id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
1
5
57,830
Chứng chỉ nước ngoài do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp cấp có được công nhận tại Việt Nam?
[ { "id": 126245, "text": "\"Điều 3. Công nhận tương đương văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp\nVăn bằng, chứng chỉ của người học do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp được công nhận tương đương văn bằng, chứng chỉ thuộc giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trong các trường hợp sau đây:\n1. Văn bằng, chứng chỉ được cấp bởi các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng, chứng chỉ hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng, chứng chỉ hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng, chứng chỉ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên.\n2. Văn bằng, chứng chỉ được cấp bởi cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục nghề nghiệp Việt Nam cấp.\n3. Đối với những người được cấp văn bằng, chứng chỉ không thuộc khoản 1 và khoản 2 của Điều này, nhưng văn bằng, chứng chỉ được cấp bởi cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoạt động hợp pháp ở nước ngoài mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của nước đó công nhận và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ, đồng thời phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:\na) Đảm bảo tương đương về điều kiện trình độ tuyển đầu vào đối với trình độ trung cấp, cao đẳng;\nb) Tương thích với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo;\nc) Tương thích về thời lượng học tập tính theo năm học hoặc theo số tín chỉ tích lũy ở cuối khóa học.\"" } ]
[ { "id": 244124, "text": "\"Điều 4. Trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp\n1. Công bố công khai và cập nhật trên Trang thông tin điện tử Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về:\na) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, các chương trình hợp tác quốc tế của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam cấp bằng, chứng chỉ nước ngoài;\nb) Các Hiệp định về tương đương văn bằng, chứng chỉ hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng, chứng chỉ, các Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng, chứng chỉ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên.\n2. Xác định sự tương đương đối với văn bằng, chứng chỉ của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp so với văn bằng, chứng chỉ thuộc các trình độ của giáo dục nghề nghiệp Việt Nam.\n3. Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân liên quan khi có yêu cầu xác minh về các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài để làm căn cứ cho các bên liên quan xác định tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ do các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp.\n4. Quyết định về việc không công nhận tương đương văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoạt động không hợp pháp tại Việt Nam và nước ngoài.\"" }, { "id": 494372, "text": "Khoản 3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định về quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; quy định mẫu bằng, chứng chỉ đào tạo, việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng, chứng chỉ đào tạo; quy định trách nhiệm của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc cấp bằng, chứng chỉ đào tạo tại Việt Nam; quy định việc công nhận tương đương đối với những người đã tốt nghiệp các trình độ đào tạo nghề nghiệp ở nước ngoài; quy định trình tự, thủ tục công nhận bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp." }, { "id": 126246, "text": "\"Điều 5. Quyền và trách nhiệm của người có văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp\n1. Người có văn bằng, chứng chỉ thuộc các trường hợp nêu tại Điều 3 của Thông tư này không phải làm thủ tục công nhận tương đương văn bằng, chứng chỉ.\n2. Người được công nhận tương đương văn bằng, chứng chỉ trong giáo dục nghề nghiệp được miễn trừ nội dung đã học khi học liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp xác định.\n3. Người có văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp có trách nhiệm tập hợp và cung cấp các minh chứng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này chỉ khi có yêu cầu hợp pháp từ các bên liên quan.\"" }, { "id": 56868, "text": "\"Điều 20. Kiểm tra, thi, đánh giá, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ\n1. Việc kiểm tra, thi, đánh giá, công nhận hoàn thành chương trình môn học, trình độ đào tạo, công nhận tốt nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam nếu cấp văn bằng, chứng chỉ của Việt Nam hoặc theo quy định của pháp luật nước ngoài nếu cấp văn bằng, chứng chỉ của nước ngoài.\n2. Văn bằng, chứng chỉ của người học theo liên kết đào tạo hoặc tại cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như sau:\na) Văn bằng do cơ sở giáo dục Việt Nam cấp phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải tuân thủ quy định của pháp luật nước sở tại và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận;\nTrường hợp đồng thời cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam và văn bằng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.\n3. Việc kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập của người học đối với các môn học thực hiện trực tuyến phải được tổ chức tập trung, trực tiếp tại cơ sở liên kết đào tạo phía Việt Nam.\n4. Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài phải được công nhận hợp pháp ở nước sở tại và có giá trị sử dụng phổ biến trên thế giới.\"" } ]
106,232
Hưởng lợi bất chính từ thao túng thị trường chứng khoán hơn 530 tỷ đồng có bị đi tù hay không?
[ { "id": 84963, "text": "\"Điều 211. Tội thao túng thị trường chứng khoán\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;\nb) Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;\nc) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;\nd) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;\nđ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;\ne) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;\nc) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;\nd) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\n4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:\na) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;\nb) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;\nc) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;\nd) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.\"" } ]
[ { "id": 511088, "text": "Điều 6. Về tội thao túng giá chứng khoán (Điều 181c BLHS)\n1. Gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại khoản 1 Điều 181c của BLHS là trường hợp gây thiệt hại vật chất cho nhà đầu tư với số tiền từ 01 tỷ đồng đến dưới 03 tỷ đồng;\n2. Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 181c của BLHS là trường hợp gây thiệt hại về vật chất cho nhà đầu tư với số tiền từ 03 tỷ đồng trở lên. Ngoài việc gây hậu quả là thiệt hại về vật chất, hành vi phạm tội còn có thể gây ra các hậu quả phi vật chất như: gây ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về thị trường chứng khoán; làm mất niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán; làm ảnh hưởng đến sự công bằng, tính minh bạch, công khai và an toàn của thị trường chứng khoán. Trong các trường hợp này phải tùy vào từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ hậu quả do tội phạm gây ra thuộc loại nào: nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Thu lợi bất chính lớn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 181c của BLHS là trường hợp thu được một khoản lợi có trị giá từ 500 triệu đồng trở lên từ việc thực hiện hành vi phạm tội này." }, { "id": 523519, "text": "Khoản 1. Khoản thu trái pháp luật theo quy định tại Điều 132 Luật Chứng khoán là số lợi mà tổ chức, cá nhân có được do thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán, hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán, sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp. Các khoản thuế, phí phải nộp do công ty chứng khoán cung cấp và xác nhận." }, { "id": 103600, "text": "Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán\n1. Người nào làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;\nb) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;\nc) Có tổ chức;\nd) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." }, { "id": 197266, "text": "Nguyên tắc, phương pháp tính khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán, hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán\n...\n3. Khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán được tính theo công thức sau:\nKhoản thu trái pháp luật = (Giá bán bình quân - Giá mua bình quân) x (Khối lượng chứng khoán bán ra – Khối lượng chứng khoán giao dịch nội nhóm) - Các khoản thuế, phí phải nộp.\na) Giá bán bình quân = (Giá trị chứng khoán bán ra - Giá trị chứng khoán giao dịch nội nhóm) /(Khối lượng chứng khoán bán ra – Khối lượng chứng khoán giao dịch nội nhóm):\nb) Trường hợp tổng khối lượng chứng khoán bán ra nhỏ hơn hoặc bằng tổng khối lượng chứng khoán mua vào trong thời kỳ thao túng, giá mua bình quân được tính như sau:\nGiá mua bình quân = (Giá trị chứng khoán mua vào - Giá trị chứng khoán giao dịch nội nhóm) /(Khối lượng chứng khoán mua vào - Khối lượng chứng khoán giao dịch nội nhóm):\nc) Trường hợp tổng khối lượng chứng khoán bán ra lớn hơn tổng khối lượng chứng khoán mua vào trong thời kỳ thao túng, giá mua bình quân được tính như sau:\nGiá mua bình quân = (Giá trị chứng khoán mua vào + Giá trị chứng khoán chênh lệch - Giá trị chứng khoán giao dịch nội nhóm) /(Khối lượng chứng khoán mua vào + Khối lượng chứng khoán chênh lệch – Khối lượng chứng khoán giao dịch nội nhóm). Trong đó:\nKhối lượng chứng khoán chênh lệch = Khối lượng chứng khoán bán ra - Khối lượng chứng khoán mua vào.\nGiá trị chứng khoán chênh lệch = Khối lượng chứng khoán chênh lệch x Giá của khối lượng chứng khoán chênh lệch.\nGiá của khối lượng chứng khoán chênh lệch là giá tham chiếu của ngày bắt đầu thời kỳ thao túng:\nd) Khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán đối với trường hợp trong thời kỳ thao túng thị trường chứng khoán có điều chỉnh về giá chứng khoán được tính bằng tổng khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn trước thời điểm điều chỉnh về giá (ngày giao dịch không hưởng quyền) và khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn sau khi điều chỉnh về giá.\nKhoản thu trái pháp luật trong giai đoạn trước thời điểm điều chỉnh về giá và khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn sau khi điều chỉnh về giá được tính theo công thức quy định tại khoản này. Đối với trường hợp tổng khối lượng chứng khoán bán ra lớn hơn tổng khối lượng chứng khoán mua vào trong giai đoạn sau khi điều chỉnh giá, giá của khối lượng chứng khoán chênh lệch quy định tại điểm c khoản này là giá tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền.\n..." } ]
120,168
Thành viên Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia gồm những ai?
[ { "id": 196045, "text": "Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia\n...\n3. Thành viên của Hội đồng tư vấn là các nhà khoa học thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng (bộ, cơ quan trung ương và địa phương đề xuất đặt hàng), nhà quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đề xuất đặt hàng, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.\n..." } ]
[ { "id": 8260, "text": "\"1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ) do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thành lập theo thẩm quyền.\n2. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm các nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, cơ quan, tổ chức đặt hàng, nhà quản lý, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.\nHội đồng tư vấn khoa học và công nghệ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, (hai) thành viên là ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các thành viên khác.\n3. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp quốc gia là nhà khoa học thì phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.\"" }, { "id": 502008, "text": "Điều 10. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia\n1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (sau đây viết tắt là Hội đồng tư vấn) theo chuyên ngành để xem xét, đánh giá một hoặc một số đề xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực.\n2. Hội đồng tư vấn có từ 07 đến 11 thành viên là các ủy viên, trong đó có Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên thư ký khoa học. Đối với mỗi đề xuất đặt hàng, phân công 02 thành viên làm ủy viên phản biện.\n3. Thành viên của Hội đồng tư vấn là các nhà khoa học thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng (bộ, cơ quan trung ương và địa phương đề xuất đặt hàng), nhà quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đề xuất đặt hàng, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.\n4. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở ý kiến của đơn vị quản lý chuyên môn theo phân công của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng tư vấn khác với quy định tại khoản 2 và 3 Điều này." }, { "id": 111936, "text": "Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ\nHội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN. Áp dụng cụ thể đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:\n1. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, có 07 hoặc 09 thành viên, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học. Thành viên Hội đồng là chuyên gia năng suất chất lượng, chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực của nhiệm vụ, đại diện cơ quan quản lý nhà nước hoặc các tổ chức khác có liên quan, trong đó có ít nhất 02 thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.\n2. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng:\na) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;\nb) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;\nc) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia." }, { "id": 236339, "text": "Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia\n....\n2. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng:\na) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;\nb) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.\n3. Các chuyên gia, các ủy viên phản biện đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia tương ứng.\n...." }, { "id": 105755, "text": "Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ\n1. Việc đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như sau:\na) Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ về bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước khác ở trung ương phù hợp với ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý để tổng hợp.\nBộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước khác ở trung ương tổ chức lấy ý kiến tư vấn xác định và công bố công khai nhiệm vụ đặt hàng cấp mình và gửi đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia về Bộ Khoa học và Công nghệ;\nb) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp đề xuất đặt hàng, tổ chức lấy ý kiến tư vấn về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và công bố công khai;\nc) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ động hoặc theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cấp bách, mới phát sinh có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia; tổ chức lấy ý kiến tư vấn về các nhiệm vụ này;\nd) Việc lấy ý kiến tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\nHội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ và quyền hạn. Thành phần của Hội đồng bao gồm nhà khoa học, nhà quản lý, nhà kinh doanh có uy tín và trình độ phù hợp với nhiệm vụ. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có quyền lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trước hoặc sau khi họp Hội đồng. Thành viên Hội đồng và chuyên gia tư vấn độc lập phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.\n2. Việc đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có thể áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Việc đề xuất, tư vấn xác định nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và kỹ thuật phải bao gồm nội dung triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm và dự toán kinh phí cho các hoạt động này hoặc đề xuất dự án triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm.\n4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể Điều này." } ]
160,060
Biên bản kiểm tra quản lý thị trường phải lập đúng mẫu quy định và thực hiện theo quy định như thế nào?
