id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 1
5
|
---|---|---|---|
167,300 | Nguyên tắc giải quyết bồi thường nhà nước gồm những gì? | [
{
"id": 62451,
"text": "Nguyên tắc giải quyết bồi thường nhà nước\n1. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Cơ quan Thuế giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;\n2. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật TNBTCNN.\n3. Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật TNBTCNN giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật TNBTCNN.\n4. Tuân thủ thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường.\n5. Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì cơ quan Thuế chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại."
}
] | [
{
"id": 121816,
"text": "Nguyên tắc, trách nhiệm phối hợp\n...\n2. Trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong Bộ Tư pháp như sau:\na) Cục Bồi thường nhà nước là đơn vị đầu mối thực hiện, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp.\nb) Đơn vị chủ trì chủ động thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Quy chế này và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực bồi thường nhà nước.\nc) Đơn vị phối hợp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, kịp thời với đơn vị chủ trì để thực hiện các nhiệm vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Quy chế này và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực bồi thường nhà nước."
},
{
"id": 481927,
"text": "Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định nguyên tắc, phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương, các sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường.\nĐiều 3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác bồi thường và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân\n1. Tuân thủ Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và quy định của Thông tư này.\n2. Việc giải quyết bồi thường phải bảo đảm:\na) Kịp thời, công khai;\nb) Được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan có trách nhiệm bồi thường với người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của họ;\nc) Người được bồi thường được trả một lần bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác."
},
{
"id": 48997,
"text": "Thông tư này quy định nguyên tắc, phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân."
},
{
"id": 12696,
"text": "\"Điều 4. Nguyên tắc bồi thường của Nhà nước\n1. Việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật này.\n2. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này.\nViệc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này.\n3. Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật này.\n4. Nhà nước giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.\n5. Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại.\""
}
] |
71,756 | Xử lý đối với bản lưu sổ chứng thực được pháp luật quy định ra sao? | [
{
"id": 32167,
"text": "\"Điều 14. Chế độ lưu trữ\n1. Sổ chứng thực là tài liệu lưu trữ của Nhà nước, được bảo quản, lưu trữ vĩnh viễn tại trụ sở cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực.\n2. Đối với việc chứng thực chữ ký và chứng thực chữ ký người dịch, cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải lưu một bản giấy tờ, văn bản đã chứng thực; thời hạn lưu trữ là 02 (hai) năm. Trong trường hợp chứng thực chữ ký của người tiến hành giám định trong văn bản kết luận giám định tư pháp, chứng thực bản sao từ bản chính thì không lưu trữ.\n3. Đối với việc chứng thực hợp đồng, giao dịch, cơ quan thực hiện chứng thực phải lưu một bản chính hợp đồng, giao dịch kèm theo hồ sơ; thời hạn lưu trữ là 20 (hai mươi) năm.\n4. Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không được thu lệ phí, chi phí khác đối với văn bản chứng thực lưu trữ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này; có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ sổ chứng thực và văn bản chứng thực.\n5. Việc tiêu hủy văn bản chứng thực khi hết thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\""
}
] | [
{
"id": 614960,
"text": "Điều 12. Lưu trữ Sổ hộ tịch\n1. Sau khi khóa Sổ hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày khóa Sổ hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch chứng thực 01 bản sao Sổ hộ tịch để chuyển lưu tại cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên trực tiếp; đối với Cơ quan đại diện thì gửi tập trung về Bộ Ngoại giao.\n2. Khi nhận bản sao Sổ hộ tịch chuyển lưu, cơ quan tiếp nhận phải kiểm tra từng quyển Sổ hộ tịch, lập Biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ tình trạng, số liệu đăng ký của từng quyển.\n3. Sổ hộ tịch là tài sản quốc gia, được lưu trữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\n4. Cơ quan lưu giữ Sổ hộ tịch có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng Sổ hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp an toàn, chống cháy nổ, bão lụt, ẩm ướt, mối mọt."
},
{
"id": 196755,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n14. Về chứng thực:\na) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) và chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;\nb) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;\nc) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức Tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc chứng thực bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch: quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định pháp luật."
},
{
"id": 26822,
"text": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp\n1. Căn cứ yêu cầu đảm bảo an toàn, xác thực thông tin trong giao dịch điện tử phục vụ nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mình xem xét, xác nhận văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật cho tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý.\n2. Tiếp nhận, bàn giao chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao theo quy định.\n3. Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của các tổ chức, cá nhân thuộc quyền bàn giao cho Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.\n4. Cập nhật, quản lý, lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.\n5. Kiểm tra việc triển khai, sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thuộc phạm vi quản lý.\n6. Định kỳ, đột xuất báo cáo về tình hình cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký sổ chuyên dùng Chính phủ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền."
},
{
"id": 546902,
"text": "Khoản 2. Các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này là bản chính và do người đại diện hợp pháp của thành viên mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá ký tên và đóng dấu; các giấy tờ quy định tại điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều này là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính. Nếu giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật."
}
] |
19,373 | Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm bao nhiêu ký tự? Cơ quan thuế sẽ ủy quyền cho đơn vị nào để tạo ra mã này? | [
{
"id": 83127,
"text": "“3. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử\nMã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm 34 ký tự và là duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế hoặc hệ thống của đơn vị do cơ quan thuế ủy quyền tạo ra trên các hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.”"
}
] | [
{
"id": 617485,
"text": "Điều 89. Hóa đơn điện tử\n1. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\n2. Hóa đơn điện tử bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác.\n3. Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.\n4. Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 40896,
"text": "“Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.\n2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:\na) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.\nMã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.\nb) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.\n3. Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 23 Nghị định này để sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.”"
},
{
"id": 73154,
"text": "Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế\n...\n3. Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung sau đây:\na) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;\nb) Thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);\nc) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;\nd) Thời điểm lập hóa đơn;\nđ) Mã của cơ quan thuế.\n4. Giải pháp cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế: Mã của cơ quan thuế được cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 2 Điều này khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế và đảm bảo không trùng lắp.\n...\n6. Trách nhiệm của người bán khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế:\na) Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;\nb) Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Điều này;\nc) Có trách nhiệm sử dụng dải ký tự mã của cơ quan thuế cấp khi lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế để đảm bảo liên tục và duy nhất;\nd) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã khởi tạo từ máy tính tiền cho cơ quan thuế ngay trong ngày thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu điện tử."
},
{
"id": 190903,
"text": "Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn\n1. Hóa đơn điện tử\n...\nb) Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:\n- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;\n- Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2022 thì thể hiện là số 22; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2023 thì thể hiện là số 23.\n..."
}
] |
164,095 | Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng chống thiên tai do ai bổ nhiệm? | [
{
"id": 64498,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Cục: Có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.\na) Cục trưởng có trách nhiệm: Trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục; ban hành Quy chế làm việc của Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tham mưu trực thuộc Cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của các tổ chức trực thuộc Cục theo phân cấp của Bộ trưởng và quy định của pháp luật;\nb) Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về hoạt động của Cục. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n2. Các tổ chức tham mưu:\na) Văn phòng Cục;\nb) Phòng Kế hoạch, Tổng hợp;\nc) Phòng Thẩm định và Chuẩn bị đầu tư;\nd) Phòng Quản lý thi công và Chất lượng công trình;\nđ) Phòng Chế độ, dự toán;\ne) Văn phòng đại diện Cục phía Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh.\nCục trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình có trách nhiệm sắp xếp, tổ chức lại các phòng, văn phòng theo quy định của pháp luật.\n3. Đơn vị sự nghiệp công lập: được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định pháp luật."
}
] | [
{
"id": 505388,
"text": "Khoản 4. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến: 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai; 250.000.000 đồng đối với lĩnh vực thủy lợi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực đê điều;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này."
},
{
"id": 230861,
"text": "Lãnh đạo Cục Phòng, chống thiên tai\n1. Cục Phòng, chống thiên tai có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng; các Phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; các Chi cục có Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng.\n2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục Phòng, chống thiên tai; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Cục Phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật và phân cấp thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n3. Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi và trước pháp luật về hoạt động của Cục; Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công."
},
{
"id": 125227,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Tổng cục Phòng, chống thiên tai. Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về đê điều và phòng, chống thiên tai trong phạm vi cả nước.\n2. Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.\n3. Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 505106,
"text": "Khoản 1. Căn cứ tổng kinh phí chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng đê điều do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ, hiện trạng đê điều và đặc thù của từng địa phương, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai phê duyệt kinh phí, bao gồm:\na) Kinh phí cho kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đê điều của các địa phương do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện;\nb) Tổng kinh phí xử lý khẩn cấp (cấp bách) sự cố đê điều;\nc) Kinh phí cho các nội dung duy tu, bảo dưỡng đê điều do Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai tổ chức thực hiện."
},
{
"id": 505109,
"text": "Khoản 1. Quy trình xử lý khẩn cấp (cấp bách) sự cố đê điều từ nguồn ngân sách trung ương\na) Khi phát hiện sự cố đê điều, cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đê điều trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra cụ thể vị trí xảy ra sự cố và báo cáo bằng văn bản, đề xuất giải pháp xử lý;\nb) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra sự cố, báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn đê điều và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai kiểm tra thực địa và có ý kiến bằng văn bản về chủ trương xử lý và nguồn kinh phí xử lý sự cố;\nd) Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai về chủ trương và nguồn kinh phí xử lý sự cố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập phương án (dự án) xử lý khẩn cấp (cấp bách) trình Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai thẩm định, phê duyệt để tổ chức thực hiện. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] |
122,012 | Tổ chức, cá nhân nước ngoài nào kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam thì phải nộp thuế? | [
{
"id": 11472,
"text": "\"Điều 4. Người nộp thuế\n1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.\nViệc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nTrong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.\n2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:\n- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;\n- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;\n- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;\n- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;\n- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;\n- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;\n- Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;\n- Các tổ chức khác ở Việt Nam;\n- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.\nNgười nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.\""
}
] | [
{
"id": 102126,
"text": "Người nộp thuế\n1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:\na) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;\nc) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;\nd) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nđ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.\n2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:\na) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;\nb) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;\nc) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;\nd) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.\n.."
},
{
"id": 212613,
"text": "Người nộp thuế\n1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:\na) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;\nc) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;\nd) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nđ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.\n2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:\na) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;\nb) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;\nc) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;\nd) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.\n3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:\na) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;\nb) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;\nc) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;\nd) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;\nđ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam."
},
{
"id": 629560,
"text": "22. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài. - Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm quy định về kê khai, nộp thuế. - Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam. Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm: + Văn bản của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài. + Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận. + Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài); + Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có); + Xác nhận số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài. - Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (nộp 1 bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài và có đóng dấu của doanh nghiệp). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số thu nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp."
},
{
"id": 155836,
"text": "Thu nhập từ chuyển nhượng vốn\n...\nCăn cứ tính thuế\n...\nc) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:\nTổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.\nViệc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế."
},
{
"id": 147235,
"text": "Người nộp thuế\n1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).\n2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.\nQuy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.\n..."
}
] |
89,096 | Hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm xả nước thải ra kênh, rạch bị xử phạt như thế nào? | [
{
"id": 161311,
"text": "\"Điều 13. Vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường\n1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).\n2. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m³/ngày (24 giờ);\n...\""
}
] | [
{
"id": 197103,
"text": "1.2. Đối tượng áp dụng\n1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng riêng cho nước thải chăn nuôi. Mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xả nước thải chăn nuôi ra nguồn tiếp nhận nước thải tuân thủ quy định tại quy chuẩn này.\n1.2.2. Nước thải chăn nuôi xả vào hệ thống thu gom của nhà máy xử lý nước thải tập trung tuân thủ theo quy định của đơn vị quản lý và vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung.\n1.3. Giải thích thuật ngữ\nTrong quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1.3.1. Nước thải chăn nuôi là nước thải xả ra từ quá trình chăn nuôi các loại động vật, bao gồm cả chăn nuôi của hộ gia đình.\nNước thải sinh hoạt của cơ sở chăn nuôi khi nhập vào hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi thì tính chung là nước thải chăn nuôi.\n1.3.2. Nguồn tiếp nhận nước thải là: hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; sông, suối, khe, rạch, kênh, mương; hồ, ao, đầm, phá; vùng nước biển ven bờ có mục đích sử dụng xác định."
},
{
"id": 556705,
"text": "Khoản 1. Chi hỗ trợ trực tiếp cho các chủ chăn nuôi:\na) Các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của trung ương, địa phương và các đơn vị quân đội, có gia súc, gia cầm phải tiêu huỷ bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu huỷ với mức tương đương 70% giá trị gia súc, gia cầm thương phẩm của người sản xuất bán trên thị trường. Mức hỗ trợ cụ thể như sau: - Hỗ trợ 25.000 đồng/kg hơi đối với lợn. - Hỗ trợ 30.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai. - Hỗ trợ 23.000 đồng/con gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng).\nb) Căn cứ mức hỗ trợ quy định tại điểm a Khoản 1 Mục II Thông tư này và căn cứ vào trọng lượng từng loại gia súc, gia cầm phải tiêu huỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức hỗ trợ trực tiếp cho các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương, Trung ương và các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong thời gian sớm nhất.\nc) Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm thuộc các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương phải có xác nhận của chính quyền địa phương, cơ quan thú y địa phương (về chủng loại, số lượng, trọng lượng của gia súc, gia cầm tiêu huỷ) làm căn cứ thanh toán hỗ trợ. Đối với cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của trung ương và quân đội phải có xác nhận của cơ quan thú y địa phương (về chủng loại, số lượng, trọng lượng của gia súc, gia cầm tiêu huỷ)."
},
{
"id": 556704,
"text": "Mục I. QUY ĐỊNH CHUNG\n1. Đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm bao gồm:\na) Các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của Trung ương, địa phương và các đơn vị quân đội có gia súc, gia cầm tiêu huỷ do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch phải tiêu huỷ bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nb) Các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia cầm quý hiếm của nhà nước.\nc) Cán bộ thú y và các lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.\n2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng nêu tại Khoản 1, Mục I, Thông tư này kể từ ngày có quyết định công bố dịch đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Riêng kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm, ngân sách nhà nước hỗ trợ trong thời gian có dịch và sau dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn."
},
{
"id": 203532,
"text": "\"2.1. Quy định đối với cơ sở chăn nuôi có tổng lượng nước thải lớn hơn hoặc bằng 5 mét khối trên ngày (m3/ngày) như sau:\n2.1.1. Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải được tính theo công thức sau:\nCmax = C x Kq x Kf\nTrong đó:\n- Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải;\n- C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi quy định tại mục 2.1.2;\n- Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải quy định tại mục 2.1.3 ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch, kênh, mương; dung tích của hồ, ao, đầm, phá; mục đích sử dụng của vùng nước biển ven bờ;\n- Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.1.4 ứng với tổng lưu lượng nước thải của các cơ sở chăn nuôi khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải.\nÁp dụng giá trị tối đa cho phép Cmax = C (không áp dụng hệ số Kq và Kf) đối với thông số pH và tổng coliform.\nNước thải chăn nuôi xả ra hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung thì áp dụng giá trị Cmax = C quy định tại cột B, Bảng 1.\n2.1.2. Giá trị C làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm"
},
{
"id": 101911,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.\n2. Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước.\n3. Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải.\n4. Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch.\n5. Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.\n6. Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.\n..."
}
] |
169,792 | Viên chức quay phim hạng 3 chuyên ngành thông tin và truyền thông phải có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như thế nào? | [
{
"id": 81177,
"text": "Quay phim hạng II\n...\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành quay phim;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quay phim.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về văn hóa văn nghệ; các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về văn hóa, văn nghệ ở trong nước và thế giới;\nb) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành; về các loại hình văn hóa nghệ thuật; đặc trưng và đặc điểm của môn nghệ thuật kết hợp, các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; về xã hội học và vận dụng có hiệu quả vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật;\nc) Nắm vững các quy định của pháp luật về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn trong luyện tập, biểu diễn và các quy định của pháp luật khác có liên quan;\nd) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.\n..."
}
] | [
{
"id": 205041,
"text": "Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp\n1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 05/2018/TT-BNV phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định.\n2. Khi bổ nhiệm viên chức từ ngạch hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức."
},
{
"id": 622429,
"text": "Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Nắm được đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về nghệ thuật ở trong nước và thế giới;\nb) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành, đặc trưng cơ bản và đặc điểm của các môn nghệ thuật kết hợp; kiến thức cơ bản về các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; về xã hội học và vận dụng có hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ được phân công;\nc) Nắm được các quy định của pháp luật về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn trong luyện tập, biểu diễn và các quy định của pháp luật khác có liên quan;\nd) Viên chức thăng hạng từ chức danh Quay phim hạng IV lên chức danh Quay phim hạng III phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và có tổng thời gian giữ chức danh Quay phim hạng IV và chức danh tương đương tối thiểu là 03 (ba) năm (từ đủ 36 tháng), trong đó có ít nhất 01 (một) năm (từ đủ 12 tháng) giữ chức danh Quay phim hạng IV."
},
{
"id": 45359,
"text": "1. Nhiệm vụ:\n- Thành thạo kỹ năng quay phim đối với các thể loại phim có nội dung không phức tạp hoặc quay theo từng cảnh, từng phân đoạn của một bộ phim dài đạt chất lượng kỹ thuật;\n- Tham gia, phối hợp với đạo diễn, biên tập viên đánh giá, phân tích, xử lý kịch bản, giải pháp kỹ thuật, ý đồ nghệ thuật, sáng tạo trong quá trình xây dựng tác phẩm;\n- Đáp ứng quy định, quy trình cơ bản về hình ảnh, quay theo đúng kịch bản phân cảnh;\n- Bảo quản phim, băng hình và dữ liệu lưu trữ theo quy chế, quy định; bàn giao tư liệu với những chỉ dẫn cần thiết và đề xuất điều chỉnh trong kỹ thuật quay phim, lưu trữ nguồn phim với người có trách nhiệm;\n- Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế, nguyên tắc hoạt động công tác quay phim của đơn vị;\n- Tham gia chuẩn bị nội dung các hội thảo nghiệp vụ chuyên ngành ở trong và ngoài nước;\n- Hướng dẫn nghiệp vụ cho viên chức quay phim hạng dưới.\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành quay phim trở lên;\nb) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ;\nc) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ;\nd) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh Quay phim hạng III.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Nắm được đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về nghệ thuật ở trong nước và thế giới;\nb) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành, đặc trưng cơ bản và đặc điểm của các môn nghệ thuật kết hợp; kiến thức cơ bản về các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; về xã hội học và vận dụng có hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ được phân công;\nc) Nắm được các quy định của pháp luật về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn trong luyện tập, biểu diễn và các quy định của pháp luật khác có liên quan;\nd) Viên chức thăng hạng từ chức danh Quay phim hạng IV lên chức danh Quay phim hạng III phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và có tổng thời gian giữ chức danh Quay phim hạng IV và chức danh tương đương tối thiểu là 03 (ba) năm (từ đủ 36 tháng), trong đó có ít nhất 01 (một) năm (từ đủ 12 tháng) giữ chức danh Quay phim hạng IV."
},
{
"id": 622423,
"text": "Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về văn hóa nghệ thuật ở trong nước và thế giới;\nb) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành; về các loại hình văn học nghệ thuật; đặc trưng và đặc điểm của môn nghệ thuật kết hợp, các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; về xã hội học và vận dụng có hiệu quả vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật;\nc) Nắm vững các quy định của pháp luật về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn trong luyện tập, biểu diễn và các quy định của pháp luật khác có liên quan;\nd) Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất 02 (hai) tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật, khoa học chuyên ngành thừa nhận hoặc đạt giải thưởng; hoặc tham gia viết chuyên đề trong ít nhất 01 (một) công trình lý luận, nghiên cứu lý luận về khoa học nghiệp vụ chuyên ngành (cấp Bộ, tỉnh hoặc tương đương);\nđ) Viên chức thăng hạng từ chức danh Quay phim hạng III lên chức danh Quay phim hạng II phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và có tổng thời gian giữ chức danh Quay phim hạng III và chức danh tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm (từ đủ 108 tháng), trong đó có ít nhất 03 (ba) năm (từ đủ 36 tháng) giữ chức danh Quay phim hạng III."
},
{
"id": 15385,
"text": "1. Nhiệm vụ:\n- Là tác giả hình ảnh và chịu trách nhiệm về chất lượng nghệ thuật và kỹ thuật hình ảnh của bộ phim, đoạn phim;\n- Thành thạo kỹ năng quay phim đối với các thể loại: phóng sự, tài liệu, khoa học, giải trí, phim ngắn... có nội dung đa dạng đạt chất lượng kỹ thuật theo tiêu chuẩn ngành điện ảnh;\n- Tham gia, phối hợp với đạo diễn, biên tập viên đánh giá, phân tích, xử lý kịch bản; chủ động đề xuất ý tưởng xây dựng kịch bản, giải pháp kỹ thuật, ý đồ nghệ thuật và thủ pháp tạo hình, sáng tạo trong quá trình xây dựng tác phẩm nhằm đảm bảo nội dung tư tưởng và chất lượng nghệ thuật của bộ phim;\n- Đề xuất phương án bảo quản phim, băng hình và dữ liệu lưu trữ theo quy chế, quy định; hướng dẫn bàn giao tư liệu, điều chỉnh kỹ thuật quay phim, lưu trữ nguồn phim với người có trách nhiệm;\n- Đề xuất phương án nghệ thuật xây dựng bố cục, tạo hình để tư liệu thu được có chất lượng tốt nhất về nội dung và hình ảnh;\n- Xây dựng phương án kỹ thuật, đảm bảo chất lượng máy quay, trang thiết bị hỗ trợ và vật liệu phục vụ quá trình quay phim và lưu trữ, bảo quản dữ liệu sau quay phim;\n- Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế, nguyên tắc hoạt động công tác quay phim của đơn vị;\n- Tổng kết chuyên môn nghiệp vụ; tham gia chuẩn bị nội dung các hội thảo nghiệp vụ chuyên ngành ở trong và ngoài nước;\n- Hướng dẫn nghiệp vụ cho viên chức quay phim hạng dưới.\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành quay phim trở lên;\nb) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ;\nc) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ;\nd) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh Quay phim hạng II.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về văn hóa nghệ thuật ở trong nước và thế giới;\nb) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành; về các loại hình văn học nghệ thuật; đặc trưng và đặc điểm của môn nghệ thuật kết hợp, các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; về xã hội học và vận dụng có hiệu quả vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật;\nc) Nắm vững các quy định của pháp luật về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn trong luyện tập, biểu diễn và các quy định của pháp luật khác có liên quan;\nd) Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất 02 (hai) tác phẩm được Hội đồng nghệ thuật, khoa học chuyên ngành thừa nhận hoặc đạt giải thưởng; hoặc tham gia viết chuyên đề trong ít nhất 01 (một) công trình lý luận, nghiên cứu lý luận về khoa học nghiệp vụ chuyên ngành (cấp Bộ, tỉnh hoặc tương đương);\nđ) Viên chức thăng hạng từ chức danh Quay phim hạng III lên chức danh Quay phim hạng II phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và có tổng thời gian giữ chức danh Quay phim hạng III và chức danh tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm (từ đủ 108 tháng), trong đó có ít nhất 03 (ba) năm (từ đủ 36 tháng) giữ chức danh Quay phim hạng III."
}
] |
107,717 | Bị gãy lồi cầu trong xương đùi ở người trưởng thành có được phẫu thuật không? | [
{
"id": 140789,
"text": "PHẪU THUẬT KHX GÃY LỒI CẦU TRONG XƯƠNG ĐÙI\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Gãy lồi cầu trong xương đùi di lệch.\n- Gãy lồi cầu trong xương đùi ở người trưởng thành.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Gãy lồi cầu trong ở không di lệch ở trẻ em.\n- Gãy hở lồi cầu trong xương đùi nhiễm trùng.\n..."
}
] | [
{
"id": 255607,
"text": "PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY LỒI CẦU TRONG XƯƠNG ĐÙI\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Gãy lồi cầu trong xương đùi di lệch.\n- Gãy lồi cầu trong xương đùi ở người trưởng thành.\n..."
},
{
"id": 91167,
"text": "PHẪU THUẬT KHX GÃY HỞ ĐỘ II TRÊN VÀ LIÊN LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nGãy trên và liên lồi cầu đùi là gãy đầu dưới xương đùi, đoạn này dài khoảng 10cm tính từ mặt khớp.\nGặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất ở tuổi trưởng thành.\n..."
},
{
"id": 185568,
"text": "PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY TRÊN VÀ LIÊN LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật kết hợp xương diện gãy trên lồi cầu và liên lồi cầu xương đùi là phẫu thuật nắn chỉnh diện gãy trên và liên lồi cầu xương đùi, cố định diện gãy bằng phương tiện kết hợp xương, thường dùng nẹp vít.\n..."
},
{
"id": 216211,
"text": "PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY LỒI CẦU TRONG XƯƠNG ĐÙI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật kết hợp xương diện gãy lồi cầu trong xương đùi là phẫu thuật nắn chỉnh diện gãy lồi cầu trong xương đùi và cố định diện gãy bằng phương tiện kết hợp xương.\n..."
}
] |
142,515 | Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong nước thì nhà nước có những chính sách gì đối với bảo hiểm? | [
{
"id": 109127,
"text": "Chính sách phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm\n1. Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\n2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nghiên cứu, phát triển sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\n3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đầu tư trở lại nền kinh tế, tái đầu tư, xây dựng thị trường bảo hiểm.\n4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện đối với việc triển khai và tham gia các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các sản phẩm bảo hiểm vi mô và các sản phẩm bảo hiểm vì mục tiêu an sinh, xã hội."
}
] | [
{
"id": 163212,
"text": "Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\n2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xây dựng chiến lược, đề án và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam;\nb) Thực hiện thống kê, dự báo về thị trường bảo hiểm;\nc) Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giám sát hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;\nd) Giám sát hoạt động đại lý bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;\nđ) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;\ne) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;\ng) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm."
},
{
"id": 213081,
"text": "Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm\n1. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là cơ sở dữ liệu chuyên ngành Quản lý bảo hiểm do Bộ Tài chính xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất.\n2. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là tập hợp tài liệu, dữ liệu thông tin về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các thông tin liên quan đã được thu thập, xử lý, số hóa, tích hợp và lưu trữ trên các hệ thống công nghệ thông tin; đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác hoạch định chính sách, thống kê, dự báo và quản lý giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tạo lập môi trường cho việc áp dụng các mô hình phân tích dữ liệu cơ bản phục vụ hoạt động quản lý, giám sát bảo hiểm.\n3. Việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\na) Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải được cập nhật, duy trì thường xuyên, phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;\nb) Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải được duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt, thể hiện lịch sử các lần cập nhật, chỉnh sửa thông tin; được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin;\nc) Việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo đảm bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan."
},
{
"id": 172499,
"text": "\"Điều 11. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm\n1. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm cung cấp thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và thông tin khác có liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\n3. Việc thu thập, sử dụng, lưu giữ và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.\nCơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân phải sử dụng thông tin được cung cấp đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.\n4. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.\n5. Chính phủ quy định chi tiết về xây dựng, thu thập, sử dụng, lưu giữ, quản lý và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, việc kết nối giữa cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.\""
},
{
"id": 511856,
"text": "Quy định mức thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng vừa bảo đảm quyền lợi của người tham gia bao hiểm, vừa bảo đảm cân đối quỹ theo nguyên tắc “đóng – hưởng”. 3 - Nâng cao chất lượng dịch vụ và công tác thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo hướng phục vụ chi trả nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm quyền lợi người tham gia bảo hiểm. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn tình trạng trục lợi bảo hiểm y tế, lạm dụng kỹ thuật cao, thuốc bệnh đắt tiền. Kiện toàn tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội các cấp để thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ, giảm phiền hà cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hệ thống quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 4 - Tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và bảo hiểm xã hội ở các cấp trong việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Quản lý tốt đối tượng đóng và tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ cơ sở. Củng cố và tăng cường quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ bảo hiểm y tế bảo đảm thu chi, đầu tư tăng trưởng Quỹ hiệu quả và an toàn theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các hành vi tiêu cực, gian lận để hưởng chế độ, trục lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. V – TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1 – Các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết; xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết. 2 – Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế."
}
] |
36,449 | Sau khi tốt nghiệp ngành công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông trình độ cao đẳng thì người học phải có được tối thiểu những kiến thức nào? | [
{
"id": 102283,
"text": "Kiến thức\n- Trình bày được chính xác cấu tạo, nguyên lý làm việc, các thông số và tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống thông tin quang, thông tin di động, các thiết bị thu phát, truyền nhận dữ liệu, các thiết bị điện tử, điện tử viễn thông cơ bản;\n- Phân tích, đánh giá được các giải pháp khai thác, vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị trong hệ thống điện tử, truyền thông;\n- Trình bày và giải thích được các kiến thức cơ sở ngành để thiết kế, phân tích các mạch điện tử tương tự, mạch điện tử số, mạch vi điều khiển;\n- Xác định và trình bày được tên loại, tính năng, tác dụng của các thiết bị đo lường, các dụng cụ điện, điện tử cầm tay của ngành.\n- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định."
}
] | [
{
"id": 477069,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực công nghệ kỹ thuật kiến trúc, công trình xây dựng, cơ khí, điện, điện tử, truyền thông và hóa học để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật kiến trúc;\n2. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng;\n3. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật cơ khí;\n4. Ngành, nghề: Công nghệ chế tạo máy;\n5. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật ô tô;\n6. Ngành, nghề; Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử;\n7. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử;\n8. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông;\n9. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa;\n10. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật hóa học;\n11. Ngành, nghề: Công nghệ hóa nhuộm;\n12. Ngành, nghề: Công nghệ sinh học."
},
{
"id": 62492,
"text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.\nNgười học ngành mộc xây dựng và trang trí nội thất trình độ cao đẳng phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế sau:\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo."
},
{
"id": 640142,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực máy tính, công nghệ thông tin và công nghệ kỹ thuật để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Truyền thông và mạng máy tính;\n2. Ngành, nghề: Khoa học máy tính;\n3. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật hệ thống năng lượng mặt trời;\n4. Ngành, nghề: Công nghệ điện tử và năng lượng tòa nhà;\n5. Ngành, nghề: Công nghệ cơ khí, sưởi ấm và điều hòa không khí;\n6. Ngành, nghề: Công nghệ đúc kim loại;\n7. Ngành, nghề: Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật;\n8. Ngành, nghề: Công nghệ in;\n9. Ngành, nghề: Trắc địa công trình:\n10. Ngành, nghề: Khảo sát địa hình."
},
{
"id": 17194,
"text": "1. Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo việc tổ chức xây dựng và ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được tại các trường.\n2. Chỉ đạo việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo phù hợp với những thay đổi của khoa học công nghệ, tổ chức sản xuất và dịch vụ của thị trường lao động."
},
{
"id": 65410,
"text": " Nội dung quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo\nKhối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo bao gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành, nghề đào tạo\n2. Trình độ đào tạo\n3. Khối lượng kiến thức tối thiểu\n4. Yêu cầu về năng lực\na) Yêu cầu về kiến thức;\nb) Yêu cầu về kỹ năng;\nc) Mức độ tự chủ và trách nhiệm.."
}
] |
157,490 | Có thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán nếu khiếu nại không bằng hình thức đơn khiếu nại không? | [
{
"id": 237801,
"text": "Các trường hợp không thụ lý giải quyết khiếu nại\nKhiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không thụ lý giải quyết:\n1. Kết quả kiểm toán, hành vi kiểm toán và quyết định xử phạt không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;\n2. Người khiếu nại không cung cấp thông tin, chứng cứ (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp;\n3. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;\n4. Khiếu nại không bằng hình thức đơn khiếu nại theo quy định tại Điều 5 Quy định này. Đơn khiếu nại không có chữ ký, con dấu (nếu có) của người khiếu nại;\n5. Khiếu nại về kết quả kiểm toán, quyết định xử phạt không phải do Kiểm toán nhà nước phát hành hoặc khiếu nại về hành vi không thuộc nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;\n6. Thời hiệu khiếu nại kiểm toán đã hết theo quy định mà không có lý do chính đáng;\n7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại hoặc người khiếu nại rút đơn khiếu nại."
}
] | [
{
"id": 86211,
"text": "Thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại kiểm toán, đơn vị chủ trì kiểm toán tổ chức tiếp nhận, phân loại và xử lý để xem xét việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán:\n1. Trường hợp không thụ lý, đơn vị chủ trì kiểm toán tham mưu văn bản trả lời cho người khiếu nại biết, trong đó nêu rõ lý do không thụ lý (Mẫu số 03/KN).\n2. Trường hợp dự kiến thụ lý, đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; đồng thời, tổ chức nghiên cứu, xem xét, kiểm tra và làm việc với người khiếu nại, gửi văn bản cho người khiếu nại về phương án giải quyết của Kiểm toán nhà nước. Nếu người khiếu nại rút khiếu nại kiểm toán thì đình chỉ vụ việc theo quy định (Mẫu số 14/KN). Nếu người khiếu nại không rút khiếu nại kiểm toán thì thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán (Mẫu số 04/KN)."
},
{
"id": 256792,
"text": "Xử lý văn bản của người khiếu nại, xem xét thụ lý đơn để giải quyết khiếu nại kiểm toán\n...\n2. Xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước theo trình tự giải quyết khiếu nại kiểm toán\nĐối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước và đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn quy định, đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm tham mưu văn bản thông báo cho người khiếu nại việc thụ lý giải quyết (Mẫu số 04/KN).\n..."
},
{
"id": 485327,
"text": "Khoản 1. Khi nhận được đơn khiếu nại, chỉ huy cơ quan, đơn vị giao cho cơ quan thanh tra hoặc cán bộ, cơ quan kiêm nhiệm công tác thanh tra cùng cấp đăng ký vào hệ thống sổ sách theo mẫu biểu quy định; phân loại xử lý như sau:\na) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết khi có đủ các điều kiện giải quyết, thì phải thụ lý giải quyết và thông báo cho người khiếu nại bằng văn bản;\nb) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, nhưng không đủ điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại, thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý;\nc) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị cấp dưới thì chuyển đến chỉ huy cơ quan, đơn vị đó giải quyết, đồng thời báo tin và chỉ dẫn cho người khiếu nại biết."
},
{
"id": 7187,
"text": "1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại. Việc trả lời được thực hiện theo Mẫu số 02 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định."
}
] |
137,317 | Điều trị bảo tồn gẫy vùng lồi cầu xương đùi thì người thực hiện là ai? | [
{
"id": 76285,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY MÂM CHÀY\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\n- Chuyên khoa chấn thương: 4 người (1 chính và 3 phụ).\n- Chuyên khoa gây mê hồi sức: 2 (nếu người bệnh cần gây mê).\n2. Phương tiện\n- Bàn nắn:\n+ Trường hợp đơn giản, ít lệch: bàn nắn bình thường. Cần 1 độn gỗ để kê dưới chân người bệnh khi bó bột.\n+ Trường hợp khó, phức tạp: bàn nắn chỉnh hình có hệ thống kéo và căng chỉnh (bàn Pelvie).\n- Thuốc gây tê hoặc gây mê. Nếu gây tê: 2-3 ống Lidocaine (hoặc Xylocaine) 1% pha loãng trong 5-10 ml nước cất (hoặc huyết thanh mặn 0,9%). Nếu gây mê: do bác sỹ gây mê chuẩn bị và thực hiện.\n- Bột thạch cao: 4-5 cuộn khổ 20 cm, 3-4 cuộn khổ 15 cm.\n- Các dụng cụ phương tiện tối thiểu khác: bông lót, bơm tiêm, dịch truyền, dây truyền dịch, dây và dao rạch dọc, cồn tiêm, dụng cụ gây mê hồi sức, nước ngâm bột, băng vải (hoặc băng thun) để quấn ngoài bột…\n3. Người bệnh\n- Được giải thích kỹ mục đích của thủ thuật, quá trình tiến hành làm thủ thuật. Với bệnh nhi, cần giải thích cho bố mẹ hoặc người thân.\n- Được vệ sinh sạch sẽ vùng xương gẫy, cởi bỏ quần bên tổn thương .\n- Với người bệnh gây mê, cần nhịn ăn uống ít nhất 5-6 giờ, tránh nôn hoặc hiện tượng trào ngược.\n4. Hồ sơ\n- Cần ghi rõ ngày giờ bị tai nạn, ngày giờ bó bột, tình trạng thăm khám toàn thân, hướng xử trí, những điều dặn dò và hẹn khám lại.\n- Với người bệnh gây mê, cần có tờ cam kết chấp nhận thủ thuật.\n..."
}
] | [
{
"id": 215238,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY VÙNG LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI\nI. ĐẠI CƯƠNG\n- Gẫy vùng lồi cầu xương đùi gồm có: gẫy trên lồi cầu, gẫy lồi cầu trong, lồi cầu ngoài và gẫy liên lồi cầu đùi.\n- Gẫy trên lồi cầu xương đùi là loại gẫy ngoài khớp. Ngược lại, gẫy lồi cầu trong, gẫy lồi cầu ngoài và gẫy liên lồi cầu là loại gẫy nội khớp. Gẫy nội khớp thường nặng hơn, nếu sự nắn chỉnh không hoàn hảo thường để lại hậu quả xấu cho cơ năng của khớp sau này.\n..."
},
{
"id": 215239,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY VÙNG LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI\n...\nII. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN\nVới gẫy nội khớp: điều trị phẫu thuật gần như tuyệt đối. Với gẫy ngoại khớp: có chỉ định nắn bó bột nhiều hơn. Điều trị bảo tồn trong một số trường hợp sau:\n1. Tình trạng sức khỏe người bệnh chống chỉ định mổ.\n2. Gẫy xương phức tạp không thể phẫu thuật kết hợp xương được\n3. Rối loạn phát triển xương nặng (loãng xương nặng, bệnh lý xương thủy tinh).\n4. Gẫy xương không di lệch.\n5. Gẫy xương lún, vững.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n1. Gẫy hở độ II của Gustilo trở lên.\n2. Có tổn thương mạch, thần kinh."
},
{
"id": 111296,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY Ở TRẺ EM\n...\nII. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN\n1. Gẫy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em.\n2. Gẫy xương kín hoặc gẫy hở độ I theo Gustilo."
},
{
"id": 236763,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VỠ XƯƠNG BÁNH CHÈ\nI. ĐẠI CƯƠNG\n- Là xương vừng lớn nhất trong cơ thể (1 xương nằm ở trong gân).\n- Xương bánh chè có hình tam giác, đáy ở phía trên có gân cơ tứ đầu đùi bám, đỉnh hoặc cực dưới có gân bánh chè bám, nên khi xương gẫy thường là di lệch, mà đã lệch thì không nắn được, do lực kéo rất khỏe của 2 gân cơ nói trên. Các trường hợp gẫy chéo hoặc gẫy dọc, xương bánh chè thường ít lệch.\n- Xương bánh chè nằm ngay dưới da, trước gối và mặt sau tựa vào nền cứng là các lồi cầu xương đùi.Vì thế khi ngã đập gối dễ gây vỡ xương bánh chè. Trẻ em rất ít gặp vỡ xương bánh chè.\n..."
},
{
"id": 259086,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VỠ XƯƠNG BÁNH CHÈ\n...\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\nThường chỉ có tai biến khi có thương tổn phối hợp như gẫy vùng 1/3 trên cẳng chân, mâm chầy, lồi cầu xương đùi. Cần theo dõi sát sao nhằm phát hiện sớm các biểu hiện của hội chứng chèn ép khoang hoặc rối loạn dinh dưỡng nặng để có biện pháp XỬ TRÍ kịp thời."
}
] |
146,009 | Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện đơn vị vận tải hành khách sang sông không trang bị áo phao? | [
{
"id": 17652,
"text": "Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính\n1. Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa:\na) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;\nb) Công chức, viên chức thuộc cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;\nc) Cảng vụ viên Cảng vụ Đường thủy nội địa; Cảng vụ viên Cảng vụ Hàng hải.\n2. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường thủy nội địa, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hạnh chính quy định tại khoản 1 Điều này phải buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm hành chính và kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính."
}
] | [
{
"id": 22919,
"text": "Trang bị và bố trí áo phao, dụng cụ nổi cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông\n1. Phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải trang bị đủ số lượng áo phao, dụng cụ nổi cá nhân, bảo đảm đáp ứng đủ số lượng cho tất cả mọi người được chở trên phương tiện (bao gồm hành khách, thuyền viên và người lái phương tiện).\n2. Áo phao và dụng cụ nổi cá nhân sử dụng trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quy định và được bảo quản khô ráo, sạch sẽ và bảo đảm tính năng an toàn kỹ thuật khi sử dụng.\n3. Áo phao, dụng cụ nổi cá nhân phải được để ở chỗ thuận tiện, dễ nhìn thấy, dễ lấy và không làm che khuất tầm nhìn của người lái phương tiện thủy nội địa."
},
{
"id": 22922,
"text": "1. Chủ phương tiện vận tải hành khách ngang sông có trách nhiệm trang bị áo phao, dụng cụ nổi cá nhân trên phương tiện phải bảo đảm đầy đủ về số lượng và có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật theo quy định.\n2. Thuyền viên, người lái phương tiện vận tải khách ngang sông có trách nhiệm:\na) Trước khi cho phương tiện rời bến phải phát cho mỗi hành khách đi trên phương tiện một (01) áo phao hoặc một (01) dụng cụ nổi cá nhân để sử dụng;\nb) Hướng dẫn và yêu cầu hành khách trên phương tiện mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân theo đúng quy cách trong suốt hành trình của phương tiện.\n3. Từ chối chuyên chở đối với những hành khách không tuân thủ việc mặc áo phao hoặc sử dụng dụng cụ nổi cá nhân theo hướng dẫn.\n4. Chịu trách nhiệm liên quan đến sự cố hoặc tai nạn giao thông xảy ra trong quá trình vận tải hành khách ngang sông khi hành khách không mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân theo đúng quy cách."
},
{
"id": 22924,
"text": "1. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động vận tải hành khách tại các bến khách ngang sông.\n2. Đình chỉ hoạt động đối với trường hợp phương tiện không trang bị đầy đủ áo phao, dụng cụ nổi cá nhân theo quy định.\n3. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về việc mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân theo đúng quy cách.\n4. Nếu hành khách không tuân thủ việc mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân không đúng quy cách thì yêu cầu, hướng dẫn hành khách mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân."
},
{
"id": 22916,
"text": "Thông tư này quy định việc trang bị và sử dụng áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông."
},
{
"id": 22920,
"text": "Sử dụng áo phao, dụng cụ nổi cá nhân trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông\nMọi hành khách, thuyền viên, người lái phương tiện trên phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải mặc áo phao hoặc cầm (đeo) dụng cụ nổi cá nhân trong suốt hành trình của phương tiện từ lúc rời bến đến khi cập bến an toàn."
}
] |
68,947 | Cán bộ dám nghĩ dám làm có thể được bổ nhiệm vượt cấp có đúng không? | [
{
"id": 138679,
"text": "Khuyến khích cán bộ \n1. Cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm \nvì lợi ích chung, khi có đề xuất đổi mới, kế hoạch hoặc đề án được phê duyệt và triển khai thực hiện tạo sự chuyển biến, tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao thì được khuyến khích bằng các hình thức sau đây: \na) Được tuyên dương, biểu dương trước tập thể cơ quan, đơn vị và được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Trong đánh giá hoàn thành nhiệm vụ cuối năm, được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; \nb) Được ưu tiên, tạo điều kiện trong đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với cán bộ; \nc) Được quy hoạch, bổ nhiệm vào vị trí cao hơn vị trí đang đảm nhiệm hoặc được bổ nhiệm, quy hoạch vượt cấp. \n2. Cơ quan quản lý trực tiếp của cán bộ có hình thức ghi nhận, áp dụng và nhân rộng, bảo vệ kết quả đổi mới, sáng tạo; tạo điều kiện, hỗ trợ về vật chất và tinh thần, các hình thức khuyến khích khác phù hợp với tổ chức, hoạt động, địa bàn của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác. \n3. Cán bộ có ý tưởng, phát minh, sáng chế, sáng tạo ngoài phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao được khuyến khích thực hiện và bảo vệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan. "
}
] | [
{
"id": 149152,
"text": "Nguyên tắc khuyến khích, bảo vệ \nViệc khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung phải bảo đảm các nguyên tắc sau: \n1. Khuyến khích mọi cán bộ phát huy tính năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung trong phạm vi thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. \n2. Việc khuyến khích và bảo vệ cán bộ phải được tiến hành kịp thời, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định; bảo đảm điều kiện áp dụng, đúng đối tượng, trình tự theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. \n3. Cán bộ có ý tưởng, cách làm mới, mạnh dạn đột phá, tháo gỡ những điểm nghẽn, nút thắt và những vấn đề chưa có quy định hoặc có quy định nhưng không còn phù hợp với thực tiễn thì được khuyến khích và bảo vệ nhưng phải bảo đảm không trái Hiến pháp, Điều lệ Đảng. \n4. Cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung, được cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện, nhưng khi thực hiện xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả thiệt hại; khi triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch hoặc đề án đã được chấp thuận có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này. \n5. Cán bộ lợi dụng chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ để thực hiện hoặc bao che hành vi vụ lợi, tham nhũng, tiêu cực, vi phạm kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước thì bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. "
},
{
"id": 611460,
"text": "Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế khuyến khích, bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp uỷ, tổ chức đảng, kiện toàn bộ máy quản lý ở các cấp."
},
{
"id": 507941,
"text": "Triển khai các giải pháp để bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; xây dựng cơ chế, chính sách cải thiện điều kiện và môi trường làm việc, sớm khắc phục tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và tình trạng công chức, viên chức xin nghỉ việc. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở."
},
{
"id": 588567,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Trường hợp đề xuất ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp thí điểm thì thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế làm việc của Chính phủ."
}
] |
70,035 | Trong quá trình thực hiện hoạt động điều tra thì Điều tra viên không được làm những việc nào? | [
{
"id": 16487,
"text": "1. Điều tra viên, Cán bộ điều tra không được làm những việc quy định tại Điều 54 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015.\n2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Điều tra viên, Cán bộ điều tra không được làm những việc sau đây:\na) Tự ý tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và đơn thư khiếu nại, tố cáo trái quy định hoặc không được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công; tự ý tiến hành các hoạt động điều tra không theo kế hoạch điều tra đã được Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phê duyệt;\nb) Thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, đồ vật, vật chứng của vụ việc, vụ án hoặc bằng các phương thức khác làm sai lệch nội dung vụ việc vụ án;\nc) Tiếp người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác ngoài trụ sở cơ quan Công an, trừ trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;\nd) Ăn uống, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác.\nđ) Lợi dụng danh nghĩa công tác để gặp gỡ, nhờ, sách nhiễu hoặc cầu lợi dưới bất kỳ hình thức nào đối với người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, đương sự, người tham gia tố tụng khác và các cơ quan, tổ chức có liên quan;\ne) Bức cung, mớm cung hoặc dùng nhục hình dưới bất kỳ hình thức nào;\ng) Tiết lộ bí mật, thông tin, tài liệu vụ án, vụ việc đang được điều tra, xác minh khi chưa được phép công khai với người không có trách nhiệm dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp cần cung cấp thông tin phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.\nh) Cho người đang bị tạm giữ, tạm giam sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để liên lạc, trao đổi với người khác (kể cả trong và ngoài khu vực Trại tạm giam, Nhà tạm giữ); trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ yêu cầu điều tra vụ án phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án, vụ việc.\ni) Gây phiền hà để người tham gia tố tụng hoặc công dân phải chờ đợi, đi lại nhiều lần;\n3. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được làm những việc quy định tại các điểm b, d, đ, e và i khoản 2 Điều này."
}
] | [
{
"id": 579140,
"text": "Khoản 4.1. Các loại giấy triệu tập, giấy mời, quyết định áp giải bị can tại ngoại, quyết định dẫn giải người làm chứng, các biên bản về hoạt động điều tra do Điều tra viên được phân công điều tra vụ án lập và ký thì Điều tra viên được đóng dấu Cơ quan điều tra điều tra viên phải xuất trình Quyết định phân công Điều tra viên thụ lý vụ án cho văn thư trước khi đóng dấu vào các văn bản tố tụng có chữ ký của Điều tra viên; không đóng dấu treo vào các biên bản hoạt động điều tra do Điều tra viên lập và ký, các văn bản hoạt động điều tra nếu phô-tô thì không được đóng dấu Cơ quan điều tra). Sau khi đã phân công Điều tra viên thụ lý vụ án thì không phải ghi tên Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra vào biên bản hoạt động điều tra, nếu Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra đó; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không phải ký vào các biên bản hoạt động điều tra do Điều tra viên thực hiện."
},
{
"id": 158383,
"text": "Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra\n1. Trong giai đoạn điều tra, khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Kiểm sát viên trực tiếp tiến hành hỏi cung bị can, lấy lời khai người bị tạm giữ, người bị bắt, bị hại, đương sự, người làm chứng, người chứng kiến, đối chất, thực nghiệm điều tra và các hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Kiểm sát viên thông báo trước cho Điều tra viên trước khi tiến hành. Điều tra viên có trách nhiệm phối hợp với Kiểm sát viên để thực hiện các hoạt động điều tra khi được yêu cầu; trường hợp Điều tra viên vắng mặt thì chậm nhất 02 giờ trước khi Kiểm sát viên tiến hành một số hoạt động điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên biết.\n2. Trường hợp Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định tại khoản 3 Điều 236, khoản 1 Điều 246 Bộ luật Tố tụng hình sự mà thấy cần phối hợp với Cơ quan điều tra thì chậm nhất 24 giờ trước khi tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát thông báo cho Cơ quan điều tra thời gian, địa điểm tiến hành một số hoạt động điều tra để phân công Điều tra viên cùng phối hợp thực hiện; trường hợp Điều tra viên vắng mặt thì chậm nhất 02 giờ trước khi Kiểm sát viên tiến hành một số hoạt động điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên biết.\n3. Biên bản tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm sát viên phải được đưa vào hồ sơ vụ án."
},
{
"id": 579141,
"text": "Khoản 4.2. Điều tra viên phải đăng ký chữ ký của mình với Văn phòng Cơ quan điều tra cùng cấp hoặc Đội điều tra tổng hợp thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện. Nếu Điều tra viên không đăng ký chữ ký thì không được đóng dấu Cơ quan điều tra. Cán bộ điều tra chưa được bổ nhiệm làm Điều tra viên không được phân công trong Quyết định phân công Điều tra viên thụ lý vụ án, khi giúp việc cho Điều tra viên trong điều tra vụ án, cán bộ điều tra thực hiện theo kế hoạch điều tra và không được đóng dấu Cơ quan điều tra vào chữ ký của mình trong các biên bản hoạt động điều tra."
},
{
"id": 490919,
"text": "Điều 13. Thông báo; chuyển biên bản về các hoạt động điều tra\n1. Chậm nhất 24 giờ trước khi tiến hành đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên thời gian, địa điểm tiến hành. Trường hợp Kiểm sát viên không thể tham gia được, thì chậm nhất 02 giờ trước khi Điều tra viên tiến hành, Kiểm sát viên phải thông báo cho Điều tra viên biết lý do để ghi vào biên bản.\n2. Ngay sau khi Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh khám xét, Điều tra viên trao đổi, thống nhất với Kiểm sát viên về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để Kiểm sát viên tham gia. Trường hợp bất khả kháng, Kiểm sát viên vắng mặt thì chậm nhất 02 giờ trước khi Điều tra viên tiến hành, Kiểm sát viên phải thông báo cho Điều tra viên biết lý do để ghi vào biên bản.\n3. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia kiểm sát các hoạt động điều tra nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thì sau khi kết thúc hoạt động điều tra, Điều tra viên phải chuyển biên bản, tài liệu về các hoạt động điều tra này cho Kiểm sát viên theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự."
},
{
"id": 76247,
"text": "Đề ra yêu cầu điều tra và thực hiện yêu cầu điều tra của Kiểm sát viên\n...\n2. Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công điều tra vụ án phải thực hiện yêu cầu điều tra của Kiểm sát viên; nếu thấy cần thiết, Điều tra viên, Cán bộ điều tra có thể trao đổi với Kiểm sát viên để làm rõ những nội dung của yêu cầu điều tra. Trường hợp có nội dung yêu cầu điều tra mà Điều tra viên, Cán bộ điều tra không nhất trí, thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát để thống nhất về nội dung yêu cầu điều tra. Trường hợp Cơ quan điều tra không thực hiện yêu cầu điều tra của Viện kiểm sát hoặc đã tiến hành các hoạt động điều tra nhưng do trở ngại khách quan mà không thể thực hiện được yêu cầu điều tra của Viện kiểm sát thì Cơ quan điều tra phải nêu rõ lý do trong bản kết luận điều tra."
