id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
83,564
Việc giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân được quy định ra sao?
[ { "id": 57035, "text": "1. Căn cứ chương trình giám sát của mình, Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.\nNghị quyết của Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi và nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.\nĐoàn giám sát do Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng đoàn, một số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Phó Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát và một số đại biểu Quốc hội. Đại diện Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.\n2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Xây dựng, đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;\nb) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;\nc) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát; phân công các thành viên Đoàn giám sát tiến hành giám sát trực tiếp tại địa phương hoặc cơ quan, tổ chức;\nd) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;\nđ) Xem xét báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập thông tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên quan về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;\ne) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;\ng) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Quốc hội xem xét tại kỳ họp gần nhất.\nTrước khi báo cáo Quốc hội, Đoàn giám sát báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát của Đoàn.\n3. Quốc hội xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:\na) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;\nb) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời dự họp và báo cáo giải trình;\nc) Quốc hội thảo luận.\nTrong quá trình thảo luận đại diện Đoàn giám sát có thể bổ sung các vấn đề liên quan;\nd) Quốc hội ra nghị quyết về chuyên đề giám sát.\n4. Nghị quyết giám sát chuyên đề có những nội dung cơ bản sau đây:\na) Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế, bất cập liên quan đến chuyên đề giám sát; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan;\nb) Thời gian khắc phục hạn chế, bất cập;\nc) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nd) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết.\n5. Nghị quyết giám sát chuyên đề được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\n6. Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo Quốc hội việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định việc giám sát lại." } ]
[ { "id": 500342, "text": "Khoản 2. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến số lượng chuyên đề, nội dung, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và thành phần Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân. Ban của Hội đồng nhân dân quyết định số lượng chuyên đề, nội dung, đối tượng giám sát và thành phần Đoàn giám sát của Ban." }, { "id": 77334, "text": "Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân\n1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.\nNghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.\nĐoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát." }, { "id": 500319, "text": "Điều 4. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân\n1. Tờ trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân về dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân. Tờ trình bao gồm những nội dung chính sau đây:\na) Tổng hợp ý kiến, đề nghị giám sát của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 58 và khoản 1 Điều 67 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân;\nb) Dự kiến nội dung chương trình giám sát;\nc) Sự cần thiết, đối tượng, phạm vi giám sát;\nd) Dự kiến cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp chuẩn bị nội dung giám sát;\nđ) Biện pháp tổ chức thực hiện;\ne) Các vấn đề liên quan khác (nếu có).\n2. Báo cáo tổng hợp các nội dung giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân đã thực hiện trong 02 năm trước thời điểm đề xuất.\n3. Dự thảo Nghị quyết về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, dự kiến chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân." }, { "id": 500343, "text": "Khoản 1. Ban của Hội đồng nhân dân được giao nhiệm vụ chủ trì nội dung giám sát chuyên đề có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện chuẩn bị dự thảo tờ trình, dự thảo nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, cho ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân." }, { "id": 500316, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị quyết này hướng dẫn về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát và xem xét việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và chất vấn, giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; hoạt động giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân." } ]
108,809
Doanh nghiệp không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thì bị xử phạt tối đa bao nhiêu?
[ { "id": 36097, "text": "\"Điều 38. Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn\n1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Chậm đóng kinh phí công đoàn;\nb) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;\nc) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.\n2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả\nChậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\" " } ]
[ { "id": 520030, "text": "Điều 6. Phương thức đóng kinh phí công đoàn\n1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.\n2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\n3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn." }, { "id": 27768, "text": "\"Điều 6. Phương thức đóng kinh phí công đoàn\n1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\nKho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.\n2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\n3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.\nĐiều 7. Nguồn đóng kinh phí công đoàn\n1. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng kinh phí công đoàn và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.\n2. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí công đoàn tính theo quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho số biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần kinh phí công đoàn phải đóng còn lại, đơn vị tự bảo đảm theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này.\n3. Đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng kinh phí công đoàn được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.\n4. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại, khoản đóng kinh phí công đoàn được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 103121, "text": "Phân cấp thu và phương thức thu kinh phí công đoàn\nKinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng cho tổ chức công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn. Tổng Liên đoàn thống nhất thu và phân cấp cho các cấp công đoàn thu kinh phí công đoàn như sau:\n1. Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp do ngân sách Trung ương hoặc ngân sách địa phương bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên\nCông đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và tương đương thu đối với các đơn vị do mình quản lý trực tiếp và thông báo cho đối tượng đóng kinh phí công đoàn để thực hiện; đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố hoặc Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh để phối hợp thu.\n2. Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp không thụ hưởng kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước có công đoàn cơ sở hoặc chưa thành lập công đoàn cơ sở\nLiên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương trực tiếp thu hoặc phân cấp cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thu và thông báo cho đối tượng đóng kinh phí công đoàn để biết thực hiện.\n3. Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phân cấp thu kinh phí công đoàn cho công đoàn cơ sở đối với các đơn vị thuộc đối tượng thực hiện Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 về quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp nhà nước.\n4. Các cấp công đoàn phải ban hành Quyết định phân cấp thu kèm theo danh sách đối tượng đóng kinh phí công đoàn được phân cấp để công đoàn các cấp dưới thực hiện\n5. Phương thức thu kinh phí công đoàn đối với tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp không thụ hưởng kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước Tổng Liên đoàn có hướng dẫn riêng." }, { "id": 133626, "text": "\"Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn\nĐối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:...\"\nĐiều 5. Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn\nMức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\"" } ]
7,320
Những đối tượng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện nay?
[ { "id": 63713, "text": "\"Điều 2. Đối tượng chịu thuế\nĐối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.\"" } ]
[ { "id": 109406, "text": "Đối tượng chịu thuế\nHàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.\nNgười nộp thuế\nNgười nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)." }, { "id": 189243, "text": "Trường hợp hàng hóa được quy định cụ thể thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoặc 10% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó... " }, { "id": 443115, "text": "Khoản 1. Danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng được chi tiết theo mã hàng 08 chữ số, mô tả hàng hoá theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính và có chi tiết thêm mục “Riêng” với mô tả đặc tính hàng hoá theo đúng tên của hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là Luật thuế giá trị gia tăng) và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng." }, { "id": 443116, "text": "Khoản 2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng\na) Ký hiệu (*) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Ví dụ: Ngựa thuần chủng để nhân giống (mã hàng 0101.21.00); Xe dành cho người tàn tật (mã hàng 8713.10.00 và 8713.90.00) có ký hiệu (*) tại cột thuế suất có nghĩa là các mặt hàng thuộc 03 mã hàng này là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.\nb) Ký hiệu (5) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại (bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, bông sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại). Ví dụ: Mặt hàng mủ cao su thiên nhiên sơ chế (nhóm 40.01) có ký hiệu (5) tại cột thuế suất có nghĩa là mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất hay kinh doanh thương mại. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su cơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại vẫn thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.\nc) Ký hiệu (*,5) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu tự sản xuất, đánh bắt bán ra, ở khâu nhập khẩu và áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp được nêu tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này.\nd) Ký hiệu (10) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Ví dụ: Mặt hàng bồn tắm (mã hàng 3922.10.10) có ký hiệu (10) tại cột thuế suất có nghĩa là mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% ở khâu nhập khẩu thì cũng áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 10% ở khâu sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.\ne) Ký hiệu (*,10) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng là vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác (nhóm 71.08) thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu nhưng phải chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%." }, { "id": 62695, "text": "\"Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng\n1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:\na) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\nc) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\nd) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.\nTrường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.\n2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng\na) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.\nb) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trình tự, thủ tục thực hiện\na) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.\nb) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.\n4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.\n5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).\n6. Trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá chưa sử dụng hết (nếu có) và có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ sở kinh doanh thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng hoặc giá đã giảm 20% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp tục sử dụng.\n7. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.\"" } ]
153,296
Lãnh đạo Hội đồng Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ do ai bổ nhiệm?
[ { "id": 114190, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Hội đồng trường\na) Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.\nb) Chủ tịch hội đồng trường do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.\n2. Lãnh đạo Trường có Hiệu trưởng và không quá 03 Phó Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định;\na) Hiệu trưởng điều hành toàn bộ hoạt động của Trường, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về các hoạt động của Trường; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Trường theo quy định; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường; bố trí viên chức, giảng viên và người lao động phù hợp với nhiệm vụ được giao và đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt;\nb) Phó Hiệu trưởng giúp Hiệu trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo phân công của Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách hoặc ủy quyền.\n3. Các phòng chức năng\na) Phòng Tổ chức, Hành chính;\nb) Phòng Tài chính, Kế toán;\nc) Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế;\nd) Phòng Công tác học sinh, sinh viên;\nđ) Phòng Quản trị đời sống;\ne) Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng.\n..." } ]
[ { "id": 77197, "text": "Vị trí, chức năng\n1. Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ là đơn vị sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Trường). Trường có chức năng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp các ngành, nghề thuộc lĩnh vực công nghệ, nông, lâm nghiệp và theo nhu cầu của xã hội; đào tạo thường xuyên và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp; nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; tư vấn các lĩnh vực chuyên môn thuộc nhiệm vụ của Trường theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 503, "text": "1. Bộ môn là đơn vị chuyên môn thuộc khoa hoặc thuộc trường trong trường cao đẳng. Quy định về tổ chức và hoạt động của bộ môn được thể hiện cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.\n2. Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:\na) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy của những môn học được giao trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa;\nb) Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học; tổ chức biên soạn giáo trình, xây dựng tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung môn học được trưởng khoa, hiệu trưởng giao;\nc) Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên theo quy định của nhà trường;\nd) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa;\nđ) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên thuộc lĩnh vực chuyên môn;\ne) Tổ chức đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân, của bộ môn, của khoa và trường theo yêu cầu của hội đồng trường, hiệu trưởng, trưởng khoa.\n3. Trưởng bộ môn phải có đủ tiêu chuẩn giảng viên giảng dạy trình độ cao đẳng hoặc đại học, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực quản lý, có trình độ thạc sĩ trở lên. Người được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ trưởng bộ môn thì sau khi bổ nhiệm, trưởng bộ môn phải là giảng viên cơ hữu của nhà trường.\nTrưởng bộ môn có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Nhiệm kỳ của trưởng bộ môn có thể theo nhiệm kỳ của trưởng khoa và phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Độ tuổi bổ nhiệm của trưởng bộ môn phải bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được ít nhất nửa nhiệm kỳ. Quy trình giới thiệu, bổ nhiệm và miễn nhiệm trưởng bộ môn được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Trưởng bộ môn có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của bộ môn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Phó trưởng bộ môn phải có trình độ đại học trở lên. Các quy định khác đối với phó trưởng bộ môn thực hiện tương tự như trưởng bộ môn và được cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.\n5. Bộ môn của trường cao đẳng có thể thành lập hội đồng tư vấn theo đề nghị của trưởng khoa và quyết định của hiệu trưởng để tư vấn cho trưởng bộ môn trong trường hợp cần thiết. Hội đồng tư vấn có thể có các thành viên ở ngoài bộ môn, ngoài khoa, ngoài trường (nếu cần thiết) và làm theo vụ việc, không hưởng lương. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hội đồng tư vấn được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng.\n6. Bộ môn thuộc trường có tổ chức và hoạt động như bộ môn thuộc khoa và một số nhiệm vụ, chức năng như quy định đối với khoa tại Điều 15 của Điều lệ này. Những quy định cụ thể về bộ môn thuộc trường được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng." }, { "id": 183896, "text": "Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng\n...\n3. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành các quy chế, quy định trong trường trung cấp, trường cao đẳng theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị;\nb) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị;\nc) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh trưởng, phó các tổ chức của nhà trường;\nd) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của nhà trường; ký kết hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng và chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;\nđ) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo;\ne) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trường theo quy định của pháp luật;\ng) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;\nh) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường;\ni) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám hiệu trước hội đồng trường, hội đồng quản trị;\nk) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\n4. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng được quy định như sau:\na) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, hiệu trưởng trường cao đẳng công lập trực thuộc;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục trên địa bàn theo đề nghị của hội đồng quản trị;\nc) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục theo đề nghị của hội đồng quản trị.\n5. Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng." }, { "id": 513, "text": "1. Phó hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục phải đảm bảo tiêu chuẩn theo khoản 2 Điều 12 của Điều lệ này. Số lượng phó hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Nếu hiệu trưởng đề nghị bổ nhiệm người chưa phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà trường làm phó hiệu trưởng thì sau khi được hội đồng quản trị ra quyết định bổ nhiệm, phó hiệu trưởng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà trường.\n2. Bổ nhiệm và miễn nhiệm phó hiệu trưởng:\na) Độ tuổi giữ chức vụ phó hiệu trưởng không quá 75 đối với nam và không quá 70 đối với nữ;\nb) Chủ tịch hội đồng quản trị ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm phó hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục trên cơ sở đề nghị của hiệu trưởng và được trên 50% tổng số thành viên của hội đồng quản trị đồng ý.\n3. Các nội dung khác theo quy định tại Điều 12 Điều lệ này." }, { "id": 494345, "text": "b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục trên địa bàn theo đề nghị của hội đồng quản trị;\nc) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục theo đề nghị của hội đồng quản trị.\n5. Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng." } ]
152,577
Chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam thì có được nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả thông qua đại diện không?
[ { "id": 232295, "text": "Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan\n1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.\n2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài không có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 hoặc thông qua ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam.\n..." } ]
[ { "id": 65096, "text": "Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan\n1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.\n2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài không có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 hoặc thông qua ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam.\n3. Đại diện hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Trường hợp cá nhân đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan: Người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền của cá nhân;\nb) Trường hợp tổ chức đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan: Người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của tổ chức ủy quyền; tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền của tổ chức; người đứng đầu trụ sở, văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam nếu là tổ chức nước ngoài.\n4. Điều kiện cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:\na) Tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền liên quan của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12a, Điều 13 và Điều 16 của Luật Sở hữu trí tuệ;\nb) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc loại hình, đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 17 của Luật Sở hữu trí tuệ;\nc) Thành phần hồ sơ đăng ký hợp lệ theo quy định tại các điều 39, 40 và 41 của Nghị định này.\n5. Thủ tục cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:\na) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 8 Điều này, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 40 và khoản 2 Điều 41 của Nghị định này và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;\nb) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ;\nc) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ.\nTổ chức, cá nhân có thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trừ trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc đã sửa đổi, bổ sung mà hồ sơ vẫn chưa hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;\nd) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan được đóng dấu, ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp như một tài liệu đính kèm không tách rời Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.\n6. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan thông qua ủy quyền thì thành phần hồ sơ phải bao gồm văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải ghi cụ thể thông tin liên hệ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền; tên tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; phạm vi ủy quyền; thời hạn ủy quyền.\nTrường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.\n7. Tài liệu trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt (có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự); phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp thì cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.\n8. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được nộp theo cách thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch." }, { "id": 31612, "text": "“Điều 34. Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan\n1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.\n2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).”" }, { "id": 65097, "text": "Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan\n1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.\n2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm:\na) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan.\nTờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ.\nBộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;\nb) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;\nc) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền;\nd) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền;\nđ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;\ne) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.\n3. Tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt." }, { "id": 65095, "text": "Đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan\n1. Đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.\n2. Việc nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.\n3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.\n4. Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan về cấp, cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.\n5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan." } ]
148,561
Các bản hợp đồng thuê nhà công vụ sẽ được cơ quan có thẩm quyền nào lưu giữ?
[ { "id": 9505, "text": "1. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ\nĐối tượng và điều kiện được xem xét, bố trí cho thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015.\n2. Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ\na) Đối với cán bộ thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, đ, e, g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 nếu có nhu cầu thuê nhà ở công vụ thì đề nghị cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý gửi 01 bộ hồ sơ thuê nhà ở công vụ đến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện), hồ sơ gồm:\n- 01 đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ (theo mẫu Phụ lục số 01) đã có xác nhận của cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức về thực trạng nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014.\n- 01 bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức.\nb) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quyết định đối tượng thuê nhà ở công vụ và trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của Thông tư này.\nc) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, đ, e, g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc đăng ký thuê nhà ở công vụ được thực hiện như sau:\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ theo quy định như sau:\n+ Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Bộ Xây dựng.\n+ Đối với nhà ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý thì cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên.\n+ Đối với nhà ở công vụ của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở Xây dựng; đối với quỹ nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý thì đăng ký thuê nhà ở công vụ với Phòng có chức năng quản lý nhà của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n- Căn cứ quỹ nhà ở công vụ hiện có và tiêu chuẩn nhà ở công vụ, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà ở công vụ (mỗi nơi 01 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.\n- Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách người được bố trí thuê nhà ở) đề nghị đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với người thuê theo quy định sau:\n+ Hai Bên trực tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.\n+ Giá cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.\n+ Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Bên cho thuê và Bên thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này.\n+ Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi Hợp đồng đã được hai bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01 bản chính." } ]
[ { "id": 504226, "text": "- Căn cứ quỹ nhà ở công vụ hiện có và tiêu chuẩn nhà ở công vụ, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà ở công vụ (mỗi nơi 01 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ. - Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách người được bố trí thuê nhà ở) đề nghị đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với người thuê theo quy định sau: + Hai Bên trực tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành. + Giá cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này. + Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Bên cho thuê và Bên thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này. + Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi Hợp đồng đã được hai bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01 bản chính." }, { "id": 444392, "text": "Điều 43. Quản lý, sử dụng nhà ở công vụ\n1. Nhà ở công vụ được bố trí cho cán bộ, công chức để ở trong thời gian thực thi công vụ theo đúng đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nhà ở công vụ bố trí không đúng đối tượng, sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc đã hết thời hạn sử dụng theo hợp đồng phải bị thu hồi.\n2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ phải xây dựng và ban hành quy chế quản lý nhà ở công vụ, thực hiện ký hợp đồng với người được giao sử dụng nhà ở công vụ, định kỳ kiểm tra việc thực hiện hợp đồng, kiểm tra thu hồi nhà khi hết hạn hợp đồng.\n3. Người được giao sử dụng nhà ở công vụ phải thực hiện đúng quy chế quản lý nhà ở công vụ, sử dụng đúng mục đích, giữ gìn nhà ở và tài sản khác theo hồ sơ giao nhận; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, làm thay đổi kết cấu, công năng của nhà ở công vụ; không được chuyển đổi hoặc cho thuê lại dưới bất kỳ hình thức nào và phải trả lại cho cơ quan quản lý khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ." }, { "id": 52777, "text": "Thu hồi nhà ở công vụ\n1. Việc thu hồi nhà ở công vụ được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau:\na) Cho thuê nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này;\nb) Người thuê nhà thôi phục vụ tại ngũ, thôi việc; hết thời hạn được thuê trong hợp đồng mà không còn nhu cầu thuê tiếp; chuyển công tác đến địa phương khác; không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này;\nc) Người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;\nd) Người đang thuê nhà ở công vụ hy sinh, từ trần, mất tích (theo quy định của pháp luật);\nđ) Người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ như đã thỏa thuận trong hợp đồng mà cơ quan quản lý nhà ở công vụ có quyết định xử lý thu hồi.\n2. Người đang thuê thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở công vụ; trường hợp không bàn giao lại nhà ở công vụ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định cưỡng chế thu hồi." }, { "id": 599048, "text": "Khoản 3. Trên cơ sở ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao quản lý nhà ở này thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại với chủ sở hữu, sau đó ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ và chịu trách nhiệm quản lý nhà ở này. Việc ký hợp đồng thuê nhà ở với chủ sở hữu được thực hiện theo quy định về thuê nhà ở thương mại; việc ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng." }, { "id": 52776, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ\n1. Người thuê nhà ở công vụ có các quyền sau đây:\na) Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;\nb) Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình (theo danh sách đăng ký thuê nhà) trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác;\nc) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra;\nd) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này;\nđ) Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.\n2. Người thuê nhà ở công vụ có các nghĩa vụ sau đây:\na) Sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở;\nb) Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;\nc) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;\nd) Trả tiền thuê nhà ở công vụ theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt, dịch vụ khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;\nđ) Trả lại nhà ở cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;\ne) Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở;\ng) Các nghĩa vụ khác thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở công vụ và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ." } ]
63,887
Công dân đi du lịch nước ngoài mà mất hộ chiếu thì có được xin cấp hộ chiếu không?
[ { "id": 92661, "text": "Cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài\n1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung, giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này và xuất trình hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.\nTrường hợp không có hộ chiếu Việt Nam, giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ làm căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch.\n2. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người đó cư trú. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi.\n3. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.\n……." } ]
[ { "id": 80868, "text": "Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền, thuyền viên, hành khách đi trên tàu chở khách du lịch quốc tế\n...\n3. Đối với tàu khách quốc tế được cấp giấy phép chở khách du lịch nội địa giữa các cửa khẩu cảng của Việt Nam\na) Trước khi tàu đón khách:\nNgười làm thủ tục phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng 01 bản sao giấy phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tàu đón khách du lịch nội địa giữa các cảng của Việt Nam.\nDoanh nghiệp lữ hành phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng 01 bản chính Chương trình du lịch của khách du lịch nội địa và 01 bản chính Danh sách hành khách.\nb) Khách du lịch nội địa xuống tàu phải xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng:\nHành khách là người nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.\nHành khách là người Việt Nam phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu." }, { "id": 217899, "text": "Trách nhiệm của công chức, viên chức được cấp hộ chiếu\n...\n2. Chỉ được sử dụng một loại hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến công tác nước ngoài phù hợp với tính chất, mục đích của chuyến công tác.\n3. Chỉ được sử dụng hộ chiếu phổ thông khi đi công tác trong trường hợp cần thiết hoặc khi có đơn xin nghỉ phép ra nước ngoài về việc riêng được cấp có thẩm quyền đồng ý. Tuyệt đối không được sử dụng hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ để đi nước ngoài về việc riêng.\n4. Khai báo về việc mất hộ chiếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam.\n5. Nộp lại hộ chiếu cho bộ phận được phân công quản lý hộ chiếu trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác hoặc đi nước ngoài vì mục đích cá nhân (trừ trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền quản lý hộ chiếu quyết định).\n6. Việc chấp hành chế độ sử dụng, quản lý hộ chiếu theo quy chế này là một tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua khen thưởng hàng năm đối với tổ chức, cá nhân. Công chức, viên chức tùy theo mức độ vi phạm quy định về sử dụng, quản lý hộ chiếu sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành." }, { "id": 103162, "text": "Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu\n1. Người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trong trường hợp đi nước ngoài theo quyết định cử đi công tác nước ngoài của Tổng Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 06 tháng.\n2. Việc sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đi công tác nước ngoài phù hợp với quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác nước ngoài, phải nộp hộ chiếu cho đơn vị quản lý hộ chiếu để quản lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.\n4. Khi thay đổi cơ quan làm việc, phải báo cáo cơ quan, người quản lý hộ chiếu nơi chuyển đi và chuyển đến để thực hiện việc quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định.\n5. Không được sử dụng hộ chiếu để đi nước ngoài với mục đích cá nhân." }, { "id": 36358, "text": "1. Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm, trừ các trường hợp sau:\na) Công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước bằng hộ chiếu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, có nhu cầu được cấp hộ chiếu mà không đủ điều kiện để làm thủ tục cấp lại hộ chiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này thì được xem xét cấp hộ chiếu có thời hạn không quá 01 năm để trở lại nước ngoài;\nb) Công dân Việt Nam thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh (quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP), nếu được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh (theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 136/2007/NĐ-CP) thì thời hạn hộ chiếu cấp cho công dân này do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.\n2. Hộ chiếu có thời hạn 05 năm được cấp cho công dân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:\na) Trẻ em dưới 14 tuổi;\nb) Hộ chiếu cấp chung cho công dân Việt Nam và trẻ em dưới 09 tuổi là con của công dân đó.\n3. Công dân Việt Nam đề nghị bổ sung con dưới 09 tuổi vào hộ chiếu của mình thì thời hạn của hộ chiếu sau khi bổ sung như sau:\na) Trường hợp hộ chiếu còn thời hạn không quá 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được giữ nguyên;\nb) Trường hợp hộ chiếu còn thời hạn trên 05 năm thì thời hạn của hộ chiếu được điều chỉnh xuống còn 05 năm.\n4. Trẻ em từ 09 tuổi đến dưới 14 tuổi không cấp chung vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ; hộ chiếu được cấp riêng, có thời hạn 05 năm." }, { "id": 74271, "text": "Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu\n1. Giữ gìn và bảo quản cẩn thận, không được tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy tờ đó, không được cho người khác sử dụng, không được sử dụng trái với pháp luật Việt Nam.\n2. Chỉ được sử dụng một loại hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến đi công tác nước ngoài phù hợp với Quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.\n3. Trường hợp cán bộ, công chức bị mất hộ chiếu:\n3.1. Nếu người được cấp hộ chiếu đang ở trong nước thì phải làm bản tường trình và có xác nhận của người cùng đi hoặc của cơ quan công an nơi gần nhất; kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức đi nước ngoài để đề nghị Bộ Ngoại giao làm thủ tục hủy hộ chiếu theo quy định.\n3.2. Nếu người được cấp hộ chiếu đang ở nước ngoài thì phải khai báo ngay bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền nước sở tại và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi gần nhất.\n4. Khi có quyết định cử đi công tác ở nước ngoài, cá nhân mang theo quyết định đến đơn vị quản lý hộ chiếu làm thủ tục giao nhận hộ chiếu; nộp lại hộ chiếu cho bộ phận quản lý hộ chiếu của đơn vị sau 05 ngày làm việc kể từ khi về nước sau khi đã hoàn thành chuyến công tác.\nTrong trường hợp sau khi về nước mà tiếp tục được cử đi công tác nước ngoài thì phải thông báo ngay cho bộ phận quản lý hộ chiếu của đơn vị biết để theo dõi.\n5. Khi thay đổi cơ quan làm việc, cán bộ, công chức được cấp hộ chiếu phải báo cáo đơn vị quản lý hộ chiếu nơi chuyển đi và chuyển đến để các cơ quan này thực hiện việc quản lý hộ chiếu theo quy định.\n6. Không được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi nước ngoài với mục đích cá nhân." } ]
45,891
Công tác quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải đảm bảo những yêu cầu nào?
[ { "id": 112888, "text": "Yêu cầu đối với công tác quy hoạch\n1. Quy hoạch đô thị phải xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (hướng tuyến, vị trí và quy mô) để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý đầu tư xây dựng.\n2. Quy hoạch chung đô thị phải xác định hướng tuyến và quy mô các công trình cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật trên các đường trục chính đô thị.\n3. Quy hoạch phân khu phải xác định vị trí, số lượng, quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ đường chính khu vực trở lên và được thể hiện trên mặt cắt ngang điển hình.\n4. Quy hoạch chi tiết phải xác định vị trí, số lượng, quy mô công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ cấp đường nội bộ trở lên và được thể hiện trên mặt cắt ngang điển hình.\n5. Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật phải xác định các hạng mục công trình theo lĩnh vực tham gia vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bảo đảm tính đồng bộ, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng công trình.\n6. Trong các quy hoạch quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này phải xác định số lượng, loại đường dây, cáp và đường ống tham gia lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.\n7. Đối với các đô thị đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt nhưng chưa có các nội dung được quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 tại Điều này thì phải bổ sung ngay khi điều chỉnh quy hoạch. Trường hợp công trình hạ tầng sử dụng chung chưa có trong quy hoạch đô thị, khi đầu tư xây dựng phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch tại địa phương.\n8. Đối với đô thị hiện hữu, trên cơ sở khảo sát đánh giá công trình hạ tầng kỹ thuật hiện có, đề xuất giải pháp cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới nhằm bảo đảm tính kế thừa, đáp ứng nhu cầu sử dụng chung trong khu vực quy hoạch." } ]
[ { "id": 616499, "text": "Điều 14. Quy hoạch cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm\n1. Mục tiêu: Xác định loại công trình hạ tầng kỹ thuật trên các khu vực, tuyến đường, phố được sử dụng để lắp đặt cáp viễn thông; loại và số lượng cáp viễn thông tối đa sẽ được lắp đặt đối với mỗi loại công trình hạ tầng kỹ thuật trong thời hạn của quy hoạch và thời điểm hoàn thành việc ngầm hóa cáp viễn thông trong thời hạn của quy hoạch.\n2. Yêu cầu: Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật để lắp đặt cáp viễn thông của doanh nghiệp phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Nội dung (theo Mẫu 8 - Phụ lục kèm theo):\na) Tên các khu vực, tuyến đường, phố;\nb) Quy mô tuyến cáp được lắp đặt vào công trình: chiều dài tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật; loại, số lượng cáp viễn thông tối đa sẽ được lắp đặt đối với mỗi loại công trình hạ tầng kỹ thuật trong thời hạn của quy hoạch;\nc) Thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng;\nd) Thời điểm hoàn thành việc ngầm hóa cáp viễn thông trong thời hạn của quy hoạch." }, { "id": 157566, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n6. Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.\n7. Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.\n8. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.\n9. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.\n10. Thời hạn quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch đô thị.\n..." }, { "id": 78775, "text": "\"8. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.\n9. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.\"" }, { "id": 573241, "text": "Điều 66. Sử dụng chung hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật\n1. Việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác được thực hiện theo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, bảo đảm cảnh quan, môi trường, phù hợp với quy hoạch đô thị và quy hoạch có liên quan được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.\n2. Việc sử dụng chung hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo quy định của Chính phủ." } ]
144,258
Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa đối với đồ án quy hoạch phân khu gồm những mốc gì?
[ { "id": 12679, "text": "Quy định về cắm mốc giới đối với đồ án quy hoạch chi Tiết\nCác mốc giới cắm ngoài thực địa bao gồm:\n1. Mốc tim đường các tuyến đường, tuyến ngõ dự kiến xây dựng mới hoặc cải tạo trong khu vực quy hoạch;\n2. Mốc chỉ giới đường đỏ các tuyến đường, tuyến ngõ dự kiến xây dựng mới hoặc cải tạo trong khu vực quy hoạch. Trên thân mốc chỉ giới đường đỏ phải thể hiện rõ các thông số quy định về chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng;\n3. Mốc ranh giới khu vực cấm xây dựng, bao gồm các mốc xác định đường ranh giới khu vực cấm xây dựng, khu bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa và khu vực cần bảo vệ khác trong khu vực quy hoạch." } ]
[ { "id": 12671, "text": "1. Đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đô thị, khu chức năng đặc thù, căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp tỉnh, huyện có trách nhiệm lập Kế hoạch cắm mốc giới, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành, làm cơ sở để các đơn vị liên quan triển khai thực hiện cắm mốc giới theo các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đô thị, khu chức năng đặc thù được duyệt.\n2. Đối với quy hoạch chung xây dựng xã, căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập Kế hoạch cắm mốc giới, trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành, làm cơ sở để các đơn vị liên quan triển khai thực hiện cắm mốc giới theo đồ án quy hoạch chung xây dựng xã được duyệt.\n3. Kế hoạch cắm mốc giới phải phù hợp với kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển đô thị, khu chức năng đặc thù và xã nông thôn.\n4. Kế hoạch cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu phải xác định rõ các nội dung:\na) Các tuyến đường giao thông, khu vực cấm xây dựng ưu tiên thực hiện cắm mốc; danh Mục các tuyến đường, khu vực thực hiện cắm mốc giới.\nb) Các khu vực đang hoặc có kế hoạch dự kiến lập đồ án quy hoạch chi Tiết trong giai đoạn ngắn hạn.\nc) Các khu bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa và các khu vực cần bảo vệ khác đang hoặc có kế hoạch dự kiến cắm mốc bảo vệ theo quy định của pháp luật.\nd) Tiến độ, thời gian, cơ quan tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ cắm mốc; kinh phí lập hồ sơ và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa." }, { "id": 608065, "text": "Điều 44. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa\n1. Việc cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa được thực hiện đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.\n2. Cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt gồm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới vùng cấm xây dựng theo hồ sơ mốc giới được phê duyệt.\n3. Sau khi đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau:\na) Tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Thời gian lập và phê duyệt hồ sơ mốc giới không quá 30 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hồ sơ mốc giới được phê duyệt;\nb) Tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng sau khi đã có nhà đầu tư được lựa chọn.\n4. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện cắm mốc giới được quy định như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;\nb) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;\nc) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.\n5. Hồ sơ cắm mốc giới do các đơn vị chuyên môn thực hiện.\n6. Mốc giới phải bảo đảm độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và được ghi các chỉ số theo quy định, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc.\n7. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ mốc giới thực địa.\n8. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.\n9. Khi quy hoạch xây dựng được điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh mốc giới theo quy hoạch điều chỉnh.\n10. Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí, di dời, phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật." }, { "id": 618843, "text": "Khoản 4. Kế hoạch cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu phải xác định rõ các nội dung:\na) Các tuyến đường giao thông, khu vực cấm xây dựng ưu tiên thực hiện cắm mốc; danh Mục các tuyến đường, khu vực thực hiện cắm mốc giới.\nb) Các khu vực đang hoặc có kế hoạch dự kiến lập đồ án quy hoạch chi Tiết trong giai đoạn ngắn hạn.\nc) Các khu bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa và các khu vực cần bảo vệ khác đang hoặc có kế hoạch dự kiến cắm mốc bảo vệ theo quy định của pháp luật.\nd) Tiến độ, thời gian, cơ quan tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ cắm mốc; kinh phí lập hồ sơ và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa." }, { "id": 12674, "text": "Kinh phí cho công tác lập hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa\n1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước được sử dụng để lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa, bổ sung và khôi phục mốc giới đối với các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi Tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.\n2. Kinh phí của các tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa trong khu vực dự án đối với các đồ án quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh." }, { "id": 71140, "text": "Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa\n1. Việc cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa được thực hiện đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.\n2. Cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt gồm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới vùng cấm xây dựng theo hồ sơ mốc giới được phê duyệt.\n..." } ]
110,096
Phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt thực hiện như thế nào?
[ { "id": 184779, "text": "Thực hiện phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt\n1. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, đồng thời phê duyệt kế hoạch chi tiết.\n2. Cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm lựa chọn nhà đầu tư theo đúng phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đã phê duyệt. Nhà đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, đề xuất phương án thực hiện dự án phù hợp, khả thi theo quyết định chủ trương đầu tư và quyết định phê duyệt dự án PPP." } ]
[ { "id": 617881, "text": "Mục 3. LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT\nĐiều 73. Trình tự thẩm định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt\n1. Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề xuất áp dụng phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.\n2. Trong thời gian tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.\n3. Căn cứ hồ sơ đề xuất của người có thẩm quyền và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.\nĐiều 74. Hồ sơ đề xuất áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt\n1. Văn bản đề nghị áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, bao gồm các nội dung sau đây:\na) Thông tin cơ bản của dự án;\nb) Lý do đặc thù, riêng biệt của dự án mà không thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các Điều 20, 22 của Luật Đấu thầu và các Điều 9, 10 Nghị định này;\nc) Phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt (bao gồm các bước thực hiện lựa chọn nhà đầu tư; giải pháp cụ thể để giải quyết được tính đặc thù, riêng biệt của dự án được đề xuất để đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án).\n2. Các văn bản pháp lý có liên quan.\n3. Các tài liệu cần thiết khác để giải trình (nếu có)." }, { "id": 34024, "text": "Trình tự thẩm định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt\n1. Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề xuất áp dụng phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.\n2. Trong thời gian tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.\n3. Căn cứ hồ sơ đề xuất của người có thẩm quyền và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt." }, { "id": 102436, "text": "Trình tự thẩm định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt\n1. Trường hợp dự án PPP xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không áp dụng được các hình thức đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh, chỉ định nhà đầu tư hoặc có khả năng áp dụng nhưng ảnh hưởng đến lợi ích của quốc gia, sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề xuất áp dụng phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật PPP, trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.\n2. Trong thời gian tối đa 45 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n3. Căn cứ hồ sơ đề xuất của cơ quan có thẩm quyền và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương về phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt." }, { "id": 52032, "text": "Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt\n1. Trường hợp dự án PPP xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà đầu tư.\n2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm các nội dung sau đây:\na) Thông tin cơ bản của dự án;\nb) Thuyết minh về điều kiện đặc thù, riêng biệt của dự án;\nc) Phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, bao gồm: các bước thực hiện lựa chọn nhà đầu tư; giải pháp cụ thể để giải quyết được tính đặc thù, riêng biệt của dự án được đề xuất để bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án." } ]
14,521
Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra là bao lâu?
[ { "id": 10927, "text": "Tạm giữ, tạm giam để điều tra, truy tố, xét xử\n1. Căn cứ, thẩm quyền và thủ tục tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.\n2. Thời hạn tạm giữ không được quá 03 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.\n3. Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra không quá 20 ngày, trong giai đoạn truy tố không quá 05 ngày, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm không quá 17 ngày, trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không quá 22 ngày." } ]
[ { "id": 490935, "text": "Điều 18. Sử dụng lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra và quyết định gia hạn thời hạn tạm giam của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố\n1. Khi kết thúc điều tra đề nghị truy tố và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải thông báo cho cơ sở giam giữ nơi bị can đang bị tạm giam.\n2. Ngay sau khi nhận hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên phải kiểm tra thời hạn tạm giam bị can để báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, quyết định như sau:\na) Nếu thời hạn tạm giam để điều tra theo lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra hoặc theo quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát vẫn còn mà bằng hoặc dài hơn thời hạn quyết định việc truy tố quy định tại khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự đối với tội phạm đang xem xét quyết định việc truy tố và xét thấy cần thiết phải tiếp tục tạm giam bị can trong giai đoạn truy tố thì Viện kiểm sát tiếp tục sử dụng lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam đó mà không phải ra lệnh tạm giam mới;\nb) Nếu thời hạn tạm giam để điều tra theo lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra hoặc theo quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát vẫn còn nhưng không đủ để hoàn thành việc truy tố thì trước khi hết thời hạn tạm giam ít nhất 05 ngày, Viện kiểm sát ra lệnh tạm giam mới; thời hạn tạm giam còn lại và thời hạn tạm giam mới không vượt quá thời hạn quyết định việc truy tố quy định tại khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự đối với tội phạm đang xem xét quyết định việc truy tố. Sau khi ra lệnh tạm giam mới, Viện kiểm sát giao ngay lệnh tạm giam cho bị can, cơ sở giam giữ nơi bị can đang bị tạm giam;\nc) Trường hợp vụ án có bị can phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng và bị can phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng, thì chậm nhất 05 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam đối với bị can phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, Kiểm sát viên phải báo cáo để Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định truy tố đối với các bị can trong vụ án hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn khác đối với bị can phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng." }, { "id": 490936, "text": "Khoản 1. Trường hợp Viện kiểm sát trả hồ sơ để điều tra bổ sung mà còn thời hạn tạm giam theo lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra hoặc quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát, thì Cơ quan điều tra tiếp tục sử dụng lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam đó mà không phải ra lệnh tạm giam mới; nếu thời hạn điều tra bổ sung chưa hết mà thời hạn tạm giam theo lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra hoặc theo quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát không đủ để hoàn thành việc điều tra bổ sung thì trước khi hết thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam ít nhất 05 ngày, Cơ quan điều tra ra lệnh tạm giam và đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; thời hạn tạm giam trong trường hợp này được tính từ ngày kế tiếp của ngày tạm giam cuối cùng ghi trong lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam trước đó và không được quá thời hạn điều tra bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 174 Bộ luật Tố tụng hình sự." }, { "id": 490937, "text": "Khoản 2. Trường hợp chuyển vụ án để điều tra, truy tố theo thẩm quyền thì việc tạm giam bị can được thực hiện như sau:\na) Nếu còn thời hạn tạm giam để điều tra theo lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam trước đó của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nơi chuyển vụ án và xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị can thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nơi nhận thụ lý vụ án tiếp tục sử dụng lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam trước đó mà không phải ra lệnh tạm giam mới; nếu thời hạn tạm giam còn lại không đủ để kết thúc điều tra và xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị can thì trước khi hết thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam ít nhất 05 ngày, Cơ quan điều tra nơi nhận thụ lý vụ án có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp gia hạn tạm giam theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự;\nb) Nếu còn thời hạn tạm giam để truy tố theo lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát nơi chuyển vụ án và xét thấy cần tiếp tục tạm giam thì Viện kiểm sát nơi nhận thụ lý vụ án tiếp tục sử dụng lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát nơi chuyển vụ án mà không phải ra lệnh tạm giam mới; nếu thời hạn tạm giam còn lại không đủ để hoàn thành việc truy tố và xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị can, thì Viện kiểm sát nơi nhận thụ lý vụ án phải ra lệnh tạm giam đối với bị can." }, { "id": 232311, "text": "Thời hạn tạm giam để điều tra\n...\n7. Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.\nKhi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác." } ]
33,123
Cơ cấu tổ chức của Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam gồm những cơ quan nào?
[ { "id": 98536, "text": "Tổ chức Hội\n1. Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý được thành lập ở Trung ương, địa phương.\na) Ở Trung ương: Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam.\nb) Ở địa phương: Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và phê duyệt Điều lệ (gọi tắt là tỉnh, thành hội). Tỉnh, thành hội nếu tán thành và tự nguyện tham gia thì có thể trở thành thành viên của Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam, có điều lệ, quy chế của mình nhưng không trái với điều lệ, quy chế của Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam. Tỉnh, thành hội là thành viên của Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam có trách nhiệm tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, nghị quyết, quy chế và thực hiện chế độ báo cáo, đóng hội phí theo quy định của Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam.\nc) Chi hội trực thuộc Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam. Việc quyết định thành lập, giải thể đối với chi hội cơ sở, chi hội trực thuộc do Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam quyết định.\n2. Tổ chức Hội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam:\na) Đại hội Đại biểu toàn quốc;\nb) Ban Chấp hành Trung ương Hội;\nc) Ban Thường vụ Hội và Thường trực Ban Thường vụ;\nd) Ban kiểm tra;\nđ) Văn phòng, các ban chuyên môn;\ne) Các đơn vị trực thuộc Hội: việc thành lập và hoạt động của các đơn vị trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 113152, "text": "Hội viên\n1. Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý và các ngành nghề khác có liên quan tới lĩnh vực mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý, thừa nhận và tôn trọng Điều lệ Hội, tự nguyện tham gia hoạt động của Hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.\n2. Hội viên liên kết: những người tán thành Điều lệ Hội, có nhiệt tình, hợp tác giúp đỡ Hội về tinh thần, vật chất nhưng chưa đủ điều kiện là Hội viên chính thức được Hội công nhận là hội viên liên kết.\n3. Hội viên danh dự: những người có công lao đóng góp đặc biệt xứng đáng cho Hội và cho sự nghiệp bảo tồn, phát triển ngành mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý, được Hội mời làm hội viên danh dự." }, { "id": 65018, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội Mỹ nghệ kim hoàn đá quý Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện, phi chính phủ của các tổ chức, cá nhân làm nghề mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý và các nghề khác liên quan có tôn chỉ mục đích là đoàn kết tập hợp, động viên giúp đỡ hội viên và những người cùng nghề nâng cao trình độ, hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên; đồng thời bảo tồn và phát triển ngành nghề mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh." }, { "id": 65020, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội\n1. Xây dựng Hội vững mạnh về tổ chức, hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho hội viên và nâng cao vị thế, uy thế của Hội.\n2. Tư vấn, phản biện, giám định xã hội các dự án về sản xuất, đầu tư phát triển ngành nghề mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý của Nhà nước và cơ quan tổ chức khi có yêu cầu. Phản ánh ý kiến, nguyện vọng của hội viên và tham gia ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng chính sách, quy định có liên quan trong lĩnh vực nghề nghiệp mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý.\n3. Chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên. Hỗ trợ hội viên trong việc tìm kiếm thị trường, đối tác, xúc tiến thương mại và vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; giúp đỡ, tạo điều kiện cho hội viên phát huy và áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Tổ chức tham dự và giúp Hội viên tham dự các cuộc hội chợ, triển lãm, hội thảo chuyên đề, tham quan khảo sát về lĩnh vực mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý ở trong nước và quốc tế theo quy định pháp luật.\n4. Thành lập, bảo trợ các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo dạy nghề, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.\n5. Tổ chức hội thảo chuyên đề, hội thi tay nghề, tuyển thợ giỏi, phát hiện bồi dưỡng tài năng trẻ, động viên giúp đỡ nghệ nhân và các nhà khoa học công nghệ trong lĩnh vực mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý.\n6. Trên cơ sở tiêu chuẩn nghệ nhân do Nhà nước ban hành, xây dựng tiêu chuẩn “nghệ nhân Mỹ nghệ - Kim hoàn – Đá quý” của Hội để xét phong tặng danh hiệu nghệ nhân cho hội viên.\n7. Thành lập các tổ chức sản xuất, kinh doanh, tư vấn, dịch vụ, ứng dụng khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật để phát triển ngành nghề mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý; hỗ trợ hội viên và tạo kinh phí cho Hội hoạt động.\n8. Phát hành tạp chí, báo, chuyên san để tuyên truyền, giới thiệu ngành nghề mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý, hoạt động của Hội và hội viên theo quy định pháp luật. Cung cấp thông tin, tư vấn về khoa học công nghệ, thị trường thương mại, pháp lý liên quan đến mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý cho hội viên và các tổ chức có nhu cầu.\n9. Giáo dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” và lòng yêu nghề. Động viên hội viên tham gia lễ hội nghề truyền thống, đóng góp công đức để tôn tạo, bảo tồn di tích, đền thờ các vị tổ nghiệp.\n10. Phát triển mối quan hệ hợp tác với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước có liên quan đến ngành nghề mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý theo quy định pháp luật.\n11. Báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội." }, { "id": 239127, "text": "Hội viên và tiêu chuẩn hội viên\n1. Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực đá quý hoặc có liên quan đến đá quý; yêu mến và quan tâm đến Đá quý Việt Nam (kể cả Đá mỹ thuật, Đá mỹ nghệ, Đá cảnh) thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học, điều tra địa chất, khai thác mỏ, gia công chế tác, kiểm định chất lượng, sản xuất và kinh doanh Đá quý) tán thành Điều lệ và tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội đều có thể được xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức của Hội Đá quý Việt Nam.\n2. Người có công tổ chức và giúp đỡ tài chính để thành lập Hội trong những ngày đầu được công nhận là Hội viên sáng lập.\n3. Công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước có đóng góp cho Hội, tán thành điều lệ Hội, nhưng không đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức được xem xét công nhận là hội viên liên kết. Hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như các hội viên khác của Hội nhưng không có quyền ứng cử, bầu cử vào Ban Chấp hành và các chức danh lãnh đạo của Hội, không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.\n4. Thể thức kết nạp và khai trừ hội viên do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định." } ]
86,738
Tổ đánh giá hồ sơ lựa chọn tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có bao nhiêu thành viên?