[ { "id": 240651, "text": "Lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính\n...\n3. Biên bản kiểm tra phải lập đúng mẫu quy định và thực hiện theo quy định sau:\na) Khi lập biên bản kiểm tra phải có mặt tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra; trường hợp tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra vắng mặt hoặc cố tình trốn tránh thì khi lập biên bản kiểm tra phải có đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã và người chứng kiến;\nTrường hợp tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra từ chối ký biên bản kiểm tra thì biên bản kiểm tra phải có chữ ký của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã nơi tiến hành kiểm tra hoặc của ít nhất 01 (một) người chứng kiến xác nhận việc tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra không ký vào biên bản kiểm tra và ghi rõ lý do từ chối vào biên bản.\n..." } ]
[ { "id": 450125, "text": "Điều 41. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính\n1. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.\n2. Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:\na) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này khi đang thi hành công vụ.\nb) Công chức khi đang thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý giá, quản lý thị trường, phí, lệ phí, hóa đơn." }, { "id": 510405, "text": "Điều 6. Xử lý vi phạm hành chính trong quá trình kiểm tra nhà nước về đo lường. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm hành chính, việc xử lý thực hiện như sau:\n1. Trường hợp đoàn kiểm tra không có thành viên là thanh tra viên khoa học và công nghệ, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, công an, quản lý thị trường hoặc người có thẩm quyền thì trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính (theo Mẫu 11. BBVPHC tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và đề nghị cơ quan thực hiện kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Hồ sơ chuyển người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính bao gồm: Công văn chuyển hồ sơ của cơ quan thực hiện kiểm tra, quyết định kiểm tra, biên bản kiểm tra, các văn bản, tài liệu và chứng cứ vi phạm hành chính (nếu có), biên bản vi phạm hành chính.\n2. Trường hợp đoàn kiểm tra có thành viên là thanh tra viên khoa học và công nghệ, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, công an, quản lý thị trường hoặc người có thẩm quyền thì thành viên này lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của pháp luật.\n3. Người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được gửi cho cơ quan thực hiện kiểm tra để phối hợp." }, { "id": 31270, "text": "1. Nguyên tắc lấy mẫu phục vụ việc thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng do tổ chức thử nghiệm này quy định.\n2. Nguyên tắc lấy mẫu phục vụ việc thanh tra, kiểm tra vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường:\na) Việc lấy mẫu được thực hiện khi hàng hóa có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng hoặc có khiếu nại, tố cáo. Phương án lấy mẫu phải được cân nhắc và quyết định phù hợp với mục đích, yêu cầu và bảo đảm tính khách quan, minh bạch;\nb) Mẫu được lấy phải đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu theo yêu cầu của phương pháp thử nghiệm quy định tại Phụ lục I Thông tư này. Nếu sản phẩm gồm nhiều phần có thể tách rời, một đơn vị mẫu phải bao gồm đủ các phần cấu thành sản phẩm khi mua, bán hay trao đổi;\nc) Khi lấy mẫu, cơ quan thanh tra, kiểm tra phải lập biên bản lấy mẫu (theo Mẫu 1a.BBLM quy định tại Phụ lục II Thông tư này). Biên bản lấy mẫu và niêm phong mẫu phải được xác nhận bởi đại diện có thẩm quyền của các bên liên quan và người chứng kiến (nếu cần).\nTrường hợp đại diện tổ chức, cá nhân được lấy mẫu không ký biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu thì cơ quan thanh tra, kiểm tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu”. Biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu có chữ ký của người lấy mẫu và trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý.\n3. Phương pháp xác định hàm lượng vàng của vàng trang sức, mỹ nghệ được quy định trong Phụ lục I Thông tư này. Việc thử nghiệm vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này." }, { "id": 606472, "text": "Khoản 2. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện vi phạm hành chính, kiểm soát viên chất lượng, Đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra xử lý như sau:\na) Lập Biên bản vi phạm hành chính theo Mẫu biên bản số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (Nghị định số 118/2021/NĐ-CP). Niêm phong hàng hóa và lập Biên bản niêm phong hàng hóa theo Mẫu biên bản số 26 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP , đồng thời yêu cầu người bán hàng tạm dừng việc bán hàng hóa vi phạm.\nb) Báo cáo cơ quan kiểm tra kết quả kiểm tra. Cơ quan kiểm tra trong vòng 02 ngày làm việc kể từ thời điểm phát hiện vi phạm ra Thông báo tạm dừng lưu thông đối với hàng hóa vi phạm theo Mẫu 11. TB/TDLT của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nc) Lập và hoàn thiện hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính để người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật theo Mẫu quyết định số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP. Trường hợp vượt thẩm quyền thì cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ, kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt.\nd) Đối với hàng hóa niêm phong, sau khi người bán hàng nộp phạt vi phạm hành chính, thực hiện biện pháp xử phạt bổ sung và trả chi phí mua mẫu, chi phí thử nghiệm mẫu hàng hóa thì cơ quan kiểm tra mở niêm phong, lập biên bản mở niêm phong theo Mẫu biên bản số 27 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP để người bán hàng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Khi khắc phục xong, người bán hàng báo cáo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra kèm theo bằng chứng khắc phục. Căn cứ báo cáo và hồ sơ kèm theo của người bán hàng, nếu thấy hàng hóa đó đã được khắc phục đạt yêu cầu thì cơ quan kiểm tra ra thông báo hàng hóa được tiếp tục lưu thông trên thị trường theo Mẫu 12. TB/TTLT của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nđ) Trường hợp người bán hàng thực hiện tái chế hàng hóa theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì khi tái chế xong người bán hàng báo cáo bằng văn bản về cơ quan kiểm tra để cơ quan kiểm tra tiến hành lấy mẫu thử nghiệm lại các chỉ tiêu không đạt. Khi kết quả thử nghiệm lại phù hợp quy định pháp luật, cơ quan kiểm tra ra thông báo hàng hóa được tiếp tục lưu thông trên thị trường theo Mẫu 12. TB/TTLT của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\ne) Trường hợp người bán hàng thực hiện việc tự tiêu hủy hàng hóa vi phạm theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì phải thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật liên quan về việc tiêu hủy hàng hóa vi phạm." }, { "id": 568491, "text": "Điều 36. Nguyên tắc lấy mẫu\n1. Lấy mẫu mỹ phẩm để kiểm tra hoặc giám sát chất lượng theo nguyên tắc lấy mẫu ngẫu nhiên và phải lấy mẫu ở những vị trí khác nhau của lô hàng.\n2. Lượng mẫu cần lấy để phân tích và để lưu căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp thử nhưng ít nhất phải đủ cho ba lần phân tích hoặc phải đủ để thực hiện phép thử đảm bảo thu được kết quả chính xác và tin cậy.\n3. Các mẫu phân tích và mẫu lưu phải được cho vào đồ đựng, hàn kín và dán nhãn. Nhãn của đồ đựng mẫu phải ghi rõ tên sản phẩm, tên tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường, số lô sản xuất, hạn dùng, nơi lấy mẫu, ngày lấy mẫu.\n4. Lập biên bản lấy mẫu mỹ phẩm theo mẫu Phụ lục số 09-MP: Biên bản lấy mẫu mỹ phẩm phải ghi rõ tên sản phẩm, số lô sản xuất, ngày lấy mẫu, địa điểm lấy mẫu, ghi chép về những bất thường của quá trình lấy mẫu, tên và chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu, người chứng kiến (khi cần thiết). Biên bản được làm thành 03 bản: một bản lưu tại cơ sở được lấy mẫu, một bản lưu tại cơ quan kiểm nghiệm, một bản lưu tại cơ quan quản lý kiểm tra chất lượng mỹ phẩm." } ]
26,579
Người thực hiện chứng thực có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
[ { "id": 32162, "text": "\"Điều 9. Nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực\n1. Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện chứng thực.\n2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực của mình.\n3. Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.\n4. Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại các Điều 22, 25 và Điều 32 của Nghị định này.\n5. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực.\n6. Lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực được cấp sai thẩm quyền, giả mạo hoặc có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.\n7. Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ chứng thực chưa đầy đủ hoặc hướng dẫn nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền chứng thực, nếu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền.\nTrong trường hợp từ chối chứng thực, người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.\"" } ]
[ { "id": 489915, "text": "Khoản 1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia đóng vai trò và có quyền, nghĩa vụ như tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo quy định tại Chương III Nghị định này. Các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đóng vai trò và có quyền, nghĩa vụ như thuê bao theo quy định tại Chương III Nghị định này." }, { "id": 65154, "text": "\"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất\n1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.\n2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:\na) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.\nTrường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;\nb) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.\nTrường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.\n3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\"" }, { "id": 76673, "text": "Thủ tục chứng thực chữ ký\n... \n4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:\na) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;\nb) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;\nc) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;\nd) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.\n...\nPhạm vi chứng thực hợp đồng, giao dịch\n1. Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải chứng thực.\n2. Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật không quy định phải chứng thực nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu chứng thực. " }, { "id": 32161, "text": "\"Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực\n1. Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Nghị định này. Trong trường hợp bị từ chối chứng thực thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức từ chối giải thích rõ lý do bằng văn bản hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật.\n2. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực theo quy định của Nghị định này.\"" }, { "id": 200433, "text": "Nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực\n...\n4. Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại các Điều 22, 25 và Điều 32 của Nghị định này.\n..." } ]
80,808
Quy định về việc xuất khẩu giống cây trồng và hạt lai của giống cây trồng chưa được cấp quyết định công nhận lưu hành như thế nào?
[ { "id": 152017, "text": "\"Điều 29. Nhập khẩu giống cây trồng\n1. Giống cây trồng, hạt bố mẹ để sản xuất hạt lai của giống cây trồng đã được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành; hạt giống bố mẹ để sản xuất hạt lai phục vụ xuất khẩu được nhập khẩu và thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương.\nTrường hợp nhập khẩu phục vụ mục đích mua bán phải có hồ sơ, tài liệu đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 23 và khoản 1 Điều 26 của Luật này.\n2. Giống cây trồng chưa được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành chỉ được nhập khẩu phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm, quảng cáo, triển lãm, trao đổi quốc tế và phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép.\n3. Giống cây trồng nhập khẩu phục vụ sản xuất, mua bán phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý chuyên ngành về trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện và đạt yêu cầu về chất lượng, trừ trường hợp sau đây:\na) Hạt bố mẹ để sản xuất hạt lai của giống cây trồng;\nb) Giống cây trồng chưa được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Giống cây trồng tạm nhập, tái xuất hoặc quá cảnh hoặc chuyển khẩu;\nd) Giống cây trồng gửi kho ngoại quan.\n4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng giống cây trồng nhập khẩu.\n5. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phép nhập khẩu giống cây trồng.\"" } ]
[ { "id": 148883, "text": "Yêu cầu chung về việc công nhận lưu hành và tự công bố lưu hành giống cây trồng\n1. Giống cây trồng thuộc loài cây trồng chính chỉ được phép sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu sau khi được cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng quy định tại Điều 15 của Luật này hoặc cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng quy định tại Điều 16 của Luật này, trừ trường hợp phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm, triển lãm, trao đổi quốc tế hoặc sản xuất hạt lai để xuất khẩu.\n..." }, { "id": 225161, "text": "\"Điều 13. Yêu cầu chung về việc công nhận lưu hành và tự công bố lưu hành giống cây trồng\n1. Giống cây trồng thuộc loài cây trồng chính chỉ được phép sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu sau khi được cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng quy định tại Điều 15 của Luật này hoặc cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng quy định tại Điều 16 của Luật này, trừ trường hợp phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm, triển lãm, trao đổi quốc tế hoặc sản xuất hạt lai để xuất khẩu.\n2. Giống cây trồng không thuộc loài cây trồng chính chỉ được phép sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu khi tổ chức, cá nhân tự công bố lưu hành giống cây trồng theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ trường hợp phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm, quảng cáo, triển lãm, trao đổi quốc tế và sản xuất hạt lai để xuất khẩu. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng thì thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật này hoặc cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng thì thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Luật này.\n3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh công ty hoạt động trong lĩnh vực giống cây trồng tại Việt Nam có quyền đứng tên đăng ký cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành giống cây trồng.\n4. Việc cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng được thực hiện đồng thời với việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng khi tổ chức, cá nhân đứng tên đăng ký công nhận lưu hành giống cây trồng đề nghị và đáp ứng các điều kiện về bảo hộ giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n5. Giống cây trồng thuộc loài cây trồng chính phải được khảo nghiệm do tổ chức khảo nghiệm độc lập được công nhận đủ điều kiện (sau đây gọi là tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng) thực hiện trước khi cấp hoặc gia hạn Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng, trừ trường hợp giống cây trồng được cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng quy định tại Điều 16 của Luật này.\nGiống cây cảnh thuộc loài cây trồng chính không phải thực hiện khảo nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.\n6. Trong từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục loài cây trồng chính.\"" }, { "id": 453789, "text": "Điều 28. Xuất khẩu giống cây trồng\n1. Giống cây trồng đã được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành và không thuộc Danh mục nguồn gen giống cây trồng cấm xuất khẩu được xuất khẩu và thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương.\n2. Giống cây trồng và hạt lai của giống cây trồng chưa được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành và không thuộc Danh mục nguồn gen giống cây trồng cấm xuất khẩu chỉ được xuất khẩu phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm, quảng cáo, triển lãm, trao đổi quốc tế không vì mục đích thương mại và phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép.\n3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phép xuất khẩu giống cây trồng quy định tại khoản 2 Điều này." }, { "id": 147749, "text": "Vi phạm quy định về xuất khẩu giống cây trồng\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu giống cây trồng và hạt lai của giống cây trồng chưa được cấp Quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành và không thuộc Danh mục nguồn gen giống cây trồng cấm xuất khẩu, để phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm, quảng cáo, triển lãm, trao đổi quốc tế không vì mục đích thương mại, không đúng với nội dung trong Giấy phép xuất khẩu giống cây trồng.\n2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu giống cây trồng và hạt lai của giống cây trồng chưa được cấp Quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành và không thuộc Danh mục nguồn gen giống cây trồng cấm xuất khẩu để phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm, quảng cáo, triển lãm, trao đổi quốc tế không vì mục đích thương mại, mà không có Giấy phép xuất khẩu giống cây trồng.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu giống cây trồng thuộc Danh mục nguồn gen giống cây trồng cấm xuất khẩu;\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điều này." } ]
73,214
Nguyên nhân dẫn đến điểm đen tai nạn giao thông đường bộ được phân tích và xác định như thế nào?
[ { "id": 34166, "text": "Phân tích và sơ bộ xác định nguyên nhân\nCăn cứ kết quả thị sát và hồ sơ hiện trường đã thu thập được, tiến hành xây dựng bản sơ đồ mặt bằng (các vụ tai nạn hoặc mặt bằng hiện trạng khu vực) theo tỷ lệ 1: 200 thể hiện các đặc điểm chính của hiện trường: nút giao, tổ chức giao thông, môi trường tự nhiên - xã hội hai bên đường (đồi núi, đồng ruộng, cây xanh, nhà cửa, công sở, trường học, khu dân cư, khu công nghiệp) và sơ đồ các vụ tai nạn. Tiến hành phân tích từng vị trí để xác định sơ bộ nguyên nhân." } ]
[ { "id": 34163, "text": "Trình tự xử lý\n1. Trình tự xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông gồm 08 bước sau:\na) Bước 1: Xác định và sơ bộ xếp hạng ưu tiên xử lý;\nb) Bước 2: Thị sát hiện trường lần đầu;\nc) Bước 3: Phân tích và sơ bộ xác định nguyên nhân;\nd) Bước 4: Nghiên cứu hiện trường lần hai để xác định nguyên nhân;\nđ) Bước 5: Lựa chọn biện pháp khắc phục;\ne) Bước 6: Xác định cơ quan chịu trách nhiệm xử lý;\ng) Bước 7: Thực hiện xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông;\nh) Bước 8: Theo dõi và đánh giá kết quả.\n2. Nội dung các bước trong trình tự xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông được quy định tại các điều từ Điều 9 đến Điều 16 của Thông tư này." }, { "id": 577408, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường bộ đang khai thác.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường bộ đang khai thác.\nĐiều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Vị trí nguy hiểm là vị trí điểm đen tai nạn giao thông đường bộ hoặc điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.\n2. Điểm đen tai nạn giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là \"điểm đen\") là nơi mà tại đó thường xảy ra tai nạn giao thông.\n3. Điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ là nơi mà tại đó có thể xảy ra tai nạn giao thông.\n4. Từ “điểm\" ở khoản 1, khoản 2 Điều này được hiểu là một vị trí, một đoạn đường hoặc trong khu vực nút giao.\n5. Cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ là Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải.\n6. Tổ chức quản lý đường bộ là Công ty, đoạn quản lý đường bộ, doanh nghiệp dự án thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo trì đường bộ." }, { "id": 34161, "text": "Hồ sơ điểm đen\nHồ sơ điểm đen bao gồm:\n1. Hồ sơ các vụ tai nạn giao thông được lưu giữ tại đơn vị quản lý đường bộ hoặc hồ sơ các vụ tai nạn giao thông do cơ quan công an cung cấp;\n2. Bảng thống kê tai nạn có ghi lý trình, số vụ tai nạn, thiệt hại, đánh giá nguyên nhân kèm kiến nghị sơ bộ giải pháp khắc phục;\n3. Bản vẽ sơ đồ khu vực điểm đen, ảnh chụp khu vực điểm đen và các tài liệu liên quan." }, { "id": 34170, "text": "Thực hiện xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.\n1. Hồ sơ thiết kế xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn do đơn vị tư vấn thiết kế có kinh nghiệm thực hiện. Đơn vị tư vấn thiết kế phải phối hợp với tổ chức quản lý đường bộ, đơn vị cảnh sát giao thông (phụ trách đoạn đường có điểm đen) để thực hiện điều tra, phân tích và đưa ra giải pháp xử lý.\n2. Trong quá trình thi công xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đơn vị thi công phải tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế và các quy định khác để đảm bảo an toàn giao thông trong khi thi công và khai thác.\n3. Việc thực hiện xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông được ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng." }, { "id": 34172, "text": "Trách nhiệm xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đối với hệ thống quốc lộ\n1. Tổ chức quản lý đường bộ thực hiện quy định tại Điều 9 và Điều 16 của Thông tư này.\n2. Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối với điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên quốc lộ được giao quản lý) thực hiện quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 của Thông tư này.\n3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.\n4. Đối với đường BOT\na) Nhà đầu tư thực hiện quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 của Thông tư này.\nb) Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải đôn đốc nhà đầu tư thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 và khoản 2 Điều 16 của Thông tư này.\n5. Đối với các điểm đen trên đường bộ đang khai thác có dự án xây dựng, cải tạo nâng cấp, tổ chức quản lý đường bộ bàn giao hồ sơ điểm đen cho chủ đầu tư để xem xét xử lý trong dự án. Trường hợp dự án chưa triển khai, cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ thực hiện các biện pháp xử lý tạm thời để đảm bảo an toàn giao thông.\n6. Trường hợp nguyên nhân gây tai nạn giao thông không liên quan đến cầu đường, Cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này." } ]
126,799
Các bước tiến hành phẫu thuật cắt u mi đối với u bờ mi thực hiện như thế nào?
