id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
33,439
Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận thay đổi tên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm mấy bước?
[ { "id": 5635, "text": "Thay đổi thời hạn hoạt động\n1. Hồ sơ đề nghị gồm:\na) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:\n(i) Thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép;\n(ii) Thời hạn hoạt động dự kiến thay đổi;\n(iii) Lý do thay đổi thời hạn hoạt động;\nb) Báo cáo tổng quan tình hình tổ chức và hoạt động, trong đó nêu rõ:\n(i) Đánh giá kết quả hoạt động trong 05 năm gần nhất, bao gồm các chỉ tiêu hoạt động chính liên quan đến cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn và kết quả kinh doanh; tổ chức và hoạt động của bộ máy quản trị, Điều hành, kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ;\n(ii) Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh cho 03 năm tiếp theo;\nc) Quyết định của Đại hội thành viên về việc thay đổi thời hạn hoạt động;\nd) Trường hợp thay đổi rút ngắn thời hạn hoạt động, tổ chức tín dụng là hợp tác xã nộp hồ sơ quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này và tài liệu chứng minh sự cần thiết của việc thay đổi rút ngắn thời hạn hoạt động.\n2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận:\na) Tổ chức tín dụng tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp có nhu cầu gia hạn thời hạn hoạt động, tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải gửi hồ sơ tối thiểu 180 ngày trước ngày hết thời hạn hoạt động. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." } ]
[ { "id": 579344, "text": "Khoản 2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi và sửa đổi, bổ sung Giấy phép về nội dung, phạm vi hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh; niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) và quy định của pháp luật có liên quan." }, { "id": 13000, "text": "1. Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi và sửa đổi, bổ sung Giấy phép của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bao gồm:\na) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính;\nb) Thời hạn hoạt động;\nc) Mức vốn điều lệ;\nd) Mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu; mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này);\nđ) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng;\ne) Sửa đổi, bổ sung Giấy phép của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ngoài các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản này.\n2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi và sửa đổi, bổ sung Giấy phép về nội dung, phạm vi hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh; niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) và quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan." }, { "id": 122371, "text": "Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\n...\n3. Thủ tục chấp thuận thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính (không phát sinh thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính) của tổ chức tín dụng phi ngân hàng\n- Trình tự thực hiện:\nBước 1: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi Ngân hàng Nhà nước 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính không phát sinh thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính;\nBước 2: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.\n- Cách thức thực hiện:\n+ Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa); hoặc\n+ Dịch vụ bưu chính.\n..." }, { "id": 33777, "text": "1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.\n2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi và sửa đổi, bổ sung Giấy phép của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại Thông tư này." }, { "id": 183591, "text": "Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n...\n4. Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng\n- Trình tự thực hiện:\nBước 1: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định đề nghị chấp thuận chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh theo quy định gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh.\nBước 2: Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đày đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh. Trường hợp không chấp thuận, văn bản nêu rõ lý do.\n- Cách thức thực hiện:\n+ Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; hoặc\n+ Dịch vụ bưu chính.\n..." } ]
117,012
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chủ sở hữu chết như thế nào?
[ { "id": 68654, "text": "\"Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản\n1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.\nTrong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.\n2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.\nTrường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.\n3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.\nTổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.\n4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.\nĐiều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản\n1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.\n2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.\n3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.\"" }, { "id": 78783, "text": "\"Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản\n1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.\n2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.\n3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.\"" } ]
[ { "id": 473626, "text": "Khoản 1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:\na) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\nb) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng." }, { "id": 473716, "text": "Khoản 1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính." }, { "id": 74006, "text": "\"Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp\n1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.\nTrường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.\n2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.\n3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\"" }, { "id": 233847, "text": "Cơ quan cấp Giấy chứng nhận\n1. Sở Tài nguyên và Môi trường:\na) Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 8 Quy định này); cấp giấy chứng nhận cho cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại thành phố Hà Nội.\nb) Cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:\nb1) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\nb2) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.\n..." }, { "id": 151376, "text": "Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng\n...\n4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.\nVăn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.\n..." } ]
119,019
Học sinh bị xếp loại hạnh kiểm yếu không còn phải rèn luyện lại trong hè ở năm học mới đúng không?
[ { "id": 194746, "text": "Rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè \nHọc sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm học xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình thức rèn luyện do hiệu trưởng quy định. Nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè được thông báo đến gia đình, chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho xếp loại lại về hạnh kiểm; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp." } ]
[ { "id": 105022, "text": " Lên lớp hoặc không được lên lớp\n1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:\na) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;\nb) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).\n2. Học sinh thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:\na) Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);\nb) Học lực cả năm loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;\nc) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học, môn đánh giá bằng điểm có điểm trung bình dưới 5,0 hay môn đánh giá bằng nhận xét bị xếp loại CĐ, để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình.\nd) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn bị xếp loại yếu về hạnh kiểm.\n3. Xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật\nHiệu trưởng căn cứ kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh khuyết tật để xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung hoặc căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung để xét lên lớp." }, { "id": 135421, "text": "Điều 3. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm\n1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:\na) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;\nb) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.\n2. Xếp loại hạnh kiểm:\nHạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.\n...\nĐiều 5. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực\n1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:\na) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;\nb) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.\n2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém)." }, { "id": 147206, "text": "Kiểm tra lại các môn học\nHọc sinh xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực cả năm học xếp loại yếu, được chọn một số môn học trong các môn học có điểm trung bình cả năm học dưới 5,0 hoặc có kết quả xếp loại CĐ để kiểm tra lại. Kết quả kiểm tra lại được lấy thay thế cho kết quả xếp loại cả năm học của môn học đó để tính lại điểm trung bình các môn cả năm học và xếp loại lại về học lực; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp." }, { "id": 69403, "text": "\"1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh\na) Khen thưởng cuối năm học\n- Khen thưởng danh hiệu \"Học sinh Xuất sắc\" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.\n- Khen thưởng danh hiệu \"Học sinh Giỏi\" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.\nb) Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.\n2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng\nTrong khi đó, theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, học sinh chỉ được công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học nếu hạnh kiểm tốt và học lực giỏi; đạt học sinh tiên tiến học kỳ hoặc năm học nếu hạnh kiểm và học lực từ loại khá trở lên.\"" } ]
64,200
Nhân sâm quý hiếm có được đăng bán trên website thương mại điện tử hay không?
[ { "id": 133377, "text": "\"a) Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ;\nb) Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác;\nc) Rượu các loại;\nd) Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến;\nđ) Các hàng hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.\"" } ]
[ { "id": 488133, "text": "Khoản 3. Nguyên tắc xác định nghĩa vụ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử\na) Người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng và người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng;\nb) Khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là người tiêu dùng dịch vụ thương mại điện tử và là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ do người bán trên website này cung cấp;\nc) Trường hợp người bán trực tiếp đăng thông tin về hàng hóa, dịch vụ của mình trên website thương mại điện tử thì thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng không phải là bên thứ ba cung cấp thông tin theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng." }, { "id": 205991, "text": "“Điều 3. Hoạt động kinh doanh hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website thương mại điện tử\n1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa hạn chế kinh doanh sau:\na) Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ;\nb) Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác;\nc) Rượu các loại;\nd) Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến;\nđ) Các hàng hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.\n2. Thương nhân thiết lập website để bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải công bố trên website của mình số, ngày cấp và nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó.”" }, { "id": 100659, "text": "Cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử\n1. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử là thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.\n2. Các hình thức hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử:\na) Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;\nb) Website cho phép người tham gia được mở tài khoản để thực hiện quá trình giao kết hợp đồng với khách hàng;\nc) Website có chuyên mục mua bán, trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ;\nd) Mạng xã hội có một trong các hình thức hoạt động quy định tại điểm a, b, c khoản này và người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trả phí cho việc thực hiện các hoạt động đó.\n..." }, { "id": 488143, "text": "Điều 35. Cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử\n1. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử là thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.\n2. Các hình thức hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử:\na) Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;\nb) Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;\nc) Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ;\nd) Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.\n3. Website hoạt động theo phương thức sở giao dịch hàng hóa:\na) Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử, trên đó cho phép người tham gia tiến hành mua bán hàng hóa theo phương thức của sở giao dịch hàng hóa thì phải có giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa và tuân thủ các quy định pháp luật về sở giao dịch hàng hóa;\nb) Bộ Công Thương quy định cụ thể cơ chế giám sát, kết nối thông tin giao dịch giữa cơ quan quản lý nhà nước với sở giao dịch hàng hóa và các yêu cầu khác về hoạt động của website hoạt động theo phương thức sở giao dịch hàng hóa." }, { "id": 154384, "text": "Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử\n1. Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.\n2. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:\na) Sàn giao dịch thương mại điện tử;\nb) Website đấu giá trực tuyến;\nc) Website khuyến mại trực tuyến;\nd) Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.\n..." } ]
24,877
Doanh nghiệp có thể bảo lãnh cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động không?
[ { "id": 45663, "text": "\"Điều 37. Thủ tục cấp thẻ tạm trú\n1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:\na) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;\nb) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;\nc) Hộ chiếu;\nd) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.\n2. Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau:\na) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;\nb) Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.\"" }, { "id": 68667, "text": "“Điều 36. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú\n1. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:\na) Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;\nb) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.\n2. Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:\na) Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều này ký hiệu NG3;\nb) Thẻ tạm trú quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.”." } ]
[ { "id": 170321, "text": "Thủ tục: Cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam tại Công an cấp tỉnh\n...\n- Cách thức thực hiện:\nNộp hồ sơ trực tuyến qua Trang thông tin cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.\n- Thành phần, số lượng hồ sơ:\n* Thành phần hồ sơ:\n+ Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh (mẫu NA6 đối với cơ quan, tổ chức, NA7 đối với cá nhân);\n+ Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (mẫu NA8);\n+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện xem xét cấp thẻ tạm trú là một trong các loại giấy tờ như: giấy phép lao động, giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh đủ điều kiện cấp thẻ tạm trú.\n+ 02 ảnh cỡ 2x3 cm (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh rời).\n* Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.\n…" }, { "id": 103264, "text": "\"2. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định hoặc giấy phép hoạt động được cấp. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú được mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thăm và phải có giấy tờ chứng minh quan hệ với người được mời, bảo lãnh.\"" }, { "id": 37283, "text": "\"Điều 4. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú\n1. Người nước ngoài thuộc diện được cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật. Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú nêu tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật theo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam gồm:\na) Mẫu NA6 và NA8 sử dụng cho cơ quan, tổ chức;\nb) Mẫu NA7 và NA8 sử dụng cho cá nhân.\n3. Giải quyết cấp thẻ tạm trú\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cấp thẻ tạm trú.\n4. Thời hạn của thẻ tạm trú được cấp phù hợp với mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thẻ tạm trú có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm nhưng ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.\"" }, { "id": 149205, "text": "Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại\n…\n6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;\nb) Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú;\nc) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;\nd) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;\nđ) Cơ quan, tổ chức sử dụng người nước ngoài lao động, làm việc nhưng không làm thủ tục mời, bảo lãnh cấp thị thực, thẻ tạm trú, trừ trường hợp thuộc diện được chuyển đổi mục đích theo quy định của pháp luật.\n7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;\nb) Vào, ở lại đại sứ quán, lãnh sự quán, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan, tổ chức đó;\nc) Người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú;\nd) Chủ phương tiện, người quản lý phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện vận chuyển người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;\nđ) Tổ chức, môi giới, giúp sức, xúi giục, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, ở lại nước ngoài, nhập cảnh, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép.\ne) Người nước ngoài không chấp hành quyết định buộc xuất cảnh Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền, tiếp tục cư trú tại Việt Nam.\n…" }, { "id": 628226, "text": "Điều 2. Mẫu giấy tờ dùng cho cơ quan, tổ chức và cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam\n1. Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam (NA1).\n2. Công văn đề nghị xét duyệt, kiểm tra nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (NA2).\n3. Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài nhập cảnh (NA3),\n4. Phiếu yêu cầu điện báo (NA4).\n5. Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú (NA5).\n6. Công văn đề nghị cấp thẻ tạm trú (NA6).\n7. Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú (NA7).\n8. Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (NA8).\n9. Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy miễn thị thực (NA9).\n10. Danh sách người đề nghị cấp giấy miễn thị thực (NA10).\n11. Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam (NA11).\n12. Đơn xin thường trú (NA12).\n13. Tờ khai cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú (NA13).\n14. Công văn đề nghị cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới (NA14).\n15. Đơn xin phép cho thân nhân vào khu vực cấm, khu vực biên giới (NA15).\n16. Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức (NA16).\n17. Phiếu khai báo tạm trú của người nước ngoài (NA17).\n18. Danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú (NA18)." } ]
69,137
Học ngành văn thư hành chính trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành tối thiểu bao nhiêu tín chỉ mới có thể tốt nghiệp?
[ { "id": 138894, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nVăn thư hành chính trình độ cao đẳng là một ngành, nghề gắn liền với các công việc trong văn phòng, tiếp xúc chủ yếu với các văn bản giấy tờ của các cơ quan, tổ chức, đáp ứng yêu cầu trình độ bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNgành, nghề văn thư hành chính sẽ giúp người học nắm vững và thực hiện được những kỹ năng cần thiết trong văn phòng như soạn thảo văn bản, quản lý văn bản, lập hồ sơ, các nghiệp vụ lưu trữ hồ sơ; công tác lễ tân, thư ký... Từ đó giúp người học có thể tự tin ứng tuyển làm việc tại các văn phòng của các cơ\nquan như: Cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế từ trung ương đến cấp địa phương và các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân...\nBối cảnh làm việc luôn đòi hỏi người làm công tác văn thư hành chính phải cập nhật kiến thức, nắm được các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư hành chính, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức. Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ, mở rộng kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận, chi tiết, rõ ràng; xây dựng ý thức nghề và sự say mê nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ môi trường, năng lực sáng tạo, ứng dụng được khoa học kỹ thuật, công nghệ 4.0 đáp ứng nhu cầu công việc.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ)." } ]
[ { "id": 38392, "text": "1. Người học hoàn thành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng theo quy định tại Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH).\n2. Người học hoàn thành chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp theo quy định tại Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH.\n3. Người học hoàn thành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn được cấp chứng chỉ sơ cấp theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH.\n4. Người học hoàn thành các môn học, mô - đun, tín chỉ theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn do cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này tổ chức đào tạo được cấp chứng nhận hoàn thành môn học, mô - đun, tín chỉ. Chứng nhận hoàn thành môn học, mô - đun, tín chỉ được công nhận trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, được dùng để làm cơ sở tham gia đánh giá kỹ năng nghề và công nhận để tiếp tục học lấy chứng chỉ sơ cấp, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng.\n5. Mẫu bằng, chứng chỉ tốt nghiệp; in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trong đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH đối với trình độ cao đẳng, trung cấp, trong đó không ghi hình thức đào tạo và Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH đối với trình độ sơ cấp.\nMẫu chứng nhận hoàn thành môn học, mô - đun, tín chỉ do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp quy định, trong đó ghi rõ nội dung, thời gian đào tạo, kết quả/điểm số của người học." }, { "id": 67724, "text": "Ngạch Văn thư viên chính\n...\n4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\nCó bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư - lưu trữ, lưu trữ học, lưu trữ học và quản trị văn phòng. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư - lưu trữ, lưu trữ.\n..." }, { "id": 494365, "text": "Điều 33. Thời gian đào tạo\n1. Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.\n2. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo. Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông.\n3. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.\n4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để học trình độ cao đẳng." }, { "id": 503387, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp đối với đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong Giáo dục nghề nghiệp.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng cho trường cao đẳng, trường trung cấp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng (sau đây gọi là Trường).\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Khối lượng kiến thức tối thiểu đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp là số lượng môn học, mô đun hoặc tín chỉ được quy định trong chương trình đào tạo mà người học phải đạt được khi hoàn thành chương trình đào tạo tùy theo từng ngành, nghề và từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp.\n2. Năng lực của người học đạt được sau khi tốt nghiệp là những kiến thức, kỹ năng, thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp và khả năng làm việc của cá nhân trên cơ sở áp dụng các kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong giải quyết công việc tương ứng với trình độ và ngành, nghề đào tạo.\n3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm là khả năng áp dụng kiến thức, kỹ năng đã được học trong việc tổ chức, thực hiện một công việc và trách nhiệm của cá nhân với nhóm và cộng đồng." }, { "id": 9838, "text": "1. Thời gian đào tạo là thời gian được thiết kế để người học hoàn thành một chương trình cụ thể và đủ điều kiện để nhận bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình đó, cụ thể:\na) Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ một đến hai năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo;\nb) Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình;\nc) Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải tích lũy thêm nội dung văn hóa trung học phổ thông;\nd) Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một đến hai năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông;\nđ) Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.\n2. Thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình bao gồm thời gian tối đa để hoàn thành các môn học, mô-đun trong chương trình, được tính từ thời điểm bắt đầu học môn học, mô-đun thứ nhất đến khi hoàn thành môn học, mô-đun cuối cùng của chương trình và thời gian tối đa để hoàn thành các môn thi tốt nghiệp hoặc hoàn thành chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;\nThời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình do hiệu trưởng quyết định, bảo đảm không vượt quá hai lần thời gian thiết kế cho chương trình từ hai đến ba năm học, không vượt quá ba lần thời gian thiết kế cho chương trình từ một đến dưới hai năm học;\nNgoài ra, Hiệu trưởng xem xét, quyết định kéo dài thêm thời gian tối đa đối với người học thuộc vào một trong các trường hợp sau: Được điều động đi thực hiện nghĩa vụ an ninh - quốc phòng, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tiếp tục học tại trường; có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị; bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học;\nThời gian tối đa đối với chương trình đào tạo các ngành, nghề thuộc lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao có tính chất đặc thù do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất quy định;\nNgười học cùng lúc hai chương trình, thời gian tối đa để hoàn thành hai chương trình bằng thời gian tối đa lớn nhất để hoàn thành một trong hai chương trình và được tính từ khi bắt đầu học chương trình thứ nhất.\n3. Thời gian tổ chức giảng dạy của trường do hiệu trưởng quy định cụ thể, bảo đảm yêu cầu sau:\na) Thời gian tổ chức giảng dạy của trường trong thời gian từ 6 giờ đến 22 giờ hàng ngày, trừ các nội dung bắt buộc phải giảng dạy ngoài thời gian quy định này mới đủ điều kiện thực hiện;\nb) Tổng thời lượng học tập theo thời khóa biểu đối với một người học trong một ngày không quá 8 giờ, trừ các nội dung bắt buộc phải có nhiều thời gian hơn 8 giờ mới đủ điều kiện thực hiện. Trong đó, một tuần học không bố trí quá 30 giờ lý thuyết; trong một ngày, không bố trí quá 6 giờ lý thuyết." } ]
7,432
Người lao động làm việc tại khai thác mỏ lộ thiên thì có những trách nhiệm như thế nào khi làm việc tại mỏ?
[ { "id": 69761, "text": "Quyền và trách nhiệm người lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động\n1. Người lao động vào làm việc tại mỏ phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chuẩn này; đồng thời có trách nhiệm và quyền trong công tác an toàn- bảo hộ lao động.\n2. Không làm việc ở những nơi có nguy cơ xảy ra mất an toàn, trừ những công việc có liên quan đến việc giải quyết, xử lý các sự cố.\n3. Người lao động phải sử dụng trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân và các dụng cụ, phương tiện an toàn - bảo hộ lao động cần thiết theo nội quy an toàn khi tiến hành các công việc.\n…" } ]
[ { "id": 168884, "text": "Giám đốc điều hành mỏ\n1. Khai thác khoáng sản phải có Giám đốc điều hành mỏ, trừ trường hợp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sản. Một giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành hoạt động khai thác theo một Giấy phép khai thác khoáng sản.\n2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Nắm vững quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan;\nb) Nắm vững quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;\nc) Có trình độ tổ chức, quản lý, kinh nghiệm thực tế, kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bảo vệ môi trường;\nd) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hoặc kỹ sư xây dựng mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm;\nđ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.\nGiám đốc điều hành khai thác lộ thiên mỏ không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác bằng phương pháp thủ công khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải có trình độ trung cấp khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 02 năm; trường hợp có trình độ trung cấp địa chất thăm dò thì phải được tập huấn về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm.\n3. Tổ chức khai thác khoáng sản phải thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản." }, { "id": 639627, "text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ. Trong quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. An toàn (safety): Trạng thái mà con người, thiết bị, môi trường được bảo vệ, phòng chống lại những tác nhân nguy hại có thể phát sinh (hoặc tiềm ẩn) do chủ quan, khách quan trong hoạt động khoáng sản bằng phương pháp khai thác mỏ lộ thiên.\n2. Bãi thải (waste dump): Khu vực dùng để chứa đất đá thải và các tạp chất khác trong quá trình khai thác, sàng tuyển và chế biến khoáng sản.\n3. Biên giới mỏ lộ thiên (hay biên giới khai trường) (pit limits): Phạm vi không gian cuối cùng mà các công trình mỏ có thể phát triển tới đó trong những điều kiện kinh tế - kỹ thuật cụ thể. Biên giới mỏ lộ thiên bao gồm:\na) Biên giới phía trên (surface pit limits): là ranh giới địa lý của khai trường trên mặt đất;\nb) Biên giới phía dưới (bottom pit limits): là ranh giới của khai trường theo chiều sâu (chiều sâu cuối cùng cho phép khai thác).\n4. Bờ mỏ lộ thiên (pit slope): Tập hợp các tầng về một phía thì gọi là bờ mỏ. - Bờ mỏ trên đó có các tầng đang làm việc thì gọi là bờ công tác. - Bờ mỏ trên đó có các tầng không làm việc thì gọi là bờ dừng. Nếu ở vị trí kết thúc (biên giới mỏ) thì gọi là bờ kết thúc.\n5. Chủ mỏ (mine manager): Cá nhân hoặc người đại diện của tổ chức được phép hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.\n6. Dịch vụ nổ mìn (blasting services): Là việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.\n7. Giám đốc điều hành (executive manager): Người do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản cử, ký hợp đồng hoặc bổ nhiệm để trực tiếp điều hành các hoạt động khai thác khoáng sản; chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ được giao và thực hiện các hoạt động khai thác theo quy định của pháp luật.\n8. Góc nghiêng bờ mỏ (pit slope angle): Góc tạo bởi đường xiên nối từ chân của tầng thấp nhất tới mép của tầng cao nhất và đường thẳng nằm ngang trên mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với bờ mỏ tại điểm cắt qua.\na) Góc nghiêng của bờ mỏ ở vị trí kết thúc gọi là góc bờ kết thúc (final pit slope angle, ultimate pit slope angle);\nb) Góc nghiêng của bờ mỏ công tác gọi là góc bờ công tác (working slope angle, operating pit slope angle).\n9. Góc ổn định bờ mỏ (stable slope angle): Là góc nghiêng bờ mỏ không bị biến dạng trong thời gian mỏ hoạt động khai thác.\n10. Gương xúc (còn gọi là Gương khai thác) (face, excavating face, loading face, digging face): Bề mặt đất đá hoặc khoáng sản mà công cụ làm việc (gầu xúc, lưỡi gạt...) của thiết bị khai thác tác động lên đó.Gương tầng bao gồm gương đất đá và gương khoáng sản. Gương khai thác bao gồm gương đất đá hoặc khoáng sản đang có các thiết bị khai thác mỏ hoạt động." }, { "id": 639626, "text": "Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn khai thác mỏ lộ thiên này quy định các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, bảo vệ môi trường trong công tác khảo sát thăm dò, quy hoạch, thiết kế, thi công, quản lý kỹ thuật sản xuất, tổ chức chỉ đạo hoạt động khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên. Các hoạt động liên quan đến khoáng sản độc hại, phóng xạ tuân theo quy định khác.\n2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên áp dụng bắt buộc cho các đối tượng sau:\na) Các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác mỏ khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên trên lãnh thổ Việt Nam;\nb) Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý nhà nước về khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên;\nc) Tổ chức, cá nhân có hoạt động khảo sát thăm dò, quy hoạch, thiết kế, nghiên cứu, đào tạo; quản lý kỹ thuật hoặc trực tiếp sản xuất, làm việc trên các mỏ lộ thiên." }, { "id": 639747, "text": "Điều 97. Vệ sinh công nghiệp và y tế.\n1. Người sử dụng lao động và người lao động của mỏ đều phải được phổ cập kiến thức về vệ sinh công nghiệp, vệ sinh phòng chống bệnh nghề nghiệp, phương pháp sơ cứu khi có người bị nạn.\n2. Nhà tắm (phòng vệ sinh) dành cho người lao động phải được thiết kế đảm bảo yêu cầu quy định, đủ cho biên chế của ca sản xuất có số người làm việc đông nhất, với thời gian (tắm) không quá 45 phút. Về mùa đông phải đảm bảo nước nóng cho người lao động tắm rửa.\n3. Những khu vực làm việc ngoài trời của người lao động, phải được che chắn tránh khi mưa nắng.\n4. Các trạm, phòng làm việc của máy trục, ca bin của các thiết bị khai thác, phương tiện vận tải hoạt động trong môi trường nhiệt độ cao vào mùa hè cần được trang bị phương tiện thông gió, làm mát giảm nhiệt độ tới mức thích hợp để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, người vận hành máy đạt được năng suất cao và lao động an toàn.\n5. Mỏ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ từng người lao động; Một số ngành nghề độc hại, nặng nhọc, bị ảnh hưởng nhiều do độ rung, tiếng ồn,.. mỏ phải có kế hoạch tổ chức làm việc thay đổi luân phiên và khám sức khoẻ theo định kỳ, mỗi năm ít nhất một lần cho người lao động.\n6. Các mỏ lộ thiên phải tổ chức các trạm y tế theo đúng quy định của pháp luật. Các trạm y tế này phải có đủ thuốc, dụng cụ cần thiết để cấp cứu và phải có nhân viên y tế thường trực trong suốt các ca làm việc của mỏ. Trạm y tế phải có điện thoại liên lạc trực tiếp với bệnh xá, bệnh viện gần nhất và với Cơ sở y tế địa phương sở tại." }, { "id": 68766, "text": "Thiết bị mỏ\n1. Các thiết bị mỏ lộ thiên phải được sử dụng theo đúng hướng dẫn về lắp đặt, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa của nhà máy chế tạo, đồng thời phải thực hiện theo đúng các quy định về an toàn trong quá trình hoạt động sản xuất.\n2. Thiết bị mỏ phải được trang bị đầy đủ các cơ cấu bảo vệ, an toàn kỹ thuật theo thiết kế của nhà chế tạo và phương tiện phòng chống chữa cháy theo quy định hiện hành.\n3. Sau mỗi ca làm việc, thiết bị phải được bàn giao theo quy định hiện hành. Công việc bàn giao phải được tiến hành tại nơi làm việc, đúng nội dung và phải được ghi vào sổ giao nhận ca.\n4. Các thiết bị sử dụng trong khai thác và vận tải mỏ đều phải có đủ các tài liệu và hồ sơ qui định sau:\na) Hồ sơ kỹ thuật máy;\nb) Sổ giao nhận ca (trong đó ghi rõ những sự cố, trục trặc kỹ thuật và các biện pháp xử lý, loại trừ).\n5. Khi vận hành, sửa chữa thiết bị mỏ người làm việc phải có đủ phương tiện và dụng cụ an toàn, bảo hộ lao động.\n6. Công việc cải tiến máy móc, thiết bị phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn quy định." } ]
73,360
Hội Sinh vật cảnh Việt Nam có tư cách pháp nhân không?
[ { "id": 93594, "text": "Địa vị pháp lý\n1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước chịu sự quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan trong lĩnh vực hoạt động. Hội là thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và là thành viên của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp khác tại Việt Nam khi có nhu cầu.\n2. Hội hoạt động ở tất cả các chuyên ngành thuộc lĩnh vực sinh vật cảnh.\n3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; Hội có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.\n4. Hội có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội. Tùy theo yêu cầu công tác, Hội có thể đặt Văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 143680, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Sinh vật cảnh Việt Nam.\n2. Ban lãnh đạo Hội gồm: Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội.\n3. Ban Kiểm tra Hội.\n4. Các cơ quan giúp việc được thành lập theo quy định của pháp luật.\n5. Các Hội Sinh vật cảnh Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Hội thành viên) nếu tự nguyện, tán thành Điều lệ Hội được xem xét là Hội thành viên của Hội Sinh vật cảnh Việt Nam.\n6. Các chi hội cơ sở." }, { "id": 67195, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Sinh vật cảnh Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của những người hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn, tôn tạo và phát triển văn hóa nghệ thuật, khoa học kỹ thuật, sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ về sinh vật cảnh, góp phần xây dựng văn hóa, cảnh quan, sinh thái, môi trường. Hội Sinh vật cảnh Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 134/CT ngày 13/05/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).\n2. Mục đích của Hội là tập hợp rộng rãi công dân và tổ chức Việt Nam tham gia các hoạt động nhằm giữ gìn, phát triển, nâng cao truyền thống văn hóa tốt đẹp của nhân dân trong lĩnh vực sinh vật cảnh, kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài, góp phần tích cực vào việc: Bảo vệ và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái; phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm xây dựng Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh, văn minh. Hội lấy hoạt động trọng tâm là phát triển văn hóa, môi trường, kinh tế và xã hội thông qua hoạt động vi sinh vật cảnh." }, { "id": 195444, "text": "Tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản:\nHội Năng lượng nguyên tử Việt Nam hoạt động tuân theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản. Trụ sở của Hội đóng tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 181216, "text": "Trụ sở, tư cách pháp nhân, tài khoản:\n1. Trụ sở của Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam đặt tại Hà Nội.\n2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu của cấp Trung ­ương Hội.\n3. Tài khoản của Hội mở tại Ngân hàng." } ]
48,728
Có được khiếu nại quyết định thu hồi đất vì bồi thường không đúng giá trị không?
[ { "id": 1718, "text": "1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ trưởng ban hành.\n2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.\n3. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.\n4. Giải quyết khiếu nại đối với vụ việc có sự tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ trưởng." }, { "id": 116041, "text": "\"Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh\nTòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:\n...\n4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.\"" } ]
[ { "id": 71203, "text": "Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất\n....\n6. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.\nTrong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).\nĐối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan." }, { "id": 473574, "text": "Điều 17. Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất. Việc thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gồm các nội dung sau đây:\na) Lý do thu hồi đất;\nb) Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;\nc) Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;\nd) Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;\nđ) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.\n2. Thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này.\n3. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:\na) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;\nb) Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.\n4. Lực lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.\n5. Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 71 của Luật Đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật.\n6. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan." }, { "id": 137558, "text": "\"Điều 79. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất\n1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 80 của Luật này thì được bồi thường.\n2. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm người có đất bị thu hồi có chỗ ở, đảm bảo cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.\n3. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.\n4. Đối với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi hoặc bằng tiền hoặc bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi hoặc nhà ở nếu người có đất thu hồi có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở. \n5. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải thực hiện trước khi có quyết định thu hồi đất.\n6. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 63089, "text": "“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất\n1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.\n2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.\n3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”" }, { "id": 101466, "text": "Về quản lý đô thị, tài nguyên, môi trường\n...\n5. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:\na) Việc bồi thường về đất phải bảo đảm người có đất bị thu hồi có chỗ ở và điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.\nThành phố xem xét hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để tạo điều kiện cho người có đất bị thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có việc làm, thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất, kinh doanh;\nb) Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đối với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đối với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi nếu có nhu cầu bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với đất thu hồi hoặc bằng nhà ở và Thành phố có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi hoặc nhà ở. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với đất thu hồi hoặc nhà ở phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân." } ]
6,599
Phụ cấp ưu đãi đối với công chức đang làm việc tại Trạm Bảo vệ thực vật có dùng để tính đóng bảo hiểm y tế không?
[ { "id": 68827, "text": "CÁCH TÍNH VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ PHỤ CẤP\n1. Cách tính\na) Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định bằng công thức sau:\nPhụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x Hệ số lương theo ngạch bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) x Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng\nb) Phụ cấp ưu đãi được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nc) Trường hợp một công chức kiểm lâm địa bàn phụ trách nhiều xã có mức phụ cấp ưu đãi khác nhau quy định tại khoản 1, mục II Thông tư này thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi cao nhất.\nd) Các đối tượng quy định tại khoản 1, mục I khi được điều động công tác đến địa bàn có mức phụ cấp cao hoặc thấp hơn mức phụ cấp đang hưởng thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo địa bàn công tác mới kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định điều động công tác.\n..." } ]
[ { "id": 68826, "text": "II. MỨC PHỤ CẤP\nMức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê điều gồm các mức sau:\n1. Ngành Kiểm lâm\n- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;\n- Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;\n- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;\n- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;\n- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi không có phụ cấp khu vực và công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;\n- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;\n- Mức 15% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi không có phụ cấp khu vực và các Đội kiểm lâm cơ động;\n- Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm lâm trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục kiểm lâm, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng.\n2. Ngành Bảo vệ thực vật, Thú y\n- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;\n- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5.\n..." }, { "id": 523717, "text": "Điều 2. Ngành Bảo vệ thực vật, Thú y. - Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; - Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5. - Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực 0,1 đến 0,3. - Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi không có phụ cấp khu vực; các công chức, viên chức chuyên môn trực tiếp làm kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, chẩn đoán bệnh động vật, điều tra phát hiện và dự tính dự báo bảo vệ thực vật, giám định và kiểm nghiệm thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật tại các Chi cục Bảo vệ thực vật và Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm thú y hoặc Chi cục kiểm dịch thực vật vùng, Trung tâm chuyên ngành thuộc Cục Thú y và thuộc Cục Bảo vệ thực vật." }, { "id": 72701, "text": "II. MỨC PHỤ CẤP\nMức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê điều gồm các mức sau:\n1. Ngành Kiểm lâm\n- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;\n- Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;\n- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;\n- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;\n- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi không có phụ cấp khu vực và công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;\n- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;\n- Mức 15% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi không có phụ cấp khu vực và các Đội kiểm lâm cơ động;\n- Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm lâm trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục kiểm lâm, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng.\n..." }, { "id": 523719, "text": "Điều 1. Cách tính\na) Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định bằng công thức sau: Phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x Hệ số lương theo ngạch bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) x Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng Ví dụ 1: ông Nguyễn Văn A là kiểm lâm viên phụ trách địa bàn xã có phụ cấp khu vực là 0,3. ông A có hệ số lương 3,26, bậc 8, ngạch kiểm lâm viên (mã số ngạch 10.079). Phụ cấp ưu đãi theo nghề tính cho 1 tháng của ông A như sau: Do ông A đã được hưởng chế độ trợ cấp quy định tại Quyết định số 66/2002/QĐ-TTg ngày 27/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ nên ông A được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề từ ngày 01/10/2004, cụ thể như sau: - Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/9/2005 (áp dụng mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng): Mức tiền phụ cấp ưu đãi = 290.000đ x 3,26 x 40% = 378.160 đồng theo nghề 1 tháng - Từ ngày 01/10/2005 (áp dụng mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng): Mức tiền phụ cấp ưu đãi = 350.000đ x 3,26 x 40% = 456.400 đồng theo nghề1 tháng Ví dụ 2: Bà Trần Thị B làm công tác dự tính, dự báo bảo vệ thực vật tại Trạm Bảo vệ thực vật nơi có phụ cấp khu vực là 0,5. Bà B đang xếp ngạch dự báo viên bảo vệ thực vật, mã số ngạch 09.060, hệ số lương 4,98, bậc 12, hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung. Kể từ ngày Quyết định 132/2006/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 25/6/2006), bà B được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề mức 20% tính cho 1 tháng như sau: Mức tiền phụ cấp ưu đãi = 350.000đ x [4,98 + (4,98 x 5%)] x 20% = 366.030 đồng theo nghề 1 tháng\nb) Phụ cấp ưu đãi được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nc) Trường hợp một công chức kiểm lâm địa bàn phụ trách nhiều xã có mức phụ cấp ưu đãi khác nhau quy định tại khoản 1, mục II Thông tư này thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi cao nhất.\nd) Các đối tượng quy định tại khoản 1, mục I khi được điều động công tác đến địa bàn có mức phụ cấp cao hoặc thấp hơn mức phụ cấp đang hưởng thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo địa bàn công tác mới kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định điều động công tác." }, { "id": 34366, "text": "1. Trợ cấp đặc thù áp dụng đối với công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.\n2. Phụ cấp ưu đãi theo nghề áp dụng đối với công chức, viên chức làm việc theo chức danh; tiêu chuẩn, nội dung công việc và địa bàn làm việc theo quy định của pháp luật.\na) Mỗi công chức, viên chức chỉ được hưởng một loại phụ cấp ưu đãi theo nghề với mức phụ cấp ưu đãi cao nhất quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này;\nb) Công chức, viên chức thuộc đối tượng áp dụng của chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.\n3. Cách tính\na) Các phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này được tính trên mức lương theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và được xác định bằng công thức sau:\nb) Các loại trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng.\nc) Các loại trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp." } ]
148,887
Những ai không được cử làm thành viên Ban Thanh tra giám sát kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp?
[ { "id": 228144, "text": "Thanh tra, giám sát kỳ thi\n...\n2. Cơ cấu tổ chức của Ban Thanh tra\na) Ban Thanh tra gồm đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức - Cán bộ làm Trưởng ban, đại diện Lãnh đạo Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao làm Phó Trưởng ban. Các ủy viên gồm một số công chức của Vụ Tổ chức - Cán bộ, Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao và đại diện Bộ Nội vụ.\nb) Không cử làm thành viên Ban Thanh tra những người thân thích của người dự thi; những người đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;\n..." } ]
[ { "id": 228143, "text": "Thanh tra, giám sát kỳ thi\n1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp quyết định thành lập Ban Thanh tra để giám sát quá trình chuẩn bị và tổ chức kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán.\n..." }, { "id": 140684, "text": "Nguyên tắc thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán\n1. Đối tượng dự thi tuyển phải đáp ứng đủ các điều kiện dự thi tương ứng với ngạch dự thi.\n2. Việc thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán được thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, bảo đảm quy trình chặt chẽ, minh bạch, công khai, công bằng và dân chủ nhằm lựa chọn những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đề nghị bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp.\n3. Kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán được tổ chức riêng cho từng đối tượng dự thi theo quy định tại Điều 2 Quy chế này hoặc thi chung cho một số đối tượng dự thi. Việc tổ chức thi chung hoặc thi riêng do Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp quyết định.\n4. Thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán được tổ chức ít nhất mỗi năm 02 kỳ, trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp quyết định bổ sung kỳ thi.\n5. Thời gian, địa điểm thi, nội dung các môn thi, hình thức thi do Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp quyết định.\n6. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp ủy quyền cho Học viện Tòa án tổ chức kỳ thi. Học viện Tòa án thành lập Hội đồng thi và các ban giúp việc để tổ chức thi theo sự ủy quyền.\n7. Việc tổ chức thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật cán bộ công chức, các văn bản hướng dẫn thi hành và những quy định tại Quy chế này." }, { "id": 51217, "text": "Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp\n1. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp gồm Chánh án Tòa án nhân tối cao làm Chủ tịch; 01 Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ là ủy viên.\nDanh sách ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.\n2. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp;\nb) Tổ chức kỳ thi nâng ngạch từ Thẩm phán sơ cấp lên Thẩm phán trung cấp, từ Thẩm phán trung cấp lên Thẩm phán cao cấp;\nc) Tổ chức kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 68 của Luật này;\nd) Công bố danh sách những người trúng tuyển.\n3. Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp, Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định." }, { "id": 119943, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi\n1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cho người dự thi;\n2. Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức thi, hình thức thi, nội dung các môn thi;\n3. Tổ chức kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán theo sự ủy quyền của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp;\n4. Thành lập các ban giúp việc gồm: Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo để tổ chức kỳ thi;\n5. Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp về kết quả kỳ thi;\n6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi." }, { "id": 108816, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng\nHội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n1. Tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp;\n2. Tổ chức kỳ thi nâng ngạch từ Thẩm phán sơ cấp lên Thẩm phán trung cấp, từ Thẩm phán trung cấp lên Thẩm phán cao cấp;\n3. Tổ chức kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 68 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân;\n4. Ban hành nội quy, quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp;" } ]
10,230
Gia đình muốn đề nghị công nhận danh hiệu Gia đình sức khỏe thì hồ sơ gồm những gì?
[ { "id": 72887, "text": "Thủ tục công nhận danh hiệu “Gia đình sức khỏe”\n1. Hồ sơ đề nghị gồm có:\na) Bản đăng ký xây dựng Gia đình sức khoẻ;\nb) Biên bản họp bình xét của tổ dân phố hoặc khu dân cư kèm theo danh sách các gia đình được đề nghị công nhận danh hiệu “Gia đình sức khoẻ” (có ít nhất 50% số người tham gia dự họp trở lên nhất trí đề nghị);\n2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Gia đình sức khoẻ” gửi lên Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm Y tế xã).\n3. Căn cứ hồ sơ đề nghị, Trạm Y tế xã xem xét và trình Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định công nhận danh hiệu “Gia đình sức khỏe” cho các gia đình đủ tiêu chuẩn theo quy định. Trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n4. Đối với gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình sức khoẻ” 03 năm liên tục sẽ được Uỷ ban nhân dân xã cấp giấy chứng nhận 03 năm đạt danh hiệu Gia đình sức khoẻ." } ]
[ { "id": 63066, "text": "Thẩm quyền công nhận\nDanh hiệu “Gia đình sức khỏe” do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân xã) công nhận. Danh hiệu “Làng sức khỏe”, “Tổ dân phố sức khỏe” và “Khu dân cư sức khỏe” do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân huyện) công nhận. " }, { "id": 16823, "text": "1. Trình tự, thủ tục:\na) Hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa với Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư;\nb) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương) họp khu dân cư, bình bầu gia đình văn hóa;\nc) Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư, Trưởng Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm;\nThời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.\nd) Căn cứ quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm, Trưởng Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm.\nThời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.\n2. Hồ sơ:\na) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” của các hộ gia đình;\nb) Biên bản họp bình xét ở khu dân cư, kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận “Gia đình văn hóa” (có từ 60% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị).\nSố bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\nGiấy công nhận “Gia đình văn hóa” thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nc) Điều kiện công nhận:\n- Đạt 3 tiêu chuẩn, quy định tại Điều 4 của Thông tư này;\n- Thời gian xây dựng “Gia đình văn hóa” là một (01) năm (công nhận lần đầu); ba (03) năm (cấp Giấy công nhận).\nd) Biểu dương, khen thưởng:\n- Danh sách “Gia đình văn hóa” được công bố trên loa truyền thanh ở khu dân cư; được biểu dương tại “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (Ngày 18 tháng 11 hàng năm) ở khu dân cư;\n- “Gia đình văn hóa” 3 năm, được ghi vào “Sổ truyền thống gia đình văn hóa” ở khu dân cư; được cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa”;\n- “Gia đình văn hóa” được cấp Giấy công nhận, được bình bầu là gia đình văn hóa tiêu biểu, được tặng thưởng theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ." }, { "id": 166081, "text": "Nguyên tắc thực hiện\nViệc công nhận danh hiệu “Gia đình sức khỏe”, “Làng sức khỏe”, “Tổ dân phố sức khỏe”, “Khu dân cư sức khỏe” và việc khen thưởng các tập thể, cá nhân xuất sắc phải bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ và đúng quy định của pháp luật hiện hành." }, { "id": 16062, "text": "1. Trưởng khu dân cư tổng hợp danh sách các hộ gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa đủ điều kiện tặng Giấy khen Gia đình văn hóa.\n2. Trưởng khu dân cư triệu tập cuộc họp bình xét, thành phần gồm:\na) Cấp ủy, Trưởng khu dân cư, Trưởng ban Công tác Mặt trận, đại diện các ngành, các tổ chức đoàn thể;\nb) Đại diện hộ gia đình trong danh sách được bình xét.\n3. Tổ chức cuộc họp bình xét:\na) Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự;\nb) Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết;\nc) Kết quả: Các gia đình được đề nghị tặng Giấy khen Gia đình văn hóa khi có từ 60% trở lên thành viên dự họp đồng ý. Trong trường hợp số lượng gia đình được đề nghị tặng Giấy khen vượt quá 15% tổng số gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa 3 năm liên tục thì căn cứ số phiếu đồng ý, lấy từ cao xuống thấp.\n4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Trưởng khu dân cư lập hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.\n5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tặng Giấy khen, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định tặng Giấy khen Gia đình văn hóa (Mẫu số 13)." } ]
105,050
Hồ sơ nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định mới nhất
[ { "id": 95238, "text": "\"Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam\n1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:\na) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;\nb) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;\nc) Bản khai lý lịch;\nd) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;\nđ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;\ne) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;\ng) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.\n2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.\n3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.\nĐiều 24. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam\n1. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:\na) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;\nb) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;\nc) Bản khai lý lịch;\nd) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;\nđ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;\ne) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.\n2. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.\nĐiều 28. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam\n1. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:\n...\nd) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;\n...\"" } ]
[ { "id": 25370, "text": "1. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu xét thấy hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin nhập quốc tịch chưa đáp ứng đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), đồng gửi cho Sở Tư pháp để hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện.\nĐối với trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 9 của Nghị định này, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài.\n2. Trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp có văn bản thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người xin nhập quốc tịch Việt Nam không bổ sung được hồ sơ, không hoàn thiện đủ điều kiện hoặc không nộp văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho thôi quốc tịch nước ngoài, thì được coi là người đó không tiếp tục xin nhập quốc tịch Việt Nam và Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ. Thời hạn 9 tháng không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam.\n3. Khi xem xét hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 9 của Nghị định này, nếu thấy hồ sơ phức tạp hoặc liên quan đến an ninh chính trị, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của bộ, ngành liên quan trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.\n4. Sau khi hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đã đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước xem xét về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\nQuy định về việc Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước cũng được áp dụng đối với việc trình hồ sơ xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam.\n5. Quy định về trình tự giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng khi giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này." }, { "id": 476245, "text": "Điều 21. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam\n1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.\n2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.\n3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.\n4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định." }, { "id": 25383, "text": "1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo kèm bản sao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ, để tổ chức lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.\nViệc trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.\n2. Việc thông báo Quyết định cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi thông báo kèm bản sao Quyết định cho người được trở lại, thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch.\nTrường hợp hồ sơ xin trở lại, xin thôi, tước quốc tịch Việt Nam được thụ lý tại Cơ quan đại diện, thì sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo cho người được thôi, trở lại quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam kết quả giải quyết việc quốc tịch tương ứng. Cơ quan đại diện thu hồi Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an để làm thủ tục xóa đăng ký thường trú, nộp lại Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân theo quy định của pháp luật có liên quan.\n4. Người được nhập, được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu có yêu cầu thì được đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân theo quy định của pháp luật có liên quan." }, { "id": 486689, "text": "Khoản 1. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu xét thấy hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin nhập quốc tịch chưa đáp ứng đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), đồng gửi cho Sở Tư pháp để hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện. Đối với trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 9 của Nghị định này, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài." } ]
23,805
Người điều khiển xe đạp trên đường khi đã uống rượu bia sẽ bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
[ { "id": 88094, "text": "Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nl) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nm) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;\np) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;\nq) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n...\n3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;\nb) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;\nc) Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;\nd) (bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP);\nđ) (bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP);\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n..." } ]
[ { "id": 14571, "text": "\"Điều 30. Vi phạm các quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu, bia\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Uống rượu, bia tại địa điểm không uống rượu, bia theo quy định của pháp luật;\nb) Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập;\nb) Ép buộc người khác uống rượu bia.\"" }, { "id": 108905, "text": "\"Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;\n...\n5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.\"" }, { "id": 71631, "text": "Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nd) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;\nđ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.\n3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;\nb) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;\nc) Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n..." }, { "id": 556080, "text": "Khoản 2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung." }, { "id": 169660, "text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm đường sắt\n1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung, hầm.\n2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n..." } ]
123,754
Hoạt động chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài bị hạn chế trong những trường hợp nào?
[ { "id": 7501, "text": "Công nghệ hạn chế chuyển giao\n1. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước trong trường hợp sau đây:\na) Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển;\nb) Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nc) Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen;\nd) Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nđ) Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước;\ne) Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm;\ng) Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.\n2. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây:\na) Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam;\nb) Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam.\n3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao." } ]
[ { "id": 240363, "text": "Chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao\n...\n3. Hằng năm, bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước; bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài phải thực hiện báo cáo việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ." }, { "id": 7519, "text": "Chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao\n1. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao quy định tại Điều 10 của Luật này phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.\n2. Việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ được thực hiện theo trình tự sau đây:\na) Chấp thuận chuyển giao công nghệ.\nĐối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư đã được thẩm định, lấy ý kiến công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư thì không phải chấp thuận chuyển giao công nghệ;\nb) Cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.\n3. Hằng năm, bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước; bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài phải thực hiện báo cáo việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ." }, { "id": 448927, "text": "Điều 28. Chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao\n1. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao quy định tại Điều 10 của Luật này phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.\n2. Việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ được thực hiện theo trình tự sau đây:\na) Chấp thuận chuyển giao công nghệ. Đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư đã được thẩm định, lấy ý kiến công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư thì không phải chấp thuận chuyển giao công nghệ;\nb) Cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.\n3. Hằng năm, bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước; bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài phải thực hiện báo cáo việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ." }, { "id": 239198, "text": "Công nghệ hạn chế chuyển giao\n...\n2. Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây:\na) Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam;\nb) Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam.\n3. Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao" }, { "id": 73315, "text": "Đăng ký chuyển giao công nghệ\n1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:\na) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;\nb) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;\nc) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\n..." } ]
162,385
Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam được quy định thế nào?
[ { "id": 21329, "text": "Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam\n1. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng được xác định như sau:\na) Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà điều ước quốc tế có Việt Nam là thành viên quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo điều ước quốc tế;\nb) Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật liên quan có quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó;\nc) Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định về sở hữu nước ngoài tại danh mục. Trường hợp ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện tại danh mục không quy định cụ thể điều kiện tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty là 50% vốn điều lệ;\nd) Công ty đại chúng không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế;\nđ) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài;\ne) Trường hợp công ty đại chúng quyết định tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa thấp hơn tỷ lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này thì tỷ lệ cụ thể phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và quy định tại Điều lệ công ty.\n2. Doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về cổ phần hóa. Trường hợp pháp luật về cổ phần hóa không có quy định thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ lưu ký, chứng quyền có bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy định khác.\n4. Trường hợp phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký, tổ chức phát hành phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài sau khi phát hành, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu hoặc khi thực hiện hoán đổi chứng chỉ quỹ thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền, chuyển giao cổ phiếu cho tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.\n5. Trường hợp công ty đại chúng có tỷ lệ sở hữu nước ngoài vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng phải bảo đảm không làm tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty. Trường hợp pháp luật liên quan không có quy định khác, các cổ đông của công ty đại chúng là nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ chỉ được phép bán ra cổ phiếu cho đến khi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này, ngoại trừ việc nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc mua cổ phiếu trong đợt phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu." } ]
[ { "id": 48867, "text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư, hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.\n2. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ sở hữu nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư, việc tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam." }, { "id": 459001, "text": "Khoản 2. Công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài Công ty đại chúng phải công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty mình và các thay đổi liên quan đến tỷ lệ sở hữu này trên trang thông tin điện tử của công ty, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật chứng khoán hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam." }, { "id": 160925, "text": "Nguyên tắc, phương pháp tính số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán\n....\nh) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh hoặc để hỗ trợ người khác trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định hoặc nghĩa vụ phải tuân thủ trong thực hiện chào mua công khai hoặc quy định phải tuân thủ về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP được tính như sau:\n- Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự của mình đối với một chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định hoặc nghĩa vụ phải tuân thủ trong thực hiện chào mua công khai hoặc quy định phải tuân thủ về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, số lợi bất hợp pháp mà tổ chức, cá nhân vi phạm có được do thực hiện hành vi vi phạm là toàn bộ số tiền, chứng khoán và khoản lợi ích khác phát sinh từ số chứng khoán che giấu quyền sở hữu thực sự;\n- Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm hỗ trợ người khác che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định hoặc nghĩa vụ phải tuân thủ trong thực hiện chào mua công khai hoặc quy định phải tuân thủ về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, số lợi bất hợp pháp mà tổ chức, cá nhân vi phạm có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên;" }, { "id": 16110, "text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức sau:\na) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho đại diện giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng khoán mua, bán cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác; đầu tư góp vốn, mua, bán, hoán đổi cổ phần theo quy định pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán;\nb) Gián tiếp đầu tư dưới hình thức ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài quản lý.\n2. Trước khi thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n3. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ thực hiện đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài cung cấp dịch vụ quản lý tài sản ủy thác của nhà đầu tư nước ngoài được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.\n4. Nhà đầu tư nước ngoài bảo đảm các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này và các giao dịch thực hiện bởi người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan không nhằm mục đích giả tạo cung, cầu, thao túng giá chứng khoán và các hành vi giao dịch bị cấm khác theo quy định pháp luật.\n5. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động chứng khoán tại Việt Nam theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc ủy quyền cho thành viên lưu ký, tổ chức kinh doanh chứng khoán, văn phòng đại diện của mình, đại diện giao dịch thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí theo đúng quy định pháp luật Việt Nam.\n6. Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn một đại diện giao dịch tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;\nb) Có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán;\nc) Không đồng thời là nhân viên của tổ chức kinh doanh chứng khoán, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài, ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam;\nd) Là đại diện giao dịch duy nhất tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài và được nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền bằng văn bản.\n7. Nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam.\nTrường hợp thực hiện giao dịch hoán đổi với quỹ ETF, thực hiện chứng khoán phái sinh bằng phương thức chuyển giao vật chất dẫn tới tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với chứng khoán cơ cấu, chứng khoán cơ sở vượt quá tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định pháp luật thì Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm yêu cầu công ty quản lý quỹ, thành viên bù trừ, đối tác giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài bán số chứng khoán cơ cấu, chứng khoán cơ sở vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài và thanh toán bằng tiền cho nhà đầu tư nước ngoài.\n8. Ngoại trừ quỹ mở, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên, bao gồm cả sở hữu gián tiếp thông qua ủy quyền, ủy thác đầu tư, phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và tuân thủ quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài khi tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam." }, { "id": 22306, "text": "1. Đình chỉ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trên các tài khoản nhà đầu tư cho người khác mượn để giao dịch chứng khoán hoặc đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng thị trường chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.\n2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Vi phạm quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài;\nb) Vi phạm quy định về hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam;\nc) Vi phạm quy định về tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\nd) Vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán, giao dịch ký quỹ chứng khoán, tài khoản giao dịch uỷ quyền;\nd) Vi phạm quy định về giao dịch trong ngày giao dịch hoặc trong đợt khớp lệnh định kỳ.\n3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thực hiện hành vi chuyển nhượng chứng khoán chào bán riêng lẻ vi phạm quy định tại Điều 31 Luật Chứng khoán, quy định pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.\n4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh hoặc để hỗ trợ người khác trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định hoặc nghĩa vụ phải tuân thủ trong thực hiện chào mua công khai hoặc quy định phải tuân thủ về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;\nb) Buộc bán cổ phiếu hoặc vốn cổ phần hoặc phần vốn góp trong thời hạn tối đa 60 ngày để giảm tỷ lệ nắm giữ theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này." } ]
109,619
Cơ cấu vị trí việc làm, khối các phòng ban liên quan đến Phòng Giáo dục và Đào tạo được quy định như thế nào?
