id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 1
5
|
---|---|---|---|
98,704 | Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình thì xin cấp giấy phép xây dựng như thế nào? | [
{
"id": 99870,
"text": "\"Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng\n[...]\n5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.”"
}
] | [
{
"id": 99047,
"text": "Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở\nChủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:\na) Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.\nTrường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;\n...\n2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:\na) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;\n...\n4. Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng hạng mục công trình hoặc từng phân diện tích của hạng mục công trình đó."
},
{
"id": 632319,
"text": "3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình;\nd) Giấy phép xây dựng có thời hạn.\n4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này.\n5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.”."
},
{
"id": 91653,
"text": "Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng\n...\n2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:\n...\nk) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.\n3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình;\nd) Giấy phép xây dựng có thời hạn.\n4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này.\n5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án."
},
{
"id": 44509,
"text": "Quy định chung về giấy phép quy hoạch\n1. Giấy phép quy hoạch được cấp cho các chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực thực hiện đầu tư xây dựng dự án.\n2. Thời hạn của giấy phép quy hoạch đối với dự án xây dựng công trình tập trung tối đa không quá 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép quy hoạch đến khi phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng.\n3. Thời hạn của giấy phép quy hoạch đối với dự án xây dựng công trình riêng lẻ tối đa không quá 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép quy hoạch đến khi phê duyệt dự án đầu tư.\n4. Bộ Tài chính quy định chi tiết về mức thu lệ phí cấp giấy phép quy hoạch."
}
] |
40,258 | Viên chức giữ chức danh y tế công cộng chính (hạng 2) thực hiện các nhiệm vụ nào? | [
{
"id": 15253,
"text": "1. Nhiệm vụ:\na) Theo dõi, phân tích và chẩn đoán sức khỏe cộng đồng:\nChỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nghiên cứu khoa học để xác định nguyên nhân và yếu tố nguy cơ tác động đến sức khỏe cộng đồng; xác định những vấn đề sức khỏe ưu tiên của cộng đồng để giải quyết;\nChủ trì, tổ chức xây dựng hệ thống giám sát tình trạng sức khỏe cộng đồng và đánh giá hệ thống giám sát;\nXây dựng, lập hồ sơ về tình trạng sức khỏe cộng đồng;\nLồng ghép hệ thống thông tin y tế công cộng qua hoạt động hợp tác liên ngành, đa ngành.\nb) Lập kế hoạch xử lý vấn đề sức khỏe cần ưu tiên:\nChủ trì việc lập kế hoạch, lựa chọn những giải pháp có hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề sức khỏe ưu tiên của cộng đồng dựa trên những nguồn lực sẵn có và sự tham gia của cộng đồng;\nChủ trì giám sát hỗ trợ, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch xử lý vấn đề sức khỏe cần ưu tiên;\nChủ trì tổng hợp và phân tích đề xuất cho hoạch định xây dựng chính sách liên quan đến lĩnh vực y tế công cộng.\nc) Thực hiện kế hoạch và đánh giá hiệu quả:\nChủ trì điều phối và tổ chức thực hiện kế hoạch, huy động các nguồn lực của cộng đồng, thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng, quản lý nguy cơ và sức khỏe cộng đồng;\nChủ trì tổ chức thực hiện giám sát hỗ trợ, đánh giá tiến độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch và bổ sung, sửa đổi kế hoạch, can thiệp phù hợp với quá trình thực thi khi cần thiết;\nChủ trì tổ chức thực hiện việc thống kê, báo cáo tiến trình thực hiện kế hoạch và những vấn đề nảy sinh;\nChủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp để duy trì và mở rộng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cộng đồng;\nKết hợp với hệ thống chăm sóc sức khỏe bảo đảm thực thi hiệu quả chương trình can thiệp liên quan để bảo vệ và tăng cường sức khỏe cộng đồng.\nd) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học;\nđ) Chủ trì biên soạn nội dung tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành cho viên chức y tế công cộng hoặc học viên, sinh viên;\ne) Tham gia đánh giá kế hoạch chăm sóc bảo vệ sức khỏe cộng đồng khi có yêu cầu.\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Tốt nghiệp chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ chuyên ngành y tế công cộng hoặc y học dự phòng;\nb) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;\nc) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;\nd) Có chứng chỉ bồi dưỡng y tế công cộng cao cấp (hạng I).\n3. Tiêu chuẩn năng lực, chuyên môn nghiệp vụ:\na) Hiểu biết quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phương hướng phát triển của chuyên ngành y tế công cộng ở trong nước và trên thế giới;\nb) Xác định được yếu tố môi trường, xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;\nc) Xác định được vấn đề sức khỏe cần ưu tiên của cộng đồng và đưa ra biện pháp giải quyết thích hợp;\nd) Lập kế hoạch, xây dựng chiến lược, đánh giá chính sách, hệ thống tổ chức hoạt động bảo vệ chăm sóc sức khỏe cộng đồng khi được giao;\nđ) Đánh giá được việc thực hiện các chương trình sức khỏe tại cộng đồng;\ne) Giám sát, phát hiện sớm bệnh dịch và tổ chức phòng chống dịch tại cộng đồng;\ng) Có năng lực lồng ghép, huy động và phối hợp liên ngành để thực thi chiến lược, chính sách hiệu quả;\nh) Chủ nhiệm hoặc thư ký hoặc tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ hoặc tương đương trở lên hoặc chủ nhiệm 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc sáng chế, phát minh khoa học chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt;\ni) Viên chức thăng hạng từ chức danh y tế công cộng chính (hạng II) lên chức danh y tế công cộng cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh y tế công cộng chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm, trong đó có thời gian gần nhất giữ chức danh y tế công cộng chính (hạng II) tối thiểu là 02 năm."
}
] | [
{
"id": 15257,
"text": "Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp\nViên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch y tế công cộng theo quy định tại Quyết định số 28/2005/QĐ-BNV ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế công cộng, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp y tế công cộng quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:\n1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp y tế công cộng chính (hạng II), mã số V.08.04.09 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch y tế công cộng chính, mã số 16a.197.\n2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp y tế công cộng (hạng III), mã số V.08.04.10 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch y tế công cộng, mã số 16a.198."
},
{
"id": 527931,
"text": "Khoản 2. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch y tế công cộng theo quy định tại Quyết định số 28/2005/QĐ-BNV ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế công cộng và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được thực hiện như sau: Viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp y tế công cộng có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm. Ví dụ: Bà Nguyễn Thị G đã xếp ngạch y tế công cộng (mã số 16a.198), bậc 4, hệ số lương 3,33 kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013. Nay đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh y tế công cộng (hạng III) mã số V.08.04.10 thì xếp bậc 4, hệ số lương 3,33 của chức danh y tế công cộng (hạng III)) kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013."
},
{
"id": 158387,
"text": "\"Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp\n1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà trong quy định về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh đó không yêu cầu có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thì không phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư này. Viên chức khi tham dự kỳ thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Thông tư này.\n2. Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế của tất cả các hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có giá trị tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Thông tư này.\n3. Đối với các khóa đào tạo cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y tế công cộng, dược, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng, dân số của các hạng chức danh tương ứng đang triển khai trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục đào tạo, cấp chứng chỉ.\n4. Viên chức có bằng tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng chuyên ngành phụ sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xác định đáp ứng đủ yêu cầu trình độ đào tạo của chức danh nghề nghiệp Hộ sinh hạng III quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này.\""
},
{
"id": 527924,
"text": "Khoản 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Hiểu biết quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và phương hướng phát triển của chuyên ngành y tế công cộng ở trong nước và trên thế giới;\nb) Có kỹ năng xác định các yếu tố môi trường, xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;\nc) Xác định được vấn đề sức khỏe ưu tiên của cộng đồng và đưa ra biện pháp giải quyết thích hợp;\nd) Lập kế hoạch, đề xuất giải pháp và tổ chức các hoạt động bảo vệ chăm sóc sức khỏe cộng đồng;\nđ) Có kỹ năng theo dõi và tham gia đánh giá việc thực hiện các chương trình sức khỏe tại cộng đồng;\ne) Có kỹ năng giám sát, phát hiện sớm bệnh dịch và tổ chức phòng, chống dịch tại cộng đồng;\ng) Sử dụng được công nghệ thông tin trong quản lý sức khỏe cộng đồng;\nh) Chủ nhiệm hoặc tham gia chính (50% thời gian trở lên) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên hoặc phát minh khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật chuyên ngành đã được nghiệm thu đạt;\ni) Viên chức thăng hạng từ chức danh y tế công cộng (hạng III) lên chức danh y tế công cộng chính (hạng II) phải có thời gian giữ chức danh y tế công cộng (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm, trong đó có thời gian gần nhất giữ chức danh y tế công cộng (hạng III) tối thiểu là 02 năm."
},
{
"id": 36433,
"text": "1. Đối với xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng II lên hạng I, hằng năm, căn cứ kế hoạch xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế của Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập danh sách và hồ sơ viên chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng II lên hạng I gửi về Bộ Y tế để tổ chức xét thăng hạng theo quy định. Sau khi thực hiện, Bộ Y tế gửi Bộ Nội vụ quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng II lên hạng I.\n2. Đối với xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng III lên hạng II, cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP) thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế; quyết định danh sách viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ. Sau khi thực hiện, báo cáo kết quả về Bộ Y tế và Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.\n3. Đối với xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng IV lên hạng III, căn cứ quy định phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xây dựng kế hoạch tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế; thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế; quyết định danh sách viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sau khi thực hiện, báo cáo kết quả về Bộ Y tế và Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.\n4. Căn cứ Thông tư liên tịch số 56/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế và các quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng đơn vị được phân cấp thẩm quyền xét thăng hạng từ hạng IV lên hạng III lựa chọn hình thức thi hoặc xét thăng hạng đối với viên chức chuyên ngành y tế từ hạng IV lên hạng III."
}
] |
101,654 | Nhiệm vụ của Báo hải quan được quy định ra sao? | [
{
"id": 149386,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Biên tập, xuất bản Báo Hải quan bằng bản in và Báo Hải quan điện tử theo tôn chỉ, mục đích và các quy định trong Giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.\n2. Thông tin kịp thời, chính xác, khách quan, trung thực về hoạt động hải quan và tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước và quốc tế.\n3. Phổ biến kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các quy định của ngành hải quan và những thông tin có liên quan của hải quan các nước.\n4. Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội, là diễn đàn góp phần vào việc bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, pháp luật trong lĩnh vực hải quan.\n5. Phát hiện và biểu dương những gương tốt, nhân tố mới trong việc chấp hành chính sách, pháp luật hải quan; phê phán đấu tranh các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong thực thi pháp luật hải quan.\n6. Tổ chức phát hành Báo Hải quan, thực hiện việc quảng cáo và cung cấp các dịch vụ báo chí khác theo quy định của pháp luật.\n7. Thực hiện quản lý cán bộ, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.\n8. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, thông tin viên Báo Hải quan trong phạm vi toàn quốc.\n9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao và theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 223060,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN\n...\nVI. Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh:\n...\nVăn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\n1. Đại diện cho Báo Hải quan tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam trong thực hiện nhiệm vụ của Báo Hải quan theo phân công, ủy quyền của Tổng biên tập Báo Hải quan.\n2. Phối hợp với các Phòng xây dựng và thực hiện kế hoạch nội dung thông tin trên Báo Hải quan; kế hoạch xuất bản Báo Hải quan hàng năm; kế hoạch phát hành và thu sự nghiệp của Báo Hải quan trong phạm vi các tỉnh phía Nam.\n3. Tổ chức thu thập thông tin, sản xuất, biên tập tin, bài, tranh, hình ảnh theo phân cấp.\n4. Tổ chức thực hiện phát hành, tiếp thị, phát triển thương hiệu Báo Hải quan, hoạt động khai thác quảng cáo, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức sự kiện và các hoạt động có thu khác tại khu vực các tỉnh phía Nam theo quy định của Luật Báo chí, pháp luật khác có liên quan và quy định của Tổng cục Hải quan.\n5. Tổ chức và theo dõi mạng lưới cộng tác viên, thông tin viên về nội dung; Quản lý, điều hành cộng tác viên phát hành, quảng cáo với Báo Hải quan tại khu vực phía Nam.\n6. Thực hiện công tác hành chính, tổng hợp văn thư, lưu trữ trong phạm vi quản lý của Văn phòng đại diện.\n7. Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Báo Hải quan có con dấu riêng để sử dụng trong giao dịch hành chính và các công việc khác có liên quan (trừ việc ký kết hợp đồng kinh tế).\n8. Quản lý viên chức và người lao động, tài sản, tài liệu của Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.\n9. Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công, ủy quyền của Tổng biên tập."
},
{
"id": 199382,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN\n...\nIV. Phòng Trị sự:\n...\nPhòng Trị sự có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\n...\n2. Đối với công tác tài vụ, quản trị và kế toán:\na) Tham mưu lãnh đạo Báo Hải quan xây dựng các văn bản quy định, quy chế về hoạt động tài chính của Báo Hải quan.\nb) Lập và trình lãnh đạo Báo Hải quan dự toán chi ngân sách hàng năm và đột xuất của Báo Hải quan đảm bảo kinh phí đầy đủ, kịp thời để chi tiêu, phục vụ hoạt động nghiệp vụ chuyên môn.\nc) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng và chi tiêu kinh phí đảm bảo công khai, đúng nguyên tắc chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, của Ngành và của Báo Hải quan; Kiểm tra trình tự, thủ tục đối với việc mua sắm tài sản, vật tư, thiết bị; Theo dõi, quản lý vật tư, tài sản dùng chung theo quy định;\nd) Lập và trình lãnh đạo Báo Hải quan về các loại báo cáo tài chính định kỳ, đột xuất; quản lý hồ sơ chứng từ kế toán của đơn vị theo quy định.\ne) Thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ đãi ngộ khác liên quan theo quy định của Nhà nước đối với công chức, viên chức, người lao động của Báo Hải quan.\ng) Tổng hợp, tiếp nhận, quản lý và cấp phát trang chế phục của ngành cho công chức, viên chức và người lao động của Báo Hải quan.\n..."
},
{
"id": 172668,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN\n...\nIII. Phòng Báo Hải quan điện tử:\nPhòng Báo Hải quan điện tử có chức năng tham mưu, giúp Tổng biên tập Báo Hải quan trong định hướng nội dung, biên tập, xuất bản Báo Hải quan điện tử (phiên bản tiếng Việt và phiên bản tiếng Anh); triển khai thực hiện sản xuất nội dung thông tin về một số lĩnh vực trên Báo Hải quan.\n..."
},
{
"id": 155635,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đường dây nóng của Tổng cục Hải quan là đường dây nóng tổng đài 19009299, được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử hải quan, các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống đường dây nóng nhánh để tiếp nhận, xử lý tin báo liên quan đến lĩnh vực hải quan.\n2. Tin báo là tin do cá nhân, tổ chức cung cấp cho cơ quan Hải quan qua đường dây nóng gồm:\na) Tố giác, tin báo về tội phạm được quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;\nb) Tin báo về hành vi buôn lậu, gian lận thương mại là tin báo về hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan;\nc) Tin báo về hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực là tin báo về hành vi phiền hà, sách nhiễu, lạm quyền; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định trong quá trình thực thi nhiệm vụ của công chức Hải quan;\nd) Tin báo liên quan đến thủ tục hải quan là tin báo về những vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.\n..."
},
{
"id": 181207,
"text": "Cơ cấu tổ chức\nCơ cấu tổ chức của Báo Hải quan gồm:\n1. Phòng Phóng viên.\n2. Phòng Thư ký tòa soạn.\n3. Phòng Trị sự.\n4. Phòng Phát hành và Quảng cáo.\n5. Phòng Báo Hải quan điện tử.\n6. Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.\nNhiệm vụ cụ thể của các Phòng, Chi nhánh Báo Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định."
}
] |
75,011 | Tham gia thị trường ngoại hối trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? | [
{
"id": 145537,
"text": "\"Điều 23: Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);\nb) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);\nc) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;\nb) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;\nc) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật;\nb) Niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ nhưng hình thức, nội dung niêm yết tỷ giá không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng;\nc) Không niêm yết, thông báo công khai tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam, ngoại tệ với đồng tiền quy ước trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino; niêm yết, thông báo công khai tỷ giá quy đổi giữa mệnh giá đồng tiền quy ước với đồng Việt Nam, ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino không đúng quy định của pháp luật;\n.....\""
}
] | [
{
"id": 574309,
"text": "16. Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài là việc người cư trú cho vay và thu hồi nợ đối với người không cư trú dưới các hình thức theo quy định của pháp luật.\n17. Cán cân thanh toán quốc tế là bảng cân đối tổng hợp thống kê một cách có hệ thống toàn bộ các giao dịch kinh tế giữa Việt Nam và các nước khác trong một thời kỳ nhất định.\n18. Thị trường ngoại tệ là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại ngoại tệ. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam bao gồm thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại tệ giữa ngân hàng với khách hàng.\n19. Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nĐiều 5. áp dụng pháp luật về ngoại hối, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế\n1. Hoạt động ngoại hối phải tuân theo quy định tại Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.\n3. Trường hợp hoạt động ngoại hối mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì các bên có thể thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế nếu việc áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam."
},
{
"id": 45135,
"text": "1. Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.\n3. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngoại hối.\n4. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại hối để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.\n5. Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.\n6. Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 548336,
"text": "Khoản 3. Ngân hàng Phát triển được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay tái cấp vốn theo quy định của pháp luật; được tham gia thị trường liên ngân hàng, tham gia thị trường mở, tổ chức thanh toán nội bộ, cung cấp các dịch vụ thanh toán, các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng, thực hiện hoạt động ngoại hối; được tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 10434,
"text": "1. Thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế phải tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc các thỏa thuận quốc tế về thanh toán mà Việt Nam tham gia.\n2. Trong thanh toán quốc tế, trường hợp pháp luật Việt Nam chưa quy định thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam."
},
{
"id": 621456,
"text": "NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TCTD, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI (ký tên, đóng dấu) Ghi chú: Đề nghị nêu rõ tên văn bản hoặc số văn bản đã cho phép thực hiện có thời hạn đối với các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế đề nghị gia hạn. Phụ lục số 02 TÊN TCTD, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ….....ngày ...tháng...năm.... ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN ĐỔI VĂN BẢN CHẤP THUẬN HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối; Căn cứ Thông tư số ... /2014/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển đổi Giấy phép/Giấy xác nhận đủ điều kiện hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước/Giấy xác nhận đăng ký hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế/văn bản cho phép hoạt động ngoại hối với phạm vi cụ thể như sau: I. Hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước và trên thị trường quốc tế: 2. Hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường quốc tế: a. b. … II. Hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và trên thị trường quốc tế: 2. … Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xin cam kết: - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động ngoại hối. - Đảm bảo đã đáp ứng các điều kiện để thực hiện các hoạt động ngoại hối tại Đơn này và tiếp tục duy trì các điều kiện này theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định của pháp luật có liên quan. - Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan. NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TCTD, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI (ký tên, đóng dấu) Ghi chú: Đề nghị nêu rõ tên văn bản hoặc số văn bản cho phép thực hiện đối với các hoạt động ngoại hối đề nghị chuyển đổi."
}
] |
136,518 | Bị tai nạn giao thông cấp cứu tại bệnh viện khác nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu thì có được xem là đúng tuyến không? | [
{
"id": 72772,
"text": "\"Điều 11. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n1. Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh.\n2. Người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã chuyển tuyến đến bệnh viện huyện, bao gồm cả các bệnh viện huyện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện y học cổ truyền tỉnh (trong trường hợp bệnh viện huyện không có khoa y học cổ truyền).\n3. Người có thẻ bảo hiểm y tế được bệnh viện tuyến huyện, bao gồm cả bệnh viện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh chuyển tuyến đến trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn.\n4. Trường hợp cấp cứu:\na) Người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án.\nb) Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.\n5. Trường hợp người bệnh được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh đó trong phạm vi chuyên môn.\""
}
] | [
{
"id": 226030,
"text": "Nội dung hoạt động cấp cứu\n1. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đường cao tốc đi qua lập danh sách cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện thực hiện cấp cứu tai nạn giao thông và gửi cho Trung tâm Điều hành giao thông tuyến và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều phối và thực hiện việc cấp cứu tai nạn giao thông.\n2. Khi xảy ra tai nạn giao thông, Trung tâm Điều hành giao thông tuyến thông báo ngay tên, tuổi, địa chỉ (nếu có), mô tả tình trạng sơ bộ của người bị tai nạn giao thông với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc cấp cứu tai nạn giao thông do Trung tâm lựa chọn trong danh sách cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\n3. Trung tâm Điều hành giao thông tuyến bàn giao ngay người bị tai nạn giao thông trên đường bộ cao tốc tại hiện trường tai nạn.\n4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu cho người tham gia giao thông bị tai nạn theo Quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.\n5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc chuyển tuyến ngay trong trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn đến các cơ sở y tế phù hợp sau khi đã thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu."
},
{
"id": 12069,
"text": "1. Tuyến khám bệnh, chữa bệnh:\na) Tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân phục viên là bệnh viện quân y gần nhất nơi quân nhân phục viên đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi cư trú ổn định, thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.\nb) Trường hợp cấp cứu, quân nhân phục viên được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ bệnh viện quân y nào gần nhất của Bộ Quốc phòng, không phân biệt tuyến khám bệnh, chữa bệnh và khu vực; sau cấp cứu, trường hợp bệnh ổn định cần Điều trị ở tuyến trên thì chuyển về bệnh viện quân y theo tuyến đã quy định. Các quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh và chế độ miễn, giảm viện phí thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.\n2. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh:\na) Quân nhân phục viên về địa phương, đăng ký với Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện). Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm cấp giấy giới thiệu cho quân nhân phục viên đến bệnh viện quân y theo tuyến để làm thủ tục đăng ký tuyến khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;\nb) Bệnh viện quân y thuộc tuyến, căn cứ vào giấy giới thiệu của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; quyết định phục viên; chứng minh nhân dân để cấp sổ khám bệnh cho quân nhân phục viên;\nc) Trường hợp quân nhân phục viên thay đổi bệnh viện quân y khám bệnh, chữa bệnh do di chuyển nơi cư trú, thủ tục đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện quân y mới được thực hiện theo giấy giới thiệu của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện (nơi mới đến cư trú) và sổ khám bệnh của bệnh viện cũ;\nd) Quân nhân phục viên thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này có nguyện vọng khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện quân y theo tuyến thì đăng ký với cơ quan bảo hiểm y tế địa phương, được hưởng các quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh và có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế."
},
{
"id": 219242,
"text": "Chi phí cho hoạt động cấp cứu tai nạn giao thông\n1. Đối với người bị tai nạn giao thông có thẻ bảo hiểm y tế, chi phí vận chuyển người bệnh, sơ cứu, cấp cứu thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.\n2. Đối với người bị tai nạn giao thông không có thẻ bảo hiểm y tế, cơ sở y tế vẫn phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người bị tai nạn giao thông. Sau khi sơ cứu, cấp cứu người bị tai nạn giao thông, cơ sở mới thực hiện thu phí vận chuyển người bệnh, phí sơ cứu, cấp cứu theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước hoặc giá niêm yết đối với bệnh viện tư nhân."
},
{
"id": 226029,
"text": "Mạng lưới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện hoạt động cấp cứu tai nạn giao thông trên đường bộ cao tốc\nMạng lưới cơ sở phục vụ hoạt động cứu nạn trên đường cao tốc bao gồm các trạm cấp cứu trên đường bộ cao tốc được tổ chức như sau:\n1. Trạm cấp cứu được tổ chức lồng ghép với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sẵn trên tuyến đường cao tốc đi qua bao gồm: Trạm y tế xã/phường, Trung tâm y tế quận/huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh, Trung tâm cấp cứu 115, Bệnh viện nhà nước và Bệnh viện tư nhân.\n2. Vị trí, địa điểm: Tối thiểu 50 km đường bộ cao tốc phải có một trạm cấp cứu."
}
] |
144,176 | Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy về những nội dung gì? | [
{
"id": 222909,
"text": "Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy\n...\n2. Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định quản lý.\n3. Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm:\na) Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy;\nb) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể;\nc) Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.\n4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xét nghiệm dương tính của người cư trú tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ra quyết định và tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại địa phương."
}
] | [
{
"id": 71766,
"text": "\"Điều 23. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy\n1. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là biện pháp phòng ngừa nhằm giúp người sử dụng trái phép chất ma túy không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của họ.\nQuản lý người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là biện pháp xử lý hành chính.\n2. Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định quản lý.\n3. Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm:\na) Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy;\nb) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể;\nc) Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.\n4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xét nghiệm dương tính của người cư trú tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ra quyết định và tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại địa phương.\n5. Trong thời hạn quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong các trường hợp sau đây:\na) Người sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là người nghiện ma túy;\nb) Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;\nc) Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;\nd) Người sử dụng trái phép chất ma túy phải thi hành án phạt tù;\nđ) Người sử dụng trái phép chất ma túy trong danh sách quản lý chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
},
{
"id": 609944,
"text": "2. Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ:\na) Tóm tắt hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; kết quả xét nghiệm dương tính với chất ma túy trong cơ thể; kết quả xác định tình trạng nghiện là không nghiện (nếu có);\nb) Phân công Công an cấp xã lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy quản lý tại địa phương và tổ chức thực hiện việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể trong thời hạn quản lý;\nc) Phân công Tổ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy do cán bộ Công an cấp xã làm Tổ trưởng; đại diện thôn/tổ dân phố làm Tổ phó; đại diện gia đình của người sử dụng trái phép chất ma túy hoặc người uy tín trong dòng họ, đại diện tổ chức chính trị - xã hội (căn cứ vào nhân thân của người sử dụng trái phép chất ma túy) và nhân viên công tác xã hội (nếu có) làm tổ viên; phân công một thành viên Tổ quản lý trực tiếp thực hiện các nội dung tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy.\n3. Quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy có hiệu lực từ ngày ký.\n4. Quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy được lưu tại hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy 01 bản, gửi cho người được quản lý 01 bản, gửi Công an cấp xã là tổ trưởng 01 bản, gửi 01 bản đến đại diện gia đình để tham gia quản lý.\nĐiều 43. Thời hạn quản lý và cách tính thời hạn quản lý\n1. Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định quản lý.\n2. Trong thời hạn quản lý, nếu người đang có quyết định quản lý bị phát hiện tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ra Quyết định quản lý mới, trong đó xác định lại thời hạn quản lý là 01 năm, kể từ ngày ra Quyết định quản lý mới.\n3. Trường hợp người đang trong thời hạn quản lý chuyển nơi cư trú thì thời hạn quản lý được tính tiếp từ ngày chuyển đi tới khi hết thời gian quản lý còn lại.\nĐiều 44. Nội dung quản lý\n1. Mục đích quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy và phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của họ.\n2. Nội dung quản lý:\na) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể của người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý;\nb) Tư vấn về tâm lý, thay đổi thái độ của người sử dụng trái phép chất ma túy để họ có thái độ tích cực, chủ động tránh xa ma túy;\nc) Giáo dục về pháp luật phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy, các nội dung khác tùy theo đặc điểm nhân thân;\nd) Động viên, giúp đỡ để người sử dụng trái phép chất ma túy tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động tự quản, hoạt động thể dục, thể thao, các phong trào giúp ích cho xã hội để nâng cao sức khỏe, kỹ năng sống, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật."
},
{
"id": 125709,
"text": "Nội dung quản lý\n1. Mục đích quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy và phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của họ.\n2. Nội dung quản lý:\na) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể của người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý;\nb) Tư vấn về tâm lý, thay đổi thái độ của người sử dụng trái phép chất ma túy để họ có thái độ tích cực, chủ động tránh xa ma túy;\nc) Giáo dục về pháp luật phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy, các nội dung khác tùy theo đặc điểm nhân thân;\nd) Động viên, giúp đỡ để người sử dụng trái phép chất ma túy tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động tự quản, hoạt động thể dục, thể thao, các phong trào giúp ích cho xã hội để nâng cao sức khỏe, kỹ năng sống, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.\n3. Đối với người sử dụng trái phép chất ma túy dưới 18 tuổi thì phải đảm bảo việc học văn hóa và những người được phân công tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ phải có sự tham gia của giáo viên nơi người đó đang học hoặc đội thiếu niên tiền phong, đoàn thanh niên."
},
{
"id": 213554,
"text": "Quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy\n...\n2. Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ:\n...\nc) Phân công Tổ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy do cán bộ Công an cấp xã làm Tổ trưởng; đại diện thôn/tổ dân phố làm Tổ phó; đại diện gia đình của người sử dụng trái phép chất ma túy hoặc người uy tín trong dòng họ, đại diện tổ chức chính trị - xã hội (căn cứ vào nhân thân của người sử dụng trái phép chất ma túy) và nhân viên công tác xã hội (nếu có) làm tổ viên; phân công một thành viên Tổ quản lý trực tiếp thực hiện các nội dung tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy.\n....\n4. Quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy được lưu tại hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy 01 bản, gửi cho người được quản lý 01 bản, gửi Công an cấp xã là tổ trưởng 01 bản, gửi 01 bản đến đại diện gia đình để tham gia quản lý."
}
] |
61,960 | Mức hưởng bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh là bao nhiêu? | [
{
"id": 62016,
"text": "\"Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:\na) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;\nb) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;\nc) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;\nd) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;\nđ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.\n2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.\n3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:\na) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;\nb) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;\nc) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.\n4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.\n7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.”"
}
] | [
{
"id": 24964,
"text": "“Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp\n...\n9. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n10. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vào ngày nghỉ, ngày lễ:\na) Người có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;\nb) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế và phải thông báo trước cho người bệnh; thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh vào ngày lễ, ngày nghỉ để làm cơ sở thanh toán.\""
},
{
"id": 20150,
"text": "“Điều 30. Mức thanh toán trực tiếp\n1. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán như sau:\na) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.\n2. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.\n3. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.\n4. Trường hợp người bệnh đi khám bệnh, chữa bệnh tại nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu không đúng quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế nhưng tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú.”"
},
{
"id": 584126,
"text": "3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n4. Người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này khi đến khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh.\n5. Trường hợp chuyển đổi mức hưởng bảo hiểm y tế thì mức hưởng bảo hiểm y tế mới được tính từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế mới có giá trị sử dụng."
},
{
"id": 584157,
"text": "Khoản 10. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vào ngày nghỉ, ngày lễ:\na) Người có thẻ bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;\nb) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế và phải thông báo trước cho người bệnh; thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh vào ngày lễ, ngày nghỉ để làm cơ sở thanh toán."
},
{
"id": 74161,
"text": "“Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp\n...\n9. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\""
}
] |
159,465 | Điều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế được quy định thế nào? | [
{
"id": 240004,
"text": "NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÔNG BỐ BỔ SUNG\n1. Thủ tục chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế\n...\n1.10. Yêu cầu hoặc điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\nĐiều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế:\na) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;\nb) Cảng hàng không, sân bay đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế;\nc) Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế.\n1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:\n- Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13 ngày 21/11/2014;\n- Nghị định số 05/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/01/2021 về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.\n..."
}
] | [
{
"id": 5911,
"text": "1. Điều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế:\na) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;\nb) Cảng hàng không, sân bay đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế;\nc) Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế.\n2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:\na) Văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; thời gian đề nghị chuyển thành cảng hàng không quốc tế;\nb) Văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Y tế. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, các bộ ngành có văn bản trả lời, trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thống nhất của các bộ ngành, Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do."
},
{
"id": 581897,
"text": "Khoản 2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:\na) Văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; thời gian đề nghị chuyển thành cảng hàng không quốc tế;\nb) Văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 207624,
"text": "Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.\nCảng hàng không được phân thành các loại sau đây:\na) Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;\nb) Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa."
},
{
"id": 240005,
"text": "NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÔNG BỐ BỔ SUNG\n1. Thủ tục chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế\n...\n1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:\na) Thành phần hồ sơ:\nHồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:\n- Văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; thời gian đề nghị chuyển thành cảng hàng không quốc tế;\n- Văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế:\n+ Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;\n+ Cảng hàng không, sân bay đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế;\n+ Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế.\nb) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n..."
},
{
"id": 581896,
"text": "Khoản 1. Điều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế:\na) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;\nb) Cảng hàng không, sân bay đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế;\nc) Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế."
}
] |
44,241 | Người học ngành kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng trình độ trung cấp sau khi tốt nghiệp có thể làm những công việc nào? | [
{
"id": 74133,
"text": "Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp\nSau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:\n- Sửa chữa máy tàu thủy;\n- Lắp ráp máy tàu thủy;\n- Sửa chữa, lắp ráp hệ thống truyền lực;\n- Sửa chữa, lắp ráp hệ thống điện máy tàu thủy;\n- Sửa chữa, lắp ráp các thiết bị phụ trên tàu thủy;\n- Phụ trách kỹ thuật trên tàu.( anh sửa từ Kỹ thuật viên)."
}
] | [
{
"id": 551775,
"text": "h) Chức danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề khúc xạ nhãn khoa chuyên khoa: văn bằng kỹ thuật khúc xạ nhãn khoa chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.\ni) Chức danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề phục hồi chức năng: - Một trong các văn bằng sau đây: văn bằng trung cấp kỹ thuật phục hồi chức năng, văn bằng trung cấp kỹ thuật vật lý trị liệu, văn bằng trung cấp kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng trung cấp của một trong các ngành sau đây: kỹ thuật phục hồi chức năng, kỹ thuật vật lý trị liệu, kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng; - Một trong các văn bằng sau đây: văn bằng cao đẳng kỹ thuật phục hồi chức năng, văn bằng cao đẳng kỹ thuật vật lý trị liệu, văn bằng cao đẳng kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng cao đẳng của một trong các ngành sau đây: kỹ thuật phục hồi chức năng, kỹ thuật vật lý trị liệu, kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng; - Một trong các văn bằng sau đây: văn bằng cử nhân kỹ thuật phục hồi chức năng, văn bằng cử nhân vật lý trị liệu, văn bằng cử nhân hoạt động trị liệu, văn bằng cử nhân ngôn ngữ trị liệu, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân của một trong các ngành sau đây: phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu.\nk) Chức danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề phục hồi chức năng chuyên khoa: văn bằng kỹ thuật phục hồi chức năng chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này."
},
{
"id": 165835,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nKỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng là ngành, nghề chuyên khoa về kỹ thuật y học hiện đại, áp dụng những phương pháp điều trị bằng vật lý và không sử dụng thuốc trong quá trình điều trị cho người bệnh, đáp ứng được yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nCác kỹ thuật cơ bản được sử dụng trong ngành phục hồi chức năng bao gồm: Vận động trị liệu, hoạt động trị liệu, điện trị liệu, nhiệt trị liệu, ánh sáng trị liệu, xoa bóp trị liệu, kéo giãn trị liệu, v.v... Hiện nay kỹ thuật vật lý trị liệu - phục hồi chức năng rất phổ biến và được lựa chọn để điều trị cho người bệnh phục hồi chức năng cho người bệnh.\nNgành, nghề Kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng có 2 lĩnh vực làm việc chính là: Phục hồi chức năng về vật lý trị liệu, phục hồi chức năng về hoạt động trị liệu.\nCác Kỹ thuật viên Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng khi ra trường có thể làm việc trong các Bệnh viện, Trung tâm điều dưỡng – Phục hồi chức năng; Trung tâm chỉnh hình – Phục hồi chức năng, phòng khám, các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ)."
},
{
"id": 70259,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nKỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng là ngành, nghề chuyên khoa về kỹ thuật y học hiện đại, đáp ứng được yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nĐây là công việc chuyên môn phục hồi chức năng y học sử dụng các liệu pháp vận động và liệu pháp vật lý, sử dụng các tác nhân vật lý như nhiệt độ, điện.. để điều trị nhằm giúp cho người có tổn thương hoặc được chẩn đoán có tổn thương trên cơ thể do chấn thương, bệnh tật, khôi phục và duy trì khả năng vận động cơ bản (như ngồi, đứng, đi..) cũng như phòng tránh các biến chứng giúp họ có thể tự lập trong cuộc sống.\nNgành, nghề Kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng có 2 lĩnh vực làm việc chính là: Phục hồi chức năng về vật lý trị liệu, phục hồi chức năng về hoạt động trị liệu.\nNgười hành nghề vật lý trị liệu và phục hồi chức năng làm việc trong các Bệnh viện, Trung tâm Điều dưỡng – Phục hồi Chức Năng, Trung tâm Chỉnh hình – Phục hồi chức năng, phòng khám ở các cơ sở y tế công lập và tư nhân trong và ngoài nước.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.700 giờ (tương đương 60 tín chỉ)."
},
{
"id": 516843,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sức khỏe và dịch vụ xã hội để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Y học cổ truyền;\n2. Ngành, nghề: Kỹ thuật vật lý trị liệu & phục hồi chức năng;\n3. Ngành, nghề: Kỹ thuật xét nghiệm y học;\n4. Ngành, nghề: Kỹ thuật thiết bị hình ảnh y tế;\n5. Ngành, nghề: Dược;\n6. Ngành, nghề: Kỹ thuật kiểm nghiệm thuốc;\n7. Ngành, nghề: Kỹ thuật thiết bị sản xuất dược;\n8. Ngành, nghề: Điều dưỡng;\n9. Ngành, nghề: Hộ sinh;\n10. Ngành, nghề: công tác xã hội."
},
{
"id": 485778,
"text": "174. Kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 93a;\n175. Kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 93b;\n176. Quản trị khách sạn, trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 94a;\n177. Quản trị khách sạn, trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 94b;\n178. Quản trị khu Resort, trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 95a;\n179. Quản trị khu Resort, trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 95b;\n180. Nghiệp vụ nhà hàng, trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 96a;\n181. Quản trị nhà hàng, trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 96b;\n182. Kỹ thuật pha chế đồ uống, trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 97a;\n183. Kỹ thuật pha chế đồ uống, trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 97b;\n184. Chăm sóc sắc đẹp, trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 98a;\n185. Chăm sóc sắc đẹp, trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 98b."
}
] |
127,537 | Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế gồm các loại trang thiết bị y tế gì? | [
{
"id": 204333,
"text": "Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế\n1. Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm các loại vật tư y tế tiêu hao, vật tư y tế thay thế nhân tạo, vật liệu thay thế, vật liệu cấy ghép, dụng cụ chuyên môn (sau đây gọi tắt là vật tư y tế).\n2. Danh mục vật tư y tế tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở để quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vật tư y tế sử dụng cho người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế."
}
] | [
{
"id": 503148,
"text": "Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:\na) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;\nb) Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh;\nc) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điểm b khoản 1 Điều này; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành danh mục thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế."
},
{
"id": 67353,
"text": "\"Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:\na) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;\nb) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật (sửa đổi, bổ sung bởi Luật bảo hiểm y tế 2014);\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế (sửa đổi, bổ sung bởi Luật bảo hiểm y tế 2014).\""
},
{
"id": 39306,
"text": "1. Tỷ lệ thanh toán bảo hiểm y tế là tỷ lệ phần trăm (%) của giá dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.\na) Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định tỷ lệ thanh toán cụ thể tại Cột 4 của Danh mục 1 ban hành kèm theo Thông tư này thì tỷ lệ thanh toán là tỷ lệ phần trăm (%) giá của dịch vụ kỹ thuật y tế đó.\nb) Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định mức giá thanh toán theo giá của dịch vụ kỹ thuật khác quy định tại Cột 4 của Danh mục 1 ban hành kèm theo Thông tư này thì tỷ lệ thanh toán là 100% giá dịch vụ kỹ thuật y tế có tên tại Cột 4 của Danh mục 1.\nc) Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì tỷ lệ thanh toán là 100% giá dịch vụ kỹ thuật y tế đó.\n2. Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế mà giá đã bao gồm chi phí thuốc, vật tư y tế thì tỷ lệ thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế được áp dụng theo quy định của Thông tư này, không tính tỷ lệ thanh toán riêng đối với thuốc, vật tư y tế.\n3. Đối với dịch vụ kỹ thuật y tế mà giá chưa bao gồm chi phí thuốc, vật tư y tế.\na) Tỷ lệ thanh toán của dịch vụ kỹ thuật y tế được áp dụng theo quy định của Thông tư này.\nb) Tỷ lệ thanh toán của chi phí thuốc, vật tư y tế được áp dụng theo quy định của Thông tư ban hành Danh mục thuốc, vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia quỹ bảo hiểm y tế."
},
{
"id": 464275,
"text": "Khoản 2. Đối với Bộ Y tế:\na) Đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế;\nb) Tham gia xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi, mức hưởng của người khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh; giá dịch vụ y tế, danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế;\nc) Kiến nghị thanh tra, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;\nd) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;\nđ) Báo cáo định kỳ hằng năm và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm y tế."
}
] |
31,264 | Doanh nghiệp tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm thì có bị đình chỉ hoạt động không? | [
{
"id": 14190,
"text": "1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm;\nb) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên công dụng của sản phẩm không phù hợp với mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm mà chưa đến mức là hàng giả theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm mà không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều này;\nb) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế; hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này."
},
{
"id": 65442,
"text": "\"Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính\n...\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\nCá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này mức phạt tiền được giảm đi một nửa.”"
}
] | [
{
"id": 109736,
"text": "Vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm\n...\n10. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 2a và 7 Điều này\nb) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;\nc) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;\nđ) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 12 tháng đến 16 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;\ne) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 16 tháng đến 20 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;\ng) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 8 và 9 Điều này."
},
{
"id": 457313,
"text": "Khoản 5. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này trong trường hợp còn tang vật vi phạm;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;\nd) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 05 tháng đến 07 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;\nđ) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 07 tháng đến 09 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này."
},
{
"id": 78219,
"text": "\"Điều 21. Vi phạm quy định về đăng ký bản công bố sản phẩm\n...\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm mà không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 457278,
"text": "Khoản 6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;\nb) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này."
}
] |
35,411 | Tài liệu học tập sử dụng trong Hoạt động trải nghiệm dành cho học sinh tiểu học được quy định ra sao? | [
{
"id": 101075,
"text": "Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học trong CTGDPT 2018 được triển khai thực hiện từ năm học 2020 - 2021\n...\n1.4. Tài liệu học tập Hoạt động trải nghiệm\n- Tài liệu học tập Hoạt động trải nghiệm do Hội đồng quốc gia thẩm định và được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22/12/2017.\n- Nội dung giáo dục của địa phương tích hợp trong chương trình Hoạt động trải nghiệm do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức biên soạn và thẩm định theo hướng dẫn của Bộ GDĐT."
}
] | [
{
"id": 101074,
"text": "Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học trong CTGDPT 2018 được triển khai thực hiện từ năm học 2020 - 2021\n...\n1.3. Kế hoạch tổ chức Hoạt động trải nghiệm\n- Hoạt động trải nghiệm được quy định 105 tiết/năm học, trong đó: 35 tiết sinh hoạt dưới cờ (nhóm lớn, quy mô trường); 35 tiết sinh hoạt lớp (nhóm lớn, quy mô lớp học); 35 tiết hoạt động trải nghiệm theo chủ đề, hoạt động câu lạc bộ (quy mô lớp học, nhóm lớp học).\nThời lượng dành cho nội dung giáo dục của địa phương nằm trong tổng thời lượng thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm, được tích hợp trong bốn loại hình hoạt động chủ yếu nêu ở mục 1.2.\n- Khuyến khích tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường đối với các cơ sở giáo dục có đủ điều kiện nhưng cần đảm bảo mục tiêu giáo dục và an toàn cho học sinh. Ngoài các nội dung của Hoạt động trải nghiệm được quy định trong chương trình, các cơ sở giáo dục có thể tổ chức một số hoạt động giáo dục ngoài nhà trường, hoạt động câu lạc bộ (tự chọn) thực hiện ngoài giờ lên lớp theo quy định hiện hành của Bộ GDĐT.\n- Căn cứ quy mô và nội dung của từng hoạt động cụ thể việc tổ chức Hoạt động trải nghiệm, đặc biệt tổ chức ở quy mô khối lớp, quy mô trường phải có sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục: giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách, giáo viên dạy học các môn chuyên biệt (Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể chất), Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức chính trị, xã hội, cha mẹ học sinh, các nhà tài trợ,...Các hoạt động trải nghiệm được tổ chức ngoài lớp học, ngoài trường học khuyến khích cha mẹ học sinh và yêu cầu Ban đại diện cha mẹ học sinh tham gia tổ chức và quản lý cùng giáo viên chủ nhiệm lớp và nhà trường."
},
{
"id": 101076,
"text": "Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học trong CTGDPT 2018 được triển khai thực hiện từ năm học 2020 - 2021\n...\n1.5. Đánh giá kết quả giáo dục của học sinh trong Hoạt động trải nghiệm\n- Đánh giá thực hiện theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 và Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học; Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT."
},
{
"id": 133449,
"text": "7. Giáo dục công dân\nGiáo dục công dân giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục cho học sinh ý thức và hành vi của người công dân. Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, giáo dục công dân góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt là tình cảm, nhận thức, niềm tin, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.\nGiáo dục công dân được thực hiện thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, nhất là các môn khoa học xã hội và Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, trong đó Đạo đức (ở cấp tiểu học), Giáo dục công dân (ở cấp trung học cơ sở), Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông) là những môn học cốt lõi."
},
{
"id": 138725,
"text": "Mục đích, yêu cầu\n- Nội dung giáo dục của địa phương là một bộ phận không thể tách rời trong thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về văn hóa, lịch sử, truyền thống, địa lý, kinh tế, hướng nghiệp, chính trị xã hội, môi trường của địa phương; bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu, gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa của quê hương, đất nước và vận dụng những điều đã học để góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn.\n- Ở cấp Tiểu học, nội dung giáo dục của địa phương được tích hợp với các môn học và hoạt động trải nghiệm; quá trình tổ chức thực hiện cần được lồng ghép trong chương trình các môn học và hoạt động trải nghiệm; đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học, tính sư phạm, phù hợp với các đặc điểm tâm lí, trình độ phát triển nhận thức của học sinh, không gây quá tải cho học sinh.\n- Tài liệu giáo dục địa phương cần đảm bảo tính chỉnh thể, sự phát triển liên tục, nhất quán giữa các khối lớp và các cấp học. Các mạch nội dung được thiết kế trong tài liệu cần mang tính mở, linh hoạt giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp để thực hiện tích hợp vào các môn học, hoạt động giáo dục đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình."
}
] |
61,437 | Nội dung giám sát an toàn vĩ mô đối với hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài? | [
{
"id": 130303,
"text": "\"Điều 15. Nội dung giám sát an toàn vĩ mô đối với hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài\nĐơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô giám sát rủi ro thông qua một hoặc một số hoặc tất cả các nội dung sau đây:\n1. Phân tích, nhận định mức độ lành mạnh tài chính nhằm phát hiện rủi ro ảnh hưởng đến an toàn hệ thống bao gồm:\na) Phân tích, nhận định về tình hình vốn chủ sở hữu, mức độ an toàn vốn, tình hình huy động vốn, sử dụng vốn;\nb) Phân tích, nhận định về tình hình thanh khoản;\nc) Phân tích, nhận định về nợ xấu, chất lượng tài sản;\nd) Phân tích, nhận định về hoạt động liên ngân hàng;\nđ) Phân tích, nhận định về kết quả hoạt động kinh doanh; lãi dự thu.\nĐơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô sử dụng các ngưỡng thay đổi phù hợp với đặc điểm của đối tượng giám sát an toàn vĩ mô để đánh giá về rủi ro ảnh hưởng đến an toàn hệ thống. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định các ngưỡng thay đổi của các khoản mục nêu trên.\n2. Phân tích, nhận định các diễn biến kinh tế vĩ mô, tác động của các lĩnh vực khác trong nền kinh tế có nguy cơ ảnh hưởng đến mức độ ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n3. Kiểm tra sức chịu đựng định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, bao gồm các nội dung tối thiểu sau:\na) Kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng thông qua phân tích, dự báo về diễn biến nợ xấu theo các kịch bản kinh tế vĩ mô, tác động của các giả định về chuyển nhóm nợ, giả định về khách hàng lớn mất khả năng trả nợ;\nb) Kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro thị trường thông qua phân tích tác động theo các kịch bản biến động về tỷ giá, lãi suất lên mức độ an toàn, lành mạnh của hệ thống, nhóm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nc) Kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro lan truyền liên ngân hàng;\nd) Kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro thanh khoản thông qua phân tích khả năng thanh khoản trong trường hợp xảy ra hiện tượng rút tiền hàng loạt.\n4. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô thực hiện phân tích, nhận định về khả năng xảy ra khủng hoảng hệ thống ngân hàng và biện pháp ứng phó.\n5. Đối với nhóm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô thực hiện giám sát tối thiểu các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện kiểm tra sức chịu đựng theo định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất khi phát sinh nhận định về rủi ro hệ thống theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.\nĐơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô dựa vào các chỉ tiêu về quy mô, tính liên kết lẫn nhau, khả năng thay thế để lập danh sách các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành trước 31 tháng 3 hằng năm.\n6. Đối với nhóm quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô, đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô thực hiện tối thiểu các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.\n7. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung giám sát khác phù hợp với nhu cầu và nguồn lực của đơn vị.\""
}
] | [
{
"id": 493558,
"text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Giám sát ngân hàng bao gồm giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô.\n2. Giám sát an toàn vi mô là hình thức giám sát an toàn đối với từng đối tượng giám sát vi mô.\n3. Giám sát an toàn vĩ mô là hình thức giám sát an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n4. Đối tượng giám sát ngân hàng bao gồm:\na) Đối tượng giám sát an toàn vi mô bao gồm: (i) Tổ chức tín dụng, trừ ngân hàng chính sách thực hiện theo các quy định của pháp luật; (ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (iii) Chi nhánh của tổ chức tín dụng. Đối với phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân thì giám sát thông qua quỹ tín dụng nhân dân. Đối với phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng khác thì giám sát chung thông qua chi nhánh quản lý phòng giao dịch đó; (iv) Đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.\nb) Đối tượng giám sát an toàn vĩ mô là hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong đó bao gồm nhóm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống và nhóm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân theo loại hình hoạt động, loại hình sở hữu.\n5. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, được giao nhiệm vụ giám sát an toàn vi mô theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật.\n6. Đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, được giao nhiệm vụ giám sát an toàn vĩ mô theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật.\n7. Giám sát tuân thủ là việc xem xét, theo dõi, phân tích, nhận định (sau đây gọi tắt là phân tích, nhận định) về tình hình tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; tình hình thực hiện chỉ đạo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định tại khoản 9 Điều này.\n8. Giám sát tăng cường là giám sát an toàn vi mô áp dụng đối với đối tượng giám sát an toàn vi mô thông qua việc bổ sung một số nội dung giám sát, tần suất báo cáo theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với từng trường hợp cụ thể.\n9. Chỉ đạo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối tượng giám sát ngân hàng là việc Ngân hàng Nhà nước (hoặc Ngân hàng Nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đề nghị) chỉ đạo, yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng thực hiện một số nội dung, công việc tại các văn bản sau đây:\na) Kết luận thanh tra, kết luận kiểm toán, kết quả kiểm tra, quyết định xử lý về thanh tra;\nb) Văn bản khuyến nghị, cảnh báo trong giám sát ngân hàng;\nc) Văn bản khác của Ngân hàng Nhà nước có yêu cầu nội dung, công việc cụ thể."
},
{
"id": 94866,
"text": "\"Điều 23. Nội dung, hình thức giám sát ngân hàng\n...\n2. Hình thức giám sát ngân hàng:\na) Giám sát ngân hàng được tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua giám sát an toàn vĩ mô, giám sát an toàn vi mô và sử dụng các phương pháp, tiêu chuẩn, công cụ giám sát và hệ thống thông tin, báo cáo do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định;\nb) Giám sát an toàn vi mô là hình thức giám sát an toàn đối với từng đối tượng giám sát riêng lẻ, được thực hiện trên cơ sở hệ thống xếp hạng, đánh giá đối tượng giám sát ngân hàng; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ giám sát an toàn vi mô; các chuẩn mực an toàn; hệ thống quy trình, công cụ, tiêu chuẩn và các kỹ năng phân tích tài chính, hoạt động; đánh giá, giám sát và cảnh báo các loại rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng;\nc) Giám sát an toàn vĩ mô là hình thức giám sát an toàn toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ lành mạnh tài chính và an toàn hoạt động; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ phân tích và giám sát an toàn vĩ mô; hệ thống phương pháp, công cụ, quy trình phân tích, giám sát, cảnh báo sự an toàn, ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về an toàn và ổn định hệ thống.\""
},
{
"id": 215087,
"text": "Đối tượng giám sát ngân hàng bao gồm:\na) Đối tượng giám sát an toàn vi mô bao gồm:\n(i) Tổ chức tín dụng, trừ ngân hàng chính sách thực hiện theo các quy định của pháp luật;\n(ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\n(iii) Chi nhánh của tổ chức tín dụng. Đối với phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân thì giám sát thông qua quỹ tín dụng nhân dân. Đối với phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng khác thì giám sát chung thông qua chi nhánh quản lý phòng giao dịch đó;\n(iv) Đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.\nb) Đối tượng giám sát an toàn vĩ mô là hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong đó bao gồm nhóm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống và nhóm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân theo loại hình hoạt động, loại hình sở hữu."