[ { "id": 203495, "text": "PHẪU THUẬT CẮT U MI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\n- Trẻ em: gây mê.\n- Người lớn: gây tê tại chỗ gây tê kết mạc.\n- Kết hợp giảm đau trong khi phẫu thuật.\n3.2. Kỹ thuật\n3.2.1. U bờ mi (thường là nốt ruồi bờ mi)\n- Đặt thanh đè nhựa vào cùng đồ.\n- Dùng dao cắt bỏ tổ chức u lấy tổ chức xét nghiệm mô bệnh học.\n- Cầm máu nếu cần thiết.\n- Khâu lại da hoặc nếu da mi thiếu có thể vá da trượt tại chỗ.\n3.2.2. U mi vị trí trên trong hoặc trên ngoài (thường là u bì)\n- Rạch da trực tiếp lên bề mặt khối u song song bờ mi. Chiều dài đường rạch tùy thuộc kích thước khối u.\n- Bóc tách phẫu tích lấy toàn bộ khối u.\n- Khâu vết phẫu thuật: lớp trong khâu chỉ tiêu, lớp ngoài khâu chỉ không tiêu.\n- Băng ép.\n- Cắt chỉ da mi sau 7 ngày.\n3.2.3. Kỹ thuật cắt ung thư mi\n- Đặt thanh đè nhựa vào cùng đồ kết mạc.\n- Dùng dao điện cắt bỏ khối u cách bờ khối u 3 - 5mm.\n- Cầm máu tại chỗ bằng dao điện.\n- Rửa sạch vết phẫu thuật bằng dung dịch nước muối 0,9%.\n- Xét nghiệm mô bệnh học tổ chức ung thư được cắt bỏ.\n- Phục hồi vết thương mi, tạo hình mi có thể làm 1 thì hoặc 2 thì.\n- Kết thúc phẫu thuật: băng ép." } ]
[ { "id": 100098, "text": "PHẪU THUẬT QUẶM MI DO BỆNH MẮT HỘT\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Vô cảm\nGây tê tại chỗ\n2. Kỹ thuật\n...\n2.2. Phương pháp Trabu\nPhương pháp này được dùng khi độ quặm nhẹ, sụn mi còn mỏng chưa bị biến dạng nhiều, chưa bị cuộn sụn lại.\n- Lật mi và cố định mi trên: đặt 2 sợi chỉ ở 2 góc mi về phía ngoài da. Đặt thanh đè Trabut để lật mi, móc 2 sợi chỉ vào các móc của thanh đè theo hình số 8 để bộc lộ mặt trong của mi.\n- Rạch kết mạc và sụn bằng dao theo 1 đường rạch song song với bờ mi, cách bờ mi 2mm. Luồn mũi kéo qua đường rạch, cắt nốt sụn cho gọn rồi dùng mũi kéo tách sụn ra khỏi bình diện da. Nếu sụn dày thì hớt cho mỏng.\n- Đặt chỉ: dùng 4 đoạn chỉ dài 20cm, mỗi đầu chỉ mang 1 kim. Đặt 4 nút chỉ hình chữ U: cầm 1 kim chọc thủng phần sụn trên cách mép sụn 1mm, luồn kim vào khe phân cách giữa sụn và da, thọc kim ra phía rìa bờ mi cách sau hàng lông mi 1mm. Đầu kim kia chọc thủng sụn ở 1 điểm cách mép 1mm và cách điểm trước 3mm rồi cũng đưa ra ngoài bờ mi như mũi chỉ trước (đặt 2 vòng chỉ ở giữa trước, sau đó đặt 2 vòng chỉ ở góc).\n- Thắt 2 mối chỉ của 1 chữ U với nhau trên một miếng gạc cuộn tròn hoặc 1 mảnh xốp tròn.\n- Băng mắt.\n..." }, { "id": 141734, "text": "PHẪU THUẬT RÚT NGẮN CƠ NÂNG MI TRÊN ĐIỀU TRỊ SỤP MI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\nGây mê với trẻ nhỏ, trẻ lớn có thể gây tê tại chỗ bằng xylocain 2% 5ml.\n3.2. Các bước phẫu thuật\n- Rạch da mi, cắt bỏ vạt da: dùng thanh đè Vannas: để làm căng da mi trên, đường rạch da song song và cách chân hàng lông mi khoảng 4mm, nếu sụp mi 1 mắt thì đường rạch da tương ứng với nếp mi mắt bên lành. Cắt bỏ vạt da tùy theo mức độ thừa da mi.\n- Phẫu tích mép da, cơ vòng cung mi, bộc lộ cơ nâng mi trên.\n- Phẫu tích cơ nâng mi trên, cắt cơ khỏi chỗ bám ở mặt trước và bờ trên của sụn mi. Khâu rút ngắn cơ nâng mi trên vào mặt trước sụn bằng 3 mũi chỉ chữ U (mức độ rút ngắn tùy thuộc vào chức năng cơ nâng mi trên và mức độ sụp mi).\n- Khâu phục hồi mép mổ, tạo 2 mí: dùng chỉ khâu từ mép da qua mặt trên sụn mi trên, xuyên qua mép da bên kia thắt chỉ tạo 2 mí.\n- Tra betadin 5%, tra dung dịch kháng sinh, mỡ kháng sinh vào mắt, băng ép." }, { "id": 203045, "text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ SA LÔNG MÀY DO TUỔI GIÀ\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Kiểm tra hồ sơ\n2. Kiểm tra người bệnh\n3. Thực hiện kỹ thuật\n3.1. Vô cảm\nGây tê tại chỗ.\n3.2. Thực hiện phẫu thuật\n- Đánh dấu nếp mi và vị trí đặt chỉ ở cung lông mày (điểm chính giữa bờ dưới cung lông mày).\n- Gây tê tại chỗ.\n- Rạch da mi toàn bộ chiều dài mi, cơ vòng mi và cân vách hốc mắt.\n- Đặt chỉ Mersilene 4-0 vào tổ chức sát bờ dưới cung lông mày.\n- Khâu cố định cung lông mày vào màng xương bờ trên hốc mắt.\n- Cắt da mi thừa.\n- Khâu da mi, tạo nếp mi." }, { "id": 81645, "text": "PHẪU THUẬT QUẶM MI DO BỆNH MẮT HỘT\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Vô cảm\nGây tê tại chỗ\n2. Kỹ thuật\n2.1. Phương pháp Panas\n- Rạch da mi và bộc lộ sụn mi:\n+ Đường rạch da đi suốt từ góc trong ra góc ngoài của mi mắt, song song với bờ mi và cách bờ mi 2mm.\n+ Tách mép da phía trên khi thấy bờ trên sụn và một phần cân treo sụn, tách mép da phía dưới đến khi thấy bóng hàng chân lông mi.\n+ Cắt sụn mi: với lưỡi dao nằm ngang suốt từ góc nọ sang góc kia của mắt, đường cắt cách bờ sụn dưới 2mm.\n- Đặt chỉ khâu sụn mi:\n+ Đặt 4 nốt chỉ rời nhau, cách quãng đều nhau. Luồn kim từ trên xuống dưới, kim móc vào phên treo sụn và một phần bờ trên sụn rồi trườn qua đằng trước nửa trên và nửa dưới của sụn, tiếp đó luồn qua đằng sau hàng chân lông mi rồi ra ngoài da.\n+ Vuốt 2 mép da để hai nửa sụn sát lại với nhau, rồi thắt nhẹ từng nốt chỉ. Tập trung 4 đầu chỉ lên trên da trán.\n+ Khâu da.\n+ Băng mắt.\n+ Cắt chỉ sau 5 ngày.\n+ Chú ý: khi cắt sụn góc trong hay bị chảy máu do cắt vào động mạch mi trên và trong nên phải cặp cầm máu tốt.\n- Theo dõi sau phẫu thuật: nhiễm khuẩn, mào thịt thừa, viêm dày bờ mi.\n..." } ]
130,970
Quyết định thu hồi tiền thưởng hợp đồng đối với gói thầu xây lắp thuộc dự án giao thông có những nội dung gì?
[ { "id": 208168, "text": "Điều chỉnh, thu hồi tiền thưởng\n...\n2. Nội dung quyết định thu hồi tiền thưởng hợp đồng bao gồm: tên nhà thầu, tên gói thầu, lý do thu hồi, số tiền thu hồi cụ thể, hình thức thu hồi và thời điểm thu hồi (Mẫu số 05 Phụ lục II)\n..." } ]
[ { "id": 520788, "text": "Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 11. Quy định chuyển tiếp và hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 4 năm 2023.\n2. Các gói thầu xây lắp thuộc các dự án trong Phụ lục I kèm theo Nghị định này đã ký hợp đồng trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà việc thưởng hợp đồng chưa được quy định trong kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư quyết định việc áp dụng quy định về thưởng hợp đồng đối với các gói thầu này (Mẫu số 01 Phụ lục II); căn cứ quyết định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và nhà thầu ký kết bổ sung phụ lục hợp đồng về nội dung thưởng hợp đồng theo quy định tại Nghị định này.\nĐiều 12. Tổ chức thực hiện\n1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân nếu có vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định này.\n2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan tổng kết việc thi hành Nghị định này.\n3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này." }, { "id": 520779, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định về thí điểm thưởng hợp đồng đối với gói thầu xây lắp thuộc các dự án giao thông trong Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội, được quy định tại Phụ lục I Danh mục dự án được áp dụng quy định về thí điểm thưởng hợp đồng kèm theo Nghị định này.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư các dự án quy định tại Điều 1 Nghị định này." }, { "id": 62472, "text": "Điều chỉnh, thu hồi tiền thưởng\n1. Điều chỉnh, thu hồi tiền thưởng thực hiện trong trường hợp phát sinh các sai lệch do cách tính tiền thưởng hoặc vi phạm các nguyên tắc thưởng theo kết luận thanh tra, kiểm tra. Trong thời gian 30 ngày kể từ khi kết luận thanh tra, kiểm tra có hiệu lực, chủ đầu tư ban hành quyết định thu hồi tiền thưởng tương ứng với số tiền sai lệch theo kết luận thanh tra, kiểm tra và yêu cầu nhà thầu nộp vào Kho bạc Nhà nước theo văn bản cam kết của nhà thầu tại hồ sơ xét thưởng hợp đồng.\n2. Nội dung quyết định thu hồi tiền thưởng hợp đồng bao gồm: tên nhà thầu, tên gói thầu, lý do thu hồi, số tiền thu hồi cụ thể, hình thức thu hồi và thời điểm thu hồi (Mẫu số 05 Phụ lục II)\n3. Nhà thầu có trách nhiệm hoàn trả số tiền bị thu hồi vào ngân sách nhà nước trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi tiền thưởng có hiệu lực. Quá thời gian trên, nhà thầu chịu lãi phạt bổ sung theo tỷ giá của liên ngân hàng tại thời điểm hoàn trả." }, { "id": 531015, "text": "d. Đã tổ chức đấu thầu hoặc được chỉ định thầu tuyển chọn tư vấn, mua sắm thiết bị, xây lắp theo quy định của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày l/9/1999 và Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ. e. Đủ điều kiện để được tạm ứng vốn và có khối lượng hoàn thành đủ điều kiện được thanh toán theo quy định tại điểm 3.3 và 3.4 của Thông tư này.\n3.3. Cấp và thu hồi vốn tạm ứng: a. Các dự án cấp phát qua Cục Tài chính Bộ Quốc phòng được tạm ứng vốn tối đa bằng 50% kế hoạch năm. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng, mức thu hồi từng lần bằng số vốn thanh toán nhân tỷ lệ tạm ứng. b. Đối với những dự án cấp phát qua Kho bạc nhà nước, việc cấp và thu hồi vốn tạm ứng thực hiện như sau: b.1. Đối với các gói thầu xây lắp thực hiện đấu thầu và chỉ định thầu: - Hồ sơ tạm ứng vốn gồm: + Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với các gói thầu xây lắp thực hiện đấu thầu) hoặc văn bản chỉ định thầu (đối với các gói thầu xây lắp thực hiện chỉ định thầu) của cấp có thẩm quyền. + Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu. + Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu (đối với gói thầu thực hiện đấu thầu). - Mức vốn được tạm ứng như sau: + Đối với gói thầu thực hiện đấu thầu: Các gói thầu có trị giá từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng bằng 20% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu. Các gói thầu có trị giá từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 25% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu. Các gói thầu có trị giá dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 30% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu. + Đối với gói thầu chỉ định thầu: Mức tạm ứng bằng 20% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu. - Thu hồi tạm ứng: + Thời điểm bắt đầu thu hồi: Khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 30% giá trị hợp đồng. + Thời điểm thu hồi hết vốn tạm ứng: Khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. b.2. Đối với mua sắm thiết bị (kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị trong nước): - Hồ sơ để tạm ứng vốn bao gồm: + Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền (đối với phần thiết bị tổ chức đấu thầu) hoặc văn bản chỉ định thầu (đối với phần thiết bị không tổ chức đấu thầu). + Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu cung ứng, gia công, chế tạo thiết bị. Riêng đối với thiết bị nhập khẩu phải có văn bản phê duyệt hợp đồng của cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành. + Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu (đối với phần thiết bị thực hiện đấu thầu). - Mức vốn tạm ứng là số tiền mà chủ đầu tư phải thanh toán theo hợp đồng, nhưng nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn trong năm." } ]
92,444
Cơ quan kho bạc nhà nước được hỗ trợ nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá trình triển khai phối hợp thu ngân sách nhà nước bởi cơ quan nào?
[ { "id": 95170, "text": "Trách nhiệm của cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng, người nộp thuế trong thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước\n1. Trách nhiệm của cơ quan thuế\na) Cập nhật kịp thời các thông tin về danh Mục dùng chung, dữ liệu về người nộp thuế, dữ liệu về Khoản thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nb) Phối hợp với ngân hàng để ký và thực hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước.\nc) Hỗ trợ ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước về nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá trình triển khai phối hợp thu ngân sách nhà nước.\nd) Cấp tài Khoản giao dịch nộp thuế điện tử cho người nộp thuế theo quy định của Bộ Tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; hướng dẫn người nộp thuế trong việc lập bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; cung cấp cho người nộp thuế dữ liệu về Khoản thuế để phục vụ việc lập chứng từ nộp tiền đầy đủ và chính xác; xác nhận số thuế đã nộp theo đề nghị của người nộp thuế.\nđ) Tiếp nhận thông tin về số thuế đã nộp từ cơ quan kho bạc nhà nước và các ngân hàng để phục vụ công tác quản lý thuế; thực hiện tra soát các Khoản thu nộp với cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng, người nộp thuế; xử lý các vấn đề sai sót liên quan đến các Khoản thu nộp ngân sách nhà nước.\ne) Phối hợp với cơ quan kho bạc nhà nước trong việc đối chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng về số đã nộp ngân sách nhà nước trước khi khóa sổ kế toán thuế.\ng) Xem xét đình chỉ hoặc chấm dứt việc tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với ngân hàng nếu ngân hàng không đáp ứng thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế.\n..." } ]
[ { "id": 56277, "text": "1. Trách nhiệm của cơ quan thuế\na) Cập nhật kịp thời các thông tin về danh Mục dùng chung, dữ liệu về người nộp thuế, dữ liệu về Khoản thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nb) Phối hợp với ngân hàng để ký và thực hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước.\nc) Hỗ trợ ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước về nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá trình triển khai phối hợp thu ngân sách nhà nước.\nd) Cấp tài Khoản giao dịch nộp thuế điện tử cho người nộp thuế theo quy định của Bộ Tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; hướng dẫn người nộp thuế trong việc lập bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; cung cấp cho người nộp thuế dữ liệu về Khoản thuế để phục vụ việc lập chứng từ nộp tiền đầy đủ và chính xác; xác nhận số thuế đã nộp theo đề nghị của người nộp thuế.\nđ) Tiếp nhận thông tin về số thuế đã nộp từ cơ quan kho bạc nhà nước và các ngân hàng để phục vụ công tác quản lý thuế; thực hiện tra soát các Khoản thu nộp với cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng, người nộp thuế; xử lý các vấn đề sai sót liên quan đến các Khoản thu nộp ngân sách nhà nước.\ne) Phối hợp với cơ quan kho bạc nhà nước trong việc đối chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng về số đã nộp ngân sách nhà nước trước khi khóa sổ kế toán thuế.\ng) Xem xét đình chỉ hoặc chấm dứt việc tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với ngân hàng nếu ngân hàng không đáp ứng thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế.\n2. Trách nhiệm của cơ quan kho bạc nhà nước\na) Cung cấp kịp thời cho Tổng cục Thuế danh Mục ngân hàng ủy nhiệm thu; cung cấp cho cơ quan quản lý thu về cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận và hạch toán Khoản thu ngân sách nhà nước đối với trường hợp cơ quan kho bạc nhà nước hạch toán Khoản thu không đồng cấp với cơ quan quản lý thu.\nb) Sử dụng thông tin thu nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế cung cấp để thu tiền từ người nộp thuế và hạch toán thu ngân sách nhà nước.\nc) Hướng dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin nộp thuế trên bảng kê nộp thuế; cấp chứng từ xác nhận đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước có đầy đủ chữ ký và dấu xác nhận của cơ quan kho bạc nhà nước khi người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp thuế với cơ quan kho bạc nhà nước; cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp thuế có chữ ký và dấu xác nhận của cơ quan kho bạc nhà nước theo đề nghị của người nộp thuế.\nd) Tiếp nhận thông tin thu thuế từ ngân hàng ủy nhiệm thu, kiểm soát số thuế đã thu nộp thông qua tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng; phối hợp với ngân hàng ủy nhiệm thu xử lý sai sót trong việc tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước.\nđ) Cung cấp thông tin về số thuế đã thu theo cơ quan quản lý thu, bảo đảm đầy đủ thông tin để hạch toán trừ nợ cho người nộp thuế, ghi nhận đúng ngày nộp thuế của người nộp thuế; cung cấp số thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý trên địa bàn để cơ quan thuế đồng cấp tổng hợp số thu nội địa trên địa bàn cấp huyện/cấp tỉnh; thực hiện đối chiếu số thu nội địa với cơ quan thuế trước khi khóa sổ kế toán thu ngân sách theo tháng và năm ngân sách.\ne) Thực hiện tra soát, xử lý sai sót thông tin thu nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế, ngân hàng ủy nhiệm thu.\ng) Hỗ trợ cơ quan thuế, ngân hàng ủy nhiệm thu về nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá trình phối hợp thu ngân sách nhà nước.\n3. Trách nhiệm của ngân hàng ủy nhiệm thu, ngân hàng phối hợp thu\na) Khai thác và bảo mật thông tin liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nb) Thực hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước đã ký với Tổng cục Thuế (hoặc với Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà nước).\nc) Hướng dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin nộp thuế trên bảng kê nộp thuế; cấp chứng từ nộp thuế vào ngân sách nhà nước có chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt chứng từ nộp thuế; cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp thuế theo đề nghị của người nộp thuế.\nd) Chuyển tiền thanh toán các Khoản thu ngân sách nhà nước vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định. Trường hợp ngân hàng chuyển thiếu, chuyển chậm tiền thuế đã thu vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước thì ngân hàng phải chuyển đủ số thuế đã thu vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trả tiền chậm nộp cho Khoản tiền thuế bị chuyển thiếu, chuyển chậm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nđ) Ngân hàng ủy nhiệm thu tập hợp đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp thuế để chuyển sang cơ quan kho bạc nhà nước; ghi nhận đúng ngày nộp thuế của người nộp thuế; bổ sung các thông tin thu thuế (mã cơ quan kho bạc nhà nước, mã cơ quan quản lý thu, mã tài Khoản thu ngân sách, mã chương, mã tiểu Mục) và hạch toán số thuế đã thu vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước.\ne) Ngân hàng phối hợp thu chuyển thông tin nộp thuế và tiền thuế đã thu sang ngân hàng ủy nhiệm thu.\ng) Thực hiện tra soát, xử lý sai sót thông tin thu nộp ngân sách nhà nước với cơ quan kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, người nộp thuế, ngân hàng phục vụ người nộp thuế theo yêu cầu nghiệp vụ phát sinh.\n4. Trách nhiệm của ngân hàng chưa phối hợp thu\nThực hiện đầy đủ, chính xác các nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:\na) Cấp chứng từ nộp thuế cho người nộp thuế khi người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp thuế với ngân hàng; cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp thuế theo đề nghị của người nộp thuế.\nb) Thực hiện giao dịch thanh toán kịp thời, an toàn, chính xác theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán theo quy định; Điều chỉnh kịp thời sai sót của giao dịch thanh toán trong trường hợp thực hiện không đúng yêu cầu theo lệnh thanh toán của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán; phối hợp với ngân hàng hoặc cơ quan kho bạc nhà nước có liên quan để thu hồi số tiền chuyển nhầm, chuyển thừa khi thực hiện các giao dịch thanh toán theo quy định của pháp luật; bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.\nc) Phối hợp tra soát, xử lý sai sót theo đề nghị của người nộp thuế hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu.\n5. Trách nhiệm của người nộp thuế\na) Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; thực hiện đăng ký, nộp thuế điện tử tại các địa bàn đã được cơ quan thuế, ngân hàng cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử.\nb) Khai đầy đủ, chính xác các thông tin thuộc trách nhiệm người nộp thuế phải khai trên bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.\nc) Phối hợp với ngân hàng hoặc cơ quan thuế đối chiếu thông tin, xử lý sai sót (nếu có) trong việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước.\nd) Theo dõi thông tin nộp tiền vào ngân sách nhà nước qua thư điện tử hoặc tài Khoản giao dịch thuế điện tử tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế." }, { "id": 522350, "text": "Khoản 2. Trách nhiệm của cơ quan kho bạc nhà nước\na) Cung cấp kịp thời cho Tổng cục Thuế danh Mục ngân hàng ủy nhiệm thu; cung cấp cho cơ quan quản lý thu về cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận và hạch toán Khoản thu ngân sách nhà nước đối với trường hợp cơ quan kho bạc nhà nước hạch toán Khoản thu không đồng cấp với cơ quan quản lý thu.\nb) Sử dụng thông tin thu nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế cung cấp để thu tiền từ người nộp thuế và hạch toán thu ngân sách nhà nước.\nc) Hướng dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin nộp thuế trên bảng kê nộp thuế; cấp chứng từ xác nhận đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước có đầy đủ chữ ký và dấu xác nhận của cơ quan kho bạc nhà nước khi người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp thuế với cơ quan kho bạc nhà nước; cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp thuế có chữ ký và dấu xác nhận của cơ quan kho bạc nhà nước theo đề nghị của người nộp thuế.\nd) Tiếp nhận thông tin thu thuế từ ngân hàng ủy nhiệm thu, kiểm soát số thuế đã thu nộp thông qua tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng; phối hợp với ngân hàng ủy nhiệm thu xử lý sai sót trong việc tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước.\nđ) Cung cấp thông tin về số thuế đã thu theo cơ quan quản lý thu, bảo đảm đầy đủ thông tin để hạch toán trừ nợ cho người nộp thuế, ghi nhận đúng ngày nộp thuế của người nộp thuế; cung cấp số thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý trên địa bàn để cơ quan thuế đồng cấp tổng hợp số thu nội địa trên địa bàn cấp huyện/cấp tỉnh; thực hiện đối chiếu số thu nội địa với cơ quan thuế trước khi khóa sổ kế toán thu ngân sách theo tháng và năm ngân sách.\ne) Thực hiện tra soát, xử lý sai sót thông tin thu nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế, ngân hàng ủy nhiệm thu.\ng) Hỗ trợ cơ quan thuế, ngân hàng ủy nhiệm thu về nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá trình phối hợp thu ngân sách nhà nước." }, { "id": 244865, "text": "Trách nhiệm của cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng, người nộp thuế trong thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước\n...\n3. Trách nhiệm của ngân hàng ủy nhiệm thu, ngân hàng phối hợp thu\na) Khai thác và bảo mật thông tin liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nb) Thực hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước đã ký với Tổng cục Thuế (hoặc với Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà nước).\nc) Hướng dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin nộp thuế trên bảng kê nộp thuế; cấp chứng từ nộp thuế vào ngân sách nhà nước có chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt chứng từ nộp thuế; cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp thuế theo đề nghị của người nộp thuế.\nd) Chuyển tiền thanh toán các Khoản thu ngân sách nhà nước vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định. Trường hợp ngân hàng chuyển thiếu, chuyển chậm tiền thuế đã thu vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước thì ngân hàng phải chuyển đủ số thuế đã thu vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trả tiền chậm nộp cho Khoản tiền thuế bị chuyển thiếu, chuyển chậm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nđ) Ngân hàng ủy nhiệm thu tập hợp đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp thuế để chuyển sang cơ quan kho bạc nhà nước; ghi nhận đúng ngày nộp thuế của người nộp thuế; bổ sung các thông tin thu thuế (mã cơ quan kho bạc nhà nước, mã cơ quan quản lý thu, mã tài Khoản thu ngân sách, mã chương, mã tiểu Mục) và hạch toán số thuế đã thu vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước.\ne) Ngân hàng phối hợp thu chuyển thông tin nộp thuế và tiền thuế đã thu sang ngân hàng ủy nhiệm thu.\ng) Thực hiện tra soát, xử lý sai sót thông tin thu nộp ngân sách nhà nước với cơ quan kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, người nộp thuế, ngân hàng phục vụ người nộp thuế theo yêu cầu nghiệp vụ phát sinh.\n..." }, { "id": 522383, "text": "Khoản 2. Thực hiện tra soát và Điều chỉnh thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước\na) Đối với người nộp thuế Trường hợp người nộp thuế phát hiện khai không chính xác các thông tin trên chứng từ nộp thuế, người nộp thuế phối hợp với ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước phục vụ người nộp thuế để xử lý sai sót trong việc nộp tiền vào ngân sách. Trường hợp người nộp thuế phát hiện sai sót liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước đã được cơ quan thuế hạch toán và thông báo, người nộp thuế lập thư tra soát (mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị Điều chỉnh sai sót gửi cơ quan thuế.\nb) Đối với ngân hàng chưa phối hợp thu hoặc ngân hàng phối hợp thu Khi nhận được thư tra soát từ người nộp thuế, ngân hàng chưa phối hợp thu hoặc ngân hàng phối hợp thu có trách nhiệm thực hiện tra soát và Điều chỉnh sai sót theo quy định về xử lý sai sót trong thanh toán. Trường hợp đã chuyển tiền và thông tin nộp ngân sách sang ngân hàng ủy nhiệm thu, nếu phát hiện sai sót thì ngân hàng chưa phối hợp thu hoặc ngân hàng phối hợp thu lập thư tra soát với ngân hàng ủy nhiệm thu để thực hiện tra soát và Điều chỉnh sai sót theo quy trình thanh toán giữa các ngân hàng.\nc) Đối với ngân hàng ủy nhiệm thu Khi nhận được thư tra soát từ ngân hàng chưa phối hợp thu hoặc từ ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu có trách nhiệm thực hiện tra soát và Điều chỉnh sai sót theo quy định về xử lý sai sót trong thanh toán; đồng thời gửi thông tin đã Điều chỉnh cho cơ quan kho bạc nhà nước (nếu chứng từ đã được truyền sang cơ quan kho bạc nhà nước) để Điều chỉnh sai sót liên quan đến hạch toán Khoản nộp tại cơ quan kho bạc nhà nước. Trường hợp chuyển thừa tiền (so với số tiền khách hàng nộp), ngân hàng gửi thư tra soát sang cơ quan kho bạc nhà nước. Căn cứ nội dung tra soát của ngân hàng, cơ quan kho bạc nhà nước trả lại tiền thừa cho ngân hàng. Trường hợp chuyển thiếu tiền, ngân hàng thực hiện chuyển bổ sung cho đủ số tiền phải nộp ngân sách nhà nước về tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước, bảo đảm các thông tin hạch toán khớp đúng thông tin đã hạch toán trước đó.\nd) Đối với cơ quan kho bạc nhà nước Khi đã hạch toán thu ngân sách nhà nước và chuyển thông tin thu ngân sách nhà nước sang cơ quan thuế, nếu phát hiện sai sót thì cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm Điều chỉnh thông tin và gửi thông báo sang cơ quan thuế để cơ quan thuế Điều chỉnh thông tin quản lý. Khi nhận được thư tra soát từ người nộp thuế/ cơ quan thuế/ ngân hàng thì cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm tra soát, Điều chỉnh thông tin và thông báo với các cơ quan liên quan để Điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm lập thư tra soát bằng phương thức điện tử đối với các Khoản đã hạch toán vào tài Khoản chờ xử lý các Khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước." } ]
32,326
Khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc thẩm quyền quyết định của ai?
[ { "id": 97635, "text": "Cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi\n1. Thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khối lượng công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương." } ]
[ { "id": 448305, "text": "Khoản 2. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi: - Bảng kê có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng, công việc và diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. - Tờ trình đề nghị phê duyệt khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi." }, { "id": 60590, "text": "1. Thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khối lượng công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương.\n2. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:\n- Bảng kê có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng, công việc và diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.\n- Tờ trình đề nghị phê duyệt khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.\n3. Trường hợp công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi và tổ chức thủy lợi cơ sở cùng quản lý một công trình thủy lợi mà ở đó công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi làm nhiệm vụ tạo nguồn thì công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi ký hợp đồng với các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình làm cơ sở thanh toán kinh phí hỗ trợ.\n4. Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức giao nhiệm vụ\na) Căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt và dự toán của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi, cơ quan tài chính cấp kinh phí cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi 02 lần trong năm, đầu quý I cấp 60% tổng kinh phí và đầu quý III cấp 40% kinh phí còn lại trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện 6 tháng cuối năm và ước thực hiện kế hoạch cả năm của tổ chức khai thác công trình thủy lợi. Việc cấp phát được thực hiện bằng lệnh chi tiền.\nb) Hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: Công văn đề nghị cấp phát kinh phí; quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; dự toán chi; báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm.\nc) Đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi được phân cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống lưu vực công trình thủy lợi do công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi quản lý, Công ty thực hiện tạm ứng và thanh toán kinh phí cho các tổ chức thủy lợi cơ sở theo hợp đồng ký giữa 02 bên. Mức tạm ứng thanh toán theo tỷ lệ mà công ty được ngân sách nhà nước tạm ứng và thanh toán.\n5. Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức đặt hàng\na) Ngay sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 60% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng, cơ quan tài chính cấp tiếp 30% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý. Việc cấp phát thanh toán bằng lệnh chi tiền;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: Công văn đề nghị cấp phát kinh phí; quyết định giao dự toán; bản sao Hợp đồng đặt hàng; báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đặt hàng.\n6. Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức đấu thầu\na) Ngay sau khi hợp đồng nhận thầu được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận thầu. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng với khối lượng đã thực hiện đạt 60% giá trị nhận thầu, cơ quan tài chính ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý. Việc cấp phát thanh toán bằng lệnh chi tiền;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: Công văn đề nghị cấp phát kinh phí; bản sao Hợp đồng nhận đấu thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng theo giá trị nhận đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện Hợp đồng." }, { "id": 60586, "text": "1. Hỗ trợ 100% tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Nghị định này:\na) Căn cứ giá cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở giá tối đa do Bộ Tài chính quy định theo thẩm quyền;\nb) Tính từ điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm dịch vụ đến vị trí công trình thủy lợi đầu mối ở vị trí khởi đầu. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định tại Điều 33 Luật Thủy lợi;\nc) Các khoản chi phí từ điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đến khu đất canh tác thuộc trách nhiệm các tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi.\n2. Hỗ trợ 100% tiền sản phẩm, dịch vụ đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định này theo mức giá cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định, trên cơ sở giá tối đa do Bộ Tài chính quy định theo thẩm quyền.\n3. Hỗ trợ kinh phí cho các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định này căn cứ theo khối lượng công việc, nhiệm vụ thực tế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt và khả năng chi trả của ngân sách địa phương để xác định mức hỗ trợ cụ thể.\n4. Mức hỗ trợ được thực hiện theo nguyên tắc một diện tích; một biện pháp tưới nước, tiêu nước; một mét khối; một nội dung công việc theo giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và trong điều kiện thời tiết bình thường.\n5. Các đối tượng không được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi phải nộp tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định." }, { "id": 60589, "text": "1. Việc lập dự toán và giao dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật.\n2. Cơ sở lập dự toán: căn cứ vào khối lượng công việc, diện tích (ha), khối lượng (m3), định mức kinh tế kỹ thuật, giá, mức hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của cơ quan có thẩm quyền.\nXác định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:\nTổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi căn cứ vào bản đồ giải thửa, hình thức cấp nước, tưới nước, tiêu nước, hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước giữa Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi với các Hộ dùng nước (bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước, giám đốc doanh nghiệp, giám đốc trạm trại thí nghiệm, giám đốc nông trường hoặc ký trực tiếp với các hộ gia đình, cá nhân) phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để lập bảng kê đối tượng và diện tích đất được tưới nước, tiêu nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận;\nTrường hợp hộ dùng nước được xác định là Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước, giám đốc doanh nghiệp, giám đốc trạm trại thí nghiệm, giám đốc nông trường thì phải có bảng danh sách các hộ gia đình, diện tích đất của từng hộ gia đình kèm theo; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đối tượng được hỗ trợ cư trú chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát và xác nhận diện tích được hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.\nViệc xác định diện tích đất được hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi dựa trên diện tích đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt năm trước và dự kiến phần diện tích tăng, giảm do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp và trình (nếu có).\n3. Tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:\na) Phòng chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp cấp huyện tổng hợp dự toán của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện rà soát, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra và gửi về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trong dự toán ngân sách địa phương;\nb) Đối với các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý một phần công trình nằm trong lưu vực hệ thống công trình thủy lợi do công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ chịu trách nhiệm tổng hợp chung và gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung;\nc) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý vào dự toán chi ngân sách địa phương;\nd) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán của tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trong dự toán chi ngân sách trung ương." } ]
5,455
Dùng giấy khai sinh để khám chữa bệnh cho trẻ mới sinh thay thế thẻ bảo hiểm y tế thì có được hưởng quyền lợi BHYT không?