[ { "id": 94702, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công thương ở địa phương (đối với những lĩnh vực khác thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng do Bộ quản lý ngành tương ứng hướng dẫn).\n2. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Công Thương." } ]
[ { "id": 30817, "text": "Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét tặng hằng năm khi kết thúc năm học, năm công tác cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất và được bình xét dẫn đầu các khối, cụm thi đua như sau:\n1. Các khối, cụm thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định bình xét 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu từng khối, cụm thi đua để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Các đơn vị được quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 2 của Thông tư này (không bao gồm Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học vùng) bình xét 01 tập thể khoa, phòng, ban và tương đương trực thuộc đơn vị, dẫn đầu các khoa, phòng, ban và tương đương để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với đơn vị có từ 20 khoa, phòng ban và tương đương trở lên, thủ trưởng đơn vị chia thành 02 cụm thi đua, bình xét 01 tập thể dẫn đầu từng cụm thi đua để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n3. Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam, Đại học vùng, Đại học quốc gia chủ động phân chia các đơn vị thành viên thành các cụm thi đua, bình xét 01 đơn vị dẫn đầu từng cụm thi đua để đề nghị Bộ trưởng xét, tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo." }, { "id": 536429, "text": "b) Khối phòng hành chính quản trị: văn phòng; phòng ban giám hiệu; phòng hành chính quản trị; phòng y tế.\n6. Yêu cầu về thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu\na) Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu theo danh mục, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được sử dụng có hiệu quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Nếu các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu ngoài danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ em mầm non; không nằm trong danh mục cấm nhập khẩu của Chính phủ;\nb) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu được bảo quản, sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thường xuyên; có hệ thống sổ sách phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định tại Điều 25 Điều lệ trường mầm non.\n7. Sân vườn: Có sân chơi, đồ chơi ngoài trời và cây xanh." }, { "id": 637228, "text": "Khoản 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện\na) Phê duyệt kế hoạch sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo;\nb) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch;\nc) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ và các phòng ban liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được bố trí sang vị trí việc làm khác;\nd) Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, tinh giản biên chế đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 và khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư này." }, { "id": 570069, "text": "Thủ trưởng đơn vị (Ký tên và đóng dấu) Biểu mẫu 18 (Tên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp) (Tên cơ sở giáo dục) THÔNG BÁO Công khai thông tin chất lượng đào tạo thực tế của cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm năm học... A. Công khai thông tin về quy mô đào tạo hiện tại STT Khối ngành Quy mô sinh viên hiện tại Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng sư phạm Trung cấp sư phạm Chính quy Vừa làm vừa học Chính quy Vừa làm vừa học Chính quy Vừa làm vừa học Tổng số 1 Khối ngành I 2 Khối ngành II x x x x 3 Khối ngành III x x x x 4 Khối ngành IV x x x x 5 Khối ngành V x x x x 6 Khối ngành VI x x x x 7 Khối ngành VII x x x x B. Công khai thông tin về sinh viên tốt nghiệp và tỷ lệ sinh viên có việc làm sau 01 năm STT Khối ngành Số sinh viên tốt nghiệp Phân loại tốt nghiệp (%) Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm sau 1 năm ra trường (%)* Loại xuất sắc Loại giỏi Loại khá Tổng số 1 Khối ngành I 2 Khối ngành II 3 Khối ngành III 4 Khối ngành IV 5 Khối ngành V 6 Khối ngành VI 7 Khối ngành VII (*) Tỷ lệ SVTN có việc làm tính theo công thức: ((SL SVTN có việc làm + SL SVTN đang học nâng cao)/tổng số SVTN được khảo sát)* 100 C. Công khai các môn học của từng khóa học, chuyên ngành STT Tên môn học Mục đích môn học Số tín chỉ Lịch trình giảng dạy Phương pháp đánh giá sinh viên 1 2 D. Công khai thông tin về giáo trình, tài liệu tham khảo do cơ sở giáo dục tổ chức biên soạn STT Tên giáo trình, tài liệu tham khảo (kể cả giáo trình điện tử) Năm xuất bản Kế hoạch soạn thảo giáo trình, tài liệu tham khảo (kể cả giáo trình điện tử) 1 2 E. Công khai thông tin về đồ án, khóa luận, luận văn, luận án tốt nghiệp STT Trình độ đào tạo Tên đề tài Họ và tên người thực hiện Họ và tên người hướng dẫn Nội dung tóm tắt 1 Tiến sĩ 2 Thạc sĩ 3 Đại học G. Công khai thông tin đào tạo theo đơn đặt hàng của nhà nước, địa phương và doanh nghiệp STT Tên đơn vị đặt hàng đào tạo Số lượng Trình độ đào tạo Chuyên ngành đào tạo Kết quả đào tạo 1 2 H. Công khai hội nghị, hội thảo khoa học do cơ sở giáo dục tổ chức STT Tên chủ đề hội nghị, hội thảo khoa học Thời gian tổ chức Địa điểm tổ chức Số lượng đại biểu tham dự 1 2 I. Công khai thông tin về các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và tư vấn STT Tên dự án, nhiệm vụ khoa học công nghệ Người chủ trì và các thành viên Đối tác trong nước và quốc tế Thời gian thực hiện Kinh phí thực hiện Tóm tắt sản phẩm, ứng dụng thực tiễn 1 2 K. Công khai thông tin kiểm định cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục STT Tên cơ sở đào tạo hoặc các chương trình đào tạo Thời điểm đánh giá ngoài Kết quả đánh giá/Công nhận Nghị quyết của Hội đồng KĐCLGD Công nhận đạt/không đạt chất lượng giáo dục Giấy chứng nhận/Công nhân Ngày cấp Giá trị đến 1 2 ….., ngày ….. tháng …. năm ……." }, { "id": 188521, "text": "\"Điều 5. Điều kiện để trường trường mầm non hoạt động giáo dục\n1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục, cụ thể:\na) Trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư bảo đảm các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường;\nb) Diện tích khu đất xây dựng gồm: Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em đối với khu vực đồng bằng, trung du (trừ thành phố thị xã); 08 m2 cho một trẻ em đối với khu vực thành phố, thị xã, núi cao và hải đảo;\nĐối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích xây dựng bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định;\nTrường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị của Nhà nước, cơ sở giáo dục công lập không sử dụng để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.\nTrường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục có thể thuê một phần hoặc toàn bộ quỹ nhà và cơ sở hạ tầng của Nhà nước để tổ chức hoạt động giáo dục theo quy định của Chính phủ về khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp. Trường hợp thuê trang thiết bị giáo dục chưa sử dụng hết công suất của cơ sở sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.\nc) Khuôn viên của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài;\nd) Cơ cấu khối công trình gồm:\n- Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy định;\n- Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng;\n- Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho;\n- Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;\n- Sân chơi gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung.\nđ) Có thiết bị, đồ chơi, đồ dùng, tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục mầm non và tổ chức hoạt động giáo dục.\n4. Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.\n5. Có quy chế tổ chức và hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.\"" } ]
144,820
Sĩ quan Quân đội nhân dân là công chức hay viên chức? Sĩ quan Quân đội nhân dân cần tối thiểu bao nhiêu năm công tác thì đủ điều kiện chuyển sang ngạch thanh tra viên?
[ { "id": 80658, "text": "Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam\nSĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.\nQuân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định. " }, { "id": 126117, "text": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên\n...\n5. Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra không kể thời gian tập sự hoặc có ít nhất 05 năm công tác trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra." } ]
[ { "id": 208787, "text": "Điều kiện dự thi nâng ngạch Thanh tra viên\n1. Yêu cầu đối với Thanh tra viên dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên chính:\n...\nc) Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên và tương đương tối thiểu từ 09 năm trở lên, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch Thanh tra viên thì thời gian giữ ngạch Thanh tra viên tối thiểu là 01 năm (đủ 12 tháng);" }, { "id": 61559, "text": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên\n1. Là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh tra viên của cơ quan thanh tra được thành lập theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật này.\n2. Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.\n3. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên trong lĩnh vực chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó.\n4. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.\n5. Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra không kể thời gian tập sự hoặc có ít nhất 05 năm công tác trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra." }, { "id": 116805, "text": "Điều kiện dự thi nâng ngạch Thanh tra viên\n...\n2. Yêu cầu đối với Thanh tra viên chính dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên cao cấp:\na) Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên chính và tương đương tối thiểu là 06 năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra;\nc) Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên chính và tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng Thanh tra viên chính được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;\nd) Có bằng đại học trở lên; có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên cao cấp; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp;\nđ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm." }, { "id": 74462, "text": "Điều kiện dự thi nâng ngạch Thanh tra viên\n1. Yêu cầu đối với Thanh tra viên dự thi nâng ngạch lên Thanh tra viên chính:\na) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức;\nb) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ;\nc) Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên và tương đương tối thiểu từ 09 năm trở lên, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch Thanh tra viên thì thời gian giữ ngạch Thanh tra viên tối thiểu là 01 năm (đủ 12 tháng);\nd) Trong thời gian giữ ngạch Thanh tra viên và tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng, quản lý Thanh tra viên được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;\nđ) Có bằng đại học trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính;\ne) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm." } ]
40,281
Các bước tiến hành phẫu thuật cắt u mi bằng kỹ thuật cắt ung thư mi thực hiện như thế nào?
[ { "id": 106584, "text": "PHẪU THUẬT CẮT U MI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Trẻ em: gây mê.\n- Người lớn: gây tê tại chỗ gây tê kết mạc.\n- Kết hợp giảm đau trong khi phẫu thuật.\n3.2. Kỹ thuật\n...\n3.2.3. Kỹ thuật cắt ung thư mi\n- Đặt thanh đè nhựa vào cùng đồ kết mạc.\n- Dùng dao điện cắt bỏ khối u cách bờ khối u 3 - 5mm.\n- Cầm máu tại chỗ bằng dao điện.\n- Rửa sạch vết phẫu thuật bằng dung dịch nước muối 0,9%.\n- Xét nghiệm mô bệnh học tổ chức ung thư được cắt bỏ.\n- Phục hồi vết thương mi, tạo hình mi có thể làm 1 thì hoặc 2 thì.\n- Kết thúc phẫu thuật: băng ép." } ]
[ { "id": 203495, "text": "PHẪU THUẬT CẮT U MI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Trẻ em: gây mê.\n- Người lớn: gây tê tại chỗ gây tê kết mạc.\n- Kết hợp giảm đau trong khi phẫu thuật.\n3.2. Kỹ thuật\n3.2.1. U bờ mi (thường là nốt ruồi bờ mi)\n- Đặt thanh đè nhựa vào cùng đồ.\n- Dùng dao cắt bỏ tổ chức u lấy tổ chức xét nghiệm mô bệnh học.\n- Cầm máu nếu cần thiết.\n- Khâu lại da hoặc nếu da mi thiếu có thể vá da trượt tại chỗ.\n3.2.2. U mi vị trí trên trong hoặc trên ngoài (thường là u bì)\n- Rạch da trực tiếp lên bề mặt khối u song song bờ mi. Chiều dài đường rạch tùy thuộc kích thước khối u.\n- Bóc tách phẫu tích lấy toàn bộ khối u.\n- Khâu vết phẫu thuật: lớp trong khâu chỉ tiêu, lớp ngoài khâu chỉ không tiêu.\n- Băng ép.\n- Cắt chỉ da mi sau 7 ngày.\n3.2.3. Kỹ thuật cắt ung thư mi\n- Đặt thanh đè nhựa vào cùng đồ kết mạc.\n- Dùng dao điện cắt bỏ khối u cách bờ khối u 3 - 5mm.\n- Cầm máu tại chỗ bằng dao điện.\n- Rửa sạch vết phẫu thuật bằng dung dịch nước muối 0,9%.\n- Xét nghiệm mô bệnh học tổ chức ung thư được cắt bỏ.\n- Phục hồi vết thương mi, tạo hình mi có thể làm 1 thì hoặc 2 thì.\n- Kết thúc phẫu thuật: băng ép." }, { "id": 106583, "text": "PHẪU THUẬT CẮT U MI\nI. ĐẠI CƯƠNG\nPhẫu thuật cắt u mi nhằm loại bỏ khối u mi và làm xét nghiệm mô bệnh học.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Khối u mi phát triển nhanh nghi ngờ ung thư hoặc được chẩn đoán lâm sàng là ung thư.\n- Khối u mi lành tính ảnh hưởng chức năng và thẩm mỹ.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Khối u mi phát triển lan rộng và sâu vào hốc mắt.\n- Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nBác sĩ chuyên khoa Mắt.\n..." }, { "id": 141734, "text": "PHẪU THUẬT RÚT NGẮN CƠ NÂNG MI TRÊN ĐIỀU TRỊ SỤP MI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\nGây mê với trẻ nhỏ, trẻ lớn có thể gây tê tại chỗ bằng xylocain 2% 5ml.\n3.2. Các bước phẫu thuật\n- Rạch da mi, cắt bỏ vạt da: dùng thanh đè Vannas: để làm căng da mi trên, đường rạch da song song và cách chân hàng lông mi khoảng 4mm, nếu sụp mi 1 mắt thì đường rạch da tương ứng với nếp mi mắt bên lành. Cắt bỏ vạt da tùy theo mức độ thừa da mi.\n- Phẫu tích mép da, cơ vòng cung mi, bộc lộ cơ nâng mi trên.\n- Phẫu tích cơ nâng mi trên, cắt cơ khỏi chỗ bám ở mặt trước và bờ trên của sụn mi. Khâu rút ngắn cơ nâng mi trên vào mặt trước sụn bằng 3 mũi chỉ chữ U (mức độ rút ngắn tùy thuộc vào chức năng cơ nâng mi trên và mức độ sụp mi).\n- Khâu phục hồi mép mổ, tạo 2 mí: dùng chỉ khâu từ mép da qua mặt trên sụn mi trên, xuyên qua mép da bên kia thắt chỉ tạo 2 mí.\n- Tra betadin 5%, tra dung dịch kháng sinh, mỡ kháng sinh vào mắt, băng ép." }, { "id": 166808, "text": "PHẪU THUẬT SỬA SA DA MI TRÊN VÀ DƯỚI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n- Đánh dấu vị trí cắt da tại nếp mi sẵn có của người bệnh.\n- Đo, đánh dấu lượng da mi thừa.\n- Gây tê tại chỗ bằng tiêm dưới da.\n- Rạch da mi toàn bộ chiều dài mi trên theo đánh dấu.\n- Tách da mi và kéo mép da xuống dưới. Cắt bỏ da mi thừa. Chú ý không cắt nhiều da gây lật và hở mi.\n- Có thể phối hợp cắt bớt mỡ thừa.\n- Khâu da bằng chỉ vicryl 6.0." } ]
154,503
Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu có thể nộp qua đường bưu điện hay không?
[ { "id": 234435, "text": "“12. Nộp và tiếp nhận đơn\n12.1 Đơn có thể được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại các địa điểm tiếp nhận đơn khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Đơn cũng có thể được gửi qua bưu điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói trên. Cục Sở hữu trí tuệ không gửi trả lại các tài liệu đã nộp (trừ bản gốc tài liệu nộp để kiểm tra khi đối chiếu với bản sao).”" } ]
[ { "id": 150569, "text": "\"Điều 6. Căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp\n1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp Văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký các đối tượng đó theo quy định tại Chương VII, Chương VIII và Chương IX của Luật Sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở công nhận của cơ quan quản lý nhà nước đối với đăng ký quốc tế đó.\n2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.\"" }, { "id": 11393, "text": "1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp Văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký các đối tượng đó theo quy định tại Chương VII, Chương VIII và Chương IX của Luật Sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở công nhận của cơ quan quản lý nhà nước đối với đăng ký quốc tế đó.\n2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.\n3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.\n4. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở đầu tư tài chính, trí tuệ hay bất kỳ cách thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo ra hoặc đạt được thông tin và bảo mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.\n5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về hình thức, nội dung các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp quy định tại các Điều 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106, 107 của Luật Sở hữu trí tuệ, hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý đơn, ban hành mẫu Văn bằng bảo hộ, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và quy định hình thức, nội dung Công báo Sở hữu công nghiệp." }, { "id": 566175, "text": "Khoản 1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký các đối tượng đó theo quy định tại Chương VII, Chương VIII và Chương IX của Luật Sở hữu trí tuệ và Phụ lục I của Nghị định này. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó. Quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo Thỏa ước La Hay được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó." }, { "id": 138940, "text": "\"Điều 89. Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp\n1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.\n2. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.\n3. Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.”" }, { "id": 519896, "text": "4. Quy định tại khoản 3 Điều này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.”. 4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 80 như sau: 4. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt.”.\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau: “3. Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa;”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau: “Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế 3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.\n5. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 89 như sau: “3. Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.”. 5. Tổ chức, cá nhân lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lạm dụng thủ tục đó phải bồi thường cho những thiệt hại do việc lạm dụng gây ra, trong đó bao gồm chi phí hợp lý để thuê luật sư. Hành vi lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hành vi cố ý vượt quá phạm vi hoặc mục tiêu của thủ tục này.”.\n6. Sửa đổi, bổ sung tên Mục 4 Chương VIII như sau: “Mục 4 ĐƠN QUỐC TẾ, ĐỀ NGHỊ QUỐC TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN QUỐC TẾ, ĐỀ NGHỊ QUỐC TẾ”\n7. Bổ sung Điều 120a vào sau Điều 120 trong Mục 4 Chương VIII như sau: “Điều 120a. Đề nghị quốc tế và xử lý đề nghị quốc tế về chỉ dẫn địa lý\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 136 như sau: “2. Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật này.”.\n9. Sửa đổi, bổ sung Điều 148 như sau: “Điều 148." } ]
8,361
Những trường hợp nào bị từ chối cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là Sổ đỏ theo quy định hiện nay?
[ { "id": 64558, "text": "Từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\n1. Việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:\na) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;\nb) Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định;\nc) Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật;\nd) Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;\nđ) Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;\ne) Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.\n2. Trường hợp có căn cứ từ chối hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một cửa, Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lại cho người nộp." } ]
[ { "id": 74260, "text": "\"1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).\"" }, { "id": 74921, "text": "\"Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n... \"" }, { "id": 460674, "text": "Khoản 4. Dữ liệu nguồn gốc sử dụng đất được xác định, thể hiện bằng tên gọi và bằng mã theo quy định như sau:\na) Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì thể hiện tên gọi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “DG-KTT”;\nb) Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “DG-CTT”;\nc) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần” và bằng mã “DT-TML”;\nd) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền hàng năm) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm” và bằng mã “DT-THN”;\nđ) Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận) thì thể hiện tên gọi “Công nhận quyền như giao đất có thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “CNQ-CTT”;\ne) Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ giao đất không thu tiền thì thể hiện tên gọi “Công nhận quyền như giao đất không thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “CNQ-KTT”;\ng) Trường hợp tách thửa, hợp thửa, cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận thì thể hiện nguồn gốc sử dụng đất như đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và được thể hiện theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này. Trường hợp đã đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thể hiện nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm đăng ký biến động, cấp đổi cấp lại Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;" }, { "id": 448658, "text": "Khoản 1. Diện tích đất là diện tích được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Hợp đồng cho thuê đất (trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận). Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất, Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng đất căn cứ các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quyền sử dụng đất để xác định diện tích đất sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị quyền sử dụng đất." } ]
52,205
Ai có quyền yêu cầu thay thế hoa tiêu hàng hải?
[ { "id": 119945, "text": "\"Điều 247. Chế độ hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam\n1. Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; góp phần bảo vệ chủ quyền, thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia.\n2. Tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài khi hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam phải sử dụng hoa tiêu hàng hải Việt Nam dẫn tàu và trả chi phí dịch vụ hoa tiêu.\n3. Các trường hợp không bắt buộc phải sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải:\na) Vùng hoa tiêu hàng hải không bắt buộc;\nb) Tàu thuyền Việt Nam chở hành khách, chở dầu, khí hóa lỏng, xô hóa chất dưới 1.000 GT; các loại tàu thuyền khác của Việt Nam dưới 2.000 GT;\nc) Tàu thuyền nước ngoài dưới 100 GT;\nd) Tàu thuyền có thuyền trưởng là công dân Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận chuyên môn hoa tiêu hàng hải, giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải phù hợp với loại tàu thuyền và vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc mà tàu thuyền hoạt động được phép tự dẫn tàu.\n4. Thuyền trưởng của tàu thuyền quy định tại khoản 3 Điều này có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn tàu nếu thấy cần thiết.\"" }, { "id": 41777, "text": "Địa vị pháp lý của hoa tiêu hàng hải\n1. Hoa tiêu hàng hải là người cố vấn cho thuyền trưởng điều khiển tàu phù hợp với điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải. Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải không miễn trách nhiệm chỉ huy tàu của thuyền trưởng.\n2. Trong thời gian dẫn tàu, hoa tiêu hàng hải thuộc quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu được dẫn.\n3. Thuyền trưởng có quyền lựa chọn hoa tiêu hàng hải hoặc đình chỉ hoạt động của hoa tiêu hàng hải và yêu cầu thay thế hoa tiêu hàng hải khác." } ]
[ { "id": 41779, "text": "Quyền và nghĩa vụ của hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu\n1. Hoa tiêu hàng hải có quyền từ chối dẫn tàu, đồng thời phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải khi thuyền trưởng cố ý không thực hiện chỉ dẫn hoặc khuyến cáo hợp lý của mình.\n2. Hoa tiêu hàng hải có nghĩa vụ thường xuyên chỉ dẫn cho thuyền trưởng biết về điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu; khuyến cáo thuyền trưởng về các hành động không phù hợp với quy định bảo đảm an toàn hàng hải và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Hoa tiêu hàng hải có nghĩa vụ thông báo cho Cảng vụ hàng hải về tình hình dẫn tàu và những thay đổi có tính chất nguy hiểm về hàng hải mà mình phát hiện được trong khi dẫn tàu.\n4. Hoa tiêu hàng hải phải thực hiện mẫn cán nghĩa vụ của mình. Việc dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải kết thúc sau khi tàu đã thả neo, cập cầu cảng, đến vị trí thỏa thuận an toàn hoặc khi có hoa tiêu hàng hải khác thay thế. Hoa tiêu hàng hải không được phép rời tàu, nếu không có sự đồng ý của thuyền trưởng." }, { "id": 526915, "text": "Chương XI. HOA TIÊU HÀNG HẢI\nĐiều 247. Chế độ hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam\n1. Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; góp phần bảo vệ chủ quyền, thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia.\n2. Tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài khi hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam phải sử dụng hoa tiêu hàng hải Việt Nam dẫn tàu và trả chi phí dịch vụ hoa tiêu.\n3. Các trường hợp không bắt buộc phải sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải:\na) Vùng hoa tiêu hàng hải không bắt buộc;\nb) Tàu thuyền Việt Nam chở hành khách, chở dầu, khí hóa lỏng, xô hóa chất dưới 1.000 GT; các loại tàu thuyền khác của Việt Nam dưới 2.000 GT;\nc) Tàu thuyền nước ngoài dưới 100 GT;\nd) Tàu thuyền có thuyền trưởng là công dân Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận chuyên môn hoa tiêu hàng hải, giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải phù hợp với loại tàu thuyền và vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc mà tàu thuyền hoạt động được phép tự dẫn tàu.\n4. Thuyền trưởng của tàu thuyền quy định tại khoản 3 Điều này có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn tàu nếu thấy cần thiết.\nĐiều 248. Tổ chức hoa tiêu hàng hải. Tổ chức hoa tiêu hàng hải là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dẫn tàu thuyền đến, rời cảng biển, hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.\nĐiều 249. Địa vị pháp lý của hoa tiêu hàng hải\n1. Hoa tiêu hàng hải là người cố vấn cho thuyền trưởng điều khiển tàu phù hợp với điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải. Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải không miễn trách nhiệm chỉ huy tàu của thuyền trưởng.\n2. Trong thời gian dẫn tàu, hoa tiêu hàng hải thuộc quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu được dẫn.\n3. Thuyền trưởng có quyền lựa chọn hoa tiêu hàng hải hoặc đình chỉ hoạt động của hoa tiêu hàng hải và yêu cầu thay thế hoa tiêu hàng hải khác.\nĐiều 250. Điều kiện hành nghề của hoa tiêu hàng hải\n1. Là công dân Việt Nam.\n2. Đủ tiêu chuẩn sức khỏe.\n3. Có chứng chỉ chuyên môn hoa tiêu hàng hải.\n4. Chỉ được phép dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải phù hợp với giấy chứng nhận vùng hoa tiêu hàng hải được cấp.\n5. Chịu sự quản lý của một tổ chức hoa tiêu hàng hải.\nĐiều 251. Quyền và nghĩa vụ của hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu\n1. Hoa tiêu hàng hải có quyền từ chối dẫn tàu, đồng thời phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải khi thuyền trưởng cố ý không thực hiện chỉ dẫn hoặc khuyến cáo hợp lý của mình.\n2. Hoa tiêu hàng hải có nghĩa vụ thường xuyên chỉ dẫn cho thuyền trưởng biết về điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu; khuyến cáo thuyền trưởng về các hành động không phù hợp với quy định bảo đảm an toàn hàng hải và quy định khác của pháp luật có liên quan." }, { "id": 591263, "text": "Điều 102. Đình chỉ hoặc thay thế hoa tiêu hàng hải. Trường hợp đình chỉ hoặc thay thế hoa tiêu hàng hải thì Thuyền trưởng tàu được dẫn phải kịp thời thông báo cho Tổ chức hoa tiêu và Cảng vụ hàng hải liên quan." }, { "id": 120628, "text": "Nhiệm vụ của thuyền trưởng\nThuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu. Thuyền trưởng có nhiệm vụ sau đây:\n...\n4. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi có hoa tiêu dẫn tàu:\na) Khi tàu hành trình ở vùng hoa tiêu bắt buộc thì phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định, nếu thuyền trưởng có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải và Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải phù hợp thì có thể tự dẫn tàu. Tại những vùng hoa tiêu không bắt buộc, nếu thấy cần thiết thì thuyền trưởng vẫn có quyền sử dụng hoa tiêu để bảo đảm an toàn;\nb) Bảo đảm an toàn trong việc đón trả hoa tiêu lên tàu và rời tàu, bố trí nơi nghỉ, ăn uống cho hoa tiêu và tạo điều kiện thuận lợi cho hoa tiêu thực hiện nhiệm vụ;\nc) Trước khi hoa tiêu thực hiện nhiệm vụ, thuyền trưởng thông báo cho hoa tiêu biết về tính năng điều động, tình trạng máy móc, thiết bị của tàu và những thông tin cần thiết khác nhằm tạo điều kiện cho hoa tiêu có thể chủ động xử lý khi dẫn tàu;\nd) Phải có mặt ở buồng lái để kịp thời xử lý các tình huống, tăng cường cảnh giới và chuẩn bị neo ở vị trí sẵn sàng thả neo. Trường hợp cần thiết phải vắng mặt ở buồng lái, thuyền trưởng phải thông báo cho hoa tiêu biết sỹ quan được mình ủy quyền thay thế;\nđ) Việc sử dụng hoa tiêu dẫn tàu không miễn giảm nghĩa vụ điều khiển tàu của thuyền trưởng. Thuyền trưởng phải có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời, chính xác mọi tình huống có thể xảy ra nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho tàu;\ne) Trường hợp hoa tiêu xử lý tình huống thiếu chính xác hoặc không hợp lý, thuyền trưởng phải kịp thời đình chỉ hành động đó của hoa tiêu và yêu cầu hoa tiêu phải có hành động phù hợp để bảo đảm an toàn hành trình của tàu. Trường hợp cần thiết, thuyền trưởng có quyền yêu cầu thay thế hoa tiêu.\n..." } ]
19,491
Trang thiết bị tập luyện môn Patin trong nhà gồm những gì?
[ { "id": 29802, "text": "Trang thiết bị\n1. Trang thiết bị tập luyện và biểu diễn\na) Tấm lót khuỷu tay;\nb) Tấm lót đầu gối;\nc) Mũ đội đầu;\nd) Giày trượt phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:\n- Thân giày chắc chắn, ôm chân, không lỏng lẻo, không bị nghiêng, vẹo quá 45°, có khóa chắc chắn, lót trong của giày phải êm, thông thoáng;\n- Bánh xe cao su, có độ đàn hồi, 02 vòng bi cho một bánh xe với vòng đệm ở giữa, không sử dụng loại một trục;\n- Khung đỡ và lắp bánh của giày (Frames): Bằng hợp kim nhôm (Alu) có độ cứng trên 5000, có độ dày không nhỏ hơn 01 mm hoặc bằng nhựa có độ dày không nhỏ hơn 02 mm.\n2. Trang thiết bị thi đấu môn Patin phải bảo đảm theo quy định của Luật thi đấu Patin hiện hành." } ]
[ { "id": 29801, "text": "Cơ sở vật chất\n1. Hoạt động tập luyện và thi đấu môn Patin trong nhà, trong sân tập phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:\na) Diện tích sân phải từ 300m2 trở lên;\nb) Bề mặt sân bằng phẳng, dốc trượt và mô hình chướng ngại vật phải nhẵn, không trơn trượt; đối với dốc trượt, mô hình chướng ngại vật và các góc cạnh phải được xử lý đúng kỹ thuật thiết kế chuyên dùng và được trang bị bảo hiểm để bảo đảm an toàn, không gây nguy hiểm cho người tập luyện;\nc) Khoảng cách từ mặt sàn đến trần nhà: Đối với sân bằng phẳng, khoảng cách từ mặt sân đến trần nhà ít nhất là 3,5m. Đối với sân có dốc trượt và mô hình chướng ngại vật, khoảng cách từ đỉnh dốc điểm cao nhất của chướng ngại vật đến trần nhà ít nhất là 04m;\nd) Không gian tập luyện phải bảo đảm thông thoáng, ánh sáng từ 150 lux trở lên;\nđ) Có khu vực vệ sinh, thay đồ, nơi để đồ dùng cá nhân cho người tập; có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế;\ne) Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện các đối tượng không được tham gia tập luyện, trang phục, thiết bị khi tham gia tập luyện, các biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện.\n2. Hoạt động tập luyện và thi đấu môn Patin ngoài trời phải thực hiện theo quy định các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều này.\n3. Hoạt động biểu diễn môn Patin phải thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này." }, { "id": 29800, "text": "Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu và tổ chức tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Patin tại Việt Nam." }, { "id": 67036, "text": "Trang thiết bị\n1. Trang thiết bị phục vụ tập luyện đối kháng bao gồm: Mũ bảo hiểm, bao răng, bảo vệ hạ bộ, băng chân bảo vệ cổ chân, băng tay bảo vệ khuỷu tay, quần áo tập luyện, găng tay, áo giáp.\n2. Trang thiết bị thi đấu môn Võ cổ truyền, môn Vovinam theo quy định của Luật thi đấu Võ cổ truyền, Luật thi đấu Vovinam.\n3. Các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu là vũ khí thô sơ phải được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật." }, { "id": 15315, "text": "Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Yoga\n...\n* Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: \n...\n(2) Trang thiết bị\na) Trang thiết bị tập luyện:\n- Đảm bảo mỗi người tập có 01 thảm tập cá nhân hoặc thảm lớn trên sàn;\n- Đối với động tác Yoga bay (Yoga fly): Võng lụa (dây) chịu được ít nhất 300 kg trọng lực, được lắp đặt trên một hệ thống treo có khả năng đảm bảo an toàn cho người tập luyện. Chiều dài của dây có thể điều chỉnh để vừa với tư thế người tập;\n- Các dụng cụ hỗ trợ tập luyện môn Yoga phải đảm bảo an toàn, không gây nguy hiểm cho người tập.\nb) Trang thiết bị thi đấu:\n- Đảm bảo mỗi người có 01 thảm cá nhân hoặc thảm lớn trên sàn;\n- Có thiết bị liên lạc cho các thành viên tổ chức và điều hành giải;\n- Đồng hồ bấm giờ, bảng báo giờ, bảng điểm, loa, vạch giới hạn sân thi đấu.\n..." } ]
135,568
Cơ quan Công an các cấp nơi người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở có trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ tính mạng cho họ không?
[ { "id": 213286, "text": "Trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ người được bảo vệ\n1. Cơ quan Công an các cấp nơi người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ; quyết định huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, công cụ, biện pháp và các nội dung đề nghị, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện việc bảo vệ. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị, yêu cầu của cơ quan Công an các cấp.\n2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi nhận được đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này, thì kịp thời đề nghị, yêu cầu cơ quan Công an cấp có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ, thực hiện như sau:\na) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại các khoản 6, 7, 8 Điều 13; khoản 4 Điều 14; khoản 4 Điều 15; Điều 16; khoản 1, 3 Điều 17 và Điều 20 Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ đến Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Giám đốc Công an cấp tỉnh) có liên quan, đồng thời gửi Bộ trưởng Bộ Công an để chỉ đạo. Khi nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ, Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc chỉ đạo Công an các đơn vị trực thuộc có liên quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ;\n..." } ]
[ { "id": 514632, "text": "Khoản 1. Cơ quan Công an các cấp nơi người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ; quyết định huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, công cụ, biện pháp và các nội dung đề nghị, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện việc bảo vệ. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị, yêu cầu của cơ quan Công an các cấp." }, { "id": 18834, "text": "Cơ quan có trách nhiệm bảo vệ là Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân đã ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.\nViệc bố trí lực lượng, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác trong việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của người được bảo vệ; quan hệ phối hợp giữa cơ quan có trách nhiệm bảo vệ với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định." }, { "id": 514638, "text": "Khoản 4. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo Trưởng Công an cấp huyện có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Thanh tra Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu với Giám đốc Công an tỉnh để chỉ đạo một đồng chí Phó trưởng Công an cấp huyện hoặc đơn vị, cá nhân khác có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong trường hợp người bị tố cáo là Trưởng Công an cấp huyện. Trường hợp người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản ngoài địa bàn thuộc thẩm quyền thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP đề nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ." }, { "id": 36041, "text": "Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ\n1. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ thuộc quyền quản lý và những nội dung bảo vệ khác nếu thuộc thẩm quyền của mình; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ.\n2. Cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo.\n3. Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.\n4. Cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ.\n5. Ủy ban nhân dân các cấp, Công đoàn các cấp, cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện việc bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ." } ]
27,280
Người nước ngoài đang thường trú ở nước ngoài có thể nhận nuôi con nuôi ở Việt Nam hay không?
[ { "id": 67027, "text": "\"Điều 28. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài\n1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.\n2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:\na) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;\nb) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;\nc) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;\nd) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;\nđ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.\n3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.\n4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.\"" } ]
[ { "id": 13964, "text": "Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi bao gồm:\na) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.\nb) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.\nc) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.\n2. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài là lệ phí thu đối với tổ chức nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, gia hạn giấy phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam." }, { "id": 90773, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.\n2. Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.\n3. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.\n4. Nuôi con nuôi trong nước là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam.\n5. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.\"" }, { "id": 13965, "text": "1. Công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\n2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp).\n3. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Sở Tư pháp.\n4. Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\n5. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là người Việt Nam tạm trú ở nước ngoài phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.\n6. Tổ chức con nuôi nước ngoài khi được cấp, gia hạn giấy phép hoạt động tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp)." }, { "id": 465200, "text": "Điều 48. Đối tượng nộp, miễn nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài\n1. Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài khi người đó đồng ý nhận trẻ em Việt Nam được giới thiệu làm con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nuôi con nuôi.\n2. Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này làm con nuôi được miễn nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài." } ]
125,266
Ai có trách nhiệm yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại trong Bồi thường Nhà nước?
[ { "id": 12707, "text": "1. Tiếp nhận, thụ lý yêu cầu bồi thường.\n2. Phục hồi danh dự hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại theo quy định của Luật này.\n3. Giải thích cho người yêu cầu bồi thường về các quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.\n4. Xác minh thiệt hại; tiến hành thương lượng, đối thoại, hòa giải trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n5. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu bồi thường, tính đúng đắn của các văn bản, tài liệu giải quyết yêu cầu bồi thường và quyết định giải quyết bồi thường.\n6. Ra bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường, tổ chức thực hiện hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện bản án, quyết định đó.\n7. Gửi bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường cho cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và cá nhân, tổ chức khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n8. Khôi phục hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị thiệt hại.\n9. Hướng dẫn người yêu cầu bồi thường thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.\n10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\n11. Tham gia tố tụng tại Tòa án trong trường hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 52 hoặc Điều 55 của Luật này.\n12. Xác định trách nhiệm hoàn trả hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và thu tiền hoàn trả theo quy định của Luật này.\n13. Xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.\n14. Báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại cho cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.\n15. Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính giải quyết yêu cầu bồi thường thì phải xác định hành vi của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 của Luật này trước khi thực hiện các trách nhiệm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều này." } ]
[ { "id": 12749, "text": "1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kể từ ngày có bản án, quyết định quy định tại Điều 55 của Luật này có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc Nhà nước tổ chức thực hiện phục hồi danh dự.\n2. Trường hợp người bị thiệt hại đồng ý với nội dung trong thông báo thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện phục hồi danh dự theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của Luật này.\n3. Trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý với nội dung trong thông báo thì có ý kiến đề nghị cụ thể về nội dung đó để cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có cơ sở thực hiện phục hồi danh dự.\n4. Trường hợp người bị thiệt hại đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự thì việc phục hồi danh dự được thực hiện khi người bị thiệt hại có yêu cầu bằng văn bản.\n5. Trường hợp người bị thiệt hại từ chối quyền được phục hồi danh dự theo quy định của Luật này thì không còn quyền yêu cầu phục hồi danh dự. Việc từ chối phải thể hiện bằng văn bản; trường hợp người bị thiệt hại từ chối quyền được phục hồi danh dự bằng lời nói thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại lập biên bản, trong đó ghi rõ việc từ chối quyền được phục hồi danh dự của người bị thiệt hại. Biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị thiệt hại.\n6. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện việc đăng báo xin lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\n7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 517358, "text": "Điều 6. Nội dung hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước. Việc hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước được thực hiện đối với vụ việc đã có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Nội dung hướng dẫn bao gồm:\n1. Quyền và nghĩa vụ của người bị thiệt hại;\n2. Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường;\n3. Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;\n4. Phục hồi danh dự;\n5. Việc chi trả tiền bồi thường." }, { "id": 79168, "text": "Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường\n1. Tiếp nhận, thụ lý yêu cầu bồi thường.\n2. Phục hồi danh dự hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại theo quy định của Luật này.\n3. Giải thích cho người yêu cầu bồi thường về các quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.\n4. Xác minh thiệt hại; tiến hành thương lượng, đối thoại, hòa giải trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n5. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu bồi thường, tính đúng đắn của các văn bản, tài liệu giải quyết yêu cầu bồi thường và quyết định giải quyết bồi thường.\n..." }, { "id": 8890, "text": "Thực hiện đôn đốc công tác bồi thường nhà nước\n1. Đôn đốc là việc cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu một hoặc một số cơ quan thực hiện công tác bồi thường nhà nước đúng quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.\n2. Nội dung đôn đốc\na) Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.\nb) Phục hồi danh dự.\nc) Cấp kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường.\nd) Xác định và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.\nđ) Quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.\n3. Bộ Tư pháp đôn đốc trong các trường hợp sau đây:\na) Đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, các cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin ở trung ương theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc các Bộ đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi quản lý của mình;\nc) Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại khoản 4 Điều này;\nd) Đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong trường hợp đã đề nghị đôn đốc theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này mà cơ quan được đề nghị không đôn đốc hoặc đã đôn đốc mà cơ quan được đôn đốc không thực hiện nội dung đôn đốc.\nCục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đôn đốc đối với các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án ở địa phương.\nSở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này." } ]
17,607
Chủ tịch Hội đồng trường Đại học Việt Đức có quyền hạn và nhiệm vụ như thế nào?
[ { "id": 81173, "text": "Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng trường\n1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng trường do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm (01 Phó Chủ tịch do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ định và 01 Phó Chủ tịch do Bang Hessen đề xuất).\n2. Chủ tịch Hội đồng trường có quyền hạn và nhiệm vụ:\na) Chỉ đạo, tổ chức hoạt động của Hội đồng trường theo quy định tại Quy chế này; tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng trường;\nb) Tổ chức xây dựng, phê duyệt, ban hành Quy chế hoạt động và các văn bản liên quan đến hoạt động của Hội đồng trường;\nc) Triệu tập và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng trường." } ]
[ { "id": 222692, "text": "Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận\n...\n4. Tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng trường, trách nhiệm của chủ tịch hội đồng trường; danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được quy định như sau:\na) Chủ tịch hội đồng trường là cán bộ cơ hữu hoặc cán bộ kiêm nhiệm của trường đại học theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học, do hội đồng trường bầu và được hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu trường đại học công nhận;\nb) Trong các cuộc họp của hội đồng trường, hiệu trưởng trường đại học có quyền tham dự, thảo luận và chỉ được biểu quyết khi là thành viên hội đồng trường;\nc) Trường hợp chủ tịch hội đồng trường là người đại diện theo pháp luật của trường đại học hoặc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 của Luật này thì phải đáp ứng tiêu chuẩn như đối với hiệu trưởng trường đại học; phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình;\nd) Quy định khác tại khoản 4 và khoản 5 Điều 16 của Luật này.\n..." }, { "id": 471793, "text": "4. Phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học tư thục phải dành ít nhất là 25% để đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học, cho các hoạt động giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động, phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt của người học và thực hiện trách nhiệm xã hội. Đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, toàn bộ phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi tích lũy hằng năm là tài sản chung hợp nhất không phân chia của cộng đồng nhà trường để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật.”.\na) Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu; a) Chủ tịch hội đồng trường là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, có kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học, có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; độ tuổi đảm nhiệm chức vụ chủ tịch hội đồng trường theo quy định của pháp luật; a) Chủ tịch hội đồng trường là cán bộ cơ hữu hoặc cán bộ kiêm nhiệm của trường đại học theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học, do hội đồng trường bầu và được hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu trường đại học công nhận; a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục đại học;\nb) Cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng. b) Chủ tịch hội đồng trường do hội đồng trường bầu trong số các thành viên của hội đồng trường theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín và được cơ quan quản lý có thẩm quyền ra quyết định công nhận; trường hợp thành viên ngoài trường đại học trúng cử chủ tịch hội đồng trường thì phải trở thành cán bộ cơ hữu của trường đại học; chủ tịch hội đồng trường không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý trong trường đại học; b) Trong các cuộc họp của hội đồng trường, hiệu trưởng trường đại học có quyền tham dự, thảo luận và chỉ được biểu quyết khi là thành viên hội đồng trường; b) Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục đại học hoặc chương trình đào tạo trong từng giai đoạn;\nc) Chủ tịch hội đồng trường có trách nhiệm và quyền hạn chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm; chỉ đạo tổ chức và chủ trì các cuộc họp của hội đồng trường; ký văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của hội đồng trường; sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của trường đại học để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của hội đồng trường; thực hiện nhiệm vụ của thành viên hội đồng trường, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học; c) Trường hợp chủ tịch hội đồng trường là người đại diện theo pháp luật của trường đại học hoặc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 của Luật này thì phải đáp ứng tiêu chuẩn như đối với hiệu trưởng trường đại học; phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình; c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục đại học giải trình với chủ sở hữu, cơ quan có thẩm quyền, các bên liên quan và xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo;" }, { "id": 471791, "text": "d) Đề xuất hội đồng trường, hội đồng đại học xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh quản lý thuộc thẩm quyền của hội đồng trường, hội đồng đại học; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh quản lý khác của cơ sở giáo dục đại học, quyết định dự án đầu tư theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;\nđ) Hằng năm, báo cáo trước hội đồng trường, hội đồng đại học về kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học và ban giám hiệu, tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện công khai, minh bạch thông tin; thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện trách nhiệm giải trình trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao;\ne) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước hội đồng trường, hội đồng đại học và các bên liên quan; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức có liên quan về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.”.\n4. Đơn vị thành viên là trường đại học, viện nghiên cứu có tư cách pháp nhân, do Thủ tướng Chính phủ thành lập, cho phép thành lập theo quy định của pháp luật; được tự chủ trong tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của đại học. 4. Chính phủ quy định trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.”. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: “Điều 7. Cơ sở giáo dục đại học 4. Căn cứ vào năng lực và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở giáo dục đại học xác định mục tiêu phát triển, định hướng hoạt động như sau: 4. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học, khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục đại học tư thục; ưu tiên cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học; có chính sách miễn, giảm thuế đối với tài sản hiến tặng, hỗ trợ cho giáo dục đại học, cấp học bổng và tham gia chương trình tín dụng sinh viên. 4. Tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng trường và trách nhiệm, quyền hạn của chủ tịch hội đồng trường của trường đại học công lập được quy định như sau: 4. Tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng trường, trách nhiệm của chủ tịch hội đồng trường; danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được quy định như sau: 4. Tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng đại học công lập, danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng đại học công lập thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 16 của Luật này. Trách nhiệm của chủ tịch hội đồng đại học tư thục, danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng đại học tư thục thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này. 4. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của phân hiệu cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam.”." }, { "id": 245142, "text": "Hội đồng trường của trường đại học công lập\n...\n3. Số lượng, cơ cấu và trách nhiệm của thành viên hội đồng trường của trường đại học công lập được quy định như sau:\na) Số lượng thành viên hội đồng trường phải là số lẻ, tối thiểu là 15 người, bao gồm các thành viên trong và ngoài trường đại học;\nb) Thành viên trong trường đại học bao gồm thành viên đương nhiên và thành viên bầu bởi hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học.\nThành viên đương nhiên bao gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng trường đại học, chủ tịch công đoàn và đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường đại học.\nThành viên bầu bao gồm đại diện giảng viên chiếm tỷ lệ tối thiểu là 25% tổng số thành viên của hội đồng trường; đại diện viên chức và người lao động;\nc) Thành viên ngoài trường đại học chiếm tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng số thành viên của hội đồng trường, bao gồm đại diện của cơ quan quản lý có thẩm quyền; đại diện của cộng đồng xã hội do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học bầu bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động;\nd) Thành viên hội đồng trường thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của hội đồng trường do chủ tịch hội đồng trường phân công và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học; tham gia đầy đủ các phiên họp của hội đồng trường, chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình." }, { "id": 117775, "text": "Hội đồng trường của trường đại học công lập\n...\n6. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học công lập quy định về hội đồng trường bao gồm nội dung sau đây:\na) Tiêu chuẩn, số nhiệm kỳ, việc ủy quyền của chủ tịch hội đồng trường;\nb) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục bầu, miễn nhiệm phó chủ tịch (nếu có) và thư ký hội đồng trường;\nc) Số lượng, cơ cấu thành viên; việc bổ sung, thay thế thành viên; hình thức quyết định của hội đồng trường đối với từng loại hoạt động;\nd) Thủ tục hội đồng trường quyết định nhân sự hiệu trưởng trường đại học, việc quyết định chức danh quản lý khác của trường đại học trong quy trình bổ nhiệm nhân sự; căn cứ và thủ tục đề xuất bãi nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng trường đại học; số lượng cán bộ quản lý cấp phó; thời gian tối đa giữ chức vụ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chức danh quản lý khác của trường đại học;\nđ) Ngân sách hoạt động, cơ quan thường trực, cơ quan kiểm soát và bộ máy giúp việc của hội đồng trường; thủ tục, thành phần của hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học;\ne) Phân định trách nhiệm và quyền hạn khác giữa hội đồng trường và hiệu trưởng trường đại học;\ng) Nội dung khác theo yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội đồng trường." } ]
159,877
Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân có chức năng và nhiệm vụ nào?
[ { "id": 45440, "text": "1. Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân là thư viện của các đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có tài nguyên thông tin tổng hợp, chuyên ngành quốc phòng, an ninh phục vụ cán bộ, chiến sĩ và Nhân dân trên địa bàn, người đang chấp hành hình phạt tù, học tập, cải tạo trong cơ sở giam giữ, trường giáo dưỡng.\n2. Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của Luật này và các chức năng, nhiệm vụ sau đây:\na) Phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao; tiếp nhận, bổ sung và tổ chức khai thác tài nguyên thông tin chuyên ngành quốc phòng, an ninh trong nước và nước ngoài; tài liệu hội nghị, hội thảo, báo cáo nghiên cứu, khảo sát và đề án, dự án, tạp chí chuyên ngành của lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định;\nb) Xây dựng cơ sở dữ liệu, thư viện số chuyên ngành nội sinh; bổ sung và mua quyền truy cập tài nguyên thông tin chuyên ngành quốc phòng, an ninh;\nc) Thực hiện liên thông giữa các thư viện trong cùng hệ thống, chia sẻ tài nguyên thông tin với thư viện trong nước và nước ngoài;\nd) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan chủ quản giao." }, { "id": 45431, "text": "Chức năng, nhiệm vụ của thư viện\n1. Xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, kết nối và phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với người sử dụng thư viện.\n2. Tổ chức sử dụng chung tài nguyên thông tin, sản phẩm thông tin và dịch vụ thư viện; truyền bá tri thức, giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại; phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, giải trí; góp phần hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực của người sử dụng thư viện.\n3. Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, hiện đại hóa thư viện.\n4. Phát triển văn hóa đọc và góp phần tạo môi trường học tập suốt đời cho Nhân dân, xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, xây dựng con người Việt Nam toàn diện." } ]
[ { "id": 240454, "text": "Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân\n1. Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân là thư viện của các đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có tài nguyên thông tin tổng hợp, chuyên ngành quốc phòng, an ninh phục vụ cán bộ, chiến sĩ và Nhân dân trên địa bàn, người đang chấp hành hình phạt tù, học tập, cải tạo trong cơ sở giam giữ, trường giáo dưỡng.\n..." }, { "id": 59990, "text": "Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân thành lập theo quy định của Luật Thư viện và quy định riêng của Chính phủ." }, { "id": 21017, "text": "1. Thành lập Tủ sách pháp luật\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đặc biệt khó khăn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân ra quyết định thành lập Tủ sách pháp luật. Quyết định thành lập phải quy định cụ thể về địa điểm đặt Tủ sách pháp luật; người phụ trách và quyền hạn, nhiệm vụ của người phụ trách; phạm vi và đối tượng phục vụ; Nội quy hoạt động và kinh phí hoạt động của Tủ sách pháp luật.\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc quản lý, khai thác thống nhất sách, tài liệu của Tủ sách pháp luật và sách, tài liệu pháp luật của Thư viện xã, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, Trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với thực tiễn tại địa phương. Trên cơ sở ý kiến của Thủ tướng Chính phủ và Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Quyết định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý sách, tài liệu của Tủ sách pháp luật và sách, tài liệu pháp luật của Đề án trang bị sách cho cơ sở xã, phường, thị trấn.\n2. Địa điểm đặt Tủ sách pháp luật\na) Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã hoặc nơi khác phù hợp với điều kiện thực tế theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.\nb) Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân đặt tại nơi thuận tiện cho việc quản lý, khai thác phù hợp với điều kiện thực tế theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân.\n3. Các loại sách, báo, tài liệu pháp luật của Tủ sách pháp luật được lựa chọn phù hợp với tính chất, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã đặc biệt khó khăn, cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân, từng đối tượng phục vụ và có các loại sau đây:\na) Sách, tài liệu pháp luật quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 6 của Quyết định này; sách, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ công tác chính quyền, hành chính, tư pháp cơ sở đối với Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn; sách, tài liệu phục vụ công tác quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, giảng dạy và học tập đối với Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang. Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số còn có sách, tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc thiểu số;\nb) Sách, tài liệu pháp luật trang bị cho Thư viện xã, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn (nếu có); sách, tài liệu pháp luật của Đề án trang bị sách cho cơ sở xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ban Bí thư Trung ương Đảng tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Quyết định này;\nc) Các sách, tài liệu pháp luật khác theo hướng dẫn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật cho Tủ sách pháp luật\nCăn cứ hướng dẫn danh mục sách, tài liệu pháp luật theo định kỳ của Bộ Tư pháp, Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn, cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân cần được bổ sung kịp thời các sách, tài liệu pháp luật mới; thường xuyên rà soát, cập nhật, hệ thống hóa sách, tài liệu pháp luật." }, { "id": 56658, "text": "1. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm: cơ quan, đơn vị và các tổ chức khác thuộc hệ thống tổ chức của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ; công nhân, viên chức quốc phòng phục vụ trong tổ chức biên chế tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng.\n3. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; công nhân viên công an; lao động hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế; hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ; học sinh công an tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Công an." } ]
64,882
Có được điều chỉnh chứng chỉ hành nghề khi có bổ sung thêm nội dung trong chứng chỉ hành nghề y hay không?
