểm b, điểm c, khoản 2 Điều 7 Nghị định này đối với trường hợp bổ sung danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét việc cấp hoặc từ chối cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trường hợp bổ sung sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ, thời hạn cấp thay đổi nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ." }, { "id": 547423, "text": "Điều 5. Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp;\nc) Danh mục thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định;\nd) Danh mục tài liệu kỹ thuật;\nđ) Tài liệu về kiểm định viên bao gồm: - Bản sao Chứng chỉ kiểm định viên; - Bản sao hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.\ne) Tài liệu về người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định bao gồm: - Bản sao bằng đại học; - Văn bản chứng minh kinh nghiệm kiểm định.\n2. Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận;\nb) Giấy chứng nhận đã được cấp;\nc) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều này trong trường hợp có sự thay đổi.\n3. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:\na) Đối với trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận; - Giấy chứng nhận đã được cấp; - Tài liệu chứng minh thay đổi về điều kiện cấp Giấy chứng nhận.\nb) Đối với Giấy chứng nhận bị mất, hỏng, hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; - Giấy chứng nhận đã được cấp trong trường hợp bị hỏng.\n4. Mẫu các thành phần hồ sơ tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được quy định tại Phụ lục Ia ban hành kèm theo Nghị định này.\n5. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:\na) Tổ chức có nhu cầu cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận; nộp phí thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với trường hợp gia hạn, ít nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn trong Giấy chứng nhận, tổ chức gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định và cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận; trường hợp không cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." }, { "id": 551940, "text": "Điều 76. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ngoài việc đáp ứng các quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm, hệ thống quản lý theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018, hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận phải có thêm các giấy tờ sau:\n1. Danh sách nhân sự.\n2. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo về kỹ năng đánh giá chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của các đánh giá viên.\n3. Các tài liệu chứng minh có cơ cấu tổ chức phù hợp theo bộ tiêu chuẩn chất lượng đánh giá." }, { "id": 8238, "text": "1. Đối với trường hợp thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:\na) Đơn của tổ chức khoa học và công nghệ;\nb) Tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp.\n2. Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:\na) Đơn của tổ chức khoa học và công nghệ;\nb) Xác nhận của cơ quan công an, giấy biên nhận của cơ quan báo, đài đăng thông báo về việc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị rách, nát.\n3. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp không chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do." } ]
969
Muốn thành lập ngân hàng mô về ghép bộ phận cơ thể người cần đáp ứng những điều kiện gì?
[ { "id": 62515, "text": "Ngân hàng mô\n...\n3. Điều kiện thành lập của ngân hàng mô:\na) Có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự theo quy định tại khoản 6 Điều này;\nb) Người quản lý chuyên môn của ngân hàng mô phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều này.\n..." } ]
[ { "id": 191367, "text": "Mối quan hệ điều phối giữa Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người và các ngân hàng mô\n1. Ngân hàng mô có trách nhiệm thường xuyên thông báo số lượng, chủng loại mô hiện có với Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.\n2. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, căn cứ theo số lượng, chủng loại mô của các ngân hàng mô trên cả nước chịu trách nhiệm điều phối hoạt động trong việc cung cấp mô." }, { "id": 54289, "text": "1. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người là tổ chức sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Bộ Y tế.\n2. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có chức năng, nhiệm vụ sau đây:\na) Tiếp nhận và xử lý thông tin về việc hiến, thay đổi hoặc huỷ bỏ việc hiến mô, bộ phận cơ thể người;\nb) Quản lý danh sách chờ ghép mô, bộ phận cơ thể người của quốc gia;\nc) Quản lý việc cấp thẻ hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết, hiến xác;\nd) Quản lý các thông tin liên quan đến người hiến, người được ghép mô, bộ phận cơ thể người;\nđ) Điều phối việc lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển mô, bộ phận cơ thể người;\ne) Hợp tác quốc tế trong việc điều phối lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người.\n3. Chính phủ quyết định thành lập và quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người." }, { "id": 504024, "text": "Điều 17. Tổ chức Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người\n1. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người là tổ chức sự nghiệp, có tổ chức mạng lưới, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng, trực thuộc Bộ Y tế. Căn cứ vào yêu cầu của thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định tổ chức mạng lưới của Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.\n2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người được thực hiện theo quy định tại Điều 12, 18 và khoản 2 Điều 36 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và các nhiệm vụ cụ thể khác như sau:\na) Tiếp nhận, lập danh sách người đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống và ở người sau khi chết; quản lý việc cấp thẻ và lập danh sách người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống và ở người sau khi chết đã được cấp thẻ;\nb) Quản lý các thông tin về sức khỏe và các thông tin khác liên quan đến người hiến, người có chỉ định ghép mô, bộ phận cơ thể người;\nc) Lập và quản lý danh sách người có chỉ định ghép mô, bộ phận cơ thể người;\nd) Điều phối việc lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người giữa các cơ sở y tế.\n3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người." }, { "id": 500258, "text": "Chương IV. GHÉP MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI\nĐiều 30. Điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người\n1. Có chỉ định ghép của cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\n2. Có đơn tự nguyện xin ghép. Đối với người dưới mười tám tuổi phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.\n3. Đối với trường hợp ghép bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống phải được sự đồng ý bằng văn bản của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người quy định tại Điều 15 của Luật này.\nĐiều 31. Điều kiện đối với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người. Chỉ cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này mới được thực hiện kỹ thuật ghép mô, bộ phận cơ thể người.\nĐiều 32. Chăm sóc sức khỏe sau khi ghép mô, bộ phận cơ thể người\n1. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người được chăm sóc y tế sau khi ghép; được theo dõi sức khoẻ và khám sức khỏe định kỳ tại cơ sở y tế đã ghép hoặc cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\n2. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người ở nước ngoài nếu muốn được chăm sóc sức khoẻ sau khi ghép tại Việt Nam phải đăng ký với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\n3. Cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể quy trình chuyên môn chăm sóc sức khoẻ đối với người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\nĐiều 33. Chế độ bảo hiểm y tế và viện phí đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người\n1. Người được ghép mô, bộ phận cơ thể người có thẻ bảo hiểm y tế được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán viện phí về việc ghép theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.\n2. Người được ghép mô, bộ phận cơ thể người không có thẻ bảo hiểm y tế phải thanh toán viện phí.\nĐiều 34. Ghép bộ phận cơ thể người có liên quan đến người nước ngoài\n1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được ghép bộ phận cơ thể của người Việt Nam tại Việt Nam trong trường hợp có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người hiến hoặc trong trường hợp người hiến đã có đơn tự nguyện hiến mà không nêu đích danh người được ghép.\n2. Người Việt Nam chỉ được ra nước ngoài để hiến bộ phận cơ thể người trong trường hợp có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người được ghép." }, { "id": 54285, "text": "Chăm sóc sức khỏe sau khi ghép mô, bộ phận cơ thể người\n1. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người được chăm sóc y tế sau khi ghép; được theo dõi sức khoẻ và khám sức khỏe định kỳ tại cơ sở y tế đã ghép hoặc cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\n2. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người ở nước ngoài nếu muốn được chăm sóc sức khoẻ sau khi ghép tại Việt Nam phải đăng ký với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.\n3. Cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể quy trình chuyên môn chăm sóc sức khoẻ đối với người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người." } ]
93,285
Du học sinh học bổng ngân sách nhà nước sau khi về nước được đãi ngộ thế nào?
[ { "id": 90273, "text": "\"Điều 10. Tiếp nhận du học sinh học bổng ngân sách nhà nước về nước\n2. Tiếp nhận du học sinh tốt nghiệp về nước\na) Du học sinh đã hoàn thành chương trình học tập, đủ điều kiện đề được cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp hoặc đã nhận văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp phải thực hiện báo cáo tốt nghiệp cho cơ quan cử đi học tiếp nhận về nước;\nb) Hồ sơ báo cáo tốt nghiệp về nước gồm:\n- Báo cáo tốt nghiệp (Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);\n- Bản sao văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp, kết quả học tập được dịch công chứng sang tiếng Việt. Trường hợp chưa được cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp bản sao văn bản xác nhận đã hoàn thành chương trình học tập kèm theo bảng điểm (đối với du học sinh tốt nghiệp trình độ giáo dục nghề nghiệp, đại học, thạc sĩ), xác nhận kết quả nghiên cứu, bảo vệ luận án (đối với du học sinh tốt nghiệp trình độ tiến sĩ, thạc sĩ nghiên cứu) được dịch công chứng ra tiếng Việt;\n- Giấy biên nhận đã nộp luận án cho Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (đối với du học sinh tốt nghiệp trình độ tiến sĩ).\nc) Trình tự thực hiện:\n- Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày về nước, du học sinh phải nộp 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp cho cơ quan cử đi học;\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu hồ sơ tốt nghiệp về nước không hợp lệ, cơ quan cử đi học thông báo cho du học sinh để bổ sung và hoàn thiện theo quy định;\n- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan cử đi học có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh tiếp nhận về công tác (đối với trường hợp có cơ quan công tác) hoặc giới thiệu du học sinh với cơ quan có nhu cầu tuyển dụng về làm việc hoặc xác nhận đã tốt nghiệp (đối với trường hợp không có cơ quan công tác). Cơ quan cử đi học gửi văn bản này cho du học sinh, cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh (đối với trường hợp có cơ quan công tác).\"" } ]
[ { "id": 64114, "text": "Quyền và trách nhiệm của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước\n1. Quyền của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước\na) Được về nước thực tập, thu thập tài liệu đề phục vụ chương trình học tập; được hưởng các kỳ nghỉ trong thời gian học tập theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài; được về nước, đi thăm thân nhân ở nước khác (nước thứ ba) nếu được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại đồng ý;\nb) Được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ về lãnh sự, bảo vệ quyền lợi chính đáng trong thời gian học tập ở nước ngoài theo quy định;\nc) Được hưởng toàn phần hoặc một phần chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí và các chi phí khác liên quan đến học tập ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này hoặc do phía nước ngoài đài thọ đối với du học sinh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định này.\n..." }, { "id": 230744, "text": "Tiếp nhận du học sinh học bổng ngân sách nhà nước về nước\n...\n4. Du học sinh chưa hoàn thành chương trình học tập về nước, được tiếp nhận về cơ quan công tác (đối với trường hợp có cơ quan công tác) và phải thực hiện bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này.\n..." }, { "id": 125012, "text": "1. Du học sinh học bổng ngân sách nhà nước là công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập được nhận toàn phần hoặc một phần chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí và các chi phí khác liên quan đến học tập từ một hoặc nhiều nguồn trong các nguồn kinh phí\n…\n3. Du học sinh tự túc là công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập không phải từ nguồn kinh phí quy định\n..." }, { "id": 72424, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Du học sinh học bổng ngân sách nhà nước là công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập được nhận toàn phần hoặc một phần chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí và các chi phí khác liên quan đến học tập từ một hoặc nhiều nguồn trong các nguồn kinh phí sau đây:\na) Học bổng ngân sách nhà nước cấp trong khuôn khổ hiệp định, thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài;\nb) Học bổng ngân sách nhà nước cấp thông qua các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;\nc) Học bổng do Chính phủ nước ngoài, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), chính quyền các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ hoặc cá nhân tài trợ thông qua Chính phủ Việt Nam (sau đây gọi chung là học bổng do phía nước ngoài đài thọ).\"" }, { "id": 445717, "text": "Điều 14. Quyền và trách nhiệm của du học sinh học bổng khác và du học sinh tự túc\n1. Quyền của du học sinh học bổng khác\na) Du học sinh học bổng khác có các quyền theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;\nb) Được tiếp nhận các hỗ trợ liên quan đến việc học tập do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ (không phải bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước).\n2. Trách nhiệm của du học sinh học bổng khác\na) Có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại các điểm a, b, c, h, i và k khoản 2 Điều 6 Nghị định này;\nb) Thực hiện theo thỏa thuận hợp pháp với tổ chức, cá nhân tài trợ học bổng;\nc) Thực hiện theo các quy định của cơ sở giáo dục Việt Nam, cơ sở giáo dục nước ngoài đối với trường hợp du học sinh ra nước ngoài học tập theo thỏa thuận hợp tác đào tạo được ký kết giữa cơ sở giáo dục Việt Nam với cơ sở giáo dục nước ngoài;\nd) Thực hiện theo thỏa thuận với cơ quan quản lý trực tiếp (nếu có), thực hiện báo cáo và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác) trong quá trình học tập tại nước ngoài;\nđ) Không ở lại nước ngoài trái phép sau khi kết thúc chương trình học tập.\n3. Quyền của du học sinh tự túc Du học sinh tự túc có các quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n4. Trách nhiệm của du học sinh tự túc\na) Có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;\nb) Kê khai trung thực hồ sơ, giấy tờ khi làm hồ sơ đi học ở nước ngoài;\nc) Phải có hợp đồng tư vấn du học với tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trước khi ra nước ngoài học tập (đối với du học sinh tự túc ra nước ngoài học tập thông qua tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học);\nd) Giữ mối liên hệ, cập nhật tình hình học tập đến tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học về việc chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học, tạm dừng học, lưu ban và học lại, gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài (đối với du học sinh tự túc ra nước ngoài học tập thông qua tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học)." } ]
155,186
Trường thực hành sư phạm là cơ sở thực hành của sinh viên sư phạm đúng không?
[ { "id": 207886, "text": "Vị trí pháp lý của trư­ờng thực hành sư phạm\n1. Trường thực hành sư phạm thực hiện đầy đủ các quy định của Điều lệ trường mầm non, trường phổ thông tương ứng và là cơ sở thực hành của sinh viên sư phạm theo quy định tại Quy chế này.\n2. Trường thực hành sư phạm là trường mầm non, trường phổ thông trực thuộc cơ sở đào tạo giáo viên (do cơ sở đào tạo giáo viên đề xuất thành lập) hoặc trực thuộc cơ quan quản lý giáo dục địa phương (gọi là trường thuộc địa phương). Cơ sở đào tạo giáo viên chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục địa phương lựa chọn, phê duyệt danh sách các trường mầm non, trường phổ thông có đủ các điều kiện được giao nhiệm vụ trường thực hành sư phạm trong từng giai đoạn." } ]
[ { "id": 89808, "text": "Quy đổi giờ chỉ đạo, điều hành và hướng dẫn thực hành sư phạm của cán bộ quản lý, giáo viên\n1. Cán bộ quản lý trường thực hành sư phạm tham gia chỉ đạo, tổ chức điều hành hoạt động thực hành sư phạm được tính 2 giờ chuẩn/tuần.\n2. Một giờ tổ chức hoạt động giáo dục hoặc dạy học làm mẫu minh họa cho sinh viên được tính bằng 2 giờ chuẩn.\n3. Một giờ hướng dẫn hoạt động thực hành sư phạm được tính bằng 1,5 giờ chuẩn.\n4. Viết nhận xét tổng kết đánh giá thực hành sư phạm cho mỗi sinh viên sư phạm trong một học kỳ được tính bằng 1 giờ chuẩn." }, { "id": 207887, "text": "Mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của trường thực hành sư phạm\n1. Mục tiêu: Góp phần rèn luyện kỹ năng, phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục, phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm; tham gia nghiên cứu, thực nghiệm các đề tài về khoa học giáo dục do cơ sở đào tạo giáo viên triển khai thực hiện.\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn:\na) Phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức hướng dẫn thực hành sư phạm, thực tập sư phạm và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên của sinh viên sư phạm;\nb) Phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục; triển khai ứng dụng các phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lý giáo dục tiên tiến vào thực tiễn hoạt động của nhà trường; đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục, cải tiến nội dung, phương pháp đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên;\nc) Phát triển các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của hoạt động thực hành sư phạm;\nd) Được mời giảng viên của cơ sở đào tạo giáo viên tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực hành, triển khai nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào hoạt động giảng dạy, giáo dục của trường." }, { "id": 235192, "text": "Hoạt động thực hành sư phạm\n1. Kế hoạch thực hành sư phạm\na) Kế hoạch thực hành sư phạm có các nội dung chính sau đây: Mục đích yêu cầu; nội dung; thời gian, địa điểm; đơn vị và cá nhân thực hiện; cách thức tổ chức công tác thực hành sư phạm và kinh phí cho hoạt động thực hành sư phạm;\nb) Kế hoạch thực hành sư phạm hằng năm được xây dựng căn cứ vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm áp dụng trong các cơ sở đào tạo giáo viên và nhiệm vụ năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông do cơ quan quản lí giáo dục địa phương hướng dẫn, chỉ đạo;\nc) Kế hoạch thực hành sư phạm của trường thực hành sư phạm do hiệu trưởng nhà trường phối hợp với người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên xây dựng và được người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên phê duyệt (đối với trường thuộc cơ sở đào tạo giáo viên) hoặc người đứng đầu cơ quan quản lý giáo dục địa phương theo phân cấp quản lý hiện hành phê duyệt (đối với trường thuộc địa phương)." }, { "id": 207888, "text": "Kinh phí\n1. Hằng năm, trường thực hành sư phạm trực thuộc cơ sở đào tạo giáo viên dự toán kinh phí cho hoạt động thực hành sư phạm báo cáo cơ sở đào tạo giáo viên phê duyệt và chi trả.\n2. Kinh phí thực hiện hoạt động thực hành sư phạm của trường thuộc địa phương do cơ sở đào tạo giáo viên chi trả trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận giữa cơ sở đào tạo giáo viên với trường thực hành sư phạm.\n3. Kinh phí tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục được thể hiện trong các kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học của cơ sở đào tạo giáo viên." } ]
32,079
Nhiều bị can trong cùng 1 vụ án hình sự bị truy tố theo các tội danh khác nhau vậy thời hạn tạm giam các bị can được tính như thế nào?