[ { "id": 158646, "text": "Tổ đánh giá hồ sơ lựa chọn tổ chức\n1. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ đánh giá hồ sơ lựa chọn tổ chức (sau đây gọi là Tổ đánh giá tổ chức) gồm 03 đến 05 thành viên là những người có kiến thức pháp luật, am hiểu hoạt động trợ giúp pháp lý. Thành viên Tổ đánh giá tổ chức gồm:\na) Lãnh đạo Sở Tư pháp làm Tổ trưởng;\nb) Lãnh đạo Trung tâm và các thành viên khác, trong đó có đại diện của Đoàn luật sư địa phương do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định.\n2. Tổ đánh giá tổ chức, thành viên Tổ đánh giá tổ chức có trách nhiệm tương tự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Thông tư này, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về việc đánh giá." } ]
[ { "id": 556925, "text": "3. Khi chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, cá nhân chuyển hồ sơ vụ việc đang thực hiện cho Trung tâm. Trung tâm phân công người thực hiện trợ giúp pháp lý để tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý”.\na) Giấy đề nghị tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trong đó có nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý và giới thiệu về quá trình hành nghề của luật sư, vụ việc tham gia tố tụng; kinh nghiệm tham gia trợ giúp pháp lý (nếu có);\nb) Bản sao thẻ luật sư;\nc) Các tài liệu khác theo thông báo lựa chọn luật sư (nếu có).\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 4 Điều 7 như sau: “1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Tổ đánh giá luật sư phải hoàn thành việc đánh giá. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá nhưng không quá 03 ngày làm việc. 4. Trung tâm có trách nhiệm thông báo kết quả lựa chọn đến các luật sư đã nộp hồ sơ. Luật sư phải có số điểm đánh giá cuối cùng từ 50 điểm trở lên và được lựa chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp đến đủ số lượng dự kiến lựa chọn. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, luật sư được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Trung tâm, trừ Trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn trên mà luật sư được lựa chọn không ký hợp đồng thì Trung tâm thông báo để ký hợp đồng với luật sư có số điểm cao kế tiếp (nếu còn). Trường hợp luật sư nộp hồ sơ qua thư điện tử thì khi đến ký hợp đồng với Trung tâm, luật sư phải nộp đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này”.\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: “Điều 8. Ký hợp đồng với cộng tác viên trợ giúp pháp lý Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ, cộng tác viên trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đến Trung tâm để ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá 35 ngày kể từ ngày được cấp thẻ”.\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 12 như sau: “1. Hồ sơ lựa chọn tổ chức gồm:\na) Giấy đề nghị tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý và giới thiệu về tổ chức, hoạt động của tổ chức tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, nêu rõ số luật sư, số tư vấn viên pháp luật làm việc tại tổ chức; vụ việc tham gia tố tụng; kinh nghiệm tham gia trợ giúp pháp lý (nếu có);\nb) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động;\nc) Các tài liệu khác theo thông báo lựa chọn tổ chức (nếu có).\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau: “2. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo kết quả đánh giá đến các tổ chức đã nộp hồ sơ. Tổ chức phải có số điểm đánh giá cuối cùng từ 50 điểm trở lên và được lựa chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp đến đủ số lượng dự kiến lựa chọn." }, { "id": 15422, "text": "1. Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý được ký kết giữa Sở Tư pháp với tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật và giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước với luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý về việc thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về dân sự.\n2. Căn cứ yêu cầu trợ giúp pháp lý và thực tiễn tại địa phương, Sở Tư pháp lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức có nguyện vọng và có đủ điều kiện sau đây:\na) Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này;\nb) Là tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức tư vấn pháp luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức;\nc) Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý;\nd) Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.\n3. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý, nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với luật sư có đủ điều kiện sau đây:\na) Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư;\nb) Không bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức mà luật sư ký kết hợp đồng lao động.\n4. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 24 của Luật này.\n5. Tổ chức, cá nhân đã thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì không được lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian ít nhất là 02 năm kể từ ngày có kết luận vi phạm.\n6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 19908, "text": "1. Sở Tư pháp thanh toán thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.\n2. Mức thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý chi trả cho tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý được thực hiện tương ứng theo mức chi trả cho luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm quy định tại Điều 13 Nghị định này." }, { "id": 161618, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n13. Về trợ giúp pháp lý\na) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;\nb) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\nc) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;\nd) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;\nđ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;\ne) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy định pháp luật.\n..." }, { "id": 3792, "text": "1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra việc thực hiện Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc.\n2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý của trợ giúp viên pháp lý và luật sư, cộng tác viên ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.\n3. Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc tại tổ chức mình." } ]
83,197
Thẩm quyền quyết định sửa đổi điều ước quốc tế trong trường hợp không ký kết điều ước quốc tế mới thuộc về cơ quan nào?
[ { "id": 154684, "text": "Sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế\n...\n3. Thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế trong trường hợp không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế được quy định như sau:\na) Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế do Quốc hội phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập;\nb) Chủ tịch nước quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế do Chủ tịch nước phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập;\nc) Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế do Chính phủ quyết định phê duyệt, gia nhập hoặc ký nhưng không phải phê chuẩn, phê duyệt.\n..." } ]
[ { "id": 23945, "text": "Thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế\n1. Trong quá trình thực hiện điều ước quốc tế, nếu các cơ quan hữu quan thấy cần sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế thì nêu vấn đề với cơ quan đề xuất ký kết. Cơ quan đề xuất ký kết có trách nhiệm trao đổi với các cơ quan hữu quan, nếu thấy việc đề xuất sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế là hợp lý thì báo cáo xin chủ trương của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã quyết định việc ký hoặc gia nhập điều ước quốc tế đó. Sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho chủ trương sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất ký phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện các thủ tục sửa đổi, bổ sung theo quy định, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác.\n2. Trong thời hạn 90 ngày trước khi điều ước quốc tế hết hiệu lực, cơ quan đề xuất ký kết kiến nghị và lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về việc gia hạn, chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế và báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã quyết định việc ký kết điều ước quốc tế đó quyết định, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác.\n3. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế theo quy định tại Điều 25 Pháp lệnh." }, { "id": 12211, "text": "1. Điều ước quốc tế được sửa đổi, bổ sung, gia hạn theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.\n2. Việc ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định tại Chương II của Luật này.\n3. Thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế trong trường hợp không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế được quy định như sau:\na) Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế do Quốc hội phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập;\nb) Chủ tịch nước quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế do Chủ tịch nước phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập;\nc) Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế do Chính phủ quyết định phê duyệt, gia nhập hoặc ký nhưng không phải phê chuẩn, phê duyệt.\n4. Văn bản quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế bao gồm các nội dung sau đây:\na) Tên của điều ước quốc tế được sửa đổi, bổ sung, gia hạn; thời gian, địa điểm ký và thời điểm có hiệu lực;\nb) Nội dung sửa đổi, bổ sung, thời gian gia hạn điều ước quốc tế;\nc) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan.\n5. Trình tự, thủ tục quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế được thực hiện như sau:\na) Cơ quan đề xuất có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi trình Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế;\nb) Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại điểm c khoản 3 Điều này; trình Chủ tịch nước quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nc) Chủ tịch nước quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; trình Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nd) Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại điểm a khoản 3 Điều này theo trình tự, thủ tục tương tự trình tự, thủ tục phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại các điều 32, 33, 34, 35 và 36 của Luật này.\n6. Hồ sơ trình về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế trong trường hợp không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế bao gồm:\na) Tờ trình của cơ quan trình, trong đó nêu rõ mục đích, yêu cầu, cơ sở pháp lý và hậu quả pháp lý của việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế;\nb) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức; kiến nghị biện pháp xử lý;\nc) Văn bản điều ước quốc tế;\nd) Đề nghị về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế của bên ký kết nước ngoài hoặc cơ quan nhà nước có liên quan của Việt Nam." }, { "id": 12230, "text": "1. Đối với những sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế chỉ mang tính kỹ thuật và trong trường hợp không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ sung, cơ quan đề xuất không nhất thiết phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan quy định tại điểm a khoản 5 Điều 54 của Luật này trước khi trình Chính phủ. Trong trường hợp được lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.\n2. Trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ định cơ quan sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế thì cơ quan đó quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế có quyết định khác.\n3. Trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan về nội dung đã được sửa đổi, bổ sung.\n4. Hồ sơ trình về việc sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 6 Điều 54 của Luật này, trừ ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan." }, { "id": 23944, "text": "Thực hiện điều ước quốc tế\n1. Sau khi điều ước quốc tế có hiệu lực, cơ quan đề xuất ký kết căn cứ vào nội dung của điều ước, chức năng, nhiệm vụ của mình, trình Chính phủ kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó.\nTrong trường hợp việc thực hiện điều ước quốc tế đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, thì cơ quan đề xuất ký kết, cơ quan Nhà nước hữu quan có trách nhiệm tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\n2. Trừ khi có quy định khác, hàng năm cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế báo cáo Chính phủ về việc thực hiện điều ước quốc tế, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao biết để phối hợp, theo dõi việc thực hiện điều ước quốc tế của các Bên ký kết khác, kịp thời kiến nghị những biện pháp bảo vệ quyền lợi của Việt Nam khi các Bên ký kết khác có vi phạm.\n3. Trường hợp các điều ước quốc tế nhiều Bên quy định nghĩa vụ báo cáo việc thực hiện của Việt Nam, cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế đó chịu trách nhiệm chuẩn bị báo cáo của Việt Nam.\nUỷ quyền tham dự hội nghị quốc tế liên quan đến việc thực hiện điều ước quốc tế nhiều Bên thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định." }, { "id": 12224, "text": "1. Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ quan đề xuất thông báo cho bên ký kết nước ngoài về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế đó.\n2. Trường hợp cơ quan đề xuất thông báo trực tiếp cho bên ký kết nước ngoài thì phải thông báo kết quả cho Bộ Ngoại giao ngay sau khi nhận được thông tin về hiệu lực của việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế." } ]
88,098
Quá trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh có kiểm tra sức khỏe người tham gia thử nghiệm không?
[ { "id": 160182, "text": "Kiểm tra quá trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh\n....\n2. Nội dung kiểm tra:\na) Bảo đảm quyền, lợi ích, sức khỏe của người tham gia thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh.\n..." } ]
[ { "id": 212119, "text": "Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh\n...\n4. Trách nhiệm của tổ chức nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới:\na) Tuân thủ các nguyên tắc về Thực hành tốt thử lâm sàng (Good Clinical Practice - GCP) kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.\nb) Theo dõi sức khỏe và bệnh tật của người tham gia thử nghiệm lâm sàng theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc đề cương nghiên cứu.\n..." }, { "id": 49022, "text": "Điều kiện công nhận nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh\n1. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh phải được thực hiện theo đúng quy định tại các điều 6, 7, 8, 9 Thông tư này.\n2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh phải được Ban Đánh giá đạo đức đề nghị cho phép áp dụng.\n3. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới phải đáp ứng các quy định về hồ sơ, thủ tục phê duyệt đề cương, công nhận nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các điều 11, 12, 13 Thông tư này." }, { "id": 49021, "text": "1. Quyền của tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới:\na) Lựa chọn, đề xuất tổ chức đáp ứng yêu cầu để thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới.\nb) Được sở hữu toàn bộ kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.\nc) Chấm dứt nghiên cứu nếu tổ chức nhận thử vi phạm nghiêm trọng đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt.\n2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới:\na) Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, trung thực cho người tham gia thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới.\nb) Chi trả bồi dưỡng; bồi thường thiệt hại cho người tham gia thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới nếu rủi ro xảy ra do thử nghiệm lâm sàng theo quy định của pháp luật hiện hành.\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật mới, phương pháp mới do mình cung cấp.\nd) Tuân thủ các quy định của pháp luật về thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh.\n3. Quyền của tổ chức nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới:\na) Được cơ quan, tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới thử nghiệm lâm sàng cung cấp kinh phí để tiến hành thử nghiệm lâm sàng theo quy định của pháp luật.\nb) Được sử dụng kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới theo thỏa thuận với cơ quan, tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới thử nghiệm lâm sàng.\n4. Trách nhiệm của tổ chức nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới:\na) Tuân thủ các nguyên tắc về Thực hành tốt thử lâm sàng (Good Clinical Practice - GCP) kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.\nb) Theo dõi sức khỏe và bệnh tật của người tham gia thử nghiệm lâm sàng theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc đề cương nghiên cứu.\n5. Quyền của người tham gia thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới:\na) Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, trung thực trước khi thử nghiệm lâm sàng về quá trình thử nghiệm và những rủi ro có thể xảy ra.\nb) Được cơ quan, tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới thử nghiệm lâm sàng bồi thường thiệt hại nếu do thử nghiệm lâm sàng gây ra.\nc) Được giữ bí mật về những thông tin cá nhân có liên quan.\nd) Được chăm sóc sức khỏe trong suốt quá trình thử nghiệm theo đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt, được khám và điều trị các biến cố bất lợi gặp phải do nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.\nđ) Được chi trả bồi dưỡng; bồi thường thiệt hại đối với các rủi ro do thử nghiệm lâm sàng theo quy định của pháp luật hiện hành.\ne) Được quyền rút khỏi thử nghiệm lâm sàng tại bất cứ thời điểm nào, không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào và vẫn được hưởng các quyền lợi sau đây:\n- Được tiếp tục chăm sóc sức khỏe theo đúng các phương pháp điều trị chuẩn hiện đang áp dụng.\n- Được chi trả bồi dưỡng tính đến thời điểm rút khỏi nghiên cứu." }, { "id": 76093, "text": "Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh\n...\n2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới:\na) Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, trung thực cho người tham gia thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới.\nb) Chi trả bồi dưỡng; bồi thường thiệt hại cho người tham gia thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới nếu rủi ro xảy ra do thử nghiệm lâm sàng theo quy định của pháp luật hiện hành.\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật mới, phương pháp mới do mình cung cấp.\nd) Tuân thủ các quy định của pháp luật về thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh.\n3. Quyền của tổ chức nhận thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới:\na) Được cơ quan, tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới thử nghiệm lâm sàng cung cấp kinh phí để tiến hành thử nghiệm lâm sàng theo quy định của pháp luật.\nb) Được sử dụng kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới theo thỏa thuận với cơ quan, tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới thử nghiệm lâm sàng.\n..." } ]
142,359
Trước khi bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo của Kiểm toán Nhà nước thì cần đánh giá những nội dung gì?
[ { "id": 220873, "text": "Đánh giá công chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại\n1. Nội dung đánh giá\na) Đánh giá năng lực thông qua mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao: Thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công việc theo từng vị trí; tinh thần trách nhiệm trong công tác.\nb) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:\n- Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của đơn vị.\n- Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác.\n- Tinh thần học tập, nâng cao trình độ; tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật; tinh thần tự phê bình và phê bình.\n- Đoàn kết, quan hệ trong công tác; khả năng điều hành quản lý, tập hợp và quy tụ quần chúng.\nc) Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo.\nd) Chiều hướng và triển vọng phát triển.\n2. Quy trình đánh giá\na) Việc đánh giá công chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại được thực hiện đồng thời với việc triển khai quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo quy định tại Mục 1, 2, 3 Chương II và Chương III Quy định này.\nb) Ngoài việc đánh giá trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, việc đánh giá đối với công chức lãnh đạo định kỳ hàng năm được thực hiện theo quy định hiện hành." } ]
[ { "id": 107675, "text": "Thời hạn bổ nhiệm\n1. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của Kiểm toán nhà nước là 05 năm, tính từ ngày quyết định có hiệu lực. Nếu thời hạn giữ một chức vụ cụ thể chưa đủ 05 năm mà công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ mới, thì thời hạn giữ chức vụ mới được tính từ ngày quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ mới.\n2. Thời gian công chức giữ chức vụ lãnh đạo được giao nhiệm vụ phụ trách hoặc giao quyền của một vị trí chức vụ thì không tính vào thời hạn bổ nhiệm.\n3. Những công chức được bổ nhiệm, trước đây trong quyết định bổ nhiệm chưa quy định thời hạn bổ nhiệm, thì thời hạn bổ nhiệm được tính từ ngày quyết định đó có hiệu lực." }, { "id": 627965, "text": "Điều 24. Thanh tra công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý\n1. Căn cứ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại\n2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại\na) Việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm: Tiêu chuẩn chung của công chức và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh bổ nhiệm theo quy định Đảng và Nhà nước; đầy đủ hồ sơ, lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng có bản kê khai tài sản theo quy định; nhận xét của đại diện cấp ủy hoặc chính quyền cơ sở nơi công chức cư trú thường xuyên về việc chấp hành pháp luật của công chức và gia đình công chức nơi cư trú; trong tuổi bổ nhiệm; đáp ứng sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách đến cách chức;\nb) Việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại: Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo; đạt tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh công chức lãnh đạo tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại, đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới; cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm lại; đáp ứng sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách đến cách chức.\n3. Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại\na) Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, gồm có: Bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ và bỏ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác;\nb) Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại, gồm có: Bổ nhiệm lại (đối với những công chức có đủ tuổi để giữ chức vụ được bổ nhiệm từ đủ 02 năm trở lên) và kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo (đối với những công chức trong độ tuổi giữ chức vụ được bổ nhiệm dưới 02 năm).\n4. Những nội dung khác quy định tại Điều 40, Điều 41 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý." }, { "id": 107673, "text": "Điều kiện bổ nhiệm\n...\n1. Đạt tiêu chuẩn chung của cán bộ theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (Khoá VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và tiêu chuẩn của từng chức danh bổ nhiệm.\n- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;\n- Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm\n- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.\nCác tiêu chuẩn có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài, đức là gốc.\n2. Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng, có bản kê khai tài sản theo quy định.\n3. Tuổi bổ nhiệm:\na) Công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ. Trường hợp đặc biệt, tập thể Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước bàn, thống nhất và Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.\nb) Trường hợp công chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng do nhu cầu công tác được giao giữ chức vụ mới tương đương thì không tính tuổi bổ nhiệm lần đầu như quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.\nc) Trường hợp công chức đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng sau một thời gian công tác nếu được xem xét để bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý thì điều kiện về tuổi bổ nhiệm thực hiện như bổ nhiệm lần đầu.\n4. Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.\n..." }, { "id": 134063, "text": "Nguyên tắc bổ nhiệm lại\n...\n2. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn từ đủ 02 (hai) năm đến dưới 05 (năm) năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 (hai) năm công tác, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện và đáp ứng được yêu cầu công việc thì Tổng Kiểm toán nhà nước:\n- Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định đối với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước;\n- Xem xét quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định đối với lãnh đạo cấp Vụ, cấp Phòng;\n3. Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại. Quyết định bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc Quyết định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.\n4. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại thì Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc thủ trưởng đơn vị trực thuộc bố trí, phân công công tác khác phù hợp với năng lực, sở trường theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức." }, { "id": 102609, "text": "Trình tự, thủ tục luân chuyển\n1. Trình tự, thủ tục luân chuyển công chức\na) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và nguồn nhân sự quy hoạch đã được phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng đề án luân chuyển của toàn ngành trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, báo cáo Ban Cán sự đảng phê duyệt.\nb) Căn cứ phê duyệt của Ban Cán sự đảng và ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện:\n- Báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xin ý kiến hiệp y của Thường vụ Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước đối với nhân sự là lãnh đạo cấp vụ được giới thiệu luân chuyển.\n- Phối hợp với các đơn vị liên quan, tiến hành các thủ tục: Trao đổi với thủ trưởng và cấp ủy đơn vị nơi công chức đang công tác và nơi dự kiến luân chuyển đến để thông báo ý kiến của Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhiệm vụ, nhân sự luân chuyển, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Trao đổi với công chức được giới thiệu luân chuyển về yêu cầu, nhiệm vụ.\nc) Quyết định luân chuyển: Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả thực hiện quy trình luân chuyển và vướng mắc phát sinh (nếu có) để đưa ra tập thể lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định luân chuyển.\n2. Đối với trường hợp luân chuyển công chức và bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì phải tiến hành quy trình, thủ tục bổ nhiệm theo quy định tại Quyết định số 70/QĐ-KTNN ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức và miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo của Kiểm toán Nhà nước." } ]
149,785
Học sinh cấp 3 có được hút thuốc lá không?
[ { "id": 61639, "text": " Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.\n2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.\n3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.\n4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.\n5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.\n6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.\n7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.\n8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.\n9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá." } ]
[ { "id": 103044, "text": "\"Điều 13. Nghĩa vụ của người hút thuốc lá\n1. Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.\n2. Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi.\n3. Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.\"" }, { "id": 199593, "text": "\"Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá\n1. Được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá.\n2. Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.\n3. Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá.\n4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.\n5. Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.\"" }, { "id": 54688, "text": "1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức theo dõi thi hành và đánh giá việc thực hiện quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá và đề xuất Chính phủ quy định chuyển thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà khi đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Việc chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phù hợp với từng thời kỳ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Phù hợp với định hướng, chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá; yêu cầu phòng ngừa và giảm tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe;\nb) Mức độ nhận thức của người dân đối với tác hại của thuốc lá và sức khỏe;\nc) Số lượng người hút thuốc lá tại nơi dành riêng ít;\nd) Có lộ trình phù hợp để bảo đảm tính khả thi;\nđ) Phù hợp với tình hình, xu hướng của các nước trong khu vực và trên thế giới.\n3. Nội dung đề xuất chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phải bao gồm:\na) Báo cáo đánh giá việc thực hiện quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá;\nb) Danh mục và lộ trình các địa điểm cần chuyển thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà theo mức độ ưu tiên sau:\n- Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa;\n- Khu vực cách ly của sân bay;\n- Khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch, quán bar, karaoke, vũ trường.\nc) Dự báo tác động của việc chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà." }, { "id": 483092, "text": "Khoản 3. Nội dung đề xuất chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phải bao gồm:\na) Báo cáo đánh giá việc thực hiện quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá;\nb) Danh mục và lộ trình các địa điểm cần chuyển thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà theo mức độ ưu tiên sau: - Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa; - Khu vực cách ly của sân bay; - Khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch, quán bar, karaoke, vũ trường.\nc) Dự báo tác động của việc chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà." }, { "id": 182891, "text": "Trách nhiệm của nhà trường và cơ sở quản lý giáo dục\n1. Đẩy mạnh cuộc vận động không hút thuốc lá trong trường học, thực hiện “trường học không thuốc lá”.\n2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phòng, chống tác hại của thuốc lá cho người học, cán bộ, nhà giáo, công nhân viên trong trường (Phụ lục II).\n3. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan quản lý và Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Công tác học sinh, sinh viên) vào dịp tổng kết năm học." } ]
149,585
Công ty hợp danh là gì?
[ { "id": 50656, "text": "“Điều 177. Công ty hợp danh\n1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:\na) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;\nb) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;\nc) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.\n2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”" } ]
[ { "id": 17539, "text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân) mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, hoặc góp vốn vào công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn mới trong công ty hợp danh.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, hoặc góp vốn vào công ty hợp danh để trở thành thành viên hợp danh mới, sau khi được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại." }, { "id": 31362, "text": "Thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý, thanh lý tài sản\n1. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh quản lý, thanh lý tài sản là Quản tài viên không được đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh hành nghề quản lý, thanh lý tài sản khác để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.\n2. Khi thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá sản hoặc thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá sản thì chậm nhất là 10 ngày sau khi thực hiện việc thay đổi, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản cho thành viên hợp danh mới hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân mới. Trình tự, thủ tục đăng ký được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này. Thành viên hợp danh mới của công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân mới phải tuân theo quy định tại Khoản 1 Điều này." }, { "id": 211313, "text": "Thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý, thanh lý tài sản\n1. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh quản lý, thanh lý tài sản là Quản tài viên không được đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh hành nghề quản lý, thanh lý tài sản khác để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.\n..." }, { "id": 50659, "text": "“Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh\n1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.\n2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.\n3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.”" } ]
18,942
Trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu được quy định như thế nào?
[ { "id": 82641, "text": "Nhà đầu tư mua trái phiếu\n...\n2. Trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu\na) Tiếp cận đầy đủ nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành; hiểu rõ điều kiện, điều khoản trái phiếu và các cam kết khác của doanh nghiệp phát hành trước khi quyết định mua và giao dịch trái phiếu.\nb) Hiểu rõ về các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư, giao dịch trái phiếu; hiểu rõ và đảm bảo tuân thủ quy định về đối tượng nhà đầu tư,giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan.\nc) Tự đánh giá, tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình và tự chịu các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư và giao dịch trái phiếu. Nhà nước không đảm bảo việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và các quyền khác cho nhà đầu tư mua trái phiếu.\nd) Trước khi mua trái phiếu (cả trên thị trường sơ cấp và thứ cấp), nhà đầu tư phải ký văn bản xác nhận đã thực hiện các quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và tự chịu trách nhiệm đối với quyết định mua trái phiếu của mình sau khi ký văn bản xác nhận này. Văn bản xác nhận thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và phải được lưu trữ tại hồ sơ chào bán khi phát hành trái phiếu hoặc tại công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch trái phiếu theo quy định của pháp luật.\nđ) Thực hiện giao dịch trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Nghị định 153/2020/NĐ-CP năm 2020; không được bán hoặc cùng góp vốn đầu tư trái phiếu với nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp dưới mọi hình thức. Việc huy động vốn và mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\ne) Khi bán trái phiếu trên thị trường thứ cấp phải cung cấp đầy đủ nội dung thông tin của doanh nghiệp phát hành theo quy định tại Nghị định này cho nhà đầu tư mua trái phiếu." } ]
[ { "id": 21745, "text": "1. Đối tượng mua trái phiếu\na) Đối với trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền: đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.\nb) Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền: đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư.\nc) Tổ chức có trách nhiệm xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.\n2. Trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu\na) Tiếp cận đầy đủ nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành; hiểu rõ điều kiện, điều khoản trái phiếu và các cam kết khác của doanh nghiệp phát hành trước khi quyết định mua và giao dịch trái phiếu.\nb) Tự đánh giá, tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình và tự chịu các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư và giao dịch trái phiếu. Nhà nước không đảm bảo việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và các quyền khác cho nhà đầu tư mua trái phiếu.\nc) Hiểu rõ và tuân thủ quy định về đối tượng nhà đầu tư, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Nghị quy định của pháp luật liên quan.\n3. Quyền lợi của nhà đầu tư mua trái phiếu\na) Được doanh nghiệp phát hành công bố thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định này; được quyền tiếp cận hồ sơ chào bán trái phiếu khi có yêu cầu.\nb) Được doanh nghiệp phát hành thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn, thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu và các thỏa thuận với doanh nghiệp phát hành.\nc) Được dùng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, thừa kế, chiết khấu; được sử dụng trái phiếu làm tài sản bảo đảm trong các quan hệ dân sự và quan hệ thương mại theo quy định của pháp luật." }, { "id": 469151, "text": "Khoản 2. Trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu\na) Tiếp cận đầy đủ nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành; hiểu rõ điều kiện, điều khoản trái phiếu và các cam kết khác của doanh nghiệp phát hành trước khi quyết định mua và giao dịch trái phiếu.\nb) Tự đánh giá, tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình và tự chịu các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư và giao dịch trái phiếu. Nhà nước không đảm bảo việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và các quyền khác cho nhà đầu tư mua trái phiếu.\nc) Hiểu rõ và tuân thủ quy định về đối tượng nhà đầu tư, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Nghị quy định của pháp luật liên quan." }, { "id": 113000, "text": "Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức cung cấp dịch vụ\n1. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức sau:\na) Đấu thầu phát hành: là phương thức lựa chọn nhà đầu tư đủ điều kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp phát hành.\nb) Bảo lãnh phát hành: là phương thức bán trái phiếu doanh nghiệp cho nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành.\nc) Đại lý phát hành: là phương thức doanh nghiệp phát hành ủy quyền cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho nhà đầu tư mua trái phiếu.\nd) Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng.\n2. Doanh nghiệp phát hành quyết định phương thức phát hành và công bố cho nhà đầu tư mua trái phiếu.\n3. Tổ chức có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư:\na) Đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.\nb) Đối với nhà đầu tư chiến lược: doanh nghiệp phát hành (khi chào bán trái phiếu) và công ty chứng khoán (nơi nhà đầu tư mua trên thị trường thứ cấp) có trách nhiệm xác định nhà đầu tư chiến lược căn cứ vào Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của doanh nghiệp phát hành về việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược theo quy định của pháp luật chứng khoán.\n..." }, { "id": 21751, "text": "1. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức sau:\na) Đấu thầu phát hành: là phương thức lựa chọn nhà đầu tư đủ điều kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp phát hành.\nb) Bảo lãnh phát hành: là phương thức bán trái phiếu doanh nghiệp cho nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành.\nc) Đại lý phát hành: là phương thức doanh nghiệp phát hành ủy quyền cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho nhà đầu tư mua trái phiếu.\nd) Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng.\n2. Doanh nghiệp phát hành quyết định phương thức phát hành và công bố cho nhà đầu tư mua trái phiếu.\n3. Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính được phép cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành theo quy định của pháp luật.\na) Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và doanh nghiệp phát hành phải ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nêu rõ quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên. Nội dung hợp đồng cung cấp dịch vụ bao gồm trách nhiệm của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trong việc công bố đầy đủ, chính xác các thông tin cho nhà đầu tư theo phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt và chỉ bán trái phiếu cho nhà đầu tư đủ điều kiện mua trái phiếu quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.\nb) Trường hợp tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành cam kết với nhà đầu tư về việc mua lại trái phiếu doanh nghiệp thì phải ký hợp đồng với nhà đầu tư (trong đó nêu rõ điều kiện, điều khoản về việc mua lại trái phiếu) và phải tuân thủ quy định của pháp luật chuyên ngành khi thực hiện các cam kết này.\n4. Tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái phiếu là công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán. Khi cung cấp dịch vụ, tổ chức tư vấn có trách nhiệm rà soát việc đáp ứng đầy đủ quy định về điều kiện chào bán và hồ sơ chào bán trái phiếu quy định tại Nghị định này và pháp luật chứng khoán, đồng thời chịu trách nhiệm về việc rà soát của mình." } ]
45,833
Con của người có công với cách mạng đang theo học đại học không được áp dụng chế độ ưu đãi nếu thuộc trường hợp nào?
[ { "id": 112824, "text": "Nguyên tắc\n...\n6. Các trường hợp không áp dụng:\na) Không áp dụng chế độ ưu đãi đối với người học đã hưởng chế độ ưu đãi đủ thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học cùng trình độ đào tạo.\nb) Không áp dụng trợ cấp hằng tháng đối với trường hợp đang hưởng lương hoặc chi phí sinh hoạt khi đi học.\n7. Thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng được cấp đủ 12 tháng cho một năm học.\n8. Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng." } ]
[ { "id": 37229, "text": "1. Hỗ trợ học phí và trợ cấp mỗi năm học một lần đối với người có công với cách mạng và con của họ theo quy định của Pháp lệnh khi học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ một năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học.\n2. Trợ cấp hàng tháng đối với người có công với cách mạng và con của họ theo quy định của Pháp lệnh khi học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ một năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học.\nKhông áp dụng chế độ này đối với trường hợp đang hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học.\n3. Người có công với cách mạng và con của họ đang theo học tại các cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thì hưởng ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công.\n4. Người có công với cách mạng và con của họ nếu đồng thời học ở nhiều cơ sở giáo dục hoặc nhiều khoa, nhiều ngành trong cùng một trường thì được hưởng một chế độ ưu đãi.\n5. Không áp dụng chế độ ưu đãi giáo dục đối với người có công với cách mạng và con của họ trong trường hợp đã hưởng chế độ ưu đãi tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học." }, { "id": 39590, "text": "1. Chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo được áp dụng đối với học sinh, sinh viên là:\na) Con của người có công với cách mạng quy định tại Điều 1 của Thông tư này (sau đây gọi chung là học sinh) đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên (đối với các học viên học theo chương trình trung học cơ sở, trung học phổ thông), phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (gọi chung là các cơ sở giáo dục phổ thông);\nb) Người có công với cách mạng và con của họ quy định tại Điều 1 của Thông tư này (sau đây gọi chung là sinh viên) theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có khóa học từ 01 năm trở lên hoặc cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (gọi chung là các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học);\n2. Học sinh, sinh viên thuộc nhiều diện được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo thì chỉ hưởng một chế độ ưu đãi mức cao nhất.\n3. Sinh viên cùng một lúc học ở nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học hoặc nhiều khoa, nhiều ngành trong cùng một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi mức cao nhất tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học.\n4. Không áp dụng chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Đang hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học;\nb) Đã hưởng chế độ ưu đãi tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học;\nc) Người có công quy định tại Điều 1 của Thông tư này bị đình chỉ chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.\n5. Các chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo theo quy định tại Thông tư này không thay thế chế độ học bổng chính sách, chế độ học bổng khuyến khích học tập và rèn luyện theo quy định hiện hành." }, { "id": 93308, "text": "\"Điều 6. Nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng\n1. Chăm lo sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng là trách nhiệm của Nhà nước và xã hội. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân quan tâm, giúp đỡ và thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.\n2. Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng phải được xác định và điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; bảo đảm mức sống của người có công với cách mạng bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú.\n3. Người có công với cách mạng thuộc nhiều đối tượng thì được hưởng trợ cấp, phụ cấp của nhiều đối tượng; đối với trợ cấp người phục vụ và chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này thì chỉ hưởng mức cao nhất của một chế độ ưu đãi.\n4. Người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại khoản 12 Điều 16 và khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh này chết thì người hoặc tổ chức thực hiện mai táng được hưởng trợ cấp mai táng theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp thuộc nhiều đối tượng thì chỉ hưởng một trợ cấp mai táng.\nTrường hợp các đối tượng quy định tại khoản này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp đồng thời thuộc đối tượng được hưởng chế độ mai táng do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác thì hưởng một chế độ mai táng với mức cao nhất.\n5. Người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của Pháp lệnh này thì thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:\na) Thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này;\nb) Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời là thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sĩ và trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng;\nc) Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên và đồng thời là thân nhân của người có công với cách mạng thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của liệt sĩ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này;\nd) Thân nhân của người có công với cách mạng mà người có công đó thuộc hai đối tượng người có công với cách mạng trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một đối tượng;\nđ) Con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu đã hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị buộc thôi học thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.\n6. Thân nhân của người có công với cách mạng thuộc trường hợp được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì hưởng một suất trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.\"" }, { "id": 68373, "text": "Nguyên tắc\n1. Người học thuộc nhiều diện được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, đại học thì chỉ hưởng một chế độ ưu đãi mức cao nhất.\n2. Người học cùng một lúc học ở nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học hoặc nhiều khoa, nhiều ngành thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi mức cao nhất tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học.\n3. Thời gian hưởng chế độ ưu đãi là thời gian của khung đào tạo theo quy định tại quy chế đào tạo đại học, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông, kể cả thời gian ngừng học do ốm đau, tai nạn mà chưa có quyết định thôi học.\n4. Người học chưa hưởng chế độ ưu đãi đủ thời gian theo quy định mà chuyển cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học thì được giải quyết tiếp chế độ ưu đãi tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học mới sau khi trừ đi thời gian đã được hưởng chế độ ưu đãi.\n5. Chế độ ưu đãi chỉ được thực hiện đối với người học đã được tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi trong thời gian theo học của cấp học, khóa học.\n6. Các trường hợp không áp dụng:\na) Không áp dụng chế độ ưu đãi đối với người học đã hưởng chế độ ưu đãi đủ thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học cùng trình độ đào tạo.\nb) Không áp dụng trợ cấp hằng tháng đối với trường hợp đang hưởng lương hoặc chi phí sinh hoạt khi đi học.\n7. Thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng được cấp đủ 12 tháng cho một năm học.\n8. Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng." }, { "id": 39594, "text": "1. Trình tự, thủ tục\na) Người có công với cách mạng hoặc con của người có công quy định tại Điều 1 Thông tư này lập tờ khai kèm giấy xác nhận của cơ sở giáo dục phổ thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người có công vào đầu mỗi năm học hoặc khóa học;\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản khai, có trách nhiệm xác nhận các yếu tố trong bản khai, lập danh sách kèm các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.\nTrường hợp người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng thuộc cơ quan, đơn vị quân đội, công an, trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý thì các cơ quan này chịu trách nhiệm xác nhận (trong thời gian 03 ngày làm việc) và gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường trú của thân nhân người có công thuộc diện hưởng ưu đãi trong giáo dục đào tạo;\nc) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;\nd) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ có trách nhiệm kiểm tra danh sách, đối chiếu với hồ sơ người có công, ra Quyết định giải quyết chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo (Mẫu số 03-ƯĐGD) đối với các trường hợp đủ điều kiện; chuyển Quyết định và 01 danh sách đã được phê duyệt về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.\n2. Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi\na) Người có công với cách mạng hoặc con của người có công quy định tại Điều 1 Thông tư này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi giải quyết chế độ ưu đãi giấy xác nhận của cơ sở giáo dục phổ thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học theo định kỳ chi trả trợ cấp ưu đãi trong giáo dục đào tạo.\nTrường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật buộc thôi học hoặc tự ý bỏ học thì cơ sở giáo dục phổ thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học nơi học sinh, sinh viên đang học gửi thông báo để Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội dừng thực hiện chế độ ưu đãi.\nKhi học sinh, sinh viên được nhập học lại thì cơ sở giáo dục phổ thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học nơi học sinh, sinh viên theo học gửi thông báo để Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định.\nTrường hợp học sinh, sinh viên không được thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo quy định tại Điểm c, Khoản 4 Điều 2 của Thông tư này thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo đến cơ sở giáo dục phổ thông hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học nơi học sinh, sinh viên đang học;\nb) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chi trả chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo trực tiếp hoặc qua tài khoản cá nhân theo yêu cầu của học sinh, sinh viên quy định tại Điều 1 Thông tư này." } ]
60,826
Thân nhân có được đến thăm trại viên tại cơ sở giáo dục bắt buộc vào những ngày lễ, Tết hay không?
[ { "id": 129605, "text": "Chế độ thăm gặp của học sinh, trại viên \n1. Người được thăm gặp học sinh, trại viên\na) Học sinh được gặp thân nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 140/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết gọn là Nghị định số 140/2021/NĐ-CP).\nb) Trại viên được gặp thân nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 140/2021/NĐ-CP;\nc) Thân nhân đến thăm gặp học sinh, trại viên theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/NĐ-CP.\n..." }, { "id": 129606, "text": "Chế độ thăm gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, quà của trại viên\n1. Chế độ thăm gặp thân nhân\na) Trại viên được thăm gặp thân nhân mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 02 giờ tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp. Trường hợp thăm gặp thêm giờ thì phải được sự đồng ý của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, nhưng không quá 04 giờ;\nb) Trại viên phải có 03 tháng liên tục xếp loại khá, tốt liền kề với thời điểm thăm gặp và có đơn đề nghị thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho gặp vợ hoặc chồng đến 24 giờ và được ở lại qua đêm tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc. Vợ hoặc chồng đến thăm và được nghỉ qua đêm thì phải có thêm Giấy chứng nhận hoặc trích lục kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Ủy ban nhân dân cấp xã thể hiện là vợ hoặc chồng;\nc) Thời gian thăm gặp được tổ chức tất cả các ngày trong tuần, ngày nghỉ, ngày lễ, Tết. Thời gian tổ chức cho trại viên thăm gặp thân nhân theo thời gian làm việc của cơ sở giáo dục bắt buộc, trường hợp ngoài giờ do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định;\n..." } ]
[ { "id": 99144, "text": "Chế độ thăm gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, quà của trại viên\n1. Chế độ thăm gặp thân nhân\na) Trại viên được thăm gặp thân nhân mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 02 giờ tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp. Trường hợp thăm gặp thêm giờ thì phải được sự đồng ý của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, nhưng không quá 04 giờ;\nb) Trại viên phải có 03 tháng liên tục xếp loại khá, tốt liền kề với thời điểm thăm gặp và có đơn đề nghị thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho gặp vợ hoặc chồng đến 24 giờ và được ở lại qua đêm tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc. Vợ hoặc chồng đến thăm và được nghỉ qua đêm thì phải có thêm Giấy chứng nhận hoặc trích lục kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Ủy ban nhân dân cấp xã thể hiện là vợ hoặc chồng;\nc) Thời gian thăm gặp được tổ chức tất cả các ngày trong tuần, ngày nghỉ, ngày lễ, Tết. Thời gian tổ chức cho trại viên thăm gặp thân nhân theo thời gian làm việc của cơ sở giáo dục bắt buộc, trường hợp ngoài giờ do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định;\nd) Thân nhân đến thăm gặp phải là người có tên trong Sổ thăm gặp và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu. Trường hợp thân nhân đến thăm gặp trại viên không có các giấy tờ nêu trên thì phải có đơn đề nghị có dán ảnh đóng dấu giáp lai được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Cơ sở giáo dục bắt buộc cấp Sổ thăm gặp theo mẫu thống nhất có danh sách của thân nhân trại viên. Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ký tên, đóng dấu vào Sổ thăm gặp. Sổ thăm gặp phải được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú xác nhận.\nThân nhân đến thăm gặp trại viên phải chấp hành đúng quy định của pháp luật, nội quy nhà thăm gặp và theo sự hướng dẫn của cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc;\nđ) Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đến thăm gặp trại viên do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định, phải có: Công văn đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc đơn đề nghị của cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc nêu rõ lý do; khi đến thăm gặp phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;\ne) Khi thăm gặp phải sử dụng Tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc thiểu số phải có cán bộ biết tiếng dân tộc đó hoặc người không biết Tiếng Việt phải thông qua người phiên dịch để giám sát;\ng) Trại viên vi phạm Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc đang bị cách ly tại buồng kỷ luật hoặc trại viên đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác đang được xem xét, xử lý thì không được thăm gặp thân nhân." }, { "id": 43736, "text": "1. Thăm gặp học sinh\na) Học sinh được gặp người thân tại Nhà thăm gặp của trường giáo dưỡng (trừ trường hợp vi phạm Nội quy trường giáo dưỡng đang bị cách ly với học sinh khác);\nb) Học sinh được gặp người thân không quá 3 giờ/lần. Trường hợp học sinh chấp hành tốt Nội quy trường giáo dưỡng, tích cực học tập, lao động, rèn luyện hoặc để thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định cho kéo dài thời gian thăm gặp nhưng không quá 48 giờ/lần.\n2. Thăm gặp trại viên\na) Trại viên được gặp người thân tại Nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc mỗi tháng 02 lần (trừ trường hợp vi phạm Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc đang bị cách ly với trại viên khác), trại viên được khen thưởng thì được gặp thêm 01 lần;\nb) Trại viên được gặp người thân không quá 02 giờ/lần. Trại viên chấp hành tốt Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc, tích cực học tập, lao động hoặc để thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định cho kéo dài thời gian thăm gặp nhưng không quá 04 giờ/lần;\nc) Trại viên có nhiều cố gắng trong lao động, học tập, chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc lập công thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho gặp vợ hoặc chồng đến 48 giờ/lần và được ở lại qua đêm tại phòng riêng của Nhà thăm gặp.\n3. Học sinh, trại viên được gặp người thân từ 7 giờ đến 11 giờ buổi sáng, từ 13 giờ đến 16 giờ 30 phút buổi chiều tất cả các ngày trong tuần, ngày nghỉ, ngày lễ, Tết. Trường hợp người thân của học sinh, trại viên chưa biết thời gian thăm gặp hoặc ở quá xa đến thăm gặp không đúng thời gian hoặc trường hợp đặc biệt khác thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định.\n4. Khi thăm gặp phải sử dụng tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc ít người hoặc người nước ngoài không biết tiếng Việt, thì phải qua phiên dịch hoặc có cán bộ biết tiếng dân tộc hoặc tiếng nước đó giám sát.\n5. Khi đi thăm gặp học sinh, trại viên phải vệ sinh sạch sẽ, đầu tóc gọn gàng, mặc quần áo dài và đi giày hoặc dép. Đối với trại viên phải mặc quần áo dài được cấp, nếu mới đến chấp hành quyết định, chưa được phát quần áo thì được mượn quần áo hoặc mặc quần áo dài thường (nếu có)." }, { "id": 129607, "text": "Chế độ thăm gặp của học sinh, trại viên\n...\n2. Người đến thăm gặp học sinh, trại viên phải chấp hành quy định của pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng, nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc, nội quy nhà thăm gặp; thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.\n3. Trình tự thăm gặp học sinh, trại viên\na) Cán bộ tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ của người đến thăm gặp theo quy định;\nb) Vào Sổ theo dõi thăm gặp báo cáo Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc duyệt, ký trước khi giải quyết cho thăm gặp;\nc) Quản lý, giám sát học sinh, trại viên trong thời gian tổ chức thăm gặp và ký vào Sổ xuất nhập học sinh, trại viên; kiểm soát tiền, quà do thân nhân gửi cho học sinh, trại viên; kiểm soát đồ vật, tư trang khi trại viên thăm gặp tại phòng riêng, những đồ vật, tư trang không được mang vào phòng riêng yêu cầu kê khai, ký xác nhận và gửi ở tủ nhà thăm gặp;\nd) Cập nhật thông tin vào Sổ theo dõi thăm gặp và gửi tiền lưu ký cho học sinh, trại viên (nếu có)." }, { "id": 146079, "text": "Chế độ thăm gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, quà của trại viên\n...\n3. Chế độ nhận tiền, quà\na) Trại viên được nhận tiền mặt (Việt Nam đồng) do thân nhân đến thăm gặp gửi thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp tiếp nhận, chuyển vào sổ lưu ký trại viên; đối với tiền gửi qua bưu điện thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm cử cán bộ đến bưu điện nhận tiền và làm thủ tục lưu ký theo quy định, vào sổ theo dõi, quản lý, đồng thời thông báo cho trại viên được nhận tiền biết.\nSố tiền lưu ký của trại viên được sử dụng mua lương thực, thực phẩm, hàng hóa và các đồ dùng thiết yếu khác tại căng tin cơ sở giáo dục bắt buộc không quá 03 lần định lượng ăn trung bình hàng tháng theo quy định khoản 1 Điều 31 Nghị định này; thanh toán tiền gửi thư, liên lạc điện thoại; gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại (nếu còn) khi chấp hành xong quyết định;\n..." } ]
81,573
Mức đền bù chi phí đào tạo của viên chức khi không tiếp tục làm việc được quy định ra sao?
[ { "id": 10985, "text": "Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù\n1. Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).\n2. Cách tính chi phí đền bù:\na) Đối với trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định này, cán bộ, công chức, viên chức phải trả 100% chi phí đền bù;\nb) Đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này, chi phí đền bù được tính theo công thức sau:\nS = F/T1 x (T1-T2)\nTrong đó:\n- S là chi phí đền bù;\n- F là tổng chi phí do cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học chi trả theo thực tế cho 01 người tham gia khóa học;\n- T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;\n- T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.\nVí dụ: Anh A được cơ quan cử đi đào tạo thạc sỹ 02 năm (= 24 tháng), chi phí hết 30 triệu đồng. Theo cam kết, anh A phải phục vụ sau khi đi học về ít nhất là 48 tháng. Sau khi tốt nghiệp, anh A đã phục vụ cho cơ quan được 24 tháng. Sau đó, anh A tự ý bỏ việc. Chi phí đào tạo mà anh A phải đến bù là:\nS = 30 triệu đồng/48 tháng x (48 tháng - 24 tháng) = 15 triệu đồng" } ]
[ { "id": 10984, "text": "Điều 7. Đền bù chi phí đào tạo\n Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n 1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.\n 2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.\n 3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.\nĐiều 8. Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù\n 1. Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).\nĐiều 9. Điều kiện được giảm chi phí đền bù\n Mỗi năm công tác của cán bộ, công chức, viên chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo) được tính giảm 1% chi phí đền bù. Trường hợp là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mỗi năm công tác được tính giảm tối đa 1,5% chi phí đến bù." }, { "id": 10989, "text": "Cuộc họp của Hội đồng xét đền bù\n1. Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm tổ chức cuộc họp xét đền bù. Cuộc họp của Hội đồng chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các thành viên.\n2. Trình tự cuộc họp:\na) Thư ký Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng;\nb) Chủ tịch Hội đồng nêu nhiệm vụ và chương trình làm việc của Hội đồng;\nc) Thư ký Hội đồng đọc các quy định liên quan đến đền bù chi phí đào tạo;\nd) Đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức báo cáo về quá trình công tác của cán bộ, công chức, viên chức;\nđ) Đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả báo cáo các khoản chi phí cho khóa học và xác định trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;\ne) Hội đồng thảo luận về trường hợp đền bù và chi phí đền bù.\n3. Kiến nghị chi phí đền bù của Hội đồng được lập thành văn bản và được gửi đến Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc các cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp.\n4. Kinh phí tổ chức cuộc họp của Hội đồng xét đền bù lấy từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức." }, { "id": 53659, "text": "\"Điều 11. Đền bù chi phí đào tạo\n1. Giáo viên được cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động trong thời gian đào tạo;\nb) Không được cơ sở đào tạo cấp bằng tốt nghiệp, trừ trường hợp có lí do khách quan bất khả kháng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;\nc) Đã hoàn thành và được cấp bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.\n2. Chi phí đền bù, cách tính chi phí đền bù, trình tự, thủ tục đền bù chi phí đào tạo áp dụng thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.\"" }, { "id": 596635, "text": "Điều 7. Đền bù chi phí đào tạo. Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.\n2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.\n3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này." }, { "id": 10987, "text": "Hội đồng xét đền bù\n1. Hội đồng xét đền bù tư vấn giúp Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét các trường hợp phải đền bù chi phí và kiến nghị chi phí đền bù đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ và biểu quyết theo đa số.\n3. Hội đồng chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ." } ]
97,397
Nguyên tắc thực hiện tinh giản biên chế là gì?
