id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
100,405
Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành giáo dục học viện được thực hiện khi nào?
[ { "id": 7025, "text": "\"Điều 25. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành\nChậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành phải có các nội dung sau đây:\n1. Khái quát về đối tượng thanh tra;\n2. Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra;\n3. Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật của đối tượng thanh tra;\n4. Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có);\n5. Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).\"" } ]
[ { "id": 88686, "text": "Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra\n...\n4. Nội dung Báo cáo kết quả thanh tra bao gồm:\na) Báo cáo kết quả thanh tra hành chính: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 49 của Luật Thanh tra;\nb) Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành: Thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.\nc) Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra thực hiện theo Mẫu số 37 ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 49265, "text": "Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành\nThời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn kể từ ngày ký quyết định thanh tra đến ngày công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy định." }, { "id": 88684, "text": "Báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành\n1. Theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh tra.\n..." }, { "id": 7032, "text": "Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành độc lập\nKhi kết thúc thanh tra, Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành phải báo cáo người phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra bằng văn bản về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Báo cáo phải nêu rõ nội dung, kết quả thanh tra, các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, biện pháp đã kiến nghị xử lý (nếu có) và phải lưu hồ sơ thanh tra." } ]
127,373
Viện kiểm sát thực hiện công tác thực hành quyền công tố bắt đầu từ khi nào?
[ { "id": 204141, "text": "Phạm vi công tác\nCông tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự bắt đầu từ khi Viện kiểm sát chuyển bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn cùng hồ sơ vụ án đến Tòa án để xét xử và kết thúc khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng cáo, kháng nghị hoặc không bị yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao." } ]
[ { "id": 141147, "text": "Quản lý công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự\n1. Viện kiểm sát các cấp quản lý tình hình, hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự của cấp mình; Viện kiểm sát cấp trên quản lý tình hình, hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý tình hình, hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp.\n2. Phòng, bộ phận thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự, Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm án hình sự có trách nhiệm giúp lãnh đạo Viện kiểm sát theo dõi, quản lý hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự của cấp mình và cấp dưới.\n3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; quản lý án có kháng cáo, kháng nghị và thực hiện việc kháng nghị theo thẩm quyền; thông qua công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm phát hiện, tổng hợp tình hình, tổ chức rút kinh nghiệm công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.\n..." }, { "id": 234167, "text": "Quản lý công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự\n1. Viện kiểm sát các cấp quản lý tình hình, hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự của cấp mình; Viện kiểm sát cấp trên quản lý tình hình, hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý tình hình, hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp.\n..." }, { "id": 234165, "text": "Chế độ kiểm tra\n1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra toàn diện công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát các cấp.\n2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kiểm tra nghiệp vụ và việc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự đối với Viện kiểm sát cấp dưới trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.\n3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm tra toàn diện công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền.\n4. Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự trong phạm vi thẩm quyền.\n5. Chế độ kiểm tra được thực hiện theo Quy chế công tác kiểm tra trong ngành Kiểm sát nhân dân." }, { "id": 141148, "text": "Quản lý công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự\n...\n4. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra đối với Viện kiểm sát cấp dưới về nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm được phân công kiểm sát điều tra.\n5. Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự giúp Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương theo dõi, quản lý, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra đối với Viện kiểm sát quân sự cấp dưới về nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự.\n6. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra trong toàn Ngành về hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự." }, { "id": 115833, "text": "Đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ\n1. Phòng, bộ phận tham mưu tổng hợp của đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; bộ phận làm công tác văn phòng của phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và bộ phận làm công tác văn phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình chỉ trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử của Viện kiểm sát cấp mình.\n2. Văn phòng hoặc bộ phận làm công tác văn phòng của Viện kiểm sát quân sự các cấp có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ vụ việc, vụ án tạm đình trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử của cấp mình.\n3. Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử, sau đó Tòa án tạm đình chỉ thì Viện kiểm sát được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử thực hiện việc quản lý hồ sơ kiểm sát vụ án tạm đình chỉ để tiếp tục thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử khi có quyết định phục hồi vụ án." } ]
172,038
Trường hợp nào không được đổi giấy phép lái xe theo quy định mới nhất hiện nay?
[ { "id": 113806, "text": "Đổi giấy phép lái xe\n4. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.\n...\n6. Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau:\na) Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;\nb) Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);\nd) Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.\nđ) Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.”" } ]
[ { "id": 59863, "text": "1. Điều kiện cấp đổi giấy phép lái xe\na) Người có giấy phép lái xe quân sự trước khi hết hạn sử dụng 03 tháng phải làm đơn đề nghị cấp đổi giấy phép lái xe mới;\nb) Người có giấy phép lái xe quá hạn sử dụng dưới 03 tháng, giấy phép lái xe bị hỏng, cần thay đổi thông tin trên giấy phép lái xe được xét cấp đổi theo quy định;\nc) Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng có giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hiệu lực, khi được giao nhiệm vụ lái xe quân sự phải làm thủ tục hồ sơ để cấp đổi sang giấy phép lái xe quân sự;\nd) Người có giấy phép lái xe quân sự hợp lệ, còn hạn sử dụng, khi thôi phục vụ trong Quân đội (nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, nghỉ theo chế độ bệnh binh, thôi việc) nếu có nhu cầu và còn đủ sức khỏe theo quy định được đổi sang giấy phép lái xe dân sự theo quy định của Bộ Công an hoặc Bộ Giao thông vận tải.\nđ) Không đổi giấy phép lái xe cho các trường hợp như sau: Giấy phép lái xe tẩy, xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố hợp lệ; tự ý làm sai lệch thông tin trên giấy phép lái xe; giấy phép lái xe bị quá hạn sử dụng theo quy định; giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy phép lái xe của người không còn phục vụ trong Bộ Quốc phòng.\n2. Hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe\na) Hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe đến hạn đổi, giấy phép lái xe quá hạn sử dụng dưới 03 tháng, gồm: Văn bản đề nghị đổi giấy phép lái xe (có danh sách kèm theo) của cơ quan xe - máy; đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe của cá nhân (theo Mẫu số 07); giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe của người điều khiển xe cơ giới (theo Mẫu số 02); bản sao giấy phép lái xe (bản chính giấy phép lái xe đối với trường hợp quá hạn); mỗi cá nhân nộp 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 14 Thông tư này;\nb) Hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe do hỏng, sai thông tin, gồm: Văn bản đề nghị đổi giấy phép lái xe (có danh sách kèm theo) của cơ quan xe - máy; đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe của cá nhân (theo Mẫu số 07); bản chính giấy phép lái xe; bản sao giấy tờ chứng minh thông tin bị sai; mỗi cá nhân nộp 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 14 Thông tư này;\nc) Hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe dân sự sang giấy phép lái xe quân sự, gồm: Văn bản đề nghị đổi giấy phép lái xe dân sự sang giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan xe - máy; đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe của cá nhân (theo Mẫu số 07); bản sao hợp đồng lao động (đối với người lao động hợp đồng); bản sao chứng minh thư sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, thẻ quân nhân hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ như sau: Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực. Quyết định giao nhiệm vụ lái xe do thủ trưởng từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên ký, thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày ký (không áp dụng đối với đối tượng là cán bộ, sĩ quan đổi giấy phép lái xe để thực hiện nhiệm vụ); giấy chứng nhận hoàn thành chương trình huấn luyện chuyển loại giấy phép lái xe quân sự do cơ sở đào tạo lái xe quân sự cấp; giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hạn sử dụng (nếu giấy phép lái xe do nước ngoài cấp thì phải có bản dịch công chứng theo quy định); hồ sơ gốc nơi đào tạo giấy phép lái xe dân sự; mỗi cá nhân nộp 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 14 Thông tư này;\nd) Hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe quân sự sang giấy phép lái xe dân sự thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hoặc Bộ Công an.\n3. Trình tự thực hiện\na) Đối với trường hợp đổi giấy phép lái xe đến hạn đổi, giấy phép lái xe quá hạn sử dụng dưới 03 tháng: Người có nhu cầu đổi giấy phép lái xe nộp hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này cho cơ quan xe - máy đơn vị mình. Cơ quan xe - máy các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Cục Xe - Máy xem xét, thẩm định, cấp đổi giấy phép lái xe theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi giấy phép lái xe, Cục Xe - Máy thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời gian cấp đổi giấy phép lái xe chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày Cục Xe - Máy nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;\nb) Đối với trường hợp đổi giấy phép lái xe bị hỏng hoặc sai thông tin: Người có giấy phép lái xe bị hỏng hoặc sai thông tin nộp hồ sơ theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này cho cơ quan xe - máy đơn vị mình. Cơ quan xe - máy các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Cục Xe - Máy xem xét, thẩm định, cấp đổi giấy phép lái xe theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi giấy phép lái xe, Cục Xe - Máy thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời gian cấp đổi giấy phép lái xe chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày Cục Xe - Máy nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;\nc) Đối với trường hợp đổi giấy phép lái xe dân sự sang giấy phép lái xe quân sự: Người có giấy phép lái xe dân sự xin đổi sang giấy phép lái xe quân sự phải nộp hồ sơ theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều này cho cơ quan xe - máy đơn vị mình. Cơ quan xe - máy các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Cục Xe - Máy xem xét, thẩm định, cấp đổi giấy phép lái xe theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi giấy phép lái xe, Cục Xe - Máy thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời gian cấp đổi giấy phép lái xe chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày Cục Xe - Máy nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định." }, { "id": 171274, "text": "Quy định chuyển tiếp\n1. Giấy phép lái xe đã được cấp theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được tiếp tục sử dụng, đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 43 của Luật này thì được đổi, cấp lại theo phân hạng mới.\n2. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được đổi, cấp lại như sau:\na) Giấy phép lái xe hạng A3, C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng;\nb) Giấy phép lái xe hạng A2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A1;\nc) Giấy phép lái xe hạng A đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A2;\nd) Giấy phép lái xe hạng B đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2;\nđ) Giấy phép lái xe hạng D2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng D;\ne) Giấy phép lái xe hạng D đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng E;\ng) Giấy phép lái xe hạng BE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FB2;\nh) Giấy phép lái xe hạng CE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe FC;\ni) Giấy phép lái xe hạng D2E đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FD;\nk) Giấy phép lái xe hạng DE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FE." }, { "id": 583995, "text": "đ) Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình huấn luyện chuyển loại Giấy phép lái xe quân sự do cơ quan kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng hoặc cơ sở đào tạo lái xe quân sự cấp;\ne) Bản sao giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hạn sử dụng (bản chính được thu hồi khi đổi Giấy phép lái xe quân sự); nếu giấy phép lái xe do nước ngoài cấp phải có bản dịch công chứng theo quy định;\ng) Hồ sơ gốc nơi đào tạo (trả lại cho cá nhân sau khi đổi Giấy phép lái xe quân sự).\n5. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự sang Giấy phép lái xe dân sự thực hiện theo quy định.\n6. Trình tự thực hiện:\na) Người có Giấy phép lái xe quân sự nộp cho cơ quan xe - máy đơn vị mình 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe quân sự đến hạn đổi, Giấy phép lái xe quân sự quá hạn sử dụng dưới 03 tháng; hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều này đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe quân sự bị hỏng hoặc sai thông tin; hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 4 Điều này đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe dân sự sang Giấy phép lái xe quân sự;\nb) Cơ quan xe - máy các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự;\nc) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật thẩm định, cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật thông báo bằng văn bản gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng và nêu rõ lý do." }, { "id": 583994, "text": "Điều 44. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự\n1. Điều kiện cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự:\na) Người có Giấy phép lái xe quân sự trước khi hết thời hạn 03 tháng phải làm đơn đề nghị cấp đổi;\nb) Người có Giấy phép lái xe quân sự quá thời hạn dưới 03 tháng, bị hỏng hoặc cần thay đổi thông tin trên Giấy phép lái xe quân sự được xét cấp đổi theo quy định;\nc) Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng có giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hiệu lực, khi được giao nhiệm vụ lái xe quân sự phải đổi sang Giấy phép lái xe quân sự;\nd) Người có Giấy phép lái xe quân sự hợp lệ, còn thời hạn, khi thôi phục vụ trong Quân đội, nếu có nhu cầu và còn đủ sức khỏe theo quy định được đổi sang giấy phép lái xe dân sự theo quy định;\nđ) Không đổi Giấy phép lái xe quân sự trong các trường hợp sau: Giấy phép lái xe quân sự tẩy, xóa, không còn các yếu tố, thông tin hợp lệ; tự ý làm sai lệch thông tin trên Giấy phép lái xe quân sự; Giấy phép lái xe quân sự bị quá thời hạn theo quy định; Giấy phép lái xe quân sự không do cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy phép lái xe quân sự của người không còn phục vụ trong Quân đội.\n2. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự đến thời hạn, quá thời hạn dưới 03 tháng, gồm:\na) Văn bản đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan Kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Đơn đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này;\nc) Hồ sơ quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 9 Thông tư này;\nd) Bản sao Giấy phép lái xe quân sự đối với trường hợp đến hạn (bản chính đối với trường hợp quá thời hạn).\n3. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự do hỏng, sai thông tin, gồm:\na) Văn bản đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan Kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Hồ sơ quy định tại các khoản b, c khoản 2 Điều này;\nc) Bản sao Giấy phép lái xe quân sự (bản chính được thu hồi khi cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự);\nd) Bản sao giấy tờ chứng minh thông tin bị sai.\n4. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe dân sự sang Giấy phép lái xe quân sự, gồm:\na) Văn bản đề nghị đổi sang Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan Kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Hồ sơ quy định tại các điểm b, c Khoản 2 Điều này;\nc) Bản sao Giấy chứng minh quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực; bản sao hợp đồng lao động đối với người lao động hợp đồng;\nd) Quyết định giao nhiệm vụ lái xe do thủ trưởng từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên ký, thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày ký (không áp dụng đối với đối tượng là cán bộ, sĩ quan đổi Giấy phép lái xe quân sự để thực hiện nhiệm vụ);" }, { "id": 199318, "text": "Đổi giấy phép lái xe\n...\n8. Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe:\n...\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do;" } ]
158,977
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản được pháp luật quy định như thế nào?
[ { "id": 65812, "text": "\"Trách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ\n1. Hướng dẫn, giải đáp cho đơn vị SDLĐ, người lao động, thân nhân của người lao động về chế độ, chính sách BHXH và việc kê khai, lập hồ sơ theo đúng quy định.\n2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:\n2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:\n2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú\na) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.\nb) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.\n2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.\n2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.\n2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:\n2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:\na) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.\nb) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.\n2.2.2. Lao động nữ sinh con:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.\n...\"" } ]
[ { "id": 480637, "text": "Khoản 2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội." }, { "id": 11850, "text": "1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các con sinh ra đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng." }, { "id": 109328, "text": "Thời gian hưởng chế độ thai sản\n...\n2. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\n...\nb) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\n...\nd) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\n..." }, { "id": 189778, "text": "Mức hưởng chế độ thai sản\n...\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\n ...\n4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\n..." }, { "id": 125748, "text": "Giá trị sử dụng thẻ BHYT\n...\n4. Người lao động hưởng chế độ ốm đau, thai sản tiếp tục sử dụng thẻ BHYT đã cấp, không thực hiện đổi thẻ BHYT. Đối với người lao động nghỉ không lương mà trong thời gian đó đơn vị lập hồ sơ nghỉ hưởng chế độ thai sản thì ghi giá trị sử dụng từ tháng nghỉ thai sản đến hết giá trị sử dụng của thẻ BHYT đã cấp.\n..." } ]
32,653
Cơ cấu Chi Cục bảo vệ môi trường theo quy định hiện nay ra sao?
[ { "id": 98001, "text": "Cơ cấu tổ chức\na) Lãnh đạo Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên có Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Bảo vệ môi trường về các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Chi cục; xây dựng quy chế làm việc và điều hành mọi hoạt động của Chi cục.\nPhó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.\nCơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên do Cục trưởng Cục Bảo vệ môi trường quyết định.\nb) Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định hiện hành.\nc) Trụ sở của Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên đóng tại thành phố Đà Nẵng." }, { "id": 98001, "text": "Cơ cấu tổ chức\na) Lãnh đạo Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên có Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Bảo vệ môi trường về các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Chi cục; xây dựng quy chế làm việc và điều hành mọi hoạt động của Chi cục.\nPhó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.\nCơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên do Cục trưởng Cục Bảo vệ môi trường quyết định.\nb) Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định hiện hành.\nc) Trụ sở của Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên đóng tại thành phố Đà Nẵng." }, { "id": 98001, "text": "Cơ cấu tổ chức\na) Lãnh đạo Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên có Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Bảo vệ môi trường về các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Chi cục; xây dựng quy chế làm việc và điều hành mọi hoạt động của Chi cục.\nPhó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.\nCơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên do Cục trưởng Cục Bảo vệ môi trường quyết định.\nb) Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định hiện hành.\nc) Trụ sở của Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên đóng tại thành phố Đà Nẵng." } ]
[ { "id": 569228, "text": "Điều 6. Chính phủ đã thảo luận và cho ý kiến về dự án Luật bảo vệ môi trường (sửa đổi), do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình.. Việc sửa đổi Luật bảo vệ môi trường nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường, bổ sung các giải pháp đồng bộ, đủ mạnh, có tính đột phá để phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, cải thiện môi trường, phát triển bền vững đất nước; ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh dự án Luật bảo vệ môi trường (sửa đổi). Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, trình Quốc hội. Để tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường các lưu vực sông, Thủ tướng chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương thành lập Chi cục bảo vệ môi trường tại các lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy; sông cầu; hệ thống sông Đồng Nai trên cơ sở sửa đổi Quyết định số 132/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong tháng 10 năm 2013." }, { "id": 66667, "text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:\na) Các phòng thuộc Sở (09 phòng):\n- Văn phòng;\n- Thanh tra;\n- Phòng Kế hoạch - Tài chính;\n- Phòng Bảo trợ xã hội;\n- Phòng Người có công;\n- Phòng Giáo dục nghề nghiệp;\n- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới;\n- Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội;\n- Phòng Việc làm - An toàn lao động.\nb) Chi cục và tổ chức tương đương thuộc Sở (01 đơn vị): Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội Hà Nội.\nChi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội Hà Nội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và cơ cấu tổ chức của Chi cục có không quá 03 phòng." }, { "id": 231628, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Văn phòng.\n2. Phòng Kế hoạch - Tài chính.\n3. Phòng Quản lý chất thải rắn sinh hoạt.\n4. Phòng Quản lý chất thải công nghiệp và nguy hại.\n5. Phòng Quản lý chất lượng môi trường.\n6. Phòng Quản lý quan trắc môi trường.\n7. Chi cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường miền Bắc.\n8. Chi cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường miền Trung và Tây nguyên.\n9. Chi cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường miền Nam.\n10. Trung tâm Quan trắc môi trường miền Bắc.\n11. Trung tâm Quan trắc môi trường miền Trung và Tây Nguyên.\n12. Trung tâm Quan trắc môi trường miền Nam.\n13. Trung tâm Công nghệ và Dữ liệu kiểm soát ô nhiễm môi trường.\nCác tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này là các tổ chức hành chính giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 10 đến khoản 13 là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục.\n..." }, { "id": 28059, "text": "1. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm giám sát, kiểm tra hoặc uỷ quyền Chi cục Bảo vệ môi trường địa phương thực hiện việc giám sát, kiểm tra việc khảo nghiệm sử dụng chế phẩm sinh học theo văn bản thông báo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Thông tư này.\n2. Đoàn giám sát, kiểm tra gồm đại diện của Tổng cục Môi trường hoặc Chi cục Bảo vệ môi trường địa phương và các chuyên gia chuyên ngành công nghệ sinh học.\n3. Nội dung giám sát, kiểm tra được thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 19 của Thông tư này.\n4. Kết quả giám sát, kiểm tra phải được lập bằng văn bản cùng các ý kiến thảo luận, kiến nghị với sự có mặt và xác nhận của các thành viên đoàn kiểm tra, đại diện cơ quan khảo nghiệm chế phẩm sinh học." } ]
158,207
Tiêu chuẩn để trở thành Trưởng kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng là gì?
[ { "id": 238596, "text": "Tiêu chuẩn đối với kiểm toán viên nội bộ, Trưởng kiểm toán nội bộ và Phó trưởng kiểm toán nội bộ\n...\n3. Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, d, đ, g và điểm h khoản 1 Điều này, Trưởng kiểm toán nội bộ và Phó trưởng kiểm toán nội bộ tối thiểu phải có bằng đại học thuộc các chuyên ngành ngân hàng, tài chính, kế toán, kiểm toán và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng tối thiểu là 05 năm. Đối với Trưởng kiểm toán nội bộ của quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu phải có bằng trung cấp thuộc các chuyên ngành ngân hàng, tài chính, kế toán, kiểm toán và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng tối thiểu là 02 năm." } ]
[ { "id": 510045, "text": "Điều 32. Tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ\n1. Thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.\n2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng tiêu chuẩn đối với kiểm toán viên nội bộ đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán;\nb) Có kinh nghiệm làm việc trực tiếp tại một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu là 02 năm đối với kiểm toán viên nội bộ và 03 năm đối với Trưởng kiểm toán nội bộ.\n3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng tiêu chuẩn đối với kiểm toán viên công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Có bằng đại học trở lên về ngành công nghệ thông tin hoặc chuyên ngành phù hợp;\nb) Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin tối thiểu là 02 năm." }, { "id": 238597, "text": "Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh của kiểm toán nội bộ\n1. Trưởng kiểm toán nội bộ do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát; hoặc do Người có thẩm quyền của ngân hàng mẹ bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n2. Phó trưởng kiểm toán nội bộ và các chức danh khác của kiểm toán nội bộ do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát trên cơ sở đề xuất của Trưởng kiểm toán nội bộ; hoặc do Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng kiểm toán nội bộ." }, { "id": 238595, "text": "Tiêu chuẩn đối với kiểm toán viên nội bộ, Trưởng kiểm toán nội bộ và Phó trưởng kiểm toán nội bộ\n1. Kiểm toán viên nội bộ phải có đủ các tiêu chuẩn sau:\na) Có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật;\nb) Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật, về quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ ngân hàng;\nc) Có bằng đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp, có kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực được giao thực hiện kiểm toán nội bộ; đối với kiểm toán viên nội bộ quỹ tín dụng nhân dân có bằng trung cấp trở lên các chuyên ngành phù hợp.\nd) Có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin;\nđ) Có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ;\ne) Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc làm công tác kiểm toán tối thiểu là 03 năm. Kiểm toán viên nội bộ quỹ tín dụng nhân dân phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc làm công tác kiểm toán tối thiểu là 01 năm.\ng) Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;\nh) Các tiêu chuẩn khác do tổ chức tín dụng quy định.\n2. Đối với kiểm toán viên công nghệ thông tin, ngoài các tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều này phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin tối thiểu là 03 năm.\n..." }, { "id": 119434, "text": "Tổ chức của kiểm toán nội bộ\n1. Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành dọc hoặc tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ tại hội sở chính tùy theo quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của tổ chức tín dụng. Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát.\n2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân chỉ có 01 kiểm soát viên chuyên trách mà không có Ban kiểm soát, việc kiểm toán nội bộ của quỹ tín dụng nhân dân do kiểm soát viên chuyên trách thực hiện.\n3. Căn cứ quy mô, mức độ, phạm vi và đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định về tổ chức bộ máy của kiểm toán nội bộ, chế độ lương, thưởng, phụ cấp trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ, Trưởng kiểm toán nội bộ và Phó trưởng kiểm toán nội bộ.\n4. Kiểm toán nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể do kiểm toán nội bộ của hội sở chính hoặc hội sở khu vực đảm nhiệm, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Các tổ chức tín dụng." } ]
14,133
Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp muốn được hỗ trợ học nghề thì người lao động cần chuẩn bị hồ sơ thế nào?
[ { "id": 77235, "text": "“Điều 24. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề\n1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.\n3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bao gồm:\na) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nb) Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nc) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này;\nd) Sổ bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không đáp ứng đủ điều kiện hưởng thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề là đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo của trung tâm dịch vụ việc làm về việc người lao động không đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.”" } ]
[ { "id": 104776, "text": "Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề\n1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.\n..." }, { "id": 445204, "text": "Điều 11. Nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề. Người lao động có nhu cầu học nghề phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:\n1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ví dụ 16: Bà Mai Thị K đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Hải Dương. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp bà K có nhu cầu học nghề. Như vậy, bà K phải nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Hải Dương để Trung tâm xem xét, tư vấn học nghề, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương quyết định việc hỗ trợ học nghề cho bà K.\n2. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có nhu cầu học nghề thì nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cùng với hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm ở địa phương nơi người lao động có nhu cầu học nghề. Ví dụ 17: Ông Nguyễn Văn M làm việc tại tỉnh Bình Dương, có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục là 11 tháng. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, ông M có nhu cầu học nghề tại thành phố Hồ Chí Minh thì ông M nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cùng với hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố Hồ Chí Minh." }, { "id": 547160, "text": "Riêng đối với chi ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)”. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện. 2. Người lao động bị chấm dứt hưởng bảo hiểm y tế khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. 2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu. 2. Người lao động có nhu cầu học nghề thì phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm\na) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 24 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nb) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động có nhu cầu học nghề.\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10: “2. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp”. 3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian này được xác định là thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm.” 3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bao gồm: 3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.\na) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;" }, { "id": 225587, "text": "Nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề\nNgười lao động có nhu cầu học nghề phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:\n1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp." } ]
147,876
Để thực hiện phương pháp parafin nhằm chẩn đoán bệnh Gumboro ở gà thì cần bảo quản mẫu bệnh phẩm thu được như thế nào?
[ { "id": 87814, "text": "Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n6.1. Phương pháp parafin phát hiện bệnh Lympho leuko\n6.1.1. Lấy mẫu\nChọn từ 3 con gà đến 5 con gà có triệu chứng điển hình mổ lấy các bệnh phẩm sau:\n- Dây thần kinh: lấy hai dây thần kinh đùi và hai đây thần kinh cánh, độ dài khoảng 2 cm;\n- Gan: lấy phần gan nghi có bệnh tích với độ dày khoảng 0,5 cm;\n- Lách, thận: cắt một miếng với độ dày khoảng 0,5 cm;\n- Túi Fabricius: cắt ngang túi Fabricius;\n- Não: mở hộp sọ, lấy phần đại não và tiểu não;\n- Bệnh phẩm da: lấy phần da có các nang lông sưng to.\nCác mẫu bệnh phẩm trên cho vào lọ chứa formalin (3.1.1) sao cho thể tích mẫu bệnh phẩm và formalin có tỷ lệ khoảng 1:10, ghi ký hiệu mẫu trên lọ.\nCHÚ THÍCH: Đồng thời kèm theo Phiếu gửi bệnh phẩm ghi rõ yêu cầu xét nghiệm và những thông tin về dịch tễ, các biểu hiện triệu chứng, bệnh tích của bệnh.\n6.1.2. Bảo quản mẫu\nMẫu bệnh phẩm (6.1.1) được đảm bảo ngập trong formalin (3.1.1), tránh đổ vỡ, rơi vãi formalin (3.1.1) ra ngoài môi trường; khi gửi mẫu đến phòng thí nghiệm, bao gói lọ chứa mẫu bằng túi nilon, miệng túi được dán kín. Trong phòng thí nghiệm, nếu chưa xét nghiệm ngay, mẫu phải được bổ sung hoặc thay mới formalin (3.1.1), đảm bảo thể tích mẫu bệnh phẩm và formalin đạt tỷ lệ khoảng 1:10.\n..." } ]
[ { "id": 130217, "text": "Cách tiến hành\n...\n5.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n5.2.1. Lấy mẫu\n5.2.1.1. Lấy mẫu bệnh phẩm để phát hiện kháng nguyên\nLấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm cần được thực hiện sớm, ngay khi gà có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Bệnh phẩm bao gồm:\n- Dịch đường hô hấp trên của gà còn sống, dùng tăm bông (xem 4.8) để ngoáy dịch\n- Phổi được bảo quản trong hộp đựng mẫu bệnh phẩm hoặc trong túi nilon vô trùng.\n- Đối với những con bị viêm thận hoặc viêm buồng trứng thì có thể lấy thận hoặc ống dẫn trứng làm mẫu.\nTất cả mẫu bệnh phẩm sau khi lấy phải bảo quản trong điều kiện lạnh từ 2 °C đến 8 °C và vận chuyển ngay đến phòng xét nghiệm sớm nhất khi có thể (kèm theo phiếu bệnh phẩm).\n5.2.1.2. Lấy mẫu bệnh phẩm để phát hiện kháng thể\nLấy máu gà để chắt huyết thanh. Dùng bơm tiêm (xem 4.7) lấy máu gà kiểm tra, đặt nghiêng, yên tĩnh cho máu đông và tránh dung huyết, sau đó chắt huyết thanh cho xét nghiệm phát hiện kháng thể IB.\nBảo quản mẫu trong điều kiện lạnh từ 2 °C đến 8 °C và vận chuyển ngay đến phòng xét nghiệm sớm nhất khi có thể (kèm theo phiếu bệnh phẩm).\nCHÚ THÍCH: không lấy mẫu huyết thanh của gà đã tiêm phòng vắc xin IB để xét nghiệm kháng thể cho mục đích chẩn đoán bệnh.\n..." }, { "id": 150009, "text": "Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n...\n6.3. Phương pháp ELISA phát hiện kháng thể Gumboro\n...\n6.3.1. Lấy mẫu\nSử dụng xylanh 5 ml và kim tiêm vô trùng, lấy từ 1,5 ml đến 2 ml máu tĩnh mạch cánh hoặc máu tim của gà nghi mắc bệnh nhưng chưa tiêm phòng vắc xin. Sau khi lấy, rút pittong lùi ra để tạo khoảng trống (hoặc bơm máu vào ống nghiệm vô trùng), ghi ký hiệu mẫu trên xylanh hoặc ống nghiệm rồi đặt nằm nghiêng 45° trong hộp đựng mẫu, để đông máu trong 1 h đến 2 h ở nhiệt độ bình thường, tránh ánh nắng trực tiếp.\n6.3.2. Bảo quản mẫu\nTất cả các mẫu bệnh phẩm đều được bảo quản trong thùng lạnh (nhiệt độ từ 2 °C đến 8 °C) chuyển đến phòng thí nghiệm trong vòng 48 h. Trong trường hợp chưa xét nghiệm ngay, mẫu huyết thanh phải được ly tâm, chắt lấy phần huyết thanh sang ống khác, bảo quản trong tủ lạnh âm sâu (4.1.1).\n..." }, { "id": 104756, "text": "Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n...\n6.2. Phương pháp realtime RT-PCR phát hiện virus gây bệnh Lympho leuko\n6.2.1. Lấy mẫu\nChọn từ 3 con gà đến 5 con gà có triệu chứng điển hình mổ lấy gan, lách, túi Fabricius (khối lượng tổng các loại từ 3 g đến 5 g) cho vào túi hoặc lọ đựng mẫu vô trùng, ghi ký hiệu mẫu trên túi.\n6.2.2. Bảo quản mẫu\nMẫu bệnh phẩm (6.2.1) đựng trong túi hoặc lọ và bảo quản trong thùng lạnh (có nhiệt độ từ 2 oC đến 8 oC) và gửi đến phòng thí nghiệm không quá 48 h. Trong phòng thí nghiệm, nếu chưa tiến hành xét nghiệm ngay, mẫu phải được bảo quản trong tủ lạnh âm 20 oC (4.2.3).\nCHÚ THÍCH: Đồng thời kèm theo Phiếu gửi bệnh phẩm ghi rõ yêu cầu xét nghiệm và những thông tin về dịch tễ, các biểu hiện triệu chứng, bệnh tích của bệnh\n..." }, { "id": 206000, "text": "Lấy mẫu\nLấy mẫu vào thời kỳ đầu của ổ dịch. Lấy ngay sau khi con vật ốm, chết hoặc mổ khám.\nMẫu bệnh phẩm là não (đầu gà), phủ tạng (gan, lách, thận, phổi). Nếu là gà bệnh hoặc xác gà mới chết phải lấy tối thiểu 3 con để mổ khám. Nếu đàn gà chưa tiêm phòng Niu cát xơn, cần lấy thêm ít nhất 10 mẫu huyết thanh để kiểm tra kháng thể kháng Niu cát xơn trong đàn.\nMẫu được bảo quản và vận chuyển trong điều kiện lạnh từ 2 °C đến 8 °C.\nMẫu bệnh phẩm gửi đến phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt, kèm theo phiếu gửi bệnh phẩm." } ]
99,114
Người nghiện ma túy bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong những trường hợp nào?
[ { "id": 88559, "text": "Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng\n1. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.\n...\nĐối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\nNgười nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;\n2. Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;\n3. Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện;\n4. Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện." } ]
[ { "id": 91392, "text": "\"Điều 33. Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi\n1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;\nb) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;\nc) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.\n2. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm sau đây:\na) Tuân thủ các quy định về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu sự quản lý, giáo dục, điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nb) Tham gia các hoạt động điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học nghề, lao động trị liệu và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách.\n3. Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.\n4. Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính.\n5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.\"" }, { "id": 66801, "text": "Cơ sở cai nghiện ma túy công lập\n...\n4. Hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm:\na) Tiếp nhận và tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện;\nb) Thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy;\nc) Tiếp nhận, quản lý, giáo dục, tư vấn, điều trị hội chứng cai, điều trị rối loạn tâm thần và các bệnh khác đối với người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n5. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có quyền sau đây:\na) Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;\nb) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập được quyết định áp dụng các biện pháp phù hợp để quản lý, giáo dục, chữa trị cho người cai nghiện ma túy.\n6. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm sau đây:\na) Tuân thủ các quy định về xác định tình trạng nghiện ma túy, quy trình cai nghiện ma túy, quản lý người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;..." }, { "id": 20316, "text": "1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm và cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.\n2. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính.\n3. Người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm và người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy." }, { "id": 66802, "text": "Cơ sở cai nghiện ma túy công lập\n...\n5. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có quyền sau đây:\na) Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;\nb) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập được quyết định áp dụng các biện pháp phù hợp để quản lý, giáo dục, chữa trị cho người cai nghiện ma túy.\n6. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm sau đây:\na) Tuân thủ các quy định về xác định tình trạng nghiện ma túy, quy trình cai nghiện ma túy, quản lý người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nb) Tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy, người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bảo đảm quyền của người nghiện ma túy trong thời gian cai nghiện và cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy bắt buộc cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;\nd) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; niêm yết công khai chi phí cai nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp luật;\n..." }, { "id": 525627, "text": "Điều 35. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập\n1. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.\n2. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập phải bố trí các khu sau đây:\na) Khu lưu trú tạm thời đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nb) Khu cai nghiện ma túy bắt buộc;\nc) Khu cai nghiện ma túy tự nguyện;\nd) Khu cai nghiện cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;\nđ) Khu cai nghiện cho người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;\ne) Khu cai nghiện cho người có hành vi gây rối trật tự, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.\n3. Trong các khu quy định tại khoản 2 Điều này phải bố trí khu riêng cho nam giới và khu riêng cho nữ giới. Người có sự khác nhau giữa thực thể và giới tính ghi trong hồ sơ, lý lịch được quản lý tại phòng riêng trong khu vực theo giới tính biểu hiện trên thực thể học viên.\n4. Hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm:\na) Tiếp nhận và tổ chức thực hiện cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện;\nb) Thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy;\nc) Tiếp nhận, quản lý, giáo dục, tư vấn, điều trị hội chứng cai, điều trị rối loạn tâm thần và các bệnh khác đối với người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n5. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có quyền sau đây:\na) Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;\nb) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập được quyết định áp dụng các biện pháp phù hợp để quản lý, giáo dục, chữa trị cho người cai nghiện ma túy.\n6. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm sau đây:\na) Tuân thủ các quy định về xác định tình trạng nghiện ma túy, quy trình cai nghiện ma túy, quản lý người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nb) Tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy, người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bảo đảm quyền của người nghiện ma túy trong thời gian cai nghiện và cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy bắt buộc cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;\nd) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; niêm yết công khai chi phí cai nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp luật;\nđ) Phòng, chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở;\ne) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy tự nguyện được tiếp nhận hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành quy trình cai nghiện ma túy phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện." } ]
109,267
Việc đề xuất chủ trương luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong quy trình luân chuyển thực hiện như thế nào?
[ { "id": 183852, "text": "Quy trình luân chuyển\n1. Bước 1: Đề xuất chủ trương:\na) Người đứng đầu phối hợp với cấp ủy hoặc Bí thư, Phó bí thư (nơi không có cấp ủy) các đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức của đơn vị; xây dựng kế hoạch luân chuyển của đơn vị, gửi về Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp. Nội dung kế hoạch theo Điều 28 của Quy chế này.\nb) Vụ Tổ chức cán bộ tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý; xây dựng kế hoạch luân chuyển của Bộ trình Bộ trưởng, Ban cán sự đảng xem xét, cho chủ trương.\n..." } ]
[ { "id": 18514, "text": "Quy trình luân chuyển\n1. Bước 1: Đề xuất chủ trương:\nCăn cứ nhu cầu luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý của các tổ chức hành chính của Bộ Y tế; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương.\n2. Bước 2. Đề xuất nhân sự luân chuyển:\nCăn cứ vào chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo để các tổ chức hành chính có liên quan đề xuất nhân sự luân chuyển.\n3. Bước 3: Chuẩn bị nhân sự luân chuyển:\na) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất của các tổ chức hành chính; tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến tổ chức, đơn vị nhận luân chuyển, chức vụ và nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển;\nb) Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền và tổ chức hành chính sử dụng công chức luân chuyển có trách nhiệm nhận xét, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác và uy tín; quá trình công tác và ưu, khuyết điểm của người được đề xuất luân chuyển; có kết luận về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Đảng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển cán bộ.\n4. Bước 4: Trao đổi với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan và công chức được dự kiến luân chuyển:\na) Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với nơi đi, nơi đến về dự kiến cơ quan, đơn vị, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định của các cơ quan liên quan;\nb) Tổ chức gặp gỡ với công chức được dự kiến luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức luân chuyển.\n5. Bước 5: Tổ chức thực hiện luân chuyển:\na) Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển.\nb) Cơ quan có thẩm quyền lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định luân chuyển.\nc) Phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện luân chuyển của công chức luân chuyển.\nd) Phối hợp với các cơ quan có liên quan phân công, bố trí và thực hiện chính sách đối với công chức sau khi luân chuyển." }, { "id": 155846, "text": "Luân chuyển\n1. Việc luân chuyển công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân chỉ được thực hiện đối với công chức giữ chức vụ và trong quy hoạch, thuộc các trường hợp sau:\na) Theo yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức của cơ quan, đơn vị;\nb) Luân chuyển giữa Viện kiểm sát nhân dân các cấp, giữa các đơn vị cùng cấp theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý.\nc) Thời gian luân chuyển ít nhất là 03 năm (36 tháng) đối với một lần luân chuyển. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n2. Việc luân chuyển được thực hiện theo trình tự sau:\na) Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, tập thể lãnh đạo và cấp ủy Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch luân chuyển để xem xét, quyết định chủ trương, vị trí, nhân sự thực hiện luân chuyển;\nb) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quy trình luân chuyển theo quy định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định." }, { "id": 62979, "text": "Quy trình và Hồ sơ luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban cán sự đảng Bộ Công Thương quản lý.\n1. Quy trình luân chuyển.\na) Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức, Ban cán sự đảng Bộ Công Thương giao Vụ Tổ chức cán bộ tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ của đơn vị; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình Ban cán sự đảng xem xét, cho chủ trương.\nb) Bước 2: Căn cứ vào chủ trương của Ban cán sự đảng, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo để các đơn vị đề xuất nhân sự luân chuyển.\nc) Bước 3: Chuẩn bị nhân sự luân chuyển:\n- Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất của các đơn vị; tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến đơn vị nơi đến, chức danh và nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển;\n- Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức luân chuyển có trách nhiệm nhận xét, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác và uy tín; quá trình công tác và ưu, khuyết điểm của người được đề xuất luân chuyển; có kết luận về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Đảng.\nd) Bước 4: Trao đổi với các cơ quan, đơn vị liên quan và nhân sự dự kiến được luân chuyển:\n- Vụ Tổ chức cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan (hiệp y, thẩm định tiêu chuẩn chính trị), trao đổi với nơi đi, nơi đến về dự kiến cơ quan, đơn vị, địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định của các cơ quan liên quan;\n- Vụ Tổ chức cán bộ gặp gỡ với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức luân chuyển.\nđ) Bước 5: Tổ chức thực hiện luân chuyển:\n- Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban cán sự đảng, Bộ trưởng xem xét, quyết định luân chuyển (công bố quyết định và các công việc cần thiết khác);\n- Ban cán sự đồng Bộ Công Thương lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định luân chuyển;\n..." }, { "id": 104180, "text": "Quy trình luân chuyển\n...\n2. Đối với việc luân chuyển từ đơn vị thuộc Bộ sang các Bộ, ngành khác hoặc địa phương\na) Vụ Tổ chức cán bộ giúp Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ thực hiện việc trao đổi, thống nhất trong nội bộ về chủ trương, phương án luân chuyển tương tự như quy trình điều động công chức, viên chức quy định tại Khoản 3 Điều 21 Quy chế này.\nb) Tùy từng trường hợp, Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng giao đại diện Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ hoặc Vụ Tổ chức cán bộ làm việc với các Bộ, ngành khác hoặc địa phương để thống nhất chủ trương, phương án và lấy ý kiến bằng văn bản trước khi thực hiện luân chuyển.\nc) Trên cơ sở kết quả làm việc và ý kiến của các Bộ, ngành khác hoặc địa phương, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng quyết định luân chuyển.\n3. Việc luân chuyển công chức, viên chức lãnh đạo phải được thực hiện đồng thời với quy trình xem xét bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo mới được tính từ ngày được bổ nhiệm mới.\n4. Đối với trường hợp công chức, viên chức được luân chuyển thuộc thẩm quyền quyết định của thủ trưởng đơn vị nhưng chức danh lãnh đạo mà công chức, viên chức hiện giữ thuộc thẩm quyền quyết định quy hoạch của cấp trên thì khi thực hiện luân chuyển phải gửi 01 bản lên cấp có thẩm quyền quyết định quy hoạch để quản lý, theo dõi." } ]
19,819
Bệnh sốt vàng thuộc loại bệnh truyền nhiễm nhóm nào?
[ { "id": 83635, "text": "Phân loại bệnh truyền nhiễm\n1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:\na) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh và bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV;\nb) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno); bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh lao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trực trùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng; bệnh than; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnh viêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh xoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota) và bệnh do vi rút Zika;\n..." } ]
[ { "id": 99942, "text": "\"Điều 3. Phân loại bệnh truyền nhiễm\n1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:\na) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh; bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV gây ra ...\nb) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm, bệnh do vi rút Zika bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno); bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh lao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trực trùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng; bệnh than; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnh viêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh xoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota);\nc) Nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C bao gồm bệnh do Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia); bệnh giang mai; các bệnh do giun; bệnh lậu; bệnh mắt hột; bệnh do nấm Can-đi-đa-an-bi-căng (Candida albicans); bệnh Nô-ca-đi-a (Nocardia); bệnh phong; bệnh do vi rút Xi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo); bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes); bệnh sán dây; bệnh sán lá gan; bệnh sán lá phổi; bệnh sán lá ruột; bệnh sốt mò; bệnh sốt do Rích-két-si-a (Rickettsia); bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta); bệnh do Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas); bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do vi rút Cốc-xác-ki (Coxsakie); bệnh viêm ruột do Giác-đi-a (Giardia); bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (Vibrio Parahaemolyticus) và các bệnh truyền nhiễm khác.\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định điều chỉnh, bổ sung danh mục bệnh truyền nhiễm thuộc các nhóm quy định tại khoản 1 Điều này.\"" }, { "id": 34143, "text": "1. Danh mục bệnh truyền nhiễm và vắc xin, sinh phẩm y tế phải sử dụng bắt buộc:\n2. Phạm vi và đối tượng sử dụng:\na) Việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong danh mục nêu trên theo Quyết định công bố dịch của cơ quan có thẩm quyền. Riêng đối với bệnh sốt vàng, đối tượng sử dụng vắc xin là những người đến từ nơi có dịch sốt vàng theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.\nb) Đối với những người đã tiêm vắc xin, sinh phẩm y tế đang trong thời hạn có miễn dịch thì không bắt buộc phải tiêm chủng. Thời gian tiêm chủng căn cứ vào giấy chứng nhận tiêm chủng do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp." }, { "id": 115, "text": "Thi hài, hài cốt, tro cốt được phép đưa về Việt Nam\n1. Trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này, thi hài, hài cốt, tro cốt có thể đưa về Việt Nam, nếu người chết là:\na. Công dân Việt Nam có đăng ký thường trú tại Việt Nam;\nb. Người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thân nhân (cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, chồng, vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) thường trú tại Việt Nam;\nc. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.\n2. Việc đưa về Việt Nam thi hài, hài cốt, tro cốt của những người thuộc diện chưa được phép nhập cảnh vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được xem xét giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.\n3. Không đưa về Việt Nam thi hài của người chết do mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007 (bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê-bô-la (Ebola); Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh)." }, { "id": 63451, "text": "Phân loại bệnh truyền nhiễm\n1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:\n...\nc) Nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C bao gồm bệnh do Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia); bệnh giang mai; các bệnh do giun; bệnh lậu; bệnh mắt hột; bệnh do nấm Can-đi-đa-an-bi-căng (Candida albicans); bệnh Nô-ca-đi-a (Nocardia); bệnh phong; bệnh do vi rút Xi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo); bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes); bệnh sán dây; bệnh sán lá gan; bệnh sán lá phổi; bệnh sán lá ruột; bệnh sốt mò; bệnh sốt do Rích-két-si-a (Rickettsia); bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta); bệnh do Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas); bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do vi rút Cốc-xác-ki (Coxsakie); bệnh viêm ruột do Giác-đi-a (Giardia); bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (Vibrio Parahaemolyticus) và các bệnh truyền nhiễm khác.\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định điều chỉnh, bổ sung danh mục bệnh truyền nhiễm thuộc các nhóm quy định tại khoản 1 Điều này." } ]
71,503
Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt cơ sở không đăng ký khi nuôi trồng thủy sản lồng bè không?
[ { "id": 63667, "text": "Phân định thẩm quyền xử phạt\n...\n7. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường:\na) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 12; Điều 13; khoản 1 Điều 14; khoản 3 Điều 19; các điểm a, b, c khoản 1 Điều 41 và khoản 1 Điều 44 Nghị định này;\nb) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 11; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 1 Điều 18; khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 44 Nghị định này;\nc) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 11; khoản 1 Điều 14; khoản 2 và khoản 3 Điều 15; Điều 18; khoản 3 Điều 19; Điều 32; Điều 41; Điều 42 và khoản 1 Điều 44 Nghị định này.\n..." } ]
[ { "id": 34624, "text": "“Điều 36. Đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực\n1. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.\n2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:\na) Đơn đăng ký theo Mẫu số 26.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản hoặc giấy phép hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc quyết định giao khu vực biển hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;\nc) Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.\n3. Hồ sơ đăng ký lại bao gồm:\na) Đơn đăng ký lại theo Mẫu số 27.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản chính giấy xác nhận đăng ký đã được cấp (trừ trường hợp bị mất);\nc) Trường hợp có sự thay đổi chủ cơ sở nuôi phải có giấy tờ chứng minh; thay đổi diện tích ao nuôi, mục đích sử dụng phải có sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.\n4. Trình tự đăng ký, đăng ký lại nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực bao gồm:\na) Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh xem xét, cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 28.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\n5. Đăng ký lại nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực khi thuộc một trong các trường hợp sau: giấy xác nhận đăng ký bị mất; bị rách; thay đổi chủ cơ sở nuôi; thay đổi diện tích ao nuôi; thay đổi đối tượng nuôi; thay đổi mục đích sử dụng.”" }, { "id": 64423, "text": "Đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực\n…\n4. Trình tự đăng ký, đăng ký lại nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực bao gồm:\na) Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh xem xét, cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 28.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\n…" }, { "id": 27363, "text": "\"Điều 38. Điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản\n1. Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ quy định về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;\nb) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với đối tượng và hình thức nuôi;\nc) Đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y và an toàn lao động;\nd) Đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;\nđ) Phải đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè và đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.\n2. Cơ sở nuôi trồng thủy sản dùng làm cảnh, giải trí, mỹ nghệ, mỹ phẩm phải tuân theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.\n3. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên biển phải lập dự án nuôi trồng thủy sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 của Luật này.\n4. Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.\n5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; nội dung, trình tự, thủ tục cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển.\"" }, { "id": 64422, "text": "Đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực\n…\n2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:\na) Đơn đăng ký theo Mẫu số 26.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản hoặc giấy phép hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc quyết định giao khu vực biển hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;\nc) Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.\n…" }, { "id": 222955, "text": "\"1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè hoặc không đăng ký đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.\"" } ]
801
Kinh phí cho việc xây dựng, nâng cấp, duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được bố trí thế nào?
[ { "id": 26751, "text": "Kinh phí đảm bảo việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công\n1. Kinh phí cho việc xây dựng, nâng cấp, duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.\n2. Kinh phí cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa, khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành. Mức chi cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu về tài sản công do cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện tối đa không quá 50% mức chi nhập dữ liệu theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách công. Mức chi cho việc khai thác thông tin được xác định theo chi phí thực tế." } ]
[ { "id": 448680, "text": "Điều 115. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, nâng cấp, tạo lập dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, tạo lập dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và nguồn kinh phí khác (nếu có)." }, { "id": 633029, "text": "Khoản 4. Kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, phần mềm cho hoạt động của Cổng thông tin, cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có). Kinh phí nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin và thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác (nếu có)." }, { "id": 452131, "text": "Điều 19. Đầu tư xây dựng và duy trì Cơ sở dữ liệu\n1. Kinh phí đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng Cơ sở dữ liệu được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.\n2. Kinh phí thực hiện việc quản lý, duy trì, cập nhật thông tin, dữ liệu được bố trí từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách hiện hành." }, { "id": 216502, "text": "Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính\n...\n6. Cục Kế hoạch - Tài chính: chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ Tài chính xem xét bố trí kinh phí để xây dựng và duy trì, nâng cấp, vận hành thường xuyên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.\n..." } ]
8,570
Tiêu chuẩn chung của cán bộ đoàn được quy định cụ thể như thế nào?