},
{
"id": 493602,
"text": "Điều 27. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện giám sát an toàn vĩ mô\n1. Thực hiện, tham mưu, đề xuất Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Thông tư này.\n2. Phân công công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát an toàn vĩ mô theo quy định tại Thông tư này.\n3. Định kỳ, đột xuất cung cấp kết quả giám sát an toàn vĩ mô (trong đó bao gồm báo cáo giám sát an toàn vĩ mô) cho đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô.\n4. Đầu mối, phối hợp với các đơn vị thực hiện giám sát an toàn vi mô xác định các ngưỡng giám sát an toàn vi mô đối với từng loại hình tổ chức tín dụng trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định.\n5. Xác định các ngưỡng giám sát an toàn vĩ mô trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định.\n6. Lập danh sách các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng hệ thống trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng."
}
] |
90,116 | Thuê nhân viên 15 tuổi làm việc rót bia tại quán karaoke có vi phạm pháp luật không? | [
{
"id": 81693,
"text": "\"Điều 147. Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi \n1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:\na) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;\nb) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;\nc) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;\nd) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;\nđ) Phá dỡ các công trình xây dựng;\ne) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;\ng) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;\nh) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.\n2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:\na) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;\nb) Công trường xây dựng;\nc) Cơ sở giết mổ gia súc;\nd) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;\nđ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 104182,
"text": "Điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc\n5. Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ khi công việc đó đáp ứng các điều kiện sau:\nb) Nơi làm việc không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Lao động và khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.\nTheo quy định tại khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:\nĐiều 147. Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi\n...\n2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:\na) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;\nb) Công trường xây dựng;\nc) Cơ sở giết mổ gia súc;\nd) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;"
},
{
"id": 633370,
"text": "Điều 2. Tại các cơ sở dịch vụ văn hoá: vũ trường, karaoke; hoạt động biểu diễn nghệ thuật không chuyên tại khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, giải khát, quán bar, quán cà phê; đại lý cung cấp dịch vụ truy cập Internet.\n2.1. Chỗ làm việc: - Phòng hát; - Sàn nhảy; - Sân khấu; - Nơi trực tiếp phục vụ khách hàng truy cập Internet.\n2.2. Công việc: - Điều khiển thiết bị âm thanh, ánh sáng; - Hát với khách; - Khiêu vũ cùng khách; - Nhảy trình diễn nghệ thuật; - Nhảy trình diễn không nghệ thuật; - Biểu diễn nhạc sống; - Điều hành các hoạt động trực tiếp tại sàn khiêu vũ; - Phục vụ khách truy cập Internet."
},
{
"id": 481102,
"text": "Điều 3. Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke.. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã phê duyệt quy hoạch vũ trường, karaoke theo quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ và Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường được tiếp tục cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt."
},
{
"id": 141680,
"text": "Những hành vi bị nghiêm cấm\n1. Sử dụng trang phục, biển tên không đúng mục đích hoặc trong khi không làm nhiệm vụ nhằm vụ lợi.\n2. Cho thuê, mượn, trao đổi hoặc lợi dụng việc sử dụng trang phục trái quy định.\n3. Tự ý thay đổi quy cách, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu trang phục.\n4. Mặc trang phục không sạch sẽ, không gọn gàng, thiếu đồng bộ, không thống nhất.\n5. Đeo đồ trang sức gây phản cảm hoặc trái với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.\n6. Mặc trang phục khi ngồi ở quán rượu, bia."
}
] |
126,896 | Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 69091,
"text": "“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh\n1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.\n[...]\nĐiều 36. Thủ tục đăng ký khai sinh\n1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.\nTrường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.\n2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.\nCông chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.\n3. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.”"
}
] | [
{
"id": 554407,
"text": "Khoản 4. Nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Điều 6, Điều 29, Điều 31 Thông tư số 04/2020/TT-BTP và hướng dẫn dưới đây:\na) Trường hợp chưa xác định được cha của trẻ thì họ, dân tộc, quê quán, của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, của người mẹ; phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống;\nb) Trường hợp vào thời điểm đăng ký khai sinh, người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Cơ quan đại diện kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, con được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và Điều 13, 14 của Thông tư này. Cơ quan đại diện cấp đồng thời Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và Giấy khai sinh cho người yêu cầu;\nc) Trường hợp cha, mẹ chưa xác định được một số nội dung khai sinh (như dân tộc, quê quán) thì phần ghi tương ứng trong Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh để trống.\nd) Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con."
},
{
"id": 156152,
"text": "Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt\n ...\n 2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.\n 3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.\nTrách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này."
},
{
"id": 62647,
"text": "\"Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.\n2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.\n3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.\n4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.\n5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.\""
},
{
"id": 116763,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CẤP XÃ\n...\n6. Thủ tục đăng ký khai sinh lưu động\n...\nLệ phí:\n- Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.\n- Miễn lệ phí đối với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.\nMẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký khai sinh\nYêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\nTrẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không có điều kiện đi đăng ký khai sinh cho trẻ."
},
{
"id": 614993,
"text": "Mục 4. ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH, KẾT HÔN, KHAI TỬ\nĐiều 40. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử\n1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của người nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.\n2. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại.\nĐiều 41. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử.\n2. Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.\n3. Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người yêu cầu thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.\nĐiều 42. Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử. Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử được thực hiện tương tự như quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Nghị định này."
}
] |
161,330 | Đoàn Kiểm toán nhà nước được đánh giá xếp loại theo những mức nào? | [
{
"id": 242084,
"text": "Nguyên tắc, tiêu chuẩn xếp loại Đoàn kiểm toán nhà nước\n1. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại\n- Đoàn kiểm toán được xếp loại theo bốn mức: Xuất sắc, Khá, Đạt và Còn hạn chế.\n- Đối với Đoàn kiểm toán nhà nước không có Tổ kiểm toán hoặc chỉ có 01 Tổ kiểm toán, tiêu chuẩn xếp loại chất lượng Đoàn kiểm toán lấy theo tiêu chuẩn xếp loại Tổ kiểm toán tương ứng với từng lĩnh vực kiểm toán.\n2. Tiêu chuẩn xếp loại Đoàn kiểm toán\n2.1. Tiêu chuẩn chung để Đoàn kiểm toán được xem xét xếp loại Xuất sắc, Khá, Đạt\n..."
}
] | [
{
"id": 532318,
"text": "Khoản 1. Kiểm toán nhà nước và các Đoàn Kiểm toán nhà nước:\na) Khi tổng hợp kết quả kiểm toán, các Đoàn Kiểm toán nhà nước lập bảng tổng hợp các kiến nghị, chi tiết theo mã số thuế (nếu có), tên, địa chỉ đơn vị và các nội dung tương ứng quy định tại khoản 1 Phụ lục 6 Nghị quyết số 325/2016/UBTVQH14 ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và được quy định cụ thể tại Điều 2 Thông tư này, gửi Kho bạc nhà nước, đồng gửi cơ quan quản lý thuế (đối với kiến nghị tăng thu thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý);\nb) Trong kết luận kiểm toán, các Đoàn Kiểm toán nhà nước cần yêu cầu hướng dẫn, yêu cầu các đơn vị ghi rõ nội dung, số tiền trên chứng từ thực hiện kiến nghị kiểm toán. Nội dung ghi chép thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này;\nc) Hàng năm, trên cơ sở báo cáo của các đơn vị được kiểm toán, đối chiếu (kèm theo chứng từ hoặc văn bản xác nhận của các cơ quan có liên quan) và báo cáo kết quả kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước lập Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán năm (phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này) trên phạm vi toàn quốc gửi Kho bạc nhà nước (cả văn bản và tệp file dữ liệu) để đối chiếu và xác nhận;\nd) Đối với các khoản thu hồi nộp ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Thông tư này thì kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với khoản kinh phí thuộc ngân sách cấp nào Kiểm toán nhà nước kiến nghị nộp trả ngân sách cấp đó."
},
{
"id": 25325,
"text": "1. Kiểm toán nhà nước và các Đoàn Kiểm toán nhà nước:\na) Khi tổng hợp kết quả kiểm toán, các Đoàn Kiểm toán nhà nước lập bảng tổng hợp các kiến nghị, chi tiết theo mã số thuế (nếu có), tên, địa chỉ đơn vị và các nội dung tương ứng quy định tại khoản 1 Phụ lục 6 Nghị quyết số 325/2016/UBTVQH14 ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và được quy định cụ thể tại Điều 2 Thông tư này, gửi Kho bạc nhà nước, đồng gửi cơ quan quản lý thuế (đối với kiến nghị tăng thu thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý);\nb) Trong kết luận kiểm toán, các Đoàn Kiểm toán nhà nước cần yêu cầu hướng dẫn, yêu cầu các đơn vị ghi rõ nội dung, số tiền trên chứng từ thực hiện kiến nghị kiểm toán. Nội dung ghi chép thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này;\nc) Hàng năm, trên cơ sở báo cáo của các đơn vị được kiểm toán, đối chiếu (kèm theo chứng từ hoặc văn bản xác nhận của các cơ quan có liên quan) và báo cáo kết quả kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước lập Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán năm (phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này) trên phạm vi toàn quốc gửi Kho bạc nhà nước (cả văn bản và tệp file dữ liệu) để đối chiếu và xác nhận;\nd) Đối với các khoản thu hồi nộp ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Thông tư này thì kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với khoản kinh phí thuộc ngân sách cấp nào Kiểm toán nhà nước kiến nghị nộp trả ngân sách cấp đó.\n2. Đối với đơn vị được kiểm toán, đối chiếu và các đơn vị có liên quan đến việc xác nhận kiến nghị kiểm toán:\na) Khi thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, thực hiện đúng theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước trong kết luận kiểm toán được quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này. Đối với trường hợp đơn vị nộp tiền vào ngân sách nhà nước trước khi có công văn của Kiểm toán nhà nước gửi đơn vị thì trên chứng từ ghi cụ thể:“nộp ngân sách nhà nước theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo quyết toán niên độ...”. Chứng từ thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước theo hướng dẫn tại phụ lục 03 đính kèm Thông tư này;\nb) Ngoài trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, hàng năm khi lập báo cáo quyết toán năm, các đơn vị được kiểm toán căn cứ chứng từ thực hiện kiến nghị kiểm toán hoặc xác nhận của các cơ quan liên quan lập báo cáo về số tiền đã thực hiện kiến nghị kiểm toán trong năm gửi về đơn vị quản lý cấp trên, đơn vị quản lý cấp trên tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán (chi tiết đến từng chứng từ, nội dung thực hiện) gửi Kiểm toán nhà nước và Bộ Tài chính.\n3. Cơ quan tài chính, thuế, hải quan ở địa phương: Xác nhận chứng từ thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với các kiến nghị đã được thực hiện theo đề nghị của đơn vị kiểm toán; Cụ thể:\na) Cơ quan thuế, hải quan thực hiện xác nhận (phụ lục 02b ban hành kèm theo Thông tư này):\n- Các khoản đơn vị đã nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa ghi đầy đủ thông tin “nộp ngân sách nhà nước theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước”.\n- Cơ quan thuế xác nhận đơn vị điều chỉnh các khoản giảm lỗ do kiểm tra, đối chiếu thuế phát hiện.\n- Các khoản tăng thu do cơ quan Thuế, Hải quan thực hiện theo phương thức bù trừ thuế đối với các nội dung tại điểm d, khoản 1, Điều 2 Thông tư này (giữa số đã nộp với số thuế đơn vị phải nộp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước).\nb) Cơ quan Tài chính thực hiện xác nhận (phụ lục 02c ban hành kèm theo Thông tư này): Các khoản tăng thu, giảm trừ thanh toán, giảm trừ quyết toán, giảm trừ dự toán, xác nhận các khoản thu hồi nộp ngân sách nhà nước.\n4. Đối với cơ quan có thẩm quyền giao dự toán, bố trí nguồn, phê duyệt quyết toán (quyết toán ngân sách theo niên độ, quyết toán dự án hoàn thành…):\na) Khi giao dự toán hoặc giao kế hoạch vốn đầu tư có giảm trừ dự toán, bố trí hoàn trả nguồn theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì ghi cụ thể nội dung, số kinh phí giảm trừ, hoàn trả nguồn theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước như nội dung ghi trên chứng từ thực hiện kiến nghị (Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này);\nb) Khi phê duyệt quyết toán ngân sách theo niên độ hoặc phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành có giảm trừ quyết toán theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước phải ghi cụ thể nội dung, số kinh phí giảm trừ trên văn bản phê duyệt quyết toán;\nc) Khi xử lý bố trí nguồn để hoàn trả các nguồn kinh phí đã sử dụng sai đối tượng, mục đích, sai nhiệm vụ chi theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền giao dự toán, xử lý nguồn ghi rõ trên văn bản giao dự toán, bổ sung (bố trí) nguồn để hoàn trả;\nd) Xác nhận chứng từ thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước theo đề nghị của đơn vị được kiểm toán đối với các khoản tăng thu, giảm trừ thanh toán, giảm trừ quyết toán, giảm trừ dự toán, xác nhận các khoản thu hồi nộp ngân sách nhà nước đã được thực hiện nhưng trên chứng từ không ghi rõ nội dung“thực hiện theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước”(Phụ lục 02c ban hành kèm theo Thông tư này).\n5. Đối với Kho bạc nhà nước các cấp:\na) Kho bạc nhà nước địa phương (nơi đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước):\n- Căn cứ vào nội dung ghi trên chứng từ của đơn vị được kiểm toán để ghi chép phục vụ công tác đối chiếu, xác nhận kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;\n- Xác nhận chứng từ thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với các kiến nghị được thực hiện qua Kho bạc nhà nước (nộp ngân sách nhà nước, giảm thanh toán …) (Phụ lục 02a ban hành kèm theo Thông tư này).\nb) Kho bạc nhà nước: Hàng năm, căn cứ vào Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán năm, trên cơ sở chứng từ thực hiện của đơn vị được kiểm toán, đối chiếu và xác nhận của các cơ quan, đơn vị có liên quan do Kiểm toán nhà nước cung cấp (phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này), Kho bạc nhà nước đối chiếu, xác nhận, gửi Kiểm toán nhà nước."
},
{
"id": 22736,
"text": "1. Đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước:\na) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước viết bản tự nhận xét, đánh giá theo nội dung, tiêu chí đánh giá và tự nhận mức độ xếp loại chất lượng;\nb) Hội đồng thành viên họp nhận xét, đánh giá đối với người quản lý doanh nghiệp. Cuộc họp đánh giá, xếp loại chất lượng được ghi thành biên bản, trong đó nêu rõ thành phần tham dự, các ý kiến tham gia;\nc) Lấy ý kiến bằng văn bản về đánh giá, xếp loại chất lượng người quản lý doanh nghiệp của cấp ủy cùng cấp;\nd) Trên cơ sở ý kiến của cấp ủy cùng cấp, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người quản lý doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.\n2. Đối với Kiểm soát viên:\na) Kiểm soát viên viết bản tự nhận xét, đánh giá và tự nhận mức độ xếp loại chất lượng gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu;\nb) Căn cứ vào tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng quy định tại Nghị định này và nhiệm vụ được giao theo kế hoạch hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định mức xếp loại chất lượng đối với Kiểm soát viên.\n3. Đối với người đại diện phần vốn nhà nước:\na) Người đại diện phần vốn nhà nước viết bản tự nhận xét, đánh giá theo nội dung, tiêu chí đánh giá và tự nhận mức độ xếp loại chất lượng gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu;\nb) Cơ quan đại diện chủ sở hữu lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị đối với người đại diện phần vốn nhà nước (nếu cần);\nc) Căn cứ vào tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng quy định tại Nghị định này và nhiệm vụ được giao theo kế hoạch hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định mức xếp loại chất lượng đối với người đại diện phần vốn nhà nước.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được lưu vào hồ sơ và thông báo đến từng người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước."
},
{
"id": 67972,
"text": "Cách chuyển xếp lương\n...\n9- Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (kể cả Trưởng phòng, Phó trưởng phòng) và nhân viên thừa hành, phục vụ trong công ty Nhà nước được chuyển công tác vào làm việc trong cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.\na) Căn cứ vào hệ số lương theo chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ đang hưởng tại thời điểm chuyển công tác (sau đây gọi là hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ) để chuyển xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm (ngạch tương đương hoặc ngạch thấp hơn so với ngạch cũ đã được xếp trong công ty Nhà nước). Thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) ở ngạch công chức, viên chức mới được bổ nhiệm được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch công chức, viên chức mới được bổ nhiệm so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức; nếu nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.\nb) Trường hợp trong thời gian làm việc ở công ty Nhà nước mà xếp lương chưa đúng với quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại các thời điểm tương ứng, thì phải xếp lại lương cho phù hợp, sau đó mới thực hiện chuyển xếp lương vào ngạch bậc công chức, viên chức được bổ nhiệm theo hướng dẫn tại điểm a khoản 9 này."
}
] |
42,445 | Xe ô tô mới mua có được miễn phí trước bạ không? | [
{
"id": 83910,
"text": "Miễn lệ phí trước bạ\nMiễn lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:\n...\n3. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 13 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, bao gồm:\n...\nb) Tàu thủy, thuyền, ôtô, xe máy thuộc danh mục tài sản đặc biệt hoặc tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được phép của Bộ Quốc phòng, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp giấy đăng ký phương tiện."
}
] | [
{
"id": 115603,
"text": "\"Điều 7. Giá tính lệ phí trước bạ\n...\n4. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ nhà, đất; tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu; tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân đã qua sử dụng) là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.\nĐối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe). Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.\n...\""
},
{
"id": 67505,
"text": "Giá tính lệ phí trước bạ\n...\n3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.\na) Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.\nGiá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nb) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).\nc) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.\nBộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương."
},
{
"id": 596483,
"text": "Khoản 2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP\na) Ô tô, xe máy (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng): giá tính lệ phí trước bạ là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (sau đây gọi là Bảng giá). Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe tải theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chờ kể cả lái xe. Tổng cục Thuế thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. - Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ. Ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá là ô tô, xe máy có một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm này không trùng với các chỉ tiêu có trong Bảng giá.\nb) Đối với phương tiện vận tải được lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó (ví dụ: xe ô tô chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống máy lạnh, xe ô tô chuyên dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa,...): giá tính lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện vận tải đó.\nc) Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất và giá chuyển nhượng tài sản này trên thị trường được xác định như đối với tài sản sản xuất trong nước."
},
{
"id": 4464,
"text": "1. Giá mua xe ô tô:\na) Giá mua xe ô tô chức danh thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Nghị định này;\nb) Giá mua xe ô tô phục vụ công tác chung quy định tại Điều 4, khoản 1 Điều 6 Nghị định này tối đa là 720 triệu đồng/xe;\nc) Giá mua xe ô tô chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, khả năng ngân sách nhà nước, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.\n2. Giá mua xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung tại các cơ quan, đơn vị thường xuyên hoạt động ở địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ không quá 1,5 lần so với mức giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này khi mua xe ô tô 02 cầu. Trường hợp cần thiết mua xe từ 12 đến 16 chỗ ngồi thì giá mua tối đa là 1.100 triệu đồng/xe.\n3. Giá mua xe ô tô quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là giá mua đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; chưa bao gồm lệ phí trước bạ, lệ phí cấp biển số xe, phí bảo hiểm, phí đăng kiểm, phí bảo trì đường bộ liên quan đến việc sử dụng xe. Trường hợp xe ô tô được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn để xác định tiêu chuẩn, định mức. Giá xe ô tô làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức trong trường hợp giao, điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.\n4. Việc điều chỉnh giá mua xe ô tô tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô."
},
{
"id": 29836,
"text": "1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Thông tư này hướng dẫn về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước bạ.”\n2. Điểm a khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm d khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà\na) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.\nSở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 2 Điều này để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.\n3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác\nb) Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành (sau đây gọi là Bảng giá).\nBảng giá được sử dụng làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy mới và được xác định theo các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe [số loại hoặc tên thương mại; tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ôtô], thể tích làm việc hoặc công suất động cơ hoặc khối lượng hàng chuyên chở (hoặc kéo theo) cho phép tham gia giao thông (trọng tải), số người cho phép chở (kể cả lái xe), nước sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới. Đối với chỉ tiêu thể tích làm việc của ô tô thì đơn vị tính được quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân như sau: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống.\nTrường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá thì Cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với ô tô là theo kiểu loại xe). Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ.\nÔtô, xe máy chưa có trong Bảng giá là ôtô, xe máy có một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm này không trùng với các chỉ tiêu có trong Bảng giá.\nd) Đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ đã qua sử dụng (trừ nhà, đất và tài sản đã qua sử dụng được nhập khẩu và đăng ký sở hữu lần đầu có giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào cơ sở dữ liệu đối với tài sản nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.\nGiá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:\nd.1) Giá trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ và điểm b khoản này.\nd.2) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:\n- Tài sản mới: 100%.\n- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%\n- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%\nĐối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.\nd.3) Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong Bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong Bảng giá.\nKiểu loại xe tương đương được xác định như sau: ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá.\nTrường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.\nĐối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong Bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ để xác định giá tính lệ phí trước bạ.”\n3. Khoản 5 và khoản 6 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 4. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\n5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự, ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN và ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng): mức thu đối với các xe này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ.\nCăn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên chở ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định tại khoản này.\nCơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:\n- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.\n- Khối lượng chuyên chở.\n- Loại xe được xác định như sau:\nTrường hợp xe nhập khẩu căn cứ xác định của cơ quan Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp;\nTrường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới.\nTrường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.\nCơ quan Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với cơ quan Đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp cơ quan Đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định.\n6. Đối với các loại xe ô tô biển số ngoại giao, biển số nước ngoài và biển số quốc tế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam (không thuộc đối tượng quy định khoản 2, Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ) thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng làm thủ tục kê khai, nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo quy định và nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Giá tính lệ phí trước bạ đối với trường hợp này là giá trị còn lại của tài sản được xác định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại điểm d.3 khoản 3 Điều 3 Thông tư này.\nĐối với các loại xe ô tô biển số nước ngoài mà chủ xe là người nước ngoài (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ) đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu, trường hợp người nước ngoài chuyển nhượng tài sản cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo mức thu 2%.”\n4. Điểm c khoản 3, khoản 15, điểm c khoản 16, khoản 21 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ\nMiễn lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể như sau:\n3. Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:\nc) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.\n15. Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ hoặc đã khấu trừ lệ phí trước bạ phải nộp khi tính tiền bồi thường nhà đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật).\nViệc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.\n16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:\nc) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình do một người trong hộ gia đình đứng tên (bao gồm cả đồng sở hữu tài sản), khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại;\nThành viên hộ gia đình phải là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và cùng hộ khẩu thường trú với người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng.\n21. Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút chất thải, xe hút bụi; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.”"
}
] |
107,181 | Người chuẩn bị phạm tội bằng vũ khí nguy hiểm nhằm cố ý gây thương tích cho người khác phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào? | [
{
"id": 61514,
"text": "\"Điều 14. Chuẩn bị phạm tội \n1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này. \n2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự. \n3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.”"
},
{
"id": 181514,
"text": "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n...\n6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm."
}
] | [
{
"id": 487704,
"text": "Điều 8. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp có nhiều hành vi phạm tội. Trường hợp trong quá trình thực hiện hành vi mua bán người, mua bán người dưới 16 tuổi, người phạm tội còn thực hiện các hành vi phạm tội khác thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người, mua bán người dưới 16 tuổi, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác tương ứng theo quy định của Bộ luật Hình sự. Ví dụ: Nguyễn Văn A mua Nguyễn Thị C để bán. Trong quá trình đem C đi bán, A đã đánh C gây thương tích với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 30%. Trong trường hợp này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người và tội cố ý gây thương tích."
},
{
"id": 61685,
"text": "“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;\nc) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nd) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;\nđ) Có tổ chức;\ne) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\ng) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;\ni) Có tính chất côn đồ;\nk) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;\nc) Phạm tội 02 lần trở lên;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;\nd) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:\na) Làm chết người;\nb) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nd) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Làm chết 02 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”."
},
{
"id": 533827,
"text": "Điều 16. Về tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 221 Bộ luật hình sự)\n1. Các thủ đoạn khác quy định tại khoản 1 Điều 221 Bộ luật hình sự như lén lút, lừa dối, lợi dụng lòng tin, cưỡng ép, gây sức ép, uy hiếp tinh thần, đánh thuốc mê nhằm chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy.\n2. Vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 221 Bộ luật hình sự là một trong các loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2011 (sửa đổi, bổ sung năm 2013); các công cụ, dụng cụ nguy hiểm như búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt); vật mà người phạm tội chế tạo ra (như thanh sắt mài nhọn, côn gỗ) hoặc vật có sẵn trong tự nhiên (như gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt) mà việc sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khỏe của người bị tấn công.\n3. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại điểm c khoản 2 Điều 221 Bộ luật hình sự được hiểu là gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 31%;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 11%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 21% đến dưới 41%.\n4. Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại khoản 3 Điều 221 Bộ luật hình sự được hiểu là gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người khác trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thuộc một trong các trường hợp hướng dẫn tại điểm a, b khoản 3 Điều này và còn gây thiệt hại về tài sản của người khác với giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng;\nd) Gây thiệt hại về tài sản của người khác có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên."
},
{
"id": 64054,
"text": "“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n...\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;\nc) Phạm tội 02 lần trở lên;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;\nd) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:\na) Làm chết người;\nb) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nd) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Làm chết 02 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”"
}
] |
74,467 | Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có chức năng gì? | [
{
"id": 89722,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n2. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được xếp hạng đặc biệt theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập.\n3. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, đào tạo và tư vấn trong lĩnh vực lâm nghiệp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn.\n4. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnamese Academy of Forest Sciences, viết tắt là VAFS.\n5. Trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội."
}
] | [
{
"id": 167732,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Trung Bộ và Tây Nguyên trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm sinh Lâm Đồng trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Trạm thực nghiệm Lâm nghiệp Thiện Nghiệp thuộc Phân viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ.\nViện khoa học Lâm nghiệp Nam Trung Bộ và Tây nguyên là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.\n2. Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (sau đây gọi tắt là Viện) có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, tư vấn và tham gia đào tạo về lĩnh vực lâm nghiệp vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên theo quy định của pháp luật.\n3. Trụ sở chính của Viện đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng"
},
{
"id": 164736,
"text": "Nguyên tắc quản lý điều hành chung\n1. Điều lệ tổ chức và hoạt động này quy định về chế độ, trách nhiệm, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Tất cả lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phải chấp hành thực hiện theo Điều lệ này; Điều lệ tổ chức và hoạt động này được áp dụng với tất cả các cá nhân, đơn vị liên quan có quan hệ công tác với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.\n2. Nguyên tắc hoạt động:\n2.1. Hoạt động của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật, quy chế làm việc của Bộ và các quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ), đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ Thủ trưởng.\n2.2. Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, mọi hoạt động phải theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định.\n..."
},
{
"id": 89724,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n…\n4. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ hành động theo cơ chế doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ Về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam lập đề án trình Bộ xem xét, quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.\nLãnh đạo doanh nghiệp khoa học công nghệ được bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nBộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; quyết định thành lập các tổ chức sự nghiệp thuộc các Viện, Trung tâm thành viên có tư cách pháp nhân theo đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và từng giai đoạn phát triển Viện theo quy định của pháp luật.\nGiám đốc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam quyết định thành lập các Hội đồng khoa học để tư vấn cho Giám đốc Viện về chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Viện."
},
{
"id": 164735,
"text": "Tên gọi và vị trí\n1. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 2099/QĐ-TTg ngày 25/11/2011 về tổ chức và hoạt động; Quyết định số 1149/QĐ-BNN-TCCB ngày 18/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.\n2. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n3. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được xếp hạng đặc biệt theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập.\n4. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnamese Academy of Forest Sciences (viết tắt là VAFS).\n5. Trụ sở chính: xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội."
}
] |
147,444 | Nếu sau thời gian tạm đình chỉ công tác mà công chức được xác định là không vi phạm pháp luật thì có phải đóng bù tiền bảo hiểm xã hội không? | [
{
"id": 76506,
"text": "\"Điều 42. Quản lý đối tượng\n[...]\n7. Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Sau thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.\n8. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.\""
}
] | [
{
"id": 11869,
"text": "1. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.\n2. Người lao động bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật và không được hưởng tiền lương tháng thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.\nHết thời hạn tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công tác thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công tác. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.\n3. Người lao động bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật và trong thời gian tạm đình chỉ công tác, người lao động vẫn được hưởng 50% tiền lương tháng thì người lao động và người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội trên tiền lương người lao động được hưởng; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu người lao động được trả đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bù bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 167048,
"text": "\"5. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện như sau: \na) Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội; \nb) Sau thời gian tạm giam, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. \nTrường hợp người lao động là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội. \nCác trường hợp khác thì việc đóng bù thông qua người sử dụng lao động trên cơ sở tiền đóng bảo hiểm xã hội do cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo; \nc) Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội; \nd) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.\""
},
{
"id": 226550,
"text": "Tạm dừng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội\n1. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\n2. Người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.\nHết thời hạn tạm đình chỉ công việc, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 14102,
"text": "Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Điều 88 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:\na) Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;\nb) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.\n2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:\nNgười sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:\na) Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;\nb) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).\n3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:\na) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nNgười sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tạm dừng đóng.\nb) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n4. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.\n5. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện như sau:\na) Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Sau thời gian tạm giam, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.\nTrường hợp người lao động là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội.\nCác trường hợp khác thì việc đóng bù thông qua người sử dụng lao động trên cơ sở tiền đóng bảo hiểm xã hội do cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo;\nc) Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nd) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.\n6. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này, khi tạm thời bị mất việc làm được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài xác nhận thì thời gian này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.\nSau thời gian tạm thời mất việc làm nếu người lao động trở lại làm việc thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo quy định, không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị mất việc làm tạm thời.\n7. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại Khoản 2 Điều này."
}
] |
32,868 | Ngày công bố điểm chuẩn đại học 2023 theo chỉ đạo mới nhất của Bộ giáo dục? Điểm chuẩn sẽ được công bố sớm nhất từ ngày nào? | [
{
"id": 98251,
"text": "3. Thực hiện quy trình xét tuyển, xử lý nguyện vọng xét tuyển (lọc ảo) chính thức\n- Đặc biệt, các CSĐT phải triệt để tuân thủ và thống nhất thực hiện quy định về danh sách trúng tuyển. Danh sách thí sinh trúng tuyển chính thức vào CSĐT là Danh sách thí sinh được Hệ thống xử lý nguyện vọng xét tuyển gửi lại CSĐT (trên cơ sở danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển do CSĐT tải lên Hệ thống) sau khi lọc ảo lần cuối cùng vào ngày 20/8/2023. Các CSĐT tuyệt đối không được điều chỉnh Danh sách trúng tuyển chính thức này.\n- Để danh sách thí sinh nhập học sát với chỉ tiêu tuyển sinh đã xác định, Bộ GDĐT yêu cầu các CSĐT, nhóm CSĐT xét tuyển thực hiện:\n+ Bố trí cán bộ có kinh nghiệm trong việc thống kê số liệu, phân tích dữ liệu, xử lý thông tin… về tuyển sinh để kiểm soát tỷ lệ thí sinh ảo, thí sinh trúng tuyển nhưng không nhập học phù hợp với từng CSĐT, từng ngành/nhóm ngành đào tạo và quy trình tuyển sinh.\n+ Hiện nay, một số CSĐT đã tự nguyện tham gia nhóm xét tuyển khu vực phía Bắc và nhóm xét tuyển khu vực phía Nam. Các nhóm cần thống nhất việc hỗ trợ lẫn nhau trong xét tuyển và lọc ảo. Các CSĐT cần lưu ý tính toán việc điều chỉnh điểm dự kiến trúng tuyển, danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển sau mỗi lần lọc ảo trong nhóm và lọc ảo toàn quốc để đảm bảo danh sách thí sinh chính thức trúng tuyển vào CSĐT sau lần cuối cùng lọc ảo toàn quốc (ngày 20/8/2023) sát với chỉ tiêu tuyển sinh của CSĐT."
}
] | [
{
"id": 71760,
"text": "Các tiêu chí, điểm chuẩn và điểm đánh giá trung tâm giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là trung tâm)\n1. Các tiêu chí và điểm chuẩn\n...\nb) Điểm chuẩn các tiêu chí kiểm định chất lượng trung tâm giáo dục nghề nghiệp (Phụ lục 01 kèm theo)."
},
{
"id": 26263,
"text": "1. Các trường công bố công khai kết quả xét tuyển của thí sinh (danh sách theo thứ tự cao trên, thấp dưới), trên Trang Thông tin điện tử (website) của trường, Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) và các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội.\n2. Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đại học, cao đẳng, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng công bố Điểm chuẩn đại học, cao đẳng vào các trường trong Quân đội."
},
{
"id": 28027,
"text": "1. Cấp độ 1: Tổng số điểm đánh giá đạt dưới 50 điểm hoặc đạt từ 50 điểm trở lên nhưng điểm đánh giá của một trong các tiêu chí kiểm định đạt dưới 50% điểm chuẩn của tiêu chí đó.\n2. Cấp độ 2: Tổng số điểm đánh giá đạt từ 50 điểm đến dưới 80 điểm và điểm đánh giá của từng tiêu chí kiểm định phải đạt từ 50% điểm chuẩn trở lên hoặc đạt 80 điểm trở lên và điểm đánh giá của từng tiêu chí kiểm định đạt từ 50% điểm chuẩn trở lên nhưng có một trong các tiêu chí 4, 5, 7 quy định tại điểm d, đ và g khoản 1 Điều 4 của Thông tư này đạt dưới 80% điểm chuẩn của tiêu chí đó.\n3. Cấp độ 3: Tổng số điểm đánh giá đạt từ 80 điểm trở lên và điểm đánh giá của từng tiêu chí kiểm định phải đạt từ 50% điểm chuẩn trở lên, trong đó các tiêu chí 4, 5, 7 quy định tại điểm d, đ và g khoản 1 Điều 4 của Thông tư này phải đạt từ 80% điểm chuẩn trở lên."
},
{
"id": 600889,
"text": "Điều 4. Các tiêu chí, điểm chuẩn và điểm đánh giá trung tâm giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là trung tâm)\n1. Các tiêu chí và điểm chuẩn\na) Các tiêu chí: Tiêu chí 1 - Mục tiêu, sứ mạng, tổ chức và quản lý; Tiêu chí 2 - Hoạt động đào tạo; Tiêu chí 3 - Nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động; Tiêu chí 4 - Chương trình, giáo trình; Tiêu chí 5 - Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; Tiêu chí 6 - Quản lý tài chính; Tiêu chí 7 - Dịch vụ người học; Tiêu chí 8 - Giám sát, đánh giá chất lượng.\nb) Điểm chuẩn các tiêu chí kiểm định chất lượng trung tâm giáo dục nghề nghiệp (Phụ lục 01 kèm theo).\n2. Điểm đánh giá cho mỗi tiêu chuẩn đạt yêu cầu là 2 điểm, tiêu chuẩn không đạt yêu cầu là 0 điểm. Tiêu chuẩn đạt yêu cầu được xác định trên cơ sở trung tâm đáp ứng tiêu chuẩn và duy trì ít nhất trong 01 năm tính đến thời điểm đánh giá."
},
{
"id": 23258,
"text": "Đạt và không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp\n1. Đạt tiêu chuẩn:\nTrung tâm được đánh giá là đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Tổng số điểm đánh giá các tiêu chí kiểm định đạt từ 80 điểm trở lên;\nb) Điểm đánh giá của từng tiêu chí kiểm định đạt từ 60% điểm chuẩn trở lên;\nc) Điểm đánh giá của các tiêu chí 2, 3, 4, 5 đạt từ 80% điểm chuẩn trở lên.\n2. Không đạt tiêu chuẩn:\nTrung tâm được đánh giá là không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi không đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này."
}
] |
98,538 | Bao lâu thì được cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi chứng chỉ bị thu hồi? | [
{
"id": 171883,
"text": "Thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản\n...\n3. Người bị thu hồi chứng chỉ không được cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ."
}
] | [
{
"id": 228509,
"text": "Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản\n1. Các cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản;\nb. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nc. Tốt nghiệp Trung cấp trở lên; có ít nhất 02 năm làm việc trong lĩnh vực bất động sản.\n2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 02 năm.\n3. Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.\n4. Bộ Xây dựng quy định chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản."
},
{
"id": 73835,
"text": "\"Điều 68. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản\n1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;\nc) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.\n2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.\n3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.\""
},
{
"id": 571743,
"text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;\nb) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;\nc) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;\nd) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản."
},
{
"id": 486937,
"text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (viết tắt là chứng chỉ); hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản và điều hành sàn giao dịch bất động sản; thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Các tổ chức, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản và quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản.\n2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp chứng chỉ; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản và điều hành sàn giao dịch bất động sản.\n3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản."
},
{
"id": 18630,
"text": "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;\nb) Tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định, không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;\nb) Không lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;\nc) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;\nd) Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ theo quy định hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;\nđ) Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Đưa lên sàn giao dịch bất động sản bất động sản không đảm bảo đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định;\nb) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không chính xác hồ sơ, thông tin về bất động sản mà mình môi giới.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này."
}
] |
125,400 | Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh đối với người tham gia tải đạn trong quá trình kháng chiến là gì? | [
{
"id": 201923,
"text": "\"Điều 17. Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh\n1. Đối với trường hợp hy sinh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh, việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở giấy xác nhận của các cơ quan, đơn vị sau:\na) Người hy sinh là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng do thủ trưởng cấp tiểu đoàn và tương đương cấp; người hy sinh là người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học viên cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ do thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban cấp.\nb) Người hy sinh là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, lao động hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương từ ngân sách trong công an do thủ trưởng công an cấp huyện hoặc tương đương cấp.\nc) Người hy sinh thuộc các cơ quan trung ương do thủ trưởng cấp vụ hoặc cấp tương đương cấp.\nd) Người hy sinh không thuộc quy định tại các điểm a, b, c khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.\""
}
] | [
{
"id": 484430,
"text": "Khoản 10. Đối với trường hợp hy sinh hoặc mất tích trong kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ, chiến tranh biên giới phía Bắc, biên giới Tây Nam và làm nghĩa vụ quốc tế tại Lào và Campuchia, truy quét Ful rô quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh thì việc cấp giấy chứng nhận hy sinh thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 12 Chương II Nghị định này."
},
{
"id": 594877,
"text": "Khoản 4. Nhiệm vụ của đơn vị thanh niên xung phong Đơn vị thanh niên xung phong thực hiện một trong những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:\na) Xây dựng công trình cấp thiết về quốc phòng, phục vụ kháng chiến và xây dựng kinh tế;\nb) Mở đường giao thông, bảo đảm giao thông, vận chuyển hậu cần, chuyển thương, tải đạn, phục vụ chiến đấu, trực tiếp tham gia chiến đấu, tháo gỡ bom mìn, thu dọn chiến trường, công tác trong vùng địch;\nc) Bổ sung lực lượng cho quân đội khi cần thiết."
},
{
"id": 240295,
"text": "Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh\n...\n2. Đối với trường hợp hy sinh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở các giấy tờ sau:\na) Quyết định cử đi làm nghĩa vụ quốc tế do thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.\nb) Biên bản xảy ra sự việc do cơ quan đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh lập; trường hợp không có biên bản xảy ra sự việc thì phải có giấy xác nhận trường hợp hy sinh do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này cấp.\n..."
},
{
"id": 484513,
"text": "Điều 68. Căn cứ giải quyết chế độ. Bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ sau:\n1. Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”, Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945; Huân chương Kháng chiến; Huy chương Kháng chiến.\n2. Quyết định tặng thưởng Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến.\n3. Giấy xác nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và quá trình tham gia giúp đỡ cách mạng của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện trở lên đối với trường hợp không có tên trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tên trong hồ sơ khen thưởng."
},
{
"id": 573728,
"text": "Khoản 1. Sửa đổi điểm 1 và điểm 2 của Điều 5 trong bản Điều lệ khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 47-NQ/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Nhà nước như sau: Điểu 1 mới của Điều 5: - Đối với các liệt sĩ hy sinh trong thời gian từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 20 tháng 12 năm 1960 ở miền Nam, hoặc hy sinh sau ngày 20 tháng 12 năm 1960 nhưng đã tham gia công tác kháng chiến ở miền Nam từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến khi hy sinh, thì truy tặng huân chương kháng chiến hạng nhất. - Đối với những người bị thương tật được xếp hạng từ 1 đến 5 trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, nếu chưa đủ thời gian để xét khen thưởng theo quy định ở Điều 3 của bản Điều lệ, thì xét tặng huy chương Kháng chiến hạng nhì. Điểm 2 mới của Điều 5: Đối với các liệt sĩ và những người bị thương tật xếp hạng 6, 7, 8 trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hoặc các liệt sĩ và những người bị thương tật xếp hạng 6, 7, 8 từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 về sau vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và có tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thì mức khen thưởng thấp nhất là huân chương Kháng chiến hạng ba; nếu có đủ tiêu chuẩn khen thưởng huân chương Kháng chiến hạng ba, thì nâng lên hạng nhì; nếu có đủ tiêu chuẩn khen thưởng huân chương Kháng chiến hạng nhì, thì nâng lên hạng nhất."
}
] |
136,421 | Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh của trường cao đẳng nghề tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? | [
{
"id": 80024,
"text": "Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh của trường tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển:\na) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển;\nb) Nhập và rà soát thông tin đăng ký xét tuyển vào phần mềm tuyển sinh của trường;\nc) Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký xét tuyển của thí sinh;\nd) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình hội đồng tuyển sinh quyết định;\nđ) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;\ne) In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển;\ng) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này;\nh) Được quyền đề xuất với Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh để thay đổi các nội dung trong quy chế tuyển sinh của trường bằng phương thức xét tuyển cho phù hợp với tình hình thực tế của từng thời điểm tuyển sinh;\ni) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giao.\n..."
}
] | [
{
"id": 623145,
"text": "Khoản 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển:\na) Công bố các thông tin liên quan đến hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng ký dự thi trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác;\nb) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký dự tuyển;\nc) Nhập và rà soát thông tin đăng ký dự tuyển vào phần mềm tuyển sinh của trường;\nd) Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký dự tuyển của thí sinh;\nđ) In và gửi giấy báo dự thi;\ne) Làm thủ tục cho thí sinh dự thi, nhận bài thi của Ban coi thi, bảo quản kiểm kê bài thi, bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban chấm thi;\ng) Quản lý hồ sơ và giấy tờ, biên bản liên quan đến bài thi hoặc xét tuyển;\nh) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình Hội đồng tuyển sinh quyết định;\ni) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;\nk) In và gửi giấy báo kết quả thi, giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học;\nl) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này;\nm) Được quyền đề xuất với Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh để thay đổi các nội dung trong quy chế tuyển sinh của trường bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển cho phù hợp với tình hình thực tế của từng lần tuyển sinh;\nn) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh."
},
{
"id": 171555,
"text": "Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh\n...\n4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:\na) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của trường;\nb) Thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh trường để triển khai công tác tuyển sinh, gồm:\n- Ban thư ký; Ban phúc tra; Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi (ban chuyên môn), tùy thuộc vào phương thức tuyển sinh của từng trường;\n- Các ban khác (nếu có) do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên hội đồng tuyển sinh.\nCơ cấu, số lượng, thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các ban giúp việc của Hội đồng tuyển sinh do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên Hội đồng tuyển sinh. Các ban chuyên môn của trường được thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại quy chế tuyển sinh do Hiệu trưởng ban hành và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường.\nc) Thực hiện công tác báo cáo theo quy định."
},
{
"id": 26270,
"text": "1. Xét tuyển\na) Đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng: Căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các trường tổ chức tuyển sinh cho phù hợp với đối tượng tuyển sinh của từng trường.\nb) Đào tạo cao đẳng quân sự ngành Kỹ thuật\nTrường Sĩ quan Không quân, xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng quân sự ngành Kỹ thuật Hàng không, thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo cán bộ cấp phân đội trình, độ đại học hệ chính quy; tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 16 Thông tư này.\n- Đối tượng tuyển sinh: Tuyển thí sinh nam (kể cả quân nhân tại ngũ, quân nhân đã xuất ngũ, công nhân và viên chức quốc phòng, thanh niên ngoài Quân đội) đã qua sơ tuyển có đủ tiêu chuẩn theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng;\n- Phương thức tuyển sinh: Thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường hợp có thay đổi, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện;\n- Điểm chuẩn: Xác định theo 2 miền Nam - Bắc (phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào);\n- Căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển, trường dự kiến Điểm tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt;\n- Thí sinh nhập học nguyện vọng 1, nếu còn thiếu, được xét tuyển các đợt tiếp theo đến khi đủ chỉ tiêu quy định.\n2. Thi tuyển kết hợp với xét tuyển\nTrường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội tổ chức thi tuyển kết hợp với xét tuyển vào đào tạo cao đẳng hệ quân sự, như sau:\na) Đối tượng: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thông báo đối tượng tuyển sinh vào từng ngành cho phù hợp với chỉ tiêu đào tạo;\nb) Hồ sơ tuyển sinh\n- Sử dụng bộ hồ sơ tuyển sinh vào đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học;\n- Thời gian giao nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;\nc) Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;\nd) Môn xét tuyển: Sử dụng kết quả Môn Văn của Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia để xét tuyển;\nđ) Môn thi tuyển: Các môn năng khiếu;\ne) Tổ chức coi thi, chấm thi: Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội chịu trách nhiệm tổ chức coi thi, chấm thi theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\ng) Điểm chuẩn tuyển sinh xác định theo hộ khẩu thường trú 2 miền Nam - Bắc.\n3. Trên cơ sở kết quả tổ hợp môn xét tuyển của thí sinh đăng ký xét tuyển và kết quả thi của thí sinh thi tuyển, công tác xét tuyển, xét duyệt Điểm chuẩn, công bố kết quả tuyển sinh, báo gọi nhập học, khám tuyển sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển nhập học và hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện theo quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32 và Điều 33 Thông tư này.\n4. Lệ phí tuyển sinh: Thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học"
},
{
"id": 82137,
"text": "\"Điều 4. Tuyển sinh\n1. Trên cơ sở Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành và các quy định của Quy chế này, cơ sở giáo dục đại học xây dựng và ban hành Quy chế tuyển sinh ĐTTX.\n2. Đối tượng tuyển sinh:\na) Công dân Việt Nam: thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành;\nb) Công dân nước ngoài: xét tuyển theo quy định của cơ sở giáo dục đại học.\n3. Giám đốc đại học quốc gia, đại học vùng, học viện; hiệu trưởng trường đại học (sau đây gọi chung là Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học) quyết định phương thức tuyển sinh: thi tuyển; xét tuyển; hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy.\n4. Hội đồng tuyển sinh đào tạo từ xa do Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định thành lập. Thành phần, nhiệm vụ và trách nhiệm của Hội đồng tuyển sinh đào tạo từ xa thực hiện theo quy chế tuyển sinh đại học chính quy hiện hành.\n5. Thông báo tuyển sinh và các thông tin liên quan đến chương trình đào tạo từ xa phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học ít nhất 02 tháng trước ngày tuyển sinh; chỉ tiêu tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, mức học phí và các khoản thu khác của người học cho từng năm học và dự kiến cả khóa học, thời gian tuyển và phương thức đào tạo từ xa phải được công bố công khai trong thông báo tuyển sinh.\n6. Điều kiện, trình tự tiếp nhận lưu học sinh người nước ngoài được thực hiện theo quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam hiện hành.\n7. Kết quả tuyển sinh phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học.\""
}
] |
108,261 | Người đại diện Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại công ty con phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì? | [
{
"id": 182730,
"text": "Tiêu chuẩn và điều kiện của Người đại diện\nNgười đại diện phải là người bảo đảm các tiêu chuẩn sau:\n1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.\n2. Có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe đảm đương nhiệm vụ.\n3. Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành luật pháp.\n4. Có trình độ chuyên môn về tài chính doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp của EVN, có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp; đối với người trực tiếp quản lý phần vốn góp của EVN tại công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài, ngoài trình độ chuyên môn quy định tại điểm này phải có trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc trực tiếp với đối tác nước ngoài trong doanh nghiệp không cần phiên dịch.\n5. Không trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình phạt tù, thi hành quyết định kỷ luật.\n6. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng EVN; thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc của doanh nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp của EVN mà người đó được giao trực tiếp quản lý phần cổ phần hoặc vốn góp.\n7. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.\n8. Tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 147043,
"text": "Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam\n...\n4. Các chức năng chủ yếu của EVN:\na) Tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện để bảo đảm cung cấp điện an toàn, ổn định, liên tục và đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;\nb) Tiến hành các hoạt động đầu tư, ký kết các hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài nhằm bảo đảm cung cấp điện cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;\nc) Trực tiếp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật, bảo toàn và phát triển vốn của EVN;\nd) Đầu tư vào các công ty con, các công ty liên kết; chi phối các công ty con trên cơ sở tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;\nđ) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn của EVN tại các công ty con, công ty liên kết;\ne) Thực hiện những công việc khác mà Nhà nước trực tiếp giao cho EVN tổ chức thực hiện;\ng) Xây dựng và tổ chức thực hiện định hướng, kế hoạch phối hợp trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam theo nguyên tắc tổ chức quản lý, điều hành quy định tại Chương II của Điều lệ này."
},
{
"id": 451896,
"text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Bên giao: Đại diện theo pháp luật của các nông lâm trường, công ty, xí nghiệp là các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đang quản lý tài sản thuộc diện bàn giao.\n2. Bên nhận:\na) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đại diện theo pháp luật của đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ủy quyền để tiếp nhận tài sản đối với các chuyên ngành giao thông, thủy lợi, giáo dục;\nb) Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đại diện theo pháp luật của đơn vị được Tập đoàn Điện lực Việt Nam ủy quyền để tiếp nhận tài sản đối với ngành điện.\n3. Đơn vị chủ trì thực hiện bàn giao: Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam."
},
{
"id": 631965,
"text": "Khoản 3. Việc chuyển giao công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam được thực hiện theo phương thức Bên giao ghi giảm tài sản, Tập đoàn Điện lực Việt Nam ghi tăng tài sản, tăng vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo giá trị công trình điện tại thời điểm chuyển giao; việc xác định giá trị công trình điện chuyển giao được thực hiện theo quy định tại Nghị định này; không thực hiện hoàn trả vốn đối với các công trình điện chuyển giao. Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện ghi tăng tài sản, ghi tăng vốn đầu tư của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại các đơn vị điện lực theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam."
},
{
"id": 632001,
"text": "Điều 17. Xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam\n1. Trình tự chuyển giao, tiếp nhận công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP. Riêng các hạng mục công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà trong hợp đồng dự án được ký kết theo quy định của pháp luật có quy định việc bàn giao công trình cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án (trong Nghị định này gọi là công trình điện chuyển giao sớm) thì thực hiện như sau:\na) Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình điện chuyển giao sớm, chậm nhất 60 ngày trước thời điểm thỏa thuận chuyển giao, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chuyển giao, gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị chuyển giao công trình điện: 01 bản chính; Báo cáo về tính đáp ứng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 77 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP: 01 bản chính.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển giao, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp dự án và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình điện theo nguyên tắc, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Trường hợp công trình điện đáp ứng các điều kiện thì thực hiện lập danh mục công trình điện chuyển giao và ký biên bản nhận chuyển giao tài sản. Trường hợp công trình điện chưa đáp ứng các điều kiện thì lập biên bản xác định các điều kiện chưa đáp ứng để yêu cầu doanh nghiệp dự án khắc phục trước khi lập danh mục công trình điện chuyển giao và ký biên bản nhận chuyển giao tài sản.\n2. Chậm nhất 30 ngày trước thời điểm thỏa thuận chuyển giao (đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án theo thời hạn quy định tại hợp đồng (đối với các công trình điện còn lại), Tập đoàn Điện lực Việt Nam (đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc cơ quan ký kết hợp đồng (đối với các công trình điện còn lại) lập hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (trong trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng dự án thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý) quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện gồm:\na) Văn bản của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng (đối với các công trình điện còn lại) đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam: 01 bản chính;"
},
{
"id": 45562,
"text": "Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam bao gồm Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (trừ các công ty thủy điện), Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, các Tổng công ty điện lực và các đơn vị trực thuộc các Tổng công ty điện lực."