[ { "id": 97350, "text": "Về Điều 176 của BLTTHS\n...\n1.3. Về việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử\nKhi thời hạn quy định tại đoạn 1 khoản 2 Điều 176 của BLTTHS gần hết (thời hạn chuẩn bị xét xử còn lại không quá năm ngày) mà Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà thấy rằng vụ án phức tạp nên chưa ra được một trong những quyết định quy định tại đoạn này, thì cần phải báo cáo ngay với Chánh án Toà án để ra quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thực hiện theo đúng quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều 176 của BLTTHS và không quá thời hạn được hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.2.1 mục 1 Phần I của Nghị quyết này. Hết thời hạn được gia hạn, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà phải ra một trong những quyết định quy định tại đoạn 1 khoản 2 Điều 176 của BLTTHS. Được coi là vụ án phức tạp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na. Vụ án có nhiều bị can, phạm tội có tổ chức hoặc phạm nhiều tội;\nb. Vụ án liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc nhiều địa phương;\nc. Vụ án có nhiều tài liệu, có các chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thêm thời gian để nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc để tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn." }, { "id": 97351, "text": "3. Trong cùng một vụ án hình sự có nhiều bị can, mỗi bị can bị truy tố theo các khoản khác nhau của cùng một điều luật hoặc bị truy tố theo các tội danh khác nhau. Vậy thời hạn tạm giam các bị can, bị cáo để chuẩn bị xét xử được tính theo thời hạn tạm giam của bị can, bị cáo có thời hạn tạm giam dài nhất hay tính theo thời hạn tạm giam của từng loại tội phạm tương ứng với từng bị can, bị cáo?\nVấn đề này, trước đây đã được hướng dẫn tại Nghị quyết số 04/2004/NQ- HĐTP ngày 05/11/2004 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba “xét xử sơ thẩm” Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Qua rà soát thấy rằng, nội dung hướng dẫn tại Nghị quyết này vẫn phù hợp với quy định Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Do đó, trường hợp trong vụ án có nhiều bị can bị truy tố về nhiều tội phạm khác nhau (tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng) thì thời hạn tạm giam đối với từng bị can không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử đối với tội phạm nặng nhất mà bị can đó bị truy tố." } ]
[ { "id": 490937, "text": "Khoản 2. Trường hợp chuyển vụ án để điều tra, truy tố theo thẩm quyền thì việc tạm giam bị can được thực hiện như sau:\na) Nếu còn thời hạn tạm giam để điều tra theo lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam trước đó của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nơi chuyển vụ án và xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị can thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nơi nhận thụ lý vụ án tiếp tục sử dụng lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam trước đó mà không phải ra lệnh tạm giam mới; nếu thời hạn tạm giam còn lại không đủ để kết thúc điều tra và xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị can thì trước khi hết thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam ít nhất 05 ngày, Cơ quan điều tra nơi nhận thụ lý vụ án có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp gia hạn tạm giam theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự;\nb) Nếu còn thời hạn tạm giam để truy tố theo lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát nơi chuyển vụ án và xét thấy cần tiếp tục tạm giam thì Viện kiểm sát nơi nhận thụ lý vụ án tiếp tục sử dụng lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát nơi chuyển vụ án mà không phải ra lệnh tạm giam mới; nếu thời hạn tạm giam còn lại không đủ để hoàn thành việc truy tố và xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị can, thì Viện kiểm sát nơi nhận thụ lý vụ án phải ra lệnh tạm giam đối với bị can." }, { "id": 490935, "text": "Điều 18. Sử dụng lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra và quyết định gia hạn thời hạn tạm giam của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố\n1. Khi kết thúc điều tra đề nghị truy tố và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải thông báo cho cơ sở giam giữ nơi bị can đang bị tạm giam.\n2. Ngay sau khi nhận hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên phải kiểm tra thời hạn tạm giam bị can để báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, quyết định như sau:\na) Nếu thời hạn tạm giam để điều tra theo lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra hoặc theo quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát vẫn còn mà bằng hoặc dài hơn thời hạn quyết định việc truy tố quy định tại khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự đối với tội phạm đang xem xét quyết định việc truy tố và xét thấy cần thiết phải tiếp tục tạm giam bị can trong giai đoạn truy tố thì Viện kiểm sát tiếp tục sử dụng lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam đó mà không phải ra lệnh tạm giam mới;\nb) Nếu thời hạn tạm giam để điều tra theo lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra hoặc theo quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát vẫn còn nhưng không đủ để hoàn thành việc truy tố thì trước khi hết thời hạn tạm giam ít nhất 05 ngày, Viện kiểm sát ra lệnh tạm giam mới; thời hạn tạm giam còn lại và thời hạn tạm giam mới không vượt quá thời hạn quyết định việc truy tố quy định tại khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự đối với tội phạm đang xem xét quyết định việc truy tố. Sau khi ra lệnh tạm giam mới, Viện kiểm sát giao ngay lệnh tạm giam cho bị can, cơ sở giam giữ nơi bị can đang bị tạm giam;\nc) Trường hợp vụ án có bị can phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng và bị can phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng, thì chậm nhất 05 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam đối với bị can phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, Kiểm sát viên phải báo cáo để Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định truy tố đối với các bị can trong vụ án hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn khác đối với bị can phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng." }, { "id": 18788, "text": "1. Trong giai đoạn điều tra nếu xác định có bị can bỏ trốn hoặc không biết bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án phải ra quyết định truy nã và phối hợp với lực lượng Cảnh sát truy nã tội phạm để tổ chức truy bắt.\n2. Trường hợp người đang bị tạm giữ hoặc đang bị tạm giam trốn nhà tạm giữ thì Trưởng nhà tạm giữ báo cáo ngay với Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi đối tượng bỏ trốn để Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra chỉ đạo, tổ chức lực lượng truy bắt đồng thời ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can về “Tội trốn khỏi nơi giam, giữ” theo quy định tại Điều 311 Bộ luật hình sự và ra quyết định truy nã bị can (trong quyết định truy nã ghi rõ các tội danh khác mà người đó đã bị khởi tố).\n3. Trường hợp người đang bị tạm giữ, tạm giam trốn trại tạm giam thì Giám thị trại tạm giam phải tổ chức ngay lực lượng truy bắt đồng thời thông báo ngay cho Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án đó để ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can về “Tội trốn khỏi nơi giam, giữ” theo quy định tại Điều 311 Bộ luật hình sự và ra quyết định truy nã bị can (trong quyết định truy nã ghi rõ các tội danh khác mà người đó đã bị khởi tố)." }, { "id": 10929, "text": "1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đề nghị truy tố và hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát ra một trong các quyết định:\na) Truy tố bị can trước Tòa án bằng quyết định truy tố;\nb) Không truy tố bị can và ra quyết định đình chỉ vụ án;\nc) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;\nd) Tạm đình chỉ vụ án;\nđ) Đình chỉ vụ án.\n2. Quyết định truy tố ghi tóm tắt hành vi phạm tội, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; đặc điểm nhân thân của bị can, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nêu rõ lý do và căn cứ truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng; ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên và chữ ký của người ra quyết định.\n3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định truy tố, Viện kiểm sát phải giao quyết định cho bị can hoặc người đại diện của họ; gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ và chuyển quyết định truy tố cùng hồ sơ vụ án cho Tòa án." } ]
90,359
Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp có được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước không?
[ { "id": 114204, "text": "Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp (sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, hoạt động trên phạm vi cả nước về đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng có nhu cầu ở các trình độ cao đẳng, giáo viên dạy nghề, nghiên cứu khoa học sư phạm dạy nghề, trung cấp và sơ cấp nghề theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật và Điều lệ này.\nTrường là đơn vị sự nghiệp công lập, có quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước." } ]
[ { "id": 80978, "text": "Vị trí, chức năng\n1. Trường Cao đẳng nghề Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản là đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc Bộ Nông nghiệp Và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Trường). Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu (kể cả con dấu nổi), có tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật. Trụ sở chính của Trường đặt tại phường Kênh Dương, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Cơ sở 2 của Trường đặt tại phường Nam Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.\n2. Trường có chức năng đào tạo nghề; bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề cho người lao động; nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; tư vấn các lĩnh vực chuyên môn thuộc nhiệm vụ của Trường theo quy định của pháp luật.\n3. Trường chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng; hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Trường được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt trên cơ sở Điều lệ mẫu Trường Cao đẳng nghề ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05/5/2008 của Bộ trường Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội." }, { "id": 124089, "text": "Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật; Có trụ sở chính đặt tại Hà Nội." }, { "id": 162730, "text": "Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp trực thuộc Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là Bộ), được thành lập theo Quyết định số 250/QĐ-BLĐTB&XH, ngày 21 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Quyết định số 2596/QĐ-BCT, ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp.\nTên giao dịch quốc tế: Industrial and Commercial Vocation College.\nTrụ sở chính đặt tại: Thị trấn Lai Cách, Huyện Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dương." }, { "id": 143092, "text": "Tên gọi và địa vị pháp lý của Quỹ\n1. Tên gọi: Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa.\n2. Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa là Quỹ quốc gia được Chính phủ thành lập và giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trực tiếp quản lý nhằm huy động nguồn lực bổ sung phục vụ phát triển nghề cá, đầu tư cho các hạng mục, công trình hạ tầng cảng cá, cơ sở chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá và các công trình thiết yếu khác phòng, chống thiên tai, phục vụ dân sinh tại huyện Trường Sa chưa được ngân sách nhà nước đầu tư hoặc đầu tư chưa đủ.\n3. Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.\n4. Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tiền gửi đối với nguồn gốc từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước và mở tài khoản tiền gửi đối với nguồn từ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tài trợ tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật." } ]
7,017
Chính sách đối với đội viên thanh niên xung phong trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được quy định cụ thể như thế nào?
[ { "id": 26612, "text": "\"Điều 6. Chính sách đối với đội viên thanh niên xung phong trong quá trình thực hiện nhiệm vụ\n1. Được hưởng đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\n2. Được cấp trang phục thanh niên xung phong tối thiểu mỗi năm 02 bộ, thẻ đội viên thanh niên xung phong.\n3. Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp; tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí theo quy định của pháp luật.\n4. Được tham gia hoạt động đoàn thể; được bồi dưỡng, xét kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.\n5. Được ưu tiên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định hiện hành.\n6. Đội viên thanh niên xung phong có hành động dũng cảm bị chết hoặc bị thương thuộc một trong các trường hợp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì được tổ chức thanh niên xung phong đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, công nhận là liệt sĩ hoặc quyết định được hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.\n7. Đội viên thanh niên xung phong đang làm việc trong tổ chức thanh niên xung phong nếu bị chết thì được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được tổ chức thanh niên xung phong hỗ trợ phương tiện đưa về quê quán hoặc gia đình nếu có yêu cầu của thân nhân.\n...\n9. Đội viên thanh niên xung phong có công trạng, thành tích trong thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.\n10. Đội viên thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thì được hưởng thêm các chính sách sau:\na) Được hỗ trợ một khoản sinh hoạt phí 06 tháng đầu kể từ khi làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Mỗi tháng làm việc được hưởng mức sinh hoạt phí bằng 01 lần mức lương cơ sở theo quy định của pháp luật;\nb) Được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.\nĐiều 7. Chính sách đối với đội viên thanh niên xung phong sau khi hoàn thành nhiệm vụ\n1. Được tổ chức thanh niên xung phong cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ.\n2. Được ưu tiên khi tham gia tuyển dụng công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.\n3. Trường hợp có nguyện vọng ở lại định cư, lập nghiệp tại các địa phương là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được áp dụng các chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn nơi định cư.\n4. Trường hợp thực hiện nhiệm vụ tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thì được hưởng thêm các chính sách sau:\na) Trợ cấp 01 lần theo mức mỗi năm làm việc trong tổ chức thanh niên xung phong tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bằng 01 tháng tiền công hiện hưởng. Trường hợp không đủ 01 năm (12 tháng) nếu thời gian làm việc từ 01 tháng đến đủ 06 tháng thì hưởng 1/2 tháng tiền công, nếu thời gian làm việc trên 06 tháng thì được tính 01 tháng tiền công;\nb) Được miễn gọi nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nc) Được cấp tiền tàu xe đi đường khi trở về địa phương." } ]
[ { "id": 188674, "text": "\"Điều 6. Chính sách đối với đội viên thanh niên xung phong trong quá trình thực hiện nhiệm vụ\n...\n7. Đội viên thanh niên xung phong đang làm việc trong tổ chức thanh niên xung phong nếu bị chết thì được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được tổ chức thanh niên xung phong hỗ trợ phương tiện đưa về quê quán hoặc gia đình nếu có yêu cầu của thân nhân.\n8. Đội viên thanh niên xung phong có thời gian làm việc đủ 24 tháng trong tổ chức thanh niên xung phong thì được Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tặng Kỷ niệm chương thanh niên xung phong. Trường hợp thời gian tham gia tổ chức thanh niên xung phong ở các đợt khác nhau hoặc gián đoạn thì được cộng dồn.\"" }, { "id": 562827, "text": "Điều 17. Chính sách đối với đội viên thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở vùng khó khăn. Đội viên thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở vùng khó khăn, ngoài việc được hưởng các chính sách quy định tại Điều 16 của Nghị định này còn được hưởng các chính sách sau đây:\n1. Được hưởng sinh hoạt phí trong 6 tháng đầu, kể từ khi tham gia thanh niên xung phong. Mỗi tháng làm việc được hưởng mức sinh hoạt phí bằng mức lương tối thiểu chung theo quy định của pháp luật.\n2. Được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình trong thời gian tham gia thanh niên xung phong.\n3. Khi hoàn thành nhiệm vụ, nếu đội viên thanh niên xung phong có nguyện vọng cư trú lâu dài tại nơi thực hiện nhiệm vụ thì được cấp có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất; được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng khó khăn và chính sách di dân tái định cư theo quy định của pháp luật. Trường hợp trở về địa phương, được cấp tiền tàu xe đi đường; được hưởng trợ cấp một lần theo mức mỗi năm làm việc trong đơn vị thanh niên xung phong bằng một tháng tiền công hoặc tiền lương đang hưởng; được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình, được áp dụng chính sách ưu tiên về tuyển sinh, tuyển dụng, học nghề, sắp xếp việc làm như đối với người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự." }, { "id": 562826, "text": "Điều 16. Chính sách đối với đội viên thanh niên xung phong\n1. Được hưởng tiền công và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.\n2. Được Nhà nước cấp trang phục thanh niên xung phong theo niên hạn 02 năm một lần.\n3. Được Nhà nước tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, bảo vệ sức khỏe theo quy định của pháp luật.\n4. Được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định này.\n5. Đội viên thanh niên xung phong trong khi thực hiện nhiệm vụ nếu có hành động dũng cảm bảo vệ an ninh quốc gia, tài sản của Nhà nước và tính mạng của nhân dân nếu bị thương thì được hưởng chính sách như thương binh; nếu hy sinh thì được công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.\n6. Được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình khi đang làm việc ở vùng khó khăn.\n7. Đội viên có 05 năm liên tục làm việc trong tổ chức thanh niên xung phong được xét tặng Kỷ niệm chương thanh niên xung phong.\n8. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, đội viên thanh niên xung phong được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ thanh niên xung phong theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này." }, { "id": 62688, "text": "\"Điều 6. Đội viên thanh niên xung phong\n1. Đội viên thanh niên xung phong là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đển 30 tuổi, có phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt, tình nguyện gia nhập thanh niên xung phong từ 24 tháng trở lên.\n2. Đội viên thanh niên xung phong có trách nhiệm tuân thủ quy chế của tổ chức thanh niên xung phong, pháp luật và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định." }, { "id": 26622, "text": "\"Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong\n1. Tổ chức tuyển chọn đội viên thanh niên xung phong vào làm nhiệm vụ tại đơn vị bảo đảm theo quy định của pháp luật.\n2. Thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và bảo đảm chính sách về tiền lương, tiền công, phụ cấp (nếu có), các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức đối với đội viên thanh niên xung phong và người làm công tác lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, kỹ thuật trong tổ chức thanh niên xung phong.\n3. Cung cấp trang thiết bị làm việc, trang phục thanh niên xung phong, thẻ đội viên thanh niên xung phong, phương tiện bảo hộ cá nhân cần thiết, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của thanh niên xung phong; bảo đảm an toàn cho thanh niên xung phong tham gia thực hiện nhiệm vụ.\n4. Giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc cho thanh niên xung phong trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ cho thanh niên xung phong theo mẫu quy định của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.\n5. Tổ chức các hoạt động đoàn thể; bồi dưỡng, xét kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.\"" } ]
97,522
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng với kinh doanh casino là bao nhiêu?