[ { "id": 102221, "text": " Nguyên tắc tinh giản biên chế\n1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.\n2. Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.\n4. Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.\n5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.\n6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp." } ]
[ { "id": 76945, "text": "Nguyên tắc tinh giản biên chế\n...\n6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp." }, { "id": 63377, "text": "“Điều 4. Nguyên tắc tinh giản biên chế\n1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.\n2. Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.\n4. Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.\n5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.”" }, { "id": 558005, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, chính sách tinh giản biên chế và trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã." }, { "id": 136810, "text": "\"Điều 3. Nguyên tắc tinh giản biên chế\n1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng các cấp; phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức, quản lý chặt chẽ quân số, biên chế và thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ việc đánh giá, phân loại đội ngũ công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.\n2. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.\n3. Danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí chi trả cho từng đối tượng phải bảo đảm chính xác, trung thực, rõ ràng. Thực hiện chi trả chế độ phải kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng và đúng theo quy định của pháp luật.\n4. Không làm ảnh hưởng, xáo trộn lớn đến tư tưởng, đời sống của đội ngũ công nhân, viên chức quốc phòng và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, đơn vị mình được giao quản lý theo thẩm quyền.\"" } ]
33,721
Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng được quy định như thế nào?
[ { "id": 81040, "text": "Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng\n1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm sau đây:\na) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng;\nb) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này.\n2. Cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.\n3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng.\nQuyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.\n4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai theo quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này." } ]
[ { "id": 535530, "text": "Khoản 2. Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm quy định việc phân cấp, trình tự, thủ tục điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật." }, { "id": 608060, "text": "Điều 39. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng\n1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng lập báo cáo nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực điều chỉnh quy hoạch và khu vực xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng.\n2. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định việc điều chỉnh cục bộ bằng văn bản trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng.\n3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch xây dựng những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này." }, { "id": 201248, "text": "Phân cấp cho Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thực hiện việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng theo trình tự như sau:\n1. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chỉ đạo, tổ chức việc lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng;\n2. Tổ chức lấy ý kiến về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung;\n3. Tổ chức thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung;\n4. Quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung;\n5. Cập nhật, công bố nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung theo quy định;\n6. Báo cáo kết quả thực hiện điều chỉnh cục bộ theo hình thức gửi Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ cho Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng, Hội đồng nhân dân thành phố." }, { "id": 120048, "text": "Trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch\nTheo quy định thí điểm phân cấp tại Điều 1 của Quyết định này, quy định tại Điều 39 Luật Xây dựng, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 và Điều 51 Luật Quy hoạch đô thị được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 (Luật số 35/2018/QH14), Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo tổ chức việc thực hiện các bước sau:\n1. Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch.\n2. Tổ chức lấy ý kiến về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.\n3. Tổ chức thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch.\n4. Phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.\n5. Cập nhật, công bố nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định.\n6. Báo cáo kết quả thực hiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo hình thức gửi Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng, Hội đồng nhân dân cùng cấp." } ]
42,754
Nhà nước có chịu trách nhiệm trả nợ đối với các khoản nợ do tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam trực tiếp vay hay không?
[ { "id": 109351, "text": "Huy động vốn\n...\n3. TKV sử dụng vốn vay đúng mục đích, tự chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn. Nhà nước không chịu trách nhiệm nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ do TKV trực tiếp vay, trừ các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.\n4. Tổng mức vốn huy động để phục vụ sản xuất, kinh doanh của TKV (bao gồm cả các khoản bảo lãnh vay vốn của các công ty con) phải bảo đảm hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của TKV tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn theo thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều này, Trong đó:\na) Vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của TKV được xác định không bao gồm chỉ tiêu “nguồn kinh phí và quỹ khác”.\nb) Nợ phải trả ghi nên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của TKV được xác định không bao gồm các chỉ tiêu: “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”, “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.\n..." } ]
[ { "id": 249246, "text": "Giải thích từ ngữ\n1. Trong Quy chế này các từ ngữ, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:\na) “Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” (sau đây gọi là Tập đoàn các công ty TKV) là nhóm công ty, không có tư cách pháp nhân bao gồm:\n- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (doanh nghiệp cấp I);\n- Các công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (doanh nghiệp cấp II);\n- Các công ty con của doanh nghiệp cấp II (doanh nghiệp cấp III);\n- Các công ty liên kết của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\nb) “Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” (sau đây viết tắt trong Quy chế này là TKV) là Công ty mẹ của Tập đoàn các công ty TKV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điếu lệ, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Quyết định số 989/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.\n..." }, { "id": 192535, "text": "\"Điều 2. Tên và trụ sở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam\n1. Tên đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\n2. Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\nTên viết tắt bằng tiếng Việt: TKV.\"" }, { "id": 114540, "text": "Tên và trụ sở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam\n1. Tên đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\n2. Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\nTên viết tắt bằng tiếng Việt: TKV.\n3. Tên gọi bằng tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL COAL AND MINERAL INDUSTRIES HOLDING CORPORATION LIMITED.\nTên viết tắt bằng tiếng Anh: VINACOMIN.\n4. Trụ sở chính: 226 phố Lê Duẩn, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.\nĐiện thoại: 84-24-38510780.\nFax: 84-24-38510724.\nWebsite: www.vinacomin.vn.\n5. TKV có Trung tâm điều hành sản xuất tại 95A Lê Thánh Tông, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và ở một số địa phương có lực lượng sản xuất tập trung (Tây Nguyên và các khu vực khác) và có Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.\n6. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thay đổi tên, trụ sở của TKV." }, { "id": 463869, "text": "Mục I. CÁC QUI ĐỊNH CHUNG\n1. Khoản tín dụng của Chính phủ Ba Lan cung cấp để thực hiện Chương trình phát triển ngành công nghiệp đóng tầu thuỷ Việt Nam là khoản vay nợ nước ngoài của Chính phủ. Vì vậy, toàn bộ tiền vay được hạch toán vào Ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ nước ngoài khi đến hạn.\n2. Chủ đầu tư Chương trình phát triển ngành công nghiệp đóng tầu thuỷ Việt Nam là Tổng Công ty Công nghiệp tầu thuỷ Việt Nam (dưới đây gọi tắt là \"VINASHIN\") có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, phù hợp với các điều kiện trong Hiệp định. VINASHIN chịu trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho Ngân sách nhà nước theo đúng Hợp đồng vay lại ký với Tổng cục Đầu tư Phát triển và các qui định tại Thông tư này.\n3. Tổng cục Đầu tư phát triển chịu trách nhiệm thực hiện việc cho vay lại, quản lý và thu hồi nợ đối với Chủ đầu tư và được hưởng phí cho vay lại nguồn vốn tín dụng nhà nước quy định hiện hành." }, { "id": 114541, "text": "Tên và trụ sở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam\n...\n6. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thay đổi tên, trụ sở của TKV.." } ]
126,744
Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện cần có những nội dung gì?
[ { "id": 66366, "text": "\"Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện\n1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.\n2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.\n3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.\n4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.\n5. Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:\na) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;\nb) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;\nc) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;\nd) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);\nđ) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;\ne) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).\n6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:\na) Giấy phép;\nb) Giấy chứng nhận;\nc) Chứng chỉ;\nd) Văn bản xác nhận, chấp thuận;\nđ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.\n7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\n8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.\"" } ]
[ { "id": 524736, "text": "Khoản 1. Ngoài những nội dung theo quy định về lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định quy định tại Điều 7, 8 và Điều 10 Thông tư này, đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định có đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh, đơn vị lập đề nghị cần bổ sung những nội dung sau đây:\na) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ sung;\nb) Phân tích sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại các khoản 1, 3, 4 Điều 7 Luật Đầu tư;\nc) Căn cứ sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ;\nd) Đánh giá tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;\nđ) Đánh giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ." }, { "id": 14712, "text": "1. Hằng năm và theo yêu cầu quản lý của mình, Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.\n2. Nội dung rà soát, đánh giá:\na) Đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ có hiệu lực đến thời điểm rà soát, đánh giá;\nb) Đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh; vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;\nc) Đánh giá thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật, công nghệ, yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và các điều kiện khác ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);\nd) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có).\n3. Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi đề xuất theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ." }, { "id": 14711, "text": "1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ và điều ước quốc tế về đầu tư, Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Chính phủ đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh.\n2. Ngoài những nội dung theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh gồm những nội dung sau đây:\na) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ sung;\nb) Phân tích sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại các Khoản 1, 3 và 4 Điều 7 Luật Đầu tư;\nc) Căn cứ sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ;\nd) Đánh giá tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;\nđ) Đánh giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ.\n3. Bộ, cơ quan ngang Bộ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đề xuất quy định tại Khoản 2 Điều này trong quá trình thẩm định, phê duyệt đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật." }, { "id": 127177, "text": "Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh\n1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.\n2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\n3. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật." } ]
123,934
Thời hạn giám định đối với nguyên nhân chết người là bao lâu?
[ { "id": 10685, "text": "\"Điều 208. Thời hạn giám định\n1. Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:\na) Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này;\nb) Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này;\nc) Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này.\n2. Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.\n3. Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.\n4. Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.\"" } ]
[ { "id": 548968, "text": "Khoản 2. Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Ví dụ: Ngày 02 tháng 7 năm 2022, A phát hiện cá trong ao nhà mình bị chết hàng loạt. A nghi ngờ nguyên nhân là do nguồn nước thải từ nhà B nên A yêu cầu cơ quan giám định về môi trường tiến hành giám định nguyên nhân. Ngày 15 tháng 8 năm 2022, A nhận được kết quả giám định về nguyên nhân gây ra thiệt hại chính là do nguồn nước thải từ nhà B. Trường hợp này, thời điểm A biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm là ngày 15 tháng 8 năm 2022." }, { "id": 87189, "text": "“Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử\n...\n2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.\nNội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:\na) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;\nb) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;\nc) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;\nd) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;\nđ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.”" }, { "id": 30952, "text": "1. Trong thời gian đang chấp hành quyết định, nếu học viên bị chết thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan y tế gần nhất để lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết. Việc lập biên bản phải có học viên làm chứng. Trong trường hợp cần thiết thì trưng cầu giám định pháp y.\n2. Cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm thông báo ngay cho thân nhân học viên chết biết để mai táng. Trường hợp không có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng." }, { "id": 198625, "text": "IV. GIÁM ĐỊNH\n…\n3. Khám nghiệm\n* Nguyên tắc:\n- Yêu cầu khử khuẩn bên ngoài tử thi trước khi tiến hành khám nghiệm.\n- Khám ngoài: từ trên xuống dưới, từ phải qua trái, từ trước ra sau.\n- Khám trong: phẫu thuật từng bộ phận khoang cơ thể, thứ tự phẫu thuật từng phần do GĐV quyết định theo nguyên tắc: bộ phận nào có ít nguy cơ lây nhiễm khám trước, bộ phận nguy cơ cao khám sau như hầu, họng, khí quản, phế quản, phổi để hạn chế tiếp xúc dịch tiết.\n- Tùy theo nội dung quyết định trưng cầu, tính chất vụ việc mà GĐV thực hiện giám định tử thi toàn diện hay giám định từng phần (trong trường hợp có khả năng xác định sơ bộ được nguyên nhân chết).\n- Trong quá trình mổ tử thi, hạn chế tối đa các kỹ thuật xâm lấn các bộ phận, thi thể." }, { "id": 571992, "text": "Khoản 2. Trách nhiệm, trình tự giải quyết\na) Trường hợp giải quyết trợ cấp tai nạn Cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án; giấy chứng nhận thương tích của cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị quân nhân dự bị) cho đơn vị trực tiếp huấn luyện để lập hồ sơ giới thiệu giám định; khi nhận được thông báo của đơn vị trực tiếp huấn luyện, cá nhân trực tiếp đến Hội đồng giám định y khoa để giám định. Đơn vị trực tiếp huấn luyện chuyển 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên để giám định cho đối tượng; khi có thông báo thời gian giám định của Hội đồng giám định y khoa thì thông báo cho đối tượng đi giám định. Hội đồng giám định y khoa tiếp nhận hồ sơ giám định, thông báo cho đơn vị trực tiếp huấn luyện về thời gian giám định; sau thời gian giám định 05 ngày làm việc, hoàn thành Biên bản giám định và gửi cùng hồ sơ cho đơn vị trực tiếp huấn luyện. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Biên bản giám định của Hội đồng giám định y khoa, đơn vị trực tiếp huấn luyện hoàn thiện hồ sơ, quyết định hưởng trợ cấp tai nạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thông báo cho đối tượng đến nhận trực tiếp hoặc chuyển khoản.\nb) Trường hợp giải quyết trợ cấp chết do tai nạn hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi ro Thân nhân đối tượng trực tiếp hoặc gửi qua bưu chính giấy báo tử hoặc giấy chứng tử của đối tượng hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của tòa án đã có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp mất tích) cho đơn vị trực tiếp huấn luyện. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, đơn vị trực tiếp huấn luyện có trách nhiệm thẩm định, hoàn thiện hồ sơ, quyết định hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và thông báo cho gia đình đối tượng đến nhận trực tiếp hoặc chuyển khoản." } ]
22,459
Có được phá dỡ công trình xây dựng để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới không?
[ { "id": 86575, "text": "Phá dỡ công trình xây dựng\n1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;\nb) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;\nd) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;\nđ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;\ne) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.\n..." } ]
[ { "id": 6911, "text": "1. Các tình huống phá dỡ công trình xây dựng:\na) Công trình phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;\nb) Công trình phải phá dỡ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 118 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14;\nc) Công trình phải phá dỡ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 118 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14;\nd) Công trình phải phá dỡ khi hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.\n2. Trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng:\na) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ công trình trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không thực hiện trách nhiệm của mình trong việc phá dỡ công trình xây dựng;\nc) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nd) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;\nđ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.\n3. Phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng bao gồm các nội dung chính sau:\na) Căn cứ lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng;\nb) Thông tin chung về công trình, hạng mục công trình phải phá dỡ;\nc) Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;\nd) Thiết kế phương án phá dỡ;\nđ) Tiến độ, kinh phí thực hiện phá dỡ;\ne) Các nội dung khác để thực hiện phá dỡ (nếu có).\n4. Người được giao quản lý, thực hiện phá dỡ khẩn cấp công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong quá trình tổ chức thực hiện phá dỡ khẩn cấp công trình bảo đảm tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n5. Đối với việc phá dỡ công trình xây dựng là tài sản công, ngoài việc thực hiện theo quy định của Nghị định này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công." }, { "id": 96737, "text": "Thực hiện giải phóng mặt bằng, phá dỡ nhà chung cư\n1. Việc thực hiện giải phóng mặt bằng dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Đối với dự án quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án;\nb) Đối với dự án quy định tại Điều 15, Điều 16 của Nghị định này thì thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai.\n2. Việc phá dỡ nhà chung cư được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư phải thực hiện lập, phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ nhà chung cư theo quy định của pháp luật xây dựng;\nb) Chủ đầu tư tự thực hiện việc phá dỡ nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức có năng lực phá dỡ để thực hiện phá dỡ theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt;\nc) Trường hợp do sự cố, thiên tai, cháy nổ mà phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư thì đơn vị được giao phá dỡ có trách nhiệm thực hiện việc phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng." }, { "id": 248720, "text": "Quản lý và sử dụng tài sản cố định đã mua sắm\n...\n3. Thanh lý tài sản cố định:\n...\nd) Hình thức thanh lý tài sản bao gồm: Bán, phá dỡ, tiêu huỷ.\n- Đối với tài sản thanh lý theo phương thức bán đấu giá (tài sản khi thanh lý phải bán đấu giá thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước), đơn vị tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá được phép hoạt động theo quy định của pháp luật thực hiện bán tài sản thanh lý theo phương thức bán đấu giá công khai. Nếu tại nơi có tài sản thanh lý không có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng các tổ chức này từ chối việc tổ chức bán đấu giá thì Hội đồng thanh lý tài sản của đơn vị tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.\n- Đối với tài sản thanh lý theo hình thức phá dỡ, tiêu huỷ thì đơn vị thực hiện phá dỡ, tiêu huỷ tài sản nhưng phải thu hồi vật liệu (nếu có) để tổ chức bán công khai. Đối với trường hợp thanh lý nhà cửa, công trình kiến trúc để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới: Đơn vị thực hiện phá dỡ theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng.\n..." }, { "id": 178078, "text": "\"Điều 5. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng\n1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.\n2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng và được quy định cụ thể như sau:\na) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm: chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất tính trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng phục vụ giải phóng mặt bằng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;\nb) Chi phí xây dựng gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;\n..\n3. Dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng gồm dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị định này, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) và các chi phí liên quan tính chung cho dự án. Dự toán xây dựng công trình được xác định theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.\"" } ]
1,172
Người nhờ mang thai hộ thì có được hưởng chế độ thai sản không?
[ { "id": 61490, "text": "“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản\n 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n a) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\n c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\n d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\n đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\n e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”" } ]
[ { "id": 122051, "text": "\"Điều 35. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.\"" }, { "id": 14090, "text": "Chế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này nhờ mang thai hộ theo Khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu nhờ mang thai hộ (sau đây gọi chung là người mẹ nhờ mang thai hộ) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, có đủ Điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con;\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n4. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm nhận con và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." }, { "id": 239952, "text": "\"3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.\"" }, { "id": 67677, "text": "Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\n...\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." }, { "id": 14089, "text": "Chế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." } ]
13,988
Miễn phí sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc trong các trường hợp nào?
[ { "id": 77078, "text": "“Điều 29. Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc\n1. Người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch và đến vùng có dịch bắt buộc phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế đối với các bệnh có vắc xin, sinh phẩm y tế phòng bệnh.\n2. Trẻ em, phụ nữ có thai phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc đối với các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng.\n3. Cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em và mọi người dân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ sở y tế có thẩm quyền trong việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.\n4. Miễn phí sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc trong các trường hợp sau:\na) Người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch;\nb) Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đến vùng có dịch;\nc) Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.”" } ]
[ { "id": 77077, "text": "Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế tự nguyện\n1. Mọi người có quyền sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế để bảo vệ sức khoẻ cho mình và cho cộng đồng.\n2. Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích công dân tự nguyện sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế.\n3. Thầy thuốc, nhân viên y tế trực tiếp tham gia chăm sóc, điều trị cho người mắc bệnh truyền nhiễm, người làm việc trong phòng xét nghiệm tiếp xúc với tác nhân gây bệnh truyền nhiễm được sử dụng miễn phí vắc xin, sinh phẩm y tế." }, { "id": 77075, "text": "Nguyên tắc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế\n1. Vắc xin, sinh phẩm y tế được sử dụng phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 36 của Luật dược.\n2. Vắc xin, sinh phẩm y tế được sử dụng theo hình thức tự nguyện hoặc bắt buộc.\n3. Vắc xin, sinh phẩm y tế phải được sử dụng đúng mục đích, đối tượng, thời gian, chủng loại và quy trình kỹ thuật sử dụng.\n4. Vắc xin, sinh phẩm y tế phải được sử dụng tại các cơ sở y tế có đủ điều kiện." }, { "id": 127846, "text": "Trách nhiệm trong việc tổ chức sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế\n1. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế quy định tại khoản 3 Điều 28 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm:\na) Ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này;\nb) Tổ chức triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng và quy định danh mục bệnh truyền nhiễm phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc, độ tuổi trẻ em thuộc đối tượng của Chương trình tiêm chủng mở rộng quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này;\nc) Quy định phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc tuỳ theo tình hình dịch;\nd) Quy định việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này; điều kiện của cơ sở y tế quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này;\nđ) Quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn để xem xét nguyên nhân khi có tai biến trong quá trình sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.\n3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức triển khai tiêm chủng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế.\n4. Cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện việc tiêm chủng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong phạm vi chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\n..." }, { "id": 34143, "text": "1. Danh mục bệnh truyền nhiễm và vắc xin, sinh phẩm y tế phải sử dụng bắt buộc:\n2. Phạm vi và đối tượng sử dụng:\na) Việc sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế trong danh mục nêu trên theo Quyết định công bố dịch của cơ quan có thẩm quyền. Riêng đối với bệnh sốt vàng, đối tượng sử dụng vắc xin là những người đến từ nơi có dịch sốt vàng theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.\nb) Đối với những người đã tiêm vắc xin, sinh phẩm y tế đang trong thời hạn có miễn dịch thì không bắt buộc phải tiêm chủng. Thời gian tiêm chủng căn cứ vào giấy chứng nhận tiêm chủng do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp." } ]
56,427
Các góc và cạnh sắt cũng như bề mặt nóng của máy đào hầm được quy định như thế nào?
[ { "id": 124679, "text": "\"5.2.1 Các góc và cạnh sắc\nCác bộ phận có thể tiếp cận của máy đào hầm phải được thiết kế và chế tạo sao cho giảm thiểu các cạnh sắc, góc nhọn hoặc bề mặt thô ráp có khả năng gây nên chấn thương.\nThiết kế phải phù hợp với ISO 12508:1994.\n5.2.2 Bề mặt nóng\nTrong các khu vực tiếp cận của máy tồn tại mối nguy hiểm do tiếp xúc với bề mặt nóng không được bao che phải áp dụng các biện pháp phù hợp:\na) Để hạn chế nhiệt độ trên bề mặt nóng, xem hướng dẫn trong ISO 13732-1;\nb) Để ngăn cản việc tiếp xúc với các bề mặt/bộ phận nóng bằng lưới hoặc rào bảo vệ tại nơi không thể hạn chế nhiệt độ bề mặt;\nc) Đặt biển cảnh báo đối với các rủi ro còn lại, xem 7.2.1 và 7.3.2.\"" } ]
[ { "id": 124677, "text": "\"3.2\nMáy đào kiểu khiên (Shield machine)\nKết cấu chống đỡ hầm có khả năng điều khiển được để đảm bảo cho việc đào hầm có thể tiến hành bằng thủ công, cơ khí hay thủy lực. Công việc xây dựng hầm có thể được tiến hành bên trong máy đào kiểu khiên.\nCHÚ THÍCH 1: Máy đào kiểu khiên được di chuyển về phía trước nhờ tựa vào lớp vỏ hầm. Xem Hình A.1. Máy đào kiểu khiên có dạng kết cấu chống đỡ thành bên và /hoặc kết cấu chống đỡ hướng tâm. Ngoài ra máy còn có các dạng khác nhau để chống đỡ bề mặt và kiểm soát lượng nước ngầm.\n3.3\nMáy đào hầm có khiên (Shielded tunnel boring machine)\nMáy đào hầm có khiên để đào trên toàn bộ gương đào, có một hoặc nhiều đầu cắt có chuyển động quay trong đó đầu cắt được tách ra khỏi phần phía sau của khiên đào bởi một vách ngăn khoang đào. Lượng vật liệu đi qua vách ngăn khoang đào có thể điều khiển được.\nCHÚ THÍCH 1: Các phản lực sinh ra trong quá trình đào được truyền vào lớp vỏ hầm. Xem ở Hình A.2.\n3.4\nMáy đào hầm có khiên kiểu tự bước (Telescopic shield machine)\nMáy đào hầm có khiên định nghĩa trong Điều 3.3 được lắp đặt hệ thống kẹp mô tả trong Điều 3.12.\nCHÚ THÍCH 1: Máy đào hầm có khiên kiểu tự bước được biết đến như một máy đào có khiên đôi.\n3.5\nMáy đào hầm không có khiên (Unshielded tunnel boring machine)\nMáy đào cơ học sử dụng đầu cắt có chuyển động quay. Máy không có khiên đào để chống sập đất nhưng máy có một khiên để bảo vệ đầu cắt. Xem Hình A.3.\nCHÚ THÍCH 1: Momen xoắn và lực đẩy dọc được cân bằng nhờ neo toàn bộ máy vào nền đất bằng một hệ thống kẹp.\n3.6\nMáy khoan mở rộng (Reaming machine)\nMáy đào hầm không có khiên được sử dụng để mở rộng lỗ khoan dẫn bằng một hoặc nhiều bước.\nCHÚ THÍCH 1: Hầu hết các trường hợp máy đào hầm không có khiên tiến hành đào trên toàn bộ gương đào của đường hầm. Tuy nhiên, một vài trường hợp, hầm được thi công qua hai hoặc nhiều bước, đầu tiên tiến hành khoan một lỗ dẫn có kích thước nhỏ hơn, sau đó mở rộng lỗ khoan đó bằng một hoặc nhiều bước khoan. Phương pháp này được gọi là khoan mở rộng. Máy được sử dụng theo nguyên lý giống như một máy đào hầm không có khiên khi thi công toàn bộ đường hầm trong một bước.\n3.7\nMáy khoan giếng (Shaft boring machine)\nMáy đào hầm được định nghĩa từ Điều 3.2 đến 3.6 được thiết kế để làm việc theo phương thẳng đứng hoặc gần thẳng đứng\n3.8\nMáy đào hầm mini (Micro tunnelling machine)\nMáy đào hầm có khiên không có người bên trong khi vận hành được điều khiển từ xa bởi người vận hành từ bên ngoài hầm (chỉ khi máy không làm việc mới được phép tiếp cận để làm công tác bảo trì), Xem Hình A.4\n3.9\nMáy khoan ép (Thrust boring machine)\nMáy được dùng để thi công đường ống bằng cách ép đất.\n3.10\nMáy khoan kiểu vít xoắn (Auger boring machine)\nMáy không có khả năng điều khiển hướng dùng để thi công đường ống. Máy sử dụng một vít xoắn liên tục để khoan và vận chuyển phoi đất.\"" }, { "id": 124678, "text": "\"5.1 Quy định chung\nMáy đào hầm phải tuân theo yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ của điều này.\nNgoài ra, máy đào hầm phải được thiết kế theo nguyên tắc quy định trong TCVN 7383 (ISO 12100) cho các mối nguy hiểm có liên quan nhưng không đáng kể và không được đề cập đến trong tiêu chuẩn này.\"" }, { "id": 473088, "text": "Khoản 1. Việc xác định tọa độ điểm chi tiết được tiến hành bằng phương pháp tọa độ cực (đo góc bằng, góc đứng, cạnh) có thể sử dụng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ quang học kết hợp máy đo cạnh đo bằng bộ đo dài điện tử, thước thép hoặc sử dụng mia. Góc bằng và góc đứng chỉ đo 1 vị trí bàn độ." }, { "id": 124676, "text": "\"3.1\nMáy đào hầm (Tunnelling machinery)\nMáy được sử dụng để đào và xây dựng đường hầm và giếng được mô tả trong các Điều từ 3.2 đến 3.10.\"" } ]
19,394
Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài khi chưa có sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
[ { "id": 83150, "text": "Vi phạm quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ\n...\n8. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài khi chưa có sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ;\n..." }, { "id": 61542, "text": "Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt\n...\n2. Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.\n3. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n..." } ]
[ { "id": 8246, "text": "Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài\n1. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài phải có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Có dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài;\nb) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;\nc) Không vi phạm các điều cấm của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan;\nd) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này gửi cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ." }, { "id": 258470, "text": "Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài\n...\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này gửi cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ." }, { "id": 47481, "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo tình hình hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập.\n3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập;\nb) Không đăng ký thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày có thay đổi, bổ sung nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.\n4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.\n5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi không có Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;\nb) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ không đúng lĩnh vực ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;\nc) Không duy trì các điều kiện hoạt động như khi đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.\n6. Phạt tiền từ 10 000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ khi Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực;\nb) Cho thuê hoặc cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.\n7. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu có nội dung sai sự thật trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.\n8. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài khi chưa có sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ;\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này.\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này." }, { "id": 531481, "text": "7. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu có nội dung sai sự thật trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.\n8. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài khi chưa có sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ;\n9. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này.\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có nội dung sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này." } ]
86,926
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là những hàng hóa nào?
[ { "id": 63826, "text": "“Điều 2. Đối tượng chịu thuế\n1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.\n2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.\n3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.\n4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:\na) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;\nb) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;\nc) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;\nd) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.\n5. Chính phủ quy định chi Tiết Điều này.”" } ]
[ { "id": 63002, "text": "2/ Về đăng ký kê khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu\n...\na. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan, được cơ quan Hải quan tiếp nhận và xác nhận đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n..." }, { "id": 625594, "text": "Điều 128. Hồ sơ không thu thuế\n1. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế, còn trong thời hạn nộp thuế và/hoặc chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế.\n2. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện như hồ sơ hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n3. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu bao gồm:\na) Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất, chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ: a.1) Số tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan đề nghị không thu thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị không thu thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đề nghị không thu thuế; a.2) Số lượng nguyên liệu nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu; a.3) Số tiền thuế xuất khẩu đề nghị không thu; a.4) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng.\nb) Tài liệu mô tả quy trình sản xuất thể hiện hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: nộp 01 bản chụp;\nc) Hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ thanh toán tiền mua hàng giữa doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu (trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nhưng không trực tiếp xuất khẩu mà bán cho doanh khác trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài): nộp 01 bản chụp;\nd) Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này." }, { "id": 17850, "text": "1. Nghị định này quy định về đối tượng chịu thuế; áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n2. Nghị định này áp dụng đối với:\na) Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;\nb) Cơ quan hải quan, công chức hải quan;\nc) Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\nd) Cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu." }, { "id": 638430, "text": "Khoản 3. Hàng hóa trung chuyển tại cảng biển Việt Nam không thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu. Trong trường hợp hàng hóa trung chuyển tại cảng biển Việt Nam muốn được nhập khẩu vào Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu." }, { "id": 17851, "text": "\"Điều 2. Đối tượng chịu thuế\n1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.\n2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.\n3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.\n4. Hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định của pháp luật thương mại, pháp luật đầu tư.\"" } ]
18,369
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá bao nhiêu năm?
[ { "id": 50535, "text": "\"Điều 56. Chủ tịch Hội đồng thành viên\n1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.\n2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;\nb) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;\nc) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;\nd) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;\nđ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;\ne) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.\n3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.\n4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên.\"" } ]
[ { "id": 106307, "text": "“Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc\n1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.”" }, { "id": 50633, "text": "“Điều 154. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị\n1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.\n2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.\n3. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.\n4. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.”" }, { "id": 50559, "text": "1. Hội đồng thành viên có từ 03 đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 56 và quy định khác có liên quan của Luật này.\n4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.\n5. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên Hội đồng thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.\n6. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.\n7. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này." }, { "id": 50542, "text": "\"Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc\n1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.\n2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\nb) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;\nc) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;\nd) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;\nđ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\ne) Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\ng) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;\nh) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\ni) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;\nk) Tuyển dụng lao động;\nl) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.\n3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:\na) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;\nb) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.\"" } ]
154,040
Những hành vi nào bị xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự?
[ { "id": 233924, "text": "Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự\n1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.\n2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.\n3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định.\n4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án.\n5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.\n6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng.\n7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án." } ]
[ { "id": 606885, "text": "Mục 2. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT TRONG THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH\nĐiều 27. Xử phạt vi phạm hành chính\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cố ý không chấp hành án hoặc cản trở thi hành án thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính.\n2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt, mức xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n3. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính được gửi cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm.\nĐiều 28. Truy cứu trách nhiệm hình sự\n1. Người nào có hành vi không thi hành án, không chấp hành án, cố ý cản trở việc thi hành án có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.\n2. Người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án hành chính tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự trong thi hành án hành chính.\nĐiều 29. Trách nhiệm vật chất. Người phải thi hành án trong quá trình thi hành án mà gây ra thiệt hại thì phải khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, hoàn trả theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, pháp luật về dân sự." }, { "id": 182244, "text": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính\n1. Những người sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự:\na) Chấp hành viên đang giải quyết việc thi hành án;\nc) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;\nd) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.\nđ) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.\n2. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính." }, { "id": 157683, "text": "Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính\n...\n3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thi hành án dân sự:\na) Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 64; khoản 1 Điều 65 Nghị định này;\nb) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; các khoản 1, 2 và 3 Điều 57; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 64; các khoản 1, 2 và 3, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 65; điểm s và điểm t khoản 2 Điều 81 Nghị định này;\nc) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6 Chương III; Điều 64; các khoản 1, 2, 3, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 65; điểm s và điểm t khoản 2, điểm s và điểm t khoản 3 Điều 81 Nghị định này.\n..." }, { "id": 491888, "text": "Khoản 4. Căn cứ mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đang thi hành vụ việc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này. Mức xử phạt áp dụng theo quy định tại chương V Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đang thi hành vụ việc đề nghị người có thẩm quyền xem xét việc xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật." }, { "id": 512353, "text": "Điều 164. Xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự\n1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan." } ]
132,027
Việc nhượng bán tài sản cố định của Công ty mẹ Tổng công ty Viễn thông MobiFone được thực hiện bằng hình thức gì?
[ { "id": 135256, "text": "Thanh lý, nhượng bán tài sản\n...\n3. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:\nViệc nhượng bán tài sản cố định được thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do MobiFone tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng giám đốc MobiFone quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị trường thì MobiFone được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên.\n4. Việc thanh lý, nhượng bán tài sản gắn liền với đất đai phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của pháp luật có liên quan\n5. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản theo quy định tại Khoản 4 Điều 27 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ, các Nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan." } ]
[ { "id": 62114, "text": "Tổng công ty Viễn thông MobiFone (sau đây viết tắt là Tổng công ty) là nhóm công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con, không có tư cách pháp nhân, được gắn bó chặt chẽ và lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác, bao gồm:\n- Công ty mẹ - Tổng công ty Viễn thông MobiFone (sau đây viết tắt là MobiFone) là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 1798/QĐ-BTTTT ngày 01/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông (doanh nghiệp cấp I);\n- Các công ty con của MobiFone (doanh nghiệp cấp II);\n- Các công ty con của doanh nghiệp cấp II;\n- Các công ty liên kết của MobiFone.\nMobiFone và các doanh nghiệp trong Tổng công ty có tư cách pháp nhân; có vốn và tài sản riêng, có quyền chiếm hữu, định đoạt tài sản của mình theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận chung giữa các doanh nghiệp trong Tổng công ty.\n..." }, { "id": 253258, "text": "Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân của Tổng công ty Viễn thông MobiFone\n1. Tổng công ty Viễn thông MobiFone (sau đây viết tắt là MobiFone) là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ; hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.\n2. MobiFone có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.\n3. MobiFone có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn bộ tài sản của mình." }, { "id": 155205, "text": "Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định\n...\n3. Nguyên tắc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:\na) Trường hợp nhượng bán tài sản cố định của Công ty mẹ không có khả năng thu hồi đủ vốn, Công ty mẹ phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.\nb) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm đầu nhưng không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Công ty mẹ không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn dẫn tới Công ty mẹ không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu xử lý theo quy định của pháp luật.\nc) Đối với việc nhượng bán thanh lý tài sản mang tính chất đặc thù của ngành dầu khí thì ngoài việc chấp hành quy định của Nghị định này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan." }, { "id": 64245, "text": "Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định\n...\n2. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thực hiện theo Điều lệ của Công ty mẹ.\n..." } ]
84,032
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính được chi cho những nội dung gì khi tổ chức hội nghị?
[ { "id": 42359, "text": "Nội dung chi tổ chức hội nghị\nCác đơn vị thuộc Bộ Tài chính tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:\n1. Chi thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ hội nghị.\n2. Chi tiền văn phòng phẩm phục vụ hội nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu tham dự hội nghị.\n3. Chi thù lao và các khoản công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị.\n4. Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị trong trường hợp đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.\n5. Chi giải khát giữa giờ.\n6. Chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và tiền phương tiện đi lại.\n7. Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp.\n8. Các khoản chi khác: Chi làm thêm giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường và các khoản chi liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.\n9. Đối với khoản chi khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của đơn vị." } ]
[ { "id": 105228, "text": "Công tác chuẩn bị hội nghị, cuộc họp do Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng chủ trì\n...\n1. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp:\nĐơn vị chủ trì tổ chức chuẩn bị nội dung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để xin ý kiến Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng chủ trì quyết định về:\na) Nội dung và phân công chuẩn bị.\nb) Thành phần, thời gian, địa điểm họp.\nc) Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính).\nd) Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu có).\nđ) Dự kiến chương trình hội nghị.\ne) Các vấn đề cần thiết khác.\n..." }, { "id": 561959, "text": "Điều 3. Nội dung và mức chi cho các hoạt động của Đề án\n1. Chi cho công tác xây dựng kế hoạch tổ chức, giám sát, quy chế thi, lập đề cương, chương trình; ra đề thi, thuê bản vẽ minh họa cho các đề thi, sao in, đóng gói, niêm phong đề thi; chấm thi, xét kết quả thi và tổng hợp báo cáo; chi trang phục cho đoàn tham dự thi tay nghề ASEAN và chi khen thưởng cho thí sinh đoạt giải, giáo viên, chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia trực tiếp bồi dưỡng cho thí sinh đoạt giải: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 8, Điều 3; khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 4; điểm c, khoản 3 Điều 6 và Điều 7 Thông tư liên tịch số 43/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 14/3/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định nội dung và mức chi hoạt động thi tay nghề các cấp.\n2. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn:\na) Tổ chức hội nghị, họp trong nước của Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các Tiểu ban; họp báo; họp phê duyệt kế hoạch, phương án, chương trình, kịch bản hội nghị, khai mạc, bế mạc, tổng kết; tổ chức tập huấn phục vụ công tác tổ chức kỳ thi: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số 97/2010/TT-BTC). Ngoài ra, chi bồi dưỡng cho các đại biểu tham dự mức 100. 000 đồng/người/buổi. Riêng đối với đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được hỗ trợ tiền ăn, chỉ được hỗ trợ 70. 000 đồng/người/buổi.\nb) Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế giữa các nước trước kỳ thi: căn cứ vào Đề án và Điều lệ quy định của kỳ thi, đối tượng tham gia, nội dung và mức chi thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp khách trong nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2010/TT-BTC). Riêng một số nội dung và mức chi được quy định như sau: - Chi tổ chức ăn trưa trong thời gian họp: + Trưởng đoàn: mức tối đa 500. 000 đồng/suất; + Đại biểu khác (áp dụng cả đại biểu là người Việt Nam): mức tối đa 300. 000 đồng/suất. Mức chi trên bao gồm cả tiền đồ uống, chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành. - Chi bồi dưỡng: + Các thành viên tiểu ban, cán bộ giám sát kỹ thuật, cán bộ hỗ trợ kỹ thuật được Trưởng Ban tổ chức kỳ thi tay nghề ASEAN ra quyết định bằng văn bản huy động phục vụ hội nghị, hội thảo mức tối đa 150." }, { "id": 256912, "text": "Nội dung chi và mức chi\n...\n4. Chi tổ chức diễn đàn; hội nghị; hội thảo; tọa đàm xúc tiến đầu tư; tổ chức đối thoại giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư:\na) Tổ chức ở trong nước: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.\nTrường hợp tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.\nb) Tổ chức ở nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí." }, { "id": 479880, "text": "- Dịch nói: + Dịch nói thông thường: không quá 100.000 VND/giờ/người, tương đương 800.000 VND/ngày/người làm việc 8 tiếng; + Dịch đuổi: không quá 200.000 VND/giờ/người, tương đương 1.600.000 VND/ngày/người làm việc 8 tiếng. Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch từ bên ngoài; với phiên dịch là cán bộ của các Bộ, ngành được cử tham gia phục vụ Hội nghị thì mức thanh toán là 50% định mức trên.\nb) Chi mua sắm hoặc thuê tài sản, trang thiết bị, in ấn tài liệu, sản xuất biểu tượng, mua tặng phẩm và các hàng hoá khác phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước; Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính.\nc) Các khoản chi khác chưa được quy định mức chi tại Thông tư này do Trưởng Ban Tổ chức và các Trưởng Tiểu ban xem xét, quyết định cho phù hợp với thực tế và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n3. Lập dự toán và quyết toán kinh phí:\na) Lập dự toán: Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm cho phù hợp, cụ thể như sau: - Căn cứ vào các nội dung công việc liên quan đến tổ chức Hội nghị ACMECS và Hội nghị CLMV đã được Trưởng Ban Tổ chức, Trưởng các Tiểu ban phê duyệt; Căn cứ định mức chi tiêu theo quy định hiện hành và các mức chi quy định tại Thông tư này; các Tiểu ban, các cơ quan chủ trì tổ chức các hoạt động xây dựng dự toán kinh phí trình lãnh đạo Bộ, cơ quan phê duyệt và gửi về Tiểu ban Hậu cần Hội nghị ACMECS và Hội nghị CLMV - Văn phòng Chính phủ. - Tiểu ban Hậu cần Hội nghị ACMECS và Hội nghị CLMV thẩm tra các nội dung chi và mức chi theo đúng đề án tổ chức các hoạt động trong khuôn khổ hội nghị; căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng Tiểu ban và các định mức chi theo quy định; tổng hợp dự toán kinh phí tổ chức Hội nghị ACMECS và Hội nghị CLMV (chi tiết theo từng Tiểu ban), trình Trưởng Ban Tổ chức ký gửi Bộ Tài chính. - Bộ Tài chính chủ trì thẩm định tổng dự toán, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\nb) Phân bổ và giao dự toán: - Căn cứ tổng dự toán kinh phí đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo dự toán kinh phí đến từng Bộ, cơ quan chủ trì các Tiểu ban là: Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam;. - Căn cứ vào dự toán kinh phí được giao để tổ chức các hoạt động của Hội nghị ACMECS và Hội nghị CLMV; các Bộ, cơ quan thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để tổ chức triển khai nhiệm vụ." } ]
65,498
Muốn đăng ký hiến xác cho ngành khoa học thì liên hệ cơ quan nào?
[ { "id": 54265, "text": "\"Điều 18. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết\n1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết với cơ sở y tế.\n2. Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.\n3. Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người hiến.\n4. Khi nhận được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này có trách nhiệm sau đây:\na) Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người;\nb) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến;\nc) Cấp thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết cho người hiến;\nd) Báo cáo danh sách người đăng ký hiến đã được cấp thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.\n5. Việc đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết có hiệu lực kể từ khi người đăng ký được cấp thẻ đăng ký hiến.\n6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết; việc tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết.\"" } ]
[ { "id": 54272, "text": "Thủ tục đăng ký hiến xác\n1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến xác với cơ sở y tế.\n2. Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến xác, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại Điều 23 của Luật này.\n3. Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến xác, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến có trách nhiệm sau đây:\na) Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan về hiến xác;\nb) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn;\nc) Cấp thẻ đăng ký hiến xác cho người hiến.\n4. Việc đăng ký hiến xác có hiệu lực kể từ khi người đăng ký được cấp thẻ đăng ký hiến.\n5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến xác; việc tư vấn cho người hiến xác." }, { "id": 54266, "text": "\"Điều 20. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết và hiến xác\n1. Trường hợp muốn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết hoặc hiến xác thì người đã đăng ký hiến gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đến cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến đã tiếp nhận đơn đăng ký hiến.\n2. Cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:\na) Tiếp nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác của người đã đăng ký hiến;\nb) Cấp lại thẻ hoặc thu hồi thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác cho người đăng ký hiến nếu người đó đã được cấp thẻ;\nc) Trong thời gian hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết.\n3. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký.\n4. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu đơn thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác.\"" }, { "id": 54262, "text": "Thông tin, tuyên truyền về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác\n1. Cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.\n2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin cung cấp cho các cơ quan thông tin đại chúng nội dung thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.\n3. Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.\n4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác tại địa phương." }, { "id": 58161, "text": "“Điều 35. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác\n1. Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.\n2. Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.\n3. Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các điều kiện và được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.”" }, { "id": 54261, "text": "Nội dung quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác\n1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.\n2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.\n3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.\n4. Tổ chức và chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và chuyên môn về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.\n5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.\n6. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.\n7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.\n8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.\n9. Hợp tác quốc tế về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác." } ]
122,806
Cơ quan thanh tra thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất các quán karaoke có phải thông báo trước hay không?
[ { "id": 48813, "text": "Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm\n1. Cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (không phải thông báo trước) theo thẩm quyền hoặc tổ chức Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cấp.\n2. Căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự các đối tượng liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành." } ]
[ { "id": 568500, "text": "Điều 42. Hình thức kiểm tra, thanh tra\n1. Kiểm tra, thanh tra định kỳ: Kiểm tra, thanh tra định kỳ sẽ được cơ quan có thẩm quyền thông báo trước cho đơn vị được kiểm tra để đơn vị chuẩn bị về việc thanh tra trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, thanh tra.\n2. Kiểm tra, thanh tra đột xuất: Kiểm tra, thanh tra đột xuất khi phát hiện những sản phẩm không đạt chất lượng, không tuân thủ quy định l­ưu thông trên thị trường hoặc do các khiếu nại của khách hàng. Trong tr­ường hợp khẩn cấp, cơ quan có thẩm quyền có quyền kiểm tra, thanh tra không cần báo tr­ước." }, { "id": 48814, "text": "Trách nhiệm của các bộ\n1. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:\na) Chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nb) Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nc) Thực hiện công bố, công khai các thủ tục hành chính của kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật;\nd) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nđ) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cấp đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\ne) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.\n2. Trách nhiệm của Bộ Công an:\na) Chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước, công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về an ninh, trật tự; phòng, chống tội phạm; phòng, chống cháy nổ tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nb) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.\n3. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn về phí thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.\n4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn về việc bảo đảm Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n5. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm về công tác quản lý hoạt động khuyến mại, tiếp thị, kinh doanh rượu, bia và các hàng hóa, dịch vụ khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của Bộ Công Thương tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước về lao động, phòng, chống tệ nạn xã hội tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\n7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bảo đảm thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường." }, { "id": 600029, "text": "Khoản 2. Quy trình ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất được thực hiện như sau:\na) Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của giải quyết khiếu nại, tố cáo; yêu cầu của công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp hoặc cấp trên giao thì Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương, Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp quyết định việc thanh tra đột xuất hoặc có văn bản đề nghị Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở trình Bộ trưởng, Giám đốc Sở quyết định việc thanh tra đột xuất đối với đối tượng thanh tra là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ, Sở đó;\nb) Khi nhận được văn bản đề nghị của Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương, Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh thì Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở có trách nhiệm kiến nghị với Bộ trưởng, Giám đốc Sở ra quyết định thanh tra hoặc có văn bản trả lời để Thanh tra dân số, gia đình và trẻ em trình Thủ trưởng cơ quan dân số, gia đình và trẻ em cùng cấp quyết định việc thanh tra đột xuất;\nc) Trường hợp phát hiện vụ việc vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn kịp thời thì Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương, Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh ra quyết định thanh tra đột xuất, đồng thời báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp; thông báo ngay với Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở có liên quan để cùng phối hợp tiến hành thanh tra." }, { "id": 60555, "text": "1. Cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo phương thức định kỳ không quá một lần trong một năm hoặc đột xuất.\nViệc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân về vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh; phục vụ tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Nội dung kiểm tra, thanh tra:\na) Kiểm tra, thanh tra các giấy tờ trong hồ sơ pháp lý; nội dung kinh doanh ghi trong Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho cơ sở kinh doanh với thực tế của cơ sở đang hoạt động;\nb) Kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Nghị định này và các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;\nc) Kiểm tra người và phương tiện, sản phẩm kinh doanh, dịch vụ liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nKết thúc kiểm tra, thanh tra phải lập biên bản (theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Công an) ghi rõ kết quả và tồn tại hoặc vi phạm (nếu có).\n3. Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra:\na) Cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất;\nb) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Công an các cấp chỉ được tiến hành kiểm tra cơ sở kinh doanh trên địa bàn quản lý khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự cần phải xử lý ngay; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh trên địa bàn do mình quản lý. Sau khi kiểm tra phải có văn bản thông báo kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có) cho cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh đó;\nc) Công an các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, tăng cường bảo vệ an ninh, trật tự cần tiến hành kiểm tra đột xuất thì phải được thủ trưởng cơ quan Công an từ cấp huyện trở lên phê duyệt bằng văn bản hoặc có văn bản chỉ đạo của Công an cấp trên.\n4. Các hành vi vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra, thanh tra phải được xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật." } ]
51,264
Việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên được quy định như thế nào?