}
] |
142,833 | Người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước có cần phải có bằng cấp, chứng nhận để thực hiện các nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước không? | [
{
"id": 221415,
"text": "\"4. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:\na) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;\nb) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.\""
}
] | [
{
"id": 627927,
"text": "Điều 13. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước và phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước\n1. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước:\na) Văn phòng Quốc hội chủ trì thực hiện các chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật của các cơ quan gửi Bộ Công an theo quy định;\nb) Thường trực Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội phối hợp với Văn phòng Quốc hội thực hiện các chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định.\n2. Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước:\na) Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội phân công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng Quốc hội; phê duyệt danh sách người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của các đơn vị trực thuộc theo đề nghị của người đứng đầu các đơn vị. Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp phân công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan; phê duyệt danh sách người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của các đơn vị trực thuộc theo đề nghị của người đứng đầu các đơn vị.\nb) Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ;\nc) Việc phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải thể hiện bằng văn bản."
},
{
"id": 260730,
"text": "\"Điều 16. Phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước\n1. Tại cơ quan Bộ\na) Cục An ninh chính trị nội bộ có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân;\nb) Các đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập Công an nhân dân có trách nhiệm phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại bộ phận tham mưu hoặc hành chính, tổng hợp.\n2. Tại Công an địa phương\na) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước thuộc Phòng An ninh chính trị nội bộ;\nb) Các Phòng và tương đương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại bộ phận tham mưu hoặc hành chính, tổng hợp.\n3. Việc phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải được thể hiện bằng văn bản.\n4. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 34724,
"text": "\"Điều 7. Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước\n1. Văn phòng Trung ương và ban đảng; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.\n2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này; Tỉnh ủy, Thành ủy, Thị ủy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.\n3. Việc bố trí người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của lực lượng vũ trang, cơ yếu được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.\n4. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:\na) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;\nb) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.\n5. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 627923,
"text": "Điều 11. Giải mật\n1. Bí mật nhà nước đương nhiên được giải mật trong các trường hợp sau đây:\na) Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Đối với trường hợp này không thực hiện quy trình giải mật; không phải đóng dấu giải mật;\nb) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước có trách nhiệm đóng dấu “GIẢI MẬT” vào tài liệu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật phù hợp với vật chứa bí mật nhà nước lưu giữ tại cơ quan, đơn vị; thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Khi nhận được văn bản, Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm đóng dấu “Giải mật” vào tài liệu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật phù hợp với vật chứa bí mật nhà nước lưu giữ tại Lưu trữ cơ quan. Đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu cơ quan đã được giao chủ trì nội dung quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này ban hành văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật, thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.\n2. Trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế được quy định như sau:\na) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 của Quy chế này thành lập Hội đồng giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước;\nb) Thành phần Hội đồng giải mật đối với bí mật nhà nước của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan đã được giao chủ trì nội dung quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo Văn phòng Quốc hội; đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp giúp việc của cơ quan đã được giao chủ trì nội dung; người được phân công thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước của Văn phòng Quốc hội; người được phân công thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị; đại diện các cơ quan khác có liên quan. Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch Quốc hội ủy quyền xem xét, quyết định;\nc) Thành phần Hội đồng giải mật đối với bí mật nhà nước của Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan đã xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp giúp việc của cơ quan đã xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước; người được phân công thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước của Văn phòng Quốc hội; người được phân công thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị; các thành viên khác có liên quan."
}
] |
163,896 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tập huấn qua mạng tại cơ sở giáo dục mầm non được quy định như thế nào? | [
{
"id": 244970,
"text": "Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tập huấn qua mạng là việc sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ yếu là mạng Internet) hỗ trợ các hoạt động tập huấn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức tập huấn, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục.\n..."
}
] | [
{
"id": 30534,
"text": "1. Thông tư này quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục (sau đây gọi tắt là tập huấn qua mạng) bao gồm điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin và tổ chức hoạt động tập huấn qua mạng.\n2. Thông tư này áp dụng đối với các hoạt động tập huấn qua mạng của các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, các đơn vị, chương trình, dự án thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan."
},
{
"id": 30544,
"text": "1. Chịu trách nhiệm đảm bảo các điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin và tính hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin theo các quy định của Thông tư này khi tổ chức tập huấn qua mạng và chịu trách nhiệm về chất lượng lớp tập huấn theo quy định.\n2. Tổ chức lớp tập huấn qua mạng theo các quy định tại Thông tư này.\n3. Trong quá trình tổ chức, thực hiện tập huấn qua mạng, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Công nghệ thông tin)."
},
{
"id": 30537,
"text": "Điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tổ chức tập huấn qua mạng\nĐể tổ chức tập huấn qua mạng, đơn vị chủ trì tập huấn cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:\n1. Có hệ thống quản lý học tập qua mạng đáp ứng các yêu cầu tại Điều 5 của Thông tư này.\n2. Có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo triển khai các hoạt động tập huấn qua mạng, đáp ứng các yêu cầu tại Điều 6 của Thông tư này.\n3. Có đầy đủ học liệu đáp ứng các yêu cầu tại Điều 7 của Thông tư này.\n4. Có đội ngũ cán bộ tổ chức tập huấn qua mạng đáp ứng các yêu cầu tại Điều 8 của Thông tư này"
},
{
"id": 30536,
"text": "Nguyên tắc chung ứng dụng công nghệ thông tin tập huấn qua mạng \n1. Tổ chức tập huấn qua mạng đảm bảo đúng kế hoạch và đủ nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Đảm bảo thiết thực, tiết kiệm, chất lượng và hiệu quả. Người học dễ dàng truy cập hệ thống quản lý học tập qua mạng, có thể tham gia học mọi lúc, mọi nơi trong thời gian diễn ra tập huấn.\n3. Hệ thống thông tin tổ chức tập huấn qua mạng bao gồm phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, học liệu và hạ tầng kết nối mạng Internet phục vụ công tác tập huấn qua mạng phải đảm bảo các quy định pháp luật có liên quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước và các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin."
}
] |
88,782 | Xét tuyển khi bằng điểm thi chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành Công an nhân dân như thế nào? | [
{
"id": 160954,
"text": "\"Điều 13. Xác định người trúng tuyển\n1. Người trúng tuyển trong đợt thi tuyển bảo đảm các tiêu chí sau:\na) Là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các điều 4 và 5 Thông tư này và có tổng số điểm thi chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành đạt từ 50 điểm trở lên;\nb) Người được quyết định tuyển chọn (trúng tuyển) là người đảm bảo quy định tại điểm a Khoản này có tổng số điểm thi chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành và điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu được duyệt.\n2. Người trúng tuyển trong đợt xét tuyển\na) Đối với các trường hợp có trình độ trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II, trúng tuyển nếu bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các điều 4 và 5 Thông tư này và đạt các yêu cầu qua sơ tuyển tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này. Trường hợp có từ 02 người trở lên bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn như nhau thì cấp ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương xét duyệt, xác định người trúng tuyển theo thứ tự sau:\n- Người có chức danh giáo sư;\n- Người có chức danh phó giáo sư;\n- Người dân tộc thiểu số;\n- Người thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư này;\n- Người thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Thông tư này;\n- Người tuổi đời thấp hơn;\nTrường hợp đã xét theo các tiêu chí này mà vẫn có nhiều người bằng nhau, thì cấp ủy, thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương xem xét, quyết định người trúng tuyển.\nb) Đối với các trường hợp còn lại\n- Phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các điều 4 và 5 Thông tư này và có điểm học tập, điểm tốt nghiệp mỗi loại đạt từ 20 điểm trở lên;\n- Người được quyết định tuyển chọn (trúng tuyển) là người có điểm kết Quả học tập được xác định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này và điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu được duyệt.\n3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có điểm thi chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành và điểm ưu tiên (nếu có) hoặc điểm kết quả học tập và điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì cấp ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương xét duyệt, xác định người trúng tuyển theo thứ tự sau:\na) Người có trình độ cao hơn;\nb) Người có hạng bằng tốt nghiệp cao hơn;\nc) Người dân tộc thiểu số;\nd) Người thuộc đối tượng điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư này;\nđ) Người thuộc đối tượng điểm đ khoản 1 Điều 7 Thông tư này;\ne) Người tuổi đời thấp hơn;\nTrường hợp đã xét theo các tiêu chí này mà vẫn có nhiều người bằng nhau, thì cấp ủy, thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương xem xét, quyết định người trúng tuyển.\n4. Không được bảo lưu kết quả thi tuyển, xét tuyển cho các đợt tuyển chọn sau.\""
}
] | [
{
"id": 176526,
"text": "Thực hiện dân chủ trong thi tuyển, xét tuyển\n1. Các trường Công an nhân dân thành lập Hội đồng tuyển sinh và các ban chuyên môn theo thẩm quyền để thực hiện công tác tuyển sinh theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.\nNhững người có con, vợ hoặc chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột, người nuôi dưỡng của mình hoặc của vợ hoặc chồng dự tuyển thì không được tham gia Hội đồng tuyển sinh và các ban chuyên môn.\n2. Các trường Công an nhân dân tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, thi tuyển, xét tuyển phải bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, vùng tuyển, trình tự, thủ tục, thời gian; bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch theo đúng quy chế, quy định.\n3. Tại các điểm tổ chức thi tuyển, xét tuyển phải có hòm thư, số điện thoại liên hệ để thí sinh góp ý về công tác tuyển sinh, phản ánh những hành vi vi phạm quy chế tuyển sinh.\n4. Hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm xử lý nghiêm minh, khách quan đối với cán bộ và thí sinh vi phạm quy chế tuyển sinh; thực hiện nghiêm chế độ bảo mật về địa điểm, thời gian, nhân sự tham gia công việc về đề thi, bảo quản bài thi, công tác làm phách, chấm thi, chấm phúc khảo theo đúng quy chế tuyển sinh. Kết quả chấm thi, chấm phúc khảo phải được niêm yết công khai tại trường Công an nhân dân hoặc trên trang thông tin điện tử của trường Công an nhân dân và gửi phiếu báo điểm thi, điểm phúc khảo đến thí sinh đúng thời gian quy định.\n5. Hội đồng tuyển sinh quyết định phương án điểm xét tuyển; thông báo công khai điểm thi, điểm xét tuyển, kết quả xét tuyển và thí sinh trúng tuyển (theo số báo danh dự thi) và gửi danh sách thí sinh trúng tuyển về Công an đơn vị, địa phương để phối hợp thông báo cho thí sinh theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.\n6. Các trường Công an nhân dân gửi thông báo thí sinh trúng tuyển nhập học và quy định những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học, tiếp nhận nhập học cho thí sinh trúng tuyển trong thời gian quy định."
},
{
"id": 143394,
"text": "\"Điều 5. Nội dung thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành\nViệc quy định nội dung thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành trong kỳ thi tuyển viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm cần tuyển.\nTrong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải xây dựng các đề thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.\""
},
{
"id": 143420,
"text": "\"Điều 8. Nguyên tắc tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n...\n5. Ưu tiên tuyển chọn, tuyển dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có thành tích xuất sắc phục vụ trong Quân đội nhân dân; người có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi; người có tài năng; người dân tộc thiểu số.\n...\nĐiều 14. Tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp\n...\n4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.\n...\nĐiều 28. Tuyển chọn, tuyển dụng công nhân và viên chức quốc phòng\n...\n4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao, người đạt giải trong cuộc thi tay nghề quốc gia, quốc tế thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.\""
},
{
"id": 251665,
"text": "Nội dung thi tuyển\n1. Vòng sơ tuyển\na) Phỏng vấn, tìm hiểu động cơ, mục đích, nguyện vọng vào phục vụ trong Công an nhân dân. Nội dung này chỉ đánh giá mức độ đạt hay không đạt;\nb) Kiểm tra năng khiếu theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này. Nội dung này chỉ đánh giá mức độ đạt hay không đạt;\nc) Kiểm tra nhận thức chung về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Công an nhân dân bằng hình thức trắc nghiệm với thời gian 30 phút. Người đạt yêu cầu qua kiểm tra nhận thức chung phải trả lời đúng trên 50% câu hỏi;\nd) Kiểm tra trình độ ngoại ngữ một trong năm thứ tiếng là Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công việc cần tuyển, bằng hình thức trắc nghiệm với thời gian 30 phút. Người đạt yêu cầu qua kiểm tra ngoại ngữ phải trả lời đúng trên 50% câu hỏi.\nTrường hợp vị trí công việc yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ thì người đăng ký dự tuyển không phải kiểm tra ngoại ngữ. Đối với vị trí công việc yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số, việc kiểm tra ngoại ngữ được thay thế bằng kiểm tra tiếng dân tộc. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định hình thức và nội dung kiểm tra tiếng dân tộc thiểu số;\nđ) Kiểm tra trình độ tin học theo yêu cầu vị trí công việc cần tuyển do thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định. Hình thức kiểm tra bằng trắc nghiệm với thời gian 30 phút. Người đạt yêu cầu qua kiểm tra tin học phải trả lời đúng trên 50% câu hỏi.\nTrường hợp thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định tổ chức kiểm tra trên máy vi tính thì bài kiểm tra ở vòng sơ tuyển chỉ gồm nhận thức chung và ngoại ngữ;\ne) Miễn kiểm tra ngoại ngữ, tin học đối với các trường hợp sau:\n- Miễn kiểm tra ngoại ngữ, tin học đối với các trường hợp có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học và các trường hợp tuyển chọn làm lái xe, công nhân công an.\n- Miễn kiểm tra ngoại ngữ đối với những người có bằng tốt nghiệp đại học về ngoại ngữ; có bằng tốt nghiệp đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam; có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế IELTS từ 6.0 và tương đương trở lên.\n- Miễn kiểm tra tin học đối với người có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học, toán - tin;\ng) Việc sơ tuyển phải tiến hành theo thứ tự từ điểm a đến điểm đ Khoản này; người dự tuyển không đạt yêu cầu ở nội dung điểm nào sẽ không được tiếp tục tham dự kiểm tra ở nội dung tiếp theo và chỉ những trường hợp đạt các yêu cầu ở vòng sơ tuyển mới được tiếp tục thi môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành.\n2. Thi chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành\na) Hiểu biết, năng lực, kỹ năng chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công việc cần tuyển. Đối với vị trí công việc yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Trong trường hợp này, người dự tuyển không phải thực hiện bài kiểm tra ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này;\nb) Thi tự luận (thi viết) hoặc thực hành, tính thang điểm 100, hệ số 1. Thời gian thi viết là 90 phút, nếu thi thực hành từ 30 đến 45 phút."
}
] |
91,360 | Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức tại Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá trực thuộc Cục Quản lý giá năm 2023 là khi nào? | [
{
"id": 163844,
"text": "...\n3. Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển \n- Nộp hồ sơ trực tiếp: Người dự tuyển nộp hồ sơ tại Phòng 816 Trụ sở cơ quan Bộ Tài chính, số 28 Trần Hưng Đạo, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội. \nThời gian: từ 15h00-17h00 các ngày làm việc trong tuần từ ngày 22/3/2023 đến hết ngày 20/4/2023. \n- Nộp hồ sơ qua bưu điện: Người dự tuyển gửi hồ sơ về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính, số 28 Trần Hưng Đạo, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội, trên bì thư ghi rõ: Hồ sơ đăng ký xét tuyển dụng viên chức tại Trung tâm Dữ liệu và Dịch vụ về giá trực thuộc Cục Quản lý giá năm 2023, thời gian nộp hồ sơ tính theo dấu bưu điện chậm nhất 17h00 ngày 20/4/2023. \n..."
}
] | [
{
"id": 73793,
"text": "Tài khoản sử dụng CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1\n…\n3. Quy trình cấp tài khoản sử dụng:\nTrong quá trình vận hành, đơn vị có nhu cầu cấp thêm tài khoản cần thực hiện theo các bước sau:\na) Đối với tài khoản được đồng bộ với Hệ thống AD:\n- Đơn vị có nhu cầu cấp tài khoản gửi yêu cầu cấp tài khoản sử dụng mới tới Cục Quản lý giá (Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá) bằng văn bản. Thông tin yêu cầu tạo tài khoản mới phải bao gồm các nội dung sau:\n+ Tên người sử dụng (người sẽ được cấp tài khoản)\n+ Thuộc đơn vị (ghi rõ tới cấp phòng)\n+ Chức vụ\n+ Số điện thoại\n+ Các yêu cầu về tài khoản (các loại tài khoản cần tạo)\n+ Địa chỉ tiếp nhận phản hồi (họ tên, đơn vị, thư điện tử, số điện thoại)\n+ Tên người yêu cầu tạo tài khoản\n- Cục Quản lý giá xem xét và đề nghị Cục Tin học và Thống kê tài chính cấp tài khoản mới cho đơn vị đối với các đơn vị sử dụng tài khoản thống nhất từ hệ thống AD.\n- Cục Quản lý giá (Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá) phân quyền sử dụng trên CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1 theo đúng chức năng nhiệm vụ của đơn vị.\n- Tài khoản mới được cấp trong phong bì có dấu mật được Cục Quản lý giá (Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá) gửi đến đơn vị có yêu cầu.\n- Đơn vị nhận tài khoản mới và đổi mật khẩu trong lần đầu tiên đăng nhập vào CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1.\nThời gian xử lý cấp tài khoản mới không quá 03 ngày làm việc tính theo dấu xác nhận công văn đến.\nb) Đối với tài khoản không được đồng bộ với Hệ thống AD của Bộ Tài chính:\n- Đơn vị có nhu cầu cấp tài khoản gửi yêu cầu cấp tài khoản sử dụng mới tới Cục Quản lý giá (Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá) bằng văn bản.\n- Cục Quản lý giá (Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá) xem xét cấp tài khoản mới cho đơn vị, phân quyền sử dụng trên CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1 theo đúng chức năng nhiệm vụ của đơn vị.\n- Tài khoản mới được cấp trong phong bì có dấu mật được Cục Quản lý giá (Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá) gửi đến đơn vị có yêu cầu.\n- Đơn vị nhận tài khoản mới và đổi mật khẩu trong lần đầu tiên đăng nhập vào CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1.\nThời gian xử lý cấp tài khoản mới không quá 03 ngày làm việc tính theo dấu xác nhận công văn đến và dấu xác nhận phong bì thư đi."
},
{
"id": 244650,
"text": "Cập nhật thông tin trên CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1\n1. Cục Quản lý giá (Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá)\n…\nc) Tần suất cập nhật dữ liệu:\n- Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ: định kỳ 15 ngày đầu và 15 ngày cuối hàng tháng.\n- Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đăng ký giá; giá hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá: Thực hiện cập nhật khi có hồ sơ đăng ký, kê khai mới của đơn vị.\n- Giá hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá; giá trúng thầu đối với hàng hóa dự trữ quốc gia: Khi có văn bản định giá mới ban hành của Bộ Tài chính hoặc các Bộ, ban, ngành khác; khi có thông tin về giá trúng thầu hàng dự trữ quốc gia.\n- Dữ liệu thẩm định giá: Ngay khi thông tin của doanh nghiệp thẩm định giá thay đổi.\n- Chỉ số giá tiêu dùng: Một tháng một lần ngay khi có công bố chính thức của Tổng cục Thống kê.\n- Danh mục nghiệp vụ: Ngay khi có yêu cầu phát sinh thêm hoặc điều chỉnh giá trị danh mục từ các bộ phận nghiệp vụ."
},
{
"id": 128461,
"text": "Công khai dữ liệu\n1. Cục Quản lý giá (Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá) thiết lập các dữ liệu tự động công khai trong CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1, bao gồm:\n- Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ của các Sở Tài chính báo cáo;\n- Thông tin về doanh nghiệp thẩm định giá;\n- Thông tin về thẩm định viên hành nghề. \n2. Đối với dữ liệu cần thực hiện biên tập trước khi công khai dữ liệu: Cục Quản lý giá (Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá) thực hiện biên tập và công khai một tháng một lần."
},
{
"id": 190829,
"text": "Vị trí, chức năng\nTrung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Quản lý giá, có chức năng xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giá và thẩm định giá; tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về giá và thẩm định giá; cung cấp thông tin thuộc cơ sở dữ liệu về giá; tư vấn về giá và thẩm định giá theo quy định của pháp luật.\nTrung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.\nTrung tâm có trụ sở tại Hà Nội."
}
] |
156,531 | Số tiền thu được từ việc bán tài sản trên đất nộp vào ngân sách nhà nước sẽ được sử dụng cho mục đích nào? | [
{
"id": 236718,
"text": "Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước\n...\n5. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2 Điều này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.\nSố tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện dự án đầu tư không quá 50% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n..."
}
] | [
{
"id": 554150,
"text": "Điều 24. Quản lý, sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước\n1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định này.\n2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.\n3. Tiền chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm gửi 01 bản Thông báo nộp tiền cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này. Thời hạn doanh nghiệp nhà nước nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ như sau:\na) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo;\nb) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% chuyển mục đích sử dụng đất còn lại theo Thông báo;\nc) Trường hợp quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp nhà nước chưa nộp đủ tiền theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chủ tài khoản tạm giữ gửi văn bản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp. Số tiền chậm nộp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n4. Thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.\n5. Việc thanh toán khoản chi phí hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc, hỗ trợ đào tạo nghề:\na) Hỗ trợ ngừng việc: Người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ 06 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến thời điểm ngừng việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi tháng ngừng việc, nhưng tối đa không quá 12 tháng; tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm ngừng việc;"
},
{
"id": 24544,
"text": "1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, quyền sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này.\n2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Nghị định này.\n3. Việc thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.\n4. Việc thanh toán khoản chi phí hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc, hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định này.\n5. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của công ty cổ phần thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của công ty cổ phần thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n6. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại vị trí cũ.\nSố tiền được bố trí trong dự toán chi bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần để thực hiện dự án đầu tư không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n7. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp xem xét, quyết định việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước trên cơ sở các căn cứ sau:\na) Nguồn vốn thu được từ nhà, đất tại vị trí cũ;\nb) Tính chất của dự án đầu tư và sự cần thiết phải đầu tư vốn của ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp;\nc) Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về việc tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp.\n8. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Công ty cổ phần thực hiện thủ tục ghi tăng vốn nhà nước tại công ty cổ phần đối với số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư theo quy định."
},
{
"id": 531333,
"text": "Mục II. - VỀ QUẢN LÝ THU TIỀN CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH. 1- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được khi cấp quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở và công trình, với số tiền đã chi trả cho việc đền bù thiệt hại và bồi thường hoa màu, tài sản hợp pháp trên đất và các chi phí san lấp cải tạo đất nước khi cấp (nếu có), đều phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư này. 2- Đối tượng nộp tiền cấp quyền sử dụng đất là tất cả các cơ quan, tổ chức có quyền quản lý đất, thực hiện cấp quyền sử dụng đất và thu tiền trực tiếp của các tổ chức, cá nhân được cấp đất. 3- Không phải nộp ngân sách Nhà nước khoản tiền cấp quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư này đối với: - Tiền đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng theo quy định tại Quyết định số 186/HĐBT ngày 31-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); - Tiền thuê đất của các tổ chức nước ngoài theo quy định tại Quyết định số 210a TC/VP ngày 1-4-1990 của Bộ Tài chính; - Thu lệ phí địa chính. 4- Phương pháp tính số thu cấp quyền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước: Theo quy định tại điểm 1, mục II Thông tư này thì số thu cấp quyền sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước tính theo công thức sau: Số thu cấp quyền sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước = Tổng số tiền thu cấp quyền sử dụng đất - Tiền đền bù thiệt hại đất nông nghiệp đất có rừng nộp ngân sách Nhà nước - Tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất (nếu có) - Chi phí san lập cải tạo đất (nếu có). Trong đó: - Tổng số tiền thu về cấp quyền sử dụng đất = diện tích đất thực cấp x mực thu mỗi m2 đất cấp cho tổ chức cá nhân. - Tiền đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng thực tế phải nộp và đã nộp ngân sách Nhà nước, tính theo quy định tại Quyết định số 186/HĐBT ngày 31-5-1990 và Thông tư 18 TC/ĐT ngày 5-6-1992 của Bộ tài chính. Trường hợp trong hợp đồng cấp quyền sử dụng đất, xác định tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử dụng đất phải nộp tiền đền bù thiệt hại đát, thì không được tính trừ vào số tiền cơ quan quản lý cấp quyền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước. - Tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đát (nếu có) căn cứ vào số tiền thực tế đã bồi thường ghi trên phiếu chi tiền có xác nhận của tổ chức cá nhân nhận tiền bồi thường. - Các chi phí san lấp, cải tạo đất căn cứ vào quyết toán chi của đơn vị, trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý hợp lệ. 5- Kê khai nộp tiền vào ngân sách Nhà nước."
},
{
"id": 24543,
"text": "1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định này.\n2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.\n3. Tiền chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm gửi 01 bản Thông báo nộp tiền cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này. Thời hạn doanh nghiệp nhà nước nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ như sau:\na) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo;\nb) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% chuyển mục đích sử dụng đất còn lại theo Thông báo;\nc) Trường hợp quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp nhà nước chưa nộp đủ tiền theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chủ tài khoản tạm giữ gửi văn bản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp. Số tiền chậm nộp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n4. Thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.\n5. Việc thanh toán khoản chi phí hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc, hỗ trợ đào tạo nghề:\na) Hỗ trợ ngừng việc: Người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ 06 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến thời điểm ngừng việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi tháng ngừng việc, nhưng tối đa không quá 12 tháng; tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm ngừng việc;\nb) Hỗ trợ nghỉ việc: người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến thời điểm nghỉ việc, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm thực tế làm việc và 06 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) để tìm việc làm mới đối với người lao động còn độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động;\nTiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm nghỉ việc;\nNgười lao động có nguyện vọng học nghề thì ngoài khoản hỗ trợ nghỉ việc nêu trên, được hỗ trợ đào tạo tối đa 12 tháng tại các cơ sở dạy nghề theo thông báo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở nhà, đất.\nTrường hợp người lao động đã được hưởng hỗ trợ ngừng việc, nhưng sau đó đề nghị nghỉ việc thì khoản hỗ trợ ngừng việc đã chi trả được trừ vào khoản hỗ trợ nghỉ việc.\nc) Hỗ trợ đào tạo nghề bằng hình thức dạy nghề cho số lao động tuyển mới để làm việc tại vị trí mới với mức 500.000 đồng/người/tháng, thời gian tối đa là 12 tháng;\nd) Việc xác định chi phí, thẩm định chi phí và cấp tiền hỗ trợ các khoản chi quy định tại điểm a, b, c khoản này thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều 23 Nghị định này.\n6. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n7. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi đầu tư xây dựng văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải di dời tại vị trí mới trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại vị trí cũ.\nSố tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện dự án đầu tư không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n8. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 7 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện thủ tục ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư theo quy định."
},
{
"id": 499122,
"text": "b) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nếu phải chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai và được Nhà nước cho thuê đất thì số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định bằng số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định tại Nghị định này.\nc) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.\nd) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.\n5. Đối với trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất.\n6. Đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và đã nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp sau đó phải chuyển sang thuê đất nếu nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.\n7. Đối với đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có thời hạn thuê đất dài hơn 70 năm thì phải nộp tiền thuê đất như sau:\na) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, việc xác định và thu nộp tiền thuê đất được thực hiện tương tự như đối với tổ chức trong nước được nhà nước cho thuê đất.\nb) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, số tiền thuê đất phải nộp được xác định bằng số tiền thuê đất phải nộp một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn thuê đất 70 năm; số năm sử dụng đất còn lại không phải nộp tiền thuê đất. Việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất nộp một lần cho 70 năm được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất."
}
] |
98,967 | Trong việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam thì đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có nhiệm vụ gì? | [
{
"id": 172369,
"text": "Kiểm tra, kiểm chứng người và giấy tờ xuất nhập cảnh\n1. Nhiệm vụ của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh:\na) Kiểm tra xác định tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ xuất nhập cảnh và điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh;\nb) Xác định sự đồng nhất giữa người xuất cảnh, nhập cảnh với giấy tờ xuất nhập cảnh;\nc) Nhập thông tin của người xuất cảnh, nhập cảnh vào hệ thống kiểm soát xuất nhập cảnh và bổ sung các thông tin cần thiết;\nd) Kiểm tra, đối chiếu các thông tin nhân thân trong giấy tờ xuất nhập cảnh với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam qua kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng chuyên dùng;\nđ) Kiểm chứng vào giấy tờ xuất nhập cảnh;\ne) Thực hiện tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân Việt Nam khi có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n2. Công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện các quy định khác tại Điều 5, Điều 6, Khoản 1 Điều 8, Điều 22 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.\n3. Công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng thực hiện các quy định khác tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng.\n4. Trường hợp người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; công dân Việt Nam sử dụng cổng kiểm soát xuất nhập cảnh tự động thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan."
}
] | [
{
"id": 581081,
"text": "Khoản 1. Nhiệm vụ của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh:\na) Kiểm tra xác định tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ xuất nhập cảnh và điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh;\nb) Xác định sự đồng nhất giữa người xuất cảnh, nhập cảnh với giấy tờ xuất nhập cảnh;\nc) Nhập thông tin của người xuất cảnh, nhập cảnh vào hệ thống kiểm soát xuất nhập cảnh và bổ sung các thông tin cần thiết;\nd) Kiểm tra, đối chiếu các thông tin nhân thân trong giấy tờ xuất nhập cảnh với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam qua kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng chuyên dùng;\nđ) Kiểm chứng vào giấy tờ xuất nhập cảnh;\ne) Thực hiện tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân Việt Nam khi có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 233148,
"text": "Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam\n1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam là cơ sở dữ liệu dùng chung cho công tác cấp, quản lý giấy tờ xuất nhập cảnh, kiểm soát về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam do Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an chịu trách nhiệm quản lý.\n2. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam được thực hiện như sau:\na) Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an chịu trách nhiệm thống nhất phạm vi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;\nb) Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan quản lý cửa khẩu, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.\n3. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân."
},
{
"id": 54894,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh là tập hợp các thông tin liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được số hóa, lưu trữ, quản lý, khai thác bằng cơ sở hạ tầng thông tin.\n2. Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam là dịch vụ hành chính công do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan cấp hộ chiếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên cổng dịch vụ công.\n3. Cổng kiểm soát tự động là thiết bị khai thác dữ liệu được lưu trữ trong hộ chiếu Việt Nam có gắn chip điện tử, trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để kiểm tra, xác định danh tính, điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh của một cá nhân khi làm thủ tục tại cửa khẩu.\n4. Kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động là việc giải quyết thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh tại cổng kiểm soát tự động."
},
{
"id": 54897,
"text": "Phạm vi cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh\n1. Cơ quan tiến hành tố tụng; cơ quan thi hành án hoặc các cơ quan quản lý nhà nước được đề nghị cung cấp thông tin về xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, thực hiện các quyết định thi hành án, áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.\n2. Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh được khai thác thông tin liên quan đến việc cấp, thu hồi, hủy, khôi phục, kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh và lịch sử xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để chủ động thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ.\n3. Công dân Việt Nam được đề nghị cung cấp hoặc xác nhận thông tin liên quan đến xuất nhập cảnh của bản thân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để phục vụ yêu cầu bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.\n4. Việc cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh phải đúng mục đích, thẩm quyền và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật."
}
] |
80,546 | Học ngành thương mại điện tử trình độ cao đẳng thì người học sẽ được trang bị những kiến thức nào? | [
{
"id": 150950,
"text": "Kiến thức\n- Trình bày được đặc điểm, nội dung và quy trình thực hiện các giao dịch thương mại điện tử B2B; B2C; C2C; giao dịch đấu giá trực tuyến; quy trình của hệ thống giao dịch qua thư tín, điện tín, mạng xã hội và các thiết bị điện tử khác;\n- Mô tả được các luật, các nghị định, chế tài, hành lang pháp lý và thông lệ quốc tế liên quan trong trong hoạt động tư vấn, thương thảo và thuyết minh bán hàng, mua hàng trên mạng Internet;\n- Trình bày được đặc điểm, nội dung, quy trình của các giao dịch dịch vụ công, giao dịch chính phủ điện tử; quy trình tiếp nhận, đánh giá, phân loại và xử lý khiếu nại trong dịch vụ công; mô tả được các hoạt động xử lý, phân luồng, dịch chuyển, theo dõi trạng thái hồ sơ của công dân;\n- Xác định được những mục tiêu, yêu cầu của dự án thương mại điện tử; phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến dự án; xác định được các điểm mạnh, điểm yếu trong thực hiện dự án; phân tích được các loại rủi ro đối với hoạt động của một dự án;\n- Trình bày được quy trình tiếp nhận phản hồi và xử lý các khiếu nại của khách hàng về sản phẩm dịch vụ; xác định được phương pháp hiệu quả trong việc đánh giá chỉ số hài lòng của khách hàng; nhận biết được các kênh truyền thông, các trang mạng xã hội và các ứng dụng công nghệ thông tin để có thể tiếp xúc được với khách hàng;\n- Phân tích được các nguyên tắc cài đặt, cấu hình các phần mềm ứng dụng, các phần mềm dịch vụ website; trình bày được nguyên tắc hoạt động, các giao dịch của siêu thị, gian hàng ảo trên wesite thương mại điện tử; phân tích được một số giải pháp chủ yếu để bảo mật, bảo vệ cơ sở dữ liệu, phòng tránh và ứng phó rủi ro cho website thương mại điện tử;\n- Trình bày được các quy trình thực hiện cài đặt và cấu hình các phần mềm xử lý ảnh, xử lý đồ họa; mô tả được quy trình thiết kế, xử lý ảnh, sáng tác đồ họa trên các phần mềm chuyên dụng;\n- Phân tích được các nguyên tắc cài đặt, cấu hình các thiết bị mạng như switch, router, modem, các phần mềm ứng dụng, các phần mềm dịch vụ máy chủ, máy trạm và các thiết bị đầu cuối; phân tích được một số giải pháp chủ yếu để bảo mật, bảo vệ cơ sở dữ liệu, phòng tránh và ứng phó rủi ro cho hệ thống; trình bày được các phương pháp bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, sao lưu cơ sở dữ liệu;\n- Mô tả được các nghiệp vụ E-marketing, các kỹ thuật SEO, SEM, đảm bảo tối ưu hóa tìm kiếm, tối ưu hóa tiếp thị cho website; mô tả được các hình thức E- marketing phù hợp với doanh nghiệp;\n- Trình bày được cách thức vận hành, khai báo thông tin,… trong phần mềm khai báo hải quan ECUSS-VNACCS, các quy định của pháp luật quốc tế đối với bộ chứng từ, thủ tục, quy trình vận chuyển riêng trong mỗi hình thức vận chuyển khác nhau; mô tả được bộ chứng từ xuất nhập khẩu, nhất là những chứng từ quan trọng: Contract, Invoice, Packing List, C/O,…\n- Trình bày được quy trình thanh toán điện tử qua các hình thức thanh toán bằng thẻ, thanh toán qua cổng thanh toán điện tử, thanh toán bằng ví điện tử, thanh toán bằng SMS, thanh toán COD, thanh toán bằng chuyển khoản;\n- Nhận thức được tầm quan trọng về bảo vệ môi trường, tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ 4.0 đáp ứng nhu cầu công việc;\n- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định."
}
] | [
{
"id": 62492,
"text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.\nNgười học ngành mộc xây dựng và trang trí nội thất trình độ cao đẳng phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế sau:\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo."
},
{
"id": 139844,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nPhiên dịch tiếng Anh thương mại trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người học được được học tập, nghiên cứu các phương pháp, kỹ thuật ngôn ngữ nguồn (Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh) ở dạng văn bản viết hoặc văn bản nói, sau đó sử dụng kiến thức về ngôn ngữ, văn hóa, xã hội của ngôn ngữ nguồn để phân tích văn bản và chuyển ngữ một cách chính xác và đầy đủ sang ngôn ngữ đích (Tiếng Anh hoặc Tiếng Việt), đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nPhiên dịch tiếng Anh thương mại là ngành, nghề đòi hỏi người học phải có năng khiếu ngoại ngữ tốt, kiên trì, khả năng tự học cao, không ngừng trao dồi kiến thức, giao tiếp khéo léo, được đào tạo chuyên sâu về ngôn ngữ Tiếng Anh và Tiếng Việt.\nSau khi tốt nghiệp ngành, nghề Phiên dịch tiếng Anh thương mại trình độ cao đẳng, người học sẽ thực hiện phiên dịch các văn bản trong lĩnh vực thương mại từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt hoặc ngược lại với hai hình thức chính là phiên dịch (dịch văn bản nói) và biên dịch (dịch văn bản viết) đồng thời có thể làm nhân viên các bộ phận hành chính trong các tổ chức về thương mại có yếu tố nước ngoài.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 2.300 giờ (tương đương 86 tín chỉ)."
},
{
"id": 65410,
"text": " Nội dung quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo\nKhối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo bao gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành, nghề đào tạo\n2. Trình độ đào tạo\n3. Khối lượng kiến thức tối thiểu\n4. Yêu cầu về năng lực\na) Yêu cầu về kiến thức;\nb) Yêu cầu về kỹ năng;\nc) Mức độ tự chủ và trách nhiệm.."
},
{
"id": 17194,
"text": "1. Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo việc tổ chức xây dựng và ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được tại các trường.\n2. Chỉ đạo việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo phù hợp với những thay đổi của khoa học công nghệ, tổ chức sản xuất và dịch vụ của thị trường lao động."
},
{
"id": 17196,
"text": "1. Căn cứ vào Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo được ban hành để tổ chức xây dựng, bổ sung, chỉnh sửa và thẩm định, phê duyệt chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho từng ngành, nghề đào tạo của trường mình.\n2. Kiểm tra, thanh tra nội bộ và tự đánh giá việc tổ chức thực hiện các quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng của trường."
}
] |
21,673 | Người vay lại vốn ODA phải trực tiếp thanh toán cho Nhà tài trợ các khoản phí gì? | [
{
"id": 85719,
"text": "Điều kiện cho vay lại\n...\n- Lãi suất cho vay lại được quy định tại Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa NHPT và Bộ Tài chính.\n- Lãi cho vay lại được tính trên dư nợ kể từ ngày rút vốn vay.\nb. Lãi suất chậm trả: quy định tại Hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký giữa NHPT và Bộ Tài chính, bằng 150% lãi suất cho vay lại hoặc mức lãi suất chậm trả ghi trong Hiệp định vay gốc tùy theo mức nào cao hơn. Lãi chậm trả được tính trên số nợ (gốc, lãi) chậm trả tính từ ngày đến hạn trả nhưng chưa trả cho đến ngày thực tế trả nợ.\n5. Các loại phí: Người vay lại phải trả các loại phí sau:\n- Trực tiếp thanh toán cho Nhà tài trợ các khoản phí được quy định tại Hiệp định vay, có thể bao gồm: phí quản lý, phí cam kết, phí rút vốn, phí bảo hiểm và các loại phí khác. Trường hợp Chính phủ thanh toán các khoản phí này, Người vay lại phải hoàn trả cho Ngân sách Nhà nước.\n- Trực tiếp trả cho ngân hàng phục vụ các khoản phí dịch vụ ngân hàng theo quy định"
}
] | [
{
"id": 593653,
"text": "Điều 11. Các hình thức rút vốn. Các hình thức rút vốn vay ODA, vay ưu đãi được nhà tài trợ quy định cụ thể, bao gồm:\n1. Phương thức hỗ trợ ngân sách Vốn ODA, vốn vay ưu đãi được giải ngân về ngân sách nhà nước đối với các chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp hoặc phương thức tài trợ dựa trên kết quả.\n2. Tài trợ theo chương trình, dự án Phương thức tài trợ theo chương trình, dự án áp dụng một hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây:\na) Thanh toán trực tiếp và thanh toán chuyển tiền - Thanh toán trực tiếp: là hình thức mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ đồng ý chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp của dự án. - Thanh toán chuyển tiền: là hình thức thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán hoàn vốn nêu ở điểm c khoản này bằng Đồng Việt Nam.\nb) Thanh toán theo thư cam kết: là hình thức thanh toán mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ phát hành một thư cam kết sẽ trả lại tiền cho ngân hàng thương mại đối với khoản thanh toán đã thực hiện cho nhà thầu, nhà cung cấp theo phương thức thanh toán Thư tín dụng (L/C) qua hệ thống ngân hàng thương mại (ngân hàng cho vay, ngân hàng phục vụ).\nc) Hoàn vốn hoặc Hồi tố: là hình thức mà nhà tài trợ thanh toán tiền từ tài khoản vốn vay vào tài khoản do Bên vay chỉ định, để hoàn lại các khoản chi hợp lệ do chủ dự án đã chi cho dự án. Các khoản chi hợp lệ có thể phát sinh trước (hồi tố) hoặc các khoản chi hợp lệ phát sinh sau (hoàn vốn) khi ký điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết và phải tuân thủ các quy định cụ thể trong các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận đó.\nd) Tài khoản tạm ứng Tài khoản tạm ứng là hình thức nhà tài trợ tạm ứng trước một khoản tiền theo đề nghị của Bên vay, vào một tài khoản mở riêng cho dự án tại ngân hàng phục vụ để Bên vay chủ động trong việc thanh toán cho các khoản chi tiêu thường xuyên và hợp lệ của dự án, giảm bớt số lần rút vốn vay. Việc chi tiêu và thanh toán từ tài khoản tạm ứng được Bộ Tài chính và nhà tài trợ kiểm soát chặt chẽ."
},
{
"id": 66288,
"text": "Các hình thức rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi\nCác hình thức rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm:\n1. Rút vốn về ngân sách: Vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được giải ngân về ngân sách nhà nước đối với khoản hỗ trợ ngân sách trực tiếp hoặc phương thức tài trợ dựa trên kết quả.\n2. Rút vốn theo chương trình, dự án: Rút vốn theo chương trình, dự án áp dụng một hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây: Thanh toán trực tiếp, thanh toán theo thư tín dụng, hoàn vốn, tài khoản tạm ứng."
},
{
"id": 62655,
"text": "Trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi\n1. Theo đề nghị của chủ dự án là chủ tài khoản, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ hướng dẫn hồ sơ và thủ tục mở các tài khoản thanh toán của dự án và thực hiện các giao dịch thanh toán, rút vốn và các nghiệp vụ khác theo quy định hiện hành.\n2. Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp cho chủ dự án đầy đủ thông tin để thực hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ.\n3. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản có trách nhiệm gửi báo cáo sao kê tài khoản tạm ứng cho chủ tài khoản, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị đồng Việt Nam tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ.\n4. Định kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản thông báo cho chủ tài khoản số lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng của dự án (nếu có); số phí dịch vụ ngân hàng đã thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.\n5. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo có số tiền giải ngân từ nhà tài trợ nước ngoài, cơ quan giữ tài khoản thực hiện ghi có vào tài khoản của dự án và thông báo cho chủ tài khoản biết.\n6. Trước ngày 10 hằng tháng, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính tình hình hoạt động trong tháng trước đó của các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi mở trên toàn hệ thống. Báo cáo chi tiết theo tên dự án, chủ dự án, tài khoản, tiểu khoản (mỗi tài khoản, tiểu khoản sử dụng cho một nguồn tài trợ), báo cáo tách riêng nguồn vốn ODA không hoàn lại, nguồn vốn vay; báo cáo chi tiết số dư tài khoản đầu kỳ, tổng số rút vốn từ nhà tài trợ nước ngoài trong kỳ, tổng số chi trong kỳ, số dư cuối kỳ, các giao dịch hoàn trả tiền cho nhà tài trợ nước ngoài (nếu có); báo cáo số liệu lãi phát sinh trên các tài khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong kỳ, số lãi đã sử dụng trang trải phí dịch vụ ngân hàng, số dư lãi cuối kỳ.\n7. Hàng năm, kết thúc năm ngân sách thực hiện đối chiếu số dư tài khoản với chủ dự án."
},
{
"id": 593689,
"text": "Điều 26. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản\n1. Các quy định về thuế, phí và quản lý tài sản đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật, các điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi, quy định pháp luật liên quan và hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n2. Chính sách thuế áp dụng đối với chương trình, dự án của khu vực kinh tế tư nhân sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ: theo đề nghị của chủ dự án, cơ quan chủ quản chương trình, dự án có mục tiêu hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân, tổ chức tài chính, tín dụng cho vay lại chương trình, hạn mức tín dụng cho khu vực kinh tế tư nhân, hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ có trách nhiệm xác nhận hình thức cung cấp vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với từng chương trình, dự án cụ thể cho cơ quan thuế để áp dụng các chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ của khu vực kinh tế tư nhân."
},
{
"id": 593684,
"text": "Điều 24. Mở tài khoản thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại hệ thống Kho bạc nhà nước\n1. Tài khoản nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi\na) Các khoản vay của ngân sách nhà nước được quản lý, hạch toán theo dõi trên tài khoản của từng cấp ngân sách. Kho bạc nhà nước được ưu tiên làm cơ quan phục vụ thanh toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho các dự án cấp phát toàn bộ hoặc cấp phát một phần, cho vay lại một phần theo tỷ lệ.\nb) Theo thỏa thuận bằng văn bản với nhà tài trợ, chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn của dự án tại hệ thống Kho bạc nhà nước để tiếp nhận nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi chi cho các hoạt động của chương trình, dự án.\n2. Tài khoản vốn đối ứng: chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng của dự án.\n3. Kho bạc nhà nước tổ chức việc kiểm soát, thanh toán cho dự án từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và định kỳ hàng tháng gửi chủ tài khoản sao kê các tài khoản, chi tiết số tiền, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị VNĐ tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ."
}
] |
120,750 | Bảo tàng Hồ Chí Minh có phải khu vực trọng yếu cần được thực hiện biện pháp cảnh vệ hay không? | [
{
"id": 19048,
"text": "Đối tượng cảnh vệ\n1. Người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:\na) Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;\nb) Chủ tịch nước;\nc) Chủ tịch Quốc hội;\nd) Thủ tướng Chính phủ;\nđ) Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ;\ne) Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;\ng) Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;\nh) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.\n2. Khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam bao gồm:\na) Người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ;\nb) Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ, trên cơ sở có đi có lại;\nc) Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;\nd) Khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, trên cơ sở có đi có lại.\n3. Khu vực trọng yếu bao gồm:\na) Khu vực làm việc của Trung ương Đảng;\nb) Khu vực làm việc của Chủ tịch nước;\nc) Khu vực làm việc của Quốc hội;\nd) Khu vực làm việc của Chính phủ;\nđ) Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bảo tàng Hồ Chí Minh; Khu di tích Phủ Chủ tịch; Quảng trường Ba Đình; Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;\ne) Bộ trưởng Bộ Công an quy định phạm vi cảnh vệ khu vực trọng yếu tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.\n4. Sự kiện đặc biệt quan trọng bao gồm:\na) Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng;\nb) Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;\nc) Kỳ họp của Quốc hội;\nd) Phiên họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;\nđ) Hội nghị, lễ hội do Trung ương Đảng, Nhà nước tổ chức; đại hội đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức; hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều này tham dự hoặc chủ trì hội nghị.\n5. Căn cứ tình hình an ninh chính trị trong từng giai đoạn, khi xét thấy cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung đối tượng cảnh vệ và việc áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ phù hợp với quy định tại các điều 11, 12, 13 và 14 của Luật này."
}
] | [
{
"id": 19051,
"text": "Biện pháp cảnh vệ đối với khu vực trọng yếu\n1. Đối với khu vực làm việc của Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, được áp dụng biện pháp cảnh vệ sau đây:\na) Tuần tra, canh gác thường xuyên;\nb) Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật và phương tiện ra, vào khu vực;\nc) Kiểm tra an ninh, an toàn trong trường hợp cần thiết;\nd) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.\n2. Đối với Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Khu di tích Phủ Chủ tịch, Quảng trường Ba Đình và Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, được áp dụng biện pháp cảnh vệ sau đây:\na) Tuần tra, canh gác thường xuyên;\nb) Kiểm tra an ninh, an toàn trong trường hợp cần thiết;\nc) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân."
},
{
"id": 461246,
"text": "Khoản 3. Khu vực trọng yếu bao gồm:\na) Khu vực làm việc của Trung ương Đảng;\nb) Khu vực làm việc của Chủ tịch nước;\nc) Khu vực làm việc của Quốc hội;\nd) Khu vực làm việc của Chính phủ;\nđ) Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bảo tàng Hồ Chí Minh; Khu di tích Phủ Chủ tịch; Quảng trường Ba Đình; Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;\ne) Bộ trưởng Bộ Công an quy định phạm vi cảnh vệ khu vực trọng yếu tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này."
},
{
"id": 73003,
"text": "Đối tượng cảnh vệ là người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định Luật Cảnh vệ 2017."
},
{
"id": 19041,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Cảnh vệ là công tác bảo vệ đặc biệt do Nhà nước tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.\n2. Công tác cảnh vệ là thực hiện các biện pháp cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.\n3. Biện pháp cảnh vệ là phương pháp, cách thức mà lực lượng Cảnh vệ được áp dụng để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi của con người và các yếu tố khác xâm hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ.\n4. Đối tượng cảnh vệ là người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này.\n5. Bảo vệ tiếp cận là biện pháp cảnh vệ do sĩ quan cảnh vệ đảm nhiệm, được tiến hành thường xuyên, trực tiếp nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi tình huống cho đối tượng cảnh vệ được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này.\n6. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ bao gồm: sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Công an; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng."
}
] |
131,909 | Hàng hóa xuất khẩu để viện trợ nhân đạo có thuộc các đối tượng chịu thuế xuất khẩu hay không? | [
{
"id": 63826,
"text": "“Điều 2. Đối tượng chịu thuế\n1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.\n2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.\n3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.\n4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:\na) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;\nb) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;\nc) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;\nd) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.\n5. Chính phủ quy định chi Tiết Điều này.”"
}
] | [
{
"id": 40938,
"text": "1. Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải thông báo chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Không áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau đây:\na) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế hoặc có mức thuế suất thuế xuất khẩu là 0%;\nb) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 644453,
"text": "d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo;\nđ) Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; Mức hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 18 Thông tư này. Đối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.\ne) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam. Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này. Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.\n20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài. Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau. Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu."
},
{
"id": 589814,
"text": "Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hoá này khi tiêu thụ (bán) trong nước.\n1.4. Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài. Cơ sở có hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm phải có đủ thủ tục: - Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài. - Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu. - Bảng kê hàng bán tại hội chợ triển lãm. - Chứng từ thanh toán tiền đối với hàng hoá bán tại hội chợ triển lãm, trường hợp bán hàng thu tiền mặt có giá trị trên mức quy định thì phải khai báo với cơ quan Hải quan, có chứng từ nộp tiền vào ngân hàng theo quy định hiện hành.\n2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:\n2.1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:\na) Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.\nb) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.\nc) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.\n2.2. Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:\na) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.\nb) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.\nc) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền.\nd) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.\n2.3. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu. Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.\n2.4. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định."
},
{
"id": 79869,
"text": "Đối tượng không chịu thuế GTGT\n...\n19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:\na) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;\nb) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;\nc) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;\nd) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo;\nđ) Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;\nMức hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nHàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 18 Thông tư này.\nĐối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.\ne) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.\nThủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.\nKhi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này."
}
] |
93,036 | Đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất thì sẽ được cấp lại hay cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? | [
{
"id": 103489,
"text": "Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng\n1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\nb) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;\nc) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;\nd) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.\n..."
}
] | [
{
"id": 565766,
"text": "Điều 12. Việc lồng ghép thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà phải thực hiện việc đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận và thủ tục đăng ký biến động quy định tại Điểm i và Điểm p Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP."
},
{
"id": 261995,
"text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận\n...\nTrường hợp cấp đổi giấy chứng nhận do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất (theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính) mà có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội xem xét, giải quyết và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 20, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ và Khoản 7 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường."
},
{
"id": 7831,
"text": "1. Trong các trường hợp sau đây, người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trước khi thực hiện việc đăng ký thế chấp:\na) Thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do dồn điền đổi thửa, đo đạc, xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;\nb) Thông tin về tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận gồm: Loại nhà, tên tòa nhà, số tầng, diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do đo đạc, xác định lại diện tích, do xây dựng, sửa chữa.\n2. Trường hợp thay đổi thông tin về bên thế chấp trên Giấy chứng nhận; thay đổi thông tin về đơn vị hành chính hoặc thông tin khác liên quan đến tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất đai có thể thực hiện đồng thời thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi với thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.\nTrường hợp quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản này áp dụng riêng cho bên thế chấp thì việc cung cấp quyết định, văn bản do người yêu cầu đăng ký thực hiện."