[ { "id": 71030, "text": "\"Điều 7. Tiêu chuẩn chung\nTiêu chuẩn cán bộ đoàn được cụ thể hoá theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) là:\n1- Có tinh thần yêu nước, trung thành với Tổ quốc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.\n2- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội; nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có khả năng tổ chức tập hợp, gắn bó mật thiết và được sự tín nhiệm của đoàn viên, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và nhân dân.\n3- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; trình độ học vấn, chuyên môn, ngoại ngữ, tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí công tác được giao; trưởng thành từ phong trào đoàn, hội, đội hoặc tham gia hoạt động phong trào thanh thiếu nhi hoặc đã được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức công tác thanh vận.\n4- Có sức khoẻ tốt; ngoại hình phù hợp với công tác thanh vận; tuổi cán bộ đoàn được quy định theo cương vị được giao và có thể hơn từ 1 đến 2 tuổi đê phù hợp với yêu cầu công tác cụ thể.\"" } ]
[ { "id": 2625, "text": "1. Đoàn kiểm tra do Cục trưởng Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng quyết định thành lập.\n2. Thành phần của Đoàn kiểm tra gồm Trưởng đoàn và thành viên khác. Số lượng thành viên Đoàn kiểm tra tùy thuộc vào nội dung kiểm tra và do Cục trưởng Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng quyết định.\n3. Trưởng đoàn là Thủ trưởng Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng hoặc cán bộ quản lý cấp Phòng có đủ năng lực được ủy quyền của Cục trưởng Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đoàn: Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra; tổ chức lập biên bản kiểm tra hoặc biên bản vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định; thông qua hồ sơ, biên bản để trình cơ quan ra quyết định kiểm tra, chuyển cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định.\n4. Thư ký là cán bộ của Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng, có trách nhiệm xây dựng các văn bản liên quan đến công tác kiểm tra theo quy định và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra.\n5. Thành viên khác\na) Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đo lường cần kiểm tra và làm nhiệm vụ kiểm tra về kỹ thuật đo lường;\nb) Cán bộ của Cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng và cán bộ của cơ quan, đơn vị khác được cử tham gia Đoàn kiểm tra và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra.\n6. Thành viên Đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, xử lý theo phân công và theo quy định của pháp luật." }, { "id": 459501, "text": "Khoản 2. Chế độ đối với cán bộ phía Việt Nam được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương: - Cán bộ phía Việt Nam được thực hiện chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây gọi là Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính). - Trường hợp đối ngoại phải ở cùng khách sạn với đoàn khách quốc tế, thì cán bộ Việt Nam được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở." }, { "id": 18802, "text": "1. Cán bộ Đoàn, Hội được tạo điều kiện về thời gian, được thanh toán công tác phí khi tham gia hoạt động Đoàn, Hội do cấp trên triệu tập theo quy định của pháp luật hiện hành; được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được ưu tiên bố trí chỗ ở ký túc xá; được hưởng phúc lợi xã hội như cán bộ quản lý cùng cấp.\n2. Cán bộ Đoàn, Hội có thời gian công tác Đoàn, Hội từ 03 năm liên tục trở lên và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, khi thi tuyển công chức, thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức được ưu tiên xem xét tuyển dụng.\n3. Bí thư Đoàn, Phó Bí thư Đoàn từ cấp cơ sở trở lên nếu đủ tiêu chuẩn được đưa vào quy hoạch các chức danh lãnh đạo của nhà trường. Đối với cán bộ Đoàn, Hội chủ chốt hoàn thành nhiệm vụ, khi hết tuổi công tác Đoàn, Hội, nhà trường có trách nhiệm luân chuyển sang vị trí tương đương, phù hợp với chuyên môn, có điều kiện để phát triển. Đối với cán bộ chuyên trách công tác Đoàn, Hội khi hết tuổi làm cán bộ Đoàn, Hội, nhà trường có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp.\n4. Chế độ, chính sách đối với các chức danh khác của cán bộ Đoàn, Hội được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường, nhưng không cao hơn định mức dành cho cán bộ Đoàn, Hội chủ chốt được quy định ở Quyết định này.\n5. Nhà trường có trách nhiệm bố trí phòng làm việc và cơ sở vật chất phù hợp, bảo đảm cho tổ chức Đoàn, Hội hoạt động hiệu quả." }, { "id": 159787, "text": "Tiêu chuẩn cán bộ đoàn trong Quân đội, Công an\nBan Bí thư Trung ương Đoàn chủ trì, phối hợp với Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Xây dựng lực lượng - Bộ Công an xem xét quy định cụ thể về cơ cấu, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và độ tuổi của cán bộ đoàn, trong Quân đội, Công an." }, { "id": 82430, "text": "Chế độ, chính sách\n1- Cán bộ đoàn có thời gian công tác đoàn, hội, đội từ 3 năm liên tục trở lên và hoàn thành tốt nhiệm vụ, khi thi tuyển công chức được cộng điểm ưu tiên.\n2- Độ tuổi đi học tại chức về lý luận chính trị đối với cán bộ đoàn có thể ít hơn 5 tuổi so với các đối tuợng khác.\n3- Cán bộ đoàn thực hiện việc luân chuyển công tác được hưởng chế độ trợ cấp và nhà ở công vụ theo quy định chung; được bảo lưu phụ cấp trong thời gian luân chuyển.\n4- Cán bộ đoàn là đảng viên nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có khả năng, triển vọng phát triển, đã qua rèn luyện, thử thách trong thực tiễn công tác đoàn, hội, đội, phong trào thanh thiếu nhi, được xem xét giới thiệu để bầu vào cấp uỷ đảng. Bí thư, phó bí thư đoàn từ cấp cơ sở trở lên, đạt tiêu chuẩn cấp uỷ viên thì được cơ cấu để bầu vào cấp uỷ đảng cùng cấp." } ]
42,519
Cơ cấu tổ chức của Cục Y tế dự phòng là gì?
[ { "id": 83915, "text": "Tổ chức và cơ chế hoạt động\n1. Lãnh đạo Cục: gồm Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.\nCục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo các quy định của pháp luật.\nCục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng và được Cục trưởng giao phụ trách một số công tác, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.\n2. Cơ cấu tổ chức\na) Văn phòng Cục;\nb) Phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe Cán bộ;\nc) Phòng Điều dưỡng - Dinh dưỡng - Kiểm soát nhiễm khuẩn;\nd) Phòng Phục hồi chức năng - Giám định;\nđ) Phòng Quản lý hành nghề khám, chữa bệnh;\ne) Phòng Quản lý chất lượng - Chỉ đạo tuyến;\ng) Các đơn vị sự nghiệp:\n- Trung tâm Phát triển năng lực quản lý khám, chữa bệnh;\n- Tạp chí bệnh viện.\n3. Cơ chế hoạt động:\na) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh hoạt động theo chế độ thủ trưởng;\nb) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục đã được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. Mối quan hệ giữa Văn phòng Cục, các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định;\nc) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Y tế;\nd) Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục và lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.\n4. Biên chế\nBiên chế của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.\n5. Kinh phí\nKinh phí hoạt động của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác." } ]
[ { "id": 99097, "text": "Cơ cấu tổ chức:\n1. Thành phần:\n- Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Y tế.\n- Phó Trưởng ban thường trực: Lãnh đạo Vụ Kế hoạch - Tài chính\n- Phó Trưởng ban: Lãnh đạo Văn phòng Bộ,\n- Ủy viên: Lãnh đạo các Vụ/Cục gồm: Vụ Truyền Thông và Thi đua Khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Quản lý khám chữa bệnh, Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý môi trường y tế, Cục Quản lý Dược, Cục An toàn thực phẩm.\n..." }, { "id": 54400, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng.\n2. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em.\n3. Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế.\n4. Vụ Bảo hiểm y tế.\n5. Vụ Kế hoạch - Tài chính.\n6. Vụ Tổ chức cán bộ.\n7. Vụ Hợp tác quốc tế.\n8. Vụ Pháp chế.\n9. Văn phòng Bộ.\n10. Thanh tra Bộ.\n11. Cục Y tế dự phòng.\n12. Cục Phòng, chống HIV/AIDS.\n13. Cục An toàn thực phẩm.\n14. Cục Quản lý Môi trường y tế.\n15. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.\n16. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.\n17. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.\n18. Cục Quản lý Dược.\n19. Cục Công nghệ thông tin.\n20. Tổng cục Dân số.\n21. Viện Chiến lược và Chính sách y tế.\n22. Báo Sức khỏe và Đời sống.\n23. Tạp chí Y Dược học.\nCác tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 21 đến khoản 23 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Y tế.\nVụ Kế hoạch - Tài chính có 05 phòng; Cục Y tế dự phòng có 04 phòng và Văn phòng Cục; Cục Phòng, chống HIV/AIDS có 03 phòng và Văn phòng Cục; Cục An toàn thực phẩm có 05 phòng và Văn phòng Cục; Cục Quản lý Môi trường y tế có 03 phòng và Văn phòng Cục; Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có 02 phòng và Văn phòng Cục; Cục Quản lý Khám, chữa bệnh có 05 phòng và Văn phòng Cục; Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền có 03 phòng và Văn phòng Cục; Cục Quản lý Dược có 06 phòng và Văn phòng Cục; Cục Công nghệ thông tin có 02 phòng và Văn phòng Cục; Văn phòng Bộ có 07 phòng; Thanh tra Bộ có 05 phòng.\nBộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số; ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Bộ Y tế.\nBộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc bộ, trừ Tổng cục Dân số." }, { "id": 99916, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Vụ Bảo hiểm y tế.\n2. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em.\n3. Vụ Tổ chức cán bộ.\n4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.\n5. Vụ Pháp chế.\n6. Vụ Hợp tác quốc tế.\n7. Văn phòng Bộ.\n8. Thanh tra Bộ.\n9. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.\n10. Cục Y tế dự phòng.\n11. Cục Phòng, chống HIV/AIDS.\n12. Cục Quản lý Môi trường y tế.\n13. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.\n14. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.\n15. Cục Quản lý Dược.\n16. Cục An toàn thực phẩm.\n17. Cục Cơ sở hạ tầng và Thiết bị y tế.\n18. Cục Dân số.\n19. Viện Chiến lược và Chính sách y tế.\n20. Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia.\n21. Báo Sức khỏe và Đời sống.\nCác tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các tổ chức quy định từ khoản 19 đến khoản 21 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Y tế.\nVụ Kế hoạch - Tài chính có 5 phòng.\nBộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Bộ Y tế.\nBộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc Bộ." }, { "id": 23113, "text": "Quy trình thông tin, báo cáo\n1. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tỉnh thông tin, báo cáo về Cục Y tế dự phòng, Viện khu vực thuộc địa bàn phụ trách đồng thời gửi thông tin, báo cáo cho Sở Y tế.\nTrung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế khi phát hiện trường hợp nghi ngờ hoặc mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A tại khu vực cửa khẩu ngoài việc thực hiện thông tin, báo cáo về Cục Y tế dự phòng, Viện khu vực thuộc địa bàn phụ trách và Sở Y tế còn phải thông báo cho Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh trong địa bàn.\n2. Viện khu vực:\na) Đối với báo cáo định kỳ:\n- Tiếp nhận, phân tích, phản hồi thông tin, báo cáo của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tỉnh thuộc địa bàn phụ trách;\n- Thực hiện báo cáo sáu tháng, báo cáo năm về Cục Y tế dự phòng;\nb) Đối với báo cáo đột xuất: tiếp nhận, đánh giá, xác minh thông tin, báo cáo đột xuất từ tổ chức kiểm dịch y tế biên giới các tỉnh thuộc địa bàn phụ trách và báo cáo về Cục Y tế dự phòng." }, { "id": 109085, "text": "Vị trí, chức năng\n1. Cục Y tế dự phòng là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực y tế dự phòng trong phạm vi cả nước, bao gồm: phòng, chống bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm; kiểm dịch y tế biên giới; sử dụng vắc xin, tiêm chủng; xét nghiệm thuộc lĩnh vực y tế dự phòng, an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm; dinh dưỡng cộng đồng; chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao sức khỏe cho người dân tại cộng đồng; phát triển, nâng cao năng lực của hệ thống y tế dự phòng; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế dự phòng.\n2. Cục Y tế dự phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội." } ]
115,964
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng cho những đối tượng nào vay?
[ { "id": 114716, "text": "Đối tượng được Quỹ cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay\n1. Đối tượng cấp kinh phí\na) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được phân cấp giao cho Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý;\nb) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng.\n2. Đối tượng tài trợ: một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tổ chức, cá nhân đề xuất phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của Bộ Quốc phòng.\n3. Đối tượng cho vay: các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n4. Đối tượng hỗ trợ: các hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của Bộ Quốc phòng, nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước và Quân đội.\n5. Đối tượng bảo lãnh vốn vay: các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao." } ]
[ { "id": 101199, "text": "Tính chất và mục đích hoạt động\n1. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng có chức năng cấp phát kinh phí, tài trợ, cho vay lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, bảo lãnh vốn vay để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi Bộ Quốc phòng.\nQuỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, bù đắp chi phí trong quá trình hoạt động.\n2. Hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực quân sự và quốc phòng." }, { "id": 152038, "text": "Hoạt động cho vay và bảo lãnh vay vốn của Quỹ\n1. Hoạt động cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi đối với các dự án khoa học và công nghệ như sau:\n...\nc) Cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải bảo đảm các yêu cầu sau:\n- Đúng đối tượng, tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và quy định của Điều lệ này;\n- Hồ sơ xin vay vốn được đánh giá, xét duyệt công khai, minh bạch;\n- Quỹ cho vay để thực hiện dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước, phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và không được trùng lắp với các dự án đã được các Chương trình, Quỹ khác thuộc ngân sách nhà nước cho vay;\n- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng;\n- Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.\n..." }, { "id": 114375, "text": "Nguồn vốn hoạt động của Quỹ\n1. Vốn do ngân sách Nhà nước cấp\na) Vốn điều lệ của Quỹ được cấp từ ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng nhằm thực hiện các hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; Lộ trình cấp vốn điều lệ của Quỹ từ ngân sách nhà nước thực hiện trong vòng 3 năm kể từ năm kế tiếp sau thời điểm Điều lệ này có hiệu lực theo tỷ lệ: 20% cho năm đầu, 30% cho năm thứ hai, 40% cho năm thứ ba để bảo đảm 90% vốn điều lệ;\nb) Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm cấp thông qua Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được phân cấp quản lý cho Bộ Quốc phòng, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý và chi hoạt động quản lý của Quỹ;\nc) Các nguồn ngân sách khác.\n2. Các nguồn vốn khác\na) Các khoản thu từ kết quả hoạt động của Quỹ, khoản phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có);\nb) Kinh phí được điều chuyển từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng. Cục Khoa học quân sự chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính và các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng nghiên cứu xây dựng quy chế điều chuyển kinh phí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định;\nc) Kinh phí được điều chuyển tự nguyện hoặc nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước;\nd) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận ủy thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.\nđ) Cục Khoa học quân sự chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng và các tổ chức, cá nhân liên quan nghiên cứu soạn thảo cơ chế huy động tài chính ngoài ngân sách cho vốn điều lệ của Quỹ để bảo đảm huy động ít nhất 10% vốn điều lệ của Quỹ, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. Lộ trình huy động thực hiện trong vòng 3 năm kể từ năm kế tiếp sau thời điểm Điều lệ này có hiệu lực." }, { "id": 502962, "text": "Khoản 1. Hoạt động cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi đối với các dự án khoa học và công nghệ như sau:\na) Dự án được vay vốn không lấy lãi bao gồm các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước; ứng dụng công nghệ cao hoặc sản xuất sản phẩm công nghệ cao;\nb) Dự án được vay vốn với lãi suất thấp bao gồm các dự án đổi mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm, có chất lượng cao;\nc) Cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Đúng đối tượng, tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và quy định của Điều lệ này; - Hồ sơ xin vay vốn được đánh giá, xét duyệt công khai, minh bạch; - Quỹ cho vay để thực hiện dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước, phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và không được trùng lắp với các dự án đã được các Chương trình, Quỹ khác thuộc ngân sách nhà nước cho vay; - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng; - Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.\nd) Mức vốn vay và thẩm quyền quyết định mức vốn vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép của Quỹ, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;\nđ) Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 60 tháng. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.\ne) Lãi suất vay - Cho vay không lấy lãi đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; - Cho vay với lãi suất bằng lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong từng thời kỳ đối với các dự án đổi mới công nghệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; - Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho vay không lấy lãi hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với từng dự án cụ thể trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ; - Đối với trường hợp cho vay với lãi suất thấp được thực hiện từ nguồn vốn huy động ngoài ngân sách để thực hiện các dự án, chương trình khoa học công nghệ, mức lãi suất cho vay được Quỹ công bố tại từng thời điểm, căn cứ vào thỏa thuận giữa Quỹ và tổ chức tài chính, ngân hàng trong nước và ngoài nước cho vay ưu đãi; - Mức lãi suất cho vay quy định tại Điều này là lãi suất cố định trong suốt thời gian vay vốn thực hiện dự án;\nh) Bảo đảm tiền vay - Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố tài sản, thế chấp tài sản và các biện pháp đảm bảo khác (nếu có) theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên quan; - Trong trường hợp việc cho vay không có tài sản bảo đảm đối với các dự án có tính chất đầu tư sẽ do Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.\ni) Hàng năm, Quỹ được trích lập dự phòng rủi ro để xử lý bù đắp tổn thất rủi ro trong hoạt động cho vay." } ]
70,004
Ban Quản lý các dự án khí tượng thủy văn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan nào?
[ { "id": 139883, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Ban Quản lý các dự án khí tượng thủy văn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Khí tượng Thủy văn (sau đây gọi là Tổng cục), có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn (sau đây gọi là Tổng cục trưởng) quản lý các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành khí tượng thủy văn do Tổng cục làm chủ đầu tư; thực hiện các hoạt động dịch vụ về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.\n2. Ban Quản lý các dự án khí tượng thủy văn là đơn vị dự toán cấp III, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài Khoản riêng, được mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật; trụ sở tại thành phố Hà Nội." } ]
[ { "id": 568902, "text": "Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn\n1. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn có quyền sau đây:\na) Được pháp luật bảo đảm quyền cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn;\nb) Khai thác thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia;\nc) Ký hợp đồng, liên danh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài để cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn;\nd) Tham gia đấu thầu, thực hiện dự án, đề tài nghiên cứu khoa học về khí tượng thủy văn sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước;\nđ) Tổ chức, cá nhân được định giá hàng hóa, dịch vụ khí tượng thủy văn do mình sản xuất, kinh doanh và các chi phí khác theo quy định của pháp luật;\ne) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn có nghĩa vụ sau đây:\na) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chất lượng dịch vụ khí tượng thủy văn do mình cung cấp;\nb) Chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và các lĩnh vực liên quan;\nc) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật;\nd) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật." }, { "id": 568901, "text": "Điều 39. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn\n1. Cơ quan, tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn thực hiện các hoạt động phục vụ khí tượng thủy văn quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này.\n2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo chức năng, nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; được tổ chức thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, khai thác các sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân khác trên cơ sở đặt hàng hoặc thỏa thuận theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan." }, { "id": 568885, "text": "Điều 24. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia\n1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia gồm các tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.\n2. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia:\na) Tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp dưới phải chịu sự quản lý về chuyên môn của tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trên;\nb) Tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp dưới chi tiết hóa bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trên, ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn quản lý;\nc) Các tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải thường xuyên trao đổi, cập nhật thông tin, dữ liệu để bảo đảm thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thống nhất, đầy đủ, kịp thời.\n3. Trách nhiệm của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia:\na) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn trong phạm vi toàn quốc;\nb) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên biển theo trách nhiệm thành viên của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO);\nc) Tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo, trao đổi thông tin, sản phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn với cơ quan, tổ chức dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của các nước, khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật;\nd) Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong nước và nước ngoài, của tổ chức quốc tế; chuyển phát thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của Việt Nam ra quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;\nđ) Cung cấp, hướng dẫn khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;\ne) Xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình, truyền tin để truyền tải chính xác, phổ biến kịp thời, đầy đủ thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đến cộng đồng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;\ng) Tuân thủ, thường xuyên cập nhật quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;\nh) Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;\ni) Lưu trữ thông tin, dữ liệu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn." }, { "id": 40554, "text": "Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn gồm:\n1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn.\n2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng." } ]
39,747
Có được lấy lại tài liệu, hiện vật di sản văn hóa đã gửi bảo tàng trước thời hạn hay không?
[ { "id": 105996, "text": "Lấy lại trước thời hạn hợp đồng, gửi lại và chậm trả, chậm nhận lại tài liệu, hiện vật gửi, nhận gửi\n1. Trong trường hợp Bên gửi có yêu cầu lấy lại toàn bộ tài liệu, hiện vật gửi trước khi kết thúc thời hạn của Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, hai bên phải thực hiện thủ tục liên quan đến việc giao trả tài liệu, hiện vật gửi theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và thỏa thuận giữa hai bên được ghi trong Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật.\n2. Trong trường hợp Bên gửi có yêu cầu lấy lại một phần tài liệu, hiện vật gửi trước khi kết thúc thời hạn của Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, hai bên phải thực hiện thủ tục liên quan đến việc giao trả toàn bộ tài liệu, hiện vật gửi theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và thỏa thuận giữa hai bên được ghi trong Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật, sau đó thực hiện việc gửi, nhận gửi các tài liệu, hiện vật đề nghị được gửi tiếp theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này.\n3. Trong trường hợp Bên gửi có yêu cầu gửi lại toàn bộ tài liệu, hiện vật gửi sau khi kết thúc thời hạn Hợp đồng gửi, nhận gửi tài liệu, hiện vật và được Bên nhận gửi chấp thuận, hai bên phải thực hiện thủ tục liên quan đến việc giao trả tài liệu, hiện vật gửi theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, sau đó thực hiện việc gửi, nhận gửi theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này." } ]
[ { "id": 527263, "text": "Điều 9. Hoạt động trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể\n1. Hoạt động trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng bao gồm:\na) Trưng bày dài hạn, ngắn hạn tại bảo tàng;\nb) Trưng bày, triển lãm lưu động ở trong và ngoài nước;\nc) Tổ chức giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể.\n2. Trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng phải bảo đảm:\na) Phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo tàng;\nb) Chú trọng trưng bày tài liệu, hiện vật gốc;\nc) Việc giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể phải gắn với tài liệu, hiện vật, nội dung trưng bày của bảo tàng, góp phần bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;\nd) Thuyết minh trưng bày cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác thông tin về tài liệu, hiện vật và phù hợp với đối tượng khách tham quan;\nđ) Bản phục dựng, bản sao tài liệu, hiện vật phải chính xác, khoa học và được ghi chú rõ ràng;\ne) Thuận lợi cho việc tham quan và giữ gìn an ninh, an toàn cho tài liệu, hiện vật, khách tham quan;\ng) Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ chính trị, trật tự an toàn xã hội." }, { "id": 15055, "text": "Trình tự thực hiện việc giao hiện vật khai quật khảo cổ cho bảo tàng ở trung ương và bảo tàng cấp tỉnh nơi khai quật\n1. Bảo tàng ở trung ương gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị giao hiện vật khai quật khảo cổ về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Di sản văn hóa).\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc giao hiện vật khai quật được cho bảo tàng ở trung ương và bảo tàng cấp tỉnh nơi khai quật.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc giao hiện vật khai quật được, bảo tàng ở trung ương và bảo tàng cấp tỉnh nơi khai quật phải hoàn thành việc bàn giao hiện vật khai quật được." }, { "id": 256159, "text": "Hoạt động sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể\n1. Bảo tàng được sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể ở trong và ngoài nước phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo tàng.\n2. Bảo tàng tổ chức việc sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể thông qua các phương thức sau đây:\na) Khảo sát điền dã sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể;\nb) Khai quật khảo cổ;\nc) Tiếp nhận tài liệu, hiện vật do tổ chức, cá nhân chuyển giao, hiến tặng;\nd) Mua, trao đổi tài liệu, hiện vật với tổ chức, cá nhân.\nViệc sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n3. Tài liệu, hiện vật của bảo tàng được chuyển giao, thanh lý, hủy trong các trường hợp sau:\na) Không phù hợp với phạm vi, đối tượng và nội dung hoạt động của bảo tàng;\nb) Bị hư hỏng không còn khả năng phục hồi;\nc) Được xác định gây hại cho con người và môi trường;\nd) Được xác định không chính xác về lịch sử, văn hóa, khoa học;\nđ) Được xác định không phù hợp chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp;\ne) Được xác định nguồn gốc bất hợp pháp.\nCăn cứ ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học của bảo tàng và quy định pháp luật có liên quan, Giám đốc bảo tàng ngoài công lập quyết định việc chuyển giao, thanh lý, hủy tài liệu, hiện vật; Giám đốc bảo tàng công lập đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng quyết định việc chuyển giao, thanh lý, hủy tài liệu, hiện vật." }, { "id": 199394, "text": "Thủ tục công nhận bảo vật quốc gia đối với bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương.\n...\n* Thời hạn giải quyết:\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng có trách nhiệm xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan đến người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương là đơn vị chủ quản của cơ quan, tổ chức.\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Hồ sơ hiện vật và các văn bản có liên quan, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao Hội đồng giám định cổ vật thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật.\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định của Hội đồng giám định cổ vật, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật.\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận bảo vật quốc gia.\n..." }, { "id": 18715, "text": "1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định của Hội đồng giám định cổ vật, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật.\n2. Hồ sơ đề nghị Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia thẩm định gồm:\na) Văn bản đề nghị thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nb) Hồ sơ hiện vật;\nc) Văn bản thẩm định của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các hội đồng khác của bảo tàng có liên quan đến hiện vật) và văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định hiện vật;\nd) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nđ) Văn bản thẩm định của Hội đồng giám định cổ vật." } ]
168,762
Trường hợp công chức nghỉ chế độ thai sản thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm được xác định như thế nào?
[ { "id": 75465, "text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng\n...\n4. Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật (nghỉ không hưởng lương, nghỉ ốm...) trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCông chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\nCông chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi làm chuyên gia, thực tập dài hạn, đào tạo, bồi dưỡng tập trung thì thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ vào kết quả thời gian làm việc thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong năm và báo cáo kết quả làm việc, học tập của cá nhân.\nĐối với công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 03 tháng trở lên thì phải kết hợp lấy ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.\nĐối với công chức, viên chức đang luân chuyển, biệt phái thì cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức luân chuyển, biệt phái đến có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng và gửi kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng về cơ quan, đơn vị quyết định cử đi luân chuyển, biệt phái và cơ quan có công chức, viên chức được cử đi luân chuyển, biệt phái để theo dõi, thực hiện chế độ, chính sách và lưu vào hồ sơ công chức, viên chức.\n..." } ]
[ { "id": 563359, "text": "Điều 2. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\n1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên." }, { "id": 142275, "text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động\n1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý đánh giá công chức, viên chức và người lao động; đúng quy định của pháp luật và của Ngành; xem xét toàn diện; bảo đảm tất cả các tiêu chí đánh giá phải có điểm, không bị điểm liệt (0 điểm).\n2. Người đứng đầu đơn vị đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\nCông chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.\nCông chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCông chức, viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm hoặc trên 01 năm trở lên chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác để đánh giá, xếp loại.\nCông chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\n3. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoặc phụ trách.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động theo quy định tại Quy chế này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.\n5. Trường hợp kết quả nhận xét, đánh giá, xếp loại khác nhau giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Ban Thường vụ cấp ủy đối với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thì đơn vị phải tổng hợp báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét, đánh giá hoặc hiệp y lại đối với cấp ủy địa phương." }, { "id": 79433, "text": "Nguyên tắc đánh giá xếp loại chất lượng\n...\n4. Công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.\n...\nĐối với công chức, viên chức đang luân chuyển, biệt phái thì cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức luân chuyển, biệt phái đến có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng và gửi kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng về cơ quan, đơn vị quyết định cử đi luân chuyển, biệt phái và cơ quan có công chức, viên chức được cử đi luân chuyển, biệt phái để theo dõi, thực hiện chế độ, chính sách và lưu vào hồ sơ công chức, viên chức.\n5. Khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức họp và thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức hằng năm, nhất là đối với những đơn vị có quy mô lớn, địa bàn rộng; trường hợp không tham dự được cuộc họp (trực tiếp hoặc trực tuyến), cá nhân có thể có ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản." }, { "id": 58001, "text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\n1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.\nCán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.\n5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:\na) Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.\nb) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.\nc) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.\n6. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức." } ]
13,964
Xóa tên Đảng viên áp dụng trong những trường hợp nào?
[ { "id": 73437, "text": "“8. Điều 8: Xoá tên đảng viên và giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên\n8.1. Xoá tên đảng viên.\nChi bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự huỷ thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không thực hiện nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.\n8.2. Giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên.\n8.2.1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xoá tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp uỷ cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.\n8.2.2. Cơ quan tổ chức của cấp uỷ có trách nhiệm tham mưu giúp cấp uỷ giải quyết khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như sau: Không quá 90 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, huyện và tương đương; không quá 180 ngày làm việc đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại.\n8.2.3. Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đảng viên nhận được quyết định xoá tên; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận; cá nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu nại khi chưa có quyết định xoá tên của cấp uỷ đảng có thẩm quyền.\n8.2.4. Việc giải quyết khiếu nại về xoá tên đối với đảng viên ở ngoài nước có quy định riêng.”" } ]
[ { "id": 226120, "text": "Xóa tên hội viên\nHội viên sẽ bị xóa tên và thu hồi thẻ hội viên khi vi phạm pháp luật của Nhà nước." }, { "id": 17825, "text": "1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, kết quả thử nghiệm đạt tiêu chuẩn về hiệu suất năng lượng cho phương tiện, thiết bị không đạt tiêu chuẩn.\n2. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Buộc thu hồi giấy chứng nhận, kết quả thử nghiệm đã cấp và bồi thường thiệt hại đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Xóa tên khỏi Danh mục các phòng thử nghiệm đạt chuẩn được thực hiện thử nghiệm hiệu suất năng lượng đối với trường hợp tái phạm hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này." }, { "id": 119717, "text": "\"Điều 11. Đề cử\nĐề cử được áp dụng trong các trường hợp sau:\n1- Đoàn Chủ tịch (chủ tịch) đại hội (hội nghị) đề cử danh sách nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội (hội nghị) chuẩn bị.\n2- Ở đại hội đảng viên, đảng viên chính thức, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị đều có quyền đề cử đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ để được bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên hoặc để được bầu vào cấp uỷ cấp mình.\n3- Ở đại hội đại biểu, đại biểu chính thức đề cử những đảng viên là đại biểu và những đảng viên chính thức không phải là đại biểu của đại hội đảng bộ cấp mình để được bầu vào cấp uỷ; đề cử đại biểu chính thức của đại hội cấp mình để được bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.\n4- Ủy viên ban chấp hành đề cử ủy viên ban chấp hành khác để được bầu vào ban thường vụ tại hội nghị ban chấp hành; đề cử ủy viên ban thường vụ để được bầu làm bí thư, phó bí thư (trừ các trường hợp quy định tại Điều 13 của Quy chế này).\n5- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương đề cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương khác để được bầu vào Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương; đề cử Ủy viên Bộ Chính trị để được bầu làm Tổng Bí thư (trừ các trường hợp quy định tại Điều 13 của Quy chế này).\n6- Ủy viên ban chấp hành đề cử ủy viên ban chấp hành khác để được bầu làm ủy viên ủy ban kiểm tra; đề cử ủy viên ủy ban kiểm tra để được bầu làm chủ nhiệm ủy ban kiểm tra (trừ các trường hợp quy định tại Điều 13 của Quy chế này).\n7- Ủy viên ủy ban kiểm tra đề cử ủy viên ủy ban kiểm tra khác để được bầu làm phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.\"" }, { "id": 599687, "text": "Khoản 4. Trường hợp hòa giải viên thương mại vụ việc thôi làm hòa giải thương mại vụ việc thì gửi văn bản thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hòa giải viên thương mại vụ việc. Sở Tư pháp xóa tên hòa giải viên thương mại đó khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở." }, { "id": 74865, "text": "\"8. Điều 8: Xoá tên đảng viên và giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên\n8.1. Xoá tên đảng viên.\nChi bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự huỷ thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không thực hiện nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị. [...]\"" } ]
136,359
Đường hàng không nội địa là gì?
[ { "id": 214174, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n4. Đường hàng không nội địa là đường hàng không nằm hoàn toàn trong vùng trời Việt Nam.\n..." } ]
[ { "id": 169017, "text": "Nguyên tắc sử dụng đường hàng không\n1. Đường hàng không quốc tế được sử dụng cho chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa. Đường hàng không nội địa được sử dụng cho chuyến bay nội địa.\n2. Bộ Giao thông vận tải quyết định việc sử dụng thường xuyên đường hàng không nội địa cho các chuyến bay quốc tế khi có nhu cầu, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng và thông báo ngay cho Bộ Công an.\n3. Cơ quan cấp phép bay quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 14 của Nghị định này cho phép các chuyến bay quốc tế sử dụng đường hàng không nội địa trên cơ sở ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến và Cục Hàng không Việt Nam." }, { "id": 169016, "text": "Đường hàng không\n1. Đường hàng không bao gồm đường hàng không quốc tế, đường hàng không nội địa, được thiết lập trên cơ sở:\na) Nhu cầu giao lưu hàng không quốc tế;\nb) Yêu cầu hoạt động bay nội địa;\nc) Yêu cầu, khả năng cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;\nd) Yêu cầu, khả năng quản lý và bảo vệ vùng trời; bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;\nđ) Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam và kế hoạch không vận của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).\n2. Đường hàng không nội địa được ký hiệu bằng các chữ H, J, Q, T, V, Y, Z, W và đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập.\n3. Đường hàng không quốc tế được ký hiệu bằng các chữ A, B, G, L, M, N, P, R và đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập." }, { "id": 19349, "text": "1. Tại các cửa khẩu biên giới đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu đường thuỷ nội địa, cửa khẩu đường hàng hải (cảng biển), cửa khẩu đường hàng không, các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và qua lại biên giới theo quy định của pháp luật.\na) Tại cửa khẩu biên giới đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu đường thuỷ nội địa trong khu vực biên giới, cửa khẩu đường hàng hải (cảng biển), Bộ đội biên phòng chủ trì phối hợp với các lực lượng liên quan để quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu.\nb) Tại cửa khẩu đường hàng không, cơ quan an ninh của Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu.\n2. Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước tại cửa khẩu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật." }, { "id": 128491, "text": "Quyền vận chuyển hàng không nội địa\n1. Vận chuyển hàng không nội địa là việc vận chuyển bằng đường hàng không trong lãnh thổ của một quốc gia.\n2. Quyền vận chuyển hàng không nội địa được cấp cho các hãng hàng không Việt Nam căn cứ vào nhu cầu của thị trường, khả năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối mạng đường bay và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.\n3. Bộ Giao thông vận tải chỉ định hãng hàng không Việt Nam khai thác đường bay đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa có nhu cầu thiết yếu về vận chuyển hàng không công cộng.\n4. Hãng hàng không nước ngoài được tham gia vận chuyển hàng không nội địa khi được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép trong các trường hợp sau đây:\na) Phòng chống hoặc khắc phục thiên tai, dịch bệnh;\nb) Cứu trợ nhân đạo khẩn cấp." } ]
35,753
Chính sách hỗ trợ giống cây trồng để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương dựa theo nguyên tắc nào?
[ { "id": 26850, "text": "Nguyên tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương:\nNgân sách trung ương hỗ trợ địa phương một phần kinh phí hỗ trợ về giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản theo quy định tại Điều 2 Thông tư này với nguyên tắc:\n 1. Các tỉnh miền núi, Tây nguyên, hỗ trợ 80% mức hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản;\n2. Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện;\n3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại hỗ trợ 70% mức hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản;\n4. Các địa phương có mức độ thiệt hại lớn, nếu phần ngân sách địa phương bảo đảm vượt quá 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao, ngân sách trung ương sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương để các tỉnh, thành phố có đủ nguồn kinh phí thực hiện.\n5. Đối với các chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh đã ban hành bằng quyết định cụ thể, nguyên tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của quyết định đó, không áp dụng nguyên tắc hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này." } ]
[ { "id": 771, "text": "1. Về hỗ trợ dân sinh, khôi phục cơ sở hạ tầng:\na) Chỉ xem xét hỗ trợ từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương đối với những địa phương có mức thiệt hại lớn vượt quá khả năng cân đối ngân sách địa phương.\nb) Căn cứ tình hình thiệt hại, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục của địa phương; Quỹ phòng, chống thiên tai và nguồn tài chính hợp pháp khác; dự phòng ngân sách địa phương, dự phòng ngân sách trung ương còn lại; việc hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai cho các địa phương được phân theo các nhóm sau:\n- Ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách;\n- Ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%;\n- Các địa phương còn lại, ngân sách địa phương tự đảm bảo kinh phí.\n- Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n2. Về hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiên tai:\nThực hiện theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiên tai; và các văn bản khác có liên quan. Trường hợp các văn bản trên được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó." }, { "id": 562741, "text": "Khoản 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:\na) Chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thẩm định mức độ thiệt hại, nhu cầu kinh phí hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm và có phương án tài chính để thực hiện. Đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời nhu cầu hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm theo quy định tại Thông tư này.\nb) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; xác định chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục sản xuất và quyết định hỗ trợ giống cho từng địa bàn xã, phường, thị trấn đảm bảo kịp thời, đúng chính sách, chế độ; sử dụng kinh phí hỗ trợ giống khôi phục sản xuất đảm bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng, không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước: diện tích cây trồng, diện tích nuôi trồng thuỷ sản; số lượng gia súc, gia cầm bị thiệt hại; mức hỗ trợ đối với từng hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại các thôn, bản theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư." }, { "id": 562742, "text": "Khoản 2. Kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh hoặc cuối năm; căn cứ kết quả thực chi về hỗ trợ giống khôi phục sản xuất do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra tại địa phương; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính xem xét hỗ trợ kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương hàng năm cho địa phương và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm xảy ra ở phạm vi lớn, ngân sách địa phương không đủ nguồn lực chi hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản để khôi phục sản xuất từ nguồn ngân sách địa phương; căn cứ đề nghị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính sẽ ứng trước kinh phí để địa phương thực hiện (tối đa bằng 70% mức ngân sách trung ương hỗ trợ). Sau khi địa phương có báo cáo quyết toán kinh phí, Bộ Tài chính sẽ làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang chi hỗ trợ chính thức cho địa phương (phần ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương)." }, { "id": 456714, "text": "Khoản 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Tổ chức thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra, chủ động thực hiện công tác hỗ trợ từ nguồn ngân sách của địa phương, quỹ phòng, chống thiên tai, các nguồn lực hợp pháp khác để kịp thời khôi phục sản xuất; đề xuất nhu cầu hỗ trợ từ trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai (đối với thiệt hại do thiên tai) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo;\nb) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện việc hỗ trợ trực tiếp đến các hộ sản xuất bị thiệt hại đảm bảo công khai, minh bạch, đúng chính sách và mức quy định. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả, ban hành các quy định, chế tài cụ thể đảm bảo không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực;\nc) Quyết định mức hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại khoản 6 Điều 5 và quy định mức hỗ trợ cụ thể cho từng loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản nhưng không vượt quá mức quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 Nghị định này;\nd) Kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh hoặc cuối năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai (đối với thiệt hại do thiên tai) kết quả thực hiện theo các mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định." } ]
103,936
Công chức lãnh đạo quản lý cấp tỉnh từ chức thì được hưởng chế độ chính sách gì?
[ { "id": 14263, "text": "Chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến miễn nhiệm đối với công chức\n1. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi có quyết định từ chức được bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành đến hết thời hạn giữ chức vụ.\n2. Công chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.\n3. Sau khi từ chức, miễn nhiệm nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, nghỉ việc thì được giải quyết theo quy định hiện hành.\n4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công chức:\na) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định của Đảng, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;\nb) Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thi hành quyết định miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền;\nc) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có đủ cơ sở kết luận việc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý là sai thì cấp có thẩm quyền phải có quyết định bố trí lại chức vụ và giải quyết các quyền lợi hợp pháp liên quan đến chức vụ cũ của công chức." } ]
[ { "id": 119016, "text": "Chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm\n1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xin từ chức do: tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý, công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ theo quy định. Trường hợp thời hạn giữ chức vụ còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức.\n2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xin từ chức do nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình; công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức.\n..." }, { "id": 627966, "text": "Điều 25. Thanh tra việc từ chức, miễn nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý\n1. Căn cứ, lý do để miễn nhiệm, từ chức; lý do công chức lãnh đạo từ chức, miễn nhiệm.\n2. Quy trình giải quyết việc từ chức, miễn nhiệm.\n3. Việc bố trí, phân công công tác khác đối với công chức sau khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do từ chức, miễn nhiệm.\n4. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm.\n5. Những nội dung khác theo quy định tại các Điều 42, 43, 44 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và Chương III Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định số 27/2003/QD-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật khác về từ chức, miễn nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý." }, { "id": 18519, "text": "Chế độ chính sách đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý điều động, biệt phái, luân chuyển\n...\n2. Chế độ chính sách đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý luân chuyển\n- Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ đảm nhiệm trước khi luân chuyển thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển.\n- Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý luân chuyển đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n- Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý luân chuyển được hưởng các chính sách về bố trí nhà ở công vụ, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí và các chính sách khác (nếu có).\n- Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý luân chuyển có thành tích đặc biệt xuất sắc (có sáng kiến, sản phẩm công tác cụ thể được cấp có thẩm quyền công nhận) được xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật; được ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau luân chuyển.\n..." }, { "id": 257424, "text": "Từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng\n...\n2. Trình tự, thủ tục cho từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý\na) Bước 1: Công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng có nguyện vọng xin từ chức làm đơn gửi thủ trưởng đơn vị và Tổng Kiểm toán nhà nước.\nb) Bước 2:\n- Đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ: Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định hồ sơ, tham mưu trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, báo cáo Ban Cán sự đảng xem xét, phê duyệt chủ trương chấp nhận từ chức hoặc không chấp nhận từ chức.\n- Đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng: Vụ Tổ chức cán bộ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt chấp nhận từ chức hoặc không chấp nhận từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng.\nc) Bước 3: Quyết định cho từ chức lãnh đạo, quản lý:\nTổng Kiểm toán nhà nước quyết định cho từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp Phòng.\n3. Trong thời gian đơn xin từ chức chưa được chấp thuận, công chức lãnh đạo, quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao.\n..." } ]
34,291
Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
[ { "id": 99828, "text": "\"3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.\"" }, { "id": 99829, "text": "\"... d, Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.\n Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất\"" } ]
[ { "id": 103489, "text": "Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng\n1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\nb) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;\nc) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;\nd) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.\n..." }, { "id": 74006, "text": "\"Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp\n1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.\nTrường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.\n2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.\n3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\"" }, { "id": 192514, "text": "\"Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất\n1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.\nTổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.\"" }, { "id": 233847, "text": "Cơ quan cấp Giấy chứng nhận\n1. Sở Tài nguyên và Môi trường:\na) Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 8 Quy định này); cấp giấy chứng nhận cho cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại thành phố Hà Nội.\nb) Cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:\nb1) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\nb2) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.\n..." }, { "id": 473664, "text": "p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 10 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;\nq) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 30 ngày." } ]
3,285
Nội dung công bố danh mục dự án công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ bao gồm những gì?
[ { "id": 65085, "text": "Điều 7. Công bố danh mục dự án\n1. Cục Hàng không Việt Nam đăng tải danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư) trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu theo quy định tại các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.\n2. Nội dung công bố danh mục dự án bao gồm:\na) Tên dự án; mục tiêu, quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án; tóm tắt các yêu cầu cơ bản của dự án; thời hạn, tiến độ đầu tư; thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư; địa điểm thực hiện dự án; diện tích khu đất; hiện trạng khu đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;\nb) Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;\nc) Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;\nd) Địa chỉ, số điện thoại, số fax của Cục Hàng không Việt Nam;\nđ) Các thông tin khác (nếu cần thiết)." } ]
[ { "id": 442073, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ tại các dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm:\n1. Công trình Trạm dừng nghỉ;\n2. Các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động lựa chọn nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Cơ quan quản lý đường bộ là Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam.\n2. Cơ quan có thẩm quyền là Bộ Giao thông vận tải.\nĐiều 4. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư\n1. Các công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế khi đáp ứng quy định tại Điều 15 Luật Đấu thầu.\n2. Các công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp:\na) Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;\nb) Dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này;\nc) Dự án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Cơ quan có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng hoặc ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm an ninh.\nĐiều 5. Các quy định chung trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư\n1. Việc bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu, đăng tải thông tin về đấu thầu, thời gian đăng tải thông tin về đấu thầu, thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 và Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/03/2021.\n2. Việc lưu trữ thông tin trong đấu thầu, Tổ chuyên gia thực hiện theo quy định tại Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020." }, { "id": 442074, "text": "Điều 6. Căn cứ lập danh mục dự án. Việc xây dựng danh mục dự án để công bố căn cứ vào sự cần thiết phải đầu tư xây dựng và phù hợp với một trong các quyết định (nếu có) sau:\n1. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới đường bộ.\n2. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ.\n3. Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án trong đó có công trình dịch vụ chuyên ngành đường bộ cần thực hiện." }, { "id": 442087, "text": "Khoản 2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật:\na) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: đề xuất của nhà đầu tư về kế hoạch và phương pháp triển khai thực hiện dự án; đề xuất của nhà đầu tư về phương án tổ chức vận hành, quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên ngành đường bộ. Đề xuất của nhà đầu tư về kế hoạch và phương pháp triển khai thực hiện dự án bao gồm các nội dung sau: chứng minh sự hiểu biết về hiện trạng; dự báo tăng trưởng sản lượng; mục tiêu của dự án theo quy hoạch được duyệt (nếu có); quy mô dự án, phương án thiết kế; phương án kỹ thuật, công nghệ của dự án (nếu có); kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án, thời gian xây dựng; phương án giảm thiểu tác động môi trường; đối với dự án chưa giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư phải có phương án phối hợp với Cơ quan quản lý đường bộ để làm việc với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và hoàn tất các thủ tục về đất đai theo quy định của pháp luật; phương án kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật (thoát nước, môi trường) của dự án với hạ tầng chung của khu vực; lập phương án kiến trúc và bản vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 trong phạm vi ranh giới dự án đảm bảo rõ ràng, phù hợp với hồ sơ mời thầu và các quy định pháp luật chuyên ngành giao thông đường bộ bằng kinh phí của nhà đầu tư; phương án về phòng cháy, chữa cháy; an ninh, an toàn giao thông; các giải pháp, biện pháp, trang bị phương tiện phòng chống cháy, nổ; tổ chức bộ máy quản lý hệ thống phòng chống cháy nổ theo quy định; thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư. Đề xuất của nhà đầu tư về phương án tổ chức vận hành, quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên ngành đường bộ bao gồm các nội dung sau: phương án bảo đảm đáp ứng các các điều kiện kinh doanh (nếu có), khai thác dịch vụ chuyên ngành đường bộ theo quy định của pháp luật về đường bộ; phương án tổ chức vận hành, quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên ngành của nhà đầu tư đáp ứng mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống đường bộ, hạ tầng khu vực; phương án phối hợp với Cơ quan quản lý đường bộ trong quá trình cung cấp dịch vụ chuyên ngành đường bộ của nhà đầu tư, bảo đảm an ninh, an toàn giao thông; phương án giám sát để bảo đảm cung cấp dịch vụ ổn định, liên tục, đạt chất lượng theo quy định.\nb) Phương pháp đánh giá về kỹ thuật: Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu về kế hoạch và phương pháp triển khai thực hiện dự án; về phương án tổ chức vận hành, quản lý và cung cấp dịch vụ chuyên ngành không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó tùy thuộc vào quy mô, tính chất của từng dự án cụ thể. Cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại điểm a khoản này phải phù hợp với từng dự án cụ thể nhưng phải bảo đảm tổng tỷ trọng điểm bằng 100%." }, { "id": 109581, "text": "\"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:\n“Điều 12. Điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông\n1. Cá nhân tham gia thẩm tra an toàn giao thông (sau đây gọi là thẩm tra viên) phải có chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ còn giá trị sử dụng do Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp.\n2. Cá nhân đảm nhận chức danh Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông, ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:\na) Đảm nhận chức danh Chủ nhiệm đồ án thiết kế ít nhất 03 công trình đường bộ;\nb) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành công trình đường bộ, có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít nhất 07 năm;\nc) Có trình độ từ đại học trở lên, chuyên ngành giao thông đường bộ về công trình đường bộ, vận tải đường bộ và có thời gian ít nhất 10 năm tham gia hoạt động trong các lĩnh vực: Quản lý giao thông, vận tải đường bộ, xây dựng đường bộ, bảo trì đường bộ; trong đó, đã tham gia xử lý an toàn giao thông từ 03 công trình đường bộ trở lên.\n3. Nhà thầu tư vấn thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải đáp ứng điều kiện sau:\na) Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và nhóm B, phải có ít nhất 10 thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 04 kỹ sư công trình đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông;\nb) Đối với dự án nhóm C và công trình đường bộ đang khai thác, phải có ít nhất 05 thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 01 kỹ sư công trình đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông.”.\"" }, { "id": 598635, "text": "Điều 17. Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ\n1. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải có các thông tin: danh mục, hạng mục công trình; khối lượng chủ yếu, kinh phí thực hiện; quy mô và giải pháp kỹ thuật sửa chữa, bảo trì; thời gian, phương thức thực hiện và mức độ ưu tiên. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ được lập theo Biểu mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Các công việc trong kế hoạch bảo trì công trình đường bộ\na) Đối với công trình đường bộ sử dụng nguồn vốn của Quỹ bảo trì đường bộ, công việc trong kế hoạch bảo trì bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ bao gồm các công việc theo tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ và quy trình bảo trì; điện chiếu sáng, điện vận hành hầm, thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ. Sửa chữa định kỳ công trình đường bộ bao gồm gia cố lề đường để bảo đảm giao thông. Sửa chữa đột xuất: xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông (bao gồm cả các giải pháp kỹ thuật sử dụng cầu vượt, hầm chui, đảm bảo chiều rộng mặt cầu bằng mặt đường) hoặc các nguyên nhân bất thường khác, giải phóng mặt bằng (nếu có) để đảm bảo an toàn giao thông. Các nội dung công việc khác: sửa chữa, kiểm định thiết bị, sửa chữa nhà trạm kiểm tra tải trọng xe cố định, lưu động; hỗ trợ dịch vụ sử dụng phà; kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng công trình đường bộ; lập quy trình và định mức quản lý, khai thác, bảo trì các công trình đường bộ đang khai thác có yêu cầu đặc thù; sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ; trang phục tuần kiểm; sửa chữa nhà hạt quản lý công trình đường bộ; hoạt động thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, hỗ trợ thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ trên các tuyến quốc lộ ủy quyền (nếu có); hỗ trợ công tác kiểm tra tải trọng xe cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam; ứng dụng công nghệ phục vụ quản lý, bảo trì công trình đường bộ; hoạt động trông coi, bảo quản công trình đường bộ trong một số trường hợp đặc thù;\nb) Nội dung kế hoạch bảo trì bằng các nguồn vốn khác bao gồm các công việc quy định tại điểm a nêu trên trừ: trang phục tuần kiểm; hoạt động thanh tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; hỗ trợ thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ trên các tuyến quốc lộ được phân cấp, ủy quyền (nếu có); hỗ trợ công tác kiểm tra tải trọng xe của Tổng cục Đường bộ Việt Nam;\nc) Đối với hệ thống đường trung ương, khi xây dựng kế hoạch bảo trì phải lựa chọn công việc và danh mục tuyến đường ưu tiên để bố trí vốn thực hiện." } ]
13,794
Hướng dẫn cách ghi biên bản bàn giao đúng chuẩn?
[ { "id": 37034, "text": "“Điều 8. Thể thức văn bản\n1. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định.\n2. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính\na) Quốc hiệu và Tiêu ngữ.\nb) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.\nc) Số, ký hiệu của văn bản.\nd) Địa danh và thời gian ban hành văn bản.\nđ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.\ne) Nội dung văn bản.\ng) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.\nh) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.\ni) Nơi nhận.\n3. Ngoài các thành phần quy định tại khoản 2 Điều này, văn bản có thể bổ sung các thành phần khác\na) Phụ lục.\nb) Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.\nc) Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.\nd) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.\n4. Thể thức văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.”" } ]
[ { "id": 579588, "text": "Khoản 1. Công tác chuẩn bị\na) Tiếp nhận và bàn giao các PTĐ;\nb) Chuẩn bị các chuẩn, thiết bị kiểm định, dụng cụ, vật tư phục vụ công việc kiểm định, hiệu chuẩn PTĐ;\nc) Chuẩn bị tài liệu liên quan: quy trình kiểm định, sổ ghi biên bản kiểm định, biểu bảng ghi kết quả kiểm định, hiệu chuẩn;\nd) Chuẩn bị PTĐ để đưa vào kiểm định, hiệu chuẩn." }, { "id": 554489, "text": "Điều 44. Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán\n1. Đơn vị kế toán bị tách một bộ phận để thành lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:\na) Kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách;\nb) Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;\nc) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho đơn vị kế toán mới; đối với tài liệu kế toán không bàn giao thì đơn vị kế toán bị tách lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này.\n2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này." }, { "id": 468447, "text": "Khoản 2. Đối với hàng hóa chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành quản lý, xử lý hoặc chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, Hội đồng tổ chức bàn giao tài sản cho đơn vị tiếp nhận theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của Biên bản gồm: thành phần tham gia bàn giao; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng tài sản bàn giao; giá trị tài sản bàn giao (nếu có) và các nội dung khác có liên quan. Đối với hàng hóa xử lý theo phương thức chuyển giao, thực hiện hạch toán ghi thu ngân sách trung ương khi quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và phương án xử lý; thực hiện ghi chi ngân sách trung ương khi chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Giá trị hàng hóa ghi thu, ghi chi ngân sách là giá trị của hàng hóa chuyển giao do Hội đồng xác định." }, { "id": 501536, "text": "Khoản 3. Cách thức bàn giao: Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì thực hiện việc bàn giao giữa các bên, lập biên bản bàn giao có chữ ký xác nhận của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội. Số liệu bàn giao ghi trong biên bản bàn giao đã được các bên ký nhận là căn cứ đề các bên ghi chép, phản ánh, đối chiếu sổ sách, số liệu kế toán." }, { "id": 177894, "text": "Bàn giao giữa doanh nghiệp cổ phần hóa và công ty cổ phần\n...\n2. Sau khi doanh nghiệp cổ phần hóa hoàn thành việc lập lại báo cáo tài chính theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc phối hợp đôn đốc, theo dõi công tác bàn giao giữa doanh nghiệp cổ phần hoá và công ty cổ phần. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp dưới sự chứng kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Biên bản bàn giao phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan; các nội dung cần tiếp tục xử lý sau khi bàn giao (nếu có), cụ thể như sau:\n...\nc) Biên bản bàn giao phải có đầy đủ chữ ký của thành phần bàn giao và phải ghi rõ:\n- Tình hình tài sản, vốn, đất đai, lao động có tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu.\n- Quyền lợi và nghĩa vụ công ty cổ phần tiếp tục kế thừa.\n- Những tồn tại công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục giải quyết.\n..." } ]
73,051
Cấp hiệu của sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam như thế nào?