[ { "id": 118871, "text": "\"Điều 16. Quy định về trích khấu hao tài sản cố định\n...\n2. Việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:\na) Đối với tài sản cố định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này, trường hợp việc trích khấu hao theo quy định tại khoản 1 Điều này ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định cho phù hợp, đảm bảo chất lượng và giá dịch vụ sự nghiệp công mà đơn vị sự nghiệp cung cấp;\nb) Đối với tài sản cố định quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này, trường hợp việc trích khấu hao theo quy định tại khoản 1 Điều này ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định đảm bảo phù hợp với lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định và không thấp hơn tỷ lệ hao mòn tài sản cố định tương ứng quy định tại Thông tư này;\nc) Đối với tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư này được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, trường hợp cần thiết trích khấu hao theo tỷ lệ hao mòn tài sản cố định tương ứng quy định tại Thông tư này, đơn vị sử dụng tài sản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết xem xét, quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định cho phù hợp.\n...\"" } ]
[ { "id": 505967, "text": "Điều 61. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập\n1. Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập được tính hao mòn. Các tài sản cố định sau đây tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao:\na) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;\nb) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật;\nc) Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.\n2. Chi phí khấu hao tài sản cố định phải được phân bổ cho từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để hạch toán chi phí của từng hoạt động tương ứng.\n3. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động thì số tiền trích khấu hao tài sản cố định được dùng để trả nợ; số còn lại bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị." }, { "id": 72970, "text": "\"Điều 61. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập\n1. Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập được tính hao mòn. Các tài sản cố định sau đây tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao:\na) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;\nb) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật;\nc) Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 57980, "text": "1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư là tổ chức đáp ứng một trong những điều kiện sau:\na) Tổ chức tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp và tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;\nb) Tổ chức chỉ thực hiện cung ứng các dịch vụ không thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;\nc) Tổ chức cung cấp các dịch vụ thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo giá, phí đã tính đầy đủ chi phí (bao gồm cả chi phí khấu hao tài sản cố định) theo quy định của cấp có thẩm quyền.\n2. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên là tổ chức có nguồn thu hoạt động sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên; hoặc là tổ chức chỉ thực hiện cung ứng các dịch vụ thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo giá, phí tính đủ chi phí thường xuyên (chưa bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định) theo quy định của cấp có thẩm quyền.\n3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên là tổ chức có nguồn thu hoạt động sự nghiệp bảo đảm một phần chi thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước hỗ trợ.\n4. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là tổ chức không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp, được ngân sách hỗ trợ toàn bộ kinh phí chi thường xuyên." }, { "id": 535740, "text": "Khoản 3. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật và tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:\na) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.\nb) Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp." } ]
34,824
Bộ nào chịu trách nhiệm về tần số vô tuyến điện?
[ { "id": 43246, "text": "\"Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.\n2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện;\nb) Phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện; phân bổ băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; quy định điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện;\nc) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;\nd) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế; đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với tổ chức quốc tế;\nđ) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại;\ne) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện;\ng) Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện;\nh) Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện, cấp Chứng chỉ vô tuyến điện viên;\ni) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tần số vô tuyến điện.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.\n4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện tại địa phương.\"" } ]
[ { "id": 496284, "text": "Điều 6. Tổ chức thực hiện\n1. Cục Tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn triển khai Thông tư này.\n2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, nghiệp vụ vô tuyến điện, điều kiện sử dụng quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật về tần số vô tuyến điện.\n3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị vô tuyến điện có trách nhiệm đảm bảo thiết bị vô tuyến điện có tính năng kỹ thuật phù hợp với nghiệp vụ vô tuyến và điều kiện sử dụng quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật về tần số vô tuyến điện." }, { "id": 132099, "text": "Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện\n1. Căn cứ thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;\na) Quyết định của tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện;\nb) Kết luận thanh tra, kiểm tra tần số vô tuyến điện hoặc quyết định của tòa án đối với các trường hợp quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện, các điểm e và h khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;\nc) Xác nhận của cơ quan thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;\nd) Quyết định thu hồi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát sóng phát thanh, truyền hình tương ứng đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện.\n2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép: cơ quan đã cấp giấy phép có trách nhiệm thu hồi giấy phép khi có đủ các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Thủ tục thu hồi giấy phép được thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;\nb) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm gửi Quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.\n4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp lại bản chính giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện (nếu có) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.\n5. Việc xác định thời điểm giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện hết hiệu lực tại Quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với các quy định của pháp luật về viễn thông khi việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện dẫn đến việc phải thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông tương ứng." }, { "id": 491817, "text": "Điều 43. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất\n1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:\na) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam;\nb) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;\nc) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện, thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;\nd) Phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.\n2. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm:\na) Thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện;\nb) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;\nc) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;\nd) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;\nđ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống thông tin vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế." }, { "id": 491770, "text": "13. Nhiễu có hại là ảnh hưởng có hại của năng lượng điện từ do việc phát xạ bức xạ hoặc cảm ứng gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp.\n14. Tương thích điện từ là khả năng thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện, điện, điện tử hoạt động bình thường trong môi trường điện từ và không gây nhiễu đến thiết bị, hệ thống thiết bị khác.\n15. Phân bổ tần số vô tuyến điện là việc dành băng tần, kênh tần số xác định cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng theo những điều kiện cụ thể đối với một loại nghiệp vụ vô tuyến điện.\n16. Ấn định tần số vô tuyến điện là việc xác định để cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc kênh tần số theo những điều kiện cụ thể đối với một đài vô tuyến điện.\n17. Kiểm tra tần số vô tuyến điện là việc xem xét thực tế tình hình sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Chứng chỉ vô tuyến điện viên, đo tham số kỹ thuật của đài vô tuyến điện, xác định nguyên nhân gây nhiễu có hại để đánh giá, nhận xét việc chấp hành quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.\n18. Kiểm soát tần số vô tuyến điện là việc theo dõi và giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hoạt động phát sóng vô tuyến điện.\nĐiều 4. Chính sách của Nhà nước về tần số vô tuyến điện\n1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, cơ sơ vật chất - kỹ thuật để bảo đảm quản lý sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến điện.\n2. Tăng cường hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, chủ quyền quốc gia về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.\n3. Ưu tiên sử dụng tần số vô tuyến điện ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.\n4. Ưu tiên, khuyến khích việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.\n5. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức tham gia đăng ký vị trí quỹ đạo vệ tinh.\nĐiều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.\n2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện;\nb) Phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện; phân bổ băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; quy định điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện;" } ]
82,558
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
[ { "id": 10524, "text": "\"Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án\n1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;\nb) Phổ biến nội quy phiên tòa;\nc) Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt;\nd) Ghi biên bản phiên tòa;\nđ) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.\n2. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình.\"" } ]
[ { "id": 529149, "text": "Điều 3. Về quy định tại Điều 41 của Bộ luật Tố tụng hình sự. \"Thư ký Tòa án\" quy định tại Điều 41 của Bộ luật Tố tụng hình sự là người tiến hành tố tụng hình sự bao gồm những người được xếp ngạch công chức \"Thư ký Tòa án\" và những người được xếp ngạch công chức \"Chuyên viên pháp lý\" \"Thẩm tra viên\" được Chánh án Tòa án phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Bộ luật Tố tụng hình sự." }, { "id": 114744, "text": "\"Điều 92. Thư ký Tòa án\n...\n4. Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Làm Thư ký phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của luật tố tụng;\nb) Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tư pháp và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.\n5. Thư ký Tòa án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.\"" }, { "id": 51202, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự khu vực\n1. Tòa án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;\nb) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.\n2. Tòa án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.\n3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng." }, { "id": 10521, "text": "\"Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Chánh án Tòa án\n1. Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử;\nb) Quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự;\nc) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;\nd) Ra quyết định thi hành án hình sự;\nđ) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;\ne) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;\ng) Quyết định xoá án tích;\nh) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án.\nKhi vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền.\n2. Khi tiến hành việc giải quyết vụ án hình sự, Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng;\nb) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;\nc) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;\nd) Kiến nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;\nđ) Quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án;\ne) Tiến hành hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.\n3. Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Tòa án không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.\n4. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.\"" } ]
151,455
Khi nào tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam phải làm đơn xin gia hạn Giấy phép hoạt động?
[ { "id": 231024, "text": "Gia hạn Giấy phép\n1. Tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam, nếu chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, thì được gia hạn Giấy phép.\n2. Chậm nhất 60 ngày trước khi Giấy phép hết hạn, tổ chức con nuôi nước ngoài phải làm đơn xin gia hạn gửi Cục Con nuôi, kèm theo Giấy phép và báo cáo hoạt động tại Việt Nam.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài, nếu thấy cần thiết; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an cho ý kiến.\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.\n5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an, Cục Con nuôi hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý; trường hợp từ chối gia hạn Giấy phép, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài." } ]
[ { "id": 465186, "text": "Điều 36. Thu hồi Giấy phép\n1. Tổ chức con nuôi nước ngoài bị thu hồi Giấy phép hoạt động con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:\na) Tổ chức con nuôi nước ngoài đã chấm dứt hoạt động tại nước nơi tổ chức đó được thành lập;\nb) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không cho phép tổ chức tiếp tục hoạt động tại Việt Nam;\nc) Tổ chức con nuôi nước ngoài đề nghị chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trước thời hạn ghi trong Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp;\nd) Hết hạn Giấy phép hoạt động tại Việt Nam mà tổ chức không đề nghị gia hạn hoặc có đơn đề nghị nhưng không được gia hạn;\nđ) Bị tước quyền sử dụng Giấy phép theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Tổ chức con nuôi nước ngoài phải nộp lại Giấy phép cho Cục Con nuôi và thanh toán mọi khoản nợ (nếu có) với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.\n3. Cục Con nuôi thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thu hồi Giấy phép." }, { "id": 157458, "text": "PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH\nA.\tThủ tục hành chính cấp trung ương\n...\n2. Thủ tục Gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam\n...\nThời hạn giải quyết :\n- Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ; kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; đánh giá lại năng lực chuyên môn của tổ chức con nuôi nước ngoài (nếu thấy cần thiết), báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp: 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;\n- Bộ Công an có văn bản trả lời Bộ Tư pháp: 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Bộ Tư pháp;\n- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép: 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an.\nCơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.\nCơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC: Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp.\nCơ quan phối hợp : Bộ Công An.\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức con nuôi nước ngoài.\nTên mẫu đơn, mẫu tờ khai : \nĐơn xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam \nLệ phí (nếu có): 35.000.000 đồng (ba mươi lăm triệu đồng)/lần gia hạn.\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính : Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được gia hạn.\nYêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): \n- Đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động về nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;\n- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật." }, { "id": 157457, "text": "PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH\nA.\tThủ tục hành chính cấp trung ương\n...\n2. Thủ tục Gia hạn giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam\n...\nCách thức thực hiện : Thông qua một trong các hình thức: Trực tiếp tại Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp; qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến.\nThành phần hồ sơ :\n- Đơn xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;\n- Giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;\n- Báo cáo hoạt động của tổ chức tại Việt Nam.\nLưu ý:\nHồ sơ phải được dịch ra tiếng Việt; bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nSố lượng hồ sơ: 02 bộ." }, { "id": 162400, "text": "Kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi; cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam\n...\n4. Kinh phí thực hiện công tác cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam gồm:\na) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam;\nb) Phỏng vấn, kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Kiểm tra Điều kiện, tư cách và năng lực pháp lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại nước nơi tổ chức được thành lập;\nd) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;\nđ) Trực tiếp kiểm tra tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài;\ne) Chi phí khác phục vụ trực tiếp giải quyết cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam." } ]
67,695
Hợp đồng giao kết từ xa có thể thực hiện thông qua phương tiện nào?
[ { "id": 60977, "text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hợp đồng giao kết từ xa là hợp đồng được ký kết giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông qua phương tiện điện tử hoặc điện thoại.\n2. Hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục là hợp đồng cung cấp dịch vụ có thời hạn từ ba (03) tháng trở lên hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ không xác định thời hạn.\n3. Bán hàng tận cửa là trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện việc bán hàng hóa tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng." } ]
[ { "id": 589228, "text": "Chương 4. GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ\nĐiều 33. Hợp đồng điện tử. Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.\nĐiều 34. Thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử. Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.\nĐiều 35. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử\n1. Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng.\n2. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về hợp đồng.\n3. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.\nĐiều 36. Giao kết hợp đồng điện tử\n1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng.\n2. Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu.\nĐiều 37. Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được thực hiện theo quy định tại các điều 17, 18, 19 và 20 của Luật này.\nĐiều 38. Giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống." }, { "id": 243723, "text": "\"Điều 35. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử\n1. Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng.\n2. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về hợp đồng.\n3. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.\"" }, { "id": 116203, "text": "Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử\n1. Các bên có quyền thỏa thuận sử dụng thông điệp dữ liệu, phương tiện điện tử một phần hoặc toàn bộ trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.\n2. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.\n3. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan." }, { "id": 184522, "text": "Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng\n1. Hình thức hợp đồng giao kết với người tiêu dùng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.\n2. Trường hợp giao kết hợp đồng với người tiêu dùng bằng văn bản thì ngôn ngữ của hợp đồng phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu.\nNgôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là tiếng Việt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.\n3. Trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải tạo điều kiện để người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi giao kết.\n4. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức giao kết hợp đồng khác với người tiêu dùng." } ]
58,255
Việc điều trị khớp cắn hở do xương hàm thực hiện như thế nào?
[ { "id": 126716, "text": "KHỚP CẮN HỞ\n...\nIV. ĐIỀU TRỊ\n1. Nguyên tắc\nĐóng khớp cắn hở, tạo tương quan hai hàm tối ưu.\n2. Điều trị cụ thể\n...\n2.2. Khớp cắn hở do xương hàm\na. Bệnh nhân đang trong thời kỳ tăng trưởng\n- Sử dụng khí cụ có máng cắn phía sau tạo lực tác động làm lún các răng sau, làm cho xương hàm dưới xoay ra trước và lên trên làm đóng cắn hở, đồng thời hạn chế sự phát triển của xương hàm theo chiều đứng.\n- Sử dụng khí cụ Headgear kéo cao làm lún các răng hàm hàm trên, làm cho xương hàm dưới xoay ra trước và lên trên đóng cắn hở.\nb. Bệnh nhân trưởng thành\nKhi bệnh nhân đã ở tuổi trưởng thành, thì tùy mức độ cắn hở do xương mà có thể áp dụng phương pháp điều trị khác nhau.\n- Mức độ nhẹ hoặc trung bình có thể bù trừ được\n+ Gắn mắc cài hai hàm.\n+ Đặt dây cung thích hợp.\n+ Sử dụng chun liên hàm theo chiều đứng đóng cắn hở.\n+ Sử dụng vít neo chặn làm lún và làm trồi các răng.\n- Mức độ nặng không thể bù trừ được\n+ Gắn mắc cài hai hàm.\n+ Đặt dây cung thích hợp.\n+ Sắp xếp lại các răng để chuẩn bị cho phẫu thuật.\n+ Phẫu thuật chỉnh hình có thể xương hàm trên hoặc xương hàm dưới hoặc cả hai để đóng cắn hở." } ]
[ { "id": 126714, "text": "KHỚP CẮN HỞ\nI. ĐỊNH NGHĨA\nLà tình trạng các răng đối diện trên cung răng không có độ cắn trùm lên nhau theo mặt phẳng đứng khi hai hàm ở tư thế khớp cắn trung tâm, khớp cắn hở có thể xảy ra ở phía trước hoặc phía sau hoặc phối hợp.\nII. NGUYÊN NHÂN\n...\n2. Loại cắn hở do xương hàm\n- Sự phát triển bất thường của xương hàm trên.\n- Sự phát triển bất thường của xương hàm dưới.\n- Sự phát triển bất thường của cả xương hàm trên và xương hàm dưới.\n..." }, { "id": 126715, "text": "KHỚP CẮN HỞ\n...\nIII. CHẨN ĐOÁN\n1. Chẩn đoán xác định\n...\n1.2. Khớp cắn hở do xương hàm\n1.2.1. Lâm sàng\na. Ngoài mặt\n- Kiểu mặt dài.\n- Tầng mặt dưới: tăng.\nb. Trong miệng\n- Có cắn hở\n+ Cắn hở ở vùng răng phía trước, hoặc\n+ Cắn hở ở vùng răng sau, hoặc\n+ Cắn hở ở cả vùng răng trước và sau.\n- Cung răng trên: thường có biểu hiện hẹp.\n1.2.2. Cận lâm sàng\n- Mẫu hàm thạch cao\n+ Không có sự tiếp xúc của các răng đối diện tại vùng răng có khớp cắn hở.\n+ Thường giảm chiều rộng cung răng hàm trên.\n- Phim sọ nghiêng (Cephalometrics)\n+ Góc mặt phẳng hàm dưới ( GoGn-SN): lớn.\n+ Góc ANB: có thể tăng (trường hợp tương quan xương hàm loại II) hoặc giảm (trường hợp tương quan xương hàm loại III)." }, { "id": 173720, "text": "SAI KHỚP CẮN LOẠI II DO XƯƠNG HAI HÀM.\n...\nIV. ĐIỀU TRỊ\n1. Nguyên tắc\n- Tạo lập lại tương quan hai hàm lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.\n- Cải thiện về thẩm mỹ.\n- Đảm bảo độ ổn định.\n2. Điều trị cụ thể\n2.1 Bệnh nhân còn trong thời kỳ tăng trưởng\nTạo lập lại tương quan xương bằng cách phối hợp điều trị ngăn chặn sự tăng trưởng của xương hàm trên và kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới.\na. Ngăn chặn sự phát triển của xương hàm trên bằng khí cụ Headgear tùy theo các trường hợp\n- Sử dụng Headgear kéo cao nếu bệnh nhân có khớp cắn hở, kiểu mặt dài.\n- Sử dụng Headgear kéo thấp nếu bệnh nhân có khớp cắn sâu.\n- Sử dụng Headgear kéo phối hợp nếu độ cắn phủ bình thường.\n- Lực kéo Headgear mỗi bên: 350- 450gram.\n- Thời gian đeo Headgear trong ngày: ít nhất 14 h/ngày.\n- Thời gian điều trị với Headgear: thường khoảng 6 tháng đến 12 tháng.\nb. Đưa hàm dưới ra trước bằng khí cụ chức năng tháo lắp hoặc gắn chặt\n- Điều trị với khí cụ chức năng tháo lắp\n+ Sử dụng khí cụ Monoblock, hoặc khí cụ Twinblock...\n+ Thời gian đeo khí cụ chức năng: ít nhất 14 h/ngày.\n+ Thời gian điều trị với khí cụ chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại I trên X quang phim sọ nghiêng (Cephalometrics).\n- Điều trị bằng khí cụ chức năng gắn chặt\n+ Gắn mắc cài hai hàm.\n+ Sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều đứng (làm phẳng đường cong Spee) và theo chiều ngang.\n+ Sử dụng khí cụ chức năng Forsus, hoặc Twinforce... gắn lên dây cung khi đã kết thúc giai đoạn làm đều và xếp thẳng hàng các răng.\n+ Duy trì điều trị với khí cụ chức năng trong thời gian 6-9 tháng sau khi đã đạt được khớp cắn răng hàm lớn thứ nhất loại I.\nc. Đánh giá lại tương quan xương hai hàm trên phim X quang.\nd. Hoàn thiện.\ne. Duy trì kết quả." }, { "id": 80105, "text": "SAI KHỚP CẮN LOẠI II DO QUÁ PHÁT XƯƠNG HÀM TRÊN\n...\nIV. ĐIỀU TRỊ\n1.Nguyên tắc\n- Tạo lập lại tương quan hai hàm lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.\n- Cải thiện về thẩm mỹ.\n- Đảm bảo độ ổn định.\n2. Điều trị cụ thể\na. Bệnh nhân còn trong thời kỳ tăng trưởng\n...\nb. Bệnh nhân đã hết thời kỳ tăng trưởng\n- Điều trị bù trừ (ngụy trang)\n+ Nhổ răng tạo khoảng\n+ Sắp xếp kéo lùi các răng trước.\n+ Điều chỉnh tương quan răng hai hàm cho tới khi đạt khớp cắn loại I, ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.\n+ Hoàn thiện.\n+ Điều trị duy trì.\n- Phẫu thuật chỉnh hình xương hàm trên: áp dụng trong các trường hợp nặng không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần." } ]
156,559
Chìa khóa ổ khóa số cửa kho tiền của Kho bạc Nhà nước do ai bảo quản?
[ { "id": 38283, "text": "Bảo quản, bàn giao chìa khóa sử dụng hàng ngày\n1. Chìa khóa ổ khóa số cửa kho tiền do từng thành viên Ban Quản lý kho tiền bảo quản trong két sắt của mình đặt tại nơi làm việc trong trụ sở cơ quan. Từng người tự đặt mã số; chọn 03 mã số để thay đổi khi cần thiết, ghi từng mã số lên giấy (2 bản), bỏ vào 2 phong bì riêng, niêm phong (01 phong bì để vào két sắt riêng cùng với chìa khóa định vị sử dụng hàng ngày, 01 phong bì bảo quản cùng với chìa khóa dự phòng). Nếu quên mã số được mở phong bì niêm phong sử dụng; hàng ngày, sau đó niêm phong lại; nếu thay đổi mã số khác ngoài các mã số đã được niêm phong thì phải báo cáo và được thủ trưởng đơn vị có kho tiền đồng ý bằng văn bản đồng thời làm thủ tục thay thế mã số dự phòng.\n2. Chìa khóa, mã số dùng hàng; ngày của tủ sắt, hòm sắt, két sắt trong kho được bỏ chung vào hộp sắt con khóa lại và để trong kho. Trường hợp có gian kho thì chìa khóa, mã số dùng hàng ngày của tủ sắt, hòm sắt, két sắt đặt tại gian kho nào thì bỏ chung vào hộp sắt con khóa lại và để tại gian kho đó.\n3. Chìa khóa gian kho, chìa khóa hộp sắt con nêu tại khoản 2 Điều này, chìa khóa phòng đệm kho tiền và chìa khóa két trên xe ô tô chuyên dùng (nếu có), do thủ kho bảo quản trong két sắt của mình cùng với chìa khóa sử dụng hàng ngày của cửa kho tiền.\n4. Chìa khóa của ổ khóa số két sắt quầy giao dịch do công chức thu, chi tiền mặt quản lý, tự đặt mã số riêng, có trách nhiệm đảm bảo bí mật và quản lý tại nơi làm việc trong trụ sở cơ quan.\n5. Mỗi lần giao, nhận chìa khóa kho tiền, két sắt, người giao và người nhận trực tiếp thực hiện và ký nhận vào sổ bàn giao chìa khóa kho tiền. Đối với chìa khóa của ổ khóa số, khi nhận bàn giao người nhận phải cài đặt lại mã số của mình." } ]
[ { "id": 38284, "text": "1. Chìa khóa dự phòng cánh cửa kho tiền:\na) Chìa khóa dự phòng và các mã số quy định tại khoản 1 Điều 26 nêu trên của cửa kho tiền do từng thành viên trong Ban Quản lý kho tiền bỏ chung vào trong một hộp sắt kèm theo bảng kê ghi rõ ràng, chính xác số lượng, số hiệu của từng chìa khóa, ngày, tháng, năm và ký tên có sự chứng kiến của các thành viên Ban Quản lý kho.\nb) Hộp đựng chìa khóa dự phòng phải được khóa và niêm phong; niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố như ngày, tháng, năm; họ tên, chữ ký của những người niêm phong. Hộp đựng chìa khóa có 01 ổ khóa do thủ kho giữ chìa khóa và bảo quản trong két sắt đựng chìa khóa sử dụng hàng ngày cánh cửa kho tiền. Ban Quản lý kho lập biên bản cụ thể việc bảo quản chìa khóa dự phòng trong hộp sắt niêm phong.\nc) Hộp đựng chìa khóa dự phòng cửa kho tiền của Kho bạc Nhà nước do lãnh đạo Kho bạc Nhà nước phụ trách kho quỹ bảo quản trong két sắt của mình đặt tại phòng làm việc; hộp đựng chìa khóa dự phòng cửa kho tiền Kho bạc Nhà nước tỉnh do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh bảo quản trong két sắt của mình đặt tại phòng làm việc; hộp đựng chìa khóa dự phòng cửa kho tiền Kho bạc Nhà nước huyện được gửi và bảo quản tại kho tiền của Kho bạc Nhà nước gần nhất hoặc ngân hàng; trên địa bàn nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh.\nd) Người nhận ủy quyền, ủy quyền lại về quản lý kho tiền tự tay đặt lại mã số ổ khóa cửa kho tiền, đồng thời chọn thêm 01 mã số khác để dự phòng; ghi mã số đó lên giấy, cho vào 01 phong bì dán kín, niêm phong và gửi bảo quản tại két của Thủ trưởng đơn vị có kho tiền. Việc giao nhận phong bì đựng mã số dự phòng được thực hiện bằng văn bản có chữ ký của người giao, người nhận. Khi cần mở niêm phong lấy mã số dự phòng để sử dụng, phải có giấy đề nghị được thủ trưởng đơn vị có kho tiền chấp thuận (trừ trường hợp khẩn cấp)\n2. Chìa khóa dự phòng két sắt đựng chìa khóa kho tiền, do các thành viên Ban Quản lý kho tự bảo quản tại nơi làm việc.\n3. Chìa khóa dự phòng cửa gian kho (nếu có), két, tủ sắt, hòm sắt trong kho tiền, két trên xe ô tô chuyên dùng:\na) Chìa khóa dự phòng cửa gian kho, két, tủ sắt, hòm sắt trong kho tiền, két trên xe ô tô chuyên dùng do thủ kho quản lý, được bỏ vào hộp sắt, khóa và niêm phong kèm theo bảng kê ghi rõ ràng, chính xác số lượng, số hiệu của từng chìa khóa, ngày tháng năm và ký tên.\nb) Hộp đựng chìa khóa dự phòng phải được khóa và niêm phong; niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố như ngày, tháng, năm, họ tên và chữ ký của người niêm phong; hộp đựng chìa khóa có 01 ổ khóa do thủ kho giữ chìa khóa và bảo quản trong két sắt cùng với chìa khóa sử dụng hàng ngày cửa kho tiền.\nc) Hộp sắt đựng chìa khóa dự phòng gian kho, tủ sắt, két sắt trong kho, két sắt trên xe ô tô chuyên dùng do Trưởng ban Quản lý kho tiền bảo quản trong két sắt của mình đặt tại phòng làm việc.\n4. Chìa khóa dự phòng két sắt quầy giao dịch:\na) Chìa khóa dự phòng két sắt tại quầy giao dịch do công chức thu, chi tiền mặt được giao trách nhiệm quản lý két sắt được bỏ chung trong một hộp sắt, khóa và niêm phong kèm theo bảng kê ghi rõ ràng, chính xác số lượng, số hiệu của từng chìa khóa, ngày tháng năm và ký tên.\nb) Hộp đựng chìa khóa dự phòng phải được khóa và niêm phong; niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố như ngày, tháng, năm; họ tên, chữ ký của những người niêm phong; hộp đựng có 01 ổ khóa do thủ quỹ giữ chìa khóa và bảo quản trong két sắt.\nc) Hộp đựng chìa khóa dự phòng được gửi bảo quản trong kho tiền.\n5. Sử dụng chìa khóa dự phòng\na) Hộp chìa khóa dự phòng chỉ được mở trong các trường hợp: Mất chìa khóa đang dùng hàng ngày; cần mở kho khẩn cấp nhưng không đủ thành phần tham gia mở; khi có quyết định thay đổi ổ khóa; do két đựng chìa khóa kho dùng hàng ngày bị mất, hỏng chìa, kẹt số, không thể mở để lấy được chìa khóa kho ra sử dụng; khi có thay đổi mã số; kiểm tra, kiểm kê chìa khóa dự phòng của Kho bạc Nhà nước cấp trên.\nb) Khi sử dụng chìa khóa dự phòng phải có quyết định bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị có kho tiền và lập biên bản với đủ thành phần trong Ban Quản lý kho. Trường hợp khẩn cấp, khi mở hộp đựng chìa khóa dự phòng phải có 03 người chứng kiến trong đó ít nhất có 01 người là thành viên Ban Quản lý kho." }, { "id": 38285, "text": "Trách nhiệm của công chức quản lý chìa khóa kho tiền, két sắt\n1. Công chức được giao quản lý và sử dụng các loại chìa khóa kho tiền, két sắt có trách nhiệm đảm bảo an toàn, bí mật chìa khóa được giao.\n2. Công chức được giao quản lý và sử dụng các loại chìa khóa kho tiền, két sắt không được phép làm các việc sau:\na) Mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan.\nb) Cho người không có nhiệm vụ xem, cầm, cất giữ hộ chìa khóa.\nc) Làm thêm, sao chụp chìa khóa.\nd) Khi mở, đóng xong, để chìa khóa tại ổ khóa trên cánh cửa kho tiền, két sắt.\nđ) Tự ý sửa chữa ổ khóa, cánh cửa kho tiền và các trang thiết bị kỹ thuật gắn với kho tiền khi chưa được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị hoặc Kho bạc Nhà nước cấp trên.\ne) Cố ý không thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn, bí mật chìa khóa, mã số của ổ khóa số dẫn đến làm mất, hư hỏng chìa khóa.\n3. Tuyệt đối không để các chìa khóa sử dụng hàng ngày của ổ khóa cửa kho tiền qua tay một người trong mọi hoàn cảnh.\n4. Trường hợp ổ khóa cửa kho tiền bị hỏng, chìa khóa bị mất hoặc lộ bí mật mã số, người làm mất, lộ phải báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị có kho tiền bằng văn bản, nêu rõ nguyên nhân, thời gian, địa điểm làm mất chìa khóa; thủ trưởng đơn vị có kho tiền lập biên bản về việc mất chìa khóa và làm thủ tục lấy chìa khóa dự phòng để sử dụng tạm thời, đồng thời báo cáo Kho bạc Nhà nước cấp trên. Ổ khóa cửa kho tiền bị hỏng, mất chìa hoặc bị lộ bí mật đều phải thay thế ngay bằng các ổ khóa mới; mã số của khóa số bị lộ bí mật phải thay ngay bằng mã số mới." }, { "id": 399, "text": "1. Việc niêm phong chìa khóa dự phòng cửa kho tiền được các thành viên giữ chìa khóa và cán bộ kiểm soát chứng kiến, lập biên bản, cùng ký tên trên niêm phong. Các mã số để sử dụng hàng ngày và thay đổi thường xuyên quy định tại Khoản 2 Điều 28 Thông tư này được từng thành viên ghi lại, niêm phong trong phong bì riêng cùng với chìa định vị dự phòng, chính là chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền có khóa mã số. Hộp chìa khóa dự phòng được gửi vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, chi nhánh khác cùng hệ thống tổ chức tín dụng hay Kho bạc Nhà nước ngay trong ngày. Đơn vị nhận gửi có trách nhiệm bảo quản an toàn, nguyên vẹn niêm phong hộp chìa khóa dự phòng trong kho tiền của mình.\n2. Kho tiền Trung ương gửi chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền vào kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gần nhất. Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gửi chìa khóa dự phòng vào kho tiền Trung ương trên địa bàn - (nếu có) hay kho tiền Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.\n3. Hộp bảo quản chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền có 2 ổ khóa, Giám đốc và thủ kho tiền mỗi người quản lý một ổ; chìa khóa hộp này được bảo quản như chìa khóa đang dùng của cửa kho tiền." }, { "id": 144217, "text": "Niêm phong và gửi chìa khóa dự phòng khóa cửa kho tiền\n...\n3. Hộp bảo quản chìa khóa dự phòng của cửa kho tiền có 2 ổ khóa, Giám đốc và thủ kho tiền mỗi người quản lý một ổ; chìa khóa hộp này được bảo quản như chìa khóa đang dùng của cửa kho tiền." } ]
127,242
Ủy ban pháp luật của Quốc hội là gì?
[ { "id": 49676, "text": "1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.\n2. Các Ủy ban của Quốc hội gồm:\na) Ủy ban pháp luật;\nb) Ủy ban tư pháp;\nc) Ủy ban kinh tế;\nd) Ủy ban tài chính, ngân sách;\nđ) Ủy ban quốc phòng và an ninh;\ne) Ủy ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;\ng) Ủy ban về các vấn đề xã hội;\nh) Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường;\ni) Ủy ban đối ngoại.\n3. Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này." } ]
[ { "id": 505175, "text": "Điều 2. Nguyên tắc, chế độ làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội\n1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.\n2. Hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân theo Hiến pháp và pháp luật.\n3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng chương trình công tác để chủ động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội chủ động xử lý công việc theo phạm vi, lĩnh vực được phân công và theo Quy chế này; bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong xử lý công việc và chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về những vấn đề được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công.\n5. Hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được bảo đảm công khai, minh bạch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác." }, { "id": 470873, "text": "Khoản 1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội tham gia thẩm tra và gửi ý kiến bằng văn bản đối với các đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh, các chính sách pháp luật dự kiến đưa vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh toàn khóa và hằng năm của Quốc hội theo lĩnh vực được phân công phụ trách. Ủy ban pháp luật chủ trì thẩm tra và giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Báo cáo thẩm tra của Ủy ban pháp luật phải phản ánh đầy đủ ý kiến tham gia thẩm tra của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội. Không đưa vào dự kiến Chương trình các dự án không đủ điều kiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giám sát việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; hằng tháng có thông báo về tiến độ, chất lượng chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh đã được phân công chủ trì thẩm tra gửi Uỷ ban pháp luật để tổng hợp báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Khi đại biểu Quốc hội có đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh, Viện nghiên cứu lập pháp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ đại biểu Quốc hội trong việc lập, hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét đưa vào Chương trình." }, { "id": 505240, "text": "a) Căn cứ vào kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc của Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ủy ban Pháp luật chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội;\nb) Trình tự Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, ban hành nghị quyết điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.\n5. Thường trực Ủy ban Pháp luật phối hợp với Tổng Thư ký Quốc hội giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội chuẩn bị nội dung báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất về việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh." }, { "id": 491306, "text": "Điều 8. Công tác quản lý tài chính, tài sản\n1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Trưởng cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc sử dụng kinh phí, tài sản mà Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội được phân bổ, trang bị theo quy định của pháp luật.\n2. Văn phòng Quốc hội thực hiện nghiệp vụ về quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật." }, { "id": 505241, "text": "Điều 43. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh\n1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết triển khai thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Thường trực Ủy ban Pháp luật chủ trì, phối hợp với Tổng Thư ký Quốc hội, Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban khác của Quốc hội, cơ quan có liên quan chuẩn bị dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kèm theo dự kiến phân công cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình, cơ quan chủ trì soạn thảo (đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình), cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan tham gia thẩm tra và dự kiến tiến độ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.\n2. Trình tự Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, ban hành nghị quyết triển khai thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Quy chế này.\n3. Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban Thường vụ Quốc hội phối hợp với Chính phủ, cơ quan có liên quan tổ chức hội nghị triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Thường trực Ủy ban Pháp luật chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội chuẩn bị nội dung hội nghị. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm chuẩn bị điều kiện bảo đảm của hội nghị.\n4. Thường trực Ủy ban Pháp luật làm đầu mối giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo dõi, tổng hợp, báo cáo về tình hình triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.\n5. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội được phân công thẩm tra có trách nhiệm phối hợp, theo dõi, đôn đốc cơ quan trình, cơ quan chủ trì soạn thảo và định kỳ hằng tháng gửi báo cáo về việc chuẩn bị dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết đến Thường trực Ủy ban Pháp luật để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tiểu mục 2. CHO Ý KIẾN VỀ DỰ ÁN LUẬT, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT TRƯỚC KHI TRÌNH QUỐC HỘI" } ]
165,524
Trái phiếu đặc biệt đang trong quá trình thanh toán thì tổ chức tín dụng có được tái cấp vốn không?
[ { "id": 65336, "text": "Điều kiện đối với trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn\nTrái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\n1. Trái phiếu đặc biệt thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, đang được lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.\n2. Không phải là trái phiếu đặc biệt đang trong quá trình thanh toán.\n3. Không trong bảng kê trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng đang đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn thời hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản).\n4. Tại ngày tổ chức tín dụng lập Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn và ngày tổ chức tín dụng cập nhật Bảng kê trái phiếu đặc biệt theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này, thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt dài hơn thời hạn đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn tối thiểu 06 tháng." } ]
[ { "id": 539713, "text": "2. Việc chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay chỉ được thực hiện trong trường hợp: 2. Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó (bao gồm cả trường hợp khoản vay tái cấp vốn đến hạn nhưng tổ chức tín dụng chưa trả hết nợ vay tái cấp vốn), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau: 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu phải thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:\na) Bên mua nợ sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là đồng Việt Nam; a) Khách hàng vay là doanh nghiệp trong nước hoạt động ngoài lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng; a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc trái phiếu đang được sử dụng để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó; a) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là tổ chức tín dụng và không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó, Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu đó cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu và tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu trả trái phiếu cho Công ty Quản lý tài sản;\nb) Bên mua nợ là người không cư trú sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam hoặc tài khoản ngoại tệ của bên mua nợ tại nước ngoài để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là ngoại tệ. b) Công ty Quản lý tài sản có sự thống nhất của tổ chức tín dụng bán nợ bằng văn bản về việc chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay trước khi thực hiện." }, { "id": 104346, "text": "Quyền và trách nhiệm quản lý, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt\n1. Quyền và trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản\na) Tổ chức hệ thống quản lý, theo dõi trái phiếu, trái phiếu đặc biệt đã phát hành;\nb) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;\nc) Tiếp nhận và thanh toán trái phiếu, trái phiếu đặc biệt theo quy định của pháp luật;\nd) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành, thanh toán trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;\nđ) Thanh toán đầy đủ mệnh giá trái phiếu cho tổ chức sở hữu trái phiếu khi trái phiếu phải thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 44a Thông tư này;\ne) Thay mặt tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43a và điểm c khoản 2 Điều 44a Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu.\ng) Thay mặt tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 và khoản 3 Điều 44 Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt.\nh) Gia hạn thời hạn của trái phiếu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 11 Thông tư này.\n..." }, { "id": 493897, "text": "Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tổ chức tín dụng bán nợ không hoàn trả đầy đủ số tiền vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó cho Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản không thanh toán số tiền thu hồi nợ (nếu có), khoản nợ xấu (nếu còn) cho tổ chức tín dụng bán nợ; Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ bằng tiền từ khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt đó mà tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này để trả nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng bán nợ tại Ngân hàng Nhà nước và nhận lại trái phiếu đặc biệt khi dư nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó đã được trả đầy đủ cho Ngân hàng Nhà nước." }, { "id": 256794, "text": "Trả nợ vay tái cấp vốn\n1. Khi khoản vay tái cấp vốn đến hạn, tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc, lãi cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngày đến hạn trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn vay tái cấp vốn kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.\n2. Tổ chức tín dụng có thể trả trước hạn một phần hoặc toàn bộ nợ vay tái cấp vốn.\n3. Nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng phải được trả trước hạn trong các trường hợp sau:\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu quý tiếp theo, trên cơ sở nội dung thỏa thuận trả nợ thay của Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ mà tổ chức tín dụng được hưởng trong quý từ khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn để trả nợ gốc vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước, gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng về số tiền trả nợ theo từng trái phiếu đặc biệt;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đến hạn thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng phải trả trước hạn nợ (gốc và lãi) vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước. Số nợ gốc phải trả đối với từng trái phiếu đặc biệt được tính theo công thức sau:\n\nTrong đó:\nPTi là số nợ gốc vay tái cấp vốn phải trả đối với trái phiếu đặc biệt i;\nMGi là mệnh giá trái phiếu đặc biệt sau khi trừ dự phòng rủi ro và số tiền thu hồi nợ (số liệu tương ứng với trái phiếu đặc biệt i tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt kèm theo Quyết định tái cấp vốn hoặc Quyết định gia hạn tái cấp vốn);\nĐTi là số nợ gốc vay tái cấp vốn đã được trả trước hạn theo quy định tại điểm a Khoản này đối với trái phiếu đặc biệt i.\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, tổ chức tín dụng phải trả trước hạn nợ (gốc và lãi) vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước, số nợ gốc vay tái cấp vốn phải trả theo công thức quy định tại điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp tổ chức tín dụng có nhu cầu ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn, tổ chức tín dụng phải trả trước hạn nợ (gốc và lãi) vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước, số nợ gốc vay tái cấp vốn phải trả theo công thức quy định tại điểm b Khoản này;\nđ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Công ty Quản lý tài sản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng phải trả hết toàn bộ nợ gốc và lãi của khoản vay tái cấp vốn có trái phiếu đặc biệt bị đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ;\ne) Trường hợp bị phát hiện có vi phạm theo quy định tại Điều 15 Thông tư này, tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc và lãi của khoản vay tái cấp vốn có vi phạm cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thông báo vi phạm theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 18 Thông tư này." } ]
107,417
Đi đăng ký kết hôn thì được cấp Giấy chứng nhận kết hôn có đúng không?
[ { "id": 61763, "text": "\"Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.\n2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:\na) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;\nb) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;\nc) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.\nĐiều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn\n1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.\n2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.\nTrường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.\"" } ]
[ { "id": 617142, "text": "Điều 24. Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam\n1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp tổ chức lễ đăng ký kết hôn.\n2. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên khẳng định sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.\n3. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ Sổ đăng ký kết hôn do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu.\n4. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 90 ngày mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không tổ chức lễ đăng ký kết hôn; Giấy chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ. Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu." }, { "id": 617145, "text": "Khoản 3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan đại diện. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Cơ quan đại diện chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên khẳng định sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan đại diện ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn." }, { "id": 118568, "text": "II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CẤP XÃ\n...\n7. Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động\nTrình tự thực hiện\n- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động.\n- Tại địa điểm đăng ký kết hôn lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.\n- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký cấp 02 Giấy chứng nhận kết hôn cho người có yêu cầu. Công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn các bên kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, cùng các bên nam, nữ ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định; tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động. Tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn ghi rõ “Đăng ký lưu động”\n- Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trao Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung Giấy chứng nhận kết hôn cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký kết hôn.\nThành phần hồ sơ:\n* Giấy tờ phải xuất trình\n- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.\n- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).\n* Giấy tờ phải nộp\n- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ\nThời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân\nCơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai bên nam, nữ.\nCơ quan phối hợp: Không.\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.\nLệ phí: Miễn lệ phí.\nMẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn.\nYêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\n- Hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được.\n- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\n- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\n- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\n- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:\n+ Kết hôn giả tạo;\n+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\n+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;\n+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\n* Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\n..." }, { "id": 617147, "text": "Khoản 5. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 3 Điều này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn thì Giấy chứng nhận kết hôn không còn giá trị, Cơ quan đại diện lưu Giấy chứng nhận kết hôn trong hồ sơ. Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu." }, { "id": 554412, "text": "Khoản 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn. Thủ trưởng Cơ quan đại diện trao cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu." } ]
135,459
Người được bổ nhiệm Vụ trưởng Vụ Pháp chế thuộc Thanh tra Chính phủ phải có kinh nghiệm công tác như thế nào?
[ { "id": 126212, "text": "Tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh được bổ nhiệm\n1. Vụ trưởng hoặc tương đương\na) Đang giữ chức vụ Phó Vụ trưởng hoặc tương đương;\nb) Đã được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương trở lên;\nc) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;\nd) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính;\nđ) Có 05 năm trở lên công tác trong ngành Thanh tra hoặc công tác trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước.\n..." } ]
[ { "id": 76310, "text": "Trách nhiệm tổ chức tiếp công dân của Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Thanh tra và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục\n1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Thanh tra giúp Tổng cục trưởng quản lý công tác tiếp công dân của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục tổ chức việc tiếp công dân; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện nghiêm túc Quy chế này.\n2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục trong phạm vi trách nhiệm của mình, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Thanh tra trong công tác tiếp công dân tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng." }, { "id": 116791, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Vụ Pháp chế có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các chuyên viên, làm việc theo chế độ thủ trưởng theo quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và quy chế làm việc của Vụ.\n2. Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ.\n3. Các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Vụ trưởng. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng phụ trách một số mặt công tác của Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n4. Các chuyên viên thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao." }, { "id": 450608, "text": "Khoản 3. Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp gửi Vụ Pháp chế;\nb) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nc) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình đầy đủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp. Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển về Vụ Pháp chế sau khi ban hành;\nd) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kèm theo hồ sơ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị có người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp;\nđ) Danh sách giám định viên tư pháp được gửi đến Bộ Tư pháp và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn." }, { "id": 88040, "text": "Họp giao ban lãnh đạo Vụ Pháp chế\n1. Lãnh đạo Vụ Pháp chế họp giao ban ít nhất 01 tháng 01 lần. Thời gian cụ thể do Vụ trưởng quyết định.\nThành phần: Lãnh đạo Vụ Pháp chế, Trưởng phòng và thành phần khác do Vụ trưởng quyết định.\n2. Nội dung họp:\na) Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tuần, tháng và định hướng công tác tuần, tháng tiếp theo;\nb) Thảo luận và cho ý kiến đối với những công việc phát sinh, phức tạp hoặc cần phối hợp xử lý giữa lãnh đạo Vụ Pháp chế; xử lý các vấn đề phát sinh hoặc giải quyết các kiến nghị của công chức, người lao động trong đơn vị;\nc) Thảo luận các vấn đề cần lấy ý kiến tập thể lãnh đạo Vụ Pháp chế trước khi Vụ trưởng quyết định;\nd) Các nội dung khác theo chỉ đạo của Vụ trưởng hoặc đề xuất của các Phòng trong Vụ Pháp chế được Vụ trưởng chấp thuận.\n3. Theo yêu cầu công việc, Vụ trưởng triệu tập họp lãnh đạo Vụ Pháp chế đột xuất." }, { "id": 572831, "text": "Điều 62. Trách nhiệm thi hành\n1. Vụ Pháp chế làm đầu mối tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này. Các Vụ, Cục, Tổng Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ có trách nhiệm triển khai, sơ kết, tổng kết và đôn đốc thực hiện Thông tư này thuộc lĩnh vực được phân công.\n2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) để nghiên cứu, giải quyết." } ]
124,231
Thời hạn gửi hồ sơ sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán đến Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam là bao lâu?