}
] |
31,693 | Nghiên cứu, đề xuất chính sách, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, phát triển kinh doanh ra sao? | [
{
"id": 96923,
"text": "Nghiên cứu, đề xuất chính sách, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, phát triển kinh doanh\na) Nghiên cứu, góp ý điều chỉnh, bổ sung, đề xuất mới các chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, phát triển kinh doanh theo đối tượng, vùng miền.\nb) Tổ chức “Diễn đàn Thanh niên khởi nghiệp”, các chương trình đối thoại giữa doanh nhân trẻ, thanh niên khởi nghiệp với lãnh đạo Chính phủ, lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương để tháo gỡ những vướng mắc, kiến nghị đề xuất những chính sách, chương trình thúc đẩy, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.\nc) Tham vấn, kiến nghị các chính sách nhằm thu hút nguồn lực từ thanh niên kiều bào, du học sinh về nước khởi nghiệp.\nd) Xây dựng tài liệu tổng hợp các chính sách của Nhà nước hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.\nđ) Giám sát việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thực thi chính sách về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho thanh niên theo Quy chế giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.\ne) Phản biện xã hội đối với các dự thảo chính sách, luật pháp về phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp."
}
] | [
{
"id": 506663,
"text": "Khoản 3. Chính phủ phối hợp, tạo điều kiện để Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức triển khai hiệu quả chương trình “Thanh niên khởi nghiệp”. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về khởi nghiệp. Tìm kiếm, phát triển và hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp trong thanh niên vào thực tiễn. Tư vấn, đào tạo, hỗ trợ thông tin, kiến thức kỹ năng cho thanh niên khởi nghiệp. Chính phủ hoàn thiện các chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, tham gia phát triển kinh tế; tăng nguồn vốn Quỹ Quốc gia về việc làm, vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để hỗ trợ cho thanh niên làm kinh tế thuộc đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hỗ trợ, tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, Trung tâm Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; đẩy mạnh truyền thông và nhân rộng các mô hình khởi nghiệp, đặc biệt là sáng tạo khởi nghiệp thành công; hỗ trợ phát triển các vườn ươm doanh nghiệp; tập trung nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện, ban hành mới các cơ chế, chính sách khuyến khích thanh niên khởi nghiệp"
},
{
"id": 506664,
"text": "Khoản 1. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên 2005 để sớm trình Quốc hội xem xét, ban hành. Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách về thanh niên và công tác thanh niên phù hợp với tình hình mới. Trong đó, tập trung nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, ban hành mới các cơ chế, chính sách khuyến khích thanh niên khởi nghiệp; tạo điều kiện cho thanh niên phát triển và phát huy vai trò thanh niên, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong tham gia thực hiện nhiệm vụ, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết các vấn đề bức xúc của đời sống xã hội."
},
{
"id": 166784,
"text": "1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh, về vai trò của thanh niên đối với sự phát triển kinh tế.\na) Tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp và vai trò, vị trí, trách nhiệm của thanh niên trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội.\nb) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp. Xây dựng nội dung và vận hành cổng thông tin Hỗ trợ Thanh niên khởi nghiệp.\nc) Biên soạn tài liệu, ấn phẩm dưới dạng sách viết, sách điện tử, sách nói nhằm phục vụ công tác tuyên truyền phổ biến, cung cấp thông tin và hỗ trợ thanh niên nâng cao nhận thức về khởi nghiệp; xây dựng sách trắng về thanh niên khởi nghiệp.\nd) Xây dựng và phát huy các chuyên trang, chuyên mục trên các báo của Đoàn, Hội để giới thiệu về các gương thanh niên khởi nghiệp tiêu biểu, các mô hình khởi nghiệp hiệu quả của thanh niên.\nđ) Phối hợp các đơn vị truyền hình, các Hiệp hội ngành nghề và các tổ chức khác xây dựng các chương trình truyền hình, chương trình phát thanh, chương trình thực tế về khởi nghiệp.\ne) Tổ chức các buổi tọa đàm, đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp, thanh niên; tổ chức các cuộc giao lưu giữa thanh niên với các doanh nhân thành đạt.\ng) Định kỳ hằng năm tổ chức tuyên dương doanh nhân trẻ khởi nghiệp tiêu biểu và tổ chức tôn vinh chuyên gia, nhà tư vấn, các đơn vị hỗ trợ khởi nghiệp tiêu biểu. Lồng ghép các nội dung, giải pháp định hướng về khởi nghiệp trong các chương trình định hướng, tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho thanh thiếu niên.\nh) Tuyên truyền, tư vấn, tập huấn cho thanh niên khởi nghiệp khi tiếp cận các nguồn vốn và nhà đầu tư nước ngoài nhằm tránh bị các tổ chức, cá nhân nước ngoài lợi dụng vào mục đích gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội."
},
{
"id": 507208,
"text": "Khoản 2. Chính phủ phối hợp, tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia vào việc giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp cho học sinh, sinh viên; tìm kiếm, phát triển và hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp trong thanh niên vào thực tiễn; kết nối ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp. Chính phủ hoàn thiện các chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, tham gia phát triển kinh tế; nhân rộng các mô hình khởi nghiệp, đặc biệt là khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành công; hỗ trợ phát triển các vườn ươm doanh nghiệp; ưu tiên nguồn vốn Quỹ Quốc gia về việc làm, vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để hỗ trợ cho thanh niên làm kinh tế thuộc đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ triển khai hiệu quả Chương trình “Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp” giai đoạn 2022 - 2030 của Thủ tướng Chính phủ."
}
] |
55,352 | Bí mật nhà nước độ Mật có thể được gia hạn bảo mật tối đa bao nhiêu lần? | [
{
"id": 63781,
"text": "\"Điều 19. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước\n1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:\na) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;\nb) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;\nc) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.\n2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.\n3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.\""
},
{
"id": 68437,
"text": "\"Điều 20. Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước\n1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.\n2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.\n3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.\n4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, cơ quan, tổ chức đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.\""
}
] | [
{
"id": 153549,
"text": "Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước\n1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.\n2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật, 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật, 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.\n3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước”, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.\n4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, đơn vị Công an nhân dân đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\n5. Mẫu dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ."
},
{
"id": 109849,
"text": "Xác định độ mật, thay đổi độ mật, giải mật, sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật Nhà nước\nCác đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm:\n1. Nắm chắc phạm vi bí mật Nhà nước theo danh mục bí mật Nhà nước của Ủy ban Dân tộc. Xác định kịp thời, chính xác mọi bí mật Nhà nước hiện có hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.\nĐối với những nội dung mới chưa có trong danh mục mà yêu cầu thực tế đặt ra phải đảm bảo bí mật thì báo cáo ngay Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n2. Hàng năm các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc phải xem xét danh mục bí mật Nhà nước thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý, trường hợp thấy cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật thì báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 100985,
"text": "Soạn thảo, in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc Danh mục bí mật nhà nước trong ngành BHXH\n...\nđ) Khi đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật xong phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, soát, sao, chụp tài liệu. Đối với tài liệu mật được sao chụp ở dạng băng, đĩa phải niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.\ne) Đối với vật mang bí mật nhà nước như băng, đĩa đã ghi âm, ghi hình, phim, ảnh đã chụp... phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ Mật vào văn bản này.\n2. Xử lý văn bản đến có nội dung thuộc bí mật nhà nước\nThẩm quyền sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành BHXH như sau:\na) Tổng Giám đốc có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật.\nb) Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Mật.\nc) Người được ủy quyền tại Điểm b Điều này không được ủy quyền lại cho người khác.\nd) Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được sao, chụp phải được bảo mật như tài liệu gốc."
},
{
"id": 139503,
"text": "Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước\n1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước và quy định của Luật này.\n2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.\n3. Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 23952,
"text": "1. Căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước của ngành Tài chính, người soạn thảo tài liệu có nội dung bí mật nhà nước phải đề xuất độ mật, căn cứ đề xuất độ mật trình cấp có thẩm quyền duyệt ký tài liệu mật. Cấp có thẩm quyền duyệt ký tài liệu mật có trách nhiệm quyết định việc đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu bí mật nhà nước. Đối với vật mang bí mật nhà nước (băng, đĩa đã ghi âm, ghi hình; phim đã chụp, ảnh và các vật lưu khác có bí mật nhà nước) phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu mức độ mật vào văn bản này.\n2. Tài liệu có nội dung bí mật nhà nước phải ghi tên viết tắt của cán bộ, công chức được giao soạn thảo và số lượng bản phát hành tại phần nơi nhận (mục Lưu) của tài liệu (Ví dụ: “- Lưu: VT, Đơn vị soạn thảo (người soạn thảo - số lượng bản)”). Người được giao nhiệm vụ soạn thảo tài liệu mật phải đặt mã khóa bảo vệ bản mềm dự thảo tại máy tính hoặc các phương thức thích hợp khác để bảo vệ bí mật nhà nước theo đúng quy định.\n3. Khi lấy ý kiến tham gia vào dự thảo tài liệu, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải xác định cụ thể phạm vi, đối tượng (các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan) cần xin ý kiến; dự thảo tài liệu mật phải được đóng dấu xác định mức độ mật cần thiết trước khi gửi xin ý kiến. Cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận được dự thảo phải thực hiện việc quản lý, sử dụng theo đúng độ mật đã ghi trên dự thảo.\n4. Việc soạn thảo, đánh máy các tài liệu có nội dung bí mật Nhà nước phải được tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật an toàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu mật quy định. Trường hợp đặc biệt, khi có yêu cầu phải được soạn thảo trên hệ thống trang thiết bị đã qua kiểm tra và đủ điều kiện về đảm bảo an toàn, bảo mật.\n5. Tài liệu có nội dung bí mật nhà nước đã được người có thẩm quyền ký ban hành, khi lưu hành phải được đóng dấu mức độ mật theo đúng quy định.\nĐơn vị chủ trì soạn thảo phải chụp Tờ trình Bộ (hoặc Thủ trưởng đơn vị) hoặc phiếu đề xuất độ mật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gửi kèm với tài liệu gốc để lưu tại bộ phận văn thư Bộ hoặc văn thư đơn vị theo đúng quy định."
}
] |
58,086 | Kho bạc Nhà nước có được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại hay không? | [
{
"id": 71887,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.\n2. Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội."
}
] | [
{
"id": 468379,
"text": "Khoản 2. Mở tài khoản\na) Bộ Y tế mở một tài khoản tiền gửi chuyên thu tiền bán sản phẩm tiếp thị xã hội tại Kho bạc Nhà nước Trung ương. Đối với nguồn vốn viện trợ, tùy theo yêu cầu của nhà tài trợ, Bộ Y tế mở một tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại để phục vụ tiếp thị xã hội.\nb) Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội mở một tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại. Đơn vị thực hiện tiếp thị xã hội nộp số tiền thu được từ các đại lý bán sản phẩm tiếp thị xã hội vào tài khoản của Bộ Y tế tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại mà không cần qua Cơ quan quản lý tiếp thị xã hội."
},
{
"id": 18012,
"text": "Hình thức nhận bảo quản\n1. Kho bạc Nhà nước nhận bảo quản tài sản theo hòm/túi/gói đã được niêm phong của đơn vị gửi tài sản; trên niêm phong đóng dấu của đơn vị gửi, chữ ký của người niêm phong.\n2. Trường hợp đơn vị gửi tài sản bảo quản là tiền mặt hoặc ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý của đơn vị thực hiện như sau:\na) Đối với tiền mặt nộp tại Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước kiểm đếm xác định giá trị tài sản và hạch toán vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính.\nb) Đối với tiền mặt và ngoại tệ tiền mặt (các loại ngoại tệ mà Kho bạc Nhà nước có tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại Ngân hàng) nộp tại Ngân hàng: Đơn vị nộp trực tiếp tại Ngân hàng thương mại để chuyển vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước. Đơn vị thực hiện nộp tiền theo hướng dẫn của Ngân hàng thương mại. Kho bạc Nhà nước hạch toán vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước theo quy định."
},
{
"id": 560296,
"text": "Khoản 1. Tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước, bao gồm:\na) Tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trong đó, một tài Khoản thanh toán tổng hợp tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tài Khoản thanh toán tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh (nếu có).\nb) Các tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước tại các hệ thống ngân hàng thương mại; trong đó, tại từng hệ thống ngân hàng thương mại gồm: một tài Khoản thanh toán tổng hợp tại trung ương và các tài Khoản thanh toán tại các chi nhánh ngân hàng thương mại trực thuộc."
},
{
"id": 33230,
"text": "1. Tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước, bao gồm:\na) Tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trong đó, một tài Khoản thanh toán tổng hợp tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tài Khoản thanh toán tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh (nếu có).\nb) Các tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước tại các hệ thống ngân hàng thương mại; trong đó, tại từng hệ thống ngân hàng thương mại gồm: một tài Khoản thanh toán tổng hợp tại trung ương và các tài Khoản thanh toán tại các chi nhánh ngân hàng thương mại trực thuộc.\n2. Các tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại được sử dụng để thu, chi ngân quỹ nhà nước và thực hiện các giao dịch về sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi hoặc vay bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.\n3. Cuối ngày, số phát sinh thu, chi trên các tài Khoản thanh toán của các Kho bạc Nhà nước địa phương được tập trung về tài Khoản thanh toán tổng hợp của Kho bạc Nhà nước, cụ thể:\na) Các tài Khoản thanh toán mở tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nếu có) được tập trung về tài Khoản thanh toán tổng hợp của Kho bạc Nhà nước tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nb) Các tài Khoản thanh toán mở tại chi nhánh ngân hàng thương mại được tập trung về tài Khoản thanh toán tổng hợp của Kho bạc Nhà nước tại cùng hệ thống ngân hàng thương mại đó.\n4. Số dư cuối ngày tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước:\na) Tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được trả lãi theo mức lãi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định, không thấp hơn lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả cho các tổ chức tín dụng trong cùng thời kỳ.\nb) Tại các ngân hàng thương mại được trả lãi theo mức lãi suất thỏa thuận giữa Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại, phù hợp với các quy định của pháp luật."
},
{
"id": 501021,
"text": "b.2) Trường hợp Kho bạc Nhà nước phát hiện sai, sót hoặc cần bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này: b.2.1) Kho bạc Nhà nước thực hiện điều chỉnh thông tin và truyền chứng từ điều chỉnh sang cơ quan thuế theo quy định để cơ quan thuế điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách. b.2.2) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm lập thư tra soát gửi cơ quan thuế đối với các khoản đã hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước. b.3) Trường hợp Kho bạc Nhà nước nhận được đề nghị tra soát của ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc nhận được đề nghị tra soát của ngân hàng nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) hoặc người nộp thuế (trong trường hợp nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước) về sai, sót liên quan đến thông tin chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế đã truyền sang Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này: Kho bạc Nhà nước thực hiện điều chỉnh thông tin về chứng từ nộp ngân sách nhà nước có sai, sót theo quy định. Nếu thông tin thu ngân sách nhà nước đã truyền sang cơ quan thuế thì Kho bạc Nhà nước truyền thông tin điều chỉnh sang cơ quan thuế và thông báo cho ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản. Trường hợp các khoản tiền chuyển thừa, chuyển thiếu so với chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế thì được xử lý theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán của ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.\nc) Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản: Khi nhận được đề nghị tra soát bằng điện tử của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tra soát và thực hiện: c.1) Đối với thông tin chứng từ thu ngân sách nhà nước chưa truyền sang Kho bạc Nhà nước thì ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thực hiện điều chỉnh sai, sót theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán. c.2) Đối với thông tin chứng từ thu ngân sách nhà nước đã truyền sang Kho bạc Nhà nước thì ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản gửi đề nghị tra soát đến Kho bạc Nhà nước để thực hiện điều chỉnh sai, sót liên quan đến hạch toán thu ngân sách nhà nước.\nd) Xử lý sai, sót tại ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước: Khi phát hiện sai, sót, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước thực hiện: d.1) Trường hợp chưa chuyển tiền và thông tin nộp ngân sách chưa được chuyển cho ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc Kho bạc Nhà nước (trường hợp chuyển nộp ngân sách nhà nước qua kênh liên ngân hàng về trực tiếp Kho bạc Nhà nước) thì ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện tra soát, điều chỉnh sai, sót theo quy định về xử lý sai, sót trong thanh toán."
}
] |
136,786 | Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm gì khi đổi số thuê bao viễn thông? | [
{
"id": 33605,
"text": "1. Số thuê bao viễn thông là một chuỗi các chữ số (hoặc các ký tự) chỉ thị điểm kết cuối duy nhất trong mạng viễn thông bao gồm các thông tin cần thiết để định tuyến cuộc gọi tới điểm kết cuối đó.\n2. Đổi số thuê bao viễn thông là việc tổ chức thực hiện thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông đang được sử dụng trên mạng viễn thông.\n3. Việc đổi số thuê bao viễn thông được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Tăng dung lượng số thuê bao viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao;\nb) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả;\nc) Điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy hoạch kho số viễn thông quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi về công nghệ và chính sách phát triển viễn thông;\nd) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n4. Doanh nghiệp viễn thông khi đổi số thuê bao viễn thông có trách nhiệm:\na) Xây dựng và triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông của doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;\nb) Thông báo việc đổi số thuê bao viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;\nc) Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;\nd) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông;\nđ) Triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc (nếu có) trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông;\ne) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về kết quả đổi số thuê bao viễn thông.\n5. Doanh nghiệp viễn thông không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc đổi số thuê bao viễn thông."
}
] | [
{
"id": 33606,
"text": "Quy trình thực hiện đổi số thuê bao viễn thông\n1. Đổi số thuê bao viễn thông nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông:\na) Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đổi dưới 10.000 số thuê bao viễn thông đã cấp cho thuê bao viễn thông trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông và bảo đảm phù hợp với quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia: Doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định này và báo cáo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;\nb) Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đổi trên 10.000 số thuê bao viễn thông đã cấp cho thuê bao viễn thông hoặc phạm vi đổi số thuộc hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông và phù hợp với quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia: Doanh nghiệp viễn thông phải gửi hồ sơ đề nghị tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 90 ngày trước ngày đổi số thuê bao viễn thông và chỉ tiến hành đổi số thuê bao viễn thông sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.\nc) Hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông bao gồm: Đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông, trong đó nêu rõ phạm vi đổi số, số lượng thuê bao sẽ đổi số, thời gian đổi số dự kiến; phương án kỹ thuật, bao gồm cả phương án thử nghiệm thực hiện việc đổi số, giải pháp nhằm hạn chế việc mất liên lạc trong và sau quá trình đổi số;\nd) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận, xử lý hồ sơ nêu tại Điểm c Khoản này trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không chấp thuận việc đổi số, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp biết.\n2. Đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông:\nCơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt; tổ chức và chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông đã được phê duyệt."
},
{
"id": 610789,
"text": "Khoản 2. Đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông: Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt; tổ chức và chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông đã được phê duyệt."
},
{
"id": 23612,
"text": "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ thời gian 60 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông hoặc xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông không phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đổi số thuê bao viễn thông khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định;\nb) Không triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông;\nc) Không thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;\nd) Không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;\nđ) Không báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông kết quả đổi số thuê bao viễn thông."
},
{
"id": 76349,
"text": "Đổi số thuê bao viễn thông\nĐổi số thuê bao viễn thông thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông.\n2. Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đổi số thuê bao viễn thông được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP, đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông trong Hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] |
156,437 | Trình tự thực hiện thủ tục đưa hàng hóa nhập khẩu về bảo quản của người khai hải quan như thế nào? | [
{
"id": 236615,
"text": "Thủ tục đưa hàng về bảo quản\n- Trình tự thực hiện:\n- Bước 1: Người khai hải quan gửi hồ sơ đề nghị đưa hàng về bảo quản cho cơ quan hải quan.\n- Bước 2: Cơ quan hải quan thực hiện phê duyệt cho phép doanh nghiệp được đưa hàng về bảo quản.\n..."
}
] | [
{
"id": 187569,
"text": "Quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu vào nội địa\n1. Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu do cơ sở sản xuất, kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa phải có hóa đơn, chứng từ theo từng trường hợp cụ thể sau:\na) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan khi vận chuyển phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng;\nb) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm hàng hóa nhập khẩu đưa về bảo quản, hàng hóa nhập khẩu vận chuyển về nơi làm thủ tục hải quan khác với cửa khẩu nhập thì khi vận chuyển từ cửa khẩu nhập vào nội địa phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan chấp thuận theo quy định. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải thực hiện đúng theo những nội dung phê duyệt của cơ quan Hải quan;\nc) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu hàng hóa đăng ký tờ khai hải quan một lần hoặc nhập khẩu hàng hóa phải vận chuyển nhiêu lần, bằng nhiều phương tiện vận tải thì phải có bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu theo các trường hợp nêu tại điểm a, b khoản này và Lệnh điều động của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu. Lệnh điều động phải ghi rõ số lượng, chủng loại hàng hóa vận chuyển của tờ khai hàng hóa nhập khẩu số, ngày, tháng, năm, nơi đi, nơi đến, phương tiện vận tải, biển số phương tiện vận tải.\n..."
},
{
"id": 495639,
"text": "Điều 4. Quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu vào nội địa\n1. Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu do cơ sở sản xuất, kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa phải có hóa đơn, chứng từ theo từng trường hợp cụ thể sau:\na) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan khi vận chuyển phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng;\nb) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm hàng hóa nhập khẩu đưa về bảo quản, hàng hóa nhập khẩu vận chuyển về nơi làm thủ tục hải quan khác với cửa khẩu nhập thì khi vận chuyển từ cửa khẩu nhập vào nội địa phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan chấp thuận theo quy định. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải thực hiện đúng theo những nội dung phê duyệt của cơ quan Hải quan;\nc) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu hàng hóa đăng ký tờ khai hải quan một lần hoặc nhập khẩu hàng hóa phải vận chuyển nhiêu lần, bằng nhiều phương tiện vận tải thì phải có bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu theo các trường hợp nêu tại điểm a, b khoản này và Lệnh điều động của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu. Lệnh điều động phải ghi rõ số lượng, chủng loại hàng hóa vận chuyển của tờ khai hàng hóa nhập khẩu số, ngày, tháng, năm, nơi đi, nơi đến, phương tiện vận tải, biển số phương tiện vận tải.\n2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là hành lý của người nhập cảnh vào Việt Nam vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải khai hải quan và thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu. Khi vận chuyển hàng hóa vào nội địa phải có bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và bản chính biên lai nộp thuế nhập khẩu (nếu có).\n3. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu thu mua gom hàng cư dân biên giới nhập khẩu (gọi là cơ sở thu mua gom) để vận chuyển vào nội địa Việt Nam thì phải có hóa đơn, chứng từ theo từng trường hợp cụ thể sau:\na) Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu thu mua gom trực tiếp vận chuyển hàng hóa vào nội địa để tiêu thụ phải có bản chính Bảng kê hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới có xác nhận của cơ quan Hải quan hoặc Bộ đội Biên phòng (nơi không có các lực lượng Hải quan, Kiểm dịch); bản chính Biên lai thu thuế hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu vượt định mức miễn thuế hoặc hàng hóa nhập khẩu ngoài danh mục hàng trao đổi cư dân biên giới (nếu có) để chứng minh nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp của hàng hóa mua gom. Bảng kê hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn;\nb) Trường hợp cơ sở thu mua gom bán hàng cho cơ sở sản xuất, kinh doanh khác để vận chuyển vào nội địa thì cơ sở thu mua gom xuất hóa đơn bán hàng theo quy định và chịu trách nhiệm về nguồn gốc hàng hóa."
},
{
"id": 460791,
"text": "Điều 20. Nguyên tắc khai, nộp tờ khai trị giá hải quan\n1. Khai báo chi tiết trị giá hải quan trên tờ khai trị giá hải quan cho từng mặt hàng tương ứng có trong tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Các mặt hàng khai báo trên tờ khai trị giá hải quan phải được đánh số thứ tự liên tục, thống nhất với số thứ tự của mặt hàng đó trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu.\n2. Tờ khai trị giá hải quan là bộ phận không tách rời của tờ khai hàng hóa nhập khẩu và được nộp kèm theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu khi làm thủ tục hải quan. Tờ khai trị giá hải quan phải lập thành 02 bản, một bản lưu cơ quan hải quan, một bản lưu chủ hàng và được lưu trữ cùng với tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 625360,
"text": "a) Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan có trách nhiệm nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản trừ trường hợp việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;\nb) Quá thời hạn nêu tại điểm a khoản này cơ quan hải quan chưa nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan có thông tin về việc lô hàng nhập khẩu không được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật thì Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan chủ trì việc kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan hải quan nơi có địa điểm bảo quản kiểm tra việc bảo quản hàng hóa của người khai hải quan và xử lý theo quy định. Trình tự, thủ tục kiểm tra việc bảo quản hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều này;\nc) Nếu vi phạm quy định đưa hàng về bảo quản, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, người khai hải quan không được mang hàng về bảo quản: c.1) Trong thời gian 01 năm kể từ ngày bị xử phạt về hành vi tự ý phá dỡ niêm phong; tráo đổi hàng hóa, tự ý đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng; bảo quản hàng hóa không đúng địa điểm đăng ký với cơ quan hải quan; c.2) Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị xử phạt về hành vi vi phạm bị lập biên bản nếu vi phạm quy định về thời hạn nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành nêu tại điểm a khoản này. Quy định tại điểm c.1, c.2 khoản này được áp dụng đối với các hành vi vi phạm bị xử phạt kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.\nd) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm lập danh sách doanh nghiệp vi phạm không được mang hàng về bảo quản gửi về Cục Hải quan để thông báo áp dụng chung trên toàn quốc.\n7. Trình tự, thủ tục kiểm tra việc bảo quản hàng hóa:\na) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra việc bảo quản hàng hóa hoặc báo cáo Cục Hải quan để thực hiện việc kiểm tra. Trường hợp địa điểm bảo quản hàng hóa không thuộc địa bàn của Cục Hải quan nơi cho phép đưa hàng về bảo quản, Cục Hải quan nơi có địa điểm bảo quản hàng hóa có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra theo đề nghị của Cục Hải quan nơi cho phép đưa hàng về bảo quản;\nb) Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa đang bảo quản để cơ quan hải quan kiểm tra;\nc) Trường hợp người khai hải quan không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa đưa về bảo quản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật."
}
] |
45,555 | Đất lấn chiếm bị tính thuế sử dụng đất như thế nào? | [
{
"id": 112509,
"text": "Thuế suất\n...\n7. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm."
}
] | [
{
"id": 500197,
"text": "Điều 29. Vi phạm quy định về lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý\n1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý đất quốc phòng như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.\n2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên."
},
{
"id": 60284,
"text": "Giá trị quyền sử dụng đất quy thành tiền đối với diện tích đất bị lấn chiếm theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP được tính bằng diện tích đất bị lấn chiếm nhân với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất đó quy định tại thời điểm lập biên bản về vi phạm hành chính.\nDiện tích đất bị lấn chiếm là diện tích đất được ghi trong biên bản về vi phạm hành chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm hành chính khiếu nại về số liệu diện tích đất thì người khiếu nại có quyền yêu cầu người có thẩm quyền xử phạt cho trưng cầu giám định. Chi phí giám định do người bị xử phạt trả đối với trường hợp kết quả giám định phù hợp với số liệu diện tích đất ghi trong biên bản về vi phạm hành chính (kết quả giám định diện tích đất được sai lệch trong giới hạn cho phép là 0,25%)."
},
{
"id": 51631,
"text": "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (Tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất liền kề tự chuyển dịch mốc giới thửa đất để mở rộng diện tích đất hoặc xây dựng công trình lấn chiếm sang không gian phần diện tích đất thuộc khuôn viên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tổ chức, cá nhân tự ý sử dụng nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị).\n2. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nTổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và trả lại trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp bị lấn chiếm;\nb) Buộc phá dỡ công trình đã xây dựng trên phần diện tích lấn chiếm;\nc) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền tương ứng với số tiền thuê tài sản trong thời gian lấn chiếm. Việc xác định số tiền thuê tài sản đế làm căn cứ xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này."
},
{
"id": 143770,
"text": "\"Điều 42. Vi phạm quy định quản lý, sử dụng đất đai, nhà ở\n...\n2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):\n...\ne) Lấn chiếm đất công để trục lợi.\ng) Thông đồng bên mua hoặc bên bán để kê khai giá chuyển nhượng bất động sản, quyền sử dụng đất nhằm trốn thuế, giảm thuế gây thất thoát thu ngân sách nhà nước.\n3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:\na) Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, hủy hoại đất.\nb) Giả mạo, gian lận giấy tờ, làm sai lệch hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.\nc) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất trái quy định của pháp luật.\nd) Vì lợi ích cục bộ mà ban hành văn bản hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, thu hồi đất trái pháp luật.\""
},
{
"id": 507893,
"text": "e) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Thực hiện theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010; Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thông tư số 45/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xác định diện tích sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất lấn chiếm, diện tích đất chưa sử dụng theo đúng quy định để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.\ng) Về thuế sử dụng đất nông nghiệp: Thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thông tư số 120/2010/TT-BTC ngày 16/8/2010 của Bộ Tài chính\nh) Về thuế tiêu thụ đặc biệt: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 5/1/2012 hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.\ni) Về lệ phí trước bạ: Thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và Quyết định mức thu lệ phí trước bạ của UBND các tỉnh, thành phố và Thông tư số 124/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.\nk) Về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài."
}
] |
59,456 | Dùng phương pháp nào để tiến hành xác định lượng chì và Cadmi có trong ly nhựa, hộp nhựa sử dụng một lần? | [
{
"id": 128050,
"text": "\"1. Xác định Chì và Cadmi trong vật liệu nhựa\n1.1 Chuẩn bị dung dịch thử\nCân 1,0 g mẫu (chính xác đến mg) cho vào đĩa bay hơi bằng bạch kim, thạch anh hoặc thủy tinh chịu nhiệt, thêm 2ml acid sulfuric, gia nhiệt từ từ cho đến khi hết khói trắng bay ra từ acid sulfuric và phần lớn mẫu đã bị than hóa. Sau đó, cho đĩa vào nung trong lò điện tại 450°C để quá trình than hóa xảy ra hoàn toàn, lặp lại quá trình thêm acid sulfuric và nung đối với cặn trên đĩa, để nguội. Thêm vào cặn 5ml acid hydrocloric (1→2), trộn đều, và cho bay hơi trên bể cách thủy. Sau khi để nguội, thêm 20 ml acid nitric 0,1 mol/l, hòa tan, lọc và loại bỏ phần không tan, thu phần dịch lọc làm dung dịch thử.\n1.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn\n1.2.1. Cadmi\n- Dung dịch chuẩn Cadmi gốc: Cân 100 mg cadmi, hòa tan trong 50 ml acid nitric 10%, cô trên bếp cách thủy. Sau đó thêm acid nitric 0,1 mol/l để hòa tan và định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn cadmi gốc này có nồng độ 1 mg/ml.\n- Dung dịch chuẩn Cadmi làm việc: Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn cadmi gốc, thêm acid nitric 0,1 mol/l đến đủ 200 ml. Dung dịch chuẩn làm việc này có nồng độ 5 μg/ml.\n1.2.2. Chì\n- Dung dịch chuẩn Chì gốc: Hòa tan 159,8 mg chì (II) nitrat trong 10 ml acid nitric 10%, và thêm nước cất định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn chì gốc này có nồng độ 1 mg/ml.\n- Dung dịch chuẩn chì làm việc: Lấy chính xác 1 ml dung dịch chuẩn chì gốc, thêm acid nitric 0,1 mol/l định mức đến đủ 200 ml. Dung dịch chuẩn làm việc này có nồng độ 5 μg/ml.\n1.3 Tiến hành\nDùng quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc quang phổ phát xạ plasma để xác định cadmi và chì trong dung dịch thử.\""
}
] | [
{
"id": 262389,
"text": "Xác định hàm lượng chì và cadmi\n2.1 Chuẩn bị dung dịch chuẩn\n2.1.1 Cadmi\n- Dung dịch cadmi chuẩn gốc:\nCân 100 mg cadmi, hòa tan trong 50 ml acid nitric 10%, cô trên bếp cách thủy. Sau đó thêm acid nitric 0,1 mol/l để hòa tan và định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn cadmi gốc này có nồng độ 1 mg/ml.\n- Dung dịch cadmi chuẩn làm việc:\nLấy chính xác 2 ml dung dịch cadmi chuẩn gốc, và thêm dung dịch làm dung dịch ngâm thôi, định mức đến đủ 100 ml. Nồng độ dung dịch cadmi chuẩn làm việc 0,1 μg/ml.\n2.1.2 Chì\n- Dung dịch chuẩn chì gốc:\nHòa tan 159,8 mg chì (II) nitrat trong 10 ml acid nitric 10%, và thêm nước cất định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch chuẩn chì gốc này có nồng độ 1 mg/ml.\n- Dung dịch chuẩn chì làm việc:\nLấy chính xác 8 ml dung dịch chì chuẩn gốc, thêm dung dịch làm dung dịch ngâm thôi và định mức đến đủ 100 ml. Dung dịch chì chuẩn làm việc có nồng độ 0,4 μg/ml.\n2.2 Tiến hành\nXác định chì và cadmi trong dung dịch thử bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc quang phổ phát xạ plasma."
},
{
"id": 14128,
"text": "Hộp được cấp cùng với huy hiệu, kỷ niệm chương. Mẫu hộp được quy định như sau:\n1. Hộp đựng Huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”, Huy hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” có kích thước cạnh ngang 70 mm, cạnh dọc 90 mm; chất liệu bằng nhựa, thân dưới màu đỏ, bên trong lót xốp và tấm vải lụa màu đỏ. Nắp phía trên bằng nhựa màu trắng trong, bên ngoài nắp hộp có in hình ảnh nổi Quân hiệu.\n2. Hộp đựng huy hiệu, kỷ niệm chương có kích thước cạnh ngang 70 mm, cạnh dọc 90 mm; chất liệu bằng nhựa, thân dưới màu đỏ, bên trong lót xốp và tấm vải lụa màu đỏ. Nắp phía trên bằng nhựa màu trắng trong, bên ngoài nắp hộp có in hình ảnh nổi huy hiệu, kỷ niệm chương."
},
{
"id": 212802,
"text": "Lộ trình hạn chế sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa\n1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, không sản xuất và nhập khẩu túi ni lông khó phân hủy sinh học có kích thước nhỏ hơn 50 cm x 50 cm và độ dày một lớp màng nhỏ hơn 50 µm, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu hoặc sản xuất, nhập khẩu để đóng gói sản phẩm, hàng hóa bán ra thị trường.\n2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học phải thực hiện trách nhiệm tái chế, xử lý theo quy định tại Nghị định này.\n3. Giảm dần việc sản xuất và nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa. Sau ngày 31 tháng 12 năm 2030, dừng sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần (trừ sản phẩm được chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam), bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông khó phân hủy sinh học, hộp nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu và trường hợp sản xuất, nhập khẩu bao bì nhựa khó phân hủy sinh học để đóng gói sản phẩm, hàng hóa bán ra thị trường.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định và tổ chức triển khai hoạt động quản lý chất thải nhựa; bảo đảm sau năm 2025, không lưu hành và sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông khó phân hủy sinh học, hộp nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) tại các trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch, trừ sản phẩm, hàng hóa có bao bì nhựa khó phân hủy sinh học; tổ chức thanh tra, kiểm tra các đơn vị sản xuất sản phẩm nhựa sử dụng một lần và bao bì nhựa khó phân hủy sinh học trên địa bàn."
},
{
"id": 465611,
"text": "Khoản 2.2. Phương pháp xác định hàm lượng chì □ TCVN 7602: 2007 (AOAC 972.25): Thực phẩm. Xác định hàm lượng chì bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. □ TCVN 7766: 2007 (ISO 6633: 1984): Rau, quả và sản phẩm rau, quả - Xác định hàm lượng chì - Phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa. □ TCVN 8126: 2009: Thực phẩm. Xác định hàm lượng chì, cadmi, kẽm, đồng và sắt. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sau khi đã phân hủy bằng vi sóng. 2.2. Phương pháp xác định hàm lượng chì □ TCVN 7602: 2007 (AOAC 972.25): Thực phẩm. Xác định hàm lượng chì bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. □ TCVN 7766: 2007 (ISO 6633: 1984): Rau, quả và sản phẩm rau, quả - Xác định hàm lượng chì - Phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa. □ TCVN 8126: 2009: Thực phẩm. Xác định hàm lượng chì, cadmi, kẽm, đồng và sắt. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sau khi đã phân hủy bằng vi sóng."
}
] |
133,667 | Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề đối với bác sĩ đa khoa gồm những giấy tờ gì? | [
{
"id": 12353,
"text": "\"Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam\n1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, cụ thể như sau:\na) Văn bằng chuyên môn y;\nb) Văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tương đương trình độ đại học nhưng phải kèm theo giấy chứng nhận đã qua đào tạo bổ sung theo ngành, chuyên ngành phù hợp với thời gian đào tạo ít nhất là 12 tháng tại cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được coi là tương đương với văn bằng bác sỹ và được cấp chứng chỉ hành nghề với chức danh là bác sỹ;\nc) Văn bằng cử nhân hóa học, sinh học, dược sĩ trình độ đại học và phải kèm theo chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đào tạo chuyên ngành kỹ thuật y học về xét nghiệm với thời gian đào tạo ít nhất là 3 tháng hoặc văn bằng đào tạo sau đại học về chuyên khoa xét nghiệm;\nd) Giấy chứng nhận là lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.\nTrường hợp mất các văn bằng chuyên môn trên thì phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận thay thế bằng tốt nghiệp do cơ sở đào tạo nơi đã cấp văn bằng chuyên môn đó cấp.\n3. Giấy xác nhận quá trình thực hành theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc bản sao hợp lệ các văn bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.\n4. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 6 Điều 23 và khoản 5 Điều 25 Nghị định này cấp.\n5. Phiếu lý lịch tư pháp.\n6. Sơ yếu lý lịch tự thuật theo Mẫu 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đang làm việc trong cơ sở y tế tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú đối với những người xin cấp chứng chỉ hành nghề không làm việc cho cơ sở y tế nào tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n7. Hai ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp đơn.\""
}
] | [
{
"id": 24914,
"text": "Người Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình:\n1. Điều kiện về văn bằng:\na) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, thì ít nhất phải có bằng tốt nghiệp bác sĩ đa khoa và giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành y học gia đình có thời gian tối thiểu 3 tháng do cơ sở đào tạo được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công nhận cấp;\nb) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thì ít nhất phải có bằng tốt nghiệp bác sĩ đa khoa và một trong các văn bằng chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, thạc sỹ, tiến sỹ về y học gia đình hoặc chứng chỉ đào tạo định hướng chuyên khoa y học gia đình được cấp tại Việt Nam hoặc công nhận tại Việt Nam.\n2. Điều kiện về quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh:\nĐối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì phải có văn bản xác nhận quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thời gian 18 tháng theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì phải có văn bản xác nhận quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình có thời gian 18 tháng liên tục trở lên tại bệnh viện đa khoa.\nĐối với người có bằng bác sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, chứng chỉ định hướng về chuyên ngành y học gia đình thì thời gian thực hành được tính tương đương với thời gian đào tạo. Bản sao có chứng thực bằng bác sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, chứng chỉ định hướng chuyên khoa y học gia đình được coi là giấy xác nhận thời gian thực hành. Riêng người có chứng chỉ định hướng về chuyên ngành y học gia đình thì ngoài thời gian thực hành được tính tương đương với thời gian đào tạo, phải có thêm giấy xác nhận thời gian thực hành liên tục để bảo đảm đủ 18 tháng.\n3. Không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh."
},
{
"id": 27197,
"text": "1. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải có thời gian thực hành phù hợp với văn bằng chuyên môn được đào tạo.\n2. Đối với bác sĩ đa khoa thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng hoặc dân y theo khối nội và khối ngoại; tổng thời gian thực hành là 18 tháng, trong đó thời gian thực hành tại mỗi khối là 09 tháng.\n3. Đối với y sĩ đa khoa thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng hoặc dân y; thời gian thực hành là 12 tháng.\n4. Đối với các đối tượng còn lại thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng hoặc dân y; thời gian thực hành là 09 tháng."
},
{
"id": 213714,
"text": "“1. Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề KBCB chuyên khoa lần đầu:\na) Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề KBCB chuyên khoa lần đầu (trừ chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi) có văn bằng chuyên môn gồm: bằng tốt nghiệp bác sỹ đa khoa hoặc bác sỹ y khoa (sau đây viết tắt là bác sỹ y khoa) và có thêm chứng chỉ định hướng chuyên khoa, chứng chỉ chuyên khoa định hướng, chứng chỉ chuyên khoa sơ bộ, chứng chỉ sơ bộ chuyên khoa (sau đây viết tắt là chứng chỉ định hướng chuyên khoa), chứng chỉ đào tạo liên tục định hướng chuyên khoa được tuyển sinh và đào tạo trước ngày 09 tháng 7 năm 2019[1] với thời gian từ 6 tháng trở lên tùy theo từng chuyên khoa, sau đó thực hành và được cấp giấy xác nhận thời gian thực hành đủ 18 tháng theo chuyên khoa định hướng đó: được cấp chứng chỉ hành nghề với phạm vi hoạt động chuyên môn KBCB chuyên khoa phù hợp với chứng chỉ định hướng chuyên khoa.\nViệc cấp chứng chỉ hành nghề với phạm vi hoạt động chuyên môn KBCB chuyên khoa lần đầu như trên chỉ áp dụng đối với đối tượng bác sỹ y khoa tốt nghiệp trước ngày 15 tháng 01 năm 2021[2]. Bác sỹ y khoa tốt nghiệp sau ngày 15 tháng 01 năm 2021 sẽ cấp theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2020/TT-BYT ngày 30/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa đối với bác sỹ y khoa (Thông tư số 21/2020/TT-BYT).\nb) Trường hợp bác sỹ y khoa muốn cấp chứng chỉ hành nghề với phạm vi hoạt động chuyên môn là: nội khoa, ngoại khoa, sản phụ khoa hoặc chuyên khoa nhi thì đăng ký thực hành tương ứng theo một trong bốn chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi với thời gian là 18 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 21/2020/TT-BYT.”"
},
{
"id": 24923,
"text": "1. Phòng khám bác sĩ gia đình thuộc phòng khám đa khoa tư nhân hoặc khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 14 của Thông tư này.\n2. Phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa có tổ chức phòng khám bác sĩ gia đình thì phải thực hiện các thủ tục sau:\na) Đối với phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa thành lập mới có tổ chức phòng khám bác sĩ gia đình thì khi cấp giấy phép hoạt động phải thẩm định và bảo đảm đủ điều kiện hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình quy định tại Điều 14 của Thông tư này;\nb) Đối với phòng khám đa khoa tư nhân hoặc bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy phép hoạt động có bổ sung phòng khám bác sĩ gia đình thì phải có quyết định thành lập phòng khám của cấp có thẩm quyền và có văn bản đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép hoạt động thẩm định và bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong giấy phép hoạt động."
},
{
"id": 90444,
"text": "Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá\n...\n6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;\nb) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;\nc) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.\n7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.\n..."
}
] |
23,952 | Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính sử dụng tem bưu chính Việt Nam không còn nguyên vẹn bị xử phạt thế nào? | [
{
"id": 88266,
"text": "Vi phạm các quy định về tem bưu chính\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong việc thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng tem bưu chính Việt Nam đã có dấu hủy;\nb) Sử dụng tem bưu chính Việt Nam không còn nguyên vẹn.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem bưu chính Việt Nam bị cấm lưu hành.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem bưu chính nước ngoài để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trong nước và dịch vụ bưu chính quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu không phù hợp đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục Việt Nam;\nb) Bán tem bưu chính Việt Nam trên mạng bưu chính công cộng trong thời hạn cung ứng không đúng giá in trên mặt tem, trừ trường hợp tem bưu chính có dấu hủy;\nc) Bán tem bưu chính đặc biệt đã hết thời hạn cung ứng trên mạng bưu chính công cộng, trừ trường hợp đã mua lại;\nd) Lưu hành tem bưu chính Việt Nam không có quyết định phát hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Tổ chức trưng bày, triển lãm tem bưu chính không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\ne) In tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ “tem mẫu” (specimen) hoặc tem bưu chính có dấu hủy, trừ trường hợp in phóng to gấp nhiều lần dưới dạng pa-nô, áp phích;\ng) Lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam không đúng quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 23584,
"text": "1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: bưu chính và giao dịch điện tử đối với cá nhân là 40.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.\n3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.\n4. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm của tổ chức; đối với hành vi vi phạm của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức."
}
] | [
{
"id": 45539,
"text": "Sử dụng tem bưu chính Việt Nam\n1. Tem bưu chính Việt Nam được sử dụng để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Do Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành;\nb) Không bị cấm lưu hành;\nc) Chưa có dấu hủy;\nd) Còn nguyên vẹn.\n2. Tem bưu chính đặc biệt trong thời hạn cung ứng, tem bưu chính phổ thông phải được bán trên mạng bưu chính công cộng theo đúng giá in trên mặt tem, trừ trường hợp tem bưu chính có dấu hủy.\n3. Tem bưu chính đặc biệt hết thời hạn cung ứng vẫn có giá trị sử dụng để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính.\n4. Việc thu hồi và xử lý tem bưu chính đặc biệt hết thời hạn cung ứng được thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n5. Việc in tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm phải sử dụng tem bưu chính có in chữ “tem mẫu” (Specimen) hoặc tem bưu chính có dấu hủy, trừ trường hợp in phóng to gấp nhiều lần dưới dạng pa-nô, áp-phích."
},
{
"id": 32063,
"text": "1. Mã tem bưu chính Việt Nam gồm tập hợp các ký tự nhằm xác định mẫu tem bưu chính, blốc tem bưu chính hoặc bộ tem bưu chính do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.\n2. Mã tem bưu chính Việt Nam phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:\na) Bảo đảm tính khoa học, liên tục, ổn định và không trùng lặp;\nb) Phù hợp với hướng dẫn của Liên minh Bưu chính thế giới và thông lệ quốc tế.\n3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tem bưu chính sử dụng mã tem bưu chính Việt Nam."
},
{
"id": 82094,
"text": "Mã số tem bưu chính\n1. Mã số tem bưu chính Việt Nam gồm tập hợp các ký tự nhằm xác định mẫu tem, blốc tem do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.\n2. Mã số tem bưu chính Việt Nam đảm bảo nguyên tắc sau:\na) Tính khoa học, liên tục, ổn định và không trùng lặp;\nb) Phù hợp với hướng dẫn của Liên minh Bưu chính thế giới và thông lệ quốc tế.\n3. Mã số tem bưu chính Việt Nam được cấp theo thứ tự cho các bộ tem bưu chính phát hành trong năm và tem bưu chính phổ thông khi được in lại, thay màu, đổi giá.\n4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động về tem bưu chính sử dụng mã số tem bưu chính Việt Nam.\n5. Mã số tem bưu chính thế giới\na) Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm đăng ký tham gia hệ thống mã số tem thế giới của Liên minh Bưu chính thế giới;\nb) Tổng công ty Bưu điện Việt Nam gửi tem bưu chính Việt Nam cho Văn phòng Quốc tế của Liên minh Bưu chính thế giới theo quy định khi tham gia hệ thống mã số tem bưu chính thế giới."
},
{
"id": 32081,
"text": "1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thời hạn cung ứng tem bưu chính trên mạng bưu chính công cộng và được ghi tại quyết định phát hành tem bưu chính:\na) Tem bưu chính phổ thông được cung ứng không có thời hạn trên mạng bưu chính công cộng;\nb) Tem bưu chính đặc biệt được cung ứng trên mạng bưu chính công cộng trong thời gian tối đa không quá 24 tháng.\n2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức cung ứng tem bưu chính trên mạng bưu chính công cộng cho nhu cầu thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính và nhu cầu sưu tập tem bưu chính.\n3. Tem bưu chính kỷ niệm phải được cung ứng tại tất cả các Bưu điện tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ngay trong ngày phát hành đầu tiên của bộ tem."
}
] |
147,861 | Phẫu thuật lấy thể thủy tinh sa tiền phòng là gì? Các bước tiến hành lấy thể thủy tinh sa tiền phòng còn trong thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 227018,
"text": "PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH SA TIỀN PHÒNG\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật lấy thể thủy tinh sa tiền phòng là phương pháp lấy bỏ thể thủy tinh phục hồi giải phẫu của tiền phòng, tránh biến chứng.\nII. CHỈ ĐỊNH\nThể thủy tinh sa tiền phòng.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nTình hình toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt\n2. Phương tiện\n- Máy hiển vi phẫu thuật.\n- Bộ dụng cụ vi phẫu, kim chỉ không tiêu 9-0, 10-0.\n- Máy cắt dịch kính (nếu có).\n3. Người bệnh\n- Khám toàn thân và các xét nghiệm theo quy định.\n- Hạ nhãn áp trong trường hợp đã có biến chứng tăng nhãn áp.\n- Người bệnh được tư vấn trước phẫu thuật.\n4. Hồ sơ bệnh án\nTheo quy định chung của Bộ Y tế.\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Trẻ em: gây mê.\n- Người lớn: gây tê tại chỗ bằng thuốc tê cạnh nhãn cầu.\n3.2. Thực hiện kỹ thuật\n3.2.1. Thể thủy tinh còn trong\nTrên người trẻ (< 45 tuổi) có thể cắt thủy tinh thể lệch qua vùng rìa và cắt dịch kính trước.\n- Mở vùng rìa giác mạc 2 vị trí phía 2 giờ, 10 giờ: vị trí giờ đặt kim nước tiền phòng để duy trì áp lực nội nhãn ổn định trong suốt thời gian phẫu thuật, vị trí 10 giờ đặt đầu cắt dịch kính.\n- Tiến hành cắt thủy tinh thể với tốc độ cắt chậm 600 - 800 lần/phút, áp lực hút cao 300 - 400mmHg, vừa cắt vừa hút giữ để chất thể thủy tinh không rơi vào dịch kính.\n- Cắt sạch dịch kính trong tiền phòng và diện đồng tử, tránh kẹt dịch kính vào mép phẫu thuật. Có thể kiểm tra bằng cách bơm dung dịch hydrocortison vào tiền phòng không thấy bám dịch kính, đồng tử tròn đều, hoặc bơm bóng khí tiền phòng, bóng khí tròn đầy.\n- Bơm phù mép phẫu thuật hoặc khâu giác mạc chỉ 10/0 nếu mép phẫu thuật chưa kín.\n- Kết thúc phẫu thuật. Tiêm kháng sinh và chống viêm. Băng kín mắt phẫu thuật.\n..."
}
] | [
{
"id": 103694,
"text": "PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH SA TIỀN PHÒNG\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật lấy thể thủy tinh sa tiền phòng là phương pháp lấy bỏ thể thủy tinh phục hồi giải phẫu của tiền phòng, tránh biến chứng.\nII. CHỈ ĐỊNH\nThể thủy tinh sa tiền phòng.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nTình hình toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt\n..."
},
{
"id": 103695,
"text": "PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH SA TIỀN PHÒNG\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Trẻ em: gây mê.\n- Người lớn: gây tê tại chỗ bằng thuốc tê cạnh nhãn cầu.\n3.2. Thực hiện kỹ thuật\n...\n3.2.2. Thể thủy tinh đục có nhân cứng\n- Mở kết mạc sát rìa.\n- Rạch giác mạc rìa mở tiền phòng 120-1400, tùy theo kích thước thủy tinh thể. Có thể bơm chất nhầy bảo vệ nội mô giác mạc.\n- Lấy thể thủy tinh trong bao.\n- Cắt dịch kính tại mép phẫu thuật, khâu đóng tạm thời mép phẫu thuật bằng chỉ nilon 10-0.\n- Đặt đường nước truyền vào tiền phòng bằng kim đầu tù và cắt sạch dịch kính trong tiền phòng bằng đầu cắt dịch kính. (Kiểm tra sạch dịch kính tại mép phẫu thuật và tiền phòng).\n- Khâu bổ sung giác mạc bằng chỉ 10-0.\n- Kết thúc phẫu thuật: dùng kháng sinh và kháng viêm, băng kín mắt phẫu thuật."
},
{
"id": 227020,
"text": "PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH SA TIỀN PHÒNG\n...\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ LÝ\n1. Trong phẫu thuật\n- Kẹt dịch kính: cần cắt sạch dịch kính tại mép phẫu thuật và tiền phòng.\n- Xuất huyết tiền phòng: rửa sạch máu tiền phòng, bơm bóng hơi đầy tiền phòng tránh chảy máu tái phát.\n..."
},
{
"id": 103696,
"text": "PHẪU THUẬT THỂ THỦY TINH SA TIỀN PHÒNG\n...\nVI. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT\n- Thay băng, theo dõi hàng ngày cho đến khi xuất viện\n- Phát hiện và xử lý các biến chứng có thể xảy ra\n+ Tại mắt\n• Tình trạng giác mạc.\n• Tình trạng tiền phòng.\n• Viêm nhiễm, xuất huyết.\n• Nhãn áp.\n+ Toàn thân: mạch, huyết áp, nhiệt độ.\n- Người bệnh có thể xuất viện sau 2 - 3 ngày nếu không có biến chứng, theo dõi ngoại trú sau 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng."