[ { "id": 68345, "text": "Thuế suất\nThuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:\n" } ]
[ { "id": 102127, "text": "\"Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp\n...\n3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:\na) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.\nb) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.\nc) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.\"" }, { "id": 589836, "text": "Điều 6. Thuế suất thuế TTĐB\n1. Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 5 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.\n2. Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh." }, { "id": 65226, "text": "Căn cứ tính thuế\nCăn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt." }, { "id": 464090, "text": "c) Giá xăng dầu từ nguồn nhập khẩu được xác định bằng (=) giá xăng dầu thế giới cộng (+) chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam cộng (+) chi phí kinh doanh định mức cộng (+) mức trích lập Quỹ bình ổn giá cộng (+) lợi nhuận định mức cộng (+) chi phí về thuế (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế giá trị gia tăng) cộng (+) phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó: - Giá xăng dầu thế giới do Bộ Công Thương xác định theo nguyên tắc tính bình quân theo số ngày có giá giữa hai kỳ công bố giá cơ sở của giá các sản phẩm xăng dầu được giao dịch trên thị trường quốc tế. - Chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam (gồm cộng (+) hoặc trừ (-) premium là yếu tố điều chỉnh giá trong hợp đồng nhập khẩu xăng dầu, chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác (nếu có), do Bộ Tài chính xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo sản lượng xăng dầu nhập khẩu và thông báo để Bộ Công Thương áp dụng trong công thức giá cơ sở. Bộ Tài chính rà soát, điều chỉnh mức chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam định kỳ 3 tháng. Trường hợp trong tháng thực hiện, do yếu tố khách quan, chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam biến động với biên độ trên 100%, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; trên cơ sở báo cáo chi phí thực tế phát sinh tại các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh thời gian rà soát và công bố các khoản chi phí cho phù hợp. - Chi phí về thuế nhập khẩu xăng dầu được xác định trên cơ sở mức thuế suất thuế nhập khẩu bình quân gia quyền nhân (x) (giá xăng dầu thế giới cộng (+) chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam) nhân (x) tỷ giá ngoại tệ. Trong đó, mức thuế suất thuế nhập khẩu bình quân gia quyền được xác định theo quý trên cơ sở sản lượng xăng dầu nhập khẩu (trong khoảng thời gian từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của quý đến ngày 20 tháng cuối quý) và mức thuế suất thuế nhập khẩu bình quân gia quyền (%) của quý trước liền kề là căn cứ để tính giá cơ sở của quý tiếp theo. Tỷ giá ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Mức thuế suất thuế nhập khẩu bình quân gia quyền (%) do Bộ Tài chính xác định và thông báo để Bộ Công Thương áp dụng tính chi phí về thuế nhập khẩu trong công thức tính giá xăng dầu từ nguồn nhập khẩu. - Chi phí về thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) được xác định trên cơ sở giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân (x) thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt, trong đó, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định trên cơ sở các yếu tố hình thành giá cơ sở do Bộ Tài chính hướng dẫn để Bộ Công Thương tính toán, áp dụng trong công thức tính giá cơ sở. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành." }, { "id": 553794, "text": "Điều 19. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.\n1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn thuế, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.\n2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:\na) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;\nb) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;\nc) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;\nd) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này).\n3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.\n4. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định tại Điều này thì năm tính thuế đó không được hưởng ưu đãi thuế mà phải nộp thuế theo mức thuế suất 22% và doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này nộp theo thuế suất 20%. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mức thuế suất chung là 20%." } ]
173,116
Để chẩn đoán hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn cần dùng những thiết bị dụng cụ nào?
[ { "id": 255306, "text": "Thiết bị, dụng cụ.\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thí nghiệm sinh học và cụ thể như sau:\n4.1. Tủ lạnh âm sâu có thể duy trì nhiệt độ ở âm 20 °C và âm 70 °C.\n4.2. Tủ lạnh thường.\n4.3. Tủ ấm 37 °C có 5 % CO2.\n4.4. Buồng an toàn sinh học cấp II.\n4.5. Máy ly tâm có thể tạo gia tốc ly tâm ở 8000g, 10000g, 12000g và 14000g.\n4.6. Máy ly tâm có thể tạo gia tốc ly tâm ở 1500g, 2000g, 3000g\n4.7. Máy lắc trộn (vortex mixer).\n4.8. Máy khuấy từ.\n4.9. Kính hiển vi soi ngược.\n4.10. Kính hiển vi thường.\n4.11. Máy chạy nhân gen Realtime PCR.\n4.12. Nồi hấp áp lực, duy trì nhiệt độ ở 121 °C.\n4.13. Chai thủy tinh, dung tích 100 ml, 200 ml, 1000 ml và 2000 ml.\n4.14. Ống ly tâm dung tích 50 ml và 15 ml.\n4.15. Micropipet, dung tích từ 0,5 μl đến 10 μl, từ 5 μl đến 50 μl, từ 50 μl đến 200 μl, từ 100 μl đến 1000μl, từ 1000 μl đến 5000 μl.\n4.16. Micropipet đa kênh, dung tích từ 5 μl đến 50 μl, từ 50 μl đến 200 μl.\n4.17. Bộ cối chày sứ.\n4.18. Chai nhựa nuôi tế bào: 25 cm2, 75 cm2.\n4.19. Đĩa nhựa nuôi tế báo: 24 giếng, 96 giếng.\n4.20. Màng lọc, có kích thước lỗ lọc 0,45 μm.\n4.21. Dao, kéo, panh kẹp.\n4.22. Bơm kim tiêm dung tích 5ml.\n4.23. Ống giữ mẫu eppendorf dung tích 1,5 ml." } ]
[ { "id": 145705, "text": "Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và những chữ viết tắt sau:\n2.1. Thuật ngữ, định nghĩa\nHội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn: là bệnh truyền nhiễm do vi rút PRRS, họ Arteriviridae gây ra. Bệnh cũng được gọi theo tên viết tắt bằng tiếng Anh là bệnh PRRS hoặc trong dân gian gọi là bệnh Tai xanh.\nCHÚ THÍCH 1: Biểu hiện đặc trưng của lợn bệnh là các rối loạn về sinh sản ở lợn nái như sẩy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu. Lợn con đang nuôi theo mẹ, lợn nái hậu bị có biểu hiện viêm đường hô hấp rất nặng.\nCHÚ THÍCH 2: Vi rút PRRS có hai kiểu gen chính được công nhận là kiểu gen Châu Âu (týp l) có tên gọi là Lelystad và kiểu gen Bắc Mỹ (týp II) có tên gọi là VR2332. Vi rút PRRS gây bệnh ở Việt Nam thuộc kiểu gen Bắc Mỹ nhưng có độc lực cao và giống với các chủng vi rút PRRS của Trung Quốc.\n..." }, { "id": 93002, "text": "Cách tiến hành\n5.1. Chẩn đoán lâm sàng\n...\n5.1.2. Triệu chứng lâm sàng\nLợn nhiễm bệnh có những triệu chứng rối loạn hô hấp và thần kinh.\nLợn con chưa cai sữa có biểu hiện giảm cân, bỏ ăn, sốt (41 °C đến 42 °C), run rẩy, chảy nhiều nước dãi, giật cầu mắt. Triệu chứng thần kinh xuất hiện sau 24 h và chết sau 24 h đến 36 h, tỷ lệ chết gần 100%.\nLợn sau cai sữa (từ 3 đến 4 tuần tuổi) có biểu hiện nhẹ hơn so với lợn con đang bú và ít bị mắc triệu chứng thần kinh, tỷ lệ chết giảm, tuy nhiên cũng có thể lên đến 50 % trong một sổ ổ dịch. Lợn lứa tuổi này có các triệu chứng hô hấp như: hắt hơi, chảy nước mũi, khó thở và ho nặng.\nLợn choai có biểu hiện sốt (từ 41 đến 42 °C) mệt mỏi, kém ăn, có triệu chứng hô hấp như hắt hơi, chảy nước mũi, ho nặng, thở khó, giảm cân. Bệnh kéo dài từ 6 ngày đến 10 ngày. Tỷ lệ mắc có thể đến 100 %, tỷ lệ chết từ 1 % đến 2 %.\nLợn trưởng thành chủ yếu có biểu hiện hô hấp như lợn choai, lợn nái có thể sảy thai. Tỷ lệ chết hiếm khi vượt quá 2%." }, { "id": 613578, "text": "Điều 15. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 07 năm 2016.\n2. Thông tư này thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:\na) Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về tiêm phòng bắt buộc vắc-xin cho gia súc, gia cầm;\nb) Quyết định số 64/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Danh mục các bệnh phải công bố dịch; các bệnh nguy hiểm của động vật; các bệnh phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc;\nc) Thông tư số 69/2005/TT-BNN ngày 07/11/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện một số biện pháp cấp bách phòng chống dịch cúm (H5N1) ở gia cầm;\nd) Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc;\nđ) Quyết định số 67/2006/QĐ-BNN ngày 12/9/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 về việc Ban hành quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc;\ne) Quyết định số 05/2007/QĐ-BNN ngày 22/01/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 về việc Ban hành quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc;\ng) Quyết định số 1037/QĐ-BNN-TY ngày 13/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bổ sung Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn vào Danh mục các bệnh phải công bố dịch;\nh) Quyết định số 80/2008/QĐ-BNN ngày 15/7/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định phòng, chống Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS);\ni) Thông tư số 48/2009/TT-BNNPTNT ngày 04/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật;\nk) Thông tư số 04/2011/TT-BNNPTNT ngày 24/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dịch tả lợn;\nl) Thông tư số 05/2011/TT-BNNPTNT ngày 24/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn ở gia cầm;" }, { "id": 67902, "text": "Chẩn đoán\n7.1. Lâm sàng\n7.1.1. Nhiễm độc cấp tính\nCó thể có các triệu chứng sau:\n- Hội chứng Muscarin: da tái lạnh, đồng tử co nhỏ, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tăng tiết và co thắt phế quản biểu hiện bằng cảm giác khó thở, chẹn ngực, khám thấy ran ẩm, ran ngáy, ran rít ở phổi, suy hô hấp, phù phổi, nhịp tim chậm;\n- Hội chứng Nicotin: máy cơ tự nhiên, hoặc sau gõ các cơ Delta, cơ ngực, cơ bắp chân; co cứng hoặc liệt cơ, phản xạ gân xương tăng nhạy;\n- Biểu hiện thần kinh trung ương: rối loạn ý thức, co giật, hôn mê.\n7.1.2. Nhiễm độc mạn tính\nCó thể có một trong các biểu hiện sau:\n- Thần kinh ngoại vi: rối loạn cảm giác, vận động, có thể liệt nhẹ;\n- Thần kinh hành vi: giảm phối hợp vận động tinh tế, phản ứng chậm;\n- Rung giật nhãn cầu, rung máy cơ cục bộ;\n- Tâm căn suy nhược: Nhức đầu, choáng váng; mệt mỏi; ngủ kém; ăn không ngon; thờ ơ, giảm trí nhớ, cáu gắt;\n- Bệnh lý não mạn tính: (do nhiễm độc dung môi hữu cơ trong đó bao gồm cả phospho hữu cơ):\n+ Mức độ nhẹ (hồi phục khi ngừng tiếp xúc): Hội chứng rối loạn cảm xúc do tiếp xúc với dung môi hữu cơ: trầm cảm, dễ cáu giận, giảm sự tập trung chú ý;\n+ Mức độ trung bình: Mệt mỏi, tâm trạng bất an, giảm trí nhớ, giảm tập trung, suy giảm chức năng tâm thần vận động (tốc độ xử lý thông tin, khéo léo);\n+ Mức độ nặng (không hồi phục): Mất năng lực trí tuệ nghiêm trọng ảnh hưởng tới hoạt động xã hội hoặc kỹ năng công việc.\n- Rối loạn thần kinh thực vật: tăng tiết mồ hôi tay, chân;\n- Biểu hiện da: sẩn ngứa, chàm.\n7.2. Cận lâm sàng\nHoạt tính men AChE hồng cầu giảm trên 50% so với hoạt tính AChE hồng cầu trước khi tiếp xúc hoặc hằng số sinh học ở người bình thường." }, { "id": 122896, "text": "Cách tiến hành\n5.1. Chẩn đoán lâm sàng\n...\n5.1.2. Triệu chứng\n- Lợn nái: khi nhiễm bệnh thường kém ăn, bỏ ăn, sốt cao 39 °C - 40 °C, một số con bị ho.\nTriệu chứng đặc trưng thường gặp là viêm vú và mất sữa. Hiện tượng tai tím, tai xanh có xuất hiện nhưng không nhiều, nếu xuất hiện thì trong vài giờ là hết.\nỞ thể cấp tính lợn có thể bị sảy thai. Một số lợn đẻ non sau khi mang thai 4 tuần, sau đó duy trì tình trạng động dục giả và chậm động dục sau cai sữa. Lợn đẻ ra thai chết, thai gỗ hoặc thai vẫn sống nhưng rất yếu hoặc chết yểu ngay sau đó.\nĐôi khi lợn nái có triệu chứng thần kinh như mất điều hòa vận động.\n- Lợn đực: mắc PRRS thường sốt trong thời gian ngắn, bỏ ăn. Một số lợn có biểu hiện hôn mê và có triệu chứng đường hô hấp như ho, thở khò khè. Đặc biệt là viêm tinh hoàn, giảm tính năng giao phối, xuất tinh kém, tỷ lệ thụ thai thấp.\n- Lợn con đang nuôi theo mẹ: thường chết yểu. Nếu sống hay mắc các bệnh đường hô hấp và thường bị ỉa chảy. Lợn có biểu hiện viêm kết mạc, sưng mí mắt. Lợn con sốt, ủ rũ, bỏ ăn, gầy còm, thở nhanh, đôi khi đi liêu xiêu, nghiêng ngả.\n- Lợn cai sữa và lợn choai: có biểu hiện sốt, ủ rũ, bỏ ăn, thở nhanh, thở khó. Xuất huyết dưới da vùng tai, mông, đùi, lông xơ xác, nếu có nhiễm trùng kế phát thì có triệu chứng đường hô hấp, tiêu hóa rõ rệt.\n..." } ]
101,205
Thủ tục nhận nuôi con nuôi là trẻ mồ côi được thực hiện ra sao?