[ { "id": 67557, "text": "\"Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp\n1. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định.\nCơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ em đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ; thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ thì thực hiện cấp thẻ theo quy định.\"" } ]
[ { "id": 42682, "text": "1. Thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 1 Thông tư này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như sau:\na) Trường hợp người bệnh sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển, cả chiều đi và về cho cơ sở y tế đó theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở y tế và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh. Cơ sở y tế tiếp nhận người bệnh ký xác nhận trên phiếu điều xe của cơ sở y tế chuyển người bệnh đi; trường hợp ngoài giờ hành chính thì phải có chữ ký của bác sỹ tiếp nhận người bệnh;\nb) Trường hợp người bệnh không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở y tế và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên. Cơ sở y tế chỉ định chuyển tuyến có trách nhiệm thanh toán trước khoản chi này trực tiếp cho người bệnh, sau đó thanh toán với quỹ BHYT.\n2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh không xuất trình thẻ BHYT:\na) Cơ sở y tế có trách nhiệm tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi đã được khám bệnh, chữa bệnh kèm theo bản chụp giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở y tế và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.\nb) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở y tế chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ BHYT cho trẻ. Trường hợp chưa được cấp thẻ thì hướng dẫn cấp thẻ, sau đó trừ chi phí khám bệnh, chữa bệnh vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi trên thẻ BHYT của trẻ đó. Trường hợp xác định trẻ đã được cấp thẻ thì trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế nơi trẻ đó đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.\n3. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người phải điều trị sau khi hiến mà chưa có thẻ BHYT:\na) Cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm tổng hợp danh sách số người đã hiến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh chi tiết theo từng người trong tháng, gửi tổ chức Bảo hiểm xã hội có ký hợp đồng với cơ sở y tế trong việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT;\nb) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số người đã hiến bộ phận cơ thể đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở y tế chuyển đến có trách nhiệm làm thủ tục cấp thẻ BHYT theo quy định và trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi trên thẻ BHYT của người đó.\n4. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các dịch vụ kỹ thuật y tế do cán bộ của cơ sở y tế tuyến trên thực hiện theo chương trình chỉ đạo tuyến, các đề án hỗ trợ, nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến dưới theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế:\na) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật y tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá thì quỹ BHYT thanh toán theo mức giá đã được phê duyệt;\nb) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật y tế chưa được phê duyệt giá thì quỹ BHYT thanh toán theo giá dịch vụ của cơ sở chuyển giao kỹ thuật đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Cơ sở y tế tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật có trách nhiệm thông báo với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về các dịch vụ kỹ thuật được thực hiện theo chương trình, đề án, đồng thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật và giá dịch vụ y tế để làm cơ sở thực hiện khi tiếp nhận kỹ thuật y tế này và thanh toán BHYT.\n5. Trường hợp cơ sở y tế quá tải, có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT vào ngày nghỉ, ngày lễ phải thông báo cho tổ chức Bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện. Người có thẻ BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT. Cơ sở y tế có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, phải công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT và phải thông báo trước cho người bệnh; người bệnh phải tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT (nếu có)." }, { "id": 42677, "text": "1. Người tham gia BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh; trường hợp thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.\n2. Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ BHYT. Trường hợp không xuất trình thẻ BHYT vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia BHYT nhưng phải xuất trình giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở y tế và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\n3. Người tham gia BHYT trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT do tổ chức Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.\n4. Người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này. Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến mà chưa có thẻ BHYT vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia BHYT; thủ trưởng cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\n5. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia BHYT phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này và giấy chuyển tuyến theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\n6. Trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở y tế nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở y tế làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như trường hợp khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến quy định.\nĐối với cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT, khi người bệnh ra viện, cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh các giấy tờ xác nhận tình trạng bệnh lý, các chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán với tổ chức Bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 14, 15 và Điều 16 Thông tư này.\n7. Người tham gia BHYT đến khám lại theo giấy hẹn của bác sỹ tại cơ sở y tế tuyến trên không qua cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này và giấy hẹn khám lại. Mỗi giấy hẹn khám lại chỉ có giá trị sử dụng một lần theo thời gian ghi trong giấy hẹn. Căn cứ vào tình trạng bệnh và yêu cầu chuyên môn khi người bệnh đến khám lại, bác sỹ quyết định việc tiếp tục hẹn khám lại cho người bệnh.\n8. Người tham gia BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh mà không phải trong tình trạng cấp cứu trong thời gian đi công tác; làm việc lưu động; đi học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản sao): giấy công tác, quyết định cử đi học, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú.\n9. Cơ sở y tế, tổ chức Bảo hiểm xã hội không được quy định thêm thủ tục hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT, ngoài các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở y tế, tổ chức Bảo hiểm xã hội cần sao chụp thẻ BHYT, giấy chuyển viện, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này." }, { "id": 91833, "text": "Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n...\n2. Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này." }, { "id": 37073, "text": "1. Trẻ sau khi sinh ra được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, nhưng chưa được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế do chưa làm thủ tục cấp giấy khai sinh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:\na) Ghi mã thẻ bảo hiểm y tế tạm thời, gồm các nội dung:\n- Mã đối tượng: ghi ký hiệu là TE;\n- Mã mức hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế: ghi ký hiệu là số 1;\n- Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: ghi theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam (sau đây gọi là Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg) nơi người mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp cư trú hoặc nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở đối với trường hợp trẻ sơ sinh không có người nhận hoặc bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\n- Mã định danh y tế: ghi theo quy định tại Quyết định số 2153/QĐ-BYT ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành Quy chế xác lập, sử dụng và quản lý mã định danh y tế (sau đây gọi là Quyết định số 2153/QĐ-BYT).\nVí dụ: Mã thẻ tạm cho trẻ em khám bệnh, chữa bệnh, có mẹ cư trú tại Hà Nội, được mã hóa như sau: TE101, tiếp theo là mã định danh y tế (10 chữ số).\nb) Việc ghi tên trong hồ sơ bệnh án để khám bệnh, chữa bệnh và trích chuyển dữ liệu điện tử phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với trẻ sơ sinh chưa có họ và tên thực hiện như sau:\n- Nếu trẻ sơ sinh có mẹ hoặc cha (bố): ghi theo họ và tên của mẹ hoặc của cha (bố);\n- Nếu trẻ sơ sinh không có mẹ hoặc cha (bố) nhưng có người giám hộ: ghi theo họ và tên của người giám hộ;\n- Nếu trẻ sơ sinh không có người nhận hoặc bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đang thực hiện việc điều trị cho trẻ.\n2. Người đã hiến bộ phận cơ thể người nhưng chưa được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi mã thẻ bảo hiểm y tế tạm thời để bảo đảm trích, chuyển được dữ liệu điện tử, phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người này, thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:\na) Mã đối tượng: ghi ký hiệu là HG;\nb) Mã quyền lợi: ghi ký hiệu là số 4;\nc) Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: ghi theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg nơi người hiến mô, bộ phận cơ thể người cư trú;\nd) Mã định danh y tế: ghi theo quy định tại Quyết định số 2153/QĐ-BYT .\nVí dụ: người hiến mô, bộ phận cơ thể mình đang cư trú tại Hà Nội, được mã hóa như sau: HG401, tiếp theo là mã định danh y tế (10 chữ số).\n3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạm thời thực hiện gửi dữ liệu đề nghị giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của những đối tượng thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bằng bản giấy cho đến khi có quy định, hướng dẫn mới về trích chuyển dữ liệu điện tử; dữ liệu tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng này thực hiện theo mẫu C79-HD ban hành kèm theo Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn kế toán bảo hiểm xã hội." }, { "id": 67127, "text": "“Điều 4. Hợp đồng khám bệnh , chữa bệnh bảo hiểm y tế.\n7.Tổ chức thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n a) Đối với cơ sở y tế\n- Cung ứng dịch vụ y tế theo phạm vi hợp đồng đã ký; trường hợp không cung ứng đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế, để người bệnh phải tự mua, cơ sở y tế có trách nhiệm hoàn trả cho người bệnh, tổng hợp thanh toán với cơ quan BHXH theo quy định;\n- Cung cấp hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác giám định BHYT theo quy định tại Khoản 6 Điều này; cung cấp hóa đơn, chứng từ cho người bệnh BHYT, ghi rõ các khoản chi người bệnh cùng chi trả, người bệnh tự chi trả;\n- Thông báo kịp thời bằng văn bản với cơ quan BHXH những thay đổi liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật, thuốc, hóa chất, vật tư y tế và chức năng nhiệm vụ của cơ sở y tế;\n- Hằng tháng và hằng quý, lập danh sách người bệnh khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán BHYT theo mẫu số C79a-HD, C80a-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho BHXH Việt Nam (lập riêng danh sách người đã hiến bộ phận cơ thể phải điều trị sau khi hiến chưa có thẻ BHYT và danh sách trẻ em dưới 6 tuổi chưa có thẻ BHYT kèm theo bản chụp giấy khai sinh, giấy chứng sinh);\n- Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật; trường hợp chi vượt nguồn kinh phí được sử dụng, cơ sở y tế có trách nhiệm thuyết minh nguyên nhân vượt quỹ khám bệnh, chữa bệnh, vượt trần đa tuyến đến, gửi cơ quan BHXH chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hai bên ký biên bản thanh, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT.\nb) Đối với cơ quan BHXH\n- Phối hợp với cơ sở y tế kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT, phổ biến tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, giải quyết vướng mắc, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT;\n- Thực hiện công tác giám định, tạm ứng, thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT;\n- Thông báo kịp thời bằng văn bản với cơ sở y tế khi có thay đổi về số thẻ và nguồn kinh phí dự kiến được sử dụng trong hợp đồng đã ký;\n- Thẩm định và trả lời bằng văn bản về việc thanh toán theo chế độ BHYT đối với những thay đổi liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật, thuốc, hóa chất, vật tư y tế và chức năng, nhiệm vụ của cơ sở y tế;\n- Hằng quý thẩm định vượt quỹ khám bệnh, chữa bệnh, vượt trần đa tuyến đến; thanh toán bổ sung phần chi phí vượt quỹ, chi phí phát sinh ngoài trần đa tuyến đến theo quy định;\n- Phối hợp với cơ sở y tế xác định chi phí bình quân thực tế theo phạm vi quyền lợi được hưởng của một đợt điều trị nội trú và một lượt khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú theo từng chuyên khoa của các trường hợp được chuyển đến khám bệnh, chữa bệnh năm trước, làm cơ sở xác định trần đa tuyến đến cho năm ký hợp đồng theo quy định tại Khoản 6, Điều 11 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.\"" } ]
55,653
Cá nhân đang tham gia tố tụng dân sự chết thì người thừa kế có phải tham gia tố tụng không?
[ { "id": 123814, "text": "Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng\n1. Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng." } ]
[ { "id": 232371, "text": "2. Bị cáo là đồng phạm trong một vụ án. Trong giai đoạn xét xử, bị cáo chết. Bị cáo có tài sản riêng để bồi thường thiệt hại. Tòa án có đưa những người thừa kế tài sản của bị cáo đã chết vào tham gia tố tụng để giải quyết phần trách nhiệm dân sự không? Nếu có thì xác định tư cách tham tố tụng của những người này như thế nào? Khi tuyên án về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của bị cáo theo hướng buộc những người thừa kế của bị cáo phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do bị cáo để lại trong phạm vi di sản hay chỉ cần tuyên buộc các đồng phạm còn lại có trách nhiệm liên đới bồi thường và tách yêu cầu hoàn trả của các đồng phạm (đã thực hiện nghĩa vụ liên đới thay cho bị cáo đã chết) đối với những người thừa kế tài sản của bị cáo để giải quyết thành vụ án dân sự khác?\nTrường hợp có thể giải quyết trong cùng một vụ án thì khi giải quyết phần trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại, Tòa án đưa người thừa kế tài sản của bị cáo tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Khi thực hiện nghĩa vụ bồi thường, căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự, người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại.\nTrường hợp, không thể giải quyết trong cùng vụ án hình sự thì Tòa án buộc các đồng phạm còn lại có trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại. Căn cứ quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự, Tòa án tách vụ án dân sự (giải quyết nghĩa vụ bồi thường giữa các bị cáo khác và người thừa kế của bị cáo) theo thủ tục tố tụng dân sự." }, { "id": 77065, "text": "\"Điều 74. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng\n1. Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.\n2. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau:\na) Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;\nb) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;\nc) Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.\n3. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu của tổ chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới thì chủ sở hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.\n4. Trường hợp tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự thì tổ chức đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.\n5. Trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự mà người đại diện đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu không cử được người đại diện hoặc tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì các cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.\"" }, { "id": 123816, "text": "1. Trong vụ án kinh doanh thương mại, sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì người thế chấp tài sản (người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) chết. Nguyên đơn và Tòa án không xác định được nơi cư trú của người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tòa án căn cứ điểm a khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Như vậy, trường hợp không thể xác định được nơi cư trú của người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng nêu trên thì Tòa án giải quyết như thế nào?\nTheo khoản 1 Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng thì trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế của người đó tham gia tố tụng.\nTrường hợp nguyên đơn và Tòa án không xác định được nơi cư trú của người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Tòa án áp dụng điểm a khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Đồng thời, Tòa án hướng dẫn nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (theo quy định tại chương XXV Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015) hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích (theo quy định tại chương XXVI Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015) đối với người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng. Sau khi có kết quả giải quyết việc tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú hoặc có quyết định tuyên bố một người mất tích đối với người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung." }, { "id": 446015, "text": "Điều 90. Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự\n1. Trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.\n2. Trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật này quy định." } ]
140,949
Văn bản quy phạm pháp luật là gì?
[ { "id": 55281, "text": "\"Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật\nVăn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.\nVăn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.\n...\nĐiều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật\n...\n12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).\"" } ]
[ { "id": 595732, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Luật) về lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đánh giá tác động của chính sách; soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật, trừ văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; Công báo và niêm yết văn bản quy phạm pháp luật; dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật." }, { "id": 66974, "text": "Theo dõi, đánh giá việc ban hành văn bản\n...\n2. Theo dõi, đánh giá về tính đầy đủ của việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật:\nKết quả ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành so với yêu cầu tại văn bản quy phạm pháp luật được quy định chi tiết.\n3. Theo dõi, đánh giá về tính minh bạch của văn bản quy phạm pháp luật.\na) Tình hình công khai thông qua việc bố trí văn bản vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\nb) Tình hình công khai thông qua việc tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và tổng hợp tiếp thu ý kiến tham gia.\nc) Tình hình công khai văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ký ban hành.\n4. Theo dõi, đánh giá về tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy phạm pháp luật:\na) Nội dung của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành so với văn bản quy phạm pháp luật được quy định chi tiết.\nb) Nội dung của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành so với văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n..." }, { "id": 55285, "text": "\"Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật\n1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân có quyền và được tạo điều kiện tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.\n2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật này và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\nPhản biện xã hội được thực hiện trong thời gian cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến về dự thảo văn bản. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được phản biện xã hội thì hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định, thẩm tra, trình cơ quan có thẩm quyền phải bao gồm văn bản phản biện xã hội.\n3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.\n4. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và ý kiến phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu, giải trình, tiếp thu trong quá trình chỉnh lý dự thảo văn bản.\"" }, { "id": 55287, "text": "\"Điều 8. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật\n1. Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt.\nNgôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.\n2. Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác.\n3. Tùy theo nội dung, văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm; các phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tên. Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới.\n4. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.\nChính phủ quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền khác được quy định trong Luật này.\"" }, { "id": 523809, "text": "Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật\n1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành. Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo quy định.\n2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đó; trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.\n3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng cơ quan ban hành." } ]
4,208
Vụ Quản lý doanh nghiệp được thực hiện hợp tác quốc tế liên quan đến doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh nào?
[ { "id": 66133, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n7. Tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động, kết quả thực hiện chương trình, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin, truyền thông.\n8. Chủ trì, phối hợp tham mưu giúp Bộ trưởng thẩm định, tham gia ý kiến các dự án đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.\n9. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ thông tin, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế liên quan đến doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.\n10. Đề xuất và thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, nghiên cứu các mô hình tổ chức và quản trị doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, tổng kết thực tiễn, nhân rộng các mô hình hoạt động có hiệu quả.\n11. Đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp thuộc Bộ và tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin, truyền thông.\n..." } ]
[ { "id": 79619, "text": "Thẩm quyền trách nhiệm trong hoạt động hợp tác quốc tế\n1. Tổng Cục trưởng thống nhất chỉ đạo và quản lý mọi hoạt động hợp tác quốc tế của Tổng cục.\n2. Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Môi trường và Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng về lĩnh vực hợp tác quốc tế của Tổng cục.\n3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục có trách nhiệm phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ, Môi trường và Hợp tác quốc tế nghiên cứu triển khai thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế có liên quan đến công tác nghiệp vụ do đơn vị mình đảm nhận." }, { "id": 203453, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn\n1. Vụ Hợp tác quốc tế:\nThực hiện thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của Bộ theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 11/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác quốc tế.\n2. Văn phòng Bộ:\na) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế lập dự trù, xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm cho các hoạt động đối ngoại của Bộ bằng nguồn ngân sách nhà nước trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định;\nb) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm và đột xuất của Bộ; chuẩn bị địa điểm và trang thiết bị phòng họp trong trường hợp các hoạt động đối ngoại được tiến hành tại cơ quan Bộ; thanh quyết toán tài chính cho các hoạt động đối ngoại.\n3. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, lập báo cáo 6 tháng, năm về đoàn ra gửi Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp báo cáo.\n4. Vụ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động đối ngoại theo kế hoạch của Bộ.\n5. Các đơn vị trực thuộc Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện các hoạt động đối ngoại theo sự phân công của Bộ." }, { "id": 79923, "text": "Mục tiêu, nguyên tắc hợp tác\n...\nc) Thúc đẩy hợp tác trong hỗ trợ doanh nghiệp giải mã, chuyển giao, ứng dụng và đổi mới công nghệ giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam và quốc tế; tạo dựng môi trường hợp tác nhằm nâng cao năng lực công nghệ quốc gia;\nd) Tăng cường kết nối, phát triển mạng lưới hợp tác trong nước và quốc tế; đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ;\nđ) Nâng cao năng lực của Quỹ về quản trị bộ máy, hoạt động nghiệp vụ, nguồn nhân lực; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, công nghệ, doanh nghiệp và chuyên gia phục vụ hoạt động của Quỹ; xây dựng các bộ công cụ hỗ trợ quản lý Quỹ.\n2. Nguyên tắc hợp tác:\na) Việc xác định chương trình hợp tác phải phù hợp với mục tiêu, định hướng ưu tiên, kế hoạch và kinh phí hoạt động của Quỹ;\nb) Quỹ ưu tiên lựa chọn, hợp tác với các đối tác của Quỹ có uy tín, có tiềm lực, kinh nghiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ, cam kết đóng góp tài chính cho chương trình hợp tác;\nc) Đối với các chương trình hợp tác có đối tác nước ngoài tham gia cần đảm bảo phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế liên quan mà Bộ Khoa học và Công nghệ đã tham gia ký kết;\nd) Đối với các chương trình hợp tác có sự tham gia, đóng góp của các tổ chức phi chính phủ hoạt động tại Việt Nam, Quỹ phối hợp, lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao trong quá trình lựa chọn đối tác." }, { "id": 129018, "text": "Mục tiêu, nguyên tắc hợp tác\n1. Quỹ và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước hoặc ngoài nước (sau đây gọi tắt là đối tác của Quỹ) xây dựng các chương trình hợp tác phù hợp chức năng, nhiệm vụ của Quỹ theo quy định của pháp luật. Mục tiêu của chương trình hợp tác:\na) Hỗ trợ các dự án, nhiệm vụ của doanh nghiệp, tổ chức đủ điều kiện được nhận hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ Quỹ;\nb) Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước (tài chính, công nghệ, nhân lực công nghệ trình độ cao);\nc) Thúc đẩy hợp tác trong hỗ trợ doanh nghiệp giải mã, chuyển giao, ứng dụng và đổi mới công nghệ giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam và quốc tế; tạo dựng môi trường hợp tác nhằm nâng cao năng lực công nghệ quốc gia;\nd) Tăng cường kết nối, phát triển mạng lưới hợp tác trong nước và quốc tế; đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ;\nđ) Nâng cao năng lực của Quỹ về quản trị bộ máy, hoạt động nghiệp vụ, nguồn nhân lực; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, công nghệ, doanh nghiệp và chuyên gia phục vụ hoạt động của Quỹ; xây dựng các bộ công cụ hỗ trợ quản lý Quỹ.\n..." }, { "id": 225616, "text": "3. Phòng Đa phương\na) Chức năng\nPhòng Đa phương thuộc Vụ Hợp tác quốc tế có chức năng tham mưu, giúp Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động hội nhập và hợp tác quốc tế của Kiểm toán nhà nước với ASEANSAI, ASOSAI, INTOSAI và các tổ chức quốc tế có thành viên liên quan đến từ 2 quốc gia trở lên (gọi tắt là các đối tác nước ngoài đa phương)." } ]
6,523
Trình tự thực hiện thủ tục bổ sung điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm các bước nào?