[ { "id": 200607, "text": "Sửa lỗi sau giao dịch\n...\n5. Hồ sơ sửa lỗi phải gửi đến VSD chậm nhất vào 08h30 ngày T+1 đối với các giao dịch có ngày thanh toán T+1 và 14h30 ngày T+1 đối với các giao dịch có ngày thanh toán T+2 để đảm bảo việc sửa lỗi được thực hiện trước khi thanh toán các giao dịch đó.\n..." } ]
[ { "id": 14977, "text": "1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi sau giao dịch đối với các trường hợp sau:\na) Thành viên bù trừ là công ty chứng khoán đặt nhầm, sai lệnh của khách hàng như: sai số tài khoản của khách hàng, sai mã chứng khoán, sai mức giá, thừa lệnh, nhầm lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại, sai số lượng chứng khoán;\nb) Thành viên bù trừ không kiểm soát số dư chứng khoán và tiền của khách hàng theo quy định dẫn đến thiếu chứng khoán hoặc tiền để thanh toán giao dịch chứng khoán;\nc) Số lượng chứng khoán bán hoặc số lượng chứng khoán mua chênh lệch do tổng số lượng chứng khoán bán không bằng với tổng số lượng chứng khoán mua trên các lệnh giao dịch trong ngày đã được thực hiện của nhà đầu tư;\nd) Công ty chứng khoán là thành viên bù trừ đặt lệnh giao dịch cho khách hàng của thành viên bù trừ là ngân hàng lưu ký khi chưa có xác nhận hoặc đặt lệnh sai so với thông tin xác nhận của ngân hàng lưu ký;\nđ) Tài khoản thiếu chứng khoán của khách hàng đến thời điểm quy định không gửi thông báo, xác nhận với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\ne) Các giao dịch thiếu thông tin tài khoản của khách hàng.\n2. Việc sửa lỗi sau giao dịch được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc sau:\na) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi về tài khoản tự doanh theo yêu cầu của thành viên bù trừ đối với các trường hợp quy định tại tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này;\nb) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán sau khi ngân hàng lưu ký từ chối xác nhận thanh toán giao dịch chứng khoán của khách hàng;\nc) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ mà không cần có ý kiến của thành viên bù trừ;\nd) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về đúng tài khoản của khách hàng đã được cập nhật thông tin trong thời gian quy định. Sau thời gian này, đối với các giao dịch thiếu thông tin tài khoản nhà đầu tư, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ.\n3. Trường hợp thành viên bù trừ sửa lỗi không có tài khoản tự doanh, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ mở tài khoản tự doanh cho thành viên bù trừ để hạch toán tạm thời số chứng khoán mà thành viên bù trừ được nhận hoặc phải trả do phải thực hiện sửa lỗi. Cơ chế thực hiện như sau:\na) Khi được nhận chứng khoán từ việc sửa lỗi, thành viên bù trừ có nghĩa vụ bán ngay số chứng khoán được nhận về từ giao dịch sửa lỗi vào phiên giao dịch gần nhất để Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đóng tài khoản;\nb) Khi phải hoàn trả chứng khoán vay từ bên cho vay, thành viên bù trừ được phép duy trì tài khoản tự doanh cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ đối với bên cho vay chứng khoán.\n4. Trường hợp sửa lỗi dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định, thành viên bù trừ có trách nhiệm bán một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán nhận về từ giao dịch sửa lỗi vào phiên giao dịch gần nhất để giảm tỷ lệ sở hữu nước ngoài xuống mức quy định.\n5. Đối với các lỗi không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được xem xét, xử lý sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n6. Thành viên bù trừ do sửa lỗi sau giao dịch bị coi là mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán được áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.\n7. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch sửa lỗi sau giao dịch.\n8. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam." }, { "id": 65881, "text": "Sửa lỗi sau giao dịch\n1. VSD thực hiện sửa lỗi sau giao dịch theo quy định tại Điều 38 Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2015/TT-BTC).\n2. VSD thực hiện sửa lỗi sau giao dịch đối với lỗi của Thành viên do không kiểm soát số dư chứng khoán của khách hàng dẫn đến thiếu chứng khoán để thanh toán. Thành viên phải chịu trách nhiệm thanh toán giao dịch lỗi của khách hàng.\n3. Việc sửa lỗi giao dịch được thực hiện đối với toàn bộ lệnh giao dịch bị đặt nhầm hoặc sai lệnh, trừ trường hợp đặt lệnh sai số lượng sẽ được sửa lỗi một phần nếu lệnh đặt sai của Thành viên có các giao dịch với số lượng chứng khoán khớp lệnh bằng hoặc nhỏ hơn so với lệnh đặt của khách hàng.\n4. Hồ sơ sửa lỗi sau giao dịch bao gồm các tài liệu sau: \na. Giấy đề nghị sửa lỗi sau giao dịch (Mẫu 02/TTBT của Quy chế này); \nb. Xác nhận kết quả giao dịch (Mẫu 01/TTBT của Quy chế này);\nc. Xác nhận của Thành viên là Ngân hàng lưu ký về giao dịch lỗi (trường hợp nhà đầu tư là khách hàng mở tài khoản lưu ký tại Ngân hàng lưu ký và đặt lệnh qua Công ty chứng khoán) (Mẫu 01/TTBT của Quy chế này);\nd. Phiếu lệnh của khách hàng; Thông tin sổ khớp lệnh chi tiết của Thành viên in từ hệ thống giao dịch chứng khoán.\n5. Hồ sơ sửa lỗi phải gửi đến VSD chậm nhất vào 08h30 ngày T+1 đối với các giao dịch có ngày thanh toán T+1 và 14h30 ngày T+1 đối với các giao\ndịch có ngày thanh toán T+2 để đảm bảo việc sửa lỗi được thực hiện trước khi | thanh toán các giao dịch đó.\n6. VSD không thực hiện sửa lỗi đối với các hồ sơ sửa lỗi không hợp lệ hoặc các hồ sơ sửa lỗi do Thành viên nộp chậm hơn thời hạn quy định. Thành viên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với mọi tổn thất phát sinh từ lỗi của Thành viên. Trường hợp do không sửa lỗi dẫn tới việc giao dịch của Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán chứng khoán sẽ bị loại bỏ không thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 19 Quy chế này.\n7. Ngay sau khi hoàn tất sửa lỗi sau giao dịch, VSD gửi Thông báo sửa lỗi sau giao dịch (Mẫu 03/TTBT của Quy chế này) cho SGDCK, Thành viên đề nghị sửa lỗi . ." }, { "id": 5079, "text": "1. VSD thực hiện sửa lỗi sau giao dịch của thành viên lưu ký trong các trường hợp thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đặt nhầm, sai lệnh của khách hàng như: sai số tài khoản của khách hàng, sai chứng khoán, sai mức giá, thừa lệnh, nhầm lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại, sai số lượng chứng khoán.\n2. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc:\na) Trường hợp thành viên lưu ký sửa lỗi có tài khoản tự doanh, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được VSD điều chỉnh thành lệnh giao dịch tự doanh của thành viên lưu ký;\nb) Trường hợp thành viên lưu ký sửa lỗi không có tài khoản tự doanh, VSD sẽ mở tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch cho thành viên lưu ký để hạch toán tạm thời số chứng khoán mà thành viên lưu ký được nhận hoặc phải trả do phải thực hiện sửa lỗi. Cơ chế thực hiện như sau:\n- Khi được nhận chứng khoán từ việc sửa lỗi, thành viên lưu ký này phải có nghĩa vụ bán ngay số chứng khoán được nhận về trên tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch vào phiên giao dịch gần nhất để VSD tất toán tài khoản;\n- Khi phải hoàn trả chứng khoán vay từ bên cho vay, thành viên lưu ký này được phép duy trì tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ đối với bên cho vay chứng khoán.\n3. Đối với các lỗi không thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này, Tổng Giám đốc VSD có thẩm quyền xem xét, xử lý sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.\n4. Trách nhiệm của các bên liên quan trong việc sửa lỗi sau giao dịch:\na) Các bên tham gia giao dịch phải chịu trách nhiệm đối với lỗi do mình gây ra trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình. Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với lỗi sau giao dịch của khách hàng;\nb) Trường hợp lỗi của thành viên lưu ký là công ty chứng khoán dẫn đến việc khách hàng của thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại (ngân hàng lưu ký) thiếu chứng khoán để thanh toán, ngân hàng lưu ký được phép đơn phương từ chối thanh toán giao dịch, thành viên lưu ký là công ty chứng khoán liên quan phải chịu trách nhiệm thanh toán giao dịch lỗi.\n5. Thành viên lưu ký do sửa lỗi sau giao dịch dẫn tới tạm thời mất khả năng thanh toán chứng khoán được áp dụng các cơ chế hỗ trợ theo quy định tại Điều 41 Thông tư này.\n6. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục sửa lỗi sau giao dịch đối với chứng khoán giao dịch qua SGDCK." }, { "id": 506778, "text": "4. Trường hợp sửa lỗi dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định, thành viên bù trừ có trách nhiệm bán một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán nhận về từ giao dịch sửa lỗi vào phiên giao dịch gần nhất để giảm tỷ lệ sở hữu nước ngoài xuống mức quy định.\n5. Đối với các lỗi không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được xem xét, xử lý sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n6. Thành viên bù trừ do sửa lỗi sau giao dịch bị coi là mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán được áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.\n7. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch sửa lỗi sau giao dịch.\n8. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam." }, { "id": 111385, "text": "\"Điều 8. Sửa lỗi sau giao dịch\n...\n2. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện như sau:\na) Đối với lỗi giao dịch tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi về đúng tài khoản của khách hàng sau khi đã hoàn tất cập nhật thông tin trên hệ thống. Trường hợp đến thời điểm quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mà thành viên bù trừ không thực hiện việc cập nhật thông tin khách hàng trên hệ thống, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện sửa giao dịch thiếu thông tin tài khoản về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ;\nb) Đối với lỗi giao dịch tại điểm b khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa giao dịch lỗi về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ.\n3. Đối với các lỗi giao dịch không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được xem xét, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận để xử lý.\n4. Các bên tham gia giao dịch phải chịu trách nhiệm đối với lỗi do mình gây ra trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm đối với lỗi giao dịch của khách hàng, bao gồm cả giao dịch của thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên không bù trừ (đối với thành viên bù trừ chung).\"" } ]
130,684
Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế hoạt động mới mục đích gì?
[ { "id": 207852, "text": "Tôn chỉ, mục đích của Quỹ\n1. Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức xã hội, hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro, cải thiện, nâng cao điều kiện sống và kỹ năng kinh doanh cho các hộ gia đình, đặc biệt các hộ gia đình nghèo hoặc gặp nhiều khó khăn, rủi ro trong phát triển kinh tế tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.\n2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở hoạt động dịch vụ, vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ, các khoản đóng góp hoàn toàn tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình Việt Nam, thông qua việc nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, các kinh nghiệm, mô hình sản xuất và các kỹ năng phát triển kinh doanh phát triển cộng đồng, phát huy vai trò quan trọng của kinh tế hộ gia đình trong hội nhập kinh tế quốc tế đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước." } ]
[ { "id": 202298, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nông thôn Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội - từ thiện, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhằm hỗ trợ những phụ nữ được cấp có thẩm quyền xác nhận là hộ nghèo, cận nghèo, tái nghèo, phụ nữ làm chủ hộ gia đình có thu nhập thấp, khó khăn về kinh tế... tại nông thôn vùng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên cả nước. Thông qua các hoạt động hỗ trợ, tài trợ về vốn, hướng dẫn, tư vấn về kiến thức, kỹ thuật, kỹ năng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập, nâng cao khả năng nắm bắt thông tin, tiếp cận thị trường, dạy nghề, hướng nghiệp, Quỹ khuyến khích phụ nữ nông thôn vượt khó vươn lên thoát nghèo, cải thiện, nâng cao điều kiện, chất lượng sống, giảm thiểu rủi ro, phát triển bền vững kinh tế hộ gia đình, góp phần thúc đẩy hiệu quả chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.\n2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động, tiếp nhận tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tài trợ theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ." }, { "id": 111006, "text": "Chức năng, nhiệm vụ\n1. Sử dụng nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và các nguồn vốn thu được do tiếp nhận, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp cho Quỹ để thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tài trợ, khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người nghèo, khó khăn là công dân Việt Nam phát triển kinh tế trên nền tảng ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất phục vụ đời sống phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.\n2. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án tài trợ, hỗ trợ về vốn, vật tư, trang thiết bị, tư vấn, phát triển doanh nghiệp nhỏ, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, kết nối hợp tác, mở rộng quy mô, thị trường. Thực hiện các chương trình, hội nghị, hội thảo, diễn đàn bảo trợ nhằm khuyến khích các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, người nghèo, thu nhập thấp khởi nghiệp phát triển kinh tế dựa vào ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, tạo ra các sản phẩm, hàng hóa có chất lượng và nhân rộng các mô hình doanh nghiệp nhỏ có hiệu quả theo hướng đa dạng phục vụ đời sống và có khả năng cạnh tranh, xuất khẩu, tăng thu nhập, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển hội nhập với các nước trên thế giới.\n3. Tiếp nhận và quản lý tài sản, các khoản tài trợ, viện trợ, hiến tặng theo ủy quyền, ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tài trợ theo hợp đồng.\n4. Vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ cho Quỹ. Tiếp nhận các nguồn viện trợ, tài trợ hợp pháp về tài chính, tài sản của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và thực hiện các hoạt động tài trợ, hỗ trợ theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ, đúng hợp đồng, địa chỉ ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật.\n5. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ tổ chức, công dân, nông dân, hộ gia đình nghèo, thu nhập thấp... phát triển sinh kế, đổi mới, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao mức sống, thu nhập cho người dân và tăng doanh thu cho doanh nghiệp.\n6. Nghiên cứu, khảo sát thực tế, tập hợp đánh giá nguyện vọng của hộ gia đình, người dân, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhỏ khắp mọi miền đất nước để xác định và lựa chọn hình thức hỗ trợ, tài trợ, tư vấn ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng kinh tế cao phù hợp với năng lực, sở trường, thế mạnh và đặc thù địa phương nhằm phát huy hiệu quả hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.\n7. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ tổ chức, công dân có phương án, nguyện vọng lập doanh nghiệp, khởi nghiệp phát triển kinh tế có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ vào sản xuất, phục vụ đời sống theo đúng quy định của pháp luật và công khai, minh bạch, đúng đối tượng, địa chỉ, định mức theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.\n8. Tìm kiếm, lựa chọn các giải pháp công nghệ, các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ có ứng dụng vào thực tiễn và nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng công nghệ được Quỹ lựa chọn nhằm tạo ra các dự án hỗ trợ có hiệu quả.\n9. Hỗ trợ xây dựng các chương trình quảng bá, làm lan tỏa và thu hút sự gia của nhiều hộ gia đình, doanh nghiệp khởi nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển dự án khởi nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật." }, { "id": 200079, "text": "Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ của Quỹ\n1. Đối tượng hỗ trợ, tài trợ của Quỹ:\na) Công dân, người nghèo Việt Nam ở mọi vùng, miền của đất nước có nhu cầu, nguyện vọng phát triển sinh kế, có mong muốn lập nghiệp, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, nhằm tạo ra sản phẩm, hàng hóa phục vụ đời sống góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập.\nb) Hộ gia đình nghèo, khó khăn, thiếu kiến thức, thiếu tư liệu, phương tiện sản xuất ở nông thôn mọi miền cả nước, có nhu cầu, mong muốn phát triển sinh kế, lập nghiệp, cải thiện và nâng cao chất lượng sống, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, nhằm tạo ra sản phẩm, hàng hóa phục vụ đời sống, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho gia đình, người dân và cộng đồng;\nc) Tổ chức, doanh nghiệp nhỏ hoạt động theo quy định của pháp luật mới thành lập trong thời gian từ 01 (một) đến 03 (ba) năm trở lại đang khó khăn về vốn, kiến thức, kỹ thuật, trang thiết bị, vật tư, mở rộng quy mô, tạo lập thị trường... có nhu cầu duy trì, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế nhằm tạo ra sản phẩm, hàng hóa có chất lượng và giá trị kinh tế cao, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, tăng doanh thu cho doanh nghiệp nhỏ và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, xuất khẩu.\nd) Thực hiện các chương trình, dự án, hỗ trợ nhân đạo vì mục đích phát triển cộng đồng khác như: trao quà cho các em học sinh, gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo, tái nghèo, hoàn cảnh khó khăn và hỗ trợ cho những trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị mất người, mất nhà cửa do thiên tai, bão, lũ.\n..." }, { "id": 202300, "text": "Chức năng\n1. Sử dụng nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và các nguồn vốn thu được do tiếp nhận, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp cho Quỹ để thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.\n2. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, phương án, đề án tài trợ, hỗ trợ vốn, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho phụ nữ nông thôn về phát triển kinh tế hộ gia đình, kiến thức, kỹ năng sản xuất, kinh doanh, quản lý tài chính, tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật... Khuyến khích đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập, tiếp cận và nắm bắt thông tin thị trường để xác định, lựa chọn ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động, khuyến công - nông - lâm - ngư theo hướng ưu tiên đầu ra cho sản phẩm. Tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân phụ nữ, gia đình, xã hội và cộng đồng về tầm quan trọng của phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và đóng góp vào sự phát triển kinh tế đất nước nói chung.\n3. Tiếp nhận và quản lý tài sản, các khoản tài trợ, viện trợ, hiến tặng theo ủy quyền, ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động tài trợ, hỗ trợ theo hợp đồng hoặc tăng trưởng nguồn vốn phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.\n4. Đánh giá nhu cầu, nguyện vọng hỗ trợ, kết quả thử nghiệm, thí điểm các mô hình dự án, chương trình hỗ trợ, tài trợ từ thiện, nhân đạo vì mục đích phát triển cộng đồng phù hợp với đặc thù địa phương và năng lực thực hiện của phụ nữ các vùng nông thôn để hoàn thiện trước khi đưa ra nhân rộng." } ]
141,100
Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp nào?
[ { "id": 219441, "text": "Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chấm dứt hoạt động chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm giải thể; chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong trường hợp sau đây:\na) Tự nguyện đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động;\nb) Khi hết thời hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động;\nc) Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 1 Điều 75 của Luật này;\nd) Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tỷ lệ an toàn vốn sau thời gian áp dụng biện pháp kiểm soát;\nđ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n..." } ]
[ { "id": 53979, "text": "1. Chi nhánh nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này;\nb) Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh, không hạn chế việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;\nd) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài;\nđ) Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam và có văn bản ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nước ngoài;\ne) Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;\ng) Có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép." }, { "id": 604563, "text": "Khoản 2. Đối với hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhưng không quá 200 triệu đồng Việt Nam/người được bảo hiểm/hợp đồng. Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tương ứng với từng trường hợp được quy định như sau:\na) Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng chưa được chi trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;\nb) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;\nc) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm sức khỏe có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm." }, { "id": 86704, "text": "Chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn\n1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, trường hợp người thứ ba có trách nhiệm bồi thường do hành vi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm thì thực hiện như sau:\na) Sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả tiền bồi thường, người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp đã bồi thường;\nb) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tùy theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nếu người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.\n2. Khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện quyền yêu cầu bồi hoàn đối với người thứ ba, người được bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài các tài liệu cần thiết và thông tin liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã trả cho người được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất." }, { "id": 604411, "text": "Khoản 1. Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, d và e khoản 1 Điều 75 Luật Kinh doanh bảo hiểm, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ký biên bản xác định các hành vi vi phạm (đối với trường hợp quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 75 Luật Kinh doanh bảo hiểm) hoặc nhận được thông báo về việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị phá sản, thu hồi Giấy phép, Bộ Tài chính có công văn yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện các nội dung sau: Dừng ngay việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm mới, không được ký mới, ký gia hạn các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm; Thực hiện chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm.\nb) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn thành việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Kinh doanh bảo hiểm và Điều 34 Nghị định này;\nc) Trong thời hạn 20 ngày sau khi nhận được đầy đủ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc hoàn thành chuyển giao hợp đồng, Bộ Tài chính có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;\nd) Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các thủ tục giải thể, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 115 Luật Kinh doanh bảo hiểm." }, { "id": 516681, "text": "Khoản 1. Các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm:\na) Đối với tỷ lệ rủi ro tử vong, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể sử dụng một trong số các nguồn sau: - Bảng tỷ lệ tử vong CSO 1980 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; các tỷ lệ điều chỉnh dựa trên bảng tỷ lệ tử vong CSO 1980 này; - Bảng tỷ lệ tử vong được xây dựng dựa trên số liệu thực tế triển khai của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong thời gian tối thiểu 10 năm; - Các bảng tỷ lệ tử vong do công ty mẹ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc doanh nghiệp tái bảo hiểm, tổ chức nhận tái bảo hiểm cung cấp; Trong trường hợp tỷ lệ tử vong do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài sử dụng cao hơn 75% tỷ lệ tử vong theo bảng tỷ lệ tử vong CSO 1980, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải giải trình được tính hợp lý, điểm đặc trưng của nhóm khách hàng dự kiến áp dụng tỷ lệ cao hơn đó.\nb) Đối với các tỷ lệ rủi ro khác ngoài tỷ lệ rủi ro tử vong (như tỷ lệ nằm viện, tỷ lệ thương tật, tỷ lệ tai nạn, tỷ lệ chi phí y tế, tỷ lệ bệnh hiểm nghèo…), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể sử dụng một trong số các nguồn sau: - Tỷ lệ rủi ro do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố; - Tỷ lệ rủi ro được xây dựng dựa trên số liệu thực tế triển khai của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong thời gian tối thiểu 05 năm liên tiếp; - Tỷ lệ rủi ro do công ty mẹ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp, do các doanh nghiệp tái bảo hiểm, tổ chức nhận tái bảo hiểm cung cấp, trong trường hợp này doanh nghiệp tái bảo hiểm, tổ chức nhận tái bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện về xếp hạng được quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm cung cấp tỷ lệ rủi ro hợp đồng tái bảo hiểm và phải có kinh nghiệm khai thác tái bảo hiểm đối với loại rủi ro này tại thị trường Việt Nam hoặc Châu Á. Trường hợp có điều chỉnh tỷ lệ rủi ro, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải có giải trình lý do. Việc sử dụng tỷ lệ rủi ro do các doanh nghiệp tái bảo hiểm, tổ chức nhận tái bảo hiểm cung cấp phải phù hợp với các quyền lợi bảo hiểm tại quy tắc, điều kiện, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm." } ]
162,669
Việc ủy quyền quản lý nhà ở có thời hạn là bao lâu theo quy định của pháp luật?
[ { "id": 243575, "text": "Nội dung, phạm vi ủy quyền quản lý nhà ở\n1. Ủy quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc quản lý, sử dụng nhà ở trong thời hạn được ủy quyền. Việc ủy quyền quản lý nhà ở chỉ được thực hiện đối với nhà ở có sẵn.\n2. Nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền; nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày ký hợp đồng ủy quyền.\n3. Bên ủy quyền quản lý nhà ở phải trả chi phí quản lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác." } ]
[ { "id": 586312, "text": "Mục 7. ỦY QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ Ở\nĐiều 186. Nội dung, phạm vi ủy quyền quản lý nhà ở\n1. Ủy quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc quản lý nhà ở trong thời hạn được ủy quyền. Việc ủy quyền quản lý nhà ở chỉ được thực hiện đối với nhà ở có sẵn.\n2. Nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý nhà ở do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự.\n3. Bên ủy quyền quản lý nhà ở phải trả chi phí quản lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nĐiều 187. Ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung\n1. Việc ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung đồng ý.\n2. Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần, chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần có quyền ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác quản lý phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ sở hữu chung khác; có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu khác biết việc ủy quyền quản lý nhà ở.\nĐiều 188. Chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở. Việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở." }, { "id": 11833, "text": "Ủy quyền\n1. Người có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 6; Khoản 2 Điều 7; Khoản 2 Điều 8; Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều 9 của Nghị định này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền của mình.\n2. Việc ủy quyền phải bằng văn bản, xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền, được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc. Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật và trước cấp trưởng. Người được ủy quyền không được ủy quyền cho người khác." }, { "id": 8975, "text": "Ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án\n1. Văn phòng Thừa phát lại có thể ủy quyền một phần hoặc toàn bộ nội dung công việc theo hợp đồng dịch vụ xác minh điều kiện thi hành án cho Văn phòng Thừa phát lại khác thực hiện, nếu người yêu cầu đồng ý.\n2. Việc ủy quyền giữa các Văn phòng Thừa phát lại phải được thể hiện bằng văn bản và có các nội dung sau đây: Thông tin của các Văn phòng Thừa phát lại; thông tin về người yêu cầu xác minh, nội dung xác minh theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết; nội dung ủy quyền, các nội dung đã thực hiện (nếu có), nội dung tiếp tục xác minh, thù lao ủy quyền và các thỏa thuận khác (nếu có).\nViệc ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại ủy quyền, Văn phòng Thừa phát lại nhận ủy quyền đặt trụ sở để thực hiện việc kiểm sát theo quy định của pháp luật.\n3. Văn phòng Thừa phát lại nhận ủy quyền thực hiện việc xác minh theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự." }, { "id": 107097, "text": "“1. Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình.\n2. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.”" } ]
117,690
Trưởng Cụm thi đua ngành Tư pháp có quyền yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trong Cụm báo cáo giải trình về kết quả thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng không?
[ { "id": 193263, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Cụm, Khu vực thi đua\n1. Thay mặt Cụm, Khu vực thi đua chủ trì, điều hành các hoạt động thi đua của Cụm, Khu vực; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành về mọi hoạt động của Cụm, Khu vực thi đua; chủ trì, kết luận các Hội nghị của Cụm, Khu vực thi đua; thay mặt Cụm, Khu vực thi đua ký các văn bản để triển khai nhiệm vụ của Cụm, Khu vực thi đua và được sử dụng chữ ký và con dấu (nếu có) của đơn vị mình khi ban hành các văn bản này.\n2. Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua của các đơn vị trong Cụm, Khu vực thi đua.\n3. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong Cụm, Khu vực báo cáo, cung cấp số liệu kết quả công tác, xác minh, giải trình về tình hình, kết quả thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.\n4. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp Kế hoạch tổ chức Hội nghị Cụm, Khu vực thi đua trong đó dự kiến thành phần, nội dung chương trình, thời gian, địa điểm và kèm theo dự toán kinh phí đề nghị Bộ cấp hỗ trợ tổ chức các Hội nghị sau khi thống nhất với Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua.\n5. Chủ trì, phối hợp với Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua dự thảo các văn bản có liên quan trình các Hội nghị của Cụm, Khu vực; chuẩn bị nội dung chương trình, tài liệu, thời gian, địa điểm, mời thành phần tham dự các Hội nghị của Cụm, Khu vực thi đua; tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả tổ chức Hội nghị theo quy định.\n6. Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp và Nghị quyết các phiên họp của Cụm, Khu vực thi đua; tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các phong trào thi đua trong Cụm, Khu vực thi đua.\n7. Được sử dụng công chức, viên chức, người lao động và các điều kiện, phương tiện làm việc của đơn vị để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cụm, Khu vực thi đua.\n8. Trao đổi thống nhất với Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua để dự kiến Trưởng, Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua của năm tiếp theo, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 20 tháng 10 hàng năm.\n9. Trình hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng các danh hiệu thi đua cho tập thể, suy tôn điển hình tiên tiến ngành Tư pháp cho tập thể, cá nhân theo quy định của Quy chế này.\n10. Bàn giao công việc, hồ sơ, tài liệu cho Trưởng, Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua năm tiếp theo theo quyết định cử Trưởng, Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi kết thúc Hội nghị Tổng kết của Khu vực.\n11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao." } ]
[ { "id": 243829, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên\n1. Chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua đối với cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua trong Cụm, Khu vực thi đua.\n2. Tổ chức đăng ký giao ước thi đua ở cơ quan, đơn vị, tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký thi đua với Cụm, Khu vực thi đua.\n3. Tham gia đoàn kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị khi có quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp hoặc của Trưởng Cụm, Khu vực thi đua và thực hiện việc kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng ở lĩnh vực, đơn vị do mình phụ trách, lồng ghép trong các đợt kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ.\n4. Bình xét thi đua đối với các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo kết quả và gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định.\n5. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo theo quy định của Bộ và yêu cầu của Trưởng Cụm, Khu vực thi đua.\n6. Tham gia đầy đủ, đúng thành phần và phát biểu ý kiến tại các Hội nghị do Trưởng Cụm, Khu vực thi đua tổ chức.\n7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Cụm, Khu vực thi đua phân công" }, { "id": 199112, "text": "Phát động, ký kết giao ước thi đua của Cụm, Khu vực thi đua\n1. Đăng ký thi đua của các cơ quan, đơn vị thuộc Cụm, Khu vực thi đua được gửi cho Trưởng, Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua và Vụ Thi đua - Khen thưởng - cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.\n2. Việc phát động, ký kết giao ước thi đua của Cụm, Khu vực thi đua được tiến hành xong trước ngày 10 tháng 3 hàng năm.\n3. Trên cơ sở Kế hoạch phát động phong trào thi đua thường xuyên, phong trào thi đua theo chuyên đề của Bộ, ngành Tư pháp, các Cụm thi đua xây dựng Dự thảo Kế hoạch phát động và tổ chức triển khai phong trào thi đua của Cụm thi đua phù hợp với nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của từng đơn vị thành viên trong Cụm. Các Khu vực thi đua xây dựng Dự thảo Kế hoạch phát động và tổ chức triển khai phong trào thi đua của Khu vực thi đua với các nội dung, tiêu chí cụ thể phù hợp yêu cầu nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành Tư pháp và đặc thù nhiệm vụ của các Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự địa phương." }, { "id": 193261, "text": "Cơ cấu tổ chức của Cụm, Khu vực thi đua\n1. Cụm thi đua có Trưởng, Phó trưởng Cụm thi đua và các thành viên, Khu vực thi đua có Trưởng, Phó trưởng Khu vực thi đua và các thành viên.\n2. Giúp việc cho Trưởng, Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua là công chức, viên chức phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị có Thủ trưởng được cử là Trưởng hoặc Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua.\n3. Việc cử Trưởng, Phó trưởng Cụm, Khu vực thi đua do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định, theo cơ chế luân phiên hàng năm.\n4. Tùy theo điều kiện, tình hình thực tế, Trưởng Cụm, Khu vực thi đua có thể chia Cụm, Khu vực thi đua do mình phụ trách thành các Khối thi đua để thuận lợi cho việc tổ chức phong trào thi đua, quy định tổ chức và hoạt động của các Khối thuộc Cụm, Khu vực thi đua." }, { "id": 199111, "text": "Hội nghị phát động thi đua của Cụm, Khu vực thi đua\n1. Hội nghị phát động thi đua của Cụm, Khu vực thi đua được tổ chức để triển khai chương trình, kế hoạch phát động phong trào thi đua và ký kết giao ước thi đua của Cụm, Khu vực thi đua.\n2. Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức Hội nghị trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.\n3. Tham dự Hội nghị phát động thi đua của Cụm, Khu vực thi đua gồm: đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp; đại diện Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Tư pháp; đại diện lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức Hội nghị, đại diện Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp (đối với Hội nghị của các Khu vực thi đua); thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị là thành viên của Cụm, Khu vực thi đua (Trong trường hợp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị là thành viên của Cụm, Khu vực vắng mặt thì uỷ quyền cho phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham dự họp thay, cấp phó được uỷ quyền có đầy đủ các quyền hạn, nhiệm vụ như Thủ trưởng đơn vị).\n…" } ]
100,676
Kinh phí hoạt động của Quỹ Nhân ái người cao tuổi được lấy từ những nguồn nào?
[ { "id": 95104, "text": "Nguồn thu của Quỹ\n1. Nguồn tiền và tài sản đóng góp ban đầu của Sáng lập viên thành lập Quỹ.\n2. Thu từ các khoản đóng góp tự nguyện hoặc tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.\n3. Tiền và tài sản của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủy quyền cho quỹ tài trợ có mục đích theo địa chỉ cụ thể, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của quỹ.\n4. Thu từ lãi suất tiền gửi ngân hàng (từ tiền gửi định kỳ) hoặc lãi từ các hoạt động tài chính khác theo đúng quy định của pháp luật.\n5. Nguồn thu từ hỗ trợ hàng năm của công ty VinaGame và các công ty thành viên của VinaGame.\n6. Thu từ các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).\nCác kế hoạch tài chính về huy động, quản lý quỹ được ưu tiên quyết định theo ý kiến của thành viên sáng lập quỹ." } ]
[ { "id": 174270, "text": "Tôn chỉ, mục đích của Quỹ\n1. Quỹ Nhân ái người cao tuổi (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ từ thiện, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận trên nguyên tắc tự tạo vốn từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên, các nguồn vận động tài trợ và đóng góp hoàn toàn tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n2. Quỹ hoạt động nhằm mục đích nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng, xã hội trong việc phụng dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi cô đơn, tàn tật, không nguồn thu nhập. Quỹ phối hợp với các loại hình trợ giúp người cao tuổi dựa vào cộng đồng như mô hình nhà xã hội, nhà dưỡng lão, nhà điều dưỡng – phục hồi chức năng, trung tâm chăm sóc ban ngày, dịch vụ chăm sóc tại nhà và bệnh viện góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần cho người cao tuổi đồng thời đẩy mạnh việc xã hội hóa các hoạt động trợ giúp người cao tuổi phù hợp với quy định của pháp luật." }, { "id": 166016, "text": "Nguyên tắc hoạt động\n1. Quỹ chăm sóc người cao tuổi hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, theo nguyên tắc tự tạo vốn, trên cơ sở vận động tài trợ và đóng góp tự nguyện của xã hội, trong đó có người cao tuổi, sự ủng hộ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước nhằm mục đích hỗ trợ cho các hoạt động chăm sóc người cao tuổi.\n2. Quỹ tự trang trải chi phí cho hoạt động chăm sóc người cao tuổi và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của mình.\n3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình.\n4. Hoạt động thu, chi, tài chính của Quỹ chăm sóc người cao tuổi các cấp đặt dưới sự chỉ đạo, giám sát của Ban Thường vụ Hội Người cao tuổi và Hội đồng Bảo trợ cùng cấp.\n5. Thực hiện thu, chi, hạch toán, quyết toán và công khai tài chính theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật.\n Năm tài chính của Quỹ được tính từ 01/1 đến 31/12 hàng năm." }, { "id": 41132, "text": "Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam\n1. Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau đây:\na) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;\nb) Hội phí của hội viên;\nc) Các nguồn thu hợp pháp khác.\n2. Hội người cao tuổi Việt Nam quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật" }, { "id": 41126, "text": "\"Điều 20. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi\n1. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi là nơi chăm sóc, nuôi dưỡng, tư vấn hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho người cao tuổi.\n2. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi bao gồm:\na) Cơ sở bảo trợ xã hội;\nb) Cơ sở tư vấn, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi;\nc) Cơ sở chăm sóc người cao tuổi khác.\nChính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của các cơ sở chăm sóc người cao tuổi quy định tại khoản này.\n3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi; đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ sở chăm sóc người cao tuổi công lập; hỗ trợ kinh phí cho cơ sở chăm sóc người cao tuổi ngoài công lập nuôi dưỡng người cao tuổi quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.\n4. Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi bằng nguồn kinh phí của mình được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.\"" }, { "id": 509664, "text": "Chương IV. HỘI NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM\nĐiều 25. Hội người cao tuổi Việt Nam\n1. Hội người cao tuổi Việt Nam là tổ chức xã hội, đại diện cho nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi Việt Nam.\n2. Hội người cao tuổi Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.\nĐiều 26. Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam\n1. Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau đây:\na) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;\nb) Hội phí của hội viên;\nc) Các nguồn thu hợp pháp khác.\n2. Hội người cao tuổi Việt Nam quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.\nĐiều 27. Nhiệm vụ của Hội người cao tuổi Việt Nam\n1. Tập hợp, đoàn kết, động viên người cao tuổi tham gia sinh hoạt Hội người cao tuổi, góp phần thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, giáo dục thế hệ trẻ, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.\n2. Làm nòng cốt trong phong trào toàn dân chăm sóc, phụng dưỡng, phát huy vai trò người cao tuổi.\n3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi.\n4. Nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của người cao tuổi để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n5. Đại diện cho người cao tuổi Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế, các hoạt động đối ngoại nhân dân vì lợi ích của người cao tuổi và của Tổ quốc." } ]
18,058
Sử dụng nguyên giá tài sản cố định như thế nào để phù hợp với quy định pháp luật?
[ { "id": 45000, "text": "\"Điều 9. Sử dụng nguyên giá tài sản cố định\n1. Nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 5, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này được sử dụng để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.\n2. Nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 5, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này không sử dụng trong trường hợp tổ chức bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, xác định giá trị để góp vốn liên doanh, liên kết, sử dụng tài sản cố định để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao, sử dụng tài sản cố định để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư. Việc xác định giá trị tài sản cố định trong các trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.\"" } ]
[ { "id": 570693, "text": "Tài khoản 304001 có các tài khoản cấp III sau: 30400101- Nhà cửa, vật kiến trúc 30400102- Máy móc, thiết bị 30400103- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 30400104- Thiết bị, dụng cụ quản lý 30400199- Tài sản cố định hữu hình khác Bên Nợ: - Nhập tài sản cố định (do mua sắm, xây dựng, nơi khác điều chuyển đến...) ghi theo nguyên giá; - Điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định; Bên Có: - Xuất tài sản cố định (do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển đi nơi khác...) ghi theo nguyên giá; - Điều chỉnh giảm nguyên giá tài sản cố định; Số dư Nợ: - Phản ánh nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có. Tài khoản 304002- Tài sản cố định vô hình Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ tài sản cố định vô hình của NHNN. Tài khoản 304002 có các tài khoản cấp III sau: 30400201- Quyền sử dụng đất 30400202- Chương trình phần mềm 30400299- Tài sản cố định vô hình khác Bên Nợ: - Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng; Bên Có: - Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm; Số dư Nợ: - Phản ánh nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có. Tài khoản 304003- Tài sản cố định thuê tài chính Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ tài sản cố định thuê tài chính của NHNN. Bên Nợ: - Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính tăng; Bên Có: - Nguyên giá của tài sản cố định thuê giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành tài sản cố định của NHNN; Số dư Nợ: - Phản ánh nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính hiện có. Tài khoản 304004- Tài sản cố định thuộc chương trình dự án Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biển động toàn bộ tài sản cố định thuộc chương trình dự án của NHNN. Bên Nợ: - Nguyên giá tài sản cố định thuộc chương trình dự án tăng; Bên Có: - Nguyên giá tài sản cố định thuộc chương trình dự án giảm; Số dư Nợ: - Phản ánh nguyên giá tài sản cố định thuộc chương trình dự án hiện có. Tài khoản 304005- Hao mòn tài sản cố định Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định của NHNN." }, { "id": 535762, "text": "Khoản 5. Nguyên giá tài sản cố định vô hình khi kiểm kê phát hiện thừa được xác định theo công thức sau: Nguyên giá tài sản cố định vô hình khi kiểm kê phát hiện thừa = Nguyên giá ghi trên Biên bản kiểm kê + Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí + Chi phí khác (nếu có) Trong đó:\na) Nguyên giá ghi trên Biên bản kiểm kê được xác định như sau: a.1) Đối với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất thì nguyên giá ghi trên Biên bản kiểm kê được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này. a.2) Đối với tài sản cố định vô hình khác (trừ quyền sử dụng đất) - Trường hợp có căn cứ (hồ sơ, chứng từ) để xác định được chi phí hình thành tài sản cố định vô hình thì nguyên giá ghi trên Biên bản kiểm kê được xác định là toàn bộ các chi phí hình thành tài sản cố định vô hình đó. - Trường hợp không có căn cứ (hồ sơ, chứng từ) để xác định chi phí hình thành tài sản cố định vô hình thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại của tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản để xác định nguyên giá ghi trên Biên bản kiểm kê theo công thức sau: Nguyên giá ghi trên Biên bản kiểm kê = Giá trị còn lại theo đánh giá lại x Thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định (năm) Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo đánh giá lại (năm) Trong đó, thời gian tính hao mòn của tài sản được xác định theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.\nb) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình kiểm kê, xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản cố định để ghi sổ kế toán (bao gồm cả chi phí thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại của tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo quy định tại điểm a.2 khoản này). Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản cố định thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản cố định theo tiêu chí cho phù hợp (như: Số lượng, giá trị tài sản cố định phát sinh chi phí chung…)." }, { "id": 151235, "text": "Thay đổi nguyên giá tài sản cố định\n1. Nguyên giá tài sản cố định được thay đổi trong các trường hợp sau:\na) Đánh giá lại giá trị tài sản cố định khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nb) Thực hiện nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản cố định tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản cố định).\nd) Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản cố định.\nđ) Tài sản cố định bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản đã được khôi phục lại thông qua bảo hiểm tài sản công).\ne) Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư này theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 103 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.\n2. Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản cố định trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện lập Biên bản thay đổi nguyên giá tài sản cố định ghi rõ: Lý do (trường hợp) thay đổi nguyên giá, nguyên giá trước và sau khi thay đổi. Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện lập văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Đồng thời, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải xác định lại chỉ tiêu nguyên giá của tài sản cố định làm cơ sở xác định mức hao mòn, khấu hao, giá trị còn lại của tài sản cố định để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định tại Thông tư này." }, { "id": 535767, "text": "Khoản 2. Đối với trường hợp thực hiện nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này thì nguyên giá tài sản cố định được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán cộng (+) phần giá trị tăng thêm do nâng cấp, mở rộng tài sản cố định. Trong đó, phần giá trị tăng thêm do nâng cấp, mở rộng tài sản cố định là giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan." }, { "id": 535784, "text": "Khoản 6. Đối với tài sản cố định có điều chỉnh, thay đổi nguyên giá theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 6 và điểm c, điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư này:\na) Mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định từ năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá được xác định theo công thức sau: Mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định sau khi điều chỉnh, thay đổi x Tỷ lệ hao mòn của tài sản cùng loại (% năm) Trong đó, tỷ lệ hao mòn của tài sản cùng loại được xác định theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này, quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư này. Riêng năm cuối cùng của thời gian tính hao mòn tài sản cố định theo quy định thì mức hao mòn của tài sản bằng giá trị còn lại của tài sản cố định tính đến ngày 31 tháng 12 của năm liền trước năm cuối cùng của thời gian tính hao mòn.\nb) Trường hợp tại thời điểm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá đã hết thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định thì mức hao mòn của năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá được xác định theo công thức sau: Mức hao mòn hàng năm của năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá = Nguyên giá sau khi điều chỉnh, thay đổi - Số hao mòn lũy kế, khấu hao đã trích tính đến năm liền trước năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá Các năm tiếp theo không phải tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định." } ]
149,554
Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức bao gồm những gì?
[ { "id": 13747, "text": "\"Điều 7. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức\n1. Áp dụng đối với cán bộ\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Cách chức.\nd) Bãi nhiệm.\n2. Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Hạ bậc lương.\nd) Buộc thôi việc.\n3. Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Giáng chức.\nd) Cách chức.\nđ) Buộc thôi việc.\nĐiều 15. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức\n1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Buộc thôi việc.\n2. Áp dụng đối với viên chức quản lý\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Cách chức.\nd) Buộc thôi việc.\nViên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.\"" } ]
[ { "id": 75603, "text": "\"1. Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật.\n2. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.\n3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:\na) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;\n...\"" }, { "id": 119108, "text": "Tạm đình chỉ hoặc khấu trừ thu nhập tăng thêm đối với cán bộ, công chức và người lao động\n1. Tạm đình chỉ trả thu nhập tăng thêm:\nCán bộ, công chức và người lao động đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị tạm đình chỉ trả thu nhập tăng thêm.\n2. Khấu trừ thu nhập tăng thêm:\na) Cán bộ, công chức và người lao động bị xử lý kỷ luật với hình thức khiển trách thì bị khấu trừ 30% thu nhập tăng thêm với thời gian khấu trừ là 03 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;\nb) Cán bộ, công chức và người lao động bị xử lý kỷ luật với hình thức cảnh cáo thì bị khấu trừ 60% thu nhập tăng thêm với thời gian khấu trừ là 06 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;\nc) Cán bộ, công chức và người lao động bị xử lý kỷ luật với hình thức từ hạ bậc lương trở lên trừ trường hợp bị buộc thôi việc thì bị khấu trừ 90% thu nhập tăng thêm với thời gian khấu trừ là 09 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;" }, { "id": 578585, "text": "CHƯƠNG IX. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM\nĐiều 76. Khen thưởng cán bộ, công chức\n1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.\n2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu. Chính phủ quy định cụ thể khoản này.\nĐiều 77. Miễn trách nhiệm đối với cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:\n1. Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành;\n2. Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật.\nĐiều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ\n1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Cách chức;\nd) Bãi nhiệm.\n2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.\n3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.\n4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\nĐiều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức\n1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Hạ bậc lương;\nd) Giáng chức;\nđ) Cách chức;\ne) Buộc thôi việc.\n2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.\n3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.\n4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức.\nĐiều 80. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật\n1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm." }, { "id": 65816, "text": "\"Điều 82. Các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật\n1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.\n2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:\na) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;\nb) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;\nc) Hết thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.\n3. Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc.\n4. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.\"" }, { "id": 473740, "text": "Điều 98. Áp dụng các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức để xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai. Các quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật, các quy định khác liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức." } ]
46,245
Chỉnh hình trong bệnh Arthogryposis sẽ chỉ định cho đối tượng nào?
[ { "id": 113283, "text": "CHỈNH HÌNH TRONG BỆNH ARTHOGRYPOSIS (VIÊM DÍNH NHIỀU KHỚP BẨM SINH)\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nNguyên nhân không rõ, có thể do thương tổn tế bào sừng trước tủy sống. Trước tiên bị thương tổn cơ vân và hệ thần kinh trung ương, sau đó khớp bị co rút, bao khớp dày lên, xơ hóa lâu ngày sụn khớp và hình dạng khớp bị biến đổi.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Thiểu năng trí tuệ.\n- Đa dị tật.\n..." } ]
[ { "id": 91092, "text": "CHỈNH HÌNH TRONG BỆNH ARTHOGRYPOSIS (VIÊM DÍNH NHIỀU KHỚP BẨM SINH)\nVI. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ\n- Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác.\n- Tại chỗ theo dõi tưới máu đầu ngón, vận động đầu ngón.\n- Hướng dẫn vận động, tập phục hồi chức năng sau mổ.\n- Kháng sinh đường tiêm 5-7 ngày.\n..." }, { "id": 180034, "text": "CHỈNH HÌNH TRONG BỆNH ARTHOGRYPOSIS (VIÊM DÍNH NHIỀU KHỚP BẨM SINH)\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\n- Chảy máu vết mổ: Băng ép cầm máu hoặc mổ cầm máu.\n- Nhiễm trùng: Cắt chỉ tách vết mổ, thay băng hàng ngày, thay kháng sinh, cấy dịch làm kháng sinh đồ, bù dịch điện giải cho người bệnh.\n..." }, { "id": 130476, "text": "Quy định về cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và niên hạn cấp\n1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì tùy theo tình trạng thương tật, bệnh tật được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình theo chỉ định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên (gọi tắt là cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng)." }, { "id": 56231, "text": "1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.\n2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về loại phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, niên hạn, mức tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và hồ sơ, trình tự thực hiện." } ]
25,446
Cơ quan nào có quyền cấp phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng?
[ { "id": 33591, "text": "Cấp giấy phép viễn thông\n1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp:\na) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng có sử dụng băng tần số vô tuyến điện;\nb) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông công cộng có sử dụng băng tần số vô tuyến điện;\nc) Giấy phép thử nghiệm mạng viễn thông có sử dụng băng tần số vô tuyến điện;\nd) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng cho các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự;\nđ) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển.\n2. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông cấp:\na) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng ngoài trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;\nb) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông công cộng ngoài trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;\nc) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông ngoài trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;\nd) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng ngoài trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.\n3. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết các quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Viễn thông; Điểm b Khoản 2 Điều 36 Luật Viễn thông về vốn pháp định, mức cam kết đầu tư và bảo đảm thực hiện giấy phép đối với việc cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hoặc thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao." } ]
[ { "id": 89948, "text": "Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng\n1. Cấp phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng\nTổ chức đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng phải gửi 3 bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;\nb) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập, giấy phép hoạt động hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đề nghị cấp phép;\nc) Bản sao có chứng thực điều lệ, văn bản quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung giữa các thành viên (nếu có);\nd) Đề án thiết lập mạng, trong đó nêu rõ: Mục đích thiết lập mạng; cấu hình mạng; chủng loại thiết bị; dịch vụ sử dụng; thành viên của mạng (nếu có); phạm vi hoạt động, công nghệ sử dụng; tần số, mã, số viễn thông đề nghị sử dụng (nếu có); trang thiết bị và biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.\n..." }, { "id": 33595, "text": "1. Doanh nghiệp viễn thông không thực hiện đúng các nội dung quy định tại giấy phép viễn thông hoặc cam kết của doanh nghiệp khi đề nghị cấp phép phải nộp tiền phạt vi phạm thực hiện giấy phép như sau:\na) Đối với giấy phép thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông; giấy phép thiết lập mạng viễn thông di động mắt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện; giấy phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện; giấy phép thiết lập mạng viễn thông cố định vệ tinh; giấy phép thiết lập mạng viễn thông di động vệ tinh: Mức phạt tối đa không quá 1% mức cam kết đầu tư trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép nhưng không thấp hơn 150 triệu đồng Việt Nam;\nb) Đối với giấy phép thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông; giấy phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện: Trước khi nhận giấy phép, doanh nghiệp phải gửi số tiền tương ứng 5% mức cam kết đầu tư trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định để trích nộp phạt nếu vi phạm. Mức phạt tối đa không quá 5% mức cam kết đầu tư trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép nhưng không thấp hơn 3 tỷ đồng Việt Nam.\n2. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cụ thể nội dung và mức phạt vi phạm thực hiện giấy phép viễn thông." }, { "id": 33603, "text": "\"Điều 30. Phí quyền hoạt động viễn thông\n1. Phí quyền hoạt động viễn thông được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Viễn thông nhằm thi hành chính sách của Nhà nước về viễn thông trong từng thời kỳ và bảo đảm bù đắp chi phí cho công tác quản lý viễn thông. Khoản nộp phí quyền hoạt động viễn thông được hạch toán vào chi phí kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp.\n2. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo nguyên tắc sau:\na) Doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng: Nộp hằng năm theo mức cố định, mức nộp tùy thuộc vào loại mạng viễn thông, phạm vi, quy mô mạng viễn thông, số lượng, giá trị tài nguyên viễn thông cần phân bổ để thiết lập mạng và mức độ sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;\nb) Doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông: Nộp hằng năm theo tỷ lệ phần trăm doanh thu các dịch vụ viễn thông quy định tại giấy phép, mức nộp tối đa không quá 1% doanh thu các dịch vụ viễn thông nhưng không thấp hơn một mức cố định tùy theo dịch vụ được phép cung cấp và số lượng, giá trị tài nguyên viễn thông cần phân bổ;\nc) Tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông: Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép;\nd) Tổ chức được cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển: Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép và cho mỗi lần tàu vào khảo sát, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng tuyến cáp.\n3. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn phí quyền hoạt động viễn thông theo thông báo của cơ quan cấp phép.\n4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông.\"" }, { "id": 231399, "text": "Thiết lập mạng viễn thông\n1. Mạng viễn thông được xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.\n2. Tổ chức thiết lập mạng viễn thông phải có Giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định của Luật này.\n3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc thiết lập và hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.\n4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định việc thiết lập và hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh.\n5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc thiết lập mạng viễn thông công cộng và các mạng viễn thông dùng riêng sau đây:\na) Mạng viễn thông dùng riêng có đường truyền dẫn hữu tuyến do tổ chức xây dựng;\nb) Mạng viễn thông dùng riêng mà thành viên của mạng là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có cùng mục đích, tính chất hoạt động và được liên kết với nhau bằng điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc hình thức khác;\nc) Mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc ưu đãi, miễn trừ lãnh sự;\nd) Các mạng viễn thông dùng riêng khác." }, { "id": 598943, "text": "Khoản 3. Đối với doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng có thời hạn dưới 15 (mười lăm) năm: doanh nghiệp được coi là đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư trong toàn bộ thời hạn hiệu lực của giấy phép nếu mức cam kết của doanh nghiệp ghi trong văn bản cam kết thực hiện giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng không thấp hơn mức tương ứng với thời hạn được cấp phép. Doanh nghiệp được quyền điều chỉnh mức cam kết trong toàn bộ thời hạn hiệu lực của giấy phép và nộp văn bản cam kết thực hiện giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng đã được điều chỉnh cho Cục Viễn thông khi nhận được giấy phép." } ]
108,656
Các trường hợp nào được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng?