}
] |
112,698 | Những cá nhân nào có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi? | [
{
"id": 107320,
"text": "\"Điều 26. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi\n1. Cha mẹ nuôi.\n2. Con nuôi đã thành niên.\n3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi.\n4. Cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này:\na) Cơ quan lao động, thương binh và xã hội;\nb) Hội liên hiệp phụ nữ.\""
}
] | [
{
"id": 47639,
"text": "“1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi.\nTrong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.\n2. Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người khác được thực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi.\n3. Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo quy định của Bộ luật dân sự.”"
},
{
"id": 97011,
"text": "\"Điều 25. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi\nViệc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\n1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;\n2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;\n3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;\n4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.\"\n\"Điều 26. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi\n1. Cha mẹ nuôi.\n2. Con nuôi đã thành niên.\n3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi.\n4. Cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này:\na) Cơ quan lao động, thương binh và xã hội;\nb) Hội liên hiệp phụ nữ.\""
},
{
"id": 107321,
"text": "Điều 27. Hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi\n1. Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.\n2. Trường hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.\n3. Trường hợp con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này được khôi phục.\n4. Trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\n5. Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi."
},
{
"id": 449441,
"text": "Điều 25. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi. Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\n1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;\n2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;\n3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;\n4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này."
}
] |
148,947 | Trong lĩnh vực chứng khoán thì quỹ đại chúng là gì? | [
{
"id": 228210,
"text": "Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng."
}
] | [
{
"id": 459058,
"text": "Khoản 3. Thông tin về công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quản lý quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng\na) Thông tin chung về công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quản lý quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng: - Thông tin về số lượng công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có quản lý quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; - Thông tin về số lượng quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý; - Thông tin về xử lý vi phạm đối với quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán; - Các thông tin khác.\nb) Các thông tin liên quan đến quỹ niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện công bố thông tin thông qua phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán."
},
{
"id": 251937,
"text": "\"Điều 4. Giải thích từ ngữ\n...\n45. Người nội bộ là người giữ vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị, điều hành của doanh nghiệp, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, bao gồm:\n...\nb) Người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng, thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người điều hành quỹ đại chúng, người điều hành công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.\""
},
{
"id": 21851,
"text": "Công bố thông tin theo yêu cầu về quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng\n1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin liên quan tới quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán khi xảy ra một trong các sự kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này và trong các trường hợp sau:\na) Có thông tin liên quan ảnh hưởng đến việc chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng; cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;\nb) Có thay đổi bất thường về giá, khối lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng; cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;\nc) Các sự kiện khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán.\n2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, trong đó nêu rõ sự kiện được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán yêu cầu công bố, nguyên nhân, mức độ xác thực của sự kiện đó."
},
{
"id": 21828,
"text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán.\n2. Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty đại chúng có vốn góp của chủ sở hữu từ 120 tỷ đồng trở lên tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán.\n3. Quỹ đại chúng là quỹ đóng, quỹ mở, bao gồm cả quỹ hoán đổi danh mục và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.\n4. Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin bao gồm:\na) Nhà đầu tư là người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ;\nb) Cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; thành viên sáng lập của quỹ đại chúng;\nc) Nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư có liên quan mua vào để trở thành cổ đông lớn của công ty đại chúng, sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;\nd) Tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng.\n5. Người nội bộ của công ty đại chúng là:\na) Thành viên Hội đồng quản trị;\nb) Thành viên Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm toán nội bộ;\nc) Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc hoặc các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công\nty;\nd) Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, người phụ trách kế toán;\nđ) Người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền công bố thông tin.\n6. Người nội bộ của quỹ đại chúng là:\na) Thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;\nb) Thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; thành viên Ban Kiểm soát (nếu có), thành viên bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có); thành viên Ban điều hành của công ty quản lý quỹ;\nc) Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, người phụ trách kế toán của công ty quản lý quỹ; người điều hành quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;\nd) Người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền công bố thông tin.\n7. Ngày công bố thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên một trong các phương tiện công bố thông tin quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.\n8. Ngày báo cáo về việc công bố thông tin là ngày gửi fax, gửi dữ liệu điện tử qua email, ngày thông tin được tiếp nhận trên hệ thống thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán hoặc ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nhận được văn bản báo cáo về việc công bố thông tin tùy theo thời điểm nào đến trước.\n9. Số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của công ty đại chúng là số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đã phát hành trừ đi số cổ phiếu có quyền biểu quyết được công ty đại chúng mua lại làm cổ phiếu quỹ.\n10. Tổ chức đăng ký giao dịch là tổ chức có chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom của Sở giao dịch chứng khoán.\n11. Tổ chức niêm yết là tổ chức có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.\n12. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán là tổ chức kiểm toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, các thông tin tài chính và các báo cáo khác của các đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng.\n13. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng là tổ chức kiểm toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, các thông tin tài chính và các báo cáo khác của các đơn vị có lợi ích công chúng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng.\n14. Ngày hoàn tất giao dịch chứng khoán được xác định như sau:\na) Là ngày kết thúc việc thanh toán giao dịch trong trường hợp giao dịch thực hiện qua Sở giao dịch chứng khoán;\nb) Là ngày kết thúc việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán trong trường hợp giao dịch không thực hiện qua Sở giao dịch chứng khoán."
},
{
"id": 443540,
"text": "Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ 01 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong lĩnh vực chứng khoán, sau đây:. Thông tư số 194/2009/TT-BTC ngày 02/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng."
}
] |
162,185 | Nếu công dân thuộc diện miễn nghĩa vụ quân sự mà vẫn mong muốn đi thì 23 tuổi có đủ tuổi để tham gia nghĩa vụ quân sự hay không? | [
{
"id": 61846,
"text": "\"Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\""
}
] | [
{
"id": 25011,
"text": "1. Cử cán bộ tham gia Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n2. Tổ chức kiểm tra sức khỏe, lập hồ sơ sức khỏe cho công dân thuộc diện thực hiện nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự địa phương. Quản lý, theo dõi tình hình sức khỏe công dân (thuộc diện quản lý) trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, phát hiện kịp thời những trường hợp mắc bệnh mạn tính, các bệnh thuộc danh mục bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Căn cứ vào kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã tổ chức sơ tuyển sức khỏe cho công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Sau khi sơ tuyển, lập danh sách công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe làm nghĩa vụ quân sự và những công dân mắc bệnh thuộc Danh mục các bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, thông qua Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã.\n5. Xác nhận và chịu trách nhiệm về tiền sử bệnh tật của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự và đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự; bàn giao hồ sơ sức khỏe, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các công dân đi khám sức khỏe cho Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện.\n6. Thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác sơ tuyển sức khỏe, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hoặc tập trung huấn luyện quân dự bị."
},
{
"id": 25016,
"text": "1. Chủ trì, phối hợp với Trạm y tế xã tổ chức sơ tuyển sức khỏe; lập danh sách những công dân đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, công dân mắc bệnh thuộc danh mục các bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự đã qua sơ tuyển, thông qua Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã, báo cáo lên Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện. Hoàn chỉnh phần thủ tục hành chính phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n2. Kiểm tra, đôn đốc công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự đi khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.\n3. Thông báo kết quả khám sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện. Thu thập những ý kiến thắc mắc liên quan đến việc khám sức khỏe và kết luận sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân (nếu có), báo cáo lên Ban Chỉ huy quân sự huyện và Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện nghiên cứu, giải quyết."
},
{
"id": 157213,
"text": "\"Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ."
},
{
"id": 18921,
"text": "\"Điều 9. Đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Hồ sơ\nBản chụp Quyết định bổ nhiệm chức vụ (mang theo bản chính để đối chiếu) hoặc giấy xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với chức danh công tác thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.\n2. Trình tự thực hiện\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự nhận được quyết định bổ nhiệm hoặc được biên chế vào chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, thì cơ quan, tổ chức nơi công dân công tác cử đại diện mang quyết định bổ nhiệm hoặc giấy xác nhận chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để làm thủ tục đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự. Công dân đã được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu không còn giữ chức vụ hoặc chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thì cơ quan, tổ chức nơi công dân công tác cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để đăng ký nghĩa vụ quân sự lại.\nb) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp danh sách để quản lý riêng.\""
},
{
"id": 114019,
"text": "\"1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã.\n2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức bàn giao công dân được gọi nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị quân đội, cảnh sát biển và công an; tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.\n4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.\n5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.\""
}
] |
34,879 | Hóa đơn có sai sót dẫn đến hồ sơ khai thuế có sai sót thì xử lý như thế nào? | [
{
"id": 64051,
"text": "\"Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót\n1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.\n2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:\na) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.\nb) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:\nb1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.\nHóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.\nb2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.\nHóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.\nNgười bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).\nc) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.\n3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót.\nTheo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.\nHết thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo lần 2 cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB. Trường hợp quá thời hạn thông báo lần 2 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không có thông báo thì cơ quan thuế xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử.\n4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.\""
},
{
"id": 100486,
"text": "Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Kobelco Compressors Việt Nam có phát sinh hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì:\nTrường hợp hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế nêu trên dẫn đến hồ sơ khai thuế GTGT đã nộp cho cơ quan Thuế có sai, sót thì Công ty thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP."
}
] | [
{
"id": 520425,
"text": "Khoản 2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:\na) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.\nb) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau: b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).\nc) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất."
},
{
"id": 52833,
"text": "\"Điều 11. Xử lý hóa đơn điện tử có sai sót sau khi cấp mã\n1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.\n2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:\na) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và không phải lập lại hóa đơn;\nb) Trường hợp có sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót. Sau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn..., ngày... tháng... năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới.\n3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập để gửi cho người mua theo hướng dẫn tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. Nếu người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo cho người bán về sai sót của hóa đơn đã được cấp mã để người bán thực hiện điều chỉnh hoặc hủy hóa đơn.\n4. Cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP cho người bán. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.\""
},
{
"id": 78475,
"text": "Xử lý hóa đơn có sai sót\n1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.\n2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:\na) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.\n...\n3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót.\nTheo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.\nHết thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo lần 2 cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB. Trường hợp quá thời hạn thông báo lần 2 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không có thông báo thì cơ quan thuế xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử."
},
{
"id": 72936,
"text": "\"Điều 26. Xử lý đối với hóa đơn mua của cơ quan thuế đã lập\n1. Trường hợp hóa đơn đã lập chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn đã lập có sai sót.\n2. Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.\n3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.\n4. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số, ký hiệu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).\nTrường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc hai bên lập biên bản ghi rõ sai sót trước khi người bán lập hóa đơn điều chỉnh thì các bên lập biên bản ghi rõ sai sót sau đó người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.\""
}
] |
96,255 | Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện trong trường hợp nào? | [
{
"id": 736,
"text": "\"Điều 6, Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tổ chức bán đấu giá và Đấu giá viên trong việc bán đấu giá tài sản thi hành án\nKiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tổ chức bán đấu giá và của Đấu giá viên theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản nói chung, về bán đấu giá tài sản THA nói riêng, cần lưu ý kiểm sát chặt chẽ một số nội dung sau:\n...\n11. Kiểm sát việc bán đấu giá tài sản THA trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người trả giá theo quy định tại Điều 49 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.\nTheo quy định, việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành. Trong trường hợp này, KSV cần lưu ý kiểm sát về các nội dung sau:\n- Trường hợp đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá, hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá, hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá (CHV) đồng ý bằng văn bản.\n- Trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá sau khi đã giảm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá (CHV) đồng ý bằng văn bản.\n- Việc đấu giá tài sản trong những trường này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá.\n- Biên bản đấu giá ngoài nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 44 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016, còn phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc chỉ có một người trả giá, chấp nhận giá hợp lệ; ý kiến đồng ý của người có tài sản đấu giá (CHV).\n...\""
}
] | [
{
"id": 87889,
"text": "\"Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất\n 1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:\n ...\n 3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.\""
},
{
"id": 746,
"text": "Tài sản đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá\nViệc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá quy định tại Điều 49 của Luật này không áp dụng đối với các tài sản sau đây:\n1. Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;\n2. Quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\n3. Tài sản khác mà pháp luật quy định không đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá."
},
{
"id": 46121,
"text": "1. Dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan được giao thực hiện xác định giá khởi điểm hoặc được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.\n2. Tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:\na) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân:\nb) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi điểm a khoản 2 Điều này:\nc) Mức thu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này là mức tối đa. Mức thu cụ thể do cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quyết định; do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quyết định trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thông qua hội đồng.\nd) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá được hoàn lại tiền hồ sơ đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá. Không hoàn lại tiền hồ sơ đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật đấu giá trong thời gian tổ chức đấu giá.\n3. Tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.\n4. Các nguồn kinh phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 20740,
"text": "1. Căn cứ phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.\n2. Việc tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo phương án đã được phê duyệt. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phải trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Tổ tư vấn đấu thầu để xây dựng và đánh giá hồ sơ mời thầu; thực hiện thông báo nội dung và hồ sơ mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng ít nhất 02 lần; thực hiện đánh giá hồ sơ dự thầu theo nguyên tắc khách quan, trung thực và xác định đơn vị trúng thầu theo thang điểm, tiêu chí quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định cụ thể tại địa phương (nếu có).\nĐối với trường hợp đấu thầu rộng rãi, khi hết thời gian mời thầu mà chỉ có một đơn vị đăng ký dự thầu thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, quyết định giao cho một đơn vị cụ thể có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật để thực hiện cuộc bán đấu giá hoặc tiếp tục tổ chức lại việc đấu thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.\n3. Hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm những nội dung chính như sau:\na) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; của đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;\nb) Vị trí, diện tích thửa đất đấu giá (trường hợp nhiều thửa đất thì lập phụ lục hồ sơ chi tiết đính kèm);\nc) Giá khởi điểm bán đấu giá;\nd) Thời gian, địa điểm thực hiện cuộc bán đấu giá;\nđ) Đối tượng, điều kiện được tham gia đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;\ne) Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;\ng) Mức thu phí đăng ký tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước theo phương án đã được phê duyệt;\nh) Phương thức thu và xử lý tiền đăng ký tham gia đấu giá, tiền đặt trước; phương thức, mức thanh toán và giải quyết chi phí thực hiện cuộc bán đấu giá;\ni) Thời hạn, địa điểm và phương thức bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá;\nk) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.\n4. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá trong trường hợp phương án đấu giá quyền sử dụng đất có phương thức giao đơn vị cụ thể thực hiện cuộc bán đấu giá hoặc trong trường hợp có báo cáo của cơ quan tài nguyên và môi trường đề xuất giao đơn vị cụ thể thực hiện cuộc bán đấu giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 551401,
"text": "Khoản 3. Hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm những nội dung chính như sau:\na) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; của đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;\nb) Vị trí, diện tích thửa đất đấu giá (trường hợp nhiều thửa đất thì lập phụ lục hồ sơ chi tiết đính kèm);\nc) Giá khởi điểm bán đấu giá;\nd) Thời gian, địa điểm thực hiện cuộc bán đấu giá;\nđ) Đối tượng, điều kiện được tham gia đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;\ne) Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;\ng) Mức thu phí đăng ký tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước theo phương án đã được phê duyệt;\nh) Phương thức thu và xử lý tiền đăng ký tham gia đấu giá, tiền đặt trước; phương thức, mức thanh toán và giải quyết chi phí thực hiện cuộc bán đấu giá;\ni) Thời hạn, địa điểm và phương thức bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá;\nk) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng."
}
] |
147,741 | Quyền hạn của Tạp chí Lao động và Công đoàn được quy định ra sao? | [
{
"id": 136421,
"text": "Quyền hạn của Tạp chí\n1. Chủ trì và tham gia nghiên cứu khoa học; tổ chức và tham gia tổ chức hội thảo khoa học, tọa đàm, các giải thưởng, bảng xếp hạng, triển lãm, hội chợ, các hoạt động xã hội trên cơ sở khai thác, xử lý thông tin, tư liệu trong nước và quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.\n2. Hợp tác với các cấp Công đoàn, các cơ quan báo chí, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tổ chức mạng lưới cộng tác viên, thông tin viên nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao.\n3. Liên doanh, liên kết, ký kết và thực hiện các hợp đồng quảng cáo, hỗ trợ tuyên truyền, tổ chức sự kiện, dịch vụ truyền thông... với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n4. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n5. Nhận và sử dụng các khoản tài trợ, viện trợ tự nguyện, huy động tài chính hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam."
}
] | [
{
"id": 250310,
"text": "Mối quan hệ công tác của Tạp chí\n1. Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n- Tổng Liên đoàn là đơn vị chủ quản báo chí, là chủ sở hữu; lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng, pháp luật và của Tổng Liên đoàn.\n- Tổng Liên đoàn có trách nhiệm tạo điều kiện cho Tạp chí tổ chức và hoạt động có hiệu quả; tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án tự chủ, đề án vị trí việc làm của Tạp chí theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn.\n- Tổng Liên đoàn phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông bảo đảm sự thống nhất về quản lý nhà nước đối với Tạp chí.\n- Tạp chí phối hợp chặt chẽ với các ban, đơn vị trực thuộc có liên quan của Tổng Liên đoàn để triển khai thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn, để hoàn thành nhiệm vụ được giao.\n2. Đối với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.\nPhối hợp, giúp đỡ, hỗ trợ để Tạp chí hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, đúng pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được Tổng Liên đoàn giao.\n3. Đối với cơ quan quản lý báo chí, cơ quan quản lý nhà nước.\nTạp chí chịu sự chỉ đạo, quản lý về nghiệp vụ báo chí của Ban Tuyên giáo Trung ương và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước."
},
{
"id": 136420,
"text": " Địa vị pháp lý của Tạp chí\n1. Tên gọi: Tạp chí Lao động và Công đoàn.\nTên tiếng Anh: Labor and Trade Unions Magazine.\n2. Trụ sở.\n- Trụ sở chính được Tổng Liên đoàn bố trí tại thành phố Hà Nội.\n- Văn phòng đại diện miền Nam: Số 85 đường Cách mạng Tháng Tám, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.\n- Văn phòng đại diện miền Trung - Tây Nguyên: Số 2 đường Cách Mạng Tháng Tám, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.\n3. Vị trí pháp lý.\n- Tạp chí Lao động và Công đoàn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.\n- Tạp chí có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.\n4. Ấn phẩm.\nTạp chí xuất bản 02 ấn phẩm tạp chí in theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông:\n- Ấn phẩm Lao động và Công đoàn.\n- Ấn phẩm An toàn, Vệ sinh lao động."
},
{
"id": 152001,
"text": "Cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm của Tạp chí\n...\n3. Hội đồng biên tập Tạp chí.\nHội đồng biên tập là tổ chức gồm một số nhà khoa học, cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn, có nhiệm vụ tư vấn giúp lãnh đạo Tạp chí định hướng nội dung khoa học, nâng cao chất lượng các ấn phẩm của Tạp chí.\nHội đồng biên tập do Tổng Biên tập đề xuất, Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét, quyết định thành lập.\nHội đồng biên tập hoạt động kiêm nhiệm.\n4. Nhân lực của Tạp chí.\nNhân lực của Tạp chí bao gồm: Viên chức, người lao động.\n- Tạp chí được Tổng Liên đoàn bố trí và trực tiếp quản lý 04 biên chế khung bao gồm: Tổng Biên tập, 02 Phó Tổng Biên tập và Kế toán trưởng.\n- Viên chức Tạp chí được tuyển dụng và quản lý theo Luật Viên chức; người lao động được tuyển dụng và quản lý theo Bộ luật Lao động.\n- Tổng Biên tập Tạp chí được thực hiện ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và đề án vị trí việc làm được Tổng Liên đoàn phê duyệt; đồng thời thực hiện chế độ cộng tác viên báo chí để thực hiện các công việc theo yêu cầu nhiệm vụ được giao."
},
{
"id": 231292,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Biên tập\n...\n2. Tổng Biên tập có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Quản lý, chỉ đạo, điều hành Tạp chí Kiểm sát thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật, Luật tổ chức VKSND, các quy chế, quy định của VKSND tối cao và các văn bản, quy định có liên quan;\nb) Là Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành Kiểm sát nhân dân, thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Viện trưởng VKSND tối cao và Trưởng Ban Chỉ đạo công tác tuyên truyền ngành Kiểm sát nhân dân;\nc) Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, hàng quý, từng tháng của Tạp chí Kiểm sát theo chỉ đạo của Viện trưởng VKSND tối cao; phối hợp với Chi uỷ, Chi hội Nhà báo, Công đoàn đơn vị, Tổ Luật gia, Tổ Nữ công. Lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Tạp chí Kiểm sát; trực tiếp làm Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Chủ tịch Hội đồng lương, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng hợp đồng lao động của Tạp chí Kiểm sát; phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ và cộng tác viên;\nd) Quyết định một số việc về tổ chức, cán bộ theo Quy chế phân cấp quản lý cán bộ của VKSND tối cao;\ne) Quyết định, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật và phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Tạp chí Kiểm sát;\ng) Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Tổng Biên tập của Tạp chí Kiểm sát, cho lãnh đạo phòng thuộc Tạp chí Kiểm sát thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy định của VKSND tối cao; chủ động phối hợp với các Vụ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Tạp chí Kiểm sát hoặc các vấn đề do Lãnh đạo VKSND tối cao phân công;\nh) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Biên tập.\n..."
},
{
"id": 136422,
"text": "Chức năng của Tạp chí\n1. Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, trao đổi, hướng dẫn nghiệp vụ về phong trào công nhân, hoạt động công đoàn;\n2. Thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam về các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm, công nhân, công đoàn và về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động."
}
] |
3,047 | Tài xế xe khách không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền? | [
{
"id": 64824,
"text": "\"Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;\nb) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.\n...\""
}
] | [
{
"id": 10357,
"text": "1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trên mỗi phương tiện vi phạm nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Đưa vào khai thác trên đường sắt quốc gia toa xe khách không có bảng niêm yết hoặc có bảng niêm yết nhưng không đầy đủ về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố theo quy định;\nb) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt đô thị không có hoặc có nhưng không đầy đủ thông tin, chỉ dẫn cần thiết cho khách hàng theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định trên mỗi phương tiện giao thông đường sắt."
},
{
"id": 598034,
"text": "Cách mở khóa phải dứt khoát; - Bộ phận điều chỉnh đai phải tự động điều chỉnh để dây đai ôm vừa khít với người sử dụng hoặc nếu dùng bộ phận điều chỉnh bằng tay thì người sử dụng phải dễ dàng điều chỉnh khi đã ngồi vào ghế; - Dây đai không bị xoắn ngay cả khi bị kéo căng và phải có khả năng hấp thụ và phân tán năng lượng. Chiều rộng dây đai không được nhỏ hơn 46 mm; - Các điểm neo giữ đai phải được lắp đặt chắc chắn, phù hợp với loại đai an toàn và vị trí sử dụng. 2.16.6. Phải có các hướng dẫn sử dụng dây đai để đảm bảo an toàn cho người sử dụng trong sách hướng dẫn sử dụng kèm theo xe.\n2.17. Cửa lên xuống 2.17.1. Kích thước hữu ích của cửa lên xuống của khách đối với các loại xe khách (không kể xe chở trẻ em) phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Bảng 6. Bảng 6 - Kích thước hữu ích nhỏ nhất của cửa lên xuống Loại xe Kích thước hữu ích nhỏ nhất (mm) Chiều rộng(1) Chiều cao Xe khách từ 10 chỗ đến 16 chỗ (kể cả chỗ của người lái) 650 1200 Xe khách trên 16 chỗ (kể cả chỗ của người lái) 650 1650 Chú thích: (1) Kích thước này được giảm đi 100 mm khi đo ở vị trí tay nắm cửa. 2.17.2. Khoang chở khách của xe khách phải được bố trí ít nhất một cửa lên xuống ở phía bên phải theo chiều tiến của xe (trừ xe khách thành phố BRT - Bus Rapid Transit hoặc loại hình vận tải tương tự). Cửa lên xuống của khách phải đảm bảo đóng chắc chắn khi xe chạy. 2.17.3. Chiều cao của bậc lên xuống cửa khách: - Kích thước chiều cao và chiều sâu cho phép đối với các bậc lên xuống của cửa khách, cầu thang và các bậc bên trong xe (không áp dụng đối với xe khách thành phố BRT- Bus Rapid Transit hoặc loại hình vận tải tương tự) phải đáp ứng quy định trong Bảng 7 và ở Hình 6 dưới đây. - Bề mặt bậc lên xuống phải được tạo nhám hoặc phủ vật liệu có ma sát cao để bảo đảm an toàn cho khách lên xuống. - Kích thước chiều rộng và hình dạng bề mặt bậc phải đảm bảo sao cho khi đặt một dưỡng hình chữ nhật có kích thước 400 mm x 300 mm lên bề mặt bậc thứ nhất và một dưỡng hình chữ nhật có kích thước 400 mm x 200 mm lên bề mặt các bậc khác thì diện tích phần nhô ra phía ngoài của dưỡng so với bề mặt bậc không vượt quá 5% diện tích của dưỡng đó. Đối với cửa kép, mỗi nửa bậc lên xuống phải đáp ứng được yêu cầu này."
},
{
"id": 556122,
"text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Trên phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;\nb) Không lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;\nc) Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất theo quy định;\nd) Không lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;\nđ) Để thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định."
},
{
"id": 458509,
"text": "Điều 6. Những vụ tai nạn gây hậu quả nghiêm trọng (Có 3 người chết hay có 4 người bị thương nặng trở lên) và có nhiều tình tiết phức tạp, hoặc có dấu hiệu phạm tội, cảnh sát bảo vệ tầu, trưởng tầu, trưởng ga, tài xế và nhân viên đường sắt phải bảo vệ giữ nguyên hiện trường đồng thời báo ngay cho cơ quan điều tra nơi gần nhất để giải quyết. Nếu hiện trường ảnh hưởng đến chạy tầu thì cảnh sát bảo vệ tầu, trưởng ga, trưởng tầu, tài xế phải đánh dấu vị trí nạn nhân rồi đưa khỏi phạm vi đường sắt, lập biên bản, vẽ sơ đồ, ghi nhận dấu vết liên quan đến tai nạn trên đầu máy, toa xe để cho tàu chạy tiếp, biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến, cử người ở lại bảo vệ và giúp cơ quan điều tra khi khám nghiệm."
},
{
"id": 77735,
"text": "Vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch.\n..."
}
] |
112,168 | Điều kiện xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì? | [
{
"id": 1337,
"text": "Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”\n1. “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các tập thể quy định tại Khoản 2, Điều 20 Thông tư này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:\na) Đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”;\nb) Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn Ngành;\nc) Đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.\n2. Số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ”:\na) Mỗi cụm, khối thi đua lựa chọn không quá 02 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”;\nb) Căn cứ số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ” đã đăng ký đầu năm với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định, báo cáo, đề xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xét chọn, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất."
},
{
"id": 187107,
"text": "Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân\n1. “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được xét, tặng cho tập thể được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.\n2. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng cho đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh khi đạt các tiêu chuẩn và điều kiện sau:\na) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;\nb) Có nhân tố mới, mô hình mới để các địa phương, đơn vị khác trong Ngành học tập;\nc) Tích cực trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;\nd) Có tỷ lệ phiếu đồng ý của các thành viên trong cụm, khối thi đua đạt từ 80% trở lên."
}
] | [
{
"id": 1336,
"text": "1. “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được xét, tặng cho tập thể được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.\n2. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng cho đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh khi đạt các tiêu chuẩn và điều kiện sau:\na) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;\nb) Có nhân tố mới, mô hình mới để các địa phương, đơn vị khác trong Ngành học tập;\nc) Tích cực trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;\nd) Có tỷ lệ phiếu đồng ý của các thành viên trong cụm, khối thi đua đạt từ 80% trở lên.\n3. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” để tặng cho các Viện, Phòng, Ban, Khoa và cấp tương đương của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp (gọi là Cờ thi đua dẫn đầu khối) khi đạt các tiêu chuẩn và điều kiện sau:\na) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;\nb) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc địa phương, đơn vị mình học tập;\nc) Có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đề nghị đạt từ 80% trở lên.\n4. Số lượng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” quy định như sau:\na) Đối với các tập thể nêu tại Khoản 2 Điều này: mỗi cụm thi đua được đề nghị xét, tặng không quá 04 cờ; mỗi khối thi đua được đề nghị xét, tặng không quá 03 cờ;\nTrường hợp cụm, khối thi đua đề nghị vượt quá số lượng cờ theo quy định trên, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định;\nb) Đối với các tập thể quy định tại Khoản 3 Điều này: số lượng cờ đề nghị hằng năm không quá 1/2 tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của địa phương, đơn vị.\n5. Đối với hệ thống Viện kiểm sát quân sự: Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân được xét tặng cho tập thể được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”. Số lượng cờ được xét, tặng theo quy định tại Khoản 4 Điều này."
},
{
"id": 5593,
"text": "1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể sau:\na) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.\nSố lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp\";\nb) Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dẫn đầu các khối, cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;\nc) Tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá, bình xét, suy tôn khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.\n2. Cụm thi đua, Khu vực thi đua họp bình xét, suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”."
},
{
"id": 5588,
"text": "1. Danh hiệu thi đua trình cấp có thẩm quyền xét tặng gồm:\na) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân;\nb) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” đối với tập thể.\n2. Danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền xét tặng gồm:\na) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân;\nb) Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”; “Tập thể lao động xuất sắc” và “Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể."
}
] |
126,472 | Đánh giá định kì về nội dung học tập các môn học trong Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào? | [
{
"id": 203129,
"text": "Đánh giá định kì\n1. Đánh giá định kì về nội dung học tập các môn học\na) Bài kiểm tra định kì\n- Trong mỗi kì học, mỗi môn học có 04 (bốn) bài kiểm tra định kì tại các thời điểm phù hợp với tiến độ thực hiện chương trình, trong đó có 03 (ba) bài kiểm tra trong kì học và 01 (một) bài kiểm tra cuối kì học. Điểm kiểm tra cuối kì học được tính hệ số 2, các điểm kiểm tra trong kì học được tính hệ số 1;\n- Đề kiểm tra của mỗi môn học được xây dựng dựa trên yêu cầu cần đạt của mỗi môn học được quy định trong Chương trình xóa mù chữ. Không thực hiện đánh giá định kì đối với cụm chuyên đề học tập;\n- Đối với môn Tiếng Việt và môn Toán thời gian làm bài kiểm tra định kì là 70 phút. Đối với các môn học còn lại thời gian làm bài kiểm tra định kì là 35 phút;\n- Bài kiểm tra được cho điểm theo thang điểm 10. Điểm kiểm tra là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số;\n- Học viên thiếu bài kiểm tra định kì thì được kiểm tra bù. Việc kiểm tra bù được thực hiện theo từng kì học. Trường hợp học viên không tham gia kiểm tra bù thì được nhận 0 (không) điểm đối với bài kiểm tra đó.\nb) Vào cuối các kì học, giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học để đánh giá học viên đối với từng môn học theo các mức sau:\n- Hoàn thành tốt: Thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học;\n- Hoàn thành: Thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học;\n- Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học.\n..."
}
] | [
{
"id": 203128,
"text": "Đánh giá định kì là hoạt động đánh giá kết quả giáo dục học viên trong một giai đoạn, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học viên theo yêu cầu cần đạt của từng môn học được quy định trong Chương trình xóa mù chữ và sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của học viên."
},
{
"id": 139314,
"text": "2. Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục\n2.1. Mục tiêu đánh giá\nĐánh giá kết quả học tập của học viên nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt và những tiến bộ của học viên trong suốt quá trình học tập môn học, để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học viên và nâng cao chất lượng giáo dục.\n2.2. Phương thức đánh giá\nCó 2 phương thức đánh giá kết quả học tập các môn học: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.\nĐánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do giáo viên tổ chức; hình thức đánh giá gồm: giáo viên đánh giá học viên, học viên đánh giá lẫn nhau, học viên tự đánh giá. Để đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về học viên, việc học viên trả lời câu hỏi, làm bài kiểm tra,...\nĐánh giá định kì được thực hiện ở thời điểm cuối mỗi kỳ học và cuối mỗi giai đoạn do cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện chương trình xóa mù chữ. Đánh giá định kì thường thông qua các đề kiểm tra hoặc đề thi viết. Đề thi, kiểm tra có thể yêu cầu hình thức viết tự luận (một hoặc nhiều câu); có thể kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan (có thể giản đơn qua câu hỏi đúng/ sai, hoặc qua việc lựa chọn một trong 2 đến 4 phương án được đưa ra, hoặc bằng cách cho lắp ráp những phần cho sẵn, v.v...). Có thể sử dụng hình thức kiểm tra vấn đáp (để đánh giá nói và nghe) nếu thấy cần thiết và có điều kiện.\n2.3. Yêu cầu đánh giá\nĐánh giá học viên thông qua đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng được quy định trong chương trình xóa mù chữ; chú trọng khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của học viên trong những tình huống cụ thể. Việc đánh giá thái độ đối với môn học của học viên được kết hợp trong việc đánh giá kiến thức và kĩ năng.\nĐánh giá sự tiến bộ và vì sự tiến bộ của học viên; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ trong học tập, rèn luyện của học viên; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không so sánh, không tạo áp lực cho học viên.\nĐánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kỳ bằng điểm số kết hợp với nhận xét. Kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; giữa đánh giá định tính và định lượng. Đặc biệt coi trọng đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế đời sống, lao động, sản xuất.\""
},
{
"id": 520324,
"text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học viên là hoạt động thu thập, phân tích, xử lý thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học viên; tư vấn, hướng dẫn học viên; thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học viên.\n2. Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt của từng môn học và biểu hiện về phẩm chất, năng lực của học viên; cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học viên để kịp thời điều chỉnh quá trình dạy và học; hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học viên theo mục tiêu Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư số 33/2021/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là Chương trình xóa mù chữ).\n3. Đánh giá định kì là hoạt động đánh giá kết quả giáo dục học viên trong một giai đoạn, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học viên theo yêu cầu cần đạt của từng môn học được quy định trong Chương trình xóa mù chữ và sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của học viên.\n4. Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục là việc tổng hợp và ghi đánh giá kết quả giáo dục của học viên vào bảng tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục của lớp và học bạ vào các thời điểm theo quy định."
},
{
"id": 101379,
"text": "\"Điều 5. Nội dung và phương pháp đánh giá\n1. Nội dung đánh giá\na) Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học viên đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học theo Chương trình xóa mù chữ.\nb) Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học viên thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lõi theo quy định Chương trình xóa mù chữ.\""
}
] |
116,013 | Cơ quan nào ban hành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục? | [
{
"id": 191386,
"text": "Chương trình, thời lượng bồi dưỡng\n1. Chương trình bồi dưỡng thực hiện theo chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.\n2. Thời lượng bồi dưỡng: 360 tiết"
}
] | [
{
"id": 457216,
"text": "Khoản 1. Nội dung hỗ trợ\na) Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để chuẩn hóa, nâng cao năng lực cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; người dạy nghề về năng lực sư phạm, kỹ năng dạy học; năng lực phát triển chương trình đào tạo, phát triển học liệu đào tạo; kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp; trình độ kỹ năng nghề, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu khoa học cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, công nghệ mới; kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp cho người nghèo, đối tượng yếu thế; kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.\nb) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết.\nc) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, kỹ năng quản lý nhà nước, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực về kỹ năng số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết; bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về học tập mô hình tổ chức bộ máy, năng lực quản trị, các kỹ năng tương lai, chuyển giao công nghệ.\nd) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu, tài nguyên đào tạo cho nhà giáo, cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\nđ) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác pháp chế, thanh tra.\ne) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, người dạy nghề tại doanh nghiệp, hợp tác xã về phát triển chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng dạy học, kỹ năng quản lý, kỹ năng nghề."
},
{
"id": 502845,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2019. Thông tư này thay thế Thông tư số 26/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường tiểu học và Thông tư số 27/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học."
},
{
"id": 236028,
"text": "Phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, người dạy nghề \n1. Nội dung hỗ trợ \na) Xây dựng, chỉnh sửa, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để chuẩn hóa, nâng cao năng lực cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề về: Năng lực sư phạm, kỹ năng dạy học; năng lực phát triển chương trình đào tạo, phát triển học liệu đào tạo; phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả của người học theo chuẩn đầu ra; trình độ kỹ năng nghề, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; năng lực ngoại ngữ; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, công nghệ mới; kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp; kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm. \nb) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, nâng cao năng lực về kỹ năng số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.\nc) Xây dựng các bộ tài liệu hướng dẫn về bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp các cấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo đảm chất lượng cho các cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cán bộ quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp các cấp. \nd) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp, hợp tác xã; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp, hợp tác xã. \nđ) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho người dạy nghề và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho người dạy nghề. \n2. Cách thức thực hiện: Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này. "
},
{
"id": 120929,
"text": "Hướng dẫn thực hiện Chương trình\n...\n3. Việc triển khai thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở GDPT được thực hiện hàng năm theo Quy chế bồi dưỡng thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành./."
}
] |
74,120 | Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong là gì và được tổ chức dưới các hình thức nào? | [
{
"id": 144523,
"text": "\"Điều 9. Tổ chức thanh niên xung phong\n1. Thanh niên xung phong được tổ chức dưới các hình thức sau đây:\na) Tổng đội thanh niên xung phong;\nb) Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội.\n2. Ban Chỉ huy lực lượng thanh niên xung phong là cơ quan giúp Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ quản lý thanh niên xung phong cùng cấp.\n3. Thanh niên xung phong có thể thành lập doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 26622,
"text": "\"Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức thanh niên xung phong\n1. Tổ chức tuyển chọn đội viên thanh niên xung phong vào làm nhiệm vụ tại đơn vị bảo đảm theo quy định của pháp luật.\n2. Thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và bảo đảm chính sách về tiền lương, tiền công, phụ cấp (nếu có), các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức đối với đội viên thanh niên xung phong và người làm công tác lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, kỹ thuật trong tổ chức thanh niên xung phong.\n3. Cung cấp trang thiết bị làm việc, trang phục thanh niên xung phong, thẻ đội viên thanh niên xung phong, phương tiện bảo hộ cá nhân cần thiết, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của thanh niên xung phong; bảo đảm an toàn cho thanh niên xung phong tham gia thực hiện nhiệm vụ.\n4. Giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc cho thanh niên xung phong trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ cho thanh niên xung phong theo mẫu quy định của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.\n5. Tổ chức các hoạt động đoàn thể; bồi dưỡng, xét kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.\""
}
] | [
{
"id": 562816,
"text": "2. Đội viên thanh niên xung phong có trách nhiệm tuân thủ quy chế của tổ chức thanh niên xung phong, pháp luật và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.\nĐiều 7. Cán bộ quản lý thanh niên xung phong\n1. Người được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý hoặc làm công việc chuyên môn, kỹ thuật trong đơn vị thanh niên xung phong được gọi là cán bộ quản lý thanh niên xung phong.\n2. Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết quy định tại khoản 1 Điều này.\nĐiều 8. Trang phục và các hình thức ghi nhận thanh niên xung phong\n1. Trang phục thanh niên xung phong bao gồm: đồng phục, cấp hiệu, phù hiệu thanh niên xung phong.\n2. Các hình thức ghi nhận thanh niên xung phong bao gồm: Thẻ đội viên thanh niên xung phong, Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ thanh niên xung phong, Kỷ niệm chương thanh niên xung phong.\n3. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định thống nhất trang phục và các hình thức ghi nhận thanh niên xung phong quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và quyết định việc trao tặng Kỷ niệm chương thanh niên xung phong."
},
{
"id": 594882,
"text": "Khoản 3. Hình thức tổ chức Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các hình thức sau đây:\na) Lực lượng, tổng đội, đội, tiểu đoàn, liên đội, đại đội, trung đội, tiểu đội thanh niên xung phong;\nb) Tiểu đoàn thanh niên xung phong mang tên Thanh niên xung kích bảo vệ biên giới;\nc) Khu kinh tế thanh niên xung phong, công trường, nông trường, lâm trường thanh niên xung phong;\nd) Trường, trung tâm giáo dục, dạy nghề của thanh niên xung phong;\nđ) Doanh nghiệp thanh niên xung phong;\ne) Lực lượng thanh niên xung phong được huy động tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975."
},
{
"id": 594876,
"text": "Khoản 3. Hình thức tổ chức Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các hình thức sau đây:\na) Tổng đội, đội thanh niên xung phong và được tổ chức thành các liên đội, tiểu đoàn, liên phân đội, đại đội, trung đội, tiểu đội đối với thanh niên xung phong tập trung;\nb) Trung đoàn, tiểu đoàn, đại đội, trung đội, phân đội, tiểu đội đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam."
},
{
"id": 27171,
"text": "1. Chủ trương thành lập\nCăn cứ vào Chỉ thị số 01/CT.TNLĐ/TW ngày 25 tháng 02 năm 1959 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn thanh niên Lao động về việc tuyển thanh niên xung phong kiến thiết xã hội chủ nghĩa hoặc theo chủ trương của tổ chức Đoàn thanh niên hoặc của chính quyền cách mạng ở miền Nam.\n2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập\nĐược một trong các cơ quan sau đây quyết định thành lập, quản lý và sử dụng:\na) Trung ương Đoàn thanh niên;\nb) Bộ, cơ quan khác ở Trung ương;\nc) Ủy ban hành chính cấp tỉnh, cấp huyện;\nd) Đoàn thanh niên cấp tỉnh;\nđ) Tổ chức Đoàn thanh niên hoặc chính quyền cách mạng ở miền Nam.\n3. Hình thức tổ chức\nĐơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các hình thức sau đây:\na) Đoàn, đội thanh niên xung phong xây dựng chủ nghĩa xã hội;\nb) Các đội thanh niên xung phong ở địa phương.\n4. Nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị thanh niên xung phong\nĐơn vị thanh niên xung phong thực hiện một trong những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:\na) Tham gia khắc phục hậu quả chiến tranh, mở đường giao thông;\nb) Xây dựng, kiến thiết những công trình hoặc những công việc cấp thiết trong phong trào thanh niên xung phong với nhiệm vụ củng cố hòa bình;\nc) Tổ chức học tập, rèn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung phong; phục vụ kháng chiến ở miền Nam.\n5. Thời gian hoạt động của đơn vị thanh niên xung phong\nThời gian hoạt động cụ thể của từng đơn vị thanh niên xung phong thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền huy động, quản lý và sử dụng thanh niên xung phong; đối với đơn vị thanh niên xung phong ở miền Nam, thời gian hoạt động cụ thể thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ kháng chiến của từng địa phương.\n6. Chế độ sinh hoạt, trang bị của cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung phong trong thời gian làm nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền huy động bảo đảm (không hưởng lương); đối với các địa phương ở miền Nam, chế độ sinh hoạt, trang bị theo điều kiện cụ thể hoặc vừa sản xuất, vừa phục vụ chiến đấu."
}
] |
129,514 | Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa bao lâu? | [
{
"id": 206551,
"text": "Cấp lại giấy phép FLEGT\n...\n6. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa là 06 tháng kể từ ngày cấp lại."
}
] | [
{
"id": 209514,
"text": "\"Điều 15. Giấy phép FLEGT và thời hạn của giấy phép FLEGT\n...\n3. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT tối đa là 06 tháng kể từ ngày cấp.\""
},
{
"id": 11359,
"text": "1. Giấy phép FLEGT được trình bày trên khổ giấy A4 dưới dạng song ngữ bằng tiếng Việt và tiếng Anh quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thông tin trong giấy phép được ghi đầy đủ bằng tiếng Anh. Giấy phép được ký và đóng dấu của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.\n2. Giấy phép FLEGT không được có bất kỳ sự tẩy xóa hoặc sửa đổi nào trừ trường hợp gia hạn, cấp thay thế, cấp lại giấy phép FLEGT do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện.\n3. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT tối đa là 06 tháng kể từ ngày cấp."
},
{
"id": 500487,
"text": "6. Giấy phép FLEGT được cấp thay thế theo Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và phải ghi đầy đủ các thông tin như giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó và được xác nhận “giấy phép thay thế”. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT thay thế theo thời hạn của giấy phép FLEGT được cấp ban đầu."
},
{
"id": 500488,
"text": "Điều 19. Cấp lại giấy phép FLEGT\n1. Đối tượng cấp lại giấy phép FLEGT: Giấy phép FLEGT được cấp lại khi lô hàng gỗ xuất khẩu có thay đổi về sản phẩm, mã HS, tên loài gỗ, đơn vị tính hoặc lô hàng có phần chênh lệch về số lượng hoặc khối lượng hoặc trọng lượng quá 10% so với khối lượng hoặc số lượng hoặc trọng lượng của lô hàng đã được cấp giấy phép.\n2. Cơ quan cấp lại giấy phép FLEGT: Cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.\n3. Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện hoặc qua môi trường mạng (Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Hệ thống cấp giấy phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia).\n4. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép FLEGT:\na) Trường hợp lô hàng có khối lượng hoặc số lượng hoặc trọng lượng nhỏ hơn lô hàng đã được cấp giấy phép FLEGT: Bản chính đề nghị cấp lại theo Mẫu số 13 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này kèm bản gốc giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó đối với trường hợp bằng bản giấy hoặc bản sao giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó đối với trường hợp giấy phép FLEGT là bản điện tử;\nb) Trường hợp lô hàng gỗ xuất khẩu có khối lượng hoặc số lượng hoặc trọng lượng lớn hơn lô hàng đã được cấp giấy phép FLEGT hoặc lô hàng có thay đổi về sản phẩm, mã HS hoặc tên loài: Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này và điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 Điều 16 Nghị định này.\n5. Trình tự thực hiện:\na) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này: Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản 4 Điều này tới Cơ quan cấp phép. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan cấp phép thông báo và hướng dẫn chủ gỗ hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản hoặc thư điện tử hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc hệ thống cấp phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp phép kiểm tra hồ sơ và cấp giấy phép FLEGT. Trường hợp không cấp giấy phép, Cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp giấy phép cho chủ gỗ. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp lại giấy phép FLEGT, Cơ quan cấp phép trả giấy phép FLEGT cho chủ gỗ, đăng thông tin về giấy phép FLEGT được cấp lại trên trang thông tin điện tử của Cơ quan cấp phép, đồng thời thông báo cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU. Trường hợp không gia hạn cấp giấy phép FLEGT, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký văn bản từ chối gia hạn, Cơ quan cấp phép gửi văn bản để thông báo cho chủ gỗ;\nb) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này: Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định này.\n6. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép FLEGT cấp lại tối đa là 06 tháng kể từ ngày cấp lại."
}
] |
35,326 | Viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành Bảo hiểm xã hội phải đáp ứng những yêu cầu chung nào? | [
{
"id": 100983,
"text": "Yêu cầu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước trong ngành BHXH\nCán bộ, công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của ngành BHXH (gọi chung là cán bộ làm công tác bảo mật) phải chấp hành đúng các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, các văn bản của Chính phủ, Bộ Công an và của BHXH Việt Nam; có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản. Văn bản cam kết phải nộp cho bộ phận bảo mật của đơn vị lưu giữ."
}
] | [
{
"id": 183946,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tổng hợp\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n2.2. Giúp Vụ trưởng tổ chức thực hiện:\n...\nđ) Quản lý và thực hiện các nội dung về công tác cán bộ, công tác tuyển dụng công chức, viên chức vào các đơn vị trực thuộc;\ne) Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng tại các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo phân cấp và lập hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với công chức, viên chức thuộc các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc, Văn phòng Hội đồng quản lý, Văn phòng Đảng ủy; phối hợp với Văn phòng thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;\ng) Là đầu mối giúp Vụ trưởng thực hiện công tác thi đua - khen thưởng và triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN vào hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ;\nh) Quản lý công tác văn thư, lưu trữ; tiếp nhận, phân phối, theo dõi xử lý văn bản đến, phát hành văn bản đi của đơn vị đảm bảo bí mật Nhà nước theo quy định; hồ sơ của viên chức thuộc các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc;\n..."
},
{
"id": 15514,
"text": "Tiêu chuẩn công chức, viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước\n1. Công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước trong ngành tài nguyên và môi trường phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.\n2. Công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước phải ký văn bản cam kết bảo vệ bí mật nhà nước theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này; văn bản cam kết được lưu trong hồ sơ cán bộ của đơn vị."
},
{
"id": 639765,
"text": "Điều 3. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc. Chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc được thực hiện như sau:\n1. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi thôi việc do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng quản lý công nhân và viên chức quốc phòng trước khi thôi việc chi trả.\n3. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng đã thôi việc về địa phương trong thời gian không quá 01 năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực như sau:\na) Nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được thực hiện chế độ chuyển ngành theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, đồng thời phải hoàn trả khoản trợ cấp một lần quy định tại khoản 2 Điều này và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (đã nhận) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi công nhân và viên chức quốc phòng công tác trước khi thôi việc chỉ đạo thu hồi quyết định thôi việc và các khoản trợ cấp nêu trên; ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển ngành; nộp các khoản trợ cấp đã thu vào ngân sách nhà nước và tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; hoàn thiện hồ sơ đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xác nhận, thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước đó theo quy định.\nb) Nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà có nguyện vọng được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (đã nhận) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi công nhân và viên chức quốc phòng công tác trước khi thôi việc chỉ đạo thu hồi khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần nộp vào tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; hoàn thiện hồ sơ đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xác nhận, thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước đó theo quy định. Khi đủ điều kiện hưởng lương hưu, không được áp dụng cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này.\nc) Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi công nhân và viên chức quốc phòng công tác trước khi thôi việc đã sáp nhập hoặc giải thể thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định này.\nd) Thời gian công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc về địa phương không được tính là thời gian công tác tham gia bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 231259,
"text": "Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước\n1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của các cơ quan, đơn vị trong ngành kế hoạch, đầu tư và thống kê thực hiện. Công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo.\n..."
}
] |
89,357 | Học viện Nông nghiệp Việt Nam có các Viện trực thuộc nào? | [
{
"id": 161601,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n...\n5. Các Viện trực thuộc:\na) Viện Kinh tế và Phát triển;\nb) Viện Phát triển công nghệ Cơ Điện;\nc) Viện Sinh học Nông nghiệp;\nd) Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng;\nđ) Viện Đào tạo và Phát triển quốc tế.\nCác Viện quy định tại Khoản 5 Điều này là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật.\n..."
}
] | [
{
"id": 68131,
"text": "Quản lý Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam\n...\n1) Tổ chức cán bộ:\na) Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam là đầu mối của các đơn vị trực thuộc Viện. Các Bộ, Ngành liên quan, các cơ quan quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng quản lý đến Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; Giám đốc Viện quản lý các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.\nb) Bộ trưởng quản lý Giám đốc, Phó Giám đốc, các Trưởng Ban thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và Viện trưởng, Giám đốc Trưng tâm trực thuộc Viện; Giám đốc Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam quản lý các chức danh lãnh đạo còn lại thuộc Viện.\nc) Giám đốc Viện chịu trách nhiệm:\nThành lập Hội đông khoa học liên ngành và chuyên ngành tư vấn cho Giám đốc Viện.\nQuản lý chỉ tiêu biên chế đăng ký với Kho bạc, báo cáo thực hiện, xây dựng và điều chỉnh chỉ tiêu hàng năm theo quy đinh hiện hành;\nLuân chuyển cán bộ giữa các đơn vị trực thuộc;\nLựa chọn hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển, uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị trực thuộc tổ chức tuyển dụng và ký hợp đồng lao động có thời hạn và không thời hạn;\nQuyết định nâng bậc lương cho cán bộ viên chức từ ngạch nghiên cứu viên và tương đương trở xuống;\nKhen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viện chức thuộc Viện;\nMời và tuyển chọn chuyên gia trong nước và quốc tế, cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định hiện hành của pháp luật."
},
{
"id": 161599,
"text": "Vị trí pháp lý\n1. Học viện Nông nghiệp Việt Nam (sau đây gọi là Học viện) là cơ sở giáo dục đại học công lập, trọng điểm, trong hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được thành lập theo Quyết định số 441/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tiền thân là Trường Đại học Nông Lâm, thành lập ngày 12 tháng 10 năm 1956 theo Nghị định số 53-NL-QT-NĐ của Bộ Nông Lâm.\n2. Tên giao dịch của Học viện:\nTiếng Việt: Học viện Nông nghiệp Việt Nam\nTiếng Anh: Vietnam National University of Agriculture (viết tắt là VNUA).\n3. Học viện có con dấu và tài khoản riêng.\n4. Logo của Học viện: Là hình tròn, nền xanh, bên trong là mười cuốn sách màu vàng hạt thóc, viền màu đất tượng trưng là cánh đồng lúa chín xếp thành hình ngôi sao năm cánh, xung quanh là chữ HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM *1956* màu vàng.\n5. Trụ sở chính: Thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 74639,
"text": "Vị trí, chức năng\n1. Học viện Nông nghiệp Việt Nam là cơ sở giáo dục đại học công lập, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\n2. Học viện Nông nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là Học viện) là cơ sở đại học trọng điểm có chức năng đào tạo đại học, thạc sỹ, tiến sỹ, bồi dưỡng ngắn hạn, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, cung cấp dịch vụ, tư vấn về giáo dục, khoa học, công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.\n3. Học viện hoạt động theo Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế tổ chức và hoạt động do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.\n4. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam National University of Agriculture (viết tắt là VNUA).\n5. Trụ sở chính của Học viện đặt tại thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 230469,
"text": "Vị trí, chức năng\n1. Học viện Nông nghiệp Việt Nam là cơ sở giáo dục đại học công lập, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\n..."