},
{
"id": 243198,
"text": "Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký\n...\n9. Trường hợp có sự thay đổi thông tin về bên thế chấp; thay đổi thông tin về thửa đất thế chấp do dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất, thay đổi hiện trạng tài sản gắn liền với đất khác với thông tin trên Giấy chứng nhận thì các bên thực hiện việc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai mà không thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký. Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi lại nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận mới."
}
] |
128,370 | Điều kiện san lấp mặt bằng như thế nào? | [
{
"id": 132335,
"text": "\"Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất\n1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.\n3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.\n4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.\n5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.\n6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.\n7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.\"\\"
}
] | [
{
"id": 601135,
"text": "Khoản 5. Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng chất thải rắn công nghiệp thông thường làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng và sử dụng trong các công trình xây dựng; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về sử dụng chất thải rắn công nghiệp thông thường làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng và sử dụng trong các công trình xây dựng gửi Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Trường hợp chưa ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển."
},
{
"id": 518968,
"text": "Khoản 1. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng được Ban Quản lý cho thuê đất sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành\na) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất đối với diện tích đất xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất có mặt nước, đất cây xanh sử dụng công cộng theo quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt.\nb) Căn cứ tiến độ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư hạ tầng, Ban Quản lý bàn giao đất cho chủ đầu tư hạ tầng (không bao gồm diện tích đất quy định tại điểm a khoản này) để thực hiện san lấp mặt bằng. Sau khi hoàn thành san lấp mặt bằng, chủ đầu tư hạ tầng bàn giao lại đất cho Ban Quản lý.\nc) Nhà đầu tư được Ban Quản lý trực tiếp giao lại đất, cho thuê đất đối với diện tích đất quy định tại điểm b khoản này. Nhà đầu tư có trách nhiệm trả tiền san lấp mặt bằng cho chủ đầu tư hạ tầng và các khoản tiền khác theo quy định tại Nghị định này."
},
{
"id": 455328,
"text": "Khoản 3. Ban Quản lý căn cứ tiền sử dụng hạ tầng được xác định theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này, tiền san lấp mặt bằng theo quyết toán được duyệt theo quy định của pháp luật, đơn giá thuê đất được xác định theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này để chấp thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng, đơn giá cho thuê lại đất quy định tại Điều 10 Nghị định số 74/2017/NĐ-CP."
},
{
"id": 54198,
"text": "1. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng được Ban Quản lý cho thuê đất sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành\na) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất đối với diện tích đất xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất có mặt nước, đất cây xanh sử dụng công cộng theo quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt.\nb) Căn cứ tiến độ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư hạ tầng, Ban Quản lý bàn giao đất cho chủ đầu tư hạ tầng (không bao gồm diện tích đất quy định tại điểm a khoản này) để thực hiện san lấp mặt bằng. Sau khi hoàn thành san lấp mặt bằng, chủ đầu tư hạ tầng bàn giao lại đất cho Ban Quản lý.\nc) Nhà đầu tư được Ban Quản lý trực tiếp giao lại đất, cho thuê đất đối với diện tích đất quy định tại điểm b khoản này. Nhà đầu tư có trách nhiệm trả tiền san lấp mặt bằng cho chủ đầu tư hạ tầng và các khoản tiền khác theo quy định tại Nghị định này.\n2. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chuyển đổi sang hình thức quản lý đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiếp tục thực hiện Quyết định cho thuê đất đã ban hành và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất với nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.\n4. Ban Quản lý chấp thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng; tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng; đơn giá cho thuê lại đất đối với nhà đầu tư thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng quy định khoản 3 Điều này theo đề xuất của chủ đầu tư hạ tầng."
},
{
"id": 518971,
"text": "Khoản 4. Ban Quản lý chấp thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng; tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng; đơn giá cho thuê lại đất đối với nhà đầu tư thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng quy định khoản 3 Điều này theo đề xuất của chủ đầu tư hạ tầng."
}
] |
76,341 | Cơ sở dữ liệu về quy hoạch là gì? | [
{
"id": 147033,
"text": "Cơ sở dữ liệu về quy hoạch là tập hợp thông tin thể hiện nội dung cơ bản về quy hoạch được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử."
}
] | [
{
"id": 608345,
"text": "Khoản 4. Thông tin, cơ sở dữ liệu được thu thập để xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch bao gồm:\na) Cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn đã được phê duyệt và được lưu trữ theo quy định tại Điều 44 của Luật Quy hoạch;\nb) Cơ sở dữ liệu chuyên ngành do bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý, bao gồm cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước; cơ sở dữ liệu về địa chất và khoáng sản; cơ sở dữ liệu về môi trường; cơ sở dữ liệu về khí tượng, thủy văn; cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo; cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu; cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê về đất đai; cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thông tin và cơ sở dữ liệu liên quan đến điều tra cơ bản về đất đai; cơ sở dữ liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật; cơ sở dữ liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội; cơ sở dữ liệu về xây dựng; cơ sở dữ liệu về hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn; cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; cơ sở dữ liệu về quốc phòng, an ninh; cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ có liên quan;\nc) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được chuẩn hóa và cập nhật thường xuyên;\nd) Thông tin và cơ sở dữ liệu về quy hoạch khác."
},
{
"id": 624311,
"text": "Khoản 1. Đối với các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được quyết định hoặc phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thì cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch, sơ đồ, bản đồ quy hoạch thực hiện theo văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực. Trường hợp cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch chưa được cập nhật lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch, thì hoàn thiện cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch, sơ đồ, bản đồ quy hoạch bảo đảm thống nhất với văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch theo quy định của Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch."
},
{
"id": 30516,
"text": "Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch\n1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng, vận hành thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quy hoạch.\nHệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch bao gồm hồ sơ quy hoạch, các dữ liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu, quốc phòng, an ninh gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa và cập nhật thường xuyên.\n2. Trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được quy định như sau:\na) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;\nb) Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa và được cập nhật thường xuyên để tạo dữ liệu khung cho hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;\nc) Bộ, cơ quan ngang Bộ cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;\nd) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 171640,
"text": "Điều khoản chuyển tiếp \n1. Đối với các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được quyết định hoặc phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thì cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch, sơ đồ, bản đồ quy hoạch thực hiện theo văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực. Trường hợp cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch chưa được cập nhật lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về thì hoàn thiện cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch, sơ đồ, bản đồ quy hoạch bảo đảm quy hoạch, thống nhất với văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch theo quy định của Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu hỗ sơ quy hoạch lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. \n2. Đối với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã trình thẩm định nhưng chưa được Hội đồng thẩm định quy hoạch thông qua, hoặc đã được Hội đồng thẩm định quy hoạch thông qua nhưng chưa được quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thì cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch, sơ đồ, bản đồ quy hoạch của hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch thực hiện theo văn bản hướng dẫn trước ngày Thông tư này có hiệu lực. Sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch, sơ đồ, bản đồ quy hoạch bảo đảm thống nhất với văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch và tuân thủ quy định của Thông tư này. \n3. Đối với các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa trình thẩm định kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, thì cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch, sơ đồ, bản đồ quy hoạch thực hiện theo quy định của Thông tư này. "
},
{
"id": 624310,
"text": "Điều 12. Tổ chức thực hiện\n1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch và sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng đáp ứng yêu cầu nội dung và kỹ thuật được quy định tại Chương II, Chương III Thông tư này; cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt.\n2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch, sơ đồ, bản đồ quy hoạch thuộc phạm vi quản lý đáp ứng yêu cầu kỹ thuật được quy định tại Chương II Thông tư này và các quy định có liên quan; cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch thuộc phạm vi quản lý lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch, sơ đồ, bản đồ quy hoạch tỉnh thuộc phạm vi quản lý đáp ứng yêu cầu nội dung và kỹ thuật được quy định tại Chương II, Chương III Thông tư này; cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch tỉnh lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch sau khi quy hoạch được phê duyệt."
}
] |
164,671 | Thủ tục chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở xã hội được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 32189,
"text": "\"Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch\n1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:\na) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;\nb) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;\nc) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.\nBản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.\n2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.\n3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.\nTrường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.\n4. Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.\n5. Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.\""
}
] | [
{
"id": 73353,
"text": "\"Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở\n1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\nĐối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.\n2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.\nĐối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.\n3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.\n4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.\""
},
{
"id": 573624,
"text": "Điều 33. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại\n1. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 06 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.\n2. Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thực hiện theo quy định sau:\na) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau: - 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; - Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu của các giấy tờ: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị nếu là cá nhân; nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó; - Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan chứng thực có trách nhiệm công chứng, chứng thực vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo thời hạn quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.\nb) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng không bắt buộc mà do các bên tự thỏa thuận. Nếu thỏa thuận văn bản chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực thì việc công chứng hoặc chứng thực được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.\n3. Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng."
},
{
"id": 75528,
"text": "Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại\n1. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 06 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.\n..."
},
{
"id": 28458,
"text": "1. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 06 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.\n2. Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thực hiện theo quy định sau:\na) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:\n- 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;\n- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu của các giấy tờ: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị nếu là cá nhân; nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó;\n- Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan chứng thực có trách nhiệm công chứng, chứng thực vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo thời hạn quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.\nb) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng không bắt buộc mà do các bên tự thỏa thuận. Nếu thỏa thuận văn bản chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực thì việc công chứng hoặc chứng thực được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.\n3. Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng.\na) Hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau đây:\n- 05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng (trường hợp phải công chứng, chứng thực thì phải thực hiện việc công chứng, chứng thực trước khi nộp cho chủ đầu tư);\n- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở;\n- Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu các giấy tờ của bên nhận chuyển nhượng: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương nếu là cá nhân; nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó.\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ sau đây:\n- 02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã có xác nhận của chủ đầu tư, trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng và 01 bản của bên nhận chuyển nhượng;\n- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó (đối với trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi); bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc); bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở (đối với trường hợp chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở);\n- Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.\n4. Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng từ lần thứ hai trở đi thì phải thực hiện các thủ tục tương tự như trường hợp chuyển nhượng hợp đồng lần đầu.\n5. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy tờ sau:\na) Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản chính biên bản bàn giao nhà ở;\nb) Bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của chủ đầu tư.\n6. Xác nhận văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong trường hợp không xác định được chủ đầu tư (do giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật):\na) Trường hợp việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà nhà ở chuyển nhượng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở xác nhận về việc chuyển nhượng hợp đồng;\nb) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không đủ cơ sở để xác nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai bản sao văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ dân phố nơi có nhà ở đó; nếu quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày niêm yết công khai bản sao văn bản chuyển nhượng hợp đồng mà không có tranh chấp, khiếu kiện thì Ủy ban nhân cấp xã xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở về việc không có tranh chấp, khiếu kiện để cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng."
},
{
"id": 176195,
"text": "Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại\n...\n3. Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng.\na) Hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau đây:\n- 05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng (trường hợp phải công chứng, chứng thực thì phải thực hiện việc công chứng, chứng thực trước khi nộp cho chủ đầu tư);\n- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở;\n- Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu các giấy tờ của bên nhận chuyển nhượng: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương nếu là cá nhân; nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó.\nb) Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ sau đây:\n- 02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã có xác nhận của chủ đầu tư, trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng và 01 bản của bên nhận chuyển nhượng;\n- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó (đối với trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi); bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc); bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở (đối với trường hợp chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở);\n- Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.\n..."
}
] |
29,898 | Việc thông báo các văn bản có liên quan đến việc thi hành án được gửi theo những hình thức nào? | [
{
"id": 74606,
"text": "\"Điều 39. Thông báo về thi hành án\n1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.\n2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.\n3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:\na) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;\nb) Niêm yết công khai;\nc) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.\n4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.\""
}
] | [
{
"id": 176602,
"text": "Phương thức gửi, nhận báo cáo\n1. Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản điện tử, gửi qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự; Hộp thư công vụ Bộ Tư pháp ([email protected]; [email protected]).\nĐối với các biểu mẫu thống kê (theo quy định chế độ báo cáo thống kê thi hành án) phải gửi về địa chỉ: [email protected] để tổng hợp số liệu chung của Hệ thống thi hành án dân sự.\n2. Trường hợp yêu cầu gửi báo cáo bằng hình thức văn bản giấy thì tùy theo yêu cầu, điều kiện thực tế, báo cáo được gửi, nhận bằng phương thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp yêu cầu gửi, nhận báo cáo bằng cả hai hình thức văn bản giấy và văn bản điện tử, thì thực hiện đồng thời cả hai phương thức theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nBáo cáo phải được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Thi hành án dân sự (Mục Báo cáo trực tuyến tại phần Thông tin nội bộ), Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự (Mục Báo cáo trực tuyến).\n4. Ngày gửi báo cáo bằng hình thức văn bản điện tử được tính theo ngày gửi trên Hệ thống văn bản và điều hành của Bộ Tư pháp và trên Hộp thư công vụ Bộ Tư pháp. Ngày gửi báo cáo bằng hình thức văn bản giấy được tính theo ngày giao, nhận trực tiếp hoặc ngày trên dấu bưu điện nơi gửi hoặc các hình thức xác nhận thời gian gửi khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 15359,
"text": "1. Trường hợp do đường sá xa xôi, giao thông không thuận tiện; người được thông báo có nhiều địa chỉ liên lạc, nơi ở không cố định, thường vắng mặt ở nhà vào giờ hành chính; đương sự đang bị giam, tạm giam; người được thi hành án chưa yêu cầu thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự; các trường hợp khác mà việc thông báo trực tiếp có khó khăn thì việc thông báo được thực hiện qua dịch vụ bưu chính bằng thư bảo đảm. Ngày gửi thư bảo đảm là ngày thông báo hợp lệ.\n2. Trường hợp thông báo bằng điện tín, fax, email hoặc hình thức khác theo yêu cầu của người được nhận thông báo thì Chấp hành viên phải lưu vào hồ sơ thi hành án văn bản thể hiện yêu cầu, văn bản cần thông báo và văn bản thể hiện kết quả thông báo như bức điện tín, thư điện tử, báo cáo bản fax đã được gửi.\n3. Thông báo đối với người đang bị giam, tạm giam được thực hiện theo địa chỉ nơi người đó đang bị giam, tạm giam. Giám thị trại giam, tạm giam có trách nhiệm giao văn bản thông báo cho người được thông báo.\n4. Trường hợp có ủy quyền thì việc thông báo các văn bản về thi hành án được thực hiện đối với người được ủy quyền.\n5. Trường hợp giao thông báo qua người khác nhận thay thì người thông báo phải lập biên bản ghi rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ của người nhận thay; ngày, giờ nhận thay; quan hệ giữa họ với người được thông báo; cam kết giao tận tay hoặc thông báo ngay cho người được thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận và người giao thông báo.\n6. Việc niêm yết được thực hiện tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được thông báo cư trú hoặc cư trú cuối cùng và tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo. Việc xác định nơi cư trú được thực hiện theo pháp luật về cư trú.\nTrường hợp niêm yết để bán đấu giá tài sản thì nơi niêm yết thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.\n7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định giá, Chấp hành viên thông báo cho chủ sở hữu chung quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự.\n8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định giá, Chấp hành viên thông báo cho đương sự quyền yêu cầu định giá lại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Thi hành án dân sự."
},
{
"id": 80872,
"text": "“Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án\n1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.\nNgày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.\n2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:\na) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;\nb) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;\nc) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;\nd) Nội dung yêu cầu thi hành án;\nđ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;\ne) Ngày, tháng, năm làm đơn;\ng) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.\n3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.\n4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.\n5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:\na) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;\nb) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;\nc) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.\""
},
{
"id": 160659,
"text": "Nghiên cứu nội dung đơn và tài liệu kèm theo để đề xuất xử lý đơn\n...\n4. Trường hợp đơn khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính đủ điều kiện thụ lý và thuộc thẩm quyền kiểm sát của Viện kiểm sát cấp mình thì báo cáo đề xuất thụ lý để kiểm sát, đồng thời đề xuất xử lý đơn và biện pháp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo các hình thức sau đây:\na) Trường hợp nội dung đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền kiểm sát của Viện kiểm sát cấp mình, chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết (Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cơ quan quản lý thi hành án dân sự) thì báo cáo đề xuất chuyển đơn để yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và gửi văn bản giải quyết cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc giải quyết.7\nVăn bản chuyển đơn thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hành8 hoặc có thể thực hiện theo hình thức công văn hành chính; nội dung văn bản nêu rõ nội dung khiếu nại, tố cáo; yêu cầu của Viện kiểm sát đối với cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn (như yêu cầu xem xét, thụ lý, ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo và gửi văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát).\nTrường hợp tuy đơn khiếu nại, tố cáo chưa được giải quyết nhưng Viện kiểm sát thấy cần kiểm sát việc tổ chức thi hành án bị khiếu nại, tố cáo thì ngoài việc chuyển đơn cho Cơ quan có thẩm quyền để giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định, cần báo cáo đề xuất áp dụng biện pháp kiểm sát để kiểm sát hoạt động thi hành án bị khiếu nại, tố cáo.\nb) Chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu tự kiểm tra việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát. Cơ quan có thẩm quyền được yêu cầu tự kiểm tra có thể là cơ quan bị khiếu nại, tố cáo hoặc là cơ quan cấp trên của cơ quan này.\nVăn bản chuyển đơn và yêu cầu tự kiểm tra thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hành9 hoặc có thể thực hiện theo hình thức công văn hành chính. Nội dung văn bản nêu rõ yêu cầu cơ quan có trách nhiệm tự kiểm tra việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu (khoản 6 Điều 28 Luật Tổ chức VKSND năm 2014).\nc) Yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự nơi có Chấp hành viên hoặc Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự bị khiếu nại, tố cáo hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan đó cung cấp hồ sơ, tài liệu về giải quyết khiếu nại, tố cáo (hoặc hồ sơ việc thi hành án bị khiếu nại, tố cáo) để nghiên cứu, kiểm sát, kết luận và trả lời đương sự.\nViện kiểm sát thực hiện quyền yêu cầu trên trong trường hợp có cơ sở để xác định việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính bị khiếu nại, tố cáo hoặc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc khi thấy cần thiết.\nVăn bản yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự cung cấp hồ sơ, tài liệu để kiểm sát thực hiện theo mẫu 10do VKSND tối cao ban hành.\nViện kiểm sát có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự cung cấp hồ sơ, tài liệu là bản gốc hoặc bản photo có đóng dấu giáp lai để nghiên cứu, kiểm sát. Khi nhận hồ sơ, tài liệu do Cơ quan thi hành án dân sự gửi qua bưu điện thì cần lưu giữ biên lai, chứng từ giao nhận hồ sơ, tài liệu; thông báo cho Cơ quan thi hành án dân sự về việc đã nhận được hồ sơ, tài liệu. Trường hợp Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp giao hồ sơ thì phải lập biên bản giao nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm giao nhận, thống kê đầy đủ bút lục tài liệu văn bản có trong hồ sơ; có chữ ký của đại diện bên giao, bên nhận và lưu hồ sơ kiểm sát."
}
] |
14,795 | Thời gian thông báo kết quả kiểm nghiệm mẫu giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản được quy định như thế nào? | [
{
"id": 8521,
"text": "Kiểm nghiệm, thông báo kết quả giám sát\n1. Việc kiểm nghiệm mẫu giám sát nông lâm thủy sản được thực hiện tại phòng kiểm nghiệm quy định tại Điều 5.\n2. Thời gian thông báo kết quả kiểm nghiệm kể từ khi nhận mẫu theo thỏa thuận giữa Phòng kiểm nghiệm và Cơ quan giám sát đã gửi mẫu.\n3. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu, Cơ quan giám sát tổng hợp báo cáo kết quả giám sát gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp kết quả không đạt, việc xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.\n4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp và định kỳ công bố trên website của Sở kết quả giám sát tại địa phương."
}
] | [
{
"id": 8522,
"text": "Xử lý khi kết quả kiểm nghiệm mẫu giám sát không bảo đảm ATTP\nNgay sau khi có kết quả kiểm nghiệm mẫu giám sát không bảo đảm ATTP, cơ quan giám sát thực hiện nội dung sau:\n1. Thông báo bằng văn bản tới cơ sở có mẫu không bảo đảm ATTP, yêu cầu truy xuất nguồn gốc, thu hồi sản phẩm không bảo đảm ATTP, Điều tra nguyên nhân, thực hiện hành động khắc phục và báo cáo kết quả về cơ quan giám sát. Việc truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không bảo đảm ATTP được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản và Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn.\n2. Thông báo bằng văn bản kết quả giám sát tới các cơ quan chức năng địa phương được phân công quản lý ATTP tại công đoạn sản xuất kinh doanh có mẫu giám sát phát hiện không bảo đảm ATTP để có biện pháp kiểm soát phù hợp.\n3. Trường hợp quá thời hạn yêu cầu không nhận được báo cáo kết quả Điều tra nguyên nhân và thực hiện hành động khắc phục của cơ sở, cơ quan giám sát thông báo và đề nghị bằng văn bản tới cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành để tổ chức thanh tra đột xuất và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật thanh tra.\n4. Trường hợp mẫu giám sát không bảo đảm ATTP được xác định là sản phẩm nhập khẩu, cơ quan giám sát báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để có văn bản thông báo tới cơ quan chức năng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao quản lý ATTP đối với sản phẩm nông lâm thủy sản nhập khẩu."
},
{
"id": 89592,
"text": "'Điều 48. Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm\n1. Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm để kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm do cơ quan quyết định việc kiểm tra, thanh tra chi trả.\n2. Căn cứ kết quả kiểm nghiệm, cơ quan ra quyết định kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm kết luận tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân đó phải hoàn trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm cho cơ quan kiểm tra, thanh tra.\n3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm phải tự chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm.\n4. Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm trong tranh chấp, khiếu nại về an toàn thực phẩm do người khởi kiện, khiếu nại chi trả. Trường hợp kết quả kiểm nghiệm khẳng định tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm quy định về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân đó phải hoàn trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm an toàn thực phẩm tranh chấp cho người khởi kiện, khiếu nại.\""
},
{
"id": 179462,
"text": "Vị trí và chức năng\nPhòng Quản lý kiểm nghiệm và Nguy cơ an toàn thực phẩm là tổ chức thuộc Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản, có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng quản lý công tác kiểm nghiệm chất lượng, an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là công tác kiểm nghiệm) và đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục."
},
{
"id": 592608,
"text": "Khoản 1. Cơ quan quản lý chuyên môn trung ương hoặc cơ quan quản lý chuyên môn địa phương lấy mẫu giám sát an toàn thực phẩm các sản phẩm nông lâm thủy sản và muối trong toàn bộ chuỗi sản xuất theo các quy chuẩn/quy định hiện hành, tập trung vào sản phẩm và công đoạn có nguy cơ cao đã được nhận diện trong Hồ sơ nguy cơ, Báo cáo đánh giá nguy cơ và kết quả đánh giá phân loại điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của Cơ sở."
}
] |
88,985 | Nội dung chi từ nguồn ngân sách trung ương cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của Bộ Giao thông vận tải gồm những khoản nào? | [
{
"id": 161180,
"text": "Nội dung chi từ nguồn ngân sách trung ương\n...\n2. Nội dung chi của Bộ Giao thông vận tải\na) Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng cho các đơn vị của Bộ trực tiếp liên quan đến công tác đảm bảo an ninh hàng không dân dụng;\nb) Kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của ngành hàng không và liên ngành;\nc) Chi hội nghị sơ kết cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng cấp ngành và công tác phối hợp liên ngành bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;\nd) Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cấp ngành;\nđ) Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải;\ne) Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng quốc gia của ngành.\n..."
}
] | [
{
"id": 161179,
"text": "Nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng\n1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp\na) Ngân sách Trung ương bảo đảm kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia (bao gồm Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không quốc gia, Trung tâm Khẩn nguy của Ban chỉ huy quốc gia), Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;\nb) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban chỉ huy Khẩn nguy hàng không huyện đảo nơi có cảng hàng không, sân bay (bao gồm Trung tâm Khẩn nguy của Ban chỉ huy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện đảo).\n2. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).\n3. Đối với nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng thuộc trách nhiệm của các doanh nghiệp hàng không, doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí thực hiện."
},
{
"id": 545142,
"text": "Khoản 2. Phân bổ dự toán\na) Đối với kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng từ nguồn ngân sách trung ương: Căn cứ dự toán được giao và nội dung chi quy định tại Điều 4 của Thông tư này, Bộ Giao thông vận tải, các Bộ có liên quan lập phương án và phân bổ kinh phí cho các đơn vị, gửi Bộ Tài chính thẩm định làm căn cứ giao dự toán cho các đơn vị thực hiện.\nb) Đối với kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng từ nguồn ngân sách địa phương: Căn cứ dự toán được giao và nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này, cơ quan quản lý cấp trên lập phương án và phân bổ kinh phí cho các đơn vị được giao nhiệm vụ, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định làm căn cứ giao dự toán cho các đơn vị thực hiện."
},
{
"id": 161181,
"text": "Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước\nViệc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:\n...\n2. Phân bổ dự toán\na) Đối với kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng từ nguồn ngân sách trung ương:\nCăn cứ dự toán được giao và nội dung chi quy định tại Điều 4 của Thông tư này, Bộ Giao thông vận tải, các Bộ có liên quan lập phương án và phân bổ kinh phí cho các đơn vị, gửi Bộ Tài chính thẩm định làm căn cứ giao dự toán cho các đơn vị thực hiện.\nb) Đối với kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng từ nguồn ngân sách địa phương:\nCăn cứ dự toán được giao và nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này, cơ quan quản lý cấp trên lập phương án và phân bổ kinh phí cho các đơn vị được giao nhiệm vụ, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định làm căn cứ giao dự toán cho các đơn vị thực hiện.\n3. Chấp hành dự toán\na) Căn cứ vào dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;\n..."
},
{
"id": 545140,
"text": "Điều 6. Mức chi cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng. Các Bộ, địa phương và các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n1. Một số nội dung chi đã được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành:\na) Chi tổ chức hội thảo, tập huấn, công tác phí theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Chi bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;\nc) Chi tham gia hội thảo quốc tế đa phương và song phương về an ninh hàng không dân dụng của ICAO theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.\n2. Đối với nội dung chi chưa có mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, Chủ tịch Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng các Bộ có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình."
}
] |
94,262 | Để trở thành pháp nhân thương mại tổ chức cần đáp ứng điều kiện gì? | [
{
"id": 58200,
"text": "\"Điều 74. Pháp nhân\n1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;\nb) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;\nc) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;\nd) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.\n2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.\nĐiều 75. Pháp nhân thương mại\n1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.\n2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.\n3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n...\nĐiều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân\n1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.\n2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.\n3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.\n4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.\n5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.\n6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.\""
},
{
"id": 58201,
"text": "\"Điều 75. Pháp nhân thương mại\n1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.\n2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.\n3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nĐiều 76. Pháp nhân phi thương mại\n1. Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.\n2. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.\n3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan\""
},
{
"id": 58210,
"text": "Điều 83. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân\n1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.\n2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.\nĐiều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân\n1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.\n2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.\n3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.\n4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.\n5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.\n6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện."
}
] | [
{
"id": 2160,
"text": "Tư cách pháp nhân của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc\n1. Tổ chức tôn giáo là pháp nhân phi thương mại kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.\n2. Tổ chức tôn giáo đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 21 của Luật này.\n3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục cấp đăng ký pháp nhân đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc."
},
{
"id": 49159,
"text": "Nghị định này áp dụng đối với pháp nhân thương mại chấp hành án (gọi tắt là pháp nhân thương mại); cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án đối với pháp nhân thương mại."
},
{
"id": 541721,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định chi tiết về thi hành án đối với pháp nhân thương mại quy định tại các Điều 160, 164 và 165 của Luật Thi hành án hình sự.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Nghị định này áp dụng đối với pháp nhân thương mại chấp hành án (gọi tắt là pháp nhân thương mại); cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án đối với pháp nhân thương mại.\nĐiều 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại\n1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án hình sự) chủ trì tổ chức thi hành án đối với pháp nhân thương mại.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại được quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự phải có trách nhiệm phối hợp trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự.\n3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại.\nĐiều 4. Kinh phí bảo đảm thi hành án đối với pháp nhân thương mại\n1. Kinh phí bảo đảm thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại do ngân sách nhà nước chi trả.\n2. Kinh phí thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại của cơ quan thi hành án hình sự được dự toán trong nguồn kinh phí phục vụ công tác thi hành án hình sự hằng năm.\n3. Kinh phí thực hiện các hoạt động thi hành án đối với pháp nhân thương mại của các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại được dự toán, quyết toán vào kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan đó."
},
{
"id": 49169,
"text": "1. Pháp nhân thương mại khi có kế hoạch tổ chức lại phải có văn bản báo cáo cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại về dự kiến việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong khi tổ chức lại để giải quyết về thủ tục thi hành án. Báo cáo phải nêu rõ tình hình, kết quả chấp hành án; phương hướng, trách nhiệm thi hành án của pháp nhân thương mại sau khi tổ chức lại.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại trong khi xem xét, giải quyết cho pháp nhân thương mại được tổ chức lại phải có văn bản thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự để chủ động trong việc tổ chức thi hành án khi pháp nhân thương mại tổ chức lại.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại, cơ quan thi hành án hình sự phải có văn bản đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp cho ý kiến về việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại khi tổ chức lại.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải có văn bản trả lời cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và pháp nhân thương mại về việc thi hành án khi tổ chức lại.\n4. Trường hợp pháp nhân thương mại được tổ chức lại, cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm thông báo về nghĩa vụ thi hành án sau khi tổ chức lại cho Sở Tư pháp nơi pháp nhân thương mại trước khi tổ chức lại có trụ sở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp."
}
] |
19,510 | Nhà đầu tư góp vốn điều lệ cần làm gì để tránh không bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi góp vốn sai hình thức? | [
{
"id": 50554,
"text": "\"Điều 75. Góp vốn thành lập công ty\n1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.\n2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.\n3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.\n4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 456091,
"text": "Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thay đổi nội dung hoạt động\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau:\na) Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện mà chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản;\nb) Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính những thay đổi của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp đối với cổ đông chiếm 10% vốn điều lệ trở lên hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp để cổ đông chiếm 10% vốn điều lệ trở lên mà chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 456111,
"text": "Điều 26. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về vốn\n1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Không duy trì vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ đã góp, vốn được cấp bằng mức vốn pháp định theo quy định pháp luật;\nb) Không duy trì vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ đã góp, vốn được cấp tương xứng với nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động theo quy định của pháp luật;\nc) Một cổ đông là cá nhân sở hữu vượt quá 10% vốn điều lệ;\nd) Một cổ đông là tổ chức sở hữu vượt quá 20% vốn điều lệ, trừ các trường hợp pháp luật quy định khác;\nđ) Cổ đông và những người có liên quan của cổ đông đó sở hữu vượt quá 20% vốn điều lệ;\ne) Các cổ đông sáng lập sở hữu dưới 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 73130,
"text": "Góp vốn điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Phần vốn góp của thành viên chính thức được thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của Luật này và Điều lệ về vốn góp tối thiểu và vốn góp tối đa. Vốn góp tối đa không quá 30% vốn điều lệ đối với hợp tác xã và không quá 40% vốn điều lệ đối với liên hiệp hợp tác xã.\n2. Tổng phần vốn góp của tất cả thành viên liên kết góp vốn được thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của Điều lệ nhưng không quá 30% vốn điều lệ đối với hợp tác xã và không quá 40% vốn điều lệ đối với liên hiệp hợp tác xã.\n3. Tổng phần vốn góp của tất cả thành viên là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài không quá 30% vốn điều lệ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n4. Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ của thành viên theo quy định của Điều lệ nhưng thời hạn phải góp đủ vốn chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc kể từ ngày được kết nạp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản (nếu có). Trong thời hạn này, thành viên có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.\n5. Thành viên chỉ được góp vốn cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc Đại hội thành viên đối với tổ chức quản trị rút gọn.\n6. Sau thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này, thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì xử lý như sau:\na) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong Điều lệ sẽ bị chấm dứt tư cách thành viên;\nb) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết nhưng có phần vốn góp bằng hoặc cao hơn vốn góp tối thiểu theo quy định của Điều lệ có quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp theo quy định của Luật này và Điều lệ.\n7. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải góp đủ phần vốn góp đã cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều này, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng phần vốn đã góp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp phần vốn góp còn thiếu đã được góp đủ trong thời hạn này. Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với nghĩa vụ tài chính phát sinh trong thời gian trước ngày được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp theo quy định của Luật này và Điều lệ."
},
{
"id": 66043,
"text": "Vi phạm về thành lập doanh nghiệp\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng thành viên, cổ đông theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;\nb) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;\nb) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.\n4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;\nb) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.\nTrường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\nb) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nc) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này."
},
{
"id": 14743,
"text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau:\na) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;\nb) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới 51% lên 51% trở lên và tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên trong tổ chức kinh tế.\n3. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thực hiện theo thủ tục sau:\na) Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính;\nb) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư;\nc) Sau khi nhận được thông báo theo quy định tại Điểm b Khoản này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.\n4. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp không phải thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư đã thực hiện trước thời điểm nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp."
}
] |
17,505 | Cơ quan nào thì được miễn lệ phí đăng ký xe tạm thời để thực hiện các hoạt động ở Việt Nam? | [
{
"id": 31047,
"text": "\"Điều 6. Miễn lệ phí\nCác trường hợp sau đây được miễn lệ phí:\n1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.\n2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.\nTrường hợp này khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.\n3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký:\n- Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ chức).\n- Bản sao hiệp định hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu xác nhận của chủ chương trình, dự án).\""
}
] | [
{
"id": 66744,
"text": "Thủ tục đăng ký xe tạm thời\n1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này\na) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và gửi đính kèm bản chụp hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho trên cổng dịch vụ công;\nb) Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy định; chủ xe nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công.\n2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)\na) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp các giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 20 Thông tư này; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch công thì chủ xe được kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe nơi thuận tiện;\nb) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định."
},
{
"id": 23079,
"text": "1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày.\n2. Xe phục vụ các hoạt động hội nghị, quảng cáo, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao và phục vụ các hoạt động hợp pháp khác thì thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ các hoạt động đó.\n3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.\n4. Để thuận tiện cho việc đăng ký tạm thời, chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.\nMục E. THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE"
},
{
"id": 561343,
"text": "Khoản 3. Bổ sung khoản 5 Điều 13 như sau: “5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời\na) Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58) (ghi rõ số tờ khai hải quan điện tử, số phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra thông tin nguồn gốc phương tiện) và gửi các tài liệu đính kèm (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời); nộp lệ phí đăng ký xe tạm thời; nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời của cơ quan đăng ký xe trên cổng dịch vụ công và in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử (theo mẫu số 05A/58) đối với xe nhập khẩu hoặc xe sản xuất lắp ráp trong nước lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác, xe di chuyển đi địa phương khác, xe tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.\nb) Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời trong trường hợp chủ xe đến đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này (không phải mang xe đến để kiểm tra). Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và thực hiện cấp ngay Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời.”."
},
{
"id": 230261,
"text": "\"Điều 13. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời\n1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:\na) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);\nb) Bản sao hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc phiếu xuất kho.\n2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh:\na) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);\nb) Bản sao Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe. Đối với xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.\n3. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam và xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký.\n4. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài tay lái bên phải (tay lái nghịch), tay lái bên trái tham gia giao thông theo hình thức Canavan được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật:\na) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);\nb) Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền.\n5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời\na) Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58) (ghi rõ số tờ khai hải quan điện tử, số phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra thông tin nguồn gốc phương tiện) và gửi các tài liệu đính kèm (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời); nộp lệ phí đăng ký xe tạm thời; nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời của cơ quan đăng ký xe trên cổng dịch vụ công và in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử (theo mẫu số 05A/58) đối với xe nhập khẩu hoặc xe sản xuất lắp ráp trong nước lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác, xe di chuyển đi địa phương khác, xe tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.\nb) Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời trong trường hợp chủ xe đến đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe:\nChủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này (không phải mang xe đến để kiểm tra).\nCán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và thực hiện cấp ngay Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời."
},
{
"id": 227672,
"text": "Giấy tờ của xe\n...\n3. Chứng từ lệ phí trước bạ xe\nDữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế;\nTrường hợp xe chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ."
}
] |
102,008 | Doanh nghiệp kiểm toán vi phạm chuẩn mực kiểm toán có bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán không? | [
{
"id": 95515,
"text": "Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán\n1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Hoạt động không đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;\nb) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 21 của Luật này trong ba tháng liên tục;\nc) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.\n..."
}
] | [
{
"id": 52518,
"text": "Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán\n1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Hoạt động không đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;\nb) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 21 của Luật này trong ba tháng liên tục;\nc) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.\n2. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\nb) Không kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục;\nc) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;\nd) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\nđ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;\ne) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.\ng) Có hành vi vi phạm quy định tại khoản 11 và khoản 15 Điều 59 của Luật này.\n3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.\n4. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và công bố quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn bảy ngày trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính."
},
{
"id": 487253,
"text": "Điều 26. Xử lý sai phạm về chất lượng dịch vụ kiểm toán\n1. Đối với doanh nghiệp kiểm toán Doanh nghiệp kiểm toán có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực nghề nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 27 Luật kiểm toán độc lập sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Có kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán xếp loại 3 “Chất lượng dịch vụ kiểm toán không đạt yêu cầu” qua hai lần kiểm tra liên tiếp;\nb) Có kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán xếp loại 4 “Chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng”.\n2. Đối với kiểm toán viên hành nghề Kiểm toán viên hành nghề có sai phạm về chất lượng dịch vụ kiểm toán sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập."
},
{
"id": 26711,
"text": "1. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ tư cách được chấp thuận kiểm toán trong các trường hợp sau:\na) Tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán tự nguyện rút đơn đăng ký thực hiện kiểm toán;\nb) Vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều 14 của Thông tư này;\nc) Chất lượng kiểm toán không đạt yêu cầu theo kết quả kiểm tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp luật có liên quan;\nd) Tổ chức kiểm toán không có đủ số lượng kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận theo quy định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm a khoản 2 Điều 6 của Thông tư này trong vòng 03 tháng liên tục;\nđ) Tổ chức kiểm toán có những khiếu kiện về kết quả kiểm toán đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận là có sai phạm;\ne) Tổ chức kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;\ng) Kiểm toán viên hành nghề có những khiếu kiện về kết quả kiểm toán đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận là có sai phạm;\nh) Kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.\n2. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ tư cách được chấp thuận kiểm toán kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực và theo thời hạn ghi trong quyết định đình chỉ.\n3. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán trong các trường hợp sau:\na) Tổ chức kiểm toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; Kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;\nb) Vi phạm nghiêm trọng (như vi phạm nhiều lần, vi phạm có hệ thống) các nghĩa vụ quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều 14 của Thông tư này;\nc) Vi phạm các quy định tại Điều 7 của Thông tư này.\n4. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán chỉ được xem xét chấp thuận lại sau 24 tháng kể từ ngày bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận.\n5. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán không được tiếp tục thực hiện các hợp đồng kiểm toán và các dịch vụ bảo đảm khác đã ký, không được ký thêm các hợp đồng mới với đơn vị có lợi ích công chúng kể từ ngày quyết định đình chỉ tư cách hoặc hủy bỏ tư cách có hiệu lực."
},
{
"id": 29009,
"text": "Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán\n1. Doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật kiểm toán độc lập.\n2. Doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán kể từ ngày có quyết định đình chỉ.\n3. Bộ Tài chính công bố quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày có quyết định đình chỉ."
}
] |
108,083 | Kích thước phòng học bộ môn Ngoại ngữ của trường tiểu học được quy định như thế nào? | [
{
"id": 182535,
"text": "Quy cách phòng học bộ môn\n...\n2. Kích thước phòng học bộ môn\na) Chiều rộng phòng học bộ môn (tính theo chiều vuông góc với hành lang tiếp giáp phòng học bộ môn): Đối với cấp tiểu học không nhỏ hơn 5,70m; đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông không nhỏ hơn 7,20m;\nb) Chiều dài phòng học bộ môn (tính theo chiều dọc hành lang tiếp giáp phòng học bộ môn) không lớn hơn 2 lần chiều rộng;\nc) Chiều cao phòng học bộ môn (tính từ nền/sàn nhà tới trần nhà) từ 3,30m trở lên. Trong trường hợp sử dụng nền/sàn giả để bố trí ngầm hệ thống kĩ thuật, chiều cao phòng học bộ môn (tính từ nền/sàn nhà tới trần nhà) không nhỏ hơn 2,80m.\n...."
}
] | [
{
"id": 182533,
"text": " Phòng học bộ môn\n1. Loại phòng học bộ môn\na) Trường tiểu học có các phòng học bộ môn: Khoa học - Công nghệ (sử dụng chung cho các môn học Tự nhiên và xã hội, Khoa học, Công nghệ), Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Đa chức năng;\nb) Trường trung học cơ sở có các phòng học bộ môn: Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Đa chức năng, Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí);\nc) Trường trung học phổ thông có các phòng học bộ môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Đa chức năng, Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật);\nd) Trường phổ thông có nhiều cấp học căn cứ các quy định tại điểm a, b và c, khoản 1 Điều này để xác định các phòng học bộ môn. Phòng học bộ môn của trường phổ thông có nhiều cấp học được bố trí riêng biệt cho các cấp học, ngoại trừ các phòng học bộ môn có thể sử dụng chung cho một số môn học bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.\n2. Số lượng phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.\n3. Tên phòng học bộ môn được đặt theo tên môn học hoặc theo công năng sử dụng. Cơ sở giáo dục phổ thông có nhiều phòng học bộ môn cùng môn học thì đánh thêm số thứ tự để phân biệt."
},
{
"id": 182534,
"text": "Quy cách phòng học bộ môn\n1. Diện tích làm việc tối thiểu phòng học bộ môn được tính trên cơ sở diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh\na) Trường tiểu học\nĐối với phòng học bộ môn Tin học, Ngoại ngữ, Đa chức năng diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 50m2;\nĐối với phòng học bộ môn Khoa học - Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 50m2.\n...."
},
{
"id": 228540,
"text": "Quy cách phòng học bộ môn\n1. Diện tích làm việc tối thiểu phòng học bộ môn được tính trên cơ sở diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh\na) Trường tiểu học\nĐối với phòng học bộ môn Tin học, Ngoại ngữ, Đa chức năng diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 50m2;\nĐối với phòng học bộ môn Khoa học - Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 50m2.\nb) Trường trung học cơ sở\nĐối với phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, Tin học, Ngoại ngữ, Đa chức năng diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2;\nĐối với phòng học bộ môn Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,25m2 và mỗi phòng có diện tích không như hơn 60m2;\nPhòng học bộ môn Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí), diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2.\nc) Trường trung học phổ thông\nĐối với phòng học bộ môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngoại ngữ, Đa chức năng diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,00m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2;\nĐối với phòng học bộ môn Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,45m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2;\nPhòng học bộ môn Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật), diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2.\nd) Trường phổ thông có nhiều cấp học căn cứ các quy định tại điểm a, b và c, khoản 1 Điều này để xác định diện tích làm việc tối thiểu các phòng học bộ môn.\n...."
},
{
"id": 555534,
"text": "Khoản 2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.\na) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế;\nb) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế;\nc) Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định."
}
] |
124,233 | Tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình như thế nào? | [
{
"id": 66704,
"text": "1. Tham gia BHYT theo hộ gia đình.\nTrong thời gian Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) chưa lập xong danh sách kê khai tham gia BHYT, khi hộ gia đình tham gia BHYT:\n1.1. Hộ gia đình\na) Kê khai đầy đủ, chính xác toàn bộ thành viên trong hộ gia đình vào Danh sách hộ gia đình tham gia BHYT (Mẫu DK01), trong đó ghi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào Cột 8 và nộp tiền đóng BHYT tại Đại lý thu hoặc tại BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện).\nb) Nhận thẻ BHYT từ Đại lý thu hoặc BHXH huyện theo quy định.\nc) Sau khi tham gia BHYT nếu có thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu hoặc cải chính về nhân thân... thì lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS) gửi Đại lý thu hoặc BHXH huyện để điều chỉnh kịp thời.\n1.2. Đại lý thu\na) Hướng dẫn hộ gia đình kê khai đầy đủ, chính xác toàn bộ thành viên trong hộ gia đình vào Mẫu DK01; lập Danh sách tham gia BHYT của đối tượng tự đóng (Mẫu DK04), thu tiền đóng BHYT gửi BHXH huyện;\nb) Nhận, trả thẻ BHYT cho người tham gia đúng quy định.\nc) Nhận Mẫu TK01-TS của người tham gia BHYT gửi BHXH huyện\n1.3. BHXH huyện\na) Nhận Mẫu DK04, thu tiền đóng của người tham gia do Đại lý thu chuyển đến. Trường hợp hộ gia đình tham gia trực tiếp tại BHXH huyện thì hướng dẫn Hộ gia đình kê khai Mẫu DK01, thu tiền đóng BHYT và lập Mẫu DK04.\nb) Nhận Mẫu TK01-TS của người tham gia BHYT.\nc) Thực hiện thu, cấp, trả thẻ BHYT cho Đại lý thu hoặc hộ gia đình đúng thời gian quy định.\nd) Khi UBND xã thực hiện xong việc lập danh sách hộ gia đình tham gia BHYT thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu số người trong hộ đã tham gia BHYT từ ngày 15/9/2015 đến hết tháng 12/2015. Trường hợp còn thành viên trong hộ gia đình chưa tham gia thì chuyển danh sách cho Đại lý thu để tiếp tục vận động tham gia BHYT theo quy định."
}
] | [
{
"id": 66701,
"text": "\"Điều 9. Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng\n...\n7. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định tại Điều 5 Nghị định này: Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình hoặc thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế nộp tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n...\""
},
{
"id": 118625,
"text": "\"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế\n…\n3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:\n...\nb) Bổ sung các khoản 4, 5 và 6 vào sau khoản 3 như sau:\n4. Đối với hộ gia đình đang tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình mà vẫn còn giữ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Cư trú. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 thực hiện tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình theo khoản 2 Điều 37 của Luật Cư trú.\n5. Đối với trường hợp công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú sau ngày 01 tháng 7 năm 2021 dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú bị cơ quan đăng ký cư trú thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Cư trú.\n6. Đối với trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Cư trú.”"
},
{
"id": 75742,
"text": "“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế\n1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng\n2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng\n3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng\n4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng\n5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.\n...\""
},
{
"id": 20125,
"text": "\"Điều 5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình\n1. Người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.\n2. Người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3 , 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình:\na) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;\nb) Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.\""
},
{
"id": 123226,
"text": "“Điều 9. Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng\n[...]\n6. Đối với các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này:\na) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện của hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng bảo hiểm y tế phần thuộc trách nhiệm đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;\nb) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành, số tiền thu của người tham gia và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 Điều này.\n7. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định tại Điều 5 Nghị định này: Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình hoặc thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế nộp tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”"
}
] |
41,417 | Người lao động đi đào tạo, bồi dưỡng thì công ty có cần hỗ trợ về chi phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng này và chi trả tiền lương không? | [
{
"id": 61860,
"text": "“Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề\n1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.\nHợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.\n2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Nghề đào tạo;\nb) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;\nc) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;\nd) Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;\nđ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động;\ne) Trách nhiệm của người lao động.\n3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.”."
}
] | [
{
"id": 595154,
"text": "Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan cử người đi đào tạo, bồi dưỡng và của người học\n1. Các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và doanh nghiệp có người lao động được tuyển chọn cử đi bồi dưỡng về quản lý khoa học và công nghệ theo các chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức: Thực hiện chi trả kinh phí đi lại và ăn ở cho người lao động của đơn vị mình trong thời gian tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước hoặc các chi phí có liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài (đối với các nội dung không được Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ kinh phí).\n2. Cơ quan cử người đi đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm sắp xếp, bố trí công việc cho học viên trong thời hạn không quá 03 tháng sau khi học viên đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng trở về cơ quan. Quá thời hạn này, nếu cơ quan cử người đi học không có quyết định tiếp nhận hoặc không bố trí công việc cho học viên thì cơ quan cử người đi học có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo cho ngân sách nhà nước."
},
{
"id": 57482,
"text": "1. Các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và doanh nghiệp có người lao động được tuyển chọn cử đi bồi dưỡng về quản lý khoa học và công nghệ theo các chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức: Thực hiện chi trả kinh phí đi lại và ăn ở cho người lao động của đơn vị mình trong thời gian tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước hoặc các chi phí có liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài (đối với các nội dung không được Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ kinh phí).\n2. Cơ quan cử người đi đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm sắp xếp, bố trí công việc cho học viên trong thời hạn không quá 03 tháng sau khi học viên đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng trở về cơ quan. Quá thời hạn này, nếu cơ quan cử người đi học không có quyết định tiếp nhận hoặc không bố trí công việc cho học viên thì cơ quan cử người đi học có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo cho ngân sách nhà nước.\n3. Người học được cử đi đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm:\na) Sử dụng kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích, theo đúng nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.\nb) Định kỳ báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để làm căn cứ xem xét, tiếp tục cấp kinh phí (học phí, sinh hoạt phí và các khoản hỗ trợ khác theo quy định tại Thông tư này) trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng.\nc) Bồi hoàn chi phí đào tạo nếu không hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng; không chấp hành hoặc chưa chấp hành đủ thời gian làm việc được quy định theo sự phân công của cơ quan, đơn vị quản lý sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng."
},
{
"id": 130030,
"text": "Đối tượng đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng\nĐền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với các trường hợp công chức, viên chức được Kiểm toán nhà nước cử đi đào tạo, bồi dưỡng và được Kiểm toán nhà nước chi trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng hoặc được các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho các khóa đào tạo, bồi dưỡng, như:\n1. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;\n2. Đào tạo, bồi dưỡng chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế (ACCA, CPA Australia…);\n3. Phí hội viên của các tổ chức nghề nghiệp quốc tế mà công chức, viên chức tham gia được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ (ACCA, CPA Australia...);\n4. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác theo quy định."
},
{
"id": 595144,
"text": "Khoản 3. Hỗ trợ chi phí để xử lý các rủi ro, bất khả kháng xảy ra với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng: Trường hợp người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tử vong: Hỗ trợ toàn bộ cước phí vận chuyển thi hài hoặc lọ tro từ nước ngoài về nước hoặc hỗ trợ phần còn thiếu của cước phí vận chuyển này sau khi bảo hiểm chi trả."
},
{
"id": 49948,
"text": "“Điều 35. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng\n 1. Viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.\n 2. Viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương.\n 3. Viên chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.”"
}
] |
77,731 | Chứng thực là gì? Người nào có thẩm quyền thực hiện chứng thực? | [
{
"id": 32155,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.\n2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.\n3. “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.\n4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.\n5. “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n6. “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.\n7. “Sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.\n8. “Văn bản chứng thực” là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định này.\n9. “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài."
}
] | [
{
"id": 32163,
"text": "\"Điều 10. Địa điểm chứng thực\n1. Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác.\n2. Khi thực hiện chứng thực phải ghi rõ địa điểm chứng thực; trường hợp chứng thực ngoài trụ sở phải ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực.\n3. Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải bố trí người tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày làm việc trong tuần; phải niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết và lệ phí, chi phí chứng thực tại trụ sở của cơ quan, tổ chức.\""
},
{
"id": 32158,
"text": "“Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực\n1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:\na) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;\nb) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;\nc) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;\nd) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;\nđ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.\nTrưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.\n2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:\na) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;\nb) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;\nc) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;\nd) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;\nđ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;\ne) Chứng thực di chúc;\ng) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;\nh) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.\nChủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.\n3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.\n4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).\n5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.\n6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.”"
},
{
"id": 196755,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n14. Về chứng thực:\na) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) và chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;\nb) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;\nc) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức Tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc chứng thực bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch: quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định pháp luật."
},
{
"id": 32194,
"text": "Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực;\n2. Hướng dẫn, chỉ đạo chung việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực;\n3. Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;\n4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực;\n5. Hợp tác quốc tế về chứng thực;\n6. Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về chứng thực báo cáo Chính phủ."