[ { "id": 68738, "text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương:\n...\n10. Thủ tục cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:\n10.1. Trình tự thực hiện:\n- Cá nhân nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có) 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC của Bộ Xây dựng.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n- Thành lập Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng để đánh giá cấp chứng chỉ hành nghề.\n- Sau khi được cấp chứng chỉ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Thời gian thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.\n10.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp, qua đường dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có).\n..." } ]
[ { "id": 483835, "text": "Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 56b Nghị định này.”. 3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.”. 3. Phạm vi hoạt động khảo sát xây dựng: 3. Phạm vi hoạt động: 3. Phạm vi hoạt động: 3. Phạm vi hoạt động: 3. Phạm vi hoạt động: 3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề bao gồm: 3. Nội dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp và phần câu hỏi về kiến thức pháp luật. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2003 còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ. 3. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thành lập bao gồm: 3. Trình tự, thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề: 3. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này. 3. Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực như trường hợp cấp chứng chỉ năng lực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ năng lực theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 58d Nghị định này.”. 3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm: 3. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực bao gồm: 3. Điều kiện đối với các hạng năng lực: 3. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau: 3. Nhà thầu nước ngoài phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.”.\na) Hạng I: Được làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng tất cả các nhóm dự án, các cấp công trình cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề. a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các cấp công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề. a) Hạng I: Được làm giám sát trưởng các công trình cùng loại được ghi trong chứng chỉ hành nghề; được làm giám sát viên thi công xây dựng tất cả các công trình cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề." }, { "id": 68737, "text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương:\n...\n10. Thủ tục cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:\n...\n10.4. Thời hạn giải quyết:\n- 20 ngày đối với trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n10.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân\n10.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Bộ Xây dựng.\n..." }, { "id": 68736, "text": "Thủ tục hành chính cấp Trung ương:\n...\n10. Thủ tục cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:\n...\n10.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:\n- Đơn đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo Mẫu số 1 Phụ lục số IV Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.\n- 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.\n- Các nội dung liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ và bản gốc chứng chỉ hành nghề đã được cấp.\n..." }, { "id": 23807, "text": "Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;\nb) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;\nc) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;\nd) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;\nđ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.\n2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;\nb) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nc) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;\nd) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;\nđ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;\ne) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;\ng) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.\n3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\nCá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định này.\n4. Cá nhân thực hiện việc gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này." } ]
52,910
Việc thẩm định phương án điều tra thống kê được thực hiện thế nào?
[ { "id": 57721, "text": "Thẩm định phương án điều tra thống kê\n1. Phương án điều tra thống kê đối với điều tra thống kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia do bộ, ngành thực hiện và điều tra thống kê quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này phải được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành.\n2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm văn bản đề nghị thẩm định và bản dự thảo phương án điều tra thống kê.\n3. Nội dung thẩm định gồm mục đích, phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra; loại điều tra; thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra; nội dung, phiếu điều tra và phân loại thống kê sử dụng trong điều tra.\n4. Thời hạn thẩm định là 20 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Trường hợp thẩm định phương án điều tra thống kê quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của Luật này thì thời hạn thẩm định là 05 ngày làm việc.\n5. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình bằng văn bản gửi cơ quan thống kê trung ương, trong đó nêu rõ những nội dung tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, ban hành phương án điều tra thống kê. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về phương án điều tra thống kê do mình ban hành." } ]
[ { "id": 111496, "text": "Chuẩn bị điều tra thống kê\n…\n3. Phương án điều tra thống kê\na) Cuộc điều tra thống kê phải có phương án điều tra thống kê được ban hành kèm theo quyết định điều tra thống kê của Thống đốc;\nb) Phương án điều tra thống kê phải được Tổng cục Thống kê thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành. Hồ sơ gửi thẩm định phương án điều tra thống kê quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Thống kê;\nc) Phương án điều tra thống kê gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Thống kê.\n…" }, { "id": 3640, "text": "Lập phương án điều tra thống kê\n1. Mỗi cuộc điều tra thống kê trong Ngành Tư pháp phải có phương án điều tra thống kê do Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.\n2. Phương án điều tra thống kê do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì xây dựng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung của phương án điều tra thống kê theo quy định của pháp luật và gửi tới Cục Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tư pháp lấy ý kiến góp ý về chuyên môn thống kê.\nTrong thời gian 05 ngày sau khi nhận được văn bản góp ý của Cục Kế hoạch - Tài chính, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm hoàn thiện phương án điều tra thống kê và gửi về Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, gửi Tổng cục Thống kê để có ý kiến thẩm định về chuyên môn trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt." }, { "id": 34578, "text": "1. Thành lập Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê\na) Đối với các cuộc điều tra có phạm vi rộng, cần sự phối hợp của nhiều đơn vị, Thống đốc quyết định thành lập hoặc không thành lập Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê;\nb) Thành phần Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê bao gồm: 01 đồng chí trong Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước làm Trưởng ban; 01 cán bộ lãnh đạo của đơn vị chủ trì thực hiện cuộc điều tra làm Phó trưởng Ban, 01 cán bộ lãnh đạo Vụ Dự báo, thống kê (trường hợp không phải là đơn vị chủ trì) và các thành viên khác do Thống đốc quyết định;\nc) Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối phối hợp với đơn vị có liên quan xây dựng và trình Thống đốc ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê;\nd) Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.\n2. Quyết định điều tra thống kê\nCuộc điều tra thống kê do Ngân hàng Nhà nước thực hiện phải được Thống đốc quyết định.\n3. Phương án điều tra thống kê\na) Cuộc điều tra thống kê phải có phương án điều tra thống kê được ban hành kèm theo quyết định điều tra thống kê của Thống đốc;\nb) Phương án điều tra thống kê phải được Tổng cục Thống kê thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành. Hồ sơ gửi thẩm định phương án điều tra thống kê quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Thống kê;\nc) Phương án điều tra thống kê gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Thống kê.\n4. Phiếu điều tra thống kê\na) Mẫu phiếu điều tra thống kê kèm theo hướng dẫn hỏi, trả lời câu hỏi điều tra;\nb) Chỉ các thông tin được ghi chép, phản ánh hoặc thu thập được trên phiếu điều tra thống kê hợp lệ mới được sử dụng tổng hợp kết quả điều tra thống kê.\n5. Phiếu điều tra thống kê hợp lệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có đầy đủ nội dung và hình thức đúng theo mẫu phiếu điều tra thống kê được phê duyệt kèm theo phương án điều tra thống kê;\nb) Nội dung thông tin trên phiếu điều tra thống kê được ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ, khách quan, chính xác thông tin, ý kiến, quan điểm của đối tượng điều tra thống kê;\nc) Phiếu điều tra thống kê phải được Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê hoặc đơn vị chủ trì thực hiện cuộc điều tra thống kê phát ra;\nd) Trong trường hợp điều tra thống kê theo phương pháp trực tiếp, phiếu điều tra thống kê đã hoàn thành ghi chép thông tin thu thập được từ đối tượng điều tra thống kê phải được ký tên, ghi rõ họ và tên của người thực hiện điều tra thống kê." }, { "id": 34584, "text": "1. Xây dựng phương án điều tra thống kê, phiếu điều tra, các tài liệu liên quan.\n2. Phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê xây dựng hồ sơ đề nghị Tổng cục Thống kê thẩm định phương án điều tra thống kê.\n3. Chủ trì, phối hợp với Vụ Dự báo, thống kê và các đơn vị liên quan xây dựng, trình Thống đốc ban hành Quyết định điều tra thống kê.\n4. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê (nếu có) thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.\n5. Tổ chức thực hiện phương án điều tra thống kê đã được phê duyệt.\n6. Kiểm tra việc cung cấp thông tin của đối tượng điều tra thống kê.\n7. Thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích thông tin điều tra thống kê và lập báo cáo kết quả cuộc điều tra thống kê trình Thống đốc phê duyệt (trường hợp không thành lập Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê) hoặc trình Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê trình Thống đốc phê duyệt (trường hợp thành lập Ban Chỉ đạo cuộc điều tra thống kê).\n8. Gửi Vụ Dự báo, thống kê Quyết định điều tra thống kê, phương án điều tra thống kê, báo cáo chi tiết kết quả điều tra thống kê và các số liệu thu thập được thông qua điều tra, nội dung công bố kết quả điều tra ngay sau khi được Thống đốc phê duyệt hoặc ban hành.\n9. Lưu giữ, quản lý hồ sơ, tài liệu của cuộc điều tra thống kê." } ]
69,944
Ban Chỉ đạo phòng chống khủng bố quốc gia có những nhiệm vụ nào?
[ { "id": 7155, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia\n1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố.\n2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác phòng, chống khủng bố.\n3. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành phương án xử lý các tình huống khủng bố, cơ chế chỉ đạo, chỉ huy xử lý các tình huống khủng bố.\n4. Tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết các vụ khủng bố trong trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp.\n5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao." } ]
[ { "id": 7161, "text": "Phối hợp trong công tác phòng ngừa khủng bố\n1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác phòng ngừa khủng bố.\n2. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia về công tác phòng ngừa khủng bố thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình." }, { "id": 171906, "text": "Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố\n1. Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.\nBộ Công an là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.\nCông an cấp tỉnh là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh và có đơn vị tham mưu, giúp việc.\n3. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố của bộ, ngành.\n..." }, { "id": 7162, "text": "Phối hợp trong công tác chống khủng bố\n1. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại địa phương, thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng. Trường hợp vụ khủng bố xảy ra, có nguy cơ xảy ra vượt quá khả năng xử lý của lực lượng chống khủng bố của địa phương thì trong báo cáo phải nêu rõ và đề nghị Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng tham mưu cho cơ quan, người có thẩm quyền chỉ đạo xử lý.\n2. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Công an quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.\n3. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý." }, { "id": 568952, "text": "Điều 13. Phối hợp giữa Cơ quan đầu mối quốc gia với Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống rửa tiền quốc gia và Đơn vị đầu mối trong phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt\n1. Thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này, Luật Phòng, chống rửa tiền, Luật Phòng, chống khủng bố và pháp luật khác có liên quan.\n2. Mối quan hệ giữa Cơ quan đầu mối quốc gia với Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống rửa tiền quốc gia là mối quan hệ phối hợp công tác trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, nhiệm vụ về quốc phòng, phòng chống rửa tiền, phòng chống khủng bố và phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.\n3. Cơ quan đầu mối quốc gia thiết lập trang thông tin điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng và đường dây nóng kết nối với Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Đơn vị đầu mối để thường xuyên cập nhật thông tin, công bố danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định; thông qua liên kết với trang web của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc để tiếp nhận và trao đổi thông tin về phòng, chống phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.\n4. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Đơn vị đầu mối trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan đầu mối quốc gia nhận và truyền tải thông tin phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt đến cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý thực hiện; báo cáo về tình hình, thực trạng, chủ trương, biện pháp, kết quả thực hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thông tin có liên quan về phòng, chống phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; cung cấp thông tin phục vụ cho đánh giá rủi ro quốc gia về phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; kế hoạch và phương án luyện tập, phát hiện, bắt giữ tổ chức, cá nhân có hành vi phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt để xử lý kịp thời, tránh gây thiệt hại, hậu quả nguy hiểm cho xã hội.\n5. Việc trao đổi thông tin phải đảm bảo kịp thời, chính xác, cụ thể qua đường dây nóng, trang thông tin điện tử hoặc bằng văn bản do Cơ quan đầu mối quốc gia, Đơn vị đầu mối và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất." } ]
46,078
Khung chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp phải đảm bảo các nội dung nào?
[ { "id": 12945, "text": "Khung chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp\nKhung chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp (sau đây gọi là chương trình đào tạo) do cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp ban hành phải đảm bảo các nội dung sau đây:\n1. Thời lượng đào tạo: tối thiểu 08 tiếng;\n2. Khung chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được quy định theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này." }, { "id": 113093, "text": "I. TỔNG QUAN VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP\n1.1. Khái niệm, đặc điểm của bán hàng đa cấp\n1.2. Thực trạng bán hàng đa cấp ở Việt Nam và trên thế giới\nII. PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHƯƠNG THỨC ĐA CẤP\n2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh\n2.2. Cơ quan quản lý\n2.3. Các vấn đề pháp lý liên quan đến doanh nghiệp bán hàng đa cấp (quy định về đăng ký hoạt động, các vấn đề cần tuân thủ trong quá trình hoạt động, các hành vi bị cấm)\n2.4. Các vấn đề pháp lý liên quan đến người tham gia bán hàng đa cấp (việc ký hợp đồng, đào tạo cơ bản, cấp thẻ thành viên; các vấn đề cần tuân thủ trong quá trình hoạt động; các hành vi bị cấm)\n2.5. Các quy định cơ bản của pháp luật về hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp\n2.6. Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp\nIII. QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP BÁN HÀNG ĐA CẤP\n3.1. Quy tắc ứng xử đối với người tiêu dùng\n3.2. Quy tắc ứng xử giữa doanh nghiệp và người tham gia\n3.3. Quy tắc ứng xử giữa các doanh nghiệp\nIV. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG\n4.1. Tổng quan pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng\n4.2. Các quyền của người tiêu dùng;\n4.3. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng (về cung cấp thông tin, chính sách bảo hành, thu hồi sản phẩm …)\n4.4. Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng\nV. PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO\n5.1. Tổng quan về quảng cáo\n5.1.1. Các khái niệm cơ bản\n5.1.2. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh\n5.2. Các vấn đề về quảng cáo cần lưu ý trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp\n5.2.1. Hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo\n5.2.2. Điều kiện quảng cáo\n5.2.3. Quyền, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan trong hoạt động quảng cáo\n5.2.4. Lưu ý đối với quảng cáo thực phẩm chức năng, mỹ phẩm." } ]
[ { "id": 12943, "text": "Thông tư này quy định về khung chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp; việc kiểm tra, cấp, thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp." }, { "id": 244116, "text": "\"Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp\n...\n2. Trình tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận, Bộ Công Thương xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu cơ sở đào tạo bổ sung hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận hợp lệ, Bộ Công Thương tổ chức thẩm định hồ sơ và ban hành quyết định công nhận.\n...\n4. Bộ Công Thương quy định khung chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp\"" }, { "id": 42408, "text": "1. Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm:\na) Đơn đề nghị công nhận;\nb) Bản sao quyết định thành lập cơ sở có chức năng đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;\nc) Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp;\nd) Danh sách bao gồm ít nhất 02 giảng viên có trình độ từ đại học trở lên.\n2. Trình tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận, Bộ Công Thương xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu cơ sở đào tạo bổ sung hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận hợp lệ, Bộ Công Thương tổ chức thẩm định hồ sơ và ban hành quyết định công nhận.\n3. Quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có thời hạn hiệu lực 03 năm kể từ ngày ký.\n4. Bộ Công Thương quy định khung chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp." }, { "id": 42409, "text": "1. Tổ chức đào tạo:\na) Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tiến hành đào tạo theo đúng nội dung, chương trình đã được công nhận và cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương bằng văn bản về kết quả đào tạo tại cơ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi kết thúc khóa đào tạo.\n2. Lưu trữ hồ sơ:\nCơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Hồ sơ lưu trữ gồm:\na) Hồ sơ nhập học của học viên, danh sách học viên được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo của từng khóa đào tạo;\nb) Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy cho mỗi khóa đào tạo;\nc) Hồ sơ quản lý việc cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.\n3. Kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp:\na) Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi báo cáo tổng kết hoạt động đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp của năm trước đó (bao gồm kết quả đào tạo, kiểm tra và cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp) tới Bộ Công Thương;\nb) Hàng năm, Bộ Công Thương thực hiện kiểm tra việc đào tạo và cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp của các cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.\nCăn cứ kết quả kiểm tra, tùy theo mức độ sai phạm, Bộ Công Thương có thể yêu cầu cơ sở đào tạo khắc phục sai phạm hoặc tạm đình chỉ quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.\nc) Bộ Công Thương thu hồi, đình chỉ quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp trong các trường hợp sau: Cơ sở đào tạo bị giải thể; cơ sở đào tạo không khắc phục được sai phạm trong thời gian tạm đình chỉ hoặc các sai phạm không thể khắc phục được." } ]
109,720
Người đã được xóa án tích thì có thể trở thành Bảo vệ dân phố không?