[]
[ { "id": 21909, "text": "1.\nKhoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Hội thảo giới thiệu thuốc là buổi giới thiệu thuốc hoặc thảo luận chuyên đề liên quan đến thuốc cho người hành nghề y, dược.”\n2.\nĐiểm a khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”\n3.\nĐiểm a khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”\n4.\nĐiểm a khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”\n5.\nĐiểm a và điểm c khoản 3 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:\na) Điểm a được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“a) Cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;”\nb) Điểm c được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“c) Cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”\n6." }, { "id": 48642, "text": "1. Người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về:\na) Bộ Y tế đối với trường hợp đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi;\nb) Sở Y tế đối với trường hợp đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ.\n2. Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược có trách nhiệm:\na) Cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;\nb) Cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật dược; trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;\nc) Cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n4. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung gửi cho người đề nghị trong thời hạn sau:\na) 10 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược;\nb) 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược.\n5. Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\na) Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại khoản 4 Điều này;\nb) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n6. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, người đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.\n7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:\na) Họ, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược;\nb) Số Chứng chỉ hành nghề dược;\nc) Phạm vi hoạt động chuyên môn.\n8. Chứng chỉ hành nghề dược được lập thành 02 (hai) bản: 01 (một) bản cấp cho cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược; 01 bản lưu tại cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề dược.\n9. Khi nhận Chứng chỉ hành nghề dược được cấp lại, được điều chỉnh nội dung thì người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp lại Chứng chỉ hành nghề dược đã được cấp.\nTrường hợp bị mất Chứng chỉ hành nghề dược, người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n10. Mẫu Chứng chỉ hành nghề dược:\na) Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức xét hồ sơ được cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức thi được cấp theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n11. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược.\n12. Trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược được cấp lại theo quy định tại khoản 8 Điều 24 của Luật dược, người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược không phải nộp phí." }, { "id": 521519, "text": "Điều 6. Quy định chi tiết về thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược\n1. Người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về:\na) Bộ Y tế đối với trường hợp đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi;\nb) Sở Y tế đối với trường hợp đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ.\n2. Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược có trách nhiệm:\na) Cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;\nb) Cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật dược; trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;\nc) Cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n4. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung gửi cho người đề nghị trong thời hạn sau:\na) 10 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược;\nb) 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược.\n5. Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\na) Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại khoản 4 Điều này;\nb) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n6. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, người đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị." }, { "id": 135805, "text": "\"1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;\nb) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;\nc) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;\nd) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;\nđ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.\"" }, { "id": 24734, "text": "1. Điều kiện đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân loại trang thiết bị y tế (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề):\na) Có trình độ từ đại học chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành y, dược trở lên;\nb) Có thời gian công tác trực tiếp về trang thiết bị y tế từ đủ 24 tháng trở lên trong vòng 48 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;\nc) Đã hoàn thành khóa đào tạo về phân loại trang thiết bị y tế theo chương trình đào tạo của Bộ Y tế tại các cơ sở y tế đã được cấp mã đào tạo liên tục.\n2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp mới chứng chỉ hành nghề:\na) Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ hành nghề:\n- Văn bản đề nghị cấp mới chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 17 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp trình độ đại học chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành y, dược trở lên. Trường hợp văn bằng do nước ngoài cấp thì phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tương đương;\n- Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã qua đào tạo về phân loại trang thiết bị y tế còn hiệu lực (03 năm tính từ ngày ký);\n- Hai ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ;\n- Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người xin cấp chứng chỉ;\n- Bản gốc hoặc bản sao Bản xác nhận thời gian công tác theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp người thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế làm việc tại nhiều cơ sở khác nhau mà thời gian công tác tại một cơ sở không đủ 24 tháng thì phải cung cấp Bản xác nhận của từng cơ sở để chứng minh đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nb) Thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề:\n- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Y tế phải tiến hành thẩm định hồ sơ;\n- Trường hợp hồ sơ hợp lệ: trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định, Bộ Y tế cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này và công khai trên cổng thông tin điện tử các thông tin sau: chứng chỉ hành nghề của người thực hiện việc phân loại và hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề của người thực hiện việc phân loại.\n- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ:\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định, Bộ Y tế phải có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải ghi cụ thể những tài liệu cần bổ sung, nội dung cần sửa đổi;\nKhi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi hồ sơ bổ sung về Bộ Y tế. Sau khi tiếp nhận hồ sơ bổ sung, Bộ Y tế tiếp tục thực hiện việc thẩm định hồ sơ theo quy định tại khoản này;\nTrường hợp hồ sơ bổ sung hợp lệ: Bộ Y tế thực hiện việc cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản này;\nTrường hợp hồ sơ bổ sung vẫn chưa hợp lệ: Bộ Y tế yêu cầu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tiếp tục hoàn thiện hồ sơ.\nTrong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, người đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 03 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.\n3. Hồ sơ, thủ tục điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề phân loại trang thiết bị y tế:\na) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung chứng chỉ hành nghề:\n- Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin trong chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 18 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Bản gốc hoặc bản sao giấy tờ chứng minh sự thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin hành chính: tên, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người thực hiện việc phân loại;\n- Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã qua đào tạo về phân loại trang thiết bị y tế đối với trường hợp thay đổi phạm vi hành nghề hoặc cập nhật Giấy chứng nhận đã qua đào tạo về phân loại trang thiết bị y tế;\n- Bản gốc hoặc bản sao Bản xác nhận thời gian công tác theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp người thực hiện việc phân loại trang thiết bị y tế làm việc tại nhiều cơ sở khác nhau mà thời gian công tác tại một cơ sở không đủ 24 tháng thì phải cung cấp bản xác nhận của từng cơ sở để chứng minh đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nb) Thủ tục điều chỉnh:\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị điều chỉnh, Bộ Y tế phải tiến hành thẩm định hồ sơ;\n- Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Bộ Y tế cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này và cập nhật thông tin thay đổi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế trong thời hạn 03 ngày làm việc.\n- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ:\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định, Bộ Y tế phải có văn bản thông báo cho người đề nghị điều chỉnh để hoàn thiện hồ sơ. Văn bản thông báo phải ghi cụ thể những tài liệu cần bổ sung, nội dung cần sửa đổi.\nKhi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, người đề nghị điều chỉnh phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi hồ sơ bổ sung về Bộ Y tế. Sau khi tiếp nhận hồ sơ bổ sung, Bộ Y tế tiếp tục thực hiện việc thẩm định hồ sơ theo quy định tại khoản này.\nTrường hợp hồ sơ hợp lệ, thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định, Bộ Y tế thực hiện việc điều chỉnh chứng chỉ hành nghề.\nTrường hợp hồ sơ bổ sung vẫn chưa hợp lệ: Bộ Y tế yêu cầu người đề nghị điều chỉnh tiếp tục hoàn thiện hồ sơ.\nTrong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị điều chỉnh phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, người đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 03 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị." } ]
83,929
Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu được quy định như thế nào?
[ { "id": 59606, "text": "“Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu \n1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.\n2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.”" } ]
[ { "id": 59666, "text": "Thủ tục xét xử phúc thẩm\n1. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm, thủ tục công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm, nghị án và tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện tương tự thủ tục xét xử sơ thẩm theo quy định của Luật này.\n2. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.\n3. Chủ tọa phiên tòa hỏi về vấn đề sau đây:\na) Hỏi người khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không;\nb) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;\nc) Hỏi đương sự có thống nhất được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.\n4. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Kiểm sát viên rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên bổ sung nội dung mới không thuộc phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó.\n5. Việc hỏi đương sự, Kiểm sát viên về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được Chủ tọa phiên tòa thực hiện như sau:\na) Hỏi người khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không;\nb) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không.\n6. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định của bản án sơ thẩm bị kháng nghị." }, { "id": 71931, "text": "Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị\n...\n3. Trước khi bắt đầu hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, nếu có chứng cứ, tài liệu, đồ vật hoặc căn cứ khác dẫn đến phải thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị; nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát.\n..." }, { "id": 462878, "text": "Khoản 6.3 Bổ sung tài khoản đặc biệt của CPMU CPMU gửi hồ sơ xin rút vốn cho Vụ TCĐN (Bộ Tài chính), bao gồm: a. Công văn đề nghị rút vốn bổ sung TKĐB. b. Đơn rút vốn và các bảng kê, sao kê chi tiêu theo mẫu WB. c. Xác nhận của KBNN đối với hạng mục Chi phí gia tăng, các chứng từ chi, sao kê tài khoản của Ngân hàng phục vụ (bản chính) đối với phần do CPMU trực tiếp chi tiêu. d. Các tài liệu là căn cứ để CPMU chuyển vốn cho PPMU theo Hợp đồng trách nhiệm, xác nhận của KBNN đối với hạng mục Chi phí gia tăng, các chứng từ chi, sao kê tài khoản của chi nhánh Ngân hàng phục vụ đối với các khoản chi từ tài khoản nguồn vốn viện trợ của PPMU. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) xem xét có văn bản chấp thuận rút vốn gửi CPMU và Ngân hàng phục vụ. CPMU và Ngân hàng phục vụ đồng ký đơn rút vốn bổ sung TKĐB gửi WB. WB xem xét và chuyển tiền từ tài khoản viện trợ vào tài khoản đặc biệt của CPMU." }, { "id": 38564, "text": "1. Thực hiện chi theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi:\na) Chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thường xuyên được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí và các đơn vị được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật;\nb) Chi viện trợ đào tạo lưu học sinh Lào, Campuchia;\nc) Chi xúc tiến du lịch, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư (không bao gồm chi xúc tiến đầu tư quốc gia);\nd) Chi đặt hàng sản xuất phim tài liệu và khoa học, phim hoạt hình, phim truyện điện ảnh theo chính sách của Nhà nước;\nđ) Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.\n2. Chi bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, mức rút tối đa hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, mức rút dự toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và bảo đảm tổng mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định.\nCăn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách cấp dưới, Ủy ban nhân dân cấp trên quy định mức rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách hàng tháng cho ngân sách cấp dưới phù hợp với thực tế của địa phương.\n3. Căn cứ chế độ, tiến độ, khối lượng thực hiện của từng chương trình, dự án, nhiệm vụ và mức tạm ứng theo quy định, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, mức rút tối đa bằng dự toán giao cho từng chương trình, dự án, nhiệm vụ. Trường hợp rút dự toán nhưng sử dụng không đúng mục tiêu hoặc không sử dụng hết, thì phải hoàn trả ngân sách trung ương trong phạm vi tối đa 30 ngày kể từ ngày rút dự toán.\nĐối với bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp trên quy định việc rút dự toán của ngân sách cấp dưới phù hợp với thực tế ở địa phương và bảo đảm đúng mục tiêu theo quy định.\n4. Định kỳ, chậm nhất vào ngày 15 tháng sau, Kho bạc Nhà nước tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp tình hình thực hiện rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, chi bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới của tháng trước.\nTrường hợp phát hiện việc rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của cơ quan tài chính không đúng quy định, Kho bạc Nhà nước có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính biết, đồng thời tạm dừng việc rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.\n5. Bộ Tài chính có quy định riêng về quy trình chi, hồ sơ, thủ tục, hạch toán kế toán, kiểm soát chi theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước." } ]
153,453
Cơ sở hỏa táng phải xây dựng nội quy quản lý đối với cơ sở như thế nào?
[ { "id": 192655, "text": "Quy định chung về quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng\n...\n5. Cơ sở hỏa táng khi đưa vào sử dụng phải có nội quy quản lý. Nội dung cơ bản của nội quy quản lý bao gồm:\na) Các quy định liên quan đến việc tiếp nhận đăng ký, tổ chức hỏa táng, các loại dịch vụ và giá dịch vụ hỏa táng;\nb) Các quy định về thực hiện việc hỏa táng và hướng dẫn bàn giao tro cốt sau khi hỏa táng;\nc) Các quy định về hoạt động thăm viếng, tưởng niệm nếu cơ sở hỏa táng có dịch vụ lưu tro cốt;\nd) Các hành vi vi phạm và quy định xử phạt;\nđ) Trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử dụng dịch vụ hỏa táng.\n..." } ]
[ { "id": 601578, "text": "Điều 20. Quy định chung về quản lý, sử dụng cơ sở hỏa táng\n1. Cơ sở hỏa táng phải được xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hỏa táng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Đối với cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang thì khoảng cách an toàn môi trường từ công trình hỏa táng tới khu dân cư, công trình công cộng phải đảm bảo tối thiểu 500 m.\n3. Công nghệ hỏa táng:\na) Cơ sở hỏa táng phải sử dụng công nghệ hỏa táng hiện đại, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường về lò hỏa táng;\nb) Công nghệ hỏa táng lần đầu được áp dụng tại Việt Nam phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định. Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định công nghệ hỏa táng lần đầu áp dụng ở Việt Nam.\n4. Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động của cơ sở hỏa táng phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo môi trường theo quy định.\n5. Cơ sở hỏa táng khi đưa vào sử dụng phải có nội quy quản lý. Nội dung cơ bản của nội quy quản lý bao gồm:\na) Các quy định liên quan đến việc tiếp nhận đăng ký, tổ chức hỏa táng, các loại dịch vụ và giá dịch vụ hỏa táng;\nb) Các quy định về thực hiện việc hỏa táng và hướng dẫn bàn giao tro cốt sau khi hỏa táng;\nc) Các quy định về hoạt động thăm viếng, tưởng niệm nếu cơ sở hỏa táng có dịch vụ lưu tro cốt;\nd) Các hành vi vi phạm và quy định xử phạt;\nđ) Trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử dụng dịch vụ hỏa táng.\n6. Chủ đầu tư xây dựng cơ sở hỏa táng được hưởng ưu đãi về: Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật; đất đai, giải phóng mặt bằng; huy động vốn đầu tư và thuế theo quy định pháp luật hiện hành." }, { "id": 233269, "text": "Trách nhiệm đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng\n1. Đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng phải có các điều kiện về năng lực như sau:\na) Có cán bộ quản lý vận hành có trình độ kỹ sư (hoặc tương đương) thuộc một trong các ngành hóa, vật lý, sinh học, công nghệ môi trường, điện;\nb) Có công nhân kỹ thuật ngành cơ điện bậc 03 trở lên để trực tiếp vận hành lò hỏa táng;\nc) Người lao động phải có hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm theo quy định;\nd) Các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phải đảm bảo yêu cầu về môi trường và an toàn lao động.\n2. Xây dựng nội quy quản lý cơ sở hỏa táng và thực hiện dịch vụ hỏa táng theo đúng giá dịch vụ hỏa táng đã được niêm yết công khai tại cơ sở hỏa táng, bảo đảm chất lượng dịch vụ cung cấp.\n3. Xây dựng và thực hiện đúng quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng, định kỳ kiểm tra, bảo trì các thiết bị liên quan đến việc hỏa táng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, lò hỏa táng hoạt động tốt, an toàn.\n4. Lập sổ theo dõi và lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng; cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật. Khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ hỏa táng.\n5. Sau khi tổ chức hỏa táng, người quản lý cơ sở hỏa táng cần ghi rõ ngày giờ tổ chức hỏa táng vào giấy hỏa táng, ký tên, đóng dấu và trả lại cho người sử dụng dịch vụ hỏa táng.\n6. Ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn hoặc tự xử lý chất thải rắn phát sinh từ cơ sở hỏa táng tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý chất thải.\n7. Báo cáo về tình hình hoạt động của cơ sở hỏa táng hàng năm với cơ quan nhà nước quản lý nhà nước theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh." }, { "id": 2677, "text": "Chế độ báo cáo tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 5/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện như sau:\n1. Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.\n2. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Về công tác quy hoạch, tình hình thực hiện đầu tư xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch; quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; quản lý chi phí, giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng;\nb) Diện tích đất nghĩa trang hiện có (ha)/ diện tích theo quy hoạch (ha); tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng (%); số cơ sở hỏa táng, số lò hỏa táng;\nc) Các quy định về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; chính sách hỗ trợ, khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn (nếu có);\nd) Các khó khăn, vướng mắc trong quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và đề xuất giải pháp khắc phục." }, { "id": 248565, "text": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\n1. Thống nhất tổ chức quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn; ban hành các quy định cụ thể về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng với các nội dung cơ bản bao gồm: Quy định về quy hoạch, đầu tư xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang; quản lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; quản lý chi phí, giá dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng; phân công, phân cấp trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn.\n2. Tổ chức lập kế hoạch 05 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bố trí ngân sách hàng năm theo kế hoạch để đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục vụ nhu cầu táng của người dân trên địa bàn.\n3. Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định.\n4. Tổ chức chỉ đạo việc báo cáo, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động của các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tại địa phương; báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ hàng năm về tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý.\n5. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn." } ]
36,936
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người đốt vàng mã trong sân bay là bao lâu?
[ { "id": 78461, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không là 01 năm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính về phí, lệ phí; quản lý giá; xây dựng các công trình hàng không; bảo vệ môi trường trong lĩnh vực hàng không; đất đai cảng hàng không, sân bay; kinh doanh hàng hóa tại cảng hàng không; buôn bán hàng cấm, hàng giả thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\n..." } ]
[ { "id": 217447, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.\n2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.\n3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\n..." }, { "id": 42804, "text": "1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.\n2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.\n3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.\n4. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\n5. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt." }, { "id": 61543, "text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\"" }, { "id": 169898, "text": "Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\n...\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;" } ]
7,529
Gia hạn visa cho người nước ngoài cần những hồ sơ gì? Visa nào có thể gia hạn?
[ { "id": 45635, "text": "Thời hạn thị thực\n1. Thị thực ký hiệu SQ, EV có thời hạn không quá 30 ngày.\n2. Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.\n3. Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.\n4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không qua 12 tháng.\n5. Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.\n5a. Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.\n6. Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm.\n7. Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới.\n8. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày.\n9. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thời hạn thị thực cấp theo điều ước quốc tế." } ]
[ { "id": 467743, "text": "Khoản 3. Việc thay thế và miễn VISA: a. Việc thay thế VISA: - VISA được coi là không hợp lệ nếu số VISA, ngày cấp VISA, chữ ký, tên người ký, Cat., số lượng hoặc đơn vị tính bị thiếu, không chính xác hoặc bị tẩy xoá. Nếu hải quan Hoa Kỳ không làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng vì VISA không hợp lệ, thương nhân xuất khẩu phải xin VISA khác thay thế tại các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực. - Trường hợp đặc biệt: Các lô hàng xác định nhầm Cat. được miễn VISA một lần nếu tham tán thương mại thuộc cơ quan đại điện Việt Nam tại Hoa Kỳ có văn bản gửi Bộ Thương mại Hoa Kỳ. Các lô hàng này vẫn bị khấu trừ vào hạn ngạch. b. Việc miễn VISA: - Hàng nhập khẩu để phục vụ cho mục đích cá nhân người nhập khẩu và không để bán; - Hàng có dấu chỉ rõ là hàng mẫu thương mại có trị giá dưới 800 USD; - Các trường hợp trên được miễn VISA và không bị khấu trừ hạn ngạch." }, { "id": 467742, "text": "Điều 1. Cấp VISA. Các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực cấp VISA cho từng lô hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ bằng cách đóng dấu VISA hình tròn bằng mực xanh lên mặt trước hoá đơn thương mại gốc, không đóng VISA lên bản sao hoá đơn thương mại. Chỉ các lô hàng có VISA mới được phép nhập khẩu vào Hoa kỳ và khấu trừ vào hạn ngạch của Việt Nam. Bản sao VISA không được chấp nhận." }, { "id": 467744, "text": "Chương III. VIỆC CẤP VISA\nĐiều 1. Bộ VISA:. VISA được cấp gồm một (01) bản chính và ba (03) bản sao, được gửi cho thương nhân 01 bản chính (để xuất trình với Hải quan Hoa Kỳ) và 02 bản sao, Phòng Quản lý xuất nhập khẩu lưu 01 bản sao.\nĐiều 2. Hồ sơ xin cấp VISA:\n2.1. Đơn xin cấp VISA theo mẫu số 1;\n2.2. Hoá đơn thương mại (theo mẫu chung do Bộ Thương mại ban hành) đã được khai hoàn chỉnh theo hướng dẫn tại Mẫu số 2 (bản gốc);\n2.3. Hợp đồng xuất khẩu hoặc gia công (bản sao có dấu \"Sao y bản chính\" do người đứng đầu của thương nhân ký);\n2.4. Thông báo giao hạn ngạch của Bộ Thương mại hoặc của các Sở Thương mại được uỷ quyền (bản gốc);\n2.5. Tờ khai hải quan xuất khẩu đã thanh khoản (bản sao có dấu \"Sao y bản chính\" do người đứng đầu của thương nhân ký);\n2.6. Chứng từ vận tải (vận tải đơn) (bản sao có dấu \"Sao y bản chính\" do người đứng đầu của thương nhân ký). Đối với các lô hàng giao máy bay, thương nhân được nộp chứng từ đặt chỗ máy bay và nộp lại vận tải đơn hàng không trong vòng 7 ngày làm việc\n2.7. Báo cáo quá trình sản xuất, gia công của nhà sản xuất theo mẫu số 3;\n2.8. Tờ khai nhập khẩu nguyên phụ liệu đã thanh khoản và/hoặc hoá đơn tài chính mua nguyên phụ liệu trong nước của nhà sản xuất hàng xuất khẩu (bản sao có dấu \"Sao y bản chính\" do người đứng đầu của thương nhân ký).\n2.9. Trường hợp cần thiết, Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực yêu cầu cung cấp thêm tài liệu để xác định xuất xứ của hàng hoá;\nĐiều 3. Kiểm tra tại nơi sản xuất:. Trong trường hợp cần thiết sẽ tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất.\nĐiều 4. Thời gian cấp VISA:. VISA được cấp trong vòng 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trừ trường hợp phải kiểm tra tại nơi sản xuất.\nĐiều 5. Trường hợp hoá đơn thương mại bản gốc có VISA bị thất lạc hoặc hư hỏng, Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực cấp lại VISA thay thế với điều kiện thương nhân phải cam kết không sử dụng hai lần VISA (đối với trường hợp thất lạc) và trả lại bản gốc (đối với trường hợp bị hư hỏng). Trường hợp VISA không hợp lệ, không được Hải quan Hoa Kỳ chấp nhận, các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu chỉ cấp VISA thay thế khi thương nhân trả lại bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của Hải quan Hoa Kỳ." }, { "id": 450252, "text": "Điều 9. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Ngoại giao, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, cơ quan, địa phương:\na) Nghiên cứu, đề xuất cải thiện quy định về thị thực: - Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách thị thực hiện hành, bao gồm việc miễn thị thực, cấp thị thực du lịch, cấp thị thực điện tử như: Mở rộng diện miễn visa du lịch, cấp visa qua mạng (Visa Online), đơn giản hóa thủ tục xin và duyệt cấp visa tại cửa khẩu (Visa On Arrival). - Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định hiện hành theo hướng: (i) tăng số ngày miễn visa từ 15 ngày lên 30 ngày cho công dân 12 nước đã được miễn visa3 phù hợp với độ dài các tour xuyên Việt và số ngày nghỉ phép của du khách; (ii) bổ sung thêm một số nước vào diện miễn visa du lịch4, (iii) kéo dài thời hạn các chương trình miễn visa du lịch hiện đang là “từng năm” lên mỗi giai đoạn dài 5 năm hoặc 10 năm để các doanh nghiệp hàng không, du lịch yên tâm đầu tư đủ mạnh vào các hoạt động xúc tiến du lịch tại các thị trường; và (iv) bỏ quy định “mỗi lần nhập cảnh phải cách ngày xuất cảnh khỏi Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày”.\nb) Sửa đổi quy định về hồ sơ đăng ký lưu hành xe ô tô, xe gắn máy theo hướng bãi bỏ việc nộp tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu." }, { "id": 469806, "text": "Khoản 6. Chi phí làm hộ chiếu, cấp visa cho học viên được thanh toán một lần theo phương thức hoàn trả chi phí do học viên đã chi để làm hộ chiếu, xin visa căn cứ vào hóa đơn thực chi của cơ quan cấp hộ chiếu, visa." } ]
139,710
Thủ tục nhập học Đại học năm 2023 được thực hiện thế nào?
[ { "id": 63971, "text": "\"Điều 21. Thông báo kết quả và xác nhận nhập học\n1. Cơ sở đào tạo gửi giấy báo trúng tuyển cho những thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh.\n2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.\n3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định:\na) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;\nb) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;\nc) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.\n4. Thí sinh đã xác nhận nhập học tại một cơ sở đào tạo không được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung, trừ trường hợp được cơ sở đào tạo cho phép.\"" } ]
[ { "id": 66422, "text": "4. Xác nhận nhập học và tổ chức nhập học cho thí sinh\n- CSĐT hướng dẫn thí sinh xác nhận nhập học và tổ chức nhập học cho thí sinh trong thời gian quy định.\n- Tất cả thí sinh phải xác nhận nhập học trực tuyến trên Hệ thống, thời gian từ ngày 22/8 đến trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023.\n- CSĐT không được yêu cầu thí sinh xác nhận nhập học hoặc nhập học trước ngày 22/8/2023 và không được kết thúc xác nhận nhập học hoặc kết thúc nhập học trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023 (kể cả đối với các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài)." }, { "id": 123651, "text": "III. HỒ SƠ DỰ TUYỂN VÀ HỒ SƠ NHẬP HỌC\n3. Hồ sơ nhập học, rút hồ sơ\n- Toàn bộ hồ sơ dự tuyển nêu trong mục III.l ở trên (trừ Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2023-2024), học sinh sẽ được nhận lại cùng với Phiếu báo kết quả thi tuyển sinh vào ngày 09/7/2023 tại CSGD nơi học sinh đăng ký dự tuyển.\n- Học sinh sử dụng hồ sơ này để nhập học tại các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp nếu đủ điều kiện trúng tuyên.\n- Trong thời gian tuyển sinh, học sinh đã nộp hồ sơ nhập học được quyền rút hồ sơ (nếu có nhu cầu); các trường tạo điều kiện để học sinh rút hồ sơ và xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển, đồng thời thực hiện thao tác hủy nhập học trên hệ thống phần mềm. Trường hợp học sinh đã trúng tuyển và xác nhận nhập học có nguyện vọng (NV) chuyên trường sang tỉnh, thành phố khác để học tập, nhà trường làm thủ tục chuyển trường, không xóa tên học sinh trong danh sách trúng tuyển." }, { "id": 66421, "text": "I. Đối với thí sinh\n...\n8. Xác nhận nhập học:\n- Đối với thí sinh trúng tuyển thuộc đối tượng xét tuyển thẳng theo Quy chế của Bộ GDĐT, từ ngày 05/7/2023 đến 17 giờ 00 ngày 15/8/2023, thí sinh có thể xác nhận nhập học trên Hệ thống (những thí sinh đã xác nhận nhập học sẽ không được đăng ký NVXT tiếp theo, trừ các trường hợp được Hiệu trưởng/Giám đốc CSĐT cho phép không nhập học). Trong trường hợp chưa xác định nhập học, thí sinh có thể tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia như các thí sinh khác để các CSĐT xét tuyển, nếu trúng tuyển thí sinh sẽ xác nhận nhập học theo lịch chung.\n- Trước 17 giờ 00 ngày 06/9/2023, tất cả các thí sinh trúng tuyển hoàn thành xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống.\n9. Từ ngày 07/9/2023 đến tháng 12/2023, thí sinh có nhu cầu xét tuyển các đợt bổ sung của CSĐT, thực hiện theo đề án tuyển sinh được đăng tải trên trang thông tin tuyển sinh của CSĐT (nếu CSĐT xét tuyển bổ sung, thí sinh đã trúng tuyển và đã xác nhận nhập học không được xét tuyển bổ sung, trừ các trường hợp được Hiệu trưởng/Giám đốc CSĐT cho phép không nhập học).\n10. Thí sinh nộp minh chứng xét tuyển tại CSĐT (theo hướng dẫn về thời gian, địa điểm của CSĐT). Thí sinh xét tuyển có môn năng khiếu, sử dụng điểm năng khiếu của CSĐT khác để xét tuyển, phải liên hệ với CSĐT để đăng ký dự thi, dự thi, hoặc nộp điểm thi năng khiếu." }, { "id": 98417, "text": "B. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ CHƯƠNG TRÌNH GDTX\n...\nII. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÔNG LẬP KHÔNG CHUYÊN\n...\n8. Thời gian tuyển sinh\nHọc sinh trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường (trực tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 10/7/2023 đến ngày 12/7/2023; nộp hồ sơ nhập học tại trường THPT và trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có) từ ngày 19/7/2023 đến ngày 22/7/2023." }, { "id": 261575, "text": "III. Đối với các cơ sở đào tạo\n...\n14. CSĐT phải quy định tất cả các thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên Hệ thống, trước khi nhập học tại CSĐT.\nĐối với thí sinh trúng tuyển theo phương thức xét tuyển thẳng (Điều 8 của Quy chế tuyển sinh), CSĐT hướng dẫn thí sinh xác nhận nhập học trực tuyến trên Hệ thống trong thời gian quy định (nếu thí sinh có nguyện vọng).\n15. Trên cơ sở số thí sinh xác nhận nhập học, CSĐT tổ chức xét tuyển các đợt tiếp theo (nếu có) và cập nhật danh sách thí sinh trúng tuyển và nhập học theo quy định.\n16. Các CSĐT, nhóm CSĐT lưu ý bảo mật thông tin trong suốt quá trình xét tuyển, xử lý nguyện vọng; lưu ý chuẩn bị cấu hình máy tính đủ mạnh để phục vụ công tác xét tuyển, xử lý nguyện vọng (đặc biệt các trường có số lượng thí sinh ĐKXT lớn).\n17. Các CSĐT công bố điểm trúng tuyển phải kèm theo việc công bố thang điểm xét tuyển và công bố thông tin tiêu chí phụ (nếu có). Cập nhật danh sách thí sinh trúng tuyển, nhập học các đợt, phương thức xét tuyển, các hình thức đào tạo theo đúng cấu trúc dữ liệu, đúng quy định trong các danh mục về tuyển sinh (trường THPT, xã khó khăn, xã đặc biệt khó khăn...) và đúng thời gian quy định.\n18. Đối với phương thức xét tuyển thẳng, CSĐT quy định cụ thể các ngành học phù hợp với môn thi, nội dung đề tài hoặc nghề dự thi, thi đấu, đoạt giải;\n19. Trước 31/12/2023 các CSĐT phải báo chính xác, đầy đủ kết quả tuyển sinh trong năm 2023 trên Hệ thống theo đúng cấu trúc, định dạng dữ liệu và tài liệu hướng dẫn." } ]
97,807
Khi áp dụng chỉ định thầu thông thường thì bên mời thầu có bắt buộc phải lập biên bản mở thầu hay không?
[ { "id": 51443, "text": "“Điều 55. Quy trình chỉ định thầu thông thường\n1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:\na) Lập hồ sơ yêu cầu:\nViệc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;\nb) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu:\n- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;\n- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;\n- Nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.\n2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:\na) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định;\nb) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.\n3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:\na) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;\nb) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt.\n4. Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.\n5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:\nHợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.”\nĐiều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn\n...\n2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này:\na) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;\nb) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;\nc) Ký kết hợp đồng:\nHợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.”" }, { "id": 108265, "text": "\"Điều 12. Lập hồ sơ mời thầu\n1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:\na) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;\nb) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;\nc) Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có);\nd) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;\nđ) Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan.\"" } ]
[ { "id": 246170, "text": "\"Điều 23. Mở thầu đối với dự án PPP áp dụng sơ tuyển\nBên mời thầu phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mời thầu trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu.\"" }, { "id": 15656, "text": "\"Điều 16. Mở thầu đối với đấu thầu qua mạng\nBên mời thầu phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp đến thời điểm đóng thầu không có nhà thầu nộp hồ sơ, bên mời thầu có thể gia hạn thời điểm đóng thầu hoặc tổ chức đấu thầu lại. Việc gia hạn thời điểm đóng thầu được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.\"" }, { "id": 95269, "text": "\"Điều 31. Mở thầu đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng\n1. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:\nBên mời thầu phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu.\n2. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:\na) Bên mời thầu phải tiến hành mở E-HSĐXKT và công khai biên bản mở E-HSĐXKT trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu;\nb) Sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu đăng tải danh sách này trên Hệ thống và đính kèm bản chụp (scan) văn bản phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống. Sau khi đăng tải thành công, Hệ thống gửi thông báo đến các nhà thầu tham dự gói thầu;\nc) Sau khi đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, Bên mời thầu mở E-HSĐXTC của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và công khai biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống.\"" }, { "id": 630809, "text": "Chỉ những thông tin về giảm giá được công khai trong lễ mở thầu và ghi vào biên bản mở thầu mới có giá trị xem xét; - Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây: + Kiểm tra niêm phong; + Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; đơn dự thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan; - Biên bản mở thầu: Các thông tin về tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; đơn dự thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu và các thông tin khác liên quan phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu; - Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu;\nb) Trường hợp bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu qua mạng: - Bên mời thầu mở và giải mã hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau thời điểm đóng thầu; Biên bản mở thầu phải đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: số thông báo mời thầu, tên gói thầu, tên bên mời thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, thời điểm hoàn thành mở thầu, tổng số nhà thầu tham dự, tên nhà thầu, giá dự thầu, giá trị và hiệu lực bảo đảm dự thầu, thời gian thực hiện hợp đồng, các thông tin liên quan khác; - Việc mở thầu phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu; - Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu mở thầu ngay hoặc gia hạn thời điểm đóng thầu." }, { "id": 583685, "text": "Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điều kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên dự thầu.\nĐiều 221. Quản lý hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu.\nĐiều 222. Bảo đảm dự thầu\n1. Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu.\n2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.\n3. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.\n4. Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.\n5. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ.\nĐiều 223. Bảo mật thông tin đấu thầu\n1. Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu.\n2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đấu thầu.\nĐiều 224. Mở thầu\n1. Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu.\n2. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu.\n3. Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở.\nĐiều 225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu\n1. Bên mời thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.\n2. Bên mời thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn bản.\nĐiều 226. Biên bản mở thầu\n1. Khi mở thầu, bên mời thầu và các bên dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở thầu.\n2. Biên bản mở thầu phải có các nội dung sau đây:\na) Tên hàng hoá, dịch vụ đấu thầu;\nb) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;\nc) Tên, địa chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu;\nd) Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;\nđ) Các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan, nếu có.\nĐiều 227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu\n1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện. Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định." } ]
165,441
Trưởng ban Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh quốc phòng có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
[ { "id": 246703, "text": "Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành\nTrưởng Ban Chỉ đạo liên ngành có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành; quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo liên ngành;\n2. Chỉ đạo toàn diện việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên ngành; phân công nhiệm vụ và chỉ đạo sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các thành viên của Ban Chỉ đạo liên ngành; chỉ đạo sự phối hợp giữa Ban Chỉ đạo liên ngành với các Ban Chỉ đạo liên ngành về hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực khác;\n3. Quyết định triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo liên ngành;\n4. Quyết định thông qua danh sách thành viên của Ban Chỉ đạo liên ngành;\n5. Quyết định việc điều động, trưng tập chuyên gia;\n6. Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành;\n7. Chỉ đạo công tác bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý kinh phí của Ban Chỉ đạo liên ngành theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 224040, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia\n1. Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia:\n- Chỉ đạo toàn diện về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo quốc gia; ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia; quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo quốc gia;\n- Phân công nhiệm vụ đối với các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia, các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia; chỉ đạo sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia;\n- Quyết định triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo quốc gia.\n2. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia - Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng:\n- Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia trong trường hợp Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia bận chương trình công tác;\n- Chỉ đạo toàn diện về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; ban hành Quy chế hoạt động; quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng;\n- Phân công nhiệm vụ đối với các thành viên; chỉ đạo sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng;\n- Quyết định triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng.\n…" }, { "id": 153446, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia\n…\n5. Các Ủy viên thường trực và Ủy viên Ban Chỉ đạo quốc gia:\na) Nhiệm vụ chung:\n- Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về các nhiệm vụ được phân công;\n- Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo quốc gia, chuẩn bị ý kiến bằng văn bản về các nội dung của phiên họp;\n- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực mình phụ trách để phối hợp với các cơ quan giúp việc của Ban Chỉ đạo quốc gia và các Ban Chỉ đạo liên ngành thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.\nb) Nhiệm vụ của các Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia:\n- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ\n+ Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\n+ Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia phối hợp, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong việc triển khai đồng bộ các chủ trương, chính sách về hội nhập quốc tế;\n+ Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia điều phối, phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các Ban Chỉ đạo liên ngành và giữa các Ủy viên Ban Chỉ đạo quốc gia;\n+ Sử dụng các đơn vị chức năng hiện có của mình để giúp việc cho hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia.\n- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao:\n+ Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\n+ Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng điều phối, phối hợp, đôn đốc các thành viên trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng;\n+ Là đầu mối phối hợp giữa Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng với các Ban Chỉ đạo liên ngành khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo quốc gia;\n+ Sử dụng các đơn vị chức năng hiện có của mình để giúp việc cho hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng.\n- Bộ trưởng Bộ Công thương:\n+ Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\n+ Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế điều phối, phối hợp, đôn đốc các thành viên trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế;\n+ Là đầu mối phối hợp giữa Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế với các Ban Chỉ đạo liên ngành khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo quốc gia;\n+ Sử dụng các đơn vị chức năng hiện có của mình để giúp việc cho hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế.\n- Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:\n+ Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và giáo dục, đào tạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và giáo dục, đào tạo và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\n+ Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và giáo dục, đào tạo điều phối, phối hợp, đôn đốc các thành viên trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và giáo dục, đào tạo;\n+ Là đầu mối phối hợp giữa Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và giáo dục, đào tạo với các Ban Chỉ đạo liên ngành khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo quốc gia;\n+ Sử dụng các đơn vị chức năng hiện có của mình để giúp việc cho hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và giáo dục, đào tạo.\nc) Nhiệm vụ của các Ủy viên khác của Ban Chỉ đạo quốc gia:\n- Đề xuất các chủ trương, giải pháp, cơ chế, chính sách về hội nhập quốc tế nói chung và trong lĩnh vực phụ trách;\n- Phối hợp tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo quốc gia trong lĩnh vực phụ trách." }, { "id": 246702, "text": "Thành phần Ban Chỉ đạo liên ngành\nBan Chỉ đạo liên ngành bao gồm:\n- Trưởng Ban: Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia, theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 596/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia;\n- Các Ủy viên:\n+ Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, kiêm Tổng Thư ký Ban Chỉ đạo liên ngành (sau đây gọi tắt là Tổng Thư ký), phụ trách mảng công tác hội nhập quốc tế về chính trị;\n+ Thứ trưởng Bộ Công an, phụ trách mảng công tác hội nhập quốc tế về an ninh;\n+ Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, phụ trách mảng công tác hội nhập quốc tế về quốc phòng." }, { "id": 117761, "text": "Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia\nKinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia được dự toán hàng năm, được cấp vào ngân sách của Văn phòng Chính phủ.\nKinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng được dự toán hàng năm, được cấp vào ngân sách của Bộ Ngoại giao.\nKinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế được dự toán hàng năm, được cấp vào ngân sách của Bộ Công Thương.\nKinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và giáo dục, đào tạo được dự toán hàng năm, được cấp vào ngân sách của Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội.\nViệc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước./." }, { "id": 82861, "text": "Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành\nTrưởng Ban Chỉ đạo liên ngành có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:\n1. Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức, hoạt động; quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo liên ngành.\n2. Phân công nhiệm vụ đối với các thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành; chỉ đạo sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành; bổ sung, thay thế thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành trong trường hợp cần thiết.\n3. Quyết định triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo liên ngành; triệu tập Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân liên quan khác tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo liên ngành khi cần thiết.\n4. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia chỉ đạo, phối hợp hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành với các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên ngành; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao.\n5. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong các tổ chức kinh tế thương mại khu vực và quốc tế." } ]
94,269
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội danh tổ chức cá độ bóng đá trái phép là bao lâu?
[ { "id": 61649, "text": "“ Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự\n1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:\na) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;\nb) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;\nc) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;\nd) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.\nNếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”" }, { "id": 61615, "text": "“Điều 9. Phân loại tội phạm\n1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:\na) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\nb) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;\nc) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;\nd) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”\nNhư vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ căn cứ vào loại tội phạm để xác định. Cụ thể về tội giết người như sau:\nTội phạm đặc biệt nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm\nTội phạm rất nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm\nTội phạm nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.\"" } ]
[ { "id": 481828, "text": "Khoản 8. Điều 95 Bộ luật hình sự quy định nhiều hành vi phạm tội khác nhau đối với nhiều loại đối tượng khác nhau. Vì vậy trong trường hợp bị can, bị cáo thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà kẻ phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội với tên tội danh đầy đủ các hành vi đã được thực hiện hay về nhiều tội độc lập đối với từng hành vi đã thực hiện và khi xét xử sẽ áp dụng Điều 41 Bộ luật hình sự để quyết định hình phạt chung, cụ thể như sau: - Nếu kẻ phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội mà những hành vi phạm tội này liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện, là hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) đối với cùng nhiều đối tượng hay một đối tượng, thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội với tên tội danh đầy đủ các hành vi đã được thực hiện. Thí dụ: Một người chế tạo vũ khí rồi tàng trữ và đưa ra sử dụng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội \"chế tạo, tàng trữ và sử dụng trái phép vũ khí quân dụng\". - Nếu kẻ phạm tội thực hiện nhiều hành vi độc lập đối với các đối tượng độc lập khác nhau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về nhiều tội độc lập với từng hành vi độc lập đã được thực hiện và khi xét xử sẽ áp dụng Điều 41 Bộ luật hình sự để quyết định hình phạt chung. Thí dụ: Một người tàng trữ hai khẩu súng quân dụng và mua 5 quả lựu đạn, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội \"tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng\" và tội \"mua trái phép vũ khí quân dụng\"." }, { "id": 580140, "text": "Khoản 3.5. Trường hợp một người thực hiện một hoặc nhiều hành vi phạm tội quy định trong một điều luật (Điều 194, Điều 195 và Điều 196 của BLHS) thì cần phân biệt như sau:\na) Trường hợp một người chỉ thực hiện một trong các hành vi phạm tội theo quy định tại Điều 194 (hoặc Điều 195 hoặc Điều 196) của BLHS thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tên tội danh về hành vi phạm tội đã thực hiện theo điều luật tương ứng. Ví dụ: một người chỉ mua bán tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy theo Điều 195 của BLHS.\nb) Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội theo quy định tại Điều 194 (hoặc Điều 195 hoặc Điều 196) của BLHS mà các hành vi đó có liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện hoặc là hệ quả tất yếu của hành vi phạm tội kia), thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh đầy đủ đối với tất cả các hành vi đã được thực hiện theo điều luật tương ứng và chỉ phải chịu một hình phạt. Ví dụ: một người mua bán tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy rồi vận chuyển đến một địa điểm mới và tàng trữ tiền chất đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tên tội danh là mua bán, vận chuyển tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy theo Điều 195 của BLHS và chỉ phải chịu một hình phạt.\nc) Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội theo quy định tại Điều 194 (hoặc Điều 195 hoặc Điều 196) của BLHS mà các hành vi đó độc lập với nhau, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội độc lập mà người ấy đã thực hiện. Khi xét xử, Tòa án áp dụng Điều 50 của BLHS để quyết định hình phạt chung. Ví dụ: một người mua bán một loại tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy và bị bắt, khi khám nhà phát hiện người đó còn tàng trữ một loại tiền chất khác nhưng không nhằm mục đích để mua bán. Trong trường hợp này, người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy và tội tàng trữ tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 195 của BLHS. Tùy từng trường hợp cụ thể mà người đó bị xử phạt mức hình phạt tương ứng đối với từng tội và sau đó quyết định hình phạt chung cho cả hai tội theo quy định tại Điều 50 của BLHS." }, { "id": 580137, "text": "Khoản 3.2. Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội quy định tại các điều luật khác nhau, từ Điều 192 đến Điều 194 của BLHS mà các hành vi đó có liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện hoặc là hệ quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) nếu các tội phạm đó bằng nhau thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội được thực hiện đầu tiên theo tội danh tương ứng. Đối với người thực hiện hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy để sản xuất trái phép chất ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sản xuất trái phép chất ma túy quy định tại Điều 193 BLHS." }, { "id": 247048, "text": "Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể\n...\n4. Trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau quy định các điều 304, 305, 306 của Bộ luật Hình sự thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 01 tội hay về nhiều tội độc lập đối với từng hành vi đã thực hiện. Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 55 của Bộ luật Hình sự để tổng hợp hình phạt chung, cụ thể như sau:\na) Nếu người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội mà những hành vi phạm tội này liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện, là hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) đối với cùng nhiều đối tượng hay một đối tượng thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 01 tội với tên tội danh đầy đủ các hành vi đã được thực hiện.\nVí dụ: Một người chế tạo vũ khí quân dụng rồi tàng trữ và đưa ra sử dụng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “chế tạo, tàng trữ và sử dụng trái phép vũ khí quân dụng”.\nb) Nếu người phạm tội thực hiện nhiều hành vi độc lập đối với các đối tượng độc lập khác nhau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về nhiều tội độc lập với từng hành vi độc lập đã được thực hiện.\nVí dụ: Một người tàng trữ 02 khẩu súng quân dụng và mua 05 quả lựu đạn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng” và tội “mua bán trái phép vũ khí quân dụng”." }, { "id": 601799, "text": "Khi thấy Nguyễn Văn B không muốn ở lại nước ngoài thì Nguyễn Văn A đe doạ sẽ giết chết B hoặc vợ, con của B. Trong trường hợp này, Nguyễn Văn A phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh đầy đủ đối với các hành vi đã thực hiện về tội “tổ chức, cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép”.\nd) Người nào thực hiện nhiều hành vi được hướng dẫn tại tiểu mục 1.2 và tiểu mục 1.3 mục 1 Phần I của Thông tư này mà các hành vi đó độc lập với nhau, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội độc lập tương ứng với các hành vi phạm tội là tội “tổ chức người khác ở lại nước ngoài trái phép” và tội “cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép” quy định tại Điều 275 BLHS. Khi xét xử Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội và áp dụng Điều 50 BLHS để quyết định hình phạt chung. Ví dụ: Trần N làm hộ chiếu giả và tìm chỗ ở cho Lê Văn C để Lê Văn C ở lại nước ngoài trái phép, đồng thời Trần N lợi dụng Lê Thị M lệ thuộc mình về mặt vật chất và khống chế buộc Lê Thị M ở lại nước ngoài trái phép. Trong trường hợp này, Trần N bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội: tội “tổ chức người khác ở lại nước ngoài trái phép” đối với hành vi làm hộ chiếu giả và tìm chỗ ở cho Lê Văn C và tội “cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép” đối với hành vi lợi dụng Lê Thị M lệ thuộc mình về mặt vật chất và khống chế buộc Lê Thị M ở lại nước ngoài trái phép.\n3.2. Xác định các tình tiết định khung tăng nặng\na) “Phạm tội nhiều lần” quy định tại khoản 2 Điều 275 BLHS là đã có từ hai lần phạm tội trở lên (hai lần tổ chức cho người lao động ở lại nước ngoài trái phép; hai lần cưỡng ép người lao động ở lại nước ngoài trái phép mà không phân biệt các hành vi đó được thực hiện ở cùng một địa điểm trong một nơi làm việc hay ở các nơi khác nhau...) và trong các lần phạm tội đó người phạm tội chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.\nb) “Gây hậu quả nghiêm trọng” quy định tại khoản 2 Điều 275 BLHS khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức, cưỡng ép từ 5 người đến 10 người lao động ở lại nước ngoài trái phép; - Thu lợi bất chính từ việc tổ chức, cưỡng ép người lao động ở lại nước ngoài trái phép từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng.\nc) “Gây hậu quả rất nghiêm trọng” quy định tại khoản 2 Điều 275 BLHS khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức, cưỡng ép từ 11 người đến 15 người lao động ở lại nước ngoài trái phép; - Thu lợi bất chính từ việc tổ chức, cưỡng ép người lao động ở lại nước ngoài trái phép từ trên 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng; - Làm cho nước tiếp nhận lao động tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc tiếp nhận lao động Việt Nam vào làm việc ở một số ngành, nghề." } ]
29,987
Tội không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu thì được phân loại tội phạm nhóm nào?
[ { "id": 61615, "text": "“Điều 9. Phân loại tội phạm\n1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:\na) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\nb) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;\nc) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;\nd) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”\nNhư vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ căn cứ vào loại tội phạm để xác định. Cụ thể về tội giết người như sau:\nTội phạm đặc biệt nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm\nTội phạm rất nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm\nTội phạm nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.\"" } ]
[ { "id": 95035, "text": "Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện\n1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm." }, { "id": 594541, "text": "c) Trong tình trạng khẩn cấp;\nd) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 409. Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy\n1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉ huy gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Trong chiến đấu;\nb) Trong khu vực có chiến sự;\nc) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;\nd) Trong tình trạng khẩn cấp;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 410. Tội vi phạm quy định về bảo vệ\n1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tổng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:\na) Làm người được bảo vệ, hộ tổng bị tổn thương cơ thể;\nb) Làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;\nc) Làm thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Làm người được bảo vệ, hộ tổng chết;\nb) Làm mất phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;\nc) Trong chiến đấu;\nd) Trong khu vực có chiến sự;\nđ) Lôi kéo người khác phạm tội;\ne) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 411. Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện\n1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.\nĐiều 412. Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự\n1. Người nào vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Trong chiến đấu;\nb) Trong khu vực có chiến sự;\nc) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 413. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 114 và Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm." }, { "id": 594537, "text": "Chương XXV. CÁC TỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN NHÂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI PHỐI THUỘC VỚI QUÂN ĐỘI TRONG CHIẾN ĐẤU, PHỤC VỤ CHIẾN ĐẤU\nĐiều 392. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân\n1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.\n2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.\n3. Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.\n4. Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.\nĐiều 393. Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật\n1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ra mệnh lệnh trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Trong chiến đấu;\nb) Trong khu vực có chiến sự;\nc) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;\nd) Trong tình trạng khẩn cấp;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.\nĐiều 394. Tội chống mệnh lệnh\n1. Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;\nb) Lôi kéo người khác phạm tội;\nc) Dùng vũ lực;\nd) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Trong chiến đấu;\nb) Trong khu vực có chiến sự;\nc) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;\nd) Trong tình trạng khẩn cấp;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.\nĐiều 395. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh\n1. Người nào chấp hành mệnh lệnh của người có thẩm quyền một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Trong chiến đấu;\nb) Trong khu vực có chiến sự;\nc) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;\nd) Trong tình trạng khẩn cấp;\nđ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\nĐiều 396. Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ" }, { "id": 594068, "text": "Điều 9. Phân loại tội phạm. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:\n1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\n2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;\n3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;\n4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình." } ]
140,055
Người nước ngoài cần đáp ứng tiêu chuẩn nào để được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Tòa án?