[ { "id": 143326, "text": "Cấp hiệu\nCấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam mang trên vai áo. Cấu tạo cơ bản của cấp hiệu gồm: Nền, đường viền, cúc cấp hiệu, sao và gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan - binh sĩ).\n1. Cấp hiệu của sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam\na) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;\nb) Nền cấp hiệu màu xanh dương; nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu;\nc) Đường viền cấp hiệu màu vàng;\nd) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao màu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa), cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có hai gạch ngang, cấp úy có một gạch ngang, số lượng sao:\nThiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng: 01 sao;\nTrung úy, Trung tá, Trung tướng: 02 sao;\nThượng úy, Thượng tá: 03 sao;\nĐại úy, Đại tá: 04 sao.\n2. Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp Cảnh sát biển Việt Nam\nThực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng trên nền cấp hiệu có một đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.\n3. Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ Cảnh sát biển Việt Nam\na) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;\nb) Nền cấp hiệu màu xanh dương;\nc) Đường viền cấp hiệu màu vàng;\nd) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V màu vàng. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa, số vạch ngang hoặc vạch hình chữ V:\nBinh nhì: 01 vạch hình chữ V;\nBinh nhất: 02 vạch hình chữ V;\nHạ sĩ: 01 vạch ngang;\nTrung sĩ: 02 vạch ngang;\nThượng sĩ: 03 vạch ngang.\n4. Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật Cảnh sát biển Việt Nam\na) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;\nb) Nền cấp hiệu màu xanh dương;\nc) Đường viền cấp hiệu màu vàng. Học viên đào tạo sĩ quan đường viền cấp hiệu rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền cấp hiệu rộng 3 mm;\nd) Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa." } ]
[ { "id": 143325, "text": "Cấp hiệu\nCấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam mang trên vai áo. Cấu tạo cơ bản của cấp hiệu gồm: Nền, đường viền, cúc cấp hiệu, sao và gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan - binh sĩ).\n..." }, { "id": 78363, "text": "Quy định về quản lý, sử dụng cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam\n1. Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam được sử dụng cho cán bộ, chiến sĩ thuộc biên chế Cảnh sát biển Việt Nam.\n2. Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng, thu hồi cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, thuê, mượn, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\n4. Thời gian và loại cảnh phục được sử dụng của các cơ quan, đơn vị thuộc Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện thống nhất theo quy định của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.\n5. Khi thực hiện nhiệm vụ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải mang cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục đúng quy định. Các trường hợp làm nhiệm vụ trinh sát, hóa trang, đấu tranh chuyên án, vụ án hình sự được mặc thường phục theo quy định của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.\n6. Khi thực hiện nhiệm vụ của đội danh dự, nhạc lễ, tiêu binh, đón tiếp theo nghi lễ Nhà nước, hoạt động đối ngoại, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam mang mặc trang phục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng." }, { "id": 218371, "text": "Lễ phục mùa hè của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam\n1. Mũ kêpi, quần, dây lưng, giầy da, bít tất: Màu sắc, kiểu mẫu thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 20 Nghị định này.\n2. Áo\nKiểu mẫu: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve chữ V, thân trước có bốn túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai áo có dây vai đeo cấp hiệu, trên tay áo bên trái có gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.\nMàu sắc: Xanh tím than." }, { "id": 579268, "text": "Điều 23. Lễ phục mùa hè của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào tạo sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam\n1. Mũ mềm: Kiểu mẫu, màu sắc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này.\n2. Váy, áo\na) Kiểu mẫu: Áo: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve chữ V, phía dưới thân trước có hai túi ốp nổi, có chiết vai và eo, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu, trên tay áo bên trái có gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; Váy: Kiểu ôm sát người, dài dưới gối, có lớp vài lót trong, phía dưới thân sau có xẻ;\nb) Màu sắc: Xanh tím than.\n3. Ghệt da: Ghệt cao cổ có khóa kéo, cổ ghệt cao ngang bắp chân, mũi trơn, mặt đế có hoa văn chống trơn; màu đen.\n4. Quần tất: Màu da chân." } ]
146,369
Hội viên của Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam được quyền ra khỏi Hội không?
[ { "id": 225372, "text": "Quyền của hội viên\n1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.\n2. Được thông tin về tình hình các chương trình hoạt động cũng như tài chính của Hội. Được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức theo những hình thức thích hợp về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và kỹ năng vận động thuyết phục quần chúng.\n3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội. Được đề xuất, biểu quyết và giám sát hoạt động của Hội.\n4. Hội viên chính thức được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.\n5. Được Hội khen thưởng nếu tham gia tích cực và hiệu quả vào các hoạt động của Hội.\n6. Được giới thiệu hội viên mới.\n7. Được cấp thẻ hội viên.\n8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.\n9. Được tham gia sinh hoạt trong các tổ chức của Hội. Hồ sơ các cá nhân hội viên được lưu giữ và cập nhật hàng năm tại các cơ sở Hội.\n10. Hội viên danh dự, được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội." } ]
[ { "id": 125449, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;\nb) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam có uy tín trong xã hội, có những đóng góp lớn cho Hội, được Hội mời là hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Hội viên tổ chức: Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hội thành viên), các tổ chức Việt Nam khác được thành lập theo quy định pháp luật hoạt động liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành về dân số, sức khoẻ sinh sản, sức khỏe tình dục, kế hoạch hoá gia đình khi đủ điều kiện được công nhận là hội viên tổ chức. Đại diện cho Hội viên tổ chức tham gia Hội phải là công dân Việt Nam;\nb) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành về dân số, sức khoẻ sinh sản, sức khỏe tình dục, kế hoạch hoá gia đình hoặc quan tâm đến lĩnh vực này.\n3. Hội viên của các Hội thành viên đương nhiên là hội viên của Hội." }, { "id": 70243, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành về dân số, sức khoẻ sinh sản, sức khỏe tình dục, kế hoạch hoá gia đình, tự nguyên thành lập.\n2. Mục đích của Hội là tập hợp công dân, tổ chức Việt Nam có tâm huyết, tình nguyện tham gia với mục tiêu là phi lợi nhuận, đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện các chương trình, chiến lược Quốc gia về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, vì hạnh phúc người dân." }, { "id": 70245, "text": "Nhiệm vụ\n1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.\n3. Giúp đỡ hội viên nâng cao hiểu biết thông qua việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức và cung cấp tư vấn, dịch vụ về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; mở rộng việc tuyên truyền đến cộng đồng, kể cả vị thành niên và thanh niên, đặc biệt với người nghèo và ở vùng sâu, vùng xa. Vận động thuyết phục để giúp đỡ họ chuyển đổi hành vi biết tự chăm sóc sức khoẻ sinh sản, thực hiện kế hoạch hoá gia đình và thực hiện đầy đủ trách nhiệm làm cha làm mẹ để góp phần tích cực thực hiện chương trình chiến lược dân số, sức khoẻ sinh sản quốc gia.\n4. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng thông tin tư vấn, giáo dục và truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình cho hội viên để hoạt động hiệu quả hơn trong cộng đồng.\n5. Phối hợp, hợp tác với các bộ, ban, ngành, đoàn thể hữu quan trong nước để đẩy mạnh việc thực hiện chương trình dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. Đồng thời hợp tác với các Hội Kế hoạch hoá gia đình các nước và các tổ chức quốc tế quan tâm đến lĩnh vực dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật, để tranh thủ việc hỗ trợ nguồn lực, kỹ thuật và trao đổi kinh nghiệm, phát huy ảnh hưởng của Hội nhằm phục vụ Chương trình quốc gia về dân số và sức khoẻ sinh sản hiệu quả hơn.\n6. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.\n8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.\n9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.\n10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu." }, { "id": 125451, "text": "Nghĩa vụ của hội viên\n1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.\n2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội theo nghị quyết đã được Đại hội hoặc Ban Chấp hành Hội ban hành; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.\n3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch không xuất phát từ lợi ích Hội, trừ trường hợp được Ban Thường vụ Hội phân công.\n4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.\n5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.\n6. Phổ biến, tuyên truyền tôn chỉ mục đích của Hội trong Nhân dân, phát triển hội viên và vận động Nhân dân thực hiện chương trình dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình góp phần nâng cao chất lượng dân số.\n7. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân trong chương trình dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình quốc gia. Giữ gìn tình đoàn kết, tạo dựng sự đồng thuận vì mục tiêu chung của đơn vị mình đang tham gia hoạt động. Không tham ô, lãng phí, không được lợi dụng danh nghĩa Hội để mang lại lợi ích riêng tư cho cá nhân mình." } ]
60,832
Có thể chia đất nông nghiệp thành những loại đất nào theo quy định pháp luật?
[ { "id": 65528, "text": "Phân loại đất\nCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:\n1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;\nb) Đất trồng cây lâu năm;\nc) Đất rừng sản xuất;\nd) Đất rừng phòng hộ;\nđ) Đất rừng đặc dụng;\ne) Đất nuôi trồng thủy sản;\ng) Đất làm muối;\nh) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;\n2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:\na) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;\nb) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;\nc) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;\n..." } ]
[ { "id": 47623, "text": "\"Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn\n1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.\n2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:\na) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\nTrong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;\nb) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;\nc) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;\nd) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.\n3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.\"" }, { "id": 80812, "text": "Cách xác định vùng, khu vực, vị trí và phân đoạn đất nông nghiệp và phi nông nghiệp tại nông thôn và đô thị\n1. Cách xác định vùng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp tại nông thôn và đô thị\na) Phân vùng các loại đất:\nTỉnh Tiền Giang được phân thành 5 vùng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp với các đơn vị hành chính cấp huyện cụ thể như sau:\nVùng 1: Thành phố Mỹ Tho.\nVùng 2: Thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy.\nVùng 3: Huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Châu Thành và huyện Chợ Gạo.\nVùng 4: Huyện Gò Công Tây và huyện Gò Công Đông.\nVùng 5: Huyện Tân Phước và huyện Tân Phú Đông.\nb) Hệ số giá đất nông nghiệp của các vùng đất:\nHệ số giá đất nông nghiệp của 5 vùng đất quy định trong bảng sau:\n2. Cách xác định khu vực và vị trí đất nông nghiệp tại nông thôn và đô thị\nTrong phạm vi từng đơn vị hành chính cấp huyện các khu vực và vị trí đất nông nghiệp tại nông thôn và đô thị được xác định cụ thể như sau:\na) Khu vực 1: Đất vị trí mặt tiền các đường giao thông chính tại nông thôn và các đường phố tại đô thị; đất vị trí hẻm và vị trí còn lại tại đô thị. Khu vực 1 được chia thành 5 vị trí:\n- Vị trí 1: Đất vị trí mặt tiền quốc lộ và các tuyến đường tương đương với quốc lộ tại nông thôn, đường phố tại đô thị.\n- Vị trí 2: Đất vị trí mặt tiền đường tỉnh và các tuyến đường tương đương với đường tỉnh tại nông thôn.\n- Vị trí 3: Đất vị trí mặt tiền đường huyện trải nhựa, đan, bê tông tại nông thôn.\n- Vị trí 4: Đất vị trí mặt tiền đường huyện trải đá cấp phối tại nông thôn; đất vị trí hẻm tại đô thị.\n- Vị trí 5: Đất vị trí còn lại tại đô thị.\nb) Khu vực 2 và các khu vực tiếp theo: Đất vị trí ấp tại nông thôn trên địa bàn các xã có sự tương đồng về mức độ phát triển kinh tế - xã hội và thực tế giá đất chuyển nhượng, không thuộc khu vực 1. Các khu vực này chia thành 4 vị trí:\n- Vị trí 1: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn trải nhựa, đan, bê tông có mặt rộng từ 3m trở lên.\n- Vị trí 2: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn trải nhựa, đan, bê tông có mặt rộng từ 2m trở lên, trải đá cấp phối có mặt rộng từ 3m trở lên; đất vị trí tiếp giáp kênh, rạch, sông, biển cấp tỉnh, trung ương quản lý.\n- Vị trí 3: Đất vị trí tiếp giáp đường nông thôn có nền đất rộng từ 1m trở lên và mặt được trải đá cấp phối, nhựa, đan, bê tông rộng từ 0,5m trở lên; có nên đất rộng từ 2m trở lên; đất vị trí tiếp giáp kênh, rạch, mương, sông cấp huyện, xã quản lý.\n- Vị trí 4: Đất vị trí còn lại tại nông thôn.\nc) Hệ số giá đất nông nghiệp của các khu vực đất:\nHệ số giá đất nông nghiệp của các khu vực quy định trong bảng sau:\nd) Hệ số giá đất nông nghiệp của các vị trí đất:\nHệ số giá đất nông nghiệp của các vị trí đất trong khu vực 1 quy định trong bảng sau:\nHệ số giá đất nông nghiệp của các vị trí đất trong khu vực 2 và các khu vực tiếp theo quy định trong bảng sau:" }, { "id": 190660, "text": "Về xem xét cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ nhóm đất nông nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận sang đất ở trước 1/7/2014\n1. UBND cấp xã xem xét, lập hồ sơ chuyển cho người có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của Chính phủ về xử lý vi phạm về lĩnh vực đất đai.\n2. UBND cấp xã kiểm tra, xác nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau khi người vi phạm đã chấp hành xong việc xử lý vi phạm.\n3. Diện tích đất ở được xác định theo diện tích vi phạm về tự ý chuyển mục đích, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được duyệt nhưng không vượt quá hạn mức giao đất do UBND tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 9 quy định này; phần diện tích còn lại được xác định là đất nông nghiệp. Trong đó:\na) Trường hợp diện tích vi phạm về tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 14 Quy định này thì cấp Giấy chứng nhận diện tích đất ở bằng diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận;\nb) Trường hợp diện tích vi phạm về tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trên hiện trạng manh mún, chia thành nhiều thửa khác nhau thì UBND cấp huyện căn cứ quy định của Luật đất đai năm 2013 để cho phép chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp sang đất ở nhưng tổng diện tích đất ở không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này;\nc) Vị trí các thửa đất được công nhận là đất ở và đất nông nghiệp được xác định theo trích đo địa chính thửa đất hoặc đo chỉnh lý bản đồ địa chính.\n3. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật." }, { "id": 525391, "text": "2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.\nĐiều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình\n1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\n2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\nĐiều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn\n1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.\n2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:\na) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;\nb) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;\nc) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;\nd) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.\n3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.\nĐiều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn. Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nĐiều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh. Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác." }, { "id": 11101, "text": "1. Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 15, Khoản 1 Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này được xác định theo quy mô diện tích đất bị vi phạm.\n2. Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 của Nghị định này được xác định theo số lượng hộ gia đình bị ảnh hưởng.\n3. Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 9 và Điều 24 của Nghị định này được xác định theo nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thành tiền theo giá đất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ban hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và chia thành 04 mức sau đây:\na) Mức 1: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 60.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, dưới 300.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;\nb) Mức 2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 60.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;\nc) Mức 3: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;\nd) Mức 4: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp, từ 3.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.\n4. Diện tích đất vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này và chi phí để xác định diện tích đất vi phạm được quy định như sau:\na) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai;\nb) Trường hợp vi phạm một phần diện tích thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc thửa đất vi phạm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định thì người thi hành công vụ lập biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ diện tích đất vi phạm thực tế. Trường hợp người có hành vi vi phạm không nhất trí với diện tích đất vi phạm đã xác định thì người thi hành công vụ báo cáo người có thẩm quyền xử phạt trưng cầu tổ chức có chức năng đo đạc tiến hành đo đạc xác định diện tích đất vi phạm;\nc) Chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm đối với trường hợp trưng cầu tổ chức có chức năng đo đạc quy định tại Điểm b Khoản này được tạm ứng từ ngân sách nhà nước. Người có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai chịu trách nhiệm chi trả chi phí đo đạc, xác định diện tích đất vi phạm.\nBộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm.\n5. Đối với trường hợp không xác định được loại đất do không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì căn cứ quy định tại Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) để xác định loại đất và áp dụng giá đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để xác định và quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất vi phạm." } ]
111,214
Chương trình huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không được quy định ra sao?
[ { "id": 12963, "text": "Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không\n1. Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không bao gồm:\na) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ ban đầu để cấp chứng chỉ chuyên môn;\nb) Chương trình huấn luyện năng định nhân viên hàng không;\nc) Chương trình huấn luyện phục hồi nhân viên hàng không;\nd) Chương trình huấn luyện chuyển loại nhân viên hàng không;\nđ) Chương trình huấn luyện định kỳ nhân viên hàng không;\ne) Chương trình huấn luyện bay làm quen đối với kiểm soát viên không lưu.\n2. Chương trình đào tạo, huấn luyện đối với các chức danh nhân viên hàng không tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 13 Điều 6 thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không. Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đối với các chức danh còn lại thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04, Phụ lục 05 ban hành kèm Thông tư này." } ]
[ { "id": 12955, "text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Năng định là chứng nhận về năng lực chuyên môn của nhân viên hàng không đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo chức danh ghi trong giấy phép nhân viên hàng không.\n2. Chương trình đào tạo, huấn luyện ban đầu là chương trình đào tạo, huấn luyện bao gồm 02 (hai) phần: kiến thức chung về hàng không dân dụng và nghiệp vụ nhân viên hàng không. Sau khi hoàn thành chương trình này, học viên được cấp chứng chỉ chuyên môn.\n3. Chương trình huấn luyện năng định là chương trình huấn luyện dành cho nhân viên hàng không đã được cấp chứng chỉ chuyên môn để tham dự kỳ sát hạch cấp năng định theo quy định trong lĩnh vực chuyên ngành.\n4. Chương trình huấn luyện định kỳ là chương trình huấn luyện nhắc lại các kiến thức đã được học và bổ sung cập nhật kiến thức mới chuyên ngành hàng không để nhân viên hàng không duy trì khả năng làm việc ở vị trí năng định đã được cấp.\n5. Chương trình huấn luyện phục hồi là chương trình huấn luyện cho nhân viên hàng không có thời gian nghỉ giãn cách quá thời gian quy định để phục hồi khả năng đáp ứng công việc chuyên môn.\n6. Chương trình huấn luyện chuyển loại là chương trình huấn luyện cho nhân viên hàng không khi chuyển đổi vị trí chuyên môn hoặc chuyển đổi vị trí năng định.\n7. Chương trình huấn luyện bay làm quen là chương trình huấn luyện cho nhân viên không lưu tìm hiểu hoạt động của tổ lái trên buồng lái trong chuyến bay thương mại.\n8. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không (gọi tắt là cơ sở đào tạo) là cơ sở có đủ điều kiện hoạt động đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo quy định của pháp luật về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng.\n9. Sát hạch nhân viên hàng không là việc kiểm tra để cấp giấy phép, năng định chuyên môn hoặc đánh giá để cấp chứng nhận trình độ tiếng Anh cho nhân viên hàng không." }, { "id": 59327, "text": "1. Cơ sở thực hành, phòng thực tập phải có diện tích và không gian phù hợp với thiết bị, máy móc được sử dụng và đảm bảo điều kiện tối thiểu theo quy định đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\n2. Trang thiết bị phục vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ một số chuyên ngành phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện bay: Có tàu bay huấn luyện, buồng lái giả định; thiết bị kiểm tra phi công, luyện tập thể lực;\nb) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tiếp viên hàng không: Có mô hình khoang tàu bay được trang bị đủ hệ thống an ninh, an toàn, khẩn nguy, cấp cứu, hệ thống dưỡng khí và các dụng cụ phục vụ hành khách trên tàu bay được Cục Hàng không Việt Nam cấp phép hoặc phê chuẩn;\nc) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay: Có tàu bay học cụ được trang bị thiết bị điện, điện tử, thông tin liên lạc còn hoạt động; dụng cụ thực hành về cơ giới, điện, điện tử, công nghệ thông tin, sơ đồ kết cấu tàu bay phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;\nd) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên không lưu: Có hệ thống huấn luyện giả định cho nhân viên không lưu (trừ nhân viên thực hiện nhiệm vụ thủ tục bay, thông báo - hiệp đồng bay, đánh tín hiệu) phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;\nđ) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không: Có đủ thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;\ne) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không: Có các thiết bị hoặc mô hình giả định và phần mềm giảng dạy an ninh soi chiếu hành khách, hành lý, hàng hóa; các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm; phòng thực hành có trang thiết bị giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;\ng) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông báo tin tức hàng không: Có hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; có đủ thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;\nh) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khí tượng hàng không: Có thiết bị và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;\ni) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên điều độ, khai thác bay: Có các tài liệu liên quan đến tính năng, kỹ thuật các loại tàu bay đang khai thác, phần mềm về điều độ, khai thác bay; các thiết bị thực hành và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các tài liệu khác phù hợp với yêu cầu của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO);\nk) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay: Có thiết bị, phương tiện thực hành, bãi tập, tài liệu hướng dẫn khai thác thiết bị, phương tiện phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;\nl) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay: Có trang thiết bị, tài liệu, hệ thống thông tin, dữ liệu, phần mềm hướng dẫn thực hành khai thác phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, tài liệu hướng dẫn khai thác;\nm) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng: Có quy trình xây dựng, thiết kế phương thức bay và khai thác phương thức bay, hệ thống bản đồ hàng không, hệ thống thông tin, dữ liệu và trang thiết bị phục vụ công tác thiết kế phương thức bay phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;\nn) Đối với đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên tìm kiếm cứu nạn hàng không: Có sơ đồ, mô hình tổ chức hệ thống tìm kiếm cứu nạn hàng không, quy trình tổ chức tìm kiếm cứu nạn; các tình huống giả định, băng hình diễn tập tìm kiếm cứu nạn hàng không; hệ thống thiết bị, bảng các ký hiệu mã, cốt quốc tế liên quan đến hoạt động bay dân dụng và hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn hàng không phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ;\no) Đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hàng không dân dụng theo quy định." }, { "id": 12964, "text": "Giáo trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không\nGiáo trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không do cơ sở đào tạo ban hành và phải phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 1 Điều 21 Thông tư này." }, { "id": 87384, "text": "Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không\nCơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\n1. Có tài liệu giải trình cơ sở vật chất đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hàng không theo quy định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.\n2. Có tài liệu giải trình chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu đào tạo huấn luyện theo quy định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.\n3. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải bảo đảm đủ giáo viên lý thuyết, giáo viên thực hành để mỗi môn học chuyên ngành hàng không phải có ít nhất 01 giáo viên giảng dạy." } ]
163,798
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người nạp tiền để mua bán vật phẩm trong game online là bao nhiêu?
[ { "id": 23686, "text": "\"Điều 106. Vi phạm quy định về người chơi\n1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký không đúng thông tin cá nhân khi chơi các trò chơi điện tử G1.\n2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia;\nb) Mua, bán vật phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng.\"" } ]
[ { "id": 61042, "text": "1. Trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt hành chính dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung của quyết định xử phạt hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực của quyết định xử phạt hành chính đã ban hành cho phù hợp với quyết định giải quyết tranh chấp.\n2. Trường hợp quyết định xử phạt hành chính đã được tổ chức, cá nhân bị xử phạt thi hành thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện một trong các biện pháp sau đây:\na) Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đã thu tiền phạt hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền phạt đã nộp theo quyết định sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ quyết định xử phạt theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đã nộp tiền phạt. Yêu cầu hoàn trả tiền phạt chỉ được chấp nhận trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ;\nb) Trả lại hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh tạm giữ, tịch thu nhưng chưa bị xử lý. Trường hợp hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh bị tạm giữ, tịch thu đã bị xử lý thì tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị xử lý theo cam kết đã thực hiện khi yêu cầu xử lý vi phạm, nếu có;\nc) Biện pháp xử lý khác theo đề xuất hợp lý của các bên liên quan.\n3. Trường hợp quyết định xử phạt hành chính bị phát hiện có vi phạm về thẩm quyền, thủ tục, căn cứ ban hành thì được xử lý theo quy định tại Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo." }, { "id": 628726, "text": "Nhà đăng ký tên miền đang quản lý tên miền có trách nhiệm thông báo thu hồi tên miền cho chủ thể sử dụng tên miền, thực hiện nghiệp vụ thu hồi tên miền và gửi văn bản báo cáo cho cơ quan quản lý tên miền sau khi hoàn tất việc thu hồi tên miền.”;\n24. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 32 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu Điều 32 như sau: “Điều 32. Sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính”.\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính cho phù hợp với quyết định giải quyết tranh chấp.”; b) Trả lại hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh tạm giữ, tịch thu nhưng chưa bị xử lý. Trường hợp hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh bị tạm giữ, tịch thu đã bị xử lý thì tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị xử lý theo cam kết đã thực hiện khi yêu cầu xử lý vi phạm, nếu có.”;\nc) Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b khoản 2 như sau: “a) Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đã thu tiền phạt hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền phạt đã nộp theo quyết định sửa đổi, hủy bỏ, ban hành mới quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đã nộp tiền phạt. Yêu cầu hoàn trả tiền phạt được người có thẩm quyền xử phạt chấp nhận trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định sửa đổi, hủy bỏ, ban hành mới;\nd) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau: “3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, việc sửa đổi, bổ sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”." }, { "id": 25631, "text": "Thông tư này hướng dẫn các nội dung sau:\n1. Xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng;\n2. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: Hội đồng xác giá trị tang vật vi phạm hành chính để xác định khung hình phạt và thẩm quyền xử phạt; giá khởi điểm bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\n3. Quản l‎ý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính." }, { "id": 84459, "text": "\"Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng\n1. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;\nb) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;\nc) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;\nd) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;\nđ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;\ne) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;\ng) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;\nh) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;\ni) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;\nk) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.\n2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\n2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng khi nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả này đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\"" }, { "id": 215728, "text": "\"Điều 9. Vi phạm các quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nb) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật;\n...\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.\"" } ]
141,887
Những đối tượng nào phải công khai thủ tục ngân sách nhà nước?
[ { "id": 220338, "text": "Công khai ngân sách nhà nước\n...\n2. Công khai thủ tục ngân sách nhà nước:\na) Đối tượng phải thực hiện công khai gồm các cơ quan thu, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước;\nb) Nội dung công khai bao gồm: các quy định về quy trình, thủ tục kê khai, thu, nộp, miễn giảm, gia hạn, hoàn lại các khoản thu; tạm ứng, cấp phát, thanh toán ngân sách nhà nước;\nc) Việc công khai được thực hiện bằng các hình thức niêm yết tại nơi giao dịch và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan." } ]
[ { "id": 24195, "text": "Đối tượng và phạm vi thực hiện công khai ngân sách\n1. Đối tượng phải thực hiện công khai ngân sách, gồm:\na) Các cấp ngân sách nhà nước;\nb) Đơn vị dự toán ngân sách;\nc) Tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ;\nd) Chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.\n2. Đối tượng phải công khai thủ tục ngân sách nhà nước gồm: Cơ quan thu, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước." }, { "id": 633630, "text": "Điều 1. Nội dung công khai:\n1.1. Công khai các chính sách, chế độ hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước cho cá nhân, dân cư như: trợ cấp đối với người có công với cách mạng; chính sách cứu trợ xã hội; chính sách hỗ trợ cho người nghèo, người già không nơi nương tựa, trẻ em lang thang cơ nhỡ; nạn nhân chất độc da cam,...\n1.2. Công khai các chính sách, chế độ hỗ trợ có tính chất đột xuất của Nhà nước cho cá nhân, dân cư, như: hỗ trợ khắc phục thiên tai, dịch bệnh; cứu đói; thăm hỏi nhân dịp lễ, tết,…\n1.3. Công khai thủ tục và quy trình xét duyệt, thủ tục chi trả cho các đối tượng được hưởng các chính sách, chế độ hỗ trợ của Nhà nước theo quy định.\n1.4. Công khai kết quả xét duyệt và chi trả cho các đối tượng được hưởng các chính sách, chế độ của nhà nước theo quy định như: Công khai số đối tượng được hưởng, chế độ được hưởng và mức được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (theo biểu mẫu đính kèm)." }, { "id": 24198, "text": "1. Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Chính phủ gửi đến các đại biểu Quốc hội, Ủy ban nhân dân gửi đại biểu Hội đồng nhân dân.\n2. Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, phải được công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành.\n3. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng quý, 06 tháng phải được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý và 06 tháng.\n4. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm được công khai khi Chính phủ, Ủy ban nhân dân trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân.\n5. Công khai dự toán các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao; công khai tình hình thực hiện ngân sách cả năm của các đơn vị dự toán ngân sách chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đơn vị báo cáo đơn vị dự toán ngân sách cấp trên trực tiếp; công khai quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định.\n6. Công khai thủ tục ngân sách nhà nước chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quy định." }, { "id": 233403, "text": "Đối tượng và phạm vi áp dụng công khai tài chính\n1. Đối tượng phải công khai tài chính gồm: các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập theo quy định của pháp luật. Các đối tượng nói trên sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n2. Không công khai những tài liệu và số liệu thuộc bí mật nhà nước quy định tại Pháp lệnh về bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 237/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật trong ngành tài chính, các tài liệu, số liệu thuộc bí mật của các ngành, địa phương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng Bộ Công an." } ]
19,012
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ thuế thu nhập cá nhân đối với con gồm những gì?
[ { "id": 79496, "text": "Các khoản giảm trừ\nCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:\n1. Giảm trừ gia cảnh\nTheo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:\n...\ng) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc\ng.1) Đối với con:\ng.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).\ng.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:\ng.1.2.1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).\ng.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.\ng.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:\ng.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.\ng.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.\ng.1.4) Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...\n..." } ]
[ { "id": 90949, "text": "Các khoản giảm trừ\nCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:\n1. Giảm trừ gia cảnh\nTheo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:\n...\nh) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc\n...\nh.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:\nh.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công\n...\nh.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:\n- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.\nTổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.\n- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).\nQuá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp." }, { "id": 248008, "text": "Các khoản giảm trừ\n...\n1. Giảm trừ gia cảnh\n...\nh) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc\nh.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.\nh.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:\nh.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công\nh.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc\nh.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:\nNgười nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.\nTổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.\nRiêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.\nh.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:\nKhi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.\nh.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:\n- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.\nTổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.\n- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).\nQuá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp." }, { "id": 79700, "text": "Các khoản giảm trừ\nCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:\n1. Giảm trừ gia cảnh\nTheo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:\nb) Mức giảm trừ gia cảnh\nb.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.\nb.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.\"\n...\ni) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này." }, { "id": 242466, "text": "Các khoản giảm trừ\nCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:\n1. Giảm trừ gia cảnh\n...\n\ng) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc\n...\ng.7) Kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu trên nếu thông tin trong những giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.”" }, { "id": 79497, "text": "Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu\nĐịa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31; Khoản 2, Khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:\n...\n10. Đối với người phụ thuộc theo quy định tại Điểm l Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:\na) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.\nHồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).\nCơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.\nb) Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều này. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:\n- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.\nTrường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu tại Khoản này để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.\"" } ]
155,691
Ban Thường vụ của Hội Đá quý Việt Nam là cơ quan thường trực của cơ quan nào?
[ { "id": 235756, "text": "Ban Thường vụ\nBan Thường vụ (BTV) là cơ quan thường trực của BCHTƯ Hội, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Trưởng ban Kiểm tra Hội và các Ủy viên ban Thường vụ (UVBTV). Số lượng UVBTV do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định nhưng không quá 1/3 số UVBCH. BTV họp định kỳ 6 tháng một lần, khi cần thiết và theo đề nghị của Chủ tịch, BTV có thể họp bất thường.\n..." } ]
[ { "id": 98536, "text": "Tổ chức Hội\n1. Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý được thành lập ở Trung ương, địa phương.\na) Ở Trung ương: Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam.\nb) Ở địa phương: Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và phê duyệt Điều lệ (gọi tắt là tỉnh, thành hội). Tỉnh, thành hội nếu tán thành và tự nguyện tham gia thì có thể trở thành thành viên của Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam, có điều lệ, quy chế của mình nhưng không trái với điều lệ, quy chế của Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam. Tỉnh, thành hội là thành viên của Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam có trách nhiệm tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, nghị quyết, quy chế và thực hiện chế độ báo cáo, đóng hội phí theo quy định của Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam.\nc) Chi hội trực thuộc Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam. Việc quyết định thành lập, giải thể đối với chi hội cơ sở, chi hội trực thuộc do Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam quyết định.\n2. Tổ chức Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam:\na) Đại hội Đại biểu toàn quốc;\nb) Ban Chấp hành Trung ương Hội;\nc) Ban Thường vụ Hội và Thường trực Ban Thường vụ;\nd) Ban kiểm tra;\nđ) Văn phòng, các ban chuyên môn;\ne) Các đơn vị trực thuộc Hội: việc thành lập và hoạt động của các đơn vị trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật." }, { "id": 200838, "text": "Thường trực Hội\n...\n2. Thường trực Hội hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ ban hành.\nThường trực Hội là cơ quan điều hành công việc hàng ngày, đối nội, đối ngoại của Hội; thay mặt Ban Thường vụ quyết định một số nhiệm vụ của Ban Thường vụ giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ, đồng thời báo cáo Ban Thường vụ vào kỳ họp gần nhất.\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội:\na) Chuẩn bị nội dung các hội nghị của Ban Thường vụ, giúp Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung các hội nghị của Ban Chấp hành giữa hai kỳ Đại hội;\nb) Giúp Ban Thường vụ tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động hàng năm của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;\nc) Thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của hội viên để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước;\nd) Quản lý bộ máy ở cơ quan Văn phòng Hội;\nđ) Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, trong và ngoài nước;\ne) Thường trực họp thường kỳ mỗi tháng một lần, họp chuyên đề hoặc bất thường khi cần thiết." }, { "id": 200837, "text": "Thường trực Hội\n1 .Thường trực Hội gồm:\na) Chủ tịch Hội;\nb) Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký;\nc) Các Phó Chủ tịch chuyên trách (là những người hoạt động chuyên trách);\nd) Chánh Văn phòng Hội;\nđ) Các Trưởng Ban của Hội (Ban Phong trào, Tổ chức - Cán bộ, Thông tin - Tuyên truyền, Quản lý các Trung tâm).\n2. Thường trực Hội hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ ban hành.\nThường trực Hội là cơ quan điều hành công việc hàng ngày, đối nội, đối ngoại của Hội; thay mặt Ban Thường vụ quyết định một số nhiệm vụ của Ban Thường vụ giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ, đồng thời báo cáo Ban Thường vụ vào kỳ họp gần nhất.\n..." }, { "id": 229758, "text": "Ban Thường vụ trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành trung ương Hội. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số chức danh khác (do Ban Thường vụ chỉ định) là thường trực của Ban Thường vụ, thay mặt Ban Thường vụ giải quyết các công việc hàng ngày trong nhiệm vụ quyền hạn của Ban Thường vụ giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ. Ban Thường vụ trung ương Hội 06 tháng họp một lần; khi có việc đột xuất cần xử lý thì có thể họp bất thường." }, { "id": 201673, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Trung ương Hội\n1. Thay mặt Ban Thường vụ Trung ương Hội chỉ đạo, Điều hành, giải quyết mọi công việc của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ và báo cáo kết quả công việc với Ban Thường vụ trong kỳ họp gần nhất.\n2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chủ trương công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội.\n3. Quyết định các biện pháp để kịp thời vận động, trợ giúp đồng bào trong nước và nhân dân các nước khác khi thiên tai, thảm họa xảy ra, gây hậu quả nghiêm trọng.\n4. Chỉ đạo tiếp nhận, quản lý, phân phối và sử dụng nguồn cứu trợ, viện trợ.\n5. Thay mặt Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định hiện vật khen thưởng và quyết định các hình thức khen thưởng của Hội.\n6. Giữ mối liên hệ và đại diện cho Hội trong các quan hệ đối nội và đối ngoại.\n7. Lãnh đạo, quản lý, Điều hành cơ quan Trung ương Hội; xây dựng cơ quan Trung ương Hội vững mạnh.\n8. Tùy theo nhu cầu, Thường trực Trung ương Hội lập các ban, đơn vị và trung tâm trực thuộc." } ]
103,999
Nhập khẩu bánh kẹo có cần công bố sản phẩm hay không?
[ { "id": 23300, "text": "\"Điều 4. Tự công bố sản phẩm\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.\n2. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.\nĐiều 6. Đăng ký bản công bố sản phẩm\nTổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:\n1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.\n2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.\n3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định\"." } ]
[ { "id": 16559, "text": "Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý; các nội dung khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 599390, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về nguyên tắc, quy trình, thủ tục kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất các sản phẩm thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương bao gồm:\n1. Bia- Rượu - Nước giải khát;\n2. Sữa chế biến;\n3. Dầu thực vật;\n4. Sản phẩm chế biến bột và tinh bột;\n5. Bánh, mứt, kẹo;\n6. Bao gói chứa đựng các sản phẩm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này." }, { "id": 80475, "text": "\"7. Gói nem, gói kẹo, gói bánh (trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).\"" }, { "id": 205096, "text": "Năm 2022, nhờ kiểm soát tốt dịch Covid-19, tình hình kinh tế nước ta đã và đang được khôi phục, các hoạt động sản xuất, kinh doanh nói chung và sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm nói riêng đã dần phục hồi trở lại sau đại dịch. Tết Trung thu đang đến gần, nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thực phẩm phục vụ Tết Trung thu như bánh kẹo các loại, nước giải khát, … tăng cao, đặc biệt là bánh trung thu. Theo thông tin đại chúng, mặc dù còn gần 3 tuần nữa mới đến Tết Trung thu, nhưng thị trường bánh trung thu đã khá sôi động, đa dạng về chủng loại, mẫu mã và mức giá giúp người mua có nhiều sự lựa chọn, song tại một số địa phương như Hà Nội, Hà Nam, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, … đã phát hiện và thu giữ lượng lớn bánh trung thu trôi nổi, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. " }, { "id": 78324, "text": "3. Công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành\na) Đối tượng thanh tra, kiểm tra\n- Đối với công tác quản lý về An toàn thực phẩm: Trong quá trình kiểm tra các đoàn kiểm tra của tuyến trên sẽ làm việc với Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm của tuyến dưới để nắm bắt tình hình công tác bảo đảm An toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân năm 2023 tại địa phương.\n- Đối tượng thanh tra, kiểm tra chủ yếu là các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố, tập trung vào những cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm được sử dụng nhiều trong dịp Tết Quý Mão và các Lễ hội như thịt, sản phẩm từ thịt, bia, rượu, đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, phụ gia thực phẩm... các cơ sở dịch vụ ăn uống. Trong đó, các đoàn của Thành phố tập trung thanh tra, kiểm tra những cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm với số lượng lớn, các chợ đầu mối, siêu thị, trung tâm thương mại. Đối với các cơ sở thực phẩm vừa và nhỏ, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống chủ yếu do cấp huyện, xã thực hiện kiểm tra.\n..." } ]
33,885
Cán bộ cấp huyện không được giới thiệu tái cử thì có thể được bố trí làm chức vụ tương đương chức vụ cũ không?
[ { "id": 99375, "text": "Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử\n1. Cấp nào ra quyết định bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử thì cấp đó thực hiện việc bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử.\n2. Bộ Chính trị, Ban Bí thư uỷ quyền cho các đồng chí Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội xem xét, bổ nhiệm lại đối với các chức danh cán bộ thuộc quyền quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong phạm vi phụ trách; uỷ quyền cho đồng chí Thường trực Ban Bí thư xem xét, bổ nhiệm lại đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý công tác tại các ban đảng, cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội trực thuộc Trung ương.\nNhững trường hợp không đủ điều kiện bổ nhiệm lại thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n3. Việc bổ nhiệm lại đối với những cán bộ tính đến tuổi nghỉ hưu không còn đủ thời gian công tác 5 năm như sau:\n- Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý còn từ 2 năm công tác trở lên thì phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại theo quy định.\n- Trường hợp còn dưới 2 năm công tác thì người đứng đầu và tập thể lãnh đạo thảo luận, xem xét, nếu cán bộ còn sức khoẻ, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, biểu quyết (bằng phiếu kín), báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời hạn giữ chức vụ cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu mà không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại.\n4. Cán bộ không được bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công tác khác theo nguyên tắc không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn." } ]
[ { "id": 99374, "text": "Điều kiện xem xét bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử\n1. Được cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ và đáp ứng tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.\n2. Địa phương, cơ quan, đơn vị có yêu cầu.\n3. Đủ sức khoẻ để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ." }, { "id": 563220, "text": "Điều 1. Đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện xếp lương mới theo bảng lương chức vụ (Bộ trưởng và tương đương trở lên và cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn):. a. Nguyên tắc: Hiện đang xếp lương theo chức danh lãnh đạo nào thì chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo chức danh lãnh đạo đó và thôi hưởng phụ cấp thâm niên chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ (sau đây gọi là phụ cấp tái cử, nếu có); Những chức danh lãnh đạo quy định hai bậc lương, nếu chưa hưởng phụ cấp tái cử thì chuyển xếp lương cũ sang lương mới vào bậc 1 của chức danh lãnh đạo hiện đảm nhiệm; nếu đang hưởng phụ cấp tái cử (từ 5% trở lên) thì chuyển xếp lương cũ sang lương mới vào bậc 2 của chức danh lãnh đạo hiện đảm nhiệm và thôi hưởng phụ cấp tái cử. b. Cách chuyển xếp lương cũ sang lương mới: Căn cứ vào hệ số lương cũ và phụ cấp tái cử (nếu có) của chức danh lãnh đạo hiện đảm nhiệm, chuyển xếp vào hệ số lương mới của chức danh lãnh đạo đó theo bảng chuyển xếp số 1 và số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Ví dụ 1. Ông Nguyễn Văn A, Bộ trưởng Bộ B đã xếp lương cũ hệ số 8,20 theo bảng lương chức vụ dân cử, ông A được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau: Nếu ông A chưa hưởng phụ cấp tái cử thì được chuyển xếp sang lương mới vào bậc 1, hệ số lương 9,70 trong bảng lương chức vụ của chức danh Bộ trưởng; nếu ông A đang hưởng phụ cấp tái cử (5% hoặc 10% trở lên) thì được chuyển xếp sang lương mới vào bậc 2, hệ số lương 10,30 trong bảng lương chức vụ của chức danh Bộ trưởng và thôi hưởng phụ cấp tái cử. Ví dụ 2. Bà Trần Thị B, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã C đã xếp lương cũ hệ số 1,90 (quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ), bà B được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau: Nếu bà B chưa hưởng phụ cấp tái cử thì được chuyển xếp sang lương mới vào bậc 1, hệ số lương 2,15 trong bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn của chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã; nếu bà B đang hưởng phụ cấp tái cử 5% thì được chuyển xếp sang lương mới vào bậc 2, hệ số lương 2,65 trong bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn của chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và thôi hưởng phụ cấp tái cử." }, { "id": 132371, "text": "Quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử\n1. Cán bộ làm báo cáo tự đánh giá, nhận xét việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ.\n2. Tập thể cán bộ chủ chốt địa phương, cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm (bằng phiếu kín) đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử (thành phần tham dự như nêu tại Mục 4, Phụ lục 2 của Quy định này).\n3. Người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ đánh giá, nhận xét và đề xuất việc bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử.\n4. Tập thể lãnh đạo thảo luận, biểu quyết (bằng phiếu kín).\nNguyên tắc giới thiệu: Cán bộ được trên 50% tổng số người được triệu tập ở các hội nghị (nêu tại Khoản 2, 4 của Điều này) đồng ý thì trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm lại; trường hợp số phiếu đạt tỉ lệ 50% (không quá bán) thì do người đứng đầu xem xét, quyết định; trường hợp dưới 50% đồng ý thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n5. Căn cứ kết quả bỏ phiếu giới thiệu tại bước 4, tập thể lãnh đạo báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm lại, giới thiệu tái cử theo quy định." }, { "id": 85897, "text": "Nội dung quản lý cán bộ\n1. Phân cấp quản lý cán bộ.\n2. Đánh giá cán bộ.\n3. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.\n4. Tuyển chọn, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái; phong, thăng, giáng, tước quân hàm; cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối với cán bộ.\n5. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ.\n6. Thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.\n7. Kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ.\n8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác cán bộ và cán bộ." } ]
161,492
Hàng fake là gì theo quy định pháp luật?
[ { "id": 88126, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTheo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Sản xuất” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.\n...\n7. “Hàng giả” gồm:\na) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;\nb) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;\nc) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;\nd) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;\nđ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;\ne) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.”" } ]
[ { "id": 546986, "text": "Khoản 1. Cá nhân hoạt động th­ương mại đ­ược phép kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật, trừ các loại hàng hóa, dịch vụ sau đây:\na) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nb) Hàng lậu, hàng giả, hàng không rõ xuất xứ, hàng quá thời hạn sử dụng, hàng không bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; hàng không bảo đảm chất l­ượng, bao gồm hàng mất phẩm chất, hàng kém chất l­ượng, hàng nhiễm độc và động, thực vật bị dịch bệnh;\nc) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật." }, { "id": 41680, "text": "Thời điểm phát sinh và chấm dứt trách nhiệm của người vận chuyển\n1. Trách nhiệm của người vận chuyển phát sinh từ khi người vận chuyển nhận hàng tại cảng nhận hàng, được duy trì trong suốt quá trình vận chuyển và chấm dứt khi kết thúc việc trả hàng tại cảng trả hàng.\n2. Việc nhận hàng được tính từ thời điểm người vận chuyển đã nhận hàng hóa từ người giao hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bên thứ ba theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định tại cảng nhận hàng.\n3. Việc trả hàng kết thúc trong trường hợp sau đây:\na) Người vận chuyển hoàn thành việc trả hàng cho người nhận hàng; trong trường hợp người nhận hàng không trực tiếp nhận hàng từ người vận chuyển thì bằng cách trả hàng theo yêu cầu của người nhận hàng phù hợp với hợp đồng, pháp luật hoặc tập quán thương mại áp dụng tại cảng trả hàng;\nb) Người vận chuyển hoàn thành việc trả hàng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cho bên thứ ba theo quy định của pháp luật hoặc quy định tại cảng trả hàng.\n4. Các bên tham gia hợp đồng vận chuyển chỉ có quyền thỏa thuận về việc giảm trách nhiệm của người vận chuyển trong trường hợp sau đây:\na) Khoảng thời gian từ khi nhận hàng đến trước khi bốc hàng lên tàu biển và khoảng thời gian từ khi kết thúc dỡ hàng đến khi trả xong hàng;\nb) Vận chuyển động vật sống;\nc) Vận chuyển hàng hóa trên boong." }, { "id": 42429, "text": "1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\n2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định của Nghị định này gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n3. Kết quả xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp phải được công bố công khai." }, { "id": 598331, "text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Hoạt động bán hàng đa cấp mà không đảm bảo các điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;\nb) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp bổ sung, thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi có thay đổi, bổ sung liên quan đến hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;\nc) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất hoặc bị rách, nát;\nd) Cung cấp thông tin gian dối trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;\nđ) Không triển khai hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp quá 12 tháng liên tục;\ne) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;\ng) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;\nh) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến việc cấp, đổi, thu hồi thẻ thành viên bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;\ni) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ công bố công khai tại trụ sở và cung cấp cho người có dự định tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp các thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật;\nk) Không thường xuyên giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng Quy tắc hoạt động, Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp;\nl) Không khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp;\nm) Không quản lý người tham gia bán hàng đa cấp qua hệ thống thẻ thành viên theo quy định của pháp luật;\nn) Không thông báo hoặc thông báo không đúng, không đầy đủ cho người tham gia bán hàng đa cấp những hàng hóa thuộc diện không được doanh nghiệp mua lại trước khi người đó tiến hành mua hàng;\no) Ký hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp không bằng hình thức văn bản hoặc không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật." }, { "id": 42407, "text": "1. Nội dung đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp bao gồm:\na) Quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động bán hàng đa cấp, pháp luật về quảng cáo, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;\nb) Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp.\n2. Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp phải được Bộ Công Thương công nhận." } ]
82,424
Lựa chọn danh sách ngắn trong dự án PPP được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 153821, "text": "Lựa chọn danh sách ngắn\n1. Hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư nộp theo quy định trong hồ sơ mời đàm phán sẽ được mở công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.\n2. Đánh giá hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm\na) Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự đàm phán\nHồ sơ dự đàm phán được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:\n- Có bản gốc hồ sơ dự đàm phán;\n- Có đơn dự đàm phán hợp lệ;\n- Hiệu lực của hồ sơ dự đàm phán đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời đàm phán;\n- Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự đàm phán với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;\n- Trường hợp liên danh, có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) trong đó phải có dự kiến phân công trách nhiệm của từng thành viên liên danh;\n- Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP; không phải là nhà thầu đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\nb) Đánh giá về năng lực, kinh nghiệm\n- Việc đánh giá về năng lực, kinh nghiệm thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời đàm phán.\n- Nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, chứng minh có giải pháp về kỹ thuật, công nghệ phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án được xem xét, lựa chọn vào danh sách ngắn.\nc) Trong quá trình đánh giá tính hợp lệ và năng lực, kinh nghiệm, trường hợp hồ sơ dự đàm phán thiếu tài liệu, thông tin so với yêu cầu của hồ sơ mời đàm phán, nhà đầu tư được làm rõ, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ dự đàm phán. Việc làm rõ, hoàn thiện hồ sơ dự đàm phán không làm thay đổi tư cách và tên nhà đầu tư tham dự thầu.\n3. Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm, bên mời thầu phê duyệt danh sách ngắn các nhà đầu tư được mời tham gia đàm phán cạnh tranh và kế hoạch đàm phán. Trường hợp có nhiều hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn tối thiểu 03 và tối đa 06 nhà đầu tư vào danh sách ngắn.\n4. Đăng tải danh sách ngắn\nBên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn được mời vào đàm phán cạnh tranh theo kế hoạch, thời gian, địa điểm tại quyết định phê duyệt danh sách ngắn." } ]
[ { "id": 226721, "text": "Công khai, minh bạch trong đầu tư theo phương thức PPP\n1. Các thông tin phải được công bố trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:\na) Thông tin về quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP;\nb) Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;\nc) Thông tin về nhà đầu tư được lựa chọn, doanh nghiệp dự án PPP;\n..." }, { "id": 156241, "text": "\"Điều 14. Danh sách ngắn đối với dự án PPP \n1. Thời gian đăng tải:\na) Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày danh sách ngắn được ban hành.\nb) Đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật PPP, bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày quyết định phê duyệt dự án được ban hành.\n2. Tài liệu đính kèm:\nBên mời thầu đính kèm các tài liệu sau đây trong quá trình đăng tải danh sách ngắn:\na) Quyết định phê duyệt kết quả sơ tuyển đối với dự án áp dụng sơ tuyển;\nb) Quyết định phê duyệt dự án đối với dự án áp dụng hình thức thúc đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật PPP;\nc) Quyết định phê duyệt danh sách ngắn đối với dự án áp dụng hình thức thúc đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP.\"" }, { "id": 128068, "text": "Quy trình chi tiết lựa chọn nhà đầu tư đối với đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh\nQuy trình chi tiết các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo sơ đồ quy định tại các Mục I, II và III của Phụ lục V kèm theo Nghị định này, cụ thể:\n1. Lựa chọn danh sách ngắn bao gồm:\na) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 34 của Nghị định này: xác định danh sách ngắn căn cứ kết quả sơ tuyển theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41 và 42 của Nghị định này;\nb) Đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP: xác định danh sách ngắn căn cứ kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 25 của Nghị định này;\nc) Đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP: xác định danh sách ngắn theo quy định tại Điều 43, 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ danh sách ngắn, tổ chức đàm phàn cạnh tranh theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu.\n2. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Nghị định này. Riêng đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP, trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, bên mời thầu trao đổi với nhà đầu tư trong danh sách ngắn để hoàn thiện hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này.\n3. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:\na) Mời thầu, phát hành, làm rõ, sửa đổi hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này;\nb) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này.\n4. Đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:\na) Đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật PPP: mở, đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58 và 59 của Nghị định này;\nb) Đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP: mở hồ sơ dự thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 60 và Điều 61 của Nghị định này.\n5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Nghị định này.\n6. Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án PPP, công khai thông tin hợp đồng dự án PPP theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Nghị định này." }, { "id": 62917, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n7. Danh sách ngắn là danh sách nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với hình thức đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển hoặc danh sách nhà đầu tư được mời tham gia đàm phán cạnh tranh.\n8. Doanh nghiệp dự án PPP là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập có mục đích duy nhất để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP.\n9. Dự án PPP là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc đầu tư để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thông qua việc thực hiện một hoặc các hoạt động sau đây:\na) Xây dựng, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;\nb) Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có;\nc) Vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có.\n...\n14. Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách ngắn.\n..." }, { "id": 111478, "text": "Quy trình lựa chọn nhà đầu tư\n1. Việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy trình sau đây:\na) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu áp dụng);\nb) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;\nc) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;\nd) Đánh giá hồ sơ dự thầu;\nđ) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;\ne) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án PPP, công khai thông tin hợp đồng.\n..." } ]
66,549
Thời hạn giải quyết đăng ký tham gia BHXH tự nguyện lần đầu là khi nào?