[ { "id": 64350, "text": "\"Điều 8. Người được nhận làm con nuôi\n1. Trẻ em dưới 16 tuổi\n2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;\nb) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.\n3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.\n4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.\nĐiều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi\n1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;\nc) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;\nd) Có tư cách đạo đức tốt.\n2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:\na) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;\nb) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;\nc) Đang chấp hành hình phạt tù;\nd) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.\n3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.\"" } ]
[ { "id": 449427, "text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh Điều 1. Người nhận con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.. Luật này quy định nguyên tắc, điều kiện nuôi con nuôi; thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ của cha mẹ nuôi, con nuôi và cha mẹ đẻ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc nuôi con nuôi.\nĐiều 2. Mục đích nuôi con nuôi Điều 2. Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 điều này, người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam phải trả một khoản tiền để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài, bao gồm chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ tục giao nhận con nuôi, xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con nuôi, giao nhận con nuôi và thù lao hợp lý cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.. Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ Điều 3. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, việc miễn, giảm, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.. Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.\n2. Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.\n3. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.\n4. Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nuôi con nuôi nước ngoài không được đặt ra bất kỳ khoản thu nào khác.\n5. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.\n6. Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được.\n7. Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em không xác định được cha mẹ đẻ.\n8. Gia đình gốc là gia đình của những người có quan hệ huyết thống.\n9. Gia đình thay thế là gia đình nhận trẻ em làm con nuôi.\n10. Cơ sở nuôi dưỡng là cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở khác được thành lập theo pháp luật Việt Nam để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.\nĐiều 4. Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi\n1. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc." }, { "id": 545648, "text": "Khoản 2. Trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha, mẹ thì theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện bổ sung thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”." }, { "id": 487703, "text": "Khoản 3. Người biết người khác thực sự có nhu cầu nuôi con nuôi (do hiếm muộn hoặc có lòng yêu trẻ) đã môi giới cho người này xin con nuôi của người vì hoàn cảnh gia đình khó khăn không có điều kiện nuôi con muốn cho con đẻ của mình đi làm con nuôi và có nhận một khoản tiền từ việc cho con và việc môi giới. Đây là trường hợp vì mục đích nhân đạo nên người môi giới, người cho con mình đi làm con nuôi và người nhận con nuôi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người dưới 16 tuổi." }, { "id": 491278, "text": "2. Trường hợp tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa vào sống ở cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi. 2. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ. Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể. 2. Thẩm quyền, thủ tục ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Đối với trường hợp nuôi con nuôi được giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật hộ tịch, hồ sơ còn phải có văn bản chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được thực hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: “Điều 4. Hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo ở cơ sở nuôi dưỡng Việc hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo nhằm mục đích nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật nuôi con nuôi, pháp luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ, tài trợ cho các cơ sở nuôi dưỡng công lập và ngoài công lập và quy định cụ thể sau đây: 3. Khi hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ nhân đạo, ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cha mẹ nuôi nước ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam và cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm như sau: 3. Việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi được thực hiện như sau: 3. Việc bổ sung, thay đổi thông tin về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.” 3." }, { "id": 153426, "text": "Rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi\n1. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.\n..." } ]
50,674
Hợp đồng BOT là loại hợp đồng gì?
[ { "id": 52037, "text": "Phân loại hợp đồng dự án PPP\n1. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm:\na) Hợp đồng BOT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước;\nb) Hợp đồng BTO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn thành xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước và được quyền kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định;\nc) Hợp đồng BOO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng;\nd) Hợp đồng O&M là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một phần hoặc toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng.\n2. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm:\na) Hợp đồng BTL là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành; được quyền cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP;\nb) Hợp đồng BLT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước.\n3. Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng kết hợp giữa các loại hợp đồng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Đối với dự án quy định tại điểm b khoản 9 Điều 3 của Luật này, không áp dụng loại hợp đồng thông qua cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng." } ]
[ { "id": 32203, "text": "1. Hợp đồng BOT là hợp đồng được ký giữa Bộ Công Thương và chủ đầu tư BOT để xây dựng nhà máy nhiệt điện trên lãnh thổ Việt Nam; sau khi hoàn thành nhà máy, chủ đầu tư được quyền kinh doanh nhà máy trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, chủ đầu tư chuyển giao cho Bộ Công Thương.\n2. Dự án BOT nhà máy nhiệt điện (sau đây gọi tắt là Dự án BOT NMNĐ) là dự án nhà máy nhiệt điện đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT.\n3. Nhà đầu tư BOT là các tổ chức, cá nhân có văn bản chính thức bày tỏ sự quan tâm, tham gia góp vốn phát triển dự án nhà máy nhiệt điện đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT.\n4. Chủ đầu tư BOT là nhà đầu tư BOT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao phát triển Dự án BOT NMNĐ.\n5. Doanh nghiệp BOT là doanh nghiệp do Chủ đầu tư BOT thành lập để thực hiện Dự án BOT NMNĐ.\n6. Nhà thầu EPC là nhà thầu thực hiện gói thầu thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp Dự án BOT NMNĐ.\n7. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia (sau đây gọi tắt là QHĐLQG) là quy hoạch chuyên ngành điện lực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n8. Biên bản ghi nhớ phát triển Dự án BOT NMNĐ (sau đây gọi tắt là MOU) là biên bản được ký kết giữa Chủ đầu tư BOT và Bộ Công Thương.\n9. Báo cáo nghiên cứu khả thi (sau đây gọi tắt là FS) là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của Dự án BOT NMNĐ.\n10. Hợp đồng nguyên tắc (sau đây gọi tắt là PA) là thỏa thuận được ký kết giữa Tổng cục Năng lượng và Chủ đầu tư BOT.\n11. Hợp đồng mua bán điện (sau đây gọi tắt là PPA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.\n12. Hợp đồng thuê đất (sau đây gọi tắt là LLA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nơi có Dự án BOT NMNĐ.\n13. Hợp đồng cung cấp than (sau đây gọi tắt là CSA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và Nhà cung cấp than.\n14. Hợp đồng vận chuyển than (sau đây gọi tắt là CTA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và Nhà vận chuyển than.\n15. Hợp đồng cung cấp khí (sau đây gọi tắt là GSA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và Nhà cung cấp khí." }, { "id": 520359, "text": "Chương III. MẪU LOẠI HỢP ĐỒNG BOT\nĐiều 8. Văn bản thỏa thuận của các bên về hợp đồng. Văn bản thỏa thuận của các bên về hợp đồng, bao gồm: Căn cứ pháp lý ký kết hợp đồng dự án; thông tin chung về các bên ký kết hợp đồng dự án (cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án); hồ sơ hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý; thời hạn hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.\nĐiều 9. Điều kiện chung của hợp đồng. Điều kiện chung của hợp đồng gồm các điều khoản chung được áp dụng trong các Hợp đồng BOT thuộc ngành giao thông vận tải.\nĐiều 10. Điều kiện cụ thể của hợp đồng. Điều kiện cụ thể của hợp đồng làm rõ các nội dung tương ứng với điều kiện chung của Hợp đồng BOT thuộc ngành giao thông vận tải.\nĐiều 11. Phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng là một bộ phận cấu thành của hợp đồng dự án. Trường hợp cần thiết, hợp đồng có thể có phụ lục hợp đồng kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng." }, { "id": 32213, "text": "1. Sau khi Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C đã được hai bên thống nhất, Tư vấn pháp lý hỗ trợ Bộ Công Thương phải có văn bản xác nhận về tính pháp lý, tính chính xác về nội dung, câu chữ trong các tài liệu Dự án để Bộ Công Thương ký kết thỏa thuận đầu tư với Chủ đầu tư BOT.\n2. Chủ đầu tư BOT phải phối hợp với các bên liên quan, hoàn thiện dự thảo, ký tắt các tài liệu dự án khác như: PPA, CSA (hoặc GSA), CTA, LLA và báo cáo Bộ Công Thương đã ký tắt.\n3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hai bên thống nhất tất cả các nội dung của Hợp đồng BOT và GGU, Bộ Công Thương tổ chức ký kết thỏa thuận đầu tư với Chủ đầu tư BOT về Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C." }, { "id": 32212, "text": "1. Việc đàm phán PA, Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C chỉ được tiến hành khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Hồ sơ FS đã được Bộ Công Thương phê duyệt;\nb) Bộ Công Thương đã tuyển chọn được Tư vấn pháp lý;\nc) Thời điểm bắt đầu đàm phán phù hợp với tiến độ nêu trong MOU.\n2. Tổng cục Năng lượng điều phối việc đàm phán các tài liệu dự án với Chủ đầu tư BOT bao gồm:\na) Nhóm công tác liên ngành: Tổ chức đàm phán Hợp đồng BOT, GGU và MOlT’s A&C.\nb) EVN tổ chức đàm phán PPA và văn bản Xác nhận và Chấp thuận của EVN.\nPPA chỉ được thông qua sau khi Tổng cục Năng lượng có ý kiến bằng văn bản về Hợp đồng cung cấp nhiên liệu dài hạn cho dự án và kết quả lựa chọn Nhà thầu EPC của dự án.\nc) TKV tổ chức đàm phán CSA và văn bản Xác nhận và Chấp thuận của TKV (đối với dự án sử dụng than trong nước).\nd) PVN tổ chức đàm phán GSA và văn bản Xác nhận và Chấp thuận của PVN (đối với dự án sử dụng khí trong nước).\nđ) Địa phương nơi có dự án tổ chức đàm phán LLA và Văn bản Xác nhận và Chấp thuận của địa phương.\nEVN, TKV, PVN và địa phương phải thống nhất kế hoạch đàm phán với chủ đầu tư BOT và báo cáo Tổng cục Năng lượng.\n3. Chủ đầu tư BOT chịu trách nhiệm đàm phán song song các tài liệu dự án (gồm: Hợp đồng BOT, GGU, MOIT’s A&C; PPA; CSA; CTA; GSA va LLA) với các đối tác Việt Nam liên quan để bảo đảm tiến độ dự án.\n4. Đàm phán PA, Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C:\na) Đàm phán PA\nKhi đủ điều kiện tại Khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, Tổng cục Năng lượng gửi dự thảo PA cho Chủ đầu tư BOT.\nDự thảo PA bao gồm các nội dung chính sau: Các định nghĩa cơ bản, thời hạn của hợp đồng, tiến độ tổng thể của dự án, ngày vận hành yêu cầu, luật áp dụng, giải quyết tranh chấp, cơ chế phân chia rủi ro, chế độ thuế, cơ cấu giá điện, hợp đồng thuê đất và cung cấp nhiên liệu, các nguyên tắc cơ bản của GGU.\nTrong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được dự thảo PA, Chủ đầu tư BOT phải có ý kiến về nội dung dự thảo gửi Tổng cục Năng lượng.\nViệc đàm phán PA chỉ được tiến hành sau mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Chủ đầu tư BOT.\nTổng cục Năng lượng và Chủ đầu tư BOT tổ chức ký PA sau khi hai bên đã thỏa thuận các nội dung chi tiết của PA.\nb) Đàm phán Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C\nQuá trình đàm phán được chia thành 02 vòng, mỗi vòng gồm 03 phiên, mỗi phiên diễn ra tối đa trong ba (03) ngày.\nMỗi vòng đàm phán chỉ kết thúc khi đã đàm phán qua toàn bộ các điều, khoản của hợp đồng. Những nội dung chưa thống nhất, để lại vòng đàm phán tiếp theo.\nTrước mỗi vòng đàm phán, Tổng cục Năng lượng gửi dự thảo Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C cho Chủ đầu tư BOT.\nTrong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được dự thảo, Chủ đầu tư BOT phải gửi Tổng cục Năng lượng ý kiến về nội dung dự thảo Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C. Việc đàm phán chỉ được tiến hành sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Chủ đầu tư BOT.\nKết thúc mỗi vòng đàm phán, Bộ Công Thương gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan để làm cơ sở cho vòng đàm phán tiếp theo.\nNhóm công tác liên ngành tiếp tục đàm phán với Chủ đầu tư BOT về ý kiến của các Bộ, ngành để hoàn thiện dự thảo Hợp đồng BOT, GGU và MOIT’s A&C.\n5. Kết thúc 02 vòng đàm phán, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả các bên đã đạt được và những nội dung chưa thống nhất, cần có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.\nNhóm công tác liên ngành sẽ tiếp tục đàm phán với Chủ đầu tư BOT theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Việc đàm phán chỉ kết thúc khi phía Việt Nam và Chủ đầu tư BOT đã thống nhất tất cả các nội dung của các tài liệu dự án.\n6. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đàm phán, Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ thông qua để tổ chức ký kết thỏa thuận đầu tư với Chủ đầu tư BOT." }, { "id": 520348, "text": "Khoản 3. Hợp đồng BOT ký kết giữa Cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là DNDA) thực hiện theo mẫu loại hợp đồng BOT quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên có thể đề xuất hiệu chỉnh, bổ sung nội dung hợp đồng đảm bảo không làm thay đổi nội dung cơ bản của HSDT và không trái với quy định của HSMT, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định của pháp luật có liên quan." } ]
21,713
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý san lấp công trình thủy lợi để xây dựng lối đi lại là bao nhiêu năm?
[ { "id": 85767, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\na) Đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi là 01 năm;\nb) Đối với lĩnh vực đê điều là 02 năm.\n2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\n3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 9; điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 24; các khoản 7, 8, 9 Điều 27 của Nghị định này là hành vi vi phạm đang được thực hiện.\n4. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 36 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:\na) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai quy định tại Điều 16 của Nghị định này là hết ngày 31 tháng 12 hằng năm;\nb) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm về đóng Quỹ phòng, chống thiên tai quy định tại Điều 17 Nghị định này xác định như sau:\nĐối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 là ngày hết thời hạn nộp Quỹ hoặc ngày hết thời hạn được tạm hoãn đóng Quỹ theo quy định tại Nghị định 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.\nĐối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 17 là ngày hết hạn nộp danh sách kế hoạch thu, nộp Quỹ theo văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm quy định trong việc huy động nguồn lực để hộ đê, cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều quy định tại Điều 36 Nghị định này là thời điểm kết thúc việc hộ đê, cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều.\n5. Các hành vi vi phạm hành chính khác quy định tại Nghị định này trừ các hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này nếu không xác định được thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi đang thực hiện." } ]
[ { "id": 66633, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là 01 năm; trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với các hành vi vi phạm hành chính sau:\na) Vi phạm quy định về xây dựng công trình kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa;\nb) Vi phạm quy định về hoạt động nạo vét, khai thác tài nguyên, khoáng sản có liên quan đến đường thủy nội địa;\nc) Vi phạm quy định về xây dựng công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa nhưng có liên quan đến lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, gồm: xây dựng kè, đập thủy lợi, cầu, bến phà, phong điện, nhiệt điện, thủy điện; công trình vượt qua luồng trên không hoặc dưới đáy luồng; công trình khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa.\n..." }, { "id": 18577, "text": "1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh bất động sản; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng là 01 năm.\n2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở là 02 năm.\n3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày dự án được bàn giao, đưa vào sử dụng. Đối với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày kết thúc của hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng;\nb) Khi người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện có vi phạm hành chính mà vi phạm hành chính này đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\n4. Trong thời hiệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt." }, { "id": 19592, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; riêng đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý giá, quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt là 02 năm." }, { "id": 258499, "text": "\"Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà.\n2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:\na) Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động xây dựng (trừ Điều 9, Điều 10, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định này) và các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 41, điểm b khoản 4 Điều 44, điểm a khoản 2 Điều 45, khoản 1 Điều 47, điểm a khoản 2 Điều 48, điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 55, khoản 3 Điều 57, điểm b khoản 1, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i khoản 2 Điều 63 được tính từ ngày bàn giao công trình, hạng mục công trình theo quy định;\"" }, { "id": 17622, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là 01 năm. Đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm." } ]
86,746
Kinh phí tiết kiệm được từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công đến hết ngày 31/01/2022 có phải nộp trả NSNN?