},
{
"id": 32162,
"text": "\"Điều 9. Nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực\n1. Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện chứng thực.\n2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực của mình.\n3. Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.\n4. Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại các Điều 22, 25 và Điều 32 của Nghị định này.\n5. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực.\n6. Lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực được cấp sai thẩm quyền, giả mạo hoặc có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.\n7. Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ chứng thực chưa đầy đủ hoặc hướng dẫn nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền chứng thực, nếu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền.\nTrong trường hợp từ chối chứng thực, người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.\""
}
] |
85,134 | Làm việc trong kỳ nghỉ lễ Quốc khánh 2/9 được hưởng thêm bao nhiêu tiền? | [
{
"id": 61782,
"text": " \"Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm\n1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:\na) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;\nb) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;\nc) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.\n2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.\n3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 83878,
"text": "...\n2. Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 từ thứ Sáu ngày 01/9/2023 đến hết thứ Hai ngày 04/9/2023 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 01 ngày nghỉ hằng tuần và 01 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.\n3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, nhân dân.\n4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.\n5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 như sau:\n- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Nhâm Dần và 04 ngày đầu năm Quý Mão hoặc 02 ngày cuối năm Nhâm Dần và 03 ngày đầu năm Quý Mão hoặc 03 ngày cuối năm Nhâm Dần và 02 ngày đầu năm Quý Mão.\n- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Bảy ngày 02/9/2023 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: thứ Sáu ngày 01/9/2023 hoặc Chủ Nhật ngày 03/9/2023 Dương lịch.\n- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.\n- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.\n- Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.\n6. Các dịp nghỉ lễ, tết khác thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội trân trọng thông báo để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người sử dụng lao động và Nhân dân biết, tiện liên hệ công việc./."
},
{
"id": 62789,
"text": "\"Điều 112. Nghỉ lễ, tết\n1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:\na) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);\nb) Tết Âm lịch: 05 ngày;\nc) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);\nd) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);\nđ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);\ne) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).\n2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.\n3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.\""
},
{
"id": 135225,
"text": "Xét đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 4297/LĐTBXH-ATLĐ ngày 26 tháng 10 năm 2022 về việc đề xuất nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam có ý kiến như sau:\n1. Đồng ý với đề nghị tại văn bản trên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 20 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 26 tháng 01 năm 2023 và nghỉ lễ Quốc khánh từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 đến hết ngày 04 tháng 9 năm 2023.\nCác cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ trên phải bố trí sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.\n2. Các dịp nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, Tết khác thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động.\n3. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo về việc nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023.\nVăn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, cơ quan biết, thực hiện./."
},
{
"id": 141975,
"text": "5. Căn cứ vào điều kiện thực tế, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động không thuộc đối tượng tại Khoản 1 Thông báo này được nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh như sau:\n...\n- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: ngày 02 tháng 9 dương lịch và lựa chọn 01 ngày liền trước hoặc sau ngày 02 tháng 9;"
},
{
"id": 68484,
"text": "2. Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 từ thứ Sáu ngày 01/9/2023 đến hết thứ Hai ngày 04/9/2023 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 01 ngày nghỉ hằng tuần và 01 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động."
}
] |
10,944 | Kiểm soát viên Tổng công ty Lương thực miền Bắc phải đáp ứng những tiêu chuẩn và điều kiện nào? | [
{
"id": 39129,
"text": "Tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên\nKiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:\n1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành Tổng công ty, gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; không phải là vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý nêu trên.\n2. Có trình độ chuyên môn bậc đại học trở lên, có khả năng thực hiện kiểm soát và kinh nghiệm nghề nghiệp về tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc kinh nghiệm thực tế về quản lý điều hành, đầu tư trong ngành, nghề kinh doanh chính của Tổng công ty từ ba (03) năm trở lên hoặc tiêu chuẩn điều kiện khác quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty (sau đây gọi tắt là Điều lệ Tổng công ty).\n3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật."
}
] | [
{
"id": 539146,
"text": "Khoản 1. Đối với Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam\na) Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng và tổng hợp chung theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này gửi Bộ Tài chính. Tổng công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đã tổng hợp;\nb) Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam phải nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) trước ngày 01/10/2015;\nc) Bộ Tài chính tiếp nhận bộ hồ sơ tổng hợp của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam (không tiếp nhận hồ sơ của đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty). Việc thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất được thực hiện một lần sau khi kết thúc thời gian hỗ trợ lãi suất và cấp phát thông qua tài khoản của Tổng công ty;\nd) Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ lãi suất cho Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam. Việc thẩm định hồ sơ và cấp phát kinh phí cho hai Tổng công ty phải được hoàn tất chậm nhất là ngày 30/11/2015; Trường hợp Tổng công ty chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ hoặc không đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất thì trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) sẽ có văn bản yêu cầu Tổng công ty bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc thông báo cho Tổng công ty biết lý do không được xem xét hỗ trợ lãi suất. Tại văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ, Bộ Tài chính phải quy định cụ thể thời gian để Tổng công ty hoàn chỉnh hồ sơ.\nđ) Sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ do Bộ Tài chính cấp về tài khoản Tổng công ty, trong thời gian 05 ngày làm việc Tổng công ty thực hiện cấp lại cho các đơn vị thành viên."
},
{
"id": 476193,
"text": "Khoản 2. Quy trình cấp phát kinh phí hỗ trợ cho thương nhân\na) Trong phạm vi 04 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian hỗ trợ lãi suất, Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam và các thương nhân khác phải nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).\nb) Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trong thời gian 15 ngày làm việc, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ lãi suất cho thương nhân. Trường hợp thương nhân chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ hoặc không đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) sẽ có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc thông báo cho thương nhân biết lý do không được xem xét hỗ trợ lãi suất. Tại văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ, Bộ Tài chính phải quy định cụ thể thời gian để thương nhân hoàn chỉnh hồ sơ.\nc) Đối với Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam - Bộ Tài chính tiếp nhận bộ hồ sơ tổng hợp của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam (không tiếp nhận hồ sơ của đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty). Việc thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất được thực hiện một lần sau khi kết thúc thời gian tạm trữ và cấp phát thông qua tài khoản của Tổng công ty. - Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng và tổng hợp chung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này gửi Bộ Tài chính. Tổng công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đã tổng hợp. Sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ do Bộ Tài chính cấp về tài khoản Tổng công ty, trong thời gian 05 ngày làm việc Tổng công ty thực hiện cấp lại cho các đơn vị thành viên.\nd) Đối với các thương nhân khác: Bộ Tài chính tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất sau khi kết thúc thời gian tạm trữ và cấp phát hỗ trợ kinh phí thông qua tài khoản của thương nhân."
},
{
"id": 464811,
"text": "Điều 13. - Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:\n1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Tổng công ty thực hiện;\n2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và các phương án thu mua, tiêu thụ, xuất nhập khẩu lương thực trên địa bàn phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường;\n3. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác;\n4. Tổ chức thu mua, bảo quản, chế biến, dự trữ lưu thông, xuất nhập khẩu lương thực để bảo đảm cân đối của Nhà nước về lương thực, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu; tiếp nhận lương thực từ Tổng công ty Lương thực miền Nam theo kế hoạch điều động của Nhà nước để cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng các địa phương miền Bắc nhằm thực hiện bình ổn giá lương thực; mua lương thực từ miền Nam đưa ra miền Bắc theo kế hoạch của Nhà nước khi cần thiết;\n5. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; thu nhập từ chuyển nhượng tài sản phải được sử dụng để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Tổng công ty;\n6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Tổng công ty;\n7. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia;\n8. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo;\n9. Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 500131,
"text": "Điều 50. - Trong trường hợp các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quyết định thành lập doanh nghiệp thành viên có quy định khác với Điều lệ này, nếu được Chính phủ cho phép thì thực hiện theo Điều lệ này.. PHỤ LỤC (Kèm theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền Bắc) I. DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC (Tại thời điểm thành lập Tổng công ty) A. CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP:\n1. Công ty Lương thực cấp I Hải Phòng, (1) 1. Trường trung học nghề Lương thực thực phẩm I. II. DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH CÓ VỐN GÓP CỦA TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC (Tại thời điểm thành lập Tổng công ty) 1. Công ty Liên doanh sản xuất bột mì VIMAFLOUR,\n2. Công ty Chế biến và kinh doanh lương thực sông Hồng, (2) 2. Công ty Liên doanh BIC - TUNG SHING.\n3. Công ty Vật tư bao bì lương thực, (3)\n4. Công ty Kinh doanh vận tải lương thực,\n5. Công ty Kinh doanh xây dựng lương thực, (4)\n6. Công ty Lương thực cấp I Lương Yên, (5)\n7. Công ty Lương thực Cao Bằng,\n8. Công ty Lương thực Lạng Sơn,\n9. Công ty Lương thực Quảng Ninh,\n10. Công ty Lương thực Hà Giang,\n11. Công ty Lương thực Lào Cai,\n12. Công ty Lương thực Sơn La,\n13. Công ty Lương thực Yên Bái,\n14. Công ty Lương thực Tuyên Quang,\n15. Công ty Lương thực Bắc Thái,\n16. Công ty Lương thực Vĩnh Phú,\n17. Công ty Lương thực Hà Bắc,\n18. Công ty Lương thực Hoà Bình,\n19. Công ty Lương thực Hà Tây,\n20. Công ty Lương thực Hải Hưng,\n21. Công ty Lương thực Nam Hà,\n22. Công ty Lương thực Ninh Bình,\n23. Công ty Lương thực Thanh Hoá,\n24. Công ty Lương thực Nghệ An,\n25. Công ty Lương thực Hà Tĩnh,\n26. Công ty Lương thực Quảng Bình,\n27. Công ty Lương thực Quảng Trị,\n28. Công ty Lương thực Thừa Thiên - Huế,\n29. Công ty Tài chính Lương thực miền Bắc. B. CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP:"
},
{
"id": 539150,
"text": "Khoản 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm:\na) Kiểm tra và thẩm định hồ sơ của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam theo đúng các quy định đã nêu tại Điều 3 Thông tư này; thực hiện cấp phát kinh phí hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng để mua thóc, gạo tạm trữ theo Quyết định số 241/QĐ-TTg cho Tổng công ty đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu thẩm định theo hồ sơ của hai Tổng công ty nêu trên;\nb) Tổng hợp kế hoạch kinh phí theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) để thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương nhằm thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay mua tạm trữ thóc, gạo;\nc) Kết thúc năm ngân sách, trên cơ sở báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố), Bộ Tài chính thực hiện cấp bổ sung cho địa phương trong trường hợp thiếu nguồn kinh phí hoặc đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương đối với kinh phí không sử dụng hết;\nd) Tổ chức kiểm tra sau tạm trữ đối với Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này.\nđ) Tổng hợp kết quả kiểm tra sau tạm trữ của các Sở Tài chính; phối hợp với Sở Tài chính để thẩm tra việc kiểm tra sau tạm trữ của một số thương nhân theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này."
}
] |
20,815 | Công ty mẹ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có được nhận trích 50% lợi nhuận thu được vào Quỹ đầu tư phát triển không? | [
{
"id": 84755,
"text": "Phân phối lợi nhuận của Công ty mẹ\nLợi nhuận của doanh nghiệp sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trích quỹ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại phân phối như sau:\n1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có).\n2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.\n3. Số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các nội dung quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này được phân phối theo thứ tự như sau:\na) Trích không quá 30% vào quỹ đầu tư phát triển.\nb) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp:\n- Công ty mẹ xếp loại A được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;\n- Công ty mẹ xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;\n- Công ty mẹ xếp loại C được trích 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;\nCông ty mẹ không thực hiện xếp loại thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.\n..."
}
] | [
{
"id": 496918,
"text": "Điều 8. Hạch toán kế toán việc trích lập, sử dụng và quyết toán kinh phí Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí:\n1. Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam mở tài khoản cấp 2 của Tài khoản 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí). Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, sử dụng quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí. Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí được trích lập từ tiền lãi dầu khí nước chủ nhà để lại hàng năm cho công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, từ lợi nhuận sau thuế Thu nhập doanh nghiệp hàng năm của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và từ các nguồn vốn khác (nếu có). Kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí. Bên Nợ: Giá trị quyết toán dự án tìm kiếm thăm dò Bên Có: Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí tăng do trích từ lãi dầu khí nước chủ nhà để lại hàng năm cho công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tăng từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tăng từ các nguồn vốn khác. Số dư bên Có: Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí hiện còn:\n2. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:\n2.1. Khi trích lập quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí.\n2.2. Khi trích lập quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí từ tiền lãi dầu khí nước chủ nhà để lại hàng năm cho công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và từ các nguồn vốn khác (nếu có), ghi: Nợ TK liên quan Có TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí.\n2.3. Khi phát sinh chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí để tiến hành các dự án điều tra cơ bản, tìm kiếm thăm dò dầu khí trên cơ sở kế hoạch, tiến độ thực hiện và dự án chi tiết được duyệt, ghi: Nợ TK 246 - Chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có) Có TK111, 112 ...\n2.4. Khi kết thúc giai đoạn, kết thúc dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền, căn cứ trên cơ sở kết quả báo cáo nghiệm thu dự án về khối lượng công việc đã hoàn thành, chi phí thực hiện và kết quả đạt được do cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu dự án có phát hiện thương mại, ghi:\na) Nếu có phát hiện dầu, khí có tính thương mại và được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển thành dự án phát triển thì sau khi có quyết toán kinh phí sử dụng quỹ ghi giảm Quỹ đồng thời ghi tăng vốn kinh doanh của chủ sở hữu của Tập đoàn, ghi: Nợ TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh."
},
{
"id": 107881,
"text": "Mục đích sử dụng các quỹ\n...\n2. Mục đích sử dụng Quỹ:\n...\nđ) Quỹ khen thưởng của Công ty mẹ:\n- Quỹ khen thưởng của Công ty mẹ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ và nguồn đóng góp khác (nếu có); Quỹ được sử dụng để thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên, thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong Công ty mẹ; thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài Công ty mẹ có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của Công ty mẹ;\n- Đối tượng được chia Quỹ khen thưởng là toàn bộ người lao động của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp làm việc theo hợp đồng lao động);\n- Quỹ khen thưởng của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không dùng để chi thưởng cho đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm (trừ khoản thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng);\n- Mức thưởng theo quy định tại điểm đ khoản này do Tổng giám đốc Công ty mẹ quyết định được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng quỹ của Công ty mẹ.\n..."
},
{
"id": 84756,
"text": "Mục đích sử dụng các quỹ\n...\n2. Mục đích sử dụng Quỹ:\na) Quỹ đầu tư phát triển:\nQuỹ đầu tư phát triển được dùng để đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho Công ty mẹ và thực hiện các dự án đầu tư phát triển phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty mẹ và thực hiện chi các nội dung theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.\nb) Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo của Công ty mẹ được hình thành từ nguồn thu \"cam kết nghĩa vụ đào tạo\" trong các Hợp đồng dầu khí. Quỹ được sử dụng để duy trì, phát triển sự nghiệp nghiên cứu khoa học, đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên của ngành dầu khí. Mức dư quỹ hàng năm không vượt quá 1% vốn điều lệ, vượt mức đó kết chuyển sang Quỹ đầu tư phát triển. Trường hợp với mức dư quỹ 1% vốn điều lệ mà không đủ để trang trải cho nhu cầu đào tạo thì Hội đồng thành viên báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.\nViệc sử dụng Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo của Công ty mẹ thực hiện theo quy chế quản lý, sử dụng quỹ do Hội đồng thành viên Công ty mẹ phê duyệt ban hành, sau khi có ý kiến chấp thuận của Cơ quan đại diện chủ sở hữu.\nc) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm của Công ty mẹ. Hội đồng thành viên quyết định mức trích hàng năm trên cơ sở nhu cầu chi cho mục đích này.\n..."
},
{
"id": 597210,
"text": "Khoản 3. Các chi phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xử lý từ nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trước khi trích các quỹ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp."
}
] |
116,676 | Nguyên tắc thực hiện chính sách của nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là gì? | [
{
"id": 96249,
"text": "Nguyên tắc thực hiện chính sách\n1. Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.\n2. Triển khai đồng bộ với Chương trình tổng thể về phát triển kinh tế tập thể, phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực của Nhà nước ở từng thời kỳ.\n3. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức khác nhau trong cùng một nội dung chính sách, cùng thời điểm theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất."
}
] | [
{
"id": 185072,
"text": "Tổ chức đại diện của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n...\n2. Tổ chức đại diện của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có các nhiệm vụ sau đây:\na) Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên;\nb) Tuyên truyền, hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách của Nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nc) Tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nd) Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công được giao hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nđ) Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\ne) Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;\ng) Thực hiện đánh giá rủi ro, tư vấn, hỗ trợ nhằm tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật trong vận hành và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nh) Đánh giá hiệu quả và đóng góp kinh tế, xã hội, văn hóa từ hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên.\n..."
},
{
"id": 248328,
"text": "Nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Tự nguyện tham gia và mở rộng kết nạp thành viên.\nCá nhân, tổ chức tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã coi trọng lợi ích của thành viên, mở rộng kết nạp thành viên; không phân biệt giới tính, địa vị xã hội, dân tộc hoặc tôn giáo đối với mọi cá nhân tham gia.\n2. Dân chủ, bình đẳng trong tổ chức, quản lý.\nThành viên tổ hợp tác có quyền dân chủ trong việc quyết định tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Thành viên chính thức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tham gia vào công việc tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã một cách dân chủ, bình đẳng, không phụ thuộc vào phần vốn góp.\n3. Trách nhiệm tham gia hoạt động kinh tế của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\nThành viên chính thức góp vốn khi gia nhập và được cùng kiểm soát vốn, quỹ và tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được phân phối thu nhập chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc mức độ đóng góp sức lao động.\n4. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm.\nTổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Hiến pháp và pháp luật.\n5. Chú trọng giáo dục, đào tạo và thông tin.\nTổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chú trọng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể cho thành viên, người dân, tầng lớp thanh niên; thường xuyên giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, tay nghề kỹ thuật cho thành viên, người lao động; cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các thành viên.\n6. Tăng cường hợp tác, liên kết.\nCác thành viên hợp tác, liên kết, tương trợ lẫn nhau, hướng đến làm giàu cho thành viên và tập thể. Khuyến khích các tổ hợp tác tham gia thành lập hợp tác xã; các hợp tác xã cùng hợp tác để thành lập liên hiệp hợp tác xã nhằm nâng cao năng lực tham gia chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Khuyến khích tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cùng hợp tác hình thành và tham gia tổ chức đại diện, hệ thống Liên minh hợp tác xã Việt Nam để phát triển phong trào hợp tác xã trong nước và quốc tế. Tăng cường liên kết giữa tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với các tổ chức khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp nhà nước trong hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động hiệu quả.\n7. Quan tâm phát triển cộng đồng.\nTổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên quan tâm chăm lo, xây dựng cộng đồng thành viên đoàn kết, tương trợ lẫn nhau và tham gia phát triển cộng đồng dân cư tại địa phương, vùng, quốc gia, quốc tế."
},
{
"id": 237050,
"text": "Nội dung chủ yếu về quản lý nhà nước\n1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên quy mô cả nước và từng ngành, lĩnh vực, vùng và địa phương.\n2. Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách, giải pháp liên quan đến phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.\n4. Hợp tác quốc tế về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n5. Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã."
},
{
"id": 510773,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể, phá sản và hoạt động có liên quan của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chính sách của Nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã."
}
] |
11,074 | Đối tượng nào được cộng điểm ưu tiên tuyển sinh vào lớp 10? | [
{
"id": 64567,
"text": " Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên\n1. Tuyển thẳng vào trung học phổ thông các đối tượng sau đây:\na) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;\nb) Học sinh là người dân tộc rất ít người;\nc) Học sinh khuyết tật;\nd) Học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.\n2. Đối tượng được cộng điểm ưu tiên.\nSở giáo dục và đào tạo quy định mức điểm cộng thêm cho từng nhóm đối tượng được cộng điểm ưu tiên với mức chênh lệch điểm cộng thêm giữa hai nhóm đối tượng được ưu tiên kế tiếp là 0,5 điểm tính theo thang điểm 10, gồm\na) Nhóm đối tượng 1:\n- Con liệt sĩ;\n- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;\n- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;\n- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.\n- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;\n- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;\n- Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.\nb) Nhóm đối tượng 2:\n- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;\n- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;\n- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;\n- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.\nc) Nhóm đối tượng 3:\n- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;\n- Người dân tộc thiểu số;\n- Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn."
}
] | [
{
"id": 539549,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 2, Khoản 2 Điều 4, điểm d Khoản 1 và đoạn đầu Khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:\n1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: \"1. Hằng năm, tổ chức một lần tuyển sinh vào trung học cơ sở và trung học phổ thông; việc tuyển sinh vào trung học cơ sở, trung học phổ thông bảo đảm chính xác, công bằng, khách quan, thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn.\"\n2. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: \"2. Tuyển sinh trung học cơ sở theo phương thức xét tuyển. Trường hợp cơ sở giáo dục có số học sinh đăng ký vào học lớp 6 nhiều hơn chỉ tiêu tuyển sinh, sở giáo dục và đào tạo hướng dẫn thực hiện phương án tuyển sinh theo phương thức xét tuyển hoặc kết hợp xét tuyển với kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh.\"\n3. Điểm d Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: \"d) Học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.\"\n4. Đoạn đầu Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: \"Sở giáo dục và đào tạo quy định mức điểm cộng thêm cho từng nhóm đối tượng được cộng điểm ưu tiên với mức chênh lệch điểm cộng thêm giữa hai nhóm đối tượng được ưu tiên kế tiếp là 0,5 điểm tính theo thang điểm 10, gồm:\""
},
{
"id": 626911,
"text": "h. Đội viên tình nguyện khi tham gia thi tuyển vào các hệ đào tạo cao đẳng, đại học được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng thuộc nhóm ưu tiên 2 theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp. i. Đội viên tình nguyện khi tham gia thi tuyển vào các hệ đào tạo sau đại học được cộng thêm một điểm (theo thang điểm 10) vào môn thi cơ bản và cộng thêm một điểm (theo thang điểm 10) vào điểm thi môn ngoại ngữ."
},
{
"id": 127713,
"text": "“3. Hồ sơ để được hưởng ưu tiên theo đối tượng - Bản photocopy Giấy chứng nhận đối tượng ưu tiên,\n- Đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số, giấy chứng nhận để hưởng đối tượng ưu tiên 01 là Bản photocopy giấy khai sinh trên đó ghi rõ dân tộc thuộc dân tộc thiểu số và hộ khẩu thường trú hoặc giấy tờ hợp pháp minh chứng thí sinh có nơi thường trú trên 18 tháng (tỉnh đến ngày thi đầu tiên của Kỳ thi tốt nghiệp THPT) tại Khu vực 1 trong thời gian học THPT..\n- Đối với thí sinh thuộc đối tượng người có công với cách mạng hoặc CM của người có công với cách mạng: Giấy chứng nhận để hưởng ưu tiên là Bản photocopy Quyết định trợ cấp, phụ cấp đối với người có công của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.\n Thí sinh xuất trình bản chính của các giấy tờ nói trên để các CSĐT đối chiếu khi làm thủ tục nhập học,\n4. Xác định mức điểm ưu tiên\n- Các quy định “điểm xét tốt nghiệp\" trong quy chế được hiểu là một điều kiện (ngưỡng đảm bảo chất lượng) để thí sinh đăng ký tuyển sinh vào các CSDT đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề, CSĐT không được sử dụng để làm căn cứ xét tuyển trực tiếp (Quy chế thi tốt nghiệp THI?T quy định “điểm xét tốt nghiệp” đã bao gồm cả điểm ưu tiên khu vực và ưu tiên đối tượng, mức ưu tiên không giống với mức ưu tiên trong Quy chế tuyển sinh). Để tránh việc thí sinh cộng điểm ưu tiên 2 lần, nếu CSĐT Sử dụng “điểm xét tốt nghiệp” để xét tuyển, thì phải trừ đi điểm ưu tiên đã được cộng vào trong “điểm xét tốt nghiệp” sau đó mới cộng thêm ưu tiên theo quy định của Quy chế tuyển sinh để xét tuyển.”"
},
{
"id": 234247,
"text": "Phương thức tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh, tuyển thẳng và chế độ ưu tiên, khuyến khích\n...\n3. Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên, khuyến khích\na) Tuyển thẳng vào trường PTDTNT các đối tượng sau:\n- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người;\n- Học sinh người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng quy định tại Điều 18 của Quy chế này đạt giải cấp quốc gia trở lên về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học.\nb) Chế độ ưu tiên, khuyến khích\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối tượng và điểm cộng thêm cho từng loại đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích."
},
{
"id": 121905,
"text": "“Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh\n...\n2. Ưu tiên theo đối tượng chính sách (theo Phụ lục II của Quy chế)\na) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng ƯT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng ƯT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm;\nb) Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định;\nc) Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách quy định tại các điểm a, b khoản này chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất.\n3. Các mức điểm ưu tiên được quy định trong Điều này tương ứng với tổng điểm 3 môn (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số); trường hợp phương thức tuyển sinh sử dụng thang điểm khác thì mức điểm ưu tiên được quy đổi tương đương.\n4. Từ năm 2023, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (khi quy đổi về điểm theo thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) được xác định theo công thức sau:\nĐiểm ưu tiên = [(30 - Tổng điểm đạt được)/7,5] x Mức điểm ưu tiên quy định tại khoản 1, 2 Điều này”."
}
] |
177,106 | Hội đồng tư vấn cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế có những quyền hạn nào? | [
{
"id": 259778,
"text": "Quyền hạn của Hội đồng tư vấn\n1. Được cung cấp thông tin và các tài liệu liên quan đến việc cấp, cấp lại, thu hồi, đình chỉ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; thông tin về danh sách những người đã được cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề; các trường hợp người hành nghề bị đình chỉ hoạt động chuyên môn định kỳ 6 tháng một lần.\n2. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Y tế các giải pháp về chính sách y tế, chuyên môn kỹ thuật, đạo đức người hành nghề nhằm tăng cường chất lượng cung ứng dịch vụ y tế và quản lý người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật.\n3. Thành viên Hội đồng tư vấn được quyền bảo lưu ý kiến khác biệt (nếu có) để trình cấp trên xem xét."
}
] | [
{
"id": 120039,
"text": "Chức năng của Hội đồng tư vấn về cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế\nHội đồng tư vấn về cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) là tổ chức do Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập có chức năng tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc cấp, cấp lại, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh; về xây dựng các tiêu chuẩn công nhận nội dung, hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục và điều kiện đối với các cơ sở thực hiện cập nhật kiến thức y khoa liên tục."
},
{
"id": 41894,
"text": "“Điều 28. Thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề\n1. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 27 của Luật này được nộp cho Bộ Y tế hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Sở Y tế.\n2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp chứng chỉ hành nghề; trường hợp cần xác minh đối với người được đào tạo ở nước ngoài hoặc có chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 180 ngày; nếu không cấp chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp lại chứng chỉ hành nghề; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.\n4. Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện tổ chức xã hội - nghề nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và một số tổ chức xã hội khác để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề; xây dựng các tiêu chuẩn công nhận nội dung, hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục và điều kiện đối với các cơ sở thực hiện cập nhật kiến thức y khoa liên tục; quy định nội dung, hình thức và tổ chức kiểm tra để xác nhận bằng văn bản người biết tiếng Việt thành thạo và người đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.\nGiám đốc Sở Y tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện tổ chức xã hội – nghề nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và một số tổ chức xã hội khác để tư vấn cho Giám đốc Sở Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề.\n5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.”"
},
{
"id": 120041,
"text": "Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn\n1. Tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề, bao gồm:\na) Tư vấn về việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi các văn bản qui phạm pháp luật liên quan tới việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Cho ý kiến tư vấn theo đề nghị của Tổ thư ký cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế (sau đây viết tắt là Tổ thư ký cấp CCHN); về các nội dung liên quan đến việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề;\nc) Thông báo với Tổ thư ký về các trường hợp có căn cứ rõ ràng cho thấy việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề là không đúng theo quy định của pháp luật.\n2. Tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc xây dựng các tiêu chuẩn công nhận nội dung, hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục và điều kiện đối với các cơ sở thực hiện đào tạo cập nhật kiến thức y khoa liên tục, cụ thể:\na) Tư vấn việc xây dựng các tiêu chuẩn công nhận nội dung, hình thức, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho người hành nghề và xây dựng hệ thống quản lý, theo dõi việc đào tạo liên tục cho người hành nghề;\nb) Tư vấn các điều kiện đối với các cơ sở thực hiện cập nhật kiến thức y khoa liên tục.\n..."
},
{
"id": 494233,
"text": "Điều 4. Phối hợp hoạt động trong công tác quản lý nhà nước về y tế dự phòng, khám, chữa bệnh.\n1. Bộ Y tế có trách nhiệm:\na) Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ để Tổng hội tham gia với Bộ Y tế trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, giám sát đạo đức nghề nghiệp có liên quan cho người hành nghề;\nb) Đề nghị Tổng hội cử người tham gia vào các Hội đồng thẩm định, Hội đồng tư vấn, Hội đồng chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến công tác y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh khi có yêu cầu.\n2. Tổng hội Y học Việt Nam có trách nhiệm:\na) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức pháp luật có liên quan đến công tác y tế dự phòng, khám, chữa bệnh và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; giám sát đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề và việc hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Cử cán bộ của Tổng hội tham gia các Hội đồng thẩm định, Hội đồng tư vấn, Hội đồng chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm, Luật Khám, chữa bệnh khi Bộ Y tế đề nghị."
}
] |
23,152 | Việc cấp thị thực có thể được cấp chung không? | [
{
"id": 87355,
"text": "Hình thức và giá trị sử dụng của thị thực\n...\n2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:\na) Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;\nb) Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.\n..."
}
] | [
{
"id": 7484,
"text": "1. Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử thực hiện như sau:\na) Truy cập Trang thông tin cấp thị thực điện tử để khai thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Nhận mã hồ sơ điện tử và nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.\n3. Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra kết quả giải quyết của Cục Quản lý xuất nhập cảnh tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử; trường hợp được cấp thị thực điện tử thì sử dụng mã hồ sơ điện tử để in thị thực điện tử theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này."
},
{
"id": 578916,
"text": "Điều 9. Thời hạn thị thực\n1. Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.\n2. Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.\n3. Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.\n4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, DN, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.\n5. Thị thực ký hiệu LĐ có thời hạn không quá 02 năm.\n6. Thị thực ký hiệu ĐT có thời hạn không quá 05 năm.\n7. Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới.\n8. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày."
},
{
"id": 45635,
"text": "Thời hạn thị thực\n1. Thị thực ký hiệu SQ, EV có thời hạn không quá 30 ngày.\n2. Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.\n3. Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.\n4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không qua 12 tháng.\n5. Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.\n5a. Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.\n6. Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm.\n7. Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới.\n8. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày.\n9. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thời hạn thị thực cấp theo điều ước quốc tế."
},
{
"id": 112835,
"text": "\"Điều 7. Hình thức và giá trị sử dụng của thị thực\n1. Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.\n2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:\n[...]\n3. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực điện tử và thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có giá trị một lần.\n4. Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:\na) Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;\nc) Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;\nd) Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.\n5. Trường hợp chuyển đổi mục đích thị thực theo quy định tại khoản 4 Điều này thì được cấp thị thực mới có ký hiệu, thời hạn phù hợp với mục đích được chuyển đổi. Trình tự, thủ tục cấp thị thực mới thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật này.”"
},
{
"id": 45643,
"text": "\"Điều 17. Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài\n1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực.\n2. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi nhận được thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, người nước ngoài thuộc diện phải có thị thực nộp hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực và ảnh tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ không phải làm đơn xin cấp thị thực trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc cấp thị thực.\n3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh thuộc các trường hợp sau đây:\na) Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại;\nb) Người có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại.\n4. Sau khi cấp thị thực đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và chịu trách nhiệm về việc cấp thị thực.\""
}
] |
100,871 | Chủ thể nào có thẩm quyền thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng? | [
{
"id": 174476,
"text": "Trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân\n1. Đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Sở Xây dựng tổ chức lập, Sở Tài chính thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\n2. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư lập và phê duyệt giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng trình Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận trước khi phê duyệt."
}
] | [
{
"id": 133744,
"text": "Nguyên tắc định giá, điều chỉnh giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng\n1. Việc định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng phải phù hợp với quy trình thực hiện dịch vụ; tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường; tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng; định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố; chất lượng dịch vụ; chế độ, chính sách của Nhà nước; điều kiện kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của từng địa phương.\n2. Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ toàn bộ các chi phí hợp lý, hợp lệ của quá trình thực hiện dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng với mức lợi nhuận hợp lý, phù hợp với mặt bằng giá thị trường.\n3. Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng phải đảm bảo khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, cung cấp dịch vụ và phù hợp với khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ.\n4. Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng có thể được xác định riêng cho từng loại dịch vụ, cho một số loại dịch vụ hoặc cho toàn bộ các dịch vụ tùy theo nhu cầu sử dụng dịch vụ và điều kiện tổ chức cung cấp dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng.\n5. Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này được phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng, thanh toán, quyết toán hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng.\n..."
},
{
"id": 601558,
"text": "20. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng là người trực tiếp ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang hoặc là người có quan hệ với người được táng đứng tên ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng.\n21. Giá dịch vụ nghĩa trang là toàn bộ các chi phí được tính đúng, tính đủ cho phần mộ cá nhân và mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ nghĩa trang.\n22. Giá dịch vụ hỏa táng là toàn bộ các chi phí hỏa táng được tính đúng, tính đủ cho một ca hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ hỏa táng."
},
{
"id": 243530,
"text": "Nguyên tắc định giá, điều chỉnh giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng\n1. Việc định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng phải phù hợp với quy trình thực hiện dịch vụ; tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường; tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng; định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố; chất lượng dịch vụ; chế độ, chính sách của Nhà nước; điều kiện kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của từng địa phương.\n2. Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ toàn bộ các chi phí hợp lý, hợp lệ của quá trình thực hiện dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng với mức lợi nhuận hợp lý, phù hợp với mặt bằng giá thị trường.\n..."
},
{
"id": 174475,
"text": "Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân\n1. Nguyên tắc và phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân:\na) Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân gắn với chất lượng cung cấp dịch vụ, phù hợp với chế độ, chính sách nhà nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư và người sử dụng dịch vụ. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân phải được minh bạch và niêm yết công khai;\nb) Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý theo quy định của pháp luật;\n..."
}
] |
121,801 | Thanh tra viên chuyên ngành hàng hải được quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển có tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài lớn hơn 49% vốn điều lệ không? | [
{
"id": 4637,
"text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 552280,
"text": "Chương III. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN\nĐiều 11. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.\nĐiều 12. Điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực\n1. Có người chuyên trách thực hiện kinh doanh, khai thác dịch vụ đại lý tàu biển đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế.\n2. Có người chuyên trách thực hiện công tác pháp chế đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật.\n3. Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ chuyên môn về đại lý tàu biển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải."
},
{
"id": 23890,
"text": "1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.\n2. Có tối thiểu 01 tàu lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền Việt Nam và đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định."
},
{
"id": 20246,
"text": "1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Điều kiện chung về kinh doanh vận tải biển\nLà doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải biển được thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây viết tắt là doanh nghiệp).”\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:\n“Điều 5. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế\nNgoài quy định tại Điều 4 Nghị định này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Điều kiện về tài chính: Phải có bảo lãnh theo quy định của pháp luật với mức tối thiểu là 05 (năm) tỷ Đồng Việt Nam hoặc mua bảo hiểm để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên theo quy định.\n2. Điều kiện về tàu thuyền: Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển; nếu tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.\n3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải thiết lập hoặc thuê tổ chức bộ máy và nhân lực như sau:\na) Về tổ chức bộ máy, gồm: Bộ phận quản lý an toàn theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn (ISM Code); bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code);\nb) Về nhân lực: Người được giao phụ trách lĩnh vực quản lý an toàn, an ninh hàng hải phải được đào tạo, huấn luyện và được cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.”\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa\nNgoài quy định tại Điều 4 Nghị định này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa còn phải đáp ứng điều kiện sau đây:\nCó quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.”\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:\n“Điều 12. Điều kiện về nhân viên đại lý\nNhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam, đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng chỉ chuyên môn về đại lý tàu biển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.”\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:\n“Điều 13. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển\n1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.\n2. Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.”\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:\n“Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp\nDoanh nghiệp kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hoạt động; kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này, các doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển quy định tại Nghị định này.”\n7. Bãi bỏ khoản 3 Điều 7; các Điều 8, 9, 10; khoản 3 Điều 14; khoản 3 Điều 15; Mẫu số 01 và Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển."
},
{
"id": 23886,
"text": "1. Tổ chức nước ngoài tham gia vận tải nội địa bằng tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp liên doanh theo quy định, trong đó tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.\n2. Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc trên tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam hoặc tàu biển được đăng ký tại Việt Nam thuộc sở hữu của các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam nhưng tổng số thuyền viên nước ngoài không được vượt quá 1/3 định biên của tàu biển; đồng thời, thuyền trưởng hoặc thuyền phó nhất của tàu biển đó phải là công dân Việt Nam.\n3. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển theo quy định tại Nghị định này."
},
{
"id": 24214,
"text": "Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics\n1. Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó.\n2. Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.\n3. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics:\nNgoài việc đáp ứng các điều kiện, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:\na) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):\n- Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.\n- Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.\nb) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này), được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.\nc) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.\nd) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.\nđ) Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.\ne) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.\ng) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.\nh) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.\ni) Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật\n- Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.\n- Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.\n- Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.\n4. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó."
}
] |
102,471 | Người sản xuất trái phép vật liệu hạt nhân có tổ chức sau đó tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? | [
{
"id": 61526,
"text": "\"Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự\n1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\na) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;\nb) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;\nc) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;\nd) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;\nđ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;\ne) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;\ng) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;\nh) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;\ni) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;\nk) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;\nl) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;\nm) Phạm tội do lạc hậu;\nn) Người phạm tội là phụ nữ có thai;\no) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;\np) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;\nq) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;\nr) Người phạm tội tự thú;\ns) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;\nt) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;\nu) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;\nv) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;\nx) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.\n2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.\n3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.\""
}
] | [
{
"id": 65514,
"text": "Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự\n1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\n…\nh) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;\ni) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;\nk) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;\nl) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;\nm) Phạm tội do lạc hậu;\nn) Người phạm tội là phụ nữ có thai;\no) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;\np) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;\nq) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;\nr) Người phạm tội tự thú;\ns) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải\nt) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;\nu) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;\nv) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;\nx) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.\n..."
},
{
"id": 489651,
"text": "Khoản 4. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu, lưu giữ nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân phải chịu toàn bộ chi phí tìm kiếm và xử lý nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị bỏ rơi, bị chuyển giao bất hợp pháp; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự."
},
{
"id": 557790,
"text": "Khoản 1. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:\na) Sử dụng kinh phí đào tạo của ngành Hải quan để xây dựng và thực hiện chương trình kế hoạch đào tạo hàng năm về phát hiện, ứng phó sự cố phóng xạ và kiểm soát xuất nhập khẩu, buôn bán trái phép vật liệu hạt nhân, vật liệu phóng xạ cho cán bộ hải quan vận hành hệ thống phát hiện phóng xạ, cán bộ sử dụng thiết bị phóng xạ cầm tay, thiết bị nhận diện đồng vị phóng xạ;\nb) Lập và thực hiện kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các hệ thống phát hiện phóng xạ và thiết bị phóng xạ cầm tay, thiết bị nhận diện đồng vị phóng xạ;\nc) Lập kế hoạch hàng năm diễn tập xử lý các trường hợp phát hiện phóng xạ trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch theo quy định;\nd) Chủ trì, phối hợp với Cục An toàn bức xạ và hạt nhân: - Tổ chức đào tạo, chia sẻ thông tin về phát hiện, ứng phó sự cố phóng xạ và kiểm soát xuất nhập khẩu, buôn bán trái phép vật liệu hạt nhân, vật liệu phóng xạ; - Định kỳ hàng năm, tổ chức và tham gia diễn tập xử lý các trường hợp phát hiện phóng xạ."
},
{
"id": 75732,
"text": "Vi phạm quy định về giấy phép tiến hành công việc bức xạ\n...\n7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có giấy phép trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:\na) Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân;\nb) Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân;\nc) Thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động cơ sở hạt nhân;\nd) Vận chuyển vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;\nđ) Xử lý, lưu giữ, chôn cất nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.\n...\n11. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tái xuất chất phóng xạ nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;\nb) Buộc tái xuất vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều này."
},
{
"id": 106306,
"text": "An ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân\n1. Tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân phải có các biện pháp bảo đảm an ninh sau đây:\na) Kiểm soát việc tiếp cận nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân;\nb) Không cho phép cá nhân không có nhiệm vụ tiếp cận nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân;\nc) Thực hiện quy định về kiểm soát nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân ghi trong giấy phép;\nd) Việc chuyển giao nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân trong nội bộ cơ sở tiến hành công việc bức xạ phải có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền và có biên bản bàn giao;\nđ) Tiến hành kiểm đếm định kỳ ít nhất một năm một lần để bảo đảm nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân được để đúng nơi quy định trong điều kiện an ninh;\ne) Bảo vệ bí mật các biện pháp an ninh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Tổ chức, cá nhân quản lý nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm từ trung bình trở lên và quản lý vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện các quy định sau đây:\na) Có kế hoạch bảo đảm an ninh;\nb) Phát hiện kịp thời và ngăn chặn việc tiếp cận trái phép nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân;\nc) Áp dụng ngay biện pháp cần thiết để thu hồi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị chiếm đoạt, chuyển giao hoặc sử dụng bất hợp pháp;\nd) Ngăn chặn kịp thời việc phá hoại nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân; có kế hoạch kiểm đếm thường xuyên hằng tháng, hằng tuần hoặc hằng ngày theo hướng dẫn của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân;\nđ) Có phương án giảm thiểu tác hại khi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị phá hoại;\ne) Bảo vệ bí mật thông tin về hệ thống an ninh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n..."
}
] |
83,217 | Nguyên tắc hoạt động của ban thanh tra nhân dân là gì? | [
{
"id": 154704,
"text": "\"a) Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.\nb) Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do ban chấp hành công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động.\""
}
] | [
{
"id": 22640,
"text": "Nguyên tắc hoạt động của Ban thanh tra nhân dân\nBan thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số."
},
{
"id": 115960,
"text": "\"6. Chế độ làm việc của ban thanh tra nhân dân\na) Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.\nb) Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo quý, 6 tháng trước ban chấp hành công đoàn cơ sở; hằng năm tổng kết hoạt động và báo cáo trước hội nghị CBCCVC hoặc hội nghị người lao động.\nc) Để hoạt động của ban thanh tra nhân dân có nền nếp, trách nhiệm, thiết thực, hiệu quả, ban thanh tra nhân dân phải xây dựng, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, gồm những nội dung chính sau:\n- Nguyên tắc hoạt động;\n- Nhiệm vụ, quyền hạn của ban thanh tra nhân dân;\n- Nhiệm vụ quyền hạn của trưởng ban, phó ban (nếu có) và các thành viên ban thanh tra nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ được giao;\n- Mối quan hệ giữa ban thanh tra nhân dân và người đứng đầu cơ quan, đơn vị;\n- Mối quan hệ giữa ban thanh tra nhân dân với ban chấp hành công đoàn cơ sở;\n- Mối quan hệ giữa ban thanh tra nhân dân với cán bộ, nhà giáo và người lao động trong cơ quan, đơn vị.\""
},
{
"id": 88747,
"text": "Nguyên tắc làm việc của Ban Thanh tra nhân dân\nBan Thanh tra nhân dân thực hiện chế độ làm việc tập thể, biểu quyết theo đa số và đề cao trách nhiệm cá nhân của mỗi thành viên trên cơ sở các nguyên tắc sau:\n1. Công tác giám sát thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện cơ sở pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời và không làm cản trở hoạt động bình thường của các đơn vị, cá nhân có liên quan.\n2. Mỗi thành viên Ban Thanh tra nhân dân được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm chính một số lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này, nhưng không làm thay nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, cá nhân có liên quan và có nhiệm vụ báo cáo công việc do mình phụ trách tại cuộc họp định kỳ hoặc bất thường (dưới đây gọi tắt là các cuộc họp) của Ban Thanh tra nhân dân, trừ trường hợp cần thiết, cấp bách cần báo cáo ngay với Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban.\n3. Tuân thủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Ban Thanh tra nhân dân và Quy chế làm việc này.\n4. Trưởng Ban Thanh tra nhân dân chịu trách nhiệm điều hành công việc chung của Ban Thanh tra nhân dân và phối hợp với các đơn vị trong Cơ quan Bộ Công Thương để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân."
},
{
"id": 49280,
"text": "1. Hướng dẫn việc tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu Ban thanh tra nhân dân.\n2. Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và nhân dân ở địa phương; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.\n2. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, nội dung công tác; định kỳ nghe báo cáo về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết những kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.\n4. Động viên nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp; tham gia các hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.\n5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân."
}
] |
30,525 | Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài là bao lâu? | [
{
"id": 63515,
"text": "Thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử\nKể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định này, cơ quan Công an có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như sau:\n1. Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp: Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1, không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Đối với trường hợp công dân Việt Nam chưa có thẻ Căn cước công dân gắn chíp: Không quá 07 ngày làm việc.\n2. Đối với người nước ngoài: Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1; không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.\n3. Đối với tổ chức:\na) Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.\nb) Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành."
}
] | [
{
"id": 185661,
"text": "Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử\n1. Khóa tài khoản định danh điện tử của công dân\n...\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\n...\n2. Khóa tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài\n...\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\n..."
},
{
"id": 68343,
"text": "Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử\n1. Khóa tài khoản định danh điện tử của công dân\na) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; chủ thể danh tính điện tử bị thu hồi thẻ Căn cước công dân; chủ thể danh tính điện tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 10 Nghị định này.\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n2. Khóa tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài\na) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; chủ thể danh tính điện tử hết hạn sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; chủ thể danh tính điện tử hết thời hạn cư trú trên lãnh thổ Việt Nam; chủ thể danh tính điện tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 10 Nghị định này.\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n3. Khóa tài khoản định danh điện tử của tổ chức\na) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; tổ chức giải thể, dừng hoạt động theo quy định của pháp luật. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 10 Nghị định này.\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n..."
},
{
"id": 239190,
"text": "Thủ tục: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài\n...\n2.4. Thời hạn giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.\n2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nNgười nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.\n2.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:\n- Cơ quan thực hiện: Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n- Cơ quan có thẩm quyền: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.\n2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nThông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.\n..."
},
{
"id": 66684,
"text": "Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử\n...\n5. Hình thức yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử:\na) Chủ thể danh tính điện tử thực hiện theo các bước hướng dẫn trên ứng dụng VNelD để yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử;\nb) Chủ thể danh tính điện tử liên hệ với tổng đài tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử, cung cấp thông tin xác thực chủ tài khoản định danh điện tử để yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử;\nc) Chủ thể danh tính điện tử đến cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử, cung cấp thông tin xác thực chủ tài khoản định danh điện tử để yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử.\n6. Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền\nCơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền có văn bản gửi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử cùng cấp đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, trong đó nêu rõ lý do, thời hạn khóa."
}
] |
131,366 | Thư ký Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có phải thành viên Hội đồng quản lý không? | [
{
"id": 42888,
"text": "Cơ cấu, số lượng thành viên\n1. Mỗi đơn vị sự nghiệp công lập có 01 Hội đồng quản lý. Hội đồng quản lý có số lượng thành viên là số lẻ từ 05 đến 11 thành viên.\n2. Cơ cấu thành viên Hội đồng quản lý, gồm: Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các thành viên Hội đồng quản lý với số lượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cụ thể như sau:\na) Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu; bí thư đảng ủy, chi bộ (người đứng đầu cấp ủy), chủ tịch công đoàn, đại diện một số tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;\nChủ tịch Hội đồng không kiêm nhiệm chức vụ người đứng đầu;\nb) Đại diện của cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, gồm: Đại diện của Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc lãnh đạo (người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu) cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) khi được Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền;\nc) Một số thành viên khác bên ngoài (nếu cần thiết) chiếm không quá 20% tổng số thành viên của Hội đồng quản lý, gồm: Là chuyên gia trong lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và có đóng góp quan trọng vào phát triển đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu các thành viên này không phải là công chức, viên chức thì không được đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng hoặc Thư ký Hội đồng."
}
] | [
{
"id": 42884,
"text": "1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, nguyên tắc, chế độ làm việc; nhiệm vụ, tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chỉnh, bổ sung thành viên; thủ tục thành lập, giải thể; chế độ thông tin báo cáo và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc ngành, lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Hội đồng quản lý).\n2. Đối tượng áp dụng\na) Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nêu tại Khoản 1 Điều này;\nb) Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nc) Thông tư này không áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trong lực lượng vũ trang nhân dân."
},
{
"id": 42898,
"text": "1. Hồ sơ: Đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý. Hồ sơ gồm:\na) Văn bản đề nghị thành lập Hội đồng quản lý;\nb) Đề án thành lập Hội đồng quản lý: Nội dung Đề án gồm: Thực trạng tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; sự cần thiết và cơ sở pháp lý; vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn; cơ cấu, số lượng thành viên; dự kiến phương án nhân sự của Hội đồng quản lý; kiến nghị của cơ quan xây dựng Đề án thành lập Hội đồng quản lý (nếu có); các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành;\nc) Dự thảo quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, trong đó xác định rõ mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên;\nd) Các hồ sơ liên quan chứng minh đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này;\nđ) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan (cơ quan trực tiếp quản lý đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan tổ chức cán bộ, tài chính, pháp chế cấp trên trực tiếp) về việc thành lập Hội đồng quản lý;\ne) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có).\n2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã có Hội đồng quản lý\nChủ tịch Hội đồng chủ trì tổ chức lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Thông tư này để được xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý.\n3. Cơ quan, tổ chức thẩm định\na) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\nVụ Tổ chức cán bộ tổ chức thẩm định thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.\nTổ chức tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của các Cục, Tổng cục và đơn vị sự nghiệp công lập được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp, ủy quyền tổ chức thẩm định thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan, đơn vị.\nb) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc các Bộ, Cơ quan Trung ương: Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ trực thuộc các Bộ, Cơ quan Trung ương tổ chức thẩm định thành lập Hội đồng quản lý;\nc) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý: Sở Nội vụ (hoặc cơ quan chuyên môn tham mưu về tổ chức bộ máy trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thành lập Hội đồng quản lý.\n4. Căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư này và văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Điều 18 Thông tư này quyết định thành lập Hội đồng quản lý."
},
{
"id": 458642,
"text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Hội đồng quản lý), mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên; tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 120/2020/NĐ-CP).\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.\nĐiều 3. Nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý. Nguyên tắc, điều kiện và thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 7 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP."
},
{
"id": 55071,
"text": "1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc Bộ;\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc tỉnh quản lý;\n3. Bộ trưởng quản lý ngành, Hội đồng quản trị các tổng công ty và tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn."
},
{
"id": 72799,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Hội đồng quản lý có từ 05 đến 11 thành viên, trong đó có Chủ tịch, Thư ký và các thành viên khác. Nhiệm kỳ của Chủ tịch, Thư ký và các thành viên khác của Hội đồng quản lý không quá 05 (năm) năm.\n2. Thành phần Hội đồng quản lý\na) Chủ tịch Hội đồng quản lý là đại diện lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đại diện cơ quan cấp trên của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; Chủ tịch Hội đồng quản lý không đồng thời là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên và cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập) hoặc đại diện lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng là đại diện cơ quan quản lý cấp trên, cấp trên trực tiếp);\nc) 01 đại diện cấp ủy (không bao gồm thành viên cấp ủy là Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng quản lý), Chủ tịch công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên của đơn vị sự nghiệp công lập;\nd) Đại diện lãnh đạo một số phòng, ban trực thuộc của đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có). Trường hợp không có tổ chức trực thuộc thì cử đại diện viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập tham gia Hội đồng quản lý;\nđ) Thư ký Hội đồng.\n3. Số lượng, cơ cấu, thành phần cụ thể của thành viên Hội đồng quản lý do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý quyết định."
}
] |
109,251 | Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức cấp xã hiện nay được quy định như thế nào? | [
{
"id": 183835,
"text": "\"Điều 7. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức cấp xã\n1. Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 5; công chức cấp xã quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 5 và cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, chức danh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội, và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế.\n2. Cán bộ, công chức cấp xã khi nghỉ việc nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (kể từ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó, nếu có), chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần, có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu hàng tháng. Việc đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và hưởng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện.\""
}
] | [
{
"id": 158085,
"text": "“Điều 11. Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế\n1. Cán bộ cấp xã quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này; công chức cấp xã quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định này và cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, chức danh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã khi nghỉ việc đã hết tuổi lao động, có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp theo quy định tại Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ đến khi đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng lương hưu hàng tháng.”"