[ { "id": 87435, "text": "\"Điều 99. Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội\n1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:\na) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;\nb) Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n2. Người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:\na) 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu;\nb) 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;\nc) 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nd) 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này.\"" } ]
[ { "id": 110140, "text": "“Điều 24. Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH\n1. Thành phần hồ sơ:\n 1.1. Người tham gia: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).\n1.2. Đại lý thu/Cơ quan BHXH (đối với trường hợp người tham gia đăng ký trực tiếp tại cơ quan BHXH): Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS).\n2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”" }, { "id": 72302, "text": "\"Điều 5. Hợp đồng ủy quyền thu BHXH, BHYT; phân cấp ký Hợp đồng \n1. Hợp đồng ủy quyền thu BHXH, BHYT (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) \n1.1. Căn cứ ký Hợp đồng \na) Căn cứ pháp lý: Theo quy định của pháp luật và Điều 562 Bộ luật Dân sự về Hợp đồng ủy quyền. \nb) Căn cứ điều kiện, khả năng thực tế của Tổ chức dịch vụ đáp ứng yêu cầu để tổ chức thực hiện thu BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng. \nc) Căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng của BHXH Việt Nam. \n1.2. Thời hạn Hợp đồng \na) Hợp đồng có hiệu lực tối đa 02 năm kể từ ngày xác lập. \nb) Hợp đồng được xem xét gia hạn tối đa bằng thời hạn của Hợp đồng đã ký và chỉ gia hạn một lần. \n1.3. Bảo lãnh Hợp đồng \na) Bảo lãnh Hợp đồng là văn bản cam kết trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ số tiền thu BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng và tiền lãi (nếu có) trong trường hợp Tổ chức dịch vụ để xảy ra thất thoát, nộp không đủ, nộp không đúng thời hạn theo quy định hoặc gây thiệt hại cho người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng hoặc cho cơ quan BHXH. \nb) Bảo lãnh Hợp đồng được thực hiện theo hình thức Thư bảo lãnh hoặc Hợp đồng bảo lãnh của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Tiện ích\n1.4. Cam kết của các bên \n1.4.1. Cơ quan BHXH \na) Cung cấp văn bản, tài liệu nghiệp vụ, hồ sơ biểu mẫu, biển hiệu và các thông tin cần thiết để thực hiện hoạt động dịch vụ thu. \ndưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng khai thác, phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự động cho nhân viên Tổ chức dịch vụ. \nc) Chi thù lao theo quy định. d) Khen thưởng theo quy định. \n1.4.2. Tổ chức dịch vụ \na) Chấp hành quy định của BHXH Việt Nam về quản lý tiền thu, quản lý hồ sơ, thông tin người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng; chế độ thông tin, báo cáo, việc kiểm tra, giám sát của cơ quan BHXH về hoạt động thu BHXH, BHYT theo Hợp đồng. \nb) Bồi thường đầy đủ, kịp thời các thiệt hại do nhân viên thu gây ra cho cơ quan BHXH, người tham gia và các bên có liên quan theo quy định của pháp luật. \nc) Tổ chức các điểm thu trên địa bàn cấp xã, đảm bảo mỗi xã có ít nhất 01 điểm thu và có nhân viên thu thường trực và có 03 nhân viên để vận động thu. \nd) Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính và nguồn nhân lực để thực hiện công tác phát triển, duy trì người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng, cụ thể: \n- Vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng. \n- Tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách tham gia của người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng. \n- Đôn đốc, hướng dẫn: người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng tiếp tục đóng tiền để được ghi nhận thời gian tham gia BHXH tự nguyện và gia hạn giá trị sử dụng thẻ BHYT. \n- Thu tiền đóng của người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng; chuyển/nộp tiền, hồ sơ của người tham gia kịp thời, đầy đủ cho cơ quan BHXH. \n- Nhận sổ BHXH, thẻ BHYT từ cơ quan BHXH trả cho người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng. \nđ) Hoàn trả kinh phí chi thù lao tương ứng trong trường hợp cơ quan BHXH hoàn trả tiền đóng BHXH tự nguyện, BHYT cho người tham gia theo quy định. " }, { "id": 136173, "text": "“III. Hồ sơ, thủ tục đóng tiền và cấp thẻ BHYT tự nguyện\n1. Hồ sơ:\n- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (mẫu 01C/BHYTTN).\n- Bản sao sổ hộ khẩu (kèm theo bản chính để đối chiếu).\n(Nếu là người tạm trú thì cung cấp bản sao sổ tạm trú kèm theo bản chính để đối chiếu, hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an cấp tại thời điểm đăng ký).\n- Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh (để đối chiếu).\n- Trường hợp gia hạn thì bổ sung thêm bản sao thẻ BHYT.\n- Trường hợp giảm mức đóng, nếu trong hộ gia đình có những thành viên đã tham gia BHYT bắt buộc thì nộp bản sao thẻ BHYT còn giá trị sử dụng.\n2. Trình tự, thủ tục đóng BHYT:\n- Người tham gia nộp hồ sơ cho Đại lý thu để kiểm tra đối chiếu.\n- Đại lý thu kiểm tra đối chiếu hồ sơ, ký xác nhận trên Tờ khai và bản sao sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú). Sau đó thu tiền và viết biên lai thu tiền theo mẫu C38-BB, trả cho người tham gia 01 liên biên lai và các hồ sơ bản chính.\n- Căn cứ Tờ khai và biên lai thu tiền, Đại lý thu lập Danh sách tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (mẫu C56-BH, 03 bản), sau đó nộp Danh sách, hồ sơ (Tờ khai; bản sao sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ tạm trú; bản sao thẻ BHYT - nếu có) và chuyển khoản số tiền thu được về BHXH quận, huyện.\n- BHXH quận, huyện tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ theo đúng quy định; đối chiếu số tiền đóng BHYT do Đại lý chuyển nộp, để cấp thẻ BHYT cho người tham gia BHYT tự nguyện.\n3. Thời hạn đóng tiền và cấp thẻ BHYT:\n3.1. Đối với người mới tham gia BHYT tự nguyện lần đầu (kể cả tham gia lại sau một thời gian đứt quãng vì bất cứ lý do gì), đóng tiền BHYT từ ngày 25 đến hết ngày 30 (hoặc 31) hằng tháng.\n- Trong thời gian từ ngày 01 đến ngày 05 của đầu tháng sau, Đại lý thu có trách nhiệm chuyển nộp tiền đóng BHYT và hồ sơ của người tham gia cho cơ quan BHXH quận, huyện.\n- Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01 của tháng tiếp theo.\n3.2. Đối với người đã tham gia BHYT từ trước (kể cả bắt buộc lẫn tự nguyện), nay tiếp tục tham gia theo hình thức tự nguyện, để đảm bảo được hưởng quyền lợi BHYT liên tục, phải đóng tiền BHYT trước khi thẻ cũ hết thời hạn sử dụng ít nhất 10 ngày theo quy định.\n- Các Đại lý thu tổ chức thu tiền đóng BHYT từ ngày 15 đến ngày 20 hằng tháng đối với các trường hợp này.\n- Trong thời gian từ ngày 21 đến ngày 25, Đại lý thu có trách nhiệm chuyển nộp tiền đóng BHYT và hồ sơ của người tham gia cho cơ quan BHXH quận, huyện,\n- Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01 của tháng sau.\n3.3. Cơ quan BHXH quận, huyện tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tiền đóng BHYT, tổ chức in và giao thẻ cho các Đại lý thu trước khi thẻ có giá trị sử dụng để phát cho người tham gia BHYT.\"" }, { "id": 110143, "text": "\"Điều 9. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:\n[...] 3. Thay đổi phương thức đóng BHXH tự nguyện\n3.1. Người đang tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.\n3.2. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã lựa chọn một trong các phương thức đóng quy định tại Khoản 1 Điều này mà đủ điều kiện đóng một lần cho những năm còn thiếu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 10 năm) thì được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu ngay khi đủ điều kiện mà không phải chờ thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.\nVí dụ 3: Ông C tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 8/2016 và đăng ký với cơ quan BHXH theo phương thức đóng 03 tháng một lần. Sau đó ông C có nguyện vọng được chuyển phương thức đóng sang 6 tháng một lần. Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất là từ tháng 11/2016. Tuy nhiên, tháng 01/2017 ông C đủ 60 tuổi và đã có thời gian đóng BHXH là 10 năm thì ông C được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu tại tháng 01/2017 để hưởng lương hưu.\"" }, { "id": 205345, "text": "Điều kiện ký hợp đồng tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT theo đúng quy định của BHXH Việt Nam đồng thời đáp ứng nội dung sau:\n1.1. Có Giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành; Địa chỉ đăng ký trên Giấy phép kinh doanh tại quận, huyện nào thì BHXH quận, huyện đó ký hợp đồng và chỉ vận động, phát triển người tham gia và thu tại địa bàn quận, huyện đó. Trường hợp thu liên quận thì Hợp đồng ủy quyền thu phải do BHXH Thành phố ký.\n1.2. Có đăng ký tham gia và đóng BHXH, BHYT cho người lao động kể cả người đại diện pháp luật của tổ chức dịch vụ. Trường hợp người đại diện pháp luật đã tham gia BHXH bắt buộc ở nơi khác hoặc đang hưởng lương hưu thì cung cấp mã số BHXH để cơ quan BHXH kiểm tra, rà soát. Trường hợp không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đăng ký tham gia BHXH tự nguyện.\n1.3. Có Thư bảo lãnh/Hợp đồng bảo lãnh của tổ chức tín dụng theo quy định để thực hiện Hợp đồng ủy quyền thu BHXH, BHYT khi có hiệu lực thi hành.\n1.4. Có ít nhất 03 điểm thu trên địa bàn. Trong đó có 01 điểm thu tại địa chỉ đăng ký kinh doanh. Mỗi điểm thu có ít nhất 01 nhân viên thu để vận động thu.\n1.5. Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật (máy vi tính, thiết bị di động... kết nối mạng internet, đường truyền...) tài chính và nguồn nhân lực để thực hiện công tác phát triển và duy trì người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình." } ]
132,490
Trường hợp các thành viên không thống nhất khi thẩm định, chấm điểm hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của ứng viên thì xử lý như thế nào?
[ { "id": 209846, "text": "Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp\n...\n2. Tổ chức thẩm định, chấm điểm hồ sơ:\na) Thành viên Ban thẩm định hồ sơ được phân công cùng tiến hành thẩm định, chấm điểm chung đối với từng hồ sơ và ghi điểm (điểm thành phần và tổng điểm) vào phiếu chấm điểm của mỗi hồ sơ đó, trong đó có điểm cộng thêm (nếu có) và cùng ký, ghi rõ họ tên vào phiếu chấm điểm. Việc thẩm định, chấm điểm hồ sơ thực hiện theo đúng quy định, hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định về nội dung, hình thức xét thăng hạng.\nb) Khi thẩm định, chấm điểm hồ sơ, nếu các thành viên không thống nhất thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra, sát hạch để xem xét, quyết định.\nc) Kết quả thẩm định, chấm điểm hồ sơ của từng ứng viên phải được tổng hợp vào bảng tổng hợp kết quả chung có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định, chấm điểm hồ sơ và Trưởng ban Thẩm định hồ sơ.\nd) Trưởng ban Thẩm định hồ sơ tổng hợp, niêm phong và bàn giao cho Thư ký Hội đồng.\n...." } ]
[ { "id": 252047, "text": "Ban Thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp\n1. Ban Thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (sau đây viết tắt là Ban Thẩm định hồ sơ) do Chủ tịch Hội đồng thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Thẩm định hồ sơ:\na) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng tổ chức việc thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.\nb) Phân công nhiệm vụ thành viên Ban Thẩm định hồ sơ, bảo đảm nguyên tắc mỗi hồ sơ của ứng viên dự xét thăng hạng phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên thực hiện việc thẩm định, chấm điểm hồ sơ.\nc) Tổ chức việc tổng hợp kết quả thẩm định, chấm điểm hồ sơ; lập biên bản bàn giao cho Thư ký Hội đồng.\nd) Giữ bí mật kết quả thẩm định, chấm điểm hồ sơ của các ứng viên dự xét thăng hạng.\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban Thẩm định hồ sơ:\na) Thực hiện nhiệm vụ thẩm định, chấm điểm hồ sơ của các ứng viên dự xét thăng hạng theo phân công của Trưởng ban và đúng quy định của pháp luật;\nb) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức thẩm định, chấm điểm hồ sơ với Trưởng ban và kiến nghị hình thức xử lý;\nc) Giữ bí mật kết quả thẩm định, chấm điểm hồ sơ của các ứng viên.\nd) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban thẩm định hồ sơ về nhiệm vụ được phân công.\n...." }, { "id": 86443, "text": "Cách tính điểm hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp\n1. Hồ sơ xét thăng hạng được chấm theo thang điểm 100, không làm tròn số khi cộng các điểm thành phần, cụ thể:\na) Điểm chấm nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng: 20 điểm\nb) Điểm chấm nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: 80 điểm.\n2. Hướng dẫn minh chứng và chấm điểm các nhóm tiêu chí được quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này." }, { "id": 252048, "text": "Ban Thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp\n....\n4. Tiêu chuẩn của người tham gia Ban Thẩm định hồ sơ:\na) Người được cử tham gia Ban Thẩm định hồ sơ là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng quyết định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với chức danh nghề nghiệp viên chức dự xét thăng hạng;\nb) Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị em ruột của viên chức dự xét thăng hạng hoặc của bên vợ (chồng) của viên chức dự xét thăng hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của viên chức dự xét thăng hạng hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban Thẩm định hồ sơ." }, { "id": 209845, "text": "Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp\n1. Chuẩn bị tổ chức xét thăng hạng:\na) Căn cứ quy định cụ thể của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Chủ tịch Hội đồng phổ biến nội dung, hình thức xét thăng hạng; phân công nhiệm vụ từng thành viên tham gia Hội đồng.\nb) Nội dung thẩm định, chấm điểm hồ sơ xét thăng hạng phải căn cứ vào quy định và hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành và yêu cầu của chức danh nghề nghiệp viên chức xét thăng hạng; phải bảo đảm tính chính xác, công bằng, khách quan, khoa học.\nc) Trường hợp Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức có kiểm tra, sát hạch thì trước ngày tổ chức kiểm tra, sát hạch ít nhất 5 ngày làm việc, Hội đồng gửi thông báo triệu tập viên chức dự kiểm tra sát hạch, trong đó thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra, sát hạch; nội dung, hình thức kiểm tra, sát hạch và các nội dung khác liên quan đến việc tổ chức kiểm tra, sát hạch.\nd) Trước ngày tổ chức kiểm tra sát hạch ít nhất 01 ngày làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng niêm yết danh sách viên chức dự kiểm tra, sát hạch theo số báo danh; sơ đồ vị trí các phòng để thực hiện việc kiểm tra, sát hạch; nội quy tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tại địa điểm tổ chức kiểm tra, sát hạch.\nđ) Trước ngày tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp ít nhất 01 ngày làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho việc xét thăng hạng, gồm:\nCác mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét thăng hạng; danh sách thí sinh để gọi vào phòng kiểm tra sát hạch; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi dự kiểm tra sát hạch; mẫu biên bản giao, nhận đề kiểm tra, sát hạch; mẫu biên bản mở đề kiểm tra, sát hạch; mẫu biên bản bàn giao kết quả kiểm tra, sát hạch; mẫu biên bản xử lý vi phạm quy chế, nội quy xét thăng hạng; mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế, nội quy xét thăng hạng và các mẫu biên bản khác có liên quan đến việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.\nChuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng, Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch và bộ phận phục vụ kỳ xét thăng hạng. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng, Trưởng ban kiểm tra, sát hạch in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.\n...." } ]
83,229
Giao cho chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc tự thực hiện gói thầu xây dựng có phải lập hợp đồng?
[ { "id": 154717, "text": "Quy trình tự thực hiện\n1. Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc:\nHồ sơ về phương án tự thực hiện được lập bao gồm yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc, giá trị, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc. Trường hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo về thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện." } ]
[ { "id": 51450, "text": "Quy trình tự thực hiện\n1. Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc:\nHồ sơ về phương án tự thực hiện được lập bao gồm yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc, giá trị, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc. Trường hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo về thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện.\n2. Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc:\nThương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất trong phương án tự thực hiện, dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc và các nội dung cần thiết khác.\n3. Ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc:\nTổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu tiến hành ký kết hợp đồng với đơn vị phụ thuộc hoặc ký thỏa thuận giao việc với đơn vị được giao để tự thực hiện gói thầu.\n4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định các nội dung công việc thuộc gói thầu phải được giám sát khi thực hiện, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với mình để giám sát quá trình thực hiện gói thầu; trường hợp pháp luật chuyên ngành không có quy định hoặc không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa, gói thầu có giá trị dưới 01 tỷ đồng thì tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu phải tự tổ chức thực hiện giám sát." }, { "id": 515260, "text": "Điều 6. Khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau: - Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính. - Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Trường hợp tổng số thuế GTGT phải nộp (theo tỷ lệ 2%) tại các địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông tại trụ sở chính thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông tự phân bổ số thuế GTGT nộp tại các địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc như sau: số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định bằng (=) số thuế GTGT phải nộp của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông. Số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi đóng trụ sở chính được xác định bằng số thuế GTGT phải nộp của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông tại trụ sở chính trừ (-) tổng số thuế GTGT đã nộp tại các địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại các địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc” theo mẫu số 02 (ban hành kèm theo Thông tư này) cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một (01) bản Bảng phân bổ theo mẫu số 02 tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông và các địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 02, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và từng địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế ghi rõ nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông đăng ký khai thuế và địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc." }, { "id": 110460, "text": "Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi nhánh\n1. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi nhánh của SCIC là đơn vị không có vốn và tài sản riêng. Toàn bộ vốn, tài sản của đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi nhánh thuộc sở hữu của SCIC và hạch toán tập trung tại SCIC; được tổ chức theo khu vực, phù hợp với quy mô và nhu cầu quản lý, hoạt động của SCIC do Hội đồng thành viên quyết định thành lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương.\n..." }, { "id": 596272, "text": "Điều 26. Tự thực hiện\n1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu được tự thực hiện gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động hoặc ngành, nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu;\nb) Có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;\nc) Có phương án khả thi huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.\n2. Chủ đầu tư trực tiếp tự thực hiện gói thầu hoặc giao đơn vị hạch toán phụ thuộc, phòng, ban thuộc tổ chức đó thực hiện.\n3. Tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này không được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác khối lượng công việc có giá trị từ 10% trở lên hoặc trên 50 tỷ đồng tính trên giá trị công việc quy định tại thỏa thuận giao việc." } ]
131,869
Thừa phát lại có những quyền gì khi tổ chức thi hành án?
[ { "id": 186548, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thi hành án của Thừa phát lại\n1. Khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Thực hiện kịp thời, đúng nội dung quyết định thi hành án được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\nb) Mời đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án;\nc) Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem xét sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án đã ban hành theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại;\nd) Xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án." } ]
[ { "id": 8979, "text": "1. Cùng một nội dung yêu cầu, cùng một thời điểm, người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một Văn phòng Thừa phát lại hoặc một cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.\n2. Trường hợp người được thi hành án được thi hành nhiều khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người có nghĩa vụ thi hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.\nTrong cùng một bản án, quyết định có nhiều người được thi hành án mà trong đó có người yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với nhau trong thi hành án.\n3. Thời hiệu, thủ tục yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự." }, { "id": 8986, "text": "1. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm sau đây:\na) Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm ra quyết định thi hành án theo đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại; chuyển giao quyết định thi hành án cho Văn phòng Thừa phát lại đã đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.\nCục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ việc thi hành án của Văn phòng Thừa phát lại, hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Chi cục Thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn;\nb) Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm phối hợp với các Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án và thanh toán tiền thi hành án theo quy định.\n2. Cơ quan bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng phối hợp cung cấp thông tin và hỗ trợ Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.\n3. Cơ quan đăng ký tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm sau đây:\na) Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án;\nb) Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ đó theo quy định của pháp luật." }, { "id": 8982, "text": "\"Điều 56. Thủ tục chung về thi hành án của Thừa phát lại\n1. Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.\n2. Xử lý trường hợp chuyển vụ việc từ cơ quan thi hành án dân sự sang Văn phòng Thừa phát lại và ngược lại:\na) Đối với các vụ việc đang do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu không tiếp tục và đình chỉ thi hành án để Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì đương sự không có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành đối với các khoản đã được cơ quan thi hành án ra quyết định đình chỉ thi hành án;\nb) Đối với các vụ việc đang do Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu không tiếp tục thi hành án và chấm dứt hợp đồng với Văn phòng Thừa phát lại thì người được thi hành án có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại khác có thẩm quyền tiếp tục tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;\nc) Yêu cầu thi hành án mới của đương sự phải nêu rõ kết quả thi hành án trước đó; những nội dung yêu cầu tổ chức thi hành án tiếp và thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung yêu cầu. Trình tự, thủ tục, kết quả quá trình thi hành án trước đó nếu thực hiện đúng quy định của pháp luật vẫn có giá trị pháp lý, được công nhận và được sử dụng làm căn cứ để tiếp tục tổ chức thi hành án.\"" }, { "id": 17961, "text": "1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:\n“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định về Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại; phạm vi, thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát đối với hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.\n2. Bổ sung Điều 2a như sau:\n“Điều 2a. Thừa phát lại\nThừa phát lại là người có các tiêu chuẩn, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:\n“Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dừng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.\n2. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận các văn bản của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật”.\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 7 như sau:\n“2. Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.\nVăn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác nếu có”.\n5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 và khoản 6, Điều 15 như sau:\n“c) Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại là nhân viên Văn phòng Thừa phát lại giúp Thừa phát lại thực hiện các công việc nghiệp vụ pháp lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6, Điều 10 của Nghị định này và phải có trình độ từ trung cấp luật trở lên.\n6. Chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện như sau:\na) Định kỳ quý và hàng năm, Văn phòng Thừa phát lại báo cáo Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của mình.\nĐịnh kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.\nNgoài báo cáo định kỳ, Văn phòng Thừa phát lại báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.\nHàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại địa phương.\nb) Ngoài báo cáo về tổ chức và hoạt động quy định tại điểm a khoản 6 của Điều này, Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc báo cáo để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát, quản lý tài chính, thuế theo quy định của pháp luật.\nc) Bộ Tư pháp quy định sổ sách, biểu mẫu nghiệp vụ, chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại”.\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:\n“Điều 21. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt\n1. Văn phòng Thừa phát lại được quyền thỏa thuận để tống đạt văn bản của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại, bao gồm: Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định trong trường hợp xét xử vắng mặt đương sự của Tòa án; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập của Cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở đề nghị của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận để tống đạt các loại văn bản, giấy tờ khác.\n2. Thừa phát lại có quyền thực hiện việc tống đạt các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự tại Khoản 1 của Điều này ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:\n“Điều 24. Thỏa thuận về việc tống đạt\n1. Thỏa thuận tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Tòa án dưới hình thức hợp đồng theo phương thức Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự chuyển giao tất cả các loại văn bản đã thỏa thuận cho Văn phòng Thừa phát lại tống đạt và Văn phòng Thừa phát lại không được từ chối khi được yêu cầu tống đạt. Hợp đồng dịch vụ tống đạt gồm các nội dung chính sau:\na) Văn bản cần tống đạt;\nb) Thời gian thực hiện hợp đồng;\nc) Thủ tục việc tống đạt;\nd) Quyền, nghĩa vụ của các bên;\nđ) Phí thực hiện tống đạt.\n2. Một Cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Tòa án chỉ được ký hợp đồng tống đạt với một Văn phòng Thừa phát lại. Một Văn phòng Thừa phát lại có quyền ký hợp đồng tống đạt với nhiều Cơ quan thi hành án dân sự hoặc nhiều Tòa án trên địa bàn tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.\n8. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:\n“Điều 25. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng\n1. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.\n9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 26 như sau:\n“5. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại. Sở Tư pháp có quyền từ chối đăng ký nếu phát hiện thấy việc lập vi bằng không đúng thẩm quyền, không thuộc phạm vi lập vi bằng theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này; vi bằng không được gửi đúng thời hạn để đăng ký theo quy định tại khoản 4, Điều 26 của Nghị định này. Việc từ chối phải được thông báo ngay bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu lập vi bằng trong đó nêu rõ lý do từ chối đăng ký.\nVi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp”.\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:\n“Điều 30. Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án\nThừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các Cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Khi thực hiện việc xác minh, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản tại địa phương đó”.\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:\n“Điều 31. Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án\n1. Trên cơ sở yêu cầu và thỏa thuận xác minh về điều kiện thi hành án, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định xác minh; quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung xác minh và được vào sổ thụ lý.\n2. Việc xác minh được tiến hành bằng văn bản yêu cầu hoặc trực tiếp. Khi trực tiếp xác minh, Thừa phát lại xuất trình Thẻ Thừa phát lại, công bố quyết định và phải lập biên bản về việc xác minh. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.\nCác quy định khác của pháp luật về thi hành án dân sự cũng được áp dụng trong việc xác minh điều kiện thi hành án.\n3. Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội, cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan đăng ký tài sản khác và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại về xác minh điều kiện thi hành án và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã cung cấp.\n4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại các tổ chức tín dụng”.\n12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 34 như sau:\n“2. Thừa phát lại có thể tổ chức thi hành các vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại nếu đương sự có tài sản, cư trú hay có các điều kiện khác ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện trong trường hợp Thừa phát lại thi hành án theo thẩm quyền liên quan đến tài sản phát sinh ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.\n13. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:\n“Điều 36. Thủ tục chung về thi hành án của Thừa phát lại\n1. Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định này. Trong trường hợp Nghị định này không quy định thì áp dụng theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.\n2. Các Văn phòng Thừa phát lại, Cơ quan thi hành án dân sự phải phối hợp với nhau trong việc cung cấp thông tin, thông báo, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án và thanh toán tiền thi hành án.\nTrường hợp người được thi hành án được thi hành nhiều khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người có nghĩa vụ thi hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.\nNếu trong cùng một bản án, quyết định có nhiều người được thi hành án mà trong đó có người yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì Cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với nhau trong thi hành án.\nĐối với các vụ việc đã được tổ chức thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án và yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành hoặc ngược lại thì nội dung yêu cầu phải nêu rõ kết quả thi hành trước đó, những nội dung yêu cầu tổ chức thi hành tiếp và nội dung bảo lưu kết quả thi hành trước đó (nếu có). Văn phòng Thừa phát lại, cơ quan thi hành án dân sự có thể chấp thuận đề nghị bảo lưu kết quả thi hành trước đó của đương sự để làm căn cứ tiếp tục tổ chức thi hành án.\n3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm Thừa phát lại có trách nhiệm hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Cơ quan thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại với nhau trên địa bàn”.\n14. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:\n“Điều 40. Áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp huy động lực lượng bảo vệ\n1. Trong trường hợp cưỡng chế thi hành án cần huy động lực lượng bảo vệ, Văn phòng Thừa phát lại phải báo cáo, xin ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.\n2. Trên cơ sở ý kiến của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại lập kế hoạch cưỡng chế, báo cáo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, kèm theo hồ sơ thi hành án để Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự xem xét, phê duyệt kế hoạch cưỡng chế và ra quyết định cưỡng chế thi hành án.\nTrong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự xem xét phê duyệt kế hoạch và ra quyết định cưỡng chế thi hành án; trường hợp cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế ngay thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có ý kiến trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại.\nTrường hợp không nhất trí thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n3. Sau khi được phê duyệt và ra quyết định cưỡng chế thi hành án, Thừa phát lại thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự và quy định của Nghị định này về cưỡng chế thi hành án”.\n15. Sửa đổi Điều 41 như sau:\n“Điều 41. Chi phí cưỡng chế thi hành án\n1. Người phải thi hành án, người được thi hành án chịu các chi phí cưỡng chế thi hành án quy định của pháp luật thi hành án dân sự.\n2. Thừa phát lại chịu chi phí cưỡng chế thi hành án nếu việc cưỡng chế phải thực hiện lại do lỗi của Thừa phát lại”.\n16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 42 như sau:\n“1. Số tiền thi hành án thu được từ vụ việc nào thì Thừa phát lại chi trả cho người được thi hành án theo văn bản yêu cầu của vụ việc đó sau khi trừ chi phí thi hành án mà người phải thi hành án chịu theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Số tiền còn lại, Thừa phát lại phải trả lại cho người phải thi hành án”.\n17. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:\n“Điều 45. Giải quyết khiếu nại, tranh chấp đối với hoạt động Thừa phát lại\n1. Đương sự và những người liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thừa phát lại, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện các công việc của Thừa phát lại.\n2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:\na) Đối với khiếu nại về thi hành án dân sự, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành vi, quyết định của Thừa phát lại thuộc Văn phòng mình trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành.\nCục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành vi, quyết định của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.\nTrường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại về thi hành án đã có hiệu lực thi hành.\nCác quy định khác về giải quyết khiếu nại về thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.\nb) Việc giải quyết khiếu nại trong việc tống đạt văn bản của Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, hình sự, hành chính.\nc) Đối với các khiếu nại khác liên quan đến hoạt động của Thừa phát lại, Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định giải quyết lần đầu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.\n3. Các tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến việc thực hiện công việc của Thừa phát do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật”.\n18. Sửa đổi Điều 47 như sau:\n“Điều 47. Giải quyết tố cáo trong hoạt động của Thừa phát lại\nViệc tố cáo và giải quyết tố cáo trong hoạt động của Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Luật tố cáo và văn bản liên quan”.\n19. Trong Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ, cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được sửa đổi thành “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại”." }, { "id": 8974, "text": "Sử dụng kết quả xác minh điều kiện thi hành án\n1. Người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền sử dụng kết quả xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại để yêu cầu thi hành án hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại có thẩm quyền thi hành án căn cứ kết quả xác minh để tổ chức thi hành án.\n2. Trong trường hợp có căn cứ xác định kết quả xác minh không khách quan, chính xác thì cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại có quyền không sử dụng kết quả đó nhưng phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do." } ]
102,003
Người sử dụng lao động không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động sẽ bị xử phạm như thế nào?
[ { "id": 65508, "text": "\"Điều 22. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\n[...]\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.\n[...]''" }, { "id": 62547, "text": "Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần\n1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n...\n3. Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:\n...\nb) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;\n..." } ]
[ { "id": 28265, "text": "Khám sức khỏe của người lao động quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động khám sức khỏe định kỳ ít nhất một năm một lần.\n2. Trường hợp cần thiết người sử dụng lao động yêu cầu người lao động thực hiện khám sức khỏe tại cơ sở y tế do người sử dụng lao động chỉ định.\n3. Chi phí khám sức khỏe định kỳ và khám sức khỏe theo yêu cầu của người sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này do người sử dụng lao động chi trả, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác." }, { "id": 4149, "text": "Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:\n1. Khám sức khỏe cho người lao động khi mới tuyển dụng và định kỳ trong quá trình làm việc nhằm theo dõi tình trạng sức khỏe, bệnh nghề nghiệp, bảo đảm người lao động có sức khỏe phù hợp với công việc.\n2. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.\n3. Lập và lưu giữ hồ sơ sức khỏe, quản lý bệnh nghề nghiệp cho đến khi người lao động thôi việc, nghỉ hưu hoặc khi chuyển đến cơ sở lao động khác." }, { "id": 112784, "text": "\"Điều 1. Nội dung quản lý vệ sinh lao động\n1. Nội dung quản lý vệ sinh lao động tại cơ sở lao động bao gồm:\na) Lập và cập nhật hồ sơ vệ sinh lao động của cơ sở lao động;\nb) Quan trắc môi trường lao động;\nc) Khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và khám định kỳ bệnh nghề nghiệp;\nd) Kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những ảnh hưởng của yếu tố có hại trong môi trường lao động đối với sức khỏe;\nđ) Vệ sinh phòng chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc;\ne) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu về công trình vệ sinh, phúc lợi tại nơi làm việc quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;\ng) Tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động tại nơi làm việc (sau đây gọi tắt là sơ cứu, cấp cứu) và bảo đảm trang thiết bị sơ cứu, cấp cứu.\n2. Hằng năm, cơ sở lao động sản xuất kinh doanh phải xây dựng nội dung quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động trong kế hoạch an toàn vệ sinh lao động đối với cơ sở.\"" }, { "id": 4186, "text": "1. Lập hồ sơ và thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp cho người lao động hoặc thân nhân của người lao động đúng theo quy định của Thông tư này.\n2. Thường xuyên chăm lo sức khỏe đối với người lao động, khám sức khỏe định kỳ (tổ chức khám, đưa đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động); thực hiện bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu có); thực hiện điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu có) bị suy giảm khả năng lao động." }, { "id": 19683, "text": "1. Quản lý sức khỏe người lao động tại đơn vị. Xây dựng kế hoạch khám sức khỏe định kỳ, điều dưỡng và phục hồi chức năng cho người làm công việc nặng nhọc, độc hại có kết quả khám sức khỏe định kỳ là loại IV, loại V hoặc mắc bệnh nghề nghiệp.\n2. Xây dựng các nội quy về vệ sinh lao động, xác định các nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp và các biện pháp phòng tránh trong cơ quan, đơn vị mình.\n3. Định kỳ hàng năm tổ chức huấn luyện cho người lao động về ảnh hưởng của các yếu tố có hại phát sinh trong môi trường lao động đến sức khỏe và các biện pháp dự phòng các bệnh có liên quan đến yếu tố nghề nghiệp; các biện pháp sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động thông thường tại nơi làm việc.\n4. Xây dựng các phương án sơ cứu, cấp cứu thực tế tại đơn vị, chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện nhằm đảm bảo sơ cứu có hiệu quả trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn.\n5. Đảm bảo cơ số trang thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu; đảm bảo cấp cứu kịp thời các trường hợp tai nạn lao động.\n6. Giúp người chỉ huy quản lý tình hình sức khỏe người lao động; hàng năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp. Quản lý, lưu giữ và theo dõi hồ sơ y tế của người lao động gồm: Hồ sơ sức khỏe tuyển dụng; hồ sơ khám sức khỏe định kỳ; hồ sơ bệnh nghề nghiệp (nếu có).\n7. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người lao động tại đơn vị; hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền và người lao động thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động. Hằng năm theo định kỳ và đột xuất, phối hợp với cơ quan an toàn, bảo hộ lao động tổ chức đo đạc, kiểm tra, giám sát môi trường lao động, đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện lao động, nâng cao sức khỏe người lao động.\n8. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật (cơ cấu định lượng hiện vật, cách thức tổ chức ăn uống) cho những người làm việc trong điều kiện lao động độc hại, có hại đến sức khỏe. Tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị, làm các thủ tục để giám định thương tật cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n9. Phối hợp với cơ quan y tế địa phương để triển khai thực hiện công tác quản lý sức khỏe của người lao động; thực hiện đầy đủ chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan y tế cấp trên. Thực hiện chức trách và quy định báo cáo định kỳ công tác quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp của người lao động đối với cơ quan y tế cấp trên theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n10. Tham gia các cuộc họp giao ban, sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động của đơn vị và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch an toàn, bảo hộ lao động; tham gia ý kiến về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tại các cuộc họp xây dựng kế hoạch năm, trong việc lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu, tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, cơ sở bảo đảm kỹ thuật có yếu tố độc hại.\n11. Trong khi kiểm tra các đơn vị, nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ gây ra bệnh tật, ốm đau cho người lao động thì có quyền tạm thời đình chỉ (nếu thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu người phụ trách ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết, đồng thời báo cáo người chỉ huy đơn vị; có quyền đình chỉ việc sử dụng các chất không đảm bảo các quy định về vệ sinh lao động.\n12. Tham gia việc tổng hợp, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong công tác an toàn, vệ sinh lao động. Được tham gia các cuộc họp, hội nghị và quan hệ vơi cơ quan y tế địa phương, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác." } ]
90,389
Những ai được miễn nộp phí, lệ phí xác minh giấy tờ đi làm việc nước ngoài có thời hạn?
[ { "id": 33571, "text": "Các đối tượng được miễn nộp phí\nNgười dân tộc thiểu số cư trú dài hạn ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được miễn nộp phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cá nhân trong nước đi làm việc tại nước ngoài." } ]
[ { "id": 585764, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác minh giấy tờ tài liệu, lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.\n2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu phí xác minh giấy tờ tài liệu, lệ phí cấp Giấy phép hoạt động người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác minh giấy tờ tài liệu, lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài." }, { "id": 33568, "text": "Người nộp phí, lệ phí\n1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác minh giấy tờ, tài liệu liên quan đến lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài thì phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.\n2. Doanh nghiệp, tổ chức được cấp, đổi, cấp lại Giấy phép hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này." }, { "id": 585767, "text": "Điều 4. Mức thu phí, lệ phí. Mức thu phí, lệ phí quy định như sau: Số TT Nội dung Mức thu 1 Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài a Cấp mới 5.000.000 đồng/lần b Cấp đổi, cấp lại 2.500.000 đồng/lần 2 Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiếp nhận lao động Việt Nam a Tại Đài Loan 1.000 Đài tệ/hồ sơ b Tại Malaysia 100 Ringgit/hồ sơ 3 Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước 100.000 đồng/hồ sơ" }, { "id": 34084, "text": "Các trường hợp miễn hoặc giảm phí, lệ phí\n1. Miễn thu phí, lệ phí với các trường hợp sau đây:\na) Người nước ngoài là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con cùng đi theo khách mời) của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ; hoặc do lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời với tư cách cá nhân;\nb) Viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên gia đình (vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con chưa thành niên) theo nguyên tắc có đi có lại;\nc) Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông hoặc giấy tờ đi lại thay hộ chiếu do nước ngoài cấp được miễn phí thị thực theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;\nd) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam;\nđ) Người nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời trao đổi giữa các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố theo nguyên tắc có đi có lại;\ne) Người có công với cách mạng, đất nước;\ng) Các trường hợp do nhu cầu đối ngoại cần tranh thủ hoặc vì lý do nhân đạo, công dân Việt Nam có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc gặp rủi ro;\nh) Các trường hợp xin cấp thị thực nhưng được miễn phí thị thực theo quy định của Chính phủ Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận song phương.\n2. Người Việt Nam định cư tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Cam-pu-chia hoặc những nước đang có chiến tranh, dịch bệnh nguy hiểm đe dọa tính mạng được giảm các loại phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao (Phụ lục 1 và 2) ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Đối với những trường hợp được miễn thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo quy định trên, tổ chức thu phí, lệ phí phải đóng dấu “miễn phí, lệ phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp." } ]
132,041
Quy trình bổ nhiệm chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm mấy bước?
[ { "id": 209348, "text": "Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh\n1. Trình tự bổ nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo Phụ lục số 02 của Quy chế này.\n..." } ]
[ { "id": 107965, "text": "Trách nhiệm và thẩm quyền\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, thôi giữ chức vụ, biệt phái, từ chức, cách chức, miễn nhiệm đối với công chức giữ chức vụ, chức danh trong ngành Kiểm sát nhân dân, trừ chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.\n2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý công chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.\n3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, xem xét người thuộc trường hợp miễn nhiệm, cách chức Kiểm tra viên các ngạch; xét tuyển người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp; đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lại, không bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên các ngạch theo quy định.\n4. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n5. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp (Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên) tổ chức các kỳ thi, thông báo danh sách những người trúng tuyển và đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển kỳ thi làm Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp." }, { "id": 575600, "text": "Danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm;\nb) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước miễn nhiệm;\nc) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước cách chức.\n3. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm việc theo chế độ tập thể; quyết định của Hội đồng tuyển chọn phải được quá nửa tổng số ủy viên biểu quyết tán thành.\nĐiều 87. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp\n1. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp gồm có Chủ tịch là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các ủy viên là một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Danh sách Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.\n2. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức các kỳ thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp;\nb) Công bố danh sách những người trúng tuyển;\nc) Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp.\n3. Quy chế làm việc của Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.\nĐiều 88. Miễn nhiệm Kiểm sát viên\n1. Kiểm sát viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành.\n2. Kiểm sát viên có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.\nĐiều 89. Cách chức Kiểm sát viên\n1. Kiểm sát viên đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.\n2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:" }, { "id": 71848, "text": "Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao\n1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Chủ tịch là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các ủy viên là đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội luật gia Việt Nam.\nDanh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm;\nb) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước miễn nhiệm;\nc) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước cách chức.\n3. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm việc theo chế độ tập thể; quyết định của Hội đồng tuyển chọn phải được quá nửa tổng số ủy viên biểu quyết tán thành." }, { "id": 139672, "text": "Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ\n1. Quyết định danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và danh sách thành viên ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.\n2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ quản lý hành chính và các chức danh pháp lý của ngành Kiểm sát (trừ chức vụ Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao).\n3. Quyết định tổ chức thi nâng ngạch Kiểm tra viên các cấp và bổ nhiệm cán bộ vào các ngạch Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính và Kiểm tra viên." } ]
137,223
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp?
[ { "id": 192202, "text": "\"Điều 15. Thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp\nGiám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền có thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.\"" } ]
[ { "id": 112584, "text": "\"Điều 49. Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp\nCơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:\n1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;\n2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;\n3. Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.\nTrường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.\"" }, { "id": 573923, "text": "Điều 4. Thẩm quyền in, phát hành biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp\n1. Bộ Tư pháp in và phát hành 02 loại giấy in màu có hoa văn để Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp (sau đây gọi là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp) in nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2 theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Hai biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho cá nhân và hai biểu mẫu văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức) được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) để in và sử dụng miễn phí 02 loại Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và 02 văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. Cá nhân khi đến làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp để sử dụng miễn phí 02 loại Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp in, sử dụng 05 loại sổ và 02 loại biểu mẫu lý lịch tư pháp là mẫu Lý lịch tư pháp, mẫu Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 144972, "text": "“Điều 46. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2\n1. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.\nTrong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\n2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”" }, { "id": 13487, "text": "1. Trường hợp Sở Tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì việc tra cứu thông tin được thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hợp lệ, Sở Tư pháp gửi Phiếu xác minh lý lịch tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ cho cơ quan Công an cùng cấp;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu xác minh lý lịch tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng án tích của đương sự và gửi cho Sở Tư pháp kết quả tra cứu; trường hợp phải tra cứu thông tin trong hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an thì thời hạn không quá 09 ngày làm việc.\n2. Trường hợp Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì việc tra cứu thông tin được thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hợp lệ, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia gửi Phiếu xác minh lý lịch tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ cho cơ quan quản lý hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu xác minh lý lịch tư pháp, cơ quan quản lý hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an thực hiện tra cứu thông tin và gửi kết quả tra cứu cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.\n3. Trong trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, ngay sau khi nhận được yêu cầu, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an thực hiện tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của đương sự và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu." } ]
115,121
Khi yêu cầu ly hôn đơn phương thì người vợ có phải chia tài sản cho người chồng không?
[ { "id": 47620, "text": "\"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn\n1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.\nTrong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.\n2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:\na) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;\nb) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;\nc) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;\nd) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.\n3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.\n4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.\nTrong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.\n5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\n6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.\"" } ]
[ { "id": 912, "text": "1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:\na) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;\nb) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.\n2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.\n3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.\n4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:\na) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.\nb) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.\nc) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.\nVí dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.\nd) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.\nVí dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.\n5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.\n6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\nVí dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu." }, { "id": 84871, "text": "“Điều 396. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn\n1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.\n2. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.\n3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.”" }, { "id": 58781, "text": "\"Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác\n1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.\n2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.\n3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.\"" }, { "id": 69542, "text": "4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:\na) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.\nb) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.\n...\"" }, { "id": 494768, "text": "Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.\nc) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.\nd) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.\n5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.\n6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu." } ]
80,244
Xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam sẽ có quyết định vào thời điểm nào?
[ { "id": 47065, "text": "Xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam”\n1.1. Trình tự thực hiện:\n1.1.1. Nộp hồ sơ TTHC:\n- Hằng năm, các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải xét, lập danh sách, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, gửi về Bộ Giao thông vận tải trước ngày 01 tháng 6 (bao gồm các đối tượng quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư 50/2019/TT-BGTVT ; trừ các trường hợp đặc biệt).\n1.1.2. Giải quyết TTHC:\n- Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ kiểm tra, giải quyết hồ sơ:\n- Đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ có văn bản thông báo, trả lại đơn vị trình;\n- Đối với trường hợp đầy đủ hồ sơ theo quy định, trình Bộ trưởng quyết định trước ngày 30 tháng 10 hằng năm (trừ các trường hợp đặc biệt).\n- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định khen thưởng, Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ sẽ thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị trình kết quả xét khen thưởng.\n- Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông báo, cơ quan, đơn vị trình khen cử đại diện đến Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ nhận Quyết định, Kỷ niệm chương, Bằng chứng nhận và ký nhận vào hồ sơ quản lý.\n..." } ]
[ { "id": 47067, "text": "1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương, Quyết định và Bằng chứng nhận Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” và được ghi tên vào sổ vàng truyền thống của ngành Giao thông vận tải Việt Nam.\n2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm sau:\na) Gìn giữ, bảo quản và sử dụng Kỷ niệm chương trong các ngày lễ hội và truyền thống của ngành Giao thông vận tải Việt Nam;\nb) Gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tiếp tục phát huy truyền thống của ngành Giao thông vận tải Việt Nam;\nc) Không cho người khác mượn Kỷ niệm chương.\n3. Tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị đồng thời có quyền kiến nghị về việc đề nghị và xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo." }, { "id": 74313, "text": "Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam”\n1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” (sau đây gọi chung là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ Giao thông vận tải cho cá nhân có nhiều cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam,\n2. Kỷ niệm chương có hình dáng, kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Giao thông vận tải Việt Nam và phù hợp với quy định chung của Nhà nước. Kèm theo Kỷ niệm chương là Bằng chứng nhận tặng Kỷ niệm chương của Bộ Giao thông vận tải (theo mẫu đã được Bộ Giao thông vận tải đăng ký)." }, { "id": 47058, "text": "1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” (sau đây gọi chung là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ Giao thông vận tải cho cá nhân có nhiều cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Giao thông vận tải Việt Nam,\n2. Kỷ niệm chương có hình dáng, kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Giao thông vận tải Việt Nam và phù hợp với quy định chung của Nhà nước. Kèm theo Kỷ niệm chương là Bằng chứng nhận tặng Kỷ niệm chương của Bộ Giao thông vận tải (theo mẫu đã được Bộ Giao thông vận tải đăng ký)." }, { "id": 522991, "text": "Điều 9. Tên gọi và đối tượng tặng Kỷ niệm chương của Bộ\n1. Tên gọi Kỷ niệm chương Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng do Bộ trưởng tặng nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Ngành. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần.\n2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương\na) Cá nhân công tác trong Ngành tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Cá nhân ngoài Ngành có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch;\nc) Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của Việt Nam;\nd) Cá nhân tự ý bỏ việc, bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị kết tội bằng bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật không được xét tặng Kỷ niệm chương;\nđ) Cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ, chưa được xét tặng Kỷ niệm chương;\ne) Cá nhân có đủ thời gian công tác theo quy định nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm tính từ thời điểm xóa kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương." } ]
90,673
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm hàng hóa trong quá trình sử dụng có giá trị mấy năm?
[ { "id": 66063, "text": "Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định\n1. Trường hợp cấp mới:\na) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức kiểm định sửa đổi, bổ sung;\nb) Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, bộ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức kiểm định theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận không quá 05 năm kể từ ngày cấp.\n2. Trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi:\na) Giấy chứng nhận được cấp bổ sung áp dụng đối với trường hợp tổ chức kiểm định bổ sung, mở rộng, thu hẹp phạm vi kiểm định;\nb) Trình tự cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này;\nc) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định đã được cấp.\n3. Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận:\na) Giấy chứng nhận được cấp lại áp dụng đối với trường hợp tổ chức kiểm định có Giấy chứng nhận còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức;\nb) Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, tổ chức kiểm định có nhu cầu đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, bộ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức kiểm định. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nd) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định đã được cấp." } ]
[ { "id": 172572, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sử dụng\n1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:\nCơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động kiểm định theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n..." }, { "id": 14832, "text": "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự thật, không trung thực về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai sự thật về dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, dấu định lượng hàng đóng gói sẵn hoặc giấy chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và ghi, gắn lên sản phẩm, hàng hóa hoặc các tài liệu kèm theo;\nb) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai sự thật về chứng chỉ chứng nhận, chứng chỉ thử nghiệm, chứng chỉ giám định, chứng chỉ kiểm định, chứng chỉ công nhận, kết quả thử nghiệm, kết quả kiểm tra, kết quả giám định, kết quả kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa;\nc) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ, kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;\nd) Sử dụng hồ sơ, tài liệu sai sự thật để đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường hoặc đề nghị chỉ định cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng hoặc đề nghị chỉ định hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; đề nghị cấp chứng nhận chuẩn đo lường, chứng nhận kiểm định viên đo lường; đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, khí; đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn, giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;\nđ) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, khí; giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động sản xuất, nhập khẩu, buôn bán sản phẩm, hàng hóa từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Tịch thu giấy chứng nhận hợp chuẩn, dấu hợp chuẩn; giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy, dấu định lượng hàng đóng gói sẵn; chứng chỉ chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định chất lượng; tem, dấu, giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn; giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, khí; giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc cải chính công khai thông tin sai sự thật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên phương tiện thông tin đại chúng đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc thu hồi và loại bỏ yếu tố vi phạm đã ghi, gắn lên sản phẩm, hàng hóa, phương tiện đo, chuẩn đo lường hoặc các tài liệu kèm theo. Trường hợp không loại bỏ được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa, phương tiện đo, chuẩn đo lường vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này." }, { "id": 14810, "text": "1. Đối với mỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.\n2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp (giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định); giấy chứng nhận hợp chuẩn; giấy chứng nhận hợp quy; dấu hợp chuẩn; dấu hợp quy; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động công nhận; chứng chỉ công nhận; giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; chứng chỉ (tem, dấu, giấy chứng nhận) kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường; quyết định chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định chuẩn đo lường để kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo; quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp; quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo; giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch; giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, khí; giấy chứng nhận hệ thống quản lý; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.\n3. Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa, phương tiện đo, chuẩn đo lường vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường;\nb) Buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện vi phạm;\nc) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;\nd) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh;\nđ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;\ne) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa hoặc phương tiện đo, chất chuẩn, chuẩn đo lường vi phạm đã lưu thông;\ng) Buộc thu hồi giấy chứng nhận hệ thống quản lý, chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm hoặc chứng chỉ so sánh chuẩn đo lường, chất chuẩn;\nh) Buộc thu hồi chứng chỉ đào tạo, thử nghiệm, kiểm định, giám định; giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy, chứng chỉ công nhận phòng thí nghiệm; chứng chỉ công nhận phòng kiểm định, hiệu chuẩn, chứng chỉ công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp; buộc thu hồi, hủy bỏ quyết định tặng giải thưởng, hủy bỏ hiệu lực giải thưởng; quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo;\ni) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng; buộc sửa đổi tiêu chuẩn công bố áp dụng; buộc sửa chữa phương tiện đo trước khi đưa vào sử dụng." }, { "id": 453807, "text": "Điều 45. Quản lý chất lượng phân bón\n1. Phân bón được quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.\n2. Tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng phục vụ quản lý nhà nước đối với phân bón phải được chứng nhận lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.\n3. Việc lấy mẫu phân bón để thử nghiệm chất lượng phục vụ quản lý nhà nước phải do người có Giấy chứng nhận lấy mẫu phân bón thực hiện.\n4. Chính phủ quy định nội dung, thời gian, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận lấy mẫu phân bón." }, { "id": 631720, "text": "Điều 14. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng\n1. Người sử dụng, người sở hữu hàng hóa có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 42 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhằm bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng.\n2. Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm định trong quá trình sử dụng sau khi được cấp giấy chứng nhận kiểm định mới được phép đưa vào sử dụng.\n3. Người sử dụng, người sở hữu hàng hóa phải kiểm định có trách nhiệm trả chi phí kiểm định và lệ phí kiểm định. Mức chi phí kiểm định theo thỏa thuận với tổ chức kiểm định. Bộ Tài chính quy định mức, việc thu và quản lý lệ phí kiểm định đối với hàng hóa phải kiểm định trong quá trình sử dụng." } ]
86,798
Xem bản đồ địa chính ở đâu?