[ { "id": 158654, "text": "Xử lý chuyển tiếp\n...\n2. Xử lý số dư kinh phí:\na) Đối với chủ đầu tư do người quyết định đầu tư giao, BQLDA đầu tư xây dựng một dự án do chủ đầu tư quyết định thành lập (trừ trường hợp người quyết định đầu tư giao BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư):\nĐối với kinh phí của nhiệm vụ chi đã được phê duyệt trong dự toán năm 2021 nhưng chưa thực hiện trong năm, hoặc đang thực hiện dở dang mà phải chuyển sang thực hiện năm 2022, đơn vị phải xác định và chịu trách nhiệm về số kinh phí tương ứng với nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực hiện dở dang để chuyển năm 2022 để tiếp tục thực hiện và được ghi cụ thể trong dự toán thu, chi năm 2022.\nĐối với số kinh phí tiết kiệm được đến hết ngày 31/01/2021 chưa sử dụng hết: Nộp trả ngân sách nhà nước và hạch toán điều chỉnh giảm số vốn đã giải ngân của từng dự án tương ứng." } ]
[ { "id": 461157, "text": "Điều 5. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển năm 2022\n1. Đánh giá việc triển khai và tổ chức thực hiện dự toán chi đầu tư phát triển (ĐTPT) năm 2022 (không bao gồm nhiệm vụ tín dụng, chương trình mục tiêu quốc gia)\na) Đối với dự toán chi ĐTPT hằng năm (không bao gồm nhiệm vụ thực hiện theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị quyết số 11/NQ-CP) - Chi ĐTPT các chương trình, dự án + Tình hình phân bổ và giao, điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN năm 2022, chi tiết theo từng lĩnh vực chi: Thời hạn phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư; Kết quả bố trí dự toán để thu hồi vốn ngân sách ứng trước và thanh toán nợ xây dựng cơ bản thuộc nguồn NSNN; Việc điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ĐTPT của các bộ, ngành, địa phương năm 2022 (nếu có); Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị điều chỉnh cơ chế, chính sách; kiến nghị trong tổ chức thực hiện. + Tình hình thực hiện dự toán chi ĐTPT chương trình, dự án nguồn NSNN năm 2022 (bao gồm cả chuyển nguồn từ các năm trước sang năm 2022 theo quy định), chi tiết theo từng lĩnh vực chi, gồm: Các chương trình, dự án đầu tư công: Việc giải ngân vốn đến hết tháng 6 năm 2022, báo cáo dự kiến khả năng thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023; chi tiết theo từng nguồn vốn (trong đó: đối với chi ĐTPT của NSĐP, đề nghị chi tiết nguồn vốn NSĐP; vốn NSTW hỗ trợ có mục tiêu từ vốn ngoài nước, vốn trong nước); có biểu phụ lục chi tiết từng dự án, số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết năm 2021, kế hoạch vốn năm 2022 - kể cả vốn bổ sung, điều chỉnh và ước thực hiện năm 2022, kèm theo thuyết minh). Đối với chi ĐTPT từ nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền và chuyển mục đích sử dụng đất: tình hình thu, nộp ngân sách và việc thực hiện dự toán chi ĐTPT năm 2022 từ nguồn thu này. Trường hợp phát sinh nguồn thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền và chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022 nhưng chưa có dự toán đầu năm và đã có nhiệm vụ chi từ nguồn này đầy đủ điều kiện, thủ tục thực hiện, thì cơ quan, đơn vị báo cáo thành một mục riêng trong báo cáo dự toán NSNN năm 2023 để trình các cấp thẩm quyền bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn (nếu chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn), đồng thời bổ sung dự toán thu, chi năm 2022 theo quy định. Đánh giá tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn NSNN và thu hồi vốn ứng đến ngày 31 tháng 12 năm 2021; ước số xử lý trong năm 2022; dự kiến số nợ xây dựng cơ bản, số ứng chưa có nguồn thu hồi đến ngày 31 tháng 12 năm 2022 (chi tiết từng dự án)." }, { "id": 529899, "text": "Điều 6. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển năm 2023\n1. Đánh giá việc triển khai và tổ chức thực hiện dự toán chi đầu tư phát triển (ĐTPT) năm 2023 (không bao gồm nhiệm vụ tín dụng, chương trình mục tiêu quốc gia)\na) Đối với dự toán chi ĐTPT hằng năm thuộc phạm vi Luật Đầu tư công (không bao gồm nhiệm vụ thực hiện theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị quyết số 11/NQ-CP) - Chi ĐTPT các chương trình, dự án + Tình hình phân bổ và giao, điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN năm 2023 (nếu có), chi tiết theo từng lĩnh vực chi, gồm: thời hạn phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư; kết quả bố trí dự toán để thu hồi vốn ngân sách ứng trước và thanh toán nợ xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc nguồn NSNN theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật Đầu tư công; khó khăn, vướng mắc, kiến nghị điều chỉnh cơ chế, chính sách và trong tổ chức thực hiện. + Tình hình thực hiện dự toán chi ĐTPT chương trình, dự án nguồn NSNN năm 2023 (bao gồm cả chuyển nguồn từ các năm trước sang năm 2023 theo quy định), chi tiết theo từng lĩnh vực chi, gồm: Các chương trình, dự án đầu tư công: Việc giải ngân vốn đến hết tháng 6 năm 2023, báo cáo dự kiến khả năng thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2024; chi tiết theo từng nguồn vốn (trong đó: đối với chi ĐTPT của NSĐP có phụ biểu chi tiết theo từng nhóm dự án thuộc ngành, lĩnh vực; vốn NSTW hỗ trợ có mục tiêu từ vốn nước ngoài, vốn trong nước); có biểu phụ lục chi tiết từng dự án, số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết năm 2022, kế hoạch vốn năm 2023 - kể cả vốn bổ sung, điều chỉnh và ước thực hiện năm 2023, kèm theo thuyết minh). Đối với chi ĐTPT từ nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền và chuyển mục đích sử dụng đất: tình hình thu, nộp ngân sách và việc thực hiện dự toán chi ĐTPT năm 2023 từ nguồn thu này. Đánh giá tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nguồn NSNN theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật Đầu tư công và thu hồi vốn ứng đến ngày 31 tháng 12 năm 2022; ước số xử lý trong năm 2023; dự kiến số nợ xây dựng cơ bản, số ứng chưa có nguồn thu hồi đến ngày 31 tháng 12 năm 2023 (chi tiết từng dự án). - Chi ĐTPT theo hình thức hợp tác công tư quy định tại Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao; khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, kiến nghị." }, { "id": 461184, "text": "b) Dự toán chi thường xuyên năm 2023 nguồn NSNN của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể xây dựng gắn với việc triển khai Kết luận số 28-KL/TW; trong đó, quỹ lương tính theo biên chế được giao (nếu có) hoặc theo Kết luận số 28-KL/TW, trên cơ sở đó, xác định cụ thể các tác động tăng hoặc giảm quỹ lương năm 2023 so với năm 2022; đảm bảo triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu. Bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi ĐTPT và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp.\nc) Dự toán chi hoạt động năm 2023 nguồn NSNN của các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng trên cơ sở các mục tiêu về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 và quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Trong đó: - Không xây dựng dự toán chi thường xuyên NSNN hỗ trợ cho các dịch vụ sự nghiệp công đã hoàn thành lộ trình giá, phí từ năm 2022 trở về trước hoặc dự kiến hoàn thành trong năm 2023. - Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 giảm tối thiểu 3% chi hỗ trợ trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2022, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN tương ứng mức giảm chi thường xuyên từ ngân sách; - Các đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo đảm chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương tiếp tục giảm tối thiểu 2% chi trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2022 trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do NSNN đảm bảo.\nd) Chi các hoạt động kinh tế Chi các hoạt động kinh tế từ nguồn phí sử dụng đường bộ, căn cứ các tiêu chí phân bổ kinh phí theo phê duyệt của cấp thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải đề xuất phương án phân bổ kinh phí cho các địa phương, gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm đề xuất dự toán kinh phí NSNN năm 2023, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 của Bộ Giao thông vận tải." }, { "id": 456887, "text": "Khoản 2. Xử lý số dư kinh phí:\na) Đối với chủ đầu tư do người quyết định đầu tư giao, BQLDA đầu tư xây dựng một dự án do chủ đầu tư quyết định thành lập (trừ trường hợp người quyết định đầu tư giao BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư): Đối với kinh phí của nhiệm vụ chi đã được phê duyệt trong dự toán năm 2021 nhưng chưa thực hiện trong năm, hoặc đang thực hiện dở dang mà phải chuyển sang thực hiện năm 2022, đơn vị phải xác định và chịu trách nhiệm về số kinh phí tương ứng với nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực hiện dở dang để chuyển năm 2022 để tiếp tục thực hiện và được ghi cụ thể trong dự toán thu, chi năm 2022. Đối với số kinh phí tiết kiệm được đến hết ngày 31/01/2021 chưa sử dụng hết: Nộp trả ngân sách nhà nước và hạch toán điều chỉnh giảm số vốn đã giải ngân của từng dự án tương ứng.\nb) Đối với BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực: Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên đã được phê duyệt trong dự toán năm 2021 nhưng chưa thực hiện trong năm, hoặc đang thực hiện dở dang mà phải chuyển sang thực hiện năm 2022, đơn vị phải xác định và chịu trách nhiệm về số kinh phí tương ứng với nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực hiện dở dang để chuyển năm 2022 để tiếp tục thực hiện và được ghi cụ thể trong dự toán thu, chi năm 2022. Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên: Khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành Đối với số dư các quỹ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn." } ]
99,458
Tài sản vô chủ là bất động sản có được xác lập quyền sở hữu toàn dân hay không?
[ { "id": 36439, "text": "1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật gồm:\na) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.\nb) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.\n2. Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật dân sự; hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, gồm:\na) Bất động sản vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là bất động sản vô chủ).\nb) Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là tài sản bị đánh rơi, bỏ quên).\nc) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán mà tại thời điểm phát hiện hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm).\nd) Tài sản là di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có người thừa kế nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản hoặc hết thời hiệu yêu cầu chia di sản kể từ thời điểm mở thừa kế mà không có người chiếm hữu theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi là di sản không người thừa kế).\nđ) Tài sản là hàng hóa tồn đọng được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan (sau đây gọi là hàng hóa tồn đọng).\n3. Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng Mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc bị giải thể do hoạt động vi phạm Điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật dân sự (sau đây gọi là tài sản của quỹ bị giải thể).\n4. Tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ nhưng chưa hạch toán ngân sách nhà nước và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước).\n5. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.\n6. Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án." } ]
[ { "id": 82912, "text": "\"Điều 5. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân\nCơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là đơn vị chủ trì quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân) được quy định như sau:\n...\n4. Đối với bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý đối với bất động sản, di tích lịch sử - văn hóa, Phòng Tài chính Kế hoạch là đơn vị chủ trì quản lý đối với động sản; trường hợp một vụ việc bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau (bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản) thì Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.\"" }, { "id": 36443, "text": "1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:\na) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam nhưng không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản để sử dụng; trừ các tài sản quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.\nb) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam là bất động sản, xe ô tô, các tài sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý theo đề nghị của bộ, cơ quan trung ương; trừ các tài sản quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam.\n3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực an ninh do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam.\n4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định giải thể.\n5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:\na) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.\nb) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc trung ương quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.\n6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:\na) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.\nb) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.\nc) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.\nd) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.\nđ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý.\n7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản 6 Điều này.\n8. Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan." }, { "id": 58354, "text": "Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu\n1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.\nNgười đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.\n2. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.\nViệc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.\nỦy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.\nSau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.\nSau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật." }, { "id": 36440, "text": "\"Điều 4. Nguyên tắc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân\n1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản phải được lập thành văn bản; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân có liên quan.\n2. Việc quản lý nhà nước đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan.\n3. Việc xác định giá trị và xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo cơ chế thị trường.\n4. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.\"" } ]
165,055
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới có bị tạm đình chỉ khi có 3 đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định không?
[ { "id": 18662, "text": "\"Điều 10. Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới\n1. Đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ từng dây chuyền kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:\na) Không đảm bảo một trong các điều kiện, yêu cầu, quy định tại Nghị định này và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm;\nb) Có 02 lượt đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ trong thời gian 12 tháng liên tục;\nc) Phân công đăng kiểm viên kiểm định không phù hợp nội dung giấy chứng nhận đăng kiểm viên.\n2. Đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ toàn bộ hoạt động kiểm định xe cơ giới từ 01 tháng đến 03 tháng một trong các trường hợp sau:\na) Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định, thẩm quyền;\nb) Có từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị tạm đình chỉ hoặc từ 02 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục;\nc) Có từ 02 lượt dây chuyền bị tạm đình chỉ trở lên trong thời gian 12 tháng liên tục;\nd) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị kiểm tra đã bị hư hỏng, không bảo đảm tính chính xác, chưa được kiểm tra, đánh giá theo quy định.\n3. Tùy theo trường hợp và mức độ vi phạm, các đơn vị đăng kiểm còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.\"" } ]
[ { "id": 560855, "text": "2. Làm giả các hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên.\n3. Bị tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định từ 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục.\n4. Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.\n5. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\n6. Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên quá 12 tháng trở lên.\n7. Cùng một thời điểm làm việc tại hai đơn vị đăng kiểm trở lên.\nĐiều 19. Trình tự tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên\n1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.\n2. Đăng kiểm viên phải nộp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam (đối với trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên), đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định có hiệu lực.\n3. Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên chỉ được xem xét cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau 36 tháng kể từ ngày thu hồi.\nĐiều 20. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định\n1. Trình độ chuyên môn tối thiểu tốt nghiệp trung cấp nghề.\n2. Được tập huấn và cấp chứng chỉ tập huấn nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.\nĐiều 21. Tạm đình chỉ nhân viên nghiệp vụ kiểm định. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định bị tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng trong các trường hợp sau:\n1. Làm sai lệch hồ sơ trong kiểm định xe cơ giới.\n2. Không tuân thủ đúng quy định, quy trình và các hướng dẫn có liên quan trong công tác kiểm định.\nĐiều 22. Trình tự tạm đình chỉ tham gia hoạt động nghiệp vụ kiểm định của nhân viên nghiệp vụ kiểm định\n1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ và thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện.\n2. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định dừng việc tham gia hoạt động kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định có hiệu lực.\nĐiều 23. Phụ trách dây chuyền kiểm định\n1. Là đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.\n2. Chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm, định xe cơ giới của dây chuyền kiểm định mà mình phụ trách.\nĐiều 24. Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm\n1. Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành hoạt động kiểm định của đơn vị đăng kiểm và ký giấy chứng nhận kiểm định.\n2. Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm phải là đăng kiểm viên xe cơ giới đã thực hiện nhiệm vụ của đăng kiểm viên tối thiểu 36 tháng được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.\nĐiều 25. Quy định trong quá trình hoạt động của đơn vị đăng kiểm\n1. Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới theo đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định.\n2. Duy trì điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và dây chuyền kiểm định." }, { "id": 18671, "text": "Trình tự tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên\n1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.\n2. Đăng kiểm viên phải nộp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam (đối với trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên), đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định có hiệu lực.\n3. Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên chỉ được xem xét cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau 36 tháng kể từ ngày thu hồi." }, { "id": 18664, "text": "1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.\n2. Đơn vị đăng kiểm phải nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt, động kiểm định xe cơ giới cho Cục Đăng kiểm Việt Nam (đối với trường hợp bị thu hồi), đồng thời dừng hoạt động kiểm định xe cơ giới ngay sau khi quyết định có hiệu lực.\n3. Đơn vị đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới chỉ được xem xét cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới sau 36 tháng kể từ ngày thu hồi.\n4. Khi bị tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, lãnh đạo đơn vị đăng kiểm và đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện việc kiểm định vẫn tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định do đơn vị mình đã cấp ra còn hiệu lực.\n5. Khi bị tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 18663, "text": "\"Điều 11. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới\nĐơn vị đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trong một các trường hợp sau:\n1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được cấp do gian lận, làm giả các hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.\n2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới bị cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.\n3. Ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới quá 12 tháng liên tục.\n4. Bị tạm đình chỉ toàn bộ hoạt động kiểm định xe cơ giới quá hai lần trong thời gian 12 tháng liên tục.\n5. Có từ 05 lượt đăng kiểm viên trở lên bị tạm đình chỉ hoặc từ 03 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục.\n6. Đơn vị đăng kiểm bị giải thể.\"" } ]
4,555
Thực hiện phẫu thuật cắt thể thủy tinh và dịch kính sau chấn thương theo trình tự các bước như thế nào?