},
{
"id": 156261,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị có Giám đốc, các Phó giám đốc và các Phòng, Khoa, Trung tâm, Viện nghiên cứu, Cơ sở đào tạo trực thuộc.\n- Giám đốc Học viện do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành Học viện thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.\n- Các Phó giám đốc Học viện do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc Học viện chỉ đạo thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác của Học viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Học viện về những nhiệm vụ được phân công phụ trách theo quy định của pháp luật.\n- Các phòng có Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng; các Khoa có Trưởng khoa và các Phó trưởng khoa; các Trung tâm, Viện nghiên cứu, Cơ sở đào tạo có Giám đốc và các Phó Giám đốc.\n- Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Học viện do Giám đốc Học viện bổ nhiệm, miễn nhiệm; Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Viện nghiên cứu, Giám đốc cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm trước Giám đốc Học viện về quản lý, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao theo pháp luật, Điều lệ Tổ chức và hoạt động và các Quy chế của Học viện.\n…"
}
] |
2,845 | Việc chuyển giao hồ sơ các vụ án hình sự giữa các cá nhân trong cùng cơ quan có phải lập biên bản không? | [
{
"id": 64602,
"text": "Chuyển giao hồ sơ vụ án\n1. Việc chuyển giao hồ sơ tài liệu giữa các đơn vị, cá nhân trong cùng cơ quan phải được lập thành biên bản, có chữ ký xác nhận của bên giao và bên nhận theo đúng mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, đồng thời đăng ký vào sổ theo dõi hồ sơ đi-đến của cơ quan, đơn vị.\n2. Việc chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan khác nhau phải lập thành văn bản theo quy định của pháp luật tố tụng.\n3. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, đơn vị, bộ phận quản lý hồ sơ vụ án phải nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan."
}
] | [
{
"id": 459340,
"text": "Khoản 1. Công tác chuyển giao hồ sơ:\na) Trường hợp vụ cháy, nổ do Cơ quan điều tra đã thụ lý, giải quyết được quy định tại khoản 2 Điều 5 và các điều 6, 8, 9, 11, 12 và 15 nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.\nb) Khi chuyển giao hồ sơ điều tra, giải quyết vụ cháy, nổ phải lập biên bản bàn giao theo quy định và được sao lưu tại cơ quan bàn giao vụ cháy, nổ; hồ sơ do cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ lập khi bàn giao phải được sao lưu toàn bộ hồ sơ để theo dõi phục vụ công tác thống kê, tra cứu thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ Công an."
},
{
"id": 490908,
"text": "Khoản 5. Trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại, thì yêu cầu khởi tố của bị hại hoặc người đại diện của bị hại phải thể hiện bằng văn bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ; trường hợp bị hại hoặc người đại diện của bị hại đến trực tiếp trình bày thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải lập biên bản ghi rõ nội dung yêu cầu khởi tố để họ ký hoặc điểm chỉ vào biên bản. Biên bản do Viện kiểm sát lập phải được chuyển ngay cho Cơ quan điều tra để xem xét việc khởi tố vụ án hình sự và đưa vào hồ sơ vụ án. Sau khi khởi tố vụ án hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của họ rút yêu cầu khởi tố, nếu đang điều tra hoặc đã có bản kết luận điều tra nhưng hồ sơ chưa chuyển cho Viện kiểm sát thì Cơ quan điều tra xem xét, quyết định việc đình chỉ điều tra; nếu đã chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát xem xét, quyết định việc đình chỉ vụ án."
},
{
"id": 55006,
"text": "1. Đối với các vụ vi phạm bước đầu có dấu hiệu tội phạm, Bộ đội Biên phòng đã lập biên bản bắt giữ người có hành vi phạm tội quả tang, đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can, áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng quá trình Điều tra, kết luận hành vi không cấu thành tội phạm mà có dấu hiệu vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục sau:\na) Làm báo cáo kết quả Điều tra, xác minh về hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Khoản, Điều, nghị định cụ thể và đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;\nb) Nếu đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can, áp dụng biện pháp ngăn chặn theo thủ tục tố tụng hình sự thì phải đình chỉ Điều tra vụ án, đình chỉ Điều tra bị can, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn theo thủ tục tố tụng hình sự trước khi chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm hành chính;\nc) Nếu người đang thụ lý vụ việc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính đó thì ra quyết định xử phạt; nếu không thuộc thẩm quyền thì phải chuyển cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt;\nd) Đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới mà chưa xác định ngay được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp thì sau khi lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, người có thẩm quyền phải tổ chức xác minh để phát hiện chủ hàng, chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp. Trường hợp qua xác minh vẫn không xác định được chủ hàng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp thì phải thông báo ít nhất 02 lần liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền tịch thu; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, niêm yết công khai, nếu không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện để xử lý.\n2. Trong mọi trường hợp chuyển giao hồ sơ vụ vi phạm phải có quyết định chuyển giao, lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn giao phải ghi đầy đủ và đánh số thứ tự từng tài liệu, tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm có trong hồ sơ chuyển giao, người giao và người nhận ký vào biên bản bàn giao."
},
{
"id": 99460,
"text": "Hồ sơ kiến nghị khởi tố và việc giao, nhận hồ sơ\n...\n2. Việc giao, nhận hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự được lập thành biên bản và tiến hành tại trụ sở Cơ quan thanh tra hoặc trụ sở Cơ quan điều tra. Cơ quan thanh tra gửi kiến nghị khởi tố vụ án hình sự kèm theo bản sao hồ sơ cho Viện kiểm sát có thẩm quyền."
},
{
"id": 490970,
"text": "Điều 34. Chuyển, giao nhận biên bản, tài liệu trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự\n1. Việc chuyển biên bản, tài liệu về hoạt động điều tra mà Viện kiểm sát không trực tiếp kiểm sát giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự được chuyển giao trực tiếp hoặc được gửi bảo đảm qua dịch vụ bưu chính; trường hợp do trở ngại khách quan, Điều tra viên không thể chuyển giao biên bản, tài liệu cho Viện kiểm sát thì có thể chuyển giao bằng hình thức fax.\n2. Trường hợp chuyển giao trực tiếp thì ngày chuyển là ngày lập biên bản giao nhận. Trường hợp gửi bảo đảm qua dịch vụ bưu chính thì ngày chuyển là ngày theo dấu bưu điện nơi gửi; bì thư gửi biên bản, tài liệu được đưa vào hồ sơ vụ án. Người trực tiếp nhận biên bản, tài liệu của Viện kiểm sát phải kiểm tra niêm phong; nếu niêm phong không còn nguyên vẹn thì phải lập biên bản ngay xác nhận tình trạng, có xác nhận của nhân viên bưu chính và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát, đồng thời thông báo ngay cho Cơ quan điều tra để phối hợp giải quyết. Trường hợp niêm phong còn nguyên vẹn nhưng biên bản, tài liệu thiếu so với bản thống kê biên bản, tài liệu thì phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để lập biên bản ngay và thông báo cho Cơ quan điều tra biết để phối hợp giải quyết. Trường hợp chuyển giao bằng hình thức fax, ngay sau khi không còn trở ngại khách quan, Điều tra viên phải chuyển biên bản, tài liệu gốc cho Viện kiểm sát. Kiểm sát viên phải kiểm tra, đối chiếu, nếu thấy biên bản, tài liệu tiếp nhận đúng với biên bản, tài liệu nhận được qua bản fax thì xác nhận ngày Cơ quan điều tra đã chuyển biên bản, tài liệu là ngày Viện kiểm sát nhận biên bản, tài liệu bằng bản fax.\n3. Việc giao nhận biên bản, tài liệu phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự."
}
] |
163,463 | Ai sẽ là người ký hợp đồng lao động với giám đốc công ty? | [
{
"id": 50632,
"text": "Hội đồng quản trị\n1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.\n2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;\nb) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;\nc) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;\nd) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;\nđ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;\ne) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;\ng) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;\nh) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;\ni) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;\nk) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;\nl) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;\nm) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;\nn) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;\no) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;\np) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;\nq) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.\n3. Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.\n4. Trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên."
}
] | [
{
"id": 108446,
"text": "\"Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký Hợp đồng thử việc với người lao động:\nTrường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc trên, Công ty ký Hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.\nTrường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty không ký Hợp đồng lao động với người lao động thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu trở lên trước khi chi trả.\""
},
{
"id": 50542,
"text": "\"Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc\n1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.\n2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\nb) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;\nc) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;\nd) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;\nđ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\ne) Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\ng) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;\nh) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;\ni) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;\nk) Tuyển dụng lao động;\nl) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.\n3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:\na) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;\nb) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.\""
},
{
"id": 175189,
"text": "Quyền hạn, trách nhiệm của Tổng giám đốc/Giám đốc\n1. Quyền hạn\na) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Công ty hoặc Hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.\nb) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư; nội quy, quy chế của công ty đã được phê duyệt.\nc) Xây dựng cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành công ty trình Chủ tịch Công ty hoặc Hội đồng thành viên phê duyệt để thực hiện; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý của Công ty theo phân cấp.\nd) Ký các hợp đồng nhân danh công ty theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền.\nđ) Tuyển dụng lao động, ký hợp đồng lao động (hoặc ủy quyền ký hợp đồng) và sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động và kế hoạch đã được phê duyệt.\ne) Đề nghị thành lập mới, tổ chức lại, giải thể công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; góp vốn, điều chỉnh tỷ lệ góp vốn của công ty tại các doanh nghiệp thành viên và các doanh nghiệp khác trình Chủ tịch Công ty hoặc Hội đồng thành viên phê duyệt.\ng) Đề xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty và công ty con là công ty TNHH MTV; mục tiêu chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành nghề kinh doanh của công ty con báo cáo Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng thành viên phê duyệt.\nh) Đề xuất cử người đại diện phần vốn của công ty ở doanh nghiệp khác.\ni) Xây dựng, trình Chủ tịch Công ty hoặc Hội đồng thành viên các dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê, mua bán, thanh lý tài sản của công ty.\nk) Xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền thưởng của người quản lý công ty báo cáo Chủ tịch Công ty hoặc Hội đồng thành viên trình Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) phê duyệt; xây dựng quy chế trả lương; bổ sung, sửa đổi quy chế trả lương, kế hoạch tiền lương của người lao động, kế hoạch sử dụng lao động, định mức lao động trình Chủ tịch Công ty hoặc Hội đồng thành viên phê duyệt.\nl) Các quyền khác được ghi trong Điều lệ công ty không trái với quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn."
},
{
"id": 50564,
"text": "\"Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.\n2. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.\n3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.\""
},
{
"id": 50641,
"text": "1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.\n2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.\nNhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.\n3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;\nb) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;\nc) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;\nd) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;\nđ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;\ne) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;\ng) Tuyển dụng lao động;\nh) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;\ni) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.\n4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.\n5. Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:\na) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;\nb) Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ;\nc) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty."
}
] |
125,570 | Triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi trên toàn quốc từ quí II/2022 | [
{
"id": 202118,
"text": "\"I. Thông tin về chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.\n...\n3. Đối tượng tiêm vắc xin:\nTrẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trên toàn quốc sẽ được tiêm đủ 2 liều vắc xin phòng COVID-19.\n4. Phạm vi triển khai\n100% xã/phường trên toàn quốc.\n5. Thời gian triển khai:\nTừ quí II/2022.\""
}
] | [
{
"id": 93306,
"text": "\"3. Phòng Giáo dục và Đào tạo \n- Phối hợp Trung tâm y tế tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức hoặc quận huyện tổ chức triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho học sinh từ 5 đến dưới 12 tuổi; tổ chức kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại các cơ sở giáo dục; tổng hợp và báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo các nội dung sau:\n- Lập danh sách điểm tiêm: rà soát cơ sở vật chất các trường trên địa bàn, phối hợp Trung tâm y tế quyết định điểm tiêm phù hợp, đảm bảo độ diện tích trực tuyến https://bit.ly/tiemvacxin5-11tuoi trước 16g00 hằng ngày.\n- Tổng hợp số lượng trẻ em học sinh chưa có mã định danh và có địa chỉ thường trú ngoài Thành phố Hồ Chí Minh: gửi vào hộp thư điện tử [email protected] trước ngày 10 tháng 4 năm 2022.\""
},
{
"id": 202117,
"text": "\"I. Thông tin về chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.\n...\n2. Mục tiêu\nTrên 95% trẻ từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trên toàn quốc được tiêm đủ 2 liều vắc xin phòng COVID-19.\nĐảm bảo an toàn tiêm chủng.\""
},
{
"id": 90303,
"text": "\"II. MỤC TIÊU\n...\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Bảo đảm đạt tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19\n- Đến hết quý I năm 2022: hoàn thành việc tiêm mũi 02 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm.\n- Bảo đảm đủ vắc xin và hoàn thành tiêm cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trước tháng 9 năm 2022.\""
},
{
"id": 202116,
"text": "\"I. Thông tin về chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.\n1. Sự cần thiết về tổ chức chiến dịch\nDịch COVID-19 hiện vẫn đang lây lan mạnh ở nhiều quốc gia, trong khi đối tượng trẻ em lứa tuổi đi học chưa được tiêm chủng nhiều, đây là mối lo ngại cho cộng đồng. Mặc dù khi nhiễm COVID-19, các triệu chứng ở trẻ em đa phần là nhẹ, nhưng cũng có những trường hợp phải nhập viện và để lại di chứng kéo dài. Hơn nữa, nếu trẻ không may nhiễm bệnh sẽ rất dễ lây lan trong môi trường lớp học từ đó lây lan trong cộng đồng. Việc tiêm phòng cho trẻ em là rất cần thiết để giảm nguy cơ nhiễm bệnh; giảm nguy cơ trở nặng nếu nhiễm và giảm khả năng lây bệnh cho người khác.\nHiện nay trên thế giới đã có hơn 60 quốc gia cho phép sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi tại Châu Mỹ như Mỹ, Châu Âu, một số quốc gia châu Á như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Philippines, Malaisia; Campuchia...\nTại Việt Nam, độ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 của nhóm đối tượng người lớn và trẻ lớn đã đạt trên 95%, việc triển khai tiêm chủng cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi để chủ động phòng chống dịch bệnh COVID-19 là cần thiết.\nNgày 28/3/2022, Bộ Y tế đã có Văn bản số 1535/BYT-DP chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh/thành phố về việc triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.\""
}
] |
7,630 | Mức thù lao cho hòa giải viên thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở là bao nhiêu? | [
{
"id": 69982,
"text": "Mức chi\n...\n19. Chi thù lao cho hòa giải viên (đối với các hòa giải viên trực tiếp tham gia vụ, việc hòa giải): Mức chi tối đa 200.000 đồng/vụ, việc/tổ hòa giải."
}
] | [
{
"id": 23057,
"text": "Thủ tục thanh toán thù lao cho hòa giải viên\n1. Tổ trưởng tổ hòa giải lập hồ sơ đề nghị thanh toán thù lao cho hòa giải viên, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán thù lao của hòa giải viên có ghi rõ họ, tên, địa chỉ của hòa giải viên; tên, địa chỉ tổ hòa giải; số tiền đề nghị thanh toán; nội dung thanh toán (có danh sách các vụ, việc trong trường hợp đề nghị thanh toán thù lao cho nhiều vụ, việc); chữ ký của hòa giải viên; chữ ký xác nhận của tổ trưởng tổ hòa giải và xuất trình Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở để đối chiếu khi cần thiết.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định và trả thù lao cho hòa giải viên thông qua tổ hòa giải; trường hợp quyết định không thanh toán cho hòa giải viên thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Tổ hòa giải trả thù lao cho hòa giải viên theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được thù lao."
},
{
"id": 82406,
"text": "Thủ tục thanh toán thù lao cho hòa giải viên\nTrình tự thực hiện:\n- Tổ trưởng tổ hòa giải lập hồ sơ đề nghị thanh toán thù lao cho hòa giải viên.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định và trả thù lao cho hòa giải viên thông qua tổ hòa giải; trường hợp quyết định không thanh toán cho hòa giải viên thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n...\nĐiều kiện được hưởng thù lao theo vụ, việc của hòa giải viên:\n- Vụ, việc được tiến hành hòa giải và đã kết thúc trong trường hợp:\n+ Các bên đạt được thỏa thuận;\n+ Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải;\n+ Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả.\n- Hòa giải viên không vi phạm nghĩa vụ sau:\n+ Thực hiện hòa giải khi có căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Luật hòa giải ở cơ sở.\n+ Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật hòa giải ở cơ sở.\n+ Từ chối tiến hành hòa giải nếu bản thân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong hòa giải.\n+ Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có biện pháp phòng ngừa trong trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng.\n+ Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình sự.\n..."
},
{
"id": 82407,
"text": "Thủ tục thanh toán thù lao cho hòa giải viên\n...\nCách thức thực hiện: Không quy định.\nThành phần hồ sơ:\nGiấy đề nghị thanh toán thù lao của hòa giải viên có ghi rõ họ, tên, địa chỉ của hòa giải viên; tên, địa chỉ tổ hòa giải; số tiền đề nghị thanh toán; nội dung thanh toán (có danh sách các vụ, việc trong trường hợp đề nghị thanh toán thù lao cho nhiều vụ, việc); chữ ký của hòa giải viên; chữ ký xác nhận của tổ trưởng tổ hòa giải.\nXuất trình Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở để đối chiếu khi cần thiết.\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ."
},
{
"id": 516945,
"text": "Điều 6. Hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở\n1. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở để biên soạn, phát hành tài liệu; tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng về hòa giải ở cơ sở; sơ kết, tổng kết, khen thưởng đối với công tác hòa giải ở cơ sở; chi thù lao cho hòa giải viên theo vụ, việc và hỗ trợ các chi phí cần thiết khác cho hoạt động hòa giải ở cơ sở. Ngân sách trung ương chi bổ sung cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở.\n2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 70710,
"text": "“2. Mức thù lao của Hòa giải viên:\na) Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối thoại theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Hòa giải viên được hưởng mức thù lao cụ thể trong khung mức thù lao từ 1.000.000 đồng/01 vụ việc đến tối đa 1.500.000 đồng/01 vụ việc;\nb) Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối thoại theo quy định tại khoản 6 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Hòa giải viên được hưởng mức thù lao cụ thể trong khung mức thù lao từ 500.000 đồng/01 vụ việc đến dưới 1.000.000 đồng/01 vụ việc;\nTòa án nhân dân tối cao hướng dẫn các Tòa án nhân dân chi trả mức thù lao cụ thể tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định này căn cứ vào số lượng phiên hòa giải, đối thoại và tính chất phức tạp của vụ việc hòa giải, đối thoại.\nc) Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối thoại theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Hòa giải viên được hưởng mức thù lao 500.000/01 vụ việc.\n3. Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại chi trả thù lao cho Hòa giải viên sau khi đã tiến hành hòa giải, đối thoại và chấm dứt hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.”"
}
] |
15,733 | Mức thanh toán trực tiếp của BHYT thay đổi như thế nào? | [
{
"id": 20150,
"text": "“Điều 30. Mức thanh toán trực tiếp\n1. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán như sau:\na) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.\n2. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.\n3. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.\n4. Trường hợp người bệnh đi khám bệnh, chữa bệnh tại nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu không đúng quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế nhưng tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú.”"
}
] | [
{
"id": 186091,
"text": "Thanh toán trực tiếp\n1. Phòng Giám định BHYT: sau khi hoàn thành giám định lập Bảng thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo Mẫu số C78-HD trên phần mềm Giám định, chuyển sang phần mềm KTTT.\n2. Phòng Kế hoạch - Tài chính: tiếp nhận Bảng thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên phần mềm KTTT, lập phiếu chi thanh toán trực tiếp hoặc trả lại Phòng Giám định BHYT nếu phải điều chỉnh."
},
{
"id": 458625,
"text": "Khoản 3. Cơ quan Bảo hiểm y tế: a. Ký hợp đồng trách nhiệm với nhà trường để tổ chức thu BHYT của học sinh. b. Ký hợp đồng khám chữa bệnh với các bệnh viện để đảm bảo việc tiếp nhận và khám, chữa bệnh cho học sinh tham gia BHYT được thuận tiện, hợp lý. c. Tổ chức phát hành thẻ và phiếu khám chữa bệnh BHYT cho học sinh. Chi phí in và phát hành thẻ, phiếu bằng kinh phí quản lý của cơ quan BHYT. d. Kiểm tra, giám định việc tiếp nhận và thực hiện chế độ BHYT học sinh tại các bệnh viện, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho học sinh tham gia BHYT; từ chối chi trả trợ cấp BHYT đối với những trường hợp khám chữa bệnh không đúng theo quy định của Thông tư này. e. Cơ quan BHYT nào phát hành thẻ và phiếu khám chữa bệnh BHYT cho học sinh thì cơ quan BHYT đó có trách nhiệm tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí theo quy định. Việc thanh toán được thực hiện theo các phương thức: - Chi trả cho các cơ sở khám chữa bệnh theo hợp đồng đã ký. - Chi trả qua thanh toán đa tuyến ngoài địa bàn được giao quản lý. - Chi trả trực tiếp cho người bệnh BHYT trong các trường hợp khác."
},
{
"id": 42685,
"text": "1. Người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 15 Thông tư này cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú.\n2. Tổ chức Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán của người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh và lập Giấy biên nhận hồ sơ. Những hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì yêu cầu bổ sung cho đủ;\nb) Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán phải hoàn thành việc giám định BHYT và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho người bệnh. Trường hợp không thanh toán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nc) Tổng hợp số tiền đã thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh và trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế nơi người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.\n3. Mức thanh toán BHYT:\na) Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT: thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT theo quy định;\nb) Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT: thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 67613,
"text": "\"Điều 9. Mức hưởng bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Luật BHYT và Khoản 4 và 5, Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT với mức hưởng như sau:\na) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT (không áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế), chi phí vận chuyển đối với người tham gia BHYT có mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 1 quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH.\nb) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT (áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế), chi phí vận chuyển đối với người tham gia BHYT có mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 2 quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH.\nc) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT (áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế) đối với tất cả các trường hợp có chi phí một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở hoặc khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế tuyến xã.\nd) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT (áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế) đối với các trường hợp đã có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên tính đến thời điểm đi khám bệnh, chữa bệnh và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở. Người bệnh có trách nhiệm lưu giữ chứng từ thu phần chi phí cùng chi trả làm căn cứ để cơ quan BHXH cấp Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm.\nđ) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT (áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế) đối với người tham gia BHYT có mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 3 quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH.\ne) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng BHYT (áp dụng tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế) đối với người tham gia BHYT có mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 4 quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH.\ng) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, kể cả chi phí ngoài phạm vi được hưởng BHYT, chi phí vận chuyển đối với người tham gia BHYT có mức hưởng ghi trên thẻ BHYT ký hiệu bằng số 5 quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH.\n...\""
},
{
"id": 46514,
"text": "1. Các trường hợp thanh toán, mức thanh toán, hồ sơ đề nghị và thời hạn thanh toán trực tiếp được thực hiện theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.\n2. Trách nhiệm thanh toán:\na) BHXH Bộ Quốc phòng thanh toán trực tiếp đối với các trường hợp người có thẻ BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng cấp, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở quân y ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với BHXH Bộ Quốc phòng;\nb) BHXH tỉnh thanh toán trực tiếp đối với các trường hợp người có thẻ BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh cấp, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với BHXH tỉnh."
}
] |
41,726 | Nợ tiền sử dụng đất có được xây dựng nhà ở hay không? | [
{
"id": 72551,
"text": "“Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất\n 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.\n 2.Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.”"
}
] | [
{
"id": 145815,
"text": "Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất\n...\n2. Thanh toán nợ tiền sử dụng đất:\na) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.\nTrường hợp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích này như sau:\nTiền sử dụng đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất còn nợ chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.\nb) Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ, cơ quan thuế xác nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này để người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.\n3. Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ cho phép tách thửa, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần diện tích chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế."
},
{
"id": 613291,
"text": "Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất\n1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.\n2. Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà còn nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn được ghi nợ thì được hưởng mức hỗ trợ thanh toán trước hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này.\n3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 497183,
"text": "Khoản 1. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất\na) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư; hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.\nb) Căn cứ hồ sơ địa chính, trong đó có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập hồ sơ theo dõi nợ tiền sử dụng đất (sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất trong hạn mức và ngoài hạn mức); đồng thời chuyển thông tin về số tiền sử dụng đất phải nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.\nc) Căn cứ vào số tiền sử dụng đất do cơ quan thuế xác định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận. Trường hợp sau khi nhận Thông báo nộp tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân mới có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin về ghi nợ tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định."
},
{
"id": 55221,
"text": "1. Hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật từng thời kỳ mà đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa thanh toán hết nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện như sau:\na) Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2016 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (hoặc theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định của pháp luật) đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2021. Quy định này không áp dụng đối với số tiền sử dụng đất thanh toán nợ mà hộ gia đình, cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước.\nKể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021 trở về sau thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.\nb) Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 3 năm 2016 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất.\nQuá thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.\n2. Không thực hiện hỗ trợ giảm trừ 2%/năm vào tiền sử dụng đất phải nộp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn (05 năm) kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.\n3. Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định này.\n4. Hộ gia đình, cá nhân ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng ghi nợ bằng vàng, bằng tài sản hay bằng các phương thức khác không phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ghi nợ thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng xác định lại số nợ bằng tiền theo đúng quy định của pháp luật từng thời kỳ và thực hiện thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.\n5. Không thực hiện ghi nợ tiền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Thông báo của cơ quan thuế về tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng có Đơn đề nghị ghi nợ kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành trở về sau; trừ đối tượng là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này."
},
{
"id": 164756,
"text": "\"Điều 12. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất\nHộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:\n3. Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ cho phép tách thửa, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần diện tích chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế.\""
}
] |
155,742 | Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án và nội dung đơn yêu cầu thi hành án dân sự như thế nào? | [
{
"id": 80872,
"text": "“Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án\n1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.\nNgày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.\n2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:\na) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;\nb) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;\nc) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;\nd) Nội dung yêu cầu thi hành án;\nđ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;\ne) Ngày, tháng, năm làm đơn;\ng) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.\n3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.\n4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.\n5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:\na) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;\nb) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;\nc) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.\""
}
] | [
{
"id": 512197,
"text": "Điều 34. Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án\n1. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:\na) Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định;\nb) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;\nc) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.\n2. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án."
},
{
"id": 80873,
"text": "Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án\n...\n5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:\na) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;\nb) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;\nc) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án."
},
{
"id": 168808,
"text": "Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính\n1. Trường hợp đơn khiếu nại, tố cáo hoặc đơn kiến nghị, phản ánh của cơ quan, người có thẩm quyền về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính do Đơn vị Kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp chuyển đến, Đơn vị Kiểm sát thi hành án dân sự vào sổ tiếp nhận đơn và thực hiện việc phân loại, xử lý đơn.\n2. Trường hợp Đơn vị Kiểm sát thi hành án dân sự tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo hoặc đơn kiến nghị, phản ánh của cơ quan, người có thẩm quyền về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính gửi qua đường bưu điện, nhận trực tiếp qua việc tiếp công dân hoặc do nơi khác chuyển đến thì chuyển đơn đến Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp để đóng dấu đơn đến và nhận lại đơn để vào sổ tiếp nhận đơn, thực hiện việc phân loại, xử lý đơn."
},
{
"id": 560864,
"text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thòng tư này quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết đối với đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Cơ quan thi hành án dân sự; cơ quan quản lý thi hành án dân sự và các cơ quan có thẩm quyền khác thuộc Bộ Tư pháp trong việc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ\n1. Khiếu nại về thi hành án dân sự là việc đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự đề nghị người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.\n2. Tố cáo về thi hành án dân sự là việc cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án dân sự.\n3. Kiến nghị, phản ánh về thi hành án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với người có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong thi hành án dân sự.\n4. Người khiếu nại là đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự.\n5. Người tố cáo là cá nhân thực hiện quyền tố cáo về thi hành án dân sự.\n6. Người bị khiếu nại là Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có quyết định, hành vi về thi hành án dân sự bị khiếu nại.\n7. Người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án dân sự có quyết định, hành vi về thi hành án dân sự bị tố cáo.\n8. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\n9. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là việc tiếp nhận, phân loại để thụ lý giải quyết hoặc hướng dẫn, chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.\n10. Giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc kết luận nội dung tố cáo.\nĐiều 4. Nguyên tắc xử lý, giải quyết đơn."
}
] |
9,603 | Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có cần sự đồng ý của người nắm độc quyền khi người này thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm không? | [
{
"id": 72193,
"text": "Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng\n1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ chuyển giao quyền sử dụng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng):\na) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;\nb) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng;\nc) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.\n2. Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng.\n3. Quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:\na) Quyền sử dụng được chuyển giao không phải là quyền độc quyền;\nb) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục đích chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nc) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;\nd) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải đền bù thoả đáng cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể, phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.\n4. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng và khung giá đền bù quy định tại điểm d khoản 3 Điều này."
}
] | [
{
"id": 595195,
"text": "Điều 21. Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ\n1. Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ gồm:\na) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, ô nhiễm môi trường trên diện rộng;\nb) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong 12 tháng (trừ trường hợp bất khả kháng) đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;\nc) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.\n2. Trường hợp sử dụng giống cây trồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo công khai nhu cầu về giống gồm: tên giống cây trồng, mục đích, lượng giống cần sử dụng, phạm vi, thời gian đáp ứng mục đích chuyển giao và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký để tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng giống cây trồng đăng ký."
},
{
"id": 80629,
"text": "\"Điều 145. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế\n1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế:\na) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;\nb) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật này sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;\nc) Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng;\nd) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.\n2. Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.\""
},
{
"id": 566345,
"text": "Khoản 5. Trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh."
},
{
"id": 595200,
"text": "Khoản 4. Trình tự, thủ tục chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định này:\na) Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ, thông báo cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về yêu cầu chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng.\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo, người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng phải trả lời bằng văn bản.\nc) Trường hợp người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng không trả lời hoặc có văn bản đồng ý với yêu cầu chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng.\nd) Trường hợp người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có ý kiến phản đối với yêu cầu chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét ý kiến phản đối trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến phản đối của tổ chức, cá nhân: Trường hợp yêu cầu chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng phù hợp với quy định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng và thông báo cho bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao để thực hiện. Trường hợp yêu cầu chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng không có đủ căn cứ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thông báo từ chối và nêu rõ lý do."
}
] |
143,242 | Sau khi hết thời hạn sử dụng nhà chung cư có bị mất trắng không? Vậy có nên mua nhà chung cư sở hữu 50 năm không? | [
{
"id": 65013,
"text": "\"Điều 99. Thời hạn sử dụng nhà chung cư\n1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.\n2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:\na) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;\nb) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.\nChủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:\na) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này;\nb) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;\nc) Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;\nd) Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật này.\nTrường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.\""
},
{
"id": 221877,
"text": "\"Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn\n...\nKhi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này\"."
}
] | [
{
"id": 499018,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 như sau:\n1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Quy chế này áp dụng đối với nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp dùng để ở và sử dụng vào các mục đích khác (bao gồm căn hộ dùng để ở, cơ sở lưu trú du lịch, công trình dịch vụ, thương mại, văn phòng và các công trình khác) theo quy định tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi chung là Luật Nhà ở), bao gồm: 1. Chủ sở hữu nhà chung cư phải lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật Nhà ở. 1. Điều kiện để tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau: 1. Đối với nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự.\na) Nhà chung cư thương mại; a) Hội nghị của tòa nhà chung cư phải được tổ chức trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư đó được bàn giao đưa vào sử dụng và có tối thiểu 50% số căn hộ đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua); trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm này mà tòa nhà chung cư chưa có đủ 50% số căn hộ được bàn giao thì hội nghị nhà chung cư được tổ chức sau khi có đủ 50% số căn hộ được bàn giao;\nb) Nhà chung cư xã hội, trừ nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều này; b) Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua) và có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ của từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư.\nc) Nhà chung cư phục vụ tái định cư;\nd) Nhà chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại;\nđ) Nhà chung cư sử dụng làm nhà ở công vụ.”\n2. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện trên cơ sở tự nguyện cam kết, thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái pháp luật về nhà ở, pháp luật có liên quan và đạo đức xã hội”. 2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà chung cư không còn hồ sơ lưu trữ thì phải lập lại hồ sơ hoàn công của công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật. 2. Điều kiện về số lượng người tham dự cuộc họp hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau: 2."
},
{
"id": 170202,
"text": "Hội nghị nhà chung cư lần đầu\n1. Điều kiện để tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau:\na) Hội nghị của tòa nhà chung cư phải được tổ chức trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư đó được bàn giao đưa vào sử dụng và có tối thiểu 50% số căn hộ đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua); trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm này mà tòa nhà chung cư chưa có đủ 50% số căn hộ được bàn giao thì hội nghị nhà chung cư được tổ chức sau khi có đủ 50% số căn hộ được bàn giao;\nb) Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua) và có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ của từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư.\n...\n4. Hội nghị nhà chung cư lần đầu quyết định các nội dung sau đây:\na) Quy chế họp hội nghị nhà chung cư (bao gồm họp lần đầu, họp thường niên và họp bất thường);\nb) Quy chế bầu Ban quản trị nhà chung cư, tên gọi của Ban quản trị, số lượng, danh sách thành viên Ban quản trị, Trưởng ban, Phó ban quản trị (nếu nhà chung cư có thành lập Ban quản trị); kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các thành viên Ban quản trị;\nc) Sửa đổi, bổ sung nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư (nếu có);\n..."
},
{
"id": 216181,
"text": "Hội nghị nhà chung cư lần đầu\n1. Điều kiện để tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau:\n...\nb) Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua) và có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ của từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư.\n..."
},
{
"id": 544168,
"text": "Khoản 1. Điều kiện để tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau:\na) Hội nghị của tòa nhà chung cư phải được tổ chức trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư đó được bàn giao đưa vào sử dụng và có tối thiểu 50% số căn hộ đã được bàn giao (bao gồm cả số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán); trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm này mà tòa nhà chung cư chưa có đủ 50% số căn hộ được bàn giao thì hội nghị nhà chung cư được tổ chức sau khi có đủ 50% số căn hộ được bàn giao;\nb) Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao (bao gồm cả số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán) và có tối thiểu 75% đại diện chủ sở hữu căn hộ của từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư."
},
{
"id": 161512,
"text": "Thời hạn sở hữu nhà chung cư (bổ sung Điều mới)\n1. Thời hạn sở hữu nhà chung cư quy định tại Điều này được áp dụng đối với các loại nhà chung cư, bao gồm nhà chung cư thương mại, nhà chung cư xã hội, nhà chung cư tái định cư, nhà chung cư công vụ.\n2. Thời hạn sở hữu nhà chung cư được xác định theo thời hạn sử dụng công trình nêu trong hồ sơ thiết kế công trình nhà chung cư được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và được tính từ khi nghiệm thu toàn bộ công trình nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.\nKhi thẩm định hồ sơ thiết kế công trình nhà chung cư, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải ghi rõ thời hạn sử dụng nhà chung cư trong hồ sơ thiết kế.\n3. Thời hạn sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là hợp đồng mua bán căn hộ).\n4. Thời hạn sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng đối với công trình nhà chung cư được cấp Giấy phép xây dựng hoặc có văn bản thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (đối với trường hợp miễn Giấy phép xây dựng) sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.\nCác nhà chung cư được cấp Giấy phép xây dựng hoặc có văn bản thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (đối với trường hợp miễn Giấy phép xây dựng) trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sở hữu không có thời hạn theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành."
}
] |
128,572 | Việc xếp lương và trả lương đối với công chức cấp trung ương loại B cần đáp ứng những nguyên tắc gì? | [
{
"id": 65662,
"text": "Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương\n1. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo\na) Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.\nb) Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.\nc) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.\nd) Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.\nđ) Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.\n2. Nguyên tắc trả lương\nViệc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.\n3. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương\na) Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang khi thay đổi công việc thì được chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) cho phù hợp với công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại) để làm công việc khác hoặc giữ chức danh lãnh đạo khác mà có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng, sau đó xếp lại lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm.\nb) Theo yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn, thì được giữ mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thì được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ.\nc) Các đối tượng được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì được chuyển xếp lại ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương hoặc theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân, nếu có mức lương cũ cao hơn so với mức lương mới được xếp thì được bảo lưu phần chênh lệch cao hơn này theo quy định của pháp luật.\nd) Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập phải theo đúng đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.\nđ) Thực hiện chế độ tiền lương phải gắn với cải cách hành chính; bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề và giữa các loại cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm ổn định chính trị - xã hội."
}
] | [
{
"id": 208271,
"text": "B. BỔ NHIỆM NGẠCH KIỂM TRA ĐẢNG\n...\nII. CHUYỂN XẾP LƯƠNG\n1. Nguyên tắc\n- Chuyển xếp lương trong ngạch được thực hiện theo quy định tại Thông tư 02/2007/TTBNV, ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về xếp lương khi nâng ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.\n- Trong quá trình chuyển xếp lại ngạch lương không được kết hợp nâng bậc, nâng ngạch lương.\n- Không chuyển xếp mã ngạch lương Kiểm tra Đảng đối với cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng điều kiện quy định tại Phần A và Mục I, Phần B của quy định này."
},
{
"id": 109215,
"text": "NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG\n...\n3- Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện xếp lương theo ngạch công chức, viên chức hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát (sau đây gọi chung là ngạch công chức, viên chức).\na) Làm công việc gì thì bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức đó; được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức, viên chức đó.\nb) Việc phân loại kết quả tuyển dụng hoặc kết quả thi nâng ngạch không được dùng làm căn cứ để xếp lên bậc lương cao hơn trong ngạch được bổ nhiệm.\nc) Khi thay đổi công việc hoặc chuyển công tác không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch.\nTrường hợp chuyển sang làm công việc mới không phù hợp với ngạch công chức, viên chức đang giữ thì phải chuyển ngạch.\nTrường hợp luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ đến làm công việc khác có mức lương thấp hơn thì được giữ ngạch, bậc lương đang hưởng (kể cả chế độ nâng bậc lương và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch công chức, viên chức đó).\nTrường hợp chuyển công tác mà công việc mới phù hợp với ngạch đang giữ, thì cơ quan, đơn vị mới tiếp tục trả lương (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch đang giữ) theo giấy thôi trả lương của cơ quan, đơn vị cũ.\n..."
},
{
"id": 496376,
"text": "Khoản 1. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo\na) Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.\nb) Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.\nc) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.\nd) Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.\nđ) Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định."
},
{
"id": 188511,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn \nVụ Tiền lương tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n...\n2. Trình Bộ trưởng ban hành các văn bản:\na) Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về: chính sách, chế độ tiền lương (mức lương cơ sở, bảng lương; ngạch, bậc lương chế độ phụ cấp, quản lý tiền lương và thu nhập); các chính sách, chế độ khác (nguyên tắc xếp ngạch, bậc lương, chế độ nâng bậc lương, chế độ trả lương, sinh hoạt phí, tiền thưởng và các chế độ khác theo lương) đối với cán bộ, công chức viên chức nhà nước từ Trung ương đến cấp xã: tiền lương lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp nhà nước;\nb) Hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương đối với cán bộ, viên chức quản lý doanh nghiệp nhà nước, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ lực lượng vũ trang khi được điều động, luân chuyển về cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước.\n3. Thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định hoặc có ý kiến về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; quyết định nâng ngạch và xếp lương chuyên viên cao cấp và tương đương không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu sau khi có ý kiến tham gia của Vụ Công chức - Viên chức. Tham gia ý kiến về việc xếp lương khi bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trước khi Vụ Công chức - Viên chức trình Bộ trưởng quyết định.\n..."
}
] |
19,540 | Người làm công tác thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp có phải tham gia huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp không? | [
{
"id": 53532,
"text": "Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp\n1. Người quản lý.\n2. Người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.\n3. Người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp.\n4. Chỉ huy nổ mìn.\n5. Thợ mìn.\n6. Người phục vụ; người áp tải, điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.\n7. Người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp."
}
] | [
{
"id": 246489,
"text": "Cơ quan có thẩm quyền huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ\nTổng cục Công nghiệp quốc phòng tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, gồm:\n1. Huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho đối tượng là người quản lý.\n2. Kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng sau:\na) Người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp;\nc) Chỉ huy nổ mìn;\nd) Thợ mìn;\nđ) Người phục vụ; người áp tải, điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;\ne) Người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp;\n3. Kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ cho đối tượng là người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ."
},
{
"id": 591718,
"text": "Khoản 7. Nội dung huấn luyện đối với người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp\na) Quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; tiêu chuẩn, quy chuẩn về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;\nc) Phân loại, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;\nd) Các phương pháp kiểm tra, thử nghiệm; các biện pháp an toàn khi kiểm tra đánh giá vật liệu nổ công nghiệp; các phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;\nđ) Quy trình phân tích, thử nghiệm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;\ne) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này."
},
{
"id": 495343,
"text": "g) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có bản sao hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp với tổ chức, doanh nghiệp có kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm điều kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phòng cháy và chữa cháy hoặc bản sao hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;\nh) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp, người phục vụ (bảo vệ, bốc dỡ và vận chuyển tại kho, vị trí trung chuyển vật liệu nổ công nghiệp và tại khu vực nổ mìn); giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); bản sao chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của người chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho vật liệu nổ công nghiệp, người phục vụ;\ni) Bản sao giấy tờ chứng minh đã nộp tiền lệ phí thẩm định cấp phép theo quy định”.\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau: “3. Tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ nổ mìn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ gồm: 2. Kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng sau:\na) Giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm a, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này; a) Người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Bản sao Giấy phép dịch vụ nổ mìn do cơ quan có thẩm quyền cấp; b) Người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp;\nc) Bản sao hợp đồng dịch vụ nổ mìn giữa tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu; c) Chỉ huy nổ mìn;\nd) Bản sao giấy tờ chứng minh đã nộp tiền lệ phí thẩm định cấp phép theo quy định.”. d) Thợ mìn;\nđ) Người phục vụ; người áp tải, điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;\ne) Người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp;\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau: “4. Hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại Bộ Tham mưu/Tổng cục Công nghiệp quốc phòng hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Bộ Quốc phòng. 3. Kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ cho đối tượng là người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ.”. 3. Tổ chức, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho đối tượng thuộc quyền quản lý và đề nghị Cục Quản lý Công nghệ/Tổng cục Công nghiệp quốc phòng kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;”."
},
{
"id": 53534,
"text": "1. Nội dung huấn luyện đối với người quản lý\na) Quy định của pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;\nb) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; biện pháp về quản lý, kỹ thuật bảo đảm an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển;\nc) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro về các mặt an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;\nd) Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;\nđ) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.\n2. Nội dung huấn luyện đối với người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\na) Quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp, đặc tính kỹ thuật của vật liệu nổ công nghiệp đang sản xuất;\nc) Yêu cầu an toàn khi vận hành máy, thiết bị sản xuất và phương pháp làm việc an toàn;\nd) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm và đánh giá rủi ro trong sản xuất vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;\nđ) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.\n3. Nội dung huấn luyện đối với người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp\na) Quy định của pháp luật về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp: Yêu cầu về kho chứa; phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Thành phần, tính chất, phân loại và yêu cầu về chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; các quy định về thử nghiệm, kiểm tra và biện pháp bảo đảm chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;\nc) Cách sắp xếp, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về an toàn khi bốc xếp, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi kho và trên phương tiện vận chuyển;\nd) Quy trình xuất, nhập, thống kê vật liệu nổ công nghiệp;\nđ) Trách nhiệm của người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp;\ne) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;\ng) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.\n4. Nội dung huấn luyện đối với chỉ huy nổ mìn\na) Quy định pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;\nb) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; phân loại, kiểm tra chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;\nc) Các phương pháp nổ mìn; các biện pháp an toàn khi nổ mìn; ảnh hưởng của nổ mìn đối với công trình, môi trường và con người; xác định khoảng cách an toàn khi nổ mìn; xây dựng phương án nổ mìn; quy định về giám sát ảnh hưởng nổ mìn;\nd) Phương pháp lập hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn điển hình và chỉ đạo thi công bãi nổ theo hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã lập;\nđ) Công tác bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn;\ne) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ kho tới nơi sử dụng và ngược lại;\ng) Nhận diện nguy cơ và đánh giá rủi ro về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;\nh) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.\n5. Nội dung huấn luyện đối với thợ mìn\na) Quy định pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh vả sử dụng tại Việt Nam;\nb) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; phân loại, kiểm tra chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;\nc) Phương pháp nổ mìn; các biện pháp an toàn khi nổ mìn; ảnh hưởng của nổ mìn đối với công trình, môi trường, con người; khoảng cách an toàn khi nổ mìn;\nd) Thực hiện thi công nổ mìn: Đọc và hiểu hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn; bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn; biện pháp an toàn khi làm ngòi mìn, mìn mồi, lắp đạn vào ống mang (đối với nổ mìn trong khai thác dầu khí); công việc nạp mìn, nạp bua, đầu nối mạng nổ mìn; xử lý mìn câm; phương pháp nổ, trình tự công việc, tín hiệu nổ, trách nhiệm của thợ mìn;\nđ) Nhận diện nguy cơ và đánh giá rủi ro trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;\ne) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.\n6. Nội dung huấn luyện đối với người phục vụ, người áp tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp\na) Quy định của pháp luật liên quan đến sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp;\nc) Các dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;\nd) Các phương pháp, biện pháp bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trong kho, vị trí trung chuyển, trên phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và khu vực nổ mìn;\nđ) Nhận diện nguy cơ có khả năng gây mất an toàn trong bốc dỡ, áp tải, vận chuyển, sử dụng và quy định bảo đảm an ninh, an toàn khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;\ne) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.\n7. Nội dung huấn luyện đối với người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp\na) Quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; tiêu chuẩn, quy chuẩn về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;\nc) Phân loại, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp; danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;\nd) Các phương pháp kiểm tra, thử nghiệm; các biện pháp an toàn khi kiểm tra đánh giá vật liệu nổ công nghiệp; các phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;\nđ) Quy trình phân tích, thử nghiệm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;\ne) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.\n8. Nội dung huấn luyện ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp\na) Phân loại và phương pháp phát hiện các tình huống khẩn cấp; các hành động khi phát hiện tình huống khẩn cấp;\nb) Xác định các tác động có thể gây nguy hiểm đối với người, phương tiện, thiết bị tại hiện trường và các vị trí, sơ đồ thoát hiểm; quyết định cần thiết khi phải sơ tán;\nc) Các phương án, biện pháp cần thực hiện khi xảy ra tai nạn, sự cố mất an toàn vật liệu nổ công nghiệp: Thông tin gọi cứu hộ, cứu nạn; cấp cứu tại chỗ; sử dụng các phương tiện cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ; liên lạc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền; huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài của cơ sở;\nd) Phương pháp, biện pháp ứng phó các tình huống khẩn cấp;\nđ) Công tác điều tra, đánh giá nguyên nhân, hậu quả của sự cố;\ne) Kế hoạch khắc phục hậu quả, khôi phục hoạt động của máy, thiết bị, công trình đã xảy ra sự cố."
}
] |
26,576 | Công ty hợp danh có thể tiếp nhận thêm thành viên mới không? | [
{
"id": 50665,
"text": "Tiếp nhận thành viên mới\n1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.\n2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.\n3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác."
}
] | [
{
"id": 126731,
"text": "III. CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN\n...\n7. Khi thành viên hợp danh do già yếu hoặc do những nguyên nhân khác không thể tiếp tục hành nghề có thể cho phép người khác tiếp nhận quyền, nghĩa vụ và trở thành thành viên hợp danh nếu người này có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần III Thông tư này và được Hội đồng thành viên chấp thuận.\n8. Thành viên hợp danh có thể chuyển thành thành viên góp vốn nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong thời gian là thành viên hợp danh. Thành viên góp vốn là cá nhân có thể chuyển thành thành viên hợp danh nếu tự nguyện, đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần III Thông tư này và được Hội đồng thành viên chấp thuận.\n9. Điều lệ công ty phải quy định cụ thể nguyên tắc cử thành viên hợp danh được đại diện cho công ty ký báo cáo kiểm toán (như thành viên hợp danh được bổ nhiệm làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) hoặc người được uỷ quyền) và kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán."
},
{
"id": 126730,
"text": "III. CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN\n...\n3. Thành viên hợp danh mới được tiếp nhận vào công ty phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần III Thông tư này và được Hội đồng thành viên chấp nhận.\n4. Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty nếu có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần III Thông tư này và được Hội đồng thành viên chấp thuận. Nếu không có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định cho thành viên hợp danh thì có thể trở thành thành viên góp vốn hoặc yêu cầu công ty hoàn trả số vốn góp theo quy định của pháp luật.\n5. Trường hợp thành viên góp vốn là cá nhân bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên góp vốn của công ty.\n6. Một thành viên hợp danh sẽ bị khai trừ khỏi công ty, sau khi được sự đồng ý của tất cả các thành viên còn lại; hoặc nếu thành viên đó vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và bị Bộ Tài chính thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên.\n..."
},
{
"id": 242742,
"text": "“Điều 49. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh\n1. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều 185 và Điều 186 Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;\nb) Danh sách thành viên công ty hợp danh quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn;\nc) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên hợp danh mới.\n2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.”"
},
{
"id": 17539,
"text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân) mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, hoặc góp vốn vào công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn mới trong công ty hợp danh.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, hoặc góp vốn vào công ty hợp danh để trở thành thành viên hợp danh mới, sau khi được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại."
}
] |
28,087 | Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư được quy định như thế nào? | [
{
"id": 66564,
"text": "\"Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;\nb) Hạch toán tài chính độc lập;\nc) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;\nd) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nđ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;\ne) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;\ng) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;\nh) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.\n2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;\nb) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;\nc) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;\nd) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.\n3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.\""
}
] | [
{
"id": 214535,
"text": "Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n..\nd) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\n..."
},
{
"id": 69969,
"text": "\"Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư\n[...]\n3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.\""
},
{
"id": 190249,
"text": "Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong nước: là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài: có đăng ký thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài;\nb) Hạch toán tài chính độc lập;\nc) Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;\nd) Có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nđ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;\ne) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quyết định của người có thẩm quyền, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật này;\ng) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nh) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;\ni) Đối với nhà thầu nước ngoài, phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.\n2. Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nb) Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nc) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm d, đ, e và h khoản 1 Điều này.\n3. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;\nb) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp trong trường hợp pháp luật có quy định;\nc) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.\n4. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh."
},
{
"id": 214533,
"text": "Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư\n...\n2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;\nb) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;\nc) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;\nd) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.\n...."
}
] |
6,105 | Với tội buôn lậu, do hàng hóa buôn lậu đã tiêu thụ hết không thể thu hồi nên không định giá được thì dựa vào đâu làm căn cứ xem xét trách nhiệm của bị cáo? | [
{
"id": 68285,
"text": "HÌNH SỰ\n...\n8. Đối với tội buôn lậu, do hàng hóa buôn lậu đã tiêu thụ hết không thể thu hồi nên không định giá được. Trường hợp này, cơ quan tiến hành tố tụng đã sử dụng kết luận của Cơ quan chuyên môn để kết luận giá trị hàng hóa làm căn cứ xem xét trách nhiệm của bị cáo có đúng không?\nTrường hợp kết luận của cơ quan chuyên môn phù hợp với các chứng cứ, tài liệu khác thì có giá trị làm căn cứ chứng minh tội phạm."
}
] | [
{
"id": 8411,
"text": "Truy đuổi phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới\n1. Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi để ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.\n2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu được quyết định việc truy đuổi.\nTrong trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không thực hiện ngay việc truy đuổi thì phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được thực hiện việc truy đuổi và báo cáo ngay với người có thẩm quyền nêu tại Khoản này.\n3. Khi thực hiện truy đuổi phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, công chức hải quan quy định tại Khoản 2 Điều này được dừng phương tiện vận tải.\n4. Việc truy đuổi và dừng phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới phải được thông báo cho cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 502560,
"text": "Khoản 5. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa nội địa, tìm đầu ra cho nông sản, bảo vệ sản xuất trong nước. Tập trung phát triển thị trường bán lẻ; xây dựng mạng lưới phân phối theo chuỗi giá trị cho các sản phẩm trong nước; xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, lợi dụng tạm nhập, tái xuất, quá cảnh... để buôn lậu. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các bộ, ngành, chính quyền địa phương, hiệp hội, ngành nghề trong định hướng, quy hoạch sản xuất, phát triển thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ. Phát triển thị trường truyền thống gắn với đẩy mạnh xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu."