[ { "id": 38791, "text": "Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai\n1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:\na) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;\nb) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;\nc) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.\n2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.\n3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.\n4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:\na) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;\nb) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.”" } ]
[ { "id": 80056, "text": "“Điều 31. Lập, chỉnh lý bản đồ địa chính\n1. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.\n2. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.\n3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.”" }, { "id": 473994, "text": "Khoản 1. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.5 khoản 1 Điều 17 như sau: “1.5. Việc chỉnh lý số thứ tự thửa đất, số thứ tự mảnh bản đồ địa chính được quy định như sau:\na) Trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách thửa, hợp thửa thì hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ, số thửa mới được đánh số tiếp theo số thứ tự thửa đất lớn nhất trong mảnh bản đồ. Trường hợp ghép mảnh bản đồ khi sáp nhập xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thì số thứ tự các thửa đất trên mảnh bản đồ của xã sau khi sáp nhập mà có trụ sở Ủy ban nhân dân xã mới được giữ nguyên, số thứ tự các thửa đất trên mảnh bản đồ ghép vào được đánh lại tiếp theo số thứ tự thửa đất lớn nhất; lập “Bảng các thửa đất chỉnh lý” ở vị trí thích hợp trong hoặc ngoài khung bản đồ, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính trong cơ sở dữ liệu địa chính. Nội dung “Bảng các thửa đất chỉnh lý” phải thể hiện số thứ tự, mã loại đất và diện tích thửa đất tách, hợp đã được chỉnh lý và số thứ tự thửa, mã loại đất và diện tích mới của thửa đất đó sau chỉnh lý;\nb) Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất mà phần thu hồi không tạo thành thửa đất mới và phần diện tích còn lại không bị chia cắt thành nhiều thửa đất thì phần diện tích còn lại không thu hồi vẫn giữ nguyên số thứ tự thửa đất cũ;\nc) Chỉnh lý số thứ tự mảnh bản đồ địa chính sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã: - Trường hợp nhập xã: Số thứ tự các mảnh bản đồ địa chính của xã sau khi sáp nhập mà có trụ sở Ủy ban nhân dân xã mới được giữ nguyên, số thứ tự các mảnh bản đồ ghép vào được đánh lại tiếp theo số thứ tự mảnh bản đồ lớn nhất. Các yếu tố thông tin của bản đồ địa chính thuộc đơn vị hành chính xã cũ được ghi chú ngoài khung bản đồ; sổ mục kê và các tài liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả biên tập bản đồ. Đối với các mảnh bản đồ địa chính có đường địa giới xã cũ đi qua thì thực hiện việc ghép mảnh bản đồ địa chính hoặc giữ nguyên mảnh bản đồ địa chính cũ. - Trường hợp tách xã thành các xã riêng biệt: Thực hiện đánh lại hoặc giữ nguyên số thứ tự mảnh bản đồ địa chính theo từng xã mới. Chỉnh lý các thông tin bản đồ địa chính theo xã mới, các thông tin của bản đồ địa chính thuộc đơn vị hành chính xã cũ được ghi chú ngoài khung bản đồ, sổ mục kê và các tài liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả biên tập bản đồ. - Trường hợp tách một phần xã để hợp nhất với xã khác: Giữ nguyên số thứ tự các mảnh bản đồ địa chính đối với phần diện tích còn lại của xã bị tách (phần diện tích không bị sáp nhập với xã khác) và số thứ tự các mảnh bản đồ địa chính của xã nhập (xã sáp nhập một phần diện tích của xã kia vào), chỉnh lý lại số thứ tự mảnh bản đồ địa chính đối với phần diện tích bị tách ra theo số tiếp theo số thứ tự mảnh bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất của xã nhập. Các thông tin của bản đồ địa chính thuộc đơn vị hành chính xã cũ được ghi chú ngoài khung bản đồ; sổ mục kê và các tài liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả biên tập bản đồ. - Trường hợp giải thể các xã chỉ còn cấp huyện (đơn vị hành chính cấp huyện không có xã): Thực hiện chỉnh lý các thông tin bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính mới." }, { "id": 578380, "text": "Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.\n5.6. Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. Mẫu sơ đồ chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.\n6. Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ). Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ. Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã đó.\n7. Tên gọi mảnh trích đo địa chính Tên gọi của mảnh, trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm...) và số liệu của mảnh trích đo địa chính. Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực hiện trích, đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.\n8. Mật độ điểm khống chế tọa độ\n8.1. Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:\na) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;" }, { "id": 110719, "text": "Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền\n..\n3. Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền:\na) Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã đã có bản đồ địa chính phủ kín thì sử dụng bản đồ địa chính;\nb) Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã có bản đồ địa chính nhưng chưa phủ kín thì sử dụng bản đồ địa chính đối với khu vực có bản đồ địa chính, những khu vực còn lại thì sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã của kỳ kiểm kê gần nhất;\nc) Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã chưa có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã của kỳ kiểm kê gần nhất.\n..." }, { "id": 460691, "text": "Điều 20. Lập bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai\n1. Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập để đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai.\n2. Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.\n3. Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để sử dụng ở những nơi chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoặc chưa có điều kiện để khai thác sử dụng bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai dạng số.\n4. Việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được thực hiện theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n5. Trường hợp chưa đo đạc lập bản đồ địa chính thì được sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác để thực hiện đăng ký đất đai theo quy định như sau:\na) Nơi có bản đồ giải thửa thì phải kiểm tra, đo đạc chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất, loại đất cho phù hợp hiện trạng sử dụng và quy định về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo Thông tư này để sử dụng;\nb) Nơi có bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì phải kiểm tra, chỉnh lý cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất và biên tập lại nội dung theo quy định về bản đồ địa chính để sử dụng;\nc) Trường hợp không có bản đồ giải thửa hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết thì thực hiện trích đo địa chính để sử dụng theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường." } ]
105,695
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
[ { "id": 179852, "text": "Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội\nCác đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:\n...\n6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;\n..." } ]
[ { "id": 91565, "text": "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\n[...]\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\ne) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\n[...]\"" }, { "id": 30191, "text": "1. Sĩ quan nghỉ hưu quy định tại Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 37 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n2. Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, cụ thể như sau:\na) Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần gồm:\n- Sĩ quan thuộc diện dôi dư do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền;\n- Sĩ quan hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam mà quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng.\nb) Chế độ trợ cấp một lần được hưởng gồm:\n- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;\n- Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác. Từ năm từ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương." }, { "id": 129917, "text": "Đối tượng áp dụng\n1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\n ...\n d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân." }, { "id": 30190, "text": "Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, nghỉ theo chế độ bệnh binh; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần, sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng; quy đổi thời gian để hưởng chế độ trợ cấp một lần, quy định tại các Điều 34, 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999 và các khoản 11, 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi chung là Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam)." } ]
61,415
Các cấp học và độ tuổi học sinh được quy định như thế nào?
[ { "id": 108651, "text": "\"Điều 28. Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông\n1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:\na) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;\nb) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;\nc) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.\"" } ]
[ { "id": 130280, "text": "Điều 28. Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông\n2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;\nb) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 90113, "text": "\"Điều 33. Tuổi của học sinh trường trung học\n1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.\n2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.\n3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.\"" }, { "id": 44053, "text": "Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông\n1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:\na) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;\nb) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;\nc) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.\n2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;\nb) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n3. Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.\n4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này." }, { "id": 36153, "text": " Tuổi của học sinh tiểu học\n1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.\n2. Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 114200, "text": "Tuổi của học sinh trường trung học\n1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.\n2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.\n3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.\n4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:\na) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.\nb) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.\nc) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.\n5. Học sinh trong độ tuổi quy định ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường trung học tại nơi cư trú hoặc trường trung học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:\na) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.\nb) Hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp." } ]
16,381
Tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng của lực lượng vũ trang nhân dân bị thu hồi trong trường hợp nào?
[ { "id": 79805, "text": "Thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng\n1. Việc thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện trong trường hợp đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế.\n2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng:\na) Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);\nb) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này." } ]
[ { "id": 448579, "text": "Khoản 1. Việc thu hồi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện trong trường hợp đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế." }, { "id": 76724, "text": "Quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân\n...\n2. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Việc hình thành, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng phải phù hợp với biên chế tài sản, bảo đảm an toàn, bí mật;\nb) Việc đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ, an ninh phải bảo đảm bí mật nhà nước; thực hiện giám sát an ninh theo quy định;\nc) Hồ sơ và báo cáo về tài sản đặc biệt được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;\nd) Không được sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và hình thức kinh doanh khác;\nđ) Việc xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi tài sản đó được loại ra khỏi biên chế tài sản; phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;\ne) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản đặc biệt, trừ trường hợp điều chuyển giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;\ng) Trước khi sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đưa tài sản công vào biên chế tài sản; khi không còn sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thực hiện loại khỏi biên chế tài sản.\n3. Các nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng quy định có liên quan tại Mục 3 Chương này; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì được áp dụng quy định có liên quan tại Mục 4 Chương này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 448586, "text": "Điều 61. Thanh lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng\n1. Việc thanh lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được áp dụng trong các trường hợp theo quy định tại Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc thanh lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi làm thủ tục loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.\n3. Hình thức thanh lý:\na) Hình thức thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;\nb) Bán vật liệu, vật tư thu hồi trong quá trình phá dỡ, hủy bỏ tài sản là công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh;\nc) Các tài sản đặc biệt khác, sau khi đã tháo gỡ những bộ phận, phụ tùng còn sử dụng được phục vụ công tác bảo đảm kỹ thuật, phần còn lại được làm biến dạng để bán dưới dạng phế liệu;\nd) Tài sản chuyên dùng được thanh lý theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\n4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này." }, { "id": 448585, "text": "Điều 60. Bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng\n1. Việc bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại Điều 43, Điều 65 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi làm thủ tục loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; trường hợp tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng gắn liền với đất trước khi bán phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.\n3. Trình tự, thủ tục bán tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 26 và 27 Nghị định này.\n4. Việc xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng trong trường hợp đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này." } ]
17,016
Tai nạn lao động là gì? Ai được tham gia bảo hiểm tai nạn lao động?
[ { "id": 68486, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n[...]\n8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.\n[...]\"" } ]
[ { "id": 56249, "text": "1. Người lao động khi thỏa thuận bằng văn bản với người sử dụng lao động về việc giao công việc về làm tại nhà trên cơ sở căn cứ vào việc người lao động bảo đảm được yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc được giao tại nhà.\n2. Nếu xảy ra tai nạn lao động khi làm việc tại nhà, thì người lao động hoặc thân nhân của họ phải báo cáo ngay để người sử dụng lao động biết.\nTrường hợp người bị tai nạn lao động đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được giải quyết các chính sách, chế độ liên quan đến người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật này.\nTrường hợp người bị tai nạn lao động là người thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 38 của Luật này.\n3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động nhận công việc về làm tại nhà; thực hiện các cam kết trong thỏa thuận với người lao động nhận công việc về làm tại nhà; báo cáo tai nạn lao động xảy ra khi làm việc tại nhà của người lao động cùng với báo cáo chung về tai nạn lao động quy định tại Điều 36 của Luật này." }, { "id": 56223, "text": "\"Điều 43. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\n1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lao động được giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo nguyên tắc đóng, hưởng do Chính phủ quy định.\"" }, { "id": 205349, "text": "“Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động\n Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:\n 1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n[...]\nc) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;\n[...]”" }, { "id": 68809, "text": "\" Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\nNgười sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:\n1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;\n2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:\na) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;\nb) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;\nc) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;\n[...]\"" }, { "id": 4184, "text": "1. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc, người sử dụng lao động phải thanh toán chi phí y tế đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả từ sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp.\n2. Đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế thì người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này, khuyến khích người sử dụng lao động chi trả chi phí y tế cho những trường hợp người lao động bị tai nạn, bệnh tật khác có liên quan đến lao động." } ]
34,222
Hành vi điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông mà không dừng lại bị xử phạt bao nhiêu tiền?
[ { "id": 62130, "text": "8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\nb) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\nc) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nd) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;\nđ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\ng) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nh) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\ni) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n...\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\n...\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;" } ]
[ { "id": 153167, "text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Lùi xe trên đường cao tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc;\nb) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nc) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.\n..." }, { "id": 62842, "text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;\nb) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Lùi xe trên đường cao tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc;\nb) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nc) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.\n9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n..." }, { "id": 84365, "text": "\"Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.\nđ) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;\ne) Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.\n...\"" }, { "id": 10320, "text": "\"Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;\n b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;\n c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;\n d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).\n 2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.\"" }, { "id": 97602, "text": "“Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n[...]\n5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;\n[...]\nc) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;\n[...]”" } ]
87,597
Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng cơ quan Bộ Nội vụ là ai và có những nhiệm vụ quyền hạn gì?
[ { "id": 159620, "text": "Thường trực Hội đồng\n1. Thường trực Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Thư ký của Hội đồng.\n2. Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Nội vụ (phụ trách Văn phòng Bộ) có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n- Lãnh đạo toàn diện mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng;\n- Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch và từng thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;\n- Ký các văn bản do Hội đồng phát hành, chương trình, kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng hàng năm;\n- Đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân của các đơn vị, tổ chức thuộc cơ quan Bộ Nội vụ theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành;\n- Trong trường hợp đột xuất và gấp, quyết định một số công việc do Hội đồng ủy quyền được quy định tại Khoản 3, Điều 2 Quyết định số 613/QĐ-BNV ngày 27/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng cơ quan Bộ Nội vụ và báo cáo ngay với Hội đồng các công việc đã giải quyết vào kỳ họp kế tiếp.\n..." } ]
[ { "id": 58954, "text": "\"Điều 61. Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương\n1. Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.\n2. Thành phần Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ;\nb) Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch nước là Phó Chủ tịch thứ nhất; Thứ trưởng Bộ Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là Phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch.\n3. Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương quyết định thành phần, số lượng các ủy viên và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.\n4. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng Trung ương.\"" }, { "id": 579964, "text": "Điều 47. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương\n1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Thi đua, khen thưởng.\n2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ;\nb) Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Phó Chủ tịch nước là Phó Chủ tịch thứ nhất; Bộ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng;\nc) Các Ủy viên Hội đồng.\n3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương quyết định thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng, Thường trực Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng, cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng; ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng.\n4. Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương:\na) Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các ý kiến khác nhau của các Ủy viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định;\nb) Hội đồng họp định kỳ 06 tháng một lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng của cả nước, triển khai nhiệm vụ 06 tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Chủ tịch Hội đồng chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng chủ trì phiên họp. Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên tham dự. Đối với phiên họp có nội dung về xem xét đề nghị tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng phải có ít nhất 90% tổng số Ủy viên Hội đồng tham dự. Các trường hợp được đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các Ủy viên Hội đồng (nếu Ủy viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản). Thường trực Hội đồng họp thường kỳ 03 tháng một lần. Phó Chủ tịch thứ nhất và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng; Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tham mưu, cho ý kiến về việc tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” theo đề nghị của cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng. Các trường hợp được đề nghị tặng danh hiệu danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các thành viên Thường trực Hội đồng (nếu thành viên Thường trực Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản);\nc) Thành lập, hướng dẫn tổ chức và hoạt động các cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;\nd) Hội đồng theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ, ban, ngành, tỉnh;" }, { "id": 240329, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch và các Phó chủ tịch Hội đồng\n1. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:\na) Lãnh đạo, chỉ đạo chung mọi hoạt động của Hội đồng về công tác thi đua khen thưởng. Chỉ đạo việc tổ chức, triển khai, thực hiện các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát động; chỉ đạo phát động các phong trào thi đua yêu nước trong toàn ngành Kiểm toán Nhà nước.\nb) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng và sự phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc với các hoạt động của Hội đồng.\nc) Quyết định triệu tập, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng.\nd) Có trách nhiệm công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước trên phương tiện thông tin thuộc quyền quản lý và xử lý thông tin trước khi trình cấp trên khen thưởng.\ne) Ký, ban hành các văn bản về công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng.\n2. Các phó Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n2.1. Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau:\n..." }, { "id": 10017, "text": "1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp:\na) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng là cơ quan tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị cùng cấp về công tác thi đua, khen thưởng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng được thành lập từ cấp đơn vị cơ sở trở lên, do Thủ trưởng đơn vị cùng cấp ra quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc và mối quan hệ công tác với đơn vị chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp;\nb) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp nào do Thủ trưởng cấp đó làm Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn làm Phó Chủ tịch, Thủ trưởng đơn vị chuyên trách hoặc cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng làm Ủy viên Thường trực; các thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm đại diện Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có) và cán bộ phụ trách một số lĩnh vực chủ yếu của đơn vị;\nc) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:\nTham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;\nĐịnh kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;\nTham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;\nTham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định phong tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.\n2. Đơn vị chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp:\na) Cấp Bộ: Vụ Thi đua - Khen thưởng là đơn vị chuyên trách và là cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Nhiệm vụ của Vụ Thi đua - Khen thưởng thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Thi đua - Khen thưởng;\nb) Cấp trên cơ sở, cấp cơ sở: căn cứ cơ cấu tổ chức; yêu cầu, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng của từng đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định đơn vị chuyên trách là Phòng, Ban hoặc bố trí cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị. Đơn vị chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp có nhiệm vụ:\nTham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp để cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi quản lý;\nThực hiện chức năng là cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp;\nXây dựng chương trình kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch công tác của Bộ Thông tin và Truyền thông và của cơ sở;\nGiúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức các phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình tiên tiến, đúc rút và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng;\nThẩm định hồ sơ, thành tích và đề xuất các hình thức khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật;\nTuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;\nKiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng;\nc) Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng chủ trì hội nghị hoặc ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thực hiện bỏ phiếu bình xét khen thưởng như các thành viên khác. Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xin ý kiến bình xét khen thưởng các thành viên vắng mặt bằng văn bản, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định." } ]
124,507
Chính sách miễn thị thực cho công dân nước Cộng hòa Pháp khi nhập cảnh vào Việt Nam được thực hiện trong thời hạn nào?
[ { "id": 89906, "text": "Điều 2. Chính sách miễn thị thực khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân các nước nêu tại Điều 1 được thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 14 tháng 3 năm 2025 và sẽ được xem xét gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam." } ]
[ { "id": 496171, "text": "Điều 7. Về miễn thị thực đơn phương cho công dân một số nước. Chính phủ thống nhất gia hạn 01 năm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2018 việc miễn thị thực cho công dân các nước: Vương quốc Anh, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Tây Ban Nha và Cộng hòa I-ta-li-a khi nhập cảnh Việt Nam với thời hạn tạm trú tại Việt Nam không quá 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam." }, { "id": 449710, "text": "Điều 1. Gia hạn thêm 01 năm, đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2017 việc miễn thị thực cho công dân các nước: Vương quốc Anh, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Tây Ban Nha và Cộng hòa I-ta-li-a khi nhập cảnh Việt Nam với thời hạn tạm trú tại Việt Nam không quá 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam." }, { "id": 76930, "text": "\"Điều 1. Miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hòa Phần Lan và Cộng hòa Bê-la-rút khi nhập cảnh Việt Nam với thời hạn tạm trú 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.\"" }, { "id": 493492, "text": "Điều 8. Về một số vấn đề liên quan đến chính sách thị thực đối với người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Chính phủ thống nhất gia hạn 03 năm kể từ ngày 01/7/2018 đến hết ngày 30/6/2021 về việc miễn thị thực đơn phương cho công dân các nước: Vương quốc Anh, Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa I-ta-li-a, Cộng hòa Pháp, Vương quốc Tây Ban Nha với thời hạn tạm trú tại Việt Nam không quá 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan liên quan đề xuất việc xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, báo cáo Chính phủ." }, { "id": 477265, "text": "Điều 12. Về việc gia hạn miễn thị thực cho công dân một số quốc gia. Chính phủ thống nhất gia hạn việc miễn thị thực cho công dân các nước: Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn dân quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Na Uy, Vương quốc Thụy Điển, Cộng hòa Phần Lan và Cộng hòa Bê-la-rút khi nhập cảnh Việt Nam đến ngày 31 tháng 12 năm 2022 với thời hạn tạm trú tại Việt Nam không quá 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam." } ]
151,542
Ai có thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương?
[ { "id": 63683, "text": "\"Điều 28. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công\nThẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.\n2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.\"" } ]
[ { "id": 95240, "text": " \"Điều 29. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công\n1. Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này xem xét, quyết định.\nHồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:\na) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả): 01 bản chính;\nb) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;\nc) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý): 01 bản chính;\nd) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có liên quan về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa (đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được): 01 bản sao;\nđ) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.\n2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định về đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.\nNội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản công gồm:\na) Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý;\nb) Danh mục tài sản thanh lý (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý);\nc) Hình thức thanh lý tài sản (phá dỡ, hủy bỏ, bán);\nd) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản (nếu có);\nđ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.\n3. Trong thời hạn 60 ngày (đối với nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.\n4. Việc thanh toán tiền mua tài sản (nếu có) và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này (trong trường hợp bán đấu giá), khoản 6 Điều 26 Nghị định này (trong trường hợp bán niêm yết, bán chỉ định).\n5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.\"" }, { "id": 61432, "text": "\"Điều 22. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công\n1. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.\n2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:\na) Thủ tướng Chính phủ quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán;\nb) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán.\nViệc xác định giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản để xác định thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này được thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định này;\nc) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công không phải là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;\nd) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Trường hợp phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản là trụ sở làm việc, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.\"" }, { "id": 448529, "text": "Khoản 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định về đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền. Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản công gồm:\na) Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý;\nb) Danh mục tài sản thanh lý (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý);\nc) Hình thức thanh lý tài sản (phá dỡ, hủy bỏ, bán);\nd) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản (nếu có);\nđ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện." }, { "id": 31375, "text": "1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và quản lý Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;\nb) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;\nc) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo thẩm quyền;\nd) Hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;\nđ) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;\ne) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\n2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Đăng ký hành nghề, công bố danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;\nb) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;\nc) Rà soát, thống kê và báo cáo số liệu về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; rà soát, phát hiện các trường hợp thuộc diện thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên tại địa phương và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo quy định;\nd) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;\nđ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo thẩm quyền;\ne) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương định kỳ hàng năm và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;\ng) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật." } ]
17,474
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
[ { "id": 81020, "text": "“Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương\n1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 28 của Luật này.\n2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thị xã; thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quyết định các nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 54 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.\n3. Quyết định cơ chế khuyến khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.\n4. Quyết định kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị, quy hoạch phát triển đô thị theo quy định của pháp luật.”" } ]
[ { "id": 81019, "text": "\"Điều 55. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương\n1. Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.\nỦy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.\nỦy viên Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.\n2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng.\"" }, { "id": 106077, "text": "“Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương\n1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.\n2. Quyết định những vấn đề của thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.\n4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã.\n5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.\n6. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.”" }, { "id": 216330, "text": "“Điều 51. Chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương\nChính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.”" }, { "id": 533332, "text": "Điều 2. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Đoàn hội thẩm, Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đoàn Hội thẩm, Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này." } ]
104,605
Giám đốc Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến có trách nhiệm gì?
[ { "id": 62553, "text": "Trách nhiệm của Hiệu trưởng\n1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này.\n2. Xây dựng dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng, khoa; Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở bồi dưỡng thuộc Trường, chuyển Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định trình Tổng Giám đốc ban hành.\n3. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n4. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trường; đảm bảo chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.\n5. Quyết định các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Trường, quyết định các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với công chức, viên chức; chống quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hiện tượng tiêu cực khác trong Trường; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi vi phạm.\n6. Thực hiện quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. \n7. Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Ngành có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao." } ]
[ { "id": 566509, "text": "Khoản 4. Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam:\na) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến, báo cáo quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;\nb) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an; chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thông báo đa tuyến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp." }, { "id": 566507, "text": "Khoản 2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:\na) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;\nb) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này và các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thực hiện thanh toán đa tuyến với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an." }, { "id": 550991, "text": "Khoản 2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:\na) Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến khu vực phía Bắc, khu vực phía Nam; Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị trong ngành thực hiện giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người bệnh trong chương trình hỗ trợ thuốc;\nb) Phối hợp với Bộ Y tế để giải quyết các vướng mắc trong thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh trong chương trình hỗ trợ thuốc." }, { "id": 171311, "text": " Vị trí và chức năng\nTrung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) tổ chức ký kết, thực hiện hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định và thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các bệnh viện tuyến Trung ương trực thuộc Bộ Y tế, các bệnh viện trực thuộc Bộ, ngành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.\nTrung tâm là đơn vị dự toán cấp 3, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh." }, { "id": 566504, "text": "Điều 16. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.\n2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, các Bộ, ngành, địa phương trên địa bàn để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.\n3. Thủ tục, hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\na) Người đứng đầu Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng trực tiếp với Giám đốc bệnh viện, hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong đơn vị;\nb) Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, gồm: Giấy phép hoạt động của cơ sở y tế; quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) và văn bản đề nghị của đơn vị tham gia ký hợp đồng." } ]
178,540
Nhiệm vụ của Thanh tra viên ngành Lao động Thương binh và Xã hội là gì?
[ { "id": 120166, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra viên\nThanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật Thanh tra khi thực hiện thanh tra hành chính; có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53 và Điều 54 Luật Thanh tra và các quy định của pháp luật chuyên ngành khi thực hiện thanh tra chuyên ngành." } ]
[ { "id": 261385, "text": "Thanh tra viên\n1. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là công chức của cơ quan thanh tra nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước gồm: thanh tra viên của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) và thanh tra viên của Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi là Thanh tra Sở).\n..." }, { "id": 565947, "text": "Điều 3. Thanh tra viên\n1. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là công chức của cơ quan thanh tra nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước gồm: thanh tra viên của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) và thanh tra viên của Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi là Thanh tra Sở).\n2. Tiêu chuẩn của thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra." }, { "id": 565946, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về:\n1. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra viên, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, điều kiện đảm bảo hoạt động đối với thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;\n2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức thanh tra chuyên ngành, thẩm quyền quyết định phân công công chức thanh tra chuyên ngành, trang phục, thẻ công chức thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Thẻ) và điều kiện đảm bảo hoạt động của công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;\n3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh tra, trưng tập cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;\n4. Việc quản lý thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và sử dụng cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; các cơ quan thanh tra nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các cơ quan, tổ chức có công chức, viên chức được cơ quan thanh tra nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trưng tập làm cộng tác viên thanh tra." }, { "id": 13395, "text": "1. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội là công chức thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của thanh tra viên được quy định tại Điều 31, Điều 32 và Điều 33 Luật thanh tra; Điều 2, Điều 3, Điều 5 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra và quy định pháp luật khác có liên quan.\n3. Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n4. Thanh tra viên được giao nhiệm vụ thanh tra đột xuất vào ban đêm hoặc ngoài giờ hành chính được hưởng chế độ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động." } ]
121,467
Ai có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng?
[ { "id": 10527, "text": "“Điều 50. Người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng\n1. Kiểm sát viên.\n2. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ.\n3. Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.”" } ]
[ { "id": 527101, "text": "Khoản 4. Ngoài sự tham gia của người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể đề nghị Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Bảo vệ quyền trẻ em, Trung tâm trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức khác nơi tiến hành tố tụng cử người tham gia tố tụng để hỗ trợ, bảo vệ cho người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi không có gia đình, không có nơi cư trú ổn định, người bị hại dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán khi có đề nghị của người bị buộc tội, người bị hại, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ hoặc khi Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết." }, { "id": 10684, "text": "\"Điều 207. Yêu cầu giám định\n1. Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.\nTrong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.\n2. Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật giám định tư pháp.\"" }, { "id": 6701, "text": "1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo cho người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi, người đại diện hoặc người thân thích của họ về việc mời người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ khi tham gia tố tụng; trường hợp những người này không mời thì tùy từng trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết như sau:\na) Chỉ định người bào chữa nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự;\nb) Yêu cầu Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước cử người thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư này; yêu cầu cơ quan, tổ chức có người bị hại là thành viên cử người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ.\n2. Người bào chữa cho người bị buộc tội dưới 18 tuổi phải tham gia trong các giai đoạn tố tụng của vụ án, trừ các trường hợp sau:\na) Người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;\nb) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa theo quy định tại khoản 7 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự;\nc) Người bào chữa có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không thể bào chữa.\n3. Trường hợp đã thay đổi người bào chữa được chỉ định mà người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn từ chối người bào chữa quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập biên bản về việc từ chối, đưa vào hồ sơ vụ án và chấm dứt việc chỉ định người bào chữa.\nTrường hợp hủy bỏ việc đăng ký bào chữa quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu hoặc đề nghị Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa hoặc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử Bào chữa viên nhân dân khác cho người bị buộc tội.\nTrường hợp người bào chữa không thể tham gia các hoạt động tố tụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, thì tùy từng trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định tại các điều 251, 291, 421, các điều luật khác có liên quan của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc yêu cầu, đề nghị các tổ chức có liên quan cử người bào chữa, người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc Bào chữa viên nhân dân khác cho người bị buộc tội.\n4. Ngoài sự tham gia của người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể đề nghị Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Bảo vệ quyền trẻ em, Trung tâm trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức khác nơi tiến hành tố tụng cử người tham gia tố tụng để hỗ trợ, bảo vệ cho người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi không có gia đình, không có nơi cư trú ổn định, người bị hại dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán khi có đề nghị của người bị buộc tội, người bị hại, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ hoặc khi Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết." }, { "id": 550934, "text": "Khoản 3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại là người dưới 18 tuổi có quyền tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can, có mặt khi cơ quan tiến hành tố tụng lấy lời khai của người mà mình bảo vệ; có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ; có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự." }, { "id": 26086, "text": "1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm và các mẫu văn bản kèm theo, nếu có nguyện vọng xin được đặt tiền để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam thì bị can, bị cáo phải hoàn chỉnh đơn và giấy uỷ quyền (đối với người đã thành niên) và gửi cho cơ quan đã thông báo thông qua cơ sở giam giữ.\nTrong thời hạn một ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị, giấy uỷ quyền của bị can, bị cáo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển cho cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.\n2. Trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị và giấy uỷ quyền của bị can, bị cáo, đại diện cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án xác nhận vào giấy uỷ quyền và gửi ngay cho người được uỷ quyền bằng thư bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được Giấy ủy quyền, người được bị can, bị cáo ủy quyền ghi ý kiến của mình, ký tên vào Giấy ủy quyền và nộp lại cho cơ quan tiến hành tố tụng đối với vụ án. Giấy uỷ quyền là cơ sở để người được uỷ quyền thay mặt bị can, bị cáo thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm.\nTrường hợp bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần thì cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án chuyển đơn đề nghị của bị can, bị cáo cho người đại diện hợp pháp của họ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, người đại diện hợp pháp ghi ý kiến, ký tên vào đơn đề nghị của bị can, bị cáo và nộp lại cho cơ quan tiến hành tố tụng đối với vụ án.\n3. Bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền đề nghị bằng văn bản với cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can, bị cáo khi thấy có đủ các điều kiện hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư liên tịch này.\nVăn bản đề nghị của bị can, bị cáo được gửi qua cơ sở giam giữ. Trong thời hạn một ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của bị can, bị cáo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển đến cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.\nVăn bản đề nghị của người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo được gửi trực tiếp đến cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.\nTrong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án có trách nhiệm xem xét, nếu thấy có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thì gửi cho bị can, bị cáo các mẫu văn bản theo hướng dẫn tại Điều 7 của Thông tư liên tịch này để làm thủ tục đề nghị được đặt tiền để bảo đảm. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can, bị cáo thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị biết trong đó nêu rõ lý do." } ]
124,306
Tổ chức được cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp cần đáp ứng được điều kiện gì?
[ { "id": 200689, "text": "Giám định về sở hữu trí tuệ\n...\n2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này.\n2a. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ." } ]
[ { "id": 185305, "text": "I. ĐIỀU KIỆN VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP\n…\n3. Các tổ chức được cấp Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp\n3.1. Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ được cấp Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận tổ chức giám định)." }, { "id": 566379, "text": "Khoản 3. Việc cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:\na) Trong các trường hợp sau đây, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương ra quyết định cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp nếu tổ chức giám định sở hữu công nghiệp có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định: a1) Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ v.v…) đến mức không sử dụng được; a2) Có sự thay đổi liên quan đến các thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c1 khoản 2 Điều này.\nb) Tổ chức giám định sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ làm thủ tục yêu cầu cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận để ghi nhận các thay đổi nêu tại điểm c1 khoản 2 Điều này;\nc) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương gồm 01 bộ tài liệu sau đây: c1) Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 06 tại Phụ lục VI của Nghị định này; c2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp trong trường hợp có sự thay đổi thông tin của tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực), trừ trường hợp trong Tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp đã có thông tin về Mã số doanh nghiệp; c3) Bản sao Quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động giữa tổ chức và giám định viên sở hữu công nghiệp hoạt động cho tổ chức trong trường hợp có sự thay đổi về giám định viên sở hữu công nghiệp (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực); c4) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).\nd) Việc xử lý hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau: d1) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; d2) Trong trường hợp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp bị lỗi do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương đã cấp Giấy chứng nhận gây ra, thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, không thu phí cấp lại Giấy chứng nhận." }, { "id": 566378, "text": "Khoản 2. Việc cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:\na) Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ thì được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định;\nb) Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương gồm 01 bộ tài liệu sau: b1) Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 05 tại Phụ lục VI của Nghị định này; b2) Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động giữa tổ chức và giám định viên sở hữu công nghiệp hoạt động cho tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực); b3) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).\nc) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương xem xét hồ sơ theo quy định sau đây: c1) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương ra quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó ghi rõ tên đầy đủ, tên giao dịch, địa chỉ, mã số của tổ chức và chuyên ngành giám định của tổ chức tương ứng với chuyên ngành giám định của các giám định viên thuộc tổ chức, danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp là thành viên của tổ chức; ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giám định sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định; c2) Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà tổ chức nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương ra quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, trong đó nêu rõ lý do từ chối; c3) Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục VI của Nghị định này." }, { "id": 447723, "text": "Khoản 3. Điều kiện hoạt động đối với tổ chức giám định sở hữu công nghiệp Các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp được hoạt động giám định sở hữu công nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các Điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 42 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP, trong đó “Giấy phép đăng ký kinh doanh, hành nghề giám định theo pháp luật hiện hành” là Giấy chứng nhận tổ chức đủ Điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp được cấp theo thủ tục quy định tại khoản 3 Mục IV của Thông tư này (sau đây gọi là “Giấy chứng nhận tổ chức giám định”)." }, { "id": 447742, "text": "Khoản 6. Lập và công bố Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, thông báo thay đổi liên quan đến Giấy chứng nhận tổ chức giám định\na) Cục Sở hữu trí tuệ lập Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, ghi nhận, xoá tên tổ chức giám định trong Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo Quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, trang tin điện tử của Cục Sở hữu trí tuệ.\nb) Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho Cục Sở hữu trí tuệ mọi thông tin về việc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định để phục vụ việc lập Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp nêu tại Điểm a khoản này." } ]
37,815
Hợp đồng đặt cọc để bán đất nhưng không công chứng thì có giá trị pháp lý hay không?
[ { "id": 58454, "text": "\"Điều 328. Đặt cọc\n1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.\n2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\"" } ]
[ { "id": 509501, "text": "Điều 19. Hồ sơ pháp lý của nhiệm vụ, dự án. Cơ quan chủ quản gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể:\n1. Đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định này.\n2. Đối với thực hiện dự án:\na) Đối với dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định này.\nb) Đối với dự án mua nhà, đất để làm trụ sở và nhà ở, hồ sơ bao gồm: - Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao; - Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); - Bản thỏa thuận nguyên tắc về việc mua bán nhà, đất làm căn cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có); - Hợp đồng mua bán nhà, đất; - Giấy bảo lãnh tiền đặt cọc (trường hợp trong hợp đồng có quy định phải đặt cọc).\nc) Đối với dự án gồm cả mua nhà, đất và xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: hồ sơ bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.\nd) Đối với dự án đầu tư thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm) để thực hiện đầu tư xây dựng: - Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao; - Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); - Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc thuê nhà, đất làm căn cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có); - Hợp đồng thuê nhà, đất; - Giấy bảo lãnh tiền đặt cọc (trường hợp trong hợp đồng có quy định phải đặt cọc); - Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu. Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; - Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có), thỏa thuận liên doanh, liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng); văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp tự thực hiện; - Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật)." }, { "id": 91079, "text": "Trách nhiệm nghề nghiệp\n1. Công chứng viên phải tận tâm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp để bảo đảm tốt nhất tính an toàn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch; có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng, kịp thời khi yêu cầu công chứng đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.\n2. Công chứng viên sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu công chứng của người yêu cầu công chứng bằng cách luôn có mặt tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng trong giờ làm việc theo quy định của pháp luật.\n3. Công chứng viên có nghĩa vụ giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý phát sinh của hợp đồng, giao dịch được yêu cầu công chứng; giải đáp một cách rõ ràng những thắc mắc của người yêu cầu công chứng nhằm đảm bảo cho hợp đồng, giao dịch đúng với ý chí của các bên giao kết hợp đồng, giao dịch; đảm bảo các bên có nhận thức đúng về pháp luật có liên quan và giá trị pháp lý của văn bản công chứng trước khi công chứng viên công chứng.\n4. Công chứng viên có trách nhiệm cung cấp cho người yêu cầu công chứng các thông tin có liên quan về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên trong hành nghề công chứng theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng." }, { "id": 75491, "text": "\"Điều 4. Mức thu phí, lệ phí\nMức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:\n1. Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:\na) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:\na1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.\na2) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.\na3) Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản.\na4) Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản.\na5) Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay.\na6) Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay.\na7) Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.\n[...]\"" }, { "id": 640986, "text": "Khoản 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực." }, { "id": 75492, "text": "\"Điều 4. Mức thu phí, lệ phí\nMức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:\n1. Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n...\n2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:\n...\nd) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau:\nGiá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.\"" } ]
161,748
Khi tham gia giao thông không mua bảo hiểm xe máy thì bị phạt bao nhiêu tiền?
[ { "id": 61477, "text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới\n1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;\nb) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;\nc) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;\nb) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\nc) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).\n..." } ]
[ { "id": 63463, "text": "“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nn) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\no) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.\"" }, { "id": 84366, "text": "“Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ\n...\n6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;\nb) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.\n...”" }, { "id": 84365, "text": "\"Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.\nđ) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;\ne) Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.\n...\"" }, { "id": 555935, "text": "Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ\n1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;\nb) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;\nc) Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù);\nd) Người được chở trên xe đạp, xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh.\n3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.\n4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.\n5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.\n6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái.\n7. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;\nb) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ." }, { "id": 62217, "text": "Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;\nb) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;\nc) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\n...\nn) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\no) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật." } ]
24,441
Hành vi ly hôn giả bị xử lý như thế nào?
[ { "id": 55923, "text": "\"Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nb) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;\nc) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;\nb) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;\nc) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;\nd) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;\nđ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.\"" } ]
[ { "id": 47617, "text": "\"Điều 55. Thuận tình ly hôn\nTrong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.\"\n\"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên\n1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\n2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.\n3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.\"" }, { "id": 525389, "text": "Mục 1. LY HÔN\nĐiều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn\n1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.\n2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.\n3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\nĐiều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.\nĐiều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn\n1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.\nĐiều 54. Hòa giải tại Tòa án. Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\nĐiều 55. Thuận tình ly hôn. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.\nĐiều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên\n1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\n2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.\n3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.\nĐiều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn\n1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật." }, { "id": 607599, "text": "Khoản 2. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ." }, { "id": 98096, "text": "Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng\n....\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;\nb) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;\nc) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;\n..." }, { "id": 107429, "text": "Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n ...\n đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn." } ]
130,185
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải có quyền xử phạt tổ chức không duy trì đầy đủ điều kiện của cấp cứu hỏa sân bay được công bố không?
[ { "id": 78462, "text": "Nguyên tắc áp dụng\n...\n2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần đối với cá nhân." }, { "id": 4637, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này." } ]
[ { "id": 194772, "text": "Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa\n...\n2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;\n..." }, { "id": 556162, "text": "Khoản 2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này." }, { "id": 229994, "text": "Phương thức công khai kết luận thanh tra\n...\n2. Công khai bằng các hình thức khác thực hiện như sau:\na) Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày công khai kết luận thanh tra bằng hình thức họp công bố, trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm đưa thông báo kết luận thanh tra lên chuyên mục hệ thống công khai minh bạch t.Public (mục công khai đại chúng) trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải. Thời gian công khai ít nhất là 05 ngày liên tục.\nb) Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày công khai kết luận thanh tra bằng hình thức họp công bố, trưởng đoàn thanh tra gửi và yêu cầu đối tượng thanh tra niêm yết thông báo kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.\nc) Trường hợp Bộ Giao thông vận tải tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất có nội dung công khai kết luận thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm tóm tắt nội dung thông báo kết luận thanh tra, phối hợp với Văn phòng Bộ để đưa vào nội dung trong thông cáo báo chí." }, { "id": 232069, "text": "Hình thức công khai\n1. Công bố tại cuộc họp do Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc người được ủy quyền chủ trì với sự tham gia của trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\n2. Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo khoản 1 Điều này, tùy theo tính chất của từng cuộc thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành lựa chọn ít nhất một trong các hình thức sau để công khai thông báo kết luận thanh tra:\na) Công khai thông báo kết luận thanh tra trên cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải (chuyên mục hệ thống công khai minh bạch - mục công khai đại chúng);\nb) Công khai thông báo kết luận thanh tra trên Trang Thông tin điện tử của Thanh tra Bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải:\nc) Yêu cầu đối tượng thanh tra niêm yết công khai thông báo kết luận thanh tra tại trụ sở của đối tượng thanh tra;\nd) Thông báo kết luận thanh tra trên phương tiện thông tin đại chúng (gồm báo nói; báo hình: báo viết; báo điện tử):\nđ) Thông báo kết luận thanh tra tại cuộc họp báo thường kỳ hoặc đột xuất do Lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải chủ trì theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải.\n3. Việc áp dụng hình thức công khai thông báo kết luận thanh tra\na) Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành quyết định hình thức công khai thông báo kết luận thanh tra quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của trưởng đoàn thanh tra.\n..." }, { "id": 505398, "text": "Khoản 1. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng hải Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thủy lợi, đê điều;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thủy lợi, đê điều;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 4 Nghị định này." } ]
87,821
Các yêu cầu về quản lý tin tức hàng không được quy định ra sao?
[ { "id": 159884, "text": "Các yêu cầu về AIM\nCơ sở AIS đảm bảo nguồn lực và quy trình quản lý tin tức phù hợp để kịp thời thu thập, xử lý, lưu trữ, tích hợp, trao đổi và cung cấp tin tức hàng không và ấn phẩm AIS đảm bảo chất lượng cho người sử dụng." } ]
[ { "id": 534438, "text": "Mục 2. QUẢN LÝ TIN TỨC HÀNG KHÔNG\nĐiều 53. Các yêu cầu về AIM. Cơ sở AIS đảm bảo nguồn lực và quy trình quản lý tin tức phù hợp để kịp thời thu thập, xử lý, lưu trữ, tích hợp, trao đổi và cung cấp tin tức hàng không và ấn phẩm AIS đảm bảo chất lượng cho người sử dụng.\nĐiều 54. Nguồn thu thập tin tức hàng không. Tin tức hàng không được thu thập từ các nguồn sau:\n1. Cơ sở AIS của HKDD các quốc gia có thỏa thuận trao đổi các ấn phẩm AIS với HKDD Việt Nam.\n2. Báo cáo sau chuyến bay của tổ lái.\n3. Các cơ quan, tổ chức Việt Nam bao gồm:\na) Doanh nghiệp cảng hàng không;\nb) Cơ sở ATS;\nc) Cơ sở CNS;\nd) Cơ sở MET;\nđ) Cơ sở SAR;\ne) Cảng vụ hàng không;\ng) Cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng;\nh) Các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan.\nĐiều 55. Kiểm tra, công bố tin tức hàng không. Các cơ sở AIS và cơ quan, đơn vị liên quan phải tuân thủ quy trình kiểm tra, công bố tin tức hàng không để đảm bảo người sử dụng nhận được các tin tức hàng không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng (độ chính xác, độ phân giải, tính toàn vẹn và khả năng truy nguyên).\nĐiều 56. Hệ thống quản lý chất lượng\n1. Các cơ quan, đơn vị liên quan đến việc nhận, xử lý, thông báo tin tức hàng không trong toàn bộ chuỗi dữ liệu phải áp dụng quy trình hệ thống quản lý chất lượng trong các giai đoạn: nhận, khởi tạo, đối chiếu, chỉnh sửa, định dạng, xuất bản, lưu trữ và phát hành tin tức hàng không, các ấn phẩm AIS.\n2. Doanh nghiệp dịch vụ thông báo tin tức hàng không thiết lập và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng AIS.\n3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn việc thiết lập hệ thống quản lý chất lượng AIS và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.\nĐiều 57. Hệ thống quản lý an toàn. Việc quản lý an toàn trong công tác AIS thực hiện theo Chương XV của Thông tư này và Tài liệu 9859 của ICAO về SMS.\nĐiều 58. Các quy định khác\n1. Mỗi ấn phẩm thuộc tập tin tức hàng không trọn gói bao gồm tiếng Anh và tiếng Việt cho những phần được thể hiện bằng ngôn ngữ phổ thông.\n2. Tên địa danh được phát âm phù hợp với việc sử dụng của khu vực đồng thời chuyển sang bảng chữ cái La-tinh khi cần thiết.\n3. Các chữ viết tắt theo quy định của ICAO được sử dụng trong AIS một cách phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành tin tức hàng không.\nĐiều 59. Yêu cầu về xử lý, phát hành tin tức hàng không\n1. Các tin tức có ảnh hưởng đến an toàn bay phải được cung cấp kịp thời và đầy đủ.\n2. Khi có dự kiến thay đổi về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật, phương thức khai thác, các cơ quan đơn vị liên quan lập kế hoạch và tính đến khoảng thời gian cần thiết để các cơ sở AIS chuẩn bị và phát hành các tin tức đó dưới hình thức các ấn phẩm AIS phù hợp.\n3. Trong một số trường hợp cụ thể, tin tức hàng không không được gửi kịp thời đến cơ sở AIS có thể bị từ chối công bố." }, { "id": 228828, "text": "Cung cấp, trao đổi tin tức hàng không và ấn phẩm AIS\n1. Trao đổi, chia sẻ tin tức hàng không trong nước:\na) Cơ sở AIS có trách nhiệm trao đổi, chia sẻ, ký kết văn bản thỏa thuận về việc cung cấp, trao đổi tin tức hàng không liên quan đến hoạt động bay với các cơ sở ANS và các đơn vị khác có liên quan;\nb) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp tin tức hàng không phải chỉ định người có trách nhiệm duy trì liên lạc trực tiếp và thường xuyên với cơ sở AIS nhằm tạo điều kiện cho việc trao đổi tin tức được nhanh chóng, chính xác.\n2. Trao đổi, chia sẻ tin tức hàng không và ấn phẩm AIS với các quốc gia khác:\na) Việc trao đổi, chia sẻ tin tức hàng không và ấn phẩm AIS giữa Việt Nam với các quốc gia thành viên ICAO được thực hiện theo các quy định của ICAO;\nb) Cơ sở AIS chỉ định đầu mối liên lạc theo chỉ đạo của Cục Hàng không Việt Nam để thực hiện trao đổi tin tức hàng không với các quốc gia khác;\nc) Xây dựng và ký kết văn bản thỏa thuận về việc trao đổi, chia sẻ tin tức hàng không và ấn phẩm AIS với các quốc gia khi có đề nghị." }, { "id": 201265, "text": "Hệ thống quản lý chất lượng\n1. Các cơ quan, đơn vị liên quan đến việc nhận, xử lý, thông báo tin tức hàng không trong toàn bộ chuỗi dữ liệu phải áp dụng quy trình hệ thống quản lý chất lượng trong các giai đoạn: nhận, khởi tạo, đối chiếu, chỉnh sửa, định dạng, xuất bản, lưu trữ và phát hành tin tức hàng không, các ấn phẩm AIS.\n2. Doanh nghiệp dịch vụ thông báo tin tức hàng không thiết lập và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng AIS.\n3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn việc thiết lập hệ thống quản lý chất lượng AIS và kiểm tra, giám sát việc thực hiện." }, { "id": 159885, "text": "Nội dung dữ liệu hàng không và tin tức hàng không; kiểm tra, xác nhận dữ liệu hàng không và tin tức hàng không\n1. Nội dung dữ liệu hàng không và tin tức hàng không bao gồm:\na) Các quy trình, quy định pháp luật;\nb) Sân bay và sân bay trực thăng;\nc) Vùng trời;\nd) Đường bay ATS;\nđ) Phương thức bay bằng thiết bị;\ne) Hệ thống, thiết bị dẫn đường vô tuyến;\ng) Chướng ngại vật;\nh) Địa hình;\ni) Tin tức địa lý.\n2. Bộ dữ liệu số bao gồm:\na) Bộ dữ liệu AIP;\nb) Bộ dữ liệu địa hình;\nc) Bộ dữ liệu chướng ngại vật;\nd) Bộ dữ liệu lập bản đồ sân bay;\nđ) Bộ dữ liệu phương thức bay bằng thiết bị.\n3. Phát hiện lỗi dữ liệu\nCác kỹ thuật phát hiện lỗi dữ liệu số phải được các cơ sở AIS sử dụng trong quá trình truyền phát, lưu trữ dữ liệu hàng không và các bộ dữ liệu số.\n4. Kiểm tra, xác nhận dữ liệu hàng không và tin tức hàng không\na) Văn bản sử dụng làm căn cứ biên soạn, phát hành sản phẩm tin tức hàng không phải được các cơ quan, đơn vị liên quan đến cung cấp tin tức hàng không, dữ liệu hàng không kiểm tra kỹ trước khi gửi đến cơ sở AIS để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác;\nb) Cơ sở AIS phải thiết lập các quy trình kiểm tra và xác nhận để đảm bảo người sử dụng nhận được tin tức hàng không và dữ liệu hàng không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng độ chính xác, độ phân giải, tính toàn vẹn, khả năng truy nguyên, tính kịp thời, sự đầy đủ và định dạng dữ liệu." }, { "id": 83290, "text": "Hiệp đồng giữa cơ sở ATS và cơ sở AIS\n1. Để đảm bảo cơ sở AIS thu thập được tin tức để cung cấp tin tức mới nhất trước chuyến bay và đáp ứng các yêu cầu về tin tức trong khi bay, cơ sở AIS và cơ sở ATS phải có thỏa thuận để cơ sở ATS cung cấp ngay cho cơ sở AIS liên quan:\na) Tin tức về tình trạng khai thác của sân bay;\nb) Tình trạng khai thác của dịch vụ, hệ thống kỹ thuật và thiết bị dẫn đường liên quan trong khu vực trách nhiệm;\nc) Sự xuất hiện của hoạt động núi lửa do nhân viên không lưu quan sát được hoặc được tổ lái báo cáo;\nd) Các tin tức có tính chất khai thác quan trọng khác.\n2. Trước khi thông báo về những thay đổi đối với hệ thống bảo đảm hoạt động bay, các cơ sở ATS liên quan đến những thay đổi này phải tính đến khoảng thời gian cần thiết cho phép cơ sở AIS in ấn và phát hành ấn phẩm phù hợp. Các cơ sở ATS và cơ sở AIS liên quan phải hiệp đồng chặt chẽ đảm bảo cung cấp kịp thời tin tức cần thiết.\n3. Những thay đổi về tin tức hàng không đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng đến sơ đồ và hệ thống dẫn đường bằng máy tính phải được phát hành theo chu kỳ được quy định tại Chương IV của Thông tư này.\n4. Cơ sở ATS có trách nhiệm cung cấp các tin tức, dữ liệu cho cơ sở AIS phù hợp với các yêu cầu về độ chính xác và tính toàn vẹn của dữ liệu hàng không.\n5. Cục Hàng không Việt Nam ban hành hướng dẫn việc cung cấp các tin tức, dữ liệu cho cơ sở AIS." } ]
90,683
Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên tại CT TNHH một thành viên do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu do ai làm chủ tài khoản?