[ { "id": 218298, "text": "Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương\n...\n2. Đối tượng khác:\na) Cá nhân công tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, tỉnh, huyện, đoàn thể, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị - xã hội;\nb) Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài." }, { "id": 109193, "text": "Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương\n...\n2. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này có thể được xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Có công lao, thành tích đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân;\nb) Có công trình nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến, giải pháp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận và có giá trị đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân;\nc) Có công lao, thành tích trong quá trình thực hiện các công trình, dự án, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân;\nd) Có công lao trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với Tòa án nhân dân, đóng góp tích cực cho sự nghiệp của Tòa án nhân dân;\nđ) Có sự giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của Tòa án nhân dân.\n..." } ]
[ { "id": 1152, "text": "1. Là hình thức tặng thưởng của Tòa án nhân dân tối cao để ghi nhận thành tích, công lao của cá nhân có đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Tòa án nhân dân. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” được xét tặng hàng năm vào dịp Kỷ niệm ngày truyền thống Tòa án nhân dân “13/9”.\n2. Đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục xét tặng được thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành." }, { "id": 522991, "text": "Điều 9. Tên gọi và đối tượng tặng Kỷ niệm chương của Bộ\n1. Tên gọi Kỷ niệm chương Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng do Bộ trưởng tặng nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Ngành. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần.\n2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương\na) Cá nhân công tác trong Ngành tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Cá nhân ngoài Ngành có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch;\nc) Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của Việt Nam;\nd) Cá nhân tự ý bỏ việc, bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị kết tội bằng bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật không được xét tặng Kỷ niệm chương;\nđ) Cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ, chưa được xét tặng Kỷ niệm chương;\ne) Cá nhân có đủ thời gian công tác theo quy định nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm tính từ thời điểm xóa kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương." }, { "id": 3483, "text": "1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam” thực hiện theo các quy định tại Điều 37 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam”.\n2. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện theo các quy định tại Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Quy chế xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.\n3. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp biên giới, lãnh thổ quốc gia”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp công tác về người Việt Nam ở nước ngoài” và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp UNESCO Việt Nam” thực hiện theo các Quy chế ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.\n4. Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP." }, { "id": 496093, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng, tổ chức trao tặng và quyền lợi, trách nhiệm của cá nhân được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.\nĐiều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”\n1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” là hình thức khen thưởng của Thanh tra Chính phủ cho cá nhân có thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam (sau đây gọi chung là Kỷ niệm chương).\n2. Kỷ niệm chương có biểu tượng, hình dáng, kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Thanh tra Việt Nam, phù hợp với quy định chung của Nhà nước, kèm theo Kỷ niệm chương là Bằng chứng nhận tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.\nĐiều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương\n1. Kỷ niệm chương được xét tặng một lần cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không xét tặng cho những cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.\n2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương được tiến hành hàng năm, đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng, công khai, dân chủ và kịp thời.\n3. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này." }, { "id": 109194, "text": "Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương\n1. Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của đơn vị (Mẫu số 1).\n2. Danh sách trích ngang các trường hợp được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (Mẫu số 2) cùng file điện tử gửi về địa chỉ: mail.toaan.gov.vn\n3. Bản kê khai tóm tắt thành tích và quá trình công tác của cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị đề nghị xét tặng. Đối với cá nhân đã nghỉ hưu, thì do đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu xác nhận (Mẫu số 3, 4).\n(Trong trường hợp có lý do chính đáng, cá nhân người được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương không lập được Bản kê khai tóm tắt thành tích và quá trình công tác, đơn vị đề nghị xét tặng có trách nhiệm kê khai thay).\n4. Đối tượng khác không phải làm bản kê khai tóm tắt quá trình công tác và thành tích cá nhân, nhưng đơn vị đề nghị xét tặng phải làm bản tóm tắt công lao, thành tích của cá nhân được đề nghị đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển của Tòa án nhân dân.\n5. Đối với cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thì phải có văn bản nhận xét và đề nghị của đơn vị chức năng của Tòa án nhân dân.\n6. Bản sao các Quyết định khen thưởng liên quan đến việc xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 8 của Quy chế này." } ]
166,258
Hội viên liên kết của Hội Hàng không Vũ trụ Việt Nam có được quyền ứng cử vào các chức danh lãnh đạo của Hội không?
[ { "id": 247634, "text": "Quyền của hội viên\n...\n7. Trong trường hợp có lý do riêng chính đáng, hội viên của Hội có thể xin tạm dừng các hoạt động của mình với tư cách là hội viên của Hội trong một khoảng thời gian nhất định nhưng cộng lại không được quá 01 (một) năm của (01) một nhiệm kỳ và phải có đơn gửi tới Ban Chấp hành Hội và Chủ tịch Hội, nêu rõ lý do chính đáng và thời gian xin tạm dừng hoạt động, trong thời gian đề nghị tạm dừng hoạt động thì hội viên không phải đóng góp các nguồn lực cho Hội ngoài việc vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định về việc đóng hội phí (mức hội phí, thời gian đóng hội phí theo quy định của Hội).\n8. Được khen thưởng về thành tích trong công tác cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hội.\n9. Được sử dụng hình ảnh và thông tin của Hội trên cơ sở có sự chấp thuận, cho phép của Hội bằng văn bản về việc sử dụng những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện công việc quảng bá và tuyên truyền cho các hoạt động của tổ chức của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n10. Được giới thiệu thành viên mới để họ tham gia vào làm hội viên của Hội.\n11. Được cấp thẻ hội viên của Hội.\n12. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hội." } ]
[ { "id": 164739, "text": "Hội viên và tiêu chuẩn hội viên\n1. Công dân Việt Nam làm công tác Kiến tạo hoặc có liên quan đến ngành nghề Kiến tạo, có điều kiện tham gia thường xuyên vào các hoạt động của Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập hội, đều có thể xem xét kết nạp là hội viên của Hội Kiến tạo Việt Nam.\n2. Công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước, có hiểu biết về ngành Kiến tạo, có nhiệt tình đóng góp cho Hội, tán thành Điều lệ Hội, nhưng chưa đủ điều kiện để tham gia Hội, có thể được xem xét kết nạp là hội viên liên kết của Hội Kiến tạo Việt Nam. Hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như các hội viên khác của Hội trừ quyền ứng cử, bầu cử vào Ban Chấp hành và các chức danh lãnh đạo của Hội, không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.\n3. Thể thức kết nạp và khai trừ hội viên do Ban Thường trực Trung ương Hội quy định." }, { "id": 97734, "text": "Hội viên có quyền:\n1. Được thông tin về các hoạt động của Hội. Đề xuất, thảo luận, biểu quyết, giám sát mọi công việc của Hội, tham dự các sinh hoạt Hội.\n2. Dự các lớp học do Hội tổ chức; được Hội chăm lo giúp đỡ khi cần thiết để phát huy khả năng phục vụ tốt cho công tác Hội.\n3. Ứng cử, đề cử và được tham gia bầu cử vào BCH, vào các chức danh chủ chốt của các cấp Hội; được bổ nhiệm, phân công vào các ban hoạt động chuyên đề của Hội. Hội viên liên kết, hội viên danh dự không tham gia biểu quyết, ứng cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo Hội.\n4. Được chất vấn, phê bình Ban Chấp hành Trung ương Hội, các thành viên Ban Chấp hành và lãnh đạo các cấp Hội về những nội dung có liên quan đến hoạt động và Điều lệ Hội.\n5. Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như danh dự, nhân phẩm hội viên.\n6. Được cấp thẻ hội viên.\n7. Được ra khỏi Hội." }, { "id": 249810, "text": "Quyền hạn của hội viên\n1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.\n2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.\n3. Được dân chủ, bình đẳng khi thảo luận và biểu quyết các vấn đề của Hội; được ứng cử, đề cử vào các chức danh lãnh đạo Hội; được chất vấn lãnh đạo Hội về chủ trương và hoạt động của Hội.\n4. Được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn; chia sẻ, cung cấp thông tin, kinh nghiệm về hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong phạm vi, quyền hạn của Hội, theo quy định của pháp luật.\n5. Được cấp thẻ hội viên. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể về thẻ hội viên phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.\n6. Được quyền xin ra khỏi Hội.\n7. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội." }, { "id": 239127, "text": "Hội viên và tiêu chuẩn hội viên\n1. Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực đá quý hoặc có liên quan đến đá quý; yêu mến và quan tâm đến Đá quý Việt Nam (kể cả Đá mỹ thuật, Đá mỹ nghệ, Đá cảnh) thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học, điều tra địa chất, khai thác mỏ, gia công chế tác, kiểm định chất lượng, sản xuất và kinh doanh Đá quý) tán thành Điều lệ và tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội đều có thể được xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức của Hội Đá quý Việt Nam.\n2. Người có công tổ chức và giúp đỡ tài chính để thành lập Hội trong những ngày đầu được công nhận là Hội viên sáng lập.\n3. Công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước có đóng góp cho Hội, tán thành điều lệ Hội, nhưng không đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức được xem xét công nhận là hội viên liên kết. Hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như các hội viên khác của Hội nhưng không có quyền ứng cử, bầu cử vào Ban Chấp hành và các chức danh lãnh đạo của Hội, không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.\n4. Thể thức kết nạp và khai trừ hội viên do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định." }, { "id": 233428, "text": "Quyền của hội viên\n1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hội và được Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các hoạt động phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn của Hội.\n2. Được cung cấp thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, sản xuất - kinh doanh và phát triển. Được tham gia hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo tay nghề do Hội tổ chức hoặc Hội được mời tham gia.\n3. Được đề nghị Hội can thiệp với các cơ quan có thẩm quyền về chế độ, chính sách và lợi ích chính đáng của hội viên đảm bảo đúng luật pháp. Được yêu cầu can thiệp giải quyết những vi phạm do các tổ chức hay cá nhân gây ra làm tổn hại đến uy tín và sự phát triển của mình.\n4. Được tham gia các hợp đồng kinh tế do Hội ký kết với các đối tác ở trong và ngoài nước. Được yêu cầu Hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các giao dịch.\n5. Được cung cấp thông tin, giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp. Được tham gia các hình thức liên kết do Hội tổ chức.\n6. Được tham gia các hoạt động của Hội; được dự Đại hội; được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội. Được thảo luận, biểu quyết các nghị quyết về các vấn đề của Hội; được phê bình, chất vấn Ban Chấp hành các cấp về mọi chủ trương và hoạt động của Hội.\n7. Được cấp thẻ hội viên, được ra khỏi Hội và được tham gia các hội khác.\n8. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo của Hội và quyền biểu quyết." } ]
113,042
Điện thoại di động của Giáo sư được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh làm việc tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được mua với mức phí là bao nhiêu?
[ { "id": 188079, "text": "PHƯƠNG THỨC TRANG CẤP VÀ THANH TOÁN CƯỚC PHÍ ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG :\n1. Phương thức trang cấp :\nTất cả các đối tượng thuộc quy định nói trên nếu chưa được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động bằng nguồn kinh phí công (ngân sách hoặc do các đơn vị trong ngành, hỗ trợ) thì sẽ được cơ quan trang bị máy theo mức quy định của Chính phủ.\n- Tiền mua máy điện thoại cố định không quá 300.000 đ/máy và chi phí lắp đặt theo hợp đồng ký với cơ quan Bưu điện (nếu đã trang bị rồi, không trang bị lại.\n- Tiền mua máy điện thoại di động không quá 3.000.000đ/máy và chi phí lắp đặt theo hợp đồng ký với cơ quan Bưu điện (nếu đã trang bị rồi, không trang bị lại).\n..." } ]
[ { "id": 469926, "text": "Điều 4. Nguồn kinh phí:. - Kinh phí bảo đảm cho việc lắp đặt ban đầu và thanh toán cước phí sử dụng điện thoại hàng tháng cho các đối tượng được trang bị điện thoại được lấy từ dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị. - Đối với giáo sư đã nghỉ hưu nhưng còn làm chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ nếu được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thì nguồn kinh phí mua sắm, lắp đặt, thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cố định, điện thoại di động do cơ quan chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ mà giáo sư làm chủ nhiệm chi trả. - Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện chế độ tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ, việc thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Kinh phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động do cơ quan, đơn vị tự bảo đảm trong nguồn tài chính của đơn vị. - Đối với cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ -TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ: Kinh phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động do cơ quan, đơn vị tự bảo đảm trong phạm vi kinh phí được giao khoán ." }, { "id": 6208, "text": "Tổ chức Lễ trao tặng Giải thưởng\n1. Lễ trao tặng Giải thưởng được tổ chức vào dịp kỷ niệm ngày thành lập Bộ Canh nông, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ngày 14/11) của năm xét tặng Giải thưởng.\n2. Lễ trao tặng Giải thưởng được tổ chức trang trọng, truyền thông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để tôn vinh các tập thể, cá nhân." }, { "id": 6201, "text": "Hình thức, số lượng và cơ cấu Giải thưởng\n1. Hình thức:\na) Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam là Giải thưởng duy nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trao tặng cho các tập thể, cá nhân có sản phẩm đáp ứng đủ điều kiện xét tặng được quy định tại Điều 5 của Thông tư này;\nb) Giải thưởng được tổ chức xét tặng 03 (ba) năm một lần.\n2. Sản phẩm tham gia xét tặng bao gồm 03 nhóm sau:\na) Nhóm sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học: giống cây trồng nông lâm nghiệp; giống vật nuôi và thủy sản; các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích; công trình nghiên cứu khoa học, quy trình công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới;\nb) Nhóm sản phẩm là hàng hóa tiêu dùng: sản phẩm nông, lâm, thủy sản, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, vật tư nông nghiệp, máy móc thiết bị, thương hiệu hàng hóa có uy tín;\nc) Nhóm các sản phẩm là những mô hình về tổ chức sản xuất, phát triển nông thôn.\n3. Số lượng, cơ cấu Giải thưởng:\na) Mỗi lần xét trao tặng Giải thưởng cho tối đa 100 sản phẩm thuộc 03 nhóm đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Số lượng, cơ cấu giải thưởng cụ thể của từng nhóm đối tượng do Ban tổ chức Giải thưởng quy định trong mỗi lần tổ chức xét tặng Giải thưởng." }, { "id": 6200, "text": "Nguyên tắc xét tặng\n1. Việc xét tặng Giải thưởng phải được thực hiện đúng đối tượng, điều kiện, quy trình xét tặng được quy định tại Thông tư này; đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ, khách quan.\n2. Giải thưởng ghi nhận và tôn vinh những tập thể, cá nhân có sản phẩm tiêu biểu, xuất sắc, đóng góp xứng đáng cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn.\n3. Những sản phẩm đã được trao tặng Giải thưởng không được tham gia xét tặng trong những lần tiếp theo." }, { "id": 6202, "text": "Điều kiện để xét tặng\nGiải thưởng trao tặng cho các tập thể, cá nhân (tác giả, đồng tác giả) trong, ngoài ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đáp ứng đủ điều kiện sau:\n1. Có một trong những sản phẩm được quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Thông tư này.\n2. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận:\na) Các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích: được Cục Sở hữu trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận;\nb) Kết quả công trình nghiên cứu khoa học: đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp có thẩm quyền nghiệm thu đạt loại xuất sắc và được ứng dụng trong sản xuất trên quy mô lớn; có ít nhất 03 năm được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận;\nc) Các loại giống cây trồng nông lâm nghiệp; giống vật nuôi và thủy sản; vật tư nông nghiệp, máy móc thiết bị, sản phẩm nông, lâm, thủy sản, sản phẩm thủ công mỹ nghệ: được áp dụng, triển khai vào sản xuất trong thời gian ít nhất 03 năm, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận;\nd) Thương hiệu hàng hóa chất lượng cao, có uy tín: được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;\nđ) Các mô hình về tổ chức sản xuất, phát triển nông thôn đã được tổng kết đánh giá, thực tế kiểm nghiệm, có chiều hướng phát triển và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận.\n3. Các sản phẩm được Hội đồng xét tặng chuyên ngành chấm điểm bình quân đạt tối thiểu từ 70 điểm trở lên (thang điểm tối đa là 100) mới đủ điều kiện trình Hội đồng xét tặng cấp Bộ xét, trình Bộ trưởng quyết định trao tặng giải thưởng (tiêu chí cụ thể của các nhóm sản phẩm được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).\n4. Không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu kiện, khiếu nại về năng suất, chất lượng của sản phẩm và không ảnh hưởng đến sức khoẻ của người và môi trường.\n5. Có đầy đủ tài liệu chứng minh những sản phẩm đó thuộc quyền sở hữu của tác giả hoặc đồng tác giả.\n6. Sản phẩm của các tập thể, cá nhân đang trong thời gian thi hành các hình thức kỷ luật thì không được tham gia xét tặng Giải thưởng." } ]
104,635
Đảng viên dự bị đã từng bị kỷ luật thì có được xét công nhận là đảng viên chính thức không?
[ { "id": 159820, "text": "\"Điều 9. Nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng\n[...] 10. Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, khi hết thời hạn dự bị, chi bộ vẫn tiến hành xét công nhận đảng viên chính thức. Nếu vi phạm đến mức không còn đủ tư cách đảng viên thì xoá tên trong danh sách đảng viên [...]\"" } ]
[ { "id": 81730, "text": "\"Điều 5.\n1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.\n2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.\n3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.\n4. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.\"" }, { "id": 101297, "text": "\"4. Điều 5: Về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên\n4.1. (Khoản 1): Thời hạn tổ chức lễ kết nạp.\nTrong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Nếu để quá thời hạn nêu trên phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.\n4.2. (Khoản 2): Thời điểm công nhận đảng viên chính thức.\n4.2.1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên.\n4.2.2. Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp uỷ có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị.\n4.2.3. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc cấp uỷ viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là đảng viên chính thức hoặc đề nghị xoá tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp và cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định.\"" }, { "id": 98526, "text": "\"4. Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức (kể cả kết nạp lại), gồm có:\n4.1. Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới\nĐảng viên dự bị phải học lớp bồi dưỡng đảng viên mới, được trung tâm chính trị cấp huyện hoặc cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp giấy chứng nhận theo mẫu của Ban Tổ chức Trung ương.\n4.2. Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị\nSau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ kết nạp, đảng viên dự bị viết bản tự kiểm điểm nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về thực hiện nhiệm vụ đảng viên và biện pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại; đề nghị chi bộ xét, công nhận đảng viên chính thức.\n4.3. Bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ\nĐảng viên được phân công giúp đỡ viết bản nhận xét đảng viên dự bị nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm, lập trường tư tưởng, nhận thức về Đảng, đạo đức, lối sống và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đảng viên dự bị; báo cáo chi bộ.\n4.4. Bản nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú\nChi ủy có đảng viên dự bị tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội mà người đó là thành viên; ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị để báo cáo chi bộ.\nTrường hợp đặc biệt không phải lấy ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị thực hiện theo quy định của Ban Bí thư.\n4.5. Nghị quyết của chi bộ, đảng ủy cơ sở và quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp ủy có thẩm quyền\na) Nội dung và cách tiến hành của chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có), đảng ủy cơ sở, cấp có thẩm quyền xét, quyết định công nhận đảng viên chính thức thực hiện theo Điểm 3.6 và 3.7, Mục 3 của Hướng dẫn này.\nb) Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận đảng viên chính thức, chi ủy công bố quyết định trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất.\n4.6. Thủ tục xoá tên đảng viên dự bị vi phạm tư cách\na) Chi bộ xem xét, nếu có hai phần ba đảng viên chính thức trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết, báo cáo cấp ủy cấp trên.\nb) Đảng ủy cơ sở xem xét, nếu có hai phần ba đảng ủy viên trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết, báo cáo cấp ủy có thẩm quyền.\nc) Ban thường vụ cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên xem xét, nếu có trên một nửa số thành viên biểu quyết đồng ý xoá tên thì ra quyết định xoá tên.\nd) Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên ra quyết định xoá tên đảng viên dự bị nếu được sự đồng ý của ít nhất hai phần ba đảng ủy viên đương nhiệm.\"" }, { "id": 92981, "text": "\"8. Quản lý hồ sơ đảng viên\nViệc quản lý hồ sơ đảng viên thực hiện theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII, cụ thể như sau:\n8.1. Hồ sơ đảng viên\na) Khi được kết nạp vào Đảng\n+ Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng.\n+ Đơn xin vào Đảng.\n+ Lý lịch của người vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo.\n+ Giấy giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ.\n+ Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở.\n+ Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi làm việc và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với người vào Đảng.\n+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của chi bộ.\n+ Báo cáo thẩm định của đảng ủy bộ phận (nếu có).\n+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của đảng ủy cơ sở.\n+ Quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền.\n+ Lý lịch đảng viên.\n+ Phiếu đảng viên.\nb) Khi đảng viên đã được công nhận chính thức có thêm các tài liệu sau:\n+ Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới.\n+ Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị.\n+ Bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên được phân công giúp đỡ.\n+ Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi làm việc và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị.\n+ Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của chi bộ.\n+ Báo cáo thẩm định của đảng ủy bộ phận (nếu có).\n+ Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của đảng ủy cơ sở.\n+ Quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp ủy có thẩm quyền.\n+ Các bản bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm.\n+ Các bản thẩm tra, kết luận về lý lịch đảng viên (nếu có).\n+ Các quyết định của cấp có thẩm quyền về điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, kỷ luật, khen thưởng; bản sao các văn bản chứng chỉ về chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học...\n+ Hệ thống giấy giới thiệu sinh hoạt đảng từ khi vào Đảng.\n+ Các bản tự kiểm điểm hằng năm (của 3 năm gần nhất) và khi chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên.\n- Ngoài những tài liệu trên, những tài liệu khác kèm theo trong hồ sơ đảng viên đều là tài liệu tham khảo.\n- Các tài liệu trong hồ sơ đảng viên (trừ phiếu đảng viên được sắp xếp, quản lý theo quy định riêng) được ghi vào bản mục lục tài liệu và sắp xếp theo trình tự như trên, đưa vào túi hồ sơ để quản lý; bản mục lục các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải được cấp ủy quản lý hồ sơ đảng viên kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp ủy. [...]\"" } ]
6,075
Nội dung của mua sắm thường xuyên được quy định như thế nào?
[ { "id": 51461, "text": "Nội dung mua sắm thường xuyên\nNội dung mua sắm thường xuyên (trừ trường hợp mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án; mua sắm trang thiết bị, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh) bao gồm:\n1. Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;\n2. Mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;\n3. Mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;\n4. May sắm trang phục ngành (gồm cả mua sắm vật liệu và công may);\n5. Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin gồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có) thuộc dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;\n6. Mua sắm phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);\n7. Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;\n8. Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và hàng hóa khác; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định và các dịch vụ khác;\n9. Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn trong mua sắm khác;\n10. Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);\n11. Các loại hàng hóa, dịch vụ khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị." } ]
[ { "id": 26491, "text": "1. Quyết định này quy định về danh mục các gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật đấu thầu và quy trình lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu, nội dung mua sắm trong danh mục này.\n2. Các trường hợp mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên khác với các trường hợp quy định tại Điều 3 Quyết định này thì thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu." }, { "id": 116828, "text": "\"22. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.\n25. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.\"" }, { "id": 186439, "text": "Phương thức mua sắm tài sản\nViệc mua sắm tài sản tại Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo các phương thức sau đây:\n1. Mua sắm theo phương thức tập trung:\n1.1. Mua sắm tập trung: Là cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức lựa chọn nhà thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế.\n1.2. Danh mục tài sản mua sắm tập trung tại Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 03 đính kèm Quy chế này.\n1.3. Đối với tài sản không thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung nhưng nhiều đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản cùng loại thì có thể thống nhất gộp thành một gói thầu để giao cho một đơn vị mua sắm.\n2. Mua sắm thường xuyên:\n2.1. Mua sắm thường xuyên được áp dụng cho việc mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị và không thuộc đối tượng tài sản phải thực hiện lập dự án theo quy định của Nhà nước hoặc phải mua sắm tập trung theo quy định tại Khoản 1 Điều này.\n2.2. Trường hợp các loại tài sản thuộc đối tượng mua sắm tập trung quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng cần trang bị gấp theo yêu cầu công tác, các đơn vị trình Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán xem xét, quyết định phương thức mua sắm. Sau khi Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán chấp thuận, đơn vị được tổ chức mua sắm theo quy trình mua sắm thường xuyên quy định tại Quy chế này.\n..." }, { "id": 181826, "text": "Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.\nGói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).\nGói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định." } ]
36,742
Hội viên tổ chức của Hội Y học khẩn cấp và thảm họa Việt Nam có thể được ra khỏi Hội không?
[ { "id": 62021, "text": "Quyền của hội viên\n1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức; được Hội phổ biến, bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn, đặc biệt là với hội viên trực tiếp làm công tác rà phá bom mìn.\n3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với Hội về các vấn đề hội viên quan tâm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n4. Được dự Đại hội toàn thể (đối với Đại hội đại biểu thì phải là hội viên đại biểu), ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.\n5. Được giới thiệu hội viên mới.\n6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội và quy định của pháp luật.\n7. Được cấp thẻ hội viên.\n8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.\n9. Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Hội.\n10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội." } ]
[ { "id": 102612, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm: Hội viên chính thức và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực y học khẩn cấp và thảm họa, có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;\nb) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, có nhiều công lao, đóng góp đặc biệt cho Hội, cho sự nghiệp bảo vệ sức khỏe Nhân dân, nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y học khẩn cấp và thảm họa, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Hội viên tổ chức: tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực y học khẩn cấp và thảm họa, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Hội viên cá nhân: bác sỹ, dược sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y học, nhà khoa học, nhà quản lý, giảng viên là công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực y học khẩn cấp và thảm họa, có đủ sức khỏe để tham gia các hoạt động của Hội." }, { "id": 250759, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Y học khẩn cấp và thảm họa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực y học khẩn cấp và thảm họa, tự nguyện thành lập.\n2. Mục đích của Hội: tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật kiến thức, hỗ trợ hội viên trong hoạt động chuyên môn kỹ thuật y - dược học khi đáp ứng với các tình huống khẩn cấp và thảm họa, góp phần vào việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của Nhân dân." }, { "id": 135864, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;\nb) Hội viên danh dự: tổ chức Việt Nam; Công dân Việt Nam là nhà lãnh đạo, chuyên gia có uy tín sẵn sàng tham gia và giúp đỡ Hội, không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội và được Ban Thường vụ Hội mời làm hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\n- Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam (kể cả người có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài) có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự và hình sự (đủ 18 tuổi trở lên) hoạt động trong lĩnh vực giáo dục y học hoặc có liên quan đến lĩnh vực giáo dục y học;\n- Hội viên tổ chức: Hội Giáo dục y học ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giáo dục y học hoặc có liên quan đến giáo dục y học. Đại diện cho hội viên tổ chức tham gia hội phải là công dân Việt Nam." }, { "id": 92013, "text": "Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội\n1. Chỉ có Đại hội Hội Y học khẩn cấp và thảm họa Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.\n2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành." }, { "id": 149042, "text": "Hội viên\n1. Hội viên chính thức: bao gồm các tổ chức, cá nhân Việt Nam đã và đang làm công tác chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu, giảng dạy y học về chuyên ngành thần kinh học tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội đều được Ban Chấp hành Trung ương Hội xem xét, kết nạp làm hội viên.\n2. Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực y học thần kinh không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức, có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ, làm đơn xin gia nhập thì có thể được Ban Chấp hành Trung ương Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự.\nHội viên liên kết, hội viên danh dự được tham gia các hoạt động của Hội trừ quyền bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành Trung ương Hội và không biểu quyết các vấn đề của Hội." } ]
18,747
Các trường hợp nào không được hưởng bảo hiểm y tế?
[ { "id": 82428, "text": "Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế\n1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.\n2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.\n3. Khám sức khỏe.\n4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.\n5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.\n6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.\n7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi (sửa đổi, bổ sung bởi Luật bảo hiểm y tế 2014)\n8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.\n9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.(sửa đổi, bổ sung bởi Luật bảo hiểm y tế 2014)\n10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.\n11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.\n12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học." } ]
[ { "id": 578484, "text": "Điều 6. Chế độ bảo hiểm y tế\n1. Đối tượng có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này nếu chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế tương tự đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi, bổ sung năm 2014).\n2. Trường hợp đối tượng có đủ điều kiện hưởng các chế độ bảo hiểm y tế khác nhau thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế và được lựa chọn chế độ có mức hưởng cao nhất." }, { "id": 484535, "text": "Mục 1. BẢO HIỂM Y TẾ\nĐiều 82. Nguyên tắc\n1. Người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế của đối tượng có mức hưởng cao nhất.\n2. Đối tượng hưởng bảo hiểm y tế được xác định căn cứ vào giấy tờ, hồ sơ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.\n3. Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng.\nĐiều 83. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ\n1. Quy trình lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n2. Hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết chế độ bảo hiểm y tế thực hiện theo pháp luật về bảo hiểm y tế." }, { "id": 182210, "text": "\"7. Trong thời gian cách ly y tế tập trung, người bị cách ly mắc các bệnh khác phải khám, điều trị thì việc chi trả chi phí khám, điều trị như sau:\na) Người có thẻ bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế như các trường hợp khám, chữa bệnh đúng tuyến. Đối với phần chi phí đồng chi trả và các chi phí ngoài phạm vi hưởng bảo hiểm y tế (nếu có) thì người bị cách ly phải tự chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.\nb) Người không có thẻ bảo hiểm y tế tự chi trả toàn bộ chi phí khám, điều trị theo mức giá dịch vụ y tế hiện hành.\"" }, { "id": 20150, "text": "“Điều 30. Mức thanh toán trực tiếp\n1. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán như sau:\na) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.\n2. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.\n3. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.\n4. Trường hợp người bệnh đi khám bệnh, chữa bệnh tại nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu không đúng quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế nhưng tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú.”" }, { "id": 584126, "text": "3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n4. Người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này khi đến khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh.\n5. Trường hợp chuyển đổi mức hưởng bảo hiểm y tế thì mức hưởng bảo hiểm y tế mới được tính từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế mới có giá trị sử dụng." } ]
119,976
Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động trong những trường hợp nào?
[ { "id": 48439, "text": " Chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài\n1. Hoạt động của Trung tâm trọng tài chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\na) Các trường hợp được quy định tại điều lệ của Trung tâm trọng tài;\nb) Bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động.\n2. Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động và trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài." } ]
[ { "id": 235655, "text": "Chấm dứt hoạt động của Chi nhánh. Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài\n1. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:\na) Theo quyết định của Trung tâm trọng tài về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh;\nb) Trung tâm trọng tài tự chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập;\nc) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật.\n2. Chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm trọng tài thành lập Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài và Sở Tư pháp nơi đặt Chi nhánh về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh.\nTrung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc Chi nhánh đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\nTrong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động của Chi nhánh; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.\n3. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quyết định của Trung tâm trọng tài. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Trung tâm trọng tài phải thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại diện." }, { "id": 195834, "text": "Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài\n1. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 Luật Trọng tài thương mại, thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động; đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động.\nTrung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục đó cho Bộ Tư pháp.\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm trọng tài, Bộ Tư pháp ra Quyết định về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm trọng tài nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền." }, { "id": 31480, "text": "Chấm dứt hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài\n1. Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\na) Tự chấm dứt hoạt động;\nb) Bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định này.\n2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.\nTrong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng, hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục nêu tại Khoản 2 Điều này, Trung tâm hòa giải thương mại báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm hòa giải thương mại, Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp có hiệu lực, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.\n4. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định của Bộ Tư pháp về việc thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng, hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n5. Trung tâm trọng tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại trong các trường hợp sau đây:\na) Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại;\nb) Trung tâm trọng tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo Điều lệ của Trung tâm;\nc) Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động hòa giải thương mại nào trong vòng 05 năm, kể từ ngày quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của Bộ Tư pháp có hiệu lực;\nd) Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm.\n6. Việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài theo quy định tại Điểm a và b Khoản 5 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại. Việc thanh toán các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.\n7. Trường hợp Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm c và d Khoản 5 Điều này, Bộ Tư pháp có văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm trọng tài thực hiện việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động thực hiện theo pháp luật về trọng tài thương mại. Việc thanh toán các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này." }, { "id": 250292, "text": "Chấm dứt hoạt động của Chi nhánh. Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài\n...\n3. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quyết định của Trung tâm trọng tài. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Trung tâm trọng tài phải thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại diện." } ]
62,030
Phó Chánh án Tòa án tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ quyền hạn ra sao?
[ { "id": 10521, "text": "\"Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Chánh án Tòa án\n1. Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử;\nb) Quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự;\nc) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;\nd) Ra quyết định thi hành án hình sự;\nđ) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;\ne) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;\ng) Quyết định xoá án tích;\nh) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án.\nKhi vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền.\n2. Khi tiến hành việc giải quyết vụ án hình sự, Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng;\nb) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;\nc) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;\nd) Kiến nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;\nđ) Quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án;\ne) Tiến hành hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.\n3. Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Tòa án không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.\n4. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.\"" }, { "id": 51172, "text": "Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương\n1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.\nNhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.\n2. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.\n3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng." } ]
[ { "id": 99314, "text": "“Điều 28. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao\n1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.\nPhó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức.\n[...]”" }, { "id": 119966, "text": "Điều 88.\nChủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n...\n3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; \n..." }, { "id": 95569, "text": "Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân\n1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các tòa và tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, vụ, ban và các tòa, tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao;\n2. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án các tòa chuyên trách; Thẩm định Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, phòng, ban và Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh;\n3. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện." }, { "id": 51202, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự khu vực\n1. Tòa án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;\nb) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.\n2. Tòa án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.\n3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng." } ]
76,406
Chủ tịch Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở phải có ít nhất bao nhiêu năm kinh nghiệm?
[ { "id": 63430, "text": "Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng đạo đức\n1. Tiêu chuẩn chung\na) Có kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng cần thiết và khả năng có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của thành viên nhằm bảo đảm tính khoa học và bảo vệ quyền lợi cho đối tượng nghiên cứu.\nb) Thành viên có chuyên môn thuộc khối ngành sức khỏe và thành viên có chuyên môn về pháp lý hoặc am hiểu về nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh học phải có trình độ đại học trở lên.\nc) Thành viên có chuyên môn thuộc khối ngành sức khỏe phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu phổ biến do Hội đồng đạo đức đánh giá.\nd) Có thời gian tham gia thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng đạo đức.\nđ) Cam kết bảo mật thông tin liên quan đến nghiên cứu, ý kiến thảo luận trong cuộc họp, các bí mật thương mại của cá nhân, tổ chức tham gia nghiên cứu và các thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu.\ne) Đã được tập huấn và được cấp chứng chỉ về Thực hành nghiên cứu lâm sàng tốt và quy trình hoạt động chuẩn của Hội đồng đạo đức do Bộ Y tế hoặc các tổ chức được Bộ Y tế công nhận cấp và được đào tạo cập nhật, bổ sung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.\n2. Tiêu chuẩn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng đạo đức\na) Đáp ứng các tiêu chuẩn thành viên quy định tại khoản 1 Điều này.\nb) Có ít nhất 15 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu phổ biến do Hội đồng đạo đức đánh giá, có uy tín, có đủ năng lực quản lý, điều hành Hội đồng đạo đức một cách độc lập, công bằng và vô tư, không bị áp lực từ tổ chức chủ trì nghiên cứu, từ các nghiên cứu viên và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.\nc) Có khả năng điều hành, tổng hợp, thống nhất ý kiến của thành viên Hội đồng, có khả năng thuyết phục, giúp đạt được sự đồng thuận của các thành viên Hội đồng và có thời gian để chuẩn bị đầy đủ cho các cuộc họp của Hội đồng đạo đức.\nd) Một người không được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng đạo đức quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp." } ]
[ { "id": 551995, "text": "Điều 104. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học\n1. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học bao gồm: Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp quốc gia và Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở.\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học." }, { "id": 64005, "text": "Số lượng và thành phần, các chức danh và tiêu chuẩn thành viên của Hội đồng\n...\n3. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng:\n3.1. Tiêu chuẩn chung\nThành viên của Hội đồng là những người trung thực, khách quan, có kinh nghiệm và hiểu biết về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học để bảo vệ quyền lợi cho đối tượng nghiên cứu và nghiên cứu viên.\nThư ký Hội đồng là những người trung thực, khách quan và có kiến thức về quản lý khoa học công nghệ, nghiên cứu khoa học, đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, có nghiệp vụ về hành chính, văn thư và công tác quản lý.\nChủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên và thư ký Hội đồng phải có chứng chỉ về Thực hành nghiên cứu lâm sàng tốt (GCP) do Bộ Y tế hoặc các tổ chức được Bộ Y tế công nhận cấp và được đào tạo liên tục để tiếp cận và cập nhật các vấn đề mới liên quan đến khía cạnh đạo đức của nghiên cứu y sinh học.\n3.2. Tiêu chuẩn cụ thể\na) Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng là nhà khoa học có uy tín. Để đảm bảo tính khách quan, độc lập, Người đứng đầu đơn vị không tham gia làm Chủ tịch Hội đồng.\nb) Các Ủy viên Hội đồng bao gồm các thành phần sau đây:\n- Có Ủy viên của cả hai giới.\n- Có Ủy viên không thuộc lĩnh vực y sinh và có Ủy viên thuộc lĩnh vực y sinh.\n- Có Ủy viên không liên quan đơn vị nghiên cứu\n- Có Ủy viên có chuyên môn về lĩnh vực pháp luật hoặc/và đạo đức.\n- Có Ủy viên là bác sĩ y khoa.\n- Số thành viên còn lại là các nhà khoa học am hiểu sâu về lĩnh vực chuyên ngành." }, { "id": 149218, "text": "Thẩm quyền thành lập và thẩm định Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở\n1. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở được thành lập tại các cơ quan đơn vị để xem xét, đánh giá về khía cạnh đạo đức và khoa học có liên quan đối với các nghiên cứu y sinh học được triển khai tại cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của pháp luật.\n2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quản lý đề tài, dự án nghiên cứu ra quyết định thành lập, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở.\n3. Bộ Y tế tổ chức xem xét, thẩm định, cấp mã số hoạt động, giám sát, kiểm tra hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở của các cơ quan, đơn vị. Trong trường hợp cần thiết Bộ Y tế có quyền đình chỉ hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở." }, { "id": 44942, "text": "Chức năng của Hội đồng đạo đức\nHội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học có chức năng tư vấn cho người đứng đầu tổ chức thành lập Hội đồng đạo đức xem xét, thẩm định về khía cạnh đạo đức và khoa học của các nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người làm cơ sở phê duyệt, triển khai và nghiệm thu nghiên cứu y sinh học." }, { "id": 512956, "text": "Điều 3. Nguyên tắc chung bảo đảm đạo đức y sinh học\n1. Nghiên cứu chỉ được triển khai sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề cương nghiên cứu.\n2. Trước khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và triển khai, tất cả nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người tại Việt Nam đều phải được Hội đồng đạo đức xem xét, nhận xét, hướng dẫn và chấp thuận về đạo đức và khoa học theo các quy định tại Thông tư này.\n3. Tất cả nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người đều chịu sự giám sát của Hội đồng đạo đức trong quá trình triển khai.\n4. Đối với những tổ chức không đủ điều kiện thành lập Hội đồng đạo đức cấp cơ sở, việc xem xét, đánh giá các nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người được thực hiện bởi Hội đồng đạo đức do Sở Y tế thành lập hoặc Hội đồng đạo đức của đơn vị khác có chuyên môn phù hợp." } ]
73,713
Thời hạn góp vốn thành lập công ty TNHH MTV có bao gồm thời gian thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty?
[ { "id": 50554, "text": "\"Điều 75. Góp vốn thành lập công ty\n1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.\n2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.\n3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.\n4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.\"" } ]
[ { "id": 69606, "text": "Quyền của Chủ sở hữu\n1. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý; ban hành các quy định, quy chế tổ chức, quản lý tài chính Công ty TNHH MTV công đoàn.\n2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nâng bậc lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc (gọi chung là Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kiểm soát viên, Kế toán trưởng. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nâng bậc lương hoặc ký hợp đồng thuê Giám đốc; giám đốc điều hành Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc; thẩm định, quyết định xếp hạng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước xếp hạng Công ty TNHH MTV công đoàn.\nPhê duyệt quỹ tiền lương, thù lao; phê duyệt quy chế trả lương, thưởng của người quản lý Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc; phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động; thang, bảng lương của người lao động (thang bảng lương xây dựng mới và bổ sung, sửa đổi); quỹ tiền lương của Công ty TNHH MTV trực thuộc. Quyết định việc trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý của công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc.\n3. Thực hiện quyền của Chủ sở hữu về thành lập, tổ chức lại, bán, cho thuê, giải thể công ty TNHH MTV công đoàn theo Quy định của Chính phủ.\n4. Phê duyệt Điều lệ của Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc. Phê duyệt mức vốn điều lệ của Công ty TNHH MTV công đoàn khi thành lập; quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn điều lệ của Công ty TNHH MTV công đoàn theo quy chế quản lý tài chính công đoàn.\n5. Quyết định các dự án đầu tư XDCB, vay và cho vay (bao gồm cả cho Công ty TNHH MTV công đoàn vay đầu tư, vay vốn lưu động từ nguồn tài chính công đoàn từ trên 2 tỷ đồng trở lên); thuê, cho thuê, thanh lý, chuyển nhượng, bán tài sản; bảo lãnh vay vốn; góp vốn liên doanh, liên kết và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn Điều lệ của Công ty TNHH MTV trực thuộc.\n6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc hàng năm.\n7. Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính hàng năm của Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc (trừ nội dung phân cấp cho Chủ tịch công ty không kiêm Giám đốc).\n8. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 69605, "text": "Chủ sở hữu, đại diện Chủ sở hữu\n1. Chủ sở hữu\nTổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Sau đây gọi chung là Tổng Liên đoàn) là Chủ sở hữu tài sản công đoàn, tài chính công đoàn (bao gồm cả tài sản Nhà nước đã chuyển giao cho công đoàn quản lý, sử dụng) đầu tư tại Công ty TNHH MTV công đoàn và vốn của công đoàn tại công ty TNHH MTV công đoàn đầu tư vào doanh nghiệp khác. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu đối với Công ty TNHH MTV trực thuộc Tổng Liên đoàn." }, { "id": 103977, "text": "Quyền của Đại diện chủ sở hữu\n1. Phê duyệt và ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ công ty; Phê duyệt mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và bổ sung ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc. Quyết định tăng, giảm vốn Điều lệ của thẩm Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc theo thẩm quyền quy định tại Quy chế quản lý tài chính công đoàn.\n2. Thẩm định hồ sơ trình Tổng Liên đoàn quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, phá sản Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc.\n3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nâng bậc lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc Công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nâng bậc lương hoặc ký hợp đồng thuê Giám đốc điều hành Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc. Thẩm định trình Tổng Liên đoàn xếp hạng Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc.\nPhê duyệt quỹ tiền lương, thù lao; Phê duyệt quy chế trả lương, thưởng của người quản lý Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc; Phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động, thang bảng lương của người lao động (Thang bảng lương xây dựng mới và bổ sung, sửa đổi); Phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc. Quyết định việc trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi; quỹ thưởng người quản lý của Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc theo Điều 14 quy chế này.\n4. Thẩm định, trình Tổng Liên đoàn quyết định các dự án đầu tư XDCB, vay, cho vay (bao gồm cả cho vay đầu tư, cho vay vốn lưu động từ nguồn tài chính công đoàn trên 2 tỷ đồng/năm); thuê, cho thuê tài sản, thanh lý, chuyển nhượng tài sản; bảo lãnh vay; góp vốn liên doanh, liên kết và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn Điều lệ của công ty. Đại diện chủ sở hữu được quyết định các nội dung trên có giá trị từ trên 20% đến dưới 50% vốn Điều lệ Công ty (tối đa đến 2 tỷ đồng/năm).\n5. Phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính hàng năm của Công ty TNHH MTV Công đoàn trực thuộc.\n6. Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động, quyết định xếp loại Công ty TNHH MTV công đoàn trực thuộc hàng năm.\n7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 534116, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này hướng dẫn về trình tự, thủ tục xử lý tài chính khi thành lập mới,, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là công ty TNHH MTV) và công ty TNHH MTV là công ty con của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 172/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu và công ty TNHH MTV là công ty con của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Nghị định số 172/2013/NĐ-CP của Chính phủ).\n2. Việc tổ chức lại công ty TNHH MTV thành, công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên và việc chuyển đổi công ty TNHH MTV hoặc một nhóm công ty theo hình thức công ty mẹ con được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan. Đối với các công ty TNHH MTV Nông, Lâm nghiệp, ngoài việc áp dụng theo Thông tư này, trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định khác thì áp dụng theo pháp luật chuyên ngành.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu và công ty TNHH MTV là công ty con của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu và các tổ chức, cá nhân có liên quan." } ]
135,201
Ai có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc?
[ { "id": 49640, "text": "Quyền tham gia làm thành viên và tham gia hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội\n1. Đại biểu Quốc hội có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.\nCăn cứ vào năng lực chuyên môn, kinh nghiệm công tác, đại biểu Quốc hội đăng ký tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc một Ủy ban của Quốc hội. Trên cơ sở đăng ký của đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội lập danh sách thành viên Hội đồng, Ủy ban trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.\n2. Đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền đăng ký tham dự phiên họp do Hội đồng, Ủy ban tổ chức để thảo luận về những nội dung mà đại biểu quan tâm." } ]
[ { "id": 99079, "text": "Tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội\n...\n4. Khi cần thiết, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thể thành lập Nhóm nghiên cứu để phục vụ công tác chuyên môn, giúp việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội quyết định số lượng thành viên và phân công Trưởng Tiểu Ban hoặc Phó Trưởng Tiểu ban làm Trưởng Nhóm. Thành viên tham gia Nhóm nghiên cứu có thể không phải là thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc không phải là đại biểu Quốc hội.\n5. Các thành viên khác của Tiểu ban, thành viên Nhóm nghiên cứu không phải là thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc không phải là đại biểu Quốc hội được mời và đồng ý tham gia Tiểu ban, tham gia Nhóm, hoạt động với tư cách chuyên gia cần thực hiện đầy đủ các quy chế, quy định của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội." }, { "id": 49697, "text": "Phiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội\n1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo, dự án khác trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; xem xét, quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban.\nPhiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng, Ủy ban tham dự.\nBáo cáo, nghị quyết, kiến nghị, các nội dung khác thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng, Ủy ban biểu quyết tán thành.\n2. Thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng, Ủy ban theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban; thảo luận và biểu quyết các vấn đề xem xét tại phiên họp; trường hợp không tham dự phiên họp thì phải có lý do chính đáng, phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.\n3. Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội có quyền tham dự và phát biểu ý kiến chỉ đạo tại phiên họp của Hội đồng, Ủy ban.\n4. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thể mời đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban mình, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan và chuyên gia tham gia hoạt động của Hội đồng, Ủy ban. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Hội đồng, Ủy ban.\n5. Khi Hội đồng dân tộc họp bàn về chính sách dân tộc, Chủ tịch Hội đồng dân tộc mời đại diện của các dân tộc chưa có người đại diện trong Quốc hội là đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự." }, { "id": 609764, "text": "Điều 17. Việc lấy ý kiến của thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội bằng văn bản\n1. Việc lấy ý kiến của thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội bằng văn bản chỉ thực hiện trong trường hợp không tổ chức được phiên họp toàn thể Hội đồng, Ủy ban quy định tại khoản 3 Điều 13 của Quy chế này.\n2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban có trách nhiệm dự thảo nội dung và gửi xin ý kiến các thành viên Hội đồng Dân tộc, các thành viên Ủy ban.\n3. Thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban có trách nhiệm nghiên cứu, gửi ý kiến tham gia bằng văn bản đúng thời hạn, nội dung yêu cầu đến Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban. Nội dung được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban tán thành thì được coi là quyết định của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban." }, { "id": 99081, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và thành viên của Hội đồng, Ủy ban\n1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội nơi mình ứng cử hoặc tham gia sinh hoạt;\nb) Tham gia đầy đủ các phiên họp toàn thể và các hoạt động khác của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo triệu tập và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội. Trường hợp vắng mặt phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;\nc) Tham gia thảo luận, biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; tham gia ý kiến và gửi báo cáo về những vấn đề mà Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội yêu cầu;\nd) Tham gia đoàn giám sát, đoàn công tác, đoàn khảo sát, nghiên cứu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo phân công hoặc khi được mời tham dự;\nđ) Được thông tin đầy đủ về chương trình, kế hoạch và các nội dung hoạt động, các thông tin, báo cáo, tài liệu chuyên môn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà mình là thành viên;\ne) Giữ mối liên hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan theo lĩnh vực cụ thể; góp phần làm cầu nối, giữ mối liên hệ phối hợp giữa Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội với Đoàn đại biểu Quốc hội nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội phân công.\n..." } ]
139,389
Động vật thủy sản phải được vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh bằng phương tiện gì?
[ { "id": 217553, "text": "Yêu cầu đối với động vật, sản phẩm động vật thủy sản vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh\n...\n2. Động vật, sản phẩm động vật thủy sản phải được vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển, vật dụng chứa đựng bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y quy định tại Điều 70 của Luật này." }, { "id": 217554, "text": "Yêu cầu vệ sinh thú y trong vận chuyển động vật, sản phẩm động vật\n1. Phương tiện vận chuyển động vật:\na) An toàn kỹ thuật để bảo vệ động vật trong quá trình vận chuyển;\nb) Bảo đảm không để thoát nước thải và chất thải ra môi trường trong quá trình vận chuyển;\nc) Dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;\nd) Đối với phương tiện vận chuyển kín phải có hệ thống cung cấp dưỡng khí hoặc thông khí thích hợp.\n2. Phương tiện vận chuyển, vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật:\na) An toàn kỹ thuật để bảo đảm chất lượng của sản phẩm động vật không bị ảnh hưởng xấu trong quá trình vận chuyển;\nb) Mặt trong của vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật phải được làm bằng vật liệu không gỉ, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;\nc) Vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật phải kín để bảo quản sản phẩm không bị ô nhiễm từ môi trường bên ngoài và ngược lại;\nd) Đáp ứng yêu cầu nhiệt độ bảo quản đối với từng loại sản phẩm động vật trong suốt quá trình vận chuyển.\n3. Nước thải, chất thải trong quá trình vận chuyển phải được thu gom, xử lý bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường." } ]
[ { "id": 635257, "text": "Điều 9. Kiểm dịch sản phẩm động vật thủy sản xuất phát từ vùng công bố dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh\n1. Việc kiểm dịch được thực hiện ngay tại cơ sở sơ chế, chế biến của chủ hàng.\n2. Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện việc kiểm dịch như sau: 2. Trường hợp sản phẩm động vật thủy sản không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định.\na) Kiểm tra số lượng, chủng loại sản phẩm động vật thủy sản;\nb) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về sơ chế, chế biến thủy sản trước khi chưa ra khỏi vùng công bố dịch;\nc) Kiểm tra tình trạng bao gói, bảo quản, cảm quan đối với sản phẩm động vật thủy sản;\nd) Kiểm tra Điều kiệu vệ sinh thú y phương tiện vận chuyển và các vật dụng kèm theo;\nđ) Thực hiện theo quy định tại Điểm d, đ và g Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;\ne) Thực hiện hoặc giám sát chủ hàng thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc phương tiện vận chuyển và các vật dụng kèm theo trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển;\ng) Kiểm tra, giám sát quá trình bốc xếp sản phẩm động vật thủy sản lên phương tiện vận chuyển; niêm phong phương tiện vận chuyển; thực hiện hoặc giám sát chủ hàng thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung, bốc xếp hàng." }, { "id": 635255, "text": "Điều 7. Kiểm dịch động vật thủy sản sử dụng làm giống xuất phát từ các cơ sở nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh hoặc được giám sát dịch bệnh vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh\n1. Cơ sở phải bảo đảm được công nhận an toàn dịch hoặc được giám sát dịch bệnh đối với các bệnh động vật thủy sản theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:\na) Kiểm tra Điều kiện vệ sinh thú y phương tiện vận chuyển và các vật dụng kèm theo;\nb) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 55 của Luật thú y;\nc) Kiểm tra, giám sát quá trình bốc xếp động vật thủy sản giống lên phương tiện vận chuyển;\nd) Thực hiện theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này." }, { "id": 635254, "text": "Điều 6. Kiểm dịch động vật thủy sản sử dụng làm giống xuất phát từ cơ sở nuôi trồng thủy sản chưa được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc chưa được giám sát dịch bệnh theo quy định hoặc từ cơ sở thu gom, kinh doanh vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh\n1. Việc kiểm dịch được thực hiện ngay tại nơi nuôi giữ tạm thời; bể, ao ương con giống của các cơ sở nuôi trồng thủy sản; cơ sở thu gom, kinh doanh.\n2. Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện kiểm dịch như sau:\na) Kiểm tra số lượng, chủng loại, kích cỡ động vật thủy sản;\nb) Kiểm tra lâm sàng;\nc) Lấy mẫu kiểm tra các bệ theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Kiểm tra Điều kiệu vệ sinh thú y phương tiện vận chuyển và các vật dụng kèm theo;\nđ) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 55 của Luật thú y;\ne) Kiểm tra, giám sát quá trình bốc xếp động vật thủy sản giống lên phương tiện vận chuyển;\ng) Thông báo cho cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến qua thư điện tử hoặc fax các thông tin gồm: Số Giấy chứng nhận kiểm dịch, ngày cấp, loại hàng, số lượng hàng, tên chủ hàng, nơi hàng đến, biển kiểm soát của phương tiện vận chuyển vào 16 giờ 30 phút hàng ngày.\n3. Trường hợp chỉ tiêu xét nghiệm bệnh dương tính, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định về phòng chống dịch bệnh thủy sản." }, { "id": 635253, "text": "Điều 5. Đăng ký kiểm dịch động vật thủy sản sử dụng làm giống vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; động vật thủy sản thương phẩm, sản phẩm động vật thủy sản xuất phát từ vùng công bố dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh\n1. Trước khi vận chuyển động vật thủy sản sử dụng làm giống ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; động vật thủy sản thương phẩm, sản phẩm động vật thủy sản xuất phát từ vùng công bố dịch ra khỏi địa bàn cấp tỉnh chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này đến cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện được ủy quyền (sau đây gọi là cơ quan kiểm dịch động vật nội địa). Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp.\n2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa tiến hành xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo cho chủ hàng thời gian, địa Điểm tiến hành kiểm dịch, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn chủ hàng hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định." } ]
148,934
Cơ sở dữ liệu của Phần mềm ứng dụng trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa được tổ chức để làm gì?