[ { "id": 66539, "text": "PHẪU THUẬT CẮT THỂ THỦY TINH VÀ DỊCH KÍNH SAU CHẤN THƯƠNG\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Trẻ em: gây mê.\n- Người lớn: gây tê.\n3.2. Kỹ thuật cắt thể thủy tinh đục vỡ có thoát dịch kính\n- Rạch giác mạc ở vị trí 10 giờ và 2 giờ, rộng 2mm.\n- Cho kim nước đầu tù vào tiền phòng, mở nước chảy vào tiền phòng.\n- Cho đầu cắt vào tiền phòng. Máy cắt thường để ở lực hút thấp (200 - 300mmHg), tốc độ cắt trung bình khoảng 500 - 600 lần/phút.\n- Cắt và hút sạch chất nhân, dịch kính ở tiền phòng. Cắt dịch kính phía trước.\n- Kiểm tra lại xem có sót chất thể thủy tinh dưới mống mắt không.\n- Khâu giác mạc. Bơm hơi tiền phòng. Tiêm kháng sinh dưới kết mạc." } ]
[ { "id": 66538, "text": "PHẪU THUẬT CẮT THỂ THỦY TINH VÀ DỊCH KÍNH SAU CHẤN THƯƠNG\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật cắt thể thủy tinh và dịch kính sau chấn thương nhằm loại trừ thể thủy tinh vỡ và dịch kính tiền phòng để hồi phục giải phẫu và tránh biến chứng.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Đục vỡ thể thủy tinh, rách bao sau, có dịch kính ở tiền phòng.\n- Sót chất thể thủy tinh lẫn dịch kính sau phẫu thuật cấp cứu.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Thể thủy tinh quá cứng.\n- Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt nắm vững kỹ thuật vi phẫu.\n..." }, { "id": 157250, "text": "PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH SA VÀO DỊCH KÍNH\nI. ĐẠI CƯƠNG\nLấy thể thủy tinh sa vào dịch kính là phẫu thuật phối hợp lấy thể thủy tinh và cắt dịch kính nhằm điều trị, đề phòng các biến chứng và phục hồi chức năng.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Sa thể thủy tinh vào dịch kính do chấn thương có thể kèm biến chứng: tăng nhãn áp, viêm màng bồ đào, bong võng mạc ...\n- Sa thể thủy tinh bệnh lý.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\n- Viêm nhiễm khác của mắt như viêm kết mạc, loét giác mạc.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt\n..." }, { "id": 66540, "text": "PHẪU THUẬT CẮT THỂ THỦY TINH VÀ DỊCH KÍNH SAU CHẤN THƯƠNG\n...\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN\n1. Trong phẫu thuật\n- Cắt vào mống mắt: chảy máu ở tiền phòng: ngừng cắt, nâng chai nước lên cao, điều chỉnh lại lực hút của máy cắt dịch kính.\n- Xẹp tiền phòng: dừng lại không hút nữa, chờ tái tạo tiền phòng.\n- Chất nhân rơi vào dịch kính: nếu nhiều phải phẫu thuật cắt thể thủy tinh, dịch kính qua Pars plana để lấy chất nhân (xem bài cắt dịch kính qua Pars plana).\n2. Sau phẫu thuật\n- Phản ứng viêm màng bồ đào: điều trị chống viêm màng bồ đào.\n- Sót chất nhân: nếu chất nhân còn ít có thể tự tiêu, nếu chất nhân còn nhiều phải cắt thể thủy tinh bổ sung.\n- Xuất huyết nội nhãn: thuốc tiêu máu.\n- Tăng nhãn áp: thuốc hạ nhãn áp (uống và tra)." }, { "id": 242739, "text": "PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH NGOÀI BAO ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH BẨM SINH\n...\nVII. XỬ TRÍ TAI BIẾN\n1. Trong phẫu thuật\n- Xuất huyết tiền phòng: rửa sạch tiền phòng.\n- Rách bao sau rộng, thoát dịch kính và sót chất nhân: cắt dịch kính bằng máy cắt dịch kính.\n- Rơi chất thể thủy tinh trong buồng dịch kính: chuyển cắt dịch kính qua Pars plana.\n..." }, { "id": 177277, "text": "PHẪU THUẬT LẤY THỂ THỦY TINH SA VÀO DỊCH KÍNH\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\nGây tê với người lớn, gây mê với trẻ em.\n3.2. Các kỹ thuật cắt dịch kính và lấy thể thủy tinh\n...\n3.2.2. Kỹ thuật cắt dịch kính lấy thể thủy tinh có nhân cứng\n- Cắt dịch kính ba đường qua Pars plana đến khi sạch dịch kính (như trên) đảm bảo cắt sạch dịch kính để tránh co kéo dịch kính - võng mạc gây rách võng mạc trong thì phaco thể thủy tinh.\n- Dùng đèn lạnh nội nhãn đỡ dưới thể thủy tinh không để thể thủy tinh rơi trở lại buồng dịch kính.\n- Dùng đầu phaco typ chuyên dụng không có lớp áo silicon bên ngoài, có đặc điểm là nhỏ và dài hơn đầu typ tiêu chuẩn. Nếu không có đầu phaco chuyên dụng cũng có thể dùng đầu phaco tiêu chuẩn. Đưa đầu phaco vào qua đường mở củng mạc tại vị trí Pars plana, đưa thể thủy tinh sa lệch lên khoang dịch kính trước hoặc lên sau diện đồng tử để tán nhuyễn thể thủy tinh sa lệch bằng năng lượng siêu âm. Hạn chế tối thiểu năng lượng siêu âm trong buồng dịch kính, có thể sử dụng đầu đèn nội nhãn để giữ và điều khiển khối nhân thể thủy tinh.\n- Có thể sử dụng perfluorocarbon lỏng bơm vào buồng dịch kính giúp nâng thể thủy tinh lên khỏi võng bảo vệ võng mạc trước tác dụng của sóng siêu âm. Nên áp dụng trong những trường hợp phức tạp, ví dụ như có biến chứng bong võng mạc kèm theo sa thể thủy tinh.\n- Dùng đầu phaco với năng lượng thấp, hoặc đầu cắt dịch kính để hút sạch những mảnh nhân nhỏ.\n- Kiểm tra và xử lý các tổn thương võng mạc chu biên (nếu có) bằng laser, lạnh đông hoặc ấn độn củng mạc. Tùy từng trường hợp có thể treo thể thủy tinh nhân tạo nếu không có biến chứng võng mạc.\n- Rút dụng cụ phẫu thuật, đóng các đường vào nội nhãn. Khâu phục hồi củng mạc, kết mạc bằng chỉ vicryl 7-0.\n- Kết thúc phẫu thuật. Dùng kháng sinh và kháng viêm, băng kín mắt phẫu thuật." } ]
117,543
Khi nào thì đấu thầu thuốc theo hình thức mua sắm trực tiếp?
[ { "id": 15332, "text": "1. Gói thầu được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:\na) Nhà thầu đã trúng thầu cung cấp thuốc thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;\nb) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó. Trường hợp thuốc thuộc gói thầu mua sắm trực tiếp là một trong nhiều thuốc thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì số lượng của thuốc áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn 130% số lượng của thuốc cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;\nc) Đơn giá của các thuốc thuộc gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các thuốc tương ứng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phải phù hợp với giá thuốc trúng thầu được công bố tại thời điểm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nd) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không được quá 12 tháng. Trong thời hạn 12 tháng, cơ sở y tế chỉ được mua sắm trực tiếp một lần với mỗi mặt hàng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, trong trường hợp đặc biệt, cơ sở y tế phải có văn bản trình người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này để xem xét, quyết định.\n2. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, giá theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.\n3. Quy trình mua sắm trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP." } ]
[ { "id": 495841, "text": "a) Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia và thuốc thuộc Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá: - Các thuốc tại Mục A Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đáp ứng tiêu chí kỹ thuật quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư này và thuốc tại Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (trừ thuốc điều trị HIV-AIDS/thuốc kháng HIV): Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế theo thông báo của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia; - Các thuốc điều trị HIV-AIDS/thuốc kháng HIV tại Mục B Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia và tại Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế theo thông báo của Cục Phòng, chống HIV/AIDS; - Các thuốc tại Mục C Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm tập trung thuốc quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc; - Thời gian thực hiện thỏa thuận khung và thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm. a) Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP tại nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA và được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP; a) Cơ sở y tế có nhu cầu sử dụng thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá nếu tại thời điểm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu chưa có kết quả đấu thầu tập trung, kết quả đàm phán giá được công bố hoặc đã có kết quả đấu thầu tập trung, kết quả đàm phán giá được công bố nhưng hiệu lực của thỏa thuận khung đã ký còn tối thiểu 03 tháng cần tổ chức lựa chọn nhà thầu để sử dụng khi hết hiệu lực của thỏa thuận khung;\nb) Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương: - Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế theo thông báo của Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương; - Thời gian thực hiện thỏa thuận khung và thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm. b) Thuốc thuộc danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu do Bộ Y tế công bố, trừ thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu thuộc Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và đã được công bố kết quả đàm phán giá; b) Thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá đã được ký hợp đồng cung cấp nhưng nhà thầu trúng thầu không cung cấp được thuốc;" }, { "id": 23528, "text": "\"Điều 4. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc\n1. Thủ trưởng cơ sở y tế tổ chức xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và các quy định sau đây:\na) Đối với thuốc thuộc Mục A tại Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đáp ứng tiêu chí kỹ thuật đáp ứng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Thông tư này, thuốc thuộc Mục B tại Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và thuốc thuộc Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế xây dựng theo thông báo của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm\nb) Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương: Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế xây dựng theo thông báo của Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm;\nc) Đối với các thuốc không do Trung tâm đấu thầu tập trung cấp quốc gia, đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương đấu thầu quy định tại điểm a và điểm b Khoản này, cơ sở y tế tự tổ chức lựa chọn nhà thầu: Cơ sở y tế chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập định kỳ hoặc đột xuất khi có nhu cầu. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa 12 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc\n2. Thủ trưởng cơ sở y tế tổ chức lựa chọn nhà thầu bảo đảm quy định sau đây:\na) Đối với thuốc thuộc Mục A tại Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đáp ứng tiêu chí kỹ thuật đáp ứng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Thông tư này, thuốc thuộc Mục B tại Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và thuốc thuộc Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương IV và Chương V Thông tư này\nb) Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương: Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương IV Thông tư này\nc) Đối với các thuốc không do Trung tâm đấu thầu tập trung cấp quốc gia, đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương đấu thầu quy định tại điểm a và điểm b Khoản này: Cơ sở y tế có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương III Thông tư này\n3. Đối với thuốc sử dụng cho các chương trình, dự án cấp quốc gia tại Mục C Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, các chương trình, dự án, đơn vị thực hiện lập kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định. Trường hợp các cơ sở y tế có nhu cầu mua sắm đối với thuốc này để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh thì được tiến hành mua sắm theo quy định tại Chương III Thông tư này.\"" }, { "id": 51469, "text": "Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc và mua thuốc tập trung\n1. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo các hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế được thực hiện theo quy định tại Chương II của Nghị định này; theo các hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và tự thực hiện được thực hiện theo quy định tại Chương V của Nghị định này.\n2. Mua thuốc tập trung thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương này." }, { "id": 15334, "text": "\"Điều 25. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ\nPhương thức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\n1. Gói thầu mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế nhưng có quy mô nhỏ theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;\n2. Gói thầu mua thuốc theo hình thức chào hàng cạnh tranh;\n3. Gói thầu mua thuốc theo hình thức mua sắm trực tiếp;\n4. Gói thầu mua thuốc theo hình thức chỉ định thầu thông thường.\"" } ]
119,539
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
[ { "id": 82731, "text": "\"Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp\n...\n5. Về dự án đầu tư mới:\na) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:\n- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.\n- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.\n- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.\n- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.\nDự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.\nb) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:\n- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;\n- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).\nDoanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.\nc) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.\nd) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.\nĐối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.\nThu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.\nTrong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.\nđ) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.\nTrường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này”.\"" } ]
[ { "id": 71731, "text": "“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp\n1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.\n...\n7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.”" }, { "id": 85009, "text": "Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp\nĐiều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.\n...\n3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất." }, { "id": 629600, "text": "Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp\n1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.\n2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.\n3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư này) đối với các khoản thu nhập sau:\na) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư này); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.\nb) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.\nc) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.\n4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp." }, { "id": 101174, "text": "\"Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp\n1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.\n2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.\nTrường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.\nTrường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp. [...]\"" }, { "id": 561305, "text": "Đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: + Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp. + Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại của doanh nghiệp. + Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động dịch vụ thực hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.\nc) Doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này”." } ]
101,027
Khi nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
[ { "id": 40476, "text": "Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp\n1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:\na) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;\nb) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;\nc) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.\nTrong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.\n...\nĐiều 49. Điều kiện hưởng\nNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:\na) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;\nb) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\n...\n3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;\n4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:\na) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;\nb) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;\nc) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nd) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;\nđ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;\ne) Chết." } ]
[ { "id": 479375, "text": "- Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 36 tháng làm căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung được bảo lưu theo nguyên tắc sau: Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác nhận bổ sung để bảo lưu = Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp đã xét hưởng trợ cấp thất nghiệp + Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp xác nhận bổ sung - Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tháng đã nhận tiền trợ cấp thất nghiệp - Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng số tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp Ví dụ 13c: Ông Nguyễn Văn Q có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 13 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng và ông Q đã hưởng đủ 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông Q được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 07 tháng. Như vậy, thời gian đã hưởng của ông Q là 03 tháng tương ứng với 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, thực tế ông Q có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 20 tháng cho nên ông Q không được bảo lưu số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác nhận bổ sung. Ví dụ 13d: Ông Nguyễn Văn R có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 25 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng và ông R đã hưởng đủ 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông R được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 15 tháng. Như vậy, thời gian đã hưởng của ông R là 03 tháng tương ứng với 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, trong khi thực tế ông R có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 40 tháng nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông R là 04 tháng. Ví dụ 13đ: Ông Nguyễn Văn S có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 16 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng. Ông S hưởng trợ cấp thất nghiệp 01 tháng thì có việc làm, do đó, ông bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp và được bảo lưu 04 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ông được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, thời gian đã hưởng của ông S là 01 tháng tương ứng với 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, trong khi thực tế ông S có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 28 tháng nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông S là 12 tháng (không bao gồm 04 tháng đã được bảo lưu tại quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp). Ví dụ 13e: Ông Nguyễn Văn T có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 16 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng. Ông T được hưởng trợ cấp thất nghiệp 02 tháng thì có việc làm, do đó, ông bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp và không còn số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ông được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp." }, { "id": 490274, "text": "Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp\n1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.\n3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức." }, { "id": 479374, "text": "Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông M được bảo lưu là 12 tháng (tương ứng với 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông M không đến nhận tiền). Ví dụ 13: Bà Nguyễn Thị N có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 29 tháng, bà được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng. Bà N đã nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên, bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ hai và được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ ba. Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp, bà N vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba. Như vậy, bà N đã hưởng trợ cấp thất nghiệp 01 tháng và bị tạm dừng 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp (tương ứng với 24 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu của bà N là 05 tháng. Ví dụ 13a: Ông Phạm Văn N có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 15 tháng, ông được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng. Ông N đã nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên, đã thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm tháng thứ 2 nhưng không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đó. Ông N bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ ba. Sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông N vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai. Như vậy, ông N đã hưởng trợ cấp thất nghiệp 01 tháng (tương ứng với 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu của ông N là 03 tháng.\nđ) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với trường hợp người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 36 tháng trở lên làm căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung sẽ được bảo lưu để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Ví dụ 13b: Ông Nguyễn Văn P có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 42 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng và được bảo lưu là 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông P được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 08 tháng thì thời gian này được bảo lưu để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định." }, { "id": 479371, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH)\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau: “Thông tư này hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, Nghị định số 61/2020/NĐ-CP.” 1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu xác định như sau: Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi người lao động có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) + Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) + Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) + Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi người lao động không đến nhận tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) + Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác nhận bổ sung sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (đối với các trường hợp người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 36 tháng khi giải quyết thì căn cứ thực tế vào thời gian đã đóng, hưởng trợ cấp thất nghiệp) (nếu có)\na) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng đến đủ 144 tháng thì thời gian đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng thì những thời gian chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu ghi tại quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ví dụ 5: Bà Nguyễn Thị Đ có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 41 tháng, như vậy, nếu bà Đ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng (tương ứng với 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) và được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 05 tháng. Ví dụ 6: Bà Nguyễn Thị E có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 150 tháng, như vậy, nếu bà E đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp 12 tháng và được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 0 tháng." }, { "id": 547166, "text": "15. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 và bổ sung khoản 6a sau khoản 6 Điều 36: “6. Dừng chi trả các khoản trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 6a. Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do chi trả không đúng theo quyết định hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp hoặc chi trả không đúng thời hạn quy định hoặc thu bảo hiểm thất nghiệp không đúng dẫn đến việc giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định.”\n16. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 38: “2a. Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định hoặc ban hành và chuyển quyết định hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không đúng thời hạn quy định. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức việc thực hiện thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định trong trường hợp nguyên nhân dẫn đến thu hồi không phải do cơ quan thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.”" } ]
51,546
Quy trình phát ngôn và cung cấp thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 119204, "text": " Quy trình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ\n...\n2. Quy trình cung cấp thông tin cho báo chí\na) Quy trình cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 5 Quy chế này: Thực hiện theo Phụ lục III. Quy trình cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực KH&CN; Chương trình, kế hoạch, chiến lược phát triển của ngành KH&CN; chương trình, kế hoạch hành động của Bộ; các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực KH&CN.\n..." } ]
[ { "id": 15091, "text": "1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.\n2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.\n3. Xây dựng, ban hành và quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ.\n4. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển, duy trì và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.\n5. Quản lý công tác thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thông tin về kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\n6. Tổ chức và quản lý các giao dịch thông tin về công nghệ và thiết bị.\n7. Tổ chức thực hiện hợp tác và hội nhập quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ.\n8. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ.\n9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ." }, { "id": 444058, "text": "Điều 86. Hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật\n1. Cơ quan, đơn vị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có trách nhiệm:\na) Ưu tiên bố trí kinh phí để hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.\nb) Ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ thông tin để đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, cung cấp thông tin liên quan nhằm bảo đảm chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.\nc) Hoàn thiện và vận hành hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật bảo đảm kết nối thông suốt, thường xuyên, liên tục; bảo đảm cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng.\n2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu để bảo đảm thông tin cho hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật quân sự, quốc phòng. Cụ thể:\na) Trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin, đáp ứng kịp thời và hiệu quả các yêu cầu tiếp cận, nghiên cứu và xử lý các thông tin liên quan phục vụ hoạt động xây dựng và rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng.\nb) Cung cấp tài liệu thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực phục vụ cho hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật." }, { "id": 178645, "text": "Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ\n1. Bộ KH&CN tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan, về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ thông qua các hình thức sau:\na) Thường xuyên cung cấp thông tin cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN;\nb) Hằng quý tổ chức họp báo định kỳ để cung cấp thông tin cho báo chí và trả lời trực tiếp những vấn đề báo chí quan tâm;\nc) Trong trường hợp cần thiết, cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin trực tiếp tại buổi giao ban báo chí hằng tuần do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.\n2. Nội dung thông tin cung cấp cho báo chí:\na) Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;\nb) Chương trình, kế hoạch, chiến lược phát triển của ngành KH&CN; chương trình, kế hoạch hành động của Bộ;\nc) Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực KH&CN;\nd) Kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;\nđ) Quan điểm và ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề quan trọng về lĩnh vực KH&CN được dư luận xã hội quan tâm;\ne) Các lĩnh vực hoạt động khác của Bộ mà Lãnh đạo Bộ thấy cần thiết và cho phép cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí;\ng) Thông tin khác phải được công khai theo quy định của pháp luật." }, { "id": 632801, "text": "Khoản 4. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau đây:\na) Thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và chịu trách nhiệm về hoạt động khoa học và công nghệ trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực khoa học và công nghệ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; có tổ chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ;\nb) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, biện pháp thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ; xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ;\nc) Báo cáo kịp thời, đầy đủ thông tin và số liệu thống kê khoa học và công nghệ về Bộ Khoa học và Công nghệ;\nd) Quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đúng mục đích và có hiệu quả, phù hợp với đặc thù và tiến độ kế hoạch khoa học và công nghệ." }, { "id": 597785, "text": "Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\n1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc lĩnh vực được giao quản lý.\n2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các dự án, công trình quan trọng quốc gia của ngành thuộc lĩnh vực do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.\n3. Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, hằng năm; kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm, các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ phù hợp với chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và theo phân cấp, ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n4. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý của bộ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật theo thẩm quyền trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.\n5. Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật, nếu phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban hành có dấu hiệu trái với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thì kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.\n6. Hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo danh mục do Chính phủ quy định; quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật." } ]
51,613
Một năm thì người đi nghĩa vụ quân sự được nghỉ phép bao nhiêu ngày?