},
{
"id": 496397,
"text": "Khoản 6. Chế độ trả lương áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động như sau:\na) Cán bộ chuyên trách cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương chức danh hiện đảm nhiệm quy định tại Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nb) Công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế."
},
{
"id": 126470,
"text": " \"Điều 7. Chế độ, chính sách đối với Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên\n1. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hưởng chế độ lương, phụ cấp theo quy định của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.\n2. Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.\n3. Trưởng Công an xã có thời gian phục vụ liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên mỗi năm bằng 1% lương và phụ cấp hiện hưởng; có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ Điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương và phụ cấp đóng bảo hiểm hiện hưởng.\nPhụ cấp thâm niên được chi trả hàng tháng cùng kỳ lương và dùng để đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.\n4. Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng; khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp Luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ phục vụ có thời hạn cho Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ như đối với công chức cấp xã.\n[...]\""
},
{
"id": 70457,
"text": "Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh\n...\n2. Cán bộ, công chức cấp xã được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.\n3. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế."
}
] |
38,849 | Kết quả xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh có được dùng làm căn cứ để luân chuyển cán bộ không? | [
{
"id": 58020,
"text": "Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng\n1. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với công chức, viên chức.\nKết quả đánh giá của các năm trước năm 2021 được tính liên tục để áp dụng các quy định có liên quan đối với công chức, viên chức.\n2. Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền giải quyết cho thôi việc trừ các trường hợp không giải quyết cho thôi việc theo quy định của pháp luật.\n3. Viên chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trừ các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.\n4. Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định miễn nhiệm và cho thôi việc theo quy định.\n..."
}
] | [
{
"id": 563386,
"text": "Điều 21. Sử dụng kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức."
},
{
"id": 58022,
"text": "1. Căn cứ điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức ban hành hoặc giao người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức, viên chức ban hành Quy chế đánh giá phù hợp với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.\nNội dung Quy chế phải xác định rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, thời điểm đánh giá theo quý, tháng hoặc tuần (nếu có); căn cứ để xác định tỉ lệ % mức độ hoàn thành công việc; các tiêu chí thành phần để đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm phù hợp với các quy định tại Nghị định này.\nViệc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu và không trái với nguyên tắc đánh giá, xếp loại cán bộ của cấp có thẩm quyền.\n2. Kết quả đánh giá của các năm trước năm 2020 được tính liên tục để áp dụng các quy định có liên quan đối với cán bộ, công chức, viên chức.\n3. Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng công tác đánh giá, xếp loại chất lượng và gửi báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý về Bộ Nội vụ để tổng hợp trước ngày 01 tháng 3 hàng năm.\n4. Bộ Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của các bộ, ngành, địa phương và công khai kết quả tổng hợp đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm."
},
{
"id": 563359,
"text": "Điều 2. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\n1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên."
},
{
"id": 94171,
"text": "Bố trí, sử dụng cán bộ sau luân chuyển:\nViệc xem xét bố trí, phân công cán bộ sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm cá nhân của cán bộ được luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ.\n1. Căn cứ bố trí, sử dụng\nViệc bố trí, sử dụng cán bộ sau luân chuyển được căn cứ trên các cơ sở sau:\n- Dự kiến phương án bố trí nhân sự theo kế hoạch luân chuyển đã được phê duyệt;\n- Nhận xét, đánh giá về kết quả công tác trong thời gian luân chuyển;\n- Tình hình thực tế của đơn vị trước khi luân chuyển tại thời điểm bố trí công việc cho cán bộ luân chuyển,\n2. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức sau luân chuyển\na) Khi hết thời gian luân chuyển, cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và thời gian luân chuyển theo quy định; nếu đơn vị nơi đi còn cơ cấu, số lượng theo quy định và có nhu cầu đề xuất thì xem xét, phân công, bố trí theo chức danh quy hoạch.\n..."
},
{
"id": 58001,
"text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\n1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.\nCán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.\n5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:\na) Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.\nb) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.\nc) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.\n6. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức."
}
] |
54,409 | Đơn vị vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được phép gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán trong trường hợp nào? | [
{
"id": 122430,
"text": "Gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán\n1. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH được phép thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán thêm tối đa 30 phút trong các trường hợp sau:\na) Trường hợp do yêu cầu công việc, Hệ thống TTLNH phát sinh lỗi tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, việc quyết toán bù trừ chưa thành công do thành viên thiếu số dư hoặc do các nguyên nhân khác từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\nb) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, thành viên đề nghị gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán do sự cố kỹ thuật hoặc do khối lượng chứng từ phát sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch.\n2. Trường hợp thay đổi thời điểm nhận Lệnh thanh toán vượt quá 30 phút trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định, đồng thời gửi Vụ Thanh toán để giám sát.\n3. Việc gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được thông báo tới tất cả các thành viên Hệ thống TTLNH và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước qua hộp thư điện tử đã đăng ký với đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH hoặc trên Hệ thống TTLNH trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp đối với trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, trước thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ đối với trường hợp gia hạn thời gian nhận Lệnh thanh toán giá trị cao và Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ."
}
] | [
{
"id": 617930,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia\n1. Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Đối tượng áp dụng: Là thành viên, đơn vị thành viên, thành viên gián tiếp của Hệ thống TTLNH, Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH, Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tử, các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước.”. 1. Hệ thống TTLNH được phép tiếp nhận và xử lý kết quả quyết toán ròng từ Hệ thống bù trừ tự động (ACH), Hệ thống bù trừ thẻ và các Hệ thống thanh toán bù trừ khác.\n2. Bổ sung khoản 35 vào Điều 2 như sau: “35. Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tử (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì BTĐT) là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử và được tham gia, kết nối trực tiếp vào Hệ thống TTLNH để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử.”. 2. Việc xử lý kết quả quyết toán ròng được thực hiện bằng phương thức xử lý theo lô (quyết toán lô) trên cơ sở đủ số dư tài khoản thanh toán của các thành viên tham gia quyết toán. Trong trường hợp tài khoản thanh toán của thành viên không đủ số dư, xử lý theo quy định về hoạt động bù trừ điện tử tại Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.\n3. Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Các thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH được quy định như sau: 3. Khi phát sinh nhu cầu quyết toán lô, Tổ chức chủ trì BTĐT tạo (lập) yêu cầu quyết toán lô có cấu trúc, định dạng dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước quy định (Mẫu số TTLNH-30), ký chữ ký điện tử, gửi Trung tâm Xử lý Quốc gia để xử lý.\na) Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán giá trị thấp và kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác: 8 giờ 00 phút của ngày làm việc;\nb) Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu nhận Lệnh thanh toán ngoại tệ: 9 giờ 00 phút của ngày làm việc;\nc) Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, thời điểm ngừng nhận yêu cầu xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác: 16 giờ 30 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 00 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;\nd) Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ: 17 giờ 00 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 45 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;\nđ) Thời điểm hoàn thành thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán đã nhận trong hàng đợi quyết toán (nếu có): tối đa 30 phút kể từ thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán;"
},
{
"id": 57537,
"text": "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành đúng quy định về tổ chức thanh toán bù trừ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng;\nb) Không trả lại các bộ chứng từ thanh toán bị sai trong ngày làm việc, trừ trường hợp bất khả kháng;\nc) Trả tiền vào tài khoản người nhận sau thời gian quy định;\nd) Gửi chứng từ ký quỹ không đúng quy định về thời gian.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không trả lại ngay Lệnh chuyển Có đã bị từ chối hợp lệ; từ chối Lệnh chuyển Nợ có ủy quyền hợp lệ;\nb) Giao cho người không được ủy quyền khởi tạo, truyền các giao dịch qua hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.\n3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Cản trở việc vận hành hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng;\nb) Để lộ hoặc tiết lộ ra ngoài các thông tin không được phép tiết lộ liên quan đến hệ thống thanh toán liên ngân hàng."
},
{
"id": 495021,
"text": "Khoản 2. Tổ chức vận hành Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia có trách nhiệm cung cấp thông tin như sau:\na) Thông báo cho Đơn vị giám sát ngay sau khi phát hiện sự cố gây gián đoạn hoạt động của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia quá 30 phút để nắm bắt và theo dõi tình hình xử lý sự cố; gửi thông báo sự cố theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày khắc phục xong sự cố;\nb) Xây dựng công cụ, phần mềm để Đơn vị giám sát thực hiện truy cập từ xa vào Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia nhằm theo dõi trực tuyến hoạt động của Hệ thống này trên nguyên tắc đảm bảo tính an toàn, bảo mật thông tin và không làm gián đoạn, ảnh hưởng đến tốc độ xử lý của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, trong đó: (i) Cho phép truy cập đầy đủ danh sách và thông tin cơ bản của các thành viên tham gia Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia; (ii) Cho phép giám sát tình trạng hoạt động của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia; (iii) Cho phép truy cập thông tin cảnh báo về các hoạt động bất thường của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia; (iv) Cho phép truy cập thông tin về tình hình thanh khoản của từng thành viên tham gia, bao gồm thông tin về số dư tài khoản thanh toán, hạn mức nợ ròng, hạn mức thấu chi của các thành viên tham gia, các thành viên tham gia có dấu hiệu gặp khó khăn thanh khoản (có giao dịch chưa được xử lý do thiếu số dư, thiếu hụt khả năng thanh toán trong quyết toán bù trừ, có giao dịch bị hủy cuối ngày do thiếu số dư), các thành viên tham gia phát sinh yêu cầu hỗ trợ thanh khoản."
},
{
"id": 495022,
"text": "Điều 8. Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia\n1. Tình hình hoạt động chung của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, bao gồm thông tin về thời gian hoạt động, tình hình thành viên tham gia, tình hình giao dịch thanh toán của từng dịch vụ được cung ứng (dịch vụ thanh toán giá trị cao, dịch vụ thanh toán giá trị thấp, dịch vụ thanh toán ngoại tệ, dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống thanh toán khác).\n2. Tình hình rủi ro phát sinh và quản trị rủi ro đối với rủi ro vận hành, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro quyết toán của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.\n3. Việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quản lý, vận hành Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.\n4. Những thay đổi trong hoạt động của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, bao gồm những thay đổi về tính năng của hệ thống, quy trình, thủ tục nội bộ của hệ thống."
}
] |
55,406 | Công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học theo Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 gồm những chỉ tiêu nào? | [
{
"id": 123537,
"text": "Phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau đây:\n...\nIII. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH\n...\n2. Về công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:\n- 80% trường học bố trí ít nhất 01 khu vực bảo đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể chất và hoạt động thể thao theo quy định.\n- 85% trường học tổ chức hoạt động vận động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại khóa, hình thức câu lạc bộ thể thao.\n- 100% trường học tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường học phổ thông).\n- 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao.\n- 100% trường học có đủ giáo viên giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ (đối với các trường học phổ thông). Phấn đấu 80% giáo viên kiêm nhiệm dạy môn giáo dục thể chất trong các trường mầm non, tiểu học được tập huấn, bồi dưỡng đạt chuẩn trình độ theo quy định.\n..."
}
] | [
{
"id": 80359,
"text": "Phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau đây:\n...\nIV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP\n...\n4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, thống kê, báo cáo.\na) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ sức khỏe học sinh (có kết nối giữa gia đình và nhà trường) nhằm kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh về các vấn đề liên quan đến sức khỏe và kỹ năng tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe.\nb) Số hóa trong quản lý, sử dụng cơ sở vật chất phục vụ công tác sức khỏe học đường (trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức khỏe học sinh, sân chơi, bãi tập, công trình nước sạch, nhà vệ sinh...).\nc) Xây dựng, ứng dụng phần mềm, cơ sở dữ liệu để theo dõi, quản lý sức khỏe học sinh, hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trường học, tình trạng dinh dưỡng học đường để áp dụng liên thông, kết nối cho từng tuyến (trường học, cơ quan quản lý sức khỏe học đường tuyến huyện, tuyến tỉnh và tuyến trung ương)."
},
{
"id": 92472,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Về công tác giáo dục thể chất\na) Ban hành chương trình và hướng dẫn thực hiện chương trình môn giáo dục thể chất thuộc chuẩn chương trình đào tạo đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm;\nb) Phối hợp hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo làm công tác giáo dục thể chất;\nc) Kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục thể chất và đánh giá thể lực cho học sinh, sinh viên.\n2. Về hoạt động thể thao trường học\na) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá phong trào luyện tập thể dục thể thao của các cơ sở giáo dục, đào tạo; các câu lạc bộ thể thao học sinh, sinh viên;\nb) Xây dựng, thẩm định tài liệu và tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức hoạt động thể thao cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo làm công tác giáo dục thể chất;\nc) Thực hiện việc bảo trợ nhà nước đối với Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam, Hội Thể thao học sinh Việt Nam; hướng dẫn, tổ chức, tham gia các hoạt động thi đấu thể thao cho học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế.\n3. Về công tác y tế và bảo đảm an toàn trường học\na) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác y tế trường học, phòng chống dịch, bệnh học đường, giáo dục sức khỏe tâm thần, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng học đường, nước sạch, vệ sinh, bảo vệ môi trường;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác bảo đảm an toàn trường học, tuyên truyền, giáo dục kiến thức kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước; bảo vệ, chăm sóc sức khỏe trẻ em trong nhà trường;\nc) Tổ chức xây dựng, thẩm định tài liệu và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác y tế, bảo đảm an toàn trường học."
},
{
"id": 123536,
"text": "Phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau đây:\n...\nIII. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH\n1. Về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:\n- 80% trường học bảo đảm các điều kiện thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định.\n- 85% trường học thực hiện kiểm tra sức khỏe học sinh đầu năm học theo quy định.\n- 50% trường học thực hiện việc đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần cho học sinh.\n- 75% trường học cung cấp đủ nước uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng theo quy định.\n- 100% trường học có nhà vệ sinh cho học sinh, trong đó 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo quy định và 80% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh.\n- 80% trường học đạt tiêu chuẩn trường học an toàn; 75% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ rọi không dưới 300 Lux); 50% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cỡ số theo nhóm chiều cao của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật.\n..."
},
{
"id": 80358,
"text": "Phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau đây:\n...\nIII. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH\n...\n5. Về ứng dụng công nghệ thông tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:\n- 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh.\n- 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với trường học có tổ chức bữa ăn học đường).\n- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học."
}
] |
19,025 | Trình tự giải quyết văn bản đi của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 68245,
"text": "Trình tự giải quyết văn bản đi \nTất cả văn bản do Văn thư cơ quan phát hành phải được quản lý theo trình tự sau đây:\n1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm ban hành văn bản\n2. Đăng ký văn bản đi;\n3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ mật, khẩn (nếu có);\n4. Làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;\n5. Lưu văn bản đi."
}
] | [
{
"id": 37040,
"text": "Trình tự quản lý văn bản đi\n1. Cấp số, thời gian ban hành văn bản.\n2. Đăng ký văn bản đi.\n3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan, tổ chức, dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, (đối với văn bản giấy); ký số của cơ quan, tổ chức (đối với văn bản điện tử).\n4. Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.\n5. Lưu văn bản đi.\nTrình tự văn bản đến\n1. Tiếp nhận văn bản đến.\n2. Đăng ký văn bản đến.\n3. Trình, chuyển giao văn bản đến.\n4. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến."
},
{
"id": 9430,
"text": "1. Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại có quyền kháng nghị quyết định, hành vi pháp luật của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, Thừa phát lại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm. Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm trả lời kháng nghị và thực hiện nội dung kháng nghị trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.\nTrường hợp không chấp nhận kháng nghị thì Trưởng văn phòng Thừa phát lại có quyền kiến nghị Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại xem xét trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kháng nghị. Văn bản kiến nghị được gửi đồng thời cho Viện Kiểm sát nhân dân đã kháng nghị và Viện Kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp của Viện Kiểm sát nhân dân đã kháng nghị. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị; văn bản trả lời của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành. Văn bản trả lời kiến nghị được gửi đồng thời cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và Viện Kiểm sát nhân dân đã kháng nghị.\nTrường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị không có căn cứ thì Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.\n2. Việc thực hiện các quyền kiến nghị và yêu cầu của Viện Kiểm sát nhân dân trong kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, pháp luật về tố tụng và pháp luật về thi hành án dân sự."
},
{
"id": 444298,
"text": "Điều 6. Phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật\n1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các việc khác theo quy định của pháp luật.\n2. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thống kê, tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật, kiến nghị Chính phủ giải pháp phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, tiếp thu, trả lời bằng văn bản các kiến nghị của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.\n3. Quá trình giải quyết các vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự và các việc khác theo quy định của pháp luật, trong trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chủ động tham khảo ý kiến của Bộ, ngành thuộc Chính phủ có liên quan để việc xử lý được khách quan, đúng pháp luật."
},
{
"id": 73194,
"text": "\"Điều 8. Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân\n1. Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, vụ, cục, ban và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;\n2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm việc trong văn phòng, phòng thuộc Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;\n3. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.\""
}
] |
125,111 | Cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia sẽ gồm những nội dung nào? | [
{
"id": 35340,
"text": "1. Yêu cầu cập nhật\nCơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật đảm bảo kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương; phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.\n2. Phương thức cập nhật như sau:\na) Việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thực hiện thông qua việc chỉnh lý, bổ sung các đối tượng địa lý có biến động bằng các phương pháp đo đạc và bản đồ;\nb) Việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn được thực hiện bằng phương pháp biên tập từ các đối tượng biến động được cập nhật từ cơ sở dữ liệu nền địa lý ở tỷ lệ lớn hơn, phiên bản mới; thông qua việc chỉnh lý, bổ sung các đối tượng địa lý có biến động bằng các phương pháp đo đạc và bản đồ;\nc) Tùy thuộc vào mức độ biến động, việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được thực hiện theo từng dữ liệu thành phần, nhóm dữ liệu thành phần hoặc theo khu vực. Trường hợp trên 40% đối tượng địa lý trên phạm vi khu vực bị biến động thì thành lập mới cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia cho toàn bộ khu vực;\nd) Khi cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được cập nhật, bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ tương ứng được cập nhật đồng thời.\n3. Nội dung cập nhật bao gồm:\na) Đối với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, nội dung cập nhật gồm việc bổ sung, chỉnh lý các biến động về vị trí không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lý thuộc các dữ liệu thành phần quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 10 của Nghị định này;\nb) Đối với bản đồ địa hình quốc gia, nội dung cập nhật bao gồm việc bổ sung, chỉnh lý các đối tượng địa lý biến động thuộc các nhóm lớp nội dung bản đồ quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.\n4. Chu kỳ cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia là khoảng thời gian tối đa giữa hai lần cập nhật dữ liệu theo quy định như sau:\na) Trong thời gian không quá 05 năm, cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia phải được cập nhật định kỳ. Đối với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ vùng biển Việt Nam được cập nhật định kỳ không quá 07 năm;\nb) Dữ liệu giao thông, dữ liệu dân cư được cập nhật định kỳ hàng năm;\nc) Trong chu kỳ cập nhật, trường hợp dữ liệu thành phần có mức độ biến động lớn hơn 20% thì thực hiện cập nhật cho dữ liệu thành phần đó;\nd) Cập nhật ngay đối với dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính được thực hiện khi có sự thay đổi;\nđ) Cập nhật ngay đối với khu vực có sự thay đổi bất thường phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;\ne) Cập nhật ngay đối với khu vực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
},
{
"id": 201592,
"text": "Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia\n...\n3. Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành các nhóm lớp dữ liệu sau:\na) Nhóm lớp cơ sở toán học bao gồm các nội dung về lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, lưới tọa độ, điểm tọa độ và điểm độ cao trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung mảnh bản đồ;\nb) Nhóm lớp dữ liệu địa hình;\nc) Nhóm lớp dữ liệu thủy văn;\nd) Nhóm lớp dữ liệu dân cư;\nđ) Nhóm lớp dữ liệu giao thông;\ne) Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;\ng) Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.\n..."
}
] | [
{
"id": 201865,
"text": "Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia\n1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:\na) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;\nb) Thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;\nc) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu và bản đồ địa hình quốc gia khu vực đảo, quần đảo, bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;\nd) Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý.\n..."
},
{
"id": 35151,
"text": "Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia\n1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:\na) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;\nb) Thành lập, cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;\nc) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu và bản đồ địa hình quốc gia khu vực đảo, quần đảo, bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;\nd) Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:\na) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý;\nb) Thành lập, cập nhật bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý;\nc) Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý;\nd) Gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của dự án, nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc gia quy định tại điểm a và điểm b khoản này trước khi triển khai;\nđ) Gửi một bộ dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n3. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của Chính phủ."
},
{
"id": 515378,
"text": "Khoản 4. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia\na) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia phủ trùm phần đất liền, đảo, quần đảo; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình đáy biển trên vùng biển Việt Nam; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ.\nb) Tăng cường năng lực trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ trong công tác cập nhật, quản lý, khai thác, vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia.\nc) Thành lập bản đồ không gian 3 chiều các thành phố trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quy hoạch phát triển đô thị, xây dựng đô thị thông minh, cứu hộ, cứu nạn và quốc phòng, an ninh."
},
{
"id": 79237,
"text": "Cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia\n1. Yêu cầu cập nhật\nCơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật đảm bảo kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương; phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.\n...."
}
] |
42,437 | Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh được thông qua hợp lệ khi đáp ứng được những điều kiện nào? | [
{
"id": 47290,
"text": "Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã\n1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ không có bảo đảm.\nChủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến cụ thể về việc thông qua hoặc không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.\n2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ."
}
] | [
{
"id": 47302,
"text": "Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh\n1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đưa phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét, thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.\n2. Hội nghị chủ nợ được tiến hành như sau:\na) Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;\nb) Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư ký Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để ghi biên bản Hội nghị chủ nợ;\nc) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia Hội nghị chủ nợ;\nd) Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người tham gia Hội nghị chủ nợ;\nđ) Đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;\ne) Người tham gia Hội nghị chủ nợ trình bày ý kiến của mình về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;\ng) Hội nghị chủ nợ thảo luận và biểu quyết thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.\n3. Hội nghị chủ nợ được hoãn một lần trong trường hợp không đáp ứng điều kiện hợp lệ. Việc tổ chức lại Hội nghị chủ nợ được thực hiện theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này.\n4. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.\nTrường hợp phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có sử dụng tài sản bảo đảm thì phải quy định rõ thời gian sử dụng tài sản có bảo đảm, phương án xử lý tài sản bảo đảm và phải được chủ nợ có bảo đảm bằng tài sản đó đồng ý.\n5. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ.\n6. Trường hợp không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết theo khoản 5 Điều này thì Tòa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản."
},
{
"id": 47300,
"text": "Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh\n1. Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.\n2. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh."
},
{
"id": 454972,
"text": "Điều 90. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã\n1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ không có bảo đảm. Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến cụ thể về việc thông qua hoặc không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.\n2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ."
},
{
"id": 47298,
"text": "Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh\n1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.\n2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi ý kiến cho doanh nghiệp, hợp tác xã để hoàn thiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ, Ban đại diện chủ nợ (nếu có).\n3. Ngay sau khi nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều này, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán.\n4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán xem xét trước khi đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét thông qua."
}
] |
51,128 | Ngoài việc đảm bảo nhiệt độ khi quàn thi thể thì để di chuyển thi thể ra nước ngoài an táng thì cần phải đảm bảo những yêu cầu nào? | [
{
"id": 100992,
"text": "Vệ sinh trong di chuyển thi thể, hài cốt, tro cốt\n1. Vệ sinh trong di chuyển thi thể:\na) Di chuyển thi thể trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam: trường hợp di chuyển bằng đường bộ, thi thể được bao bọc kín bằng các vật liệu không thấm nước và được di chuyển bằng phương tiện riêng. Trường hợp di chuyển bằng đường hàng không, đường thủy hoặc đường sắt thi thể được đặt ở hòm riêng và kín;\nb) Di chuyển thi thể qua biên giới, thi thể phải được đặt trong quan tài ba lớp: lớp trong làm bằng kẽm hoặc bằng vật liệu khác có khả năng chịu lực, không rò rỉ, có lót chất hút ẩm và được hàn kín; lớp giữa làm bằng gỗ; lớp ngoài làm bằng ván ép;\nc) Trường hợp người chết với số lượng lớn trong thiên tai, thảm họa, việc sử dụng phương tiện di chuyển thi thể do người đứng đầu tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục thiên tai, thảm họa quyết định nhưng bảo đảm thi thể được bọc kín, không bị rò rỉ, không thấm nước, không bị bục, vỡ trong quá trình di chuyển.\n2. Vệ sinh trong di chuyển hài cốt, tro cốt: khi di chuyển hài cốt, tro cốt phải được đặt trong các vật dụng bảo đảm không bị rò rỉ, không thấm nước, không bị bục, vỡ trong quá trình di chuyển."
}
] | [
{
"id": 118707,
"text": "Vệ sinh trong quàn, khâm liệm thi thể\n1. Thời gian quàn thi thể không quá 24 giờ kể từ khi chết hoặc phát hiện thi thể. Trường hợp phải quàn thi thể lâu hơn 24 giờ thì phải bảo quản trong điều kiện nhiệt độ từ -10°C trở xuống.\n2. Đóng kín quan tài. Dán kín các khe hở của quan tài (nếu có) để bảo đảm không bị rò rỉ, thấm nước, không bị bục, vỡ trong quá trình di chuyển.\n3. Chất thải phát sinh được thu gom, xử lý như chất thải lây nhiễm."
},
{
"id": 620545,
"text": "Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về vệ sinh trong bảo quản, quàn, mai táng, hỏa táng, di chuyển thi thể, hài cốt người chết.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động bảo đảm vệ sinh trong bảo quản, quàn, mai táng, hỏa táng, di chuyển thi thể, hài cốt người chết trên lãnh thổ Việt Nam.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Thi thể (thi hài) là xác của người chết.\n2. Hài cốt là xương của người chết khi cải táng.\n3. Tro cốt là phần còn lại sau khi hỏa táng toàn bộ thi thể, hài cốt.\n4. Quàn là việc thực hiện lưu giữ, bảo quản thi thể của người chết trước khi mai táng hoặc hỏa táng.\n5. Khâm liệm là việc thực hiện các thủ tục để chuyển thi thể vào quan tài.\n6. Mai táng là việc lưu giữ thi thể hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.\n7. Hỏa táng là việc thiêu thi thể hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao đến khi thành tro cốt.\n8. Cải táng là việc chuyển hài cốt để tiếp tục mai táng hoặc sang hình thức táng khác."
},
{
"id": 118706,
"text": "Vệ sinh trong quàn thi thể\n1. Thời gian quàn thi thể không quá 48 giờ kể từ khi chết trong điều kiện không có bảo quản lạnh.\n2. Thời gian quàn thi thể không quá 07 ngày kể từ khi chết trong điều kiện bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 4°C trở xuống.\n3. Trường hợp phải quàn thi thể lâu hơn thời gian quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì phải bảo quản trong điều kiện nhiệt độ từ -10oC trở xuống.\n4. Trường hợp có nhiều người chết do thiên tai, thảm họa, thời gian quàn thi thể do người đứng đầu tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục thiên tai, thảm họa quyết định."
},
{
"id": 200468,
"text": "Vệ sinh trong việc quàn, ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt\n1. Người tử vong phải được tổ chức mai táng chậm nhất là 48 giờ sau khi chết, trừ trường hợp thi thể được bảo quản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; đối với người mắc bệnh truyền nhiễm hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A tử vong thì thi thể phải được diệt khuẩn và tổ chức mai táng trong thời hạn 24 giờ.\n2. Việc bảo quản, quàn, ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế."
},
{
"id": 620553,
"text": "Điều 11. Vệ sinh trong mai táng, hỏa táng người chết số lượng lớn do thiên tai, thảm họa và thi thể đang phân hủy\n1. Đối với người chết số lượng lớn do thiên tai, thảm họa:\na) Bọc kín thi thể bằng các vật dụng bảo đảm không bị rò rỉ, không thấm nước, không bị bục, vỡ;\nb) Vệ sinh trong quàn, khâm liệm; di chuyển thi thể; mai táng, hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này.\n2. Đối với thi thể đang phân hủy:\na) Vệ sinh trong xử lý, quàn, khâm liệm thi thể thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này;\nb) Vệ sinh trong nhà tang lễ, khu vực mai táng, hỏa táng, dụng cụ, phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động mai táng, hỏa táng, di chuyển thi thể thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và Điều 8 Thông tư này;\nc) Người trực tiếp tham gia hoạt động di chuyển thi thể, mai táng, hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này."
}
] |
109,416 | Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông là đơn vị sự nghiệp có thu và tư cách pháp nhân đúng không? | [
{
"id": 184020,
"text": "Vị trí và chức năng\n...\nTạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo qui định của pháp luật, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.\nTạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có tên giao dịch quốc tế: Journal on Information and Communications Technology (JoICT)."
}
] | [
{
"id": 138577,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Tạp chí Du lịch là cơ quan thông tin báo chí của Tổng cục Du lịch, thực hiện chức năng thông tin về nghiên cứu lý luận, khoa học, công nghệ, môi trường và nghiệp vụ trong lĩnh vực du lịch phục vụ công tác quản lý nhà nước của Tổng cục Du lịch và sự nghiệp phát triển du lịch. Tạp chí Du lịch hoạt động theo Luật Báo chí, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Du lịch và quản lý nhà nước về báo chí và xuất bản của Bộ Thông tin và Truyền thông .\nTên giao dịch quốc tế: Vietnam Tourism Review\nTên viết tắt: VTR\nTrụ sở Tạp chí Du lịch đặt tại thành phố Hà Nội.\n2. Tạp chí Du lịch là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ."
},
{
"id": 171308,
"text": "Vị trí và chức năng\nTạp chí Thông tin và Truyền thông là tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông; là diễn đàn nghiên cứu, trao đổi về thông tin lý luận, nghiệp vụ và đăng tải thông tin khoa học kỹ thuật, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và quản lý trong các lĩnh vực: báo chí, xuất bản, in và phát hành, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử.\nTạp chí Thông tin và Truyền thông là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo Luật Báo chí và các quy định khác liên quan; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.\nTạp chí Thông tin và Truyền thông có trụ sở chính tại Hà Nội.\nTạp chí Thông tin và Truyền thông có tên giao dịch quốc tế: Journal of Information and Communications, viết tắt là: JoIC."
},
{
"id": 93859,
"text": "Vị trí và chức năng\nTạp chí Giao thông vận tải là tổ chức sự nghiệp báo chí trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng thông tin lý luận và thực tiễn về khoa học, công nghệ, kinh tế, an toàn giao thông và các lĩnh vực khác của ngành giao thông vận tải. Tạp chí Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo về chính trị, tư tưởng của Ban Tuyên giáo Trung ương, chịu sự quản lý nhà nước về báo chí của Bộ Thông tin và Truyền thông.\nTạp chí Giao thông vận tải là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nước và ngân hàng, có trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 55067,
"text": "1. Đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập không có tư cách pháp nhân, trực thuộc đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập tại Điều 1 Thông tư liên tịch này. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị này được áp dụng mức phụ cấp chức vụ tương đương phụ cấp chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập được xếp hạng.\n2. Đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, thuộc các loại hình tổ chức nêu tại Điều 1 Thông tư liên tịch này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển đổi thành doanh nghiệp, thực hiện xếp hạng doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n3. Trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; các cơ sở dạy nghề (trường hoặc trung tâm); các tổ chức khoa học và công nghệ; các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; các tạp chí thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, thực hiện theo hướng dẫn về xếp hạng của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về giáo dục và đào tạo, lao động - thương binh và xã hội, khoa học và công nghệ, y tế, thông tin và truyền thông."
}
] |
119,686 | Thời hiệu xử phạt đối với nhà xuất bản xuất bản xuất bản phẩm có nội dung xuyên tạc sự thật lịch sử là bao lâu? | [
{
"id": 63171,
"text": "Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nĐiều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần\n...\n2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân."
}
] | [
{
"id": 14925,
"text": "Vi phạm quy định về nội dung xuất bản phẩm\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội dung sai sự thật ít nghiêm trọng đối với từng tên xuất bản phẩm.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội dung thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Tiết lộ bí mật của tổ chức hoặc cá nhân đối với từng tên xuất bản phẩm;\nb) Sai sự thật nghiêm trọng đối với từng tên xuất bản phẩm.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội dung thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Dâm ô, đồi trụy, kích động bạo lực, mê tín dị đoan hoặc không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam đối với từng tên xuất bản phẩm;\nb) Xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân đối với từng tên xuất bản phẩm;\nc) Tiết lộ bí mật nhà nước đối với từng tên xuất bản phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội dung sai sự thật rất nghiêm trọng đối với từng tên xuất bản phẩm.\n5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội dung thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; phương hại đến lợi ích quốc gia; gây mất đoàn kết dân tộc đối với từng tên xuất bản phẩm;\nb) Không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia đối với từng tên xuất bản phẩm bản đồ.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;\nb) Buộc thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này;\nc) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này;\nd) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này."
},
{
"id": 594521,
"text": "b) In trên 2.000 bản đối với từng xuất bản phẩm mà không có xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật;\nc) Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm;\nd) Đăng tải trên phương tiện điện tử xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của pháp luật hoặc không có xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết định xuất bản, không có bản thảo đã được ký duyệt mà xuất bản xuất bản phẩm đó;\nđ) Phạm tội có số lượng xuất bản phẩm dưới mức quy định tại một trong các điểm b hoặc điểm c khoản này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\ne) Không nộp xuất bản phẩm lưu chiểu nhưng vẫn phát hành xuất bản phẩm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 117 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản;\nc) Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nĐiều 345. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng\n1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh, gây hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm."
},
{
"id": 489987,
"text": "1. Nghiêm cấm việc xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm có nội dung sau đây:\na) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;\nb) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;\nc) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;\nđ) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.\n2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:\na) Xuất bản mà không đăng ký, không có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản;\nb) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản;\nc) In lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản phẩm;\nd) Phát hành xuất bản phẩm không có nguồn gốc hợp pháp hoặc chưa nộp lưu chiểu;\nđ) Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép;\ne) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.\nĐiều 11. Xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản\n1. Tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n3. Xuất bản phẩm có vi phạm thì bị đình chỉ phát hành có thời hạn và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải sửa chữa mới được phát hành hoặc bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy.\n4. Xuất bản phẩm điện tử có vi phạm thì bị đưa ra khỏi phương tiện điện tử và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động xuất bản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n6. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trường hợp quyết định sai, gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 13802,
"text": "Những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản\n1. Nghiêm cấm việc xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm có nội dung sau đây:\na) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;\nb) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;\nc) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;\nđ) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.\n..."
},
{
"id": 27924,
"text": "1. Việc đăng ký xuất bản của nhà xuất bản thực hiện theo quy định Khoản 1 Điều 22 Luật xuất bản, không giới hạn số lượng tác phẩm, tài liệu, xuất bản phẩm trong mỗi lần đăng ký và nhà xuất bản chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đăng ký xuất bản.\n2. Hồ sơ đăng ký xuất bản gồm có:\na) Bản đăng ký, trong đó có tóm tắt về đề tài, chủ đề và nội dung của từng tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký tái bản, các thông tin khác theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;\nb) Văn bản thẩm định nội dung đối với tác phẩm, tài liệu thuộc loại phải thẩm định.\n3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký xuất bản, Bộ Thông tin và Truyền thông phải xác nhận đăng ký xuất bản bằng văn bản, cấp số xác nhận đăng ký xuất bản từng tác phẩm, tài liệu hoặc xuất bản phẩm tái bản và cấp mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN); trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n4. Trong quá trình xác nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền yêu cầu nhà xuất bản thẩm định hoặc giải trình về tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký tái bản để xác nhận đăng ký.\n5. Văn bản xác nhận đăng ký xuất bản là căn cứ để nhà xuất bản ra quyết định xuất bản đối với từng tác phẩm, tài liệu, xuất bản phẩm tái bản. Thời hạn để ra quyết định xuất bản chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm xác nhận đăng ký; trường hợp không thực hiện việc xuất bản, nhà xuất bản phải báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 31 tháng 3 của năm liền sau năm xác nhận đăng ký và số xác nhận đăng ký xuất bản, mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN) đã được cấp không còn giá trị thực hiện.\n6. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc quản lý, vị trí, kích thước, yêu cầu kỹ thuật, cách thức ghi số xác nhận đăng ký xuất bản, mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN) và phương thức đăng ký xuất bản qua mạng Internet.\n7. Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối xác nhận đăng ký xuất bản trong các trường hợp sau đây:\na) Nội dung đăng ký xuất bản không phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản;\nb) Tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký tái bản có tranh chấp về quyền tác giả và quyền liên quan;\nc) Tác phẩm, tài liệu, xuất bản phẩm trước đó đã bị Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối xác nhận đăng ký hoặc cấm lưu hành, tịch thu, tiêu hủy hoặc do nhà xuất bản thu hồi, tiêu hủy;\nd) Tác phẩm, tài liệu và xuất bản phẩm liên kết xuất bản, tái bản của đối tác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm trong hoạt động xuất bản từ 02 (hai) lần trở lên trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày bị xử phạt lần đầu hoặc đối tác liên kết không đủ điều kiện liên kết, không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định;\nđ) Nhà xuất bản không chấp hành biện pháp quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định của pháp luật;\ne) Các trường hợp khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định."
}
] |
70,989 | Một người được cử làm thành viên cơ quan lãnh sự có thể bị tuyên bố là người không thể được chấp nhận khi nào? | [
{
"id": 94090,
"text": "Những người bị tuyên bố không được chấp thuận\n1. Bất cứ lúc nào Nước tiếp nhận cũng có thể thông báo cho Nước cử rằng một viên chức lãnh sự là người không được hoan nghênh (persona non grata) hoặc bất kỳ là người nào khác trong số cán bộ, nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự là người không được chấp thuận. Khi đó, tuỳ từng trường hợp, Nước cử phải triệu hồi đương sự hoặc đình chỉ công tác của người này tại cơ quan lãnh sự.\n2. Nếu Nước cử từ chối hoặc sau một khoảng thời gian hợp lý vẫn chưa thi hành nghĩa vụ của mình theo khoản 1 Điều này thì tuỳ từng trường hợp, Nước tiếp nhận có thể rút Giấy chấp nhận lãnh sự của Đương sự hoặc thôi không coi người đó là cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự nữa.\n3. Một người được cử làm thành viên cơ quan lãnh sự có thể bị tuyên bố là người không thể chấp nhận được trước khi đến lãnh thổ Nước tiếp nhận hoặc khi đã đến rồi, nhưng chưa nhận nhiệm vụ tại cơ quan lãnh sự. Trong bất cứ trường hợp nào như vậy, Nước cử phải rút lại việc bổ nhiệm người đó.\n4. Trong các trường hợp nói ở khoản 1 và 3 Điều này, Nước tiếp nhận không bắt buộc phải cho Nước cử biết lý do quyết định của mình."
}
] | [
{
"id": 85432,
"text": "Việc chấm dứt chức năng của một thành viên cơ quan lãnh sự\nNgoài các quy định khác, chức năng của một thành viên cơ quan lãnh sự sẽ chấm dứt:\na) Khi Nước cử thông báo cho Nước tiếp nhận biết chức năng của người đó đã chấm dứt;\nb) Khi người đó bị thu hồi Giấy chấp nhận lãnh sự;\nc) Khi Nước tiếp nhận thông báo cho Nước cử biết Nước tiếp nhận không còn coi người đó là cán bộ nhân viên chế cơ quan lãnh sự nữa."
},
{
"id": 609144,
"text": "Điều 6. - 1- Bộ Ngoại giao nước cử có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao Việt Nam việc nước cử tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, kể cả Đại diện lâm thời. 2- Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan Đại diện ngoại giao của nước cử có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao Việt Nam việc nước cử tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ của các viên chức, nhân viên của cơ quan Đại diện ngoại giao, của người đứng đầu hoặc tạm thời đứng đầu cơ quan Lãnh sự và các viên chức, nhân viên của cơ quan Lãnh sự nếu pháp luật của nước cử quy định như vậy. 3- Trong trường hợp nước cử chỉ có cơ quan Lãnh sự tại Việt Nam và có thoả thuận trước với Việt Nam thì cơ quan Lãnh sự đó có thể thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao Việt Nam việc nước cử tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ của các viên chức, nhân viên của cơ quan Lãnh sự."
},
{
"id": 63624,
"text": "1. Nước tiếp nhận có thể, vào bất cứ lúc và không phải nêu lý do về quyết định của mình, báo cho Nước cử đi rằng người đứng đầu cơ quan đại diện hay bất cứ một cán bộ ngoại giao nào của cơ quan đại diện là \"persona non grata\" (người không được hoan nghênh) hoặc bất cứ một thành viên nào khác của cơ quan đại diện là người không được chấp nhận. Khi đó, Nước cử đi sẽ, tuỳ theo trường hợp, hoặc gọi người đó về , hoặc chấm dứt chức vụ của người đó trong cơ quan đại diện. Một người có thể bị tuyên bố \"persona non grata\" hoặc không được chấp nhận trước khi đến lãnh thổ Nước tiếp nhận.\n2. Nếu Nước cử đi từ chối thi hành hoặc không thi hành trong một thời hạn hợp lý những nghĩa vụ của mình nêu ở Đoạn 1 Điều này, Nước tiếp nhận có thể từ chối thừa nhận người đó là thành viên của cơ quan đại diện."
},
{
"id": 94088,
"text": "Việc bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự\n1. Ngoài các quy định ở Điều 20, 22 và 23, Nước cử có thể tuỳ ý bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự.\n2. Nước cử phải thông báo kịp thời cho Nước tiếp nhận biết họ tên, cấp bậc và hạng của tất cả các viên chức lãnh sự, trừ người đứng đầu cơ quan lãnh sự, để nếu muốn, Nước tiếp nhận có thể thực hiện quyền của mình theo khoản 3 Điều 23.\n3. Nếu luật và qui định của nước mình đòi hỏi, Nước cử có thể yêu cầu Nước tiếp nhận cấp Giấy chấp nhận lãnh sự cho một viên chức lãnh sự không phải là người đứng đầu cơ quan lãnh sự.\n4. Nếu luật và quy định của nước mình đòi hỏi, Nước tiếp nhận có thể cấp Giấy chấp nhận lãnh sự cho một viên chức lãnh sự không phải là người đứng đầu cơ quan lãnh sự."
}
] |
111,156 | Hội An toàn và Vệ sinh lao động Việt Nam được tổ chức ở Trung ương, các tỉnh và ở cơ sở như thế nào? | [
{
"id": 63762,
"text": "Hội TBYTVN được tổ chức:\na). Ở Trung ương: Hội Thiết bị y tế Việt Nam:\nb). Ở các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương: (Sau đây gọi chung là tỉnh): Hội TBYT Tỉnh.\nViệc thành lập Hội ở tỉnh do UBND tỉnh quyết định. Nếu Hội ở tỉnh tán thành điều lệ Hội TBYTVN, xin gia nhập sẽ được công nhận là Hội thành viên.\nc). Ở cơ sở: Chi hội (trong một cơ sở như Viện, Bệnh viện, doanh nghiệp TBYT, cơ quan quản lý TBYT, có từ 5 hội viên trở lên được thành lập chi hội)"
}
] | [
{
"id": 56268,
"text": "Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh\n1. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động là tổ chức tư vấn cho Chính phủ trong việc xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập, bao gồm đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, các bộ, ngành có liên quan và một số chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.\n2. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh là tổ chức tư vấn cho Ủy ban nhân dân trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương. Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, bao gồm đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động, Hội nông dân, một số doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.\n3. Hằng năm, Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động có trách nhiệm tổ chức đối thoại nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước để thúc đẩy việc cải thiện các điều kiện làm việc công bằng, an toàn cho người lao động, nâng cao hiệu quả xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.\n4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh."
},
{
"id": 84766,
"text": "Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự nguyện, tự quản, tự trang trải tài chính.\nTổ chức của Hội gồm:\n- Ở trung ương: Hội Y học lao động Việt Nam.\n- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh): Hội Y học lao động tỉnh.\n- Ở cơ sở có chi hội (hoặc chi hội chuyên ngành) nếu cơ sở có từ 5 hội viên trở lên có thể thành lập chi hội.\nViệc thành lập Hội Y học lao động tỉnh do UBND Tỉnh quyết định. Các Hội Y học lao động tỉnh hoạt động theo điều lệ của mình, tự nguyện gia nhập Hội Y học lao động Việt Nam và tuân thủ theo điều lệ của Hội YHLĐ Việt Nam, chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban chấp hành Trung ương Hội."
},
{
"id": 595254,
"text": "Khoản 2. Các bộ, ngành, cơ quan liên quan\na) Các Bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức các hoạt động phù hợp, thiết thực hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức Lễ phát động Tháng hành động về an toàn vệ sinh lao động của quốc gia; hướng dẫn các đơn vị, cơ sở theo phạm vi quản lý triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động; tổng kết, đánh giá kết quả tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động.\nb) Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam phối hợp tổ chức Lễ phát động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động của quốc gia; xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức và hướng dẫn các đơn vị, cơ sở theo phạm vi quản lý triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động; tổng kết, đánh giá kết quả tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động."
},
{
"id": 135326,
"text": "Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh\n...\n2. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh là tổ chức tư vấn cho Ủy ban nhân dân trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương. Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, bao gồm đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động, Hội nông dân, một số doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương."
},
{
"id": 619484,
"text": "Điều 41. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. Việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo Điều 88 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:\n1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n2. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động là tổ chức tư vấn cho Chính phủ về việc xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.\n3. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động gồm các thành viên sau đây:\na) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;\nb) Phó chủ tịch Hội đồng bao gồm các thành viên sau đây: Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thứ trưởng Bộ Y tế; Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;\nc) Ủy viên hội đồng bao gồm các thành viên là đại diện lãnh đạo các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Công an, Quốc phòng, Nội vụ, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n4. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động hoạt động theo quy định sau đây:\na) Hằng năm, Hội đồng tổ chức đối thoại nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;\nb) Chủ tịch Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động quy định quy chế làm việc của Hội đồng, đơn vị thường trực và bộ phận thư ký của Hội đồng;\nc) Chủ tịch Hội đồng được mời thêm chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu để tham vấn ý kiến hoặc tham gia các cuộc họp của Hội đồng;\nd) Kinh phí hoạt động của Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (không bao gồm lương và các Khoản phụ cấp theo lương của các thành viên Hội đồng) do ngân sách trung ương bảo đảm, được tổng hợp và bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."
}
] |
110,224 | Hồ sơ đổi thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước gồm có giấy tờ gì? | [
{
"id": 97971,
"text": "Cấp lại thẻ Thanh tra\n1. Thanh tra viên đã được cấp thẻ Thanh tra và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 6 Quy định này được cấp lại thẻ Thanh tra trong trường hợp:\na) Thẻ Thanh tra bị mất do nguyên nhân khách quan;\nb) Hết thời gian tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra nếu được xem xét cấp lại thẻ Thanh tra.\n2. Thanh tra viên không được cấp lại thẻ Thanh tra trong trường hợp bị mất do vi phạm nội dung cấm tại Khoản 2, Điều 12 của Quy định này.\n3. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ Thanh tra\na) Thanh tra viên phải có đơn báo cáo, giải trình rõ lý do mất thẻ Thanh tra và đề nghị cấp lại thẻ Thanh tra;\nb) Chánh Thanh tra xem xét, xác nhận lý do mất thẻ Thanh tra và đề xuất với Tổng Kiểm toán nhà nước về việc cấp lại thẻ Thanh tra;\nc) Căn cứ hồ sơ đề nghị của Chánh Thanh tra, Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định cấp lại thẻ Thanh tra cho những trường hợp đủ điều kiện theo quy định.\n4. Hồ sơ cấp lại thẻ Thanh tra gồm:\na) Đơn xin cấp lại thẻ Thanh tra;\nb) Công văn đề nghị cấp lại thẻ Thanh tra của Chánh Thanh tra;\nc) Danh sách trích ngang công chức, lý do đề nghị cấp lại thẻ Thanh tra;\nd) 02 ảnh màu chân dung cá nhân, chụp kiểu chứng minh thư cỡ 30 mm x 40 mm của người đề nghị cấp thẻ Thanh tra (ảnh chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm lập nộp hồ sơ), có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người."
}
] | [
{
"id": 165624,
"text": "Cấp mới, đổi thẻ Thanh tra\n1. Cấp mới thẻ Thanh tra trong trường hợp công chức của Kiểm toán nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra lần đầu.\n2. Đổi thẻ Thanh tra trong trường hợp sau:\na) Thanh tra viên được bổ nhiệm lên ngạch thanh tra cao hơn;\nb) Thẻ Thanh tra bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được.\nc) Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định mẫu thẻ mới thay thế mẫu thẻ cũ."
},
{
"id": 97972,
"text": "Thẩm quyền, tiêu chuẩn, hình thức cấp thẻ Thanh tra\n1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc cấp mới, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ Thanh tra và tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước.\n2. Tiêu chuẩn cấp thẻ Thanh tra\nThẻ Thanh tra được cấp cho Thanh tra viên được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra theo quy định tại Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.\n3. Các hình thức cấp thẻ Thanh tra gồm:\na) Cấp mới thẻ Thanh tra;\nb) Đổi thẻ Thanh tra;\nc) Cấp lại thẻ Thanh tra."
},
{
"id": 165626,
"text": "Cấp mới, đổi thẻ Thanh tra\n...\n3. Trình tự, thủ tục cấp mới, đổi thẻ Thanh tra\na) Chánh Thanh tra có văn bản đề nghị cấp mới, đổi thẻ Thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ;\nb) Căn cứ hồ sơ đề nghị của Chánh Thanh tra, Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định cấp mới, đổi thẻ Thanh tra cho những trường hợp đủ điều kiện theo quy định."
},
{
"id": 75471,
"text": "Cấp mới, đổi thẻ\n...\n4. Hồ sơ cấp mới, đổi thẻ gồm:\na) Đơn xin đổi thẻ (đối với trường hợp thẻ bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được);\nb) Công văn đề nghị cấp mới, đổi thẻ của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;\nc) Danh sách trích ngang công chức, lý do đề nghị cấp mới, đổi thẻ (theo Phụ lục 02, 03 đính kèm);\nd) Quyết định hoặc bản sao quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước;\nđ) 02 ảnh màu chân dung cỡ 30 mm x 40 mm của người đề nghị cấp thẻ, mặc đồng phục Kiểm toán nhà nước (ảnh chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm lập nộp hồ sơ), có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người;\ne) Nộp thẻ cũ đối với trường hợp cấp đổi thẻ.\n..."
},
{
"id": 223677,
"text": "Trách nhiệm của cơ quan Thanh tra y tế và cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế trong quản lý thẻ\n1. Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, đổi thẻ; thu hồi thẻ do thủ trưởng các cơ quan thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Y tế đề nghị và trình Bộ trưởng Bộ Y tế cấp mới, cấp lại, đổi thẻ và thu hồi thẻ;\nb) Lưu thẻ bị thu hồi, thẻ bị hỏng, thẻ không còn giá trị sử dụng đã được đổi Thẻ mới cùng với hồ sơ đề nghị cấp thẻ theo quy định;\nc) Cung cấp phôi thẻ cho Thanh tra Sở Y tế; mở sổ theo dõi, quản lý hồ sơ cấp phôi thẻ cho Thanh tra Sở Y tế và hồ sơ cấp mới, cấp lại, đổi thẻ, thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nd) Quản lý thông tin dữ liệu về công chức thanh tra chuyên ngành y tế của các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế.\n2. Thanh tra Sở Y tế có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, đối thẻ, thu hồi thẻ do thủ trưởng các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế và trình Giám đốc Sở Y tế cấp mới, cấp lại, đổi thẻ và thu hồi thẻ;\nb) Lưu thẻ bị thu hồi, thẻ bị hỏng, thẻ không còn giá trị sử dụng đã được đổi thẻ mới cùng với hồ sơ đề nghị cấp thẻ theo quy định;\nc) Quản lý phôi thẻ do Thanh tra Bộ Y tế cung cấp; mở sổ theo dõi và quản lý hồ sơ cấp mới, cấp lại, đổi thẻ, thu hồi thẻ công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc Sở Y tế;\nd) Quản lý thông tin dữ liệu về công chức thanh tra chuyên ngành y tế của các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Sở Y tế; tổng hợp, báo cáo về Thanh tra Bộ Y tế.\n3. Cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế có trách nhiệm:\nĐề nghị việc cấp thẻ theo quy định tại Thông tư này và phát thẻ cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế; thực hiện việc thu hồi thẻ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này."