[ { "id": 228193, "text": "Yêu cầu chung về tính năng kỹ thuật của phần mềm ứng dụng\n1. Phải có chức năng nhật ký thao tác để lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ tối thiểu trong thời gian 1 (một) năm.\n2. Các phần mềm giao dịch hàng hóa phải có khả năng kiểm soát các truy cập về thao tác nghiệp vụ trong giao dịch, đảm bảo thực hiện đúng quy trình, chống sai sót.\n3. Phần mềm ứng dụng phải có các chức năng nhật ký thao tác phục vụ cho việc kiểm tra giao dịch của người sử dụng, kiểm tra những dữ liệu người sử dụng đã truy cập, đã chỉnh sửa, thời gian truy nhập, truy xuất.\n4. Dữ liệu lưu trữ để giám sát người sử dụng bao gồm tài khoản người dùng và thời gian truy cập thông tin vào hệ thống; tài khoản và thời gian tạo ra dữ liệu, thời gian sửa dữ liệu cuối cùng và thời gian kiểm soát dữ liệu.\n5. Cơ sở dữ liệu của phần mềm ứng dụng phải được tổ chức để hệ thống phần mềm dễ dàng cập nhật thông tin, tổng hợp, lựa chọn, xử lý, truyền dẫn nhanh chóng và chính xác." } ]
[ { "id": 228192, "text": "Yêu cầu chung về phần mềm ứng dụng\n1. Phần mềm ứng dụng tại Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên Sở Giao dịch hàng hóa, Trung tâm thanh toán, Trung tâm giao nhận hàng hóa phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về thị trường mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và phù hợp với điều kiện hoạt động, yêu cầu quản lý nghiệp vụ trên Sở Giao dịch hàng hóa.\n2. Giải pháp công nghệ được lựa chọn để xây dựng phần mềm ứng dụng phải đáp ứng khả năng mở rộng giao dịch của thị trường Sở Giao dịch hàng hóa.\n3. Phần mềm ứng dụng phải được kiểm thử chặt chẽ trước khi được đưa vào vận hành cả bản chính thức và các bản cập nhật, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập biên bản cho mỗi lần kiểm thử.\n4. Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên Sở Giao dịch hàng hóa sử dụng phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về bản quyền phần mềm theo quy định của pháp luật." }, { "id": 129258, "text": "Yêu cầu về phần mềm ứng dụng đối với Sở Giao dịch hàng hóa\n1. Phần mềm ứng dụng trên hệ thống của Sở Giao dịch hàng hóa phải được phát triển và hoạt động độc lập, không sử dụng chung phần mềm với các Sở Giao dịch, thành viên, tổ chức, đơn vị khác.\n2. Phần mềm ứng dụng của Sở Giao dịch hàng hóa phải đảm bảo các tính năng phục vụ quản trị giao dịch, thanh toán, giám sát hợp đồng, giao nhận; lưu trữ thông tin thành viên, khách hàng; kết nối, trao đổi giao dịch với thành viên Sở Giao dịch hàng hóa và các quy trình nghiệp vụ khác mà Sở Giao dịch hàng hóa được phép triển khai theo quy định của pháp luật.\n3. Hệ thống khớp lệnh điện tử phải có cơ chế xác thực giao dịch, trả về kết quả giao dịch cho người dùng:\na) Kết quả giao dịch phải bao gồm thông tin về thời gian giao dịch, khối lượng giao dịch, giá giao dịch, chiều giao dịch, mặt hàng giao dịch, mã khách hàng giao dịch;\nb) Thông tin trao đổi phải đảm bảo tính xác thực của người gửi, bảo mật dữ liệu trên đường truyền, toàn vẹn dữ liệu và chống chối bỏ.\n4. Phần mềm ứng dụng phải có chức năng liên kết, hiển thị thông tin trên bảng thông tin giao dịch điện tử.\n5. Phần mềm ứng dụng trước khi đưa vào sử dụng phải có thuyết minh rõ xuất xứ, tính năng kỹ thuật và có tài liệu hướng dẫn cụ thể kèm theo bao gồm phân tích thiết kế hệ thống, tài liệu yêu cầu người sử dụng, hướng dẫn sử dụng, biên bản kiểm thử phần mềm.\n6. Việc xây dựng và đưa ra các giải pháp phần mềm ứng dụng phải đồng thời với việc xử lý dữ liệu, tích hợp đồng bộ với các thiết bị phần cứng, giải pháp về mạng truyền thông, an ninh mạng của Sở Giao dịch hàng hóa." }, { "id": 228191, "text": "Phần mềm ứng dụng là phần mềm được phát triển và cài đặt trên môi trường phù hợp để thực hiện giao dịch và các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa." }, { "id": 451377, "text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ\n1. Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm trang thiết bị cho cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng, bảng thông tin giao dịch điện tử, trang thông tin phục vụ hoạt động giao dịch.\n2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm máy chủ, máy tính cá nhân, máy in, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, thiết bị hiển thị thông tin, hệ thống đường truyền, hệ thống chống sét, hệ thống lưu - phát điện và các trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt động giao dịch.\n3. Trang thông tin điện tử về giao dịch hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ cho việc cung cấp thông tin liên quan đến các hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.\n4. Phần mềm ứng dụng là phần mềm được phát triển và cài đặt trên môi trường phù hợp để thực hiện giao dịch và các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.\n5. Bảng thông tin giao dịch điện tử là bảng thông tin của Sở Giao dịch hàng hóa gồm những nội dung: khối lượng chào mua, khối lượng chào bán, giá chào mua, giá chào bán, khối lượng khớp, giá khớp, giá đóng cửa phiên ngày hôm trước, giá mở cửa phiên, mức thay đổi giá trong ngày so giá khớp với giá mở cửa phiên; được thể hiện trên màn hình, trang thông tin điện tử hoặc các thiết bị hiển thị khác của Sở Giao dịch hàng hóa." }, { "id": 624135, "text": "Điều 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: Điều 7. Bãi bỏ Điều 46 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.. “Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n1. Vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên;\n2. Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể: - Hệ thống máy chủ hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố; - Hệ thống máy chủ đảm bảo sao lưu dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong trường hợp phát sinh sự cố; - Phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; - Hệ thống phần mềm phải có chức năng nhật ký thao tác để lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ tối thiểu trong thời gian 05 năm; - Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng, nếu có.\n3. Điều lệ hoạt động không trái với các quy định của Nghị định này.”" } ]
29,448
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội Bán hàng đa cấp Việt Nam là cơ quan nào?
[ { "id": 61990, "text": "Đại hội\n1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.\n2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.\n3. Nhiệm vụ của Đại hội:\na) Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;\nb) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;\nc) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung);\nd) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;\nđ) Thông qua nghị quyết của Đại hội.\n..." } ]
[ { "id": 130607, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n...\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Các doanh nghiệp Việt Nam (không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông) tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp còn hiệu lực;\nb) Tán thành Điều lệ Hiệp hội;\nc) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội;\nd) Đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội;\nđ) Được Ban Thường vụ Hiệp hội công nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội." }, { "id": 84498, "text": "Nguyên tắc hoạt động\n1. Hiệp hội Chủ hàng Việt nam hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Hiệp hội trên cơ sở pháp luật Việt Nam và theo Điều lệ này.\n2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương về lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa và các Bộ, ngành khác liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.\n3. Cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội do bầu cử lập ra, thực hiện nguyên tắc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số." }, { "id": 629076, "text": "g) Về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp: Chủ trì, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan tại địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn; Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; Cấp, thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, xác nhận tiếp nhận thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương; Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp; Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh nghiệp, người tham gia bán hàng đa cấp; Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thông báo hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp; Báo cáo theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất với Bộ Công Thương về công tác quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn.\nh) Về phòng vệ thương mại: Hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật phòng vệ thương mại bao gồm: chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại trên địa bàn tỉnh; Phát hiện và kiến nghị các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban hành có nội dung không phù hợp với pháp luật về phòng vệ thương mại; Đầu mối chủ trì hỗ trợ hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn ứng phó với các vụ việc điều tra, rà soát chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại của nước ngoài; Tổng hợp số liệu, tình hình hoạt động, thông tin xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh liên quan đến vụ việc về phòng vệ thương mại, phối hợp với cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại trong công tác cảnh báo sớm các vụ kiện phòng vệ thương mại; Phối hợp với cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại rà soát, cung cấp thông tin, xử lý các vấn đề liên quan đến việc điều tra, thẩm tra, thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về phòng vệ thương mại đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Đầu mối thu thập và cung cấp thông tin cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại về chính sách và thực tiễn hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong các vụ việc điều tra chống trợ cấp của nước ngoài." }, { "id": 36321, "text": "Các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam\n1. Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.\n2. Hội đồng công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc.\n3. Ban Thường vụ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là cơ quan điều hành công việc của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ họp của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.\n4. Các cơ quan khác do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.\n5. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định." }, { "id": 42416, "text": "Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp\n1. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải được vận hành trên máy chủ đặt tại Việt Nam.\n2. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp phải cung cấp cho người tham gia bán hàng đa cấp các thông tin cơ bản sau:\na) Thông tin cơ bản về người tham gia bán hàng đa cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định này;\nb) Thông tin về số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số, vị trí, cấp bậc, danh hiệu của người tham gia bán hàng đa cấp, tuyến trên, hệ thống tuyến dưới của người tham gia bán hàng đa cấp;\nc) Thông tin về lịch sử mua hàng của người tham gia bán hàng đa cấp và khách hàng do người tham gia bán hàng đa cấp đó giới thiệu;\nd) Thông tin về lịch sử nhận hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác của người tham gia bán hàng đa cấp.\n3. Trong trường hợp hệ thống có trục trặc phải thông báo kịp thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp." } ]
87,899
Cơ quan nào có thẩm quyền bổ nhiệm Ban chỉ huy quân sự cấp xã?
[ { "id": 159970, "text": "\"4. Thẩm quyền bổ nhiệm\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.\"" } ]
[ { "id": 55045, "text": "Quy trình, thủ tục, thời gian sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị\n1. Quy trình thực hiện\na) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện rà soát, lập danh sách những sĩ quan dự bị đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có nhu cầu sắp xếp, bổ nhiệm, thăng quân hàm hoặc không đủ tiêu chuẩn, điều kiện phải miễn nhiệm, thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang cư trú hoặc lao động, học tập, làm việc;\nb) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nhận xét, đánh giá báo cáo cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp xem xét, cho ý kiến với từng sĩ quan dự bị, báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;\nc) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp danh sách, trao đổi với đơn vị dự bị động viên, báo cáo đảng ủy quân sự cùng cấp xem xét đề nghị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh xem xét quyết định những sĩ quan dự bị có cấp bậc, chức vụ thuộc thẩm quyền và đề nghị cấp trên xét duyệt, quyết định những sĩ quan dự bị có cấp bậc, chức vụ thuộc thẩm quyền cấp trên.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị.\n3. Thời gian thực hiện\na) Sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm được tiến hành theo từng quý trong năm;\nb) Thăng quân hàm sĩ quan dự bị các cấp thực hiện vào tháng 7 hằng năm.\n4. Tổ chức trao quyết định\na) Khi có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức trao quyết định cho sĩ quan dự bị và thông báo bằng văn bản cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc và đơn vị nhận nguồn sĩ quan dự bị;\nb) Trường hợp sĩ quan dự bị vi phạm kỷ luật, pháp luật đến mức không còn đủ tiêu chuẩn trao quyết định sắp xếp, bổ nhiệm, thăng quân hàm, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức báo cáo theo quy trình đến cấp có thẩm quyền hủy quyết định." }, { "id": 315, "text": "1. Trong diện quy hoạch Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo quy định tại Thông tư này.\n2. Trong quy hoạch nguồn cử đi đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở hoặc đã có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.\n3. Thẩm quyền bổ nhiệm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện." }, { "id": 547827, "text": "Khoản 1. Thẩm quyền bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, trừ chức vụ chỉ huy tự vệ trong doanh nghiệp quân đội được quy định như sau:\na) Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy tiểu đoàn, hải đoàn Dân quân tự vệ;\nb) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đại đội, hải đội Dân quân tự vệ; Tư lệnh Quân chủng Hải quân quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy hải đội tự vệ thuộc quyền quản lý;\nc) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định bổ nhiệm Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng và Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ;\nd) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;\nđ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã." }, { "id": 55033, "text": "1. Đăng ký lần đầu\na) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này về nơi cư trú hoặc nơi lao động, làm việc (theo giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền) phải mang giấy giới thiệu và thẻ sĩ quan dự bị đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thực hiện đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho các đối tượng nêu trên đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tại nơi cư trú để đăng ký;\nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp danh sách sĩ quan dự bị đã đăng ký báo cáo về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị cư trú, lao động, làm việc để quản lý.\n2. Đăng ký bổ sung\na) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị có sự thay đổi các yếu tố đã đăng ký, phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức để đăng ký bổ sung. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho sĩ quan dự bị đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tại nơi cư trú để đăng ký bổ sung;\nb) Hằng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp đăng ký bổ sung của sĩ quan dự bị báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\n3. Đăng ký di chuyển\na) Sĩ quan dự bị trước khi di chuyển nơi cư trú hoặc nơi lao động, học tập, làm việc từ huyện này sang huyện khác phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện sở tại để làm thủ tục giới thiệu chuyển về Ban Chỉ huy quân sự nơi sẽ đến cư trú, hoặc lao động, học tập, làm việc mới;\nb) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú, hoặc lao động, học tập, làm việc mới, sĩ quan dự bị phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi đến để đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Đăng ký vắng mặt\na) Sĩ quan dự bị khi vắng mặt tại nơi cư trú hoặc nơi đang lao động, học tập, làm việc:\nVắng mặt từ 30 ngày trở lên, sĩ quan dự bị phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, hoặc cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, học tập, làm việc. Hằng tháng, nếu có sĩ quan dự bị vắng mặt, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;\nSĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên vắng mặt từ 03 tháng trở lên, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện phải thông báo cho đơn vị nhận nguồn sĩ quan dự bị biết; khi có lệnh tổng động viên, hoặc động viên cục bộ, sĩ quan dự bị phải trở về ngay nơi cư trú, hoặc nơi đang lao động, học tập, làm việc để sẵn sàng nhận nhiệm vụ.\nb) Sĩ quan dự bị được cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài hoặc ra nước ngoài vì việc riêng:\nThời hạn từ 01 năm trở lên, sĩ quan dự bị phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc và nộp thẻ sĩ quan dự bị; chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị ra nước ngoài, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang lao động, học tập, làm việc phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đăng ký vắng mặt dài hạn và nộp lại thẻ sĩ quan dự bị;\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày ở nước ngoài về đến nơi cư trú, hoặc nơi lao động, học tập, làm việc, sĩ quan dự bị phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc để đăng ký lại;\nThời hạn dưới 01 năm, sĩ quan dự bị phải nộp lại thẻ sĩ quan dự bị tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị ra nước ngoài hoặc ở nước ngoài về nước, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú.\n5. Đăng ký riêng\na) Sĩ quan dự bị thuộc diện được miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 14/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến và việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai; trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị nhận quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc diện nêu trên, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, nơi không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang lao động, học tập, làm việc thông báo bằng văn bản cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện sở tại biết để đăng ký vào diện miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến;\nb) Sĩ quan dự bị không còn giữ các chức vụ quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thôi giữ chức vụ thuộc diện được miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, nơi không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu, hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức thông báo bằng văn bản cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú để đăng ký lại." } ]
28,515
Công tác giám sát trong tổ chức công đoàn được giới hạn ở phạm vi nào?
[ { "id": 93388, "text": "Phạm vi giám sát\n1- Ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp (từ cơ sở trở lên) giám sát các đối tượng và nội dung thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của mình.\n2- Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp giám sát các đối tượng và nội dung thuộc phạm vi lãnh đạo quản lý của công đoàn cùng cấp và cấp dưới.\n3- Đối với những nơi có văn phòng ủy ban kiểm tra thì văn phòng ủy ban kiểm tra là cơ quan giúp việc cho Ủy ban kiểm tra thực hiện nhiệm vụ và quyền giám sát theo quy định." } ]
[ { "id": 110334, "text": "Nguyên tắc giám sát\n1- Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn các cấp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác giám sát.\n2- Ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên giám sát tổ chức công đoàn cấp dưới và cán bộ công đoàn. Cán bộ công đoàn thực hiện việc giám sát theo sự phân công của tổ chức công đoàn và ủy ban kiểm tra công đoàn có thẩm quyền.\n3- Tổ chức công đoàn và cán bộ công đoàn chịu sự giám sát của công đoàn.\n4- Việc thực hiện giám sát phải đảm bảo dân chủ, khách quan, đúng nguyên tắc và quy định của công đoàn. Hạn chế việc gây phiền hà đến tổ chức, cá nhân, gia đình cán bộ công đoàn." }, { "id": 105642, "text": "Nhiệm vụ của ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp\n1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam đối với tổ chức công đoàn cùng cấp và cấp dưới.\n2. Kiểm tra, giám sát và kiến nghị xử lý kịp thời khi tổ chức, cán bộ, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của công đoàn.\n3. Kiểm tra, giám sát việc thu, phân phối, quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế của công đoàn cùng cấp và công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn.\n4. Giám sát tổ chức công đoàn, ủy viên ban chấp hành, cán bộ công đoàn cùng cấp và cấp dưới về thực hiện Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các quy định, quy chế của tổ chức công đoàn và quy định của Đảng, Nhà nước.\n5. Tham mưu, xử lý kỷ luật tổ chức công đoàn, cán bộ, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới khi có vi phạm theo quy định.\n6. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức công đoàn; tham gia với các cơ quan chức năng nhà nước và người sử dụng lao động giải quyết khiếu nại, tố cáo của đoàn viên, người lao động theo quy định của pháp luật.\n7. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn đối với ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp và cấp dưới." }, { "id": 88981, "text": "\"Điều 4. Giải thích từ ngữ\n\n ...\n2. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.\n\n 3. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là một cấp trong hệ thống tổ chức công đoàn, trực tiếp thực hiện quyền công nhận công đoàn cơ sở, chỉ đạo hoạt động công đoàn cơ sở và liên kết công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.\n\n ...\nĐiều 29. Kiểm tra, giám sát tài chính Công đoàn\n\n 1. Công đoàn cấp trên hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác tài chính của công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\"" }, { "id": 93389, "text": "Đối tượng giám sát\n1- Đối tượng giám sát gồm: Ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận trở lên; ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; các cơ quan, đơn vị của công đoàn, các ban tham mưu, giúp việc của công đoàn; cán bộ công đoàn các cấp.\n2- Phân cấp việc giám sát của các cấp công đoàn:\na) Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn giám sát: Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn, các đồng chí Ủy viên Đoàn Chủ tịch, ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn.\nb) Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn giám sát: Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn, các ban tham mưu của Tổng Liên đoàn; các tổ chức công đoàn và đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, cán bộ thuộc diện Tổng Liên đoàn quản lý.\nc) Ban chấp hành công đoàn các cấp từ cơ sở trở lên giám sát: Ban thường vụ công đoàn, thường trực công đoàn cùng cấp; ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp; ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ công đoàn cùng cấp.\nd) Ban thường vụ công đoàn các cấp từ cơ sở trở lên giám sát: Thường trực công đoàn, ủy ban kiểm tra, các ban tham mưu, giúp việc của công đoàn cùng cấp; tổ chức công đoàn cấp dưới trực thuộc, ủy viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp và cán bộ công đoàn cấp dưới thuộc cấp mình quản lý.\nđ) Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp giám sát: Ủy viên ban chấp hành và cán bộ công đoàn cùng cấp (kể cả chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên ban thường vụ); ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực công đoàn cấp dưới (trước hết là tổ chức công đoàn cấp dưới trực tiếp thuộc phạm vi công đoàn cấp mình quản lý); cán bộ công đoàn cấp dưới thuộc diện công đoàn cấp mình quản lý.\ne) Các cơ quan tham mưu, giúp việc của công đoàn giám sát: Cơ quan tham mưu, giúp việc của công đoàn cấp dưới trực tiếp thuộc lĩnh vực mình quản lý; thành viên trong cơ quan mình và cán bộ thuộc lĩnh vực mình quản lý." } ]
70,488
Cơ quan nào có quyền quyết định thành lập đảng bộ công ty mẹ của tổng công ty Nhà nước?
[ { "id": 68840, "text": "Thẩm quyền quyết định thành lập đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty\n1. Đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương do Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương quyết định thành lập sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Ban Tổ chức Trung ương.\n2. Đảng bộ công ty mẹ của tổng công ty trực thuộc cấp ủy địa phương do ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định thành lập.\n3. Đảng bộ công ty mẹ của tổng công ty trực thuộc đảng ủy khối (thuộc tỉnh ủy, thành ủy) do ban thường vụ đảng ủy khối quyết định thành lập sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy." } ]
[ { "id": 140431, "text": "Thành lập đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty\n1. Đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty bao gồm: Tổ chức đảng các đơn vị, doanh nghiệp là thành viên của công ty mẹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền và tổ chức đảng các chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị thành viên tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và một số tỉnh, thành phố khác hoặc tổ chức đảng các đơn vị, doanh nghiệp là thành viên của công ty mẹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.\n2. Các đảng bộ, chi bộ đơn vị thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty còn lại trực thuộc cấp ủy địa phương (tỉnh ủy, thành ủy, cấp ủy cấp huyện, đảng ủy khối trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy)." }, { "id": 68839, "text": "\"Điều 2. Điều kiện thành lập đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty\n1. Đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:\na) Là tập đoàn kinh tế, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt cho thành lập; có vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.\nb) Hoạt động của doanh nghiệp gắn kết chặt chẽ với nhau, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc hoặc gắn kết, phụ thuộc công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty về công nghệ, kỹ thuật, tài chính, thị trường, sản phẩm và dịch vụ chính.\nc) Các đơn vị thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty đóng trên nhiều địa bàn nhưng chi phối không lớn đến nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.\n2. Đảng bộ toàn tổng công ty trực thuộc cấp ủy địa phương được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:\na) Là tổng công ty do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc do các bộ, ngành quyết định thành lập.\nb) Hoạt động của doanh nghiệp gắn kết chặt chẽ với nhau, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc hoặc gắn kết, phụ thuộc công ty mẹ của tổng công ty về công nghệ, kỹ thuật, tài chính, thị trường, sản phẩm và dịch vụ chính.\nc) Các đơn vị thành viên của tổng công ty đóng trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhưng chi phối không lớn đến nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.\"" }, { "id": 52910, "text": "1. Căn cứ điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này, Thủ tướng Chính phủ quyết định các công ty mẹ trong tổng công ty, nhóm công ty được phép xây dựng Đề án thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong từng thời kỳ trên cơ sở đề nghị của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n2. Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền cổ đông, thành viên nhà nước (sau đây gọi tắt là người đại diện theo ủy quyền) tại công ty mẹ trong tổng công ty, nhóm công ty có trách nhiệm xây dựng Đề án thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty trình Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến để hoàn chỉnh Dự thảo Đề án.\n3. Hồ sơ thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty gồm:\na) Tờ trình Đề án;\nb) Đề án thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty.\nĐề án gồm các nội dung cơ bản sau: Sự cần thiết, mục đích thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty; thực trạng tổ chức quản lý và hoạt động của tổng công ty, nhóm công ty; phương thức hình thành và cơ cấu tập đoàn kinh tế, tổng công ty; phương thức xây dựng, duy trì và phát triển các hình thức liên kết giữa công ty mẹ với các doanh nghiệp thành viên và giữa các doanh nghiệp thành viên; phương thức thành lập công ty mẹ, bao gồm cả phương án cổ phần hóa công ty mẹ đối với trường hợp hình thành tập đoàn kinh tế đồng thời với cổ phần hóa công ty mẹ; hình thức pháp lý, tên, cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty mẹ; tên, hình thức pháp lý, cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp thành viên; ngành nghề kinh doanh chính và ngành nghề có liên quan; cơ cấu đầu tư vào các ngành nghề trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty; phương án sử dụng, phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo quản lý tại công ty mẹ; nguồn nhân lực thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu công ty mẹ tại các doanh nghiệp thành viên; phương án hoạt động kinh doanh của tập đoàn kinh tế, tổng công ty; phân tích các chỉ tiêu hiệu quả của việc thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty so với trước khi thành lập; đánh giá tác động kinh tế - xã hội và sự phù hợp của việc thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ; báo cáo thực hiện các thủ tục về tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật cạnh tranh; tổ chức, hoạt động, quản lý, điều hành trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty; hệ thống thông tin và cơ chế bảo đảm thông tin thông suốt trong toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty; lộ trình và kế hoạch thực hiện Đề án.\nc) Dự thảo Điều lệ công ty mẹ.\n4. Thẩm định Đề án:\na) Đối với việc thành lập tập đoàn kinh tế:\n- Bộ quản lý ngành lập ít nhất tám (08) bộ hồ sơ gốc đề nghị thành lập tập đoàn kinh tế gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến các Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty mẹ đặt trụ sở chính và ít nhất ba (03) chuyên gia kinh tế độc lập.\nTrong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị thành lập tập đoàn kinh tế, các cơ quan và cá nhân liên quan có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.\n- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ Hồ sơ và báo cáo thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập tập đoàn kinh tế để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\nb) Đối với việc thành lập tổng công ty:\n- Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập năm (05) bộ Hồ sơ gốc đề nghị thành lập tổng công ty và chủ trì lấy ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Bộ quản lý ngành (đối với tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty mẹ đặt trụ sở chính (đối với tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành).\n- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị thành lập tổng công ty, các cơ quan liên quan có văn bản gửi Bộ quản lý ngành (đối với tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) để tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.\n- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định, giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan, hoàn thiện Hồ sơ và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.\n5. Phê duyệt Đề án:\nCăn cứ vào các điều kiện quy định tại Nghị định này và báo cáo thẩm định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Đề án thành lập tập đoàn kinh tế; chủ trương thành lập tổng công ty thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n6. Triển khai thực hiện Đề án thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty:\na) Đối với tập đoàn kinh tế:\n- Trường hợp thành lập tập đoàn kinh tế có công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu: Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập công ty mẹ; bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty mẹ theo đề nghị của Bộ quản lý ngành sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành quyết định bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên chuyên ngành công ty mẹ. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bổ nhiệm Kiểm soát viên tài chính công ty mẹ.\n- Trường hợp thành lập tập đoàn kinh tế có công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước và trường hợp vừa thành lập tập đoàn kinh tế vừa chuyển đổi công ty mẹ thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước: Bộ trưởng Bộ quản lý ngành chỉ định người đại diện theo ủy quyền tại công ty mẹ; quyết định cử người tham gia ứng cử Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty mẹ.\n- Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền và người được cử tham gia Hội đồng quản trị công ty mẹ có trách nhiệm thực hiện quyền chi phối để định hướng Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên và Hội đồng quản trị công ty mẹ tiếp tục triển khai thực hiện Đề án; phát triển các hình thức liên kết trong nhóm công ty mẹ - công ty con, giữa các doanh nghiệp thành viên trong quá trình triển khai thực hiện Đề án và hoạt động của tập đoàn kinh tế. Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền tại công ty mẹ phải báo cáo chủ sở hữu tình hình triển khai thực hiện Đề án, những khó khăn, vướng mắc phát sinh và phối hợp với các cơ quan có liên quan để triển khai thực hiện.\nb) Đối với tổng công ty:\n- Trường hợp thành lập tổng công ty có công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu: Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập công ty mẹ; bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên công ty mẹ.\n- Trường hợp thành lập tổng công ty có công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước và trường hợp vừa thành lập tổng công ty vừa chuyển đổi công ty mẹ thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước: Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định người đại diện theo ủy quyền tại công ty mẹ; quyết định cử người tham gia ứng cử Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty mẹ.\n- Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền và người được cử tham gia Hội đồng quản trị công ty mẹ chịu trách nhiệm thực hiện quyền chi phối để định hướng Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên và Hội đồng quản trị công ty mẹ tiếp tục triển khai thực hiện Đề án; phát triển các hình thức liên kết trong nhóm công ty mẹ - công ty con, giữa các doanh nghiệp thành viên trong quá trình triển khai thực hiện Đề án và hoạt động của tổng công ty. Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền phải báo cáo chủ sở hữu tình hình triển khai thực hiện Đề án, những khó khăn, vướng mắc phát sinh và phối hợp với các cơ quan có liên quan để triển khai thực hiện.\n7. Đối với trường hợp tổng công ty, nhóm công ty tự phát triển đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này, trình tự, thủ tục thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty được thực hiện như sau:\na) Đối với tổng công ty tự phát triển đáp ứng đầy đủ điều kiện thành lập tập đoàn kinh tế:\n- Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền tại công ty mẹ xây dựng Báo cáo đề nghị thành lập tập đoàn kinh tế và gửi Bộ quản lý ngành.\n- Bộ quản lý ngành lập báo cáo đề nghị thành lập tập đoàn kinh tế gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến các Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty mẹ đặt trụ sở chính. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\nb) Đối với các nhóm công ty tự phát triển đáp ứng đầy đủ điều kiện thành lập tổng công ty:\n- Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền tại công ty mẹ xây dựng Báo cáo đề nghị thành lập tổng công ty và gửi Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n- Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Báo cáo đề nghị thành lập tổng công ty và lấy ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Bộ quản lý ngành (đối với tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty mẹ đặt trụ sở chính (đối với tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành). Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định." }, { "id": 534098, "text": "Khoản 3. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm chính thức chuyển đổi: a. Đại diện chủ sở hữu hoặc Thủ trưởng cơ quan được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền phê duyệt đối với công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước quy mô lớn, quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập b. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đối với công ty nhà nước thuộc các Bộ, ngành Trung ương. c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. d. Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đối với các doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý. đ. Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước (nếu Tập đoàn, Tổng công ty không có Hội đồng quản trị) đối với công ty thành viên hạch toán độc lập của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của tổng công ty nhà nước. c. Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước (nếu công ty mẹ của Tập đoàn, Tổng công ty không có Hội đồng quản trị) đối với đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước." } ]
125,747
Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn có phải xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của xã, thị trấn không?
[ { "id": 202320, "text": " Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất \n...\n3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:\na) Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:\nCác phòng, ban cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương.\nCác phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.\nPhòng Tài nguyên và Môi trường xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bố cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã;" } ]
[ { "id": 45615, "text": "\"Điều 24. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn\nTrường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.\"" }, { "id": 214946, "text": "Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn\nKhi nhà nước thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng giá đất của loại đất thu hồi trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhân với diện tích thực tế thu hồi; tiền hỗ trợ nộp vào Ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã theo đúng quy định." }, { "id": 107406, "text": "\"Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích\n1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.\nĐất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.\nĐối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.\n2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:\na) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;\nc) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.\n3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.\nTiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.\n4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\"" }, { "id": 641238, "text": "Điều 179. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích\n1. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.\n2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:\na) Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;\nb) Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a khoản này.\n3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.\n4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt" }, { "id": 130739, "text": "“Điều 25. Mức hỗ trợ đối với đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn\nMức hỗ trợ đối với đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ bằng 80% giá đất cùng mục đích sử dụng theo vị trí trong bảng giá đất; tiền hỗ trợ đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.”" } ]
101,954
Người chỉ huy tàu bay vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường không làm chết người sau khi chấp hành xong hình phạt thì có đương nhiên được xóa án tích không?
[ { "id": 61515, "text": "“Điều 70. Đương nhiên được xoá án tích\n1. Đương nhiên được xoá án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xoá án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”" } ]
[ { "id": 75262, "text": "\"Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích\n1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.\n2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.\n3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.\n4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.\"" }, { "id": 594142, "text": "Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích\n1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này." }, { "id": 63686, "text": "Xóa án tích\nPháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới." }, { "id": 199509, "text": "Việc áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015\n...\n2. Kể từ ngày Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật số 12/2017/QH14) được công bố, tiếp tục thực hiện các quy định sau đây:\n...\ng) Người đã chấp hành xong hình phạt hoặc được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản này thì đương nhiên được xóa án tích;" }, { "id": 206671, "text": "\"Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\nTòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.\n2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;\nb) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nc) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.\"" } ]
18,653
Mức bồi thường mà hộ gia đình có thể nhân được do nhà ở nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được pháp luật quy định ra sao?
[ { "id": 20565, "text": "1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV theo quy định tại Điều 13 Nghị định này thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:\na) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;\nb) Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không lớn hơn 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;\nc) Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.\n2. Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt:\na) Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó;\nb) Trường hợp phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này thì chủ đầu tư lưới điện cao áp có trách nhiệm: Chi trả, bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ hoặc bồi thường di dời nhà ở công trình theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nc) Trường hợp nhà ở, công trình không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này, mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất." } ]
[ { "id": 47520, "text": "“Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp\n1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và thuộc khu vực có cường độ điện trường lớn hơn quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ để di dời như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.\n2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV, có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây nhỏ hơn hoặc bằng 60 mét thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý sau:\na) Được bồi thường, hỗ trợ để di dời như như đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.\nb) Nếu không có nhu cầu di dời thì phải có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để đầu tư xây dựng đường dây 500 kV xây dựng sau và được bồi thường đất, nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định này.”\n15. Điều 22\nđược sửa đổi như sau:\n“Điều 22. Bồi thường chi phí di chuyển\nNhà ở, công trình đã đáp ứng được điều kiện để tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, nếu chủ sở hữu di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện thì được bồi thường chi phí di chuyển theo quy định của Luật Đất đai.”\n16." }, { "id": 548580, "text": "Khoản 1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV trở lên được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một trong các điều kiện sau:\na) Cường độ điện trường lớn hơn quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này;\nb) Khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện £ 60 mét." }, { "id": 20567, "text": "1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV trở lên được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một trong các điều kiện sau:\na) Cường độ điện trường lớn hơn quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này;\nb) Khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện £ 60 mét.\n2. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và cường độ điện trường đảm bảo theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này, nếu chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thì được xem xét ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định này.\n3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị được quy định tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời bằng hình thức giao trực tiếp hoặc gửi bảo đảm qua bưu điện tới người có đề nghị." }, { "id": 20566, "text": "1. Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:\na) Đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất đai;\nb) Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;\nc) Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang;\nd) Trường hợp đất ở không đủ điều kiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.\n2. Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần, không lớn hơn 30% mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.\n3. Mức bồi thường, hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. Kinh phí chi trả từ nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp." } ]
94,598
Thừa phát lại có thể tổ chức thi hành án hay không? Ai có quyền yêu cầu Thừa phát lại tổ chức thi hành án?
[ { "id": 8977, "text": "Thẩm quyền tổ chức thi hành án của Thừa phát lại\n1. Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định sau đây:\na) Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;\nb) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện; bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;\nc) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.\n2. Thừa phát lại không tổ chức thi hành phần bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Thi hành án dân sự." } ]
[ { "id": 8979, "text": "1. Cùng một nội dung yêu cầu, cùng một thời điểm, người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một Văn phòng Thừa phát lại hoặc một cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.\n2. Trường hợp người được thi hành án được thi hành nhiều khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người có nghĩa vụ thi hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.\nTrong cùng một bản án, quyết định có nhiều người được thi hành án mà trong đó có người yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với nhau trong thi hành án.\n3. Thời hiệu, thủ tục yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự." }, { "id": 8982, "text": "\"Điều 56. Thủ tục chung về thi hành án của Thừa phát lại\n1. Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.\n2. Xử lý trường hợp chuyển vụ việc từ cơ quan thi hành án dân sự sang Văn phòng Thừa phát lại và ngược lại:\na) Đối với các vụ việc đang do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu không tiếp tục và đình chỉ thi hành án để Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì đương sự không có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành đối với các khoản đã được cơ quan thi hành án ra quyết định đình chỉ thi hành án;\nb) Đối với các vụ việc đang do Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu không tiếp tục thi hành án và chấm dứt hợp đồng với Văn phòng Thừa phát lại thì người được thi hành án có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại khác có thẩm quyền tiếp tục tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;\nc) Yêu cầu thi hành án mới của đương sự phải nêu rõ kết quả thi hành án trước đó; những nội dung yêu cầu tổ chức thi hành án tiếp và thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung yêu cầu. Trình tự, thủ tục, kết quả quá trình thi hành án trước đó nếu thực hiện đúng quy định của pháp luật vẫn có giá trị pháp lý, được công nhận và được sử dụng làm căn cứ để tiếp tục tổ chức thi hành án.\"" }, { "id": 8986, "text": "1. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm sau đây:\na) Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm ra quyết định thi hành án theo đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại; chuyển giao quyết định thi hành án cho Văn phòng Thừa phát lại đã đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.\nCục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ việc thi hành án của Văn phòng Thừa phát lại, hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Chi cục Thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn;\nb) Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm phối hợp với các Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án và thanh toán tiền thi hành án theo quy định.\n2. Cơ quan bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng phối hợp cung cấp thông tin và hỗ trợ Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.\n3. Cơ quan đăng ký tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm sau đây:\na) Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án;\nb) Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ đó theo quy định của pháp luật." }, { "id": 17961, "text": "1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:\n“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định về Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại; phạm vi, thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát đối với hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.\n2. Bổ sung Điều 2a như sau:\n“Điều 2a. Thừa phát lại\nThừa phát lại là người có các tiêu chuẩn, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”.\n3. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:\n“Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dừng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.\n2. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận các văn bản của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật”.\n4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 7 như sau:\n“2. Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.\nVăn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác nếu có”.\n5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 và khoản 6, Điều 15 như sau:\n“c) Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại là nhân viên Văn phòng Thừa phát lại giúp Thừa phát lại thực hiện các công việc nghiệp vụ pháp lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6, Điều 10 của Nghị định này và phải có trình độ từ trung cấp luật trở lên.\n6. Chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện như sau:\na) Định kỳ quý và hàng năm, Văn phòng Thừa phát lại báo cáo Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của mình.\nĐịnh kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.\nNgoài báo cáo định kỳ, Văn phòng Thừa phát lại báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.\nHàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại địa phương.\nb) Ngoài báo cáo về tổ chức và hoạt động quy định tại điểm a khoản 6 của Điều này, Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc báo cáo để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát, quản lý tài chính, thuế theo quy định của pháp luật.\nc) Bộ Tư pháp quy định sổ sách, biểu mẫu nghiệp vụ, chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại”.\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:\n“Điều 21. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt\n1. Văn phòng Thừa phát lại được quyền thỏa thuận để tống đạt văn bản của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại, bao gồm: Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định trong trường hợp xét xử vắng mặt đương sự của Tòa án; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập của Cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở đề nghị của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận để tống đạt các loại văn bản, giấy tờ khác.\n2. Thừa phát lại có quyền thực hiện việc tống đạt các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự tại Khoản 1 của Điều này ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:\n“Điều 24. Thỏa thuận về việc tống đạt\n1. Thỏa thuận tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Tòa án dưới hình thức hợp đồng theo phương thức Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự chuyển giao tất cả các loại văn bản đã thỏa thuận cho Văn phòng Thừa phát lại tống đạt và Văn phòng Thừa phát lại không được từ chối khi được yêu cầu tống đạt. Hợp đồng dịch vụ tống đạt gồm các nội dung chính sau:\na) Văn bản cần tống đạt;\nb) Thời gian thực hiện hợp đồng;\nc) Thủ tục việc tống đạt;\nd) Quyền, nghĩa vụ của các bên;\nđ) Phí thực hiện tống đạt.\n2. Một Cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Tòa án chỉ được ký hợp đồng tống đạt với một Văn phòng Thừa phát lại. Một Văn phòng Thừa phát lại có quyền ký hợp đồng tống đạt với nhiều Cơ quan thi hành án dân sự hoặc nhiều Tòa án trên địa bàn tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.\n8. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:\n“Điều 25. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng\n1. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.\n9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 26 như sau:\n“5. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại. Sở Tư pháp có quyền từ chối đăng ký nếu phát hiện thấy việc lập vi bằng không đúng thẩm quyền, không thuộc phạm vi lập vi bằng theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này; vi bằng không được gửi đúng thời hạn để đăng ký theo quy định tại khoản 4, Điều 26 của Nghị định này. Việc từ chối phải được thông báo ngay bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu lập vi bằng trong đó nêu rõ lý do từ chối đăng ký.\nVi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp”.\n10. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:\n“Điều 30. Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án\nThừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các Cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Khi thực hiện việc xác minh, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản tại địa phương đó”.\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:\n“Điều 31. Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án\n1. Trên cơ sở yêu cầu và thỏa thuận xác minh về điều kiện thi hành án, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định xác minh; quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung xác minh và được vào sổ thụ lý.\n2. Việc xác minh được tiến hành bằng văn bản yêu cầu hoặc trực tiếp. Khi trực tiếp xác minh, Thừa phát lại xuất trình Thẻ Thừa phát lại, công bố quyết định và phải lập biên bản về việc xác minh. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.\nCác quy định khác của pháp luật về thi hành án dân sự cũng được áp dụng trong việc xác minh điều kiện thi hành án.\n3. Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội, cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan đăng ký tài sản khác và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại về xác minh điều kiện thi hành án và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã cung cấp.\n4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại các tổ chức tín dụng”.\n12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 34 như sau:\n“2. Thừa phát lại có thể tổ chức thi hành các vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại nếu đương sự có tài sản, cư trú hay có các điều kiện khác ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện trong trường hợp Thừa phát lại thi hành án theo thẩm quyền liên quan đến tài sản phát sinh ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.\n13. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:\n“Điều 36. Thủ tục chung về thi hành án của Thừa phát lại\n1. Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định này. Trong trường hợp Nghị định này không quy định thì áp dụng theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.\n2. Các Văn phòng Thừa phát lại, Cơ quan thi hành án dân sự phải phối hợp với nhau trong việc cung cấp thông tin, thông báo, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án và thanh toán tiền thi hành án.\nTrường hợp người được thi hành án được thi hành nhiều khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người có nghĩa vụ thi hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.\nNếu trong cùng một bản án, quyết định có nhiều người được thi hành án mà trong đó có người yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì Cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với nhau trong thi hành án.\nĐối với các vụ việc đã được tổ chức thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án và yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành hoặc ngược lại thì nội dung yêu cầu phải nêu rõ kết quả thi hành trước đó, những nội dung yêu cầu tổ chức thi hành tiếp và nội dung bảo lưu kết quả thi hành trước đó (nếu có). Văn phòng Thừa phát lại, cơ quan thi hành án dân sự có thể chấp thuận đề nghị bảo lưu kết quả thi hành trước đó của đương sự để làm căn cứ tiếp tục tổ chức thi hành án.\n3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm Thừa phát lại có trách nhiệm hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Cơ quan thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại với nhau trên địa bàn”.\n14. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:\n“Điều 40. Áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp huy động lực lượng bảo vệ\n1. Trong trường hợp cưỡng chế thi hành án cần huy động lực lượng bảo vệ, Văn phòng Thừa phát lại phải báo cáo, xin ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.\n2. Trên cơ sở ý kiến của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại lập kế hoạch cưỡng chế, báo cáo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, kèm theo hồ sơ thi hành án để Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự xem xét, phê duyệt kế hoạch cưỡng chế và ra quyết định cưỡng chế thi hành án.\nTrong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự xem xét phê duyệt kế hoạch và ra quyết định cưỡng chế thi hành án; trường hợp cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế ngay thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có ý kiến trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại.\nTrường hợp không nhất trí thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n3. Sau khi được phê duyệt và ra quyết định cưỡng chế thi hành án, Thừa phát lại thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự và quy định của Nghị định này về cưỡng chế thi hành án”.\n15. Sửa đổi Điều 41 như sau:\n“Điều 41. Chi phí cưỡng chế thi hành án\n1. Người phải thi hành án, người được thi hành án chịu các chi phí cưỡng chế thi hành án quy định của pháp luật thi hành án dân sự.\n2. Thừa phát lại chịu chi phí cưỡng chế thi hành án nếu việc cưỡng chế phải thực hiện lại do lỗi của Thừa phát lại”.\n16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 42 như sau:\n“1. Số tiền thi hành án thu được từ vụ việc nào thì Thừa phát lại chi trả cho người được thi hành án theo văn bản yêu cầu của vụ việc đó sau khi trừ chi phí thi hành án mà người phải thi hành án chịu theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Số tiền còn lại, Thừa phát lại phải trả lại cho người phải thi hành án”.\n17. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:\n“Điều 45. Giải quyết khiếu nại, tranh chấp đối với hoạt động Thừa phát lại\n1. Đương sự và những người liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thừa phát lại, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện các công việc của Thừa phát lại.\n2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:\na) Đối với khiếu nại về thi hành án dân sự, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành vi, quyết định của Thừa phát lại thuộc Văn phòng mình trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành.\nCục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành vi, quyết định của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.\nTrường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại về thi hành án đã có hiệu lực thi hành.\nCác quy định khác về giải quyết khiếu nại về thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.\nb) Việc giải quyết khiếu nại trong việc tống đạt văn bản của Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, hình sự, hành chính.\nc) Đối với các khiếu nại khác liên quan đến hoạt động của Thừa phát lại, Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định giải quyết lần đầu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.\n3. Các tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến việc thực hiện công việc của Thừa phát do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật”.\n18. Sửa đổi Điều 47 như sau:\n“Điều 47. Giải quyết tố cáo trong hoạt động của Thừa phát lại\nViệc tố cáo và giải quyết tố cáo trong hoạt động của Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Luật tố cáo và văn bản liên quan”.\n19. Trong Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ, cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được sửa đổi thành “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại”." }, { "id": 8981, "text": "1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại căn cứ vào nội dung hợp đồng dịch vụ và thẩm quyền thi hành án quy định tại Điều 35 của Luật Thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở ra quyết định thi hành án theo thẩm quyền. Văn bản đề nghị phải kèm theo đơn yêu cầu thi hành án theo ủy quyền, bản án, quyết định được thi hành theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và các tài liệu có liên quan.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải xem xét, ra quyết định thi hành án; trường hợp không ra quyết định thi hành án thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.\n3. Quyết định thi hành án có các nội dung sau đây:\na) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;\nb) Số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết định;\nc) Tên, địa chỉ người được thi hành án;\nd) Tên, địa chỉ người phải thi hành án;\nđ) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án;\ne) Nội dung công việc Thừa phát lại phải thực hiện để tổ chức thi hành án;\ng) Thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi hành.\nQuyết định thi hành án phải được vào sổ thi hành án được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.\n4. Nội dung công việc Thừa phát lại phải thực hiện để tổ chức thi hành án theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều này bao gồm:\na) Xác minh điều kiện thi hành án;\nb) Tổ chức thi hành án;\nc) Thỏa thuận về việc thi hành án;\nd) Thanh toán tiền thi hành án.\n5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại đã đề nghị phải gửi quyết định thi hành án đó cho người được thi hành án, người phải thi hành án, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp huyện) hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp tỉnh) nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.\n6. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc ra hoặc không ra quyết định thi hành án theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại.\nThừa phát lại chịu trách nhiệm trước pháp luật, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc đề nghị ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành quyết định thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.\n7. Quyết định thi hành án được ban hành theo đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại không thuộc các vụ việc thụ lý, tổ chức thi hành của cơ quan thi hành án dân sự." } ]
157,479
Sau khi tốt nghiệp ngành dịch vụ thú y trình độ cao đẳng thì người học phải có được tối thiểu những kỹ năng nào?
[ { "id": 219156, "text": "Kỹ năng\n- Thực hiện được các công việc chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh, khai thác và pha chế tinh dịch, thực hành sản khoa;\n- Thực hiện được toàn bộ các công đoạn trong công việc xây dựng và thực hiện quy trình phòng dịch bệnh;\n- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên môn cho người có trình độ thấp hơn hoặc người chăn nuôi;\n- Thực hiện được các bước mở dịch vụ chăm sóc thú cưng, mở cửa hàng kinh doanh thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi;\n- Kinh doanh thiết bị và thuốc thú y đảm bảo hiệu quả, an toàn, vệ sinh môi trường và đúng pháp luật;\n- Thực hiện được công tác thú y trong các cơ sở chăn nuôi, các trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp, trung tâm khuyến nông và tham gia sản xuất thuốc thú y;\n- Tuyên truyền vận động cộng đồng tham gia thực hiện các phương án phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;\n- Cập nhật, chia sẻ các thông tin, công nghệ mới trong lĩnh vực thú y để đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao;\n- Ghi được nhật ký công việc, lập báo cáo nội dung, tiến độ công việc. Thực hiện được các biện pháp an toàn lao động và vệ sinh thú y;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề." } ]
[ { "id": 529135, "text": "Điều 6. Nội dung quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo từng ngành đào tạo. Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên đối với từng ngành đào tạo gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành đào tạo;\n2. Trình độ đào tạo;\n3. Đối tượng đào tạo;\n4. Yêu cầu về chuẩn đầu ra bao gồm kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;\n5. Khung kiến thức, kỹ năng tối thiểu bao gồm các khối kiến thức, kỹ năng: khối kiến thức, kỹ năng chung; khối kiến thức, kỹ năng cơ bản; khối kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; khối kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm và các nội dung giáo dục liên quan khác. Trong đó quy định cụ thể các nội trong từng khối kiến thức, kỹ năng và yêu cầu khối lượng học tập đối với từng nội dung;\n6. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp;\n7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp;\n8. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc gia, quốc tế có thể tham khảo." }, { "id": 65410, "text": " Nội dung quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo\nKhối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo bao gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành, nghề đào tạo\n2. Trình độ đào tạo\n3. Khối lượng kiến thức tối thiểu\n4. Yêu cầu về năng lực\na) Yêu cầu về kiến thức;\nb) Yêu cầu về kỹ năng;\nc) Mức độ tự chủ và trách nhiệm.." }, { "id": 17187, "text": "1. Xây dựng và ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo để công khai với xã hội, người học và người sử dụng lao động biết được về chuẩn năng lực nghề nghiệp, kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề, loại hình công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp mỗi cấp trình độ theo từng ngành, nghề đào tạo.\n2. Tăng cường quan hệ hợp tác, gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.\n3. Làm cơ sở để các trường xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo." }, { "id": 503387, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp đối với đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong Giáo dục nghề nghiệp.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng cho trường cao đẳng, trường trung cấp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng (sau đây gọi là Trường).\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Khối lượng kiến thức tối thiểu đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp là số lượng môn học, mô đun hoặc tín chỉ được quy định trong chương trình đào tạo mà người học phải đạt được khi hoàn thành chương trình đào tạo tùy theo từng ngành, nghề và từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp.\n2. Năng lực của người học đạt được sau khi tốt nghiệp là những kiến thức, kỹ năng, thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp và khả năng làm việc của cá nhân trên cơ sở áp dụng các kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong giải quyết công việc tương ứng với trình độ và ngành, nghề đào tạo.\n3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm là khả năng áp dụng kiến thức, kỹ năng đã được học trong việc tổ chức, thực hiện một công việc và trách nhiệm của cá nhân với nhóm và cộng đồng." }, { "id": 510770, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và thú y để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Bảo vệ thực vật;\n2. Ngành, nghề: Trồng cây lương thực, thực phẩm;\n3. Ngành, nghề: Kỹ thuật cây cao su;\n4. Ngành, nghề: Quản lý tài nguyên rừng;\n5. Ngành, nghề: Khuyến nông lâm;\n6. Ngành, nghề: Lâm nghiệp;\n7. Ngành, nghề: Lâm sinh;\n8. Ngành, nghề: Kiểm lâm;\n9. Ngành, nghề: Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ;\n10. Ngành, nghề: Nuôi trồng thủy sản nước ngọt;\n11. Ngành, nghề: Thú y;\n12. Ngành, nghề: Dịch vụ thú y," } ]
100,986
Nguyên tắc cấp phát máu và chế phẩm máu được quy định như thế nào?