[ { "id": 35028, "text": "\"Điều 3. Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\"" } ]
[ { "id": 19461, "text": "1. Đối tượng được thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm:\na) Cán bộ, công chức đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên (theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban Dân tộc) có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động quy định, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm về thăm gia đình, cha mẹ, vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê quán.\nb) Cán bộ, công chức công tác tại vùng còn lại có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động quy định, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm để thăm vợ hoặc chồng; con; cha, mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau, bị chết.\n2. Đối tượng được thanh toán tiền lương, hoặc tiền bồi dưỡng cho những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm:\na) Các trường hợp được thanh toán tiền lương theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ:\n- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để làm nghĩa vụ quân sự;\n- Hết hạn hợp đồng lao động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ; bị sa thải; nghỉ hưu; chết.\nb) Các trường hợp được thanh toán tiền bồi dưỡng do yêu cầu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép:\nCán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm thì cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép theo chế độ quy định; trường hợp do nhu cầu công việc không thể bố trí cho cán bộ, công chức nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày nghỉ phép theo quy định, thì cơ quan, đơn vị quyết định việc chi trả tiền bồi dưỡng cho cán bộ, công chức những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.\nCán bộ, công chức nếu đã được cơ quan, đơn vị bố trí sắp xếp thời gian cho đi nghỉ phép theo quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.\nCăn cứ điều kiện công việc thực tế, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ về các trường hợp được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm." }, { "id": 459153, "text": "Khoản 2. Đối tượng được thanh toán tiền lương, hoặc tiền bồi dưỡng cho những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm:\na) Các trường hợp được thanh toán tiền lương theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ: - Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để làm nghĩa vụ quân sự; - Hết hạn hợp đồng lao động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ; bị sa thải; nghỉ hưu; chết.\nb) Các trường hợp được thanh toán tiền bồi dưỡng do yêu cầu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép: Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm thì cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép theo chế độ quy định; trường hợp do nhu cầu công việc không thể bố trí cho cán bộ, công chức nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày nghỉ phép theo quy định, thì cơ quan, đơn vị quyết định việc chi trả tiền bồi dưỡng cho cán bộ, công chức những ngày chưa nghỉ phép hàng năm. Cán bộ, công chức nếu đã được cơ quan, đơn vị bố trí sắp xếp thời gian cho đi nghỉ phép theo quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm. Căn cứ điều kiện công việc thực tế, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ về các trường hợp được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm." }, { "id": 80756, "text": "\"Điều 5. Chế độ chi trả tiền lương, tiền bồi dưỡng đối với những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm.\n1. Điều kiện, chứng từ thanh toán:\na) Các trường hợp theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ:\nCăn cứ theo giấy báo triệu tập nghĩa vụ quân sự; hợp đồng lao động; quyết định nghỉ hưu; giấy báo tử; xác nhận của cơ quan, đơn vị về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bị mất việc làm, bị sa thải.\nb) Các trường hợp do yêu cầu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép:\nCó đơn xin nghỉ phép nhưng được Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp quản lý cán bộ, công chức làm việc xác nhận do yêu cầu công việc nên không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép năm hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm.\"" }, { "id": 118025, "text": "Về trả lương khi NLĐ đi làm vào những ngày nghỉ hằng năm Câu hỏi: \nNếu NLĐ đi làm trong những ngày nghỉ hằng năm thì NLĐ được thanh toán tiền lương như thế nào? \nHướng trả lời, hướng dẫn: \n(1) Cần xác định ba quy định/nguyên tắc đã được nêu trong BLLĐ, gồm: \n- Nghỉ phép năm là quyền của NLĐ. Do đó NLĐ có thể dùng hoặc không dùng. NLĐ có quyền nghỉ nhưng không có nghĩa vụ nghỉ. \n- NSDLĐ có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm. \n- Sẽ chỉ bị xem là làm thêm giờ và phải trả 300% khi việc đi làm của NLĐ đã được xác định là đi làm vào ngày nghỉ phép. \n(2) Trường hợp lịch nghỉ hằng năm đã xác định rõ ngày nghỉ cụ thể; NLĐ đi làm vào ngày nghỉ cụ thể đã được xác định đó (do NSDLĐ huy động hoặc hai bên thỏa thuận) thì xác định là NLĐ đi làm thêm vào ngày nghỉ có hưởng lương và NSDLĐ phải trả ít nhất bằng 300% theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 98 BLLÐ. \n(3) Trường hợp lịch nghỉ hằng năm không xác định ngày nghỉ cụ thể (Ví dụ: Trường hợp lịch nghỉ linh hoạt, tạo điều kiện cho NLĐ đăng ký nghỉ vào thời gian theo nhu cầu cá nhân) \nĐối với trường hợp này, NSDLĐ đã dành quyền quyết định ngày nghỉ cụ thể cho NLĐ với việc quy định lịch nghỉ linh hoạt theo tháng hoặc theo năm và NLĐ phải đăng ký/thông báo trước cho NSDLĐ. Do đó, nếu NLĐ không đăng ký/thông báo thì được hiểu là NLĐ đã từ bỏ quyền nghỉ phép năm trong tháng hoặc trong năm của mình. Đồng thời, trường hợp này cũng không xác định được ngày làm việc cụ thể nào là ngày nghỉ phép của NLĐ. Vì vậy, NSDLĐ có nghĩa vụ trả lương làm việc bình thường cho NLĐ mà không có nghĩa vụ phải trả lương làm thêm giờ cho NLĐ đối với những ngày NLĐ không nghỉ hoặc không nghỉ hết phép hằng năm. \nTrong trường hợp cần thiết, có thể hướng dẫn thêm cho NSDLĐ quy định trong nội quy lao động nội dung chặt chẽ hơn, cụ thể: “Trường hợp nội quy lao động hoặc quy định nội bộ của doanh nghiệp đã quy định trao quyền cho NLĐ đăng ký nghỉ phép nhưng NLĐ không đăng ký thì được coi là NLĐ từ bỏ quyền nghỉ hằng năm của mình”. " }, { "id": 18717, "text": "1. Thông tư này quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm và nghỉ phép đặc biệt đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị quân đội có sử dụng kinh phí do Nhà nước cấp.\n2. Phạm vi thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm; nghỉ phép đặc biệt đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội theo quy định tại Thông tư này gồm:\na) Tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi đi nghỉ phép hàng năm và nghỉ phép đặc biệt;\nb) Thanh toán tiền lương cho những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa được nghỉ hoặc chưa được nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm." } ]
70,469
Thành phần tổ chức chấm điểm dựa trên thang điểm áp dụng bình xét gia đình văn hóa gồm những ai?
[ { "id": 16062, "text": "1. Trưởng khu dân cư tổng hợp danh sách các hộ gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa đủ điều kiện tặng Giấy khen Gia đình văn hóa.\n2. Trưởng khu dân cư triệu tập cuộc họp bình xét, thành phần gồm:\na) Cấp ủy, Trưởng khu dân cư, Trưởng ban Công tác Mặt trận, đại diện các ngành, các tổ chức đoàn thể;\nb) Đại diện hộ gia đình trong danh sách được bình xét.\n3. Tổ chức cuộc họp bình xét:\na) Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự;\nb) Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết;\nc) Kết quả: Các gia đình được đề nghị tặng Giấy khen Gia đình văn hóa khi có từ 60% trở lên thành viên dự họp đồng ý. Trong trường hợp số lượng gia đình được đề nghị tặng Giấy khen vượt quá 15% tổng số gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa 3 năm liên tục thì căn cứ số phiếu đồng ý, lấy từ cao xuống thấp.\n4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Trưởng khu dân cư lập hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.\n5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tặng Giấy khen, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định tặng Giấy khen Gia đình văn hóa (Mẫu số 13)." } ]
[ { "id": 140408, "text": "\"Điều 5. Thang điểm, cách chấm điểm đối với danh hiệu Gia đình văn hóa và Khu dân cư văn hóa\n1. Thang điểm tối đa làm căn cứ xét công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa (Mẫu số 04) và Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 06) là 100 điểm.\"" }, { "id": 16058, "text": "“Điều 5. Thang điểm, cách chấm điểm đối với danh hiệu Gia đình văn hóa và Khu dân cư văn hóa\n1. Thang điểm tối đa làm căn cứ xét công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa (Mẫu số 04) và Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 06) là 100 điểm.\n2. Tổng điểm của mỗi tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 và Điều 12 Nghị định này không dưới 50% số điểm tối đa.\n3. Cách chấm điểm để xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa được thực hiện như sau:\na) Hộ gia đình thuộc quận, huyện tại thành phố trực thuộc trung ương: Đạt từ 90 điểm trở lên;\nb) Hộ gia đình thuộc xã, phường, thị trấn thuộc miền núi, hải đảo hoặc xã đặc biệt khó khăn hoặc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ: Đạt từ 60 điểm trở lên;\nc) Hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này: Đạt từ 85 điểm trở lên.\n4. Cách chấm điểm để xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa được thực hiện như sau:\na) Khu dân cư thuộc quận, huyện tại thành phố trực thuộc trung ương: Đạt từ 90 điểm trở lên;\nb) Khu dân cư thuộc xã, phường, thị trấn thuộc miền núi, hải đảo hoặc xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ: Đạt từ 60 điểm trở lên;\nc) Khu dân cư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều này: Đạt từ 80 điểm trở lên.\n5. Giấy khen Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa được tặng không quá 15% trên tổng số gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa đủ 03 năm liên tục, khu dân cư được công nhận danh hiệu Khu dân cư văn hóa đủ 05 năm liên tục.”" }, { "id": 16057, "text": "\"Điều 4. Thời gian, thẩm quyền xét tặng, tổ chức trao tặng danh hiệu\n1. Việc đăng ký các danh hiệu Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa phải được thực hiện trước ngày 30 tháng 01 và bình xét trước ngày 20 tháng 12 hàng năm (trường hợp đặc biệt thời gian bình xét phải thực hiện trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo).\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm; Giấy khen cho gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa đủ 03 năm liên tục.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa hàng năm; Giấy khen cho khu dân cư được công nhận danh hiệu Khu dân cư văn hóa đủ 05 năm liên tục.\n4. Việc công bố và trao tặng các danh hiệu Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa được tổ chức vào dịp tổng kết cuối năm của xã, phường, thị trấn.\"" }, { "id": 20634, "text": "1. Việc quản lý học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n2. Học viên được bố trí chỗ ở, sinh hoạt theo tổ hoặc đội phù hợp với quy trình cai nghiện và điều kiện thực tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n3. Học viên cai nghiện, chữa trị tại cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 03 tuần trở lên được bình xét và xếp loại theo tháng. Kết quả xếp loại dựa trên thang điểm quy định tại tiêu chí chấm điểm và xếp loại học viên (Phụ lục số 01). Cán bộ Phòng quản lý học viên ghi Phiếu theo dõi đánh giá học viên (Mẫu số 12) và lưu hồ sơ.\n4. Học viên được tham gia lao động trị liệu và được bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, độ tuổi, giới tính. Thời gian lao động không quá 03 giờ/ngày, được nghỉ lao động các ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định." } ]
40,443
Thẩm quyền ra lệnh giữ người trong vụ án hình sự thuộc về những ai?
[ { "id": 106760, "text": "\"Điều 117. Tạm giữ\n...\n2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.\"" }, { "id": 72665, "text": "\"Điều 110: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp\n...\n2. Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:\na) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;\nb) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;\nc) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.\"" } ]
[ { "id": 79479, "text": "Gửi văn bản đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân, nếu không thuộc thẩm quyền ra lệnh trích xuất, cơ quan thi hành án hình sự phải gửi văn bản đề nghị trích xuất phạm nhân kèm theo bản sao văn bản yêu cầu trích xuất của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đến cơ quan có thẩm quyền ra lệnh trích xuất phạm nhân để ra lệnh trích xuất. Khi gửi văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra lệnh trích xuất, cơ quan thi hành án hình sự phải thông báo cho cơ quan có yêu cầu trích xuất biết.\n2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi nhận được văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nếu không thuộc thẩm quyền ra lệnh trích xuất thì thực hiện việc đề nghị ra lệnh trích xuất như sau:\na) Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì gửi văn bản đề nghị trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;\nb) Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;\nc) Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án tại trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thuộc Công an cấp tỉnh khác quản lý thì gửi văn bản đề nghị trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đó ra lệnh trích xuất;\nd) Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam cấp quân khu khác thì gửi văn bản yêu cầu trích xuất đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đó để ra lệnh trích xuất.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải gửi văn bản đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu trích xuất gửi văn bản yêu cầu trích xuất phạm nhân đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để ra lệnh trích xuất hoặc đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân theo thẩm quyền.\n4. Trường hợp nhận được yêu cầu trích xuất đối với phạm nhân nữ có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng nơi chấp hành án, cơ quan nhận được yêu cầu trích xuất phải có văn bản thông báo lại cho cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu trích xuất biết về việc phạm nhân đó có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng nơi chấp hành án để xem xét, cân nhắc việc trích xuất phạm nhân." }, { "id": 170330, "text": "Thực hiện trích xuất phạm nhân\n1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân phải gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất để yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ra lệnh trích xuất. Khi nhận được yêu cầu trích xuất phạm nhân, người có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất.\n2. Thẩm quyền trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử được thực hiện như sau:\na) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an;\nb) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam cấp quân khu;\nc) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại tạm giam hoặc phạm nhân do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trực tiếp quản lý.\n3. Trường hợp trích xuất phạm nhân để phục vụ yêu cầu quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo, khám bệnh, chữa bệnh hoặc để chăm sóc con của phạm nhân đang ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân phải đưa đi khám và điều trị bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra lệnh trích xuất.\n..." }, { "id": 442804, "text": "Khoản 2. Thẩm quyền trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử được thực hiện như sau:\na) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an;\nb) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam cấp quân khu;\nc) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại tạm giam hoặc phạm nhân do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trực tiếp quản lý." }, { "id": 442803, "text": "Khoản 1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân phải gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất để yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ra lệnh trích xuất. Khi nhận được yêu cầu trích xuất phạm nhân, người có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất." }, { "id": 172240, "text": "Ra lệnh trích xuất phạm nhân\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu hoặc văn bản đề nghị trích xuất, cơ quan có thẩm quyền ra lệnh trích xuất phải ra lệnh trích xuất gửi cho cơ quan đã đề nghị ra lệnh trích xuất, cơ quan giao và cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất để thực hiện, đồng thời gửi đến cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để theo dõi.\n2. Lệnh trích xuất phải có các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 40 của Luật Thi hành án hình sự." } ]
93,791
Đỗ ô tô trên hè phố không đúng quy tắc giao thông đường bộ thì bị xử phạt bao nhiêu?