},
{
"id": 476,
"text": "Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường và các lực lượng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành của cơ quan hữu quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới:\n1. Thông tin về tình hình vi phạm, hàng hóa vi phạm; phương thức, thủ đoạn vi phạm mới liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.\n2. Thông tin về tình hình buôn bán, vận chuyển hàng hóa buôn lậu trên thị trường nội địa.\n3. Thông tin về đường dây, ổ nhóm, các tuyến đường, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.\n4. Thông tin về hàng hóa, đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.\n5. Thông tin về vụ việc vi phạm đã bắt giữ, xử lý gồm: Tổ chức, cá nhân vi phạm; tên, chủng loại, xuất xứ hàng hóa vi phạm; cửa khẩu, khu vực biên giới hàng hóa được đưa vào nội địa, tuyến đường vận chuyển trong nội địa; phương thức, thủ đoạn buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.\nViệc trao đổi, cung cấp, sử dụng và bảo mật thông tin phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật."
},
{
"id": 202761,
"text": "Quản lý hồ sơ rủi ro đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh\n...\n4. Hồ sơ rủi ro thuyền viên trên tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được xác lập trong các trường hợp sau đây:\na) Thuyền viên đã từng bị bắt giữ, xử lý về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, có nguy cơ tiếp tục tái phạm tại thời điểm đánh giá;\nb) Thuyền viên có biểu hiện nghi vấn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;\nc) Cơ quan hải quan có thông tin về thuyền viên có hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới nhưng chưa bị phát hiện, bắt giữ, xử lý.\n5. Hồ sơ rủi ro hành khách trên tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được xác lập trong các trường hợp sau đây:\na) Hành khách đã từng bị bắt giữ, xử lý về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, có nguy cơ tiếp tục tái phạm tại thời điểm đánh giá;\nb) Hành khách có biểu hiện nghi vấn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;\nc) Cơ quan hải quan có thông tin về hành khách buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới nhưng chưa bị phát hiện, bắt giữ, xử lý.\n..."
}
] |
133,723 | Quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng bao gồm những bước nào? | [
{
"id": 211224,
"text": "Quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\n1. Nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật đề nghị xây dựng.\n2. Tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá quan hệ xã hội liên quan; nghiên cứu khoa học, thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế.\n3. Xây dựng nội dung của chính sách; đánh giá tác động của chính sách.\n4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\n5. Lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan.\n6. Trình Bộ phê duyệt chủ trương về nội dung chính sách.\n7. Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và cơ quan, tổ chức có liên quan; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình trên cổng thông tin điện tử.\n8. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến Bộ Tư pháp thẩm định; nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.\n9. Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật."
}
] | [
{
"id": 444072,
"text": "Điều 95. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế trong xây dựng, quản lý văn bản quy phạm pháp luật\n1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:\na) Quản lý công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\nb) Bảo đảm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quy chế này.\nc) Bồi dưỡng nâng cao năng lực lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kỹ năng soạn thảo, đánh giá tác động của chính sách, lấy ý kiến góp ý đối với dự án, dự thảo; đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật.\nd) Hướng dẫn việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quân sự, quốc phòng.\n2. Phòng Pháp chế, Ban Pháp chế, cán bộ pháp chế cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình quản lý công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm nội bộ; tổ chức xây dựng văn bản theo đúng quy trình, thủ tục; tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật hiệu quả, kịp thời; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân."
},
{
"id": 444010,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Quy chế này quy định về công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng, bao gồm: lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức pháp chế trong công tác xây dựng, quản lý văn bản quy phạm pháp luật.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Quy chế này áp dụng đối với Cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\nĐiều 3. Văn bản quy phạm pháp luật\n1. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.\n2. Văn bản quy phạm pháp luật tại Quy chế này bao gồm những văn bản do Bộ Quốc phòng chủ trì soạn thảo trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền, quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể:\na) Bộ luật, luật (sau đây viết chung là luật), pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.\nb) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.\nc) Nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch của Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\nd) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có nội dung quy định tại Điều 20 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\nđ) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\ne) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Quốc phòng với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.\n3. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng để quy định:\na) Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nb) Về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; quy định các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng và các định mức kinh tế, kỹ thuật ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.\nc) Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng và những vấn đề được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.\n4. Thông tư liên tịch của Bộ trưởng để quy định về việc phối hợp giữa Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.\nĐiều 4. Văn bản quy phạm nội bộ."
},
{
"id": 78208,
"text": "Lấy ý kiến trong Bộ Quốc phòng về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\n1. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật lấy ý kiến Vụ Pháp chế và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan đến chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\n2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những bất cập phát sinh của chính sách (nếu có) trong đề nghị xây dựng văn bản thuộc phạm vi chức năng của mình.\n3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Quy chế này."
},
{
"id": 444065,
"text": "Điều 91. Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được ngân sách nhà nước cấp kinh phí\n1. Hoạt động lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm các hoạt động như: tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan; nghiên cứu khoa học, thông tin tư liệu, điều ước quốc tế, dịch tài liệu của nước ngoài ra tiếng Việt; xây dựng nội dung của chính sách; đánh giá tác động của chính sách; tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan; chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; lập các loại danh mục, chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và của Bộ Quốc phòng.\n2. Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gồm các hoạt động như: tổ chức soạn thảo văn bản; tập hợp, rà soát, đánh giá văn bản có liên quan; đánh giá tác động của văn bản; đánh giá thủ tục hành chính; tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan, chỉnh lý, hoàn thiện văn bản.\n3. Hoạt động góp ý, thẩm định, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gồm các hoạt động như: tổ chức Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội đồng thẩm định, Hội đồng thẩm tra; lấy ý kiến chuyên gia, nhà khoa học trong trường hợp cần thiết; xây dựng, chỉnh lý báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra; văn bản góp ý.\n4. Các hoạt động liên quan đến tổ chức thi hành pháp luật gồm các hoạt động như: phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển; Công báo; dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số.\n5. Nội dung chi và mức chi quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng."
}
] |
45,074 | Xác định dấu hiệu để chuyển hồ sơ vi phạm hành chính sang truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? | [
{
"id": 60292,
"text": "Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự\n1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.\n2. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.\n3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụngnh sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.\nTrường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.\n4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm."
}
] | [
{
"id": 517675,
"text": "Khoản 2. Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường để truy cứu trách nhiệm hình sự và chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính.\na) Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm về môi trường đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự và chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Điều 62 và Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Bộ luật Tố tụng hình sự;\nb) Đối với vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm về môi trường được phát hiện qua công tác thanh tra thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra."
},
{
"id": 580616,
"text": "Điều 15. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự\n1. Quá trình xem xét vụ việc vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; nếu xét thấy có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020 để xử lý.\n2. Việc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải được lập biên bản giao nhận hồ sơ vụ vi phạm theo quy định."
},
{
"id": 640868,
"text": "Điều 44. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự, chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính\n1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi quy định tại Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 15; điểm b và điểm c khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, các điểm a, b và c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 18; khoản 3 Điều 20; Điều 21; điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 23; điểm b khoản 1 Điều 24 và các hành vi khác theo quy định của Pháp lệnh này có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.\n2. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự, chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật Xử lý vi phạm hành chính."
},
{
"id": 459708,
"text": "Khoản 3. Trường hợp nhận thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm (bao gồm cả Biên bản vi phạm hành chính) đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật."
}
] |
22,995 | Thời hạn để Chủ đầu tư BOT lập kế hoạch chi tiết triển khai dự án BOT nhà máy nhiệt điện là bao nhiêu ngày? | [
{
"id": 32207,
"text": "Biên bản ghi nhớ và kế hoạch triển khai dự án\n1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ có văn bản giao Chủ đầu tư BOT phát triển Dự án BOT NMNĐ, Tổng cục Năng lượng gửi dự thảo MOU và hướng dẫn Chủ đầu tư BOT chuẩn bị đàm phán, ký kết MOU. Nội dung MOU bao gồm:\na) Cơ sở pháp lý;\nb) Mô tả chung về Dự án BOT NMNĐ;\nc) Vai trò, trách nhiệm của Chủ đầu tư BOT;\nd) Vai trò, trách nhiệm của Bộ Công Thương;\nđ) Tiến độ tổng thể phát triển Dự án BOT NMNĐ;\ne) Thời hạn hiệu lực của MOU;\ng) Trách nhiệm của Chủ đầu tư BOT đối với chi phí phát triển dự án; thanh toán chi phí lập FS, chi phí thẩm định FS dự án; chi phí thuê Tư vấn pháp lý hỗ trợ phía Việt Nam trong quá trình đàm phán và triển khai dự án.\n2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi nhận được dự thảo MOU, Chủ đầu tư BOT phải có ý kiến về dự thảo và kế hoạch đàm phán MOU.\n3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chính thức bằng văn bản của Chủ đầu tư BOT, Tổng cục Năng lượng tổ chức đàm phán MOU. Quá trình đàm phán MOU không được kéo dài quá 30 ngày.\nSau khi thống nhất các nội dung của MOU, Tổng cục Năng lượng trình Bộ trưởng Bộ Công Thương thông qua để tổ chức lễ ký MOU.\n4. Việc ký kết MOU được thực hiện giữa đại diện Bộ Công Thương với đại diện hợp pháp của Chủ đầu tư.\n5. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày ký MOU, Chủ đầu tư BOT phải lập kế hoạch chi tiết triển khai dự án gửi Tổng cục Năng lượng để xem xét, thống nhất.\n6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kế hoạch chi tiết, Tổng cục Năng lượng có ý kiến trả lời bằng văn bản.\n7. Nội dung kế hoạch chi tiết triển khai dự án bao gồm:\na) Lập và phê duyệt Quy hoạch địa điểm xây dựng Trung tâm điện lực (nếu có): Ngày trình Quy hoạch; ngày phê duyệt Quy hoạch;\nb) Lập và phê duyệt FS, bao gồm: Ngày trình FS; ngày phê duyệt FS;\nc) Kế hoạch đàm phán Hợp đồng BOT và các tài liệu liên quan, bao gồm: ngày đàm phán PA; ngày ký PA; ngày dự kiến bắt đầu đàm phán vòng 1; ngày dự kiến kết thúc đàm phán vòng 1; ngày dự kiến bắt đầu đàm phán vòng 2; ngày dự kiến kết thúc đàm phán vòng 2; lịch trình đàm phán các tài liệu liên quan: PPA, LLA, Hợp đồng gói thầu thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp dự án và các hợp đồng cung cấp nhiên liệu; ngày ký kết thỏa thuận đầu tư; ngày nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; ngày ký chính thức các tài liệu Hợp đồng BOT;\nd) Ngày đóng tài chính;\nđ) Khởi công và xây dựng, bao gồm: Ngày khởi công chính thức dự án; ngày vận hành thương mại từng tổ máy; ngày vận hành thương mại toàn bộ nhà máy."
}
] | [
{
"id": 32203,
"text": "1. Hợp đồng BOT là hợp đồng được ký giữa Bộ Công Thương và chủ đầu tư BOT để xây dựng nhà máy nhiệt điện trên lãnh thổ Việt Nam; sau khi hoàn thành nhà máy, chủ đầu tư được quyền kinh doanh nhà máy trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, chủ đầu tư chuyển giao cho Bộ Công Thương.\n2. Dự án BOT nhà máy nhiệt điện (sau đây gọi tắt là Dự án BOT NMNĐ) là dự án nhà máy nhiệt điện đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT.\n3. Nhà đầu tư BOT là các tổ chức, cá nhân có văn bản chính thức bày tỏ sự quan tâm, tham gia góp vốn phát triển dự án nhà máy nhiệt điện đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT.\n4. Chủ đầu tư BOT là nhà đầu tư BOT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao phát triển Dự án BOT NMNĐ.\n5. Doanh nghiệp BOT là doanh nghiệp do Chủ đầu tư BOT thành lập để thực hiện Dự án BOT NMNĐ.\n6. Nhà thầu EPC là nhà thầu thực hiện gói thầu thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp Dự án BOT NMNĐ.\n7. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia (sau đây gọi tắt là QHĐLQG) là quy hoạch chuyên ngành điện lực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n8. Biên bản ghi nhớ phát triển Dự án BOT NMNĐ (sau đây gọi tắt là MOU) là biên bản được ký kết giữa Chủ đầu tư BOT và Bộ Công Thương.\n9. Báo cáo nghiên cứu khả thi (sau đây gọi tắt là FS) là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của Dự án BOT NMNĐ.\n10. Hợp đồng nguyên tắc (sau đây gọi tắt là PA) là thỏa thuận được ký kết giữa Tổng cục Năng lượng và Chủ đầu tư BOT.\n11. Hợp đồng mua bán điện (sau đây gọi tắt là PPA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.\n12. Hợp đồng thuê đất (sau đây gọi tắt là LLA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nơi có Dự án BOT NMNĐ.\n13. Hợp đồng cung cấp than (sau đây gọi tắt là CSA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và Nhà cung cấp than.\n14. Hợp đồng vận chuyển than (sau đây gọi tắt là CTA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và Nhà vận chuyển than.\n15. Hợp đồng cung cấp khí (sau đây gọi tắt là GSA) là hợp đồng được ký kết giữa Doanh nghiệp BOT và Nhà cung cấp khí."
},
{
"id": 32202,
"text": "1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là BOT) trên lãnh thổ Việt Nam.\n2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này gồm các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến việc đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện theo hình thức hợp đồng BOT."
},
{
"id": 32209,
"text": "1. Trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày ký MOU, Chủ đầu tư BOT phải trình Tổng cục Năng lượng Hồ sơ FS dự án kèm theo ý kiến của các Bộ, ngành liên quan và của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án.\nHồ sơ FS dự án phải được lập bởi đơn vị Tư vấn chuyên ngành điện có giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực tư vấn nhà máy nhiệt điện, có kinh nghiệm lập FS dự án nhà máy nhiệt điện với quy mô tương đương trở lên.\n2. Nội dung của Hồ sơ FS dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các văn bản pháp lý liên quan.\n3. Trình tự thẩm định FS dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các văn bản pháp lý liên quan.\n4. Bộ Công Thương chỉ phê duyệt Hồ sơ FS khi đã nhận được Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n5. Chi phí lập, thẩm tra và thẩm định Hồ sơ FS do Chủ đầu tư BOT chi trả."
},
{
"id": 208658,
"text": "Lập hợp đồng thiết kế, chế tạo trong nước thiết bị phụ các dự án nhiệt điện BOT\n1. Bộ Công Thương thỏa thuận với Chủ đầu tư dự án nhiệt điện BOT về danh mục các hạng mục thiết bị phụ sẽ thiết kế, chế tạo trong nước và phê duyệt Liên danh thực hiện.\n2. Chủ đầu tư các dự án nhiệt điện BOT có trách nhiệm ký hợp đồng với các Liên danh đã được Bộ Công Thương phê duyệt để tổ chức thực hiện công tác thiết kế, chế tạo trong nước thiết bị phụ của dự án.\n3. Chủ đầu tư thực hiện việc đưa ra các yêu cầu kỹ thuật - công nghệ cho thiết bị phụ và quản lý giao diện giữa các hạng mục thiết bị chính và thiết bị phụ được áp dụng như quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.\n4. Các nội dung chính cần có của Hợp đồng, giá nghiệm thu, thanh toán đối với vật tư, vật liệu, thiết bị, linh kiện trong nước chưa sản xuất được áp dụng như quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này."
}
] |
94,870 | Không tố giác việc người thân có hành vi phạm tội có được xem là phạm pháp? | [
{
"id": 66368,
"text": "\"Điều 19. Không tố giác tội phạm\n1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.\n2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.\n3. Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.\""
}
] | [
{
"id": 498310,
"text": "Khoản 7. Thiệt hại do hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự quy định tại Điều 304 của Bộ luật Hình sự gây ra không bao gồm giá trị của vật phạm pháp. Trường hợp người phạm tội vừa chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự có giá trị vừa gây thiệt hại về tài sản mà giá trị của vật phạm pháp, thiệt hại về tài sản đều trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý như sau:\na) Nếu giá trị của vật phạm pháp, thiệt hại về tài sản đều thuộc khung hình phạt cơ bản thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt cơ bản;\nb) Nếu giá trị của vật phạm pháp, thiệt hại về tài sản đều thuộc các khung hình phạt khác nhau thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt cao hơn;\nc) Nếu giá trị của vật phạm pháp, thiệt hại về tài sản cùng một khung hình phạt tăng nặng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo cả 02 tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự."
},
{
"id": 145909,
"text": "\"Điều 325. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động hoặc xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;\nb) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;\nc) Chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Đối với người dưới 13 tuổi;\nd) Chứa chấp, rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.\""
},
{
"id": 9240,
"text": "1. Chứa chấp tài sản là một trong các hành vi sau đây: cất giữ, che giấu, bảo quản tài sản; cho để nhờ, cho thuê địa điểm để cất giữ, che dấu, bảo quản tài sản đó.\n2. Tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó.\n3. Khi áp dụng tình tiết phạm tội có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 250 Bộ luật hình sự cần chú ý:\na) Chỉ áp dụng tình tiết phạm tội có tính chất chuyên nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:\n- Có từ 5 lần trở lên thực hiện hành vi phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích;\n- Người phạm tội không có nghề nghiệp hoặc lấy tài sản thu nhập bất chính do phạm tội mà có làm nguồn sống chính.\nb) Trường hợp trong các lần phạm tội nếu có lần phạm tội đã bị kết án mà chưa được xóa án tích thì tùy từng trường hợp cụ thể để xác định người phạm tội có thể bị áp dụng cả ba tình tiết là: “Phạm tội nhiều lần”, “tái phạm” (hoặc “tái phạm nguy hiểm”) và “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp”.\n4. “Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 250 Bộ luật hình sự là tài sản, vật phạm pháp có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.\n5. “Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn” quy định tại điểm a khoản 3 Điều 250 Bộ luật hình sự là tài sản, vật phạm pháp có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.\n6. “Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn” quy định tại điểm a khoản 4 Điều 250 Bộ luật hình sự là tài sản, vật phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.\n7. “Thu lợi bất chính lớn” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 250 Bộ luật hình sự là thu lợi bất chính từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.\n8. “Thu lợi bất chính rất lớn” quy định tại điểm b khoản 3 Điều 250 Bộ luật hình sự là thu lợi bất chính từ năm mươi triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng.\n9. “Thu lợi bất chính đặc biệt lớn” quy định tại điểm b khoản 4 Điều 250 Bộ luật hình sự là thu lợi bất chính từ một trăm triệu đồng trở lên.\n10. Những vấn đề cần chú ý khác:\na) Về mặt chủ quan của tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội phải biết rõ tài sản mà mình chứa chấp hoặc tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng không có hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có.\nb) Trường hợp tài sản do phạm tội mà có là ma túy, tiền chất ma túy, pháo nổ, thuốc pháo, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất cháy, chất độc, hàng cấm, hàng giả, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm tương ứng thì người thực hiện hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài sản đó sẽ bị xử lý về tội phạm tương ứng mà không xử lý về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có."
},
{
"id": 594512,
"text": "Điều 325. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp\n1. Người nào đủ 18 tuổi mà thực hiện một trong các hành vi sau đây đối với người dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục người dưới 18 tuổi hoạt động phạm tội, sống sa đọa;\nb) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có những hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi hoạt động phạm tội;\nc) Chứa chấp người dưới 18 tuổi hoạt động phạm pháp.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, ép buộc, chứa chấp nhiều người;\nc) Đối với người dưới 13 tuổi;\nd) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, ép buộc, chứa chấp người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, thì còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm."
},
{
"id": 18828,
"text": "1. Người được bảo vệ được các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ an toàn về tính mạng, sức khỏe và tài sản khi có căn cứ về việc họ đã hoặc sẽ bị xâm hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản do việc người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại cung cấp chứng cứ, vật chứng, thông tin, tài liệu có liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội, người phạm tội trong vụ việc, vụ án hình sự. Căn cứ về việc đã hoặc sẽ bị xâm hại được hiểu là đã bị xâm hại hoặc có sự đe dọa xâm hại ở mức độ nguy hiểm đáng kể hoặc căn cứ vào tính chất đặc biệt nguy hiểm của loại tội phạm và vai trò quan trọng của người làm chứng, người tố giác tội phạm, người bị hại trong tố tụng hình sự cần phải có biện pháp bảo vệ để đảm bảo an toàn cho người được bảo vệ và yêu cầu hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.\n2. Việc áp dụng các biện pháp bảo vệ được thực hiện trong suốt thời gian mà có căn cứ về việc đã hoặc sẽ bị xâm hại là có thực và không giới hạn về thời gian (trong quá trình giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự hoặc khi bản án đã có hiệu lực pháp luật).\n3. Trường hợp có căn cứ về việc đã hoặc sẽ bị xâm hại vì những lí do khác không phải do việc họ cung cấp chứng cứ, vật chứng, thông tin, tài liệu có liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội, người phạm tội trong tố tụng hình sự thì không thuộc phạm vi bảo vệ trong Thông tư này."
}
] |
147,394 | Yêu cầu đối với nội dung khác của nhãn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ được quy định thế nào? | [
{
"id": 226500,
"text": "Quy định nhãn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ nhỏ\n...\n2. Nội dung khác của nhãn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, an toàn thực phẩm và phải bảo đảm yêu cầu sau đây:\na) Hướng dẫn đúng cách pha chế và các bảng biểu đơn giản, dễ hiểu bằng tiếng Việt;\nb) Hướng dẫn vệ sinh dụng cụ pha chế;\nc) Điều kiện bảo quản, hạn sử dụng trước và sau khi mở hộp."
}
] | [
{
"id": 94269,
"text": "Quy định nhãn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ nhỏ\n1. Nhãn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ nhỏ phải bảo đảm yêu cầu sau đây:\na) Phải có chữ in hoa: \"CHÚ Ý\", sau đó là chữ in thường về nội dung cần chú ý như sau: \"Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Các yếu tố chống nhiễm khuẩn, đặc biệt là kháng thể chỉ có trong sữa mẹ có tác dụng giúp trẻ phòng, chống bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp và một số bệnh nhiễm khuẩn khác\". Chiều cao của chữ không được dưới 2 mm. Màu sắc của chữ phải rõ ràng và có màu tương phản so với màu nền của nhãn;\nb) Phải có chữ in thường: \"Chỉ sử dụng sản phẩm này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Pha chế theo đúng hướng dẫn. Cho trẻ ăn bằng cốc, thìa hợp vệ sinh\". Chiều cao của chữ không được dưới 1,5 mm;\nc) Phải ghi rõ độ tuổi phù hợp của trẻ khi dùng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ;\nd) Nhãn của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ không được có hình ảnh, tranh vẽ trẻ nhỏ, bà mẹ cho con bú, bình bú; không được sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thể hiện sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ có chất lượng tương đương hoặc tốt hơn sữa mẹ hoặc khuyến khích trẻ bú bằng bình bú; không được giống hình ảnh nhãn sữa dành cho phụ nữ mang thai;\nđ) Trên nhãn của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ phải in số giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc số giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.\n2. Nội dung khác của nhãn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, an toàn thực phẩm và phải bảo đảm yêu cầu sau đây:\na) Hướng dẫn đúng cách pha chế và các bảng biểu đơn giản, dễ hiểu bằng tiếng Việt;\nb) Hướng dẫn vệ sinh dụng cụ pha chế;\nc) Điều kiện bảo quản, hạn sử dụng trước và sau khi mở hộp."
},
{
"id": 527795,
"text": "Khoản 2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh không được:\na) Tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không theo đúng quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn đã công bố; sản phẩm đã hết hạn sử dụng; không có nhãn hoặc bao bì đóng gói;\nb) Cử nhân viên tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với bà mẹ, phụ nữ mang thai hoặc thành viên trong gia đình họ tại cơ sở y tế hoặc bên ngoài cơ sở y tế với mục đích quảng cáo, tuyên truyền, khuyến khích sử dụng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ;\nc) Tổ chức trưng bày sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi tại cơ sở y tế; trưng bày tên, logo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ trên các biểu ngữ, áp phích và tài liệu quảng cáo khác trong các siêu thị, cửa hàng bán lẻ và cơ sở y tế;\nd) Áp dụng các biện pháp khuyến mại đối với sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ như tặng hàng mẫu, tặng phiếu giảm giá, giải thưởng, quà tặng, tính điểm cộng thưởng, giảm giá hoặc bất kỳ hình thức nào khác;\nđ) Sử dụng hình thức tài trợ học bổng, tài trợ nghiên cứu khoa học, tài trợ kinh phí cho đào tạo, hội nghị, hội thảo, khóa học, buổi hòa nhạc, tổ chức cuộc thi, diễn kịch, xây dựng phim, video clip, dịch vụ tư vấn qua điện thoại hoặc các hình thức khác nhằm tuyên truyền, giới thiệu, thúc đẩy việc kinh doanh hoặc sử dụng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ;\ne) Thực hiện hoặc hỗ trợ việc thông tin, giáo dục, truyền thông liên quan đến nuôi dưỡng trẻ nhỏ nhằm tuyên truyền, giới thiệu, thúc đẩy việc kinh doanh hoặc sử dụng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ."
},
{
"id": 527798,
"text": "Khoản 2. Thầy thuốc, nhân viên y tế trong cơ sở y tế không được:\na) Hướng dẫn cho trẻ dưới 06 tháng tuổi sử dụng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, trừ trường hợp có chỉ định của bác sỹ;\nb) Thông tin cho phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ hoặc thành viên gia đình họ là cho trẻ ăn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ có giá trị tương đương hoặc tốt hơn cho trẻ bú sữa mẹ;\nc) Nhận trực tiếp hoặc gián tiếp sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ; lợi ích vật chất; vật dụng có tên hoặc biểu tượng của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ;\nd) Cho phép cơ sở sản xuất, kinh doanh tặng mẫu, tặng quà liên quan đến sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ;\nđ) Cung cấp danh sách tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của bà mẹ có con nhỏ, phụ nữ mang thai cho nhân viên cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc cho phép nhân viên cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ tiếp cận với phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ tại cơ sở y tế."
},
{
"id": 527796,
"text": "Điều 12. Trách nhiệm của cơ sở y tế\n1. Cơ sở y tế có trách nhiệm:\na) Tổ chức thực hiện các biện pháp tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ cho phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ và thành viên trong gia đình họ;\nb) Tổ chức tuyên truyền, treo pano, áp phích hoặc cho đăng phát hình ảnh có nội dung quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này tại phòng khám thai, phòng chờ sinh, phòng sau sinh, phòng tư vấn dinh dưỡng hoặc những nơi dễ quan sát, tập trung đối tượng phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ và thành viên gia đình họ;\nc) Tạo điều kiện để bà mẹ cho con bú sớm trong vòng 01 giờ đầu sau sinh, bú mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu và tiếp tục cho trẻ bú mẹ kéo dài đến 24 tháng hoặc lâu hơn.\n2. Cơ sở y tế không được:\na) Tổ chức bán hoặc cho phép bán sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ tại cơ sở y tế, trừ nhà thuốc bệnh viện;\nb) Cho phép cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ trưng bày, niêm yết bất kỳ vật dụng, thiết bị nào có tên hoặc biểu tượng của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, bình bú, vú ngậm nhân tạo tại cơ sở y tế;\nc) Cho phép nhân viên của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ tiếp cận với bà mẹ có con nhỏ, phụ nữ mang thai dưới mọi hình thức;\nd) Nhận sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ; lợi ích vật chất; vật dụng có tên hoặc biểu tượng của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ do cơ sở sản xuất, kinh doanh tặng."
}
] |
147,443 | Công chức đang bị tạm đình chỉ công tác thì có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không? | [
{
"id": 226550,
"text": "Tạm dừng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội\n1. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\n2. Người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.\nHết thời hạn tạm đình chỉ công việc, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật bảo hiểm xã hội."
}
] | [
{
"id": 11869,
"text": "1. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.\n2. Người lao động bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật và không được hưởng tiền lương tháng thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.\nHết thời hạn tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công tác thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công tác. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.\n3. Người lao động bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật và trong thời gian tạm đình chỉ công tác, người lao động vẫn được hưởng 50% tiền lương tháng thì người lao động và người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội trên tiền lương người lao động được hưởng; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu người lao động được trả đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bù bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 84993,
"text": "\"I. PHỤ CẤP CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI\n[...] 3- Nguyên tắc thực hiện\na) Phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội được chi trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nb) Thời gian không được tính hưởng phụ cấp bao gồm :\n- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, ngày 14-12-2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.\n- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.\n- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n- Thời gian cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\nc) Khi thôi công tác (làm việc) ở cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp (từ Trung ương đến cấp huyện) thì thôi hưởng phụ cấp từ tháng tiếp theo.\""
},
{
"id": 167048,
"text": "\"5. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện như sau: \na) Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội; \nb) Sau thời gian tạm giam, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. \nTrường hợp người lao động là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội. \nCác trường hợp khác thì việc đóng bù thông qua người sử dụng lao động trên cơ sở tiền đóng bảo hiểm xã hội do cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo; \nc) Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội; \nd) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.\""
},
{
"id": 100008,
"text": "Trường hợp đặc biệt về thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tài nguyên và môi trường\n1. Người trúng tuyển vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tài nguyên và môi trường hạng IV, hạng III nếu đã làm những công việc chuyên môn phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên thì được miễn thực hiện chế độ tập sự.\n2. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ ốm đau từ 03 ngày làm việc liên tục trở lên; thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật của người trúng tuyển không được tính vào thời gian tập sự. Thời gian tiếp tục tập sự được thực hiện ngay sau khi người trúng tuyển đã hết thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội; đã hết thời gian nghỉ ốm; hết thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền."
}
] |
113,145 | Trường hợp nào thì văn bản quy phạm pháp luật sẽ được xây dựng và ban hành theo quy trình, thủ tục rút gọn? | [] | [
{
"id": 188194,
"text": "\"Điều 147. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn\n1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội.\n2. Chủ tịch nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.\n3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này.\nVăn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản này phải kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\n3a. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trong trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 146 của Luật này.\n4. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\""
},
{
"id": 55425,
"text": "Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn\n1. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn:\na) Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn;\nb) Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nc) Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;\nd) Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội;\nđ) Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.\n2. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành; trình tự, thủ tục xây dựng văn bản; hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua được thực hiện theo quy định tại các Điều 147, 148, 149 của Luật Ban hành văn bản và Điều 37 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ."
},
{
"id": 66434,
"text": "Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn\n1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội.\n2. Chủ tịch nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.\n3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này.\nVăn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản này phải kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\n4. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh."
},
{
"id": 483913,
"text": "Điều 3. Các Bộ, ngành liên quan xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (nêu tại Mục V của Tờ trình trên) để thực thi Hiệp định UKVFTA theo quy trình, thủ tục rút gọn của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015."
},
{
"id": 449683,
"text": "Khoản 2. Tác giả của sáng kiến\na) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (có tên trong quyết định thành lập Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc các ý kiến tham gia đóng góp được tiếp thu vào văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp xây dựng văn bản theo quy trình thủ tục rút gọn cần có ý kiến của người có thẩm quyền về thực hiện quy trình đó).\nb) Chủ trì xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao đã ban hành áp dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.\nc) Tác giả bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học quốc tế và các giải thưởng được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận; chủ biên sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình.\nd) Chủ nhiệm và người có tên trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ nghiên cứu các Đề tài, đề án khoa học đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên và có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng."
}
] |
58,006 | Doanh nghiệp xã hội là gì? | [
{
"id": 126435,
"text": "“Điều 2. Giải thích từ ngữ.\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp.”"
}
] | [
{
"id": 60493,
"text": "1. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập đối với doanh nghiệp xã hội được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Doanh nghiệp xã hội được chia hoặc tách thành các doanh nghiệp xã hội.\nb) Các doanh nghiệp, doanh nghiệp xã hội hợp nhất thành doanh nghiệp xã hội.\nc) Sáp nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xã hội vào doanh nghiệp xã hội.\n2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập đối với doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp.\n3. Trường hợp giải thể doanh nghiệp xã hội, số dư tài sản hoặc tài chính còn lại đối với nguồn tài sản, tài chính mà doanh nghiệp xã hội đã nhận phải được trả lại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã viện trợ, tài trợ hoặc chuyển cho các doanh nghiệp xã hội khác, tổ chức khác có mục tiêu xã hội tương tự.\nHồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp về giải thể doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp xã hội còn số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ đã nhận, thì hồ sơ giải thể phải có Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức liên quan về xử lý số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã nhận."
},
{
"id": 497285,
"text": "Điều 6. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp xã hội.\n1. Doanh nghiệp xã hội thực hiện chia, tách doanh nghiệp; hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp khác theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp.\n2. Trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết và giải thể doanh nghiệp xã hội, số dư tài sản hoặc tài chính còn lại đối với nguồn tài sản, tài chính mà doanh nghiệp xã hội đã nhận phải trả lại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã viện trợ, tài trợ; chuyển cho các doanh nghiệp xã hội khác, tổ chức khác có mục tiêu xã hội tương tự hoặc chuyển giao cho Nhà nước theo quy định của Bộ luật dân sự.\n3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp và quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp."
},
{
"id": 86357,
"text": "Chuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội và quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội.\n1. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.\n2. Doanh nghiệp xã hội sau khi chuyển đổi theo khoản 1 Điều này kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động kể từ ngày doanh nghiệp xã hội được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi từ Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp."
},
{
"id": 60491,
"text": "1. Doanh nghiệp xã hội chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong các trường hợp sau đây:\na) Hết thời hạn Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường.\nb) Vấn đề xã hội, môi trường trong Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã thay đổi hoặc không còn nữa.\nc) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại tái đầu tư.\nd) Trường hợp khác theo quyết định của doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Trong trường hợp chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường của doanh nghiệp xã hội, toàn bộ số dư tài sản hoặc tài chính còn lại của các khoản viện trợ, tài trợ đã được nhận phải chuyển lại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã viện trợ, tài trợ hoặc chuyển cho các doanh nghiệp xã hội khác, tổ chức khác có mục tiêu xã hội tương tự. Doanh nghiệp xã hội chỉ được chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường nếu vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã xử lý số dư của khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp đã nhận.\n3. Quyết định của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông về chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường phải được thông qua theo tỷ lệ biểu quyết quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 60 và Khoản 1 Điều 144 Luật Doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.\n4. Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh về việc chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt để công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải có các tài liệu sau đây:\na) Quyết định và bản sao biên bản họp của doanh nghiệp hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có), trong đó nêu rõ lý do chấm dứt.\nb) Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức liên quan về xử lý số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã nhận (nếu còn).\n5. Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật thông tin vào hồ sơ doanh nghiệp và công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo."
},
{
"id": 497282,
"text": "Điều 3. Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội và chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp xã hội.\n1. Doanh nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu xã hội, môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và nội dung khác ghi tại Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt động. Trừ trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết, doanh nghiệp xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã tiếp nhận để thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã đăng ký nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.\n2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và đối tượng có liên quan là cổ đông đối với công ty cổ phần, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc ở nhiệm kỳ hoặc thời gian có liên quan chịu trách nhiệm liên đới đối với các thiệt hại phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp xã hội vi phạm Khoản 1 Điều này."
}
] |
125,280 | Những tổ chức nào có chức năng khai quật, thăm dò khảo cổ? | [
{
"id": 201786,
"text": "Thủ tục cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ\n...\n* Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: \n(1) Tổ chức có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ, gồm:\n- Cơ quan nghiên cứu khảo cổ học của Nhà nước.\n- Trường đại học có bộ môn khảo cổ học.\n+ Bảo tàng và Ban Quản lý di tích của Nhà nước có chức năng nghiên cứu khảo cổ.\n- Hội có chức năng nghiên cứu khảo cổ ở Trung ương.\n..."
}
] | [
{
"id": 150845,
"text": "Thủ tục và hồ sơ xin cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ\n1. Tổ chức có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ gửi một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ tới Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm\na) Văn bản đề nghị cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ (mẫu Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quy chế này) của tổ chức chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ.\nTrường hợp tổ chức chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ mời tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thăm dò, khai quật khảo cổ thì tổ chức chủ trì phải có văn bản báo cáo nêu rõ tên của tổ chức, cá nhân đó và những tài liệu giới thiệu về chương trình hợp tác của các bên tham gia thăm dò, khai quật khảo cổ;\nb) Văn bản thỏa thuận đề nghị cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có địa điểm thăm dò, khai quật khảo cổ đối với trường hợp tổ chức chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ không phải là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, hoặc không phải là đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nc) Sơ đồ vị trí địa điểm thăm dò, khai quật khảo cổ tỉ lệ 1:500, trong đó thể hiện rõ vị trí, diện tích các khu vực thăm dò, khai quật khảo cổ;\nd) Văn bản đề nghị cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ của tổ chức phối hợp thăm dò, khai quật khảo cổ (nếu có).\nTrường hợp tổ chức phối hợp thăm dò, khai quật khảo cổ mời tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thăm dò, khai quật khảo cổ thì tổ chức phối hợp phải có văn bản báo cáo tổ chức chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ. Căn cứ ý kiến thỏa thuận của tổ chức chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ sẽ xem xét, quyết định;\nđ) Trong trường hợp cần thiết, nếu việc thăm dò, khai quật tại các địa điểm có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc nghiên cứu lịch sử của đất nước, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch sẽ yêu cầu tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ đệ trình kế hoạch thăm dò, khai quật khảo cổ và các tài liệu liên quan để xem xét trước khi cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ.\n2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không cấp giấy phép sẽ nêu rõ lý do bằng văn bản."
},
{
"id": 584864,
"text": "Điều 39. \n1. Tổ chức có chức năng nghiên cứu khảo cổ muốn tiến hành thăm dò, khai quật khảo cổ phải gửi hồ sơ xin phép thăm dò, khai quật khảo cổ đến Bộ Văn hoá - Thông tin.\n2. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ xin phép thăm dò, khai quật khảo cổ; trường hợp không cấp giấy phép phải nêu rõ lý do bằng văn bản.\n3. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành quy chế về thăm dò, khai quật khảo cổ."
},
{
"id": 234891,
"text": "Trách nhiệm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch\n1. Tiếp nhận thông tin về địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ; tổ chức thẩm tra tính chính xác của thông tin về địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ và giám định sơ bộ di vật khảo cổ được giao nộp; tổ chức bảo vệ, bảo quản; báo cáo và đề xuất kế hoạch thăm dò, khai quật địa điểm khảo cổ tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n2. Đề nghị hoặc thỏa thuận việc xin cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ.\n3. Cấp giấy phép khai quật khẩn cấp địa điểm khảo cổ tại địa phương theo đề nghị của tổ chức có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Quy chế này.\n4. Quản lý, tổ chức bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ.\n5. Thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét thỏa thuận hoặc phê duyệt các dự án, kế hoạch thăm dò, khai quật khảo cổ.\n6. Phối hợp với tổ chức có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ tiến hành thăm dò, khai quật địa điểm khảo cổ theo giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ.\n7. Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ; tập huấn kiến thức chuyên môn về công tác bảo vệ địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở.\n8. Tổ chức lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh và di tích quốc gia các địa điểm khảo cổ tại địa phương."
},
{
"id": 150844,
"text": "Điều kiện để các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thăm dò, khai quật khảo cổ\n1. Tổ chức có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ được quy định tại Điều 19 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá (sau đây gọi là Nghị định số 92/2002/NĐ-CP) và Điều 12 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP.\n2. Người chủ trì việc thăm dò, khai quật khảo cổ phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Di sản văn hoá.\n3. Có giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ."
}
] |
68,503 | Thời gian đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ ra sao? | [
{
"id": 138182,
"text": "\"Điều 27. Đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ\n...\n2. Thời gian đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:\na) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ tối đa 90 ngày;\nb) Đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ là thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;\nc) Đối với trường hợp quy định tại các điểm i, k khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\n3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\""
}
] | [
{
"id": 64729,
"text": "\"Điều 19. Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch\n1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:\na) Thành viên giao dịch bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh hoặc tự doanh chứng khoán phái sinh;\nb) Thành viên giao dịch bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đồng thời là thành viên bù trừ);\nc) Thành viên bù trừ chung đang cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán cho thành viên giao dịch đó bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc hủy bỏ tư cách thành viên (trường hợp thành viên giao dịch là thành viên không bù trừ);\nd) Thành viên giao dịch vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;\nđ) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;\ne) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\n2. Thời gian đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:\na) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ là thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh;\nb) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thành viên giao dịch bị đình chỉ cho đến khi được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khôi phục lại hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;\nc) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thành viên giao dịch bị đình chỉ tối đa 90 ngày hoặc cho đến khi được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán từ thành viên bù trừ thay thế khác (tùy thời điểm nào đến trước);\nd) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ tối đa là 90 ngày;\nđ) Đối với trường hợp quy định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.\n3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.\""
},
{
"id": 126996,
"text": "Đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ\n1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định đình chỉ đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ trong các trường hợp sau:\n...\nđ) Thành viên bù trừ không thực hiện giảm số lượng vị thế vượt quá giới hạn vị thế trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo vi phạm của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\ne) Thành viên bù trừ không thực hiện nộp tài sản ký quỹ trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\ng) Thành viên bù trừ có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong 02 tháng liên tiếp bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách;\nh) Thành viên bù trừ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái \n..."
},
{
"id": 22539,
"text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kinh doanh chứng khoán phái sinh là việc thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ các hoạt động sau đây: môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh, tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh.\n2. Vị thế một chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là vị thế) là trạng thái giao dịch và khối lượng chứng khoán phái sinh chưa đáo hạn mà nhà đầu tư đang nắm giữ tại một thời điểm. Nhà đầu tư mua hoặc bán một chứng khoán phái sinh được gọi là mở vị thế mua hoặc mở vị thế bán chứng khoán phái sinh đó.\n3. Vị thế mở một chứng khoán phái sinh thể hiện việc nhà đầu tư đang nắm giữ chứng khoán phái sinh chưa đáo hạn.\n4. Vị thế ròng một chứng khoán phái sinh tại một thời điểm được xác định bằng chênh lệch giữa vị thế mua và vị thế bán đã mở của chứng khoán phái sinh đó tại cùng một thời điểm.\n5. Giới hạn vị thế là vị thế tối đa của một chứng khoán phái sinh, hoặc của chứng khoán phái sinh đó và các chứng khoán phái sinh khác dựa trên cùng một tài sản cơ sở mà nhà đầu tư được quyền nắm giữ tại một thời điểm.\n6. Giới hạn lệnh giao dịch một chứng khoán phái sinh là số lượng chứng khoán phái sinh tối đa có thể đặt trên một lệnh giao dịch.\n7. Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên giao dịch) là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh.\n8. Thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên giao dịch đặc biệt) là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt để giao dịch chứng khoán phái sinh trên trái phiếu Chính phủ.\n9. Thành viên tạo lập thị trường là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện hoạt động tạo lập thị trường cho một hoặc một số chứng khoán phái sinh.\n10. Thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên bù trừ) là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh để thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.\n11. Thành viên bù trừ chung là thành viên bù trừ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình, khách hàng của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên không bù trừ đó.\n12. Thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên bù trừ chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ đó hoặc của thành viên bù trừ đó và khách hàng của mình.\n13. Thành viên giao dịch không bù trừ (sau đây gọi tắt là thành viên không bù trừ) là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt không phải là thành viên bù trừ.\n14. Hoạt động tạo lập thị trường là việc thực hiện các giao dịch mua, bán nhằm tạo thanh khoản cho một hoặc một số loại chứng khoán phái sinh giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.\n15. Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán là hợp đồng trong đó thành viên không bù trừ ủy thác cho một thành viên bù trừ chung thực hiện hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình và khách hàng của mình.\n16. Tài sản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi tắt là tài sản ký quỹ) là tiền chứng khoán và tài sản khác theo quy định của Tổng công ty lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư và thành viên bù trừ.\n17. Tài khoản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi tắt là tài khoản ký quỹ) là tài khoản được mở cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ để quản lý vị thế, tài sản ký quỹ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.\n18. Bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh là các hoạt động bao gồm ký quỹ, đối chiếu, xác nhận kết quả giao dịch, xử lý lỗi, thế vị giao dịch, bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán, chuyển giao tiền hoặc chuyển giao tiền và tài sản cơ sở vào ngày thanh toán.\n19. Cơ chế đối tác bù trừ trung tâm là hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện, trong đó Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua hoạt động thế vị trở thành một đối tác của giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên bù trừ là đối tác còn lại của giao dịch.\n20. Thế vị là việc thay thế một bên trong hợp đồng hoặc giao dịch chứng khoán phái sinh bằng một bên khác, trong đó bên thay thế kế thừa tất cả các quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến hợp đồng hoặc giao dịch chứng khoán phái sinh của bên bị thay thế."
},
{
"id": 470351,
"text": "12. Thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên bù trừ chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ đó hoặc của thành viên bù trừ đó và khách hàng của mình.\n13. Thành viên giao dịch không bù trừ (sau đây gọi tắt là thành viên không bù trừ) là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt không phải là thành viên bù trừ.\n14. Hoạt động tạo lập thị trường là việc thực hiện các giao dịch mua, bán nhằm tạo thanh khoản cho một hoặc một số loại chứng khoán phái sinh giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.\n15. Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán là hợp đồng trong đó thành viên không bù trừ ủy thác cho một thành viên bù trừ chung thực hiện hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình và khách hàng của mình.\n16. Tài sản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi tắt là tài sản ký quỹ) là tiền, chứng khoán và tài sản khác theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư và thành viên bù trừ.\n17. Tài khoản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi tắt là tài khoản ký quỹ) là tài khoản được mở cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ để quản lý vị thế, tài sản ký quỹ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.\n18. Bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh là các hoạt động bao gồm ký quỹ, đối chiếu, xác nhận kết quả giao dịch, xử lý lỗi, thế vị giao dịch, bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán, chuyển giao tiền hoặc chuyển giao tiền và tài sản cơ sở vào ngày thanh toán.\n19. Cơ chế đối tác bù trừ trung tâm là hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện, trong đó Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua hoạt động thế vị trở thành một đối tác của giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên bù trừ là đối tác còn lại của giao dịch.\n20. Thế vị là việc thay thế một bên trong hợp đồng hoặc giao dịch chứng khoán phái sinh bằng một bên khác, trong đó bên thay thế kế thừa tất cả các quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến hợp đồng hoặc giao dịch chứng khoán phái sinh của bên bị thay thế."
}
] |
153,395 | Xây dựng chuồng trại trong một thị trấn nhỏ thì có được phép hay không? | [
{
"id": 71240,
"text": "\"Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi\n1. Chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường.\n2. Sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.\n3. Sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi không phải là thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.\n4. Sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích kích thích sinh trưởng.\n5. Phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen giống vật nuôi.\n6. Xuất khẩu trái phép nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm.\n7. Nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi có sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.\n8. Nhập khẩu, kinh doanh, chế biến sản phẩm chăn nuôi từ vật nuôi chết do bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân.\n9. Nhập khẩu, nuôi, phóng thích, sử dụng trái phép vật nuôi biến đổi gen, sản phẩm chăn nuôi từ vật nuôi biến đổi gen.\n10. Sử dụng, đưa chất, vật thể, bơm nước cưỡng bức vào cơ thể vật nuôi, sản phẩm của vật nuôi nhằm mục đích gian lận thương mại.\n11. Thông đồng, gian dối trong thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định, công bố chất lượng, chứng nhận sự phù hợp trong lĩnh vực chăn nuôi.\n12. Xả thải chất thải chăn nuôi chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu vào nơi tiếp nhận chất thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n13. Gian dối trong kê khai hoạt động chăn nuôi nhằm trục lợi.\n14. Cản trở, phá hoại, xâm phạm hoạt động chăn nuôi hợp pháp.\""
}
] | [
{
"id": 102245,
"text": "1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:\na) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;\nb) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở."
},
{
"id": 43938,
"text": "1. Nội dung chi: Hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo và gia đình chính sách xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh (bao gồm thiết bị, dụng cụ, công trình thu gom, xử lý chất thải, vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường), góp phần đảm bảo tỷ lệ hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt chuẩn theo quy định.\n2. Mức chi: Các hộ nghèo, gia đình chính sách được ngân sách nhà nước hỗ trợ không quá 70% giá thành chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh. Hộ cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ không quá 35% giá thành chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.\n3. UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan được UBND cấp tỉnh ủy quyền phê duyệt thiết kế mẫu và giá thành xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh phù hợp với điều kiện của địa phương làm căn cứ hỗ trợ."
},
{
"id": 442404,
"text": "8. Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; Đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp."
},
{
"id": 464608,
"text": "Điều 4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y\n1. Quy hoạch chuồng trại hợp lý, triệt để sử dụng ánh sáng và thông gió tự nhiên khi thiết kế và xây dựng chuồng trại, hạn chế sử dụng các loại bóng đèn sợi đốt để chiếu sáng và sưởi ấm trong các trang trại chăn nuôi.\n2. Xây dựng và phát triển công trình, thiết bị khí sinh học (biogas) tại các hộ gia đình và cơ sở chăn nuôi để xử lý chất thải chăn nuôi tạo nguồn năng lượng sinh học.\n3. Xây dựng mô hình chăn nuôi khép kín theo tiêu chuẩn tiên tiến, công nghệ sạch, tiết kiệm nước, giảm rơi vãi thức ăn; sử dụng phù hợp thức ăn cho từng đối tượng vật nuôi và giai đoạn sinh trưởng, sinh sản. Hạn chế sử dụng dư thừa dinh dưỡng trong chăn nuôi.\n4. Áp dụng quy trình kỹ thuật chăn nuôi hợp lý, đảm bảo vệ sinh và các biện pháp phòng bệnh chặt chẽ nhằm giảm thiểu hao hụt đầu con, đồng thời giảm tiêu tốn năng lượng khi tiêu hủy vật nuôi bị ốm, chết.\n5. Ưu tiên nghiên cứu chọn tạo và phổ biến các giống vật nuôi mới cho năng suất cao, ít tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm."
},
{
"id": 119976,
"text": "Nội dung chi của Quỹ\n...\n7. Chi hỗ trợ cho dân cư thuộc vùng ô nhiễm bom mìn tại các tỉnh bị ô nhiễm nặng, bao gồm:\na) Chi hỗ trợ tái định cư, tái hòa nhập cộng đồng cho hộ gia đình thuộc diện phải di chuyển để xử lý bom mìn, vật nổ; có đất đai, cây trồng bị ảnh hưởng khi thực hiện rà phá bom mìn vật nổ, bao gồm:\n- Hỗ trợ cây, con giống, công cụ sản xuất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chuồng trại phục vụ sản xuất, chăn nuôi;\n- Hỗ trợ lương thực, thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt gia đình;\n- Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.\nb) Chi hỗ trợ sinh kế để đảm bảo an sinh xã hội cho hộ gia đình không thuộc diện phải di dời, bao gồm: Hỗ trợ cây, con giống, công cụ sản xuất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chuồng trại phục vụ sản xuất, chăn nuôi.\n..."
}
] |
5,897 | Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính nào áp dụng đối với người chưa thành niên? | [
{
"id": 68051,
"text": "Áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả\n1. Các hình thức xử phạt áp dụng đối với người chưa thành niên bao gồm:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.\n2. Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với người chưa thành niên bao gồm:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;\nb) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;\nc) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; văn hóa phẩm có nội dung độc hại;\nd) Buộc nộp lại khoản thu bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 68052,
"text": "\"Điều 25. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên\n1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên, trường hợp không xác định được chính xác tuổi để áp dụng hình thức xử phạt, thì người có thẩm quyền xử phạt lựa chọn áp dụng hình thức xử phạt có lợi nhất cho người vi phạm.\n2. Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 26 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở.\""
},
{
"id": 71633,
"text": "\"Điều 134. Nguyên tắc xử lý\nNgoài những nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với người chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:\n…\n3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.\nTrường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.\n...\""
},
{
"id": 160329,
"text": "Nguyên tắc xử lý\nNgoài những nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với người chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:\n1. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.\nTrong quá trình xem xét xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn;\n2. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính còn căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa thành niên về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm để quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phù hợp;\n3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.\nTrường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.\nTrường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;\n4. Trong quá trình xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, bí mật riêng tư của người chưa thành niên phải được tôn trọng và bảo vệ;\n5. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính phải được xem xét áp dụng khi có đủ các điều kiện quy định tại Chương II của Phần này. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính."