[ { "id": 40359, "text": "Điều kiện, tiêu chuẩn của Bảo vệ dân phố\n1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định tại địa bàn.\n2. Có lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.\n3. Có sức khỏe, có điều kiện, nhiệt tình và tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội; am hiểu pháp luật và phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh, trật tự.\n4. Không có tiền án, tiền sự, không phải là người đang chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, quản chế hình sự hoặc đang chấp hành một trong các biện pháp xử lý hành chính khác.\n5. Quan hệ tốt với nhân dân, được quần chúng tín nhiệm và được nhân dân trong cụm dân cư giới thiệu, bầu ra." }, { "id": 62479, "text": "\"Điều 69. Xóa án tích\n1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.\nNgười được xóa án tích coi như chưa bị kết án.\n2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.\"" } ]
[ { "id": 115954, "text": "ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN THAM GIA LỰC LƯỢNG BẢO VỆ DÂN PHỐ:\nĐiều kiện, tiêu chuẩn tham gia lực lượng Bảo vệ dân phố được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 38/2006/NĐ-CP. Cần lưu ý một số điểm sau đây:\n1. Cư trú ổn định tại địa bàn là người đã đăng ký thường trú, hoặc tạm trú có thời hạn từ 1 năm trở lên và thường xuyên sinh sống tại nơi đăng ký.\n2. Không có tiền án, tiền sự bao gồm cả những người đã có quyết định xóa án hoặc đương nhiên xóa án; những người hết thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.\n3. Đối với chức danh Trưởng ban Bảo vệ dân phố ngoài tiêu chuẩn chung quy định cho Bảo vệ dân phố cần có thêm tiêu chuẩn là có năng lực tổ chức thực hiện công tác phong trào quần chúng Bảo vệ an ninh Tổ quốc tại cơ sở.\n4. Ưu tiên lựa chọn Bảo vệ dân phố trong những người đã tham gia quân đội, Công an hoặc tham gia công tác trở về địa phương. Không đưa vào lực lượng Bảo vệ dân phố những người không đủ năng lực hành vi." }, { "id": 238451, "text": "Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n…\n3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích." }, { "id": 75262, "text": "\"Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích\n1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.\n2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.\n3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.\n4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.\"" }, { "id": 75261, "text": "Điều 69. Xóa án tích\n1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.\nNgười được xóa án tích coi như chưa bị kết án.\n2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.\nĐiều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.\nTheo đó, quy định này có nêu xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này." }, { "id": 206671, "text": "\"Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án\n1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\nTòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.\n2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;\nb) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nc) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.\"" } ]
16,549
Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 51447, "text": "\"1. Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá:\na) Bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu;\nb) Sau khi bản yêu cầu báo giá được duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng trên một tờ báo được phát hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu. Trường hợp gửi trực tiếp, nếu trước thời điểm đóng thầu có bất kỳ nhà thầu nào khác đề nghị được tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bằng fax.\n2. Nộp và tiếp nhận báo giá:\na) Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có thể thực hiện theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bang fax;\nb) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung như: Tên nhà thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.\n3. Đánh giá các báo giá:\na) Bên mời thầu so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá được xác định đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn;\nb) Trong quá trình đánh giá, trường hợp cần thiết bên mời thầu mời nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) đến thương thảo hợp đồng.\n4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:\nViệc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.\n5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:\nHợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.\n6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn:\na) Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá;\nb) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;\nc) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định.\"" } ]
[ { "id": 241150, "text": "E-HSDT là hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh qua mạng theo quy trình thông thường, báo giá đối với chào hàng cạnh tranh rút gọn qua mạng;" }, { "id": 15246, "text": "Thông tư này quy định chi tiết về lập hồ sơ yêu cầu đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 như sau:\n1. Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng cho gói thầu xây lắp thực hiện chỉ định thầu trong nước theo quy trình thông thường (Mẫu số 01 – Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp);\n2. Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa thực hiện chỉ định thầu trong nước theo quy trình thông thường (Mẫu số 02 – Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu mua sắm hàng hóa);\n3. Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng cho gói thầu xây lắp thực hiện chào hàng cạnh tranh trong nước theo quy trình thông thường (Mẫu số 03 – Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh xây lắp);\n4. Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa thực hiện chào hàng cạnh tranh trong nước theo quy trình thông thường (Mẫu số 04 – Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh mua sắm hàng hóa);\n5. Mẫu bản yêu cầu báo giá áp dụng cho gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa thực hiện chào hàng cạnh tranh trong nước theo quy trình rút gọn (Mẫu số 05 – Bản yêu cầu báo giá);\n6. Mẫu dự thảo hợp đồng áp dụng cho gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa thuộc hạn mức chỉ định thầu (Mẫu số 06 – Dự thảo hợp đồng cho chỉ định thầu rút gọn)." }, { "id": 98451, "text": "Các từ ngữ viết tắt tại Thông tư này và trên Hệ thống, bao gồm:\n...\nn) E-HSMT là hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, hồ sơ yêu cầu đối với chào hàng cạnh tranh qua mạng theo quy trình thông thường, yêu cầu báo giá đối với chào hàng cạnh tranh rút gọn qua mạng;\n..." }, { "id": 51445, "text": "“Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh\n 1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.\n 2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.”" }, { "id": 50090, "text": "Quy trình chào hàng cạnh tranh\n1. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại Khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu từ trên 200 triệu đồng đến 2 tỷ đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.\n2. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại Khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu không quá 200 triệu đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.”" } ]
53,997
Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành quy trình bổ nhiệm Phó Trưởng phòng trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh?
[ { "id": 121962, "text": "Bảo hiểm xã hội tỉnh\n...\n3. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.\n4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc phạm vi Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam." } ]
[ { "id": 57884, "text": "1. Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng; có các phòng chức năng trực thuộc.\n2. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bình quân không quá 03 người.\n3. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.\n4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc phạm vi Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam." }, { "id": 75442, "text": "Chế độ quản lý, chế độ làm việc và trách nhiệm của Trưởng phòng nghiệp vụ, Chánh Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh\n1.Chế độ quản lý:\nPhòng, Văn phòng chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nPhòng, Văn phòng do Trưởng phòng, Chánh Văn phòng quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng; giúp Trưởng phòng, Chánh Văn phòng có các Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng.\nTrưởng phòng, Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo quy trình và phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nSố lượng Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh được quy định tại văn bản về cơ cấu viên chức quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhưng đảm bảo không vượt quá số lượng quy định tại Nghị định của Chính phủ về cơ quan thuộc Chính phủ.\nPhòng Công nghệ thông tin do Trưởng phòng, Chánh Văn phòng quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng; giúp Trưởng phòng, Chánh Văn phòng có các Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng." }, { "id": 57883, "text": "1. Vụ Tài chính - Kế toán.\n2. Vụ Hợp tác quốc tế.\n3. Vụ Thanh tra - Kiểm tra.\n4. Vụ Thi đua - Khen thưởng.\n5. Vụ Kế hoạch và Đầu tư.\n6. Vụ Tổ chức cán bộ.\n7. Vụ Pháp chế.\n8. Vụ Quản lý đầu tư quỹ.\n9. Vụ Kiểm toán nội bộ.\n10. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.\n11. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.\n12. Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ.\n13. Văn phòng (có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh).\n14. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội.\n15. Trung tâm Truyền thông.\n16. Trung tâm Công nghệ thông tin.\n17. Trung tâm Lưu trữ.\n18. Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến.\n19. Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng.\n20. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội.\n21. Tạp chí Bảo hiểm xã hội.\nCác đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này là các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc, các tổ chức quy định từ khoản 14 đến khoản 21 là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.\nVụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tài chính - Kế toán, Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kiểm toán nội bộ có 4 phòng; Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, Vụ Thanh tra - Kiểm tra có 5 phòng; Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ có 6 phòng; Văn phòng có 9 phòng, bao gồm đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.\nSố lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, số lượng Phó Trưởng phòng thuộc đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ.\nNgười đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan có thẩm quyền ban hành và tuân thủ quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, số lượng Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 47/2019/NĐ-CP." }, { "id": 186241, "text": "Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tổ chức cán bộ\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn:\n...\nd) Tổ chức thực hiện công tác quy hoạch cán bộ theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nđ) Tổ chức thực hiện quy trình tuyển dụng; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, đình chỉ chức vụ và công tác; nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\ne) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc xây dựng chương trình, kế hoạch, tổng hợp việc thực hiện công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng trong hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.\ng) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh ban hành nội quy, quy chế làm việc, quy chế văn hóa công sở của Bảo hiểm xã hội tỉnh; quy chế phối hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh với cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn và giữa các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh. Theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện các nội quy, quy chế.\nh) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, áp dụng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả công việc (KPI) đối với các đơn vị và cá nhân thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tổ chức thực hiện công tác: Đánh giá, xếp loại công chức, viên chức hàng năm; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công chức, viên chức theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n..." } ]
4,227
Tại tỉnh chưa có bệnh viện Phục hồi chức năng thì cơ quan nào sẽ chỉ đạo tuyến về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng?
[ { "id": 66155, "text": "Chỉ đạo tuyến và chuyển tuyến\n1. Công tác chỉ đạo tuyến chuyên ngành PHCN được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 4026/QĐ-BYT ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Bộ Y tế ban hành quy định phân công công tác chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực khám, chữa bệnh.\n2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công chỉ đạo tuyến về PHCN như sau:\na) Nếu có bệnh viện PHCN trên địa bàn thì bệnh viện PHCN làm đầu mối thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng tại địa phương;\nb) Nếu chưa thành lập bệnh viện PHCN thì khoa PHCN hoặc trung tâm PHCN của bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm đầu mối thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng tại địa phương.\n3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc sự quản lý của Bộ, ngành thì việc chỉ đạo tuyến về PHCN theo sự phân công của cơ quan quản lý nhà nước về y tế của Bộ, ngành.\n4. Việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở PHCN thực hiện theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế." } ]
[ { "id": 150021, "text": "MỤC TIÊU\n...\n2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030\na) Tăng cường phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng, đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật; 90% các tỉnh, thành phố triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.\nb) Duy trì, củng cố, kiện toàn và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở phục hồi chức năng, đảm bảo trên 90% cơ sở phục hồi chức năng (gồm: bệnh viện phục hồi chức năng; trung tâm phục hồi chức năng, khoa phục hồi chức năng thuộc các cơ sở y tế) được duy trì, củng cố, kiện toàn và đầu tư phát triển.\nc) Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng, phấn đấu trên 90% bệnh viện phục hồi chức năng đạt mức chất lượng từ khá trở lên theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế; 100% các bệnh viện, trung tâm Chỉnh hình - Phục hồi chức năng, đơn vị cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng thuộc các bộ, ngành đạt chỉ tiêu phát triển chuyên môn kỹ thuật, dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nd) Phát triển nguồn nhân lực phục hồi chức năng đạt tỷ lệ nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực phục hồi chức năng tối thiểu 0,5 người/10.000 dân." }, { "id": 130138, "text": "\"Điều 25. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng\n1. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là biện pháp thực hiện tại cộng đồng nhằm chuyển giao kiến thức về vấn đề khuyết tật, kỹ năng phục hồi và thái độ tích cực đến người khuyết tật, gia đình của họ và cộng đồng nhằm tạo sự bình đẳng về cơ hội và hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật.\n2. Người khuyết tật được tạo điều kiện, hỗ trợ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.\n3. Gia đình người khuyết tật có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.\n4. Cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng có trách nhiệm tham gia hướng dẫn hoạt động chuyên môn phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.\n5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.\"" }, { "id": 214915, "text": "Thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng\na) Xây dựng, hoàn thiện hướng dẫn thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.\nb) Tổ chức thực hiện các hoạt động phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.\nc) Phát triển mạng lưới phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trên phạm vi toàn quốc.\nd) Tổ chức phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật là các đối tượng đặc biệt: người có công với cách mạng, nạn nhân chất độc da cam, dioxin, người cao tuổi, người tâm thần và trẻ tự kỷ." }, { "id": 463439, "text": "Điều 68. Phục hồi chức năng\n1. Nguyên tắc thực hiện các hoạt động phục hồi chức năng bao gồm:\na) Phòng ngừa và giảm ảnh hưởng của khuyết tật; khám phát hiện để can thiệp phục hồi chức năng sớm;\nb) Đánh giá nhu cầu sử dụng các biện pháp can thiệp phục hồi chức năng trong quá trình khám, điều trị cho người bệnh;\nc) Các biện pháp can thiệp phải được thực hiện liên tục, toàn diện theo các giai đoạn tiến triển của bệnh tật;\nd) Phối hợp giữa chuyên khoa phục hồi chức năng với các chuyên khoa khác; giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với cá nhân, gia đình, cộng đồng và cơ quan, tổ chức khác; thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.\n2. Hoạt động phục hồi chức năng bao gồm:\na) Khám, chẩn đoán, xác định nhu cầu phục hồi chức năng của người bệnh;\nb) Sử dụng kỹ thuật vận động trị liệu, vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu, chỉnh hình, thiết bị y tế, dụng cụ phục hồi chức năng và các biện pháp can thiệp khác;\nc) Tư vấn cho người bệnh và gia đình người bệnh về phục hồi chức năng, tâm lý, giáo dục, hướng nghiệp và hòa nhập cộng đồng;\nd) Điều chỉnh, cải thiện điều kiện tiếp cận môi trường sống phù hợp với tình trạng sức khỏe;\nđ) Tuyên truyền phòng ngừa khuyết tật, bệnh tật." }, { "id": 598053, "text": "Khoản 1. Đối với bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) trừ các bệnh viện chuyên khoa tâm thần, điều dưỡng, phục hồi chức năng tuyến tỉnh: Giám đốc bệnh viện phải tự tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc. Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm về hoạt động (bao gồm cả đảm bảo kinh phí) của cơ sở bán lẻ thuốc." } ]
77,008
Người học nghề khai thác máy tàu thủy trình độ cao đẳng sau khi tốt nghiệp thì có thể làm những công việc nào?