[ { "id": 65765, "text": "\"Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm\n1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:\na) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;\nb) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;\nc) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;\nd) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.\n2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.\"" }, { "id": 68170, "text": "\"Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự\n1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.\nSự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.\"" } ]
[ { "id": 583718, "text": "MỤC 1. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI\nĐiều 292. Các loại chế tài trong thương mại\n1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.\n2. Phạt vi phạm.\n3. Buộc bồi thường thiệt hại.\n4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.\n5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.\n6. Huỷ bỏ hợp đồng.\n7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.\nĐiều 293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.\nĐiều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm\n1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:\na) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;\nb) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;\nc) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;\nd) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.\n2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.\nĐiều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm\n1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.\n2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.\n3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.\nĐiều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng\n1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:\na) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;\nb) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.\n2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.\n3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng." }, { "id": 183729, "text": "\"Điều 300. Phạt vi phạm\nPhạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.\nĐiều 301. Mức phạt vi phạm\nMức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.\nĐiều 302. Bồi thường thiệt hại\n1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.\n2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.\nĐiều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\nTrừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:\n1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;\n2. Có thiệt hại thực tế;\n3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt Điều 300. Phạt vi phạm\nPhạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.\nĐiều 301. Mức phạt vi phạm\nMức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.\nĐiều 302. Bồi thường thiệt hại\n1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.\n2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.\nĐiều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\nTrừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:\n1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;\n2. Có thiệt hại thực tế;\n3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.\"" }, { "id": 150862, "text": "Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng\nTrừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;\n2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.\nĐiều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng\nTrừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;\n2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.\nĐiều 312. Huỷ bỏ hợp đồng\n1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.\n2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.\n3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.\n4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;\nb) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng." }, { "id": 69851, "text": "Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm\n1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.\n2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.\n3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình." } ]
10,228
Hợp đồng lao động ký giữa vận động viên chuyên nghiệp với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được quy định thế nào?
[ { "id": 62739, "text": "\"Điều 13. Hợp đồng lao động\n1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.\nTrường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.\n2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.\nĐiều 14. Hình thức hợp đồng lao động\n1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\nHợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.\n2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.\"" } ]
[ { "id": 72884, "text": "\"Điều 45. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp\n1. Vận động viên chuyên nghiệp phải ký hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.\n2. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp được thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.\n3. Hợp đồng lao động ký giữa vận động viên chuyên nghiệp với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và phù hợp với quy định của tổ chức thể thao quốc tế tương ứng.\"" }, { "id": 211004, "text": "Chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp\n1. Việc chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp giữa hai câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp trong nước được thực hiện bằng hợp đồng khi hợp đồng lao động của vận động viên chuyên nghiệp còn hiệu lực.\n2. Việc chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp giữa câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp Việt Nam và câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định về chuyển nhượng của liên đoàn thể thao quốc tế.\n3. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao quốc gia quy định phù hợp với pháp luật Việt Nam và các quy định của liên đoàn thể thao quốc tế mà mình là thành viên." }, { "id": 39769, "text": "Vận động viên chuyên nghiệp\nVận động viên chuyên nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Có hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.\n2. Được liên đoàn thể thao quốc gia công nhận là vận động viên chuyên nghiệp. Trường hợp vận động viên là người nước ngoài tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam phải có chứng nhận chuyển nhượng quốc tế và Giấy phép lao động theo quy định pháp luật về lao động." }, { "id": 236699, "text": "“1. Tham gia thi đấu giải thể thao chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao quốc gia, liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức.\n2. Đào tạo, huấn luyện vận động viên chuyên nghiệp.\n3. Phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng năng khiếu thể thao.\n4. Ký hợp đồng lao động với vận động viên chuyên nghiệp, huấn luyện viên chuyên nghiệp.\n5. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao.\n6. Bảo đảm nguồn tài chính hoạt động của câu lạc bộ.\n7. Được sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.\n8. Được hưởng chính sách ưu đãi trong sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị do Nhà nước quản lý.\n9. Được Nhà nước tạo điều kiện để tăng nguồn thu hợp pháp.\n10. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.”" }, { "id": 121254, "text": "Hợp đồng lao động bóng đá chuyên nghiệp\n1. Hợp đồng lao động bóng đá chuyên nghiệp là hợp đồng lao động ký giữa câu lạc bộ và cầu thủ chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và phù hợp với quy định của FIFA, AFC và Quy chế này. Cầu thủ dưới 18 tuổi không được ký hợp đồng lao động bóng đá chuyên nghiệp có thời hạn quá 03 (ba) năm. Trường hợp ký kết hợp đồng giữa câu lạc bộ và cầu thủ là người nước ngoài thì ngoài các quy định trên còn phải tuân thủ Quy chế về địa vị pháp lý và chuyển nhượng cầu thủ của FIFA." } ]
142,080
Thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ như thế nào?
[ { "id": 220558, "text": "\"Điều 9. Cấp phép, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ\n...\n8. Thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt:\na) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ cho phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc phương tiện hoạt động trên địa bàn được phân công, phân cấp quản lý về phòng cháy và chữa cháy;\nb) Công an cấp huyện cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ cho phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc phương tiện hoạt động trên địa bàn quản lý không thuộc thẩm quyền của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh và những trường hợp do Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh ủy quyền.\n...\"" } ]
[ { "id": 99632, "text": "Cấp phép, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ\n1. Hồ sơ đề nghị, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 9 bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trên đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về Danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa (sau đây gọi là Nghị định số 42/2020/NĐ-CP).\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường sắt:\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC02);\nb) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thể hiện rõ việc tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động kinh doanh hoặc vận tải hàng hóa nguy hiểm;\nc) Bảng kê danh mục, khối lượng và tuyến vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (ga đi, ga đến); danh sách người áp tải hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;\nd) Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp đối với hợp đồng vận chuyển hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng đường sắt giữa người thuê vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;\nđ) Phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ có chữ ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;\ne) Phương án làm sạch phương tiện và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết thúc vận chuyển theo các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường.\n..." }, { "id": 491559, "text": "Điều 9. Cấp phép, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ\n1. Hồ sơ đề nghị, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 9 bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trên đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về Danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa (sau đây gọi là Nghị định số 42/2020/NĐ-CP).\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường sắt:\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC02);\nb) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thể hiện rõ việc tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động kinh doanh hoặc vận tải hàng hóa nguy hiểm;\nc) Bảng kê danh mục, khối lượng và tuyến vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (ga đi, ga đến); danh sách người áp tải hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;\nd) Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp đối với hợp đồng vận chuyển hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng đường sắt giữa người thuê vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;\nđ) Phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ có chữ ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;\ne) Phương án làm sạch phương tiện và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết thúc vận chuyển theo các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền theo một trong các hình thức sau:\na) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước);\nc) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.\n4. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:\na) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì tiếp nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);" }, { "id": 470916, "text": "Điều 11. Cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trên đường thủy nội địa, đường sắt\n1. Hồ sơ và việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 9 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trên đường thủy nội địa, đường sắt không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và trả hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định, cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận hồ sơ lập và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo người có thẩm quyền trực tiếp quản lý phê duyệt và bàn giao hồ sơ đến đơn vị, bộ phận được giao giải quyết.\n3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị được phân công thực hiện công tác cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ phân công cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ bằng Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Cán bộ, chiến sĩ được phân công giải quyết hồ sơ thực hiện các bước sau:\na) Kiểm tra thành phần hồ sơ, nội dung của các tài liệu có trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trên đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa (sau đây viết gọn là Nghị định số 42/2020/NĐ-CP) và hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường sắt theo quy định tại khoản tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP; Đề xuất nội dung, thời gian, thành phần đoàn kiểm tra (nếu có), dự thảo kế hoạch kiểm tra, văn bản thông báo kiểm tra, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền trực tiếp quản lý duyệt, ký và gửi cho đơn vị đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ." }, { "id": 553651, "text": "Điều 34. Vi phạm quy định trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không bóc, gỡ biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ gắn trên phương tiện vận chuyển khi hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đã được di chuyển khỏi phương tiện vận chuyển.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Sắp xếp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện vận chuyển không đúng theo quy định của pháp luật;\nb) Không mang theo giấy phép vận chuyển khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không duy trì đầy đủ các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy khi sử dụng phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trong thời gian vận chuyển;\nb) Vận chuyển hàng hóa khác cùng với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên cùng một phương tiện vận chuyển mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Chở người không có nhiệm vụ trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;\nd) Làm mất giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ nhưng không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện vận chuyển.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng, không đúng chủng loại quy định trong giấy phép;\nb) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;\nc) Sử dụng giấy phép giả để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;\nd) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;\nđ) Không thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy hoặc không tuân theo sự hướng dẫn của người điều hành có thẩm quyền khi bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ ra khỏi phương tiện vận chuyển theo quy định;\ne) Không có hoặc không duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy cho thiết bị, đường ống chuyển chất khí, chất lỏng dễ cháy, nổ theo quy định của pháp luật;\ng) Bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ tại địa điểm không bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy;\nh) Bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đang trên đường vận chuyển sang phương tiện khác khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền." } ]
118,788
Sở thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp nào?
[ { "id": 194491, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi số tại địa phương (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).\n2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông." } ]
[ { "id": 155144, "text": "Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông\n...\n2. Nhiệm vụ\nGiám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:\na) Tham mưu, xây dựng quy định, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, giải pháp phát triển ngành Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh;\nb) Tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được ban hành, phê duyệt; tổ chức thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;\nc) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;\nd) Chủ động nghiên cứu, tham mưu có hiệu quả cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; tiên phong, gương mẫu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông;\nđ) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông;\ne) Đề xuất, kiến nghị sửa đổi các quy định, chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông không còn phù hợp hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định các vấn đề mới phát sinh cần quản lý trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.\n..." }, { "id": 495803, "text": "Điều 8. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông\n1. Chức trách Giám đốc Sở là công chức đứng đầu Sở Thông tin và Truyền thông, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình, thông tin điện tử, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở (sau đây gọi chung là thông tin và truyền thông) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Nhiệm vụ Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:\na) Tham mưu, xây dựng quy định, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, giải pháp phát triển ngành Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh;\nb) Tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được ban hành, phê duyệt; tổ chức thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;\nc) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;\nd) Chủ động nghiên cứu, tham mưu có hiệu quả cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; tiên phong, gương mẫu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông;\nđ) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông;\ne) Đề xuất, kiến nghị sửa đổi các quy định, chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông không còn phù hợp hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định các vấn đề mới phát sinh cần quản lý trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.\n3. Trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên một trong các ngành thuộc nhóm ngành công nghệ, kỹ thuật điện tử và viễn thông; toán tin, máy tính, công nghệ thông tin, an toàn thông tin; báo chí và truyền thông; xuất bản - phát hành; công nghệ kỹ thuật in theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc ngành khác thì phải có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông nhiều hơn 3 năm so với quy định tại khoản 4 Điều này. Khuyến khích ưu tiên bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức giỏi chuyên môn về công nghệ, kỹ thuật điện tử và viễn thông; toán tin, máy tính, công nghệ thông tin, an toàn thông tin.\nb) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;\nc) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước đối với lãnh đạo cấp sở;" }, { "id": 95566, "text": "1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).\n2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài Khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông." }, { "id": 7291, "text": "1. Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật (việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông của Phòng được quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ).\n2. Phòng Văn hoá và Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông." } ]
136,455
Thực hiện chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi thông qua biện pháp nào?
[ { "id": 214281, "text": "Về hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí\n1. Biện pháp thực hiện chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên:\na) Xây dựng, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với xu thế, nhu cầu, sở thích của thanh niên và truyền thống văn hóa, chuẩn mực đạo đức của Việt Nam;\nb) Lồng ghép các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao với các sự kiện, ngày lễ, ngày hội, ngày truyền thống của địa phương, cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để khuyến khích, thu hút thanh niên tham gia.\n2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung đoàn Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí để thanh niên được tiếp cận, tích cực tham gia giữ gìn, phát huy giá trị truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.\nBộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên.\n..." } ]
[ { "id": 458149, "text": "Khoản 5. Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở văn hóa\na) Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên tham gia theo năng khiếu, sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe. Thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí của thanh niên;\nb) Xây dựng kế hoạch, đề xuất với cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên phù hợp pháp luật, truyền thống văn hóa, chuẩn mực đạo đức xã hội;\nc) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí để tuyên truyền, giáo dục lối sống văn hóa, chuẩn mực đạo đức và thu hút thanh niên tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh;\nd) Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, đội ngũ quản lý, chuyên gia, huấn luyện viên, giáo viên phục vụ tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên;\nđ) Bảo đảm an toàn cho thanh niên khi tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí;\ne) Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu cho thanh niên thông qua các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí." }, { "id": 458145, "text": "Khoản 1. Biện pháp thực hiện chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên:\na) Xây dựng, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với xu thế, nhu cầu, sở thích của thanh niên và truyền thống văn hóa, chuẩn mực đạo đức của Việt Nam;\nb) Lồng ghép các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao với các sự kiện, ngày lễ, ngày hội, ngày truyền thống của địa phương, cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để khuyến khích, thu hút thanh niên tham gia." }, { "id": 49874, "text": "Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi\n1. Bảo đảm hoàn thành phổ cập giáo dục theo quy định của pháp luật.\n2. Ưu tiên, tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với khả năng và lứa tuổi để phát triển toàn diện.\n3. Đào tạo, tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với lứa tuổi.\n4. Trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ trước nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần; bảo đảm các biện pháp hỗ trợ và can thiệp để thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được sống an toàn, lành mạnh.\n5. Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự theo quy định của pháp luật.\n6. Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.\n7. Khuyến khích tổ chức, cá nhân phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.\n8. Chính phủ quy định cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi." }, { "id": 458146, "text": "Khoản 2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung đoàn Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí để thanh niên được tiếp cận, tích cực tham gia giữ gìn, phát huy giá trị truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên." } ]
146,243
Giữa hoạt động khai thác bãi tắm biển với quản lý mối nguy có mối quan hệ như thế nào?
[ { "id": 225230, "text": "Yêu cầu chung và hướng dẫn về quản lý bãi tắm\n...\n4.3 Mối liên hệ giữa hoạt động khai thác bãi tắm với quản lý mối nguy\nTiêu chuẩn này cung cấp cách thức tốt nhất để quy hoạch thiết kế bãi tắm phù hợp với chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Ví dụ, ngập lụt và xói lở ven bờ liên tục xảy ra khi gia tăng tần suất các đợt lũ nghiêm trọng do tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai ngày càng khốc liệt. Mặc dù vậy, cơ sở hạ tầng bãi tắm thường chỉ bị hư hại khi chúng nằm trong khu vực có trị số biến động vùng bờ (ví dụ: xây dựng quá gần mức đỉnh triều cường). Vấn đề chính ở đây là việc thiếu các quy định chuẩn về công trình xây dựng và kiểm soát phát triển, đặc biệt liên quan đến xây dựng cơ sở vật chất bãi tắm.\nĐối với các hoạt động vui chơi giải trí cụ thể trên bãi tắm và hoạt động liên quan đến môi trường nước, ngoài các quy định về công trình xây dựng, khuyến nghị nên có quy định kỹ thuật tổng thể để trợ giúp các nhà xây dựng, phát triển bãi tắm trong việc quy hoạch thiết kế và quản lý bãi tắm. Tất cả các quy định kỹ thuật phải hợp lý và khoa học, do đó, cần thiết có thêm các sở cứ và/hoặc các nghiên cứu thực tế (nghĩa là việc đánh giá rủi ro bãi tắm, xem 4.5). Cần phải nêu rõ các sở cứ và/hoặc các nghiên cứu thực tế trước khi xây dựng quy định kỹ thuật.\nKhuyến nghị đơn vị khai thác bãi tắm nên xây dựng quy định kỹ thuật về các khía cạnh sau:\na) hướng dẫn thiết kế tiếp cận bãi tắm;\nb) hướng dẫn thiết kế và xây dựng cơ sở vật chất (dịch vụ tiện ích) bãi tắm;\nc) kiểm soát các khu vực (không thuận lợi, có nguy cơ rủi ro) trên bãi tắm;\nd) bảo tồn, giữ gìn môi trường bãi tắm;\ne) xây dựng và quản lý các khu chức năng của bãi tắm;\nf) bố trí, bảo trì và quản lý các cơ sở vật chất và trang thiết bị cứu nạn, cứu hộ công cộng;\ng) thông tin về an toàn bãi tắm;\nh) quản lý và duy trì hiệu quả bãi tắm" } ]
[ { "id": 225227, "text": "Bãi tắm biển (beach)\nKhu vực tự nhiên hay nhân tạo được hình thành từ cát, sỏi, sỏi đá, đá cuội hoặc vật liệu khác, dễ tiếp cận với vùng nước và khu vực tắm, nơi có các hoạt động nghi dưỡng và dịch vụ (3.13) do đơn vị khai thác bãi tắm (3.4) cung cấp.\nCHÚ THÍCH: Bãi tắm không gồm đường đi dạo, đường cho người đi bộ hoặc các loại đường tương tự kết nối đến hoặc liền kề bãi tắm." }, { "id": 225228, "text": "Yêu cầu chung và hướng dẫn về quản lý bãi tắm\n4.1 Khái quát\nVới hàng triệu khách du lịch đến khu vực ven bờ mỗi năm, bãi tắm đang đối mặt với nhu cầu về hoạt động vui chơi giải trí ngày càng tăng. Du lịch là ngành công nghiệp đứng thứ ba trên thế giới và là ngành kinh tế chủ đạo của nhiều vùng. Do đó, có sự cạnh tranh ngày càng tăng trong việc sử dụng tài nguyên nước ven bờ và các khu vực bãi tắm.\nCác hoạt động trên bãi tắm đang trở nên đa dạng hơn, từ đua xe chạy bằng diều tới lái xuồng cao tốc; bơi lội cho tới đua thuyền buồm và từ cưỡi ngựa cho đến các buổi tiệc nướng bãi tắm. Nhiều hoạt động, đặc biệt là các hoạt động có đông người tham gia, yêu cầu có các hình thức quản lý để làm giảm các mâu thuẫn có thể xảy ra của các nhóm người sử dụng và khắc phục những trở ngại để cung cấp nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Không chỉ những mâu thuẫn về nhu cầu của người sử dụng cần được giải quyết mà nhu cầu khác biệt của người dân địa phương và khách du lịch cũng cần được xem xét. Các yêu cầu của người dân địa phương khác với các yêu cầu của khách du lịch và cân bằng nhu cầu của riêng họ là yếu tố chính trong việc quản lý và khai thác sử dụng bãi tắm thành công.\nBãi tắm có thể sử dụng cho một số mục đích sau:\n- vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng;\n- bảo vệ dải ven bờ;\n- tổ chức hoạt động thể thao;\n- tổ chức sự kiện giáo dục, văn hóa - xã hội, tôn giáo hoặc thể thao;\n- bảo tồn thiên nhiên;\n- đánh bắt thủy sản;\n- thực hiện hoạt động quân sự,\nAn ninh, an toàn là vấn đề ngày càng quan trọng ở các bãi tắm, và hiện nay, các đơn vị khai thác bãi tắm và cơ quan có thẩm quyền ở địa phương quan tâm nhiều hơn tới sự an toàn của con người và bảo vệ môi trường tự nhiên.\nKhông phải tất cả các bãi tắm đều có thể dễ tiếp cận, nhưng cần được tiếp cận càng dễ càng tốt. Khi có thể, cần cho mọi người sử dụng bãi tắm tiếp cận tất cả các trang thiết bị và cơ sở vật chất bãi tắm, kể cả những người có nhu cầu cụ thể (ví dụ như bãi đỗ xe tại những khu vực quy định, dịch vụ vệ sinh, dịch vụ sơ cứu, dịch vụ nhà hàng, quán bar và các thông tin hữu ích tại lối vào bãi tắm)." }, { "id": 225229, "text": "Yêu cầu chung và hướng dẫn về quản lý bãi tắm\n...\n4.2 Lợi ích của việc tuân thủ tiêu chuẩn\n...\n4.2.2 Các rủi ro\nCó rất nhiều rủi ro tiềm ẩn khi giữ nguyên hiện trạng và không áp dụng tiêu chuẩn để quản lý bãi tắm, ví dụ như:\na) Ảnh hưởng về mặt kinh tế:\n- bỏ lỡ sự cạnh tranh với các bãi tắm lân cận;\n- quy hoạch phát triển du lịch bãi tắm không tốt: cảnh quan, quang cảnh nhìn ra biển không hấp dẫn, công trình kỹ thuật ven bờ thiết kế không đầy đủ;\n- đầu tư vào các sản phẩm du lịch nghèo nàn;\n- hình ảnh tiêu cực trong truyền thông;\n- quản lý cơ sử vật chất và trang thiết bị yếu kém.\nb) Hệ quả về mặt xã hội:\n- không đáp ứng sự mong đợi của người sử dụng;\n- vấn đề về sức khỏe và an toàn như tai nạn, bệnh tật;\n- vấn đề về nhận thức như người dân định cư xa bãi tắm;\n- có hoạt động tội phạm và hành vi quấy nhiễu;\n- quản lý quy hoạch không tốt;\n- ô nhiễm." }, { "id": 191623, "text": "Biện pháp phòng ngừa\nCác đơn vị khai thác bãi tắm đã xây dựng và thực hiện thành công kế hoạch phòng tránh trẻ lạc để hỗ trợ giảm nguy cơ trẻ bị lạc hoặc hỗ trợ tăng tốc độ tìm vị trí của trẻ lạc, bao gồm:\n- vòng đeo tay cung cấp thông tin (ví dụ: số điện thoại và/hoặc thông tin của bố mẹ/người giám hộ để nếu tìm thấy trẻ, nhân viên/nhân viên cứu nạn, cứu hộ liên lạc được với bố mẹ/người giám hộ của trẻ);\n- các đặc trưng độc đáo tại một số điểm nhất định dọc theo bãi tắm (ví dụ: các nhân vật hoạt hình để giúp cho trẻ biết mình đang ở chỗ nào trên bãi tắm nếu trẻ bị lạc);\n- nơi gặp gỡ rõ ràng cụ thể (ví dụ: chòi cứu nạn, cứu hộ).\nNên có các phương pháp thông tin cho người sử dụng bãi tắm về các nội dung an toàn liên quan đến bãi tắm.\nCác chiến dịch giáo dục công cộng tiến hành trước các kỳ nghỉ lễ chính hoặc mùa tắm có thể là một phương pháp hữu hiệu để giáo dục và nâng cao nhận thức của người sử dụng về những nguy hiểm tại bãi tắm.\nCó thể thực hiện một số phương pháp sau:\n- điểm cung cấp thông tin ban đầu (xem 5.4);\n- ấn phẩm du lịch;\n- chiến dịch an toàn (ví dụ: nói chuyện, áp phích, tờ rơi, dự án có giải thưởng do tổ chức cứu nạn, cứu hộ chủ trì, các khóa học bơi);\n- thông tin in trên bản đồ, sơ đồ (ví dụ: giải thích hệ thống cờ bãi tắm);\n- thông báo trên báo chí hoặc bản tin địa phương.\nCHÚ THÍCH: Các chiến dịch phù hợp sẽ đặc biệt hiệu quả nếu hướng tới trẻ em, thanh thiếu niên là đối tượng dễ bị đuối nước và dễ bị các tai nạn thương tích khác, cũng như người dân đô thị cư trú tại các khu vực xa bãi tắm.\nVấn đề quan trọng là phải hiểu và xác định các nhóm người sử dụng mà bãi tắm hướng tới và định hướng các chương trình giáo dục cộng đồng phù hợp. Các vấn đề quan tâm bao gồm: tuổi tác, giới tính, sắc tộc, ngôn ngữ, dân cư địa phương, khách du lịch và các hoạt động phải được thực hiện." } ]
91,491
Tổ chức thành viên của Hội khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam gồm những ai?
[ { "id": 163990, "text": "Tổ chức thành viên của Hội bao gồm:\n1. Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường tỉnh tự nguyện xin gia nhập và được Thường trực Hội KHKT Cầu đường Việt Nam công nhận là Hội thành viên;\n2. Tổ chức hội khoa học kỹ thuật cầu đường cơ sở ở các cơ quan, đơn vị trung ương và doanh nghiệp trực thuộc Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam;\n3. Hội viên tập thể là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực cầu đường hoặc có liên quan tới lĩnh vực cầu đường, tự nguyện làm tổ chức thành viên và được Thường trực Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam ra quyết định công nhận.\nHội viên tập thể có nhiệm vụ và quyền hạn như một tổ chức hội thành viên, nhưng không tiến hành việc kết nạp hội viên." } ]
[ { "id": 190661, "text": "Hội KHKT Cầu đường Việt Nam (gọi tắt là Hội Cầu đường Việt Nam) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những người làm công tác khoa học kỹ thuật và quản lý cầu đường Việt Nam.\nHội Cầu đường Việt Nam là thành viên của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp hội) ." }, { "id": 163989, "text": "Chức năng của Hội Cầu đường Việt Nam:\n1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ cầu đường trong nước, trí thức khoa học và công nghệ cầu đường người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, điều hòa, phối hợp hoạt động của các hội thành viên để thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội;\n2. Đại diện các hội thành viên và hội viên làm việc với các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác về những vấn đề liên quan đến hoạt động chung của Hội;\n3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội thành viên, hội viên và trí thức khoa học và công nghệ cầu đường Việt Nam." }, { "id": 130879, "text": "Điều kiện gia nhập Hội Cầu đường Việt Nam: công dân Việt Nam làm công tác khoa học và công nghệ cầu đường và những người có liên quan trực tiếp đến khoa học và công nghệ cầu đường, tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập và sinh hoạt tại một tổ chức hội cơ sở, hội cầu đường ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều có thể được hội kết nạp làm hội viên Hội Cầu đường Việt Nam." }, { "id": 96420, "text": "Hội Cầu đường Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, đoàn kết, dân chủ. Các cơ quan lãnh đạo của Hội được bầu cử và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số.\nTổ chức của Hội gồm:\n1. Ở Trung ương: Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Việt Nam;\n2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh): Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường tỉnh. Việc thành lập hội ở tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;\n3. Ở các cơ quan, đơn vị trung ương và doanh nghiệp: tổ chức hội cơ sở, chi hội, hội viên tập thể. Cơ sở có từ 5 hội viên trở lên có thể thành lập chi hội." } ]
11,618
Người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết sẽ có những quyền và nghĩa vụ gì?
[ { "id": 71274, "text": "Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết\n1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có các quyền sau đây:\na) Được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nb) Được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động;\nc) Hưởng quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, quyền lợi khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;\nd) Được chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.\n2. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có các nghĩa vụ sau đây:\na) Đăng ký hợp đồng lao động;\nb) Thực hiện các nội dung trong hợp đồng lao động và nội quy nơi làm việc;\nc) Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;\nd) Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;\nđ) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này;\ne) Đăng ký công dân tại cơ quan đại diện Việt Nam tại nước mà người lao động đến làm việc." } ]
[ { "id": 204222, "text": " Hợp đồng lao động trực tiếp giao kết\n1. Hợp đồng lao động trực tiếp giao kết là văn bản thỏa thuận giữa người lao động Việt Nam với người sử dụng lao động ở nước ngoài về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lào động, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.\n2. Nội dung chính của hợp đồng lao động trực tiếp giao kết phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc, bao gồm:\na) Ngành, nghề, công việc phải làm;\nb) Thời hạn của hợp đồng;\nc) Địa điểm làm việc;\nd) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ;\nđ) Tiền lương, tiền công;\ne) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại;\ng) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;\nh) Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ khác (nếu có);\ni) Trách nhiệm của người sử dụng lao động ở nước ngoài trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động, rủi ro liên quan đến người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;\nk) Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp." }, { "id": 645164, "text": "Điều 3. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động. Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về các vấn đề sau đây:\n1. Hình thức, nguyên tắc, loại hợp đồng, nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên về cung cấp thông tin, thời gian thử việc, thời gian tập sự và những vấn đề liên quan khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;\n2. Nghĩa vụ thực hiện công việc theo hợp đồng, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác, các trường hợp tạm hoãn, nhận lại người lao động hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;\n3. Trình tự, thủ tục và các chế độ, chính sách đối với người lao động khi phát sinh sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc." }, { "id": 87725, "text": "Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động\n1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.\n2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:\na) Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;\nb) Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định này;\nc) Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.\n3. Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:\na) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;\nb) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.\n4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự." }, { "id": 256943, "text": "Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động\n1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động được thực hiện dịch vụ pháp lý theo nội dung hợp đồng lao động đã giao kết với cơ quan, tổ chức.\n2. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động, của cơ quan, tổ chức thuê luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan." } ]
131,264
Chính thức giảm lệ phí cấp tem AB từ 01/7/2023 đúng không? Mức giảm ra sao?
[ { "id": 62046, "text": "Mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp\n1. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, mức thu một số khoản phí, lệ phí được quy định như sau:\n...\n" } ]
[ { "id": 122766, "text": "Kê khai, nộp phí, lệ phí; hoàn trả lệ phí\n...\n3. Trường hợp người nộp lệ phí đã nộp lệ phí nhưng không đủ điều kiện được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, tem AB, tổ chức thu lệ phí hoàn trả số tiền lệ phí đã thu khi thông báo kết quả cho người nộp; trường hợp từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu lệ phí không hoàn trả số tiền lệ phí đã thu. Trường hợp người nộp phí đã nộp phí nhưng không đủ điều kiện cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài hoặc từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu phí không phải hoàn trả số tiền phí đã thu." }, { "id": 445069, "text": "Điều 6. Kê khai, nộp phí, lệ phí; hoàn trả lệ phí\n1. Chậm nhất là ngày thứ năm hàng tuần, tổ chức thu phí, lệ phí phải gửi số tiền phí, lệ phí đã thu của tuần trước vào tài khoản phí, lệ phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.\n2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n3. Trường hợp người nộp lệ phí đã nộp lệ phí nhưng không đủ điều kiện được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, tem AB, tổ chức thu lệ phí hoàn trả số tiền lệ phí đã thu khi thông báo kết quả cho người nộp; trường hợp từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu lệ phí không hoàn trả số tiền lệ phí đã thu. Trường hợp người nộp phí đã nộp phí nhưng không đủ điều kiện cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài hoặc từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu phí không phải hoàn trả số tiền phí đã thu." }, { "id": 160320, "text": "Mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp\n1. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, mức thu một số khoản phí, lệ phí được quy định như sau:\n...\n2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại Biểu nêu trên thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc và các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).\n3. Ngoài mức thu các khoản phí, lệ phí quy định trong Biểu trên, các nội dung khác liên quan đến: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; tổ chức thu phí, lệ phí; người nộp phí, lệ phí; các trường hợp miễn, không phải nộp phí, lệ phí; kê khai, nộp phí, lệ phí; mức thu các khoản phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan." }, { "id": 184948, "text": "Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện\n...\n2. Các Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định. Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định của ô tô chở người đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải đã được cấp trước ngày 22 tháng 3 năm 2023 và có hiệu lực đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 thì được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn tính theo chu kỳ quy định tại Phụ lục V của Thông tư này. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định được xác nhận theo mẫu Giấy xác nhận quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Quy định này không áp dụng cho các trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định hết hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực." } ]
26,669
Mức phạt vi phạm hành chính về phiếu an toàn hóa chất theo quy định pháp luật
[ { "id": 53603, "text": "1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của mỗi Phiếu an toàn hóa chất.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp Phiếu an toàn hóa chất cho cá nhân, tổ chức sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt cho hóa chất nguy hiểm mà đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả;\na) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trong Phiếu an toàn hóa chất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Buộc thu hồi để tái chế hóa chất nguy hiểm là hóa chất độc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nếu còn khả năng tái chế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp không tái chế được thì buộc tiêu hủy." } ]
[ { "id": 511178, "text": "b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau: “3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền: b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau: “4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền: c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;" }, { "id": 37831, "text": "Xây dựng Phiếu an toàn hóa chất\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất nguy hiểm được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 82/2022/NĐ-CP trước khi đưa hóa chất vào sử dụng, lưu thông trên thị trường phải xây dựng Phiếu an toàn hóa chất bao gồm các thông tin theo hướng dẫn tại Phụ lục 9 của Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của Phiếu an toàn hóa chất.\n2. Tổ chức, cá nhân phải lưu giữ Phiếu an toàn hóa chất đối với tất cả các hóa chất nguy hiểm trong cơ sở và đảm bảo tất cả các đối tượng có liên quan đến hóa chất nguy hiểm được cung cấp Phiếu an toàn hóa chất của các hóa chất nguy hiểm đó." }, { "id": 53591, "text": "1. Mức tiền phạt đối với hành vi không tổ chức hoặc không cử người tham gia các khóa huấn luyện an toàn hóa chất định kỳ đối với đối tượng nhóm 3 được quy định như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 10 người thuộc đối tượng nhóm 3;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 người đến dưới 50 người thuộc đối tượng nhóm 3;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 50 người đến dưới 100 người thuộc đối tượng nhóm 3;\nd) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 người đến dưới 1.000 người thuộc đối tượng nhóm 3;\nđ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 1.000 người trở lên thuộc đối tượng nhóm 3.\n2. Mức tiền phạt đối với hành vi không tổ chức hoặc không cử người tham gia các khóa huấn luyện an toàn hóa chất định kỳ đối với đối tượng nhóm 1, 2 được quy định như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 10 người thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 người đến dưới 30 người thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;\nc) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 người đến dưới 50 người thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;\nd) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 50 người đến dưới 100 người thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;\nđ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 người trở lên thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Không lưu giữ đầy đủ hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định;\nb) Tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất không đủ thời gian tối thiểu theo quy định cho các đối tượng thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 hoặc nhóm 3.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ hoặc lưu giữ hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất không đủ thời gian quy định là 03 năm.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi huấn luyện các nội dung về an toàn hóa chất không đúng quy định với từng nhóm đối tượng.\n6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các các hành vi vi phạm sau:\na) Sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất;\nb) Sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không có đủ 05 năm kinh nghiệm làm việc về an toàn hóa chất.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về kiểm tra để đánh giá kết quả huấn luyện an toàn hóa chất.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc hủy bỏ kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5 và 6 Điều này." }, { "id": 520599, "text": "Điều 62. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường\n1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000 đồng.\n2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường cấp huyện có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n4. Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nd) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này." } ]
81,182
Nội dung sinh hoạt quân nhân dự bị bao gồm những gì?
[ { "id": 56402, "text": "\"Điều 5. Nội dung sinh hoạt quân nhân dự bị\n1. Đối với cán bộ Khung B\na) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện chủ trì sinh hoạt, nội dung gồm: Kiểm tra quân số cán bộ Khung B; thông báo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; quán triệt nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương và những nội dung có liên quan đến nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên; nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ Khung B.\nb) Đơn vị Quân đội nhân dân có chỉ tiêu tiếp nhận quân nhân dự bị:\nSau khi Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản này, cán bộ Khung A chủ trì sinh hoạt cán bộ Khung B thuộc biên chế của đơn vị, nội dung gồm:\n- Cán bộ Khung A thông báo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ trong quý và phương hướng nhiệm vụ quý tiếp theo của đơn vị.\n- Cán bộ Khung B báo cáo tổng hợp tình hình đơn vị dự bị động viên thuộc quyền quản lý theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Cán bộ Khung A phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cấp xã nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên của cán bộ Khung B.\nc) Biên bản sinh hoạt do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện lập theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\nd) Chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ Khung B:\n- Sau khi tổ chức sinh hoạt theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện chi trả phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ Khung B. Việc cấp phát phụ cấp trách nhiệm được thực hiện theo quy định tại Mẫu số 03, Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Chi trả phụ cấp trách nhiệm phải đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định và phải có xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ trong tháng, quý của cấp có thẩm quyền vào Sổ tổng hợp tình hình đơn vị dự bị động viên.\n- Trường hợp cán bộ Khung B đủ điều kiện được hưởng phụ cấp trách nhiệm nhưng không trực tiếp đến nhận, nếu có lý do chính đáng, được ủy quyền cho người lĩnh thay; giấy ủy quyền phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) nơi cán bộ Khung B cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi cán bộ Khung B đang lao động, học tập, làm việc; việc ủy quyền không quá hai lần liên tiếp.\n2. Đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên\na) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chủ trì sinh hoạt, nội dung gồm: Kiểm tra quân số; thông báo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; quán triệt nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương và những nội dung có liên quan đến nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên; đánh giá kết quả, khả năng sẵn sàng động viên và hoàn thành nhiệm vụ của quân nhân dự bị. Biên bản sinh hoạt theo quy định tại Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Chi trả phụ cấp cho quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên:\n- Sau khi tổ chức sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản này, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả phụ cấp cho quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên. Việc cấp phát phụ cấp được thực hiện theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Trường hợp quân nhân dự bị đủ điều kiện được hưởng phụ cấp nhưng không trực tiếp đến nhận, nếu có lý do chính đáng, được ủy quyền cho người lĩnh thay; giấy ủy quyền phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) nơi quân nhân dự bị cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc.\n3. Báo cáo kết quả sinh hoạt và chi trả phụ cấp cho quân nhân dự bị\na) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh) kết quả sinh hoạt và chi trả phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ Khung B theo quy định tại Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện (nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả sinh hoạt quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên theo quy định tại Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này.\"" } ]
[ { "id": 48333, "text": "\"Điều 23. Chế độ sinh hoạt của quân nhân dự bị\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức sinh hoạt cho quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng và tương đương trở lên.\n2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tổ chức sinh hoạt cho quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\n3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định hình thức, nội dung, thời gian sinh hoạt của quân nhân dự bị.\"" }, { "id": 75971, "text": "\"Điều 5. Nội dung sinh hoạt quân nhân dự bị\n...\n2. Đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên\nb) Chi trả phụ cấp cho quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên:\n- Sau khi tổ chức sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản này, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả phụ cấp cho quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên. Việc cấp phát phụ cấp được thực hiện theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Trường hợp quân nhân dự bị đủ điều kiện được hưởng phụ cấp nhưng không trực tiếp đến nhận, nếu có lý do chính đáng, được ủy quyền cho người lĩnh thay; giấy ủy quyền phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) nơi quân nhân dự bị cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc.\n..." }, { "id": 56404, "text": "Thành phần sinh hoạt quân nhân dự bị\n1. Thành phần sinh hoạt cán bộ Khung B, gồm: Đại diện chính quyền địa phương, cơ quan quân sự địa phương, cán bộ Khung A; cán bộ Khung B.\n2. Thành phần sinh hoạt quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên, gồm: Đại diện chính quyền địa phương, cơ quan quân sự địa phương; quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên." }, { "id": 56401, "text": "\"Điều 4. Hình thức sinh hoạt quân nhân dự bị\n1. Quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên được tổ chức sinh hoạt theo hình thức tập trung.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp tổ chức sinh hoạt đối với cán bộ Khung B. Trường hợp địa bàn rộng hoặc cán bộ Khung B số lượng đông, tổ chức sinh hoạt theo cụm xã.\n3. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã: Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp tổ chức sinh hoạt đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\"" } ]
120,008
Người vi phạm quy định về xây dựng gây sạt lở nghiêm trọng dẫn đến thương vong có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
[ { "id": 61969, "text": "Tội cản trở giao thông đường không\n1. Người nào đặt chướng ngại vật; di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; sử dụng sai hoặc làm nhiễu tần số thông tin liên lạc; làm hư hỏng trang bị, thiết bị của sân bay hoặc trang bị, thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay; cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay, an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng; điều khiển, đưa phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay hoặc có hành vi khác cản trở giao thông đường không gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Làm chết người;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Làm chết 02 người;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;\nc) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;\nd) Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực tiếp quản lý thiết bị an toàn giao thông đường không.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Làm chết 03 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;\nc) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.\n4. Cản trở giao thông đường không trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." } ]
[ { "id": 594541, "text": "c) Trong tình trạng khẩn cấp;\nd) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 409. Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy\n1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉ huy gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Trong chiến đấu;\nb) Trong khu vực có chiến sự;\nc) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;\nd) Trong tình trạng khẩn cấp;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 410. Tội vi phạm quy định về bảo vệ\n1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tổng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:\na) Làm người được bảo vệ, hộ tổng bị tổn thương cơ thể;\nb) Làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;\nc) Làm thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Làm người được bảo vệ, hộ tổng chết;\nb) Làm mất phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;\nc) Trong chiến đấu;\nd) Trong khu vực có chiến sự;\nđ) Lôi kéo người khác phạm tội;\ne) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 411. Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện\n1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.\nĐiều 412. Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự\n1. Người nào vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Trong chiến đấu;\nb) Trong khu vực có chiến sự;\nc) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 413. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 114 và Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm." }, { "id": 641483, "text": "Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.”. 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.”. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 3." }, { "id": 594540, "text": "3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt từ từ 05 năm đến 10 năm.\nĐiều 404. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự\n1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;\nb) Trong khu vực có chiến sự;\nc) Trong chiến đấu;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 405. Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự\n1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;\nb) Trong khu vực có chiến sự;\nc) Trong chiến đấu;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 406. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự\n1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;\nb) Trong khu vực có chiến sự;\nc) Trong chiến đấu;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 407. Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự\n1. Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;\nb) Trong khu vực có chiến sự;\nc) Trong chiến đấu;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 408. Tội báo cáo sai\n1. Người nào cố ý báo cáo sai trong hoạt động quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Trong chiến đấu;\nb) Trong khu vực có chiến sự;" }, { "id": 161903, "text": "Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng\nNgười đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Bộ luật Hình sự có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.\n2. Phạm tội lần đầu.\n..\n3. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau:\n...\ne) Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.\n...\n4. Có nơi cư trú rõ ràng.\n...\n5. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.\n...\n6. Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.\n...\n7. Khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm." }, { "id": 135241, "text": "Tội vi phạm quy định về bảo vệ\n1. Người nào không chấp hành quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:\na) Làm người được bảo vệ, hộ tống bị tổn thương cơ thể;\nb) Làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;\nc) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Làm người được bảo vệ, hộ tống chết;\nb) Làm mất phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;\nc) Trong chiến đấu;\nd) Trong khu vực có chiến sự;\nđ) Lôi kéo người khác phạm tội;\ne) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;\ng) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác." } ]
8,948
Đơn vị nào có trách nhiệm báo cáo công tác tuyên truyền với Thường trực Ban Chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành Kiểm sát nhân dân?
[ { "id": 71452, "text": "Quan hệ với VKSND cấp cao; VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; VKSND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Viện kiểm sát quân sự các cấp\n....\n2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, VKSND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Viện kiểm sát quân sự các cấp có trách nhiệm báo cáo công tác tuyên truyền của đơn vị mình với Thường trực Ban Chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành Kiểm sát nhân dân.\n..." } ]
[ { "id": 71450, "text": "Quan hệ với Ban Chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành Kiểm sát nhân dân\nVới trách nhiệm là Thường trực Ban Chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành Kiểm sát nhân dân, Tạp chí Kiểm sát căn cứ kế hoạch công tác tuyên truyền hàng năm và Chỉ thị, kế hoạch công tác của Viện trưởng VKSND tối cao để hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các Chỉ thị về công tác tuyên truyền trong ngành Kiểm sát nhân dân." }, { "id": 129366, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo\nBan Chỉ đạo có các nhiệm vụ sau:\n- Giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch trọng tâm về công tác tuyên truyền hàng năm của ngành Kiểm sát nhân dân.\n- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện sơ kết, tổng kết công tác tuyên truyền trong ngành Kiểm sát nhân dân và tổng hợp, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n- Chỉ đạo dự thảo, biên soạn các tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền của Ngành.\n- Trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền trọng tâm thường xuyên hay đột xuất, các đợt tuyên truyền cao điểm phục vụ các sự kiện lớn của ngành Kiểm sát nhân dân hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao." }, { "id": 71449, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn\nTạp chí Kiểm sát có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Tạp chí Kiểm sát là đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thường trực Ban Chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành Kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo VKSND tối cao trong việc tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cải cách tư pháp, kết quả hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân; tổ chức, phối hợp tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng theo chỉ đạo của Lãnh đạo VKSND tối cao.\n..." }, { "id": 71451, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tuyên truyền và Tạp chí điện tử\nPhòng Tuyên truyền và Tạp chí điện tử giúp Lãnh đạo Tạp chí Kiểm sát thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Trực tiếp thực hiện các công việc của Thường trực Ban Chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành Kiểm sát nhân dân;\n2. Tổ chức công tác biên tập nội dung và quản trị Tạp chí Kiểm sát điện tử.\n3. Tổ chức thực hiện công tác phóng viên; tổ chức thực hiện công tác đánh máy, chế bản các ấn phẩm điện tử;\n4. Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ về báo chí cho cán bộ của Tạp chí Kiểm sát và Cộng tác viên viết bài;\n5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Lãnh đạo Tạp chí Kiểm sát phân công." } ]
18,346
Tai nạn lao động được pháp luật quy định như thế nào?