[ { "id": 34267, "text": "Nguyên tắc cấp phát, sử dụng, thu hồi máu và chế phẩm máu\n1. Chỉ được cấp phát đơn vị máu và chế phẩm máu cho người bệnh khi: không phát hiện thấy nguy cơ nhiễm các tác nhân lây truyền bệnh qua đường máu; có đầy đủ kết quả xét nghiệm định nhóm máu hệ ABO, Rh(D); đơn vị máu, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn quy định tương ứng và không vượt quá thời hạn sử dụng theo quy định đối với từng loại; không có các dấu hiệu bất thường khi kiểm tra hình thức bên ngoài; bảo đảm hòa hợp miễn dịch giữa đơn vị máu, chế phẩm máu và người được truyền máu.\n2. Thu hồi, cách ly các đơn vị máu, chế phẩm máu trong:\na) Các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 Thông tư này;\nb) Các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 41 Thông tư này.\nc) Các đơn vị máu toàn phần và các chế phẩm huyết tương, khối tiểu cầu, khối bạch cầu điều chế từ đơn vị máu, thành phần máu khi xét nghiệm kháng thể bất thường theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 14 Thông tư này có kết quả dương tính hoặc nghi ngờ dương tính.\n3. Chỉ định sử dụng truyền máu hợp lý trên cơ sở tình trạng bệnh lý của từng người bệnh.\n4. Bộ phận phát máu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện xét nghiệm hòa hợp miễn dịch truyền máu và trực tiếp cấp phát máu cho các khoa điều trị lâm sàng thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện truyền máu, chế phẩm máu cho người bệnh." } ]
[ { "id": 34290, "text": "Lãnh đạo cơ sở truyền máu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở phát máu phải tổ chức thực hiện lưu giữ tài liệu, hồ sơ theo các yêu cầu sau:\n1. Lưu giữ hồ sơ tại cơ sở truyền máu:\na) Tài liệu liên quan đến hoạt động tiếp nhận máu:\n- Bảng hỏi tình trạng sức khoẻ người hiến máu theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Hồ sơ sức khoẻ người hiến máu theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Tài liệu liên quan đến hoạt động xét nghiệm, điều chế, bảo quản, cấp phát máu, chế phẩm máu, bao gồm:\n- Mã của đơn vị máu, chế phẩm máu;\n- Loại, lô, hạn sử dụng, kiểm tra chất lượng sinh phẩm xét nghiệm;\n- Kết quả và kết luận xét nghiệm;\n- Tài liệu về bảo quản, kiểm tra và tiêu huỷ mẫu bệnh phẩm lưu;\n- Tài liệu liên quan đến chế phẩm máu từ mỗi lượt hiến máu;\n- Thông tin về tên loại chế phẩm máu, phương thức điều chế, trang thiết bị, dụng cụ sử dụng, mã hiệu, nhóm máu, ngày điều chế, ngày hết hạn sử dụng, tên cơ sở lấy máu, xét nghiệm và điều chế.\n2. Lưu giữ hồ sơ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sử dụng máu:\na) Tài liệu liên quan đến việc nhận máu từ các cơ sở bên ngoài:\n- Phiếu giao nhận máu, chế phẩm máu;\n- Phiếu trả máu, chế phẩm máu (nếu có).\nb) Tài liệu liên quan việc nhận máu từ các khoa, phòng trong nội bộ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:\n- Phiếu dự trù máu, chế phẩm máu;\n- Sổ cấp phát máu, chế phẩm máu.\nc) Tài liệu liên quan đến việc xét nghiệm phát máu bảo đảm hòa hợp miễn dịch truyền máu:\n- Loại, lô, hạn sử dụng, kiểm tra chất lượng sinh phẩm xét nghiệm;\n- Kết quả định nhóm máu và xét nghiệm hòa hợp miễn dịch;\n- Kết quả xét nghiệm sàng lọc và định danh kháng thể bất thường (nếu có).\nd) Tài liệu liên quan đến sử dụng máu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: sổ dự trù, cấp phát máu, chế phẩm máu và phiếu truyền máu;\nđ) Tài liệu liên quan đến việc xử lý khi có tai biến liên quan đến truyền máu:\n- Tại cơ sở phát máu: báo cáo tai biến liên quan đến truyền máu; biên bản giao nhận đơn vị máu, chế phẩm máu liên quan đến tai biến; kết quả các xét nghiệm điều tra tai biến liên quan đến truyền máu theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư này;\n- Tại khoa, phòng điều trị sử dụng máu: hồ sơ ghi nhận diễn biến tình trạng người bệnh và xử trí, điều trị đã áp dụng; kết quả xét nghiệm các mẫu máu, nước tiểu trước và sau khi xảy ra tai biến liên quan đến truyền máu.\n3. Các quy trình làm việc, hồ sơ biểu mẫu ghi chép, hệ thống kiểm soát tài liệu được lưu trữ bao gồm dạng văn bản thông thường và hệ thống tài liệu điện tử.\n4. Hồ sơ được lưu trữ 10 năm tính từ ngày cập nhật thông tin lần cuối cùng.\n5. Hồ sơ hết hạn lưu trữ được hủy theo quy định hiện hành." }, { "id": 34232, "text": "Nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu\n1. Vì mục đích nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận.\n2. Bảo đảm tự nguyện đối với người hiến máu; không ép buộc người khác hiến máu, thành phần máu.\n3. Chỉ sử dụng máu và các chế phẩm máu phục vụ chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học.\n4. Giữ bí mật các thông tin có liên quan đến người hiến máu, người nhận máu và chế phẩm máu.\n5. Bảo đảm an toàn cho người hiến máu, người bệnh được truyền máu, chế phẩm máu và nhân viên y tế có liên quan.\n6. Thực hiện truyền máu hợp lý đối với người bệnh." }, { "id": 5499, "text": "1. Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào quy định tại Thông tư này và tình hình thực tế của đơn vị để xây dựng, ban hành mức giá cụ thể của từng đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn, mức giá vận chuyển máu từ đơn vị cung cấp máu đến đơn vị sử dụng và các xét nghiệm quy định tại các điểm b, c Khoản 10 Điều 3 Thông tư này theo nguyên tắc:\na) Không vượt quá mức giá tối đa quy định tại Điều 3 Thông tư này đối với trường hợp thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của các cơ sở y tế công lập, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế.\nb) Bảo đảm bù đắp chi phí thực tế hợp lý, có tích lũy và phù hợp với tình hình thị trường đối với trường hợp thanh toán từ các nguồn không quy định tại Điểm a Khoản này.\n2. Trường hợp cơ sở cung cấp máu thực hiện việc vận chuyển máu đến đơn vị sử dụng và các xét nghiệm quy định tại các điểm b, c Khoản 10 Điều 3 Thông tư này thì được cộng giá vận chuyển máu và giá xét nghiệm vào giá của mỗi đơn vị máu và chế phẩm máu để thanh toán với cơ quan Bảo hiểm y tế hoặc thu của người bệnh theo quy định nhưng vẫn phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này.\nTrong trường hợp đặc biệt các đơn vị sử dụng máu tự đi lấy máu, chế phẩm máu để phục vụ kịp thời công tác truyền máu thì được Cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí vận chuyển máu, chế phẩm máu với mức tối đa không vượt 17.000 đồng/ 01 đơn vị máu hoặc chế phẩm máu. Phần chênh lệch giữa chi phí do đơn vị tự đi lấy máu và mức do Cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán (nếu có), đơn vị sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên để chi và quyết toán.\n3. Các cơ sở y tế phải mở sổ theo dõi tình hình tiếp nhận, sử dụng kinh phí tiếp nhận, sàng lọc, điều chế, lưu trữ, vận chuyển và sử dụng máu, chế phẩm máu và thực hiện kê khai giá, niêm yết giá theo quy định của pháp luật.\n4. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành." }, { "id": 34250, "text": "Nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu\nNgoài việc tuân thủ các quy định hiện hành về ghi nhãn hàng hóa, nhãn của đơn vị máu, chế phẩm máu phải có những thông tin như sau:\n1. Tên, địa chỉ cơ sở điều chế máu và chế phẩm.\n2. Tên loại chế phẩm máu.\n3. Mã số của đơn vị máu, chế phẩm máu: chỉ có một mã số duy nhất cho phép truy nguyên các thông tin về người hiến máu, quá trình lấy máu, sàng lọc, điều chế, lưu trữ, vận chuyển, phân phối và sử dụng đơn vị máu, chế phẩm máu.\n4. Nhóm máu hệ ABO và Rh(D); thông tin về các nhóm máu khác (nếu có).\n5. Ngày, tháng, năm lấy máu.\n6. Tên dung dịch chống đông hoặc dung dịch bảo quản (đối với máu toàn phần hoặc khối hồng cầu).\n7. Ngày hết hạn sử dụng.\n8. Thể tích hoặc cân nặng của đơn vị chế phẩm máu.\n9. Nhiệt độ bảo quản.\n10. Ghi chú trên tất cả nhãn của túi máu, chế phẩm máu: “Cần truyền qua bộ dây truyền có bầu lọc; không được truyền nếu có hiện tượng tan máu, màu sắc bất thường”. Riêng với máu, chế phẩm máu đã chiếu xạ, cần ghi thêm: “Đã chiếu xạ”." } ]
152,968
Về việc phòng ngừa và xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng cần đảm bảo thực hiện theo quy trình như thế nào?
[ { "id": 33369, "text": "\"Điều 21. Phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng\n1. Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng bao gồm:\na) Xuất hiện thông tin kích động trên không gian mạng có nguy cơ xảy ra bạo loạn, phá rối an ninh, khủng bố;\nb) Tấn công vào hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;\nc) Tấn công nhiều hệ thống thông tin trên quy mô lớn, cường độ cao;\nd) Tấn công mạng nhằm phá hủy công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia;\nđ) Tấn công mạng xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia; gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n2. Trách nhiệm phòng ngừa tình huống nguy hiểm về an ninh mạng được quy định như sau:\na) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia triển khai các giải pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;\nb) Doanh nghiệp viễn thông, Internet, công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.\n3. Biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng bao gồm:\na) Triển khai ngay phương án phòng ngừa, ứng phó khẩn cấp về an ninh mạng, ngăn chặn, loại trừ hoặc giảm nhẹ thiệt hại do tình huống nguy hiểm về an ninh mạng gây ra;\nb) Thông báo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;\nc) Thu thập thông tin liên quan; theo dõi, giám sát liên tục đối với tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;\nd) Phân tích, đánh giá thông tin, dự báo khả năng, phạm vi ảnh hưởng và mức độ thiệt hại do tình huống nguy hiểm về an ninh mạng gây ra;\nđ) Ngừng cung cấp thông tin mạng tại khu vực cụ thể hoặc ngắt cổng kết nối mạng quốc tế;\ne) Bố trí lực lượng, phương tiện ngăn chặn, loại bỏ tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;\ng) Biện pháp khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia.\n4. Việc xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng được quy định như sau:\na) Khi phát hiện tình huống nguy hiểm về an ninh mạng, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và áp dụng ngay các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;\nb) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng trong phạm vi cả nước hoặc từng địa phương hoặc đối với một mục tiêu cụ thể.\nThủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự và hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;\nc) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều này để xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;\nd) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện biện pháp nhằm ngăn chặn, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.\"" } ]
[ { "id": 230219, "text": "Phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng\n...\n2. Trách nhiệm phòng ngừa tình huống nguy hiểm về an ninh mạng được quy định như sau:\na) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia triển khai các giải pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;\nb) Doanh nghiệp viễn thông, Internet, công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng." }, { "id": 145545, "text": "Phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng\n...\n3. Biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng bao gồm:\na) Triển khai ngay phương án phòng ngừa, ứng phó khẩn cấp về an ninh mạng, ngăn chặn, loại trừ hoặc giảm nhẹ thiệt hại do tình huống nguy hiểm về an ninh mạng gây ra;\nb) Thông báo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;\nc) Thu thập thông tin liên quan; theo dõi, giám sát liên tục đối với tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;\nd) Phân tích, đánh giá thông tin, dự báo khả năng, phạm vi ảnh hưởng và mức độ thiệt hại do tình huống nguy hiểm về an ninh mạng gây ra;\nđ) Ngừng cung cấp thông tin mạng tại khu vực cụ thể hoặc ngắt cổng kết nối mạng quốc tế;\ne) Bố trí lực lượng, phương tiện ngăn chặn, loại bỏ tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;\ng) Biện pháp khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia.\n..." }, { "id": 230220, "text": "Phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng\n...\n4. Việc xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng được quy định như sau:\na) Khi phát hiện tình huống nguy hiểm về an ninh mạng, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và áp dụng ngay các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;\nb) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng trong phạm vi cả nước hoặc từng địa phương hoặc đối với một mục tiêu cụ thể.\nThủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự và hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;\nc) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều này để xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;\nd) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện biện pháp nhằm ngăn chặn, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng." }, { "id": 230218, "text": "Phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng\n1. Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng bao gồm:\na) Xuất hiện thông tin kích động trên không gian mạng có nguy cơ xảy ra bạo loạn, phá rối an ninh, khủng bố;\nb) Tấn công vào hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;\nc) Tấn công nhiều hệ thống thông tin trên quy mô lớn, cường độ cao;\nd) Tấn công mạng nhằm phá hủy công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia;\nđ) Tấn công mạng xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia; gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân." } ]
83,823
Thời hạn giải quyết thủ tục thay đổi Trưởng chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam là bao lâu?
[ { "id": 155390, "text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương\n...\n4. Thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở Trung tâm hòa giải thương mại từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác; tên gọi, Trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác\n...\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ.\nThời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thay đổi; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.\nCơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Bộ Tư pháp.\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận nội dung thay đổi.\nLệ phí (nếu có): Không quy định.\n..." } ]
[ { "id": 147644, "text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương\n...\n2. Cấp lại Giấy phép thành lập Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam\n...\nThành phần hồ sơ: Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ.\nThời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị.\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.\nCơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Bộ Tư pháp.\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.\nLệ phí (nếu có): Không quy định.\n..." }, { "id": 31483, "text": "Chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam\n1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài, được thành lập và thực hiện hoạt động hòa giải thương mại tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh trước pháp luật Việt Nam. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài cử một hòa giải viên thương mại làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.\n2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài được thành lập để tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động hòa giải tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài chịu trách nhiệm về hoạt động của văn phòng đại diện trước pháp luật Việt Nam.\n3. Tên chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh” và tên của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài.\nTên của văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài phải bao gồm cụm từ “Văn phòng đại diện” và tên của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài.\nTên chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này." }, { "id": 458320, "text": "Khoản 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải thương mại ở trong nước và nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;\nb) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa chỉ trụ sở của trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh của trung tâm hòa giải thương mại; địa điểm, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải thương mại; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;\nc) Đăng báo không đầy đủ nội dung hoặc không đúng thời hạn, số lần về việc thành lập trung tâm hòa giải; gửi danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình không đúng thời hạn;\nd) Thông báo, báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động và hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm hòa giải; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;\nđ) Sử dụng không đúng, ghi không đầy đủ sổ sách, biểu mẫu theo quy định;\ne) Đăng ký không đúng thời hạn về việc thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của trung tâm hòa giải thương mại; tên gọi, trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;\ng) Lưu trữ hồ sơ hoà giải thương mại không đúng quy định;\nh) Thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo hoặc báo cáo không chính xác về tổ chức và hoạt động theo quy định." }, { "id": 168916, "text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n...\n5. Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam\nTrình tự thực hiện:\n - Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam mà Giấy đăng ký hoạt động bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác có thể gửi giấy đề nghị cấp lại đến Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động để được cấp lại.\n- Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động xem xét cấp lại Giấy phép đăng ký hoạt động.\nCách thức thực hiện: Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.\nThành phần hồ sơ: Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ.\nThời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị.\n..." } ]
64,471
Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm những loại giấy tờ nào?
[ { "id": 61115, "text": "Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước\n1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:\na) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;\nb) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;\nc) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).\n2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể giấy tờ xác định thực trạng nhà ở, giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú, điều kiện thu nhập quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này." } ]
[ { "id": 240333, "text": "\"Điều 53. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước\n1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:\na) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;\nb) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;\nc) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).\n...\"" }, { "id": 61116, "text": "Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước\n1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.\n2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.\n3. Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu có).\nTrường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định; trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để trả lời cho người nộp đơn biết.\n4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.\n5. Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày.\n6. Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở.\n7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt, việc chấm điểm đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước." }, { "id": 116044, "text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước\n1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:\na) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;\nb) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;\nc) Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.\nTrường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.\nTrong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;\nd) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).\n..." }, { "id": 522096, "text": "Khoản 2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:\na) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;\nb) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;\nc) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;\nd) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;\nđ) Nhận thừa kế nhà ở;\ne) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ." } ]
65,294
Có trường hợp nào bị hạn chế giao dịch ngoại hối tại Việt Nam không?
[ { "id": 100525, "text": "\"Điều 3. Nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam\nTrên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư này, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối.\" " } ]
[ { "id": 574316, "text": "Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối. Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép." }, { "id": 29712, "text": "Đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu\n1. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu là đồng Việt Nam. Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch bán khoản phải thu chỉ được thực hiện trong trường hợp công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính bán khoản phải thu bằng ngoại tệ cho bên mua là người không cư trú.\n2. Đồng tiền thu hồi tiền thuê là đồng tiền của khoản tiền thuê tài chính hoặc đồng tiền khác theo thỏa thuận giữa bên mua và bên thuê tài chính phù hợp với quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.\n3. Bên mua, bên bán, bên thuê tài chính và các bên liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam khi thực hiện giao dịch bán khoản phải thu và thu hồi tiền thuê." }, { "id": 45135, "text": "1. Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.\n3. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngoại hối.\n4. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại hối để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.\n5. Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.\n6. Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật." }, { "id": 9552, "text": "Đồng tiền giao dịch\n1. Đồng tiền sử dụng trong mua, bán nợ là đồng Việt Nam. Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch mua, bán nợ chỉ được thực hiện trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán khoản nợ bằng ngoại tệ cho bên mua nợ là người không cư trú.\n2. Đồng tiền thu hồi nợ là đồng tiền của khoản nợ hoặc đồng tiền khác theo thỏa thuận giữa bên mua nợ và bên nợ phù hợp với quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam." } ]
110,725
Quân nhân chuyên nghiệp đóng quân ở những địa bàn nào sẽ được nghỉ phép năm lâu hơn?
[ { "id": 86059, "text": "Nghỉ phép hằng năm\n1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:\na) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;\nb) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;\nc) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.\n2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:\na) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;\n- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;\n- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.\nb) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;\n- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;\n- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.\n..." } ]
[ { "id": 132412, "text": "Nghỉ phép hằng năm\n1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:\na) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;\nb) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;\nc) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.\n2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:\na) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;\n- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;\n- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.\nb) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;\n- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;\n- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.\n3. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, đơn vị không thể bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết số ngày phép năm theo quy định thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho nghỉ bù phép của năm trước. Trường hợp cá biệt, chỉ huy đơn vị vẫn không thể bố trí cho đi nghỉ phép được thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xem xét, thanh toán tiền lương đối với số ngày chưa nghỉ phép năm theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 13/2012/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội.\n4. Thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép đối với các trường hợp:\na) Nghỉ phép năm;\nb) Nghỉ phép năm thuộc các trường hợp được nghỉ thêm;\nc) Nghỉ phép đặc biệt.\n5. Chỉ huy từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, lập kế hoạch nghỉ phép, tỷ lệ nghỉ thường xuyên không quá 15% quân số của đơn vị. Đối với các đơn vị không thuộc khối sẵn sàng chiến đấu tùy theo tính chất và yêu cầu nhiệm vụ thực hiện cho phù hợp. Các học viện, nhà trường bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép tập trung vào dịp nghỉ hè." }, { "id": 13882, "text": "1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:\na) Dưới 15 năm phục vụ được nghỉ 20 ngày;\nb) Từ đủ 15 năm đến dưới 25 năm phục vụ được nghỉ 25 ngày;\nc) Từ đủ 25 năm phục vụ trở lên được nghỉ 30 ngày.\n2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở đơn vị đóng quân cách xa gia đình được ưu tiên nghỉ phép hằng năm như sau:\na) Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên hoặc tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, DK được nghỉ thêm 10 ngày mỗi năm;\nb) Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km; đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và đang hưởng phụ cấp khu vực hệ số từ 0,5 đến 0,7 hoặc tại các đảo hưởng phụ cấp khu vực hệ số từ 0,1 đến dưới 1,0 được nghỉ thêm 05 ngày mỗi năm.\n3. Được thanh toán tiền tàu, xe, phụ cấp đi đường theo chế độ hiện hành; thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép hằng năm theo quy định tại Khoản 1 Điều này.\n4. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được đơn vị bố trí nghỉ phép hằng năm thì được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.\n5. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu có nguyện vọng thì được gộp số ngày nghỉ phép của hai năm để nghỉ một lần." }, { "id": 481410, "text": "Khoản 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau: “Điều 5. Nghỉ phép hằng năm 2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm: 2. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ ngày lễ, tết do chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình hình nhiệm vụ của đơn vị thực hiện cho phù hợp.” 2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng không nghỉ chuẩn bị hưu (hưởng lương hưu ngay) hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định, thì khi nghỉ hưu được hưởng khoản tiền chênh lệnh giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.\na) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên; - Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên; - Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.\nb) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km; - Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên; - Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực." }, { "id": 215590, "text": "\"1. Đối tượng được thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi đi nghỉ phép hàng năm:\na) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng (sau đây gọi là cán bộ, nhân viên) làm việc trong các cơ quan, đơn vị quân đội có sử dụng kinh phí do Nhà nước cấp, đóng quân tại các địa bàn có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên hoặc ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được nghỉ phép hàng năm thăm gia đình, cha mẹ cả bên chồng hoặc bên vợ), vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê quán.\nb) Cán bộ, nhân viên làm việc trong các cơ quan, đơn vị quân đội có sử dụng kinh phí do Nhà nước cấp, đóng quân xa gia đình từ 500 km trở lên hoặc gia đình ở đồng bằng mà đóng quân ở vùng núi xa xôi hẻo lánh và ngược lại có khoảng cách từ 300 km trở lên được nghỉ phép hàng năm thăm vợ hoặc chồng; con; cha mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ).\"" } ]
93,278
Có các loại bằng lái xe nào theo quy định pháp luật?
[]
[ { "id": 110297, "text": "\"...\n6. Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe.\n7. Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.\n8. Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.\n9. Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn); nếu có nhu cầu lái xe ô tô số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1.\n...\"" }, { "id": 59842, "text": "1. Người được giao nhiệm vụ điều khiển xe ô tô quân sự (biển số đăng ký do Cục Xe - Máy cấp) phải có giấy phép lái xe quân sự hợp lệ.\n2. Người có giấy phép lái xe quân sự được phép điều khiển những loại xe quy định cho từng hạng đã ghi trên giấy phép lái xe.\n3. Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe. Người có giấy phép lái xe có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và sử dụng đúng mục đích. Khi mất giấy phép lái xe hoặc phát hiện có sai lệch thông tin ghi trên giấy phép lái xe phải báo cáo kịp thời với các cơ quan chức năng để giải quyết theo quy định của pháp luật." }, { "id": 584010, "text": "Điều 58. Trách nhiệm của cá nhân trong quản lý, sử dụng Giấy phép lái xe quân sự\n1. Người được giao nhiệm vụ điều khiển xe quân sự phải có Giấy phép lái xe quân sự.\n2. Người có Giấy phép lái xe quân sự được phép điều khiển những loại xe quy định cho từng hạng ghi trên Giấy phép lái xe quân sự.\n3. Giấy phép lái xe quân sự phải được mang theo khi lái xe. Người có Giấy phép lái xe quân sự có trách nhiệm giữ gìn, sử dụng đúng mục đích. Khi mất hoặc phát hiện có sai lệch thông tin ghi trên Giấy phép lái xe quân sự phải báo cáo kịp thời với các cơ quan chức năng để giải quyết theo quy định của pháp luật." }, { "id": 153115, "text": "Tiêu chuẩn giáo viên\n1. Tiêu chuẩn chung: Giáo viên dạy lái xe phải đáp ứng được tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.\n2. Giáo viên dạy lý thuyết phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành Luật hoặc Công nghệ ô tô hoặc các chuyên ngành có nội dung về công nghệ ô tô từ 30% trở lên. Giáo viên dạy pháp luật giao thông đường bộ phải có Giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn.\n3. Giáo viên dạy kỹ thuật lái xe, thực hành lái xe phải có Giấy phép lái xe quân sự tương đương hoặc cao hơn hạng xe đào tạo; có thời gian lái xe từ 03 năm trở lên; đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe và được cấp Giấy phép dạy lái xe." }, { "id": 618057, "text": "Chương 4. KHAI THÁC DỮ LIỆU TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẤY PHÉP LÁI XE\nĐiều 15. Nguyên tắc khai thác\n1. Việc khai thác dữ liệu giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.\n2. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 4 của Thông tư này có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.\n3. Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.\nĐiều 16. Các hình thức khai thác cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe\n1. Khai thác trực tiếp Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe (http://www.gplx.gov.vn) theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe.\n2. Khai thác gián tiếp Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe chi tiết, tùy mức độ bảo mật được cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.\na) Các thông tin ghi trên giấy phép lái xe.\nb) Trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ.\n3. Người có nhu cầu khai thác một số thông tin ghi trên giấy phép lái xe được tra cứu qua hệ thống tin nhắn SMS." } ]
142,777
Người làm lưu trữ ở Bộ Tài chính không được thực hiện những hành vi nào?
[ { "id": 221351, "text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Chiếm đoạt, làm hỏng, làm mất tài liệu lưu trữ.\n2. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung tài liệu lưu trữ.\n3. Mua bán, chuyển giao, hủy trái phép tài liệu lưu trữ.\n4. Sử dụng tài liệu lưu trữ vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, cá nhân.\n5. Mang tài liệu lưu trữ ra ngoài cơ quan và ra nước ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n6. Đối với tài liệu lưu trữ điện từ ngoài các hành vi bị nghiêm cấm nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 điều này, nghiêm cấm truy cập, thay đổi, giả mạo, sao chép, tiết lộ, gửi, hủy trái phép tài liệu lưu trữ điện tử. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại phương tiện quản lý tài liệu lưu trữ điện tử." } ]
[ { "id": 221349, "text": "Người làm lưu trữ\nNgoài các điều kiện, tiêu chuẩn của người làm lưu trữ theo quy định tại Điều 7, Luật lưu trữ 2011, người làm lưu trữ được hưởng các chế độ, quyền lợi theo quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính." }, { "id": 224208, "text": "Hội đồng xác định giá trị tài liệu \n…\n2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan quyết định thành lập. Thành phần của Hội đồng quy định như sau:\na) Tại cơ quan Bộ Tài chính\n- Chủ tịch Hội đồng: Chánh Văn phòng Bộ.\n- Thư ký Hội đồng: Người làm lưu trữ của cơ quan.\n- Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên.\n- Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên.\nb) Tại các Tổng cục và đơn vị tương đương thuộc Bộ\n- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Tổng cục và tương đương.\n- Thư ký Hội đồng: Người làm lưu trữ của cơ quan.\n- Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên.\n- Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên.\nc) Tại các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và đơn vị tương đương trực thuộc Bộ\n- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo đơn vị.\n- Thư ký Hội đồng: Người làm lưu trữ của cơ quan.\n- Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên.\n- Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên.\nd) Tại các Cục và tương đương trực thuộc Tổng cục và tương đương ở các tỉnh, thành phố\n- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Cục.\n- Thư ký Hội đồng: Người làm lưu trữ của cơ quan.\n- Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên.\n- Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên.\ne) Tại các Chi cục và các đơn vị tương đương ở các tỉnh, thành phố\n- Chủ tịch Hội đồng: Chi cục trưởng.\n- Thư ký Hội đồng: Người làm lưu trữ của cơ quan.\n- Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên.\n- Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên." }, { "id": 218138, "text": "Người làm công tác lưu trữ tem bưu chính quốc gia\nNgười làm công tác lưu trữ tem bưu chính quốc gia phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc lưu trữ tem bưu chính quốc gia." }, { "id": 60, "text": "Người làm lưu trữ\n1. Người làm lưu trữ ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc; được hưởng chế độ, quyền lợi tương ứng trong cơ quan, tổ chức và được hưởng phụ cấp ngành nghề đặc thù, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.\n2. Người làm lưu trữ không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc; được hưởng chế độ, quyền lợi của người lao động làm việc trong tổ chức đó.\n3. Người được giao kiêm nhiệm làm lưu trữ phải được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và những kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc." }, { "id": 67, "text": "1. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của xã, phường, thị trấn được lựa chọn và lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.\nNgười làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải có đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và được hưởng chế độ, quyền lợi theo quy định của pháp luật.\n2. Người làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ hướng dẫn việc lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, chỉnh lý, thống kê, bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ." } ]
57,614
Chế độ tài sản của vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc nào?
[ { "id": 47590, "text": "\"Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng\n1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.\n2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.\n3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.\"" } ]
[ { "id": 89802, "text": "\"Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn\n1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:\na) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;\nb) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.\n...\"" }, { "id": 494767, "text": "Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn\n1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:\na) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;\nb) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.\n2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.\n3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.\n4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:\na) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.\nb) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung." }, { "id": 47609, "text": "\"Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng\n1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:\na) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;\nb) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;\nc) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;\nd) Nội dung khác có liên quan.\n2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.\"" }, { "id": 80068, "text": "\"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn\n1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.\nTrong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết\n...\n3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.\n...\"" }, { "id": 906, "text": "Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu và nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại các điều 11, 50 và 59 của Luật hôn nhân và gia đình." } ]
36,469
Việc lập bình đồ chi tiết khu vực có nguy cơ xảy ra sụt trượt đối với công trình phòng chống đất sụt trên đường ô tô được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 102306, "text": "Lập bình đồ chi tiết khu vực có nguy cơ xảy ra sụt trượt hoặc đã xảy ra sụt trượt đất\na) Tiến hành lập bình đồ chi tiết cho từng điểm đất sụt, trải đường đồng mức 0,5 m đến 1 m và khoanh vùng phạm vi đất sụt trên bình đồ phù hợp với dự báo hoặc quy mô đất sụt thực tế (xem Phụ lục D).\n- Thể hiện trên bình đồ tất cả các điểm đặc trưng của từng dạng đất sụt thông qua hệ thống đường đồng mức và các ký hiệu cần thiết (xem Phụ lục C và D).\n- Đường đồng mức trải trên bình đồ cần thể hiện cho đúng dạng địa hình và dạng đất sụt.\n- Các ký hiệu cần thể hiện trên bình đồ thiết kế xử lý đất sụt theo quy định tại Phụ Lục D.\n- Yêu cầu các điểm đất mía phải đủ dày (5 m đến 15 m/điểm) để phản ánh đúng địa hình, địa mạo trên bình đồ. Trong đó, phải thể hiện rõ phạm vi khối trượt, vách trượt, khe tụ thủy và các đặc điểm đặc biệt về địa hình theo quy định nêu ở Phụ lục C và D.\nb) Đối với phương án đi vòng, tránh tuyến, yêu cầu lập bình đồ cao độ như sau:\nVề nguyên tắc, việc lập bình đồ phương án tuyến tránh phải tuân thủ theo các quy định về khảo sát tuyến. Trong đó, cần có các yêu cầu riêng cho việc lập bình đồ đối với phương án tránh tuyến tạm thời để nhằm mục đích đảm bảo giao thông và phương án tránh tuyến hoàn toàn đi ra khỏi khu vực đất sụt (nếu có) để nhằm mục đích đảm bảo sự ổn định lâu dài của đoạn đường." } ]
[ { "id": 239202, "text": "\"6.1 Khảo sát sơ bộ địa hình\n6.1.1 Yêu cầu chung của khảo sát sơ bộ điều kiện địa hình\na) Nhiệm vụ của khảo sát địa hình để lập báo cáo BCNCKT là thu thập các số liệu cần thiết phục vụ cho việc lập thiết kế cơ sở xây dựng các công trình phòng hộ hoặc xử lý hiện tượng đất sụt trên đường giao thông.\nQuá trình khảo sát địa hình phải nghiên cứu các điều kiện tự nhiên của vùng có nguy cơ hoặc đã xảy ra hiện tượng đất sụt. Ngoài ra cần chú ý tận dụng những tài liệu khảo sát đã được tiến hành những năm trước (nếu có).\nb) Kết quả khảo sát sơ bộ địa hình cần đạt được gồm có:\n- Phải thu thập hoặc lập sơ bộ được bình đồ đoạn tuyến qua khu vực có nguy cơ xảy ra hoặc đã xảy ra đất sụt. Trên đó, cần thể hiện được các dấu hiệu đặc trưng như sau:\n+ Bình đồ có trải đường đồng mức 1m, thể hiện được đoạn đường và khu vực đất sụt;\n+ Bình đồ phản ảnh địa mạo, các lưu vực, khe tụ thủy, khe xói, ký hiệu vành đai sụt;\n+ Bình đồ phản ảnh được quy mô và phạm vi khối đất sụt.\n+ Thể hiện sơ bộ các vị trí vết lộ vách trượt, khe nứt,... (xem Phụ lục C);\n+ Thể hiện sơ bộ các vết nứt cắt ngang mặt đường hoặc mép đường (nếu có);\n+ Mặt bằng tim tuyến phải đầy đủ tên cọc, cao độ, lý trình và bảng các yếu tố đường cong;\n+ Hướng tuyến tại 2 đầu đoạn tuyến phải gắn với các địa danh và định vị theo góc phương vị.\n- Phải thu thập hoặc lập sơ bộ hình cắt dọc tim đường của đoạn tuyến đi qua khu vực có nguy cơ xảy ra sụt trượt đất hoặc đã xảy ra sụt trượt đất. Tỷ lệ dài của hình cắt dọc phải phù hợp với tỷ lệ của bình đồ, trên đó, phải thể hiện rõ đoạn nền đường bị sụt lún do trượt đất gây ra (nếu có).\n- Phải thu thập hoặc lập sơ bộ được một số trắc ngang địa hình theo hướng vuông góc với tim đường của đoạn tuyến đi qua khu vực có nguy cơ xảy ra sụt trượt đất hoặc đã xảy ra sụt trượt đất. Trên đó, phải thể hiện sát với thực tế hình dạng địa hình mái dốc; vị trí xuất hiện các vết nứt; các vị trí và độ dốc của vách trượt; vị trí lưỡi trượt (nếu có) và các vị trí phát hiện vết lộ đá, vết lộ nước ngầm.\n- Phải lập được báo cáo khảo sát địa hình trên đoạn tuyến đi qua khu vực có nguy cơ xảy ra sụt trượt đất hoặc đã xảy ra sụt trượt đất theo quy định hiện hành. Trong đó, phải có nhận xét về nguy cơ hoặc thực trạng tình hình sụt trượt đất trên đoạn tuyến đã đo đạc và sơ bộ đánh giá, phân loại về hình loại và quy mô khối trượt\"" }, { "id": 102305, "text": "Trình tự khảo sát chi tiết địa hình khu vực đất sụt phục vụ lập bản vẽ thi công bao gồm:\n Nghiên cứu kỹ hồ sơ khảo sát sơ bộ và TKCS đã được duyệt ở bước lập báo cáo nghiên cứu khả thi.\n- Tiến hành thị sát hiện trường\n- Xác định và củng cố hệ thống đường sườn tim tuyến tại thực địa: phóng tuyến, đo góc, đóng cong, rải cọc chi tiết, đo dài.\n- Đo cao tổng quát và chi tiết.\n- Lập bình đồ chi tiết khu vực có nguy cơ xảy ra sụt trượt hoặc đã xảy ra sụt trượt đất. Yêu cầu đo vẽ chi tiết để thể hiện được các dạng đất sụt cụ thể như trượt đất, sụt lở, xói sụt hoặc đá lở, đá lăn theo quy định khảo sát nêu ở Phụ lục C. Tỷ lệ lập bình đồ chi tiết quy định là 1:500 hoặc 1:1000. Trong đó, tỷ lệ 1:500 áp dụng cho các vị trí sụt trượt đất có quy mô nhỏ và vừa; tỷ lệ 1:1000 áp dụng cho các vị trí sụt trượt có quy mô lớn và rất lớn.\n- Thu thập các số liệu thủy văn để thiết kế thoát nước bổ sung.\n- Thu thập những số liệu về hệ thống cống và cầu hiện có.\n- Thăm dò, đo đạc, thu thập số liệu về các mỏ vật liệu, các nguồn vật liệu cần cho việc xây dựng công trình cầu đường đã đề xuất trong bước khảo sát trước cũng như các mỏ, các nguồn vật liệu mới phát hiện.\n- Thu thập các số liệu về đơn giá vật liệu xây dựng, về thiết bị xây dựng... về thời tiết, khí hậu để lập thiết kế tổ chức thi công và dự toán.\n- Thu thập các ý kiến góp ý về giải pháp bảo vệ môi trường và giải pháp thiết kế công trình phòng hộ hoặc xử lý đất sụt (nếu đoạn đường đi qua khu dân cư)." }, { "id": 464749, "text": "Điều 28. Xác định khu vực bị sụt, lún đất hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất do thăm dò, khai thác nước dưới đất; đánh giá tình hình, diễn biến, xác định nguyên nhân sụt, lún đất; đánh giá tổng quát hiệu quả, tác động của công trình, biện pháp phi công trình phòng, chống và khắc phục sụt, lún đất hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất do thăm dò, khai thác nước dưới đất gây ra; xác định công trình, biện pháp phi công trình để giảm thiểu sụt, lún đất do thăm dò, khai thác nước dưới đất gây ra\n1. Xác định và lập danh mục khu vực bị sụt, lún đất hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất được thực hiện trên cơ sở tình hình thực tế của các khu vực bị sụt, lún đất hoặc nguy cơ sụt, lún đất do hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất.\n2. Căn cứ kết quả xác định tại khoản 1 Điều này, đánh giá diễn biến sụt, lún đất do hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất và mức độ tác động của sụt, lún đất đến khu vực dân cư, cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế; đánh giá tổng quát hiện trạng công trình, biện pháp phi công trình phòng, chống và khắc phục sụt, lún đất do hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất gây ra.\n3. Đề xuất các công trình, biện pháp phi công trình có liên quan đến phòng, chống và khắc phục sụt, lún đất hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất do thăm dò, khai thác nước dưới đất gây ra như xác định nguồn nước thay thế, bổ sung nhân tạo nước dưới đất, đề xuất khu vực cần khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các công trình, biện pháp phi công trình phù hợp khác." }, { "id": 127563, "text": "\"7.6 Hồ sơ khảo sát chi tiết đất sụt bước lập BVTC\nNội dung hồ sơ khảo sát chi tiết đất sụt bước lập BVTC bao gồm:\n- Báo cáo khảo sát chi tiết địa hình khu vực xảy ra hiện tượng đất sụt;\n- Báo cáo khảo sát chi tiết điều kiện ĐCCT và ĐCTV;\n- Báo cáo điều kiện chi tiết thủy văn;\n- Báo cáo về kết quả quan trắc đất sụt;\n- Thuyết minh chung khảo sát bước lập BVTC: tổng hợp đầy đủ ảnh hưởng của các yếu tố điều kiện tự nhiên và kết luận nguyên nhân chính gây nên hiện tượng đất sụt trên tuyến đường. Đồng thời đề xuất việc ưu tiên lựa chọn phương án khắc phục hoặc xử lý đất sụt;\n- Các bản vẽ kỹ thuật kèm theo;\n- Các tài liệu khác kèm theo.\"" } ]
141,869
Đạo diễn chương trình nghệ thuật trình diễn trên sân vận động được trả nhuận bút bao nhiêu phần trăm theo doanh thu cuộc biểu diễn?
[ { "id": 86505, "text": "Nhuận bút, thù lao theo doanh thu cuộc biểu diễn\nNhuận bút, thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu cuộc biểu diễn được chi trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:\n1. Đối với tác phẩm sân khấu thuộc các loại hình tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, kịch thơ, kịch dân ca, kịch câm, kịch hình thể và múa rối, chương trình nghệ thuật:\na) Biên kịch hưởng từ 4,20% đến 6,00% doanh thu;\nb) Đạo diễn hưởng từ 3,50% đến 5,00% doanh thu;\nc) Biên đạo múa hưởng từ 0,86% đến 1,25% doanh thu;\nd) Nhạc sĩ (bao gồm sáng tác, phối khí, biên tập) hưởng từ 1,40% đến 2,00% doanh thu;\nđ) Chỉ huy dàn nhạc sân khấu hưởng từ 0,70% đến 1,00% doanh thu;\ne) Họa sĩ (bao gồm cả thiết kế sân khấu, phục trang, đạo cụ) hưởng từ 2,10% đến 3,00% doanh thu;\ng) Người thiết kế ánh sáng hưởng từ 0,70% đến 1,00% doanh thu;\nh) Người thiết kế âm thanh hưởng từ 0,35% đến 0,50% doanh thu;\ni) Tác giả các trò rối, kỹ thuật múa rối, tạo hình con rối sáng tạo mới thì hưởng theo tỷ lệ thỏa thuận trong hợp đồng.\n..." } ]
[ { "id": 86504, "text": "Nhuận bút, thù lao theo khung nhuận bút, thù lao\n...\n2. Nhuận bút, thù lao đối với chương trình nghệ thuật tổng hợp căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:\na) Đối với chương trình nghệ thuật ca múa nhạc trình diễn trong nhà\n...\nb) Đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường, diễu hành nghệ thuật, lễ hội (Carnaval, Festival)\n...\nc) Đối với chương trình nghệ thuật trình diễn trên sân vận động\n" }, { "id": 102449, "text": "Nhuận bút, thù lao theo doanh thu cuộc biểu diễn\nNhuận bút, thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu cuộc biểu diễn được chi trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:\n...\n4. Đối với cuộc biểu diễn thuộc loại hình nghệ thuật xiếc:\n" }, { "id": 30411, "text": "Hình thức thanh toán nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác\nBên sử dụng tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác thỏa thuận với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thanh toán mức nhuận bút, thù lao theo khung nhuận bút, thù lao hoặc theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu cuộc biểu diễn." }, { "id": 30412, "text": "1. Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm sân khấu thuộc các loại hình tuồng chèo, cải lương, kịch nói, kịch thơ, kịch dân ca, kịch câm, kịch hình thể và múa rối, căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\n2. Nhuận bút, thù lao đối với chương trình nghệ thuật tổng hợp căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:\na) Đối với chương trình nghệ thuật ca múa nhạc trình diễn trong nhà\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\nb) Đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường, diễu hành nghệ thuật, lễ hội (Carnaval, Festival)\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\nc) Đối với chương trình nghệ thuật trình diễn trên sân vận động\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\n3. Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm múa căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:\na) Tác phẩm múa ít người\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\nb) Tiết mục múa có tình tiết, cốt truyện; thơ múa nhỏ (tác phẩm múa dành cho 4 người biểu diễn trở lên)\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\nc) Phần múa cho tổ khúc múa\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\nd) Phần múa cho thơ múa\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\nđ) Phần múa cho kịch múa\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\ne) Phần múa sáng tác cho tiết mục múa trong xiếc, rối, kịch nói, kịch hát, múa phụ họa cho bài hát, bản nhạc không lời, phim, hoạt cảnh...\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\n4. Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm âm nhạc căn cứ vào quy mô chất lượng được trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:\na) Tác giả tác phẩm âm nhạc cho dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc dân tộc\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\nb) Tác giả tác phẩm âm nhạc cho dàn nhạc hòa tấu thính phòng\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\nc) Tác giả tác phẩm âm nhạc cho nhạc cụ độc tấu\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\nd) Tác giả tác phẩm thanh nhạc\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở\nđ) Tác phẩm kịch hát\nĐơn vị tính: Mức lương cơ sở" } ]
21,365
Tổ chức kinh tế có thể thực hiện hoạt động bảo lãnh cho người không cư trú hay không?
[ { "id": 83360, "text": "\"1. Bảo lãnh cho người không cư trú là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức kinh tế là người cư trú cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh là người không cư trú khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.\n2. Thu hồi nợ bảo lãnh là việc Bên bảo lãnh thu hồi khoản nợ từ bên được bảo lãnh là người không cư trú sau khi đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.\"" }, { "id": 85364, "text": "Điều 18. Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của Chính phủ\nChính phủ quyết định việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của Nhà nước, Chính phủ và các tổ chức được Nhà nước, Chính phủ uỷ quyền.\nĐiều 19. Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của người cư trú là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế\n1. Tổ chức tín dụng được phép thực hiện cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n2. Tổ chức kinh tế thực hiện cho vay ra nước ngoài, trừ việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trả chậm; bảo lãnh cho người không cư trú khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.\nNgân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc thực hiện mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn ra và thu hồi nợ nước ngoài, đăng ký cho vay, thu hồi nợ nước ngoài và các giao dịch chuyển vốn khác có liên quan đến hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của các tổ chức kinh tế." } ]
[ { "id": 40020, "text": "1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho người không cư trú (sau đây gọi là “Bên bảo lãnh”).\n2. Tổ chức kinh tế được Thủ tướng Chính phủ cho phép cho vay đối với người không cư trú (sau đây gọi là “Bên cho vay”).\n3. Tổ chức kinh tế được Thủ tướng Chính phủ cho phép bảo lãnh cho người không cư trú (sau đây gọi là “Bên bảo lãnh”).\n4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cho vay ra nước ngoài và bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài." }, { "id": 40023, "text": "1. Tổ chức kinh tế thực hiện cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú.\n2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh cho người không cư trú.\n3. Đại diện bên bảo lãnh trong khoản đồng bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho người không cư trú.\n4. Trường hợp các thỏa thuận cho vay, thỏa thuận cấp bảo lãnh cho người không cư trú có sự tham gia của ít nhất hai (02) tổ chức kinh tế, từng tổ chức kinh tế thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh đối với phần cho vay, bảo lãnh của mình." }, { "id": 40033, "text": "1. Trước khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài, tổ chức kinh tế mở một (01) tài khoản cho vay ra nước ngoài mở tại một (01) tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tài khoản. Các giao dịch liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài (giải ngân vốn cho vay; thu hồi nợ gốc, nợ lãi và các loại phí phải thực hiện thông qua tài khoản cho vay ra nước ngoài.\n2. Trước khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản bảo lãnh cho người không cư trú, tổ chức kinh tế mở một (01) tài khoản bảo lãnh cho người không cư trú mở tại một (01) tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tài khoản. Các giao dịch liên quan đến khoản bảo lãnh (trả nợ thay bên được bảo lãnh, thu hồi nợ từ bên bảo lãnh, các loại phí) phải thực hiện thông qua tài khoản thực hiện bảo lãnh.\n3. Trường hợp tổ chức kinh tế thực hiện cho vay, bảo lãnh cho người không cư trú là doanh nghiệp ở nước ngoài có sự tham gia góp vốn dưới hình thức đầu tư trực tiếp của bên cho vay, bên bảo lãnh, tài khoản cho vay ra nước ngoài, tài khoản thực hiện bảo lãnh là tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh tế theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài." }, { "id": 40019, "text": "1. Thông tư này quy định về việc:\na) Mở và sử dụng tài khoản để thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức kinh tế sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện việc cho vay, bảo lãnh cho người không cư trú;\nb) Mở và sử dụng tài khoản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nc) Thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức kinh tế;\nd) Thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n2. Ngoài các quy định tại Thông tư này, việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín dụng và quy định về bảo lãnh ngân hàng." } ]
7,591
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty TNHH hai thành viên được cấp sau bao lâu kể từ khi nộp hồ sơ?
[ { "id": 50524, "text": "Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; thông báo địa điểm kinh doanh (Bổ sung)\n1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài; có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.\n2. Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:\na) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;\nb) Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; số định danh của cá nhân hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và nêu rõ lý do.\n4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.\n5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." } ]
[ { "id": 5046, "text": "1. Hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này được lập thành một (01) bộ hồ sơ gốc và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho UBCKNN.\n2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n3. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp Quyết định chấp thuận cho chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n4. Trong thời hạn mười hai (12) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại VSD và tiến hành hoạt động.\n5. Trong thời hạn ba (03) tháng, kể từ ngày chi nhánh được cấp Quyết định chấp thuận thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký chi nhánh hoạt động lưu ký với VSD." }, { "id": 7358, "text": "1. Chủ sở hữu của Công ty (Đối với công ty TNHH một thành viên)\na. Tên chủ sở hữu:\nb. Quốc tịch:\nc. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:\nd. Địa chỉ trụ sở chính:\ne. Đặc Điểm cơ bản:\n2. Thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập (Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần):\na. Thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập là thành viên/cổ đông góp vốn/mua cổ phần, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của Công ty.\nb. Các thông tin cơ bản của thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập:\n- Tên:\n- Địa chỉ thường trú:\n- Quốc tịch:\n- Số Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với pháp nhân), Giấy chứng minh nhân dân (đối với cá nhân): ... ngày cấp: ... nơi cấp: ....\n- Phần vốn góp và giá trị vốn góp, tỉ lệ góp vốn của từng thành viên sáng lập (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên); số cổ phần, giá trị cổ phần tính theo mệnh giá, tỉ lệ nắm giữ cổ phần, loại cổ phần, tổng số cổ phần được quyền chào bán theo từng loại cổ phần của từng cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần).\nc. Các thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ cổ phần/phần vốn góp tối thiểu ...% vốn Điều lệ. Thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập là ngân hàng, công ty bảo hiểm, tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật phải duy trì tỷ lệ nắm giữ tối thiểu...% vốn Điều lệ trong vòng ba (03) năm kể từ ngày thành lập." }, { "id": 69936, "text": "\"Điều 31. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh\n1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện\nDoanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;\nb) Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;\nc) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.\n2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh\na) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh;\nc) Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.\n4. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.\"" }, { "id": 29002, "text": "1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán (theo mẫu quy định tại Phụ lục I).\n2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.\n3. Danh sách kiểm toán viên hành nghề có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại Phụ lục III).\n4. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề.\n5. Bản sao Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối với công ty TNHH, công ty hợp danh.\n6. Bản sao Điều lệ công ty.\n7. Danh sách các tổ chức, cá nhân góp vốn, danh sách thành viên hợp danh (theo mẫu quy định tại phụ lục IV), trong đó phải thể hiện rõ các nội dung sau:\na) Họ và tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch; Số và ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cá nhân; Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (đối với các cá nhân là kiểm toán viên hành nghề);\nb) Tên, địa chỉ đặt trụ sở, số và ngày quyết định thành lập (hoặc đăng ký kinh doanh) đối với tổ chức; Họ và tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với cá nhân được cử là người đại diện phần vốn góp của tổ chức;\nc) Số vốn góp theo đăng ký, giá trị vốn đã thực góp, tỷ lệ sở hữu, thời hạn góp vốn.\n8. Văn bản xác nhận về vốn đối với công ty TNHH, cụ thể như sau:\na) Đối với doanh nghiệp thành lập mới phải có:\n- Biên bản góp vốn của các thành viên sáng lập;\n- Trường hợp số vốn được góp bằng tiền thì phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải ngân sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;\n- Trường hợp số vốn góp bằng tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng thẩm định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả thẩm định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\nb) Đối với doanh nghiệp đang hoạt động phải có văn bản xác nhận của doanh nghiệp kiểm toán độc lập khác về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó được ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm trước liền kề năm đăng ký)." }, { "id": 554905, "text": "Khoản 1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;\nb) Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;\nc) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện." } ]
57,581
Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân là gì?