[ { "id": 71859, "text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;" } ]
[ { "id": 172953, "text": "\"Điều 4. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ và quy định về vận tải đường bộ (theo hành vi quy định tại Điều 5, Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021)\n1. Phạt tiền từ 800.000 đến 1.200.000 đối với hành vi dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn (theo hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)\n2. Phạt tiền từ 1.600.000 đến 2.000.000 đối với hành vi đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (theo hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).\"" }, { "id": 71856, "text": "\"Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường phố\nNgười điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:\n1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.\n2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.\"" }, { "id": 133410, "text": "Các trường hợp thu hồi giấy phép đã cấp đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố\n1. Không thực hiện đúng các quy định trong Giấy phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n2. Tổ chức, cá nhân đã bị cơ quan có chức năng xử phạt vi phạm hành chính từ hai lần trở lên về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.\n3. Khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có sự thay đổi về chủ trương, quy định pháp luật." }, { "id": 160135, "text": "\"Điều 23. Dừng xe, đỗ xe\n1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe.\n2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện không giới hạn thời gian.\n3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây:\na) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết khi vào vị trí dừng xe, đỗ xe;\nb) Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện xuống để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe;\nc) Khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã kéo phanh tay hoặc thực hiện các biện pháp an toàn;\nd) Trường hợp phương tiện gặp sự cố kỹ thuật hoặc buộc phải đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm phía sau xe và có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp;\nđ) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh và đánh lái về phía lề đường;\ne) Việc dừng, đỗ xe không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông.\n4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:\na) Bên trái đường một chiều;\nb) Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi có tầm nhìn bị che khuất;\nc) Trên cầu, gầm cầu vượt;\nd) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;\nđ) Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố (dưới 40 mét trên đường bộ) đối với đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;\ne) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;\ng) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;\nh) Nơi dừng của xe buýt;\ni) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào;\nk) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;\nl) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;\nm) Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;\nn) Trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, hè phố trái quy định.\n5. Trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải dừng, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải dừng, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.\n6. Trên đường phố, người điều khiển phương tiện phải dừng, đỗ xe sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông.\n7. Khi hạ tầng giao thông đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các điểm chỉ được dừng, đỗ xe trên đường phố.\"" } ]
138,389
Tòa án nhân dân có trách nhiệm gì sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù?
[ { "id": 216438, "text": "Thủ tục xem xét hoãn chấp hành án phạt tù\n1. Ngay sau khi nhận được đơn, văn bản, tài liệu, hồ sơ đề nghị xem xét hoãn chấp hành án phạt tù thì Tòa án thông báo bằng văn bản về việc đang xem xét quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng kiểm sát (nếu Viện kiểm sát không có văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù); cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án và không thực hiện áp giải thi hành án." } ]
[ { "id": 216437, "text": "2. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù phải được đánh số bút lục và lưu giữ trong Hồ sơ thi hành án của người được hoãn chấp hành án phạt tù do Tòa án quản lý.\n3. Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoãn chấp hành án phạt tù để thực hiện chức năng kiểm sát thì Tòa án sao gửi theo yêu cầu của Viện kiểm sát, trừ trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù theo đề nghị của Viện kiểm sát." }, { "id": 451083, "text": "Điều 7. Thủ tục xem xét hoãn chấp hành án phạt tù\n1. Ngay sau khi nhận được đơn, văn bản, tài liệu, hồ sơ đề nghị xem xét hoãn chấp hành án phạt tù thì Tòa án thông báo bằng văn bản về việc đang xem xét quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng kiểm sát (nếu Viện kiểm sát không có văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù); cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án và không thực hiện áp giải thi hành án.\n2. Chánh án Tòa án tổ chức xem xét, thẩm tra đơn, văn bản đề nghị, tài liệu kèm theo và giải quyết như sau:\na) Trường hợp đơn, văn bản đề nghị và tài liệu kèm theo đã đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch này thì xem xét hoãn chấp hành án phạt tù;\nb) Trường hợp đơn, văn bản đề nghị và tài liệu chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch này thì thông báo bổ sung đơn, văn bản đề nghị và các tài liệu kèm theo. Trường hợp này, thời hạn Chánh án phải xem xét quyết định hoãn chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Thi hành án hình sự được tính kể từ ngày nhận được bổ sung đơn, văn bản, tài liệu kèm theo;\nc) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù đã đầy đủ nhưng nếu thấy còn nội dung vướng mắc, chưa rõ thì Chánh án Tòa án phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp để trao đổi, thống nhất trước khi ban hành quyết định.\n3. Sau khi xem xét hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án giải quyết như sau:\na) Trường hợp không đủ căn cứ hoãn chấp hành án phạt tù thì không ra quyết định hoãn và có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do. Văn bản này có thể bị khiếu nại hoặc kiến nghị theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và phải được gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Thi hành án hình sự;\nb) Trường hợp có đủ căn cứ hoãn chấp hành án phạt tù thì ra Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.\n4. Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù có các nội dung sau:\na) Ngày, tháng, năm ra quyết định;\nb) Tòa án ra quyết định;\nc) Ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định;\nd) Số, ngày, tháng, năm của Bản án, quyết định được thi hành;\nđ) Số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù;\ne) Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người được hoãn chấp hành phạt tù;\ng) Lý do được hoãn chấp hành án phạt tù;\nh) Tên cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù;\ni) Thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù và hiệu lực thi hành. Trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì cuối quyết định ghi “Hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù thì Quyết định thi hành án số ... của Tòa án ... được thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự”." }, { "id": 63664, "text": "Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù\n1. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù bao gồm các tài liệu sau:\na) Đơn đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù;\nb) Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc bản sao trích lục bản án;\nc) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;\nd) Đối với người bị kết án phạt tù bị bệnh nặng tới mức không thể chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên hoặc có kết luận của tổ chức pháp y công lập về tình trạng bệnh tật của người bị kết án phạt tù. Người bị bệnh nặng là người mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên hoặc mắc bệnh khác dẫn đến không có khả năng tự phục vụ bản thân, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao;\nđ) Đối với người bị kết án phạt tù bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV thì phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội và tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao;\ne) Đối với người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên về việc người bị kết án có thai;\ng) Đối với người bị kết án phạt tù là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi phải có bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con dưới 36 tháng tuổi và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù đang cư trú về việc họ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;\nh) Đối với người bị kết án phạt tù được đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt thì phải có bản tường trình ghi rõ hoàn cảnh khó khăn, công việc, mức thu nhập, nơi làm việc và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú;\ni) Đối với người bị kết án phạt tù được đề nghị hoãn chấp hành án do nhu cầu công vụ thì phải có văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc trưng dụng người bị kết án phạt tù cần phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể;\nk) Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;\nl) Các tài liệu khác liên quan (nếu có).\n2. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù phải được đánh số bút lục và lưu giữ trong Hồ sơ thi hành án của người được hoãn chấp hành án phạt tù do Tòa án quản lý.\n3. Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoãn chấp hành án phạt tù để thực hiện chức năng kiểm sát thì Tòa án sao gửi theo yêu cầu của Viện kiểm sát, trừ trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù theo đề nghị của Viện kiểm sát." }, { "id": 64927, "text": "Hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù\n...\n2. Thủ tục xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản và thông báo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.\nb) Ngay sau khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù về việc người được hoãn chấp hành án phạt tù thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đơn tự nguyện xin chấp hành án phạt tù của người được hoãn chấp hành án phạt tù thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.\nc) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo hoặc đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc đã đưa người được hoãn chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án do người được hoãn chấp hành án phạt tù đã hồi phục sức khỏe hoặc người được hoãn chấp hành án phạt tù mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.\nd) Thủ tục xem xét hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 6 Điều 7 của Thông tư liên tịch này.\nđ) Quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù có các nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tòa án ra quyết định; ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm của quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người được hoãn chấp hành án phạt tù; lý do hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định; ghi rõ số, ngày, tháng, năm quyết định thi hành án đã ban hành. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày Tòa án ra quyết định.\nQuyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù có thể bị kháng nghị theo quy định tại khoản 5 Điều 167 của Luật Thi hành án hình sự và được giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 169 của Luật Thi hành án hình sự.\nTrường hợp hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định điểm b khoản 1 Điều này thì ngoài nội dung hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù còn phải có nội dung về áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh." }, { "id": 42974, "text": "1. Khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án, sao gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn chấp hành án cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó và lập hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hoãn chấp hành án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó để thông báo quyết định và yêu cầu người đó cam kết bằng văn bản chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người được hoãn chấp hành án phạt tù phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù để xử lý theo thẩm quyền.\nTrường hợp người được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để xác minh và yêu cầu họ có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.\nTrường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện hoặc tại nhà mà không thể có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và bệnh viện nơi điều trị, gia đình người được hoãn để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành pháp luật.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải lập hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù.\nHằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc quản lý người được hoãn chấp hành án.\nNgười được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú trong thời gian được hoãn chấp hành án nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và phải có mặt theo yêu cầu triệu tập của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án.\nViệc thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người được hoãn chấp hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.\nTrường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện ngoài nơi cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội có trách nhiệm phối hợp với gia đình để quản lý người đó.\n4. Trong thời gian được hoãn chấp hành án mà người được hoãn chấp hành án phạt tù lại thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức thi hành án.\nTrường hợp người được hoãn chấp hành án bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.\n5. Trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ra quyết định đình chỉ thi hành án và giải quyết các thủ tục có liên quan.\n6. Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi ngay cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.\n7. Đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được hoãn chấp hành án phạt tù có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn chấp hành án phạt tù cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền.\nTrường hợp kết quả giám định xác định người được hoãn chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án.\nTrường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.\nChi phí giám định do cơ quan trưng cầu giám định chi trả." } ]
173,246
Nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro thấp phải phù hợp với những tài liệu gì?
[ { "id": 83102, "text": "Quảng cáo trang thiết bị y tế\n1. Nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:\na) Hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B;\nb) Hồ sơ đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại C, D.\n..." }, { "id": 63193, "text": "\"Điều 4. Loại trang thiết bị y tế\nTrang thiết bị y tế được phân làm 4 loại dựa trên mức độ rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và sản xuất các trang thiết bị y tế đó:\n1. Trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro thấp.\n2. Trang thiết bị y tế thuộc loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp.\n3. Trang thiết bị y tế thuộc loại C là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình cao.\n4. Trang thiết bị y tế thuộc loại D là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro cao.\"" } ]
[ { "id": 83106, "text": "Quảng cáo trang thiết bị y tế\n1. Nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:\na) Hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B;\nb) Hồ sơ đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại C, D.\n2. Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có các nội dung sau đây:\na) Tên trang thiết bị y tế, chủng loại, mã sản phẩm, hãng sản xuất, nước sản xuất;\nb) Số lưu hành;\nc) Tính năng, tác dụng;\nd) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế hoặc tổ chức được chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế ủy quyền;\nđ) Cảnh báo liên quan đến sức khỏe người sử dụng, điều kiện bảo quản (nếu có).\n3. Quảng cáo trang thiết bị y tế trên báo nói, báo hình phải đọc hoặc thể hiện rõ ràng nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Trước khi thực hiện quảng cáo, chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế hoặc tổ chức được chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế ủy quyền bằng văn bản có trách nhiệm đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế nội dung và hình thức dự kiến quảng cáo.\n5. Chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế hoặc tổ chức được chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự phù hợp của nội dung quảng cáo với bản nội dung dự kiến quảng cáo đã đăng tải và hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B hoặc hồ sơ đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại C, D.\n6. Các tài liệu hoặc vật phẩm không đề cập đến tên trang thiết bị y tế; tài liệu hoặc vật phẩm chỉ liệt kê tên, thông số kỹ thuật trang thiết bị y tế nhưng không có thông tin tính năng, tác dụng; tài liệu nghiên cứu khoa học; tài liệu lâm sàng; tài liệu hỗ trợ đào tạo hướng dẫn sử dụng sản phẩm không được coi là tài liệu quảng cáo." }, { "id": 24732, "text": "1. Trang thiết bị y tế gồm 2 nhóm được phân làm 4 loại dựa trên mức độ rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và sản xuất các trang thiết bị y tế đó:\na) Nhóm 1 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro thấp.\nb) Nhóm 2 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D, trong đó:\n- Trang thiết bị y tế thuộc loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp;\n- Trang thiết bị y tế thuộc loại C là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình cao;\n- Trang thiết bị y tế thuộc loại D là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro cao.\n2. Nguyên tắc phân loại trang thiết bị y tế:\na) Việc phân loại trang thiết bị y tế phải dựa trên cơ sở quy tắc phân loại về mức độ rủi ro và phải được thực hiện bởi cơ sở đã công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế theo quy định tại Nghị định này;\nb) Trang thiết bị y tế chỉ có một mục đích sử dụng nhưng mục đích sử dụng đó có thể được phân loại vào hai hoặc nhiều mức độ rủi ro khác nhau thì áp dụng việc phân loại theo mức độ rủi ro cao nhất;\nc) Trang thiết bị y tế có nhiều mục đích sử dụng và mỗi mục đích sử dụng có mức độ rủi ro khác nhau thì áp dụng việc phân loại theo mức độ rủi ro cao nhất;\nd) Trang thiết bị y tế được thiết kế để sử dụng kết hợp với một trang thiết bị y tế khác thì mỗi trang thiết bị y tế có thể được phân loại mức độ rủi ro riêng biệt nhưng kết quả phân loại phải căn cứ vào mức độ rủi ro cao nhất của mục đích sử dụng cuối cùng của tổng thể trang thiết bị y tế kết hợp đó.\n3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết việc phân loại trang thiết bị y tế bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế về phân loại trang thiết bị y tế của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á mà Việt Nam là thành viên." }, { "id": 97626, "text": "\"Điều 5. Nguyên tắc phân loại trang thiết bị y tế\n1. Việc phân loại trang thiết bị y tế phải dựa trên cơ sở quy tắc phân loại về mức độ rủi ro.\n2. Trang thiết bị y tế chỉ có một mục đích sử dụng nhưng mục đích sử dụng đó có thể được phân loại vào hai hoặc nhiều mức độ rủi ro khác nhau thì áp dụng việc phân loại theo mức độ rủi ro cao nhất.\n3. Trang thiết bị y tế có nhiều mục đích sử dụng và mỗi mục đích sử dụng có mức độ rủi ro khác nhau thì áp dụng việc phân loại theo mức độ rủi ro cao nhất.\n4. Trong trường hợp trang thiết bị y tế được thiết kế để sử dụng kết hợp với một trang thiết bị y tế khác thì mỗi trang thiết bị y tế phải được phân loại mức độ rủi ro riêng biệt.\nTrường hợp đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro là thiết bị, hệ thống thiết bị có tham gia vào quá trình xét nghiệm và các thuốc thử, chất chứng, chất chuẩn, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát được phân loại mức độ rủi ro riêng biệt nhưng kết quả phân loại phải căn cứ vào mức độ rủi ro cao nhất của mục đích sử dụng cuối cùng của tổng thể trang thiết bị y tế kết hợp đó. Các trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro là các sản phẩm khác tham gia hoặc hỗ trợ quá trình thực hiện xét nghiệm được phân loại mức độ rủi ro riêng biệt.\n5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết việc phân loại trang thiết bị y tế bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế về phân loại trang thiết bị y tế của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á mà Việt Nam là thành viên.\n6. Việc phân loại trang thiết bị y tế phải được thực hiện bởi cơ sở phân loại là cơ sở đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành.\"" } ]