[ { "id": 163086, "text": "Thành lập Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện\n1. Bộ Xây dựng quyết định thành lập, quản lý và phê duyệt quyết toán Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Người đại diện).\n2. Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện (sau đây gọi tắt là Quỹ) do Chánh Văn phòng Bộ Xây dựng làm chủ tài khoản và mở tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện do từng Doanh nghiệp liên quan trích lập theo quy định và chuyển về.\n3. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Xây dựng và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định." } ]
[ { "id": 498642, "text": "Điều 6. Xử lý số dư cuối năm của quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và kiểm soát viên. Trong thời hạn 15 ngày sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết toán quỹ tiền lương, thù lao và tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên theo quy định khi kết thúc năm tài chính; Trường hợp quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại cơ quan đại diện chủ sở hữu còn số dư thì cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chuyển trả lại cho công ty TNHH MTV. Công ty TNHH MTV hạch toán số tiền nhận lại như sau: - Đối với số dư tiền lương, thù lao của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên được nhận lại từ cơ quan đại diện chủ sở hữu: Công ty TNHH MTV thực hiện hạch toán tăng thu nhập khác; - Đối với số dư tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên được nhận lại từ cơ quan đại diện chủ sở hữu: Công ty TNHH MTV thực hiện hạch toán tăng lợi nhuận sau thuế." }, { "id": 192231, "text": "Quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện\n1. Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện được theo dõi tại tài khoản riêng mở tại Kho bạc nhà nước; Văn phòng Bộ Xây dựng thông báo chính thức đến Doanh nghiệp về tên chủ tài khoản, số tài khoản tại Kho bạc nhà nước, mã số đơn vị quan hệ với ngân sách; người đứng tên chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền và người phụ trách kế toán theo dõi tài khoản Quỹ.\n2. Văn phòng Bộ Xây dựng mở sổ kế toán để theo dõi các phát sinh liên quan đến tài khoản của Quỹ, định kỳ hàng quý có đối chiếu số phát sinh, số dư với Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản.\n3. Cuối kỳ kế toán, Văn phòng Bộ Xây dựng có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện theo quy định, báo cáo Bộ Xây dựng xem xét, phê duyệt.\n..." }, { "id": 47779, "text": "1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty:\na) Quý I hàng năm, xây dựng quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của người quản lý công ty gắn với kế hoạch sản xuất, kinh doanh, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.\nb) Căn cứ kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh, xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt chậm nhất vào quý I năm sau liền kề. Đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt và Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ công ích giữ vai trò trọng yếu của nền kinh tế thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi.\nc) Xác định, trích nộp khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định này.\nd) Xây dựng quy chế, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trên cơ sở đó quyết định mức thù lao được hưởng đối với người quản lý công ty được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác.\nđ) Xây dựng quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.\ne) Cung cấp các tài liệu, báo cáo có liên quan đến tình hình thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng khi Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên yêu cầu.\ng) Quý II hàng năm, tổng hợp tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng năm trước liền kề của từng người quản lý công ty để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu; công khai trên trang thông tin điện tử (Website) của công ty theo quy định của pháp luật.\n2. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên:\na) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc theo quy định tại Nghị định này.\nb) Kiến nghị với Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu khi phát hiện nội dung thực hiện không đúng quy định của Nhà nước.\n3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:\na) Quý I hàng năm, tiếp nhận, xem xét và phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng thực hiện năm trước và quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của người quản lý công ty. Đối với quỹ tiền lương, thù lao của người quản lý công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế thì cơ quan đại diện Chủ sở hữu phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nb) Gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sau khi phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng của người quản lý công ty công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt và Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ công ích giữ vai trò trọng yếu của nền kinh tế để tổng hợp, theo dõi.\nc) Xây dựng quy chế đánh giá Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên; tiếp nhận và quản lý khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên do công ty trích nộp; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.\nTrường hợp Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên không hoàn thành nhiệm vụ thì tùy theo mức độ hoặc sai phạm để quyết định hình thức kỷ luật không tăng lương, kéo dài thời hạn nâng bậc lương, giảm trừ tiền lương, tiền thưởng, thù lao, hạ bậc lương, khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc theo quy định của pháp luật.\nd) Cho ý kiến về quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng của công ty; công khai quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng và mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng năm trước liền kề của từng người quản lý công ty trên trang thông tin điện tử (Website) của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định, đồng thời tổng hợp gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, theo dõi.\nđ) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong các công ty thuộc quyền quản lý.\n4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:\na) Chủ trì, phối hợp với các bộ liên quan hướng dẫn thực hiện tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định này.\nb) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương cơ bản của người quản lý công ty cho phù hợp với thực tế của từng thời kỳ.\nc) Tham gia ý kiến để cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định quỹ tiền lương, thù lao đối với người quản lý công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế; phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu giám sát tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người quản lý công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt và Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ công ích giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế.\nd) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành tiêu chuẩn xếp hạng công ty làm cơ sở để xếp lương, xác định mức lương cơ bản đối với người quản lý công ty theo quy định tại Nghị định này.\nđ) Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong các công ty. Trường hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương, thù lao không đúng quy định thì có ý kiến để cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo công ty điều chỉnh hoặc xuất toán theo quy định.\ne) Tổng hợp tình hình tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người quản lý công ty và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n5. Bộ Tài chính:\na) Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan hướng dẫn việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên theo quy định tại Nghị định này; tiếp nhận, quản lý và chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tài chính do tập đoàn kinh tế nhà nước trích nộp.\nb) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành tiêu chuẩn xếp hạng công ty làm cơ sở để xếp lương, xác định mức lương cơ bản đối với người quản lý công ty." }, { "id": 163087, "text": "Nguồn thu, chi của Quỹ\n1. Nguồn thu của Quỹ gồm: Tiền lương, thù lao, tiền thưởng của các Kiểm soát viên và Người đại diện do Doanh nghiệp chuyển về theo quy định.\n2. Nội dung chi của quỹ gồm:\na) Chi trả tiền lương cho Kiểm soát viên chuyên trách và Người đại diện chuyên trách phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu.\nb) Chi trả thù lao cho Kiểm soát viên không chuyên trách và Người đại diện không chuyên trách phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu.\nc) Chi trả tiền thưởng cho Kiểm soát viên và Người đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu." } ]
35,350
Thương nhân nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để gia công có nghĩa vụ gì?
[ { "id": 37467, "text": "\"Điều 7. Nghĩa vụ của thương nhân và chế độ báo cáo\n1. Thương nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và thương nhân thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Quyết định này.\n2. Thương nhân chịu trách nhiệm về chủng loại, số lượng, chất lượng hàng hóa nhập khẩu.\n3. Thương nhân nhập khẩu hàng hóa để nghiên cứu khoa học phải tái xuất hoặc tiêu hủy hàng hóa theo quy định của pháp luật sau 03 tháng kể từ ngày kết thúc quá trình nghiên cứu khoa học.\n4. Thương nhân thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa phải tái xuất toàn bộ sản phẩm ra nước ngoài sau quá trình gia công sửa chữa, không được phép tiêu thụ tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành về gia công hàng hóa.\n5. Thương nhân có trách nhiệm định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện hoạt động gia công theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này kể từ ngày được cho phép thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu.\"" } ]
[ { "id": 23656, "text": "\"Điều 76. Vi phạm quy định về nhập khẩu, gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu\n1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng không đúng mục đích sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu nhưng được phép nhập khẩu để nghiên cứu khoa học;\nb) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu;\nc) Thực hiện không đúng phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài;\nd) Gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép.\n2. Phạt tiền 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất sản phẩm công nghệ thông tin do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại văn bản cho phép thực hiện hoạt động gia công, tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.\"" }, { "id": 492128, "text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng không đúng mục đích sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu nhưng được phép nhập khẩu để nghiên cứu khoa học;\nb) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu;\nc) Thực hiện không đúng phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài;\nd) Gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép." }, { "id": 101008, "text": "\"Điều 4. Tiêu chí, điều kiện nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học; tiêu chí, điều kiện để thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa cho thương nhân nước ngoài\n1. Tiêu chí, điều kiện chung đối với hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu được phép nhập khẩu để nghiên cứu khoa học hoặc để thực hiện hoạt động gia công sửa chữa cho thương nhân nước ngoài:\na) Hàng hóa nhập khẩu chỉ để phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học hoặc gia công của thương nhân; không được phục vụ mục đích bán, biếu, tặng;\nb) Hàng hóa nhập khẩu không được gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\"" }, { "id": 37461, "text": "Quyết định này áp dụng đối với:\n1. Thương nhân có hoạt động nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học.\n2. Thương nhân thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài.\n3. Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan." } ]
126,149
Học sinh có điểm thi kết thúc môn học bao nhiêu thì được Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp?
[ { "id": 182212, "text": "Cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông\n1. Học sinh có điểm thi kết thúc môn học của tất cả các môn học theo ngành, nghề đào tạo đạt từ 05 (năm) điểm trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo ngành, nghề đó.\n2. Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức giảng dạy cấp. Mẫu Giấy chứng nhận quy định tại Phụ lục II của Thông tư này." } ]
[ { "id": 182214, "text": "Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp\n1. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch giảng dạy các môn học theo 03 (ba) kì; quyết định thời điểm tổ chức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá định kì cho mỗi kì và thời điểm thi kết thúc môn học phù hợp với điều kiện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho người học.\n2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy và quản lý việc giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, thi kết thúc môn học và cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Thông tư này.\n..." }, { "id": 542666, "text": "Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\nĐiều 14. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo\n1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan hướng dẫn cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định tại Thông tư này.\n2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.\nĐiều 15. Trách nhiệm của các Sở Giáo dục và Đào tạo\n1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, thi kết thúc môn học và cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định tại Thông tư này.\n2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.\nĐiều 16. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp\n1. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch giảng dạy các môn học theo 03 (ba) kì; quyết định thời điểm tổ chức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá định kì cho mỗi kì và thời điểm thi kết thúc môn học phù hợp với điều kiện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho người học.\n2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy và quản lý việc giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, thi kết thúc môn học và cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Thông tư này.\n3. Tổ chức Hội đồng thi kết thúc môn học (thi chính thức và thi lại) bảo đảm việc ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi theo quy định tại Thông tư này.\n4. Hằng năm, thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo về tình hình triển khai, tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\nĐiều 17. Hiệu lực thi hành. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2022.\nĐiều 18. Trách nhiệm thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; thủ trưởng các cơ quan có liên quan; người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp có giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông; tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này." }, { "id": 182215, "text": "Cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông\n1. Học sinh có điểm thi kết thúc môn học của tất cả các môn học theo ngành, nghề đào tạo đạt từ 05 (năm) điểm trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo ngành, nghề đó.\n..." }, { "id": 227685, "text": "Mục giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông\n1. Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông được giảng dạy cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học trình độ trung cấp, học sinh tốt nghiệp trình độ trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhằm giúp học sinh phát triển tốt nhất năng lực nghề nghiệp và những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động phù hợp với ngành, nghề đào tạo.\n2. Sau khi học sinh đã học và thi đạt yêu cầu thì được cấp giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông để theo học trình độ cao hơn của giáo dục nghề nghiệp và sử dụng trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật." } ]
130,908
Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN hàng tháng cho người lao động sẽ thay đổi như thế nào từ 01/7/2022?
[ { "id": 93113, "text": "“Điều 6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:\n…\n2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.\na) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;\nb) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.”" } ]
[ { "id": 110082, "text": " \"- Sau khi các đơn vị sử dụng lao động rà soát, điều chỉnh lại mức lương tối thiểu trong thang lương, bảng lương mà đơn vị đã gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo nguyên tắc không được thấp hơn mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP. Trên cơ sở đó, điều chỉnh lại mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho từng người lao động theo đúng thang lương, bảng lương đã xây dựng.\nChậm nhất đến ngày 25/7/2022, các đơn vị sử dụng lao động phải nộp hồ sơ điều chỉnh mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho người lao động theo lương tối thiểu mới (nếu có). Quá thời hạn trên mà đơn vị chưa điều chỉnh, cơ quan BHXH sẽ tạm thời điều chỉnh mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN bằng mức lương tối thiểu mới đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất cho đến khi đơn vị lập hồ sơ điều chỉnh theo quy định.\n - Cơ quan BHXH chỉ xác nhận quá trình BHXH, BHTN và giải quyết các chế độ khi đơn vị thực hiện lập hồ sơ điều chỉnh lương tối thiểu đúng quy định trên.\"" }, { "id": 175967, "text": "\"Xem xét văn bản số 1264/BHXH-TST ngày 12/5/2022 của BHXH Việt Nam, yêu cầu BHXH Việt Nam thực hiện đề xuất các giải pháp cụ thể đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia BHXH đảm bảo đạt được mục tiêu cụ thể và yêu cầu đề ra của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH.\n1. Căn cứ Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 19/5/2022 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, đề nghị BHXH Việt Nam đôn đốc, chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan ở địa phương xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu phát triển người tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) phải phù hợp với tình hình thực tiễn, đặc thù của từng địa phương, yếu tố vùng, miền và tác động của các chính sách; Để đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phối hợp và đưa ra kiến nghị, đề xuất và các giải pháp đồng bộ, căn cơ về phối hợp tổ chức tuyên truyền với các sở, ngành, hội, đoàn thể khác từ Trung ương đến địa phương, giảm chi phí phối hợp; tiết kiệm nhiều khâu trung gian nhưng vẫn duy trì bền vững số người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng trong thời gian tới. Yêu cầu BHXH Việt Nam đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phát triển người tham gia tăng mới thời gian qua giữa Ngành BHXH và Ngành Bưu điện về tổ chức tuyên truyền phát triển người tham BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng từ 01/01/2019 đến hết tháng 4/2022 (so sánh chi phí thực hiện tổ chức tuyên truyền với chỉ tiêu phát triển tăng mới người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng từng năm; không bao gồm chỉ tiêu phát triển tăng mới của BHXH tỉnh, thành phố và các đại lý thực hiện).\n2. Tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện thanh tra - kiểm tra và chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường tính tuân thủ pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN; đề xuất kịp thời và linh hoạt các giải pháp trong công tác phối hợp với các bộ, ngành, chính quyền địa phương thực hiện thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT (thu nợ, chậm đóng, trốn đóng, trục lợi quỹ BHXH, BHTN, BHYT). Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra - kiểm tra đóng và thanh toán, hưởng chế độ BHXH, BHYT, BHTN.\n3. Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền BHXH theo Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 21/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ để mọi người lao động thấy được sự cần thiết, vai trò, ý nghĩa của chính sách BHXH; chính sách an sinh xã hội cần phải bền vững, củng cố niềm tin và chia sẻ, đề nghị BHXH Việt Nam thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng người lao động hưởng chế độ BHXH một lần.\n4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ của nhân viên BHXH và nhân viên tổ chức dịch vụ thu, hướng tới tổ chức thu chuyên nghiệp để đảm bảo hiệu quả công tác phát triển đối tượng, hạn chế tối đa rủi ro.\"" }, { "id": 70581, "text": "\"Điều 42. Quản lý đối tượng\n1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.\n2. Người lao động làm việc theo HĐLĐ (không bao gồm người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về chế độ HĐLĐ một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp) trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN căn cứ tiền lương ghi trong HĐLĐ.\n3. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.\nTrong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.\n4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.\n5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.\n6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\nNgười lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.\n6.1. Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.\n6.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.\n6.3. Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.\n6.4. Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.\n7. Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Sau thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.\n8. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.\"" }, { "id": 76506, "text": "\"Điều 42. Quản lý đối tượng\n[...]\n7. Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Sau thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.\n8. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.\"" }, { "id": 106849, "text": "\"Điều 28. Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN\n...\n2. Truy thu\n...\n2.2. Đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.\n...\nĐiều 38. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN\n...\n1.3. Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.\"" } ]
82,180
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước của văn bản bí mật nhà nước độ Tuyệt mật là bao nhiêu năm?
[ { "id": 63781, "text": "\"Điều 19. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước\n1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:\na) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;\nb) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;\nc) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.\n2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.\n3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.\"" } ]
[ { "id": 153549, "text": "Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước\n1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.\n2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật, 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật, 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.\n3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước”, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.\n4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, đơn vị Công an nhân dân đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\n5. Mẫu dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ." }, { "id": 38037, "text": "Lập danh mục bí mật nhà nước\nCăn cứ vào phạm vi bí mật nhà nước quy định tại các Điều 5, 6, 7 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, người chịu trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước hoặc người được ủy quyền có nhiệm vụ:\n1. Lập danh mục bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật và Tối mật trình Thủ tướng Chính phủ sau khi Bộ Công an đã thẩm định.\n2. Lập danh mục bí mật nhà nước thuộc độ Mật gửi Bộ trưởng Bộ Công an.\n3. Vào qúy I hàng năm, xem xét, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật gửi cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này." }, { "id": 163697, "text": "Biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước\n1. Văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước: Mẫu số 01.\n2. Dấu chỉ độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật: Mẫu số 02.\n3. Dấu ký hiệu A, B, C: Mẫu số 03.\n4. Dấu Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; dấu Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước: Mẫu số 04.\n5. Dấu Giải mật: Mẫu số 05.\n6. Dấu điều chỉnh độ mật: Mẫu số 06.\n7. Dấu Tài liệu thu hồi; dấu Chỉ người có tên mới được bóc bì: Mẫu số 07.\n8. Dấu quản lý số lượng tài liệu bí mật nhà nước: Mẫu số 08.\n9. Dấu sao, chụp bí mật nhà nước: Mẫu số 09.\n10. Văn bản trích sao: Mẫu số 10.\n11. Dấu Bản sao: Mẫu số 11.\n12. Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước: Mẫu số 12.\n13. Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước: Mẫu số 13.\n14. Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi: Mẫu số 14.\n15. Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến: Mẫu số 15.\n16. Sổ chuyển giao bí mật nhà nước: Mẫu số 16.\n17. Văn bản đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước: Mẫu số 17.\n18. Thống kê bí mật nhà nước: Mẫu số 18.\n19. Sơ đồ vị trí dấu mật trên văn bản: Mẫu số 19." }, { "id": 15516, "text": "1. Căn cứ danh mục bí mật nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo phải đề xuất độ mật tại tờ trình duyệt ký văn bản; người duyệt ký văn bản có trách nhiệm quyết định độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật), phạm vi lưu hành, số lượng bản phát hành. Tài liệu nháp, dự thảo có nội dung bí mật nhà nước được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức và tiêu hủy sau khi hoàn thành việc soạn thảo nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ.\n2. Hồ sơ bí mật nhà nước được xác định và đóng dấu độ mật ở bên ngoài bì, bìa hồ sơ theo độ mật cao nhất của tài liệu lưu giữ bên trong. Đối với vật mang bí mật nhà nước phải dán nhãn cảnh báo, có văn bản ghi rõ tên, nhãn hiệu và đóng dấu độ mật vào văn bản này." } ]
149,233
Khu vực làm việc và sử dụng trang thiết bị tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 2 được pháp luật quy định như thế nào?
[ { "id": 70924, "text": "Quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II\n...\n3. Quy định về khu vực làm việc và sử dụng trang thiết bị:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này và các quy định sau:\na) Cửa phòng xét nghiệm phải luôn đóng khi thực hiện xét nghiệm;\nb) Sử dụng thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm và kiểm định định kỳ theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về ban hành 27 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.\n..." } ]
[ { "id": 226110, "text": "Quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III\n...\n3. Quy định về khu vực làm việc và sử dụng trang thiết bị:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này và đáp ứng các quy định sau:\na) Có và tuân thủ quy trình theo dõi, ghi chép áp suất khi vào, ra khu vực phòng xét nghiệm;\nb) Toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị của phòng xét nghiệm phải được kiểm tra, bảo dưỡng tối thiểu một lần một năm.\n..." }, { "id": 151845, "text": "Quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV\n...\n3. Quy định về khu vực làm việc và sử dụng trang thiết bị:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.\n4. Quy định về thực hiện các thao tác trong phòng xét nghiệm:\nPhòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp IV phải đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư này và các quy định sau:\na) Khi nhân viên làm việc trong phòng xét nghiệm phải có nhân viên trực bên ngoài để giám sát và hỗ trợ trong tình huống khẩn cấp;\nb) Tất cả các thao tác xét nghiệm liên quan tới tác nhân gây bệnh phải thực hiện trong tủ an toàn sinh học cấp III;\nc) Có và tuân thủ quy trình liên lạc thường quy và khẩn cấp giữa nhân viên làm việc trong phòng xét nghiệm và nhân viên trực bên ngoài.\n..." }, { "id": 11509, "text": "Khu vực phòng xét nghiệm làm việc với vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người và các mẫu bệnh phẩm có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người (sau đây gọi tắt là khu vực xét nghiệm) phải đáp ứng các Điều kiện sau:\n1. Điều kiện về cơ sở vật chất:\na) Sàn, tường, bàn xét nghiệm phải bằng phẳng, không thấm nước, chịu được nhiệt và các loại hóa chất ăn mòn và dễ cọ rửa vệ sinh;\nb) Có bồn nước rửa tay, dụng cụ rửa mắt khẩn cấp, hộp sơ cứu;\nc) Có điện với hệ thống điện tiếp đất và có nguồn điện dự phòng;\nd) Có nước sạch, đường ống cấp nước trực tiếp cho khu vực xét nghiệm phải có thiết bị chống chảy ngược để bảo vệ hệ thống nước công cộng;\nđ) Có các thiết bị phòng, chống cháy nổ;\ne) Có đủ ánh sáng để thực hiện xét nghiệm.\n2. Điều kiện về trang thiết bị:\na) Các thiết bị xét nghiệm phù hợp với kỹ thuật và mẫu bệnh phẩm hoặc vi sinh vật được xét nghiệm;\nb) Có các bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế theo quy định;\nc) Có thiết bị để khử trùng dụng cụ và bệnh phẩm;\nd) Các trang thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp với loại kỹ thuật xét nghiệm thực hiện tại cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp I.\n3. Điều kiện về nhân sự:\na) Số lượng nhân viên: Có ít nhất 02 nhân viên xét nghiệm. Nhân viên trực tiếp thực hiện xét nghiệm vi sinh vật (sau đây gọi tắt là nhân viên xét nghiệm) phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với loại hình xét nghiệm mà cơ sở đó thực hiện;\nb) Cơ sở có phòng xét nghiệm phải phân công người chịu trách nhiệm về an toàn sinh học;\nc) Nhân viên xét nghiệm, người chịu trách nhiệm về an toàn sinh học phải được tập huấn về an toàn sinh học từ cấp I trở lên;\nd) Những người khác làm việc trong khu vực xét nghiệm phải được hướng dẫn về an toàn sinh học phù hợp với công việc.\n4. Điều kiện về quy định thực hành:\na) Có quy định ra vào khu vực xét nghiệm;\nb) Có quy định chế độ báo cáo;\nc) Có quy trình lưu trữ hồ sơ;\nd) Có quy trình xét nghiệm phù hợp với kỹ thuật và mẫu bệnh phẩm hoặc vi sinh vật được xét nghiệm;\nđ) Có hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị phục vụ hoạt động xét nghiệm;\ne) Có quy trình về khử nhiễm và xử lý chất thải;\ng) Có quy định giám sát sức khỏe và y tế." }, { "id": 11510, "text": "Khu vực xét nghiệm phải đáp ứng các Điều kiện sau:\n1. Điều kiện về cơ sở vật chất:\na) Các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này;\nb) Có hệ thống thu gom, xử lý hoặc trang thiết bị xử lý nước thải. Đối với cơ sở xét nghiệm đang hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải có kết quả xét nghiệm nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải vào nơi chứa nước thải chung;\nc) Phải riêng biệt với các phòng khác của cơ sở xét nghiệm;\nd) Có biển báo nguy hiểm sinh học trên cửa ra vào của khu vực xét nghiệm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Điều kiện về trang thiết bị:\na) Các Điều kiện về trang thiết bị quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định này;\nb) Có tủ an toàn sinh học;\nc) Có thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm hoặc thiết bị khử khuẩn;\nd) Các trang thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp với loại kỹ thuật xét nghiệm thực hiện tại cơ sở xét nghiệm an toàn sinh học cấp II.\n3. Điều kiện về nhân sự:\na) Các Điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm d Khoản 3 Điều 5 của Nghị định này;\nb) Nhân viên xét nghiệm, người chịu trách nhiệm về an toàn sinh học phải được tập huấn về an toàn sinh học từ cấp II trở lên.\n4. Điều kiện về quy định thực hành:\na) Các quy định theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;\nb) Có kế hoạch đào tạo, tập huấn nhân viên làm việc tại khu vực xét nghiệm;\nc) Có quy định lưu giữ, bảo quản mẫu bệnh phẩm, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm tại cơ sở xét nghiệm;\nd) Có kế hoạch đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố an toàn sinh học tại cơ sở xét nghiệm và xây dựng kế hoạch phòng ngừa, xử lý sự cố an toàn sinh học." } ]
145,311
Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp hồ sơ bằng những hình thức nào?
[ { "id": 16410, "text": "Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận\n1. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Báo cáo kết quả hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy phép đến thời điểm đề nghị thành lập chi nhánh;\nd) Lý lịch tư pháp (hoặc văn bản có giá trị tương đương) của người dự kiến được bổ nhiệm là người đứng đầu chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước đặt cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự. Nếu người dự kiến được bổ nhiệm đã cư trú tại Việt Nam trên 06 tháng thì cần có lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.\nCác văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.\n2. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền:\na) Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nb) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam để bổ sung hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến đặt chi nhánh và các cơ quan liên quan. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.\n3. Thời hạn Giấy chứng nhận:\nThời hạn Giấy chứng nhận thành lập và hoạt động của chi nhánh được áp dụng như Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 5 và khoản 4 Điều 8 Nghị định này; bảo đảm không dài hơn thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép." } ]
[ { "id": 445225, "text": "Điều 7. Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam\n1. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Báo cáo kết quả hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam kể từ khi có Giấy chứng nhận đăng ký đến thời điểm đề nghị gia hạn. Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.\n2. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền:\na) Ít nhất 45 ngày làm việc, trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký hết thời hạn, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nb) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam để bổ sung hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký. Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày làm việc. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do." }, { "id": 619770, "text": "Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau: “2. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền: 1. Cấp, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận thành lập và hoạt động của chi nhánh; quản lý, đình chỉ, chấm dứt hoạt động của chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có trụ sở tại địa phương.\na) Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến đặt chi nhánh;\nb) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc thư điện tử cho cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam để bổ sung hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản sao Giấy chứng nhận đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau: “3. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền: 2. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan quản lý cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam và hoạt động do cơ sở văn hóa nước ngoài và chi nhánh tại Việt Nam tổ chức tại địa phương.\na) Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đã cấp Giấy chứng nhận;\nb) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc thư điện tử cho cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam để bổ sung hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản sao Giấy chứng nhận đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.”.\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau: “2. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền: 3." }, { "id": 445233, "text": "Khoản 2. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền:\na) Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nb) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam để bổ sung hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến đặt chi nhánh và các cơ quan liên quan. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do." }, { "id": 445224, "text": "Điều 13. Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận\n1. Giấy Chứng nhận được cấp lại theo một trong các trường hợp sau:\na) Bị rách, hỏng hoặc bị mất;\nb) Thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận.\n2. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị rách, hỏng);\nc) Giấy chứng nhận và các tài liệu chứng minh việc thay đổi (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này). Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.\n3. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền:\na) Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nb) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam để bổ sung hồ sơ;\nc) Đối với trường hợp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Đối với trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày làm việc. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do." } ]
124,927
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền ân giảm án tử hình không?
[ { "id": 51171, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao\n1. Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tối cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.\n2. Chủ tọa phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.\n3. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án nhân dân theo quy định của luật tố tụng.\n4. Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.\n5. Chỉ đạo việc tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng và ban hành Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; tổng kết phát triển án lệ, công bố án lệ.\n6. Chỉ đạo việc soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; ban hành hoặc phối hợp ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền theo Luật ban hành văn bản pháp luật.\n7. Trình Quốc hội phê chuẩn việc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán các Tòa án khác.\n8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 47, khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 60, khoản 1 Điều 61, khoản 1 Điều 62, khoản 1 Điều 63, khoản 1 Điều 64 của Luật này và các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao, trừ các chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức của Chủ tịch nước.\n9. Quyết định luân chuyển, điều động, biệt phái Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 78, khoản 2 Điều 79 và khoản 2 Điều 80 của Luật này, trừ Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.\n10. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Tòa án quân sự khu vực; quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao và thành lập các Tòa chuyên trách khác của Tòa án nhân dân khi xét thấy cần thiết.\nTrình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao.\n11. Quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 và khoản 1 Điều 45; quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 24, khoản 2 Điều 34, khoản 2 Điều 41, Điều 46, khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55 và khoản 3 Điều 58 của Luật này.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 6 Điều 66, khoản 3 và khoản 4 Điều 70, khoản 7 Điều 75, khoản 4 Điều 88, khoản 3 Điều 92 và khoản 3 Điều 93 của Luật này.\n13. Quyết định phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán, ngân sách chi cho hoạt động của các Tòa án nhân dân; quy định biên chế của các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n14. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện biên chế, quản lý cán bộ, quản lý và sử dụng ngân sách, cơ sở vật chất của Tòa án nhân dân.\n15. Tổ chức công tác đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác của Tòa án nhân dân.\n16. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Quốc hội.\n17. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 10844, "text": "Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành\n1. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành được thực hiện:\na) Sau khi bản án tử hình có hiệu lực pháp luật, hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và bản án phải được gửi ngay cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nb) Sau khi đã xem xét hồ sơ vụ án để quyết định kháng nghị hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Tòa án nhân dân tối cao phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao;\nc) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải quyết định kháng nghị hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;\nd) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước;\nđ) Bản án tử hình được thi hành nếu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và người bị kết án không có đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước.\nTrường hợp bản án tử hình bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao quyết định không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình thì Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo ngay cho người bị kết án biết để họ làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình;\ne) Trường hợp người bị kết án có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì bản án tử hình được thi hành sau khi Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm.\n2. Khi có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm không ra quyết định thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho người bị kết án." }, { "id": 605131, "text": "Điều 1. 1. Về khoản 1 Điều 258 của BLTTHS Điều 1.2. Về khoản 2 Điều 258 của BLTTHS. Bản án tử hình được thi hành khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người bị kết án tử hình không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và Tòa án xử sơ thẩm đã nhận được quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nb) Người bị kết án tử hình có làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và Tòa án xử sơ thẩm đã nhận được quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và bản sao quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (do Tòa án nhân dân tối cao gửi đến).\nc) Người bị kết án tử hình không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và Tòa án xử sơ thẩm đã nhận được quyết định gám đốc thẩm hoặc quyết định tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình.\nd) Người bị kết án tử hình có làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và Tòa án xử sơ thẩm đã nhận được quyết định giám đốc thẩm hoặc quyết định tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình và bản sao quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (do Tòa án nhân dân tối cao gửi đến). Việc thi hành hình phạt tử hình phải được thực hiện theo đúng “Quy trình thi hành án tử hình” ban hành kèm theo Quyết định số: 810/2006/QĐ-BCA-C11 ngày 04-7-2006 của Bộ trưởng Bộ Công an.\nđ) Trường hợp kết quả xác minh cho thấy người bị kết án tử hình không làm đơn kháng cáo và cũng không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình trong thời hạn luật định, nhưng khi xác minh, người bị kết án tử hình muốn làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình, thì cần giải thích cho họ biết quy định của pháp luật về thời hạn làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình. Sau đó cho họ làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và yêu cầu họ nêu rõ lý do của việc muốn làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình quá thời hạn luật định. Biên bản xác minh cùng hồ sơ vụ án (nếu hồ sơ vụ án chưa gửi) phải được gửi ngay lên Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thư ký Tòa án nhân dân tối cao).\ne) Trường hợp trong vụ án có nhiều bị cáo mà sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, người bị kết án tử hình không kháng cáo và không bị kháng cáo, kháng nghị, nhưng có bị cáo khác kháng cáo hoặc bị kháng cáo, kháng nghị, thì hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và các tài liệu kèm theo (nếu có) phải được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị hoặc kể từ ngày lập biên bản xác minh để xét xử phúc thẩm vụ án theo thủ tục chung." }, { "id": 605132, "text": "g) Trường hợp sau khi xét xử phúc thẩm mà trong vụ án có bị cáo bị kết án tử hình (Tòa án cấp sơ thẩm kết án tử hình, nhưng không có kháng cáo, kháng nghị; Tòa án cấp sơ thẩm kết án tử hình và có kháng cáo, kháng nghị, nhưng Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên; Tòa án cấp sơ thẩm không kết án tử hình, có kháng cáo, kháng nghị và Tòa án cấp phúc thẩm kết án tử hình) thì trong thời hạn không quá hai mươi lăm ngày, kể từ ngày kết thúc phiên tòa phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi hồ sơ vụ án lên Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thư ký Tòa án nhân dân tối cao).\nh) Trường hợp bản án tử hình bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình thì Tòa Hình sự Tòa án nhân dân tối cao gửi ngay quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm cho người bị kết án tử hình [thông qua Ban giám thị Trạm tạm giam (Trại giam)] để họ làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.\ni) Trong các trường hợp được hướng dẫn tại điểm e và điểm g tiểu mục 1.1 mục 1 Phần II này, nếu hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày kết thúc phiên tòa phúc thẩm hoặc kể từ ngày Ban giám thị Trại tạm giam (Trại giam) giao quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm cho người bị kết án tử hình mà Tòa án nhân dân tối cao vẫn không nhận được đơn xin ân giảm hình phạt tử hình của người bị kết án thì Ban Thư ký Tòa án nhân dân tối cao đề nghị (thông qua điện thoại hoặc bằng văn bản) Tòa án cấp sơ thẩm phối hợp với Trại tạm giam (Trại giam) nơi đang giam giữ người bị kết án tử hình xác minh về việc người bị kết án tử hình có làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình hay không theo hướng dẫn tại điểm a, điểm d và điểm đ tiểu mục 1.1 mục 1 Phần II này. Trường hợp người bị kết án tử hình chỉ làm đơn có nội dung kêu oan thì đơn cùng hồ sơ vụ án (nếu hồ sơ vụ án chưa gửi) phải được gửi ngay lên Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thư ký Tòa án nhân dân tối cao)." }, { "id": 559297, "text": "Khoản 5. Đối với người bị kết án tử hình thuộc trường hợp hướng dẫn tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm chủ trì, phối hợp với Cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp rà soát, báo cáo ngay Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân." }, { "id": 4925, "text": "1. Hồ sơ thi hành án tử hình, gồm các tài liệu sau:\na) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và người bị thi hành án tử hình không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì hồ sơ bao gồm:\n- Bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;\n- Quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\n- Quyết định thi hành án tử hình;\n- Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình;\n- Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình;\n- Kế hoạch thi hành án tử hình;\n- Biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành án tử hình;\n- Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị thi hành án tử hình;\n- Một ảnh của người đã bị thi hành án tử hình (đã chết);\n- Biên bản thi hành án tử hình.\nb) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và người bị thi hành án tử hình có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì hồ sơ đưa ra thi hành án tử hình gồm bản sao quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này;\nc) Trường hợp bản án sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (bao gồm trường hợp có kháng cáo, kháng nghị về hình phạt tử hình và trường hợp có kháng cáo, kháng nghị về các quyết định khác của bản án sơ thẩm) và người bị kết án không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì hồ sơ đưa ra thi hành án tử hình bao gồm:\n- Bản án sơ thẩm;\n- Bản án phúc thẩm;\n- Quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\n- Quyết định thi hành án tử hình;\n- Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình;\n- Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình;\n- Kế hoạch thi hành án tử hình;\n- Biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành án tử hình;\n- Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị thi hành án tử hình;\n- Một ảnh của người đã bị thi hành án tử hình (đã chết);\n- Biên bản thi hành án tử hình.\nd) Trường hợp bản án sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (bao gồm trường hợp có kháng cáo, kháng nghị về hình phạt tử hình và trường hợp có kháng cáo, kháng nghị về các quyết định khác của bản án sơ thẩm) và người bị thi hành án tử hình có làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình, thì hồ sơ đưa ra thi hành án tử hình gồm bản sao quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và các tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nđ) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và người bị thi hành án tử hình không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì hồ sơ bao gồm:\n- Bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;\n- Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và giữ nguyên bản án tử hình;\n- Quyết định thi hành án tử hình;\n- Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình;\n- Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình;\n- Kế hoạch thi hành án tử hình;\n- Biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành án tử hình;\n- Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị thi hành án tử hình;\n- Một ảnh của người đã bị thi hành án tử hình (đã chết);\n- Biên bản thi hành án tử hình;\n- Biên bản kiểm tra, xác minh người bị thi hành án không thuộc trường hợp quy định tại Điều 35 Bộ luật Hình sự (nếu có).\ne) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và người bị thi hành án tử hình có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì hồ sơ đưa ra thi hành án tử hình gồm bản sao quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và các tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;\ng) Trường hợp bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng bản án phúc thẩm vẫn giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm; có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và người bị thi hành án tử hình không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì hồ sơ thi hành án tử hình bao gồm:\n- Bản án sơ thẩm;\n- Bản án phúc thẩm;\n- Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình;\n- Quyết định thi hành án tử hình;\n- Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình;\n- Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình;\n- Kế hoạch thi hành án tử hình;\n- Biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành án tử hình;\n- Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị thi hành án tử hình;\n- Một ảnh của người đã bị thi hành án tử hình (đã chết);\n- Biên bản thi hành án tử hình;\n- Biên bản kiểm tra, xác minh người bị thi hành án không thuộc trường hợp quy định tại Điều 35 Bộ luật Hình sự (nếu có).\nh) Trường hợp bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng bản án phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm; có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và người bị thi hành án tử hình có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì hồ sơ đưa ra thi hành án tử hình gồm bản sao quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và các tài liệu quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.\n2. Hồ sơ thi hành án tử hình do Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quản lý và được lưu giữ, bảo quản theo chế độ hồ sơ do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định." } ]
100,334
Hệ thống mạng của ngành Hải quan cần phải bảo đảm an ninh như thế nào?
[ { "id": 173890, "text": "Bảo đảm an ninh hệ thống\n28.1. Các hệ thống tin học phải có cơ chế bảo đảm an ninh chặt chẽ bao gồm qui chế sử dụng hệ thống, chính sách an ninh mạng, chính sách quản trị CSDL....\n28.2. Việc cấp phát quyền hạn truy cập, khai thác tài nguyên trên mạng và truy cấp CSDL phải đảm bảo chặt chẽ, đúng mục đích sử dụng.\n28.3. Việc truy cập mạng Internet phải có qui chế cụ thể, không được sử dụng tự do, tuỳ tiện dễ gây ra việc phá hoại hệ thống từ bên ngoài.\n28.4. Định kỳ hàng tuần cập nhật chương trình diệt virus và các bản vá lỗi trên hệ thống máy tính." } ]
[ { "id": 173889, "text": "Cán bộ quản trị mạng\n18.1. Mỗi hệ thống mạng diện rộng, mạng cục bộ phải có một hoặc một nhóm người có chức năng thực hiện các công việc quản trị mạng, được gọi chung là cán bộ quản trị mạng.\n18.2. Đối với mạng diện rộng ngành Hải quan và mạng cục bộ tại cơ quan Tổng cục, việc quản trị mạng do Cục CNTT&TK đảm nhiệm. Đối với các mạng cục bộ ở các đơn vị Hải quan địa phương, việc quản trị mạng do bộ phận quản lý CNTT đảm nhiệm.\n18.3. Cán bộ quản trị mạng quản lý toàn bộ hồ sơ mạng, mật khẩu quyền cao nhất và chính sách an ninh mạng. Việc quản lý mật khẩu cao nhất và chính sách an ninh mạng được thực hiện theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Lãnh đạo đơn vị giữ một bản sao chụp toàn bộ hồ sơ này.\n18.4. Cán bộ quản trị mạng phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của hệ thống mạng, duy trì hệ thống mạng hoạt động ổn định, thông suốt, có trách nhiệm đề xuất với Lãnh đạo các biện pháp đảm bảo kỹ thuật, an ninh cho hệ thống mạng." }, { "id": 55638, "text": "1. Thông tin quản lý rủi ro được xây dựng, quản lý theo hệ thống thông tin, dữ liệu tập trung, được cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ và cung cấp, chia sẻ theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp hệ thống bị sự cố hoặc lỗi đường truyền, việc cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ thông tin trên hệ thống được thực hiện ngay sau khi sự cố, lỗi hệ thống được khắc phục.\n2. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro được xây dựng, kết nối trực tuyến với các hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và các hệ thống thông tin, dữ liệu liên quan.\n3. Việc kết nối, chia sẻ thông tin quản lý rủi ro với tổ chức, cá nhân ngoài ngành hải quan; với hải quan các nước và tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên phải tuân thủ các quy định về an ninh hệ thống công nghệ thông tin và quy định về bảo vệ bí mật của Nhà nước và của ngành hải quan.\n4. Cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo quy định của pháp luật." }, { "id": 80026, "text": "Phối hợp thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia\n1. Việc bảo vệ an ninh mạng, an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng.\n2. Nguyên tắc phối hợp\na) Áp dụng quy định của pháp luật về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng đối với thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;\nb) Trường hợp cần có sự phối hợp của nhiều bên liên quan, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ căn cứ Luật An ninh mạng chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành có liên quan tổ chức thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao;\nc) Quá trình phối hợp bảo đảm tuân thủ quy định của các điều ước quốc tế và các quy định của tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia, Luật An ninh mạng và pháp luật có liên quan, chủ động, thường xuyên, kịp thời và đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n3. Phương thức phối hợp\na) Bộ Công an gửi văn bản đề nghị các bộ, ngành có liên quan cử thành viên tham gia thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;\nb) Các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm cử thành viên tham gia đầy đủ các hoạt động trong quá trình thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo nội dung đề nghị;\nc) Hồ sơ, văn bản tài liệu phục vụ thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được Bộ Công an sao gửi tới thành viên tham gia theo quy định.\n4. Việc phối hợp giám sát đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia phục vụ công tác bảo vệ an ninh mạng, an toàn thông tin mạng:\na) Các lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có trách nhiệm chia sẻ với nhau và với Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông về dữ liệu giám sát an ninh mạng, an toàn thông tin mạng phục vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;\nb) Trường hợp đã thực hiện giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, dữ liệu giám sát được chia sẻ, dùng chung phục vụ công tác bảo vệ an ninh mạng, an toàn thông tin mạng;\nc) Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có trách nhiệm bố trí mặt bằng, điều kiện kỹ thuật, thiết lập, kết nối hệ thống, thiết bị giám sát của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng vào hệ thống thông tin do mình quản lý nhằm phát hiện, cảnh báo sớm nguy cơ an ninh mạng." }, { "id": 33370, "text": "1. Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng là hoạt động có tổ chức do lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện trên không gian mạng nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.\n2. Nội dung đấu tranh bảo vệ an ninh mạng bao gồm:\na) Tổ chức nắm tình hình có liên quan đến hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia;\nb) Phòng, chống tấn công và bảo vệ hoạt động ổn định của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;\nc) Làm tê liệt hoặc hạn chế hoạt động sử dụng không gian mạng nhằm gây phương hại an ninh quốc gia hoặc gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội;\nd) Chủ động tấn công vô hiệu hóa mục tiêu trên không gian mạng nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.\n3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan thực hiện đấu tranh bảo vệ an ninh mạng." }, { "id": 161499, "text": "Xây dựng, hoàn thiện phương án bảo đảm an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương\n1. Người đứng đầu cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương có trách nhiệm ban hành phương án bảo đảm an ninh mạng đối với hệ thống thông tin do mình quản lý, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tập trung, có sự chia sẻ tài nguyên để tối ưu hiệu năng, tránh đầu tư trùng lặp.\n2. Phương án bảo đảm an ninh mạng đối với hệ thống thông tin bao gồm:\na) Quy định bảo đảm an ninh mạng trong thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu cơ bản như yêu cầu quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ;\nb) Thẩm định an ninh mạng; \nc) Kiểm tra, đánh giá an ninh mạng;\nd) Giám sát an ninh mạng,\nđ) Dự phòng, ứng phó, khắc phục sự cố, tình huống nguy hiểm về an ninh mạng:\ne) Quản lý rủi ro;\ng) Kết thúc vận hành, khai thác, sửa chữa, thanh lý, hủy bỏ." } ]
103,684
Nhiệm vụ của Hội Kinh tế xây dựng Việt Nam là gì?
[ { "id": 96975, "text": "Nhiệm vụ của Hội\n1. Động viên, bồi dưỡng, khai thác năng lực sáng tạo của hội viên thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước hướng vào việc nghiên cứu, triển khai, tổng kết kinh nghiệm, áp dụng khoa học kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế, nhằm góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.\n2. Tiến hành công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức mới và nâng cao trình độ nghiên cứu, trình độ thực hành nghiệp vụ tư vấn và năng lực quản lý kinh tế trong đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ hội viên có nhiều triển vọng phát triển, nhất là hội viên trẻ, nâng cao năng lực, tích lũy kinh nghiệm, phấn đấu trở thành những chuyên gia giỏi về nghiên cứu khoa học, tư vấn và quản lý kinh tế ngành.\n3. Thực hiện chức năng tư vấn (đề xuất giải pháp, làm phản biện, đóng góp ý kiến, đánh giá hiệu quả kinh tế, tính khả thi các dự án, giám sát đánh giá đầu tư) về những chủ trương chính sách, pháp luật kinh tế, chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật trong đầu tư và xây dựng và về các dự án đầu tư - xây dựng của Nhà nước, của các tổ chức và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật.\n4. Thực hiện chức năng hoạt động dịch vụ tư vấn trong: đầu tư xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng và các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.\n5. Trong khuôn khổ quy định của luật pháp Việt Nam, Điều lệ của Hội và Tổng hội Xây dựng Việt Nam, Hội thiết lập các mối quan hệ đồng nghiệp với các tổ chức nghề nghiệp hoặc chuyên gia nước ngoài để trao đổi học thuật và kinh nghiệm quản lý kinh tế. Tổ chức việc hợp tác nghiên cứu và dịch vụ với nước ngoài và tranh thủ sự giúp đỡ tạo điều kiện, phương tiện cần thiết để phát huy vai trò của Hội trong tiến trình đổi mới quản lý kinh tế đầu tư và xây dựng theo hướng hội nhập với khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.\n6. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của Hội là hội thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam." } ]
[ { "id": 177592, "text": "Cơ cấu tổ chức của Hội\n1. Tổ chức của Hội gồm có:\na) Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc Đại hội toàn thể hội viên;\nb) Ban Chấp hành;\nc) Ban Thường vụ;\nd) Ban Kiểm tra;\nđ) Văn phòng Hội và các ban chuyên môn;\ne) Tổ chức trực thuộc Hội.\n2. Ở Trung ương là Hội Kinh tế xây dựng Việt Nam. Ở các địa phương là Hội Kinh tế xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc thành lập hội ở địa phương thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.\n3. Hội ở các địa phương nếu có nguyện vọng gia nhập Hội Kinh tế xây dựng Việt Nam thì phải có đơn để được xem xét, kết nạp và hoạt động theo Điều lệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt, đồng thời tuân thủ Điều lệ của Hội Kinh tế xây dựng Việt Nam và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Hội ở trung ương.\n4. Tổ chức cơ sở của Hội là các chi hội kinh tế xây dựng do Hội thành lập theo quy định của Điều lệ Hội phù hợp với quy định của pháp luật." }, { "id": 66280, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam là tổ chức xã hội do Đảng, Nhà nước chỉ đạo thành lập, giao nhiệm vụ để tập hợp lực lượng cựu thanh niên xung phong cả nước đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc và khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng kinh tế 1975-1982; tiếp tục phát huy truyền thống của lực lượng thanh niên xung phong Việt Nam do Bác Hồ sáng lập, giáo dục và rèn luyện; đã lập công xuất sắc trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc được Đảng, Nhà nước tuyên dương danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng Nhất.\nHội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đại diện ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của cựu thanh niên xung phong cả nước. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, gắn bó mật thiết với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Hội hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.\n2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết cựu thanh niên xung phong trong cả nước qua các thời kỳ cách mạng, nhằm khơi dậy, phát huy truyền thống đối với lực lượng thanh niên xung phong trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; động viên hội viên giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống, tiến hành các hoạt động nghĩa tình đồng đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước." }, { "id": 146940, "text": "Phạm vi hoạt động\nHội Kinh tế xây dựng Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước. Hội là hội thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam, được quan hệ hoặc gia nhập làm thành viên của các hội quốc tế và khu vực cùng nghề nghiệp theo quy định của pháp luật." }, { "id": 96974, "text": "Tư cách pháp nhân\n1. Hội Kinh tế xây dựng Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có cơ quan ngôn luận (báo, tạp chí, ấn phẩm), trang thông tin điện tử riêng. Hội chọn biểu tượng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.\n2. Trụ sở của Hội Kinh tế xây dựng Việt Nam đặt tại thành phố Hà Nội.\n3. Hội có văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước theo quy định của pháp luật." } ]
36,794
Xử lý kỷ luật Đảng viên bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức đối với hành vi mua, bán văn bằng, chứng nhận giả hoặc không hợp pháp?