[ { "id": 68670, "text": " Kiểm tra viên\n1. Kiểm tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để giúp Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.\n2. Kiểm tra viên có các ngạch sau đây:\na) Kiểm tra viên;\nb) Kiểm tra viên chính;\nc) Kiểm tra viên cao cấp.\n3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n4. Kiểm tra viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Nghiên cứu hồ sơ vụ, việc và báo cáo kết quả với Kiểm sát viên;\nb) Lập hồ sơ kiểm sát vụ, việc;\nc) Giúp Kiểm sát viên thực hiện hoạt động khác khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;\nd) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng.\n5. Kiểm tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Kiểm sát viên và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự." } ]
[ { "id": 203832, "text": "Hội đồng tuyển chọn, xét thi tuyển nâng ngạch Kiểm tra viên\n1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm tra viên, xét thi tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp là Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự các cấp.\n2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm tra viên, xét thi tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương bổ nhiệm Kiểm tra viên;\nb) Xét tuyển người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp.\n3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm Kiểm tra viên của Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương bổ nhiệm Kiểm tra viên của Viện kiểm sát quân sự các cấp." }, { "id": 622765, "text": "Điều 7. Hội đồng thi tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp\n1. Hội đồng thi tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp gồm có Chủ tịch là 01 Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 02 Phó Chủ tịch là đại diện lãnh đạo Bộ Nội vụ và thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 02 thành viên là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao và đại diện Viện kiểm sát quân sự trung ương. Danh sách Hội đồng thi tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n2. Hội đồng thi tuyển có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức các kỳ thi tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp;\nb) Công bố danh sách những người trúng tuyển;\nc) Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp.\n3. Quy chế làm việc của Hội đồng thi tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định." }, { "id": 120784, "text": "Nguyên tắc hoạt động\n1. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n2. Mọi hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phải tuân thủ các quy định của pháp luật, Quy chế và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân, sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức và người lao động khác phải thực hiện đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này.\n3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác.\n4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức; đề cao sự phối hợp trong công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.\n5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động." }, { "id": 177845, "text": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm tra viên\nNgười có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm tra viên của Viện kiểm sát nhân dân; nếu đang làm việc tại các Viện kiểm sát quân sự thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm tra viên của Viện kiểm sát quân sự:\n1. Đang là công chức.\n2. Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên.\n3. Có khả năng giúp Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự." } ]
108,960
Trách nhiệm của các cơ quan ban ngành trong công tác chuyển giao công nghệ giám định ADN nhằm tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ?
[ { "id": 183496, "text": "“4. Để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: \na) Các cấp ủy, các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, Ban Chỉ đạo 515 các cấp và lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ cần tiếp tục quán triệt sâu sắc, nghiêm túc thực hiện và triển khai hiệu quả Chỉ thị số 24-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các kế hoạch, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo quốc gia 515, Bộ Quốc phòng và của các bộ, ngành liên quan về công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. b) Tăng cường hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước tích cực tham gia công tác này; chú trọng đẩy mạnh hơn nữa hợp tác quốc tế về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, nhất là hợp tác trong thu thập, cung cấp, chuyển giao thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ; trao đổi, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ trong giám định ADN; hỗ trợ nguồn lực phục vụ công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. \n c) Quan tâm chăm lo, bảo đảm kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. \nd) Lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ phát huy và nêu cao tinh thần chủ động, trách nhiệm, khắc phục khó khăn, vượt qua gian khổ, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao; vừa thực hiện nhiệm vụ, vừa làm công tác dân vận, tuyên truyền, vận động thu thập thông tin về liệt sĩ và mộ liệt sĩ; đồng thời, thực hiện nghiêm công tác đối ngoại quân sự khi làm nhiệm vụ trên nước bạn; kết hợp tham gia công tác xã hội xóa đói giảm nghèo, phòng chống thiên tai ở địa bàn trong nước cũng như khi ở nước ngoài, làm sáng mãi hình ảnh “Bộ đội Cụ Hồ”; góp phần tích cực vào công tác đối ngoại và quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam đối với bạn bè quốc tế. \nđ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để kết nối các thông tin tìm kiếm liệt sĩ và mộ liệt sĩ nhằm kịp thời và gia tăng hiệu quả công tác tìm kiếm hài cốt. \n5. Về kiến nghị, đề xuất của Bộ Quốc phòng, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: \na) Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục quan tâm, tích cực hỗ trợ, phối hợp, tạo điều kiện gip đ các lực lượng của Quân đội thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. \nb) Giao Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan rà soát, đánh giá các vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách và công tác bảo đảm đối với lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; tổng hợp và xử lý theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.\n Văn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện.”" } ]
[ { "id": 30057, "text": "\"Điều 3. Nội dung công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ\n1. Tuyên truyền về công tác tìm kiếm, quy tập.\n2. Cung cấp, tiếp nhận, rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ, xây dựng cơ sở dữ liệu về liệt sĩ, mộ liệt sĩ.\n3. Tổ chức lực lượng và bảo đảm cho công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.\n4. Tổ chức các hoạt động tìm kiếm, cất bốc, quy tập hài cốt liệt sĩ.\n5. Lấy mẫu sinh phẩm để phục vụ công tác giám định ADN.\n6. Quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác tìm kiếm, quy tập.\n7. Sơ kết, tổng kết công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.\"" }, { "id": 106631, "text": "Nguyên tắc\n1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nơi có hài cốt liệt sĩ hoặc khả năng có hài cốt liệt sĩ và thông tin về mộ liệt sĩ có trách nhiệm thông báo với cơ quan chức năng để tổ chức thực hiện việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin hoặc chưa có thông tin (sau đây gọi chung là hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin).\n2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ để thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.\n3. Xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin:\na) Bằng phương pháp thực chứng đối với hài cốt liệt sĩ khi quy tập vào nghĩa trang liệt sĩ và mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ đối với trường hợp còn chưa đầy đủ thông tin.\nb) Bằng phương pháp giám định ADN đối với hài cốt liệt sĩ khi quy tập vào nghĩa trang liệt sĩ và mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ đối với trường hợp còn chưa đầy đủ hoặc chưa có thông tin." }, { "id": 87859, "text": "I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU\n...\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ\n- Đến năm 2030:\n+ Tìm kiếm, quy tập được khoảng 15.000 hài cốt liệt sĩ;\n+ Hoàn thành tìm kiếm, quy tập và kết luận khu vực, địa bàn có thông tin mộ liệt sĩ tập thể;\n+ Cơ bản kết thúc nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở ngoài nước.\n- Từ năm 2031 trở đi: Tiếp tục tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ đến khi không còn thông tin về hài cốt liệt sĩ, mộ liệt sĩ.\nb) Xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin\n- Đến năm 2030:\n+ Xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng phương pháp giám định ADN được khoảng 20.000 mẫu hài cốt liệt sĩ;\n+ Phấn đấu xác minh, kết luận 60% mộ liệt sĩ còn thiếu thông tin trong các nghĩa trang liệt sĩ bằng phương pháp thực chứng.\n- Từ năm 2031 trở đi: Tiếp tục xác định danh tính hài cốt liệt sĩ đối với mộ liệt sĩ còn thiếu thông tin.\n..." }, { "id": 183437, "text": "Nội dung công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin\n1. Tuyên truyền, tập huấn về công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.\n2. Giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh; cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin; thu thập, rà soát, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ; tích hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về liệt sĩ, mộ liệt sĩ.\n3. Lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.\n4. Tổ chức lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.\n5. Tổ chức các hoạt động tìm kiếm, quy tập; lấy mẫu hài cốt liệt sĩ và mẫu sinh phẩm thân nhân liệt sĩ.\n6. Thực hiện các hoạt động bảo đảm cho công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.\n7. Bàn giao hài cốt liệt sĩ; tổ chức an táng và lập hồ sơ quản lý mộ liệt sĩ.\n8. Thu thập, xác minh, kết luận thông tin mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ bằng phương pháp thực chứng.\n9. Thực hiện xác định danh tính hài cốt liệt sĩ bằng giám định ADN.\n10. Chuẩn y kết quả xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; thông báo kết quả xác định danh tính hài cốt liệt sĩ; khắc bia ghi tên trên mộ liệt sĩ; báo tin phần mộ liệt sĩ đủ thông tin tới thân nhân liệt sĩ.\n11. Quan hệ, hợp tác quốc tế trong công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.\n11. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin." } ]
30,187
Quan hệ tình dục với em cùng cha khác mẹ có phạm tội loạn luân không?
[ { "id": 95264, "text": "\"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;\nb) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Có tính chất loạn luân\"" } ]
[ { "id": 88204, "text": "\"1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Có tính chất loạn luân;\"" }, { "id": 67440, "text": "“Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Phạm tội 02 lần trở lên;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Có tính chất loạn luân;\nd) Làm nạn nhân có thai;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\ne) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”." }, { "id": 594218, "text": "Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;\nb) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Có tính chất loạn luân;\nb) Làm nạn nhân có thai;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nd) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;\nđ) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;\ne) Phạm tội 02 lần trở lên;\ng) Đối với 02 người trở lên;\nh) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Có tổ chức;\nb) Nhiều người hiếp một người;\nc) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;\nd) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nđ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;\ne) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\ng) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." }, { "id": 473296, "text": "Khoản 1. Có tính chất loạn luân quy định tại điểm e khoản 2 Điều 141, điểm a khoản 2 Điều 142, điểm d khoản 2 Điều 143 và điểm a khoản 2 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là một trong các trường hợp sau đây:\na) Phạm tội đối với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha;\nb) Phạm tội đối với cô ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cháu ruột;\nc) Phạm tội đối với con nuôi, bố nuôi, mẹ nuôi;\nd) Phạm tội đối với con riêng của vợ, con riêng của chồng, bố dượng, mẹ kế;\nđ) Phạm tội đối với con dâu, bố chồng, mẹ vợ, con rể." } ]
162,548
Người lao động có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập ăn trưa do công ty hỗ trợ không?
[ { "id": 88330, "text": "Các khoản thu nhập chịu thuế\nTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:\n1. Thu nhập từ kinh doanh\nThu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:\na) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.\nb) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.\nc) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.\n2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công\nThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:\n...\ng) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:\n...\ng.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.\nTrường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.\nMức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.\n..." }, { "id": 68983, "text": "Hiệu lực thi hành\n...\n4. Công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.\n..." } ]
[ { "id": 68982, "text": "Các khoản thu nhập chịu thuế\nTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:\n...\n2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công\n...\ng) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:\n...\ng.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.\nTrường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân." }, { "id": 484179, "text": "Khoản 4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:\na) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà). Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi: Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay - Các khoản giảm trừ Trong đó: - Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng. - Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư này. - Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này. Ví dụ 5: Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty X thì Ông D được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông D được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng. Ông D phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D. Trong năm Ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau: - Thu nhập làm căn cứ quy đổi là: 31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng - Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là: (22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng - Thuế thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là: 25,4375 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng Ví dụ 6: Giả sử ông D tại ví dụ 5 nêu trên còn được công ty X trả thay tiền thuê nhà là 6 triệu đồng/tháng." }, { "id": 484225, "text": "Khoản 1. Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:\na) Thu nhập của cá nhân không cư trú Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.\nb) Thu nhập từ tiền lương, tiền công b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi. b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế). b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này. b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.\nc) Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7 Thông tư này.\nd) Thu nhập từ đầu tư vốn Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.\nđ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng." }, { "id": 62822, "text": " Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế\n1. Khấu trừ thuế \n...\nb) Thu nhập từ tiền lương, tiền công\nb.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.\nb.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. \n...\ni) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác\nCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.\nTrường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.\nCăn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.\nCá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. \n2. Chứng từ khấu trừ\na) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. \nb) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:\nb.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.\nVí dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014. \nb.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.\nVí dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014." } ]
162,604
Việc huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được thực hiện đối với những cá nhân nào?
[ { "id": 25151, "text": "Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n1. Huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được thực hiện đối với cá nhân tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật và chưa được cấp chứng chỉ kiểm định viên hoặc đã bị thu hồi chứng chỉ kiểm định viên;\n2. Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được thực hiện đối với cá nhân là kiểm định viên. Kiểm định viên phải tham gia khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ít nhất một lần trong thời gian 36 tháng." } ]
[ { "id": 25153, "text": "1. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; lựa chọn đơn vị thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng; thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; công nhận kết quả sát hạch huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.\n2. Đơn vị được lựa chọn thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đảm bảo yêu cầu sau:\na) Là tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động còn hiệu lực;\nb) Đã xây dựng kế hoạch tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đáp ứng được yêu cầu tại Khoản 3 Điều này;\nc) Thực hiện trách nhiệm của đơn vị thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại Điều 11 Thông tư này.\n3. Kế hoạch tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm các nội dung sau:\na) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\nb) Số lượng học viên dự kiến tham gia;\nc) Chương trình, nội dung huấn luyện, bồi dưỡng;\nd) Danh sách giảng viên tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (kèm lý lịch khoa học) tham gia huấn luyện, bồi dưỡng;\nđ) Kế hoạch tổ chức sát hạch và đề xuất thành viên tham gia Hội đồng sát hạch theo nội dung, chương trình huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Tài liệu, giáo trình huấn luyện và ngân hàng đề sát hạch phù hợp với nội dung, chương trình huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 179782, "text": "Trách nhiệm của tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n1. Xây dựng tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng phù hợp với chương trình khung huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, phù hợp với đặc điểm, đối tượng kiểm định và yêu cầu thực tế.\n2. Xây dựng kế hoạch huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, bao gồm các nội dung chính sau:\na) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; số lượng học viên dự kiến;\nb) Danh sách giảng viên tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\nc) Kế hoạch tổ chức sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sau khi kết thúc khóa huấn luyện, bồi dưỡng.\n3. Sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:\na) Học viên đủ điều kiện được sát hạch nếu đảm bảo tham gia tối thiểu 80% thời lượng quy định của khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\nb) Nội dung sát hạch đối với việc huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành. Nội dung sát hạch đối với việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định an toàn lao động bao gồm phần lý thuyết liên quan đến nội dung bồi dưỡng quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này và phần thực hành (nếu có);\nc) Kết quả sát hạch đối với việc huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được đánh giá theo thang điểm 100, trong đó phần lý thuyết là 50 điểm, phần thực hành là 50 điểm. Kết quả sát hạch của học viên đạt yêu cầu khi điểm sát hạch của từng phần lý thuyết và phần thực hành đạt từ 40 điểm trở lên;\nd) Kết quả sát hạch đối với việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được đánh giá theo thang điểm 100. Kết quả sát hạch của học viên đạt yêu cầu khi điểm sát hạch đạt từ 80 điểm trở lên. Kết quả sát hạch khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là một trong các căn cứ để cấp lại chứng chỉ kiểm định viên khi hết hạn.\n4. Đảm bảo đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất và con người để phục vụ công tác huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ.\n5. Thu và sử dụng kinh phí huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định.\n6. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến khóa huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của pháp luật.\n7. Cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục II Thông tư này." }, { "id": 179076, "text": "Lập kế hoạch và lựa chọn đơn vị tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n1. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; lựa chọn đơn vị thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng; thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; công nhận kết quả sát hạch huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.\n..." }, { "id": 494832, "text": "Điều 13. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n1. Bộ Xây dựng giao Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là cơ quan chuyên môn tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.\n2. Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm:\na) Xây dựng và trình Bộ Xây dựng ban hành chương trình khung huấn luyện, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\nb) Lựa chọn tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. Các tổ chức được lựa chọn phải là các tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và có tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi dưỡng phù hợp với chương trình khung huấn luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;\nc) Công bố thông tin của tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;\nd) Kiểm tra hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động." }, { "id": 179078, "text": "Lập kế hoạch và lựa chọn đơn vị tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n...\n2. Đơn vị được lựa chọn thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đảm bảo yêu cầu sau:\na) Là tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động còn hiệu lực;\nb) Đã xây dựng kế hoạch tổ chức khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đáp ứng được yêu cầu tại Khoản 3 Điều này;\nc) Thực hiện trách nhiệm của đơn vị thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại Điều 11 Thông tư này.\n..." } ]
152,944
Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các đơn vị trong Bộ và Lãnh đạo Bộ về những vấn đề gì?
[ { "id": 232708, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Xây dựng, tham gia xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch thu thập, tổng hợp thông tin chiến lược, quy hoạch, các chương trình, dự án, đề án về thông tin, kinh tế, công nghiệp, thương mại, thị trường, thương nhân trong và ngoài nước (kể cả các dự án, đề án đầu tư phát triển nâng cao kỹ thuật, nghiệp vụ) và cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;\n2. Tổ chức điều tra, thu thập và vận hành hệ thống thu thập thông tin; phân tích, tổng hợp, dự báo ngắn hạn, trung hạn về kinh tế công nghiệp và thương mại; cung cấp thông tin cho các đơn vị trong Bộ và Lãnh đạo Bộ về tình hình, diễn biến, xu hướng phát triển kinh tế, ngành công nghiệp, thương mại, thị trường, tiêu dùng, cơ cấu và thị hiếu tiêu dùng, các mặt hàng xuất nhập khẩu quan trọng của Việt Nam và thế giới; đề xuất các biện pháp, giải pháp, chính sách về công nghiệp, thương mại và thị trường;\n3. Phối hợp với các Sở Công Thương, Trung tâm xúc tiến thương mại trong việc điều tra, thu thập, xử lý, phân tích, dự báo và cung cấp thông tin về kinh tế, công nghiệp, thương mại phục vụ quản lý nhà nước, nhu cầu của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;\n..." } ]
[ { "id": 196622, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Công Thương có chức năng thu thập, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin về kinh tế, công nghiệp, thương mại, thị trường, thương nhân phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, các cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.\n2. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động có thu có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.\nTrung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam Industry and Trade Information Centre; Tên viết tắt: VITIC.\nTrụ sở chính tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 229254, "text": "Nội dung thông tin cung cấp cho cơ quan báo chí\nCác thông tin được phép cung cấp cho cơ quan báo chí bao gồm:\n1. Các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật.\n2. Chương trình công tác và chương trình hành động của Bộ Công Thương để thực hiện các nhiệm vụ được giao.\n3. Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công nghiệp và thương mại, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Công Thương.\n4. Quan điểm và ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề quan trọng, đột xuất trong ngành Công Thương được dư luận xã hội quan tâm.\n5. Các lĩnh vực công tác khác của Bộ Công Thương mà Lãnh đạo Bộ xét thấy cần và cho phép công bố với cơ quan báo chí." }, { "id": 236636, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Văn phòng;\n2. Phòng Tài chính - Kế toán;\n3. Phòng Thông tin kinh tế và dự báo Công Thương;\n4. Phòng Tin Thương mại và hội nhập quốc tế;\n5. Phòng Thông tin chính sách Công Thương;\n6. Phòng Nghiên cứu, tư vấn chính sách tiêu dùng;\n7. Trung tâm tích hợp thông tin và thống kê;\n8. Phòng Dự án Thương mại điện tử;\n9. Tạp chí Doanh nghiệp và Thương mại (các Bản tin: Thị trường ngoại thương; Thương nghiệp thị trường Việt Nam);\n10. Bản tin Thị trường - giá cả, vật tư;\n11. Xí nghiệp In;\n12. Chi nhánh Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tại thành phố Đà Nẵng;\n13. Chi nhánh Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh.\nTạp chí Doanh nghiệp và Thương mại, Chi nhánh Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại tại thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.\nViệc thành lập, sáp nhập hoặc giải thể các đơn vị thuộc Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét và quyết định theo đề nghị của Giám đốc." }, { "id": 196623, "text": "Lãnh đạo Trung tâm\n1. Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại có:\na) Hội đồng quản lý.\nViệc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.\nb) Giám đốc và các Phó Giám đốc.\nGiám đốc và các Phó Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.\n2. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Trung tâm. Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Trung tâm, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Công Thương.\n3. Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ cấp phòng hoặc tương đương thuộc Trung tâm.\n4. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công." } ]
150,928
Muốn đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài cần chú ý những điều kiện gì?
[ { "id": 75249, "text": "\"Điều 44. Điều kiện của người lao động do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài\n1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.\n2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài.\n3. Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.\n4. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.\n5. Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.\n6. Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.\"" }, { "id": 71273, "text": "Điều kiện của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết\n1. Các điều kiện quy định tại các khoản 1,2,3,4 và 6 Điều 44 của Luật này.\n2. Có hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 52 của Luật này.\n3. Có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động thường trú." } ]
[ { "id": 500689, "text": "Khoản 2.1. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: a. Chỉ đạo các doanh nghiệp có giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động tuân thủ pháp luật, quản lý chặt chẽ hoạt động xuất khẩu lao động của doanh nghiệp, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động của cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp, cũng như tổ chức và cá nhân khác có liên quan. b. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, phối hợp với Bộ Công an kiểm tra việc chấp hành pháp luật, quy định về xuất khẩu lao động của các tổ chức và cá nhân có liên quan đến đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. c. Phối hợp với Bộ Công an tiến hành xác minh, thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác điều tra, xử lý các vụ án liên quan đến xuất khẩu lao động. d. Xử lý kịp thời theo thẩm quyền những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. đ. Chủ động về kinh phí và phương tiện để phối hợp với lực lượng Công an trong những trường hợp cần thiết. e. Cung cấp cho Bộ Công an các thông tin, tài liệu sau đây: - Danh sách các doanh nghiệp được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp được giao nhiệm vụ xuất khẩu lao động; - Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động bị xử lý về hành chính, tạm đình chỉ hợp đồng, tạm đình chỉ hoạt động xuất khẩu lao động và bị thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động; - Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động; - Thông tin về đơn thư tố giác hành vi lừa đảo và các dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động." }, { "id": 500690, "text": "Khoản 2.2. Trách nhiệm của cơ quan Lao động - Thương binh và xã hội địa phương: a. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền công khai tại địa phương về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, thông tin về các doanh nghiệp được cấp giấy phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thông báo về các vụ lừa đảo xuất khẩu lao động, các đối tượng lừa đảo và thủ đoạn hoạt động đã bị phát hiện tại địa phương để các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và người dân nâng cao cảnh giác. b. Thường xuyên kiểm tra, nắm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động, các cơ sở đào tạo người lao động để đưa đi làm việc ở nước ngoài tại địa phương. c. Phối hợp với cơ quan Công an địa phương thường xuyên kiểm tra phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động tại địa phương mình. d. Tăng cường công tác quản lý người nước ngoài có hoạt động liên quan đến xuất khẩu lao động trên địa bàn. đ. Cung cấp cho cơ quan Công an đơn thư tố giác và thông tin khác liên quan đến các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên địa bàn có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. c. Xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân có những vi phạm trong lĩnh vực xuất khẩu lao động theo quy định của pháp luật." }, { "id": 500686, "text": "Mục I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\n1. Công tác phòng ngừa và chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động là trách nhiệm chung của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp và mọi công dân; trong đó nòng cốt là ngành Công an và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.\n2. Các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu lao động phải chấp hành đúng pháp luật, chịu sự quản lý, kiểm tra của các cơ quan chức năng thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động đều thuộc đối tượng phòng chống, trong đó tập trung vào một số hoạt động dưới đây: a. Lợi dụng danh nghĩa xuất khẩu lao động để lừa đảo; b. Lợi dụng danh nghĩa xuất khẩu lao động tổ chức đưa người trốn ra nước ngoài; c. Tuyển chọn lao động, đào tạo, thu tiền và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trái quy định của pháp luật; d. Người lao động Việt Nam trong thời gian làm việc ở nước ngoài tự ý bỏ hợp đồng; đ. Người lao động Việt Nam ở nước ngoài có hành vi lôi kéo, dụ dỗ người lao động khác bỏ trốn; e. Giả mạo giấy tờ hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn chứng nhận sai các loại giấy tờ để đi làm việc nước ngoài; g. Người lao động Việt Nam vi phạm pháp luật của nước sở tại làm ảnh hướng đến quan hệ chính trị, ngoại giao giữa hai nước; h. Hoạt động của một số cá nhân, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài chống đối chính sách xuất khẩu lao động của Nhà nước ta;\n4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự." }, { "id": 19423, "text": "Nghị định này quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp), của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là người lao động), người bảo lãnh cho người lao động và của các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý người lao động; những hành vi vi phạm và việc xử lý các hành vi vi phạm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu lao động." }, { "id": 483340, "text": "Khoản 1. Nội dung chính: (1) Giám sát việc ban hành văn bản pháp luật: Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực xuất khẩu lao động; - Pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành, địa phương… (2) Tình hình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về xuất khẩu lao động: - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật ở các cấp; - Tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động; - Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về xuất khẩu lao động tại: + Cơ quan Quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương; + Doanh nghiệp, tổ chức có chức năng đưa người đi lao động ở nước ngoài; + Người lao động. - Kiến nghị hoàn thiện chính sách pháp luật, kiện toàn bộ máy, cách thức tổ chức thực hiện, chấn chỉnh hoạt động XKLĐ… 1. Nội dung chính: (1) Giám sát việc ban hành văn bản pháp luật: Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực xuất khẩu lao động; - Pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành, địa phương… (2) Tình hình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về xuất khẩu lao động: - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật ở các cấp; - Tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động; - Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về xuất khẩu lao động tại: + Cơ quan Quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương; + Doanh nghiệp, tổ chức có chức năng đưa người đi lao động ở nước ngoài; + Người lao động. - Kiến nghị hoàn thiện chính sách pháp luật, kiện toàn bộ máy, cách thức tổ chức thực hiện, chấn chỉnh hoạt động XKLĐ…" } ]
6,471
Kiểm toán viên là người nước ngoài thì có được hành nghề Quản tài viên tại Việt Nam không?
[ { "id": 47223, "text": "Điều kiện hành nghề Quản tài viên\n1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:\na) Luật sư;\nb) Kiểm toán viên;\nc) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.\n2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;\nc) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\n3. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và việc quản lý nhà nước đối với Quản tài viên." }, { "id": 68680, "text": "Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên\n...\n2. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản chụp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp;\nc) Bản tóm tắt lý lịch (tự khai);\nd) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.\n..." } ]
[ { "id": 207955, "text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương\n...\n2. Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán\nTrình tự thực hiện:\n- Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\n- Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\nCách thức thực hiện:\nNgười đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp thì xuất trình bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; bản chính Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp để đối chiếu.\nTrường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Bộ Tư pháp khi có yêu cầu thì xuất trình bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; bản chính Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp.\n..." }, { "id": 207954, "text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương\n...\n2. Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán\n...\nThành phần hồ sơ:\n- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\n- Bản chụp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp.\n- Bản tóm tắt lý lịch (tự khai).\n- 2 ảnh màu cỡ 3 cm x 4cm.\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ.\nThời hạn giải quyết:\nTrong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.\n..." }, { "id": 31355, "text": "Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên\n1. Người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Phá sản muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;\nc) Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;\nd) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.\nTrong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp Phiếu lý lịch tư pháp.\n2. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản chụp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp;\nc) Bản tóm tắt lý lịch (tự khai);\nd) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.\n3. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này để đối chiếu.\nTrường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Bộ Tư pháp khi có yêu cầu thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này.\nTrong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị theo mẫu TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định này; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.\nNgười bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:\na) Không đủ điều kiện hành nghề Quản tài viên theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 12 của Luật Phá sản;\nb) Các trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật Phá sản." }, { "id": 207956, "text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương\n...\n2. Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán\n...\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.\nCơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Bộ Tư pháp.\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\nPhí: 800.000 đồng/hồ sơ.\nLệ phí: 100.000 đồng/hồ sơ.\nYêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\nNgười thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:\n- Không đủ điều kiện hành nghề Quản tài viên theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 12 của Luật Phá sản gồm:\n+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n..." } ]
67,913
Hội viên chính thức của Hội Răng hàm mặt Việt Nam có những nghĩa vụ nào?
[ { "id": 137523, "text": "Quyền và nghĩa vụ của hội viên\n...\n2. Nghĩa vụ của hội viên:\na) Tôn trọng Điều lệ Hội, nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội. Tuyên truyền phát triển hội viên, vận động quần chúng hưởng ứng các hoạt động của Hội;\nb) Chăm lo xây dựng đoàn kết nội bộ;\nc) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn; học tập và phổ biến kinh nghiệm phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, kế thừa nghiên cứu y học cổ truyền, không ngừng nâng cao trình độ khoa học y dược hiện đại, kết hợp chặt chẽ y dược học để xây dựng nền y học dân tộc, đại chúng;\nd) Phát huy tinh thần tự lực cánh sinh, tự hào dân tộc, tính sáng tạo, sẵn sàng cống hiến tất cả khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình để phục vụ nhân dân. Đấu tranh chống những tư tưởng và hành động gây hại đến Hội;\nđ) Hoạt động chuyên môn phải theo đúng pháp luật của Nhà nước;\ne) Tham gia sinh hoạt Hội và đóng hội phí." } ]
[ { "id": 137521, "text": "Hội viên\n1. Hội viên chính thức của Hội gồm:\na) Hội viên cá nhân là công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Hội và có đủ điều kiện sau đây:\n- Là bác sỹ răng hàm mặt, nha sỹ, dược sỹ, kỹ sư, kỹ thuật viên và các cán bộ khoa học khác liên quan đến lĩnh vực răng hàm mặt làm đơn tự nguyện xin gia nhập Hội;\n- Đóng hội phí, có thẻ hội viên, tham gia sinh hoạt khoa học thường xuyên.\nb) Hội viên tổ chức gồm: Các tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực răng hàm mặt, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều được xem xét kết nạp.\n2. Hội viên liên kết, hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, làm đơn xin gia nhập thì được xem xét, công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự. Hội viên liên kết và hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức trừ quyền bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và không biểu quyết các vấn đề của Hội." }, { "id": 67923, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:\na) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiên chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;\nb) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội công nhận làm hội viên danh dự.\n2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:\na) Hội viên cá nhân: bác sỹ, nha sỹ, dược sĩ, kỹ sư, kỹ thuật viên, điều dưỡng, công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ đã hoặc đang làm việc trong lĩnh vực răng hàm mặt theo quy định của pháp luật;\nb) Hội viên tổ chức: các tổ chức Việt Nam có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật hoạt động trong lĩnh vực răng hàm mặt hoặc có liên quan đến lĩnh vực răng hàm mặt theo quy định của pháp luật. Đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hội phải là công dân Việt Nam." }, { "id": 93817, "text": "Nhiệm vụ của Hội\n1. Tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ hội viên trong nghiên cứu, học tập, phổ biến và cập nhật kiến thức, phát huy khả năng sáng tạo chuyên môn nghiệp vụ y tế và lĩnh vực răng hàm mặt, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp.\n2. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho hội viên; hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để học tập, cập nhật kiến thức trong lĩnh vực răng hàm mặt, trao đổi kinh nghiệm, nhanh chóng hội nhập khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.\n3. Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Tổng hội Y học Việt Nam và Bộ Y tế về các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển chuyên ngành răng hàm mặt Việt Nam.\n4. Thực hiện việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các vấn đề liên quan đến ngành răng hàm mặt và chính sách y tế theo đề nghị của cơ quan nhà nước.\n5. Bảo vệ danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với pháp luật hiện hành." }, { "id": 82479, "text": "Hình thức hội viên và tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên chính thức:\na) Công dân Việt Nam đang công tác trong ngành thống kê hoặc đang giữ vị trí công tác có liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn thống kê trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;\nb) Công dân Việt Nam đang nghỉ hưu, nhưng trước đây đã từng làm thống kê hoặc đã từng giữ vị trí công tác có liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn thống kê trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có đủ sức khỏe, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.\n2. Hội viên liên kết và hội viên danh dự: Công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự. Hội viên liên kết và hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội." }, { "id": 247578, "text": "Tiêu chuẩn hội viên, điều kiện gia nhập và thủ tục khai trừ hội viên.\n1. Hội viên chính thức: Tổ chức, công dân Việt Nam đã và đang hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật của Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu văn hóa Nhật Bản hoặc có hiểu biết về văn hóa và tiếng Nhật tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được Hội xem xét công nhận là hội viên chính thức.\n2. Hội viên liên kết và hội viên danh dự: Tổ chức, công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự.\n3. Điều kiện gia nhập Hội: Tổ chức, công dân Việt Nam muốn gia nhập Hội phải viết đơn xin gia nhập Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét, chấp thuận và được Chủ tịch quyết định kết nạp hội viên mới.\n4. Thủ tục hội viên ra khỏi Hội\na) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội. Quyền và nghĩa vụ hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Chấp hành Hội thông báo chấp thuận.\nb) Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:\n- Hội viên bị mất quyền công dân;\n- Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội;\n- Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi và uy tín của Hội;\n- Không tham gia hoạt động Hội theo nghĩa vụ của hội viên đã quy định tại Điều 10 của Điều lệ này;\n- Không đóng hội phí trong vòng một năm kể từ khi Hội thông báo lần hai." } ]
76,659
Thẩm quyền cho phép tách thửa đất, hợp thửa đất thuộc về ai?
[ { "id": 147399, "text": "Thẩm quyền cho phép tách thửa, hợp thửa đất\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép tách thửa, hợp thửa đất đối với người sử dụng đất là tổ chức.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, cho phép tách thửa, hợp thửa đất đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.\nTrường hợp cho phép tách thửa theo quy định tại Điều 7 Quyết định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không được ủy quyền cho Phó Chủ tịch." } ]
[ { "id": 90159, "text": "Điều kiện cụ thể hợp thửa đất\n1. Thửa đất hợp thửa phải có cùng loại đất được ghi trên Giấy chứng nhận.\n2. Trường hợp tách một phần diện tích của thửa đất để hợp với thửa đất liền kề hoặc hợp một phần diện tích tách thửa của các thửa đất liền kề thì phần diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và diện tích còn lại của từng thửa đất vừa tách phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo từng loại đất quy định tại Điều 4 Quyết định này. Việc tách thửa đất phải thực hiện đồng thời với hợp thửa.\n3. Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án thì được hợp thửa đất phù hợp với dự án và quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Trường hợp thửa đất nhỏ hẹp do nhà nước quản lý được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề thì phải thực hiện thủ tục hợp thửa đất trước khi cấp Giấy chứng nhận.\n5. Không cho phép hợp thửa đối với đất ở tại các khu dân cư theo dự án hoặc đã hình thành khu dân cư theo quy hoạch chi tiết xây dựng, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép." }, { "id": 139879, "text": "“Điều 5. Quy định chung về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất\n1. Điều kiện để thửa đất được phép tách thửa\na) Thửa đất chỉ được tách thửa khi người sử dụng đất đã đăng ký quyền sử dụng đất với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thửa đất có quyết định của cấp có thẩm quyền thu hồi một phần diện tích để thực hiện theo quy hoạch.\nTrường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa để hợp với thửa đất liền kê mà thửa đất còn lại sau khi tách thửa và thửa đất mới được hình thành có diện tích và kích thước tối thiểu đảm bảo tại Quy định này thì được phép tách thửa.\nb) Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải có lối đi vào thửa đất theo quy định.\n2. Các trường hợp không được phép chia tách thửa đất\na) Thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.\nb) Thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.”" }, { "id": 170463, "text": "Phạm vi điều chỉnh\n...\n3. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:\na) Tách thửa đất để thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;\nb) Tách thửa đất, hợp thửa đất trong các dự án đầu tư cảng hàng không, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận;\nc) Tách thửa đất đế chuyển nhượng, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nd) Thửa đất đã hình thành hoặc đã tách thửa từ trước ngày 29 tháng 8 năm 2008 (ngày Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có hiệu lực thi hành), hiện đang sử dụng ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật về đất đai;\nđ) Tách thửa đất, hợp thửa đất để chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương;\ne) Tách thửa đất để thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;\ng) Dự án đã có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc bản vẽ tổng mặt bằng và đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện tách thửa đất, hợp thửa đất theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc bản vẽ tổng mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nh) Tách thửa đất để phân chia thửa đất theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai hoặc bản án, quyết định của cơ quan tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành." }, { "id": 205359, "text": "“Điều 5. Điều kiện thực hiện việc tách thửa\n1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n2. Thửa đất không tranh chấp; thửa đất và tài sản gắn liền với đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.\n3. Người sử dụng đất không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.\n4. Diện tích được phép tách thửa để hình thành thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu quy định tại Điều 6 Quy định này. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu và xin hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề có cùng mục đích sử dụng để tạo thành thửa đất mới có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới. Thủ tục tách thửa trong trường hợp này được thực hiện đồng thời với thủ tục hợp thửa đất và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.\n5. Thửa đất không thuộc các trường hợp không được tách thửa theo các quy định khác của pháp luật.”" } ]
126,304
Sinh viên ngành nghệ thuật truyền thống để được giảm học phí thì cần chuẩn bị hồ sơ gì?
[ { "id": 83350, "text": "Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị thực hiện chế độ giảm học phí và bồi dưỡng nghề\n1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ\na) Trong vòng 30 ngày kể từ ngày khai giảng năm học, cơ sở đào tạo thông báo và hướng dẫn cho học sinh, sinh viên thuộc diện được hưởng các chế độ ưu đãi để học sinh, sinh viên hoàn thiện và nộp 01 bộ hồ sơ (gồm Đơn đề nghị hỗ trợ chế độ ưu đãi theo Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm Thông tư liên tịch này) về cơ sở đào tạo;\nb) Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi (giảm học phí, bồi dưỡng nghề) chỉ phải làm hồ sơ và nộp lần đầu cho cả thời gian học tập tại cơ sở đào tạo.\n..." } ]
[ { "id": 89501, "text": "Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí\n1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:\na) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;\n..." }, { "id": 467077, "text": "Điều 2. Chế độ giảm học phí được áp dụng đối với học sinh, sinh viên theo học một số bộ môn nghệ thuật truyền thống đặc thù thực hiện như sau:. a. Học sinh, sinh viên học ngành tuồng, chèo, cải lương, múa hát cung đình được giảm 70% học phí phải nộp theo quy định hiện hành. b. Học sinh, sinh viên học ngành xiếc và múa được giảm 50% học phí phải nộp theo quy định hiện hành." }, { "id": 163785, "text": "NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ\n…\n2. Chế độ giảm học phí được áp dụng đối với học sinh, sinh viên theo học một số bộ môn nghệ thuật truyền thống đặc thù thực hiện như sau:\na. Học sinh, sinh viên học ngành tuồng, chèo, cải lương, múa hát cung đình được giảm 70% học phí phải nộp theo quy định hiện hành.\nb. Học sinh, sinh viên học ngành xiếc và múa được giảm 50% học phí phải nộp theo quy định hiện hành\n3. Chế độ bồi dưỡng nghề đối với học sinh, sinh viên theo học các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù thực hiện như sau:\na. Mức bồi dưỡng nghề:\n- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành tuồng, chèo, cải lương, múa hát cung đình, xiếc, thanh nhạc, nhạc hơi và múa được hưởng chế độ bồi dưỡng nghề hàng tháng bằng 40% giá trị suất học bổng khuyến khích toàn phần theo quy định đối với chuyên ngành học sinh, sinh viên đang theo học.\n- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành quay phim, mỹ thuật được hưởng chế độ bồi dưỡng nghề hàng tháng bằng 30% giá trị suất học bổng khuyến khích toàn phần theo quy định đối với chuyên ngành học sinh, sinh viên đang theo học.\n..." }, { "id": 66078, "text": "\"Điều 16. Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí\n1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:\na) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;\nb) Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;\nc) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.\"\n2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:\na) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;\nb) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí: Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.\"" }, { "id": 468300, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi Điều chỉnh. Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện một số Điều của Quyết định số 41/2014/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật (sau đây gọi là các cơ sở đào tạo).\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ sở đào tạo văn hóa - nghệ thuật công lập và tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân.\n2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với học sinh, sinh viên trung cấp, cao đẳng, đại học hệ đào tạo chính quy học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống." } ]
18,302
Bộ Công an hiện tại có bao nhiêu Thượng tướng ?
[ { "id": 71476, "text": "Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân\n1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:\na) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;\nb) Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;\nc) Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm:\nCục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng;\nPhó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;\nGiám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;\nGiám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh;\nSĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương;\nd) Thiếu tướng, số lượng không quá 157 bao gồm:\nCục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nGiám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;\nPhó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;\nPhó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;\nPhó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;\nSĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;\nđ) Đại tá: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này; Giám đốc bệnh viện trực thuộc Bộ; Hiệu trưởng các trường trung cấp Công an nhân dân;\ne) Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;\ng) Trung tá: Đội trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;\nh) Thiếu tá: Đại đội trưởng;\ni) Đại úy: Trung đội trưởng;\nk) Thượng úy: Tiểu đội trưởng.\n2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này.\n3. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và trường hợp đặc biệt được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.\n4. Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị thuộc cơ quan Bộ có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, Trưởng Công an quận thuộc Công an thành phố Hà Nội, Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao nhất cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.\n5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp bậc hàm cao nhất là cấp tá, cấp úy của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân." } ]
[ { "id": 487594, "text": "Điều 16. Trách nhiệm thi hành\n1. Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.\n2. Công an, Sở Y tế, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ sở chữa bệnh của Nhà nước; các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế để có hướng dẫn kịp thời./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Long KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Nguyễn Thành Cung KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Quý Vương" }, { "id": 616951, "text": "Mục III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những hướng dẫn trước đây của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trái với Thông tư này đều bãi bỏ.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần được giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung đề nghị các cơ quan, đơn vị tổng hợp ý kiến gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để xem xét, giải quyết. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG THƯỢNG TƯỚNG Lê Thế Tiệm KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG THƯỢNG TƯỚNG Phan Trung Kiên KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN Trần Văn Độ KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Dương Thanh Biểu" }, { "id": 490979, "text": "Điều 39. Tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần phải hướng dẫn hoặc bổ sung, thì kịp thời phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổng hợp, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Chiêm KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Quý Vương KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Bùi Mạnh Cường Nơi nhận: - Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Ủy ban Pháp luật của Quốc hội; - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Ban Nội chính Trung ương; - Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ (02 bản); - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Bộ Công an; - Bộ Quốc phòng; - Bộ Tư pháp; - Lưu: VT (VKSNDTC, BCA, BQP), V3." }, { "id": 632276, "text": "Khoản 3. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế để xem xét, phối hợp giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Xuyên KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Nguyễn Thành Cung KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Quý Vương Nơi nhận: - Ủy ban Pháp luật của Quốc hội; - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Công an (để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện); - Bộ Quốc phòng (để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện); - Bộ Y tế (để sao gửi các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện); - Công báo; - Lưu: VT (BCA, BQP, BYT)." }, { "id": 533953, "text": "Điều 4. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.\n2. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục An ninh điều tra Bộ Công an, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp Bộ Công an) để có hướng dẫn kịp thời. BỘ TRƯỞNG Thượng tướng Tô Lâm" } ]
30,751
Đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện có mất phí không?
[ { "id": 95880, "text": "Phần II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH\nThủ tục hành chính cấp trung ương\n...\n2.4. Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày làm việc (kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ).\n2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nCơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có nhu cầu gia hạn giấy phép hoạt động.\n2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nGiấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.\n2.8. Phí, lệ phí: Không.\n..." } ]
[ { "id": 462814, "text": "Khoản 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy gồm các giấy tờ sau:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;\nc) Báo cáo chi tiết tình hình tổ chức và kết quả hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện đề nghị gia hạn giấy phép trong 05 năm liên tục gần nhất, gồm: Thông tin chung về cơ sở, những thay đổi về cơ sở vật chất, nhân sự, kết quả hoạt động cụ thể từng năm, những kiến nghị, đề xuất." }, { "id": 95878, "text": "Phần II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH\nThủ tục hành chính cấp trung ương\n...\n2. Thủ tục Gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện\n...\n2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nGiấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.\n2.8. Phí, lệ phí: Không.\n2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:\nĐơn đề nghị cấp, gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy (mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 43/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 31/12/2011).\n2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\nĐáp ứng các yêu cầu, điều kiện phù hợp với nội dung giấy phép đề nghị gia hạn theo quy định.\n..." }, { "id": 60058, "text": "1. Điều 3 được sửa đổi như sau:\n“Điều 3. Phạm vi cấp phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện\nGiấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện được cấp cho cơ sở cai nghiện hoạt động theo một trong các phạm vi sau:\n1. Điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ;\n2. Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện;\n3. Thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện, phục hồi theo các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”.\n2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện\n1. Xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy; phân biệt đối xử đối với người cai nghiện ma túy.\n2. Tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động.\n3. Cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác.\n4. Áp dụng các phương pháp điều trị, sử dụng thuốc để điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy khi chưa được Bộ Y tế cấp phép.\n5. Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấp phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.\n6. Quảng cáo không đúng hoặc quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.\n7. Sử dụng đất đai của cơ sở cai nghiện sai mục đích.\n8. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật”.\n3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 5. Điều kiện hoạt động điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ\n2. Về nhân sự:\na) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện phải là người đã có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và đã được tập huấn về công tác cai nghiện ma túy;\nb) Người phụ trách chuyên môn của cơ sở cai nghiện là bác sĩ, được cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực tâm thần hoặc trong lĩnh vực điều trị hỗ trợ cai nghiện, có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên, trong đó có thời gian trực tiếp làm công tác cai nghiện từ đủ mười hai tháng trở lên;\nc) Có đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên y tế, nhân viên tư vấn tâm lý, đã có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên, có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Đối với người làm công tác bảo vệ phải có chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ;\nd) Người làm việc tại cơ sở cai nghiện tự nguyện phải có hồ sơ, lý lịch rõ ràng, không thuộc đối tượng cấm hành nghề.\n4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 7. Điều kiện đối với cơ sở thực hiện giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện.\n1. Về cơ sở vật chất:\na) Có nơi tiếp nhận, chăm sóc, theo dõi sức khoẻ và phục hồi sức khoẻ sau cắt cơn, giải độc; có khu vực quản lý riêng cho người cai nghiện ma túy là người chưa thành niên, phụ nữ, người mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh nguy hiểm;\nb) Có biện pháp, phương tiện bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tính mạng cho cán bộ, nhân viên và người cai nghiện ma túy;\nc) Có nơi học tập, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, luyện tập dưỡng sinh, sinh hoạt văn hóa văn nghệ theo chương trình giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách cho người cai nghiện ma túy;\nd) Có hệ thống điện, hệ thống nước, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, hệ thống xử lý nước thải, chất thải hoạt động ổn định;\nđ) Có mặt bằng, nhà xưởng đủ điều kiện mở lớp dạy nghề và tổ chức lao động trị liệu phù hợp cho người cai nghiện ma túy;\ne) Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc ban hành quy định hướng dẫn điều kiện về cơ sở vật chất quy định tại Điều này.\n2. Về nhân sự:\na) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện hoặc người phụ trách cai nghiện, phục hồi là người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên; có thời gian làm công tác cai nghiện, phục hồi từ đủ mười hai tháng trở lên và đã được tập huấn công tác cai nghiện ma túy;\nb) Có đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên y tế, nhân viên tư vấn tâm lý, giáo viên dạy nghề, kỹ thuật viên đã có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên, có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Đối với người làm công tác bảo vệ phải có chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ;\nc) Người làm việc tại cơ sở cai nghiện tự nguyện phải có hồ sơ, lý lịch rõ ràng, không thuộc đối tượng cấm hành nghề”.\n5. Điều 8 được sửa đổi như sau:\n“Điều 8. Điều kiện đối với cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện\n1. Về cơ sở vật chất:\nCơ sở thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện phục hồi phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 5 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định này.\n2. Về nhân sự:\na) Người đứng đầu và người phụ trách chuyên môn của cơ sở cai nghiện tự nguyện phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này;\nb) Các điều kiện về nhân sự khác quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này”.\n6. Điều 10 được sửa đổi như sau:\n“Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện\n1. Đơn đề nghị cấp phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.\n2. Bản sao chứng thực giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở đề nghị cấp phép theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 3 sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này.\n3. Bản sao quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở cai nghiện tự nguyện do Nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở đề nghị cấp phép theo quy định tại khoản 2 Điều 3 sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này.\n4. Tài liệu chứng minh bảo đảm đủ các điều kiện quy định tại:\na) Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định này đối với hồ sơ đề nghị cấp phép của cơ sở hoạt động điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ;\nb) Khoản 4 Điều 1 Nghị định này đối với hồ sơ đề nghị cấp phép của cơ sở hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện;\nc) Khoản 5 Điều 1 Nghị định này đối với hồ sơ đề nghị cấp phép của cơ sở thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện phục hồi”.\n7. Điều 11 được sửa đổi như sau:\n“Điều 11. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện\nCơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện gửi hồ sơ đề nghị cấp phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện”.\n8. Điều 13 được sửa đổi như sau:\n“Điều 13. Cách thức thực hiện đề nghị cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện\n1. Thời gian và trách nhiệm thực hiện thủ tục:\na) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn hai mươi ngày làm việc đối với hồ sơ xin cấp phép; mười lăm ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm tổ chức thẩm định và tổng hợp kết quả gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cấp phép hoạt động cho cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện. Trường hợp chưa đủ điều kiện cấp phép, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nb) Trong thời hạn hai mươi ngày làm việc đối với hồ sơ xin cấp phép; mười lăm ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét cấp, gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện cho cơ sở cai nghiện tự nguyện. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nc) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện và hướng dẫn thủ tục thẩm định cấp phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.\n2. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép\nGiấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện được cấp có thời hạn 10 năm kể từ ngày ký”.\n9. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 14. Gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện\n1. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện, gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện;\nb) Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện, bản sao chứng thực giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở đề nghị gia hạn;\nc) Báo cáo chi tiết tình hình tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện tự nguyện đề nghị gia hạn giấy phép trong năm năm liên tục gần nhất.\n2. Thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định này”.\n10. Điều 15 được sửa đổi như sau:\n“Điều 15. Thay đổi phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện và thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện tự nguyện\n1. Thay đổi phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện:\na) Hồ sơ thay đổi phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện, gồm:\n- Đơn đề nghị thay đổi phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện;\n- Bản sao chứng thực giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy đề nghị thay đổi;\n- Báo cáo chi tiết tình hình tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện tự nguyện kể từ lần được cấp hoặc gia hạn giấy phép gần nhất, trong đó nêu rõ phương án hoạt động sau khi thay đổi phạm vi hoạt động, phương án giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.\nb) Thủ tục thay đổi phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện\nThủ tục thay đổi phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định này.\n2. Thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện tự nguyện:\na) Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện bị thu hồi trong các trường hợp sau:\n- Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này;\n- Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện;\n- Sau sáu tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện mà cơ sở cai nghiện tự nguyện vẫn chưa hoạt động hoặc ngừng hoạt động sáu tháng liên tiếp không có lý do chính đáng; bị giải thể hoặc vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;\n- Cơ sở cai nghiện bị xử lý vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động cai nghiện ma túy từ lần thứ ba trở lên trong thời hạn của giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.\nb) Những trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện”.\n11. Khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 16. Quyền và trách nhiệm của cơ sở cai nghiện\n1. Cơ sở cai nghiện có quyền:\na) Được thu tiền dịch vụ cai nghiện theo hợp đồng;\nb) Được ưu tiên giao đất, thuê đất để xây dựng cơ sở cai nghiện tự nguyện. Đối với các cơ sở cai nghiện tự nguyện hoạt động không thu tiền dịch vụ cai nghiện được xem xét miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;\nc) Được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để tổ chức cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;\nd) Được xem xét miễn thuế, giảm thuế, được vay vốn hoạt động với lãi suất ưu đãi theo quy định của pháp luật;\nđ) Được tiếp nhận các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật”.\n12. Khoản 1 Điều 22 được sửa đổi như sau:\n“Điều 22. Hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện\n1. Căn cứ nguyện vọng của người nghiện ma túy hoặc gia đình hoặc người giám hộ của người nghiện ma túy, người đứng đầu cơ sở cai nghiện ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện trong phạm vi được phép thực hiện ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.\nThời gian điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ tối thiểu là hai mươi ngày; thời gian giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu, tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện hoặc thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện, phục hồi tối thiểu là sáu tháng, kể từ ngày thực hiện hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện”." }, { "id": 95879, "text": "Phần II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH\nThủ tục hành chính cấp trung ương\n...\n2. Thủ tục Gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện\n2.1. Trình tự thực hiện:\n- Bước 1: Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện nộp hoặc gửi hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.\n- Bước 2: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thẩm định và tổng hợp kết quả gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, gia hạn phép hoạt động cai nghiện ma túy cho cơ sở. Trường hợp chưa đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n- Bước 3: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét, gia hạn giấy phép hoạt động cho cơ sở. Trường hợp chưa đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n..." }, { "id": 462818, "text": "Khoản 1. Thay đổi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy: Trường hợp cơ sở cai nghiện muốn thay đổi phạm vi hoạt động trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy thì phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này và báo cáo chi tiết tình hình tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện tự nguyện kể từ lần được cấp hoặc gia hạn giấy phép gần nhất, trong đó nêu rõ phương án hoạt động sau khi thay đổi phạm vi hoạt động, phương án giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan." } ]
36,122
Công chức lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự đánh giá trước khi bổ nhiệm lại theo mẫu nào?