},
{
"id": 566141,
"text": "Điều 26. Biện pháp nhắc nhở\n1. Biện pháp nhắc nhở là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng thay thế cho hình thức xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính để người chưa thành niên nhận thức được những vi phạm của mình.\n2. Đối tượng và điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở:\na) Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;\nb) Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện khai báo, thừa nhận về hành vi vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.\n3. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở. Việc nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ và không phải lập thành biên bản."
},
{
"id": 63464,
"text": "\"68. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 134 như sau:\n3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.\nTrường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.\nTrường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;\""
}
] |
101,817 | Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc gì? | [
{
"id": 67830,
"text": "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ, các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt Nam để thực hiện các hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ.\n2. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:\na) Không vì mục đích lợi nhuận;\nb) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;\nc) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;\nd) Quỹ hoạt động theo Điều lệ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động theo quy định của pháp luật;\nđ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.\n3. Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc.\n4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.\n5. Nghiêm cấm lợi dụng các hoạt động của Quỹ để thực hiện hiện các hành vi như sau:\na) Làm ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng; gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, khối đại đoàn kết dân tộc.\nb) Xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống, bản sắc dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.\nc) Tư lợi, gian dối về tài chính trong quá trình thành lập quỹ và quỹ hoạt động. d) Rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động trái pháp luật.\nđ) Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp giấy phép thành lập quỹ dưới bất kỳ hình thức nào.”"
}
] | [
{
"id": 120977,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\nQuỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội hoạt động không vì lợi nhuận nhằm thực hiện hỗ trợ các chương trình, dự án xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cộng đồng và tài trợ, hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn."
},
{
"id": 94163,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Quỹ Hỗ trợ phát triển sinh kế vì cộng đồng (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội, hoạt động không vì lợi nhuận, được thành lập nhằm mục đích thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ, tài trợ, khuyến khích phát triển sinh kế, cải thiện, nâng cao điều kiện, mức sống, thu nhập, xóa đói giảm nghèo và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của người dân, nhất là các hộ gia đình nghèo, gia đình khó khăn tại các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, những vùng đặc biệt khó khăn và góp phần thúc đẩy chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.\n2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động, tiếp nhận tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động hỗ trợ theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ."
},
{
"id": 461169,
"text": "b) Việc thực hiện các nhiệm vụ chi ĐTPT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 Tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp, bổ sung dự toán, phân bổ, tổ chức thực hiện, đánh giá khả năng giải ngân đến 31 tháng 1 năm 2023 đối với các chương trình, dự án, nhiệm vụ thuộc Chương trình và việc bổ sung dự toán, giải ngân các chương trình, dự án, nhiệm vụ không thuộc Chương trình, được đẩy nhanh tiến độ; những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có).\n4. Báo cáo tình hình thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn năm 2022 (báo cáo cụ thể đối tượng, kinh phí thực hiện). Đối với các chính sách an sinh xã hội theo tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, kinh phí thực hiện một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa và kinh phí thực hiện chế độ chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành và có hiệu lực thi hành sau ngày 01 tháng 9 năm 2021, trong đó xác định nhu cầu NSNN, phần NSTW hỗ trợ, phần NSĐP đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ từ NSTW cho NSĐP thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành giai đoạn 2021-2025.\n5. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ người dân, gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo các quy định; việc bố trí ngân sách (bao gồm cả số NSTW hỗ trợ có mục tiêu cho NSĐP - nếu có) và sử dụng dự phòng NSĐP thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh. Tình hình sử dụng dự phòng NSĐP, quỹ dự trữ tài chính (nếu có) đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, số dự kiến sử dụng trong 6 tháng cuối năm 2022. Việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện, khả năng giải ngân cả năm đối với nhiệm vụ hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm theo Nghị quyết số 43/2022/QH15. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.\n6. Tình hình phân bổ, giao dự toán chi NSNN từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các dự án, công trình của địa phương; thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\n7. Tình hình thu, chi, quản lý và sử dụng số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương trong năm 2022.\n8. Tình hình thực hiện vay và trả nợ các khoản vay của NSĐP, gồm:"
},
{
"id": 232461,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n8. Về giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn:\na) Trình Bộ về cơ chế, chính sách về giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn, hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng nghèo ở nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Chủ trì quản lý các chương trình, dự án hoặc hợp phần về xóa đói, giảm nghèo, chương trình 135, chương trình xóa bỏ cây có chứa chất ma túy và các chương trình, dự án giảm nghèo và an sinh xã hội khác theo phân công của Bộ trưởng và quy định pháp luật;\nc) Chủ trì trình Bộ và tổng hợp báo cáo về công tác dân tộc theo phân công của Bộ trưởng và quy định pháp luật.\n9. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, chủ trì quản lý các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Cục theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 29642,
"text": "Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động tài chính vi mô bao gồm việc cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng tài chính vi mô, nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tài chính vi mô dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tiết kiệm tự nguyện.\n2. Khách hàng tài chính vi mô là cá nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình, cá nhân có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ.\n3. Chương trình, dự án tài chính vi mô là chương trình, dự án hoạt động tài chính vi mô và một hoặc một số hoạt động khác quy định tại khoản 3 Điều 13 Quyết định này nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tài chính vi mô, không vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần tạo việc làm, thực hiện xóa đói, giảm nghèo.\n4. Tổ chức phi chính phủ bao gồm tổ chức phi chính phủ trong nước và tổ chức phi chính phủ nước ngoài.\n5. Tổ chức phi chính phủ trong nước là hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các loại hình tổ chức xã hội khác do cá nhân, tổ chức thành lập hoạt động thường xuyên nhằm mục đích hỗ trợ phát triển, không vì mục tiêu lợi nhuận phù hợp với Điều lệ và quy định của pháp luật Việt Nam.\n6. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài là tổ chức phi chính phủ, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân và các loại hình tổ chức xã hội, tổ chức phi lợi nhuận thành lập theo pháp luật nước ngoài được phép hoạt động theo pháp luật Việt Nam.\n7. Tiết kiệm bắt buộc là số tiền mà khách hàng tài chính vi mô phải gửi theo quy định của chương trình, dự án tài chính vi mô.\n8. Tiết kiệm tự nguyện là số tiền khách hàng tài chính vi mô tự nguyện gửi vào chương trình, dự án tài chính vi mô.\n9. Vốn thực hiện tài chính vi mô là vốn được giao, vốn được cấp, quỹ được giao để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô.\n10. Người quản lý, điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô là Trưởng Ban quản lý hoặc Giám đốc hoặc chức danh tương đương, chịu trách nhiệm về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô theo quy định tại Quyết định này."
}
] |
110,490 | Sau khi chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng thì hợp đồng lao động của công chứng viên có bị thay đổi hay không? | [
{
"id": 36302,
"text": "Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng theo đề nghị của Sở Tư pháp.\n2. Văn phòng công chứng thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Công chứng. Phòng công chứng được chuyển đổi tiếp tục hoạt động cho đến ngày Văn phòng công chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải ký hợp đồng lao động với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi.\nHợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với công chứng viên hoặc viên chức của Phòng công chứng được chuyển đổi là hợp đồng không xác định thời hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nHợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi là loại hợp đồng mà người lao động đã giao kết trước đó với Phòng công chứng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác."
}
] | [
{
"id": 36301,
"text": "\"Điều 9. Điều kiện của người tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng\n1. Người tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng phải là công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn cấp tỉnh có Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, trong đó người dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng phải hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.\nCông chứng viên đang là Trưởng Văn phòng công chứng hoặc đang là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng không được tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng.\n2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng phải có sự tham gia của 02 công chứng viên trở lên và cam kết bằng văn bản của các công chứng viên tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi về việc tiếp nhận và ký hợp đồng lao động với các công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi, bảo đảm cho những người này được tiếp tục làm công việc chuyên môn của mình như tại Phòng công chứng được chuyển đổi.\""
},
{
"id": 36296,
"text": "\"Điều 4. Nguyên tắc chuyển đổi Phòng công chứng\n1. Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và tiếp nhận toàn bộ hồ sơ công chứng của Phòng công chứng đó.\n2. Bảo đảm chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động sau khi Phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về viên chức và pháp luật về lao động.\n3. Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải ký hợp đồng lao động với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng đó, trừ trường hợp những người này không có nhu cầu tiếp tục làm việc tại Văn phòng công chứng. Nội dung, thời hạn, điều kiện hợp đồng được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.\n4. Bảo đảm tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước đang do Phòng công chứng quản lý, sử dụng được xử lý theo đúng quy định của pháp luật, không bị thất thoát trong quá trình chuyển đổi.\""
},
{
"id": 36303,
"text": "Chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi\n1. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động.\n2. Trường hợp công chứng viên của Phòng công chứng được chuyển đổi chuyển sang hành nghề tại Văn phòng công chứng thì chấm dứt hợp đồng làm việc với Phòng công chứng và được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\nCông chứng viên, viên chức khác đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc thôi việc thì được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi chuyển sang làm việc tại Văn phòng công chứng thì chấm dứt hợp đồng lao động với Phòng công chứng và được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\nNgười lao động đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc thôi việc thì được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\n4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi quy định tại Khoản 1,2 và Khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 498391,
"text": "Khoản 1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập) tổ chức họp với công chứng viên, viên chức, người lao động đang làm việc tại Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, có sự tham gia của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của Phòng công chứng để đánh giá tình hình tổ chức, hoạt động của Phòng công chứng; xem xét nguyện vọng và đề xuất chế độ, chính sách đối với các công chứng viên, viên chức, người lao động đang làm việc tại Phòng công chứng; phương án xử lý tài sản của Phòng công chứng và các vấn đề khác có liên quan đến việc chuyển đổi Phòng công chứng. Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản."
}
] |
85,679 | Các trường hợp nào được cấp lại thẻ căn cước công dân? | [
{
"id": 64937,
"text": "\"Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.”\n\"Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:\na) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;\nb) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;\nc) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;\nd) Xác định lại giới tính, quê quán;\nđ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;\ne) Khi công dân có yêu cầu.\n2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:\na) Bị mất thẻ Căn cước công dân;\nb) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.”"
}
] | [
{
"id": 93744,
"text": "Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n...\n3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.\n...\nĐiều 5. Thu nhận thông tin công dân\n...\n8. Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.\n..."
},
{
"id": 502302,
"text": "Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:\n1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;\n2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;\n3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;\n4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\nĐiều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:\n1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;\n2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;\n4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.\nĐiều 27. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\nĐiều 28. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân\n1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.\n2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:\na) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nb) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.\n3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật. Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:\na) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 50707,
"text": "Điều 10. Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\n2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\nĐiều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.\n2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.\n3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.\n4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).\n5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\n6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định."
},
{
"id": 50887,
"text": "Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân\n1. Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.\n2. Trường hợp công dân đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ thực hiện tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.\n3. Trường hợp công dân không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cán bộ thực hiện từ chối tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và nêu rõ lý do.\n4. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định."
}
] |
68,533 | Các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hoạt động bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề? | [
{
"id": 138217,
"text": "\"Điều 15. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề\t\n...\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định quy định tại điểm h khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;\nc) Buộc phải phá dỡ công trình, thiết bị để pha loãng chất thải và phải xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 158426,
"text": "Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề\n...\n5. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư các cơ sở hoạt động trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường đối với trường hợp phải có theo quy định; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định bảo vệ môi trường của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm c, d khoản này;\nb) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quản lý môi trường theo quy định;\nc) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xử lý sơ bộ nước thải phát sinh theo điều kiện trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp trước khi đấu nối với hệ thống thu gom để tiếp tục xử lý tại hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;\nd) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, trừ trường hợp cơ sở đã có biện pháp, công trình xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đã được miễn trừ đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định;\nđ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chấm dứt xả thải, điều chỉnh, thực hiện đấu nối, xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định đối với cơ sở đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa;\ne) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xả trái phép nước thải vào hệ thống thoát nước mưa của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề.\n..."
},
{
"id": 71906,
"text": "Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề\n1. Cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường bị xử phạt như đối với cá nhân, tổ chức hoạt động bên ngoài các làng nghề quy định tại Nghị định này.\n2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải, khí thải.\n..."
},
{
"id": 229095,
"text": "Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề\n4. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định; không ban hành quy chế bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định;"
},
{
"id": 39281,
"text": "Huyện đạt chuẩn tiêu chí về môi trường khi đáp ứng các yêu cầu sau:\n1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn khi:\na) Có đề án hoặc kế hoạch hoặc phương án quản lý (giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý) chất thải rắn trên địa bàn huyện được phê duyệt và triển khai thực hiện, bao gồm các hạng mục công trình, biện pháp, nhân lực, trang thiết bị, phương tiện đảm bảo yêu cầu:\nThu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý đúng quy định đối với toàn bộ lượng chất thải rắn công nghiệp và sinh hoạt thông thường phát sinh trên địa bàn nếu không tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý tại chỗ bằng phương pháp chế biến phân hữu cơ (composting);\nPhân loại, phân định, thu gom riêng, cách ly phù hợp trong quá trình vận chuyển và chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại đối với toàn bộ các loại chất thải rắn nguy hại phát sinh trên địa bàn;\nThu gom, vận chuyển và xử lý toàn bộ lượng bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng phát sinh trên địa bàn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;\nPhân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 quy định về quản lý chất thải y tế.\nb) Khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện (nếu có) phải có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và phải đảm bảo:\nBãi chôn lấp chất thải rắn (nếu có) phải tuân thủ tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam về bãi chôn lấp chất thải rắn (TCXDVN 261:2001); nước thải từ bãi chôn lấp phải đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải bãi chôn lấp (QCVN 25:2009/BTNMT);\nLò đốt chất thải rắn công nghiệp (nếu có) phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn công nghiệp (QCVN 30:2012/BTNMT);\nLò đốt chất thải rắn y tế (nếu có) phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế (QCVN 02:2012/BTNMT), không sử dụng để đốt chất thải rắn công nghiệp và sinh hoạt;\nLò đốt chất thải rắn sinh hoạt (nếu có) phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt (QCVN 61-MT:2016/BTNMT), không sử dụng để đốt chất thải rắn công nghiệp và y tế.\n2. Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường khi:\na) Có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường, bao gồm:\nBáo cáo đánh giá tác động môi trường, hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết, hoặc đề án bảo vệ môi trường đơn giản, hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường, hoặc hồ sơ tương đương theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục I Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, nếu chưa có các hồ sơ nêu trên phải lập báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi trường;\nSổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, Giấy phép khai thác, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định (nếu có);\nPhương án bảo vệ môi trường đối với các đối tượng theo quy định tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.\nb) Có công trình, biện pháp, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường để thu gom, phân loại, lưu giữ, tái chế, thu hồi hoặc xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn) đúng quy định; thực hiện đầy đủ và đúng các nội dung về bảo vệ môi trường đã cam kết trong các hồ sơ nêu trên.\nc) Cơ sở nuôi trồng thủy sản ngoài các yêu cầu tại điểm a và điểm b khoản này phải tuân thủ quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương và các quy định về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản tại Điều 71 Luật Bảo vệ môi trường.\nd) Cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung ngoài các yêu cầu tại điểm a và điểm b khoản này phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú ý trong chăn nuôi theo quy định tại Luật Thú y, Điều 69 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 11 Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.\nđ) Làng nghề trên địa bàn, cơ sở sản xuất tại làng nghề phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo vệ môi trường, Chương IV Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Chương III Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.\ne) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, Ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn, cơ sở trong cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung (trừ cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung) phải có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường theo quy định tại điểm a khoản này; đồng thời, phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;\nCơ sở nuôi trồng thủy sản; cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung trong cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung phải thực hiện theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản này; đồng thời, phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.\ng) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp (trừ cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung) phải có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường theo quy định tại điểm a khoản này; đồng thời, phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường khu công nghiệp theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo vệ môi trường và Chương III, Chương IV Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;\nCơ sở nuôi trồng thủy sản; cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung trong khu công nghiệp phải thực hiện theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản này; đồng thời, phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường khu công nghiệp theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo vệ môi trường và Chương III, Chương IV Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao."
},
{
"id": 601097,
"text": "Khoản 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 51, khoản 6 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường và có trách nhiệm khác sau đây:\na) Trong quá trình chỉ đạo về việc phê duyệt quyết định đầu tư theo thẩm quyền đối với các dự án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải yêu cầu cơ quan chuyên môn xem xét sự phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường quy định tại Điều 48 Nghị định này;\nb) Hướng dẫn, giải quyết đề nghị của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp về việc bố trí vị trí đất của hồ sự cố và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;\nc) Xây dựng lộ trình di dời dân cư sinh sống trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu có); lộ trình chuyển đổi các làng nghề thành cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường."
}
] |
80,469 | Hồ sơ giải quyết chế độ ưu đãi đối với Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến gồm những gì? | [
{
"id": 65424,
"text": "\"Điều 32. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi\n1. Cá nhân lập bản khai theo Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị định này kèm bản sao được chứng thực từ quyết định phong tặng hoặc truy tặng danh hiệu anh hùng hoặc bản sao được chứng thực từ Bằng anh hùng gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú; trường hợp đang phục vụ trong quân đội, công an thì gửi cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý.\nTrường hợp được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì kèm theo giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.\n2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm xác nhận bản khai, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kèm giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc có trách nhiệm lập danh sách giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.\n4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi theo Mẫu số 58 Phụ lục I Nghị định này.\n5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình thực hiện chế độ ưu đãi đối với anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến đang công tác trong quân đội, công an. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được bản khai.\""
}
] | [
{
"id": 145671,
"text": "Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến\n1. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.\n2. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.\n3. Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến.\n4. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.\n5. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết."
},
{
"id": 105559,
"text": "Thời điểm hưởng\n1. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến được hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng Chủ tịch nước ký quyết định.\n2. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần từ tháng cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi theo mức quy định tại thời điểm Chủ tịch nước ký quyết định."
},
{
"id": 37201,
"text": "1. Trợ cấp hàng tháng từ ngày Chủ tịch nước ký quyết định cấp Bằng “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”.\n2. Khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi.\n3. Trợ cấp một lần đối với đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến (trường hợp được truy tặng hoặc đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi)."
},
{
"id": 39589,
"text": "\"Điều 1. Đối tượng xác lập hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi\n1. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.\n3. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B (sau đây gọi chung là thương binh).\n4. Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.\n5. Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.\n6. Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.\n7. Con của liệt sĩ.\n8. Con của thương binh.\n9. Con của bệnh binh.\n10. Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.\""
},
{
"id": 528311,
"text": "Khoản 1. Quản lý hồ sơ người có công\na) Cục Chính sách Quản lý, lưu trữ hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, chất độc hóa học theo quy định đối với các trường hợp được công nhận trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành. Quản lý, lưu trữ danh sách: Liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày do cơ quan, đơn vị Quân đội công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định. Quản lý, cấp số hồ sơ (số giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; số giấy chứng nhận bệnh binh) do cơ quan, đơn vị Quân đội công nhận. Xây dựng cơ sở dữ liệu người có công do Quân đội quản lý để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia và quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu phần mềm về thương binh, bệnh binh. Tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội số lượng người có công do Quân đội quản lý theo quy định.\nb) Cục Cán bộ Quản lý, lưu trữ danh sách người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 do Quân đội công nhận. Hằng năm, tổng hợp danh sách người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được Quân đội công nhận trong năm (tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm) gửi về Cục Chính sách trước ngày 10 tháng 01 năm sau.\nc) Cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ Quản lý, lưu trữ hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh theo quy định đối với các trường hợp được công nhận trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành. Quản lý, lưu trữ hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang tại ngũ, công tác thuộc quyền. Quản lý, lưu trữ danh sách: Liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày do đơn vị công nhận, hồ sơ đã chuyển ra ngoài Quân đội."
}
] |
147,579 | Thời hạn để thông báo giải thể quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo cho cơ quan đăng ký kinh doanh được quy định thế nào? | [
{
"id": 40693,
"text": "1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Đại hội nhà đầu tư thông qua việc giải thể quỹ, công ty thực hiện quản lý quỹ phải thông báo việc giải thể quỹ cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\n2. Thông báo việc thanh lý, giải thể quỹ bao gồm các tài liệu sau:\na) Biên bản họp và nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư về việc giải thể quỹ, kèm theo phương án, lộ trình thanh lý và phân phối tài sản đã được Đại hội nhà đầu tư thông qua, trong đó nêu rõ nguyên tắc xác định giá trị tài sản tại ngày giải thể và thời gian quỹ thanh lý tài sản phù hợp với quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ quỹ và sổ tay định giá; phương thức phân phối tài sản cho nhà đầu tư và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư về hoạt động thanh lý và phân phối tài sản;\nb) Cam kết bằng văn bản được ký bởi đại diện theo pháp luật của công ty thực hiện quản lý quỹ về việc chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục thanh lý tài sản để giải thể quỹ.\n3. Trình tự thông báo thanh lý, giải thể quỹ, trách nhiệm của công ty thực hiện quản lý quỹ, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện tương tự trình tự thông báo thành lập quỹ quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 11 Nghị định này.\n4. Hoạt động thanh lý tài sản, thời hạn thanh lý tài sản của quỹ thực hiện theo phương án giải thể đã được Đại hội nhà đầu tư thông qua, nhưng không quá 01 năm, kể từ ngày công bố bản thông báo về việc giải thể quỹ. Trong thời gian quỹ đang thanh lý tài sản để giải thể, phí quản lý, phí giám sát và các chi phí khác được thu theo biểu phí đã được Đại hội nhà đầu tư thông qua. Sau ngày giải thể quỹ, định kỳ hàng tháng, công ty thực hiện quản lý quỹ cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về mức thanh toán trên một Phần vốn góp, chi phí phát sinh trong kỳ, giá trị tài sản ròng còn lại của quỹ và giá trị tài sản phân phối cho nhà đầu tư. Thông báo gửi cho nhà đầu tư phải được cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh để theo dõi, giám sát.\n5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc giải thể quỹ, công ty thực hiện quản lý quỹ có trách nhiệm công bố thông tin về việc hoàn tất thanh lý, phân phối và giải thể quỹ trên cổng thông tin điện tử của công ty thực hiện quản lý quỹ, đồng thời thông báo kết quả giải thể quỹ cho cơ quan đăng ký kinh doanh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.\n6. Trường hợp thông báo kết quả giải thể không chính xác, có tài liệu giả mạo, công ty thực hiện quản lý quỹ, những tổ chức, cá nhân có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày báo cáo kết quả giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh."
}
] | [
{
"id": 84124,
"text": "Thông báo thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo\n...\n7. Các thay đổi sau đây phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty thực hiện quản lý quỹ đặt trụ sở chính để công khai thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: Tăng, giảm vốn góp của quỹ; gia hạn thời gian hoạt động của quỹ; thanh lý, giải thể quỹ; chuyển nhượng Phần vốn góp giữa các nhà đầu tư của quỹ."
},
{
"id": 40689,
"text": "Thông báo thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo\n1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được thành lập, công ty thực hiện quản lý quỹ phải gửi thông báo theo Mẫu số 01a và 01b tại Phụ lục kèm theo Nghị định này về việc thành lập quỹ tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trước khi quỹ hoạt động. Thông báo kèm các tài liệu sau:\na) Điều lệ quỹ;\nb) Hợp đồng thuê công ty thực hiện quản lý quỹ (nếu có);\nc) Giấy xác nhận của ngân hàng về quy mô vốn đã góp;\nd) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước đối với nhà đầu tư là cá nhân; quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức;\nđ) Biên bản họp và quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu phù hợp với quy định tại Điều lệ công ty của nhà đầu tư là tổ chức góp vốn về việc tham gia góp vốn vào quỹ, về việc cử người đại diện Phần vốn góp theo ủy quyền kèm theo hồ sơ cá nhân của người này.\n2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của thông báo và các tài liệu kèm theo trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.\n3. Trường hợp thông báo và các tài liệu kèm theo là hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh có văn bản gửi công ty thực hiện quản lý quỹ về việc thành lập quỹ hợp lệ. Trường hợp thông báo và tài liệu kèm theo không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan đăng ký kinh doanh gửi văn bản cho công ty thực hiện quản lý quỹ biết và phải nêu rõ lý do, các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo thành lập quỹ hợp lệ, công ty thực hiện quản lý quỹ công bố thông tin về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử (sau đây gọi chung là cổng thông tin điện tử) của công ty thực hiện quản lý quỹ và gửi bản sao thông báo thành lập quỹ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quỹ chỉ được hoạt động sau khi thông tin của quỹ được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.\n5. Công ty thực hiện quản lý quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của nội dung thông báo thành lập quỹ và các tài liệu kèm theo. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của thông báo thành lập quỹ và các tài liệu kèm theo, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của công ty thực hiện quản lý quỹ và các nhà đầu tư.\n6. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư với nhau, với công ty thực hiện quản lý quỹ hoặc với tổ chức, cá nhân khác.\n7. Các thay đổi sau đây phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty thực hiện quản lý quỹ đặt trụ sở chính để công khai thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: Tăng, giảm vốn góp của quỹ; gia hạn thời gian hoạt động của quỹ; thanh lý, giải thể quỹ; chuyển nhượng Phần vốn góp giữa các nhà đầu tư của quỹ."
},
{
"id": 40696,
"text": "Báo cáo, kiểm tra hoạt động của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo\n1. Trước 15/01 hàng năm, doanh nghiệp có hoạt động đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo có trách nhiệm gửi báo cáo hoạt động theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.\n2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với công ty thực hiện quản lý quỹ về những nội dung trong thông báo thành lập quỹ, thay đổi quỹ và các tài liệu khác về quỹ quy định tại Nghị định này."
},
{
"id": 40690,
"text": "Tăng, giảm vốn góp của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo\n1. Việc tăng, giảm vốn góp của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tuân thủ các quy định sau:\na) Điều lệ quỹ có quy định việc tăng, giảm vốn góp của quỹ;\nb) Việc tăng, giảm vốn góp của quỹ đã được Đại hội nhà đầu tư quỹ thông qua.\n2. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tăng vốn bằng hình thức huy động thêm từ các nhà đầu tư hiện hữu, hoặc huy động vốn từ các nhà đầu tư mới. Trong trường hợp này, số lượng nhà đầu tư của quỹ vẫn phải đảm bảo theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.\n3. Trong trường hợp giảm vốn, tài sản phân bổ cho các nhà đầu tư có thể là tiền hoặc các tài sản khác theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư quỹ. Công ty thực hiện quản lý quỹ có trách nhiệm phân bổ tài sản một cách công bằng tương ứng với tỷ lệ vốn góp của mỗi nhà đầu tư. Việc chuyển tên, đăng ký sở hữu tài sản cho các nhà đầu tư, nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.\n4. Trong thời hạn 07 ngày sau khi hoàn tất việc tăng, giảm vốn góp của quỹ, công ty thực hiện quản lý quỹ phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tăng, giảm vốn góp của quỹ như sau:\na) Thông báo việc tăng, giảm vốn quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;\nb) Biên bản họp và nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư về việc tăng, giảm vốn và các tài liệu liên quan;\nc) Điều lệ quỹ sửa đổi;\nd) Biên bản thỏa thuận góp vốn và danh sách các nhà đầu tư góp vốn, số vốn góp, tỷ lệ sở hữu vốn góp trước và sau khi tăng, giảm vốn góp của quỹ;\nđ) Giấy chứng nhận của công ty thực hiện quản lý quỹ về Phần vốn đã góp thêm, danh Mục tài sản góp vào quỹ. Trường hợp giảm vốn: Giấy xác nhận của công ty thực hiện quản lý quỹ về việc phân bổ tài sản cho từng nhà đầu tư, trong đó nêu rõ danh Mục tài sản đã phân bổ cho nhà đầu tư.\n5. Trình tự thông báo tăng, giảm vốn góp của quỹ, trách nhiệm của công ty thực hiện quản lý quỹ, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện tương tự trình tự thông báo thành lập quỹ quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này."
},
{
"id": 40682,
"text": "Doanh nghiệp thực hiện hoạt động đầu tư khởi nghiệp sáng tạo\n1. Doanh nghiệp đăng ký thành lập theo Luật doanh nghiệp có quyền thực hiện hoạt động đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại Nghị định này.\n2. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bổ sung ngành, nghề đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.\n3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện bổ sung ngành, nghề đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo pháp luật về đăng ký doanh nghiệp."
}
] |
153,612 | Địa chỉ của hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì? | [
{
"id": 104018,
"text": "\"Điều 4. Giải thích từ ngữ\n...\n13. Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\n...\n26. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.\n...\""
},
{
"id": 233448,
"text": "1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Khoản 26 Điều 4 của Luật đấu thầu có địa chỉ tại http://muasamcong.mpi.gov.vn."
}
] | [
{
"id": 51495,
"text": "1. Cơ sở đào tạo đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu lập hồ sơ đăng ký cơ sở đào tạo gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của cơ sở đào tạo về đấu thầu.\n3. Cơ sở đào tạo được Hội đồng thẩm định đánh giá đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu sẽ được công nhận là cơ sở đào tạo về đấu thầu và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\n4. Cơ sở đào tạo về đấu thầu sẽ bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi vi phạm một trong các quy định sau đây:\na) Thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch nhưng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch mà không thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\nb) Không sử dụng giảng viên về đấu thầu có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu;\nc) Không thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu;\nd) Cấp chứng chỉ cho các cá nhân không tham gia lớp đào tạo đấu thầu hoặc các cá nhân có tham gia nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 111 của Nghị định này;\nđ) Không lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;\ne) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của mình."
},
{
"id": 220752,
"text": "Thủ tục đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư\na) Trình tự thực hiện:\n- Bước 1: Đăng ký thông tin nhà thầu, nhà đầu tư trên mạng\n+ Nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký các thông tin của đơn vị mình trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ https://muasamcong.mpi.gov.vn (Hệ thống);\n+ Nhà thầu, nhà đầu tư in đơn đăng ký từ Hệ thống; gửi đính kèm bản scan đơn đăng ký có chữ ký và dấu trên Hệ thống.\n- Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn đăng ký và thông tin tải khoản đăng nhập của Tổ chức tham gia Hệ thống qua thư điện tử.\nb) Cách thức thực hiện:\nNhà thầu, nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng.\n..."
},
{
"id": 596308,
"text": "Điều 51. Yêu cầu đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia\n1. Công khai, không hạn chế truy cập, tiếp cận đối với thông tin được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\n2. Nguồn thời gian của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được xác định theo quy định của pháp luật về nguồn thời gian chuẩn quốc gia.\n3. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoạt động liên tục, thống nhất, ổn định, an toàn thông tin, có khả năng xác thực người dùng, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.\n4. Thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\n5. Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu tư không thể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu.\n6. Các thông tin về nhà thầu, nhà đầu tư được kết nối, chia sẻ từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin quản lý thuế, Hệ thống thông tin quản lý ngân sách, kho bạc và các hệ thống khác. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được kết nối với các Cổng thông tin điện tử, Hệ thống công nghệ thông tin khác để trao đổi, chia sẻ dữ liệu, thông tin phục vụ đấu thầu qua mạng và quản lý nhà nước về đấu thầu."
}
] |
164,486 | Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế có thời hạn bao nhiêu năm? | [
{
"id": 245622,
"text": "\"Điều 58. Hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch\n[...]\n4. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.\nThẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm.\n[...]\""
}
] | [
{
"id": 44261,
"text": "1. Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên quốc tế, hướng dẫn viên nội địa.\nHướng dẫn viên quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa; hướng dẫn viên nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là người Việt Nam và không được hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài.\n2. Thẻ hướng dẫn viên gồm thẻ hướng dẫn viên nội địa, thẻ hướng dẫn viên quốc tế. Thẻ hướng dẫn viên có thời hạn ba năm và có giá trị trong phạm vi toàn quốc."
},
{
"id": 9801,
"text": "Hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch\n1. Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm.\n2. Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:\na) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài;\nb) Hướng dẫn viên du lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc;\nc) Hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch.\n3. Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm:\na) Có thẻ hướng dẫn viên du lịch;\nb) Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;\nc) Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch.\n4. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.\nThẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm.\n5. Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí."
},
{
"id": 9803,
"text": "\"Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa\n1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;\nb) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;\nc) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này;\nd) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;\nđ) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm.\n2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa được quy định như sau:\na) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;\nb) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\""
},
{
"id": 9805,
"text": "“Điều 62. Cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch\n1. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa làm thủ tục đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch khi thẻ hết hạn sử dụng.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;\nb) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này;\nc) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đã qua khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;\nd) Thẻ hướng dẫn viên du lịch đã được cấp.\n3. Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:\na) Người đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ;\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ có trách nhiệm cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về khóa cập nhật kiến thức, giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa.”"
}
] |
109,801 | Chữ ký điện tử được quy định như thế nào? | [
{
"id": 175208,
"text": "\"Điều 21. Chữ ký điện tử\n1. Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.\n2. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu chữ ký điện tử đó đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.\n3. Chữ ký điện tử có thể được chứng thực bởi một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.\""
},
{
"id": 62744,
"text": "“Điều 22. Điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử \n1. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây: \na) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng; \nb) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký; \nc) Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện; \nd) Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện. \n2. Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn quy định tại khoản 1 Điều này.”"
}
] | [
{
"id": 115356,
"text": "Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử\n1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồm tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng được phép thực hiện các hoạt động chứng thực chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động chuyên ngành hoặc lĩnh vực. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.\n4. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, tổ chức, đăng ký kinh doanh, hoạt động và việc công nhận lẫn nhau của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 113701,
"text": "Sử dụng chữ ký điện tử chuyên dùng, chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn\n1. Cơ quan, tổ chức tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng không được kinh doanh dịch vụ về chữ ký điện tử chuyên dùng.\n2. Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn là chữ ký điện tử chuyên dùng được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn.\n3. Trường hợp cơ quan, tổ chức sử dụng chữ ký điện tử chuyên dùng để giao dịch với tổ chức, cá nhân khác hoặc có nhu cầu công nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn thì đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông để được cấp chứng nhận chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 149923,
"text": "\"Điều 7. Sử dụng chữ ký điện tử trong hoạt động ngân hàng\n1. Chữ ký điện tử trong hoạt động ngân hàng bao gồm chữ ký số và các loại chữ ký điện tử khác theo quy định của pháp luật.\n2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền thỏa thuận, lựa chọn sử dụng loại chữ ký điện tử, trừ trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quy định về việc sử dụng chữ ký điện tử trong những hoạt động ngân hàng cụ thể.\""
},
{
"id": 589221,
"text": "Điều 26. Nghĩa vụ của bên chấp nhận chữ ký điện tử\n1. Bên chấp nhận chữ ký điện tử là bên đã thực hiện những nội dung trong thông điệp dữ liệu nhận được trên cơ sở tin vào chữ ký điện tử, chứng thư điện tử của bên gửi.\n2. Bên chấp nhận chữ ký điện tử có các nghĩa vụ sau đây:\na) Tiến hành các biện pháp cần thiết để kiểm chứng mức độ tin cậy của một chữ ký điện tử trước khi chấp nhận chữ ký điện tử đó;\nb) Tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh giá trị pháp lý của chứng thư điện tử và các hạn chế liên quan tới chứng thư điện tử trong trường hợp sử dụng chứng thư điện tử để chứng thực chữ ký điện tử.\n3. Bên chấp nhận chữ ký điện tử phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 80038,
"text": "\"Điều 23. Nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử\n1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận:\na) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch;\nb) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực;\nc) Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực.\n2. Chữ ký điện tử của cơ quan nhà nước phải được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.\""
}
] |
12,991 | Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng là bao lâu? | [
{
"id": 75960,
"text": "\"Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n...\""
},
{
"id": 61543,
"text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\""
}
] | [
{
"id": 63171,
"text": "Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nĐiều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần\n...\n2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân."
},
{
"id": 36116,
"text": "1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2020.\n2: Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.\n3. Hành vi ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp đồng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện và thời hiệu xử phạt sẽ được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm."
},
{
"id": 19445,
"text": "1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền tối đa đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.\n2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, doanh nghiệp vi phạm hành chính có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động có thời hạn (ba tháng hoặc sáu tháng).\n3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;\nb) Tổ chức đưa người lao động Việt Nam về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;\nc) Bồi hoàn thiệt hại và chịu mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;\nd) Buộc về nước đối với người lao động bị xử phạt vi phạm hành chính ở ngoài nước;\nđ) Thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động."
},
{
"id": 36061,
"text": "Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng."
}
] |
88,616 | Phương thức nộp phí sử dụng đường bộ thực hiện ra sao? | [
{
"id": 160769,
"text": "\"Điều 6. Phương thức tính, nộp phí\n1. Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại khoản 2 Điều này).\nĐối với xe đăng kiểm lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm. Đối với xe cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy đăng ký mới của xe.\nPhí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:\na) Tính, nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm\na.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.\nVí dụ 1: Xe ô tô của ông A có chu kỳ đăng kiểm 06 tháng (từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022). Ngày 01 tháng 01 năm 2022, ông A mang xe đến đăng kiểm, nộp phí sử dụng đường bộ cho đơn vị đăng kiểm. Đơn vị đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, thu phí sử dụng đường bộ và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng.\na.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm trên 01 năm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng).\nTrường hợp nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với chu kỳ đăng kiểm. Hết thời hạn nộp phí (chu kỳ đăng kiểm), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm để đăng kiểm và nộp phí cho chu kỳ đăng kiểm tiếp theo.\nTrường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí và được cấp Tem nộp phí của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).\nVí dụ 2: Xe ô tô của ông B có chu kỳ đăng kiểm 30 tháng (từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024). Ngày 01 tháng 01 năm 2022, ông B mang xe đến đăng kiểm. Ông B được lựa chọn nộp phí 01 năm (12 tháng) hoặc nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm (30 tháng).\nTrường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm, được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.\nTrường hợp ông B chọn nộp phí theo năm: Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng. Ngày 01 tháng 01 năm 2023, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian tiếp theo 12 tháng (hoặc nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm là 18 tháng) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp phí tương ứng (12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01 tháng 01 năm 2024, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 06 tháng còn lại (từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng. Ngày 01 tháng 7 năm 2024, ông B đến đăng kiểm xe và nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.\n...\""
}
] | [
{
"id": 515154,
"text": "Điều 6. Phương thức tính, nộp phí\n1. Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại khoản 2 Điều này). Đối với xe ô tô kiểm định lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận kiểm định. Đối với xe ô tô cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy chứng nhận đăng ký mới của xe ô tô. Phí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ kiểm định của xe ô tô. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:\na) Tính, nộp phí theo chu kỳ kiểm định a.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ kiểm định từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ kiểm định và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. a.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ kiểm định trên 01 năm (18 tháng, 24 tháng và 36 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ kiểm định (18 tháng, 24 tháng và 36 tháng). Trường hợp nộp phí theo chu kỳ kiểm định (18 tháng, 24 tháng và 36 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với chu kỳ kiểm định. Hết thời hạn nộp phí (chu kỳ kiểm định), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định và nộp phí cho chu kỳ kiểm định tiếp theo. Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm). a.3) Trường hợp chủ phương tiện đến kiểm định sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ kiểm định quy định, đơn vị đăng kiểm kiểm tra xe và tính tiền phí sử dụng đường bộ nối tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước cho đến hết chu kỳ kiểm định của kỳ tiếp theo (nếu chu kỳ kiểm định tiếp theo trên 12 tháng, chủ phương tiện có thể nộp đến 12 tháng hoặc nộp cả chu kỳ kiểm định). Trường hợp thời gian tính phí không tròn tháng thì số phí phải nộp sẽ tính bằng số ngày lẻ chia 30 ngày nhân với mức phí của 01 tháng. a.4) Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí sử dụng đường bộ của các chu kỳ kiểm định trước theo thời hạn quy định thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ trước. Đơn vị đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời gian nộp chậm. a.5) Trường hợp chủ phương tiện muốn nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian dài hơn chu kỳ kiểm định, đơn vị đăng kiểm thu phí và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí."
},
{
"id": 515169,
"text": "Điều 9. Tổ chức thực hiện\n1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm:\na) Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản hướng dẫn các đơn vị đăng kiểm trên toàn quốc dự kiến số thu phí sử dụng đường bộ, thống nhất phương thức thực hiện, gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam làm cơ sở lập dự toán gửi Bộ Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền. Trên cơ sở dự toán thu phí được Bộ Giao thông vận tải giao hàng năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản triển khai nhiệm vụ thu phí đến từng đơn vị đăng kiểm trên cả nước.\nb) Tổ chức in ấn, cấp phát và quản lý sử dụng Tem nộp phí sử dụng đường bộ đối với ô tô theo mẫu được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.\nc) Quản lý thu, nộp, trả lại phí sử dụng đường bộ; đôn đốc, kiểm tra hoạt động thu phí sử dụng đường bộ của các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trên cả nước (số thu, số nộp hàng năm) để đảm bảo đơn vị đăng kiểm nộp đầy đủ, đúng hạn khoản thu phí sử dụng đường bộ vào ngân sách nhà nước. Báo cáo Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện kiểm tra, quyết toán thu phí sử dụng đường bộ đối với các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới theo quy định.\n2. Các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới có trách nhiệm:\na) Thực hiện nhiệm vụ thu phí sử dụng đường bộ, quản lý thu, nộp, trả lại phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện đến đăng kiểm theo đúng quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.\nb) Thực hiện chuyển số tiền phí sử dụng đường bộ thu được về tài khoản chuyên thu phí sử dụng đường bộ theo quy định của Nghị định này và theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.\nc) Hàng năm, gửi báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ trong năm về Cục Đăng kiểm Việt Nam trước ngày 20 tháng 01 năm sau để Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện quyết toán theo quy định pháp luật.\n3. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm:\na) Thực hiện nhiệm vụ thu phí sử dụng đường bộ, quản lý thu, nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của Nghị định này.\nb) Hàng năm, lập dự toán và báo cáo kết quả thu phí sử dụng đường bộ gửi Bộ Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.\n4. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:\na) Căn cứ số dự kiến thu phí sử dụng đường bộ năm kế hoạch do Cục Đăng kiểm Việt Nam và cơ quan nhà nước quản lý giao thông đường bộ xây dựng, Bộ Giao thông vận tải lập dự toán thu phí sử dụng đường bộ và tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm thảo luận dự toán thu - chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.\nb) Tổng hợp đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản thu phí sử dụng đường bộ (nếu có) gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ.\nc) Xây dựng hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu, chỉ đạo tổ chức có liên quan truy cập, khai thác dữ liệu điện tử nộp phí sử dụng đường bộ trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có mã QR cho chủ phương tiện, theo lộ trình do Bộ Giao thông vận tải quyết định."
},
{
"id": 107100,
"text": "\"Điều 9. Hình thức và phương thức thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ\n1. Thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ được thực hiện theo hình thức điện tử không dừng và hình thức một dừng.\na) Hình thức điện tử không dừng là hình thức thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tự động, phương tiện tham gia giao thông đường bộ không phải dừng lại để trả tiền sử dụng đường bộ khi qua trạm thu phí;\nb) Hình thức một dừng là hình thức thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ mà khi qua trạm thu phí, phương tiện giao thông đường bộ thực hiện một lần dừng khi qua cửa kiểm soát làn thu phí để trả tiền dịch vụ sử dụng đường bộ;\n2. Thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ được thực hiện theo phương thức mở và phương thức kín.\na) Phương thức mở là phương thức thu mà chủ phương tiện phải trả một mức tiền tại trạm thu phí không phụ thuộc vào chiều dài quãng đường phương tiện đã đi được trên đoạn đường thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ mà chỉ phụ thuộc vào kiểu loại phương tiện;\nb) Phương thức kín là phương thức thu mà chủ phương tiện phải trả một mức tiền tại trạm thu phí dựa vào chiều dài quãng đường phương tiện đã đi được trên đoạn đường thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ và kiểu loại phương tiện.\n3. Các đoạn tuyến cao tốc; các đoạn tuyến cao tốc nối tiếp nhau; các tuyến cao tốc; các tuyến cao tốc liên kết với nhau được tổ chức thu thành một hệ thống thu thực hiện theo phương thức kín.\n4. Làn thu phí hỗn hợp (làn thu phí áp dụng cả hình thức điện tử không dừng và hình thức một dừng) tại trạm thu phí được bố trí theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 5 Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg.\n5. Hình thức và phương thức thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ được cấp có thẩm quyền quyết định trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư hoặc trong Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.\""
},
{
"id": 103790,
"text": "\"Điều 6. Phương thức tính, nộp phí\n1. Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại khoản 2 Điều này).\nĐối với xe đăng kiểm lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm. Đối với xe cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy đăng ký mới của xe.\nPhí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:\na) Tính, nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm\n...\na.6) Đối với các xe bị tịch thu, bị thu hồi bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; xe của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; xe của lực lượng quốc phòng, công an thanh lý; xe thế chấp bị ngân hàng thu hồi mà trong thời gian bị tịch thu, thu hồi, chờ thanh lý không đăng kiểm để lưu hành sau đó được bán phát mại, thanh lý thì chủ mới của phương tiện chỉ phải nộp phí sử dụng đường bộ từ thời điểm mang xe đi đăng kiểm để lưu hành. Khi đăng kiểm lưu hành, chủ phương tiện phải xuất trình cho cơ quan đăng kiểm các giấy tờ liên quan như: Quyết định tịch thu hoặc thu hồi của cấp có thẩm quyền; Quyết định thu hồi tài sản thế chấp; Quyết định cho phép thanh lý tài sản đối với các tài sản thuộc sở hữu của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng quốc phòng, công an; Biên bản hoặc hợp đồng thực hiện hoàn tất thủ tục mua tài sản được bán thanh lý, bán đấu giá\nTrường hợp xe bán thanh lý, phát mại đã nộp phí qua thời điểm đi đăng kiểm lại để lưu hành thì chủ phương tiện nộp phí tính từ thời điểm nối tiếp theo kỳ hạn đã nộp phí của chu kỳ trước\n...\""
}
] |
51,367 | Người lao động nghỉ thai sản thì có phải đóng đoàn phí công đoàn hay không? | [
{
"id": 84681,
"text": "\"Điều 23. Đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí\n[...] 6. Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí”."
}
] | [
{
"id": 67179,
"text": "\"Điều 24. Phương thức đóng và quản lý tiền đoàn phí\n1. Phương thức đóng đoàn phí\na) Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng trực tiếp hàng tháng cho tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (theo phân cấp của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn).\nb) Đoàn phí công đoàn thu qua lương hàng tháng (tiền mặt hoặc chuyển khoản) sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên. Trong trường hợp này, số thu đoàn phí công đoàn phải có xác nhận của phòng kế toán đơn vị và có danh sách chi tiết đoàn viên đóng đoàn phí.\nc) Khuyến khích đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở đổi mới phương thức thu, nộp đoàn phí công đoàn bằng công nghệ hiện đại (thu qua tài khoản cá nhân, qua thẻ ATM...) trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất giữa đoàn viên với công đoàn cơ sở và được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý bằng văn bản.\n2. Quản lý tiền đoàn phí:\nCông đoàn cơ sở, nghiệp đoàn được giao nhiệm vụ thu tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải mở sổ sách, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời việc nộp tiền đoàn phí hàng tháng của đoàn viên theo danh sách đoàn viên của đơn vị; bảo quản, lưu trữ sổ thu đoàn phí theo đúng quy định của luật kế toán; tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi tài chính với công đoàn cấp trên. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn.\""
},
{
"id": 67298,
"text": "\"Điều 23. Đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí\n...\n4. Các công đoàn cơ sở tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên) hoặc quy định mức thu cao hơn 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nếu được Ban Chấp hành công đoàn cơ sở mở rộng (từ tổ trưởng công đoàn trở lên) đồng ý bằng Nghị quyết, có văn bản và được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở. Tiền đoàn phí công đoàn phần thu tăng thêm so với quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được để lại 100% cho công đoàn cơ sở bổ sung chi hoạt động theo đúng quy định; khi báo cáo quyết toán, công đoàn cơ sở phải tách riêng số tiền đoàn phí công đoàn tăng thêm theo mẫu quy định để có cơ sở tính số phải nộp về cấp trên.\n5. Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội: đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1 % mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.\n6. Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.\""
},
{
"id": 67181,
"text": "\"Điều 23. Đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí\n1. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.\nTiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.\n2. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối): mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.\n3. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước\n4. Các công đoàn cơ sở tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên) hoặc quy định mức thu cao hơn 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nếu được Ban Chấp hành công đoàn cơ sở mở rộng (từ tổ trưởng công đoàn trở lên) đồng ý bằng Nghị quyết, có văn bản và được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở. Tiền đoàn phí công đoàn phần thu tăng thêm so với quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được để lại 100% cho công đoàn cơ sở bổ sung chi hoạt động theo đúng quy định; khi báo cáo quyết toán, công đoàn cơ sở phải tách riêng số tiền đoàn phí công đoàn tăng thêm theo mẫu quy định để có cơ sở tính số phải nộp về cấp trên.\n5. Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội: đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1 % mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.\""
},
{
"id": 70460,
"text": "\"Điều 24. Phương thức đóng và quản lý tiền đoàn phí\n...\n2. Quản lý tiền đoàn phí:\nCông đoàn cơ sở, nghiệp đoàn được giao nhiệm vụ thu tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải mở sổ sách, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời việc nộp tiền đoàn phí hàng tháng của đoàn viên theo danh sách đoàn viên của đơn vị; bảo quản, lưu trữ sổ thu đoàn phí theo đúng quy định của luật kế toán; tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi tài chính với công đoàn cấp trên. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn.\""
}
] |
151,275 | Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ thuộc các cơ quan công tác dân tộc được xét tặng cho những cá nhân nào? | [
{
"id": 230834,
"text": "Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân\n...\n3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”: Được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc, được lựa chọn trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, bao gồm cả năm hiện tại được bình xét là Chiến sĩ thi đua cơ sở;\nb) Được HĐKHSK Ủy ban Dân tộc công nhận thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân có tác dụng ảnh hưởng đối với cơ quan Ủy ban Dân tộc;\nc) Đạt từ 60% số phiếu đồng ý trở lên so với tổng số phiếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay trong cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị; đạt từ 60% số phiếu đồng ý trở lên bằng bỏ phiếu kín tính trên tổng số thành viên HĐTĐKT cơ sở (hoặc liên tịch của các Vụ, đơn vị); đạt từ 90% số phiếu đồng ý trở lên bằng bỏ phiếu kín tính trên tổng số thành viên HĐTĐKT Ủy ban Dân tộc, nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì gửi xin ý kiến bằng phiếu bầu để tổng hợp chung.\n..."
}
] | [
{
"id": 1331,
"text": "Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”\n1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;\nb) Có sáng kiến để tăng hiệu quả công tác được cơ quan, đơn vị công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học, đề án, chuyên đề đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, đơn vị hoặc đã được ngành Kiểm sát nhân dân tặng bằng khen, giấy khen do có thành tích xuất sắc đột xuất trong năm công tác và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.\n2. Khi xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” cho cá nhân là Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, ngoài những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị do cá nhân đó phụ trách phải đạt danh hiệu thi đua từ “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên.\n3. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Số lượng lãnh đạo mỗi cấp được xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 50% tổng số lãnh đạo cấp mình.\n4. Việc xét, công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” đối với cá nhân thuộc hệ thống Viện kiểm sát quân sự thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng."
},
{
"id": 1360,
"text": "1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được lập thành 01 bộ gồm:\na) Tờ trình (kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”);\nb) Biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đề nghị khen thưởng hoặc biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao không có tư cách pháp nhân;\nc) Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” có xác nhận của cấp trình khen thưởng, trong đó phải nêu rõ nội dung sáng kiến đem lại hiệu quả cao hoặc đề tài khoa học, chuyên đề được áp dụng trong thực tiễn hoặc thành tích đột xuất đã được tặng Bằng khen, Giấy khen;\nd) Bản sao văn bản công nhận sáng kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc văn bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, đề án, chuyên đề hoặc hoặc bản sao hình thức khen thưởng đột xuất đã được tặng.\n2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được lập thành 01 bộ, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được lập thành 03 bộ, gồm:\na) Tờ trình của cấp trình (kèm theo danh sách và trích ngang thành tích của cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”);\nb) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;\nc) Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” có xác nhận của lãnh đạo cấp trình khen thưởng, trong đó phải nêu rõ nội dung, hiệu quả của sáng kiến hoặc đề tài khoa học, chuyên đề được áp dụng trong thực tiễn kèm theo trích lục ý kiến xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, Hội đồng khoa học của Ngành; trường hợp sáng kiến, đề tài, chuyên đề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học;\nd) Bản sao quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (đối với cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”); quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” (đối với cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”) trước thời điểm đề nghị;\nđ) Ý kiến của Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”."
},
{
"id": 563024,
"text": "Khoản 2. Cá nhân công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp được tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao của ngành Tư pháp và của Nhà nước được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn thời gian quy định tuỳ thuộc vào danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất đã được xét tặng như sau:\na) “Huân chương Lao động” các hạng được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 05 năm;\nb) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 03 năm;\nc) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn 02 năm."