}
] |
74,881 | Công trình thủy lợi nhỏ về xây dựng trạm bơm điện có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ 100% chi phí hay không? | [
{
"id": 54818,
"text": "Hỗ trợ đầu tư xây dựng trạm bơm điện, cống và kiên cố kênh mương\n1. Nội dung chính sách hỗ trợ\na) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cống, kiên cố kênh mương: Hỗ trợ tối đa 70%, riêng vùng trung du, miền núi, Tây Nguyên hỗ trợ tối đa 90% tổng giá trị đầu tư xây dựng công trình;\nb) Hỗ trợ đầu tư xây dựng trạm bơm điện ở vùng đồng bằng sông Cửu Long: Hỗ trợ tối đa 40% giá trị mua máy móc, thiết bị đầu tư xây dựng.\n2. Chính sách quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng."
}
] | [
{
"id": 476896,
"text": "b) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 8.000 m3/h đến dưới 11.000 m3/h: phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 02 năm trở lên; b) Tên của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép bị thay đổi do chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.\nc) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 4.000 m3/h đến dưới 8.000 m3/h: phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 01 năm trở lên.\n2. Trạm bơm tiêu, trạm bơm tưới tiêu kết hợp: 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: “Điều 8. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước 2. Đập, hồ chứa nước lớn: 2. Trạm bơm điện tiêu và tưới tiêu kết hợp loại vừa: 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng làm công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi, quản lý đập làm cơ sở để các cơ sở đào tạo và địa phương tổ chức triển khai thực hiện.” 2. Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. 2. Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thì căn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn và vận hành công trình thủy lợi. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.” 2. Sơ họa vị trí khu vực tiến hành hoạt động đề nghị cấp giấy phép. 2. Sơ họa vị trí khu vực tiến hành hoạt động đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép. 2. Hồ sơ cấp lại giấy phép:\na) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên; a) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 50.000.000 m3 trở lên: bố trí ít nhất 05 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 02 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước; a) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 11.000 m3/h trở lên: phải có ít nhất 01 cán bộ có trình độ cao đẳng chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên; a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;"
},
{
"id": 476897,
"text": "b) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 72.000 m3/h; b) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3: bố trí ít nhất 03 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, trong đó có ít nhất 01 người có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước từ 05 năm trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước; b) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 8.000 m3/h đến dưới 11.000 m3/h: phải có ít nhất 02 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên; b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao các Quyết định do cơ quan có thẩm quyền cấp về việc thay đổi tên doanh nghiệp do chuyển nhượng, sát nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.\nc) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h. c) Đập, hồ chứa lớn còn lại, trừ đập, hồ chứa lớn quy định tại điểm a, điểm b khoản này: bố trí ít nhất 02 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. c) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 4.000 m3/h đến dưới 8.000 m3/h: phải có ít nhất 02 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên;\nd) Trạm bơm điện có loại máy bơm có công suất từ 1.000 m3/h đến dưới 4.000 m3/h: phải có ít nhất 01 trung cấp chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 03 năm trở lên.\n3. Trạm bơm tưới: 3. Đập, hồ chứa nước vừa: 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau: “Điều 9. Yêu cầu về năng lực tối thiểu đối với tổ chức, cá nhân khai thác trạm bơm điện cố định 3. Trạm bơm điện tiêu và tưới tiêu kết hợp loại nhỏ: 3. Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình đến giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thì cấp một giấy phép. 3. Tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép.” 3. Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của hoạt động đến việc quản lý, khai thác và an toàn công trình thủy lợi. 3. Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép được cấp của tổ chức, cá nhân. 3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:"
},
{
"id": 444211,
"text": "b) Chi cấp phép khai thác sử dụng nước mặt, chi phí khai thác sử dụng tài nguyên nước, chi phí lập quy trình vận hành công trình thủy lợi, chi phí xây dựng phương án bảo vệ công trình thủy lợi, phòng chống lũ lụt vùng hạ du, chi phí xây dựng quy trình bảo trì công trình thủy lợi, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đo đạc, kiểm định đánh giá an toàn công trình (trong trường hợp chưa có nguồn khác đảm bảo);\nc) Các khoản chi khác như: Vớt rác, nạo vét bể hút trạm bơm, giải tỏa bèo rác, vật cản..."
},
{
"id": 54813,
"text": "Nghị định này quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, bao gồm: Đầu tư xây dựng mới công trình tích trữ nước, hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, trạm bơm điện, cống và kiên cố kênh mương đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới."
},
{
"id": 476898,
"text": "a) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 12.000 m3/h trở lên; a) Đập, hồ chứa có dung tích trữ từ 1.000.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 kỹ sư chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước; a) Trạm bơm điện có loại máy bơm có công suất từ 1.000 m3/h đến dưới 4.000 m3/h: phải có ít nhất 01 công nhân chuyên ngành thủy lợi hoặc cơ điện có thâm niên quản lý, vận hành từ 02 năm trở lên; a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.\nb) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 2.000 m3/h đến dưới 12.000 m3/h; b) Đập, hồ chứa vừa còn lại, trừ đập, hồ chứa nước vừa quy định tại điểm a khoản này: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 cao đẳng chuyên ngành thủy lợi và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước. b) Trạm bơm điện có loại máy bơm công suất từ 540 m3/h đến dưới 1.000 m3/h: phải có ít nhất 01 người vận hành có trình độ trung học cơ sở và có thâm niên quản lý, vận hành từ 01 năm trở lên. b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp lại giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép thì trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp lại giấy phép.\nc) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 2.000 m3/h.\n4. Cống: 4. Đập, hồ chứa nước nhỏ: tổ chức, cá nhân khai thác phải có ít nhất 01 người có trình độ từ trung học phổ thông hoặc công nhân bậc 2 trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.” 4. Trạm bơm điện tưới: 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau: “Điều 11. Đào tạo về quản lý, khai thác công trình thủy lợi 4. Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép.” 4. Văn bản ý kiến của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi về ảnh hưởng của hoạt động đến việc quản lý, khai thác và an toàn công trình thủy lợi của tổ chức, cá nhân. 4. Văn bản ý kiến của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi về tình hình thực hiện giấy phép được cấp của tổ chức, cá nhân. 4. Thời hạn ghi trong giấy phép cấp lại là thời hạn còn lại của giấy phép đã cấp.”"
}
] |
121,214 | Quy định về ký hiệu của hóa đơn điện tử? | [
{
"id": 197205,
"text": "Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn\n1. Hóa đơn điện tử\na) Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:\n- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;\n- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;\n- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;\n- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;\n- Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ;\n- Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.\nb) Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:\n- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;\n- Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2022 thì thể hiện là số 22; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2023 thì thể hiện là số 23;\n- Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:\n+ Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;\n+ Chữ D: Áp dụng đối với hóa đơn bán tài sản công và hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia hoặc hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;\n+ Chữ L: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;\n+ Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền;\n+ Chữ N: Áp dụng đối với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử;\n+ Chữ B: Áp dụng đối với phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;\n+ Chữ G: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn giá trị gia tăng;\n+ Chữ H: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng.\n- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;\n- Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết);\n..."
}
] | [
{
"id": 451041,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (sau đây gọi là Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) bao gồm:\n1. Một số nội dung về hóa đơn điện tử gồm: ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử; ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn điện tử; chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác; xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót; hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan.\n2. Một số nội dung về hóa đơn giấy gồm: tên loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn do Cục Thuế đặt in, ký hiệu mẫu số hóa đơn là tem, vé, thẻ do Cục Thuế đặt in.\n3. Sử dụng biên lai, chứng từ.\n4. Hướng dẫn xử lý chuyển tiếp."
},
{
"id": 37603,
"text": "\"Điều 12. Chuyển từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn giấy\n1. Nguyên tắc chuyển đổi\nNgười bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.\nNgười mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế tóan theo quy định của Luật Kế tóan. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế tóan phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.\n2. Điều kiện\nHóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;\nb) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;\nc) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.\n3. Giá trị pháp lý của các hoá đơn điện tử chuyển đổi\nHóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.\n4. Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi\nKý hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hoá đơn chuyển đổi và hoá đơn điện tử gốc – hóa đơn nguồn (ghi rõ “HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.\""
},
{
"id": 75248,
"text": "Nội dung của hóa đơn\n1. Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn. Cụ thể như sau:\na) Tên hóa đơn là tên của từng loại hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này được thể hiện trên mỗi hóa đơn, như: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM PHIẾU THU, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG, HÓA ĐƠN BÁN TÀI SẢN CÔNG, TEM, VÉ, THẺ, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA.\nb) Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n2. Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n3. Số hóa đơn\na) Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn. Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa đơn được in sẵn trên hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua.\nTrường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một hệ thống lập hóa đơn điện tử thì hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn.\nb) Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.\n...\n9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.\n..."
},
{
"id": 168027,
"text": "Đối với bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử\na) Sau thời hạn chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trường hợp thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế thì người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung;\nb) Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp;\nc) Việc điều chỉnh hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì phải điền đủ các thông tin: ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn vào cột 14 “thông tin hóa đơn liên quan” tại Mẫu 01/TH-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (trừ trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ các thông tin ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn theo quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP)."
},
{
"id": 520425,
"text": "Khoản 2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:\na) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.\nb) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau: b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).\nc) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất."
}
] |
132,320 | Hồ sơ thanh lọc tài nguyên thông tin của thư viện công lập phải được bảo quản tại thư viện trong bao nhiêu lâu? | [
{
"id": 209659,
"text": "Lưu giữ và bảo quản hồ sơ thanh lọc tài nguyên thông tin\n1. Hồ sơ thanh lọc tài nguyên thông tin phải được bảo quản tại thư viện trong thời hạn ít nhất 05 năm, kể từ ngày thực hiện việc thanh lọc.\n..."
}
] | [
{
"id": 2721,
"text": "1. Thông tư này áp dụng đối với thư viện công lập quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 của Luật Thư viện, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc liên quan đến hoạt động bảo quản tài nguyên thông tin, thanh lọc tài nguyên thông tin và sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện.\n2. Khuyến khích thư viện ngoài công lập quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Luật Thư viện thực hiện bảo quản tài nguyên thông tin, thanh lọc tài nguyên thông tin và sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện theo quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": 2736,
"text": "Thời hạn thanh lọc tài nguyên thông tin\n1. Thanh lọc tài nguyên thông tin được tiến hành định kỳ 03 năm/01 lần đối với thư viện có tài nguyên thông tin từ 300.000 đơn vị bảo quản trở xuống và 05 năm/01 lần đối với thư viện có tài nguyên thông tin từ 300.000 đơn vị bảo quản trở lên.\n2. Trường hợp đặc biệt, việc thanh lọc tài nguyên thông tin được tiến hành đột xuất theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện và cơ quan có thẩm quyền khác."
},
{
"id": 2742,
"text": "Trình tự thanh lọc tài nguyên thông tin\n1. Xây dựng đề án thanh lọc tài nguyên thông tin và trình phê duyệt đề án.\n2. Thực hiện thanh lọc tài nguyên thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.\n3. Thẩm định tài nguyên thông tin đề nghị thanh lọc và phê duyệt danh mục, hình thức xử lý tài nguyên thông tin được phép thanh lọc theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.\n4. Chỉnh lý sổ đăng ký cá biệt, hệ thống tra cứu thông tin của thư viện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.\n5. Xử lý tài nguyên thông tin sau thanh lọc theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.\n6. Lưu giữ và bảo quản hồ sơ thanh lọc tài nguyên thông tin thư viện theo quy định tại Điều 30 Thông tư này."
},
{
"id": 2743,
"text": "Thủ tục trình và phê duyệt đề án thanh lọc tài nguyên thông tin\n1. Thư viện có yêu cầu thanh lọc tài nguyên thông tin gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lọc đến cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện.\nHồ sơ đề nghị bao gồm:\na) Quyết định của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện phê duyệt kế hoạch công tác năm của thư viện, trong đó có nhiệm vụ thanh lọc tài nguyên thông tin. Trường hợp đột xuất phải có văn bản của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện;\nb) Tờ trình đề nghị phê duyệt đề án thanh lọc tài nguyên thông tin theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành theo Thông tư này;\nc) Đề án thanh lọc tài nguyên thông tin theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành theo Thông tư này.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện thông báo bằng văn bản cho thư viện để chỉnh sửa, bổ sung.\n3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện có trách nhiệm xem xét, ra quyết định phê duyệt đề án theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành theo Thông tư này."
}
] |
73,522 | Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP? | [
{
"id": 45621,
"text": "\"Điều 30. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư\n1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;\nb) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm a khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.\nTrường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;\nc) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.\n2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:\na) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;\nb) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.\n3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.\n4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;\nb) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.\nTrường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.\nc) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất\""
}
] | [
{
"id": 530808,
"text": "Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp\n1. Đối với dự án đầu tư đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho toàn bộ dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.\n2. Đối với dự án đầu tư chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho toàn bộ dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định này."
},
{
"id": 497908,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất."
},
{
"id": 40069,
"text": "Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng\nViệc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:\n1. Thời điểm tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư.\n2. Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện độc lập nhưng phải đảm bảo yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án đầu tư."
},
{
"id": 56787,
"text": "1. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư phải phù hợp với nhu cầu sử dụng đất xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này, tuân thủ quy định của Nhà nước về việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư và các quy định hiện hành khác, bao gồm:\na) Phạm vi giải phóng mặt bằng trong các trường hợp khác nhau;\nb) Kế hoạch thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư (phân định rõ tái định cư phân tán và tái định cư tập trung); trường hợp tái định cư tập trung, cần xác định vị trí và quy mô xây dựng khu tái định cư; xác định kinh phí hỗ trợ chênh lệch tái định cư (nếu có);\nc) Kinh phí thực hiện; dự kiến kế hoạch chi trả phù hợp với kế hoạch thực hiện làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn và xác định lãi vay;\nd) Đánh giá các tác động của giải phóng mặt bằng, tái định cư và đề ra các biện pháp giảm thiểu; cần thiết tổ chức điều tra, tham vấn cộng đồng để xây dựng phương án thực hiện hợp lý.\n2. Phương án tổng thể giải phóng mặt bằng, tái định cư phải được cấp có thẩm quyền của địa phương (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan được ủy quyền) nơi dự án đi qua thống nhất bằng văn bản.\n3. Nội dung phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư theo quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định khác có liên quan."
},
{
"id": 40071,
"text": "Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Bộ, ngành có dự án đầu tư lập, thẩm định và phê duyệt quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Diện tích từng loại đất dự kiến thu hồi.\n2. Dự kiến số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất.\n3. Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.\n4. Dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư.\n5. Dự toán kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.\n6. Dự kiến tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.\n7. Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng cho dự án.\nPhương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải thể hiện các nội dung nêu trên cho toàn bộ dự án và chi tiết đến từng địa phương (nếu có). Trường hợp thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư mà phải xây dựng khu tái định cư tập trung thì trong các nội dung quy định tại Điều này phải bao gồm cả khu vực thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư tập trung đó."
}
] |
102,363 | Quyết định của Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập có phải được thể hiện dưới hình thức nghị quyết hay không? | [
{
"id": 176136,
"text": "Nguyên tắc và chế độ làm việc\n1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản lý\na) Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Quyết định của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng hình thức Nghị quyết.\nb) Hội đồng quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng thẩm quyền.\nc) Văn bản của Hội đồng quản lý ban hành được sử dụng con dấu của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.\n..."
}
] | [
{
"id": 129269,
"text": "Nguyên tắc và chế độ làm việc\n1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản lý\na) Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Quyết định của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng hình thức Nghị quyết.\nb) Hội đồng quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng thẩm quyền.\nc) Văn bản của Hội đồng quản lý ban hành được sử dụng con dấu của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.\n2. Hội đồng quản lý họp định kỳ ít nhất 03 tháng một lần. Hội đồng quản lý họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoặc theo ý kiến của 3/4 tổng số thành viên Hội đồng quản lý. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý điều hành cuộc họp (khi Chủ tịch ủy quyền).\nTrường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể mời đại diện một số cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực hoạt động chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tham dự cuộc họp của Hội đồng quản lý để tham khảo ý kiến. Đại diện được mời dự họp Hội đồng quản lý không có quyền biểu quyết.\n3. Chế độ làm việc của Chủ tịch Hội đồng quản lý do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý quyết định căn cứ vào yêu cầu thực tế và quy định của pháp luật, các thành viên khác của Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm."
},
{
"id": 3155,
"text": "Quan hệ công tác\n1. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập\na) Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập.\nb) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nghị quyết trước Hội đồng quản lý.\nc) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị các nội dung, tài liệu, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho các cuộc họp, phiên họp Hội đồng quản lý.\nd) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản lý.\n2. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với cơ quan quản lý cấp trên\na) Hội đồng quản lý chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\nb) Hội đồng quản lý có trách nhiệm báo cáo hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập với cơ quan quản lý cấp trên.\nc) Cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem xét và giải quyết đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Hội đồng quản lý.\n3. Quan hệ công tác của Hội đồng quản lý được quy định cụ thể trong Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý."
},
{
"id": 117774,
"text": "Hội đồng trường của trường đại học công lập\n...\n5. Danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng trường đại học công lập được quy định như sau:\n...\nc) Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, trừ trường hợp quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học quy định tỷ lệ biểu quyết cao hơn; quyết định của hội đồng trường được thể hiện bằng hình thức nghị quyết.\n..."
},
{
"id": 592958,
"text": "Điều 7. Chế độ làm việc\n1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Quyết định của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng hình thức Nghị quyết. Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản lý tham dự biểu quyết nhất trí thông qua. Hình thức biểu quyết được quy định cụ thể trong Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý.\n2. Hội đồng quản lý họp định kỳ theo Quy chế hoạt động; họp đột xuất, bất thường theo yêu cầu công việc; đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc theo đề nghị bằng văn bản của đa số thành viên Hội đồng quản lý. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản lý tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc 01 thành viên của Hội đồng quản lý được Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền điều hành cuộc họp.\n3. Đại diện của cơ quan quản lý cấp trên, cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập trong Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; thành viên Hội đồng quản lý là công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; các thành viên Hội đồng quản lý là viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm và được xác định trong Đề án thành lập Hội đồng quản lý.\n4. Hội đồng quản lý hoạt động theo quy chế hoạt động được cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quản lý phê duyệt.\n5. Hội đồng quản lý được sử dụng con dấu và bộ máy tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai công việc của Hội đồng quản lý."
}
] |
6,475 | Thủ tướng Chính phủ được Nhà nước bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ đúng không? | [
{
"id": 68684,
"text": "I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG\n1- Cán bộ cấp cao được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ (bao gồm các đồng chí đương chức và nguyên chức):\n- Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.\n- Ủy viên Bộ Chính trị.\n- Bí thư Trung ương Đảng.\n- Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đại tướng lực lượng vũ trang.\n- Ủy viên Trung ương Đảng, trưởng các ban đảng, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội, bộ trưởng, bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương; thượng tướng lực lượng vũ trang.\n- Phó trưởng ban đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, thứ trưởng, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương.\n..."
}
] | [
{
"id": 108168,
"text": "II- THỜI GIAN, CHẾ ĐỘ, NỘI DUNG KHÁM, KIỂM TRA SỨC KHOẺ TOÀN DIỆN ĐỊNH KỲ\n...\n2- Chế độ thăm khám, theo dõi sức khoẻ cán bộ trong nước và khi đi công tác trong nước, ngoài nước\n...\n2.2- Chế độ bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ khi đi công tác trong nước\n- Đối với đoàn công tác do các đồng chí cán bộ chủ chốt (Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội) làm trưởng đoàn:\n+ Khi đi công tác tại những vùng đặc biệt khó khăn trong nước: Bố trí 1 bác sĩ tiếp cận.\n+ Đi công tác tại các vùng còn lại trong nước: Khi có yêu cầu của đồng chí trưởng đoàn, bố trí bác sĩ tiếp cận tháp tùng.\n- Đối với đoàn công tác do các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội làm trưởng đoàn, tùy theo tình hình sức khoẻ và yêu cầu của đồng chí trưởng đoàn thì bố trí 1 bác sĩ tháp tùng.\n2.3- Chế độ bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ khi đi công tác nước ngoài\n- Đối với đoàn công tác do các đồng chí cán bộ chủ chốt (Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội) làm trưởng đoàn, bố trí Tổ Y tế phục vụ gồm 1 đồng chí đại diện lãnh đạo Ban hoặc Hội đồng Chuyên môn Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương và 1 bác sĩ tiếp cận cán bộ chủ chốt.\n- Đối với đoàn công tác do các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ làm trưởng đoàn, tùy theo tình hình sức khoẻ và ý kiến của đồng chí trưởng đoàn, có thể bố trí 1 bác sĩ tháp tùng.\n- Đối với các trường hợp đặc biệt cần tăng cường số lượng nhân viên y tế do Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ đề xuất, lãnh đạo Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương thống nhất với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị chức năng quyết định bổ sung đội ngũ chuyên môn y tế tháp tùng đoàn công tác."
},
{
"id": 123233,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất chủ trương, chính sách và giải pháp về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (cả đương chức và nguyên chức).\n2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ quan chức năng trong việc tổ chức thực hiện công tác tư vấn, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phòng bệnh và nâng cao sức khoẻ; lập và quản lý hồ sơ sức khoẻ, theo dõi, kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phát hiện bệnh sớm; kiểm tra sức khoẻ cán bộ quy hoạch cấp chiến lược; tổ chức khám, điều trị bệnh, nhất là điều trị tích cực bệnh lý; phục hồi chức năng, điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý và thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.\n3. Chủ trì tổ chức thực hiện khám, kiểm tra sức khoẻ, kết luận, phân loại sức khoẻ định kỳ; trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và nhân sự quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương.\nLà đầu mối thống nhất quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ, thông tin sức khoẻ, hồ sơ sức khoẻ của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện việc khám và điều trị bệnh ở các cơ sở khám, chữa bệnh trong nước và ngoài nước.\nTrên cơ sở kết luận của Hội đồng chuyên môn về tình trạng sức khoẻ cán bộ, về chẩn đoán và phác đồ điều trị bệnh lý; chỉ đạo tổ chức tập trung các nguồn lực kỹ thuật cao để điều trị bệnh đối với cán bộ thuộc diện quản lý tại các cơ sở trong nước; báo cáo, trình Ban Bí thư hoặc Thường trực Ban Bí thư quyết định gửi đi nước ngoài khám, chữa bệnh khi cần thiết. Chủ trì lập kế hoạch điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý để cán bộ cấp cao bị mắc các bệnh mãn tính, bệnh hiểm nghèo thực hiện.\n4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan huy động mọi nguồn lực để thực hiện tình huống cấp cứu cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước; có phương án bảo đảm y tế đối với các đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội khi đi công tác trong và ngoài nước.\nChủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo các bệnh viện, các cơ quan, đơn vị có liên quan và huy động các chuyên gia đầu ngành khi cần thiết trong việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cán bộ cấp cao.\nThẩm định, phê duyệt, quy định trách nhiệm đối với đội ngũ bác sĩ tiếp cận chăm sóc sức khoẻ cán bộ cấp cao của Đảng, Nhà nước do các bệnh viện đề xuất.\n5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong hệ thống bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ để hướng dẫn và cung cấp thông tin cho cán bộ về chăm sóc, nâng cao sức khoẻ, y học dự phòng; phát hiện sớm bệnh tật, chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng, chăm sóc giảm nhẹ và điều dưỡng.\n6. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về đào tạo, chẩn đoán, bảo vệ, chăm sóc, điều trị bệnh, nghiên cứu khoa học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng và hội nhập quốc tế trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ.\n7. Theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các ban bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ban bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơ sở, đơn vị y tế làm nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ.\nTham mưu, đề xuất Bộ Chính trị, Ban Bí thư yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân thực hiện đúng quy định về bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ.\n8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn và y đức đối với bác sĩ tiếp cận, điều dưỡng và đội ngũ phục vụ trong hệ thống bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ từ Trung ương đến địa phương. Phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các chính sách khám, chữa bệnh nói chung và bảo hiểm y tế đối với cán bộ thuộc diện quản lý trong toàn hệ thống; chính sách đặc thù đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ và các đối tượng khác nếu thấy cần thiết.\n9. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao."
},
{
"id": 483783,
"text": "Điều 1. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và của toàn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. - Cấp uỷ, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu. Thống nhất nhận thức, quyết tâm hành động của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho bản thân, gia đình, cộng đồng. - Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế và các lĩnh vực ảnh hưởng đến sức khoẻ như môi trường, thể dục, thể thao, văn hoá… vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách về y tế và các lĩnh vực liên quan tới sức khoẻ. - Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và của cả cộng đồng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ, trước hết là trong bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, rèn luyện thân thể, xây dựng nếp sống văn minh, tham gia bảo hiểm y tế toàn dân và thực hiện các quy định về phòng dịch, phòng và chữa bệnh. - Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, các phong trào thi đua, các cuộc vận động có các nội dung, tiêu chí liên quan tới công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Phát huy vai trò giám sát của nhân dân, tạo các điều kiện thuận lợi để huy động các tổ chức xã hội, tôn giáo tham gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 233994,
"text": "Tổ chức bộ máy\n1. Cơ cấu tổ chức\nBan Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương có các thành viên, gồm:\n- Trưởng ban.\n- Các phó trưởng ban:\n+ 1 phó trưởng ban chuyên trách là bác sĩ giúp Trưởng ban trực tiếp điều hành công việc hằng ngày của Ban.\n+ 1 phó trưởng ban kiêm nhiệm là Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương phụ trách chính sách cán bộ.\n+ 1 phó trưởng ban kiêm nhiệm là lãnh đạo Bộ Y tế.\n- Các uỷ viên:\n+ Đại diện lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Đối ngoại Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n+ Giám đốc các Bệnh viện: Trung ương Quân đội 108, Hữu Nghị, Thống Nhất.\n+ Cục trưởng Cục Quản trị A, Văn phòng Trung ương Đảng.\n+ Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.\n+ Cục trưởng Cục Quân y, Bộ Quốc phòng.\n+ Từ 2 đến 3 uỷ viên chuyên trách.\n2. Đơn vị trực thuộc\n- Văn phòng Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương là cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương, do Trưởng Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, nhân sự.\n- Các hội đồng chuyên môn là tổ chức tư vấn, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, gồm:\n+ Hội đồng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ Trung ương.\n+ Hội đồng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ miền Bắc.\n+ Hội đồng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ miền Trung.\n+ Hội đồng Bảo vệ sức khoẻ cán bộ miền Nam.\n+ Hội đồng về Dự phòng, Nâng cao sức khoẻ, Điều dưỡng, Dinh dưỡng và thuốc Trung ương.\nTrưởng Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, nhân sự của các hội đồng chuyên môn sau khi thống nhất với các cơ quan có liên quan. Các thành viên hội đồng chuyên môn được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định.\n3. Biên chế: Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, thống nhất với Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương xác định biên chế của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và chức danh, tiêu chuẩn gắn với vị trí việc làm, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức."
},
{
"id": 27123,
"text": "Chế độ bảo hiểm, nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng phục hồi sức khoẻ của cán bộ, chiến sĩ Công an sau khi điều trị do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà chưa phục hồi sức khoẻ hoặc lao động nữ yếu sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản (kể cả trường hợp sảy thai) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, Công an nhân dân và Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới."
}
] |
113,901 | Có những hình thức xử lý kỷ luật nào đối với giáo viên trung học cơ sở? | [
{
"id": 13755,
"text": "\"Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức\n1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Cách chức;\nd) Buộc thôi việc.\n2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.\n4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.\n5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.\""
}
] | [
{
"id": 134131,
"text": "Đánh giá, xếp loại giáo viên trường chuyên; chuyển giáo viên ra khỏi trường chuyên\n1. Đánh giá, xếp loại giáo viên trường chuyên\nHàng năm, căn cứ quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường trung học, Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên phổ thông công lập và kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền của giáo viên trường chuyên để đánh giá, xếp loại giáo viên trường chuyên.\n2. Chuyển giáo viên ra khỏi trường chuyên\na) Hàng năm, sau một năm học, chuyển khỏi trường chuyên những giáo viên: Trong năm học không đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có 2 năm học liên tiếp xếp loại trung bình theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nb) Chuyển khỏi trường chuyên những giáo viên bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên khi quyết định kỷ luật có hiệu lực."
},
{
"id": 5973,
"text": "1. Tiêu chuẩn xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:\na. Loại tốt: Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:\n- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước;\n- Gương mẫu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều lệ nhà trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường;\n- Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;\n- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;\n- Sống mẫu mực, trong sáng; có uy tín cao trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; có ảnh hưởng tốt trong nhà trường và ngoài xã hội.\nb. Loại khá: Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:\n- Chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật của Nhà nước;\n- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều lệ nhà trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường;\n- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao;\n- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;\n- Có uy tín cao trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.\nc. Loại trung bình: Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:\n- Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;\n- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều lệ nhà trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường;\n- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao;\n- Còn thiếu sót trong kỷ luật lao động, nề nếp chuyên môn và lối sống, có khuyết điểm nhưng chưa đến mức độ kỷ luật khiển trách;\n- Uy tín trong đồng nghiệp và học sinh chưa cao.\nd. Loại kém: Là những giáo viên vi phạm một trong các trường hợp sau:\n- Không chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật của Nhà nước;\n- Có thiếu sót về đạo đức và lối sống;\n- Không hoàn thành các nhiệm vụ được giao;\n- Bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;\n- Không còn tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.\n2. Tiêu chuẩn xếp loại về chuyên môn, nghiệp vụ:\nTất cả giáo viên của các cơ sở giáo dục quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quy chế này đều được đánh giá xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ định kỳ một lần trong năm học ở cấp trường để xếp thành 04 loại: tốt, khá, trung bình, kém. Kết quả đánh giá, xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ là tiêu chuẩn quan trọng để phân loại giáo viên sau đánh giá.\nNội dung, tiêu chuẩn cụ thể về chuyên môn, nghiệp vụ của loại tốt, khá, trung bình, kém theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông, giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và Hướng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy ở bậc trung học)."
},
{
"id": 3852,
"text": "“Điều 7. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở\n1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này thì được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:\na) Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);\nb) Giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31);\nc) Giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30).\n2. Giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32); giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31).\n3. Giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở đã trúng tuyển.”"
},
{
"id": 93250,
"text": "Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở\n1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này như sau:\na) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);\nb) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự);\nc) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10)."
},
{
"id": 3847,
"text": "\"Điều 2. Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở\nChức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở bao gồm:\n1. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32.\n2. Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31.\n3. Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30.\""
}
] |
47,080 | Mức xử phạt hành vi vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin được quy định như thế nào? | [
{
"id": 23654,
"text": "“Điều 74. Vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi công bố không đầy đủ nội dung thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công bố nội dung thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Chuyển giao, bán, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nb) Công bố thông tin không chính xác về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước để được hưởng ưu tiên trong đầu tư, thuê, mua sắm khi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;\nc) Cung cấp thông tin không chính xác để đáp ứng các điều kiện nhằm tham gia chương trình phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư;\nd) Gian lận trong việc tổ chức, sát hạch và cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam.\n4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn thành đúng thời hạn quy định việc xây dựng hạ tầng cơ sở khu công nghệ thông tin tập trung.\n5. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Triển khai hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung không đúng mục tiêu hoặc không đúng chức năng, nhiệm vụ;\nb) Triển khai hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung không đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ các tiêu chí của khu công nghệ thông tin tập trung.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu quyết định công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và d khoản 3 và điểm a, c khoản 5 Điều này.”"
}
] | [
{
"id": 23581,
"text": "1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực sau đây:\na) Bưu chính;\nb) Viễn thông, bao gồm: kinh doanh dịch vụ viễn thông; thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ; quy hoạch, thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông; quy hoạch, quản lý và sử dụng tài nguyên viễn thông, Internet; quản lý chất lượng và dịch vụ viễn thông;\nc) Tần số vô tuyến điện;\nd) Công nghệ thông tin, bao gồm: phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; đầu tư, mua sắm; an toàn thông tin mạng; chống thư rác, tin nhắn rác; mạng xã hội, trang thông tin điện tử, trò chơi điện tử trên mạng, trò chơi điện tử công cộng;\nđ) Giao dịch điện tử.\n2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đó để xử phạt."
},
{
"id": 61025,
"text": "Điều 15. Thẩm quyền xử phạt\n1. Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.\n2. Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 của Nghị định này.\n3. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm sau đây:\na) Hành vi vi phạm quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này trong hoạt động sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng hóa tại thị trường trong nước;\nb) Hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 11 và 14 của Nghị định này trong hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng hóa tại thị trường trong nước. Trong trường hợp xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này mà xác định được cơ sở sản xuất loại hàng hóa đó thì Quản lý thị trường có thẩm quyền tiếp tục xử lý hành vi vi phạm tại cơ sở sản xuất.\n4. Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định này trong hoạt động quá cảnh, nhập khẩu hàng hóa.\n5. Công an có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ các hành vi xâm phạm quyền về sở hữu công nghiệp và cung cấp cho các cơ quan xử lý vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 12 và 13 của Nghị định này.\n6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương theo nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính."
},
{
"id": 550628,
"text": "Khoản 4. Tiêu chí 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển đối với các nghiệp vụ phát sinh trong năm đánh giá.\na) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi trong năm đánh giá không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính thì phải đảm bảo: a1) Đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng: - Không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi: lừa đảo, gian lận, giả mạo; nặc danh, mạo danh; phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam; hoạt động kinh doanh trái phép; cung cấp thông tin không trung thực; lấy cắp thông tin; đánh cắp dữ liệu theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; - Đối với các hành vi vi phạm còn lại bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt đối với mỗi hành vi vi phạm từ mức trung bình trở xuống của khung phạt; a2) Đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế, hóa đơn: Không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế trong lĩnh vực thuế và hóa đơn theo quy định của Chính phủ; a3) Đối với hành vi vi phạm khác: Bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt đối với mỗi hành vi vi phạm từ mức trung bình trở xuống của khung phạt; a4) Số chi nhánh (bao gồm cả trụ sở chính) bị xử phạt không vượt quá 10% tổng số chi nhánh của Ngân hàng Phát triển.\nb) Ngân hàng Phát triển bị xếp loại C khi vi phạm một trong các trường hợp sau: b1) Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền trong năm đánh giá đối với các hành vi: - Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm: lừa đảo, gian lận, giả mạo; nặc danh, mạo danh; phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam; hoạt động trái phép; cung cấp thông tin không trung thực; lấy cắp thông tin; đánh cắp dữ liệu theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; - Các hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; - Các hành vi vi phạm khác mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt ở mức tối đa của khung phạt; - Bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do không tự nguyện chấp hành. b2) Số chi nhánh (bao gồm cả trụ sở chính) bị xử phạt vượt quá 20% tổng số chi nhánh của Ngân hàng Phát triển; b3) Người quản lý Ngân hàng Phát triển có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển đến mức bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự trong năm đánh giá;\nc) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi không thuộc các trường hợp xếp loại A và loại C nêu trên."
},
{
"id": 630521,
"text": "Chương V. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM\nĐiều 75. Giải quyết tranh chấp về công nghệ thông tin\n1. Tranh chấp về công nghệ thông tin là tranh chấp phát sinh trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.\n2. Khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về công nghệ thông tin thông qua hòa giải; trong trường hợp các bên không hòa giải được thì giải quyết theo quy định của pháp luật.\nĐiều 76. Hình thức giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được giải quyết theo các hình thức sau đây:\n1. Thông qua thương lượng, hòa giải;\n2. Thông qua trọng tài;\n3. Khởi kiện tại Tòa án.\nĐiều 77. Xử lý vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin\n1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 23703,
"text": "1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử đã lập biên bản vi phạm hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính để xử phạt.\n2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được lập biên bản vi phạm hành chính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này để xử phạt.\n3. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa bị xử lý thì áp dụng theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp Nghị định này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn."
}
] |
108,896 | Hồ sơ công nhận tốt nghiệp của người học đào tạo từ xa trình độ đại học được bảo quản và lưu trữ ở đâu? | [
{
"id": 183427,
"text": "Quản lý và lưu trữ hồ sơ\n1. Hồ sơ được bảo quản và lưu trữ tại cơ sở giáo dục đại học gồm có:\na) Hồ sơ, minh chứng về các yêu cầu quy định tại Điều 3 của Quy chế này;\nb) Hồ sơ liên quan đến đặt Trạm ĐTTX;\nc) Chương trình ĐTTX; kế hoạch đào tạo toàn khóa; kế hoạch đào tạo chi tiết cho từng học phần;\nd) Hồ sơ tuyển sinh, kết quả quá trình học tập, hồ sơ công nhận tốt nghiệp;\nđ) Hồ sơ có liên quan đến thi kết thúc học phần;\ne) Sổ cấp phát văn bằng.\n2. Hồ sơ được bảo quản và lưu trữ tại Trạm ĐTTX gồm có:\na) Hồ sơ liên quan đến đặt Trạm ĐTTX;\nb) Chương trình ĐTTX; kế hoạch đào tạo toàn khóa; kế hoạch đào tạo chi tiết cho từng học phần;\nc) Danh sách và kết quả học tập của người học;\nd) Danh sách giảng viên, cán bộ quản lý có liên quan tới khóa học.\n3. Cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể quy trình và thời hạn lưu giữ hồ sơ ĐTTX theo Luật lưu trữ và các văn bản quy định hiện hành."
}
] | [
{
"id": 257483,
"text": "Điều 19. Quản lý hồ sơ, sổ sách đào tạo\n1. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ đào tạo theo quy định tại Thông tư 23/2018/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về hồ sơ, sổ sách trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; thực hiện bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ sơ, sổ sách đào tạo theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này. Trường hợp trường giải thể thì phải bàn giao hồ sơ cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.\n2. Hồ sơ lưu trữ vĩnh viễn\na) Văn bản phê duyệt, ban hành chương trình đào tạo; hồ sơ ban hành giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy; văn bản quy định về tổ chức, quản lý đào tạo;\nb) Văn bản phê duyệt danh sách người học trúng tuyển, danh sách lớp;\nc) Bảng điểm tổng hợp kết quả học tập của người học theo học kỳ, năm học, khóa học;\nd) Hồ sơ công nhận kết quả tốt nghiệp đối với đào tạo theo niên chế gồm: Quyết định thành lập hội đồng thi tốt nghiệp; danh sách người học dự thi và kết quả thi, bản in kết quả thi đối với hình thức thi trực tuyến hoặc thi bằng phần mềm chuyên biệt trên máy tính, phiếu nộp bài thi có chữ ký của người học. Hồ sơ công nhận kết quả tốt nghiệp đối với đào tạo theo tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ gồm: Quyết định thành lập hội đồng xét tốt nghiệp, biên bản họp xét tốt nghiệp, bảng điểm tổng kết toàn khóa học;\nđ) Quyết định công nhận tốt nghiệp, sổ cấp phát bằng tốt nghiệp cho người học;\ne) Kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học;\ng) Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật người học;\nh) Hồ sơ liên kết đào tạo trong nước và nước ngoài.\n3. Hồ sơ lưu trữ ít nhất 10 năm kể từ ngày công nhận tốt nghiệp cho người học\na) Hồ sơ tổ chức thi kết thúc môn học, mô-đun gồm: Kế hoạch thi và lịch thi; danh sách người dự thi và kết quả từng môn thi; phiếu nộp bài thi có chữ ký của người học và cán bộ coi thi; bản ghi âm, ghi hình buổi thi đối với hình thức thi trực tuyến;\nb) Bảng điểm của người học gồm: Điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ; điểm thi kết thúc môn học, mô-đun; bản in kết quả thi, kiểm tra đối với hình thức thi, kiểm tra trực tuyến hoặc bằng phần mềm chuyên biệt trên máy tính có chữ ký của giáo viên, giảng viên giảng dạy và cán bộ quản lý chuyên môn.\n4. Hồ sơ lưu trữ ít nhất 05 năm kể từ ngày công nhận tốt nghiệp cho người học\na) Hồ sơ phúc khảo bài thi kết thúc môn học, mô-đun, thi tốt nghiệp;\nb) Sổ lên lớp của từng lớp học.\n5. Hồ sơ lưu trữ ít nhất 01 năm kể từ ngày công nhận tốt nghiệp cho người học\na) Đề thi đã sử dụng, bài thi, phiếu chấm thi tốt nghiệp trong đào tạo theo niên chế.\nb) Thời khóa biểu và phân công giáo viên, giảng viên giảng dạy."
},
{
"id": 67724,
"text": "Ngạch Văn thư viên chính\n...\n4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\nCó bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư - lưu trữ, lưu trữ học, lưu trữ học và quản trị văn phòng. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư - lưu trữ, lưu trữ.\n..."
},
{
"id": 27433,
"text": "\"Điều 4. Điều kiện của người dự tuyển liên thông\n1. Người tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng có thể học tiếp các chương trình đào tạo trình độ đại học theo hướng chuyên môn phù hợp, hoặc theo hướng chuyên môn khác nếu đáp ứng được các điều kiện của chương trình đào tạo.\n2. Người dự tuyển liên thông phải bảo đảm các điều kiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có một trong các văn bằng dưới đây:\na) Bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo trong nước cấp. Người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nb) Bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;\nc) Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, người đăng ký dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng khối ngành sức khỏe, trong đó người có bằng tốt nghiệp Y sĩ được đăng ký dự tuyển liên thông lên trình độ đại học các ngành Y đa khoa, Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Răng Hàm Mặt; người có bằng trung cấp Dược hoặc cao đẳng Dược đăng ký dự tuyển liên thông lên trình độ đại học ngành Dược.\""
},
{
"id": 494370,
"text": "Khoản 1. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:\na) Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp có đủ điều kiện thì được kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động đào tạo nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp;\nb) Học sinh học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc học sinh học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp;\nc) Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành."
}
] |
11,641 | Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành có bắt buộc tốt nghiệp đại học trở lên không? | [
{
"id": 62303,
"text": "Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số: V.09.02.05\n...\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Giáo viên dạy lý thuyết có bằng tiến sĩ; giáo viên vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành có bằng thạc sĩ trở lên và có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đáp ứng tiêu chuẩn về kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp theo quy định chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp;\nb) Có văn bằng, chứng chỉ đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm theo quy định chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp."
},
{
"id": 62716,
"text": "Giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng IV\n...\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề hoặc trung cấp trở lên chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, nghề giảng dạy hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề phù hợp để dạy trình độ sơ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH;\nb) Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH;\nc) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc tương đương trở lên;\nd) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc tương đương trở lên;\nđ) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng IV.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm vững kiến thức của mô-đun được phân công giảng dạy;\nb) Có kiến thức về các mô-đun liên quan trong nghề;\nc) Hiểu biết về thực tiễn nghề nghiệp và nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của ngành, nghề được phân công giảng dạy;\nd) Thực hiện thành thạo các kỹ năng nghề quy định trong chương trình mô-đun được phân công giảng dạy; biết tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ ngành, nghề được phân công giảng dạy."
},
{
"id": 62715,
"text": "Tiêu chuẩn 1 về Trình độ chuyên môn\n1. Đối với nhà giáo dạy lý thuyết\na) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương trở lên, phù hợp với ngành, nghề giảng dạy;\nb) Nắm vững kiến thức ngành, nghề được phân công giảng dạy;\nc) Có kiến thức về các môn học, mô-đun liên quan trong ngành, nghề;\nd) Hiểu biết về thực tiễn nghề nghiệp của ngành, nghề được phân công giảng dạy.\n2. Đối với nhà giáo dạy thực hành\na) Có một trong các chứng chỉ kỹ năng nghề phù hợp với ngành, nghề giảng dạy để dạy thực hành trình độ trung cấp sau: Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia Bậc 2 hoặc chứng nhận bậc thợ 4/7, 3/6 hoặc chứng nhận nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ ưu tú, thầy thuốc ưu tú trở lên hoặc chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề trình độ cao đẳng nghề hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc tương đương;\nb) Thực hiện thành thạo các kỹ năng của ngành, nghề được phân công giảng dạy;\nc) Tổ chức được các hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ ngành, nghề được phân công giảng dạy;\nd) Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của ngành, nghề được phân công giảng dạy.\n3. Đối với nhà giáo dạy tích hợp\na) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành hoặc đại học sư phạm chuyên ngành trở lên, phù hợp với ngành, nghề giảng dạy và có một trong các chứng chỉ kỹ năng nghề phù hợp với ngành, nghề giảng dạy để dạy thực hành trình độ trung cấp sau: Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia Bậc 2 hoặc chứng nhận bậc thợ 4/7, 3/6 hoặc chứng nhận nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ ưu tú, thầy thuốc ưu tú trở lên hoặc chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề trình độ cao đẳng nghề hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc tương đương;\nb) Nắm vững kiến thức ngành, nghề được phân công giảng dạy;\nc) Có kiến thức về môn học, mô-đun của ngành, nghề liên quan;\nd) Hiểu biết về thực tiễn nghề nghiệp và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của ngành, nghề được phân công giảng dạy;\nđ) Thực hiện thành thạo các kỹ năng của ngành, nghề được phân công giảng dạy;\ne) Tổ chức được các hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ ngành, nghề được phân công giảng dạy."
}
] | [
{
"id": 91800,
"text": "Quy định về đội ngũ giảng viên\n1. Có đủ giảng viên để giảng dạy, trong đó số giảng viên cơ hữu phải đảm bảo giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.\n2. Đội ngũ giảng viên cơ hữu, giảng viên thỉnh giảng tham gia giảng dạy phải có trình độ thạc sĩ trở lên, có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành sư phạm hoặc chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học, cao đẳng hoặc tương đương và có ít nhất 5 năm liên tục trực tiếp giảng dạy trình độ cao đẳng hoặc trình độ đại học trở lên.\n3. Có tối thiểu 30% giảng viên cơ hữu trở lên có chuyên môn đào tạo về sư phạm hoặc giáo dục học hoặc quản lý giáo dục hoặc tâm lý học giáo dục."
},
{
"id": 105347,
"text": "Điều kiện về giảng viên và huấn luyện viên\n1. Giảng viên dạy lý thuyết phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với môn học hoặc chuyên ngành được phân công giảng dạy.\n2. Giảng viên và huấn luyện viên dạy thực hành phải có Giấy chứng nhận Huấn luyện viên chính hoặc chứng chỉ tương đương do Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) hoặc đơn vị được IMO công nhận cấp theo quy định của Công ước STCW; đã đảm nhiệm chức danh trên tàu biển với mức trách nhiệm sỹ quan quản lý theo yêu cầu của từng chương trình đào tạo, huấn luyện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.\n3. Ngoài các điều kiện quy định tại Nghị định này, các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải còn phải tuân theo các quy định có liên quan của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp."
},
{
"id": 473400,
"text": "Khoản 3.1. Tiêu chuẩn: Ngoài tiêu chuẩn quy định chung đối với giảng viên trường đại học, Trường cao đẳng (theo Điều lệ trường đại học, Điều lệ trường cao đẳng), giảng viên Giáo dục quốc phòng các trường này còn phải đạt các tiêu chuẩn sau: - Tốt nghiệp đại học trong quân đội, có chuyên môn đào tạo phù hợp nội dung chương trình Giáo dục quốc phòng, được bồi dưỡng kiến thức sư phạm theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. - Hoặc tốt nghiệp đại học sư phạm ghép môn Giáo dục quốc phòng. - Đối với giảng viên Giáo dục quốc phòng trường cao đẳng được vận dụng theo tiêu chuẩn: tốt nghiệp đại học, có chứng chỉ giáo viên Giáo dục quốc phòng. - Không bị thương tật hoặc bệnh mạn tính nặng, có sức khỏe đáp ứng được yêu cầu giảng dạy thực hành các động tác kỹ thuật, chiến thuật, điều lệnh. Giảng viên Giáo dục quốc phòng hợp đồng, thỉnh giảng cũng phải đạt các tiêu chuẩn trên."
},
{
"id": 123078,
"text": "Giảng viên cao đẳng sư phạm (hạng III) - Mã số: V.07.08.22\n1. Nhiệm vụ:\na) Giảng dạy; hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có);\nb) Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tác phong làm việc cho người học thông qua quá trình giảng dạy. Đánh giá kết quả học tập, kết quả tốt nghiệp của người học;\nc) Tham gia xây dựng, phát triển chương trình đào tạo của chuyên ngành; đổi mới phương pháp giảng dạy và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người học;\nd) Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập; hướng dẫn thảo luận, thực hành, thí nghiệm và thực tập;\nđ) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy; tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;\ne) Tham gia công tác quản lý, công tác Đảng, đoàn thể và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Có bằng đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành giảng dạy;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (đối với giảng viên không tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc đại học sư phạm kỹ thuật);\nc) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm.\n..."
},
{
"id": 473349,
"text": "Chương II. QUY ĐỊNH CƠ SỞ ĐƯỢC THỰC HIỆN BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP\nĐiều 3. Quy định về năng lực và kinh nghiệm của cơ sở thực hiện bồi dưỡng\n1. Có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.\n2. Có chương trình, tài liệu bồi dưỡng được xây dựng, thẩm định và ban hành trên cơ sở chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này.\n3. Có đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định của chương trình bồi dưỡng quy định tại Điều 2 Thông tư này.\n4. Có đội ngũ giảng viên đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n5. Có ít nhất 5 năm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.\nĐiều 4. Quy định về đội ngũ giảng viên\n1. Có đủ giảng viên để giảng dạy, trong đó số giảng viên cơ hữu phải đảm bảo giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.\n2. Đội ngũ giảng viên cơ hữu, giảng viên thỉnh giảng tham gia giảng dạy phải có trình độ thạc sĩ trở lên, có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành sư phạm hoặc chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học, cao đẳng hoặc tương đương và có ít nhất 5 năm liên tục trực tiếp giảng dạy trình độ cao đẳng hoặc trình độ đại học trở lên.\n3. Có tối thiểu 30% giảng viên cơ hữu trở lên có chuyên môn đào tạo về sư phạm hoặc giáo dục học hoặc quản lý giáo dục hoặc tâm lý học giáo dục."
}
] |
55,779 | Phẫu thuật tạo hình xương ức xong thì người bệnh cần được theo dõi ra sao? | [
{
"id": 123947,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH XƯƠNG ỨC (PHẪU THUẬT NUSS KẾT HỢP NỘI SOI ĐIỀU TRỊ NGỰC LÕM BẨM SINH)\n...\nVI. THEO DÕI CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ\n1. Theo dõi:\n- Tình trạng đau\n- Tình trạng hô hấp\n..."
}
] | [
{
"id": 130679,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH XƯƠNG ỨC(PHẪU THUẬT TẠO HÌNH XƯƠNG ỨC ĐIỀU TRỊ KHUYẾT XƯƠNG ỨC BẨM SINH)\n...\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nNgười bệnh có nhiều dị tật bẩm sinh phức tạp chưa điều trị, chậm phát triển tinh thần trí tuệ.\n..."
},
{
"id": 73632,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH XƯƠNG ỨC(PHẪU THUẬT TẠO HÌNH XƯƠNG ỨC ĐIỀU TRỊ KHUYẾT XƯƠNG ỨC BẨM SINH)\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Khuyết lớn > 2cm.\n- Ảnh hưởng thẩm mỹ, tâm lý người bệnh.\n- Nguy hiểm đến các tạng trung thất."
},
{
"id": 73633,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH XƯƠNG ỨC(PHẪU THUẬT TẠO HÌNH XƯƠNG ỨC ĐIỀU TRỊ KHUYẾT XƯƠNG ỨC BẨM SINH)\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện:\n- Phẫu thuật viên chuyên khoa lồng ngực.\n- Giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể xảy ra khi vận chuyển hoặc phẫu thuật.\n2. Phương tiện:\n- Bộ dụng cụ phẫu thuật lồng ngực\n- Bộ dụng cụ phẫu thuật chấn thương chỉnh hình.\n3. Người bệnh:\n- Được giải thích rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật.\n- Đồng ý phẫu thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật.\n4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định của Bộ Y tế.\n..."