[ { "id": 102674, "text": "\"Điều 35. Vi phạm quy định quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ\n...\n2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):\na) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp để hợp thức hoá hồ sơ cán bộ, đảng viên.\nb) Thiếu trách nhiệm làm mất, hỏng hồ sơ mà mình có trách nhiệm quản lý để cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận.\nc) Can thiệp tổ chức, cá nhân để bản thân hoặc người khác được xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp, không đúng đối tượng.\nd) Ký, cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận cho người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận trái quy định.\nđ) Làm giả hoặc sửa chữa, bổ sung, xác nhận sai sự thật để cấp có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ cho người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung trong văn bằng, chứng chỉ phục vụ cho hành vi trái pháp luật.\"\ne) Cho người khác mượn, thuê, sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để sử dụng trong việc tuyển dụng, đi học, thi nâng ngạch, bổ nhiệm, bầu cử hoặc mục đích trái quy định.\"" } ]
[ { "id": 80694, "text": "Vi phạm quy định quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ\n1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:\na) Khai không đúng hoặc mua, bán, sử dụng, tặng, cho văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.\nb) Công chứng, chứng thực, xác nhận văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận trái quy định của pháp luật.\nc) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định việc cấp phát, chứng nhận bản sao hoặc xác nhận tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã cấp.\nd) Không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ theo quy định làm căn cứ để cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận.\nđ) Có trách nhiệm quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ nhưng thiếu trách nhiệm để người khác lợi dụng làm văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.\ne) Không chỉ đạo kiểm tra, xử lý cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm việc cấp, xác nhận, công chứng hoặc mua, bản, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp thuộc thẩm quyền của mình.\n2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):\na) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp để hợp thức hoá hồ sơ cán bộ, đảng viên.\nb) Thiếu trách nhiệm làm mất, hỏng hồ sơ mà mình có trách nhiệm quản lý để cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận.\nc) Can thiệp tổ chức, cá nhân để bản thân hoặc người khác được xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp, không đúng đối tượng.\nd) Ký, cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận cho người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận trái quy định.\nđ) Làm giả hoặc sửa chữa, bổ sung, xác nhận sai sự thật để cấp có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ cho người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung trong văn bằng, chứng chỉ phục vụ cho hành vi trái pháp luật.\ne) Cho người khác mượn, thuê, sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để sử dụng trong việc tuyển dụng, đi học, thi nâng ngạch, bổ nhiệm, bầu cử hoặc mục đích trái quy định.\n3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:\na) Làm công tác tuyển dụng, xét tuyển, đào tạo nhưng để người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp được dự thi tuyển, xét tuyển đi học, thi nâng ngạch.\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cán bộ, công chức, đảng viên thuộc quyền quản lý sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.\nc) Trực tiếp tham gia hoặc tiếp tay việc sản xuất, tiêu thụ hoặc môi giới tiêu thụ văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.\nd) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, được kết nạp vào Đảng, được đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, thi nâng ngạch, bậc, để đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện trong công tác cán bộ." }, { "id": 197287, "text": "\"Điều 3. Thời hiệu xử lý kỷ luật\n1- Thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.\na) Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng được quy định như sau:\n- 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.\n- 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.\nb) Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới.\n2- Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.\"" }, { "id": 62711, "text": "\"Điều 4. Thời hiệu kỷ luật\n1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.\n2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.\na) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:\n- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.\n- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.\n- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.\nb) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:\n- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.\n- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.\n- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.\"" }, { "id": 102673, "text": "\"Điều 35. Vi phạm quy định quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ\n1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:\na) Khai không đúng hoặc mua, bán, sử dụng, tặng, cho văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.\nb) Công chứng, chứng thực, xác nhận văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận trái quy định của pháp luật.\nc) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định việc cấp phát, chứng nhận bản sao hoặc xác nhận tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã cấp.\nd) Không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ theo quy định làm căn cứ để cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận.\nđ) Có trách nhiệm quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ nhưng thiếu trách nhiệm để người khác lợi dụng làm văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.\ne) Không chỉ đạo kiểm tra, xử lý cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm việc cấp, xác nhận, công chứng hoặc mua, bản, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp thuộc thẩm quyền của mình.\"" } ]
4,249
Thời gian tối đa để sinh viên ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng hoàn thành khoá học là bao lâu?
[ { "id": 61465, "text": "Chương trình đào tạo và thời gian học tập\n1. Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, cấu trúc từ các môn học hoặc học phần (sau đây gọi chung là học phần), trong đó phải có đủ các học phần bắt buộc và đáp ứng chuẩn chương trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong trường hợp đào tạo song ngành hoặc ngành chính - ngành phụ, chương trình đào tạo phải thể hiện rõ khối lượng học tập chung và riêng theo từng ngành.\n2. Nội dung, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo áp dụng chung đối với các hình thức, phương thức tổ chức đào tạo và đối tượng người học khác nhau. Đối với người đã tốt nghiệp trình độ khác hoặc ngành khác, khối lượng học tập thực tế được xác định trên cơ sở công nhận, hoặc chuyển đổi tín chỉ đã tích lũy và miễn trừ học phần trong chương trình đào tạo trước.\n3. Chương trình đào tạo phải được công khai đối với người học trước khi tuyển sinh và khi bắt đầu khóa học; những thay đổi, điều chỉnh liên quan đến chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định hiện hành và công bố trước khi áp dụng, không gây tác động bất lợi cho sinh viên.\n4. Đối với mỗi hình thức đào tạo, chương trình đào tạo cần cung cấp kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá để định hướng cho sinh viên.\na) Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với hình thức đào tạo chính quy phải phù hợp với thời gian quy định trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời đảm bảo đa số sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo;\nb) Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học dài hơn tối thiểu 20% so với hình thức đào tạo chính quy của cùng chương trình đào tạo.\n5. Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khoá học được quy định trong quy chế của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với mỗi hình thức đào tạo. Đối với sinh viên học liên thông đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học được xác định trên cơ sở thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá giảm tương ứng với khối lượng được miễn trừ." } ]
[ { "id": 121702, "text": "“Điều 6. Tiêu chí và cách tính theo tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng, đại học hình thức chính quy\n1. Tiêu chí số sinh viên chính quy tính trên một giảng viên quy đổi của cơ sở đào tạo theo từng lĩnh vực đào tạo:\na) Sinh viên chính quy trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh gồm: Sinh viên đại học chính quy, sinh viên cao đẳng chính quy ngành Giáo dục Mầm non, sinh viên liên thông chính quy (bao gồm sinh viên liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học chính quy; liên thông từ trình độ trung cấp các ngành đào tạo giáo viên lên trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non; người đã có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên khác theo học trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non; người đã có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên theo học trình độ đại học ngành khác); không tính sinh viên hệ cử tuyển theo học tại cơ sở đào tạo;\nb) Số sinh viên theo học trình độ đại học hình thức chính quy trên một giảng viên quy đổi theo lĩnh vực đào tạo được xác định tối đa theo định mức tại Bảng 2, Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Số sinh viên theo học trình độ cao đẳng hình thức chính quy ngành Giáo dục Mầm non trên một giảng viên quy đổi không vượt quá 25 sinh viên;\nd) Cách tính:\nLấy tổng quy mô sinh viên chính quy theo lĩnh vực đào tạo chia cho tổng số giảng viên quy đổi của lĩnh vực đào tạo đó.\"" }, { "id": 242516, "text": "Xác định chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng, đại học vừa làm vừa học\n1. Chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non hình thức vừa làm vừa học (bao gồm đào tạo cho đối tượng đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đối tượng đã có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng và đào tạo liên thông trình độ cao đẳng cho đối tượng đã có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp) được xác định tối đa không quá 50% tổng chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng chính quy.\n2. Chỉ tiêu tuyển sinh đại học vừa làm vừa học (bao gồm đào tạo cho đối tượng đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đối tượng đã có bằng tốt nghiệp trình độ đại học và đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học) được xác định tối đa không vượt quá 30% chỉ tiêu tuyển sinh chính quy theo từng lĩnh vực đào tạo trình độ đại học của cơ sở đào tạo. Đối với lĩnh vực Nghệ thuật và nhóm ngành Đào tạo giáo viên, chỉ tiêu tuyển sinh đại học hình thức vừa làm vừa học của cơ sở đào tạo được xác định tối đa không vượt quá 50% chỉ tiêu tuyển sinh đại học chính quy theo từng lĩnh vực đào tạo (theo từng ngành đào tạo đối với nhóm ngành Đào tạo giáo viên) trình độ đại học của cơ sở đào tạo.\n3. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ đại học hình thức vừa làm vừa học nằm trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh đại học vừa làm vừa học của cơ sở đào tạo, trong đó tỉ lệ chỉ tiêu đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học hình thức vừa làm vừa học xác định theo quy định hiện hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non hình thức vừa làm vừa học nằm trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng vừa làm vừa học của cơ sở đào tạo.\n4. Đối với chỉ tiêu đào tạo liên thông hình thức vừa làm vừa học thực hiện Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định và thông báo cho cơ sở đào tạo trên cơ sở nhu cầu của các địa phương và năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo." }, { "id": 618235, "text": "Khoản 2. Đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp đối với người học cử tuyển\na) Người học theo chế độ cử tuyển được đào tạo trong hệ thống giáo dục chính quy và bố trí học chung với sinh viên của cơ sở giáo dục theo ngành đào tạo;\nb) Thời gian hoàn thành chương trình đào tạo trình độ đại học được thực hiện theo quy chế đào tạo hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thời gian tối đa hoàn thành được cộng thêm 02 năm học (04 học kỳ) số với thời gian thiết kế cho chương trình;\nc) Thời gian hoàn thành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện theo quy chế đào tạo hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thời gian tối đa hoàn thành được cộng thêm 01 năm học (02 học kỳ) số với thời gian thiết kế cho chương trình;\nd) Thời gian hoàn thành chương trình đào tạo trình độ trung cấp được thực hiện theo quy định thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thời gian tối đa hoàn thành được cộng thêm 1/2 năm học (01 học kỳ) số với thời gian thiết kế cho chương trình;\nđ) Người học hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian tối đa quy định tại các điểm b, c và d khoản này được hưởng các quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo chế độ cử tuyển; ngoài thời gian tối đa quy định, người học cử tuyển phải tự túc học tập, không được xét tuyển và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp;\ne) Việc tổ chức đào tạo, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng được thực hiện theo trình độ đào tạo tương ứng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội." }, { "id": 19509, "text": "1. Đào tạo dự bị đại học, cao đẳng đối với người học cử tuyển\na) Đối tượng phải qua đào tạo dự bị\nNgười được cử tuyển để đào tạo trình độ đại học, cao đẳng là học sinh phổ thông phải học một năm dự bị tại trường dự bị đại học hoặc tại khoa dự bị đại học của các trường được phép đào tạo dự bị đại học;\nb) Đối tượng không qua đào tạo dự bị\nNgười trúng tuyển vào đại học, cao đẳng tại năm xét đi học cử tuyển không phải học dự bị mà được chuyển ngay vào đào tạo đại học, cao đẳng;\nc) Tổ chức đào tạo dự bị\nViệc tổ chức đào tạo dự bị và xét tuyển vào học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau khi kết thúc một năm học dự bị, nếu người học không đủ điều kiện vào học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng thì được học lưu ban không quá một năm; trong năm học lưu ban, người học được hưởng các quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ như năm học thứ nhất. Trường hợp sau một năm học lưu ban người học vẫn không đạt đủ điều kiện vào học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng thì cơ sở đào tạo dự bị bàn giao lại hồ sơ về cơ quan cử người đi học; cơ quan cử người đi học xem xét chuyển các trường hợp này xuống đào tạo cử tuyển trình độ trung cấp hoặc bàn giao hồ sơ về địa phương và gửi thông báo về gia đình của người học.\n2. Đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp đối với người học cử tuyển\na) Người học theo chế độ cử tuyển được đào tạo trong hệ thống giáo dục chính quy và bố trí học chung với sinh viên của cơ sở giáo dục theo ngành đào tạo;\nb) Thời gian hoàn thành chương trình đào tạo trình độ đại học được thực hiện theo quy chế đào tạo hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thời gian tối đa hoàn thành được cộng thêm 02 năm học (04 học kỳ) số với thời gian thiết kế cho chương trình;\nc) Thời gian hoàn thành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện theo quy chế đào tạo hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thời gian tối đa hoàn thành được cộng thêm 01 năm học (02 học kỳ) số với thời gian thiết kế cho chương trình;\nd) Thời gian hoàn thành chương trình đào tạo trình độ trung cấp được thực hiện theo quy định thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thời gian tối đa hoàn thành được cộng thêm 1/2 năm học (01 học kỳ) số với thời gian thiết kế cho chương trình;\nđ) Người học hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian tối đa quy định tại các điểm b, c và d khoản này được hưởng các quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo chế độ cử tuyển; ngoài thời gian tối đa quy định, người học cử tuyển phải tự túc học tập, không được xét tuyển và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp;\ne) Việc tổ chức đào tạo, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng được thực hiện theo trình độ đào tạo tương ứng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội." } ]
60,192
Người lao động được quyền thảo luận và biểu quyết quyết định những vấn đề gì?
[ { "id": 128886, "text": "Nội dung tham gia quản lý và nghĩa vụ của người lao động\n1. Người lao động có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề sau đây:\na) Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại sản xuất Tổng công ty;\nb) Phương án tổ chức lại hoặc chuyển đổi sở hữu của Tổng công ty;\nc) Các nội quy, quy chế của Tổng công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động;\nd) Các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động;\nđ) Thông qua Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức và tổ chức công đoàn Tổng công ty, người lao động có quyền thảo luận và biểu quyết quyết định các vấn đề sau đây:\n- Nội dung hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung Thỏa ước lao động tập thể để đại diện tập thể người lao động ký kết với Tổng giám đốc;\n- Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy định của nhà nước;\n- Đánh giá kết quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân Tổng công ty;\n- Bầu Ban Thanh tra nhân dân Tổng công ty;\n- Các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.\n2. Người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể; chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp pháp của Tổng công ty." } ]
[ { "id": 141558, "text": "Phương thức hoạt động, quyền hạn của Hội đồng sáng kiến các cấp\n1. Hội đồng sáng kiến làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số (quá bán). Thành viên trong Hội đồng là người có quyền tham gia biểu quyết; hình thức biểu quyết do các thành viên Hội đồng quyết định.\n..." }, { "id": 99041, "text": "Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao\n...\n4. Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền tại khoản 3 Điều này. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành, trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n5. Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp và những việc khác để Viện trưởng xem xét, quyết định." }, { "id": 450586, "text": "Khoản 3. Khi thảo luận và biểu quyết phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Tổ Thẩm phán. Biên bản phiên họp của Tổ Thẩm phán phải được các thành viên của Tổ Thẩm phán, Thư ký Tòa án ghi biên bản ký, ghi rõ họ tên. Thành viên Tổ Thẩm phán có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản riêng hoặc ghi trong biên bản phiên họp." }, { "id": 577178, "text": "Khoản 4. Thành viên Hội đồng thành viên có các quyền, nghĩa vụ sau đây:\na) Quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này;\nb) Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận và biểu quyết về nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên theo quy định của Luật này, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về quyết định của mình. Trường hợp nội dung biểu quyết có xung đột lợi ích với thành viên nào thì thành viên đó không được tham gia biểu quyết;\nc) Thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;\nd) Giải trình trước thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu;\nđ) Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng." } ]
149,282
Trước khi xử lý ổ dịch bệnh truyền nhiễm cần chuẩn bị những thứ gì?
[ { "id": 26565, "text": "Xử lý ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm\nKhi có ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm, các đơn vị chịu trách nhiệm đáp ứng trên địa bàn quản lý hành chính được phân công xây dựng kế hoạch phòng chống dịch, chuẩn bị và tiến hành xử lý ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm như sau:\n1. Chuẩn bị xử lý ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm\na) Nhân lực;\nb) Đề xuất hỗ trợ phòng, chống dịch (nếu cần): xác định tuyến sẽ hỗ trợ, cơ sở, phương thức, thời gian, nội dung hỗ trợ của tuyến trên và liên ngành;\nc) Thuốc, vắc xin, hoá chất, sinh phẩm, vật tư thu thập đóng gói, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm, trang thiết bị xử lý ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm; trang thiết bị cấp cứu và các dụng cụ y tế khác;\nd) Chuẩn bị điều kiện đảm bảo phòng lây nhiễm cho nhân viên y tế, cán bộ tham gia phòng, chống dịch và người tiếp xúc;\nđ) Dự toán kinh phí cho điều tra và các hoạt động xử lý ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm.\n2. Hoạt động xử lý ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm\nDựa trên kết quả điều tra ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm để lựa chọn các biện pháp xử lý dịch, ổ dịch sau:\na) Xử lý nguồn bệnh: thu dung, điều trị và quản lý các trường hợp mắc bệnh; cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế; điều trị người lành mang mầm bệnh truyền nhiễm; xử lý chất thải của người, động vật, các nguồn truyền nhiễm khác;\nb) Xử lý đường truyền bệnh: thực hiện các biện pháp phòng chống trung gian truyền bệnh; vệ sinh môi trường, khử trùng tẩy uế khu vực có ổ dịch, dịch;\nc) Bảo vệ người lành tại cộng đồng và người phơi nhiễm tại bệnh viện: vệ sinh, trang bị bảo vệ cá nhân; bảo đảm an toàn thực phẩm; điều trị dự phòng và tăng cường sức đề kháng của cơ thể; tiêm vắc xin phòng bệnh; truyền thông nguy cơ và truyền thông giáo dục sức khoẻ cộng đồng;\nd) Áp dụng các biện pháp phòng chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch theo quy định hiện hành;\nđ) Điều tra dịch tễ và xử lý các trường hợp tử vong do bệnh truyền nhiễm." } ]
[ { "id": 93768, "text": "Các trường hợp phải thông tin báo cáo\n1. Khi phát hiện người mắc bệnh truyền nhiễm quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Khi phát hiện ổ dịch bệnh truyền nhiễm, khi ổ dịch bệnh truyền nhiễm đang hoạt động và khi ổ dịch bệnh truyền nhiễm chấm dứt hoạt động.\n3. Khi triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.\n4. Khi có yêu cầu báo cáo để phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, chỉ đạo phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm của cấp trên." }, { "id": 26564, "text": "Các bước điều tra ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm\nTrình tự các bước điều tra ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm có thể linh hoạt tùy theo tính chất ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm, bao gồm:\n1. Chuẩn bị điều tra ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm.\n2. Xác minh chẩn đoán.\n3. Khẳng định sự tồn tại của ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm.\n4. Định nghĩa trường hợp bệnh, căn cứ tiêu chuẩn chẩn đoán về lâm sàng, dịch tễ và xét nghiệm để xác định người mắc bệnh, người bị nghi ngờ mắc bệnh và trường hợp mắc bệnh đầu tiên.\n5. Tiến hành mô tả ổ dịch theo 3 yếu tố thời gian, địa điểm và con người.\n6. Xây dựng giả thuyết về ổ dịch, dịch, nguồn lây và tác nhân, phương thức, đường lây truyền, yếu tố trung gian truyền bệnh hoặc véc tơ, sự phơi nhiễm, các yếu tố nguy cơ.\n7. Đánh giá và kiểm định giả thuyết.\n8. Hoàn thiện giả thuyết và thực hiện nghiên cứu bổ sung.\n9. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát.\n10. Thông báo kết quả điều tra ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm." }, { "id": 511747, "text": "Khoản 1. Chuẩn bị xử lý ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm\na) Nhân lực;\nb) Đề xuất hỗ trợ phòng, chống dịch (nếu cần): xác định tuyến sẽ hỗ trợ, cơ sở, phương thức, thời gian, nội dung hỗ trợ của tuyến trên và liên ngành;\nc) Thuốc, vắc xin, hoá chất, sinh phẩm, vật tư thu thập đóng gói, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm, trang thiết bị xử lý ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm; trang thiết bị cấp cứu và các dụng cụ y tế khác;\nd) Chuẩn bị điều kiện đảm bảo phòng lây nhiễm cho nhân viên y tế, cán bộ tham gia phòng, chống dịch và người tiếp xúc;\nđ) Dự toán kinh phí cho điều tra và các hoạt động xử lý ổ dịch, dịch bệnh truyền nhiễm." }, { "id": 26557, "text": "Trong Thông tư này, từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Ổ dịch tại cộng đồng là nơi (thôn, tổ dân phố hoặc tương đương) xuất hiện trường hợp bệnh truyền nhiễm xác định hoặc các trường hợp bệnh lâm sàng và tác nhân gây bệnh, trung gian truyền bệnh trong khoảng thời gian tương đương thời gian ủ bệnh trung bình của bệnh đó.\n2. Ổ dịch tại cơ sở khám, chữa bệnh được xác định khi cơ sở khám, chữa bệnh có trường hợp bệnh bị lây nhiễm trong khoảng thời gian tương đương thời gian ủ bệnh trung bình của bệnh đó.\n3. Ổ chứa là nơi tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có thể tồn tại và phát triển.\n4. Dấu hiệu cảnh báo là thông tin ban đầu về bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm, các nguy cơ gây bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.\n5. Sự kiện là dấu hiệu cảnh báo đã được xác minh là có nguy cơ gây bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng." } ]
127,569
Quy định về hành vi nhũng nhiễu trong quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn ra sao?
[ { "id": 77132, "text": "\"Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn\n1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự là những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.\n2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:\na) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;\nb) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;\nc) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;\nd) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;\nđ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;\ne) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.\n3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.\n4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.\n5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.\"" } ]
[ { "id": 93049, "text": "Thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, ngành, lĩnh vực do mình quản lý.\n2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong ngành do mình quản lý.\n3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy chính quyền địa phương.\n4. Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong tổ chức mình." }, { "id": 78741, "text": "Quy tắc ứng xử và giao tiếp trong thực thi nhiệm vụ\n1. Quy tắc ứng xử và giao tiếp trong giải quyết các yêu cầu của tổ chức và công dân\na) Khi giao tiếp với tổ chức, công dân để tiếp nhận hoặc giải quyết thủ tục hành chính, các phản ánh, kiến nghị; người có chức vụ, quyền hạn phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình giải thích cặn kẽ những thắc mắc, phản ánh, kiến nghị. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ.\nb) Người có chức vụ, quyền hạn được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải nghiêm túc, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của tổ chức, công dân để hướng dẫn, giải quyết thấu đáo, đúng quy định của pháp luật.\nc) Hướng dẫn công khai quy trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quy trình thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm các đề nghị, kiến nghị của tổ chức và công dân được giải quyết đúng pháp luật.\nd) Không được có thái độ hách dịch, dọa nạt, gây căng thẳng, khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của tổ chức và công dân; không được thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của tổ chức và công dân. Nghiêm cấm việc lợi dụng nhiệm vụ, vị trí công tác để nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi.\nđ) Không được từ chối giải quyết các yêu cầu hợp pháp của tổ chức và công dân thuộc chức trách, nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệnh hồ sơ, tài liệu liên quan. Trường hợp hồ sơ giải quyết có sai sót, chậm, muộn phải thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi theo quy định.\ne) Không được tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết." }, { "id": 225703, "text": "Quy tắc ứng xử\n1. Người có chức vụ, quyền hạn có thời gian công tác trong các lĩnh vực nêu tại Điều 5 Thông tư này sau khi thôi chức vụ không được thành lập, giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n2. Người có chức vụ, quyền hạn là những người theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng.\n3. Các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã." }, { "id": 604962, "text": "Điều 11. Những hành vi nghiêm cấm trong giải quyết thủ tục hành chính\n1. Các hành vi hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, khó khăn, nhũng nhiễu; đưa, nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất kỳ hình thức nào từ tổ chức và cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, ngoài phí và lệ phí đã được công khai theo quy định.\n2. Tiết lộ thông tin, hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân có được trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính, trừ trường hợp được đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật cho phép; sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.\n3. Tự đặt thêm thủ tục hoặc yêu cầu, điều kiện, các loại giấy tờ ngoài quy định.\n4. Cố ý kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính trái quy định của pháp luật.\n5. Có các hành vi giao tiếp, ứng xử, trang phục không đúng với Quy chế văn hóa công sở, Quy tắc ứng xử của Bộ Ngoại giao,\n6. Trả lại hồ sơ không hợp lệ, không đủ điều kiện mà không nêu rõ lý do." } ]
7,582
Hồ sơ xin đổi thẻ nhà báo cần những gì?
[ { "id": 69926, "text": "Hồ sơ, thủ tục đổi thẻ nhà báo\n1. Cơ quan báo chí, cơ quan công tác mới của người đề nghị đổi thẻ nhà báo gửi 01 bộ hồ sơ gồm có:\na) Văn bản đề nghị của cơ quan báo chí, cơ quan công tác mới của người đề nghị đổi thẻ nhà báo (Mẫu số 04);\nb) Bản sao điện tử (trường hợp gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông) hoặc bản sao (trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) Quyết định tiếp nhận công tác hoặc Hợp đồng lao động;\nc) Văn bản của cơ quan trước khi chuyển công tác, trong đó nêu rõ thời điểm chấm dứt làm việc và xác nhận người đề nghị đổi thẻ nhà báo không thuộc một hoặc các trường hợp quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều 27 Luật Báo chí (Mẫu số 05);\nd) Danh sách tác phẩm báo chí đã đăng, phát đối với trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 26 Luật Báo chí (Mẫu số 02).\n2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét đổi thẻ nhà báo; trường hợp từ chối đổi thẻ, các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thông báo, nêu rõ lý do trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc bằng văn bản." } ]
[ { "id": 612270, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 28 Luật Báo chí.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia và có liên quan đến việc cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.\nĐiều 3. Cấp thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới. Kỳ hạn cấp thẻ nhà báo là 05 năm, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới vào ngày 01 tháng 01 của năm bắt đầu kỳ hạn mới. Kỳ hạn của thẻ nhà báo hiện hành được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.\nĐiều 4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo\n1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị liên quan trong việc đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp đối với các tài liệu, giấy tờ và nội dung thông tin xác nhận trong hồ sơ theo phạm vi thẩm quyền của cơ quan đó; bảo đảm các đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, có hoạt động báo chí đúng với nội dung kê khai trong hồ sơ.\n2. Người đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp đối với các tài liệu, giấy tờ và nội dung thông tin kê khai của mình trong hồ sơ.\n3. Trường hợp phát hiện hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo có nội dung thông tin hoặc tài liệu, giấy tờ không chính xác, không hợp pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối cấp thẻ và xem xét, làm rõ trách nhiệm liên quan." }, { "id": 117221, "text": "Đổi thẻ nhà báo\nTrình tự thực hiện:\n- Người đã được cấp thẻ nhà báo khi chuyển sang làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác khác mà vẫn thuộc đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26 của Luật Báo chí thì cơ quan, đơn vị công tác mới của người đề nghị đổi thẻ nhà báo chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị đổi thẻ nhà báo theo quy định và gửi đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Báo chí hoặc Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).\n- Đơn vị giải quyết hồ sơ của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Báo chí hoặc Cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định.\n- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét đổi thẻ nhà báo; trường hợp từ chối đổi thẻ, Cục Báo chí hoặc Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n..." }, { "id": 46499, "text": "1. Người đã được cấp thẻ nhà báo khi chuyển sang làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác khác mà vẫn thuộc đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26 Luật báo chí thì phải làm thủ tục đổi thẻ nhà báo về cơ quan mới.\n2. Hồ sơ đề nghị đổi thẻ nhà báo gồm:\na) Công văn đề nghị của cơ quan, đơn vị mà người đề nghị được đổi thẻ nhà báo chuyển đến làm việc;\nb) Bản sao quyết định tiếp nhận công tác hoặc hợp đồng lao động có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Bản sao thẻ nhà báo đã được cấp tại cơ quan, đơn vị trước khi chuyển công tác;\nd) Văn bản của cơ quan, đơn vị trước khi chuyển công tác xác nhận người đề nghị đổi thẻ nhà báo không thuộc một hoặc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 27 Luật báo chí;\nđ) Danh sách tác phẩm báo chí đã đăng, phát (Mẫu số 2).\n3. Hồ sơ đề nghị đổi thẻ nhà báo gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này).\n4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xét đổi thẻ nhà báo.\n5. Người được đổi thẻ nhà báo thuộc cơ quan, đơn vị ở trung ương có trách nhiệm nộp lại thẻ nhà báo đã được cấp tại cơ quan, đơn vị trước khi chuyển công tác cho Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này).\nNgười được đổi thẻ nhà báo thuộc cơ quan, đơn vị ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm nộp lại thẻ nhà báo đã được cấp tại cơ quan, đơn vị trước khi chuyển công tác cho Sở Thông tin và Truyền thông để gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này)." }, { "id": 69927, "text": "Cách thức gửi hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo và trả thẻ nhà báo\n1. Cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n..." }, { "id": 252935, "text": "Công bố mẫu thẻ nhà báo kỳ hạn 2021-2025, với các nội dung chính sau:\n...\nI. QUY ĐỊNH VỀ THÔNG TIN TRÊN THẺ NHÀ BÁO\n1. Số thẻ nhà báo 2021-2025 ghi theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Họ tên: Ghi họ và tên của nhà báo bằng chữ in hoa, theo hồ sơ đăng ký cấp, đổi thẻ.\n3. Năm sinh: Ghi năm sinh theo hồ sơ đăng ký cấp, đổi thẻ.\n4. Cơ quan: Ghi cơ quan công tác của người đề nghị cấp thẻ theo hồ sơ đăng ký cấp, đổi thẻ.\n5. Có giá trị đến: 31/12/2025." } ]
115,822
Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất là đất vườn, ao có nhà ở hoặc gắn liền nhà ở?
[ { "id": 71040, "text": "\"Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất\n...\n2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:\na) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nb) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nc) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:\n- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.\n- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nd) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.\n...\"" } ]
[ { "id": 161986, "text": "\"Điều 24. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở\n1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:\na) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;\nb) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở....\"" }, { "id": 225357, "text": "Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở\n...\n4. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 237307, "text": "\"2.1 Đất ở-OTC\nĐất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có vườn ao gắn liền với nhà ở mà chưa được công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.\nTrường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả nhà chung cư có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.\"" }, { "id": 161988, "text": "\"Điều 24. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở\n...\n2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.\n...\n5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau:\na) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;\nb) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai, Khoản 3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở.\"" }, { "id": 613271, "text": "- Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích. Khoản tiền này được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật. - Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định như sau: + Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. + Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định lại theo các phương pháp này.\n2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:\na) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nb) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nc) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau: - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất. - Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền." } ]
1,929
Để chẩn đoán hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn thì huyết thanh dùng xét nghiệm kháng thể cần lấy bao nhiêu mẫu trong một đàn?
[ { "id": 63577, "text": "Cách tiến hành\n...\n5.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n5.2.1. Lấy mẫu\n5.2.1.1. Lấy mẫu xét nghiệm kháng nguyên\n- Bệnh phẩm nội tạng là phổi, hạch lâm ba của lợn nghi mắc bệnh PRRS.\n- Bệnh phẩm là huyết thanh của lợn nghi mắc bệnh đang có triệu chứng sốt cao: dùng bơm tiêm (xem 4.22) lấy máu lợn kiểm tra (khoảng 3 ml - 4 ml), đặt nghiêng, yên tĩnh cho máu đông và tránh dung huyết, sau đó chắt lấy huyết thanh cho xét nghiệm (0,5 ml đến 1 ml) giữ trong ống giữ mẫu (xem 4.23).\nTất cả mẫu bệnh phẩm sau khi lấy phải được bao gói cẩn thận không làm lây lan bệnh, bảo quản ở 4 °C đến 8 °C và vận chuyển ngay đến phòng thí nghiệm sớm nhất có thể (trong vòng 24 h) (kèm theo phiếu bệnh phẩm). Tại phòng thí nghiệm mẫu phải được bảo quản ở nhiệt độ âm sâu -70 °C.\nCHÚ THÍCH: Đối với xét nghiệm kháng nguyên, không lấy mẫu phù tạng hoặc máu chất huyết thanh từ lợn đã được tiêm phòng vắc xin nhược độc PRRS chủng JXA1-R hoặc tương tự trong phạm vi 33 ngày kể từ ngày tiêm để phát hiện vi rút PRRS.\n5.2.1.2. Lấy mẫu xét nghiệm kháng thể\nMẫu lấy xét nghiệm kháng thể là huyết thanh từ 0,5 đến 1 ml của lợn cần kiểm tra: dùng bơm tiêm (xem 4.22) lấy máu lợn cần kiểm tra (khoảng 3 ml - 4 ml), đặt nghiêng, yên tĩnh cho máu đông và tránh dung huyết, sau đó chắt lấy huyết thanh giữ trong ống giữ mẫu (xem 4.23) cho xét nghiệm.\nCHÚ THÍCH : Đối với xét nghiệm kháng thể, không lấy mẫu chất huyết thanh của lợn được tiêm vắc xin PRRS và kể cả lợn con sinh ra từ nái mẹ đã được tiêm vắc xin PRRS. Nếu lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm, cần lấy 3 mẫu/đàn (đối với đàn có từ 3 con trở lên).\nMẫu bệnh phẩm sau khi lấy phải được bao gói cẩn thận không làm lây lan bệnh, bảo quản ở 4 °C đến 8 °C và vận chuyển ngay đến phòng thí nghiệm sớm nhất có thể (trong vòng 24 h) (kèm theo phiếu bệnh phẩm). Tại phòng thí nghiệm mẫu phải được bảo quản ở nhiệt độ âm sâu -70 °C.\n..." } ]
[ { "id": 93003, "text": "Cách tiến hành\n...\n5.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm\n5.2.1. Lấy mẫu\n5.2.1.1. Mẫu cho xét nghiệm vi rút\nĐối với lợn bệnh còn sống: Lấy tăm bông để ngoáy dịch miệng hầu hoặc mũi hoặc amidan cho vào môi trường bảo quản có kháng sinh (xem A.1 phụ lục A).\nĐối với lợn bệnh được mổ khám: Lấy 3 gam đến 5 gam não, amidan, phổi, lách, hạch.\n5.2.1.2. Mẫu cho xét nghiệm kháng thể: sử dụng xy lanh 5 ml để lấy 2 ml máu của lợn bị mắc bệnh chưa tiêm vắc xin phòng bệnh Aujeszky. Sau khi lấy, rút cán xy lanh tới mức cao nhất để tạo nhiều khoảng trống bên trong, đặt xy lanh nằm nghiêng 5° ở nhiệt độ từ 20 đến 30 °C trong thời gian 30 min để máu tự đông lại và tiết ra huyết thanh. Chắt huyết thanh sang ống 1,5 ml mới để dùng cho xét nghiệm trong 5.2.4.3\n5.2.1.3. Bảo quản mẫu: trong quá trình vận chuyển phải bảo quản mẫu trong thùng bảo ôn (nhiệt độ từ 2 °C đến 4 °C) không quá 48 h. Ở phòng thí nghiệm, nếu chưa xét nghiệm ngay, phải được giữ trong tủ lạnh đông -70 °C (xem 4.5) đối với mẫu xét nghiệm vi rút, - 20 °C đối với mẫu xét nghiệm kháng thể.\nCHÚ THÍCH 1: Trong chăn nuôi, việc sử dụng vắc xin giả dại có thể làm ảnh hưởng đến kết quả của các phương pháp xét nghiệm. Do vậy, đối với lợn được tiêm vắc xin sống nhược độc, không lấy mẫu trong thời gian 4 tuần sau khi tiêm (thời gian vắc xin tồn tại trong cơ thể lợn) để xét nghiệm vi rút giả dại vì các phương pháp trong tiêu chuẩn này không phân biệt được vi rút vắc xin nhược độc và vi rút thực địa. Đối với lợn được tiêm vắc xin đánh dấu nhược độc (xóa gen gE), có thể lấy mẫu để xét nghiệm vi rút bằng phương pháp Nested PCR hoặc Realtime-RT PCR phát hiện gen gE mà không bị ảnh hưởng của vi rút vắc xin.\nCHÚ THÍCH 2: Không lấy mẫu huyết thanh ở lợn đã được tiêm vắc xin giả dại để xét nghiệm kháng thể vì các phương pháp trong tiêu chuẩn này không phân biệt được kháng thể nhiễm tự nhiên và kháng thể do tiêm vắc xin. Đối với lợn được tiêm vắc xin đánh dấu nhược độc (xóa gen gE), có thể lấy mẫu để xét nghiệm kháng thể gE bằng phương pháp ELISA mà không bị ảnh hưởng bởi vi rút vắc xin.\n..." }, { "id": 130217, "text": "Cách tiến hành\n...\n5.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n5.2.1. Lấy mẫu\n5.2.1.1. Lấy mẫu bệnh phẩm để phát hiện kháng nguyên\nLấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm cần được thực hiện sớm, ngay khi gà có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Bệnh phẩm bao gồm:\n- Dịch đường hô hấp trên của gà còn sống, dùng tăm bông (xem 4.8) để ngoáy dịch\n- Phổi được bảo quản trong hộp đựng mẫu bệnh phẩm hoặc trong túi nilon vô trùng.\n- Đối với những con bị viêm thận hoặc viêm buồng trứng thì có thể lấy thận hoặc ống dẫn trứng làm mẫu.\nTất cả mẫu bệnh phẩm sau khi lấy phải bảo quản trong điều kiện lạnh từ 2 °C đến 8 °C và vận chuyển ngay đến phòng xét nghiệm sớm nhất khi có thể (kèm theo phiếu bệnh phẩm).\n5.2.1.2. Lấy mẫu bệnh phẩm để phát hiện kháng thể\nLấy máu gà để chắt huyết thanh. Dùng bơm tiêm (xem 4.7) lấy máu gà kiểm tra, đặt nghiêng, yên tĩnh cho máu đông và tránh dung huyết, sau đó chắt huyết thanh cho xét nghiệm phát hiện kháng thể IB.\nBảo quản mẫu trong điều kiện lạnh từ 2 °C đến 8 °C và vận chuyển ngay đến phòng xét nghiệm sớm nhất khi có thể (kèm theo phiếu bệnh phẩm).\nCHÚ THÍCH: không lấy mẫu huyết thanh của gà đã tiêm phòng vắc xin IB để xét nghiệm kháng thể cho mục đích chẩn đoán bệnh.\n..." }, { "id": 145705, "text": "Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và những chữ viết tắt sau:\n2.1. Thuật ngữ, định nghĩa\nHội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn: là bệnh truyền nhiễm do vi rút PRRS, họ Arteriviridae gây ra. Bệnh cũng được gọi theo tên viết tắt bằng tiếng Anh là bệnh PRRS hoặc trong dân gian gọi là bệnh Tai xanh.\nCHÚ THÍCH 1: Biểu hiện đặc trưng của lợn bệnh là các rối loạn về sinh sản ở lợn nái như sẩy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu. Lợn con đang nuôi theo mẹ, lợn nái hậu bị có biểu hiện viêm đường hô hấp rất nặng.\nCHÚ THÍCH 2: Vi rút PRRS có hai kiểu gen chính được công nhận là kiểu gen Châu Âu (týp l) có tên gọi là Lelystad và kiểu gen Bắc Mỹ (týp II) có tên gọi là VR2332. Vi rút PRRS gây bệnh ở Việt Nam thuộc kiểu gen Bắc Mỹ nhưng có độc lực cao và giống với các chủng vi rút PRRS của Trung Quốc.\n..." }, { "id": 153849, "text": "Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n...\n6.4 Chẩn đoán huyết thanh học\nChẩn đoán huyết thanh học (tham khảo Phụ lục C) ứng dụng để chẩn đoán sự nhiễm bệnh trên toàn đàn.\nCác phản ứng huyết thanh học thường dùng để phát hiện kháng thể là phản ứng ngưng kết hoặc phản ứng miễn dịch gắn enzyme (phản ứng ELISA)" } ]
35,470
Khâu lỗ thủng dạ dày tá tràng là gì?
[ { "id": 101147, "text": "KHÂU LỖ THỦNG DẠ DÀY - TÁ TRÀNG\nI. ĐẠI CƯƠNG\nKhâu lỗ thủng dạ dày tá tràng là một kỹ thuật thường quy trong phẫu thuật tiêu hóa. Hiện nay hầu hết đã được thực hiện qua phẫu thuật nội soi.\n..." } ]
[ { "id": 67447, "text": "QUY TRÌNH PHẪU THUẬT NEWMANN\nI. ĐẠI CƯƠNG\nThủng dạ dày - tá tràng là một biến chứng cấp cứu của loét dạ dày - tá tràng hoặc của ung thư dạ dày, hậu quả gây viêm phúc mạc. Đây là một cấp cứu ngoại khoa ngày càng ít gặp do hiệu quả điều trị nội khoa bệnh loét dạ dày tá tràng. Chẩn đoán thường dễ vì đại đa số các trường hợp triệu chứng khá điển hình, rõ rệt. Điều trị phẫu thuật tùy theo nguyên nhân: với ổ loét dạ dày - tá tràng, chủ yếu là khâu lỗ thủng kết hợp điều trị nội khoa bệnh loét mang lại kết quả tốt, tránh được các biến chứng của cắt dạ dày; với ung thư dạ dày phải cắt dạ dày. Tuy nhiên, trong những trường hợp tổn thương lỗ thủng phức tạp không khâu được, thể trạng người bệnh già yếu, nhiều bệnh nặng toàn thân phối hợp thì lựa chọn duy nhất là phẫu thuật Newmann.\n..." }, { "id": 67448, "text": "QUY TRÌNH PHẪU THUẬT NEWMANN\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nThủng dạ dày - tá tràng do loét dạ dày - tá tràng hoặc do ung thư dạ dày: tổn thương lỗ thủng phức tạp không khâu được, người bệnh có bệnh nặng toàn thân phối hợp không cho phép cắt dạ dày.\n..." }, { "id": 101148, "text": "KHÂU LỖ THỦNG DẠ DÀY - TÁ TRÀNG\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nLỗ thủng lành tính, bờ mềm mại, không gây hẹp. loại trừ được tổn thương do ung thư\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nChống chỉ định chung của phẫu thuật ổ bụng\n..." }, { "id": 198545, "text": "KHÂU CẦM MÁU Ổ LOÉT DẠ DÀY\nI. ĐẠI CƯƠNG\nChảy máu ổ loét là một cấp cứu nguy hiểm do đáy ổ loét thủng thông vào một động mạch nuôi của dạ dày tá tràng. Trong trường hợp các điều trị nút mạch tiêm xơ không giải quyết được thì cần phẫu thuật cấp cứu. Phẫu thuật khâu cầm máu ổ loét thường phải phối hợp với phẫu thuật thắt động mạch nuôi của dạ dày tá tràng.\n..." } ]
31,111
Công chức lãnh đạo sử dụng trái quy định về chế độ, tiêu chuẩn mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý ra sao?
[ { "id": 50446, "text": "Xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn\n1. Người cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo; phải hoàn trả phần giá trị đã cho phép sử dụng trái quy định và bồi thường khi có thiệt hại xảy ra.\n2. Người sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải liên đới bồi thường phần giá trị đã sử dụng vượt quá quy định và bị xử lý như sau:\na) Trường hợp không biết việc sử dụng đó là trái quy định thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách;\nb) Trường hợp biết hoặc buộc phải biết việc sử dụng đó là trái quy định thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.\n3. Người tự ý sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo; phải hoàn trả phần giá trị đã sử dụng trái quy định và bồi thường nếu gây thiệt hại." } ]
[ { "id": 41105, "text": "1. Cá nhân hoạt động thương mại có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Cán bộ, công chức có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật." }, { "id": 545428, "text": "Điều 3. Nguyên tắc chung\n1. Hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường theo chế độ thủ trưởng; phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng công chức; đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện hoạt động công vụ và trách nhiệm của công chức lãnh đạo trong việc quản lý, điều hành hoạt động công vụ của công chức do mình quản lý; bảo đảm hoạt động công vụ dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả.\n2. Hoạt động công vụ của công chức phải tuân thủ theo quy định của pháp luật trong hoạt động công vụ; chịu trách nhiệm trước công chức lãnh đạo giao nhiệm vụ và trước pháp luật đối với hoạt động công vụ của mình.\n3. Công chức, cơ quan Quản lý thị trường có thành tích trong hoạt động công vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Công chức vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa theo quy định của Thông tư này; bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\n4. Công chức lãnh đạo có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, phát hiện, xử lý đối với vi phạm pháp luật của công chức trong hoạt động công vụ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc liên đới đối với vi phạm pháp luật của công chức trong hoạt động công vụ theo quy định của pháp luật và Thông tư này." }, { "id": 71505, "text": "Sử dụng thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường\n1. Người được cấp thẻ công chức thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thẻ đúng quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Trường hợp thẻ bị hỏng, bị mất, công chức kịp thời báo cáo với thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp để lập hồ sơ cấp lại, đổi thẻ theo quy định.\n2. Nghiêm cấm công chức lợi dụng thẻ vào mục đích cá nhân; sử dụng thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ để sử dụng. Trường hợp công chức sử dụng thẻ để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm phải chịu xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự." }, { "id": 88597, "text": "\"Điều 40. Xử lý vi phạm\n1. Người nào vi phạm quyền lập hội, lợi dụng danh nghĩa hội để hoạt động trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cho phép thành lập hội trái với quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n3. Ban lãnh đạo hội, người đại diện hội cố tình kéo dài thời hạn đại hội nhiệm kỳ do điều lệ hội quy định hoặc không chấp hành quy định về nghĩa vụ của hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.\"" } ]
117,743
Sửa đổi, bổ sung chương trình khuyến mại được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 55605, "text": "\"1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được thông báo đến Sở Công Thương trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến Sở Công Thương nơi đã thông báo thực hiện khuyến mại. Hồ sơ thông báo gồm 01 văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:\na) Nộp 01 hồ sơ qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;\nb) Nộp 01 hồ sơ trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;\nc) Nộp 01 hồ sơ qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;\nd) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.\n3. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.\"" } ]
[ { "id": 55607, "text": "\"Điều 20. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại\n1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:\na) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nb) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nc) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật.\n4. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận sửa đổi, bổ sung để phối hợp quản lý.\n5. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.\"" }, { "id": 511176, "text": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan 23. Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 32 như sau: “b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”.\n24. Bổ sung Điều 61a vào sau Điều 61 như sau: “Điều 61a. Thẩm quyền của Kiểm ngư 24. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 33 như sau:\na) Bổ sung khoản 1a và khoản 1b trước khoản 1 như sau: “1a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định dưới 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải báo cáo. 1b. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên, kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải báo cáo.”;\nb) Sửa đổi điểm d khoản 1 như sau: “d) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện việc phát hành bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc không lập biên bản thực hiện việc phát hành kèm theo bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa khi thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa;”;\nc) Bổ sung điểm i khoản 1 như sau: “i) Tổ chức thi, mở thưởng không công khai hoặc không có sự chứng kiến của đại diện khách hàng hoặc không thông báo cho Sở Công Thương nơi tổ chức thi, mở thưởng trước ngày tổ chức thi, mở thưởng khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố mà tổng giá trị giải thưởng của chương trình từ 100.000.000 đồng trở lên.”;\nd) Sửa đổi điểm c và điểm d khoản 2 như sau: “c) Không thông báo, thông báo sửa đổi (gọi chung là thông báo) hoặc không đăng ký, đăng ký sửa đổi (gọi chung là đăng ký) với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng với thực tế; d) Không thông báo hoặc không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại theo quy định hoặc thông báo, báo cáo không đúng quy định (trừ trường hợp quy định tại khoản 1a Điều này) hoặc nội dung thông báo, báo cáo không đúng thực tế;”;\nđ) Bãi bỏ điểm c khoản 3, khoản 4 và điểm b khoản 6.\n25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 62 như sau: 25. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 35 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau: “2." }, { "id": 244173, "text": "\"2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà không phải là thương nhân theo quy định được quyền thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ đó;\nb) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại thẹo quy định hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định;\nc) Không thông báo, thông báo sửa đổi (gọi chung là thông báo) hoặc không đăng ký, đăng ký sửa đổi (gọi chung là đăng ký) với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng với thực tế;\nd) Không thông báo hoặc không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại theo quy định hoặc thông báo, báo cáo không đúng quy định (trừ trường hợp quy định tại khoản 1a Điều này) hoặc nội dung thông báo, báo cáo không đúng thực tế;\nđ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc trì hoãn việc thực hiện các nội dung của chương trình khuyến mại đã thông báo, cam kết với khách hàng hoặc đã thông báo, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\ne) Thực hiện khuyến mại có giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định;\ng) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá có mức giảm giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ vượt quá mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại theo quy định;\nh) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện nhà nước có quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu; giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà nước định giá cụ thể;\ni) Thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá không đúng theo quy định về thời gian được phép thực hiện khuyến mại;\nk) Sử dụng bằng chứng xác định trúng thưởng có hình thức giống hoặc tương tự với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành hoặc sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại;\nl) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi;\nm) Chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp pháp luật cho phép hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh thời gian thực hiện khuyến mại;\nn) Chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận mà không thuộc các trường hợp pháp luật quy định;\no) Thực hiện khuyến mại trái quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại;\np) Văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện tại Việt Nam.\"" }, { "id": 502764, "text": "Khoản 5. Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:\na) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;\nb) Tên chương trình khuyến mại;\nc) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);\nd) Hình thức khuyến mại;\nđ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;\ne) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);\ng) Thời gian thực hiện khuyến mại;\nh) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);\ni) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;\nk) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ chương trình khuyến mại);\nl) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình." } ]
120,439
Đơn vị chủ trì tổ chức hội thảo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có công tác chuẩn bị như thế nào?
[ { "id": 70111, "text": "Triển khai thực hiện Kế hoạch\n1. Ngay sau khi Kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo của VKSND tối cao được ban hành, Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức có trách nhiệm tham mưu xây dựng Kế hoạch, Quyết định thành lập Ban tổ chức, các tiểu ban của hội nghị, hội thảo và phân công nhiệm vụ từng thành viên.\n2. Công tác chuẩn bị tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn đối với đơn vị chủ trì:\na) Tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao xây dựng Kế hoạch cụ thể về tổ chức hội nghị, hội thảo và chương trình tổ chức hội nghị, hội thảo;\nb) Trước ngày diễn ra hội nghị, hội thảo 10 ngày đơn vị chủ trì có tờ trình (kèm theo Kế hoạch, Dự thảo chương trình), trình Viện trưởng VKSND tối cao (có ý kiến của Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách kèm theo) phê duyệt trước khi tiến hành hội nghị, hội thảo;\nc) Đăng ký với Văn phòng dự kiến thời gian, địa điểm, hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo;\nd) Chuẩn bị các phiếu đánh giá báo cáo, tham luận tại hội nghị, hội thảo; cử thư ký hội nghị, hội thảo;\nđ) Chịu trách nhiệm xây dựng tài liệu hội nghị, hội thảo;\ne) Nhận báo cáo, tham luận của đơn vị và cá nhân (nếu không đạt yêu cầu, đề nghị chỉnh sửa hoặc từ chối sử dụng tại hội nghị, hội thảo);\ng) Tổng hợp và phân loại tài liệu; sắp xếp, biên tập, chỉnh lỗi, hoàn thiện, bảo mật, phát hành, thu hồi (nếu có) tài liệu hội nghị, hội thảo (phát trước ít nhất 01 ngày đến các đại biểu);\nh) Trường hợp tài liệu đưa lên Trang tin điện tử VKSND tối cao, các đơn vị phải gửi về Văn phòng (Phòng Trang tin điện tử) ít nhất trước 03 ngày diễn ra hội nghị, hội thảo để đăng tải tài liệu;\ni) Gửi bản mềm những tài liệu trình chiếu (nếu có) tại hội nghị, hội thảo đến Cục 2 ít nhất 01 ngày trước khi diễn ra hội nghị, hội thảo;\nk) Trước 05 ngày diễn ra hội nghị, hội thảo phải phối hợp với Văn phòng, Cục 2, Cục 3 để thực hiện công tác chuẩn bị như: dự trù kinh phí; ban hành công văn triệu tập; hệ thống đường truyền, các đơn vị, điểm cầu tham luận;\nl) Trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị, hội thảo đơn vị chủ trì phải báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao kết quả tổ chức hội nghị, hội thảo;\nm) Đối với hội nghị phải thông báo kết luận chỉ đạo hội nghị bằng văn bản đến các đơn vị liên quan;\nn) Đối với hội nghị, hội thảo tổ chức ngoài Trụ sở VKSND tối cao, đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng, Cục 2 lựa chọn địa điểm, quy mô, hình thức tổ chức (trực tiếp, trực tuyến, phương tiện đi lại,...) để thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm việc tổ chức hội nghị, hội thảo.\n..." } ]
[ { "id": 98748, "text": "Thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao\n1. Trình Chủ tịch nước hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định các hoạt động đối ngoại sau:\na) Kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nb) Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định của pháp luật phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định;\nc) Ký kết điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế, chương trình, dự án quốc tế; gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế;\nd) Tiếp nhận các hình thức khen thưởng do nước ngoài và các tổ chức quốc tế trao tặng; xét tặng các hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân nước ngoài.\n2. Quyết định các hoạt động đối ngoại sau:\na) Định hướng và xác định nhiệm vụ trọng tâm trong công tác đối ngoại; lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại của ngành Kiểm sát nhân dân;\nb) Phê duyệt việc cử cán bộ, công chức ngành Kiểm sát nhân dân đi công tác, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài; quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên cao cấp Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới đi công tác, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài;\nc) Phê duyệt kế hoạch tổ chức đón tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam;\nd) Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nđ) Thành lập Ban quản lý chương trình, dự án quốc tế và bộ máy giúp việc cho các Ban quản lý chương trình, dự án quốc tế;\ne) Các vấn đề khác về hoạt động đối ngoại theo quy định.\n..." }, { "id": 575564, "text": "Khoản 2. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:\na) Chương trình, kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát nhân dân;\nb) Dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;\nc) Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nd) Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội về những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm gửi Thủ tướng Chính phủ;\nđ) Xét tuyển người đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp;\ne) Đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao." }, { "id": 171687, "text": "Nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao\nThanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ sau đây:\n1. Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:\na) Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và thực hiện công tác thanh tra trong Viện kiểm sát nhân dân;\nb) Thanh tra đối với:\n- Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\n- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;\n- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;\n- Các trường hợp khác theo chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nc) Giải quyết khiếu nại đối với:\n- Quyết định, hành vi quy định tại khoản 8 Điều 2 của Quy chế này của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao bị khiếu nại lần đầu;\n- Quyết định, hành vi quy định tại khoản 8 Điều 2 của Quy chế này đã được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết lần đầu nhưng bị khiếu nại lần hai.\nd) Giải quyết tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật đối với tố cáo đã được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh giải quyết. Giải quyết tố cáo các hành vi quy định tại khoản 7 Điều 2 của Quy chế này đối với:\n- Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\n- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;\n- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.\nđ) Quán triệt, tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Viện kiểm sát nhân dân về phòng, chống tham nhũng; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và triển khai thực hiện hoạt động phòng, chống tham nhũng; thanh tra, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng trong Viện kiểm sát nhân dân; chủ trì, phối hợp nghiên cứu, xây dựng các đề án, văn bản quan trọng về công tác phòng, chống tham nhũng của Viện kiểm sát nhân dân;\ne) Quán triệt, tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước và của Viện kiểm sát nhân dân về thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.\n2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, kết luận nội dung tố cáo và quyết định giải quyết khiếu nại thuộc nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n3. Kiểm tra việc chấp hành ký luật công vụ, trật tự nội vụ của cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp.\n4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ công tác thanh tra đối với Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.\n5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao." }, { "id": 575551, "text": "Điều 31. Trách nhiệm báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Quốc hội công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.\n2. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản này." }, { "id": 238283, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao\n...\n2. Chánh Thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện những việc sau:\na) Tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra trong phạm vi toàn Viện kiểm sát nhân dân; chủ trì xử lý việc chồng chéo giữa công tác thanh tra và kiểm tra trong Viện kiểm sát nhân dân;\nb) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nc) Tổ chức quán triệt, thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về phòng, chống tham nhũng trong Viện kiểm sát nhân dân;\nd) Đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định, quyết định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý của Viện kiểm sát nhân dân;\nđ) Trưng dụng công chức, viên chức tham gia Đoàn thanh tra;\ne) Yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới thay đổi người đứng đầu đơn vị Thanh tra của Viện kiểm sát nhân dân cấp đó trong trường hợp người đó không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện đảm nhiệm chức vụ theo quy định;\ng) Yêu cầu thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm tra và báo cáo kết quả xử lý đối với những thông tin phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của Viện kiểm sát nhân dân thuộc trách nhiệm quản lý của cấp mình;\nh) Yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý vi phạm của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý được phát hiện qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ và phòng, chống tham nhũng;\ni) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác thanh tra của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.\n3. Tổ chức xác minh khiếu nại, tố cáo thuộc nhiệm vụ quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.\n4. Tổ chức xác minh thông tin phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, quy định của Viện kiểm sát nhân dân để đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc thanh tra đột xuất.\n5. Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Chánh Thanh tra, lãnh đạo phòng, công chức thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân.\n6. Phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân để xử lý các công việc có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n7. Những việc khác khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao." } ]
121,890
Ai không được đăng ký hộ kinh doanh?