[ { "id": 68486, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n[...]\n8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.\n[...]\"" } ]
[ { "id": 41332, "text": "Tai nạn lao động xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì việc Điều tra tai nạn thực hiện như sau:\n1. Điều tra tai nạn theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\n2. Đối với các vụ tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động làm từ hai người lao động bị thương nặng trở lên mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc Điều tra tai nạn lao động, thì các cơ quan Điều tra theo thẩm quyền như sau:\na) Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong lĩnh vực phóng xạ;\nb) Bộ Giao thông vận tải thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trên các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không; các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;\nc) Bộ Công Thương thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí, trừ trường hợp xảy ra trên các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;\nd) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuộc thẩm quyền quản lý;\nđ) Đoàn Điều tra tai nạn lao động quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này phối hợp với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động, hoặc Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện Điều tra; quy trình, thủ tục Điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.\n3. Đối với các vụ tai nạn lao động nhẹ, tai nạn lao động làm một người lao động bị thương nặng mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc Điều tra tai nạn lao động thì người sử dụng lao động tiến hành Điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 và Điều 13 Nghị định này.\n4. Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX và Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này." }, { "id": 56215, "text": "1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ trường hợp đã được điều tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hoặc tai nạn lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\nThành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm có người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế và một số thành viên khác.\nTrường hợp tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động phải lập biên bản ghi nhận sự việc và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh để tiến hành điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên, kể cả người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; điều tra lại vụ tai nạn lao động đã được Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở đã điều tra khi có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết.\nThành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh gồm có đại diện của Thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Sở Y tế, đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và một số thành viên khác.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để tiến hành điều tra các vụ tai nạn lao động khi xét thấy tính chất nghiêm trọng của tai nạn lao động hoặc mức độ phức tạp của việc điều tra tai nạn lao động vượt quá khả năng xử lý của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh; điều tra lại vụ tai nạn lao động đã được Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm điều tra.\nThành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương gồm có đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Bộ Y tế, đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số thành viên khác.\n4. Đối với các vụ tai nạn, sự cố quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật này, việc thực hiện điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về lao động và có sự phối hợp của Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động.\n5. Người sử dụng lao động và các cá nhân liên quan đến tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng phải có nghĩa vụ hợp tác với Đoàn điều tra, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu có liên quan và không được từ chối hoặc cản trở quá trình điều tra.\nTrường hợp tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp cho Đoàn điều tra một trong các giấy tờ sau đây:\na) Biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn;\nb) Biên bản điều tra tai nạn giao thông;\nc) Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của người lao động hoặc thân nhân của người lao động.\n6. Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh và cấp trung ương quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động như sau:\na) Không quá 04 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động;\nb) Không quá 07 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động;\nc) Không quá 20 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên;\nd) Không quá 30 ngày đối với tai nạn lao động chết người; không quá 60 ngày đối với tai nạn lao động cần phải giám định kỹ thuật hoặc giám định pháp y. Trường hợp các vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm do cơ quan điều tra tiến hành điều tra nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì thời hạn điều tra được tính từ khi Đoàn điều tra tai nạn lao động nhận được đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn.\nĐối với tai nạn lao động được quy định tại các điểm b, c và d của khoản này có tình tiết phức tạp thì được gia hạn thời gian điều tra một lần nhưng thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tại các điểm này; Trưởng đoàn điều tra phải báo cáo việc gia hạn và được sự đồng ý của người ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động đối với tai nạn lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản này.\n7. Trong quá trình điều tra tai nạn lao động quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu tội phạm, Đoàn điều tra phải báo cáo bằng văn bản, kèm theo các tài liệu, chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan (nếu có) cho cơ quan điều tra để xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.\nThời hạn giải quyết đối với kiến nghị khởi tố thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; trường hợp cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án, thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ khi ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan điều tra có trách nhiệm cung cấp và chuyển giao cho Đoàn điều tra tai nạn lao động các tài liệu, đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn lao động.\n8. Biên bản điều tra tai nạn lao động phải được công bố công khai tại cuộc họp dưới sự chủ trì của Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động và các thành viên tham dự là thành viên của Đoàn điều tra, người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản, đại diện tổ chức công đoàn, người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn; trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người còn có đại diện cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.\nBiên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động phải gửi đến các cơ quan có thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động và các nạn nhân hoặc thân nhân người bị tai nạn lao động.\n9. Trách nhiệm công bố biên bản điều tra tai nạn lao động và các thông tin cần thiết khác liên quan đến tai nạn lao động như sau:\na) Người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố thông tin nếu việc điều tra vụ tai nạn lao động quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động; Ủy ban nhân dân cấp xã công bố thông tin nếu vụ tai nạn lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản;\nb) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra các vụ tai nạn lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có trách nhiệm công bố thông tin;\nc) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra các vụ tai nạn lao động có trách nhiệm công bố thông tin, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.\nSau khi nhận được biên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện niêm yết công khai, đầy đủ thông tin để người lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động biết; trường hợp tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải niêm yết công khai để nhân dân biết;\nd) Trưởng đoàn điều tra hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra tai nạn, sự cố theo quy định tại khoản 4 Điều này, điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng có trách nhiệm công bố công khai biên bản điều tra và các thông tin cần thiết khác liên quan sau khi hết thời hạn điều tra, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.\n10. Trường hợp vượt quá thời hạn điều tra đối với tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n11. Chính phủ quy định chi tiết về phân loại, khai báo, điều tra, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và việc giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động trong trường hợp vụ tai nạn lao động có quyết định khởi tố vụ án hình sự." }, { "id": 607723, "text": "Khoản 9. Trách nhiệm công bố biên bản điều tra tai nạn lao động và các thông tin cần thiết khác liên quan đến tai nạn lao động như sau:\na) Người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố thông tin nếu việc điều tra vụ tai nạn lao động quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động; Ủy ban nhân dân cấp xã công bố thông tin nếu vụ tai nạn lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản;\nb) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra các vụ tai nạn lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có trách nhiệm công bố thông tin;\nc) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra các vụ tai nạn lao động có trách nhiệm công bố thông tin, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Sau khi nhận được biên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện niêm yết công khai, đầy đủ thông tin để người lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động biết; trường hợp tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải niêm yết công khai để nhân dân biết;\nd) Trưởng đoàn điều tra hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra tai nạn, sự cố theo quy định tại khoản 4 Điều này, điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng có trách nhiệm công bố công khai biên bản điều tra và các thông tin cần thiết khác liên quan sau khi hết thời hạn điều tra, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác." }, { "id": 507736, "text": "Khoản 1. Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội\na) Kiểm tra việc đóng, hưởng các chế độ hỗ trợ đối với người lao động và người sử dụng lao động.\nb) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.\nc) Yêu cầu điều tra lại các trường hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nd) Các quyền khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 100739, "text": "\"Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm\n...\n2. Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n...\"" } ]
12,335
Tiến hành phẫu thuật cắt bỏ u hốc mắt qua thành ngoài hốc mắt theo các bước như thế nào?
[ { "id": 75238, "text": "PHẪU THUẬT CẮT BỎ U HỐC MẮT QUA THÀNH NGOÀI HỐC MẮT\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\nGây mê toàn thân phối hợp với gây tê tại chỗ để giảm đau và giảm chảy máu.\n3.2. Tiến hành phẫu thuật\n- Rạch da theo một đường cong, bắt đầu từ ngang cung mày kéo xuống dưới ngang phần giữa hốc mắt rồi ra sau cách góc ngoài 1,5cm, đường rạch có chiều dài khoảng 3cm.\n- Phẫu tích xuống dưới đến thành ngoài hốc mắt.\n- Tách màng xương thành ngoài và dây chằng mi ngoài, bộc lộ xương thành ngoài hốc mắt.\n- Dùng khoan hoặc cưa xương để cắt bờ xương thành ngoài hốc mắt, lấy tạm thời xương thành ngoài ra và bảo quản trong dung dịch sinh lý để phục hồi thành xương sau khi lấy khối u.\n- Có thể mở rộng phần sau của xương thành ngoài bằng khoan hoặc kìm gặm xương tùy thuộc vào vị trí của khối u.\n- Phẫu tích vào hốc mắt để lấy khối u hốc mắt. Tùy thuộc vào bản chất và vị trí của khối u như u tuyến lệ, u mạch thể hang mà bộc lộ và bóc tách lấy khối u tránh đụng chạm vào các cơ vận nhãn, nhãn cầu và thị thần kinh.\n- Phục hồi thành xương sau phẫu thuật bằng chỉ 4-0 prolen.\n- Khâu phủ màng xương bằng chỉ 5-0 vicryl.\n- Khâu lại da bằng chỉ -0 prolen hoặc nilon.\n- Tra mỡ kháng sinh và băng mắt, nếu có điều kiện sử dụng băng đá lạnh." } ]
[ { "id": 75237, "text": "PHẪU THUẬT CẮT BỎ U HỐC MẮT QUA THÀNH NGOÀI HỐC MẮT\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật cắt bỏ u hốc mắt qua thành ngoài hốc mắt là phương pháp phổ biến nhằm lấy các khối u sâu trong hốc mắt ở thành ngoài, trên ngoài hoặc dưới ngoài, những khối u nằm trong chóp cơ và là đường phối hợp với mở thành trong để lấy những khối u lớn ở thành trong.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- U sâu thành ngoài hốc mắt.\n- U trong chóp cơ.\n- Phối hợp với mở thành trong để lấy những khối u lớn ở thành trong.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Có tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\n- U quá xâm lấn không còn chỉ định phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt.\n2. Phương tiện\n- Bộ dụng cụ phẫu thuật hốc mắt.\n- Đèn phẫu thuật, tốt nhất là sử dụng đèn đeo trán.\n- Dao điện.\n- Kính lúp phẫu thuật.\n- Thuốc tê: thuốc tê có pha epinephrin.\n3. Người bệnh\nGiải thích cho người bệnh và gia đình cẩn thận trước phẫu thuật.\n4. Hồ sơ bệnh án\nTheo quy định của Bộ Y tế." }, { "id": 80353, "text": "PHẪU THUẬT CẮT BỎ TÚI LỆ\n ...\nVII. XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG\n1. Trong phẫu thuật\n- Chảy máu: do cắt vào mạch góc ở thì rạch da. Có thể cầm máu bằng đốt điện hoặc khâu cầm máu.\n- Thủng thành trong hốc mắt: do cắt phải thành trong hốc mắt khi bộc lộ thành ngoài túi lệ. Có thể thấy mỡ hốc mắt phòi qua lỗ thủng ở thành trong hốc mắt. Biến chứng này làm cho việc cắt túi lệ khó khăn hơn vì mỡ che lấp phẫu trường. Chỉ cần cắt hết túi lệ mà không cần can thiệp gì vào lỗ thủng.\n2. Sau phẫu thuật\nRò vết phẫu thuật hoặc viêm túi lệ tái phát: do khi cắt sót mảnh túi. Khi có rò vết phẫu thuật hoặc viêm túi lệ tái phát, cần phẫu thuật lại để cắt hết phần túi lệ còn sót." }, { "id": 135297, "text": "PHẪU THUẬT NẠO VÉT TỔ CHỨC HỐC MẮT\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật nạo vét tổ chức hốc mắt là phẫu thuật nhằm lấy hết tổ chức ung thư trong hốc mắt kể cả nhãn cầu.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Ung thư mi mắt lan vào hốc mắt.\n- Ung thư hốc mắt.\n- Ung thư từ nhãn cầu xâm lấn hốc mắt (ung thư nguyên bào võng mạc).\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nTình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt.\n2. Phương tiện\n- Bộ dụng cụ phẫu thuật hốc mắt.\n- Dao điện, máy hút.\n- Chuẩn bị máu để truyền.\n3. Người bệnh\n- Chụp phim Xquang, tốt nhất là chụp CT để xác định tổn thương u và tổn thương xương hốc mắt.\n- Các xét nghiệm theo quy định.\n- Chụp phổi, siêu âm gan nếu cần thiết.\n- Người bệnh và người nhà được giải thích kỹ về bệnh, tiên lượng, phương pháp điều trị, thẩm mỹ sau phẫu thuật.\n4. Hồ sơ bệnh án\nTheo quy định của Bộ Y tế." }, { "id": 93485, "text": "PHẪU THUẬT GIẢM ÁP HỐC MẮT\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Tiến hành phẫu thuật\n3.1. Vô cảm\nGây mê toàn thân phối hợp với gây tê tại chỗ để giảm đau và giảm chảy máu.\n3.2. Tiến hành phẫu thuật\n- Rạch da cách bờ mi dưới khoảng 4mm có phối hợp với mở hay không mở góc ngoài.\n- Nếu đi qua đường kết mạc mở kết mạc cùng đồ mi dưới có kết hợp mở hay không mở góc ngoài.\n- Phẫu tích qua vách ngăn bộc lộ mỡ hốc mắt.\n- Lấy bớt tổ chức mỡ hốc mắt, chú ý tránh làm tổn thương các cơ vận nhãn.\n- Phẫu tích xuống dưới đến thành xương bờ dưới hốc mắt.\n- Dùng dao 15 hoặc dao điện rạch màng xương ở bờ thành dưới hốc mắt.\n- Dùng dụng cụ tách màng xương thành dưới và thành trong hốc mắt.\n- Mở xương thành dưới và thành trong bằng kìm hoặc kẹp phẫu tích gặm xương, chú ý không làm tổn thương thần kinh dưới ổ mắt chạy dọc 1/3 ngoài và 2/3 trong ở thành dưới sàn hốc mắt để tránh rối loạn cảm giác sau phẫu thuật.\n- Khâu lại da mi bằng chỉ 6-0 prolen hoặc nilon nếu đi qua đường da.\n- Khâu phục hồi góc ngoài nếu có mở góc ngoài.\n- Tra mỡ kháng sinh và băng mắt, nếu có điều kiện sử dụng băng đá lạnh." } ]
125,428
Việc lựa chọn đối tác của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia dựa trên nguyên tắc gì?
[ { "id": 92492, "text": "Nguyên tắc hợp tác, lựa chọn đối tác của Quỹ\n1. Các bên tham gia chương trình có nghĩa vụ và trách nhiệm bình đẳng trong việc triển khai các công việc có liên quan, bảo đảm an ninh quốc gia, tuân thủ luật pháp của các nước tham gia, các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế có liên quan.\n2. Đối tác của Quỹ cam kết đóng góp tài chính cho chương trình.\n3. Quỹ ưu tiên lựa chọn, hợp tác với các tổ chức quy mô lớn và có chất lượng tài trợ, hỗ trợ cao ở các nước phát triển." } ]
[ { "id": 79923, "text": "Mục tiêu, nguyên tắc hợp tác\n...\nc) Thúc đẩy hợp tác trong hỗ trợ doanh nghiệp giải mã, chuyển giao, ứng dụng và đổi mới công nghệ giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam và quốc tế; tạo dựng môi trường hợp tác nhằm nâng cao năng lực công nghệ quốc gia;\nd) Tăng cường kết nối, phát triển mạng lưới hợp tác trong nước và quốc tế; đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ;\nđ) Nâng cao năng lực của Quỹ về quản trị bộ máy, hoạt động nghiệp vụ, nguồn nhân lực; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, công nghệ, doanh nghiệp và chuyên gia phục vụ hoạt động của Quỹ; xây dựng các bộ công cụ hỗ trợ quản lý Quỹ.\n2. Nguyên tắc hợp tác:\na) Việc xác định chương trình hợp tác phải phù hợp với mục tiêu, định hướng ưu tiên, kế hoạch và kinh phí hoạt động của Quỹ;\nb) Quỹ ưu tiên lựa chọn, hợp tác với các đối tác của Quỹ có uy tín, có tiềm lực, kinh nghiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ, cam kết đóng góp tài chính cho chương trình hợp tác;\nc) Đối với các chương trình hợp tác có đối tác nước ngoài tham gia cần đảm bảo phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế liên quan mà Bộ Khoa học và Công nghệ đã tham gia ký kết;\nd) Đối với các chương trình hợp tác có sự tham gia, đóng góp của các tổ chức phi chính phủ hoạt động tại Việt Nam, Quỹ phối hợp, lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao trong quá trình lựa chọn đối tác." }, { "id": 15501, "text": "1. Kinh phí xây dựng đề án khung chương trình PPP; kinh phí hoạt động của hội đồng tư vấn; kinh phí liên quan đến tổ chức xây dựng, ký kết hợp đồng đối tác công - tư; kinh phí tổng kết, đánh giá chương trình PPP được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ và được áp dụng các định mức chi, phương thức chi như đối với các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.\n2. Kinh phí hoạt động của ban chủ nhiệm được quy định trong hợp đồng đối tác công - tư do các bên thỏa thuận.\n3. Kinh phí của các đối tác công thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình PPP được huy động từ các nguồn: ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ; Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia; quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; các chương trình, dự án khác có mục tiêu phù hợp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác.\n4. Kinh phí của đối tác tư đóng góp thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình PPP do các đối tác tư tự cân đối phù hợp với quy định pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.\n5. Các tổ chức hợp tác phát triển song phương và đa phương, các quỹ và các tổ chức, cá nhân khác (không thuộc đối tượng là đối tác công hay đối tác tư) có đóng góp nguồn lực thực hiện chương trình PPP thì nguồn lực đó được tính gộp vào phần đóng góp của đối tác công hoặc đối tác tư tùy theo thỏa thuận của các tổ chức này với các đối tác công, đối tác tư tương ứng." }, { "id": 624022, "text": "Điều 6. Nguyên tắc xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia thuộc chương trình\n1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ:\na) Việc xét chọn trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại do Hội đồng khoa học và công nghệ của Quỹ và đối tác của Quỹ thành lập. Chuyên gia đánh giá và thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ do Quỹ giới thiệu cần đáp ứng quy định tại văn bản quản lý hiện hành tương ứng với loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề nghị tài trợ.\nb) Việc đánh giá được thực hiện khách quan, dân chủ, bình đẳng, căn cứ vào hồ sơ đăng ký hợp lệ, theo quy định về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện và kết quả của nhiệm vụ tại văn bản quản lý hiện hành tương ứng với loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề nghị tài trợ: - Thông tư số 37/2014/TT-BKHCN ngày 12/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ (đối với nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản); - Thông tư số 15/2016/TT-BKHCN ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ (đối với nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng); - Thông tư số 40/2014/TT-BKHCN ngày 18/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng).\n2. Đối với hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia: Thực hiện theo nội dung văn bản hợp tác giữa Quỹ và đối tác của Quỹ, phù hợp với quy định tại Thông tư số 09/2015/TT-BKHCN." }, { "id": 177984, "text": "Đánh giá xét chọn\nQuỹ phối hợp với đối tác của Quỹ lựa chọn chuyên gia đánh giá và thành viên tham gia Hội đồng khoa học và công nghệ, tổ chức đánh giá xét chọn hồ sơ đăng ký tham gia chương trình theo nguyên tắc, phương thức, tiêu chí quy định." } ]
126,115
Có được thanh toán chi phí khám chữa bệnh khi không xuất trình được thẻ bảo hiểm y tế?
[ { "id": 69469, "text": "Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n1. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.\n 2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:\n a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;\n b) Khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này;\n c) Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.”\n 3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n 4. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở viện phí theo quy định của Chính phủ.\n 5. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc." } ]
[ { "id": 10147, "text": "1. Ngoài các trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm y tế được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật số 46/2014/QH13, người có thẻ bảo hiểm y tế được thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:\na) Người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến) nhưng chưa được thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở;\nb) Trường hợp dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế không được cung cấp hoặc cung cấp không chính xác về thông tin thẻ bảo hiểm y tế;\nc) Trường hợp người bệnh không xuất trình được thẻ bảo hiểm y tế trước khi ra viện, chuyển viện trong ngày do tình trạng cấp cứu, mất ý thức hoặc tử vong hoặc bị mất thẻ nhưng chưa được cấp lại.\n2. Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp chịu trách nhiệm thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức hưởng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế." }, { "id": 20135, "text": "\"Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.\n2. Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\n3. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.\n4. Người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này. Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\n5. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia bảo hiểm y tế phải xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị.\nTrường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n6. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh.\nCơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh khi ra viện các giấy tờ, chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Nghị định này.\n7. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản chụp): giấy công tác, quyết định cử đi học, thẻ học sinh, sinh viên, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú, giấy chuyển trường.\n8. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoài các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội cần sao chụp thẻ bảo hiểm y tế, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này.\"" }, { "id": 67557, "text": "\"Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp\n1. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định.\nCơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ em đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ; thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ thì thực hiện cấp thẻ theo quy định.\"" }, { "id": 24964, "text": "“Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp\n...\n9. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n10. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vào ngày nghỉ, ngày lễ:\na) Người có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;\nb) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế và phải thông báo trước cho người bệnh; thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh vào ngày lễ, ngày nghỉ để làm cơ sở thanh toán.\"" }, { "id": 74161, "text": "“Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp\n...\n9. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\"" } ]
76,971
Kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước gồm có những nội dung gì?
[ { "id": 147745, "text": "Dự thảo kết luận thanh tra\n...\n2. Kết luận thanh tra gồm các nội dung: khái quát đặc điểm, tình hình của đối tượng thanh tra; nhận xét những mặt tích cực, kết luận những tồn tại, hạn chế, vi phạm khuyết điểm; xác định rõ tính chất mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý và trách nhiệm thực hiện kiến nghị thanh tra.\n3. Chánh Thanh tra có trách nhiệm tổ chức thẩm định, tham mưu cho Người ký quyết định thanh tra phê duyệt kết luận thanh tra. Hội đồng thẩm định của Thanh tra KTNN có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh Thanh tra tổ chức thẩm định tính chính xác, khách quan và tính khả thi của dự thảo Kết luận thanh tra. Ý kiến tham mưu được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra.\n4. Thanh tra KTNN gửi dự thảo Kết luận thanh tra lấy ý kiến của đối tượng thanh tra, trong thời gian 03 ngày, đối tượng thanh tra có ý kiến bằng văn bản về dự thảo Kết luận thanh tra gửi Thanh tra KTNN.\nTrong phạm vi 01 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia vào dự thảo Kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra trình Chánh Thanh tra (qua Phòng Tổng hợp). Phòng Tổng hợp có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh Thanh tra soạn Tờ trình trình Người ký quyết định thanh tra ban hành Kết luận thanh tra.\n5. Trong quá trình xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra, Người ký quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra. Trường hợp cần thiết Người ký quyết định thanh tra giao cho Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra bổ sung, làm rõ thêm một số nội dung theo yêu cầu. Kết quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản, làm cơ sở cho việc ban hành kết luận thanh tra.\n6. Trường hợp Chánh Thanh tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra tiếp tục giải trình về những vấn đề chưa nhất trí với kết quả thanh tra thì việc giải trình của đối tượng thanh tra phải thực hiện bằng văn bản kèm theo các thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất Chánh Thanh tra để Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra. Trường hợp đặc biệt khi đối tượng thanh tra và Đoàn thanh tra vẫn còn có ý kiến khác nhau, Chánh Thanh tra đề nghị Tổng KTNN thành lập Tổ hoặc Hội đồng thẩm định của KTNN để thẩm định lại dự thảo kết luận thanh tra. Tổ hoặc Hội đồng thẩm định của KTNN đưa ra ý kiến cuối cùng trình Tổng KTNN quyết định." } ]
[ { "id": 186408, "text": "Tham khảo ý kiến, sử dụng kết quả trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước\n1. Trong quá trình tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước hoặc trước khi ban hành kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán, các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm toán nhà nước có thể tham khảo ý kiến của nhau về những nội dung cần thiết để bảo đảm cho kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán chính xác, khách quan, đầy đủ.\n2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có quyền sử dụng thông tin, số liệu, kết luận trong báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước để phục vụ cho việc kết luận thanh tra. Cơ quan kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả kiểm toán, kết luận, kiến nghị kiểm toán cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp." }, { "id": 509536, "text": "Khoản 2. Trường hợp cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra kết luận có đủ các nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này:\na) Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra với báo cáo quyết toán của chủ đầu tư để xác định việc tuân thủ các quy định pháp luật của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan; số liệu đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với kết quả kiểm toán, thanh tra làm cơ sở để trình người có thẩm quyền xem xét khi phê duyệt quyết toán.\nb) Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định." }, { "id": 13194, "text": "1. Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Các dự án còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.\nChủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng.\nChủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.\n2. Nhà thầu kiểm toán độc lập là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành.\n3. Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra:\na) Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra làm căn cứ để thẩm tra; không cần thiết phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán.\nb) Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra thực hiện chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư này, căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí thuê kiểm toán độc lập quy định tại Điều 20 Thông tư này. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.\nc) Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán thì nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng nội dung của hợp đồng đã ký kết." }, { "id": 13195, "text": "1. Trường hợp nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra các nội dung sau:\na) Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng kiểm toán độc lập, phạm vi kiểm toán, thời gian và thể thức thực hiện kiểm toán đối với dự án.\nb) Đối chiếu nội dung báo cáo kết quả kiểm toán của dự án với nội dung kiểm toán theo quy định và Chuẩn mực kiểm toán hiện hành về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trường hợp kết quả kiểm toán có sai sót, không đảm bảo yêu cầu, không đủ nội dung theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ sung.\nc) Kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán dự án.\nd) Xem xét những kiến nghị, những nội dung mà chủ đầu tư không thống nhất với kết quả kiểm toán của nhà thầu kiểm toán độc lập.\nđ) Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định.\n2. Trường hợp cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra đủ các nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư này:\na) Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của chủ đầu tư để xác định việc tuân thủ các quy định pháp luật của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan; số liệu đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với kết quả kiểm toán, thanh tra làm cơ sở để trình người có thẩm quyền xem xét khi phê duyệt quyết toán.\nb) Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hưởng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định." }, { "id": 196840, "text": "Xét duyệt kế hoạch kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước\n...\n1. Hình thức tổ chức họp xét duyệt (trực tiếp hoặc trực tuyến)\n...\nd) Vụ Tổng hợp cử công chức ghi chép nội dung, kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp; trong phạm vi 1,5 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước, Vụ Tổng hợp hoàn thiện dự thảo thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước về xét duyệt kế hoạch kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt trước khi ban hành. Thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước là căn cứ để: Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoàn thiện, kiểm soát việc hoàn thiện kế hoạch kiểm toán; Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Thanh tra Kiểm toán nhà nước sử dụng trong việc kiểm soát việc hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán, ban hành Quyết định kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán, thanh tra..." } ]
115,816
Phẫu thuật chuyển gân điều trị liệt thần kinh quay sẽ chỉ định khi nào?
[ { "id": 119544, "text": "PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN ĐIỀU TRỊ LIỆT THẦN KINH GIỮA\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- NB có chẩn đoán xác định liệt thần kinh giữa không hồi phục.\n- Cơ lực cơ gấp cẳng bàn tay còn tốt (4/5, 5/5)\n- Không có tổn thương thần kinh quay, trụ phối hợp.\n- Không có tổn thương phần mềm nặng vùng chuyển gân.\n..." } ]
[ { "id": 111929, "text": "PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN ĐIỀU TRỊ LIỆT ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Thường chỉ định cho những tổn thương đám rối không hoàn toàn\n- Khớp khuỷu còn vận động thụ động\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Cứng khớp khuỷu\n- Liệt hoàn toàn đám rối, không hồi phục." }, { "id": 111928, "text": "PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN ĐIỀU TRỊ LIỆT ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY\nI. ĐẠI CƯƠNG\n- Liệt đám rối thần kinh cánh tay là thương tổn khó điều trị\n- Với các trường hợp liệt đám rối theo dõi sau 1,5 năm không hồi phục cần tính phương án chuyển gân để phục hồi một phần chức năng của chi\n..." }, { "id": 119543, "text": "PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN ĐIỀU TRỊ LIỆT THẦN KINH GIỮA\nI. ĐẠI CƯƠNG\nLiệt thần kinh giữa không hồi phục làm người bệnh mất gấp ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, mất đối chiếu ngón cái.\nPhẫu thuật chuyển gân nhằm mục đích làm gấp ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và đối chiếu ngón cái. Từ đó, người bệnh có thể tựu cầm nắm đồ vật.\n..." }, { "id": 78853, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CHÈN ÉP THẦN KINH QUAY\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nChèn ép thần kinh quay điều trị nội khoa không kết quả (thường sau khoảng 12 tuần điều trị nội) hoặc triệu chứng liệt thần kinh quay tăng dần.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Không có chống chỉ định tuyệt đối điều trị phẫu thuật chèn ép thần kinh quay.\n- Người bệnh có tình trạng nhiễm trùng toàn thân hoặc tại chỗ đang tiến triển.\n..." } ]
147,080
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thanh tra những vấn đề gì của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?
[ { "id": 226162, "text": "Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường\n1. Thanh tra Sở là cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n..." } ]
[ { "id": 174363, "text": "Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường\n1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Thanh tra Bộ; trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều kiện khác phục vụ hoạt động thanh tra; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật.\n2. Tổng cục trưởng, Cục trưởng có trách nhiệm xây dựng tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục; trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều kiện khác phục vụ hoạt động thanh tra; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục theo quy định của pháp luật.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm xây dựng tổ chức, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục cho Thanh tra Sở.\n4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo và bảo đảm điều kiện hoạt động cho Thanh tra Sở; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Sở theo quy định của pháp luật." }, { "id": 35398, "text": "Định mức về xe chuyên dùng\n1. Đối với Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì việc trang bị xe theo định mức thỏa thuận với Bộ Tài chính và do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.\n2. Đối với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.\nNhư vậy, theo quy định trên thì định mức về phương tiện đi lại của Thanh tra tài nguyên và môi trường được quy định như sau: " }, { "id": 230215, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường\n1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n3. Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.\n4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.\n5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.\n6. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra; hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra cho Thanh tra viên.\n7. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan quản lý theo quy định.\n8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 28332, "text": "1. Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả thanh tra, kiểm tra và hồ sơ có liên quan sau 05 ngày kể từ ngày ban hành thông báo kết luận thanh tra, kiểm tra (trừ các cơ sở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thanh tra, kiểm tra).\n2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, kết quả trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và căn cứ tiêu chí phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Sở Tài nguyên và Môi trường lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời gửi danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho Bộ, ngành có liên quan.\n3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; đồng thời báo cáo danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và các hồ sơ có liên quan để Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đối với cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành thì phải tham khảo ý kiến của Bộ, ngành liên quan trước khi đưa vào danh mục.\n4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, kết quả trưng cầu giám định và căn cứ tiêu chí phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi.\n5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc phạm vi quản lý và các hồ sơ có liên quan để Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n6. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và dựa trên kết quả thanh tra, trưng cầu giám định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoặc phê duyệt danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.\n7. Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải kèm theo biện pháp xử lý được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định này." } ]
126,158
Người thực hiện trợ giúp pháp lý tiết lộ thông tin về người được trợ giúp pháp lý thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
[ { "id": 110986, "text": "Hành vi vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý\n...\n4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;\nb) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;\nc) Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;\nd) Thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp không đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này." } ]
[ { "id": 458355, "text": "Khoản 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;\nb) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;\nc) Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;\nd) Thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp không đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý." }, { "id": 15414, "text": "Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý\n1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:\na) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;\nb) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;\nc) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;\nd) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;\nđ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;\ne) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.\n2. Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:\na) Xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;\nb) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;\nc) Đe dọa, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý." }, { "id": 55917, "text": "1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, lập, lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định;\nb) Không chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý chưa hoàn thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý hoặc không thông báo chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;\nb) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng quy định;\nc) Thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng nội dung đăng ký;\nd) Thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp không đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý;\nđ) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;\ne) Thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp phải chấm dứt việc thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định;\ng) Mạo danh hoặc lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi; gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi thành lập tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng quy định.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ và i khoản 2 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật là giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 Điều này." }, { "id": 55916, "text": "1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;\nb) Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác;\nc) Không nộp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong trường hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;\nd) Không từ chối hoặc tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp phải từ chối theo quy định;\nđ) Không lập hồ sơ, bàn giao hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác để trục lợi;\nb) Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý để trục lợi;\nc) Lợi dụng danh nghĩa người thực hiện trợ giúp pháp lý để trục lợi, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;\nđ) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý mà không có căn cứ;\ne) Làm sai lệch các tài liệu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.\n4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;\nb) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;\nc) Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;\nd) Thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp không đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này;\nb) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc hủy bỏ tài liệu bị làm sai lệch trong hồ sơ vụ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;\nb) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này." } ]
154,319
Tổ kiểm tra trên biển của lực lượng Kiểm ngư thực hiện những nhiệm vụ gì theo quy định?
[ { "id": 234234, "text": "Tổ kiểm tra\n...\n3. Nhiệm vụ của tổ kiểm tra\na) Chấp hành nghiêm sự chỉ huy, chỉ đạo của Trưởng đoàn tuần tra và kế hoạch tuần tra đã được cấp có thẩm quyền ban hành;\nb) Trực tiếp lên tàu cá để tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;\nc) Thu thập tình hình, thông tin, chứng cứ, tài liệu có liên quan và xử lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật theo quy định;\nd) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, pháp luật các nước có liên quan trong lĩnh vực thủy sản; hướng dẫn ngư dân và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;\nđ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng đoàn tuần tra." } ]
[ { "id": 23471, "text": "1. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát thuộc quyền khi thực hiện nhiệm vụ.\n2. Mối quan hệ giữa Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật với lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát thuộc quyền là quan hệ chỉ huy và phục tùng chỉ huy.\n3. Tổ kiểm tra, kiểm soát chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.\n4. Tổ kiểm tra, kiểm soát chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ pháp luật của cơ quan nghiệp vụ pháp luật cấp trên; phối hợp chặt chẽ với Thuyền trưởng tàu, xuồng Cảnh sát biển để thực hiện nhiệm vụ.\n5. Thuyền trưởng tàu, xuồng Cảnh sát biển chỉ huy, chỉ đạo Tổ kiểm tra, kiểm soát về đảm bảo sức sống của tàu, xuồng và sẵn sàng chiến đấu trên tàu, xuồng; có trách nhiệm bố trí nơi ngủ, nghỉ, sinh hoạt, học tập, công tác và tạo điều kiện để cán bộ, chiến sĩ của Tổ kiểm tra, kiểm soát hoàn thành nhiệm vụ được giao." }, { "id": 23468, "text": "Lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\n1. Thẩm quyền quyết định lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát:\na) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết định người chỉ huy, thành phần và trang bị của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát thuộc các cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam khi tình hình trên biển phức tạp, có yếu tố nước ngoài, phạm vi rộng, liên quan đến nhiều địa bàn, nhiều lực lượng;\nb) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển quyết định người chỉ huy, thành phần và trang bị của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát thuộc các đơn vị thuộc quyền thực hiện trong phạm vi vùng biển quản lý;\nc) Cục trưởng Cục nghiệp vụ và Pháp luật quyết định người chỉ huy, thành phần và trang bị của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát các cơ quan thuộc quyền trong thực hiện nhiệm vụ.\n2. Người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát là cán bộ chỉ huy biên đội trong trường hợp hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát theo đội hình biên đội tàu, xuồng hoặc là thuyền trưởng theo đội hình đơn tàu, xuồng.\n3. Lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát:\na) Lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát bao gồm: Cán bộ, chiến sĩ, biên chế trên tàu, xuồng và máy bay của Cảnh sát biển Việt Nam; cán bộ, chiến sĩ nghiệp vụ pháp luật và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng phối thuộc hoặc phối hợp; người được huy động;\nb) Phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát bao gồm: Tàu, xuồng, máy bay và các trang bị trong biên chế của Cảnh sát biển Việt Nam; tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự khi được huy động theo quy định tại Điều 16 Luật Cảnh sát biển Việt Nam;\nc) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể từng lần tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát quyết định số lượng, thành phần, trang bị, tàu xuồng của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.\n4. Tổ kiểm tra, kiểm soát:\na) Tổ kiểm tra, kiểm soát là một bộ phận thuộc lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam. Trên mỗi tàu, xuồng Cảnh sát biển Việt Nam tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phải có ít nhất 01 (một) Tổ kiểm tra, kiểm soát. Mỗi Tổ kiểm tra, kiểm soát có ít nhất 03 (ba) cán bộ, chiến sĩ. Trong đó, phải có ít nhất 01 (một) cán bộ nghiệp vụ pháp luật;\nb) Thành phần Tổ kiểm tra, kiểm soát bao gồm: Cán bộ, chiến sĩ nghiệp vụ pháp luật; cán bộ, chiến sĩ thông tin, hàng hải, máy tàu, cảnh giới được biên chế trên tàu, xuồng Cảnh sát biển và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng phối thuộc hoặc phối hợp;\nc) Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát là người chỉ huy của Tổ kiểm tra, kiểm soát, có chức danh pháp lý, có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật." }, { "id": 548617, "text": "Khoản 4. Tổ kiểm tra, kiểm soát:\na) Tổ kiểm tra, kiểm soát là một bộ phận thuộc lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam. Trên mỗi tàu, xuồng Cảnh sát biển Việt Nam tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phải có ít nhất 01 (một) Tổ kiểm tra, kiểm soát. Mỗi Tổ kiểm tra, kiểm soát có ít nhất 03 (ba) cán bộ, chiến sĩ. Trong đó, phải có ít nhất 01 (một) cán bộ nghiệp vụ pháp luật;\nb) Thành phần Tổ kiểm tra, kiểm soát bao gồm: Cán bộ, chiến sĩ nghiệp vụ pháp luật; cán bộ, chiến sĩ thông tin, hàng hải, máy tàu, cảnh giới được biên chế trên tàu, xuồng Cảnh sát biển và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng phối thuộc hoặc phối hợp;\nc) Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát là người chỉ huy của Tổ kiểm tra, kiểm soát, có chức danh pháp lý, có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật." }, { "id": 173937, "text": "Nhiệm vụ của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\n1. Người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát:\na) Quyết định sử dụng số lượng tàu, xuồng; số lượng cán bộ, chiến sĩ và trang bị của Tổ kiểm tra, kiểm soát để thực hiện nhiệm vụ;\nb) Chỉ đạo Thuyền trưởng tàu, xuồng Cảnh sát biển, Tổ kiểm tra, kiểm soát thực hiện nhiệm vụ;\nc) Tiếp nhận nội dung báo cáo của Tổ kiểm tra, kiểm soát để nắm tình hình, chỉ đạo xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời xử lý các tình huống xảy ra, bảo đảm nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật.\n..." }, { "id": 234233, "text": "Tổ kiểm tra\n1. Tổ kiểm tra là một bộ phận thuộc đoàn tuần tra, được phân công và thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ huy của Trưởng đoàn tuần tra.\n2. Tổ kiểm tra có tối thiểu 03 (ba) người bao gồm: Tổ trưởng, 01 (một) cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ kiểm ngư và các thành viên khác của đoàn tuần tra. Tổ trưởng là người chỉ huy tổ kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn tuần tra.\n..." } ]
136,900
Việc tinh giản biên chế hiện nay được thực hiện theo những nguyên tắc nào?
[ { "id": 102221, "text": " Nguyên tắc tinh giản biên chế\n1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.\n2. Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.\n4. Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.\n5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.\n6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp." } ]
[ { "id": 76945, "text": "Nguyên tắc tinh giản biên chế\n...\n6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp." }, { "id": 63377, "text": "“Điều 4. Nguyên tắc tinh giản biên chế\n1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.\n2. Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.\n4. Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.\n5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.”" }, { "id": 558005, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, chính sách tinh giản biên chế và trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã." }, { "id": 136810, "text": "\"Điều 3. Nguyên tắc tinh giản biên chế\n1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng các cấp; phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức, quản lý chặt chẽ quân số, biên chế và thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ việc đánh giá, phân loại đội ngũ công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.\n2. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.\n3. Danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí chi trả cho từng đối tượng phải bảo đảm chính xác, trung thực, rõ ràng. Thực hiện chi trả chế độ phải kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng và đúng theo quy định của pháp luật.\n4. Không làm ảnh hưởng, xáo trộn lớn đến tư tưởng, đời sống của đội ngũ công nhân, viên chức quốc phòng và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, đơn vị mình được giao quản lý theo thẩm quyền.\"" } ]
73,709
Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bắt buộc là Kiểm sát viên trung cấp theo quy định không?
[ { "id": 144058, "text": "Tổ chức của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh\n1. Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là đơn vị cấp phòng thuộc bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.\n2. Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có: Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và các công chức khác. Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phải là Kiểm sát viên trung cấp." } ]
[ { "id": 178340, "text": "Tổ chức của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao\n1. Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị cấp Vụ thuộc bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và có con dấu riêng.\n2. Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có: Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên các ngạch và các công chức khác. Chánh Thanh tra là Kiểm sát viên cao cấp hoặc tương đương trở lên.\n..." }, { "id": 622687, "text": "Điều 3. \n1. Lương của Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân thực hiện tương ứng với lương của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện được quy định tại Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.\n2. Phụ cấp trách nhiệm đối với Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự thực hiện tương ứng với phụ cấp trách nhiệm đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực theo quy định của pháp luật hiện hành.\n3. Mẫu trang phục, chế độ cấp phát và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên đối với Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân thực hiện tương ứng mẫu trang phục, chế độ cấp phát và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện được quy định tại Nghị quyết số 219/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên." }, { "id": 622686, "text": "Điều 2. \n1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện việc chuyển đổi Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đương nhiệm sang ngạch Kiểm sát viên trung cấp và Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân.\n2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện việc chuyển đổi Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực đương nhiệm sang ngạch Kiểm sát viên trung cấp và Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát quân sự.\n3. Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp khi chuyển đổi được tiếp tục tính hteo nhiệm kỳ của Kiểm sát viên khi được bổ nhiệm." }, { "id": 107965, "text": "Trách nhiệm và thẩm quyền\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, thôi giữ chức vụ, biệt phái, từ chức, cách chức, miễn nhiệm đối với công chức giữ chức vụ, chức danh trong ngành Kiểm sát nhân dân, trừ chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.\n2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý công chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.\n3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, xem xét người thuộc trường hợp miễn nhiệm, cách chức Kiểm tra viên các ngạch; xét tuyển người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp; đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lại, không bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên các ngạch theo quy định.\n4. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n5. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp (Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên) tổ chức các kỳ thi, thông báo danh sách những người trúng tuyển và đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển kỳ thi làm Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp." } ]
94,797
Thanh tra viên có bị tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước khi đi học ở nước ngoài nghỉ dài hạn từ 3 tháng trở lên không?
[ { "id": 124083, "text": "Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra\n1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:\na) Thanh tra viên được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà nước;\nb) Thanh tra viên nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;\nc) Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;\nđ) Vi phạm pháp luật hình sự và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;\ne) Thanh tra viên sử dụng thẻ Thanh tra sai mục đích;\ng) Các trường hợp đổi thẻ Thanh tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy định này.\n2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:\na) Nghỉ dài hạn từ 03 tháng trở lên (bao gồm cả trường hợp đi học ở nước ngoài; đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài); trừ trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nb) Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật hoặc vi phạm kỷ luật và đạo đức công vụ, bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.\n3. Hết thời hạn tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra ghi trong quyết định, Chánh Thanh tra có văn bản đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cấp lại thẻ Thanh tra theo quy định tại Điều 8.\n4. Thanh tra viên có trách nhiệm nộp lại thẻ Thanh tra cho Chánh Thanh tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Thẻ Thanh tra bị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng được lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ." } ]
[ { "id": 97972, "text": "Thẩm quyền, tiêu chuẩn, hình thức cấp thẻ Thanh tra\n1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc cấp mới, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ Thanh tra và tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước.\n2. Tiêu chuẩn cấp thẻ Thanh tra\nThẻ Thanh tra được cấp cho Thanh tra viên được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra theo quy định tại Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.\n3. Các hình thức cấp thẻ Thanh tra gồm:\na) Cấp mới thẻ Thanh tra;\nb) Đổi thẻ Thanh tra;\nc) Cấp lại thẻ Thanh tra." }, { "id": 197619, "text": "Nguyên tắc chung\n1. Thẻ Thanh tra do Tổng Kiểm toán nhà nước cấp cho Thanh tra viên của Kiểm toán nhà nước để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.\n2. Thẻ Thanh tra xác định tư cách pháp lý để Thanh tra viên của Kiểm toán nhà nước sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định của pháp luật.\n3. Đối tượng được cấp thẻ Thanh tra là công chức thuộc Kiểm toán nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ thanh tra; mỗi ngạch Thanh tra viên được cấp một thẻ tương ứng: thẻ Thanh tra viên, thẻ Thanh tra viên chính và thẻ Thanh tra viên cao cấp." }, { "id": 183, "text": "1. Tổng Thanh tra Chính phủ có thẩm quyền cấp Thẻ Thanh tra cho Thanh tra viên của các cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi cả nước.\n2. Thanh tra viên được cấp có thẩm quyền xem xét, đề nghị cấp Thẻ Thanh tra sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra; không được xem xét, đề nghị cấp Thẻ Thanh tra khi đã có thông báo nghỉ hưu, từ trần, mất tích, trong thời gian tạm giam, thi hành kỷ luật hoặc có thông báo về việc xem xét kỷ luật liên quan đến tham nhũng, đạo đức công vụ của cơ quan có thẩm quyền.\n3. Các hình thức cấp Thẻ Thanh tra gồm:\na) Cấp mới Thẻ Thanh tra;\nb) Đổi Thẻ Thanh tra;\nc) Cấp lại Thẻ Thanh tra." }, { "id": 179, "text": "1. Thẻ Thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ cấp cho Thanh tra viên để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.\n2. Đối tượng được cấp Thẻ thanh tra là Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.\n3. Khi Thanh tra viên nghỉ hưu, từ trần, mất tích, miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên hoặc Thẻ Thanh tra đã hết thời hạn, giá trị sử dụng thì phải thu hồi Thẻ Thanh tra.\n4. Việc cấp, thu hồi Thẻ Thanh tra được thực hiện vào các tháng 3, 6, 9, 12 hàng năm.\n5. Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra nhà nước, Thanh tra viên có trách nhiệm quản lý sử dụng Thẻ Thanh tra theo đúng quy định của Luật Thanh tra năm 2010, Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ Quy định về Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra và Thông tư này." } ]
54,889
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng Kiểm ngư cần tuân theo những nguyên tắc gì?
[ { "id": 122962, "text": "Nguyên tắc hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\n1. Tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phải bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động trên biển.\n2. Tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát công khai, minh bạch, đúng kế hoạch và phù hợp quy định của pháp luật.\n3. Ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo đúng quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 567392, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng Kiểm ngư để thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với lực lượng Kiểm ngư và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát để thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát là trình tự tổ chức thực hiện kể từ khi xây dựng kế hoạch chuyến tuần tra đến khi kết thúc chuyến tuần tra.\n2. Tuần tra là hoạt động lưu động trên biển theo kế hoạch hoặc đột xuất để thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ của Kiểm ngư.\n3. Kiểm tra, kiểm soát là hoạt động soát xét, đối chiếu hồ sơ, giấy tờ, việc thực thi các quy định liên quan đến người, tàu cá, sản phẩm thủy sản theo pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.\nĐiều 4. Nguyên tắc hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\n1. Tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phải bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động trên biển.\n2. Tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát công khai, minh bạch, đúng kế hoạch và phù hợp quy định của pháp luật.\n3. Ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo đúng quy định của pháp luật .\nĐiều 5. Yêu cầu khi thực thi công vụ trong hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\n1. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, kế hoạch đã được phê duyệt.\n2. Có thái độ tôn trọng, đúng mực khi thực thi công vụ.\n3. Không làm ảnh hưởng và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và tàu thuyền hoạt động hợp pháp trên biển.\n4. Không lợi dụng vị trí công tác để trục lợi." }, { "id": 517981, "text": "q) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động Kiểm ngư.\n3. Các khoản chi từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính do lực lượng Kiểm ngư thực hiện được cấp lại để phục vụ cho hoạt động Kiểm ngư:\na) Chi tiền công, tiền lương và các khoản theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; chi thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo thực thi pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;\nb) Chi công tác học hỏi kinh nghiệm, phối hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm ngư các quốc gia khác;\nc) Chi thăm hỏi, động viên hỗ trợ cán bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc tử vong; không quá 5 triệu/người bị tử vong, 2 triệu đối với người bị thương." }, { "id": 34653, "text": "1. Chi cho hoạt động bộ máy Kiểm ngư thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.\n2. Nội dung chi cho hoạt động Kiểm ngư từ nguồn ngân sách nhà nước cấp duy trì hằng năm:\na) Chi trực đường dây nóng đảm bảo xử lý các vụ việc phát sinh đột xuất của hoạt động nghề cá trên biển giữa Việt Nam với các nước láng giềng và các nhiệm vụ trực khác được cấp có thẩm quyền giao;\nb) Chi các chế độ phụ cấp, bồi dưỡng đi biển cho công chức, Kiểm ngư viên, Thuyền viên, người làm việc trên tàu Kiểm ngư trong thời gian đi biển theo quy định;\nc) Chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ chuyên ngành Kiểm ngư;\nd) Chi nguyên, nhiên vật liệu cho tàu Kiểm ngư thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thanh tra chuyên ngành; thực hiện công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục các sự cố trên biển; phối hợp cùng lực lượng liên quan tuần tra, kiểm tra, xử lý tàu cá nước ngoài vi phạm vùng biển Việt Nam, ngăn chặn tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài; tham gia bảo vệ chủ quyền trên vùng biển, đảo Việt Nam theo quy định;\nđ) Chi mua bảo hiểm cho đội tàu Kiểm ngư bao gồm (bảo hiểm con người làm việc trên tàu Kiểm ngư, bảo hiểm tàu, xuồng kiểm ngư); và các loại thuế, phí khác theo quy định;\ne) Chi thu thập, mua tin từ cộng tác viên, xử lý thông tin, tài liệu, vật chứng liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành; chi hoạt động điều tra, trưng cầu giám định về các nội dung liên quan đến nghiệp vụ Kiểm ngư và thanh tra chuyên ngành;\ng) Chi thuê vị trí cập tàu và khu vực neo đậu cho đội tàu kiểm ngư và tàu thuyền vi phạm bị lực lượng Kiểm ngư tạm giữ để xử lý;\nh) Chi phí sửa chữa định kỳ, đột xuất tàu, xuồng Kiểm ngư;\ni) Chi mua sắm phương tiện, tàu, xuồng kiểm ngư, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, các trang thiết bị chuyên dùng, trang phục cho lực lượng Kiểm ngư; mua sắm vật tư, thiết bị tiêu hao, thuốc, thiết bị y tế phục vụ sơ cứu trên các tàu, xuồng kiểm ngư;\nk) Chi xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu và duy trì vận hành hệ thống thông tin về Kiểm ngư;\nl) Chi tuyên truyền, đưa tin nóng trên truyền hình, phổ biến, giáo dục pháp luật về Kiểm ngư; thiết kế, in ấn biểu mẫu chuyên ngành Kiểm ngư;\nm) Chi tiền công, tiền lương và các khoản theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hợp đồng lao động;\nn) Chi thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo thực thi pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;\no) Chi công tác học hỏi kinh nghiệm, phối hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm ngư các quốc gia khác;\np) Chi thăm hỏi, động viên hỗ trợ cán bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc tử vong; không quá 5 triệu đồng/người bị tử vong, 2 triệu đồng/người bị thương;\nq) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động Kiểm ngư.\n3. Các khoản chi từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính do lực lượng Kiểm ngư thực hiện được cấp lại để phục vụ cho hoạt động Kiểm ngư:\na) Chi tiền công, tiền lương và các khoản theo lương cho cán bộ hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; chi thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo thực thi pháp luật về thủy sản và tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên biển;\nb) Chi công tác học hỏi kinh nghiệm, phối hợp tuần tra, kiểm tra trên biển với lực lượng Kiểm ngư các quốc gia khác;\nc) Chi thăm hỏi, động viên hỗ trợ cán bộ và ngư dân khi tham gia trên biển bị tai nạn hoặc tử vong; không quá 5 triệu/người bị tử vong, 2 triệu đối với người bị thương." }, { "id": 478015, "text": "Khoản 3. Các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư, cơ quan khác trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Bộ luật này và thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục tố tụng đối với hoạt động điều tra do Bộ luật này quy định. Viện kiểm sát có trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra của các cơ quan này." }, { "id": 452945, "text": "Khoản 3. Chỉ đạo lực lượng Kiểm ngư phối hợp với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển Việt Nam; bảo vệ an ninh, an toàn các hoạt động nghiên cứu, bảo tồn nguồn lợi thủy sản trên biển; tìm kiếm, cứu nạn trên biển; đấu tranh phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang." } ]
95,825
Công văn 3102/BYT-TCCB 2023 hướng dẫn Nghị định 05/2023/NĐ-CP tăng phụ cấp ưu đãi nghề lên 100%?