},
{
"id": 130681,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH XƯƠNG ỨC(PHẪU THUẬT TẠO HÌNH XƯƠNG ỨC ĐIỀU TRỊ KHUYẾT XƯƠNG ỨC BẨM SINH)\n...\nVI. THEO DÕI VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG\n1. Theo dõi:\n- Tình trạng đau\n- Tình trạng hô hấp\n2. Tai biến - biến chứng và các xử lý:\n- Tổn thương tim phổi: Cần thiết phải mở ngực để xử lý.\n- Tràn khí màng phổi: Tràn khí ít không cần can thiệp, tràn khí nhiều người bệnh có biểu hiện suy hô hấp đặt dẫn lưu màng phổi qua lỗ đặt Trocar\n- Tràn máu màng phổi: Dẫn lưu màng phổi\n- Di lệch mảnh ghép - mổ cố định lại\n- Dị ứng mảnh ghép hay nhiễm trùng: phải lấy bỏ mảnh ghép."
},
{
"id": 73631,
"text": "PHẪU THUẬT TẠO HÌNH XƯƠNG ỨC(PHẪU THUẬT TẠO HÌNH XƯƠNG ỨC ĐIỀU TRỊ KHUYẾT XƯƠNG ỨC BẨM SINH)\nI. ĐẠI CƯƠNG\nKhuyết xương ức là một dị tật bẩm sinh của thành ngực do sự phát triển bất thường của xương ức và một vài sụn sườn. Tỷ lệ mắc 1-2/1000, có thể kết hợp các bệnh tim bẩm sinh. Có thể khuyết toàn bộ hoặc bán phần.\nKhuyết xương ức mắc phải cũng có thể do các biến chứng mạn tính sau phẫu thuật tim hở (viêm xương ức, tiêu xương ức đã hết giai đoạn viêm cấp tính).\nĐối với các lỗ khuyết hổng lớn, phẫu thuật tạo hình là giải pháp điều trị duy nhất.\n..."
}
] |
122,538 | Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? | [
{
"id": 198707,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cục Hàng không\n1. Giúp Cục trưởng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn xây dựng, tổng hợp và trình Cục trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra của các Cảng vụ Hàng không.\n2. Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành hàng không dân dụng, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về hàng không dân dụng mà Việt Nam là thành viên, trong các lĩnh vực sau đây:\na) Bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;\nb) Tàu bay; đủ điều kiện bay; bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; khai thác tàu bay;\nc) Quản lý và khai thác cảng hàng không, sân bay; duy trì tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật cảng hàng không, sân bay; cung cấp dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay; duy trì tiêu chuẩn, điều kiện của phương tiện, thiết bị hoạt động trong cảng hàng không, sân bay;\nd) Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không;\nđ) Bảo đảm hoạt động bay;\ne) Hoạt động khai thác vận chuyển hàng không và hàng không chung;\ng) Quản lý, bố trí, sử dụng và kỷ luật nhân viên hàng không;\nh) Đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không;\ni) Giám định sức khỏe nhân viên hàng không;\nk) Phí, lệ phí; giá dịch vụ hàng không và dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;\nl) Các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.\n3. Phát hiện, lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.\n4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính.\n5. Kiến nghị hoặc trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý chuyên ngành hàng không dân dụng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra; kiến nghị áp dụng các biện pháp xử lý và khắc phục những vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng.\n6. Giúp Cục trưởng tổ chức tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.\n7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về: công tác thanh tra; xử phạt vi phạm hành chính; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.\n8. Giúp Chánh Thanh tra Bộ tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính cho công chức, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng không Việt Nam và các Cảng vụ Hàng không.\n9. Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ kết quả về: công tác thanh tra chuyên ngành; xử phạt vi phạm hành chính; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Cục Hàng không Việt Nam.\n10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ giao."
}
] | [
{
"id": 49587,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam\n1. Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 11 Nghị định này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo điều ước quốc tế.\n2. Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam giúp Cục trưởng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam."
},
{
"id": 128145,
"text": "Chỉ đạo, điều hành\n1. Thanh tra Bộ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng; hướng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho thanh tra viên, công chức, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.\n2. Cục trưởng chỉ đạo Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Giám đốc Cảng vụ Hàng không khảo sát, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng; chỉ đạo công tác phối hợp giữa Thanh tra Cục Hàng không, các phòng chuyên môn của Cục Hàng không Việt Nam và các Cảng vụ Hàng không trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng."
},
{
"id": 128146,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Cục Hàng không\n1. Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của Thanh tra Cục Hàng không thực hiện theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Giúp Cục trưởng chỉ đạo, kiểm tra đối với Cảng vụ Hàng không thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam.\n3. Quyết định thành lập đoàn thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt hoặc phân công thanh tra viên, công chức thuộc Thanh tra Cục Hàng không thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng theo thẩm quyền.\n4. Trình Cục trưởng thanh tra lại đối với vụ việc đã được Giám đốc Cảng vụ Hàng không kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hàng không dân dụng hoặc theo yêu cầu của Chánh Thanh tra Bộ.\n5. Kiến nghị Cục trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của Cảng vụ Hàng không.\n6. Quyết định đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi đó gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân hoặc gây trở ngại cho quá trình thanh tra.\n7. Kiến nghị với Cục trưởng hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan đưa ra các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm các điều kiện an toàn hàng không, an ninh hàng không và bảo vệ môi trường theo quy định.\n8. Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n9. Quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay, tạm giữ tàu bay theo quy định của pháp luật hàng không dân dụng và điều ước quốc tế về hàng không dân dụng mà Việt Nam là thành viên.\n10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ giao theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 238912,
"text": "Phối hợp hoạt động\n1. Thanh tra Cục Hàng không có trách nhiệm:\na) Phối hợp, quản lý, theo dõi và xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ trong nước và ở nước ngoài cho các công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;\nb) Phối hợp với các Cảng vụ Hàng không trong việc xây dựng lực lượng thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng;\nc) Phối hợp với cơ quan thanh tra chuyên ngành khác thuộc Bộ Giao thông vận tải, thuộc các Bộ, ngành và chính quyền địa phương để xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động thanh tra chuyên ngành hàng không; với cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n2. Thủ trưởng các cơ quan của Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Cục Hàng không trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra; bố trí và tạo điều kiện cho công chức, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc quyền quản lý của mình tham gia thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng.\n3. Các Cảng vụ Hàng không có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Cục Hàng không trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra; xây dựng lực lượng thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng."
},
{
"id": 49600,
"text": "1. Thanh tra viên ngành Giao thông vận tải là công chức của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Sở, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Chánh Thanh tra Sở.\n2. Thanh tra viên ngành Giao thông vận tải có các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật thanh tra, Điều 6, 7 và 8 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra và các tiêu chuẩn chuyên ngành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.\n3. Thanh tra viên ngành Giao thông vận tải có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về giao thông vận tải và điều ước quốc tế có liên quan; buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính bằng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật."
}
] |
101,150 | Đại biểu Hội đồng nhân dân đã chuyển sang một đơn vị khác nhưng vẫn còn cư trú tại địa phương thì có phải xin thôi làm đại biểu Hội đồng nhân dân không? | [
{
"id": 64340,
"text": "Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân\n1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác.\nViệc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.\nViệc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.\n2. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị khởi tố bị can thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.\nĐại biểu Hội đồng nhân dân được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.\n3. Đại biểu Hội đồng nhân dân bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.\n4. Đại biểu Hội đồng nhân dân đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân."
}
] | [
{
"id": 568523,
"text": "Điều 4. Chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân\n1. Khi đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chuyển công tác hoặc nơi cư trú đến địa phương khác trong cùng đơn vị hành chính nơi người đó được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu đó có thể chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân từ nơi mình đang sinh hoạt đến Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân nơi mình công tác hoặc cư trú.\n2. Đại biểu Hội đồng nhân dân gửi đơn chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân của đại biểu và thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân nơi đại biểu chuyển đi và nơi đại biểu chuyển đến."
},
{
"id": 506989,
"text": "Điều 4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng, danh sách thành viên, Tổ trưởng và Phó Tổ trưởng của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.. Tổ trưởng điều hành công việc của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Phó Tổ trưởng giúp Tổ trưởng thực hiện những việc được phân công. Khi đại biểu Hội đồng nhân dân chuyển công tác hoặc nơi cư trú đến địa phương khác trong cùng đơn vị hành chính cấp đại biểu được bầu, đại biểu đó có thể chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân nơi mình đang sinh hoạt đến Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân nơi mình công tác hoặc cư trú. Đại biểu Hội đồng nhân dân gửi đơn chuyển sinh hoạt Tổ tới Thường trực Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc chuyển sinh hoạt Tổ của đại biểu và thông báo tới Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân nơi đại biểu chuyển đi và nơi đại biểu chuyển đến sinh hoạt."
},
{
"id": 507035,
"text": "Điều 44. Hội nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú được tổ chức như sau:\n1. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu cư trú để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân liên hệ với Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri;\n2. Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi đại biểu cư trú phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri thông báo rộng rãi cho cử tri nơi đại biểu Hội đồng nhân dân đề nghị tiếp xúc biết về nội dung, thời gian và địa điểm tiếp xúc cử tri. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đại biểu cư trú có trách nhiệm tạo điều kiện và bảo đảm trật tự, an toàn cho cuộc tiếp xúc cử tri;\n3. Trình tự tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú được thực hiện tương tự như hội nghị tiếp xúc cử tri quy định tại Điều 43 của Quy chế này."
},
{
"id": 576784,
"text": "Khoản 4. Việc phân bổ người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân để bố trí làm đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách được thực hiện căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương và phải bảo đảm số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương, cụ thể như sau:\na) Ở cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có ít nhất hai đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách;\nb) Ở cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện có ít nhất một đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách;\nc) Ở cấp xã, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách."
}
] |
165,665 | Chứng cứ là gì? | [
{
"id": 10563,
"text": "“Điều 86. Chứng cứ\nChứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.”"
}
] | [
{
"id": 59526,
"text": "1. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ thì đương sự phải làm đơn ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp, lý do yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu biết.\n2. Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho mình hoặc tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính.\nĐương sự yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.\n3. Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình tài liệu, chứng cứ.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng có thể bị xử lý theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Việc xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.\n4. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 78430,
"text": "Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật\n...\n2. Chứng cứ cũ, chứng cứ mới, tài liệu, đồ vật mới bổ sung đều phải được xem xét tại phiên tòa phúc thẩm. Bản án phúc thẩm phải căn cứ vào cả chứng cứ cũ và chứng cứ mới."
},
{
"id": 59527,
"text": "1. Tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm.\n2. Tài liệu, chứng cứ không thể giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.\n3. Trường hợp cần giao tài liệu, chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật.\n4. Nghiêm cấm việc hủy hoại tài liệu, chứng cứ."
},
{
"id": 135354,
"text": "Giao nộp tài liệu, chứng cứ\n1. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.\n2. Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.\n3. Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.\n4. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.\nTrường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.\n5. Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối với tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác."
},
{
"id": 59528,
"text": "1. Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.\n2. Tòa án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính liên quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ."
}
] |
104,315 | Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá gồm những giấy tờ nào? | [
{
"id": 76884,
"text": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua bán thuốc lá\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;\nc) Bản sao văn bản giới thiệu của các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, trong đó ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;\nd) (được bãi bỏ)\nđ) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (đối với trường hợp xin cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép);\ne) Bảng kê danh sách thương nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá;\ng) (được bãi bỏ)\nh) được bãi bỏ)\ni) (được bãi bỏ)\n..."
}
] | [
{
"id": 176157,
"text": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua bán thuốc lá\n...\n3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;\nc) Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;"
},
{
"id": 73923,
"text": "Thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá\n1. Thẩm quyền cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá:\na) Bộ Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;\nb) Sở Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá;\nc) Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.\n2. Trình tự thủ tục cấp Giấp phép mua bán sản phẩm thuốc lá:\na) Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá đề nghị cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thương nhân lưu 01 bộ;\nb) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nc) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ."
},
{
"id": 550557,
"text": "Khoản 4. Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá, Giấp phép bán buôn sản phẩm thuốc lá, Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại được quy định tại Điều 39 của Nghị định này."
},
{
"id": 89614,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá\nNgoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá còn có các quyền và nghĩa vụ sau:\n1. Được tổ chức hệ thống phân phối, bán buôn sản phẩm thuốc lá do doanh nghiệp sản xuất và được bán lẻ sản phẩm thuốc lá trực tiếp tại hệ thống cửa hàng trực thuộc của doanh nghiệp theo đúng quy định mà không phải đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.\n2. Được phân phối sản phẩm thuốc lá do doanh nghiệp sản xuất ra (trực tiếp hoặc thông qua chi nhánh hoặc công ty trực thuộc) để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép phân phối, bán buôn sản phẩm thuốc lá.\n3. Phải công bố tiêu chuẩn cơ sở về sản phẩm và bảo đảm sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá."
},
{
"id": 550551,
"text": "Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;\nc) Bản sao các văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá, trong đó ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.\nd) Hồ sơ về địa điểm kinh doanh, gồm có: - Địa chỉ, diện tích và mô tả khu vực kinh doanh thuốc lá; - Bản sao tài liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm); - Bảng kê thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh thuốc lá.\nđ) Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 03 năm trước đó, kèm theo bảng kê chi tiết danh sách và bản sao hợp lệ các hợp đồng mua bán với mỗi Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá khác, các khoản thuế đã nộp; - Hình thức tổ chức bán hàng, phương thức quản lý hệ thống phân phối.\ne) Bảng kê danh sách thương nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn;\ng) Hồ sơ về phương tiện vận tải, bao gồm: Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng phương tiện vận tải (là sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp với thời gian thuê tối thiểu là 01 năm);\nh) Hồ sơ về năng lực tài chính: Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng);\ni) Hồ sơ về kho hàng (hoặc khu vực chứa hàng), bao gồm: - Tài liệu chứng minh quyền sử dụng kho (là sở hữu, đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm); - Bản tự cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật đối với kho hàng."
}
] |
47,014 | Không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài thì tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn như thế nào? | [
{
"id": 114142,
"text": "\"b. Trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:\n- Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.\n- Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.\""
}
] | [
{
"id": 460452,
"text": "Khoản 2.4. Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, nhưng người nước ngoài đã về nước mà không còn liên hệ với công dân Việt Nam, nay công dân Việt Nam xin ly hôn, thì Toà án thụ lý giải quyết. Theo quy định tại Điều 18 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì vợ chồng có nghĩa vụ chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng xây dựng gia đình hạnh phúc; do đó, nếu người nước ngoài bỏ về nước không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo quy định, thời gian không có tin tức cho vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam từ một năm trở lên mà đương sự, thân nhân của họ và các cơ quan có thẩm quyền (cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước họ, các cơ quan có thẩm quyền mà người đó là công dân), sau khi đã điều tra xác minh địa chỉ của họ theo thủ tục xuất nhập cảnh, địa chỉ mà họ khai khi đăng ký kết hôn theo giấy đăng ký kết hôn... nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của họ, thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và xử cho ly hôn."
},
{
"id": 508886,
"text": "Điều 6. Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn (Điều 85). Theo quy định tại Điều 85 thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn khi vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Luật chỉ quy định \"vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi\"; do đó, khi người vợ đang thuộc một trong các trường hợp này (không phân biệt người vợ có thai với ai hoặc bố của đứa trẻ dưới 12 tháng tuổi là ai), mà người chồng có yêu cầu xin ly hôn, thì giải quyết như sau: a. Trong trường hợp chưa thụ lý vụ án thì Toà án áp dụng điểm 1 Điều 36 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự trả lại đơn kiện cho người nộp đơn. b. Trong trường hợp đã thụ lý vụ án thì Toà án cần giải thích cho người nộp đơn biết là họ chưa có quyền yêu cầu xin ly hôn. Nếu người nộp đơn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án áp dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Nếu người nộp đơn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và quyết định bác yêu cầu xin ly hôn của họ."
},
{
"id": 508890,
"text": "Điều 10. Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Điều 91). a. Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Toà án phải tiến hành hoà giải. Nếu hoà giải đoàn tụ thành mà người yêu cầu xin ly hôn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án áp dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Nếu người xin ly hôn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ thành. Sau 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không phản đối thì Toà án ra quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành. Quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành có hiệu lực pháp luật ngay và các đương sự không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. b. Trong trường hợp hoà giải đoàn tụ không thành thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ không thành, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung. c. Cần chú ý là tuy pháp luật tố tụng chưa quy định, nhưng đối với người có đơn yêu cầu xin ly hôn mà bị Toà án bác đơn xin ly hôn thì sau một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án bác đơn xin ly hôn có hiệu lực pháp luật, người đó mới lại được yêu cầu Toà án giải quyết việc xin ly hôn."
},
{
"id": 4586,
"text": "1. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:\n- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.\n- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).\n- Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông....\n- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.\n- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.\n- Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).\n2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.\nVí dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.\n3. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 525389,
"text": "Mục 1. LY HÔN\nĐiều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn\n1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.\n2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.\n3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\nĐiều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.\nĐiều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn\n1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.\nĐiều 54. Hòa giải tại Tòa án. Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\nĐiều 55. Thuận tình ly hôn. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.\nĐiều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên\n1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\n2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.\n3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.\nĐiều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn\n1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật."
}
] |
49,514 | Mức phụ cấp Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã ra sao? | [
{
"id": 68359,
"text": "Phụ cấp lương\n1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo:\nCán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch này thì căn cứ vào chức vụ hiện đảm nhiệm được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:\na) Bí thư đảng ủy: 0,30;\nb) Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25;\nc) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20;\nd) Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.\n..."
}
] | [
{
"id": 506674,
"text": "Điều 9. Tổ chức thực hiện\n1. Các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chủ trì, ký ban hành Quy chế phối hợp hoạt động với Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh.\n2. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo các cấp bộ Đoàn thực hiện Quy chế này; chỉ đạo Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh phối hợp tham mưu ký ban hành Quy chế phối hợp hoạt động với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n3. Định kỳ hằng năm, Văn phòng Chính phủ và Ban Bí thư Trung ương Đoàn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, đánh giá việc thực hiện Quy chế này để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh./. TM. BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH BÍ THƯ THỨ NHẤT Lê Quốc Phong TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vũ Đức Đam PHỤ LỤC"
},
{
"id": 507233,
"text": "Điều 11. Tổ chức thực hiện\n1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này và các nội dung trong chương trình phối hợp, chương trình liên tịch ký kết với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chủ trì, ký ban hành Quy chế phối hợp hoạt động với Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh; định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng việc thực hiện Quy chế phối hợp. Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tổng kết, khen thưởng việc thực hiện Quy chế phối hợp này vào năm 2027.\n2. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo các cấp bộ Đoàn thực hiện Quy chế này; chỉ đạo Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh phối hợp tham mưu ký ban hành Quy chế phối hợp hoạt động với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n3. Định kỳ hằng năm, Bộ Nội vụ và Ban Bí thư Trung ương Đoàn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, đánh giá việc thực hiện Quy chế này để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh./. PHỤ LỤC"
},
{
"id": 20750,
"text": "1. Công dân đang làm việc trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam\na) Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Bí thư, Phó Bí thư Thường trực huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Bí thư Đảng ủy của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);\nb) Trưởng ban, Phó ban, Vụ trưởng của các Ban Xây dựng Đảng ở Trung ương; Trưởng các Ban Xây dựng Đảng cấp tỉnh; Trưởng các Ban Xây dựng Đảng cấp huyện;\nc) Bí thư Đảng ủy khối cơ quan Trung ương; Bí thư Đảng ủy cơ quan, tổ chức ở Trung ương; Bí thư Đảng ủy khối doanh nghiệp Trung ương; Bí thư Đảng ủy khối dân chính đảng, khối doanh nghiệp cấp tỉnh;\nd) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan Trung ương Đảng.\n2. Công dân đang làm việc trong các tổ chức chính trị - xã hội\na) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Trưởng ban và các chức vụ tương đương thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện;\nb) Bí thư Trung ương Đoàn, Trưởng ban và các chức vụ tương đương thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Bí thư, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp huyện;\nc) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trưởng ban và các chức vụ tương đương thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh;\nd) Đối với hội được cơ quan có thẩm quyền của Đảng công nhận là tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, được Nhà nước giao biên chế, hỗ trợ về kinh phí và bảo đảm Điều kiện về tổ chức, hoạt động và quản lý hội theo quy định của Chính phủ, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, Tổng thư ký và các chức vụ tương đương của Trung ương hội; Chủ tịch và các chức vụ tương đương của hội cấp tỉnh."
},
{
"id": 500441,
"text": "Khoản 1. Quan hệ với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: - Ban liên lạc Cựu Thanh niên xung phong cấp nào phối hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp đó để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại mục II của Thông tư này. - Mọi nhiệm vụ, công tác của Ban liên lạc Cựu Thanh niên xung phong đều được thảo luận, nhất trí trong ban liên lạc và trao đổi với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp nhằm tạo sự thống nhất để tổ chức thực hiện. - Sáu tháng một lần, Ban liên lạc Cựu Thanh niên xung phong Trung ương, các tỉnh, thành phố và Ban Bí thư Trung ương đoàn và Ban thường vụ Đoàn cùng cấp họp để đánh giá kết quả công tác và thống nhất nhiệm vụ, phối hợp hoạt động 6 tháng tiếp theo. - Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tạo điều kiện và hỗ trợ cho Ban liên lạc Cựu Thanh niên xung phong hoạt động. Trước mắt Trung ương Đoàn thành lập một tổ công tác để giúp Ban Bí thư Trung ương đoàn giải quyết các vấn đề liên quan đến cựu Thanh niên xung phong và giữ mối liên hệ với Ban liên lạc Cựu Thanh niên xung phong Trung ương. - Ban liên lạc Cựu Thanh niên xung phong được mời tham dự các cuộc họp hoặc các hoạt động của Đoàn khi có nội dung liên quan đến cựu Thanh niên xung phong."
},
{
"id": 506673,
"text": "Điều 10. Kinh phí hoạt động\n1. Kinh phí hoạt động của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của pháp luật. Hằng năm, Ban Bí thư Trung ương Đoàn lập dự toán ngân sách cho các nhiệm vụ đã được giao của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp phát sinh nhiệm vụ, hoạt động đột xuất được cấp có thẩm quyền giao trong quá trình thực hiện dự toán được giao, Ban Bí thư Trung ương Đoàn xây dựng dự toán chi tiết gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.\n3. Chính phủ giao Bộ Tài chính hướng dẫn Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng dự toán thu, chi hàng năm theo Luật ngân sách nhà nước và dự toán kinh phí trong trường hợp có nhiệm vụ, hoạt động phát sinh đột xuất."
}
] |
69,815 | Thủ tục thực hiện đánh giá lại thực hành tốt bảo quản thuốc như thế nào? | [
{
"id": 2510,
"text": "1. Trong Khoảng thời gian giữa các đợt đánh giá định kỳ, cơ sở thử nghiệm phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 36 của Luật dược hoặc báo cáo thay đổi theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 36 của Luật dược;\nb) Thay đổi vị trí phòng thí nghiệm tại cùng địa điểm kinh doanh;\nc) Bổ sung phòng thí nghiệm ở vị trí mới tại cùng địa điểm kinh doanh;\nd) Mở rộng phòng thí nghiệm trên cơ sở cấu trúc phòng thí nghiệm đã có;\nđ) Sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc, bố trí trong phòng thí nghiệm;\ne) Thay đổi hệ thống phụ trợ hoặc thay đổi nguyên lý thiết kế, vận hành hệ thống tiện ích mà có ảnh hưởng tới môi trường thí nghiệm.\n2. Trường hợp cơ sở thử nghiệm có thay đổi theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này, cơ sở thử nghiệm phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 38 của Luật dược hoặc hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này đối với cơ sở thử nghiệm không vì Mục đích thương mại.\nTrình tự đánh giá việc đáp ứng GLP, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá mức độ tuân thủ GLP thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư này.\n3. Trường hợp cơ sở thử nghiệm có thay đổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b và c Khoản 1 Điều này, cơ sở thử nghiệm phải nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Cục Quản lý Dược.\na) Cục Quản lý Dược thực hiện đánh giá thực tế tại cơ sở thử nghiệm. Trường hợp cơ sở thử nghiệm đáp ứng yêu cầu, Cục Quản lý Dược có văn bản đồng ý với thay đổi của cơ sở thử nghiệm;\nb) Trình tự đánh giá, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá đối với cơ sở thử nghiệm có thay đổi theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7 và 10 Thông tư này;\nc) Trình tự đánh giá, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá đối với cơ sở thử nghiệm có thay đổi theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư này.\n4. Trường hợp cơ sở thử nghiệm có thay đổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này, cơ sở thử nghiệm phải nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Cục Quản lý Dược. Cục Quản lý Dược thực hiện đánh giá báo cáo thay đổi của cơ sở thử nghiệm.\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Cục Quản lý Dược ban hành văn bản thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi trong trường hợp việc thay đổi đáp ứng yêu cầu;\nb) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Cục Quản lý Dược ban hành văn bản thông báo về nội dung cần khắc phục, sửa chữa trong trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu;\nc) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản thông báo, cơ sở thử nghiệm phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản thông báo kèm theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được nêu trong văn bản thông báo;\nd) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục kèm theo bằng chứng chứng minh (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận), Cục Quản lý Dược đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở thử nghiệm và kết luận về tình trạng đáp ứng GLP của cơ sở thử nghiệm:\n- Trường hợp việc khắc phục đã đáp ứng yêu cầu: Cục Quản lý Dược ban hành văn bản thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi;\n- Trường hợp việc khắc phục chưa đáp ứng yêu cầu: Cục Quản lý Dược thực hiện việc đánh giá đột xuất, xử lý kết quả đánh giá theo quy định tại Điều 12 Thông tư này."
}
] | [
{
"id": 3190,
"text": "1. Đạt các nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” đối với dược liệu quy định tại Điều 9 và nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” đối với dược liệu quy định tại Điều 10 Thông tư này.\n2. Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc với phạm vi bán buôn dược liệu thì được kinh doanh dịch vụ bảo quản dược liệu và không phải làm thủ tục bổ sung phạm vi kinh doanh."
},
{
"id": 11152,
"text": "1. Ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 14, 16 và khoản 1 Điều 13 Nghị định này, các cơ sở kinh doanh thuốc phải đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt tối thiểu của Tổ chức Y tế thế giới được cập nhật đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế tương ứng với từng hình thức và phạm vi kinh doanh sau đây:\na) Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) đối với cơ sở sản xuất thuốc;\nb) Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt phân phối thuốc (GDP) đối với cơ sở bán buôn thuốc;\nc) Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc (GPP) đối với cơ sở bán lẻ thuốc;\nd) Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) đối với cơ sở làm dịch vụ bảo quản thuốc và cơ sở xuất nhập khẩu thuốc;\nđ) Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP) đối với cơ sở làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc;\ne) Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng (GCP) đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng;\ng) Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc đối với dược liệu (GSP) áp dụng với cơ sở làm dịch vụ bảo quản dược liệu và cơ sở xuất nhập khẩu dược liệu;\nh) Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt phân phối thuốc đối với dược liệu (GDP) áp dụng với cơ sở bán buôn dược liệu.\n2. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận Thực hành tốt quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược; Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược và các văn bản pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 485084,
"text": "Khoản 1. Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự được quy định như sau:\na) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nb) Cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nc) Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nd) Cơ sở bán lẻ thuốc phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 của Luật này;\nđ) Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, phòng kiểm nghiệm hóa học, vi sinh hoặc sinh học, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị kiểm nghiệm, hóa chất, thuốc thử, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với kiểm tra chất lượng thuốc;\ne) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng phải có địa điểm, phòng thử nghiệm lâm sàng, phòng xét nghiệm, thiết bị xét nghiệm sinh hóa, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng;\ng) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc phải có địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với giai đoạn phân tích dịch sinh học và Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc chỉ đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với phân tích dịch sinh học thì phải ký hợp đồng hoặc liên kết với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng để thực hiện giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng trong thử tương đương sinh học của thuốc."
},
{
"id": 521556,
"text": "Khoản 10. Đối với vị trí chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc\na) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Bảo quản thuốc; quản lý dược hoặc y, dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về dược;\nb) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản vắc xin, sinh phẩm phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Bảo quản thuốc có phạm vi là vắc xin, sinh phẩm; sản xuất vắc xin, sinh phẩm; kiểm định vắc xin, sinh phẩm; quản lý dược tại cơ quan quản lý về dược."
},
{
"id": 39741,
"text": "Tài liệu về nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc\n1. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở tài liệu hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới và các tài liệu cập nhật được quy định tại khoản 5 Điều này.\n2. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi bảo quản thuốc, trừ cơ sở quy định tại Khoản 4 Điều này, quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n5. Trường hợp Tổ chức Y tế thế giới có sửa đổi, bổ sung nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày các tài liệu cập nhật được công bố trên Cổng thông tin điện tử của WHO, Cục Quản lý Dược tổ chức dịch và công bố nội dung sửa đổi, bổ sung trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y Dược cổ truyền để các đối tượng có liên quan tra cứu, cập nhật và áp dụng."
}
] |
79,546 | Khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái trong vùng trời Việt Nam gồm những khu vực nào? | [
{
"id": 27668,
"text": "Khu vực hạn chế bay\n1. Khu vực vùng trời có độ cao lớn hơn 120 m so với địa hình (không bao gồm vùng trời các khu vực cấm bay quy định tại Điều 3 Quyết định này).\n2. Khu vực tập trung đông người.\n3. Khu vực biên giới.\na) Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam và Trung Quốc là 25000 m tính từ đường biên giới trở vào nội địa Việt Nam ở mọi độ cao;\nb) Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam với Lào, Việt Nam với Campuchia là 10000 m tính từ đường biên giới trở vào nội địa Việt Nam ở mọi độ cao.\n4. Khu vực tiếp giáp với khu vực cấm bay tại cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng, tàu bay quân sự mở rộng ra phía ngoài 3000 m theo chiều rộng, 5000 m theo chiều dài, tính từ ranh giới khu vực cấm bay tại cảng hàng không, sân bay; độ cao nhỏ hơn 120 m so với địa hình (chi tiết tại hình vẽ tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).\n5. Việc tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong khu vực hạn chế bay phải đáp ứng các yêu cầu của cơ quan cấp phép bay."
}
] | [
{
"id": 27665,
"text": "Quyết định này quy định về thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt Nam và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan."
},
{
"id": 213713,
"text": "Phân chia trách nhiệm quản lý, sử dụng vùng trời khai thác\n1. Vùng trời phục vụ cho hoạt động bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ được phân chia như sau:\na) Theo độ cao bay: Độ cao bay dưới 50 mét; độ cao bay từ 50 mét đến dưới 200 mét; độ cao bay từ 200 mét đến dưới 500 mét; độ cao bay trên 500 mét so với địa hình tự nhiên;\nb) Vùng trời khu vực lân cận sân bay có hoạt động bay quân sự, hàng không dân dụng (bán kính 08 km tính từ ranh giới sân bay trở ra);\nc) Vùng trời khu vực trường bắn;\nd) Vùng trời khu vực biên giới chiều rộng mười (10) kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào nội địa Việt Nam;\nđ) Vùng trời khu vực quy định tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này;\ne) Vùng trời trên biển, trên các đảo quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam;\ng) Vùng trời được thiết lập cấp phép cho thử nghiệm tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ;\n..."
},
{
"id": 27669,
"text": "1. Bộ Quốc phòng.\nChủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải và các ban, bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác định và công bố thông tin chi tiết các khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ tại từng địa phương và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng; quy định việc quản lý khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ.\n2. Bộ Công an.\nPhối hợp với Bộ Quốc phòng xác định khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong phạm vi do Bộ Công an quản lý; tham gia xây dựng quy định và triển khai biện pháp quản lý khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ.\n3. Bộ Giao thông vận tải.\nPhối hợp với Bộ Quốc phòng xác định khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ khu vực cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng và các khu vực trong phạm vi do Bộ Giao thông vận tải quản lý; tham gia xây dựng quy định và triển khai biện pháp quản lý khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ.\n4. Trách nhiệm của các ban, bộ, ngành liên quan.\nPhối hợp với Bộ Quốc phòng xác định khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong phạm vi do ban, bộ, ngành quản lý; tham gia xây dựng quy định và triển khai biện pháp quản lý khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ.\n5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp.\nPhối hợp với Bộ Quốc phòng và các ban, bộ, ngành liên quan xác định khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ trong phạm vi địa phương quản lý và đăng trên Cổng thông tin điện tử của địa phương; triển khai các biện pháp quản lý khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và tương đương thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương."
},
{
"id": 120709,
"text": "Phương án khai thác bay hàng không chung\n1. Đối với chuyến bay khởi hành từ cảng hàng không, sân bay đến bãi đáp:\na) Các giai đoạn trước khi cất cánh, cất cánh và bay trong khu vực vùng trời kiểm soát thực hiện theo quy định hiện hành đối với các chuyến bay trong vùng trời có kiểm soát;\nb) 05 phút trước khi đến ranh giới hoặc điểm chuyển giao (nếu có) giữa vùng trời kiểm soát với đường bay, khu vực bay hàng không chung, tổ lái thông báo cho cơ sở điều hành bay liên quan, xin chuyển qua thực hiện theo VFR hoặc chế độ bay VFR đặc biệt, đồng thời thông báo giờ dự kiến hạ cánh tại bãi đáp;\nc) Sau khi tàu bay hạ cánh tại bãi đáp, tổ lái (hoặc người đại diện được ủy quyền của người khai thác tàu bay) thông báo giờ thực tế tàu bay hạ cánh cho cơ sở điều hành bay liên quan;\nd) Cơ sở điều hành bay nhận được thông tin tàu bay hạ cánh phải thông báo ngay cho cơ sở điều hành bay liên quan khác (trung tâm kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, đài kiểm soát tại sân bay). Trung tâm kiểm soát đường dài có trách nhiệm thông báo cho trung tâm quản lý điều hành bay khu vực liên quan.\n2. Đối với chuyến bay khởi hành từ bãi đáp đến cảng hàng không, sân bay liên quan:\na) Trước khi tàu bay nổ máy, tổ lái (hoặc người đại diện được ủy quyền của người khai thác tàu bay) liên lạc với cơ sở điều hành bay liên quan, thông báo giờ dự kiến khởi hành và xin huấn lệnh đường dài;\nb) Sau khi tàu bay cất cánh, người đại diện được ủy quyền nêu trên thông báo cho cơ sở điều hành bay liên quan giờ thực tế tàu bay cất cánh và giờ dự kiến đến điểm tiến nhập vào vùng trời kiểm soát;\nc) Cơ sở điều hành bay nhận thông tin tàu bay cất cánh phải thông báo ngay cho cơ sở điều hành bay liên quan khác; trung tâm kiểm soát đường dài có trách nhiệm thông báo cho trung tâm quản lý điều hành bay khu vực liên quan;\nd) 05 phút trước khi tiến nhập vào vùng trời có kiểm soát, tổ lái có trách nhiệm liên lạc với cơ sở điều hành bay liên quan và xin phép bay vào vùng trời có kiểm soát;\nđ) Sau khi vào vùng trời có kiểm soát, chuyến bay được cung cấp ATS như đối với các chuyến bay IFR khác.\n3. Đối với chuyến bay khởi hành từ bãi đáp và hạ cánh tại bãi đáp khác:\na) Trước khi tàu bay nổ máy, tổ lái (hoặc người đại diện được ủy quyền của người khai thác tàu bay) liên lạc với trung tâm kiểm soát đường dài liên quan, thông báo giờ dự kiến khởi hành;\nb) Sau khi tàu bay cất cánh, người đại diện được ủy quyền nêu trên thông báo cho trung tâm kiểm soát đường dài liên quan giờ tàu bay cất cánh và giờ dự kiến tàu bay hạ cánh;\nc) Sau khi tàu bay hạ cánh tại bãi đáp, tổ lái (hoặc người đại diện được ủy quyền nêu trên) thông báo ngay giờ hạ cánh thực tế cho trung tâm kiểm soát đường dài liên quan;\nd) Trung tâm kiểm soát đường dài có trách nhiệm thông báo giờ tàu bay cất, hạ cánh cho trung tâm quản lý điều hành bay khu vực liên quan."
}
] |
92,135 | Nội dung khám nghĩa vụ quân sự nam như thế nào? | [
{
"id": 103883,
"text": "Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n...\n2. Nội dung khám sức khỏe\na) Khám về thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu quy định tại Mục II, Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; trong quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 5 hoặc điểm 6 thì người khám chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc có tiếp tục khám các chuyên khoa khác;\nb) Trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy;\nc) Phân loại sức khỏe theo các quy định tại Điều 9 Thông tư này.\n3. Quy trình khám sức khỏe\na) Lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ đã qua sơ tuyển sức khỏe trên địa bàn được giao quản lý;\nb) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe;\nc) Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này;\nd) Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đối với các trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ hằng năm theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\nđ) Hoàn chỉnh phiếu sức khỏe theo quy định tại Mục II Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3a Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] | [
{
"id": 9282,
"text": "1. Thời gian thực hiện giám sát trọng điểm: bắt đầu từ ngày 01 tháng 6 và kết thúc vào ngày 30 tháng 9 hằng năm.\n2. Riêng nhóm nam thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, tiến hành giám sát trọng điểm theo lịch khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự của địa phương nhưng không được chậm hơn ngày 31 tháng 12 hằng năm."
},
{
"id": 179142,
"text": "Đối tượng áp dụng\n1. Công dân được khám sức khỏe tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, gồm:\na) Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự;\nb) Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Công an các đơn vị, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan."
},
{
"id": 554557,
"text": "5. Nội dung khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự Nội dung khám về thể lực; lâm sàng; cận lâm sàng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này.\n6. Quy trình khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự\na) Quy trình khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư này;\nb) Hoàn chỉnh Phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 4 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2i Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.\n7. Thời gian khám phúc tra sức khỏe: Hoàn thành trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày giao nhận quân.\n8. Tổ chức các phòng khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại khoản 8 Điều 8 Thông tư này.\n9. Phân loại sức khỏe khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư này."
},
{
"id": 9285,
"text": "1. Nhóm nam nghiện chích ma túy:\na) Cỡ mẫu: 150-300 mẫu;\nb) Phương pháp chọn mẫu:\n- Trên cơ sở các huyện được lựa chọn tiến hành phân bổ cỡ mẫu quy định cho các huyện theo tỷ lệ thuận số người nghiện chích ma túy ước lượng tại mỗi huyện;\n- Tại mỗi huyện được lựa chọn, liệt kê các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) có người nghiện chích ma túy và ước lượng số người nghiện chích ma túy tại mỗi xã;\n- Tính số xã cần thực hiện giám sát trọng điểm bằng cách chia số cỡ mẫu phân bổ cho trung bình số người nghiện chích ma túy tại mỗi xã;\n- Chọn ngẫu nhiên các xã thực hiện giám sát trọng điểm;\n- Tại xã đầu tiên được lựa chọn, dựa vào nhóm nhân viên tiếp cận cộng đồng hoặc thông qua những người nghiện chích ma túy để vận động tất cả những người nghiện chích ma túy đang cư trú tại địa bàn xã tham gia vào giám sát trọng điểm;\n- Tiếp tục thực hiện lần lượt tại các xã còn lại trong danh sách cho đến khi đủ cỡ mẫu được phân bổ cho huyện đó.\nc) Bệnh phẩm cần thu thập: mẫu máu.\n2. Nhóm phụ nữ bán dâm:\na) Cỡ mẫu: 150-300 mẫu;\nb) Phương pháp chọn mẫu:\n- Trên cơ sở các huyện được lựa chọn tiến hành phân bổ cỡ mẫu quy định cho các huyện theo tỷ lệ thuận số phụ nữ bán dâm ước lượng tại mỗi huyện;\n- Tại mỗi huyện được lựa chọn, liệt kê các tụ điểm có phụ nữ bán dâm và ước lượng số phụ nữ bán dâm tại mỗi tụ điểm;\n- Tính số tụ điểm cần thực hiện giám sát trọng điểm bằng cách chia số cỡ mẫu phân bổ cho trung bình số phụ nữ bán dâm tại mỗi tụ điểm;\n- Chọn ngẫu nhiên số tụ điểm cần thực hiện giám sát trọng điểm;\n- Tại tụ điểm đầu tiên được lựa chọn, dựa vào nhóm nhân viên tiếp cận cộng đồng hoặc thông qua người đứng đầu hoặc người quản lý các tụ điểm để vận động tất cả phụ nữ bán dâm tại tụ điểm tham gia vào giám sát trọng điểm;\n- Tiếp tục thực hiện lần lượt tại các tụ điểm còn lại cho đến khi đủ cỡ mẫu được phân bổ cho huyện đó.\nc) Bệnh phẩm cần thu thập: máu, dịch tiết cổ tử cung và dịch tiết âm đạo. Đối với các tỉnh không thực hiện giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục thì không phải lấy dịch tiết cổ tử cung và dịch tiết âm đạo của đối tượng giám sát.\n3. Nhóm nam mắc nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục:\na) Cỡ mẫu: 150-300 mẫu;\nb) Phương pháp chọn mẫu: lấy mẫu liên tiếp của tất cả nam giới mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục tại các địa điểm giám sát đã được lựa chọn từ thời điểm bắt đầu thực hiện giám sát trọng điểm đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định hoặc đến\nkhi kết thúc thời gian thực hiện giám sát trọng điểm;\nc) Bệnh phẩm cần thu thập: máu, dịch tiết niệu đạo. Đối với các tỉnh không thực hiện giám sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục thì không phải lấy dịch tiết niệu đạo của đối tượng giám sát.\n4. Nhóm phụ nữ mang thai:\na) Cỡ mẫu:\n- Phụ nữ mang thai cư trú ở thành thị: 400 mẫu;\n- Phụ nữ mang thai cư trú ở nông thôn: 400 mẫu.\nb) Phương pháp chọn mẫu:\n- Phụ nữ mang thai thành thị: lấy mẫu liên tiếp của tất cả phụ nữ mang thai đang cư trú tại thành thị đến khám thai tại cơ cở y tế được lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 16 Thông tư này từ thời điểm bắt đầu thực hiện giám sát trọng điểm đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định hoặc đến khi kết thúc thời gian thực hiện giám sát trọng điểm;\n- Phụ nữ mang thai nông thôn: lấy mẫu liên tiếp của tất cả phụ nữ mang thai đang cư trú tại nông thôn đến khám thai tại cơ cở y tế được lựa chọn theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 Thông tư này từ thời điểm bắt đầu thực hiện giám sát trọng điểm đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định hoặc đến khi kết thúc thời gian thực hiện giám sát trọng điểm.\nc) Bệnh phẩm cần thu thập: mẫu máu.\n5. Nhóm nam thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự:\na) Cỡ mẫu:\n- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở thành thị: 400 mẫu;\n- Nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đang cư trú ở nông thôn: 400 mẫu.\nb) Phương pháp chọn mẫu:\n- Thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự cư trú ở thành thị: trên cơ sở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16 Thông tư này, chọn các phường, thị trấn có thực hiện khám sơ tuyển thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự, ước lượng trung bình số thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự mỗi phường, thị trấn. Xác định số phường, thị trấn cần thực hiện giám sát trọng điểm thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự bằng cách chia cỡ mẫu quy định cho số trung bình thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự của mỗi phường, thị trấn. Chọn ngẫu nhiên các phường, thị trấn cho đến khi đủ số phường cần chọn giám sát trọng điểm. Tại mỗi phường, thị trấn được chọn, chọn tất cả thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự tại phường, thị trấn đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định;\n- Thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự cư trú ở nông thôn: trên cơ sở các huyện được lựa chọn theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 16 Thông tư này, chọn các xã có thực hiện khám sơ tuyển thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự, ước lượng trung bình số thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự mỗi xã.\nXác định số xã cần thực hiện giám sát trọng điểm thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự bằng cách chia cỡ mẫu quy định cho ước lượng trung bình số thanh niên khám sơ tuyển tham gia nghĩa vụ quân sự của mỗi xã. Chọn ngẫu nhiên các xã cho đến khi đủ số xã cần chọn giám sát trọng điểm. Tại mỗi xã được chọn, chọn tất cả thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự tại xã đến khi đủ cỡ mẫu theo quy định.\nc) Bệnh phẩm cần thu thập: mẫu máu.\n6. Nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới:\na) Cỡ mẫu: 150-300 mẫu;\nb) Phương pháp chọn mẫu:\n- Trên cơ sở các huyện được lựa chọn tiến hành phân bổ cỡ mẫu quy định cho các huyện theo tỷ lệ thuận số nam có quan hệ tình dục đồng giới ước lượng tại mỗi huyện;\n- Tại mỗi huyện được lựa chọn, liệt kê các tụ điểm có nam có quan hệ tình dục đồng giới và ước lượng số nam có quan hệ tình dục đồng giới tại mỗi tụ điểm;\n- Tính số tụ điểm cần thực hiện giám sát trọng điểm bằng cách chia số cỡ mẫu phân bổ cho trung bình số nam có quan hệ tình dục đồng giới tại mỗi tụ điểm;\n- Chọn ngẫu nhiên số tụ điểm cần thực hiện giám sát trọng điểm;\n- Tại tụ điểm đầu tiên được lựa chọn, dựa vào các nhân viên tiếp cận cộng đồng tiến hành mời tất cả nam có quan hệ tình dục đồng giới có mặt tại tụ điểm tham gia vào giám sát trọng điểm;\n- Tiếp tục thực hiện lần lượt tại các tụ điểm còn lại cho đến khi đủ cỡ mẫu được phân bổ cho huyện đó.\nc) Bệnh phẩm cần thu thập: mẫu máu.\n7. Nhóm khác:\na) Cỡ mẫu: 400 mẫu;\nb) Phương pháp chọn mẫu: căn cứ vào các phương pháp chọn mẫu được quy định tại điểm b của các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này để lựa chọn phương pháp chọn mẫu phù hợp với thực tế tại địa phương;\nc) Bệnh phẩm cần thu thập: mẫu máu."
},
{
"id": 9284,
"text": "1. Tiêu chuẩn chung: chọn các đối tượng đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự.\n2. Các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng nhóm giám sát trọng điểm:\na) Nhóm nam nghiện chích ma túy: có ít nhất một lần tiêm chích ma túy trong 1 tháng trước thời điểm thu thập mẫu;\nb) Nhóm phụ nữ bán dâm: đã từng bán dâm qua quan hệ tình dục bằng đường âm đạo hoặc hậu môn ít nhất một lần trong 1 tháng trước thời điểm thu thập mẫu tại địa bàn tỉnh;\nc) Nhóm nam mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục:\n- Đã được chẩn đoán mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục theo căn nguyên hoặc theo hội chứng;\n- Hiện đang cư trú tại tỉnh.\nd) Nhóm phụ nữ mang thai:\n- Đang mang thai (không phân biệt phụ nữ đến nạo phá thai hoặc khám thai hoặc đến đẻ);\n- Hiện đang cư trú tại tỉnh.\nđ) Nhóm nam thanh niên khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự: nam thanh niên tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự tại địa phương;\ne) Nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới: nam giới có quan hệ tình dục qua đường hậu môn với nam giới khác trong vòng 12 tháng qua;\ng) Nhóm đối tượng khác:\n- Có hành vi làm tăng nguy cơ lây truyền HIV trên địa bàn tỉnh;\n- Hiện đang cư trú tại tỉnh."
}
] |
64,785 | Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt báo cáo định kỳ kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt như thế nào? | [
{
"id": 134024,
"text": "Báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt\n1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư thực hiện báo cáo định kỳ các nội dung thực hiện thuộc trách nhiệm của mình theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về đường sắt:\na) Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.\nb) Nội dung báo cáo phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau: Nhiệm vụ thực hiện; khối lượng, kinh phí được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt hoặc điều chỉnh trong kế hoạch quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt; chất lượng thực hiện, kết quả nghiệm thu, thanh toán; đề xuất, kiến nghị (nếu có).\nc) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư.\nd) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đường sắt Việt Nam.\nđ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Văn bản giấy và qua hệ thống thông tin quản lý, theo dõi và giám sát công tác bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.\ne) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm; trước ngày 15 tháng 01 của tháng tiếp theo đối với báo cáo năm.\ng) Tần suất thực hiện báo cáo: 02 lần trong năm.\nh) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm; từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.\ni) Biểu mẫu báo cáo theo mẫu tại Mẫu số 01 Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\n..."
}
] | [
{
"id": 52190,
"text": "Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải có đủ các điều kiện sau:\n1. Có bộ phận phụ trách công tác an toàn. Người phụ trách bộ phận an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt phải có trình độ đại học về chuyên ngành xây dựng công trình đường sắt và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp một trong các lĩnh vực: Xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.\n2. Có ít nhất 01 người quản lý doanh nghiệp có trình độ đại học và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp một trong các lĩnh vực: Xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.\n3. Kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hiện hành."
},
{
"id": 622614,
"text": "Điều 21. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt\n1. Kết cấu hạ tầng đường sắt đưa vào khai thác phải được bảo trì theo quy định của pháp luật.\n2. Trách nhiệm quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt được quy định như sau:\na) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; tổ chức quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị; tổ chức quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư;\nc) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật khi được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng;\nd) Tổ chức, cá nhân tự quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 134025,
"text": "Trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt\n..\n2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt:\na) Thực hiện bảo trì công trình đường sắt theo quy định của pháp luật khi được giao, cho thuê, chuyển nhượng;\nb) Sử dụng, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;\nc) Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt để đảm bảo giao thông vận tải đường sắt được thông suốt, an toàn;\nd) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hoặc xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo quy định;\nđ) Thực hiện các nội dung quy định khác thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp liên quan đến quản lý kết cấu hạ tầng, bảo trì công trình đường sắt theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 172956,
"text": "Quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường sắt\n1. Cục Đường sắt Việt Nam, Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn, thuê quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư, nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo trì công trình đường sắt chịu trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và quy định của Thông tư này.\n2. Cục Đường sắt Việt Nam, nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải lập hệ thống quản lý chất lượng, bảo trì công trình đường sắt để đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của công tác, bảo trì công trình đường sắt quốc gia. Hệ thống quản lý chất lượng, bảo dưỡng công trình đường sắt phải có sơ đồ tổ chức rõ ràng, cụ thể, chi tiết, trong đó quy định rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân, cơ quan, bộ phận trong hoạt động quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.\n..."
}
] |
909 | Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm nào? | [] | [
{
"id": 58584,
"text": "“Điều 458. Tặng cho động sản\n1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.\nĐiều 459. Tặng cho bất động sản\n1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.\n2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”"
},
{
"id": 231856,
"text": "“Điều 61. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản\n1. Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản:\na) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;\nb) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản\nc) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.\n2. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.\n3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.\n4. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản do các bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây:\na) Tên, địa chỉ của các bên;\nb) Đối tượng và nội dung dịch vụ;\nc) Yêu cầu và kết quả dịch vụ;\nd) Thời hạn thực hiện dịch vụ;\nđ) Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;\ne) Phương thức, thời hạn thanh toán;\ng) Quyền và nghĩa vụ của các bên;\nh) Giải quyết tranh chấp;\ni) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”"
},
{
"id": 74988,
"text": "Hợp đồng kinh doanh bất động sản\n1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:\na) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;\nb) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;\nc) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;\nd) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;\nđ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.\n2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.\n3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.\n4. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản."
},
{
"id": 154852,
"text": "\"Điều 12. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở\n1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.\n3. Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.\n4. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.\n5. Các giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải tuân thủ các điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật này.\""
},
{
"id": 621782,
"text": "Điều 44. Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản\n1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm:\na) Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;\nb) Hợp đồng thuê nhà ở;\nc) Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú;\nd) Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú;\nđ) Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp;\ne) Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp;\ng) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;\nh) Hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;\ni) Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản;\nk) Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản;\nl) Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng.\n2. Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm:\na) Hợp đồng dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;\nb) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;\nc) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;\nd) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.\n3. Hợp đồng kinh doanh bất động sản được ký kết khi bất động sản đã có đủ điều kiện đưa vào kinh doanh, dự án bất động sản đã có đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của Luật này.\n4. Hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản mà ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.\n5. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân phải công chứng hoặc chứng thực.\n6. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm văn bản công chứng, chứng thực có hiệu lực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.\n7. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản quy định tại khoản 1 Điều này."