[ { "id": 76740, "text": "\"Điều 80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh\n1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:\na) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;\nb) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;\nc) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.\n3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.\"" } ]
[ { "id": 67759, "text": "\"Điều 82. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;\nb) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;\nc) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;\nd) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.\n3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.\n4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.\n5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định.\"" }, { "id": 70063, "text": "\"Điều 90. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh\n1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.\n2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;\nb) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\n3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;\nb) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;\nc) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nd) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\nSau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.\n4. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;\nb) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\n5. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.\n6. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.\"" }, { "id": 90931, "text": "Mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh\n1. Mã số hộ kinh doanh là dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và truyền sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh doanh. Mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Mã số này đồng thời là mã số thuế của hộ kinh doanh.\n2. Việc tạo mã số hộ kinh doanh được thực hiện theo quy trình sau:\na) Khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;\nb) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế.\nTrường hợp thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động tạo mã số hộ kinh doanh và thực hiện phân cấp cơ quan thuế quản lý đối với hộ kinh doanh; đồng thời truyền các thông tin này sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.\nTrường hợp thông tin không phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và Thông báo về cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho người thành lập hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ra Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.\n3. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số hộ kinh doanh để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về hộ kinh doanh.\n4. Mã số địa điểm kinh doanh được cấp cho địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh. Mã số này đồng thời là mã số thuế của địa điểm kinh doanh. Quy trình cấp mã số địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này khi hộ kinh doanh đăng ký địa điểm kinh doanh." }, { "id": 67885, "text": "\"Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh\n1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.\n2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;\nb) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nd) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh." }, { "id": 62919, "text": "\"Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh\n1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.\n2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;\nb) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nd) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\n3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.\nTrường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).\n4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\n5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.\"" } ]
162,322
Lãnh đạo Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông gồm những ai?
[ { "id": 243194, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo\na) Hiệu trưởng;\nb) Các Phó Hiệu trưởng.\n..." } ]
[ { "id": 491140, "text": "Mục 2. Hạn chế. 1- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - Mục tiêu và yêu cầu: Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp của hệ thống chính trị, góp phần xây dựng đội ngũ những người lãnh đạo chính trị có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới; đào tạo đội ngũ cán bộ lý luận chính trị có trình độ sau đại học, nhằm cung cấp cán bộ nghiên cứu chủ chốt cho các cơ quan lãnh đạo và các viện nghiên cứu khoa học xã hội, giảng viên lý luận các trường chính trị tỉnh, thành phố, các trường đào tạo cán bộ của bộ, ngành, đoàn thể và các trường đại học, cao đẳng; đào tạo cán bộ cho các cơ quan tuyên truyền và thông tin đại chúng. - Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng phân cấp như sau : Tại Trung tâm Học viện + Vụ trưởng, phó vụ trưởng và tương đương trở lên của các bộ, ban, ngành, đoàn thể, đảng ủy trực thuộc Trung ương; tỉnh ủy viên, thành ủy viên, trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, thành phố và bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy trở lên. + Đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ làm công tác giảng dạy và nghiên cứu lý luận chính trị ở các cơ quan Trung ương, các viện nghiên cứu, các nhà trường. + Bồi dưỡng kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng đào tạo tại Trung tâm Học viện, cho giảng viên các học viện chính trị khu vực, Học viện Báo chí và Tuyên truyền và các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giảng viên lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh của các trường đại học, cao đẳng. Tại các học viện khu vực + Trưởng, phó phòng và tương đương của các bộ, ban, ngành, đoàn thể, đảng ủy trực thuộc Trung ương; cấp phó các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, thành phố; cấp ủy viên và trưởng phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện, quận, thị xã. + Bồi dưỡng kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng đào tạo tại các học viện khu vực. Tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền + Trưởng, phó phòng trở lên của các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương, ở các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương và tỉnh, thành phố; phó trưởng ban tuyên giáo tỉnh ủy, thành ủy; trưởng, phó ban tuyên giáo huyện ủy, quận ủy, thị ủy. + Đào tạo giảng viên lý luận chính trị bậc đại học cho các trường chính trị tỉnh, các trường đào tạo cán bộ của bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, các trường đại học và cao đẳng; đào tạo bậc đại học và sau đại học các chuyên ngành báo chí, xuất bản và tuyên truyền. + Bồi dưỡng kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc các đối tượng đào tạo tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền. - Chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng: Đổi mới, hoàn thiện chương trình các hệ đào tạo, bồi dưỡng theo hướng chọn lọc, thiết thực, sát hợp với đối tượng và mục tiêu đào tạo." }, { "id": 170948, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn\n1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của hệ thống chính trị\na) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp của hệ thống chính trị, lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước ve: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; những vấn đề lý luận và thực tiễn mới trong nước và trên thế giới; khoa học chính trị; khoa học lãnh đạo, quản lý.\nb) Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý đương chức và trong quy hoạch của hệ thống chính trị.\nc) Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị theo phân công, phân cấp.\nd) Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên, các đối tượng khác ve các chuyên ngành khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý và một số ngành khoa học xã hội và nhân văn.\nđ) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành cho cán bộ làm công tác tuyên giáo, báo chí và truyền thông, tổ chức đảng, kiểm tra đảng, dân vận, văn phòng, tôn giáo... của hệ thống chính trị.\ne) Đào tạo đại học và sau đại học chuyên ngành báo chí và tuyên truyền.\nf) Đào tạo đại học và sau đại học thuộc lĩnh vực đào tạo của Học viện." }, { "id": 63210, "text": "Tổ chức\n1. Tổ chức bộ máy của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán gồm có:\na) Văn phòng;\nb) Phòng Quản lý đào tạo và bồi dưỡng;\nc) Phòng Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế;\nd) Phòng Thư viện và thông tin khoa học;\nđ) Khoa Cơ sở;\ne) Khoa Chuyên ngành;\ng) Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán;\nh) Trung tâm Nghiên cứu khoa học kiểm toán;\ni) Trung tâm Tư vấn - dịch vụ;\nk) Chi nhánh Cửa Lò;\nl) Chi nhánh phía Nam.\nTạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán, Trung tâm Nghiên cứu khoa học kiểm toán, Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ, Chi nhánh Cửa Lò, Chi nhánh phía Nam có con dấu riêng và tài khoản riêng.\n2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán gồm có: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc trung tâm, Tổng biên tập, Trưởng Chi nhánh, các Phó Chánh Văn phòng, các Phó trưởng phòng, các Phó trưởng khoa, các Phó Giám đốc trung tâm, các Phó Tổng biên tập, các Phó trưởng Chi nhánh, các viên chức và người lao động.\nViệc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức, viên chức lãnh đạo của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán được thực hiện theo Quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý của Kiểm toán nhà nước.\n3. Nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị do Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán quy định sau khi có ý kiến phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước.\n4. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán." }, { "id": 87468, "text": "Nhiệm vụ của Trường\n1. Trường có nhiệm vụ theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.\n2. Về đào tạo, bồi dưỡng\na) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý của: cơ quan quản lý giáo dục các cấp ở địa phương; trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông; trường phổ thông có nhiều cấp học; trường trung cấp chuyên nghiệp; trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp;\nb) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý của các đơn vị (Khoa, Phòng, Bộ môn, Trung tâm) thuộc trường đại học, cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp;\nc) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức và các đối tượng khác tại các cơ quan quản lý giáo dục địa phương và các cơ sở giáo dục;\nd) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch nhân viên, cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành giáo dục khi được cơ quan có thẩm quyền giao;\nđ) Bồi dưỡng cập nhật kiến thức lý luận, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cần thiết cho việc thực thi công vụ của công chức, viên chức.\n3. Về hoạt động khoa học và công nghệ\na) Xây dựng, thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hàng năm và dài hạn;\nb) Thực hiện nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai trong lĩnh vực khoa học giáo dục, quản lý giáo dục và các lĩnh vực khoa học, công nghệ khác;\nc) Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo và bồi dưỡng.\n4. Về phối hợp với các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục\na) Xây dựng mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục;\nb) Cung cấp thông tin khoa học quản lý cho các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục trong ngành; trao đổi kinh nghiệm về tổ chức quản lý trong ngành;\nc) Tổ chức liên kết đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nghiệp vụ nhà trường.\n..." }, { "id": 605006, "text": "Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường đào tạo, bồi dưỡng\n1. Trường đào tạo, bồi dưỡng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản và các nhiệm vụ, quyền hạn quy định từ khoản 2 đến khoản 8 của Điều này trong phạm vi chức năng được giao. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của trường đào tạo, bồi dưỡng được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường do cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt, ban hành.\n2. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức\na) Trường đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;\nb) Trường đào tạo, bồi dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.\n3. Về đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục ở cấp học khác\na) Trường đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động đào tạo các trình độ của giáo dục đại học thì thực hiện hoạt động đào tạo và bảo đảm chất lượng giáo dục đại học theo quy định như đối với cơ sở giáo dục đại học và quy định tại Nghị định này;\nb) Trường đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì thực hiện hoạt động đào tạo và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định như đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và quy định tại Nghị định này;\nc) Trường đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục ở mỗi cấp học thì thực hiện hoạt động giáo dục và bảo đảm chất lượng theo quy định như đối với các cơ sở giáo dục của cấp học đó và quy định tại Nghị định này;\nd) Việc đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp phải phục vụ nhu cầu phát triển nhân lực của ngành, lĩnh vực phù hợp chủ trương của Đảng, khả năng đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của xã hội.\n4. Về hoạt động khoa học và công nghệ\na) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan tới hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;\nb) Trường đào tạo, bồi dưỡng có đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp thì thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan tới hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\n5. Về các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục\na) Tuyển dụng, quản lý, sử dụng, xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu về số lượng, cơ cấu và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật đối với từng hoạt động giáo dục;\nb) Huy động và quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, thư viện, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng." } ]
25,306
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam kinh doanh những ngành, nghề nào?
[ { "id": 89793, "text": "Mục tiêu hoạt động và ngành nghề kinh doanh của VNPT\n...\n2. Ngành, nghề kinh doanh chính của VNPT\na) Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện.\nb) Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê công trình, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin.\nc) Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện.\n3. Ngành nghề kinh doanh có liên quan của VNPT\na) Đầu tư tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện.\nb) Quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính; bồi dưỡng, cung cấp nguồn nhân lực trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện.\nc) Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, cơ sở nhà đất hiện có của VNPT.\n4. Các ngành nghề kinh doanh do VNPT đang đầu tư không thuộc Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì thực hiện thoái vốn theo lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n5. VNPT có thể bổ sung các ngành, nghề kinh doanh khác sau khi được chủ sở hữu nhà nước chấp thuận." } ]
[ { "id": 89792, "text": "Mục tiêu hoạt động và ngành nghề kinh doanh của VNPT\n1. Mục tiêu hoạt động\na) Tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà nước; kinh doanh có lãi; bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu tư tại VNPT và vốn của VNPT đầu tư tại các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao.\nb) Xây dựng và phát triển Tập đoàn VNPT thành tập đoàn kinh tế nhà nước mạnh, năng động, hiệu quả, hiện đại, có năng lực cạnh tranh ở trong nước và quốc tế; thực hiện tốt nhiệm vụ công ích; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; làm nòng cốt để ngành viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.\nc) Tham gia cung cấp hạ tầng và dịch vụ đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, Điều hành của các cơ quan của Đảng và Nhà nước.\nd) Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Tập đoàn VNPT.\n2. Ngành, nghề kinh doanh chính của VNPT\na) Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện.\nb) Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê công trình, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin.\nc) Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện.\n3. Ngành nghề kinh doanh có liên quan của VNPT\na) Đầu tư tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện.\nb) Quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính; bồi dưỡng, cung cấp nguồn nhân lực trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện.\nc) Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, cơ sở nhà đất hiện có của VNPT.\n4. Các ngành nghề kinh doanh do VNPT đang đầu tư không thuộc Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì thực hiện thoái vốn theo lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n5. VNPT có thể bổ sung các ngành, nghề kinh doanh khác sau khi được chủ sở hữu nhà nước chấp thuận." }, { "id": 99422, "text": "Mục tiêu hoạt động và ngành, nghề kinh doanh\n...\n2. Ngành, nghề kinh doanh:\na) Ngành, nghề kinh doanh chính:\nSản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất phân bón và hóa chất; công nghiệp chế biến cao su; sản xuất và kinh doanh hóa chất cơ bản, hóa chất tiêu dùng, hóa dược, hóa dầu.\nb) Ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:\nTư vấn thiết kế công nghiệp hóa chất; xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị hóa chất; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành hóa chất.\nc) Các ngành nghề kinh doanh do Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đang đầu tư vốn kinh doanh không thuộc điểm a, b khoản 2 Điều này, Tập đoàn thực hiện việc nắm giữ vốn và thoái vốn theo nội dung và lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\nd) Tùy từng thời điểm và tình hình sản xuất, kinh doanh, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có thể bổ sung các ngành, nghề khác mà pháp luật không cấm sau khi được chủ sở hữu nhà nước chấp thuận." }, { "id": 498715, "text": "Khoản 2. Doanh nghiệp do Ủy ban trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu:\na) Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;\nb) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;\nc) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;\nd) Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam;\nđ) Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;\ne) Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;\ng) Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;\nh) Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;\ni) Tổng công ty Viễn thông MobiFone;\nk) Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam;\nl) Tổng công ty Hàng không Việt Nam;\nm) Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;\nn) Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;\no) Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam;\np) Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam;\nq) Tổng công ty Cà phê Việt Nam;\nr) Tổng công ty Lương thực miền Nam;\ns) Tổng công ty Lương thực miền Bắc;\nt) Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam;\nu) Các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ." }, { "id": 519197, "text": "PHỤ LỤC II DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CON CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam tại Nghị định số 25/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ) I. CÁC CÔNG TY CON DO VNPT SỞ HỮU 100% VỐN ĐIỀU LỆ:" }, { "id": 598929, "text": "Khoản 1. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đang có hiệu lực, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đang có hiệu lực, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đang có hiệu lực của doanh nghiệp có ghi ngành, nghề kinh doanh là kinh doanh dịch vụ viễn thông, hoặc ghi tên và mã ngành, nghề kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam." } ]
65,424
Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc nào?
[ { "id": 134737, "text": "Tổ chức của Hội\n1. Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hội hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, thiểu số phục tùng đa số.\n…" } ]
[ { "id": 92145, "text": "Tiêu chuẩn hội viên\nHội Vật liệu xây dựng Việt Nam có hội viên cá nhân và hội viên tập thể.\n1. Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam là nhà khoa học, quản lý, giảng dạy, nhà kinh doanh, sản xuất, dịch vụ thuộc lĩnh vực VLXD hoặc ngành có liên quan tự nguyện xin gia nhập Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam thì được Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức.\n2. Hội viên tập thể: các tổ chức của Việt Nam hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất và kinh doanh thuộc lĩnh vực VLXD tự nguyện xin gia nhập Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam thì được Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức. Hội viên tập thể có đại diện là thủ trưởng đơn vị.\n3. Các tổ chức và công dân Việt Nam không có điều kiện để trở thành hội viên chính thức nhưng có đóng góp với Hội có thể trở thành hội viên danh dự, hội viên liên kết của Hội.\n4. Hội viên liên kết và hội viên danh dự không tham gia bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành Trung ương Hội và không biểu quyết các vấn đề của Hội.\n5. Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định tiêu chuẩn hội viên. Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội xem xét quyết định việc kết nạp hội viên.\nHội viên Hội VLXD Việt Nam có thể tham gia các Hội khác." }, { "id": 165713, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội Vật liệu xây dựng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các cá nhân và tập thể hoạt động khoa học, công nghệ, kinh tế, quản lý, đào tạo, nghiên cứu và sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng nhằm phát triển ngành vật liệu xây dựng Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa." }, { "id": 258064, "text": "Phạm vi hoạt động\nHội Vật liệu xây dựng Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, theo pháp luật của Nhà nước và Điều lệ này được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê chuẩn. Hội là thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam và là Hội thành viên của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam." }, { "id": 96885, "text": "Chủ tịch Hội\nChủ tịch Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam chủ trì các cuộc họp Ban Chấp hành Trung ương Hội, Đoàn Chủ tịch Hội, Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội và điều hành mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm trước Hội và pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì ủy quyền cho một Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch." } ]
152,390
Kiểm soát viên Tổng công ty Rau quả nông sản có nhiệm kỳ tối đa bao nhiêu năm?
[ { "id": 73680, "text": "Chế độ hoạt động của Kiểm soát viên\n1. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không quá ba (03) năm và được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên. Tùy thuộc vào quy mô vốn, phạm vi địa bàn và ngành, lĩnh vực kinh doanh của Công ty, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm từ một (01) đến ba (03) Kiểm soát viên tại Công ty để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, trong đó có ít nhất một (01) Kiểm soát viên có trình độ chuyên môn bậc đại học về một trong các chuyên ngành tài chính hoặc kế toán hoặc kiểm toán.\n..." } ]
[ { "id": 63439, "text": "Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của Kiểm soát viên\n1. Cơ cấu tổ chức\n...\nb) Nhiệm kỳ Kiểm soát viên:\n- Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên là 03 (ba) năm. Kiểm soát viên có thể được bổ nhiệm lại.\n- Kiểm soát viên của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Kiểm soát viên mới được bổ nhiệm và tiếp quản công việc, nhưng không quá 60 ngày, kể từ khi hết hạn nhiệm kỳ.\n2. Nguyên tắc hoạt động\na) Kiểm soát viên hoạt động độc lập về nghiệp vụ, tuân thủ pháp luật và chỉ đạo của chủ sở hữu. Chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc của mình trước pháp luật và trước chủ sở hữu, đảm bảo tính khách quan trung thực của các báo cáo, các kết luận giám sát và đề xuất của mình khi thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm soát viên Tổng công ty;\nb) Tôn trọng pháp luật và đảm bảo hoạt động bình thường, không gây gián đoạn trong hoạt động của Tổng công ty;\nc) Không được tiết lộ kết quả kiểm soát, không được tiết lộ bí mật của Tổng công ty trong thời gian thực hiện chức năng, nhiệm vụ Kiểm soát viên và trong thời hạn tối thiểu là 02 (hai) năm sau khi thôi chức vụ Kiểm soát viên;\nd) Kiểm soát viên hoạt động độc lập, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình." }, { "id": 73578, "text": "Kiểm soát viên\n1. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu.\nTrường hợp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có hơn 01 Kiểm soát viên thì Bộ Giao thông vận tải phải thành lập Ban Kiểm soát.\nNhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 03 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không quá 02 nhiệm kỳ.\n2. Tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ làm việc, quyền, trách nhiệm của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n..." }, { "id": 156040, "text": "\"Điều 31. Ban Kiểm soát\n1. Ban Kiểm soát TKV có tối đa 03 Kiểm soát viên, gồm Kiểm soát viên chuyên ngành và Kiểm soát viên tài chính. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên là 03 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên tại TKV không quá 02 nhiệm kỳ. Thẩm quyền bổ nhiệm và cơ cấu Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm soát viên tại các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\"" }, { "id": 182725, "text": "Mục tiêu, chức năng, ngành, nghề kinh doanh\n...\n3. Ngành, nghề kinh doanh:\na) Ngành, nghề kinh doanh chính:\n- Ngành lương thực: Thu mua, bảo quản, sản xuất chế biến, bán buôn, bán lẻ, dự trữ, lưu thông lương thực thực phẩm, nông sản. Xuất, nhập khẩu lương thực, nông sản; vật tư nông nghiệp, phân bón. Sản xuất, kinh doanh và xuất, nhập khẩu các loại nguyên liệu, thành phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc;\n- Ngành muối: Sản xuất, chế biến, thu mua, bán buôn, bán lẻ, xuất nhập khẩu muối, hóa chất làm muối.\nb) Ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:\n- Sản xuất, tái chế phế liệu, phụ phẩm của chế biến lúa gạo, muối; sản xuất trấu ép viên, trấu ép ván; sản xuất chế biến các loại bánh, kẹo; nhập khẩu vật tư nguyên liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển phục vụ cho sản xuất, kinh doanh lương thực; kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, cơ sở nhà đất hiện có của Tổng công ty; cung ứng các loại vật tư thiết bị chuyên dùng cho sản xuất, kinh doanh của ngành lương thực, thực phẩm; tư vấn đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành muối; kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;\n- Phát triển chuỗi trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng tiện ích dựa trên việc quy hoạch sắp xếp lại và khai thác có hiệu quả các diện tích đất hiện có của Tổng công ty và các đơn vị thành viên nhằm tạo mối liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất, chế biến tới tiêu thụ và phân phối bán lẻ lương thực, thực phẩm, nông sản chất lượng cao;\n- Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh; trồng cây ăn quả; hoạt động dịch vụ sau thu hoạch; chế biến và bảo quản rau quả; bán buôn, bán lẻ thực phẩm, rau quả, đồ uống.\nc) Tổng công ty thực hiện thoái vốn tại các ngành nghề hiện đang kinh doanh không thuộc các ngành nghề hiện đang quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này theo lộ trình được phê duyệt." }, { "id": 510861, "text": "Khoản 2. Nhiệm kỳ của kiểm soát viên do Điều lệ quy định nhưng tối đa là 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Việc bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm kiểm soát viên được thực hiện bằng phiếu kín." } ]
120,188
Kiểm soát viên VINATABA có quyền giám sát các giao dịch của VINATABA với các bên có liên quan không?
[ { "id": 50583, "text": "Nghĩa vụ của Ban kiểm soát\n1. Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau đây:\na) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh;\nb) Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty;\nc) Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;\nd) Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công ty;\nđ) Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan;\ne) Giám sát hợp đồng, giao dịch của công ty với các bên có liên quan;\ng) Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;\nh) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;\ni) Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy định tại Điều lệ công ty.\n2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." } ]
[ { "id": 215292, "text": "Chủ tịch Hội đồng thành viên\n...\n2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu giao cho VINATABA; quản lý, điều hành VINATABA theo quyết định của Hội đồng thành viên;\nb) Tổ chức nghiên cứu chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư quy mô lớn; phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của VINATABA để trình Hội đồng thành viên;\nc) Lập chương trình, xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên; chuẩn bị chương trình, tài liệu cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên; triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên;\nd) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;\nđ) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của VINATABA, việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, kết quả quản lý điều hành của Tổng giám đốc VINATABA;\ne) Tổ chức công bố, công khai thông tin về VINATABA theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố;\ng) Thay mặt Hội đồng thành viên hoặc ủy quyền cho thành viên khác của Hội đồng thành viên ký các nghị quyết, quyết định, thông báo, đề nghị, yêu cầu, khuyến nghị hoặc các văn bản khác của Hội đồng thành viên; có trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu VINATABA về việc chậm trễ hoặc không ký các quyết định của Hội đồng thành viên;\nh) Cử các cá nhân nắm giữ chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Hội đồng thành viên ra nước ngoài công tác, học tập, giải quyết công việc riêng; tiếp nhận các cá nhân, các đoàn nước ngoài vào Việt Nam làm việc với VINATABA;\ni) Điều động, tuyển dụng chuyên viên Văn phòng Hội đồng thành viên, chuyên viên Ban Kiểm soát nội bộ; Quyết định khen thưởng, kỷ luật và các quyền lợi khác đối với chuyên viên Văn phòng Hội đồng thành viên và chuyên viên Ban Kiểm soát nội bộ;\nk) Ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, thỏa thuận nhân danh VINATABA và các giao dịch khác của VINATABA đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên VINATABA;\nl) Ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, thỏa thuận nhân danh VINATABA và các giao dịch khác của VINATABA đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ sở hữu VINATABA, cơ quan đại diện chủ sở hữu VINATABA, sau khi có sự chấp thuận của Chủ sở hữu VINATABA, cơ quan đại diện chủ sở hữu VINATABA;\nm) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này, pháp luật và các quy chế, nội quy khác của VINATABA." }, { "id": 196065, "text": "Kiểm soát viên\n1. Bộ Công Thương quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên VINATABA. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của VINATABA không quá 02 nhiệm kỳ.\n..." }, { "id": 157657, "text": "Chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu của VINATABA\n1. Nhà nước là chủ sở hữu của VINATABA.\n2. Bộ Công Thương là Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước của VINATABA, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.\n3. Hội đồng thành viên VINATABA là Đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại VINATABA." }, { "id": 110416, "text": "Quyền của VINATABA\n1. Quyền của VINATABA đối với vốn và tài chính:\na) Vốn của VINATABA bao gồm vốn do Nhà nước đầu tư vào VINATABA, do lợi nhuận để lại và vốn do VINATABA tự huy động;\nb) VINATABA có quyền chiếm hữu, huy động, phân bổ, sử dụng và định đoạt vốn để kinh doanh và thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn nhưng không được làm thay đổi hình thức sở hữu VINATABA và các quyền khác theo quy định của pháp luật;\nc) VINATABA được quyền sử dụng vốn thuộc quyền quản lý đầu tư ra ngoài VINATABA dưới các hình thức mua trái phiếu, cổ phiếu, liên doanh, góp vốn, nhận chuyển nhượng vốn và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;\nd) Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư vào các Công ty con, Công ty liên kết theo quy định của Điều lệ này, Quy chế quản lý tài chính của VINATABA, điều lệ của các Công ty con, Công ty liên kết và quy định của pháp luật;\nđ) Quyết định việc đầu tư góp vốn; điều chỉnh tỷ lệ vốn đầu tư, vốn góp của VINATABA tại các công ty con, công ty liên kết sau khi đề nghị và được Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương;\ne) Quyết định tỷ lệ cổ phần do VINATABA nắm giữ khi cổ phần hóa các công ty con hoặc công ty hạch toán phụ thuộc sau khi đề nghị và được Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương;\ng) Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, vay vốn của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của các cá nhân, tổ chức ngoài VINATABA; vay vốn của người lao động trong VINATABA và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;\nh) Được huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ, không được làm thay đổi hình thức sở hữu VINATABA;\ni) Được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý nợ nước ngoài sau khi có ý kiến phê duyệt của Bộ Công Thương;\nk) Quyết định trích khấu hao tài sản cố định không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu theo quy định của pháp luật;\nl) Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Các khoản tiền thưởng này được hạch toán vào chi phí kinh doanh, được thực hiện một lần với mức thưởng tối đa không quá mức hiệu quả của sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và chi phí mang lại trong một năm;\nm) Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của pháp luật;\n..." }, { "id": 157659, "text": "Quyền của VINATABA\n1. Quyền của VINATABA đối với vốn và tài chính:\n...\nh) Được huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ, không được làm thay đổi hình thức sở hữu VINATABA;\ni) Được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý nợ nước ngoài sau khi có ý kiến phê duyệt của Bộ Công Thương;\nk) Quyết định trích khấu hao tài sản cố định không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu theo quy định của pháp luật;\nl) Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Các khoản tiền thưởng này được hạch toán vào chi phí kinh doanh, được thực hiện một lần với mức thưởng tối đa không quá mức hiệu quả của sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và chi phí mang lại trong một năm;\nm) Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của pháp luật;\nn) Được bảo lãnh, thế chấp và tín chấp cho các Công ty con vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;\no) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư của VINATABA tại các công ty con, công ty liên kết; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn đầu tư ra ngoài VINATABA;\np) Được quyền sử dụng phần vốn của Nhà nước thu về do chuyển đổi sở hữu, cổ phần hóa, bán cổ phần, chuyển nhượng phần vốn góp ở các công ty con, các đơn vị hạch toán phụ thuộc và công ty liên kết theo quy định của pháp luật;\nq) Không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận thu được từ phần vốn góp vào các công ty con và doanh nghiệp khác nếu các công ty con và doanh nghiệp này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn và không bị các hình thức đánh thuế trùng và gộp khác;\nr) Được tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán tiền mua, bán các sản phẩm và dịch vụ; thanh toán hộ; bù trừ công nợ trong nội bộ Tổ hợp khi thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh và các giao dịch khác;\ns) VINATABA được thành lập các quỹ tập trung để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận giữa VINATABA với các Doanh nghiệp thành viên. Việc thành lập và sử dụng các quỹ này phải được sự chấp thuận của Bộ Công Thương được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của VINATABA;\n..." } ]
147,730
Việc tiếp nhận thông tin, hồ sơ và đối tượng giám định tử thi nghi nhiễm COVID-19 hoặc nhiễm COVID-19 quy định như thế nào?
[ { "id": 226870, "text": "III. TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ PHÂN CÔNG NGƯỜI GIÁM ĐỊNH\n1. Tiếp nhận thông tin, hồ sơ và đối tượng giám định\n1.1. Người được giao nhiệm vụ tiếp nhận thông tin vụ việc, nhận Hồ sơ trực tiếp từ cơ quan trưng cầu giám định, làm thủ tục giao nhận theo quy định.\n1.2. Hồ sơ đủ điều kiện giám định, gồm:\na) Hồ sơ theo quy định chung về giám định tử thi\n- Quyết định trưng cầu giám định.\n- Bản sao hợp pháp tất cả hồ sơ liên quan đến nội dung cần giám định.\n- Các hồ sơ về y tế có liên quan giám định pháp y (nếu có).\n- Biên bản ghi lời khai, nghi can, nhân chứng (nếu có).\n- Biên bản niêm phong thu mẫu vật chứng và vật chứng kèm theo (nếu có).\n- Tài liệu khác có liên quan.\n- Tùy từng trường hợp, tính chất vụ việc cụ thể mà hồ sơ giám định có thể được bổ sung sau khi khám nghiệm tử thi.\nb) Kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng các kỹ thuật nhằm phát hiện tình trạng nhiễm SAR-CoV-2.\n1.3. Nếu đủ điều kiện giám định hoặc hồ sơ cần bổ sung, cán bộ được phân công báo cáo lãnh đạo đơn vị để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình này.\n1.4. Nếu không đủ điều kiện giám định, cán bộ được phân công báo cáo lãnh đạo đơn vị ban hành văn bản từ chối giám định, nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ trưng cầu giám định.\n1.5. Từ chối giám định trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp không đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19." } ]
[ { "id": 63298, "text": "I. Công tác sàng lọc, tiếp nhận người bị bắt buộc chữa bệnh nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh\n…\n3. Sàng lọc người bị bắt buộc chữa bệnh đang trong thời gian điều trị\nThực hiện xét nghiệm SAR-CoV-2 (bằng các kỹ thuật nhằm phát hiện tình trạng nhiễm SAR-CoV-2) nếu người bị BBCB đang trong thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghi ngờ mắc COVID-19 như các dấu hiệu ho, sốt, chảy mũi, đau rát họng, tức ngực, khó thở, đau mỏi người, mất vị giác, khứu giác và các dấu hiệu bất thường khác có liên quan. Nếu kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút SAR-CoV-2 thì chuyển vào khu vực điều trị người mắc COVID-19 của đơn vị." }, { "id": 63296, "text": "I. Công tác sàng lọc, tiếp nhận người bị bắt buộc chữa bệnh nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh\n1. Nguyên tắc\na) Rà soát và tổ chức khoa khám bệnh, khu vực sàng lọc, phân luồng, xét nghiệm người nghi nhiễm SARS-CoV- 2 theo quy định của Bộ Y tế; xây dựng phương án sàng lọc cụ thể về nhân lực, cơ sở vật chất, khu vực sàng lọc khoa học, hợp lý.\nb) Khu vực sàng lọc COVID-19 (Tham khảo Phụ lục ban hành kèm theo)\nBố trí khu vực khám sàng lọc theo hướng dẫn của Bộ Y tế để thực hiện khám sàng lọc COVID-19 đối với người bị bắt buộc chữa bệnh\nLưu ý: Khu vực sàng lọc bảo đảm thông khí, bố trí đầy đủ phương tiện kiểm soát nhiễm khuẩn, vệ sinh tay, túi, thùng, phương tiện, thực hiện quản lý chất thải, vệ sinh môi trường, áp dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm qua giọt bắn và dự phòng tiếp xúc theo quy định." }, { "id": 187809, "text": "Về cơ sở thu dung, điều trị COVID-19\n1. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 là cơ sở tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị người nhiễm COVID-19 theo một trong các hình thức tổ chức sau đây:\na) Các cơ sở được thành lập để thu dung, điều trị người nhiễm COVID-19 gồm: bệnh viện dã chiến điều trị COVID-19; bệnh viện điều trị COVID-19; bệnh viện hồi sức cấp cứu COVID-19; trung tâm hồi sức tích cực người bệnh COVID-19; trạm y tế lưu động;\nb) Các khoa, phòng, bộ phận, đơn vị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao nhiệm vụ thu dung, điều trị người nhiễm COVID-19;\nc) Các hình thức tổ chức khác.\n2. Thẩm quyền thành lập, giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XV. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền thành lập, giao nhiệm vụ thu dung, điều trị COVID-19 phân công một cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm quản lý, điều hành cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 (sau đây viết tắt là bệnh viện chủ quản)." }, { "id": 202116, "text": "\"I. Thông tin về chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.\n1. Sự cần thiết về tổ chức chiến dịch\nDịch COVID-19 hiện vẫn đang lây lan mạnh ở nhiều quốc gia, trong khi đối tượng trẻ em lứa tuổi đi học chưa được tiêm chủng nhiều, đây là mối lo ngại cho cộng đồng. Mặc dù khi nhiễm COVID-19, các triệu chứng ở trẻ em đa phần là nhẹ, nhưng cũng có những trường hợp phải nhập viện và để lại di chứng kéo dài. Hơn nữa, nếu trẻ không may nhiễm bệnh sẽ rất dễ lây lan trong môi trường lớp học từ đó lây lan trong cộng đồng. Việc tiêm phòng cho trẻ em là rất cần thiết để giảm nguy cơ nhiễm bệnh; giảm nguy cơ trở nặng nếu nhiễm và giảm khả năng lây bệnh cho người khác.\nHiện nay trên thế giới đã có hơn 60 quốc gia cho phép sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi tại Châu Mỹ như Mỹ, Châu Âu, một số quốc gia châu Á như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Philippines, Malaisia; Campuchia...\nTại Việt Nam, độ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 của nhóm đối tượng người lớn và trẻ lớn đã đạt trên 95%, việc triển khai tiêm chủng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi để chủ động phòng chống dịch bệnh COVID-19 là cần thiết.\nNgày 28/3/2022, Bộ Y tế đã có Văn bản số 1535/BYT-DP chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh/thành phố về việc triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.\"" } ]
137,856
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền phạt tiền doanh nghiệp không nộp báo cáo quyết toán đúng thời hạn không?
[ { "id": 97555, "text": "Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả\n...\n6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan\n...\nd) Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 7, 8, 10, 11, 12, 13,15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24; các khoản 1, 3, 4 Điều 25 Nghị định này;\n..." }, { "id": 76039, "text": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan\nChi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 138 của Luật Quản lý thuế.\nĐối với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt của hải quan được quy định như sau:\n...\n4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.\n..." } ]
[ { "id": 475354, "text": "Điều 63. Thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quản trị thuế xuất khẩu, nhập khẩu\n1. Báo cáo tài chính tháng: Chi cục Hải quan và tương đương lập và nộp báo cáo lên Cục Hải quan chậm nhất là 12 ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán tháng. Đơn vị hải quan cấp Cục lập và nộp báo cáo lên Tổng cục Hải quan chậm nhất là 14 ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán tháng.\n2. Báo cáo tài chính năm: Chi cục Hải quan và tương đương lập và nộp báo cáo lên Cục Hải quan chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc kỳ chỉnh lý quyết toán năm. Đơn vị hải quan cấp Cục lập và nộp báo cáo lên Tổng cục Hải quan chậm nhất là 20 ngày sau khi kết thúc kỳ chỉnh lý quyết toán năm.\n3. Báo cáo quản trị: Đối với báo cáo quản trị hoặc báo cáo lập theo từng vụ việc, nhiệm vụ được giao, đơn vị nộp báo cáo theo thời hạn do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.\n4. Báo cáo từ các đơn vị hải quan nộp lên Tổng cục Hải quan được thể hiện dưới dạng tài liệu giấy hoặc điện tử do Tổng cục Hải quan quy định, trên cơ sở phù hợp với điều kiện về hệ thống công nghệ thông tin, phù hợp với quy định về lưu trữ tài liệu kế toán." }, { "id": 184321, "text": "\"Điều 22. Kiểm tra báo cáo quyết toán\n1. Căn cứ lựa chọn báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân để kiểm tra bao gồm:\na) Đối với doanh nghiệp ưu tiên:\nTrên cơ sở đề xuất của Chi cục Hải quan quản lý hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp ưu tiên, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để quyết định việc kiểm tra chậm nhất 15 ngày khi hết hạn nộp báo cáo quyết toán.\nCục Giám sát quản lý về Hải quan chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra sau thông quan và các đơn vị liên quan trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt kế hoạch kiểm tra phù hợp với quy định tại Điều 25 Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12/5/2015 của Bộ Tài chính và thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện;\nb) Đối với các tổ chức, cá nhân khác:\nb.1) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán theo quy định tại điểm b.1 khoản 5 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;\nb.2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra, báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân. Trên cơ sở báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và kế hoạch kiểm tra sau thông quan, thanh tra hàng năm của Tổng cục Hải quan, kết quả đã kiểm tra tình hình sử dụng, kiểm tra báo cáo quyết toán (nếu có), Cục Giám sát quản lý về Hải quan báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt kế hoạch kiểm tra và thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện.\nViệc kiểm tra báo cáo quyết toán theo quy định tại điểm b.2 khoản này phải phù hợp với nguồn lực tại đơn vị và chu kỳ kiểm tra đánh giá không quá 05 năm đối với một tổ chức, cá nhân.\n2. Trên cơ sở báo cáo, đề xuất của công chức được giao nhiệm vụ hoặc từ kế hoạch được Tổng cục Hải quan phê duyệt, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan lập hồ sơ báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan ban hành Quyết định kiểm tra.\n3. Trình tự, thủ tục kiểm tra, nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 59 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.\"" }, { "id": 52685, "text": "1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động kho hàng không kéo dài:\na) Doanh nghiệp không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, hoặc chấm dứt hoạt động của chủ kho cũ trong trường hợp chuyển quyền sở hữu kho hàng không kéo dài;\nb) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động gửi Tổng cục Hải quan;\nc) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa kho hàng không kéo dài vào hoạt động;\nd) Quá thời hạn tạm dừng hoạt động nhưng doanh nghiệp không có văn bản thông báo hoạt động trở lại;\nđ) Trong 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động của kho hàng không kéo dài và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.\n2. Trình tự chấm dứt hoạt động kho hàng không kéo dài:\na) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, thanh khoản toàn bộ lượng hàng còn tồn tại kho hàng không kéo dài; báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét chấm dứt hoạt động.\nb) Trong thời hạn 15 ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định chấm dứt hoạt động đối với kho hàng không kéo dài." }, { "id": 617480, "text": "Khoản 2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng." }, { "id": 145692, "text": "Kiểm tra báo cáo quyết toán\n1. Căn cứ lựa chọn báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân để kiểm tra bao gồm:\na) Đối với doanh nghiệp ưu tiên:\nTrên cơ sở đề xuất của Chi cục Hải quan quản lý hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp ưu tiên, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để quyết định việc kiểm tra chậm nhất 15 ngày khi hết hạn nộp báo cáo quyết toán.\nCục Giám sát quản lý về Hải quan chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra sau thông quan và các đơn vị liên quan trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt kế hoạch kiểm tra phù hợp với quy định tại Điều 25 Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12/5/2015 của Bộ Tài chính và thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện;\n...." } ]
32,453
Thành viên gia đình của Lãnh sự danh dự có được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ hay không?
[ { "id": 86538, "text": "Điều 16. Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho Lãnh sự danh dự\n1. Lãnh sự danh dự được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993 và các điều ước quốc tế mà Việt Nam và Nước cử là thành viên.\n2. Lãnh sự danh dự không được sử dụng giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao, túi lãnh sự, điện mật mã để liên hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Nước cử hoặc với Chính phủ của Nước cử, trừ trường hợp đặc biệt sau khi được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép.\n3. Lãnh sự danh dự được hưởng quyền được thông báo cho Nước cử khi bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc bị truy tố; quyền không phải cung cấp chứng cứ liên quan đến chức năng lãnh sự và quyền miễn trừ xét xử đối với những hành động chính thức khi thực hiện chức năng lãnh sự của mình.\n4. Thành viên gia đình của Lãnh sự danh dự không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ." } ]
[ { "id": 178978, "text": "Bắt đầu và chấm dứt các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự\n1. Mọi thành viên cơ quan lãnh sự được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ quy định trong Công ước này kể từ khi họ nhập cảnh vào lãnh thổ Nước tiếp nhận để nhận chức hoặc nếu họ đã ở trên lãnh thổ nước đó thì kể từ khi họ bắt đầu nhiệm vụ của mình ở cơ quan lãnh sự.\n2. Những thành viên gia đình một thành viên cơ quan lãnh sự cùng sống trong hộ và những nhân viên phục vụ riêng của người đó được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ quy định trong Công ước này kể từ ngày muộn nhất trong những ngày sau: ngày mà thành viên cơ quan lãnh sự được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ phù hợp với khoản 1 Điều này; ngày những người đó nhập cảnh lãnh thổ Nước tiếp nhận; ngày họ trở thành thành viên gia đình hoặc nhân viên phục vụ riêng của thành viên cơ quan lãnh sự.\n3. Khi một thành viên cơ quan lãnh sự kết thúc chức năng của mình, thì quyền ưu đãi và miễn trừ của người đó, của các thành viên gia đình cùng sống trong hộ và của nhân viên phục vụ riêng thường là chấm dứt kể từ thời điểm sớm nhất trong những thời điểm sau: thời điểm khi thành viên cơ quan lãnh sự rời khỏi Nước tiếp nhận hoặc khi kết thúc một thời hạn hợp lý dành cho việc rời đi, nhưng những quyền ưu đãi và miễn trừ còn tồn tại cho đến thời điểm đó, ngay cả trong trường hợp có xung đột vũ trang. Đối với trường hợp những người nói ở khoản 2 Điều này, họ sẽ thôi không được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ, khi họ không còn là người trong hộ gia đình hoặc không còn giúp việc cho một thành viên cơ quan lãnh sự, tuy nhiên nếu sau đó những người này dự định rời khỏi Nước tiếp nhận trong một thời gian hợp lý, thì họ còn được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ cho đến lúc rời hẳn.\n4. Tuy nhiên, đối với những hành động của một viên chức lãnh sự hoặc một nhân viên lãnh sự trong khi thi hành chức năng thì quyền miễn trừ xét xử sẽ tiếp tục tồn tại mà không bị hạn chế về thời gian.\n5. Trong trường hợp một thành viên cơ quan lãnh sự chết, thì những thành viên gia đình cùng sống trong hộ với người đó vẫn tiếp tục được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ của mình cho đến ngày sớm nhất trong những ngày sau đây: ngày rời khỏi Nước tiếp nhận hoặc ngày cuối cùng của một thời gian hợp lý để rời khỏi nước đó." }, { "id": 115532, "text": "1. Các Điều 28, 29, 30, 34, 35, 36, 37, 38 và 39, khoản 3 của Điều 54 và các khoản 2 và 3 Điều 55 sẽ áp dụng đối với các cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu. Ngoài ra, những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ của những cơ quan lãnh sự này sẽ do các Điều 59, 60, 61, và 62 điều chỉnh.\n2. Các Điều 42, 43, khoản 3 Điều 44, các Điều 45, 53 và khoản 1 Điều 55 áp dụng với viên chức lãnh sự danh dự. Ngoài ra, những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ của những viên chức lãnh sự đó do các Điều 63, 64, 65, 66 và 67 điều chỉnh.\n3. Những quyền ưu đãi và miễn trừ quy định trong Công ước này sẽ không áp dụng cho những thành viên gia đình một viên chức lãnh sự danh dự hoặc một nhân viên lãnh sự làm việc tại một cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu.\n4. Hai cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu ở hai Nước khác nhau không được trao đổi túi lãnh sự cho nhau nếu không được sự đồng ý của Hai nước tiếp nhận hữu quan." }, { "id": 615499, "text": "Khoản 3. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này, các ưu đãi miễn trừ và quyền được hưởng các ưu đãi miễn trừ đối với Cơ quan Lãnh sự danh dự và Lãnh sự danh dự theo quy định tại Nghị định này, pháp luật có liên quan cũng chấm dứt." }, { "id": 499847, "text": "2- Nhân viên phục vụ của cơ quan lãnh sự không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam được miễn thuế và lệ phí đối với tiền lương của họ.\nĐiều 32. 1- Cơ quan lãnh sự và viên chức lãnh sự được nhập khẩu và miễn thuế nhập khẩu, cũng như thuế và lệ phí liên quan khác, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về những dịch vụ tương tự, đối với:\na) Đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan lãnh sự;\nb) Đồ vật dùng cho cá nhân viên chức lãnh sự hoặc thành viên gia đình họ, kể cả những đồ vật dùng vào việc bố trí nơi ở của họ. 2- Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này đối với những đồ vật dùng cho cá nhân được nhập khẩu để bố trí nơi ở lần đầu của họ. 3- Chủng loại, số lượng và khối lượng các đồ vật được nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều này cũng như việc tái xuất hoặc chuyển nhượng các đồ vật đó tại Việt Nam phải phù hợp với quy định của Nhà nước Việt Nam. 4- Hành lý cá nhân mang theo của viên chức lãnh sự và thành viên gia đình họ được miễn kiểm tra hải quan, trừ trường hợp có cơ sở xác đáng để khẳng định hành lý đó chứa đựng những đồ vật không thuộc quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này hoặc bị pháp luật Việt Nam cấm nhập hoặc cấm xuất, hoặc phải kiểm tra theo quy định kiểm dịch của Việt Nam. Việc kiểm tra này chỉ được tiến hành khi có mặt viên chức lãnh sự đó hoặc thành viên gia đình của viên chức lãnh sự hoặc người được uỷ quyền.\nĐiều 33. Thành viên của cơ quan lãnh sự và thành viên gia đình họ được miễn đóng góp cá nhân vì lợi ích công cộng và an ninh, quốc phòng của Nhà nước Việt Nam.\nĐiều 34. 1- Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho những người được hưởng theo quy định tại Chương III của Pháp lệnh này được áp dụng kể từ khi họ nhập cảnh Việt Nam hoặc từ thời điểm Bộ Ngoại giao Việt Nam nhận được thông báo về việc bắt đầu thực hiện nhiệm vụ của những thành viên cơ quan lãnh sự đang có mặt tại Việt Nam và sẽ chấm dứt vào lúc họ rời khỏi Việt Nam hoặc kết thúc nhiệm vụ của mình. 2- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan lãnh sự chết thì thành viên gia đình của người đó tiếp tục được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ trong một thời hạn hợp lý để chuẩn bị rời khỏi Việt Nam. 3- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan lãnh sự không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt Nam, hoặc một thành viên gia đình của người đó chết thì những động sản của người chết được phép đưa ra khỏi Việt Nam, trừ động sản có được tại Việt Nam bị cấm xuất khẩu vào thời điểm người đó chết. Động sản mà người chết có được tại Việt Nam chỉ với tư cách là thành viên của cơ quan lãnh sự hoặc là thành viên gia đình của một thành viên cơ quan được miễn thuế là lệ phí thừa kế.\nĐiều 35. 1- Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao được nước cử giao thực hiện chức năng lãnh sự thì người đó được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ như thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao. 2- Viên chức lãnh sự có thể tiến hành các hoạt động ngoại giao nếu được Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao." } ]
21,714
Người nước ngoài làm việc ở Việt Nam có cần xin cấp giấy phép lao động không?
[ { "id": 62212, "text": "\"Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam\n1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nc) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;\nd) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.\n2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.\n3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.\"" } ]
[ { "id": 636780, "text": "3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nĐiều 153. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài\n1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\n3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nĐiều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động\n1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.\n2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.\n3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.\n4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.\n5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.\n6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.\n7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.\n9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.\nĐiều 155. Thời hạn của giấy phép lao động. Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.\nĐiều 156. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực\n1. Giấy phép lao động hết thời hạn.\n2. Chấm dứt hợp đồng lao động.\n3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.\n4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.\n5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.\n6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.\n8. Giấy phép lao động bị thu hồi." }, { "id": 588169, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo các điều, khoản sau đây của Bộ luật Lao động:\n1. Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Điều 157 của Bộ luật Lao động và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo khoản 1, 2 và 9 Điều 154 của Bộ luật Lao động.\n2. Tuyển dụng, giới thiệu, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân nước ngoài) theo khoản 3 Điều 150 của Bộ luật Lao động." }, { "id": 88202, "text": "Trình tự cấp giấy phép lao động\n1. Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định như sau:\na) Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này;\nb) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định này;\nc) Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định này.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.\nNgười sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực." }, { "id": 73566, "text": "\"Điều 156. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực\n1. Giấy phép lao động hết thời hạn.\n2. Chấm dứt hợp đồng lao động.\n3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.\n4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.\n5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.\n6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.\n8. Giấy phép lao động bị thu hồi.\"" }, { "id": 89601, "text": "“Điều 153. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài\n1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\n3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”" } ]