[ { "id": 111914, "text": "Mức phụ cấp ưu đãi\n...\n7. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023:\n“a) Mức phụ cấp 100% áp dụng đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng (bao gồm cả kiểm dịch y tế biên giới); làm chuyên môn y tế tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn, Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và bệnh viện tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.\nb) Trong thời gian áp dụng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở quy định tại khoản 7 này thì không áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 và quy định đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng tại khoản 4 Điều 3." } ]
[ { "id": 588689, "text": "Khoản 2. Quyền lợi:\na) Được tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn nhằm đảm bảo chất lượng phát hiện, chẩn đoán, điều trị bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế.\nb) Được cung cấp thuốc, vật tư tiêu hao, sổ sách, biểu mẫu tùy theo nội dung đăng ký cung cấp dịch vụ.\nc) Công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở y tế nhà nước được hưởng các chế độ phụ cấp ưu đãi nghề theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Y tế-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập; được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28 tháng 12 năm 2011 quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch; được hưởng thù lao theo quy định tại Thông tư liên tịch số 147/TTLT-BYT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia. được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm tại Thông tư số 07/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 05/1/2005 hướng dẫn chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức và Công văn số 6608/BYT-TCCB của Bộ Y tế ngày 22/8/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, viên chức ngành y tế; được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật tại Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ngày 30/5/2012 hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.\nd) Các cơ sở y tế tư nhân và các tổ chức, cá nhân khác tham gia phối hợp phát hiện, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh lao được hưởng thù lao theo quy định tại Thông tư liên tịch số 147/TTLT-BYT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia." }, { "id": 615519, "text": "b) Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư; chế độ bồi dưỡng hàng tháng phục vụ hoạt động cấp ủy thuộc cấp tỉnh theo Quy định số 09-QĐ/VPTW ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Văn phòng Trung ương Đảng.\nc) Hoạt động phí của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.\nd) Hỗ trợ quỹ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố theo mức khoán từ ngân sách nhà nước.\n3. Riêng các cơ quan, đơn vị hành chính của trung ương đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n4. Nhu cầu kinh phí của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm cả phần ngân sách nhà nước cấp để thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức viên chức tại các cơ sở y tế công lập theo Nghị định số 05/2023/NĐ-CP ngày 15/02/2023 của Chính phủ, chính sách tinh giản biên chế, chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu cho các đối tượng do địa phương quản lý theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 113/2018/NĐ-CP), Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 143/2020/NĐ-CP), Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 26/2015/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền." }, { "id": 68365, "text": "Nguyên tắc áp dụng\n1. Trường hợp công chức, viên chức chuyên môn y tế thuộc đối tượng được hưởng các mức phụ cấp ưu đãi theo nghề khác nhau thì được hưởng một mức phụ cấp ưu đãi theo nghề cao nhất.\n2. Công chức, viên chức đã hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 22/3/2010 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì không hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch này." }, { "id": 449105, "text": "Điều 7. Điều khoản thi hành\n1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2012.\n2. Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch này được tính hưởng kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2011. Riêng đối với tháng 8 năm 2011 được quy định cụ thể như sau:\na) Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước được tính hưởng bằng 2/3 mức phụ cấp của tháng.\nb) Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch này được tính hưởng bằng 1/3 mức phụ cấp của tháng.\n3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 23 tháng 01 năm 2006 của liên tịch Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước.\n4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương đơn vị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết./. KT.BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Minh KT.BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Duy Thăng KT.BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Viết Tiến Nơi nhận: - Thủ tướng, các PTT Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND, SYT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nư­ớc; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Văn phòng Trung ư­ơng Đảng, các Ban Đảng ở Trung ­ương; - Cơ quan Trung ư­ơng của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ T­ư pháp); - Công báo; Cổng TTĐT CP; Cổng TTĐT Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính - BYT: BT, các TT, Các vụ, cục, VP, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; - L­ưu: VT (BYT, BNV, BTC) , TCCB BYT. FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN" }, { "id": 588998, "text": "Khoản 3. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này:\na) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.\nb) Từ ngày 01 tháng 8 năm 2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP." } ]
77,440
Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội được thực hiện như thế nào?
[]
[ { "id": 482731, "text": "Khoản 2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia." }, { "id": 228729, "text": "Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài\n1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:\na) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;\nb) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.\n..." }, { "id": 638797, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về:\n1. Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia theo quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng; trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; trình tự, thủ tục thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư.\n2. Giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát đầu tư của cộng đồng đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài; chi phí giám sát, đánh giá đầu tư; quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư.\n3. Việc giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.\n4. Việc giám sát, đánh giá các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định này; những vấn đề khác biệt do đặc thù của việc sử dụng các nguồn vốn này, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và điều ước quốc tế liên quan." }, { "id": 482835, "text": "Điều 120. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành\n1. Dự án đã có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chưa tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 hoặc dự án đang tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và chưa có kết quả trúng đấu giá trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục tổ chức đấu giá và thực hiện thủ tục tiếp theo theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.\n2. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư trúng đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Nghị định này.\n3. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này." }, { "id": 80921, "text": "“Điều 56. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài\n1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:\na) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;\nb) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.\n2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:\na) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;\nb) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.\n3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.”" } ]
74,703
Văn phòng Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm gì trong việc thực hiện bảo trì, bảo dưỡng Phòng máy chủ của Ủy ban?
[ { "id": 145181, "text": "Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban\n1. Đảm bảo nguồn điện cung cấp cho Phòng máy chủ ổn định, liên tục 24/7 và môi trường bên ngoài đặt Phòng máy chủ.\n2. Đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ bên ngoài Phòng máy chủ.\n3. Phối hợp cùng Trung tâm Thông tin trong việc nâng cấp, sửa chữa, bảo dưỡng các hệ thống liên quan đến hạ tầng Phòng máy chủ" } ]
[ { "id": 93159, "text": "Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin\n1. Chịu trách nhiệm về quản lý, vận hành và khai thác có hiệu quả hoạt động của Phòng máy chủ.\n2. Kiểm tra, cập nhật chính sách khai thác và sử dụng các dịch vụ của Phòng máy chủ để đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT thuộc lĩnh vực quản lý của Ủy ban Dân tộc.\n3. Xây dựng các quy trình về vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và khắc phục sự cố. Bao gồm:\na) Quy trình về sao lưu, khôi phục hệ thống.\nb) Quy trình về kiểm tra, đánh giá về mức độ an toàn thông tin.\nc) Quy trình đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống.\nd) Quy trình xử lý, khắc phục sự cố.\nđ) Quy trình bảo trì, bảo dưỡng hệ thống.\n..." }, { "id": 72070, "text": "Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin\n1. Chịu trách nhiệm về quản lý, vận hành và khai thác có hiệu quả hoạt động của Phòng máy chủ.\n2. Kiểm tra, cập nhật chính sách khai thác và sử dụng các dịch vụ của Phòng máy chủ để đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT thuộc lĩnh vực quản lý của Ủy ban Dân tộc.\n3. Xây dựng các quy trình về vận hành, bảo trì, bảo dưỡng và khắc phục sự cố. Bao gồm:\na) Quy trình về sao lưu, khôi phục hệ thống.\nb) Quy trình về kiểm tra, đánh giá về mức độ an toàn thông tin.\nc) Quy trình đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống.\nd) Quy trình xử lý, khắc phục sự cố.\nđ) Quy trình bảo trì, bảo dưỡng hệ thống.\n4. Quy hoạch tài nguyên hệ thống, các giải pháp, phương án kỹ thuật, các kế hoạch phát triển Phòng máy chủ theo kinh phí được giao.\n5. Xây dựng phương án trực kỹ thuật ngoài giờ hành chính theo kế hoạch được Lãnh đạo Ủy ban phê duyệt, đảm bảo hệ thống vận hành ổn định, thông suốt.\n6. Báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) cho Ban Chỉ đạo chuyển đổi số về tình hình hoạt động của Phòng máy chủ.\n7. Đảm bảo nguồn nhân lực quản lý, vận hành có chuyên môn đáp ứng yêu cầu, được trang bị các kiến thức liên quan tới hoạt động của Phòng máy chủ.\n8. Cung cấp thông tin tư vấn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng dịch vụ Phòng máy chủ; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức và các tổ chức sử dụng dịch vụ Phòng máy chủ.\n9. Xây dựng kế hoạch hợp tác, khai thác Phòng máy chủ với các tổ chức có liên quan và triển khai các nhiệm vụ được Lãnh đạo Ủy ban giao.\n10. Tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quy định và triển khai cung cấp dịch vụ theo đúng với tiêu chuẩn chất lượng, quy trình và trên cơ sở khai thác hiệu quả hạ tầng Phòng máy chủ." }, { "id": 218425, "text": "Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin\n1. Quản trị và bảo đảm Hệ thống thư điện tử của Ủy ban Dân tộc hoạt động thông suốt, liên tục.\n2. Tạo lập, cung cấp, cập nhật địa chỉ thư điện tử và mật khẩu ban đầu cho từng đơn vị và CCVC thuộc Ủy ban Dân tộc; xóa bỏ các hộp thư điện tử của đơn vị do sự thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy và hộp thư điện tử cá nhân của CCVC không còn công tác tại Ủy ban Dân tộc.\n3. Bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin đối với Hệ thống thư điện tử của Ủy ban Dân tộc; quản lý quyền truy cập của các đơn vị và CCVC thuộc Ủy ban Dân tộc.\n4. Thường xuyên bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa khi có sự cố xảy ra với Hệ thống thư điện tử của Ủy ban Dân tộc.\n5. Triển khai nâng cấp, phát triển và mở rộng hạ tầng nhằm đảm bảo tính ổn định, tốc độ trao đổi và dung lượng các hộp thư thuộc Hệ thống thư điện tử của Ủy ban Dân tộc. Khi nâng cấp, bảo trì máy chủ thư điện tử, Trung tâm Thông tin phải có thông báo tại Cổng thông tin điện tử UBDT và hệ thống Điều hành Tác nghiệp, phải đảm bảo toàn vẹn dữ liệu cho người dùng.\n6. Xây dựng quy trình và triển khai lưu trữ thông tin thường kỳ, đảm bảo an toàn dữ liệu các hộp thư điện tử của Ủy ban Dân tộc.\n7. Xây dựng kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng, tập huấn cho CCVC khai thác, sử dụng Hệ thống thư điện tử của Ủy ban Dân tộc.\n8. Căn cứ kế hoạch hàng năm, lập dự toán kinh phí cho nội dung quản lý, xây dựng và phát triển Hệ thống thư điện tử của Ủy ban Dân tộc, trình Lãnh đạo Ủy ban phê duyệt.\n9. Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của Hệ thống thư điện tử của Ủy ban Dân tộc.\n10. Xem xét, đề xuất Lãnh đạo Ủy ban biểu dương, khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử Ủy ban Dân tộc để trao đổi công việc." }, { "id": 145180, "text": "Quy định về bảo trì, bảo dưỡng\n...\n2. Yêu cầu về bảo trì, bảo dưỡng:\na) Việc thực hiện bảo trì, bảo dưỡng không được làm gián đoạn và ảnh hưởng đến tình hình cung cấp dịch vụ của Phòng máy chủ.\nb) Quá trình bảo trì, bảo dưỡng phải thực hiện theo đúng kịch bản, quy trình và ghi nhật ký về tình trạng hoạt động trước và sau khi thực hiện." } ]
150,763
Di tích lịch sử - văn hóa phải phải đáp ứng tiêu chí nào?
[ { "id": 92038, "text": "\"Điều 28\n1. Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây:\na) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương;\nb) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;\nc) Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;\nd) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.\n2. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:\na) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;\nb) Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.\"" } ]
[ { "id": 547261, "text": "Khoản 4. Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm:\na) Rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng hoặc có đối tượng thuộc danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về văn hóa; có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;\nb) Rừng tín ngưỡng đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; khu rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng;\nc) Rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí sau: khu rừng có chức năng phòng hộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường; được quy hoạch gắn liền với khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao." }, { "id": 229877, "text": "“Điều 11. Phân loại di tích\nCăn cứ vào tiêu chí quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa và Điều 28 Luật di sản văn hóa, di tích được phân loại như sau:\n1. Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);\n2. Di tích kiến trúc nghệ thuật;\n3. Di tích khảo cổ;\n4. Danh lam thắng cảnh.”" }, { "id": 455971, "text": "Khoản 1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau đây:\na) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;\nb) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;\nc) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời." }, { "id": 49492, "text": "1. Trường hợp công trình đường sắt và công trình di tích lịch sử - văn hóa nằm gần nhau, phải bảo đảm hành lang an toàn giao thông đường sắt nằm ngoài phạm vi bảo vệ và không ảnh hưởng đến di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.\n2. Trường hợp có sự chồng lấn hành lang an toàn giao thông đường sắt với phạm vi bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, khi cải tạo, sửa chữa công trình đường sắt không làm ảnh hưởng đến công trình di tích lịch sử - văn hóa và thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa." }, { "id": 641275, "text": "Khoản 1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì phải được quản lý theo quy định sau đây:\na) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên do tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên;\nb) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên chịu trách nhiệm trong việc quản lý diện tích đất này;\nc) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật." } ]
101,487
Một tòa nhà chung cư phải đảm bảo có ít nhất bao nhiêu lối thoát nạn cho cư dân sinh sống?
[ { "id": 175170, "text": "\"3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI\n...\n3.2 Lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp\n3.2.6 Các tầng nhà thuộc các nhóm sau đây phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn:\n- F1.1; F1.2; F2.1; F2.2; F3; F4;\n- F1.3 khi tổng diện tích các căn hộ trên một tầng lớn hơn 500 m2 (đối với các nhà đơn nguyên thì tính diện tích trên một tầng của đơn nguyên). Trường hợp tổng diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 500 m2 và khi chỉ có một lối ra thoát nạn từ một tầng, thì từ mỗi căn hộ ở độ cao lớn hơn 15 m, ngoài lối ra thoát nạn phải có một lối ra khẩn cấp theo quy định tại 3.2.13;\n- F5, hạng A hoặc B khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người.\nCác tầng hầm và nửa hầm phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn khi có diện tích lớn hơn 300 m2 hoặc dùng cho hơn 15 người có mặt đồng thời.\nCho phép có một lối ra thoát nạn từ mỗi tầng (hoặc từ một phần của tầng được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.4, F2, F3, F4.2, F4.3, F4.4 với số người trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), không vượt quá 20 người và khi lối thoát nạn đi vào buồng thang bộ không nhiễm khói có cửa đi ngăn cháy loại 2 (theo Bảng 2), đồng thời phải đảm bảo một trong những điều kiện sau:\n- Đối với nhà có chiều cao PCCC không quá 15 m thì diện tích mỗi tầng không được lớn hơn 300 m2.\n- Đối với nhà có chiều cao từ trên 15 m đến 21 m thì diện tích mỗi tầng không được lớn hơn 200 m2 và toàn bộ nhà được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động.\n...\"" } ]
[ { "id": 544196, "text": "Điều 21. Tách, nhập Ban quản trị nhà chung cư\n1. Việc tách, nhập Ban quản trị nhà chung cư quy định tại Điều này chỉ áp dụng đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và đã thành lập Ban quản trị.\n2. Việc tách Ban quản trị của cụm nhà chung cư được quy định như sau:\na) Trường hợp đại diện các chủ sở hữu căn hộ của tòa nhà trong cụm nhà chung cư có nhu cầu tách khỏi cụm nhà này để thành lập Ban quản trị của tòa nhà riêng thì phải tổ chức hội nghị của tòa nhà để lấy ý kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư; nếu có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của tòa nhà này đồng ý (thông qua biên bản đề nghị tập thể) thì thành viên Ban quản trị là đại diện của tòa nhà này gửi biên bản đề nghị tập thể đến Ban quản trị cụm nhà chung cư. Sau khi gửi biên bản đề nghị cho Ban quản trị cụm nhà chung cư biết, các chủ sở hữu của tòa nhà đề nghị tách khỏi cụm thống nhất cử ban tổ chức lâm thời để tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13 của Quy chế này; việc bầu, xác định thành phần, số lượng và mô hình hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Mục này. Đại diện của tòa nhà đang là thành viên Ban quản trị cụm nhà chung cư sẽ không được công nhận là thành viên Ban quản trị của cụm nhà này sau khi Ban quản trị tòa nhà chung cư được thành lập;\nb) Trường hợp tòa nhà chung cư tách khỏi cụm mà đại diện của tòa nhà này đang là Trưởng ban quản trị của cụm nhà chung cư thì sau khi Ban quản trị của tòa nhà được thành lập, Ban quản trị cụm nhà chung cư phải tổ chức họp hội nghị cụm nhà chung cư bất thường để bầu thay thế Trưởng ban quản trị cụm nhà chung cư theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này;\nc) Trường hợp đại diện chủ sở hữu căn hộ các tòa nhà trong cụm có nhu cầu tách thành các Ban quản trị của từng tòa nhà riêng biệt thì sau khi các tòa nhà tổ chức hội nghị tòa nhà chung cư để có biên bản đề nghị tập thể theo quy định tại Điểm a Khoản này, Ban quản trị cụm nhà chung cư phải tổ chức họp để thống nhất cách thức bàn giao hồ sơ, kinh phí bảo trì của từng tòa nhà cho các Ban quản trị tòa nhà mới sau khi được thành lập. Sau khi đại diện của tòa nhà gửi biên bản đề nghị tập thể đến Ban quản trị cụm nhà chung cư, các tòa nhà tiến hành tổ chức hội nghị của tòa nhà chung cư theo quy định tại Điểm a Khoản này;\nd) Thủ tục công nhận Ban quản trị nhà chung cư quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Quy chế này.\n3. Việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được quy định như sau:\na) Trường hợp các tòa nhà chung cư đã có Ban quản trị đang hoạt động độc lập và có đủ điều kiện để thành lập cụm nhà chung cư theo quy định của Quy chế này thì các Ban quản trị tòa nhà này phải tổ chức họp để thống nhất thành lập Ban quản trị cụm nhà chung cư; biên bản họp phải nêu rõ phương án nhập Ban quản trị cụm nhà chung cư, việc chuyển giao hồ sơ của tòa nhà, hồ sơ hoạt động của Ban quản trị và các khoản kinh phí đang do các Ban quản trị tòa nhà quản lý." }, { "id": 544197, "text": "Ban quản trị từng tòa nhà phải tổ chức họp lấy ý kiến của các chủ sở hữu tòa nhà; nếu có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của mỗi tòa nhà đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư (thông qua biên bản đề nghị tập thể) thì các Ban quản trị của các tòa nhà này có trách nhiệm phối hợp để tổ chức hội nghị cụm nhà chung cư lần đầu. Việc họp hội nghị cụm nhà chung cư lần đầu phải tuân thủ các quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 13 và Điều 26 của Quy chế này;\nb) Trường hợp tòa nhà chung cư đã có Ban quản trị đang hoạt động độc lập mà có nhu cầu nhập vào Ban quản trị của cụm nhà chung cư đã được thành lập thì Ban quản trị tòa nhà và Ban quản trị cụm nhà chung cư phải tổ chức họp và có biên bản thống nhất về việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản trị cụm nhà chung cư. Sau khi có biên bản thống nhất thì Ban quản trị cụm nhà chung cư phải tổ chức họp lấy ý kiến của các chủ sở hữu trong cụm nhà chung cư, Ban quản trị của tòa nhà phải tổ chức họp lấy ý kiến của các chủ sở hữu của tòa nhà đó; nếu có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung cư và 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của tòa nhà chung cư đồng ý nhập vào cụm nhà chung cư (thông qua biên bản thống nhất tập thể) thì Ban quản trị tòa nhà này phải tổ chức họp hội nghị tòa nhà để cử đại diện tham gia vào Ban quản trị cụm nhà chung cư. Số lượng, thành phần đại diện của tòa nhà tham gia vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được xác định như đối với các tòa nhà khác trong cụm nhà chung cư này; trường hợp có đại diện của chủ đầu tư đang là Phó ban quản trị của tòa nhà thì đại diện này được tham gia làm Phó ban quản trị của cụm nhà chung cư;\nc) Thủ tục công nhận Ban quản trị của cụm nhà chung cư quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Quy chế này.\n4. Việc bàn giao, quản lý hồ sơ liên quan đến tòa nhà, hồ sơ hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư và bàn giao các khoản kinh phí có liên quan đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:\na) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Ban quản trị tòa nhà mới có văn bản đề nghị, Ban quản trị cụm nhà chung cư có trách nhiệm bàn giao hồ sơ và toàn bộ các khoản kinh phí có liên quan đến tòa nhà đã tách khỏi cụm sang cho Ban quản trị mới của tòa nhà quản lý theo quy định;\nb) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Ban quản trị cụm nhà chung cư mới có văn bản đề nghị, Ban quản trị của tòa nhà có trách nhiệm bàn giao hồ sơ của tòa nhà, hồ sơ hoạt động của Ban quản trị và chuyển giao toàn bộ các khoản kinh phí có liên quan của tòa nhà này sang cho Ban quản trị cụm nhà chung cư quản lý theo quy định;\nc) Ban quản trị tòa nhà chung cư hoặc cụm nhà chung cư có văn bản đề nghị kèm theo bản sao có chứng thực quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp quận gửi tổ chức tín dụng nơi đang quản lý kinh phí bảo trì của cụm nhà hoặc tòa nhà chung cư đề nghị chuyển kinh phí này sang cho Ban quản trị mới quản lý;" }, { "id": 36927, "text": "Lắp đặt hộp thư tập trung tại nhà chung cư, tòa nhà văn phòng\n1. Khi xây dựng mới nhà chung cư, tòa nhà văn phòng, chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí địa điểm và lắp đặt hộp thư tập trung thuận tiện cho việc phát thư, báo, tạp chí của các doanh nghiệp bưu chính và việc nhận thư, báo, tạp chí của tổ chức, cá nhân trong nhà chung cư, tòa nhà văn phòng.\n2. Tại nhà chung cư, tòa nhà văn phòng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có hộp thư tập trung, ban quản trị hoặc đơn vị quản lý, vận hành nhà chung cư, tòa nhà văn phòng có trách nhiệm bố trí địa điểm và tổ chức để tổ chức, cá nhân trong nhà chung cư, tòa nhà văn phòng thực hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.\n3. Chủ đầu tư, ban quản trị hoặc đơn vị quản lý, vận hành nhà chung cư, tòa nhà văn phòng quyết định số lượng, địa điểm lắp đặt hộp thư tập trung trong nhà chung cư, tòa nhà văn phòng phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế; thực hiện công tác quản lý, khai thác hộp thư tập trung theo chức năng và nhiệm vụ được giao." }, { "id": 123941, "text": "Đơn vị thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư\n...\n4. Mỗi tòa nhà chung cư chỉ có 01 đơn vị quản lý vận hành để quản lý vận hành phần sở hữu chung của tòa nhà. Đối với cụm nhà chung cư thì có thể có một đơn vị quản lý vận hành chung hoặc có nhiều đơn vị để thực hiện quản lý vận hành riêng cho từng tòa nhà theo quyết định của hội nghị cụm nhà chung cư. Trường hợp mỗi tòa nhà trong cụm có một đơn vị quản lý vận hành riêng thì Ban quản trị cụm nhà chung cư thống nhất với các đơn vị quản lý vận hành để thực hiện quản lý vận hành các công trình, hệ thống kỹ thuật dùng chung cho cụm nhà chung cư.\n..." }, { "id": 544168, "text": "Khoản 1. Điều kiện để tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau:\na) Hội nghị của tòa nhà chung cư phải được tổ chức trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư đó được bàn giao đưa vào sử dụng và có tối thiểu 50% số căn hộ đã được bàn giao (bao gồm cả số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán); trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm này mà tòa nhà chung cư chưa có đủ 50% số căn hộ được bàn giao thì hội nghị nhà chung cư được tổ chức sau khi có đủ 50% số căn hộ được bàn giao;\nb) Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao (bao gồm cả số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán) và có tối thiểu 75% đại diện chủ sở hữu căn hộ của từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư." } ]
146,909
Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm Trọng tài bao gồm những nội dung gì?
[ { "id": 225971, "text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương\n...\n2. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm Trọng tài\n...\nThành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép thành lập;\n- Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài và giấy tờ liên quan đến việc thay đổi (nếu có).\nSố lượng hồ sơ: 01.\nThời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc.\nCơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Bộ Tư pháp.\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trọng tài.\nTên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép thành lập (Mẫu số 09/TP-TTTM).\nPhí thẩm định: 1.000.000 đồng (Một triệu đồng).\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi.\nYêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.\nCăn cứ pháp lý:\n- Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QH12;\n- Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trọng tài thương mại;\n..." } ]
[ { "id": 112050, "text": "Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh\n1. Khi có nhu cầu thay đổi về tên gọi, lĩnh vực hoạt động, Trung tâm trọng tài gửi hồ sơ đề nghị thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ đề nghị thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:\na) Đơn xin thay đổi nội dung Giấy phép thành lập;\nb) Bản chính Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài và giấy tờ liên quan đến việc thay đổi (nếu có).\n2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Trung tâm trọng tài, Bộ Tư pháp có văn bản trả lời chấp thuận hay không chấp thuận nội dung đề nghị thay đổi; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép có hiệu lực, Trung tâm trọng tài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Sở Tư pháp nơi đăng ký làm việc thay đổi thực hiện ghi nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm. Hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:\na) Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động;\nb) Bản chính Giấy đăng ký hoạt động;\nc) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.\n..." }, { "id": 31472, "text": "Hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài\n1. Trung tâm trọng tài đã được cấp Giấy phép thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại muốn thực hiện hoạt động hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị bổ sung hoạt động hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;\nb) Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm.\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Trung tâm trọng tài thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.\n2. Các sáng lập viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài muốn Trung tâm trọng tài được đồng thời thực hiện hoạt động hòa giải thương mại thì trong hồ sơ thành lập Trung tâm trọng tài gửi kèm theo Dự thảo Quy tắc hòa giải.\n3. Nội dung Quy tắc hòa giải của Trung tâm trọng tài không được trái quy định, của pháp luật.\n4. Trình tự, thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại." }, { "id": 225972, "text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương\n...\n2. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm Trọng tài\nTrình tự thực hiện:\n- Trung tâm trọng tài gửi Bộ Tư pháp hồ sơ xin thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài.\n- Bộ Tư pháp xem xét ra văn bản chấp thuận hoặc từ chối.\n- Trung tâm trọng tài đã được Bộ Tư pháp chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập thì phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở trong vòng 15 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập có hiệu lực.\nCách thức thực hiện: Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.\n..." }, { "id": 455642, "text": "Khoản 1. Khi có nhu cầu thay đổi về tên gọi, lĩnh vực hoạt động, Trung tâm trọng tài gửi hồ sơ đề nghị thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ đề nghị thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:\na) Đơn xin thay đổi nội dung Giấy phép thành lập;\nb) Bản chính Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài và giấy tờ liên quan đến việc thay đổi (nếu có)." } ]
110,229
Đề xuất tăng mức phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã lên bao nhiêu?
[ { "id": 167921, "text": "Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố \n1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: \na) Đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở; \nb) Đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở; \nc) Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. \nĐối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tăng thêm tương ứng (1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm). \n..." }, { "id": 102054, "text": "\"Điều 14. Phụ cấp và khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã\n1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:\na) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở;\nb) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở;\nc) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở.\n2. Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã, nguồn kinh phí chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau:\na) Quy định chức danh và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại Điều 13 Nghị định này;\nb) Quy định cụ thể về mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;\nc) Quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.\nĐiều 14a. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố\n1. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận. Người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác (nếu có).\n2. Chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố\nNgân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở.\nCăn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố.\n\"" } ]
[ { "id": 197541, "text": "Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cụ thể như sau:\n...\n5. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố:\na) Cán bộ, công chức cấp xã được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc ở thôn, tổ dân phố. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.\nKhuyến khích việc bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thêm chức danh không chuyên trách khác. Đối với chức danh Thủ quỹ phải bố trí Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm.\nb) Người có quyết định kiêm nhiệm chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng bằng 70% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm." }, { "id": 129735, "text": "Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố\n1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:\na) Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;\nb) Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;\nc) Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.\nĐối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.\n2. Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:\na) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;\nb) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;\nc) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.\n3. Căn cứ vào quỹ phụ cấp được ngân sách Trung ương khoán cho mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại các khoản 1, 2 Điều này; nguồn kinh phí ngân sách chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương; các quy định của pháp luật có liên quan và đặc thù của từng cấp xã, từng thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau:\na) Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;\nb) Việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố;\nc) Mức phụ cấp của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố bảo đảm tương quan hợp lý với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo nhằm khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.\n4. Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.\n5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể các nội dung tại điểm c khoản 3 Điều này không phải xin ý kiến các Bộ, cơ quan trung ương." }, { "id": 226939, "text": "Hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư\n1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp chức danh, bố trí số lượng người theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Nghị quyết này mà không được tiếp tục sắp xếp, bố trí giữ các chức vụ, chức danh được hưởng chế độ, chính sách hằng tháng từ ngân sách nhà nước và có thời gian giữ các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 12 tháng trở lên thì được hỗ trợ một lần như sau:\n\n2. Mức phụ cấp để tính hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này được tính theo mức phụ cấp hằng tháng của chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đang được hưởng trước khi thôi việc.\n3. Trường hợp tại thời điểm thôi việc, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm chức danh khác ở cấp xã hoặc ở thôn, tổ dân phố được hưởng chế độ, chính sách hằng tháng từ ngân sách nhà nước thì chỉ tính hỗ trợ theo 01 chức danh có mức phụ cấp hằng tháng cao nhất.\n4. Thời gian công tác để tính chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này là toàn bộ thời gian giữ các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; trường hợp thời gian giữ các chức danh không liên tục thì được cộng dồn để tính hưởng chính sách hỗ trợ." } ]
155,942
Người học nghề kỹ thuật thoát nước và xử lý nước thải trình độ cao đẳng phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế nào?
[ { "id": 62492, "text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.\nNgười học ngành mộc xây dựng và trang trí nội thất trình độ cao đẳng phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế sau:\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo." } ]
[ { "id": 137124, "text": "Giới thiệu chung về ngành/nghề\nKỹ thuật thoát nước và xử lý nước thải trình độ trung cấp là ngành, nghề thực hiện các công việc: Vận hành mạng lưới thoát nước; bảo trì, bảo dưỡng mạng lưới thoát nước; vận hành, bảo trì, bảo dưỡng trạm bơm thoát nước; vận hành nhà máy xử lý nước thải; Bảo trì, bảo dưỡng nhà máy xử lý nước thải; theo dõi chất lượng nước thải trong quá trình xử lý, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nĐể hành nghề, người học phải có sức khỏe tốt, đạo đức nghề nghiệp, có đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng với công việc theo chức danh đảm nhiệm. Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, mở rộng kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận; xây dựng ý thức và sự say mê nghề nghiệp.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.500 giờ (tương đương 59 tín chỉ)." }, { "id": 61726, "text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Quản trị dịch vụ giải trí, thể thao trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo." }, { "id": 131679, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nXử lý nước thải công nghiệp trình độ cao đẳng là ngành, nghề thực hiện các công việc: Vận hành hệ thống xử lý nước thải công nghiệp; bảo trì bảo dưỡng thiết bị, hệ thống xử lý nước thải công nghiệp; phân tích, đánh giá các chỉ tiêu gây ô nhiễm trong nước thải và giám sát chất lượng nước xả thải; phát hiện, xử lý sự cố trong quá trình vận hành và tối ưu hóa quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải; tổ chức thi công lắp đặt thiết bị cho công trình xử lý nước thải công nghiệp; hướng dẫn vận hành và chuyển giao công nghệ, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNgười làm nghề xử lý nước thải công nghiệp làm việc ở các nhà máy xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp.\nĐể hành nghề, người học phải có sức khỏe tốt, đạo đức nghề nghiệp, có đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng với công việc theo chức danh đảm nhiệm. Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, mở rộng kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận; xây dựng ý thức và sự say mê nghề nghiệp.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.910 giờ (tương đương 77 tín chỉ)." }, { "id": 537999, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ vận tải, môi trường và an ninh để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Quản trị KD vận tải đường thủy nội địa;\n2. Ngành, nghề: Khai thác máy tàu thủy;\n3. Ngành, nghề: Điều khiển phương tiện thủy nội địa;\n4. Ngành, nghề: Điều khiển tàu biển;\n5. Ngành, nghề: Xếp dỡ cơ giới tổng hợp;\n6. Ngành, nghề: Logistics;\n7. Ngành, nghề: Kiểm soát không lưu;\n8. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật môi trường;\n9. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật tài nguyên nước;\n10. Ngành, nghề: Cấp, thoát nước;\n11. Ngành, nghề: Kỹ thuật thoát nước và xử lý nước thải;\n12. Ngành, nghề: Xử lý nước thải công nghiệp;\n13. Ngành, nghề: Kiểm tra an ninh hàng không;\n14. Ngành, nghề: Phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn." } ]
68,609
Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam cấp bậc Thượng tướng được sử dụng xe ô tô với mức giá bao nhiêu?
[ { "id": 56659, "text": "Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chức danh\n1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô của cán bộ lãnh đạo trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng cục trưởng và tương đương thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.\n2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô theo cấp bậc quân hàm được quy định như sau:\na) Sỹ quan có cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tướng được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô trong thời gian công tác. Căn cứ tình hình thực tế tại thời điểm trang bị xe, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại, giá mua xe theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an;\nb) Sỹ quan có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô trong thời gian công tác với giá mua tối đa là 1.100 triệu đồng/xe;\nc) Sỹ quan có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô trong thời gian công tác với giá mua tối đa là 920 triệu đồng/xe;\nd) Sỹ quan có cấp bậc quân hàm là Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc, đi công tác với giá mua tối đa là 820 triệu đồng/xe.\n3. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chức danh tại doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.\n4. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô hoặc vừa có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo chức danh lãnh đạo vừa có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo cấp bậc quân hàm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ hưu, chuyển công tác hoặc thôi giữ chức vụ mà xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế theo quy định thì người thay thế tiếp tục sử dụng, không trang bị mới cho đến khi đủ điều kiện thay thế xe ô tô theo quy định." } ]
[ { "id": 449725, "text": "Khoản 2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân quy định tại Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, bao gồm:\na) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;\nb) Sỹ quan, hạ sỹ quan hưởng lương; công nhân, nhân viên và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân." }, { "id": 132113, "text": "Bổ nhiệm sỹ quan trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vào các ngạch thanh tra\n1. Sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác trong các cơ quan Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra Công an, đủ điều kiện, tiêu chuẩn của các ngạch thanh tra theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì được xem xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện, tiêu chuẩn và nhu cầu vị trí công tác.\n..." }, { "id": 132117, "text": "Bổ nhiệm sỹ quan trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vào các ngạch thanh tra\n...\n3. Thẩm quyền bổ nhiệm và hồ sơ, thủ tục xem xét bổ nhiệm sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân vào các ngạch thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 11, khoản 3 Điều 12, khoản 4 Điều 12, điểm a, b và c khoản 5 Điều 12 của Nghị định này." }, { "id": 65188, "text": "\"Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng\n1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42 của Nghị định này.\n2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.\n3. Công chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.\"" } ]
28,613
Chồng ép vợ từ bỏ tôn giáo có vi phạm pháp luật không?
[ { "id": 47583, "text": "Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng\nVợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau." }, { "id": 2135, "text": "“Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.\n2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.\n3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.\n4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:\na) Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;\nb) Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\nc) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;\nd) Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.\n5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.”" } ]
[ { "id": 525361, "text": "Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN\nĐiều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.\nĐiều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng. Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.\nĐiều 19. Tình nghĩa vợ chồng\n1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.\n2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.\nĐiều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng. Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.\nĐiều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng. Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.\nĐiều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng. Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.\nĐiều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội." }, { "id": 47606, "text": "\"Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng\nVợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:\n1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;\n2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;\n3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;\n4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.\"" }, { "id": 63940, "text": "Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)\na. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.\na.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:\n- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.\n- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.\n- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;\na.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.\na.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.\nb. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: \"trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn\". Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hônsau:\nb.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.\nb.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.\nb.3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự." }, { "id": 214564, "text": "Hành vi bạo lực gia đình\n...\nHành vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống với nhau như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.\nÁp dụng tương tự với trường hợp người đã ly hôn, người chung sống với nhau như vợ chồng, người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi trong phòng, chống bạo lực gia đình\n....\n2. Người sống chung với nhau như vợ chồng\na) Người chung sống với nhau như vợ chồng được hai bên gia đình tổ chức cưới theo nghi lễ truyền thống hoặc tôn giáo nhưng chưa đăng ký kết hôn có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đối với người được coi là vợ hoặc chồng của mình, người là con riêng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, anh chị em ruột của người được coi là vợ hoặc chồng của mình thuộc thì áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.\nb) Người chung sống với nhau như vợ chồng chưa được hai bên gia đình tổ chức cưới theo nghi lễ truyền thống hoặc tôn giáo và chưa đăng ký kết hôn trừ trường hợp có hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình mà có hành vi bạo lực đối với người được coi là vợ hoặc chồng của mình, người là con riêng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, anh chị em ruột của người được coi là vợ hoặc chồng của mình thì áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình." } ]
157,347
Tài xế có thể bị phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền trong trường hợp điều khiển xe ô tô chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu được quy định?
[ { "id": 61696, "text": "Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n...\"" } ]
[ { "id": 64279, "text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\n...\n5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n...\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\n...\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n..." }, { "id": 134964, "text": "\"3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\n...\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\"" }, { "id": 79394, "text": "“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;”\n“Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ\n5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy”." }, { "id": 235481, "text": "Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;" }, { "id": 144211, "text": "\"2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\n...\"" } ]
65,059
Tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ sẽ được thông báo như thế nào?
[ { "id": 134329, "text": "Thông báo về việc tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ\nViện Khoa học tổ chức nhà nước có trách nhiệm thông báo danh mục các nhiệm vụ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, Trang thông tin điện tử của Viện Khoa học tổ chức nhà nước và gửi Công văn thông báo về việc đăng ký tham gia tới các tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ trước thời điểm kết thúc nhận hồ sơ ít nhất 30 ngày làm việc." } ]
[ { "id": 44863, "text": "Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ\n1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thực hiện theo phương thức tuyển chọn, trong vòng 15 ngày kể từ khi danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Bộ trưởng phê duyệt, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo trên cổng thông tin điện tử để các tổ chức có đủ năng lực tham gia tuyển chọn.\n2. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thực hiện theo hình thức giao trực tiếp, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản đến các tổ chức được giao thực hiện. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông để làm thủ tục đặt hàng với các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ mà các đơn vị thuộc Bộ chưa có điều kiện thực hiện." }, { "id": 207504, "text": "Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư\n1. Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ và xem xét các ý kiến tư vấn của Hội đồng xác định nhiệm vụ.\n2. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và thống nhất nội dung, thời gian cùng đăng Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư. Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời gian ít nhất là 60 ngày để tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký." }, { "id": 207505, "text": "Tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư\n1. Nguyên tắc tuyển chọn và điều kiện tham gia tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN) và các nguyên tắc, điều kiện sau đây:\na) Không tuyển chọn những nhiệm vụ có nội dung trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện;\nb) Không tuyển chọn những nhiệm vụ không phù hợp với Thông báo tuyển chọn nhiệm vụ Nghị định thư.\n...." }, { "id": 257083, "text": "Thông báo và đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ\n1. Trước thời điểm tổ chức tuyển chọn ít nhất 30 ngày, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ tuyển chọn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trang tin điện tử http://khcnmt-bvhttdl.vn và gửi cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn. Hồ sơ tuyển chọn thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này.\n2. Mọi tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\n..." }, { "id": 103699, "text": "Nguyên tắc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và thông báo tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ\n1. Nguyên tắc chung:\na) Việc tuyển chọn phải bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn phải được công bố công khai trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác;\nb) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn được đánh giá thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập.\nViệc đánh giá được tiến hành bằng phương thức chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 12 Thông tư này;\nc) Trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn, ý kiến tham mưu của đơn vị quản lý chuyên môn, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định lựa chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.\n..." } ]
48,185
Cán bộ công chức cấp xã gồm những ai?
[ { "id": 31110, "text": "1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã.\n2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:\na) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;\nb) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;\nc) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;\nd) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;\nđ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;\ne) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;\ng) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);\nh) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.\n3. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:\na) Trưởng Công an;\nb) Chỉ huy trưởng Quân sự;\nc) Văn phòng - thống kê;\nd) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);\nđ) Tài chính - kế toán;\ne) Tư pháp - hộ tịch;\ng) Văn hóa - xã hội.\nCông chức cấp xã do cấp huyện quản lý.\n4. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.\n5. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của địa phương, Chính phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã." } ]
[ { "id": 612126, "text": "Điều 31. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã\n1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về cán bộ, công chức cấp xã.\n2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã.\n3. Quy định chức vụ, chức danh, vị trí việc làm, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã.\n4. Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã; tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, thôi giữ chức vụ, thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.\n5. Thực hiện khen thưởng, xử lý kỷ luật, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức cấp xã.\n6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, quản lý hồ sơ về cán bộ, công chức cấp xã.\n7. Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với cán bộ, công chức trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã.\n8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã.\n9. Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức cấp xã." }, { "id": 612129, "text": "Khoản 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn:\na) Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;\nb) Quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức cấp xã theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này;\nc) Tổ chức tuyển dụng đối với công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định này và Quy chế tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định tiếp nhận, điều động, chuyển công tác và quản lý công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định này và theo phân cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện cho thôi giữ chức vụ đối với cán bộ cấp xã, thôi việc đối với công chức cấp xã và nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;\nd) Quy định nhiệm vụ cụ thể của từng chức vụ cán bộ cấp xã và từng chức danh công chức cấp xã theo quy định tại Điều 9 và Điều 11 Nghị định này;\nđ) Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã;\ne) Quyết định chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này;\ng) Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nh) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\ni) Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức cấp xã;\nk) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;\nl) Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn cấp huyện;\nm) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm; kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã;\nn) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã." }, { "id": 62775, "text": "Thôi giữ chức vụ đối với cán bộ cấp xã và thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã\n1. Cán bộ cấp xã thôi giữ chức vụ và công chức cấp xã thôi việc (trừ trường hợp chuyển công tác và trường hợp bị kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức) được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ đối với cán bộ cấp xã, trợ cấp thôi việc đối với công chức cấp xã và được tính theo quy định của Chính phủ về trợ cấp thôi việc đối với công chức.\n..." }, { "id": 612128, "text": "Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:\na) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này;\nb) Ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm;\nc) Quy định tiêu chuẩn cụ thể của từng chức vụ cán bộ cấp xã và từng chức danh danh công chức cấp xã theo quy định tại Điều 8 và Điều 10 Nghị định này;\nd) Quy định ngành đào tạo theo yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã;\nđ) Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã;\ne) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã;\ng) Hàng năm, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã;\nh) Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã;\ni) Ban hành quy định về phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã;\nk) Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn cấp tỉnh;\nl) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp đối với cán bộ, công chức cấp xã;\nm) Hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã." }, { "id": 62777, "text": "Nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã\n1. Cán bộ, công chức cấp xã được nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.\n2. Trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu, cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu, cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã phải ban hành quyết định nghỉ hưu." } ]
114,485
Có những hình thức nhận chuyển quyền sử dụng đất nào?
[ { "id": 61522, "text": "“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất\n1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.\n2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.\n4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”." } ]
[ { "id": 460670, "text": "Khoản 1. Dữ liệu hình thức sử dụng đất riêng, chung được thể hiện theo quy định như sau:\na) Hình thức sử dụng đất riêng thể hiện đối với trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (là một cá nhân hoặc một hộ gia đình, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một tổ chức nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài), kể cả trường hợp quyền sử dụng đất chung của vợ và chồng;\nb) Hình thức sử dụng đất chung thể hiện đối với trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất (gồm nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc nhiều hộ gia đình hoặc nhiều cặp vợ chồng hoặc nhiều tổ chức hoặc của cả cá nhân, hộ gia đình, tổ chức);\nc) Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì phải xác định, thể hiện từng phần diện tích đất sử dụng chung và thể hiện tên những người sử dụng đất chung đó kèm theo; ghi từng phần diện tích đất sử dụng riêng và ghi tên của người có quyền sử dụng đất riêng kèm theo." }, { "id": 641004, "text": "Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất\n1. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.\n2. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất tương ứng, trừ quyền để thừa kế. Trường hợp cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất." }, { "id": 122784, "text": "Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất\nViệc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:\n1. Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.\n..." }, { "id": 122783, "text": "Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất\nViệc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:\n...\n2. Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.\n..." }, { "id": 554112, "text": "Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất\n1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại;\nb) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương.\n2. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại;\nb) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.\n3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án và ban hành Quyết định:\na) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;\nb) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định thuộc một trong các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trên cơ sở đề nghị của bộ, cơ quan trung ương (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.\n4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý thực hiện theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.\n6. Việc tổ chức bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá và quy định tại Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Việc xử lý nhà, đất trong trường hợp đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.\n7. Việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định được quy định như sau:" } ]