},
{
"id": 2092,
"text": "1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Ủy ban Dân tộc để tặng cho cá nhân đã có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp Phát triển các Dân tộc thiểu số Việt Nam.\nỦy ban Dân tộc xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp Kỷ niệm “Ngày truyền thống cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc” (ngày 03 tháng 5 hàng năm) và xét tặng đối với các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.\nKỷ niệm chương chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân, không truy tặng.\n2. Kỷ niệm chương được xét tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Đối với cá nhân công tác trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc:\nBộ trưởng, Chủ nhiệm; các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm;\nCán bộ công chức, viên chức, người lao động có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên đối với nam, 08 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương;\nCác trường hợp được cộng thêm năm công tác: Mỗi lần được tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cộng thêm 01 năm; mỗi lần đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cộng thêm 02 năm; được tặng Huân chương (các hạng), danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc được cộng thêm 03 năm;\nTrường hợp được quy đổi thời gian công tác: Cán bộ, công chức, sỹ quan, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đã có thời gian (số năm) công tác ở các huyện 30a, các xã biên giới, các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi, khi chuyển về công tác trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc, thì số năm làm việc nói trên được tính quy đổi với hệ số 0,5 nhưng tối đa không quá 1/2 thời gian quy định.\nb) Đối với cá nhân ngoài hệ thống Cơ quan công tác dân tộc:\nLà người dân tộc thiểu số được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân.\nNgười có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền công nhận, doanh nhân, nghệ sỹ, nghệ nhân có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xóa đói, giảm nghèo, bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự xã hội trong cộng đồng dân cư.\nCán bộ, công chức, viên chức thuộc các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các Sở, Ban ngành tỉnh đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi: Có thời gian công tác liên tục từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương và đã được tặng Bằng khen của cơ quan quản lý.\nCán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp huyện, xã đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi: Có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên đối với nam, 08 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Giấy khen hoặc Bằng khen của cơ quan quản lý.\nc) Các trường hợp được xét, tặng Kỷ niệm chương khác:\nLãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Trung ương; Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành Trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.\nCá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam.\nCá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có thành tích góp phần củng cố, tăng cường tình đoàn kết các dân tộc, có công lao giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho công cuộc xóa đói giảm nghèo và sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.\nd) Các trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương, gồm: Các cá nhân đã bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc đang trong thời gian xem xét kỷ luật. Đối với cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên thì năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc chịu kỷ luật không được tính liên tục để xét tặng Kỷ niệm chương."
},
{
"id": 2108,
"text": "1. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do mình quản lý.\na) Đối với cá nhân, tập thể của các Vụ, đơn vị thuộc khối quản lý nhà nước (quỹ lương thuộc Văn phòng Ủy ban) và các Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh, huyện được Bộ trưởng, Chủ nhiệm khen thưởng thì Văn phòng Ủy ban chịu trách nhiệm chi tiền thưởng.\nb) Đối với cá nhân, tập thể thuộc các đơn vị sự nghiệp được Bộ trưởng, Chủ nhiệm tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”, được tặng Bằng khen thì đơn vị đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng.\n2. Trường hợp khen thưởng cấp Nhà nước: Cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình, được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm chi tiền thưởng; cụ thể như sau:\na) Văn phòng Ủy ban chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể của các Vụ, đơn vị thuộc khối quản lý nhà nước được khen thưởng;\nb) Các đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị được khen thưởng.\n3. Một số trường hợp cụ thể khác:\na) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng khen thưởng nếu đạt được nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ được tiền thưởng của danh hiệu thi đua có mức thưởng cao nhất (Ví dụ: Năm 2009, Ông Nguyễn Văn A được công nhận là LĐTT, sau đó được công nhận danh hiệu CSTĐCS năm 2009, thì ông Nguyễn Văn A chỉ được nhận tiền thưởng của danh hiệu CSTĐCS).\nb) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau, thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau (Ví dụ: Năm 2009, 2010, 2011 ông Nguyễn Văn A đạt danh hiệu CSTĐCS, đồng thời được xét tặng danh hiệu CSTĐ cấp Bộ năm 2011, thì Ông Nguyễn Văn A được nhận cả tiền thưởng của danh hiệu CSTĐCS và tiền thưởng của danh hiệu CSTĐ cấp Bộ của năm 2011).\nc) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua, vừa được tặng hình thức khen thưởng, thì được nhận cả tiền thưởng của danh hiệu thi đua và tiền thưởng của hình thức khen thưởng (Ví dụ: Năm 2009, Ông Nguyễn Văn A đạt danh hiệu CSTĐCS và được tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, thì ông Nguyễn Văn A được nhận cả tiền thưởng của danh hiệu CSTĐCS và tiền thưởng của Bằng khen Bộ trưởng năm 2009)."
}
] |
105,822 | Cán bộ tại đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải sau khi được bổ nhiệm mà không hoàn thành nhiệm vụ thì có bị thay thế không? | [
{
"id": 179993,
"text": "Yêu cầu đối với việc bổ nhiệm lại\n1. Khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định, phải xem xét có hay không bổ nhiệm lại.\nNhững cán bộ sau khi được bổ nhiệm vì những lý do cụ thể như: Sức khỏe không bảo đảm, uy tín giảm sút, không phù hợp với điều kiện làm việc, sinh hoạt; không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước... thì cơ quan tham mưu đề xuất và cấp lãnh đạo có thẩm quyền cần xem xét, thay thế kịp thời, không chờ hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm.\n2. Việc bổ nhiệm lại được tiến hành từng bước, phù hợp quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và yêu cầu của từng lĩnh vực, bảo đảm ổn định và hiệu quả thiết thực."
}
] | [
{
"id": 230957,
"text": "Bổ nhiệm và nhiệm kỳ của Hiệu trưởng\n1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm Hiệu trưởng.\n2. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 05 năm.\n3. Hàng năm, Hội đồng trường thực hiện đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của Hiệu trưởng, báo cáo Bộ Giao thông vận tải."
},
{
"id": 158453,
"text": "Điều kiện về bổ nhiệm lại\n1. Những công chức, viên chức sau khi được bổ nhiệm vì những lý do cụ thể như: sức khỏe không bảo đảm, uy tín giảm sút, không phù hợp với điều kiện làm việc, sinh hoạt; không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước... thì các đơn vị, bộ phận tham mưu đề xuất và cấp lãnh đạo có thẩm quyền cần xem xét, thay thế kịp thời, không chờ hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm. Đối với các trường hợp có vấn đề nhưng chưa đến mức phải xem xét không bổ nhiệm lại, Tập thể Lãnh đạo đơn vị tổ chức Hội nghị để nhận xét, đánh giá đối với cán bộ và báo cáo cấp có thẩm quyền về những vấn đề liên quan trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo của cán bộ.\nTrong thời gian giữ chức vụ, công chức, viên chức đảm bảo các tiêu chuẩn dưới đây thì khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm, đơn vị, bộ phận tham mưu công tác cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định có hay không bổ nhiệm lại, cụ thể:\n- Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.\n- Đạt tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quy định tại thời điểm xem xét, bổ nhiệm lại, đáp ứng được yêu cầu trong công tác trong thời gian tiếp theo.\n- Cơ quan, đơn vị có nhu cầu.\n- Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.\n2. Việc bổ nhiệm lại được tiến hành từng bước, phù hợp quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và yêu cầu công tác, bảo đảm ổn định và hiệu quả thiết thực.\n..."
},
{
"id": 93861,
"text": "Lãnh đạo Tạp chí Giao thông vận tải\n1. Tạp chí Giao thông vận tải có Tổng Biên tập là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tạp chí Giao thông vận tải; giúp việc Tổng Biên tập có các Phó Tổng Biên tập, chịu trách nhiệm trước Tổng Biên tập và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Biên tập phân công.\n2. Tổng biên tập Tạp chí Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm.\n3. Phó Tổng Biên tập Tạp chí Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng Biên tập Tạp chí Giao thông vận tải."
},
{
"id": 191813,
"text": "Tuyển chọn, bổ nhiệm Tổng giám đốc\n1. Tổng giám đốc là thành viên Hội đồng thành viên, do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng thành viên VINALINES; nhiệm kỳ của Tổng giám đốc không quá 05 (năm) năm. Tổng giám đốc có thể được bổ nhiệm lại.\n..."
}
] |
100,846 | Chất lượng của măng tây tươi hạng I được quy định ra sao? | [
{
"id": 174449,
"text": "Yêu cầu về chất lượng\n...\n2.2 Phân hạng\nMăng tây tươi được phân thành ba hạng như sau:\n...\n2.2.2 Hạng I\nMăng tây tươi thuộc hạng này phải có chất lượng và hình thức đẹp, có thể hơi bị cong. Chúng phải có đặc tính đặc trưng cho nhóm, ngọn phải chắc.\nCho phép có vết muội nhẹ do vi sinh vật không gây bệnh gây ra, có thể loại bỏ bằng cách tước vỏ thông thường.\nĐối với nhóm măng tây trắng, có thể có màu hồng nhạt trên ngọn và phần gốc.\nMăng tây xanh phải có màu xanh chiếm ít nhất 80 % chiều dài búp.\nĐối với nhóm măng tây trắng thuộc hạng này không cho phép gốc bị xơ cứng. Đối với các nhóm khác, có thể cho phép có vết xơ cứng ở phần gốc, miễn là có thể loại bỏ phần xơ cứng này bằng cách tước vỏ thông thường.\nVết cắt ở gốc phải càng vuông góc với thân càng tốt.\n..."
}
] | [
{
"id": 169970,
"text": "Yêu cầu về chất lượng\n...\n2.2 Phân hạng\nMăng tây tươi được phân thành ba hạng như sau:\n...\n2.2.3 Hạng II\nMăng tây tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu trong các hạng cao hơn nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 2.1.\nSo với hạng I thì măng tây có thể có hình thức kém hơn, cong hơn và đặc trưng cho nhóm, ngọn có thể mở nhẹ.\nCho phép có vết muội do vi sinh vật không gây bệnh gây ra mà có thể loại bỏ được bằng cách tước vỏ thông thường.\nNgọn của măng tây trắng có thể có màu sắc kể cả màu xanh.\nNgọn của măng tây tím có thể có màu xanh nhạt.\nMăng tây xanh phải có màu xanh chiếm ít nhất 60 % chiều dài búp.\nPhần gốc có thể xơ cứng nhẹ.\nVết cắt ở gốc có thể hơi xiên\n..."
},
{
"id": 68126,
"text": "Yêu cầu về cách trình bày\n5.1 Độ đồng đều\nLượng măng tây tươi chứa trong mỗi bao gói, mỗi đơn vị bao gói hoặc mỗi bó trong cùng bao bì phải đồng đều và chỉ gồm các gốc có cùng kích cỡ (nếu phân loại theo kích cỡ), nhóm màu sắc, chất lượng và nguồn gốc.\nTuy nhiên, đối với màu sắc, gốc thuộc các nhóm màu khác nhau có thể cho phép trong các giới hạn sau:\na) măng tây trắng: 10 % theo số lượng hoặc khối lượng của măng tây tím trong hạng đặc biệt và hạng I và 15 % trong hạng II.\nb) măng tây tím, tím/xanh và xanh: 10 % theo số lượng hoặc khối lượng của măng tây của nhóm có màu khác.\nTrong trường hợp hạng II, cho phép lẫn măng tây trắng và tím với điều kiện là được đánh dấu thích hợp.\nPhần quan sát được của sản phẩm có trong bao gói, đơn vị bao gói hoặc bó măng tây tươi phải đại diện cho toàn bộ bao gói.\n..."
},
{
"id": 68124,
"text": "Yêu cầu về chất lượng\n2.1 Yêu cầu tối thiểu\nTrong tất cả các hạng, tùy theo yêu cầu cụ thể cho từng hạng và dung sai cho phép, măng tây tươi phải:\n- nguyên vẹn;\n- lành lặn, không bị dập nát hoặc hư hỏng đến mức không phù hợp cho sử dụng;\n- sạch, hầu như không có bất kỳ tạp chất lạ nào nhìn thấy được bằng mắt thường;\n- hầu như không có côn trùng ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của sản phẩm;\n- hầu như không bị hư hỏng bởi dịch hại;\n- không bị ẩm bất thường bên ngoài, trừ khi bị ngưng tụ nước do vừa đưa ra khỏi môi trường bảo quản lạnh;\n- không có bất kỳ mùi và/hoặc vị lạ nào;\n- hình thức bên ngoài tươi và có mùi tươi tự nhiên;\n- hầu như không bị thâm;\n- không bị hư hỏng do việc ngâm hoặc rửa không phù hợp.\nVết cắt ở gốc càng sạch càng tốt.\nNgoài ra, phần gốc không được có lỗ, vết nứt, bị tách vỏ cũng như bị gẫy. Sau khi thu hoạch sản phẩm thường có vết nứt nhỏ, tuy nhiên, vẫn có thể chấp nhận được nếu chiều dài vết nứt không vượt quá giới hạn quy định trong 4.1.\n2.1.1 Mức độ phát triển và tình trạng của măng tây tươi phải:\n- chịu được vận chuyển và bốc dỡ; và\n- đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.\n..."
},
{
"id": 62141,
"text": "Yêu cầu về sai số\nCho phép sai số về chất lượng và kích cỡ trong mỗi bao bì đối với sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu của mỗi hạng quy định.\n4.1. Sai số về chất lượng\n4.1.1. Hạng “đặc biệt”\nCho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng chôm chôm quả tươi không đáp ứng yêu cầu của hạng “đặc biệt\", nhưng đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn sai số của hạng I.\nNgoài ra, trong mỗi bao bì đựng chôm chôm quả tươi ở dạng chùm cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quả ở dạng rời.\n4.1.2. Hạng I\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng chôm chôm quả tươi không đáp ứng yêu cầu của hạng I nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn sai số của hạng II.\nNgoài ra, trong mỗi bao bì đựng chôm chôm quả tươi ở dạng chùm cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quả ở dạng rời.\n4.1.3. Hạng II\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng chôm chôm quả tươi không đáp ứng yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, nhưng không có quả bị thối hoặc bất kỳ hư hỏng khác không thích hợp cho sử dụng.\nNgoài ra, trong mỗi bao bì đựng chôm chôm quả tươi ở dạng chùm cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quả ở dạng rời.\n4.2. Sai số về kích cỡ\nĐối với tất cả các hạng hoặc các dạng trình bày, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng chôm chôm quả tươi tương ứng với kích cỡ cao hơn và/hoặc thấp hơn được ghi trên bao bì."
}
] |
118,149 | Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? | [
{
"id": 66603,
"text": "\"Điều 1.\n1. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.\n2. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.\""
}
] | [
{
"id": 495100,
"text": "Khoản 4. Doanh nghiệp chưa có người lao động là đảng viên, cấp ủy đảng cấp trên cơ sở chỉ đạo cấp ủy đảng cơ sở nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, phân công cấp ủy viên, đảng viên có kinh nghiệm phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp phát hiện, bồi dưỡng tạo nguồn, kết nạp đảng viên, khi đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam, cấp ủy đảng cấp trên cơ sở quyết định thành lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp."
},
{
"id": 60739,
"text": "Quy định thành lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp\nDoanh nghiệp có từ 3 người lao động là đảng viên chính thức trở lên đủ điều kiện thành lập tổ chức Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, việc thành lập và hoạt động được thực hiện như sau:\n1. Doanh nghiệp đã có tổ chức Đảng: Tổ chức Đảng tại doanh nghiệp tiến hành rà soát số người lao động là đảng viên đang làm việc ổn định từ 12 tháng trở lên trong doanh nghiệp đang sinh hoạt đảng ở nơi khác và đề nghị cấp ủy đảng cấp trên chuyển số người lao động là đảng viên đó về sinh hoạt tại tổ chức Đảng của doanh nghiệp.\n2. Doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng: Cấp ủy đảng cấp trên cơ sở nơi doanh nghiệp hoạt động tiến hành rà soát khi có đủ từ 3 người lao động là đảng viên chính thức đang làm việc ổn định từ 12 tháng trở lên trong doanh nghiệp đang sinh hoạt đảng ở nơi khác, tiến hành chuyển số đảng viên đó về tổ chức Đảng cấp trên cơ sở, phối hợp với doanh nghiệp làm các thủ tục thành lập tổ chức Đảng ở doanh nghiệp.\n3. Doanh nghiệp chỉ có 1 hoặc 2 người lao động là đảng viên chính thức, cấp ủy đảng cấp trên cơ sở chuyển số lao động là đảng viên đó về tổ chức Đảng cấp trên cơ sở, quyết định lập chi bộ ghép hoặc phân công đảng viên của tổ chức Đảng cấp trên cơ sở về sinh hoạt và lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp; chi bộ ghép có trách nhiệm thực hiện công tác phát triển đảng ở doanh nghiệp, khi có đủ 3 người lao động là đảng viên chính thức làm việc cùng doanh nghiệp, cấp ủy đảng cấp trên cơ sở quyết định thành lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp.\n4. Doanh nghiệp chưa có người lao động là đảng viên, cấp ủy đảng cấp trên cơ sở chỉ đạo cấp ủy đảng cơ sở nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, phân công cấp ủy viên, đảng viên có kinh nghiệm phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp phát hiện, bồi dưỡng tạo nguồn, kết nạp đảng viên, khi đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam, cấp ủy đảng cấp trên cơ sở quyết định thành lập tổ chức Đảng tại doanh nghiệp."
},
{
"id": 303,
"text": "1. Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến 35 tuổi đối với người chưa qua đào tạo, không quá 45 tuổi đối với người đã có bằng trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên.\n2. Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.\n3. Là Đảng viên hoặc đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.\n4. Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên.\n5. Có đủ sức khỏe hoàn thành nhiệm vụ được giao."
},
{
"id": 216981,
"text": "Điều 4.\nThủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại):\n1. Người vào Đảng phải:\n- Có đơn tự nguyện xin vào Đảng;\n- Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;\n- Được hai đảng viên chính thức giới thiệu.\nNơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.\nỞ các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.\n2. Người giới thiệu phải:\n- Là đảng viên chính thức và cùng công tác với người vào Đảng ít nhất một năm;\n- Báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người vào Đảng và chịu trách nhiệm về sự giới thiệu của mình. Có điều gì chưa rõ thì báo cáo để chi bộ và cấp trên xem xét.\n..."
},
{
"id": 481420,
"text": "g) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này;\nh) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này."
}
] |
9,356 | Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn | [
{
"id": 24500,
"text": "\"Điều 57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;\nb) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 525422,
"text": "Điều 114. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột\n1. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.\n2. Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.\nĐiều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn. Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.\nĐiều 116. Mức cấp dưỡng\n1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\n2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\nĐiều 117. Phương thức cấp dưỡng. Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\nĐiều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\n1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;\n2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;\n3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;\n4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;\n5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;\n6. Trường hợp khác theo quy định của luật.\nĐiều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng\n1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.\n2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:\na) Người thân thích;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;\nd) Hội liên hiệp phụ nữ."
},
{
"id": 47676,
"text": "“Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn\nKhi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.”"
},
{
"id": 47668,
"text": "Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng\n1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.\nNghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.\nĐiều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con\nCha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.\nĐiều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n...\n2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.\n..."
},
{
"id": 175768,
"text": "Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn (Điều 92).\nKhi áp dụng quy định tại Điều 92 cần chú ý một số điểm sau đây:\na. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.\nTrong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng vì lý do nào đó thì Toà án cần giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con."
},
{
"id": 118764,
"text": "“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n...\n2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”"
}
] |
165,753 | Diện tích sử dụng chung của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định như thế nào? | [
{
"id": 21678,
"text": "Diện tích sử dụng chung\n1. Diện tích sử dụng chung là diện tích sử dụng phục vụ hoạt động chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức; bao gồm: Phòng họp (bao gồm hội trường dưới 100 chỗ ngồi); phòng khách; phòng thường trực, bảo vệ; phòng y tế; phòng lưu trữ hồ sơ, tài liệu thông thường; phòng thiết bị, dụng cụ văn phòng phẩm; phòng tổng đài điện thoại; phòng văn thư đánh máy - hành chính - quản trị; phòng nhân sao tài liệu; phòng tiếp khách quốc tế; nhà ăn, căng tin; phòng truyền thống; thư viện; diện tích các sảnh chính, sảnh phụ và hành lang, ban công; phòng thu gom giấy loại và rác thải; phòng vệ sinh; diện tích chỗ để dụng cụ vệ sinh; nhà làm việc của đội xe và diện tích cần thiết khác không thuộc diện tích làm việc của các chức danh, diện tích chuyên dùng quy định tại Điều 5, Điều 7 Nghị định này.\nDiện tích sử dụng chung không bao gồm diện tích chiếm chỗ của cột, tường, hộp kỹ thuật, cầu thang, diện tích nhà để xe; các phần diện tích này thực hiện theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.\n2. Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức được tính như sau:\na) Tối đa bằng 50% tổng diện tích làm việc của các chức danh trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nb) Tối đa bằng 70% tổng diện tích làm việc của các chức danh làm việc tại trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã.\n3. Thẩm quyền quyết định trong trường hợp cần bố trí diện tích sử dụng chung cao hơn quy định tại khoản 2 Điều này để đảm bảo yêu cầu sử dụng của trụ sở làm việc:\na) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định đối với trường hợp có yêu cầu về diện tích tăng dưới 10% so với diện tích quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với trường hợp có yêu cầu về diện tích tăng từ 10% trở lên so với diện tích quy định tại khoản 2 Điều này theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với cơ quan, tổ chức thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức thuộc địa phương quản lý)."
}
] | [
{
"id": 95637,
"text": "Quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam\n1. Tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm:\na) Tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước;\nb) Tài sản đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển giao quyền sở hữu; tài sản được hình thành từ đảng phí và nguồn thu khác của Đảng.\n2. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại Luật này và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 31070,
"text": "1. Cán bộ quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.\n2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội và quy định của Luật này quy định cụ thể chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.\nChức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 533875,
"text": "Chương 5. CÁC TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐOÀN THỂ TRONG TỔNG CÔNG TY\nĐiều 22. - Các tổ chức Đảng, Công đoàn và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Tổng công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh."
},
{
"id": 30586,
"text": "\"Điều 12. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam (nếu có) và các tổ chức đoàn thể\n1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trung tâm được thành lập và hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật.\n2. Tổ chức đoàn thể trong trung tâm được thành lập và hoạt động theo Điều lệ và quy định của pháp luật, có trách nhiệm góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của trung tâm.\""
},
{
"id": 226114,
"text": "\"Điều 11. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện trong quá trình hoạt động tình nguyện\n...\n3. Được tham gia hoạt động đoàn thể; được bồi dưỡng, xét kết nạp vào vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.\n...\""
}
] |
75,259 | Sinh viên sư phạm được hỗ trợ những gì? | [
{
"id": 14383,
"text": "\"Điều 4. Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ\n1. Mức hỗ trợ:\na) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;\nb) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.\n2. Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.\""
},
{
"id": 145817,
"text": "4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 4 như sau:\n“b). Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường. Từ năm thứ hai và các năm học tiếp theo, sinh viên sư phạm có điểm trung bình chung học tập đạt loại yếu hoặc điểm rèn luyện đạt loại yếu sẽ không được xét hỗ trợ để chi trả chi phí sinh hoạt phí. Cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện việc xét hỗ trợ sinh hoạt phí cho sinh viên sư phạm theo năm học”."
}
] | [
{
"id": 14388,
"text": "Thu hồi chi phí bồi hoàn\n1. Hằng năm, căn cứ vào kết quả rèn luyện, học tập của sinh viên sư phạm, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo danh sách sinh viên thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho sinh viên sư phạm và gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.\n2. Đối với sinh viên sư phạm thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo thu hồi kinh phí hỗ trợ để sinh viên sư phạm hoặc gia đình thực hiện nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sinh viên hoặc gia đình phải có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn để làm thủ tục bồi hoàn.\nThời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tối đa là 4 năm, kể từ khi sinh viên sư phạm nhận được thông báo bồi hoàn kinh phí.\nTrường hợp sinh viên hoặc gia đình chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn quá thời hạn quy định thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.\n4. Sinh viên sư phạm phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này, nếu thuộc đối tượng chính sách, khó khăn thì căn cứ vào điều kiện cụ thể, đặc thù của sinh viên sư phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức thu hồi, chính sách miễn, giảm hoặc xóa kinh phí bồi hoàn.\n5. Số tiền thu hồi từ chi phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm được nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách.\n6. Sinh viên sư phạm hoặc gia đình không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định pháp luật."
},
{
"id": 14385,
"text": "1. Đối tượng phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:\na) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp;\nb) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nc) Sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học.\n2. Đối tượng không phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:\na) Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp, sinh viên sư phạm công tác trong ngành giáo dục và có thời gian công tác tối thiểu gấp hai lần thời gian đào tạo tính từ ngày được tuyển dụng;\nb) Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp đang công tác trong ngành giáo dục, nhưng chưa đủ thời gian theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động bố trí công tác ngoài ngành giáo dục;\nc) Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp tiếp tục được cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cử đi đào tạo giáo viên trình độ cao hơn và tiếp tục công tác trong ngành giáo dục đủ thời gian quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\n3. Sinh viên sư phạm nghỉ học tạm thời, bị đình chỉ học tập tạm thời sẽ không được hưởng chính sách hỗ trợ trong thời gian nghỉ học hoặc bị đình chỉ học.\n4. Sinh viên sư phạm dừng học do ốm đau, tai nạn, học lại, lưu ban (không quá một lần) hoặc dừng học vì lý do khác không do kỷ luật hoặc tự thôi học, được cơ sở đào tạo giáo viên xem xét cho tiếp tục học tập theo quy định, thì tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này nhưng thời gian hưởng không vượt quá thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo."
},
{
"id": 14384,
"text": "1. Lập dự toán:\na) Đối với sinh viên sư phạm đào tạo theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu (sau đây gọi chung là thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu): Căn cứ vào nhu cầu đào tạo giáo viên của địa phương và các định mức hỗ trợ quy định tại Điều 4 Nghị định này, hằng năm cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu lập dự toán kinh phí đào tạo giáo viên báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để chi trả hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm qua cơ sở đào tạo giáo viên;\nb) Đối với sinh viên sư phạm đào tạo theo nhu cầu xã hội (không thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu): Căn cứ vào số chỉ tiêu còn lại trong phạm vi chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo sau khi trừ đi chỉ tiêu giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu, hằng năm cơ sở đào tạo giáo viên lập dự toán kinh phí và gửi cơ quan cấp trên tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính bố trí dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm đào tạo theo nhu cầu xã hội được cấp cho cơ sở đào tạo giáo viên theo hình thức giao dự toán theo quy định.\n2. Chi trả kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:\na) Kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm chi cho giáo dục, đào tạo tại các địa phương, bộ, ngành theo các quy định hiện hành;\nb) Cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu chi trả trực tiếp cho cơ sở đào tạo giáo viên kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt của sinh viên sư phạm theo cơ chế Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đối với các sinh viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.\nĐối với kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm trong chỉ tiêu Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo nhưng không thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu, được bố trí trong dự toán hằng năm của cơ sở đào tạo giáo viên được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;\nc) Cơ sở đào tạo giáo viên có trách nhiệm chi trả tiền hỗ trợ chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm thông qua tài khoản tiền gửi của sinh viên tại ngân hàng.\n3. Việc lập dự toán, chấp hành dự toán và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm tại Nghị định này thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện."
},
{
"id": 220018,
"text": "Điều 5. Lập dự toán, chi trả kinh phí hỗ trợ\n...\n2. Chi trả kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:\na) Kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm chi cho giáo dục, đào tạo tại các địa phương, bộ, ngành theo các quy định hiện hành;\nb) Cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu chi trả trực tiếp cho cơ sở đào tạo giáo viên kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt của sinh viên sư phạm theo cơ chế Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đối với các sinh viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.\nĐối với kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm trong chỉ tiêu Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo nhưng không thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu, được bố trí trong dự toán hằng năm của cơ sở đào tạo giáo viên được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;\nc) Cơ sở đào tạo giáo viên có trách nhiệm chi trả tiền hỗ trợ chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm thông qua tài khoản tiền gửi của sinh viên tại ngân hàng."
}
] |
4,964 | Bệnh viện phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào để được xem xét việc tặng giải thưởng chất lượng quốc gia? | [
{
"id": 66997,
"text": "Tiêu chuẩn xét tặng đối với giải thưởng chất lượng quốc gia\n1. Tiêu chuẩn tối thiểu để được xét tặng:\na) Bệnh viện đạt kết quả đánh giá chất lượng bệnh viện do cơ quan quản lý thực hiện theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế (sau đây viết tắt là Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện) tối thiểu là 4,00 và không có tiêu chí nào ở dưới mức 3 trong ít nhất 2 năm liên tiếp tính đến thời điểm đề nghị xét tặng;\nb) Bệnh viện có triển khai hệ thống báo cáo sự cố y khoa bắt buộc và tự nguyện tại bệnh viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ 2 năm trở lên. Bệnh viện không có sai sót chuyên môn dẫn đến tử vong theo kết luận của Hội đồng chuyên môn quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong 2 năm liên tiếp tính đến thời điểm đề nghị xét tặng;\nc) Bệnh viện có tổ chức thực hiện việc khảo sát hài lòng người bệnh và nhân viên y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế và đạt tỷ lệ hài lòng người bệnh, nhân viên y tế từ 85% trở lên;\nd) Có ít nhất một giải thưởng chuyên đề trong cùng năm xét tặng (không áp dụng tiêu chuẩn này cho lần xét tặng đầu tiên của năm 2021).\n..."
}
] | [
{
"id": 630335,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định về tên giải thưởng, tiêu chuẩn xét tặng và tổ chức việc xét tặng Giải thưởng quốc gia về chất lượng bệnh viện (sau đây gọi tắt là Giải thưởng).\n2. Thông tư này áp dụng đối với:\na) Bệnh viện đạt mức đánh giá chất lượng cao theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện và các Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng theo chuyên đề do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;\nb) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét tặng Giải thưởng.\nĐiều 2. Thời gian xét tặng\n1. Giải thưởng quốc gia về chất lượng bệnh viện được tổ chức xét tặng hai năm một lần và công bố vào dịp chào mừng Ngày Tiêu chuẩn thế giới (ngày 14 tháng 10).\n2. Việc tổ chức xét tặng bắt đầu từ năm 2021.\nĐiều 3. Nguyên tắc xét tặng\n1. Đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự quy định tại Thông tư này.\n2. Chính xác, dân chủ, công khai, minh bạch.\n3. Không hạn chế số lần và số danh hiệu xét tặng cho mỗi tập thể."
},
{
"id": 66998,
"text": "Tiêu chuẩn xét tặng đối với giải thưởng chất lượng quốc gia\n1. Tiêu chuẩn tối thiểu để được xét tặng:\na) Bệnh viện đạt kết quả đánh giá chất lượng bệnh viện do cơ quan quản lý thực hiện theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế (sau đây viết tắt là Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện) tối thiểu là 4,00 và không có tiêu chí nào ở dưới mức 3 trong ít nhất 2 năm liên tiếp tính đến thời điểm đề nghị xét tặng;\nb) Bệnh viện có triển khai hệ thống báo cáo sự cố y khoa bắt buộc và tự nguyện tại bệnh viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ 2 năm trở lên. Bệnh viện không có sai sót chuyên môn dẫn đến tử vong theo kết luận của Hội đồng chuyên môn quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong 2 năm liên tiếp tính đến thời điểm đề nghị xét tặng;\nc) Bệnh viện có tổ chức thực hiện việc khảo sát hài lòng người bệnh và nhân viên y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế và đạt tỷ lệ hài lòng người bệnh, nhân viên y tế từ 85% trở lên;\nd) Có ít nhất một giải thưởng chuyên đề trong cùng năm xét tặng (không áp dụng tiêu chuẩn này cho lần xét tặng đầu tiên của năm 2021).\n2. Tiêu chuẩn cụ thể để xét tặng giải thưởng:\nSau khi có danh sách các bệnh viện đạt tiêu chuẩn tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này, Đoàn đánh giá chất lượng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ thực hiện đánh giá lại theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế để xét các giải thưởng sau đây:\na) 01 Giải vàng: là bệnh viện xếp thứ nhất về mức điểm chất lượng bệnh viện trong số các bệnh viện được đánh giá;\nb) 02 Giải bạc: là bệnh viện xếp thứ hai và thứ ba về mức điểm chất lượng bệnh viện trong số các bệnh viện được đánh giá;\nc) Nếu một giải thưởng có từ 2 bệnh viện trở lên có cùng mức điểm chất lượng hoặc chênh lệch từ 0,05 điểm trở xuống thì xét tiếp lần lượt các tiêu chuẩn phụ theo thứ tự sau đây:\n- Bệnh viện có số lượng giải thưởng chuyên đề nhiều hơn; \n- Bệnh viện đạt tiêu chuẩn chất lượng của các tổ chức quốc tế như JCI, HAS hoặc tương đương;\n- Bệnh viện có giải thưởng quốc tế về chuyên khoa, chuyên đề;\n- Bệnh viện có nhiều sáng kiến hơn về cải tiến chất lượng được hội đồng đánh giá, cấp có thẩm quyền công nhận. Sáng kiến có ảnh hưởng lớn hơn, được áp dụng trên phạm vi hoặc quy mô lớn hơn, có tác động tích cực nâng cao sự hài lòng của người bệnh, nhân viên y tế và hình ảnh người thầy thuốc, uy tín của bệnh viện;\n- Bệnh viện có kết quả khảo sát hài lòng người bệnh và nhân viên y tế cao hơn do Đoàn đánh giá chất lượng của Hội đồng thực hiện."
},
{
"id": 630339,
"text": "Khoản 2. Tiêu chuẩn cụ thể để xét tặng giải thưởng: Sau khi có danh sách các bệnh viện đạt tiêu chuẩn tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này, Đoàn đánh giá chất lượng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ thực hiện đánh giá lại theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện và khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế để xét các giải thưởng sau đây:\na) 01 Giải vàng: là bệnh viện xếp thứ nhất về mức điểm chất lượng bệnh viện trong số các bệnh viện được đánh giá;\nb) 02 Giải bạc: là bệnh viện xếp thứ hai và thứ ba về mức điểm chất lượng bệnh viện trong số các bệnh viện được đánh giá;\nc) Nếu một giải thưởng có từ 2 bệnh viện trở lên có cùng mức điểm chất lượng hoặc chênh lệch từ 0,05 điểm trở xuống thì xét tiếp lần lượt các tiêu chuẩn phụ theo thứ tự sau đây: - Bệnh viện có số lượng giải thưởng chuyên đề nhiều hơn; - Bệnh viện đạt tiêu chuẩn chất lượng của các tổ chức quốc tế như JCI, HAS hoặc tương đương; - Bệnh viện có giải thưởng quốc tế về chuyên khoa, chuyên đề; - Bệnh viện có nhiều sáng kiến hơn về cải tiến chất lượng được hội đồng đánh giá, cấp có thẩm quyền công nhận. Sáng kiến có ảnh hưởng lớn hơn, được áp dụng trên phạm vi hoặc quy mô lớn hơn, có tác động tích cực nâng cao sự hài lòng của người bệnh, nhân viên y tế và hình ảnh người thầy thuốc, uy tín của bệnh viện; - Bệnh viện có kết quả khảo sát hài lòng người bệnh và nhân viên y tế cao hơn do Đoàn đánh giá chất lượng của Hội đồng thực hiện."
},
{
"id": 630342,
"text": "Khoản 3. Các giải thưởng và tiêu chuẩn xét giải thưởng chuyên đề:\na) 01 Giải vàng: là bệnh viện xếp thứ nhất về mức điểm chất lượng của các tiêu chí thuộc chuyên đề trong số các bệnh viện được đánh giá;\nb) 01 Giải bạc: là bệnh viện xếp thứ hai về mức điểm chất lượng của các tiêu chí thuộc chuyên đề trong số các bệnh viện được đánh giá;\nc) Nếu một giải thưởng chuyên đề có từ 2 bệnh viện trở lên có cùng mức điểm chất lượng thì xét tiếp lần lượt các tiêu chuẩn phụ sau đây: - Bệnh viện có chứng nhận chất lượng liên quan đến chuyên đề, chuyên khoa được tổ chức quốc tế công nhận, thừa nhận; - Bệnh viện có giải thưởng quốc tế liên quan đến chuyên đề, chuyên khoa được xét tặng; - Bệnh viện có nhiều sáng kiến cải tiến chất lượng hơn về chuyên đề được xét tặng, được hội đồng đánh giá, cấp có thẩm quyền công nhận; - Bệnh viện có kết quả khảo sát hài lòng người bệnh và nhân viên y tế cao hơn do đoàn đánh giá chất lượng của Hội đồng thực hiện."
}
] |
97,524 | Cá nhân, tổ chức nào sẽ phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu? | [
{
"id": 63003,
"text": "\"Điều 3. Người nộp thuế\n1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.\n3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.\n4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:\na) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;\nb) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;\nc) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;\nd) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;\nđ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;\ne) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.\n5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.\n6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.\n7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\""
}
] | [
{
"id": 17850,
"text": "1. Nghị định này quy định về đối tượng chịu thuế; áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n2. Nghị định này áp dụng đối với:\na) Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;\nb) Cơ quan hải quan, công chức hải quan;\nc) Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\nd) Cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu."
},
{
"id": 625372,
"text": "Khoản 2. Phương pháp tính thuế:\na) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau: Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá x Tỷ giá tính thuế\nb) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp thực hiện theo công thức sau: Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp = Số tiền thuế tính theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Thông tư này + Số tiền thuế tuyệt đối phải nộp tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này"
},
{
"id": 104647,
"text": "“- Các trường hợp hoàn thuế: Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định:\n“Điều 19. Hoàn thuế:\n1. Các trường hợp hoàn thuế:\na) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;\nb) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;\nc) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;\nd) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;\nđ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.\nSố tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.\nKhông hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.\n2. Hàng hóa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.\n3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”.\n- Thủ tục hoàn thuế được quy định tại Điều 33 đến Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021.”"
},
{
"id": 461757,
"text": "Khoản 2. Sửa đổi điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 như sau: “2.1. Máy móc, thiết bị, bộ phận rời xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài, khi thanh lý hoặc kết thúc dự án nếu được nhập khẩu trở lại vào Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp (nếu có) tương ứng với số lượng hàng hoá thực tế tái nhập và không phải nộp thuế nhập khẩu. Hồ sơ nộp cho cơ quan Hải quan để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp (nếu có) và không thu thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành”."
},
{
"id": 40885,
"text": "1. Không thu thuế đối với trường hợp không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục không thu thuế."
}
] |
159,849 | Hiện nay quy tắc đạo đức hành nghề công chứng được quy định tại văn bản nào? | [
{
"id": 240424,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.\nĐiều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2012.\nĐiều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng, tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./."
}
] | [
{
"id": 91078,
"text": "Nguyên tắc hành nghề công chứng\nCông chứng viên phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:\n1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không trái đạo đức xã hội.\n2. Khách quan, trung thực khi thực hiện công chứng, không vì bất kỳ lý do nào mà làm ảnh hưởng đến chất lượng việc công chứng cũng như phân biệt đối xử với người yêu cầu công chứng.\n3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình trong trường hợp việc công chứng dẫn đến thiệt hại cho người yêu cầu công chứng.\n4. Tuân thủ các quy định của Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng này và các quy định của tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng."
},
{
"id": 84010,
"text": "\"Điều 4. Nguyên tắc hành nghề công chứng\n1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.\n2. Khách quan, trung thực.\n3. Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.\n4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.\""
},
{
"id": 569808,
"text": "Khoản 4. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng được ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tư pháp tiếp tục được thực hiện cho đến khi tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên quy định tại Điều 39 của Luật này ban hành mới Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng."
},
{
"id": 103847,
"text": "Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên\n1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên là tổ chức tự quản được thành lập ở cấp trung ương và cấp tỉnh để đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên; ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; tham gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng; tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định của Chính phủ.\n..."
},
{
"id": 145466,
"text": "Khen thưởng và xử lý vi phạm\n1. Công chứng viên gương mẫu trong thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng thì được Nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng viên ghi nhận và vinh danh.\n2. Công chứng viên thực hiện không đúng Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, phê bình, khiển trách, xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng viên, bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./."
}
] |
52,296 | Ai có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện những chế độ đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt? | [
{
"id": 120047,
"text": "Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt\n...\n3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này."
}
] | [
{
"id": 30988,
"text": "Các từ ngữ trong Thông tư liên tịch này được hiểu như sau:\n1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là doanh nghiệp: Là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt đăng ký, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n2. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện chế độ dự toán: Là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt do Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.\n3. Công nhân kỹ thuật đầu ngành: Là công nhân kỹ thuật thuộc các nghề mà cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt có nhu cầu, có tay nghề bậc 5 trở lên tại thời điểm được cấp có thẩm quyền tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động vào làm việc trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt."
},
{
"id": 613396,
"text": "Khoản 3. Kinh phí chi trả phụ cấp thu hút đối với lao động có trình độ cao, công nhân kỹ thuật đầu ngành:\na) Đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện chế độ dự toán, kinh phí chi trả chế độ phụ cấp do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí chi trả chế độ phụ cấp thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nb) Đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là doanh nghiệp, kinh phí chi trả chế độ phụ cấp được hạch toán vào đơn giá, chi phí sản xuất sửa chữa vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh."
},
{
"id": 30989,
"text": "Nguyên tắc, nguồn kinh phí đảm bảo chi trả các chế độ phụ cấp cho người lao động\n1. Các chế độ phụ cấp đối với người lao động hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng cho người lao động và không được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.\n2. Trường hợp người lao động là đối tượng được hưởng một chế độ phụ cấp hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, đồng thời là đối tượng hưởng chế độ phụ cấp cùng loại hoặc có cùng tính chất quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng chế độ phụ cấp có mức hưởng cao nhất.\n3. Kinh phí chi trả phụ cấp thu hút đối với lao động có trình độ cao, công nhân kỹ thuật đầu ngành:\na) Đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện chế độ dự toán, kinh phí chi trả chế độ phụ cấp do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí chi trả chế độ phụ cấp thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nb) Đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt là doanh nghiệp, kinh phí chi trả chế độ phụ cấp được hạch toán vào đơn giá, chi phí sản xuất sửa chữa vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.\n4. Kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với người lao động đảm nhận công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được tính vào kinh phí đề tài nghiên cứu chế thử, chi phí tiếp nhận chuyển giao công nghệ, chi phí sản xuất sản phẩm vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do cấp có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng phê duyệt."
},
{
"id": 30987,
"text": "1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện một số chính sách đối với cơ sở và người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại Điều 8 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng (sau đây gọi tắt là Nghị định 46/2009/NĐ-CP).\n2. Đối tượng áp dụng\na) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP;\nb) Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2009/NĐ-CP, bao gồm:\n- Công nhân viên chức quốc phòng;\n- Lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, bao gồm lao động hợp đồng không xác định thời hạn và lao động hợp đồng có thời hạn hợp đồng từ đủ 12 tháng trở lên."
}
] |
161,399 | Khi nào được khiếu nại trong thực hiện đặc xá? | [
{
"id": 201046,
"text": "“Điều 36. Khiếu nại về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước\n1. Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu nại về việc người đó có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.\n2. Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.\n3. Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này.”"
}
] | [
{
"id": 48120,
"text": "Việc khiếu nại và thẩm quyền, thời hạn giải quyết khiếu nại về việc lập danh sách người được đề nghị đặc xá thực hiện theo Điều 32 và Điều 33 của Luật đặc xá."
},
{
"id": 242163,
"text": "Khiếu nại về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước\n...\n3. Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này."
},
{
"id": 202209,
"text": "\"Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá\n1. Được phổ biến chính sách, pháp luật về đặc xá; thông báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá.\n2. Liên hệ với thân nhân để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.\n3. Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.\n4. Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá.\n5. Khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương V của Luật này.\""
},
{
"id": 453663,
"text": "Khoản 2. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này có quyền kiến nghị đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giải quyết, nếu chấp nhận khiếu nại, kiến nghị thì đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá; nếu không chấp nhận thì đưa vào danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, Viện kiểm sát kiến nghị."
}
] |
103,458 | Nếu kết quả chấm phúc khảo của hai thành viên thuộc Ban chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì giải quyết thế nào? | [
{
"id": 67588,
"text": "Chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy\n...\n8. Xử lý kết quả chấm phúc khảo:\na) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo giống nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo, ghi điểm vào ô quy định. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi;\nb) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì Trưởng ban chấm phúc khảo giao bài thi cho thành viên chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh. Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm phúc khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo của ba thành viên chấm phúc khảo lệch nhau thì lấy điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm phúc khảo làm điểm chính thức. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi;\nBài thi có điểm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã công bố) dưới 5 điểm thì được điều chỉnh điểm theo điểm chấm phúc khảo mà không phải tổ chức đối thoại. Trong trường hợp điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điềm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 05 điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng thi quyết định tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm thi đợt đầu và Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi theo điểm chấm phúc khảo. Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì Trưởng ban chấm phúc khảo có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xử lý theo quy định của pháp luật.\nd) Điểm phúc khảo là điểm thi chính thức của thí sinh dự thi.\n9. Tổng hợp điểm phúc khảo kèm theo Phiếu chấm điểm phúc khảo của từng thành viên chấm phúc khảo đối với bài thi, biên bản đối thoại (nếu có) và bài thi chấm phúc khảo được Trưởng ban chấm phúc khảo niêm phong, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi để tổng hợp chung vào kết quả điểm thi theo quy định. Việc bàn giao được lập thành biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát thi."
}
] | [
{
"id": 165427,
"text": "Chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy\n1. Trước khi bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm phúc khảo, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tiến hành các việc sau đây:\na) Tra cứu từ số báo danh tìm ra bài thi theo số phách; rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài thi để kiểm tra, đối chiếu số tờ giấy thi;\nb) Che kết quả chấm thi, tên các thành viên chấm thi trước đó, bảo đảm thành viên Ban chấm phúc khảo không nhận biết được kết quả chấm thi và người chấm thi trước đó.\nTrường hợp đánh lại số phách bài thi phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng quyết định và thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế này;\nc) Tập hợp các bài thi của một môn thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và tổng số tờ giấy thi có trong túi đựng bài thi; niêm phong trước khi bàn giao cho cho Trưởng ban chấm phúc khảo;\nd) Thực hiện các công tác khác liên quan đến việc phúc khảo bài thi.\n2. Trưởng ban chấm phúc khảo nhận bàn giao bài thi từ Thư ký Hội đồng, phân công thành viên chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo theo từng môn thi. Việc chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy được thực hiện như chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy quy định tại Điều 28 Quy chế này.\n3. Xử lý kết quả chấm phúc khảo bài thi viết:\na) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo, ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi.\nb) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì Trưởng ban phúc khảo giao bài thi cho thành viên chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh. Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì điểm bằng nhau đó là điểm phúc khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo của ba thành viên chấm lệch nhau thì lấy điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm phúc khảo làm điểm chính thức. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên cùng tham gia chấm phúc khảo bài thi đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi."
},
{
"id": 73917,
"text": "II. Phúc khảo bài thi\n1. Mọi thí sinh đều có quyền được phúc khảo bài thi; thí sinh nộp đơn phúc khảo tại nơi ĐKDT.\n2. Nơi thí sinh ĐKDT nhận đơn phúc khảo của thí sinh trong thời hạn do Sở GDĐT quy định và chuyển dữ liệu thí sinh có đơn phúc khảo bài thi đến Hội đồng thi. Trong thời hạn quy định kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng thi phải công bố và thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh.\n3. Trước khi bàn giao bài thi cho các Ban Phúc khảo, Ban Thư ký Hội đồng thi tiến hành các việc sau đây:\na) Tra cứu từ số báo danh để tìm ra số phách bài thi của thí sinh có đơn phúc khảo; rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài để kiểm tra;\nb) Tập hợp các bài thi cần phúc khảo theo từng môn thi của kỳ thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và số tờ giấy thi của từng bài thi hiện có trong túi;\nc) Bàn giao bài thi của thí sinh có đơn phúc khảo cho Ban Làm phách để làm phách; tiếp nhận bài thi đã được làm phách từ Ban Làm phách và giao cho Ban Phúc khảo bài thi để chấm phúc khảo;\nd) Việc giao nhận bài thi giữa Ban Thư ký Hội đồng thi và Ban Phúc khảo bài thi thực hiện theo quy định tại hướng dẫn này.\n4. Chấm phúc khảo bài thi: mỗi bài thi do hai CBChT chấm phúc khảo theo quy định và phải được chấm bằng mực có màu khác với màu mực được dùng chấm trước đó trên bài làm của thí sinh. Trong khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo, phải có ít nhất từ hai thành viên của Ban Phúc khảo bài thi trở lên và có sự giám sát của thanh tra. Kết quả chấm phúc khảo bài thi do Ban Thư ký Hội đồng thi xử lý như sau:\na) Nếu kết quả chấm của hai CBChT chấm phúc khảo giống nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo và giao bài thi cho hai CBChT chấm phúc khảo ký xác nhận;\nb) Nếu kết quả chấm của hai CBChT chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Phúc khảo bài thi tổ chức cho CBChT chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác;\nc) Nếu kết quả chấm của hai trong ba CBChT chấm phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm phúc khảo. Nếu kết quả chấm của cả ba CBChT chấm phúc khảo lệch nhau thì Trưởng ban Phúc khảo bài thi lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm tròn đến hai chữ số thập phân làm điểm phúc khảo rồi ký tên xác nhận;\nd) Bài thi có điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 0,25 điểm trở lên thì được điều chỉnh điểm. Trong trường hợp điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu từ 1,0 điểm trở lên đối với môn Ngữ Văn, 0,5 điểm trở lên đối với các môn thi còn lại thì phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các CBChT đợt đầu và CBChT chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực phải báo cáo Trưởng ban Phúc khảo bài thi để xử lý theo quy định.\n5. Điểm các bài thi được điều chỉnh sau phúc khảo do Trưởng ban Phúc khảo bài thi trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định cập nhật điểm của thí sinh sau phúc khảo vào hệ thống phần mềm quản lý thi theo quy định của Sở GDĐT.\n6. Ban chỉ đạo quận huyện in Giấy chứng nhận kết quả thi sau phúc khảo trả cho thí sinh có bài thi được điều chỉnh điểm; đồng thời, thu hồi và hủy Giấy chứng nhận kết quả thi trước phúc khảo."
},
{
"id": 202785,
"text": "Phúc khảo bài thi\n...\n4. Hội đồng phúc khảo\na) Hội đồng phúc khảo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập, trong các trường hợp sau:\n- Có hồ sơ xin phúc khảo của thí sinh như quy định tại khoản 2 của Điều này;\n- Ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia yêu cầu.\nb) Giám khảo Hội đồng chấm thi của kỳ thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo.\nc) Hội đồng phúc khảo có nhiệm vụ chấm lại các bài thi xin phúc khảo và quyết định điểm của các bài thi đó.\nd) Việc chấm phúc khảo được thực hiện theo quy trình chấm thi tại Điều 31 của Quy chế này.\nđ) Trường hợp giữa điểm chấm phúc khảo và điểm đã chấm có sự chênh lệch từ 1,0 điểm trở lên, phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các giám khảo chấm phúc khảo với các giám khảo chấm thi đợt đầu và lập Biên bản đối thoại; căn cứ Biên bản đối thoại, Chủ tịch Hội đồng phúc khảo quyết định điểm chấm phúc khảo và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.\ne) Điểm thi của thí sinh chỉ được thay đổi nếu điểm chấm phúc khảo chênh lệch với điểm chấm của Hội đồng chấm thi từ 1,0 điểm trở lên.\ng) Chủ tịch Hội đồng phúc khảo có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về kết quả chấm phúc khảo.\nh) Kết quả phúc khảo được công bố chậm nhất sau 20 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ phúc khảo.\n4. Các khiếu nại, tố cáo khác về thi (ngoài điểm thi và hồ sơ thi) do Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo giải quyết."
},
{
"id": 80897,
"text": "Xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo\n1. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo, như sau:\na) Đối với thi trắc nghiệm trên giấy:\nTrường hợp kết quả số câu trả lời đúng sau khi chấm phúc khảo và chấm đợt đầu (đã được công bố) lệch nhau, Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm đợt đầu và Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả chấm phúc khảo, sau đó điều chỉnh kết quả thi theo kết quả phúc khảo.\nTrường hợp có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;\nb) Đối với chấm thi viết:\nBài thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) dưới 5 điểm thì điều chỉnh điểm theo điểm chấm phúc khảo mà không phải tổ chức đối thoại.\nBài thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) từ 5 điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm thi đợt đầu và Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi theo điểm chấm phúc khảo.\nTrường hợp có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.\n2. Kết quả được công nhận sau khi chấm phúc khảo là kết quả thi chính thức của thí sinh dự thi."
}
] |
Subsets and Splits
No saved queries yet
Save your SQL queries to embed, download, and access them later. Queries will appear here once saved.