[]
[ { "id": 183918, "text": "Giải thích một số từ ngữ sử dụng trong Quy chế\n1. Đơn vị cơ sở là cấp phòng và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi không thành lập phòng.\n2. Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cách chức đối với công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân.\n..." }, { "id": 206918, "text": "\"Điều 9. Bổ nhiệm, giao quyền hoặc phụ trách, miễn nhiệm, cách chức\n1. Quyết định bổ nhiệm, giao quyền hoặc phụ trách, miễn nhiệm, cách chức chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp Phòng và cấp Vụ của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới, trừ lãnh đạo cấp phòng là viên chức ở đơn vị sự nghiệp và việc giao quyền hoặc phụ trách cho Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.\n2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân, trừ chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm tra viên công tác ở Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.\n3. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với các ngạch từ Chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp.\"" }, { "id": 72348, "text": "Nguyên tắc\n1. Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân. Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc lãnh đạo, cấp ủy cơ quan, đơn vị trực tiếp lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ theo quy định.\n2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trên cơ sở phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên Ban cán sự đảng, nhất là của người đứng đầu; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cách chức đối với công chức phải đảm bảo công khai minh bạch, khách quan, công bằng, đúng quy định của Đảng, Nhà nước và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n3. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và điều kiện, tiêu chuẩn của công chức; bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị." }, { "id": 206604, "text": "Giám sát tuyển dụng\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập Ban Giám sát kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức.\n2. Thành phần Ban giám sát:\na) Ban giám sát tuyển dụng công chức tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thành lập gồm 03 thành viên:\na1) Trưởng Ban là một Lãnh đạo cấp Vụ Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\na2) Các thành viên Ban giám sát là công chức của các đơn vị thuộc VKSND tối cao;\nb) Ban giám sát tuyển dụng công chức tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thành lập có 05 thành viên:\nb1) Trưởng Ban là đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;\nb2) Phó Trưởng Ban là đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nb3) Các thành viên khác gồm: 01 công chức của Vụ Tổ chức cán bộ, 01 đại diện lãnh đạo công đoàn và 01 công chức làm công tác Thanh tra của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc cấp tỉnh.\n..." }, { "id": 107965, "text": "Trách nhiệm và thẩm quyền\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, thôi giữ chức vụ, biệt phái, từ chức, cách chức, miễn nhiệm đối với công chức giữ chức vụ, chức danh trong ngành Kiểm sát nhân dân, trừ chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.\n2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý công chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.\n3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, xem xét người thuộc trường hợp miễn nhiệm, cách chức Kiểm tra viên các ngạch; xét tuyển người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp; đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lại, không bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên các ngạch theo quy định.\n4. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n5. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp (Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên) tổ chức các kỳ thi, thông báo danh sách những người trúng tuyển và đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển kỳ thi làm Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp." } ]
92,128
Tin tức khí tượng cung cấp tại cảng hàng không quốc tế theo quy định như thế nào?
[ { "id": 164704, "text": "Tin tức khí tượng cung cấp tại cảng hàng không\n1. Tại cảng hàng không quốc tế, ngoài các tin tức, sản phẩm khí tượng cung cấp cho các cơ sở ATS, cơ sở AIS, cơ sở SAR theo quy định, cơ sở khí tượng sân bay cung cấp:\na) Tin tức khí tượng để lập kế hoạch bay bao gồm: dự báo gió và nhiệt độ không khí trên cao; dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay, độ cao đối lưu hạn và dòng chảy xiết; TAF, TAF AMD; METAR, SPECI, TREND; dự báo khí tượng cất cánh; thông báo SIGMET/AIRMET, xoáy thuận nhiệt đới, mây tro bụi núi lửa; cảnh báo sân bay; ảnh ra đa thời tiết; ảnh mây vệ tinh khí tượng và báo cáo đặc biệt từ tàu bay;\nb) Tin tức khí tượng để nghiên cứu mở đường bay mới, lập kế hoạch khai thác bay bao gồm bảng số liệu khí hậu và bảng tóm tắt khí hậu tại cảng hàng không quốc tế, cảng hàng không nội địa.\n..." } ]
[ { "id": 534485, "text": "Điều 135. Tin tức khí tượng cung cấp tại cảng hàng không\n1. Tại cảng hàng không quốc tế, ngoài các tin tức, sản phẩm khí tượng cung cấp cho các cơ sở ATS, cơ sở AIS, cơ sở SAR theo quy định, cơ sở khí tượng sân bay cung cấp:\na) Tin tức khí tượng để lập kế hoạch bay bao gồm: dự báo gió và nhiệt độ không khí trên cao; dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay, độ cao đối lưu hạn và dòng chảy xiết; TAF, TAF AMD; METAR, SPECI, TREND; dự báo khí tượng cất cánh; thông báo SIGMET/AIRMET, xoáy thuận nhiệt đới, mây tro bụi núi lửa; cảnh báo sân bay; ảnh ra đa thời tiết; ảnh mây vệ tinh khí tượng và báo cáo đặc biệt từ tàu bay;\nb) Tin tức khí tượng để nghiên cứu mở đường bay mới, lập kế hoạch khai thác bay bao gồm bảng số liệu khí hậu và bảng tóm tắt khí hậu tại cảng hàng không quốc tế, cảng hàng không nội địa.\n2. Tại cảng hàng không nội địa, tin tức khí tượng bổ sung cung cấp cho chuyến bay trước khi khởi hành trực tiếp tại phòng thủ tục bay hoặc theo phương thức làm thủ tục bay từ xa được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận, bao gồm:\na) METAR, SPECI cho sân bay dự định đến và sân bay dự bị;\nb) TAF, TAF AMD, TREND cho sân bay đến và sân bay dự bị;\nc) Thông báo SIGMET/AIRMET, tin tức về xoáy thuận nhiệt đới, tro bụi núi lửa;\nd) Khuyến cáo về khả năng tàu bay gặp thời tiết nguy hiểm trong khu vực cất cánh lấy độ cao như nhiễu động sóng núi, mây đối lưu, giông, mưa rào, mưa đá, gió mạnh, gió giật, lốc;\nđ) Các tin tức về hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay.\n3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn chi tiết phương thức làm thủ tục bay từ xa liên quan đến hồ sơ khí tượng hàng không." }, { "id": 534482, "text": "Khoản 2. Cung cấp hồ sơ khí tượng\na) Đối với chuyến bay khởi hành từ cảng hàng không quốc tế, hồ sơ khí tượng được chuẩn bị sẵn sàng và cung cấp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng hàng không trước 03 giờ so với giờ dự định khởi hành;\nb) Đối với chuyến bay khởi hành từ cảng hàng không nội địa, hồ sơ khí tượng được chuẩn bị sẵn sàng và cung cấp cho tổ lái trước 01 giờ so với giờ dự định khởi hành;\nc) Trong trường hợp tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng hàng không cần nhận các tin tức khí tượng cho một hoặc nhiều chuyến bay cụ thể sớm hơn thời gian nêu trên thì phải thông báo cho cơ sở MET liên quan biết trước 24 giờ so với giờ dự định khởi hành." }, { "id": 171334, "text": "Quy định chung\n1. Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không ký kết văn bản hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không theo quy định của Thông tư này và theo yêu cầu cụ thể của mỗi bên.\n2. Chuyến bay dân dụng trước khi khởi hành từ sân bay tại Việt Nam phải làm thủ tục tiếp nhận các tin tức khí tượng hàng không cần thiết.\n3. Thủ tục cung cấp và tiếp nhận tin tức khí tượng cho chuyến bay được thực hiện giữa nhân viên khí tượng hàng không và thành viên tổ lái, nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay.\n5. Cơ sở MET cập nhật kịp thời tin tức khí tượng mới nhất cho cơ sở ATS, tổ lái, các đơn vị khác có liên quan nhằm đảm bảo an toàn, điều hòa hoạt động bay.\n6. Kết quả cung cấp và tiếp nhận sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không phải được người cung cấp và người tiếp nhận xác nhận bằng hình thức ký hoặc xác nhận điện tử theo thỏa thuận quy định; các bản sao tài liệu, tin tức khí tượng đã cung cấp được lưu trữ tại cơ sở MET liên quan ít nhất 30 ngày kể từ ngày phát hành ở dạng bản sao hoặc tệp tin PDF." }, { "id": 197988, "text": "Dịch vụ khí tượng hàng không cung cấp cho cơ sở điều hành bay\n1. Cơ sở cảnh báo thời tiết hàng không cung cấp thông tin khí tượng cho trung tâm kiểm soát đường dài liên quan. Cơ sở khí tượng sân bay, trạm quan trắc khí tượng sân bay có trách nhiệm cung cấp thông tin khí tượng cho đài kiểm soát tại sân bay, cơ sở kiểm soát tiếp cận. Tin tức khí tượng cung cấp cho cơ sở điều hành bay là tin tức được cập nhật mới nhất cần thiết cho việc thực hiện chức năng không lưu.\n2. Cơ sở MET có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không cho cơ sở ATS theo văn bản phối hợp ký giữa các cơ sở này.\n3. Cơ sở điều hành bay có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận đầy đủ, nhanh chóng và chính xác các tin tức khí tượng hàng không trong nước và quốc tế từ các cơ sở MET tương ứng thông qua các phương tiện, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị sẵn có để đảm bảo chỉ huy điều hành bay;\nb) Thông báo kịp thời, chính xác các tin tức khí tượng cần thiết cho tổ lái liên quan;\nc) Thực hiện quan sát, thu nhận và chuyển tiếp kịp thời tin tức khí tượng báo cáo từ tàu bay có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay trong phạm vi trách nhiệm cho cơ sở MET liên quan." } ]
156,988
Phần mềm nghiệp vụ Ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được định hướng phát triển như thế nào?
[ { "id": 237238, "text": "Định hướng phát triển phần mềm\n1. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tổ chức xây dựng kế hoạch và kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước trong đó bao gồm nội dung định hướng ứng dụng công nghệ thông tin.\n2. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin, đơn vị phát triển phần mềm bảo đảm phát triển phần mềm nghiệp vụ tuân thủ theo đúng định hướng ứng dụng công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước." } ]
[ { "id": 560063, "text": "15. Hạ tầng công nghệ thông tin là hệ thống trang thiết bị bao gồm máy chủ, máy trạm, mạng truyền thông, cơ sở dữ liệu, thiết bị bảo mật, phần mềm và các thiết bị cần thiết khác phục vụ cho việc sản xuất, truyền dẫn, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.\nĐiều 4. Nguyên tắc chung\n1. Phần mềm nghiệp vụ được phát triển dựa trên yêu cầu nghiệp vụ của đơn vị chủ trì nghiệp vụ và đơn vị sử dụng. Mỗi phần mềm nghiệp vụ phải có đơn vị chủ trì nghiệp vụ chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ và đơn vị chủ trì công nghệ thông tin chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan đến kỹ thuật. Phần mềm nghiệp vụ sau khi hết hạn bảo hành phải được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài.\n2. Cục Công nghệ tin học, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và bên thứ ba phải xác định rõ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn theo quy định liên quan trong quá trình phát triển, bảo trì phần mềm nghiệp vụ.\n3. Trong trường hợp một đơn vị được phân công đảm nhận nhiều vai trò trong quá trình phát triển và bảo trì một phần mềm nghiệp vụ cụ thể, đơn vị đó phải có văn bản phân công rõ trách nhiệm của các bộ phận trong đơn vị theo từng vai trò được phân công đảm nhận và phải đảm bảo nguyên tắc độc lập giữa các bộ phận lập, kiểm soát và phê duyệt việc phát triển và bảo trì phần mềm.\nĐiều 5. Định hướng phát triển phần mềm\n1. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tổ chức xây dựng kế hoạch và kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước trong đó bao gồm nội dung định hướng ứng dụng công nghệ thông tin.\n2. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin, đơn vị phát triển phần mềm bảo đảm phát triển phần mềm nghiệp vụ tuân thủ theo đúng định hướng ứng dụng công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước.\nĐiều 6. Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin\n1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin cung cấp yêu cầu sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin cho đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin.\n2. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin như máy chủ, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, mạng truyền thông, trang thiết bị an ninh bảo mật cho việc triển khai, vận hành phần mềm nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.\n3. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin theo thời hạn như sau:\na) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu trong trường hợp hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung của Ngân hàng Nhà nước đã có sẵn;\nb) Trong khoảng thời gian cần thiết để trang bị hạ tầng công nghệ thông tin theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với trường hợp hạ tầng công nghệ thông tin chưa được trang bị hoặc trang bị chưa đủ.\nĐiều 7. Điều kiện năng lực của đơn vị chủ trì công nghệ thông tin. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin phải có ít nhất 5 cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin và có chứng chỉ hoàn thành các khóa học về nghiệp vụ lập, quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của Chính phủ.\nĐiều 8. Trình tự phát triển phần mềm nghiệp vụ\n1. Các giai đoạn phát triển phần mềm nghiệp vụ:\na) Lập kế hoạch;" }, { "id": 125989, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Phần mềm nội bộ là phần mềm được phát triển, nâng cấp, chỉnh sửa theo các yêu cầu riêng của tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của tổ chức và được sử dụng trong nội bộ tổ chức đó.\n2. Phần mềm thương mại là phần mềm được phát triển hoàn chỉnh, được đăng ký thương hiệu và nhân bản hàng loạt để cung cấp ra thị trường.\n3. Phần mềm nghiệp vụ ngân hàng (sau đây gọi tắt là phần mềm nghiệp vụ) là phần mềm nội bộ hoặc phần mềm thương mại ứng dụng trong các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước nhằm tin học hóa một phần hoặc toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ đó.\n4. Phát triển phần mềm là việc xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung các chức năng của phần mềm nghiệp vụ đã có.\n5. Bảo trì phần mềm là các công việc được thực hiện nhằm duy trì sự hoạt động ổn định của phần mềm nghiệp vụ đúng như chức năng đã được thiết kế.\n6. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước là Cục Công nghệ tin học.\n7. Đơn vị chủ trì nghiệp vụ là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được giao nhiệm vụ xây dựng quy trình nghiệp vụ, tổ chức thực hiện và quản lý nghiệp vụ áp dụng trong phần mềm nghiệp vụ.\n8. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin là Cục Công nghệ tin học hoặc đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức trang bị, quản lý phát triển, bảo trì phần mềm nghiệp vụ theo từng phần mềm nghiệp vụ cụ thể.\n9. Đơn vị phát triển phần mềm là đơn vị chủ trì công nghệ thông tin hoặc bên thứ ba trực tiếp thực hiện việc phát triển phần mềm nghiệp vụ.\n10. Đơn vị bảo trì phần mềm là đơn vị chủ trì công nghệ thông tin hoặc bên thứ ba trực tiếp thực hiện việc bảo trì phần mềm nghiệp vụ.\n11. Đơn vị sử dụng là đơn vị trực tiếp sử dụng phần mềm nghiệp vụ.\n12. Bên thứ ba là tổ chức không thuộc cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước thuê để trực tiếp phát triển hoặc bảo trì phần mềm nghiệp vụ.\n..." }, { "id": 125991, "text": "Xác định đơn vị phát triển phần mềm nghiệp vụ\n1. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin đồng thời là đơn vị phát triển phần mềm đối với các phần mềm nghiệp vụ được trang bị theo phương thức Ngân hàng Nhà nước tự xây dựng.\n2. Đơn vị chủ trì công nghệ thông tin thực hiện trang bị theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin để lựa chọn đơn vị phát triển phần mềm đối với các phần mềm nghiệp vụ trang bị theo phương thức mua sắm." }, { "id": 560067, "text": "Khoản 3. Lập kế hoạch phát triển phần mềm\na) Kế hoạch hàng năm Hàng năm, căn cứ yêu cầu phát triển phần mềm nghiệp vụ của các đơn vị chủ trì nghiệp vụ, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin phối hợp với đơn vị chủ trì nghiệp vụ thống nhất kế hoạch phát triển đối với từng phần mềm nghiệp vụ cụ thể. Chậm nhất ngày 31/10 hàng năm, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin hoàn thành Bảng tổng hợp kế hoạch phát triển phần mềm (theo Mẫu 02/PTBTPM) trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.\nb) Kế hoạch đột xuất Trường hợp đơn vị chủ trì nghiệp vụ gửi yêu cầu phát triển phần mềm nghiệp vụ đột xuất chưa có trong kế hoạch được duyệt, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin xem xét nội dung yêu cầu và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kế hoạch điều chỉnh.\nc) Thông báo kế hoạch được duyệt Sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kế hoạch phát triển phần mềm, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thông báo cho các đơn vị liên quan để triển khai tiếp các quy định tại Điều 10 đến Điều 25 của Thông tư này." } ]
153,886
Thông báo treo cờ Tổ quốc ngày Quốc khánh 2/9/2023 của thành phố Hà Nội?
[ { "id": 67535, "text": "\"II. KHI NÀO THÌ TREO QUỐC KỲ\nA. Treo riêng quốc kỳ của ta:\n1) Quốc kỳ được treo trong các phòng họp của các cấp chính quyền và các đoàn thể khi họp những buổi long trọng.\n2) Quốc kỳ chỉ treo ngoài nhà những ngày tết và ngày lễ sau đây:\n- Tết Nguyên đán dương lịch,\n- Tết Nguyên đán âm lịch,\n- Kỷ niệm tổng tuyển cử: 6 tháng 1,\n- Ngày Quốc tế lao động: 1 tháng 5,\n- Kỷ niệm sinh nhật Chủ Tịch Hồ Chí Minh: 19 tháng 5,\n- Kỷ niệm Cách mạng Tháng Tám: 19 tháng 8,\n- Ngày Quốc Khánh: 2 tháng 9.\nNhững trường hợp khác cần treo quốc kỳ thì sẽ có thông báo của Chính Phủ, Uỷ ban hành chính khu, tỉnh hoặc thành phố.\n3) Quốc kỳ được treo hoặc mang đi ở những nơi có tổ chức mít tinh, biểu tình, động viên quần chúng đông đảo làm các công việc tập thể, như: phát động quần chúng cải cách ruộng đất, phát động thi đua sản xuất, đắp đê, làm đường, chống hạn …\nB. Treo quốc kỳ của ta với quốc kỳ các nước khác:\nQuốc kỳ của ta cùng treo với quốc kỳ các nước khác trong những trường hợp sau đây:\n- Khi kỷ niệm Ngày Quốc Khánh một nước bạn hay một nước ngoài thì treo quốc kỳ của ta và quốc kỳ của nước đó tại phòng lễ,\n- Khi đón tiếp Đoàn đại biểu Chính Phủ một nước khác, thì treo quốc kỳ của ta và quốc kỳ nước đó ở nơi đón (nhà ga, bến tàu…) và nơi Đoàn ở.\nĐón các Đoàn thể nhân dân các nước bạn hoặc nước ngoài thì không treo quốc kỳ.\"" } ]
[ { "id": 43490, "text": "Vi phạm quy định về treo cờ quốc tịch và treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc treo không đúng quy định đối với tàu cá Việt Nam.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không treo cờ quốc tịch, Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc treo không đúng quy định đối với tàu cá nước ngoài.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cờ quốc tịch theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nDù không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vào ngày Quốc Khánh 2/9 hàng năm người dân Việt Nam đều treo cờ Tổ quốc nhưng một hành động thể hiện tình yêu nước - một nét văn hóa đẹp của dân tộc." }, { "id": 208793, "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh\na) Quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động hàng năm của Đại diện các Ban liên lạc tù chính trị thành phố Hà Nội; mức hỗ trợ kinh phí hàng năm, các năm chẵn và năm tròn đối với các Ban liên lạc tù chính trị trên địa bàn thành phố Hà Nội;\nb) Quy định nội dung và mức tặng quà của thành phố Hà Nội tới các đối tượng nhân dịp Tết Nguyên đán; kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7; ngày Quốc khánh 02/9;\nc) Quy định nội dung và mức tặng quà của thành phố Hà Nội tới các đối tượng nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6 và ngày Tết Trung thu.\n2. Đối tượng áp dụng\n...\nb) Đối tượng tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán; kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7; ngày Quốc khánh 02/9\n...\n- Nhân dịp Kỷ niệm ngày Quốc khánh 02/9: người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945 (Lão thành cách mạng); người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày Khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 (Tiền khởi nghĩa); người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; người trong gia đình được tặng kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; các cá nhân tiêu biểu; các cơ sở cách mạng.\n..." }, { "id": 135225, "text": "Xét đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 4297/LĐTBXH-ATLĐ ngày 26 tháng 10 năm 2022 về việc đề xuất nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam có ý kiến như sau:\n1. Đồng ý với đề nghị tại văn bản trên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 20 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 26 tháng 01 năm 2023 và nghỉ lễ Quốc khánh từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 đến hết ngày 04 tháng 9 năm 2023.\nCác cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ trên phải bố trí sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.\n2. Các dịp nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, Tết khác thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động.\n3. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo về việc nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023.\nVăn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, cơ quan biết, thực hiện./." }, { "id": 153518, "text": "Treo cờ đối với tàu thuyền và nghi lễ đón lãnh đạo cấp cao thăm tàu\n1. Việc treo cờ của tàu thuyền hoạt động tại cảng biển được thực hiện như sau:\na) Tàu thuyền Việt Nam phải treo quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Quốc kỳ) ở đỉnh cột phía lái; đối với tàu không có cột phía lái thì Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột chính;\nb) Tàu thuyền nước ngoài treo Quốc kỳ trên đỉnh cột cao nhất của tàu thuyền;\nc) Hàng ngày, Quốc kỳ trên tàu thuyền được kéo lên vào lúc mặt trời mọc và hạ xuống lúc mặt trời lặn. Về mùa đông, những ngày có sương mù, Quốc kỳ được kéo lên vào thời điểm có thể nhìn thấy được. Quốc kỳ được kéo lên sớm hơn hoặc hạ xuống muộn hơn thời gian quy định khi tàu thuyền vào, rời cảng, khi gặp tàu quân sự hoặc khi hai tàu Việt Nam nhìn thấy nhau;\nd) Vào ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc khi có người đứng đầu Đảng, Nhà nước đến thăm cảng, tất cả tàu thuyền đang neo, đậu trong khu vực cảng biển đều phải treo cờ lễ theo chỉ dẫn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;\nđ) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài khi muốn treo cờ lễ, cờ tang, hoặc kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ phải thông báo trước và thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải;\ne) Giám đốc Cảng vụ hàng hải có thể miễn trách nhiệm treo Quốc kỳ cho một số phương tiện thủy thô sơ khi hoạt động trong vùng nước cảng biển." }, { "id": 83878, "text": "...\n2. Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 từ thứ Sáu ngày 01/9/2023 đến hết thứ Hai ngày 04/9/2023 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 01 ngày nghỉ hằng tuần và 01 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.\n3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, nhân dân.\n4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.\n5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 như sau:\n- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Nhâm Dần và 04 ngày đầu năm Quý Mão hoặc 02 ngày cuối năm Nhâm Dần và 03 ngày đầu năm Quý Mão hoặc 03 ngày cuối năm Nhâm Dần và 02 ngày đầu năm Quý Mão.\n- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Bảy ngày 02/9/2023 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: thứ Sáu ngày 01/9/2023 hoặc Chủ Nhật ngày 03/9/2023 Dương lịch.\n- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.\n- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.\n- Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.\n6. Các dịp nghỉ lễ, tết khác thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội trân trọng thông báo để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người sử dụng lao động và Nhân dân biết, tiện liên hệ công việc./." } ]
137,420
Nguyên đơn vắng mặt thì Tòa án có được quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hay không?
[ { "id": 59590, "text": "“Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự\n1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa; trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.\nTòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.\n2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai; đương sự hoặc người đại diện của họ; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:\na) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa; thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện; và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó; trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;\nb) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;\nc) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa; thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;\nd) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;\nđ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”" } ]
[ { "id": 79415, "text": "\"Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự\n1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:\na) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;\nb) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;\nc) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;\nd) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;\nđ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.\nTrường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\ne) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;\ng) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;\nh) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:\na) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;\nb) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;\nc) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.\n3. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.\n4. Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\"" }, { "id": 123816, "text": "1. Trong vụ án kinh doanh thương mại, sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì người thế chấp tài sản (người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) chết. Nguyên đơn và Tòa án không xác định được nơi cư trú của người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tòa án căn cứ điểm a khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Như vậy, trường hợp không thể xác định được nơi cư trú của người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng nêu trên thì Tòa án giải quyết như thế nào?\nTheo khoản 1 Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng thì trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế của người đó tham gia tố tụng.\nTrường hợp nguyên đơn và Tòa án không xác định được nơi cư trú của người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Tòa án áp dụng điểm a khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Đồng thời, Tòa án hướng dẫn nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (theo quy định tại chương XXV Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015) hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích (theo quy định tại chương XXVI Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015) đối với người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng. Sau khi có kết quả giải quyết việc tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú hoặc có quyết định tuyên bố một người mất tích đối với người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung." }, { "id": 165487, "text": "“1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:\na) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; […]”" }, { "id": 504957, "text": "Điều 26. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm\n1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.\n2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.\n3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.\n4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.\n5. Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.\n6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.\n7. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.\n8. Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.\n9. Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều này.\n10. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.\n11. Nguyên đơn trong vụ án dân sự do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm." }, { "id": 473911, "text": "Điều 41. Đình chỉ giải quyết vụ án. 1- Toà án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây:\na) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; tổ chức đã giải thể mà không có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;\nb) Người khởi kiện rút đơn kiện, Viện kiểm sát rút quyết định khởi tố;\nc) Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng;\nd) Thời hạn khởi kiện đã hết trước ngày Toà án thụ lý đơn khởi kiện;\nđ) Sự việc đã được giải quyết bằng văn bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác;\ne) Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó là đương sự của vụ án;\ng) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. 2- Quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này." } ]
116,182
Phó Chánh án Tòa án nhân dân quận có trách nhiệm như thế nào?
[ { "id": 51172, "text": "Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương\n1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.\nNhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.\n2. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.\n3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng." } ]
[ { "id": 99314, "text": "“Điều 28. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao\n1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.\nPhó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức.\n[...]”" }, { "id": 95569, "text": "Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân\n1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các tòa và tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, vụ, ban và các tòa, tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao;\n2. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án các tòa chuyên trách; Thẩm định Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, phòng, ban và Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh;\n3. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện." }, { "id": 191534, "text": "Thủ tục tiếp khách nước ngoài tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao\n1. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước về việc tiếp khách nước ngoài tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao. Trong trường hợp khách nước ngoài xin gặp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định; trong trường hợp khác, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế quyết định tiếp hoặc từ chối tiếp khách nước ngoài tại Tòa án nhân dân tối cao.\n2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp khách nước ngoài theo yêu cầu của khách hoặc theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế; trong trường hợp được Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu, đơn vị hoặc cá nhân liên quan có trách nhiệm chuẩn bị nội dung để làm việc với khách nước ngoài. Nếu khách không có phiên dịch, Vụ Hợp tác quốc tế bố trí phiên dịch, cử cán bộ cùng dự, ghi biên bản phiên làm việc để tổng hợp và theo dõi chung.\n..." }, { "id": 191575, "text": "“Điều 48. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương\n1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.\nNhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.\n[...]”" } ]
172,470
Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng được hiểu như thế nào?
[ { "id": 127918, "text": "Giải thích từ ngữ \n...\n6. Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến cung ứng quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang nhân dân. " } ]
[ { "id": 254575, "text": "Các hành vi cấm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh \n1. Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh để xâm hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. \n2. Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh khi: \na) Không được cấp có thẩm quyền đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu; \nb) Sản xuất quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật quá số lượng quy định trong hợp đồng, đơn đặt hàng, văn bản giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; \nc) Không đáp ứng đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động. \n3. Vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về bảo mật thông tin dưới mọi hình thức, gồm: \na) Thông tin trong hợp đồng, đơn đặt hàng, văn bản giao nhiệm vụ, hồ SƠ đấu thầu và các văn bản liên quan trọng đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; \nb) Thông tin liên quan đến tính năng kỹ thuật, chiến thuật, tiêu chuẩn, chất lượng, số lượng, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. \n4. Chuyển giao sản phẩm hoàn chỉnh, sản phẩm chưa hoàn chỉnh, sản phẩm mẫu, sản phẩm chế thử, sản phẩm bị lỗi, hư hỏng, kém chất lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh quân trang, quân dụng, nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật, đề án và kết quả nghiên cứu, phát triển chuyển giao công nghệ chuyên dùng để chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh cho bên thứ ba khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận. \n5. Cung cấp các văn bản không đúng với thực tế nhằm đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. \n6. Cản trở hoặc không chấp hành công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. \n7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do đầu tư kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người có liên quan đến đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh." }, { "id": 214565, "text": "Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng\n1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng.\n2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng.\n3. Xây dựng, ban hành danh mục quân dụng phục vụ quốc phòng quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.\n4. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này." }, { "id": 127919, "text": "Điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh \n1. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: \na) Hệ thống nhà xưởng, cơ sở sản xuất, kho bảo quản được bố trí riêng biệt; \nb) Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu. \n2. Doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: \na) Được thành lập theo quy định của pháp luật; hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; không có vốn đầu tư nước ngoài; \nb) Quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. \n3. Cơ sở công nghiệp an ninh được đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ an ninh quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về công nghiệp an ninh. " }, { "id": 575232, "text": "a) Công nghệ chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 3 Điều này;\nb) Công nghệ chế tạo, sản xuất trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.\n6. Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến cung ứng quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang nhân dân.\n7. Đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán vũ khí quân dụng cho lực lượng vũ trang nhân dân.\n8. Đầu tư kinh doanh trang thiết bị chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến cung ứng trang thiết bị chuyên dùng cho lực lượng vũ trang nhân dân.\n9. Đầu tư kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn từ nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng để chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng cho lực lượng vũ trang nhân dân." } ]
86,006
Tiêu chuẩn và điều kiện xét tặng kỷ niệm chương được quy định thế nào?
[ { "id": 157832, "text": " ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG\n1. Đối tượng, tiêu chuẩn\na. Cá nhân công tác trong tổ chức công đoàn:\n- Cán bộ công đoàn chuyên trách và ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở trở lên có thời gian công tác công đoàn liên tục, hoặc không liên tục cộng dồn từ đủ 20 năm công tác công đoàn trở lên. Thời gian tham gia công tác công đoàn không chuyên trách được nhân hệ số 1,5 để tính xét tặng; thời gian tham gia công tác công đoàn không chuyên trách trong các công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước được nhân hệ số 2 để tính xét tặng.\n- Cán bộ là ủy viên ban chấp hành liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn và Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, Ủy viên Ủy ban kiểm tra Tổng Liên đoàn liên tục 02 khóa.\n- Cán bộ công đoàn giữ chức danh Ủy viên Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn trọn 01 khóa.\n- Công chức, viên chức có từ đủ 25 năm trở lên (liên tục hoặc cộng dồn) làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của tổ chức công đoàn các cấp.\n- Cán bộ lãnh đạo từ trưởng phòng, ban trở lên có từ đủ 25 năm trở lên (liên tục hoặc cộng dồn) làm việc tại các doanh nghiệp thuộc tổ chức công đoàn.\n...\n2. Điều kiện\na. Đối với cá nhân công tác trong tổ chức công đoàn:\n- Trong thời gian xét tặng Kỷ niệm chương, phải có 03 năm liên tục liền kề với năm đề nghị xét tặng hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, công đoàn được giao.\n- Chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được xét tặng Kỷ niệm chương khi có 03 năm liên tục công đoàn cơ sở được công nhận vững mạnh, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đạt loại tốt liền kề với năm đề nghị tặng Kỷ niêm chương.\n..." } ]
[ { "id": 21042, "text": "Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương\n1. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân, không có hình thức truy tặng. Cá nhân trong quá trình công tác có thể được tặng nhiều loại Kỷ niệm chương.\n2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự xét và trao tặng Kỷ niệm chương được quy định tại Thông tư này, đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai và kịp thời.\n3. Bộ Nội vụ xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của các ngành và xét tặng đột xuất đối với các trường hợp đặc biệt." }, { "id": 496093, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng, tổ chức trao tặng và quyền lợi, trách nhiệm của cá nhân được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.\nĐiều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”\n1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” là hình thức khen thưởng của Thanh tra Chính phủ cho cá nhân có thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam (sau đây gọi chung là Kỷ niệm chương).\n2. Kỷ niệm chương có biểu tượng, hình dáng, kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Thanh tra Việt Nam, phù hợp với quy định chung của Nhà nước, kèm theo Kỷ niệm chương là Bằng chứng nhận tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.\nĐiều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương\n1. Kỷ niệm chương được xét tặng một lần cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không xét tặng cho những cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.\n2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương được tiến hành hàng năm, đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng, công khai, dân chủ và kịp thời.\n3. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này." }, { "id": 977, "text": "1. Kỷ niệm chương được xét tặng một lần cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không xét tặng cho những cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.\n2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương được tiến hành hàng năm, đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng, công khai, dân chủ và kịp thời.\n3. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này." }, { "id": 26512, "text": "1. Kỷ niệm chương được xét tặng, hoặc truy tặng một lần cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không xét tặng cho những cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”.\n2. Kỷ niệm chương được xét tặng mỗi năm một lần vào tháng 8 hàng năm, trừ trường hợp đột xuất do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.\n3. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này." }, { "id": 258021, "text": "Điều kiện xét tặng “Kỷ niệm chương”\n1. Cá nhân đã có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy chế này.\n2. Trường hợp cá nhân có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc thì sau 2 năm (tính từ thời điểm có quyết định xóa kỷ luật) mới được xét tặng “Kỷ niệm chương”. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng “Kỷ niệm chương”.\n3. Không xét tặng “Kỷ niệm chương” cho các cá nhân có liên quan đến các vụ án (dân sự, hình sự ....) mà chưa có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền." } ]
102,701
Mức xử phạt hành vi chế biến thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch?
[ { "id": 176506, "text": "\"Điều 11. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thủy sản\n...\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chế biến thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.\n...\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 04 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;\nb) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5, điểm d khoản 6 Điều này;\nc) Tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy lô hàng thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều này.\"" } ]
[ { "id": 457299, "text": "Điều 11. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thủy sản\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, vận chuyển, khai thác các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận chuyển, khai thác các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chế biến thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.\n5. Phạt tiền đối với hành vi đưa tạp chất vào thủy sản; sản xuất, kinh doanh, sử dụng thủy sản có tạp chất do được đưa vào hoặc có chất bảo quản cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng theo một trong các mức sau đây:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp đưa tạp chất vào thủy sản hoặc sử dụng thủy sản có tạp chất do được đưa vào để sản xuất, chế biến thực phẩm;\nb) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đưa tạp chất vào thủy sản; sơ chế, chế biến thủy sản có chứa tạp chất do được đưa vào hoặc thực hiện các hoạt động thu gom, vận chuyển, bảo quản thủy sản có tạp chất do được đưa vào để sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;\nc) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thủy sản có chất bảo quản là chất, hóa chất cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n6. Phạt tiền đối với hành vi khai thác, thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy sản có độc tố tự nhiên theo một trong các mức sau đây:\na) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cố ý khai thác loài thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người bị cấm dùng làm thực phẩm theo quy định của pháp luật;" }, { "id": 14180, "text": "1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, vận chuyển, khai thác các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận chuyển, khai thác các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chế biến thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.\n5. Phạt tiền đối với hành vi đưa tạp chất vào thủy sản; sản xuất, kinh doanh, sử dụng thủy sản có tạp chất do được đưa vào hoặc có chất bảo quản cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng theo một trong các mức sau đây:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp đưa tạp chất vào thủy sản hoặc sử dụng thủy sản có tạp chất do được đưa vào để sản xuất, chế biến thực phẩm;\nb) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đưa tạp chất vào thủy sản; sơ chế, chế biến thủy sản có chứa tạp chất do được đưa vào hoặc thực hiện các hoạt động thu gom, vận chuyển, bảo quản thủy sản có tạp chất do được đưa vào để sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;\nc) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thủy sản có chất bảo quản là chất, hóa chất cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n6. Phạt tiền đối với hành vi khai thác, thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy sản có độc tố tự nhiên theo một trong các mức sau đây:\na) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cố ý khai thác loài thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người bị cấm dùng làm thực phẩm theo quy định của pháp luật;\nb) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;\nc) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;\nd) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người dùng làm thực phẩm, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n7. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5, các điểm b, c và d khoản 6 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 04 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;\nb) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5, điểm d khoản 6 Điều này;\nc) Tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy lô hàng thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều này." }, { "id": 25931, "text": "1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, vận chuyển, khai thác các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận chuyển, khai thác các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cẩm thu hoạch.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chế biến thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.\n5. Phạt tiền đối với hành vi đưa tạp chất vào thủy sản, thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh thủy sản có tạp chất theo một trong các mức sau đây:\na) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi trực tiếp đưa tạp chất vào thủy sản;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển thủy sản có tạp chất, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có tạp chất, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;\nd) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, bảo quản, kinh doanh thủy sản có tạp chất do được đưa vào;\nđ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đưa tạp chất vào thủy sản hoặc sơ chế, chế biến thủy sản có chứa tạp chất do được đưa vào.\n6. Phạt tiền đối với hành vi khai thác, thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy sản có độc tố tự nhiên theo một trong các mức sau đây:\na) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cố ý khai thác loài thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người bị cấm dùng làm thực phẩm theo quy định;\nb) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;\nc) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;\nd) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người dùng làm thực phẩm, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n7. Phạt tiền bằng 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 5, các điểm b, c và d Khoản 6 Điều này nếu mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này thấp hơn 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi sơ chế thủy sản quy định tại Khoản 2, hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này; hoạt động bảo quản, kinh doanh thủy sản quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này; hoạt động sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh thủy sản quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều này; hoạt động thu gom quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;\nc) Tịch thu lô hàng thủy sản vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này;\nd) Tịch thu phương tiện, dụng cụ dùng để vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 5 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy lô hàng thủy sản không bảo đảm an toàn thực phẩm đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;\nb) Buộc loại bỏ tạp chất đối với lô hàng vi phạm nhưng không thuộc diện phải tiêu hủy đối với hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này; trường hợp không loại bỏ được tạp chất thì buộc tiêu hủy;\nc) Buộc tiêu hủy lô hàng thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người đối với hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này." }, { "id": 544462, "text": "Điều 16. Thu hoạch động vật thủy sản trong ổ dịch\n1. Chủ cơ sở nuôi thu hoạch động vật thủy sản trong ổ dịch phải thực hiện những yêu cầu sau:\na) Thông báo với Trạm Thú y về Mục đích sử dụng, khối lượng, các biện pháp xử lý, kế hoạch thực hiện và biện pháp giám sát việc sử dụng động vật thủy sản mắc bệnh;\nb) Không sử dụng động vật thủy sản mắc bệnh làm giống, thức ăn tươi sống cho động vật thủy sản khác;\nc) Chỉ vận chuyển động vật thủy sản đến các cơ sở thu gom, mua, bán, sơ chế, chế biến (sau đây gọi chung là cơ sở tiếp nhận) và bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh trong quá trình vận chuyển.\n2. Ngay sau khi nhận được thông báo của chủ cơ sở, Trạm Thú y có trách nhiệm:\na) Phân công cán bộ hướng dẫn, giám sát việc thu hoạch, bảo quản, vận chuyển của cơ sở nuôi có động vật thủy sản mắc bệnh;\nb) Thông báo tên, địa chỉ cơ sở tiếp nhận cho cơ quan quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản cấp tỉnh nơi tiếp nhận để giám sát tại cơ sở tiếp nhận;\nc) Báo cáo Chi cục Thú y kết quả thực hiện.\n3. Cơ sở tiếp nhận phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về an toàn dịch bệnh trong quá trình sơ chế, chế biến." } ]
5,202
Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa đối với những mặt hàng nào?
[ { "id": 8330, "text": "\"Điều 23. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan\n1. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được thực hiện theo đề nghị của người khai hải quan. Cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan.\n2. Xác định trước trị giá hải quan bao gồm xác định trước phương pháp và mức giá.\"" }, { "id": 67267, "text": "\"Điều 24. Thủ tục xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan\n1. Điều kiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan\na) Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu và cung cấp thông tin, chứng từ, hồ sơ cần thiết liên quan đến việc xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;\nb) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần xác định trước trị giá hải quan là hàng hóa lần đầu xuất khẩu, nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà người khai hải quan đang thực hiện hoặc là hàng hóa có tính chất đơn chiếc hoặc không có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự trên thị trường để so sánh.\n...\"" } ]
[ { "id": 23346, "text": "Tiêu chí xác định mặt hàng áp dụng chế độ Luồng Đỏ\n1. Mặt hàng áp dụng chế độ Luồng Đỏ được xác định theo tiêu chí sau:\na) Mặt hàng có nguy cơ cao gian lận xuất xứ hàng hóa để lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại của nước nhập khẩu hoặc hưởng lợi từ cam kết thuế quan ưu đãi mà nước nhập khẩu dành cho Việt Nam; hoặc\nb) Mặt hàng có lượng C/O thuộc diện điều tra xác minh xuất xứ hàng hóa tăng đáng kể và bất thường theo đề nghị của nước nhập khẩu.\n2. Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) thông báo bằng văn bản danh mục mặt hàng thuộc chế độ Luồng Đỏ theo từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể." }, { "id": 467699, "text": "Điều 4. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy\n1. Theo điểm b khoản 1 Điều 2 (Hàng hóa có xuất xứ) của Phụ lục này, hàng hóa được coi là hàng hóa có xuất xứ tại một nước thành viên nếu đáp ứng được các tiêu chí quy định tại Phụ lục II (Quy tắc cụ thể mặt hàng).\n2. Trường hợp Phụ lục II (Quy tắc cụ thể mặt hàng) cho phép lựa chọn giữa tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực, tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa, công đoạn gia công chế biến cụ thể, hoặc sự kết hợp của các tiêu chí trên để xác định xuất xứ cho một hàng hóa cụ thể, nước thành viên có quyền cho phép nhà sản xuất hoặc người xuất khẩu lựa chọn tiêu chí thích hợp để xác định xuất xứ hàng hóa." }, { "id": 37368, "text": "1. Hàng hóa quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định này được coi là có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu hàng hóa đó đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng do Bộ Công Thương quy định.\n2. Bộ Công Thương ban hành Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng nêu tại Khoản 1 Điều này và hướng dẫn cách xác định các tiêu chí xuất xứ hàng hóa." }, { "id": 190849, "text": "\"Điều 5. Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O\n1. Khi xuất khẩu hàng hoá, Nhà xuất khẩu hoặc Người được uỷ quyền nộp | đơn đề nghị cấp C/O kèm theo chứng từ cần thiết chứng minh hàng hóa xuất khẩu | đáp ứng điều kiện để được cấp CO.\n2, Nhà xuất khẩu đủ điều kiện có thể nộp đơn đề nghị cấp C/O thay cho việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.\"\n\"Điều 6. Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O\nTổ chức cấp C/O tiến hành kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O theo quy định để bảo đảm\n1. Đơn đề nghị cấp C/O và C0 mẫu D được khai đầy đủ và được kỷ bơi người có thẩm quyền.\n2. Xuất xứ của hàng hóa tuân thủ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT,\n3. Những nội dung khác kê khai trên 10 phù hợp với chứng từ kèm theo.\n4. Mô tả hàng hoá, số lượng và trọng lượng hàng hóa, ký hiệu và số kiện hàng, loại bao bì phù hợp với hàng hóa xuất khẩu.\n5. Nhiều mặt hàng có thể được khai trên cùng một C0, với điều kiện từng mặt hàng phải đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa áp dụng với mặt hàng đó.\"" }, { "id": 17257, "text": "“Điều 18. Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O\nCơ quan, tổ chức cấp C/O tiến hành kiểm tra từng trường hợp đề nghị cấp C/O để bảo đảm rằng:\n1. Đơn đề nghị cấp C/O và C/O mẫu E được khai đầy đủ theo quy định tại mặt sau C/O mẫu E và được ký bởi người có thẩm quyền.\n2. Xuất xứ hàng hóa phù hợp với quy định tại Thông tư này.\n3. Các thông tin khác trên C/O mẫu E phù hợp với chứng từ kèm theo.\n4. Mô tả hàng hóa, số lượng và trọng lượng hàng hóa, ký hiệu và số kiện hàng, số kiện và loại kiện hàng được kê khai phù hợp với hàng hóa xuất khẩu.\n5. Nhiều mặt hàng có thể được khai trên cùng một C/O mẫu E, phù hợp với quy định và pháp luật Nước thành viên nhập khẩu với điều kiện từng mặt hàng phải đáp ứng các quy định về xuất xứ đối với mặt hàng đó.\"" } ]
105,098
Trường hợp nào chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan?
[ { "id": 179194, "text": "Tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan\n...\n2. Chấm dứt hoạt động\na) Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\na.1) Bị xử lý về hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\na.2) Có gian lận trong việc cung cấp hồ sơ đề nghị công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan;\na.3) Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;\na.4) Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng theo quy định tại tiết a.1, tiết a.2 và tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều này mà đại lý làm thủ tục hải quan không khắc phục và không có văn bản đề nghị tiếp tục hoạt động gửi Tổng cục Hải quan;\na.5) Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng hoạt động đối với trường hợp quy định tại tiết a.4 điểm a khoản 1 Điều này mà đại lý làm thủ tục hải quan không có đề nghị hoạt động trở lại;\na.6) Doanh nghiệp hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật phá sản;\na.7) Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;\nb) Đối với các trường hợp quy định tại tiết a.1, tiết a.2, tiết a.3, tiết a.4, tiết a.5 và tiết a.6 điểm a khoản này;\nb.1) Đối với các trường hợp quy định tại tiết a.1, tiết a.2, tiết a.3 và tiết a.6 điểm a khoản này, trong quá trình quản lý hoặc khi kiểm tra, phát hiện vi phạm thì sau khi xử lý vi phạm, cơ quan hải quan các cấp báo cáo Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo Mẫu số 06 ban hành kèm Thông tư này. Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nĐối với trường hợp quy định tại tiết a.1, tiết a.2, tiết a.4 và tiết a.5 điểm a khoản này, khi phát hiện vi phạm thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo Mẫu số 06 ban hành kèm Thông tư này.\nb.2) Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm này không được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn 02 năm kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại tiết a.5 điểm a khoản này.\nc) Trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị chấm dứt hoạt động thì có công văn gửi Tổng cục Hải quan theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đại lý làm thủ tục hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan.\nd) Khi đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động thì mã số của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sẽ bị thu hồi và hết giá trị sử dụng." } ]
[ { "id": 17067, "text": "1. Tạm dừng hoạt động\na) Khi phát hiện đại lý làm thủ tục hải quan hoạt động không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan hoặc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan để ra quyết định tạm dừng hoạt động theo mẫu số 06 ban hành kèm Thông tư này.\nb) Sau khi bị tạm dừng làm thủ tục hải quan, nếu đại lý làm thủ tục hải quan có công văn đề nghị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra, xác minh đáp ứng đủ điều kiện thì báo cáo Tổng cục Hải quan có văn bản xác nhận để đại lý làm thủ tục hải quan được tiếp tục hoạt động.\nc) Trong thời hạn 06 tháng, nếu đại lý làm thủ tục hải quan không khắc phục và không có văn bản đề nghị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Chấm dứt hoạt động\na) Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\na.1) Có hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế hoặc thông đồng với chủ hàng để buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế;\na.2) Đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chế độ báo cáo với cơ quan hải quan trong 03 lần liên tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;\na.3) Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;\na.4) Thuộc trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều này;\na.5) Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động.\nb) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 và a.4 khoản này:\nb.1) Khi kiểm tra, phát hiện vi phạm, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan để ra quyết định chấm dứt hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan theo mẫu số 06 ban hành kèm Thông tư này.\nb.2) Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động không được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn 02 năm kể từ ngày ra quyết định chấm dứt hoạt động.\nc) Trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị chấm dứt hoạt động thì có công văn gửi Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.\nd) Khi đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động thì mã số của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sẽ bị thu hồi và hết giá trị sử dụng." }, { "id": 463353, "text": "b) Đối với các trường hợp quy định tại tiết a.1, tiết a.2, tiết a.3, tiết a.4, tiết a.5 và tiết a.6 điểm a khoản này; b.1) Đối với các trường hợp quy định tại tiết a.1, tiết a.2, tiết a.3 và tiết a.6 điểm a khoản này, trong quá trình quản lý hoặc khi kiểm tra, phát hiện vi phạm thì sau khi xử lý vi phạm, cơ quan hải quan các cấp báo cáo Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo Mẫu số 06 ban hành kèm Thông tư này. Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Đối với trường hợp quy định tại tiết a.1, tiết a.2, tiết a.4 và tiết a.5 điểm a khoản này, khi phát hiện vi phạm thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo Mẫu số 06 ban hành kèm Thông tư này. b.2) Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm này không được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn 02 năm kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại tiết a.5 điểm a khoản này.\nc) Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan được sử dụng để cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư này.” c) Trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị chấm dứt hoạt động thì có công văn gửi Tổng cục Hải quan theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đại lý làm thủ tục hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan.\nd) Khi đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động thì mã số của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sẽ bị thu hồi và hết giá trị sử dụng.”" }, { "id": 463357, "text": "Khoản 5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 7. Tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan 5. Thông báo cho Tổng cục Hải quan thực hiện thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này hoặc trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động." }, { "id": 163517, "text": "NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH \n...\n2. Thủ tục tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan:\n...\n- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:\n- Mẫu số 12: Đơn đề nghị tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan;\n- Mẫu số 06A: Quyết định tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan.\n- Yêu cầu, điều kiện thực hiện:\n- Hoạt động không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan hoặc không hoạt động đúng tên và địa chỉ đã đăng ký với cơ quan hải quan\n- Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc thực hiện chế độ báo cáo không đúng, không đủ về nội dung hoặc không đúng thời hạn với cơ quan hải quan.\n- Không Thông báo cho Tổng cục Hải quan thực hiện thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp bị thu hồi hoặc trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.\n- Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc thực hiện chế độ báo cáo không đúng, không đủ về nội dung hoặc không đúng thời hạn với cơ quan hải quan trong 03 lần liên tiếp.\n- Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động.\n- Căn cứ pháp lý:\n- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;\n..." } ]
159,673
Người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp có thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu không?
[ { "id": 84332, "text": "“Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu\n 1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:\n a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;\n b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.\n 2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.”" }, { "id": 40476, "text": "Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp\n1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:\na) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;\nb) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;\nc) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.\nTrong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.\n...\nĐiều 49. Điều kiện hưởng\nNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:\na) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;\nb) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\n...\n3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;\n4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:\na) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;\nb) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;\nc) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nd) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;\nđ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;\ne) Chết." } ]
[ { "id": 501183, "text": "Khoản 1. Người lao động có đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) quy định tại Điều 24 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, việc giải quyết được hướng dẫn như sau:\na) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được hưởng một chế độ có mức hưởng cao hơn. Trường hợp mức lương hưu cao hơn thì được giải quyết hưởng lương hưu, dừng hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng hưởng lương hưu. Trường hợp mức hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg cao hơn lương hưu thì tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng. Thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) được giải quyết bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 8 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 19 của Thông tư này.\nb) Người lao động chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu, nếu có nguyện vọng thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu với mức cao hơn. Trường hợp không có nguyện vọng đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện thì tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng và giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội." }, { "id": 249502, "text": "\"Điều 5. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc\nChế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.\n2. Điều kiện hưởng lương hưu\nNgười tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;\nb) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nc) Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.\"" }, { "id": 795, "text": "1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.\n2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.\n3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.\nVí dụ 5: Bà D có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là 22 năm, trong đó có 20 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong 20 năm 3 tháng thì có 16 năm làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,7. Như vậy, Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu của bà D là đủ 50 tuổi.\n4. Trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đủ Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.\nThời gian tính hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp thời gian tính hưởng lương hưu chưa đủ 20 năm thì mức lương hưu hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp thời gian tính hưởng lương hưu từ đủ 20 năm trở lên thì mức lương hưu hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội.\nVí dụ 6: Bà E là Phó Chủ tịch Hội phụ nữ xã, có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ 55 tuổi, sau đó bà E bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thêm 2 năm 8 tháng thì có yêu cầu hưởng lương hưu. Như vậy, bà E được hưởng lương hưu với thời gian tính hưởng lương hưu là 17 năm 8 tháng.\n5. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.\nVí dụ 7: Ông E có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 15 năm 6 tháng với mức bình quân tiền lương tháng là 5.100.000 đồng/tháng; có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là 10 năm 9 tháng với tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (đã được Điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng) là 774.000.000 đồng. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông E là:" }, { "id": 38198, "text": "Chế độ hưu trí đối với người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Thời gian để tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.\n2. Người lao động có tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu là nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.\n3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.\n4. Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và chế độ trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:\nTrong đó:\na) Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được Điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 Luật Bảo hiểm xã hội;\nb) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.\n5. Người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc Khoản 2 Điều 54 hoặc Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở.\n6. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng tối đa 75% được tính hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này." }, { "id": 83025, "text": "\"Điều 81. Trợ cấp tuất\n1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.\n2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.\nTrường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.\"" } ]
78,616
Phụ nữ mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi có thể tự nguyện tinh giản biên chế theo quy định mới?
[ { "id": 92042, "text": "Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế\n1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.\n2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm." } ]
[ { "id": 63379, "text": "Các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế \n1. Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế. \n2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế. \n3. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự." }, { "id": 578126, "text": "Điều 14. Nguyên tắc khi cấm tiếp xúc\n1. Bảo đảm lợi ích của người bị bạo lực gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc, người đang điều trị bệnh.\n2. Thông báo đầy đủ quyền và nghĩa vụ cho người bị bạo lực gia đình trước khi quyết định cấm tiếp xúc." }, { "id": 85019, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.\n23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.\"" }, { "id": 50402, "text": "Điều 7. Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác\n1. Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.\n2. Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.\n3. Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.\n4. Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ chết hoặc trong trường hợp khách quan khác, trừ trường hợp theo nguyện vọng của công chức, viên chức.\nĐiều 8. Trường hợp không thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác\nKhông thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu." } ]