}
] |
137,390 | Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của ai? | [
{
"id": 122815,
"text": "\"Điều 3. Bộ trưởng\n1. Bộ trưởng là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, lãnh đạo công tác của Bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao trong phạm vi toàn quốc.\n2. Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.\nĐiều 4. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ\n1. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thứ trưởng) giúp Bộ trưởng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Bộ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Thứ trưởng không kiêm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, trừ trường hợp đặc biệt.\nKhi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Bộ.\n2. Số lượng Thứ trưởng thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ.\""
}
] | [
{
"id": 54555,
"text": "\"Điều 38. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ\n1. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về nhiệm vụ được phân công.\n2. Số lượng Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không quá 05; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao không quá 06. Trong trường hợp do sáp nhập bộ, cơ quan ngang bộ hoặc do yêu cầu điều động, luân chuyển cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thì Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.\""
},
{
"id": 630375,
"text": "Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Nghị định này quy định chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ); nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng).\n2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ thực hiện theo Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ.\n3. Các quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ tại Nghị định này không áp dụng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.\n4. Tên của Bộ và tên của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ được dịch ra tiếng nước ngoài để giao dịch quốc tế theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.\nĐiều 2. Vị trí và chức năng của Bộ. Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc,\nĐiều 3. Bộ trưởng\n1. Bộ trưởng là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, lãnh đạo công tác của Bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao trong phạm vi toàn quốc.\n2. Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.\nĐiều 4. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ\n1. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thứ trưởng) giúp Bộ trưởng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Bộ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Thứ trưởng không kiêm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, trừ trường hợp đặc biệt. Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Bộ.\n2. Số lượng Thứ trưởng thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Chính phủ.\nĐiều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ\n1. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ.\n2. Tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.\n3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.\n4. Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ."
},
{
"id": 18402,
"text": "1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, bao gồm cả các công việc được ủy quyền; chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của bộ, cơ quan ngang bộ, bao gồm cả công việc đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.\n2. Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:\na) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trực tiếp giải quyết công việc thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ; phân công Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo dõi, chỉ đạo, giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ;\nb) Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ủy nhiệm một Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lãnh đạo công tác, giải quyết công việc của bộ, cơ quan;\nc) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Thủ tướng Chính phủ hoặc chuyển cho bộ, cơ quan khác; không giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan khác, trừ trường hợp theo chỉ đạo, ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ;\nd) Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc tuy đúng thẩm quyền nhưng nội dung phức tạp, có tính liên ngành, đã phối hợp xử lý nhưng vẫn không thống nhất được thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;\nđ) Tham gia ý kiến tại các cuộc họp, làm việc hoặc trả lời ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;\ne) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính theo thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công;\ng) Quyết định phân cấp cho chính quyền địa phương thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao theo phạm vi lãnh thổ.\nh) Các cách thức giải quyết công việc như quy định tại điểm p khoản 2 Điều 5 Quy chế này."
},
{
"id": 557278,
"text": "Điều 11. Thứ trưởng các Bộ, Phó thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó thủ trưởng cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ trong việc lãnh đạo chung và có thể được uỷ nhiệm thay Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo từng phần công tác của Bộ hoặc của cơ quan."
}
] |
99,764 | Chủ tịch Hội đồng có được sử dụng con dấu của đơn vị sự nghiệp công lập khi ký các văn bản của Hội đồng quản lý hay không? | [
{
"id": 42889,
"text": "Nguyên tắc làm việc\n1. Hội đồng quản lý thực hiện theo nguyên tắc thảo luận tập thể, dân chủ, tôn trọng ý kiến các thành viên, công khai, biểu quyết và quyết định theo đa số.\n2. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng quản lý.\n3. Hội đồng quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng thẩm quyền.\n4. Văn bản do Chủ tịch Hội đồng ký, ban hành sử dụng con dấu của đơn vị sự nghiệp công lập và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.\n5. Thành viên Hội đồng quản lý\na) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan bổ nhiệm mình về thực hiện nhiệm vụ được giao, kết quả công việc, ý kiến biểu quyết, bỏ phiếu thông qua quyết nghị, quyết định của Hội đồng quản lý.\nb) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật khi có việc làm trái với quy định pháp luật, gây hậu quả xấu."
}
] | [
{
"id": 458655,
"text": "Điều 11. Nguyên tắc làm việc, chế độ hoạt động và các mối quan hệ công tác của Hội đồng quản lý\n1. Hội đồng quản lý hoạt động theo Quy chế hoạt động được cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quản lý phê duyệt.\n2. Hội đồng quản lý thực hiện nguyên tắc thảo luận tập thể, dân chủ, công khai, biểu quyết và quyết định theo đa số trừ trường hợp Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý quy định tỷ lệ biểu quyết cao hơn; quyết định của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng hình thức Nghị quyết. Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng quản lý đồng ý. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì sẽ quyết định theo bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Các cuộc họp phải ghi thành biên bản, có ý kiến và chữ ký của các thành viên dự họp. Trong trường hợp không tổ chức cuộc họp thì phải lấy ý kiến bằng văn bản của tất cả các thành viên Hội đồng quản lý để thống nhất quyết nghị. Chủ tịch Hội đồng quản lý ký ban hành nghị quyết, gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý và cơ quan quản lý cấp trên chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp.\n3. Đại diện của cơ quan quản lý cấp trên, cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập trong Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên Hội đồng quản lý là công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; các thành viên Hội đồng quản lý là viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm và được xác định trong Đề án thành lập Hội đồng quản lý. Mức thù lao, phụ cấp của các thành viên Hội đồng quản lý được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập.\n4. Hội đồng quản lý tổ chức họp theo yêu cầu công việc của Hội đồng quản lý và được xác định trong Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý. Hội đồng quản lý họp ít nhất 03 tháng một lần và họp bất thường khi có đề nghị bằng văn bản của trên 30% tổng số thành viên Hội đồng quản lý hoặc có đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý tham dự. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu, Chủ tịch Hội đồng quản lý báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả và hiệu quả hoạt động của tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.\n5. Về việc ủy quyền điều hành Hội đồng quản lý. Khi Chủ tịch Hội đồng quản lý không thể làm việc trong khoảng thời gian mà quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị đã quy định thì phải có trách nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý (nếu có) hoặc Thư ký Hội đồng quản lý đảm nhận thay trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Văn bản ủy quyền phải được thông báo đến các thành viên Hội đồng quản lý, gửi cơ quan quản lý cấp trên và thông báo công khai trong đơn vị. Thời gian ủy quyền không quá 06 (sáu) tháng.\n6. Hội đồng quản lý được sử dụng con dấu và bộ máy tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai công việc của Hội đồng quản lý.\n7. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với cơ quan quản lý cấp trên."
},
{
"id": 102002,
"text": "Cơ chế hoạt động\n1. Hội đồng quản lý hoạt động theo Quy chế hoạt động được cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý phê duyệt.\n2. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản lý họp định kỳ ít nhất 03 tháng một lần và họp đột xuất khi cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc người có thẩm quyền thành lập. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có trên 2/3 số thành viên tham dự.\n3. Hội đồng quản lý được sử dụng bộ máy giúp việc và con dấu của đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện các nhiệm vụ của mình.\n4. Chủ tịch Hội đồng quản lý có trách nhiệm và quyền hạn chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo tổ chức và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý; ký ban hành các văn bản của Hội đồng quản lý.\n5. Thành viên Hội đồng quản lý thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của Hội đồng quản lý do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công; tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng quản lý, chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.\n6. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý và chế độ phụ cấp (nếu có) của thành viên Hội đồng quản lý được tính trong chi phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.\n7. Cơ chế hoạt động của Hội đồng quản lý được quy định cụ thể trong quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý."
},
{
"id": 5537,
"text": "Cơ chế hoạt động\n1. Hội đồng quản lý họp định kỳ ít nhất 03 tháng một lần và họp đột xuất khi cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể. Các cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự.\n2. Quyết định hoặc nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng quản lý đồng ý.\n3. Hội đồng quản lý được sử dụng bộ máy giúp việc và con dấu của đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện các nhiệm vụ của mình.\n4. Chủ tịch Hội đồng quản lý được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương đương người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; phụ cấp cho các thành viên khác trong Hội đồng quản lý được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động và quy chế tài chính nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý, phụ cấp chức vụ của Chủ tịch và phụ cấp cho các thành viên (nếu có) được tính trong chi phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.\n5. Cơ chế hoạt động của Hội đồng quản lý được quy định cụ thể trong quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý."
},
{
"id": 592958,
"text": "Điều 7. Chế độ làm việc\n1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Quyết định của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng hình thức Nghị quyết. Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản lý tham dự biểu quyết nhất trí thông qua. Hình thức biểu quyết được quy định cụ thể trong Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý.\n2. Hội đồng quản lý họp định kỳ theo Quy chế hoạt động; họp đột xuất, bất thường theo yêu cầu công việc; đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc theo đề nghị bằng văn bản của đa số thành viên Hội đồng quản lý. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản lý tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc 01 thành viên của Hội đồng quản lý được Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền điều hành cuộc họp.\n3. Đại diện của cơ quan quản lý cấp trên, cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập trong Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; thành viên Hội đồng quản lý là công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; các thành viên Hội đồng quản lý là viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm và được xác định trong Đề án thành lập Hội đồng quản lý.\n4. Hội đồng quản lý hoạt động theo quy chế hoạt động được cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quản lý phê duyệt.\n5. Hội đồng quản lý được sử dụng con dấu và bộ máy tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai công việc của Hội đồng quản lý."
}
] |
91,765 | Hợp đồng làm việc của viên chức trong đơn vị sự nghiệp được quy định như thế nào? | [
{
"id": 150357,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n..\n5. Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.\""
},
{
"id": 49917,
"text": "\"Điều 4. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức\nHoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\""
}
] | [
{
"id": 14227,
"text": "“Điều 20. Các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc\n1. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp viên chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thì do cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc.\n2. Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định tại khoản 4 Điều này, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật.\n3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về các nội dung thay đổi đó và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới có những nội dung thay đổi đó.\n4. Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc, nhưng phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của viên chức.”"
},
{
"id": 49942,
"text": "Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc\n1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:\na) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;\nb) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;\nc) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;\nd) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;\nđ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\ne) Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.\n3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:\na) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nb) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;\nc) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.\n4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.\n5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:\na) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;\nb) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;\nc) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;\nd) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;\nđ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;\ne) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.\n6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này."
},
{
"id": 49941,
"text": "Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc\n1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.\n2. Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.\nTrường hợp đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức.\nTrường hợp không ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải nêu rõ lý do bằng văn bản.\n3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.\n4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\n5. Khi viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt."
},
{
"id": 116352,
"text": "\"Điều 57. Giải quyết thôi việc đối với viên chức\n3. Thủ tục giải quyết thôi việc:\na) Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.\nb) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì đồng thời phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.\""
},
{
"id": 151124,
"text": "Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc\n...\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.\n3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:\na) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nb) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;\nc) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.\n4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.\n..."
}
] |
73,880 | Quốc hội bầu Tổng Kiểm toán nhà nước theo đề nghị của ai? | [
{
"id": 49618,
"text": "Điều 8. Bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước\n1. Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo danh sách đề cử chức vụ từng người của Ủy ban thường vụ Quốc hội.\nTại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa trước.\n2. Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.\n3. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.\n4. Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.\n5. Quốc hội bầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.\n6. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.\n7. Ngoài những người do cơ quan hoặc người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này đề nghị, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người ứng cử để bầu vào chức danh quy định tại Điều này trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử.\n8. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp."
}
] | [
{
"id": 101632,
"text": "Tổng Kiểm toán nhà nước\n1. Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước.\n2. Tổng Kiểm toán nhà nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.\n3. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước là 05 năm theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Tổng Kiểm toán nhà nước có thể được bầu lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tục."
},
{
"id": 66137,
"text": "Tổng Kiểm toán nhà nước\n...\n2. Tổng Kiểm toán nhà nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.\n..."
},
{
"id": 465040,
"text": "Điều 37. Trình tự bầu Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Quốc hội\n1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Quốc hội.\n2. Ngoài danh sách do Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Quốc hội; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.\n3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan.\n4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử (nếu có).\n5. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Quốc hội.\n6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.\n7. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín.\n8. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.\n9. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết bầu Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Quốc hội.\n10. Quốc hội thảo luận.\n11. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.\n12. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết."
},
{
"id": 181997,
"text": "Trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước\n1. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội.\n..."
}
] |
66,920 | Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo đơn yêu cầu mà gây thiệt hại thì Chấp hành viên hay người yêu cầu phải bồi thường? | [
{
"id": 73067,
"text": "Biện pháp bảo đảm thi hành án\n1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.\n2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.\n3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:\na) Phong toả tài khoản;\nb) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;\nc) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản. "
}
] | [
{
"id": 91029,
"text": "\"Điều 23. Thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ\n1. Khi có căn cứ xác định tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản làm việc hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.\nTổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.\nChi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu.\n2. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên mà giao tiền, tài sản đó cho người phải thi hành án hoặc người khác dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được thi hành án thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân đang phải trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án mà khoản tiền, tài sản đó đã được xác định bằng bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân đó giao nộp số tiền, tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án. Nếu tổ chức, cá nhân đó không thực hiện thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết đối với tổ chức, cá nhân đó để thu tiền, tài sản thi hành án.\nChi phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành án chịu.\""
},
{
"id": 12724,
"text": "1. Nhà nước không bồi thường các thiệt hại sau đây:\na) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại;\nb) Thiệt hại xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người thi hành công vụ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép;\nc) Thiệt hại xảy ra trong hoàn cảnh người thi hành công vụ muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây ra một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này.\n2. Ngoài các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này, trong hoạt động tố tụng hình sự, Nhà nước không bồi thường các thiệt hại sau đây:\na) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp người bị truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;\nb) Thiệt hại xảy ra do người bị thiệt hại khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu, vật chứng sai sự thật để nhận tội thay cho người khác hoặc để che giấu tội phạm;\nc) Thiệt hại xảy ra do người có hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu rõ ràng cấu thành tội phạm, bị khởi tố, truy tố trong vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng vụ án đã được đình chỉ do người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố;\nd) Thiệt hại xảy ra do người bị khởi tố, truy tố, xét xử đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm khởi tố, truy tố, xét xử nhưng tại thời điểm ra bản án, quyết định thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành và có hiệu lực sau ngày khởi tố, truy tố, xét xử.\n3. Ngoài các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này, trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, Nhà nước không bồi thường thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo đúng yêu cầu của người yêu cầu mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n4. Ngoài các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này, trong hoạt động thi hành án dân sự, Nhà nước không bồi thường thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo đúng yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại. Người yêu cầu chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự."
},
{
"id": 91616,
"text": "Thủ tục cưỡng chế trả vật\n1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như sau:\na) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;\nb) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thoả thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thoả thuận.\nTrường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;\nc) Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa thuận.\nTrường hợp đương sự không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.\n2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.\nTrường hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác.\n3. Trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, huỷ hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này."
},
{
"id": 478604,
"text": "Khoản 1. Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án."
}
] |
2,985 | Ủy ban thường vụ Quốc hội có được quyết định tình tổng động viên hoặc động viên cục bộ không? | [
{
"id": 49667,
"text": "Quyết định tình trạng chiến tranh, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp\n1. Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh hoặc của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương khi trong cả nước, một hoặc nhiều địa phương có thảm họa lớn do thiên nhiên hoặc con người gây ra, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng, đe dọa nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức, tính mạng, sức khoẻ, tài sản của Nhân dân hoặc có tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Khi không còn tình trạng khẩn cấp, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ tình trạng khẩn cấp theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ."
}
] | [
{
"id": 31647,
"text": "Tổng động viên, động viên cục bộ\n1. Khi có quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ.\n2. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.\n3. Lệnh tổng động viên được ban bố công khai trên phạm vi cả nước; thực hiện toàn bộ kế hoạch động viên quốc phòng; hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước chuyển sang bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đáp ứng các nhu cầu quốc phòng trong tình trạng chiến tranh.\nKhi thực hiện lệnh tổng động viên, Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ được chuyển vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu phù hợp, mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và được bổ sung vật chất hậu cần, kỹ thuật; Quân đội nhân dân được bổ sung quân nhân dự bị.\n4. Lệnh động viên cục bộ được ban bố công khai ở một hoặc một số địa phương và được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành kế hoạch động viên quốc phòng; hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương thuộc diện động viên được chuyển sang bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu và nhu cầu quốc phòng.\nKhi thực hiện lệnh động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh cho một số đơn vị Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ chuyển vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu phù hợp, bổ sung vật chất hậu cần, kỹ thuật; bổ sung quân nhân dự bị cho một số đơn vị Quân đội nhân dân, mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ ở địa phương nhận lệnh động viên cục bộ.\n5. Khi không còn tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ việc tổng động viên hoặc động viên cục bộ.\n6. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ."
},
{
"id": 55296,
"text": "Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước\nChủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:\n1. Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được.\n2. Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước."
},
{
"id": 621683,
"text": "Điều 36. :\n1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về tổng động viên hoặc động viên cục bộ theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh hoặc của Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của Uỷ ban quốc phòng và an ninh của Quốc hội. Nghị quyết này phải được gửi ngay đến Chủ tịch nước để ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.\n2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Nghị quyết này phải được gửi ngay đến Chủ tịch nước để công bố."
},
{
"id": 55295,
"text": "\"Điều 16. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội\n1. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những vấn đề được Quốc hội giao.\n2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:\na) Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;\nb) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội;\nc) Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;\nd) Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;\nđ) Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;\ne) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.\""
}
] |
34,296 | Hồ sơ đề nghị chấp thuận Lãnh sự danh dự bao gồm những gì? | [
{
"id": 99835,
"text": "Hồ sơ đề nghị chấp thuận Lãnh sự danh dự\n1. Công hàm của Nước cử gửi Bộ Ngoại giao trong đó nêu cụ thể việc đề cử một cá nhân làm Lãnh sự danh dự, dự kiến đặt trụ sở Cơ quan lãnh sự danh dự và khu vực lãnh sự, chức năng lãnh sự và nhiệm kỳ của Lãnh sự danh dự.\n2. Sơ yếu lý lịch có ảnh.\n3. Bản sao hộ chiếu.\n4. Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp trong thời hạn không quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ xin chấp thuận."
}
] | [
{
"id": 172517,
"text": "\"Điều 5. Trình tự, thủ tục chấp thuận Lãnh sự danh dự\n1. Sau khi nhận được chấp thuận của Bộ Ngoại giao về việc lập Cơ quan lãnh sự danh dự tại Việt Nam, Nước cử gửi công hàm đến Bộ Ngoại giao đề nghị chấp thuận ứng cử viên Lãnh sự danh dự kèm theo 01 bộ hồ sơ của Lãnh sự danh dự theo quy định tại Điều 7, dự kiến nơi đặt trụ sở Cơ quan lãnh sự danh dự và các chức năng lãnh sự mà Nước cử ủy nhiệm.\nTrong trường hợp cần thiết, Bộ Ngoại giao có thể yêu cầu Nước cử bổ sung các thông tin liên quan khác.\n2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công hàm và đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Ngoại giao sẽ trao đổi với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan về việc chấp thuận Lãnh sự danh dự để đảm bảo các yêu cầu về đối ngoại, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, kinh tế, văn hóa, giáo dục. Ý kiến của các cơ quan gửi về Bộ Ngoại giao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao.\nTrong thời hạn 30 ngày sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan, Bộ Ngoại giao sẽ quyết định chấp thuận hay không chấp thuận người được đề cử làm Lãnh sự danh dự.\n3. Sau khi thông qua ứng cử viên Lãnh sự danh dự, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho Nước cử và yêu cầu Nước cử nộp bản sao Giấy ủy nhiệm Lãnh sự danh dự để Bộ Ngoại giao cấp Giấy chấp nhận Lãnh sự danh dự. Hai bên trao đổi thống nhất về thời điểm tiếp nhận Giấy ủy nhiệm lãnh sự và trao Giấy chấp nhận Lãnh sự danh dự.\n4. Sau khi tiếp nhận Giấy ủy nhiệm Lãnh sự danh dự và trong thời hạn 05 ngày sau khi trao Giấy chấp nhận Lãnh sự danh dự, Bộ Ngoại giao thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam thông tin về Lãnh sự danh dự của Nước cử mới được chấp thuận tại Việt Nam bao gồm thông tin về cá nhân Lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự, chức năng lãnh sự và thời hạn nhiệm kỳ.\n5. Nước cử có thể gửi công hàm tới Bộ Ngoại giao trao đổi ý kiến về việc lập Cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam đồng thời với việc đề nghị chấp thuận ứng cử viên Lãnh sự danh dự kèm theo hồ sơ lý lịch của Lãnh sự danh dự. Trong trường hợp này, hồ sơ gửi kèm phải phù hợp với các quy định Khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 của Nghị định này.\n6. Trường hợp Nước cử đã được chấp thuận thành lập Cơ quan lãnh sự danh dự tại Việt Nam và ủy nhiệm một người mới làm Lãnh sự danh dự thì không phải trao đổi lại ý kiến với Bộ Ngoại giao theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.\""
},
{
"id": 615489,
"text": "Khoản 1. Sau khi nhận được chấp thuận của Bộ Ngoại giao về việc lập Cơ quan lãnh sự danh dự tại Việt Nam, Nước cử gửi công hàm đến Bộ Ngoại giao đề nghị chấp thuận ứng cử viên Lãnh sự danh dự kèm theo 01 bộ hồ sơ của Lãnh sự danh dự theo quy định tại Điều 7, dự kiến nơi đặt trụ sở Cơ quan lãnh sự danh dự và các chức năng lãnh sự mà Nước cử ủy nhiệm. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Ngoại giao có thể yêu cầu Nước cử bổ sung các thông tin liên quan khác."
},
{
"id": 615493,
"text": "Khoản 5. Nước cử có thể gửi công hàm tới Bộ Ngoại giao trao đổi ý kiến về việc lập Cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam đồng thời với việc đề nghị chấp thuận ứng cử viên Lãnh sự danh dự kèm theo hồ sơ lý lịch của Lãnh sự danh dự. Trong trường hợp này, hồ sơ gửi kèm phải phù hợp với các quy định Khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 của Nghị định này."
},
{
"id": 1413,
"text": "1. Quy trình bổ nhiệm Lãnh sự danh dự\na) Người có nguyện vọng làm Lãnh sự danh dự (sau đây gọi là ứng viên Lãnh sự danh dự) nộp 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này cho Cục Lãnh sự (gửi trực tiếp hoặc thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm).\nb) Cục Lãnh sự có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Cục Lãnh sự hướng dẫn ứng viên Lãnh sự danh dự bổ sung, hoàn thiện.\nTrường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, Cục Lãnh sự đề nghị Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm cho ý kiến về sự cần thiết của việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, về cá nhân ứng viên Lãnh sự danh dự, kiến nghị về khu vực lãnh sự và xếp hạng Lãnh sự danh dự.\nCơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm có trách nhiệm tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận về khả năng chấp thuận việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự và thông báo cho Cục Lãnh sự biết kết quả.\nc) Sau khi có ý kiến của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm, Cục Lãnh sự trao đổi với các đơn vị liên quan trong Bộ và các cơ quan hữu quan và trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự.\nd) Sau khi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng ý về nguyên tắc việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự đề nghị Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm có công hàm chính thức đề nghị Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận chấp thuận việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự.\nđ) Sau khi Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận có công hàm chính thức trả lời chấp thuận việc bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự.\ne) Cục Lãnh sự có văn bản đề nghị Cục Quản trị Tài vụ và Phòng Hành chính Bộ Ngoại giao cung cấp con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy và biển hiệu. Cục trưởng Cục Lãnh sự ký cấp Thẻ Lãnh sự danh dự (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này).\ng) Sau khi hoàn tất các thủ tục quy định tại điểm a đến e khoản này, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để thông báo cho Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận và cá nhân Lãnh sự danh dự.\nCục Lãnh sự (hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm) tổ chức trao Quyết định bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự và các phương tiện hoạt động quy định tại điểm e khoản này cho Lãnh sự danh dự.\n2. Quy trình bổ nhiệm lại Lãnh sự danh dự\na) Trong vòng 03 (ba) tháng trước khi kết thúc nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có nguyện vọng được bổ nhiệm lại làm Lãnh sự danh dự nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này cho Cục Lãnh sự (thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm).\nCăn cứ vào nhu cầu thực tế, người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Cục trưởng Cục Lãnh sự kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định bổ nhiệm lại Lãnh sự danh dự.\nb) Sau khi trao đổi với các đơn vị liên quan trong Bộ và Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao để xem xét, quyết định việc bổ nhiệm lại Lãnh sự danh dự và ký Quyết định bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự (trong trường hợp Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận yêu cầu Lãnh sự danh dự được bổ nhiệm lại phải trình Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự mới). Cục trưởng Cục Lãnh sự ký cấp Thẻ Lãnh sự danh dự.\nc) Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để thông báo cho Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận và cá nhân Lãnh sự danh dự.\nLãnh sự danh dự liên hệ với Cục Lãnh sự (có thể thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm) để nhận bản chính Quyết định bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự (trong trường hợp có cấp Giấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự) và Thẻ Lãnh sự danh dự.\n3. Trường hợp Lãnh sự danh dự đã chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này có nguyện vọng làm Lãnh sự danh dự, hồ sơ và thủ tục bổ nhiệm Lãnh sự danh dự thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 và khoản 1 Điều này.\n4. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao không đồng ý bổ nhiệm Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc tại nước kiêm nhiệm để thông báo cho ứng viên Lãnh sự danh dự (đối với trường hợp bổ nhiệm) hoặc cá nhân Lãnh sự danh dự (đối với trường hợp bổ nhiệm lại)."
}
] |
71,785 | Hội Hữu nghị hợp tác Việt Nam và Châu Phi hoạt động nhằm mục đích nào? | [
{
"id": 141898,
"text": "Mục đích hoạt động của Hội\nMục đích hoạt động của Hội Hữu nghị hợp tác Việt Nam - Châu Phi là góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân các nước Châu Phi; Củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch v.v… giữa Việt Nam và Châu Phi vì lợi ích của nhân dân mỗi nước, vì hòa bình, hợp tác và phát triển."
}
] | [
{
"id": 105941,
"text": "Nguyên tắc tổ chức\nHội Hữu nghị hợp tác Việt Nam - Châu Phi hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ và thống nhất hành động. Hội được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Hội được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\nBan Chấp hành Trung ương Hội được bầu thông qua hiệp thương dân chủ. Trường hợp đặc biệt không bầu được thì Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Hội sẽ được chỉ định, nhưng không quá thời hạn một nhiệm kỳ. Các cơ quan lãnh đạo của Hội gồm có:\n- Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội.\n- Ban Chấp hành Trung ương Hội.\n- Ban Thường vụ Trung ương Hội.\n- Ban Kiểm tra Trung ương Hội."
},
{
"id": 222128,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội hữu nghị Việt Nam - Campuchia là tổ chức quần chúng rộng rãi của nhân dân Việt Nam, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.\nMục đích của Hội hữu nghị Việt Nam “Campuchia là nhằm góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt giữa hai nước."
},
{
"id": 70990,
"text": "Hội Hữu nghị Việt Nam - An giê ri là một tổ chức xã hội, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, thực hiện theo Điều lệ của Hội, phù hợp với luật pháp hiện hành của nước CHXHCN Việt Nam và tôn chỉ mục đích của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.\nMục đích của Hội Hữu nghị Việt Nam - An-giê-ri là góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác thân thiện nhiều mặt giữa hai nước. Đối tác chính của Hội là các tổ chức hữu nghị An-giê-ri - Việt Nam, đồng thời Hội phát triển quan hệ rộng rãi với các tổ chức xã hội, các nhà doanh nghiệp, các nhân sĩ trí thức ở An-giê-ri vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới."
},
{
"id": 156877,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Hữu nghị và hợp tác Việt - Pháp (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội của nhân dân Việt Nam, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.\n2. Mục đích hoạt động của Hội là góp phần vào việc tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Pháp; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta; củng cố và phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch v.v... giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Pháp vì lợi ích của nhân dân mỗi nước, vì hòa bình, hợp tác và phát triển."
}
] |
108,983 | Ai có thẩm quyền phê duyệt vốn điều lệ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam? | [
{
"id": 183524,
"text": "\"Điều 4. Vốn Điều lệ của Công ty mẹ\n1. Vốn điều lệ của Công ty mẹ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của Luật Quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và được ghi tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (sau đây gọi tắt là Điều lệ của Công ty mẹ).\n2. Trong quá trình kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu phát triển từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty mẹ theo đề nghị của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Cơ quan đại diện chủ sở hữu), ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ với mức tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư bổ sung sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.\nTrình tự lập, phê duyệt hồ sơ và thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho Công ty mẹ thực hiện theo quy định hiện hành.\nKhi điều chỉnh vốn điều lệ, Công ty mẹ đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và công bố vốn điều lệ đã điều chỉnh.\n3. Trường hợp Công ty mẹ không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Quy chế này mà vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản) trên báo cáo tài chính năm của Công ty mẹ lớn hơn mức vốn điều lệ đã được phê duyệt của năm trước liền kề, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo việc Công ty mẹ thực hiện nộp phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước.\""
}
] | [
{
"id": 597207,
"text": "Điều 63. Phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong hoạt động dầu khí. Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm:\n1. Phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không phụ thuộc vào mức vốn góp sau khi được phê duyệt theo quy định của Luật này trong các trường hợp sau đây:\na) Thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí và quyền ưu tiên mua trước một phần hoặc toàn bộ quyền lợi tham gia quy định tại Điều 39 của Luật này;\nb) Thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí;\n2. Phê duyệt kết thúc dự án dầu khí không thành công và chi phí dự án dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;\n3. Báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về các nội dung đã phê duyệt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để theo dõi, kiểm tra, giám sát."
},
{
"id": 597156,
"text": "Khoản 1. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và luật khác về cùng một vấn đề cụ thể liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thì áp dụng Luật Dầu khí, bao gồm:\na) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư dự án dầu khí;\nb) Thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí và khi thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí; việc tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vào các hợp đồng dầu khí; nguyên tắc xử lý chi phí; quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư của hợp đồng dầu khí đã kết thúc để tiếp tục triển khai hoạt động dầu khí, thu dọn công trình dầu khí đã tiếp nhận và xử lý thu dọn;\nc) Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí."
},
{
"id": 476846,
"text": "Điều 48. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí\n1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được phê duyệt, trên cơ sở kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí do nhà thầu lập được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí. Hồ sơ bao gồm:\na) Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;\nb) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);\nc) Kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí gồm các nội dung chính được quy định tại Điều 46 Luật Dầu khí. Trường hợp phát triển mỏ khí, phương án tiêu thụ khí sơ bộ cần có các thông tin sơ bộ về khách hàng tiêu thụ khí, thời hạn bán khí dự kiến và các điều kiện cần thiết khác của phương án tiêu thụ khí;\nd) Bản tóm tắt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;\nđ) Thỏa thuận nguyên tắc hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí giữa các bên liên quan (nếu có) trên cơ sở phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí theo quy định tại Điều 32 Nghị định này;\ne) Thỏa thuận nguyên tắc phát triển chung mỏ dầu khí (nếu có);\ng) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.\n2. Việc thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được thực hiện theo hình thức hội đồng thẩm định. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định thành lập và quy chế hoạt động của hội đồng thẩm định (bao gồm đại diện của các bộ, ngành, tổ chức liên quan) và tổ chuyên viên giúp việc hội đồng thẩm định.\n3. Trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu, ngoài việc thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bằng hình thức hội đồng thẩm định, Bộ Công Thương lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.\n4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, hội đồng thẩm định hoàn thành thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.\n5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của hội đồng thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.\n6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí đối với các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương quy định tại khoản 5 Điều 46 Luật Dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều này.\n7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí đối với các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quy định tại khoản 5 Điều 46 Luật Dầu khí được thực hiện theo quy trình do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành."
},
{
"id": 60333,
"text": "1. Hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí bao gồm:\na) Văn bản đề nghị thẩm định hợp đồng dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;\nb) Bản giải trình kinh tế, kỹ thuật do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chuẩn bị;\nc) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với tổ chức; giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí;\nd) Thư bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh nhà thầu do ngân hàng có uy tín trên thế giới hoặc công ty mẹ của nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh nhà thầu phát hành và được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chấp thuận;\nđ) Dự thảo hợp đồng dầu khí;\ne) Điều lệ công ty, báo cáo tài chính (nếu có) và các tài liệu pháp lý khác có liên quan làm cơ sở đàm phán hợp đồng dầu khí.\nTập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương hai (02) bộ hồ sơ gốc và tám (08) bộ hồ sơ bản sao.\n2. Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.\n3. Trên cơ sở phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với dự thảo hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng dầu khí.\n4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hợp đồng dầu khí gốc đã ký kết do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình, Bộ Công Thương xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư."
},
{
"id": 496918,
"text": "Điều 8. Hạch toán kế toán việc trích lập, sử dụng và quyết toán kinh phí Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí:\n1. Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam mở tài khoản cấp 2 của Tài khoản 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí). Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, sử dụng quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí. Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí được trích lập từ tiền lãi dầu khí nước chủ nhà để lại hàng năm cho công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, từ lợi nhuận sau thuế Thu nhập doanh nghiệp hàng năm của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và từ các nguồn vốn khác (nếu có). Kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí. Bên Nợ: Giá trị quyết toán dự án tìm kiếm thăm dò Bên Có: Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí tăng do trích từ lãi dầu khí nước chủ nhà để lại hàng năm cho công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tăng từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tăng từ các nguồn vốn khác. Số dư bên Có: Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí hiện còn:\n2. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:\n2.1. Khi trích lập quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí.\n2.2. Khi trích lập quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí từ tiền lãi dầu khí nước chủ nhà để lại hàng năm cho công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và từ các nguồn vốn khác (nếu có), ghi: Nợ TK liên quan Có TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí.\n2.3. Khi phát sinh chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí để tiến hành các dự án điều tra cơ bản, tìm kiếm thăm dò dầu khí trên cơ sở kế hoạch, tiến độ thực hiện và dự án chi tiết được duyệt, ghi: Nợ TK 246 - Chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có) Có TK111, 112 ...\n2.4. Khi kết thúc giai đoạn, kết thúc dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền, căn cứ trên cơ sở kết quả báo cáo nghiệm thu dự án về khối lượng công việc đã hoàn thành, chi phí thực hiện và kết quả đạt được do cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu dự án có phát hiện thương mại, ghi:\na) Nếu có phát hiện dầu, khí có tính thương mại và được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển thành dự án phát triển thì sau khi có quyết toán kinh phí sử dụng quỹ ghi giảm Quỹ đồng thời ghi tăng vốn kinh doanh của chủ sở hữu của Tập đoàn, ghi: Nợ TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh."
}
] |
649 | Khi thực hiện khuyến mại cung ứng dịch vụ thông tin di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, doanh nghiệp viễn thông có cần đăng ký khuyến mại không? | [
{
"id": 62149,
"text": "Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại\n1. Các doanh nghiệp di động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung về thông báo, đăng ký tổ chức thực hiện khuyến mại quy định tại Mục 3, Chương 2 Nghị định 37/2006/NĐ-CP.\n2. Khi thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá và hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố, ngoài việc thông báo cho các Sở Công thương, doanh nghiệp di động đồng thời gửi một bản thông báo đến Sở Thông tin và Truyền thông. Khi thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá và hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trở lên, ngoài việc thông báo cho các Sở Công thương, doanh nghiệp di động đồng thời gửi một bản thông báo đến Bộ Thông tin và Truyền thông để Bộ sao gửi cho các Sở Thông tin và Truyền thông có liên quan."
}
] | [
{
"id": 492097,
"text": "Điều 56. Vi phạm quy định về khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày thông báo;\nb) Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày thông báo;\nc) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã thông báo;\nd) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã thông báo;\nđ) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã thông báo.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không phải là doanh nghiệp viễn thông hoặc không được doanh nghiệp viễn thông thuê nhưng thực hiện khuyến mại dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng;\nb) Áp dụng nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng không đúng quy định theo Danh mục dịch vụ viễn thông, Danh mục hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;\nc) Mức giá trị vật chất khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc mức tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa dùng để khuyến mại trong một chương trình vượt quá hạn mức khuyến mại tối đa theo quy định của pháp luật;\nd) Thực hiện các hình thức khuyến mại giảm giá đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng không đúng theo quy định của pháp luật;\nđ) Áp dụng đơn vị dịch vụ viễn thông, đơn vị hàng hóa viễn thông chuyên dùng trong hoạt động khuyến mại không đúng quy định;\ne) Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến Bộ Thông tin và Truyền thông chậm so với thời hạn quy định;\ng) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày đăng ký;\nh) Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày đăng ký;\ni) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã đăng ký;\nk) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã đăng ký;\nl) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã đăng ký;\nm) Không thu hồi số thuê bao di động đã cấp cho khách hàng dùng thử dịch vụ.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tặng SIM có chứa số thuê bao viễn thông hoặc tặng máy điện thoại đã được gắn sẵn số thuê bao viễn thông cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ thông tin di động;\nb) Phát hành, cung cấp ra thị trường SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản;\nc) Bán hoặc khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá SIM thuê bao thấp hơn giá thành toàn bộ của SIM trắng cộng với giá cước hòa mạng;\nd) Không thông báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi phát hành thẻ thanh toán;\nđ) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu cho khách hàng không đăng ký tự nguyện dùng thử dịch vụ;\ne) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền nhưng đã hết thời gian thử nghiệm theo giấy phép hoặc dịch vụ đã được doanh nghiệp cung cấp ra thị trường trên 12 tháng;"
},
{
"id": 23636,
"text": "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày thông báo;\nb) Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày thông báo;\nc) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã thông báo;\nd) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã thông báo;\nđ) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã thông báo.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không phải là doanh nghiệp viễn thông hoặc không được doanh nghiệp viễn thông thuê nhưng thực hiện khuyến mại dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng;\nb) Áp dụng nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng không đúng quy định theo Danh mục dịch vụ viễn thông, Danh mục hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;\nc) Mức giá trị vật chất khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc mức tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa dùng để khuyến mại trong một chương trình vượt quá hạn mức khuyến mại tối đa theo quy định của pháp luật;\nd) Thực hiện các hình thức khuyến mại giảm giá đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng không đúng theo quy định của pháp luật;\nđ) Áp dụng đơn vị dịch vụ viễn thông, đơn vị hàng hóa viễn thông chuyên dùng trong hoạt động khuyến mại không đúng quy định;\ne) Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến Bộ Thông tin và Truyền thông chậm so với thời hạn quy định;\ng) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày đăng ký;\nh) Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày đăng ký;\ni) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã đăng ký;\nk) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã đăng ký;\nl) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã đăng ký;\nm) Không thu hồi số thuê bao di động đã cấp cho khách hàng dùng thử dịch vụ.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tặng SIM có chứa số thuê bao viễn thông hoặc tặng máy điện thoại đã được gắn sẵn số thuê bao viễn thông cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ thông tin di động;\nb) Phát hành, cung cấp ra thị trường SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản;\nc) Bán hoặc khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá SIM thuê bao thấp hơn giá thành toàn bộ của SIM trắng cộng với giá cước hòa mạng;\nd) Không thông báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi phát hành thẻ thanh toán;\nđ) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu cho khách hàng không đăng ký tự nguyện dùng thử dịch vụ;\ne) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền nhưng đã hết thời gian thử nghiệm theo giấy phép hoặc dịch vụ đã được doanh nghiệp cung cấp ra thị trường trên 12 tháng;\ng) Thời gian cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu vượt quá 01 tháng;\nh) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền có tổng số tiền phải thanh toán trên 100.000 đồng;\ni) Tặng hàng hóa chuyên dùng thông tin di động hoặc dịch vụ thông tin di động không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;\nk) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua SIM có chứa một số thuê bao di động hoặc phiếu mua máy điện thoại có gắn sẵn một số thuê bao di động hoặc phiếu mua thẻ nạp tiền;\nl) Phiếu sử dụng dịch vụ thông tin di động có hiệu lực trước khi khách hàng sử dụng tối thiểu thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ;\nm) Áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thông báo thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Không đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Thực hiện một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá thời gian quy định;\nd) Thực hiện một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá thời gian quy định;\nđ) Thực hiện trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng, chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá tổng thời gian thực hiện khuyến mại trong năm;\ne) Giá cước dịch vụ thông tin di động sau khi thực hiện khuyến mại giảm giá của doanh nghiệp di động chiếm thị phần khống chế thấp hơn giá thành dịch vụ mà doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.\n5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ thể hoặc khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.\n6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ văn bản đình chỉ chương trình khuyến mại của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1, các điểm c, d, đ, e, i, k và l khoản 2, các điểm b và c khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này."
},
{
"id": 492098,
"text": "g) Thời gian cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu vượt quá 01 tháng;\nh) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền có tổng số tiền phải thanh toán trên 100.000 đồng;\ni) Tặng hàng hóa chuyên dùng thông tin di động hoặc dịch vụ thông tin di động không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;\nk) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua SIM có chứa một số thuê bao di động hoặc phiếu mua máy điện thoại có gắn sẵn một số thuê bao di động hoặc phiếu mua thẻ nạp tiền;\nl) Phiếu sử dụng dịch vụ thông tin di động có hiệu lực trước khi khách hàng sử dụng tối thiểu thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ;\nm) Áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thông báo thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Không đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Thực hiện một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá thời gian quy định;\nd) Thực hiện một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá thời gian quy định;\nđ) Thực hiện trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng, chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá tổng thời gian thực hiện khuyến mại trong năm;\ne) Giá cước dịch vụ thông tin di động sau khi thực hiện khuyến mại giảm giá của doanh nghiệp di động chiếm thị phần khống chế thấp hơn giá thành dịch vụ mà doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.\n5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ thể hoặc khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.\n6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ văn bản đình chỉ chương trình khuyến mại của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông."
},
{
"id": 45886,
"text": "1. Tổng giá trị tối đa dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại cho thuê bao dịch vụ thông tin di động trả trước không được vượt quá 20% tổng giá trị của dịch vụ thông tin di động, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động được khuyến mại.\n2. Tổng giá trị tối đa dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại cho thuê bao dịch vụ thông tin di động trả sau không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ thông tin di động, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động được khuyến mại.\n3. Không áp dụng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này đối với trường hợp khuyến mại bằng hình thức cung cấp dịch vụ thông tin di động mẫu, đưa hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền."
},
{
"id": 62147,
"text": "Đưa mẫu hàng, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền\nHình thức đưa mẫu hàng, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2006/NĐ-CP được thực hiện như sau:\n1. Không tặng SIM có chứa số thuê bao di động, máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao di động cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ thông tin di động của doanh nghiệp.\n2. Được cung ứng dịch vụ thông tin di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền với các điều kiện sau:\na) Dịch vụ thông tin di động mẫu là dịch vụ đang trong thời gian thử nghiệm theo giấy phép thử nghiệm dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp hoặc dịch vụ mới được doanh nghiệp cung cấp ra thị trường trong thời gian 12 tháng;\nb) Khách hàng tự nguyện đăng ký dùng thử dịch vụ;\nc) Thời gian dùng thử dịch vụ thông tin di động không vượt quá 01 tháng và tổng số tiền thuê bao nếu phải thanh toán theo giá cước trước thời gian khuyến mại như trong trường hợp sử dụng dịch vụ bình thường không vượt quá 100.000 VND;\nd) Sau thời gian dùng thử dịch vụ, doanh nghiệp di động có trách nhiệm thu hồi số thuê bao di động đã cấp cho khách hàng dùng thử dịch vụ."
}
] |
70,850 | Người tham gia lễ hội tham gia các hoạt động mê tín thì có bị phạt không? | [
{
"id": 13410,
"text": "Quyền và trách nhiệm của người tham gia lễ hội\n1. Người tham gia lễ hội có các quyền sau\na) Thể hiện lòng thành kính, biết ơn đối với bậc tiền nhân, nhân vật lịch sử, tôn trọng những giá trị đạo đức, văn hóa, tâm linh, tín ngưỡng;\nb) Thể hiện mong muốn Điều tốt đẹp, may mắn đến với cá nhân, gia đình, quê hương và đất nước;\nc) Được giao lưu, sinh hoạt văn hóa và hưởng thụ những giá trị văn hóa tinh thần.\n2. Người tham gia lễ hội có các trách nhiệm sau\na) Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật; nội quy thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội;\nb) Ứng xử có văn hóa trong hoạt động lễ hội; trang phục lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam; không nói tục, chửi thề xúc phạm tâm linh, gây ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hội;\nc) Thắp hương, đốt vàng mã đúng nơi quy định; không chen lấn, xô đẩy gây mất trật tự an ninh; giữ gìn vệ sinh môi trường;\nd) Không tổ chức hoặc tham gia các hoạt động mê tín, dị đoan, cờ bạc và các hành vi vi phạm pháp luật khác.\nđ) Không thực hiện việc đổi tiền có chênh lệch giá trong khu vực di tích, lễ hội;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngoài việc chấp hành nghiêm quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 2 Điều này còn phải thực hiện các quy định sau: không đi lễ hội trong giờ hành chính; không dùng xe công và các phương tiện công (hoặc thuê khoán phương tiện) tham gia lễ hội (trừ trường hợp thuộc thành phần tham gia tổ chức lễ hội hoặc được giao thực thi nhiệm vụ)."
}
] | [
{
"id": 116523,
"text": "Vi phạm quy định về tổ chức lễ hội\n...\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi;\nb) Tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội.\n...\n7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tổ chức lễ hội theo quy định phải đăng ký mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Tổ chức lễ hội truyền thống không đúng với bản chất, ý nghĩa lịch sử, văn hóa;\nc) Thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa bình, nhân đạo của dân tộc Việt Nam;\nd) Không tạm dừng tổ chức lễ hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Tổ chức hoạt động mê tín dị đoan."
},
{
"id": 84536,
"text": "Vi phạm quy định về tổ chức lễ hội\n...\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi;\nb) Tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội.\n...\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm d khoản 7 Điều này;\nb) Buộc hoàn lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này."
},
{
"id": 41036,
"text": "Vi phạm quy định về tổ chức lễ hội\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thắp hương hoặc đốt vàng mã không đúng nơi quy định;\nb) Nói tục, chửi thề, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm của lễ hội;\nc) Mặc trang phục không lịch sự hoặc không phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không báo cáo bằng văn bản kết quả tổ chức lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;\nb) Chèo kéo người tham dự lễ hội sử dụng dịch vụ, hàng hóa của mình.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thành lập Ban tổ chức lễ hội theo quy định;\nb) Bán vé, thu tiền tham dự lễ hội;\nc) Không có nhà vệ sinh hoặc có nhà vệ sinh nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định trong khu vực lễ hội, di tích;\nd) Không tuyên truyền, giới thiệu mục đích, ý nghĩa, giá trị của lễ hội trên hệ thống loa phát thanh hoặc bảng, biển và các hình thức tuyên truyền khác;\nđ) Không thông báo số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh của người tham gia lễ hội.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi;\nb) Tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Phục hồi phong tục, tập quán gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân cách con người và truyền thống văn hóa Việt Nam;\nb) Ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp kinh phí tổ chức lễ hội.\n6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tổ chức lễ hội theo quy định phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thông báo;\nb) Tổ chức lễ hội không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc nội dung đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tổ chức lễ hội theo quy định phải đăng ký mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Tổ chức lễ hội truyền thống không đúng với bản chất, ý nghĩa lịch sử, văn hóa;\nc) Thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa bình, nhân đạo của dân tộc Việt Nam;\nd) Không tạm dừng tổ chức lễ hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Tổ chức hoạt động mê tín dị đoan.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm đ khoản 7 Điều này;\nb) Buộc hoàn lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.."
},
{
"id": 572234,
"text": "Điều 8. Nếp sống văn minh trong lễ hội. Người đến dự lễ hội phải thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội quy định tại Điều 21 Quy chế như sau:\n1. Thực hiện đúng các quy định của Ban tổ chức đối với người đến dự lễ hội;\n2. Ăn mặc đảm bảo thuần phong mỹ tục dân tộc;\n3. Không thực hiện các hoạt động mê tín dị đoan; không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức;\n4. Không gây mất trật tự, an ninh; không làm cản trở giao thông và các hoạt động công cộng;\n5. Giữ gìn vệ sinh môi trường lễ hội và thực hiện đúng những quy định của Ban Tổ chức lễ hội và Ban Quản lý di tích đối với những nơi có di tích."
}
] |
130,514 | Thời điểm được hưởng quyền ưu tiên bảo hộ giống cây trồng là khi nào? | [
{
"id": 207660,
"text": "Nguyên tắc ưu tiên đối với đơn đăng ký bảo hộ\n1. Người đăng ký có quyền yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ được nộp trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ cùng một giống cây trồng tại nước có ký kết với Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây trồng. Ngày nộp đơn đầu tiên không tính vào thời hạn này.\n2. Để được hưởng quyền ưu tiên, người đăng ký phải thể hiện yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong đơn đăng ký bảo hộ. Trong thời hạn chậm nhất là ba tháng, kể từ ngày nộp đơn đăng ký, người đăng ký phải cung cấp bản sao các tài liệu về đơn đầu tiên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và các mẫu hoặc bằng chứng khác xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một và phải nộp lệ phí. Người đăng ký có quyền cung cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu cần thiết cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định theo quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này trong thời hạn hai năm sau ngày kết thúc thời hạn hưởng quyền ưu tiên hoặc trong thời hạn thích hợp tuỳ thuộc vào loài của giống cây trồng trong đơn, sau khi đơn đầu tiên bị từ chối hoặc rút bỏ.\n3. Đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên thì ngày ưu tiên là ngày nộp đơn đầu tiên.\n4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, việc nộp một đơn khác hoặc công bố hoặc sử dụng giống cây trồng là đối tượng của đơn đầu tiên không bị coi là căn cứ để từ chối đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên."
}
] | [
{
"id": 182895,
"text": "Tính khác biệt của giống cây trồng\n1. Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên.\n2. Giống cây trồng được biết đến rộng rãi quy định tại khoản 1 Điều này là giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc vật liệu thu hoạch của giống đó được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;\nb) Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc đưa vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào;\nc) Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc đơn đăng ký vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ chối."
},
{
"id": 57268,
"text": "Đối với đơn có đủ điều kiện yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 167 của Luật Sở hữu trí tuệ, để được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn phải thực hiện các thủ tục sau:\n1. Đăng ký yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trong tờ khai đăng ký bảo hộ theo mẫu quy định;\n2. Nộp lệ phí xét hưởng quyền ưu tiên theo quy định;\n3. Trong vòng chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ, người nộp đơn phải cung cấp các tài liệu sau:\na) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đăng ký bảo hộ trước đó;\nb) Bằng chứng xác nhận giống cây trồng đăng ký ở hai đơn là một giống: bản mô tả giống, ảnh chụp, các tài liệu liên quan khác (nếu có).\nc) Bản sao hợp lệ giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác."
},
{
"id": 61965,
"text": "Đơn đăng ký bảo hộ\n1. Đơn đăng ký bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:\na) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;\nb) Ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định;\nc) Giấy uỷ quyền, nếu đơn được nộp thông qua đại diện;\nd) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người đăng ký là người được chuyển giao quyền đăng ký;\nđ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;\ne) Chứng từ nộp phí, lệ phí.\n2. Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch giữa người đăng ký và cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng yêu cầu:\na) Giấy uỷ quyền;\nb) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;\nc) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;\nd) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.\n3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên của đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng gồm:\na) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan nhận đơn;\nb) Giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.\n4. Mỗi đơn chỉ được đăng ký bảo hộ cho một giống cây trồng."
},
{
"id": 595162,
"text": "Khoản 1. Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm các tài liệu:\na) Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này. Từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai;\nb) Tờ khai kỹ thuật Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng đã có Tài liệu khảo nghiệm DUS: Sử dụng Mẫu tờ khai kỹ thuật trong Tài liệu khảo nghiệm DUS đó; Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS hoặc Tài liệu khảo nghiệm DUS chưa có thông tin về tờ khai kỹ thuật: Sử dụng tờ khai kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản ủy quyền đối với trường hợp nộp Đơn đăng ký thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện quyền; nội dung của văn bản ủy quyền gồm: bên ủy quyền, bên được ủy quyền, phạm vi được ủy quyền, thời hạn ủy quyền;\nd) Ảnh chụp thể hiện 03 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký: Tối thiểu 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9 cm x 15 cm;\nđ) Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trường hợp người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký hoặc được thừa kế, kế thừa (Hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký, văn bản thừa kế, kế thừa hoặc văn bản tương đương khác), Tài liệu chứng minh quốc tịch hoặc có thường trú hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tại một nước thành viên UPOV;\ne) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu Đơn đăng ký có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 gồm: bản sao các tài liệu về Đơn đăng ký đầu tiên được cơ quan bảo hộ giống cây trồng tại quốc gia nộp đơn đầu tiên xác nhận, mẫu hoặc bằng chứng xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một, bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên (nếu có). Các tài liệu chứng minh quyền ưu tiên này được cung cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ."
}
] |
Subsets and Splits
No saved queries yet
Save your SQL queries to embed, download, and access them later. Queries will appear here once saved.