[ { "id": 77752, "text": "Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp\nSau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:\n- Khai thác thiết bị hệ động lực chính tàu thủy;\n- Khai thác thiết bị động lực phụ và hệ thống phục vụ tàu thủy;\n- Bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị động lực chính tàu thủy;\n- Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị động lực phụ và hệ thống phục vụ tàu thủy;\n- Trực ca buồng máy;\n- Thực hiện an toàn, an ninh hàng hải;\n- Phòng chống ô nhiễm môi trường;\n- Nhận và quản lý vật tư, nhiên liệu;\n- Khai thác các trang thiết bị trên tàu chuyên dùng." } ]
[ { "id": 544693, "text": "57. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Khai thác máy tàu thủy” trình độ trung cấp được quy định tại Phụ lục 29a.\n58. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo nghề “Khai thác máy tàu thủy” trình độ cao đẳng được quy định tại Phụ lục 29b." }, { "id": 175650, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nKhai thác máy tàu thủy trình độ trung cấp là ngành, nghề khai thác, vận hành trang thiết bị hệ thống động lực trên tàu thủy, thực hiện các công việc bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị, máy móc trong buồng máy v à trên boong tàu, xử lý các tình huống trong quá trình khai thác, vận hành trang thiết bị trên tàu, thực hiện các nghiệp vụ về quản lý an toàn, an ninh hàng hải và quản trị tàu, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNgười học nghề Khai thác máy tàu thủy làm việc tại các công ty, nhà máy, xí nghiệp liên quan đến tàu biển hoặc tại các khu công nghiệp.\nĐể hành nghề, người lao động phải có sức khỏe tốt, đạo đức nghề nghiệp, có đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng với vị trí công việc. Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ, mở rộng kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận, chi tiết, rõ ràng; xây dựng ý thức nghề và sự say mê nghề nghiệp.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ)." }, { "id": 614512, "text": "a) Có GCNKNCM máy trưởng hạng ba, có thời gian đảm nhiệm chức danh máy trưởng hạng ba đủ 12 tháng trở lên hoặc có chứng chỉ sơ cấp nghề máy trưởng hạng ba, có thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên;\nb) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp được đào tạo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh máy trưởng hạng ba đủ 06 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhì, không phải dự học chương trình tương ứng.\n11. Thi để được cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất:\na) Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng nhì đủ 24 tháng trở lên;\nb) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng nhất đủ 18 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất, không phải dự học chương trình tương ứng.\n12. Thi để được cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhất:\na) Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM máy trưởng hạng nhì, có thời gian đảm nhiệm chức danh máy trưởng hạng nhì đủ 18 tháng trở lên;\nb) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên được đào tạo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh máy trưởng hạng nhì đủ 12 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhất, không phải dự học chương trình tương ứng." }, { "id": 620233, "text": "Điều 2. Bãi bỏ toàn bộ, bãi bỏ một phần các văn bản quy phạm pháp luật sau:\n1. Bãi bỏ Thông tư số 43/2009/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về thiết bị dạy nghề Hàn đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề.\n2. Bãi bỏ khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 28/2011/TT- BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về thiết bị dạy nghề Công nghệ ô tô, nghề Cắt gọt kim loại, nghề Công nghệ dệt đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề.\n3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 39/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về thiết bị dạy nghề cho nghề: Lắp đặt thiết bị cơ khí, Nguội lắp ráp cơ khí, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nghề.\n4. Bãi bỏ 06 Danh mục thiết bị dạy nghề quy định tại Điều 1 của Thông tư số 18/2012/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 8 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục thiết bị dạy nghề trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Cơ điện nông thôn; Cơ điện tử; Điện tử công nghiệp; Công nghệ thông tin (Ứng dụng phần mềm); Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính; Thiết kế đồ họa; Thương mại điện tử; Kỹ thuật xây dựng; Cấp, thoát nước; Gia công và thiết kế sản phẩm mộc, gồm:\na) Danh mục thiết bị dạy nghề Kỹ thuật xây dựng, trình độ trung cấp nghề;\nb) Danh mục thiết bị dạy nghề Kỹ thuật xây dựng, trình độ cao đẳng nghề;\nc) Danh mục thiết bị dạy nghề Cấp thoát nước, trình độ trung cấp nghề;\nd) Danh mục thiết bị dạy nghề Cấp thoát nước, trình độ cao đẳng nghề;\nđ) Danh mục thiết bị dạy nghề Gia công và thiết kế sản phẩm mộc, trình độ trung cấp nghề;\ne) Danh mục thiết bị dạy nghề Gia công và thiết kế sản phẩm mộc, trình độ cao đẳng nghề.\n5. Bãi bỏ 06 Danh mục thiết bị dạy nghề quy định tại Điều 1 của Thông tư số 28/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành danh mục thiết bị dạy nghề trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Điều kiện phương tiện thủy nội địa; Điều khiển tàu biển; Khai thác máy tàu thủy; Sửa chữa máy tàu thủy; Điện tàu thủy; Điện tử dân dụng; Kỹ thuật lắp đặt ống công nghệ, gồm:\na) Danh mục thiết bị dạy nghề Điều khiển phương tiện thủy nội địa, trình độ trung cấp nghề;\nb) Danh mục thiết bị dạy nghề Điều khiển phương tiện thủy nội địa, trình độ cao đẳng nghề;\nc) Danh mục thiết bị dạy nghề Khai thác máy tàu thủy, trình độ trung cấp nghề;\nd) Danh mục thiết bị dạy nghề Khai thác máy tàu thủy, trình độ cao đẳng nghề;" }, { "id": 537999, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ vận tải, môi trường và an ninh để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Quản trị KD vận tải đường thủy nội địa;\n2. Ngành, nghề: Khai thác máy tàu thủy;\n3. Ngành, nghề: Điều khiển phương tiện thủy nội địa;\n4. Ngành, nghề: Điều khiển tàu biển;\n5. Ngành, nghề: Xếp dỡ cơ giới tổng hợp;\n6. Ngành, nghề: Logistics;\n7. Ngành, nghề: Kiểm soát không lưu;\n8. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật môi trường;\n9. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật tài nguyên nước;\n10. Ngành, nghề: Cấp, thoát nước;\n11. Ngành, nghề: Kỹ thuật thoát nước và xử lý nước thải;\n12. Ngành, nghề: Xử lý nước thải công nghiệp;\n13. Ngành, nghề: Kiểm tra an ninh hàng không;\n14. Ngành, nghề: Phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn." } ]
155,447
Người phạm tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội xem là tái phạm khi nào?
[ { "id": 163706, "text": "\"Điều 53. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm\n1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.\n2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:\na) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;\nb) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.\"" } ]
[ { "id": 235484, "text": "Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội\n1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.\n2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.\n3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm." }, { "id": 594189, "text": "Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam\n1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.\n2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.\n3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm." }, { "id": 95745, "text": "Tội phá hoại chính sách đoàn kết\n1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã hội;\nb) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;\nc) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã hội;\nd) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.\n2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm." }, { "id": 124662, "text": "Tội phá rối an ninh\n1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.\n2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\nTội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam\n1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.\n2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.\n3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm." } ]
163,424
Dân quân tự vệ có bị kỷ luật tước danh hiệu nếu gây thương tích cho người chỉ huy của mình hay không?
[ { "id": 244434, "text": "Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên\n1. Dùng lời nói, hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín, thân thể người chỉ huy hoặc cấp trên, thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến giáng chức.\n2. Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị kỷ luật cách chức hoặc tước danh hiệu Dân quân tự vệ:\na) Giữ chức vụ chỉ huy;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nc) Lôi kéo người khác tham gia." } ]
[ { "id": 123726, "text": "Hình thức kỷ luật\nHình thức kỷ luật Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Dân quân tự vệ; cụ thể như sau:\n1. Đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.\n2. Đối với các chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Giáng chức;\nd) Cách chức;\nđ) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ." }, { "id": 46248, "text": "Hình thức kỷ luật Dân quân tự vệ\n1. Đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.\n2. Đối với các chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Giáng chức;\nd) Cách chức;\nđ) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.\n3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Dân quân tự vệ quy định tại Điều này." }, { "id": 588249, "text": "c) Chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\nĐiều 6. Khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật\n1. Trường hợp người vi phạm kỷ luật không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cấp có thẩm quyền kỷ luật theo quy định của Thông tư này; khi chưa được giải quyết, người vi phạm kỷ luật phải chấp hành nghiêm quyết định hiện hành.\n2. Khi nhận được khiếu nại của người vi phạm kỷ luật, cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét trả lời đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.\nĐiều 7. Bồi thường thiệt hại. Người vi phạm kỷ luật phải bồi thường thiệt hại đã gây ra theo quy định của pháp luật.\nĐiều 8. Hình thức kỷ luật. Hình thức kỷ luật Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Dân quân tự vệ; cụ thể như sau:\n1. Đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.\n2. Đối với các chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Giáng chức;\nd) Cách chức;\nđ) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ." }, { "id": 238760, "text": "Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt\n1. Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, thì người chỉ huy phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền.\n2. Trường hợp người vi phạm không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật thì người chỉ huy căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, đề nghị của cấp dưới và các tổ chức quần chúng để triệu tập hợp chỉ huy, cấp ủy xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn.\n3. Trường hợp bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ thì chỉ huy đơn vị quản lý người bị xử lý cử người, phương tiện đưa người và hồ sơ có liên quan bàn giao cho ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi người vi phạm cư trú (trừ trường hợp bị tòa án tuyên án phạt tù).\n4. Trường hợp thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ mà vi phạm kỷ luật trong thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ thì địa phương, cơ quan, đơn vị đã quản lý Dân quân tự vệ tiến hành xem xét xử lý kỷ luật." } ]
162,105
Những thông tin nào phải công khai khi tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo Bảo hiểm xã hội?
[ { "id": 242955, "text": "Công tác chuẩn bị.\n1. Thông báo thi tuyển\n- Trước khi thông báo thi tuyển 15 ngày làm việc, Ban Cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản gửi Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy (địa phương có chức danh thi tuyển) để thông báo về chủ trương thi tuyển, đề nghị giới thiệu đại diện tỉnh ủy, thành ủy tham gia Hội đồng thi tuyển.\n- Đăng tải thông tin liên quan đến kỳ thi như: chức danh thi tuyển; đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn người dự thi; nội dung, hình thức thi tuyển; thời gian thi tuyển trên phương tiện thông tin đại chúng (ít nhất 01 lần), trang thông tin điện tử của Ngành và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển và cơ quan có chức danh thi tuyển là 15 ngày làm việc. " } ]
[ { "id": 215152, "text": "Hội đồng thi tuyển\n1. Thành phần.\n- Bí thư Ban Cán sự đảng, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam làm Chủ tịch Hội đồng thi tuyển;\n- Ủy viên Hội đồng:\n+ Đồng chí Ủy viên Ban Cán sự đảng, Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phụ trách địa bàn;\n+ Đồng chí Ủy viên Ban Cán sự đảng, Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phụ trách lĩnh vực liên quan đến chức danh thi tuyển;\n+ Đại diện của Tỉnh ủy, Thành ủy nơi Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức danh thi tuyển;\n+ Đồng chí Ủy viên Ban Cán sự đảng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Ủy viên kiêm Thư ký;\n+ Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức danh thi tuyển (đối với Hội đồng thi chức danh Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh);\n+ Mời 01 - 02 chuyên gia có chuyên môn, kinh nghiệm liên quan đến chức danh thi tuyển (nếu cần thiết).\n..." }, { "id": 183223, "text": "Điều kiện, tiêu chuẩn của đối tượng dự thi.\n- Bảo đảm tiêu chuẩn chung quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương (khóa VIII);\n- Đáp ứng đủ các điều kiện bổ nhiệm theo quy định chung về công tác cán bộ, bao gồm:\n+ Có hồ sơ, lý lịch cá nhân rõ ràng, đầy đủ, được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận;\n+ Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;\n+ Có đủ sức khỏe để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;\n+ Không thuộc những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật. Không trong thời gian chấp hành kỷ luật hoặc xem xét kỷ luật và có đơn tố cáo đủ điều kiện xử lý.\n- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cần bổ nhiệm theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại Quyết định số 1808/QĐ-BHXH ngày 11/10/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, viên chức quản lý thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n- Căn cứ chức danh lãnh đạo cần thi tuyển, các quy định hiện hành của Đảng, của Nhà nước và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của chức danh thi tuyển sẽ được thông báo trong Kế hoạch thi tuyển." }, { "id": 94123, "text": " Hội đồng thi tuyển\n1. Thành phần\na) Đối với Hội đồng thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Vụ và tương đương:\n- Đồng chí Bộ trưởng, Bí thư Ban Cán sự đảng Bộ làm Chủ tịch Hội đồng thi tuyển;\n- Đồng chí Ủy viên Ban cán sự đảng Bộ, Thứ trưởng phụ trách đơn vị có chức danh thi tuyển, Phó Chủ tịch Hội đồng;\n- Ủy viên Hội đồng:\n+ Các đồng chí Ủy viên Ban cán sự đảng Bộ;\n+ Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Ủy viên kiêm Thư ký;\n+ Người đứng đầu đơn vị có chức danh thi tuyển (đối với Hội đồng thi chức danh cấp Phó Vụ trưởng và tương đương);\n+ Mời 01-04 chuyên gia hoặc nhà quản lý có chuyên môn, kinh nghiệm liên quan đến chức danh thi tuyển (nếu cần thiết).\n..." }, { "id": 183224, "text": "Quyền, nghĩa vụ của người dự thi.\n1. Quyền của người dự thi.\n- Được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển thông báo về danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự thi, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển, nội dung thi tuyển;\n- Được quyền tiếp cận các tài liệu và thông tin liên quan đến vị trí dự tuyển (trừ tài liệu mật) để có tư liệu cho việc tham gia thi vấn đáp và thi trình bày Chương trình hành động.\n- Được tiến hành quy trình bổ nhiệm theo quy định ngay sau khi kết quả thi tuyển được Ban Cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua.\n..." } ]
95,812
Đơn vị nào phải thực hiện báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp tỉnh?
[ { "id": 168818, "text": "Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp tỉnh\n...\n2. Đơn vị báo cáo:\na) Trung tâm Y tế cấp huyện;\nb) Các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;\nc) Các cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ Y tế và các bộ, ban, ngành có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;\nd) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b và điểm c Điều này có thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh." } ]
[ { "id": 6060, "text": "Trách nhiệm của tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS\n1. Tổ chức hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS theo phạm vi đăng ký và các quy định tại Thông tư này.\n2. Định kỳ hàng quý, báo cáo hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS về Sở Y tế tỉnh và Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Y tế tỉnh và Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh." }, { "id": 98938, "text": "Nhiệm vụ của Hội\n1. Hoạt động theo Điều lệ đã được phê duyệt.\n2. Huy động sự tham gia của người sống chung với HIV/AIDS, người có nguy cơ cao lây nhiễm HIV/AIDS và cộng đồng vào trong các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, đặc biệt là các hoạt động truyền thông giáo dục, giảm thiểu tác hại, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV/AIDS.\n3. Tập hợp, đoàn kết giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm để các hội viên nâng cao hiểu biết về phòng chống HIV/AIDS thông qua việc tuyên truyền phổ biến rộng rãi những kiến thức và cung cấp tư vấn, dịch vụ về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.\n4. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Đại diện cho quyền lợi và tiếng nói của hội viên, nhằm cải thiện sức khỏe, điều kiện kinh tế và các quyền lợi ích hợp pháp của hội viên. Trao đổi kinh nghiệm với các hội, tổ chức, cá nhân liên quan trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n5. Hỗ trợ người thuộc nhóm nguy cơ cao lây nhiễm HIV và gia đình của họ thực hiện một cách hiệu quả các nỗ lực thực hiện hành vi giảm thiểu tác hại và hòa nhập cộng đồng.\n6. Nghiên cứu khoa học, điều tra khảo sát, xây dựng và triển khai thử nghiệm các mô hình có liên quan tới phòng chống HIV/AIDS. Phổ biến rộng rãi các kết quả nghiên cứu khoa học, mô hình mới trong và ngoài nước trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.\n7. Đào tạo, tập huấn cho hội viên, các cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng thông tin tư vấn, giáo dục và truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS cho hội viên.\n8. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chính sách, chiến lược, dự án, công trình, đề tài nghiên cứu của Nhà nước và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp có liên quan theo quy định của pháp luật để củng cố và đẩy mạnh hiệu quả công tác phòng, chống HIV/AIDS.\n9. Phối hợp, hợp tác với các hội, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc triển khai thực hiện chiến lược, chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS." }, { "id": 6057, "text": "1. Hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS cho các tỉnh thuộc địa bàn phụ trách.\n2. Thu thập, phân tích số liệu báo cáo của các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS của các tỉnh thuộc địa bàn phụ trách.\n3. Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện việc kiểm tra, giám sát các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS tại các tỉnh thuộc địa bàn phụ trách." }, { "id": 441371, "text": "Mục V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm\n1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.\n1.2. Chỉ đạo, giám sát và kiểm tra việc thực hiện các quy chế và hoạt động phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.\n2. Sở Y tế có trách nhiệm\n2.1. Hướng dẫn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội của địa phương thực hiện các quy định do Bộ Y tế ban hành về mẫu hồ sơ, bệnh án và các quy định khác liên quan đến dự phòng và điều trị lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.\n2.2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo cho cán bộ công tác tại Trung tâm về phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD.\n2.3. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố phân bổ kinh phí từ nguồn chương trình mục tiêu phòng, chống lao, HIV/AIDS của địa phương cho các hoạt động phòng chống lao, HIV/AIDS tại Trung tâm.\n2.4. Chỉ đạo các bệnh viện, cơ quan y tế tại địa phương phối hợp với Trung tâm triển khai các hoạt động phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.\n3. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có trách nhiệm\n3.1. Phối hợp với các cơ sở y tế địa phương triển khai các hoạt động phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm.\n3.2. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình mắc lao, nhiễm HIV/AIDS và STD của học viên cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm.\n3.3. Tham mưu cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các kế hoạch liên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế về triển khai hoạt động phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD tại Trung tâm theo quý, năm.\n4. Bệnh viện, Trung tâm phòng, chống lao, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm y tế dự phòng, cơ quan quản lý STD cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm\n4.1. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về phòng, chống lao, HIV/AIDS và STD cho Trung tâm.\n4.2. Phối hợp với Trung tâm tổ chức xét nghiệm, điều trị và tư vấn cho học viên mắc lao, nhiễm HIV và mắc STD." }, { "id": 229839, "text": " Báo cáo tổng hợp số liệu giám sát ca bệnh HIV/AIDS\n1. Tần suất báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng quý và báo cáo định kỳ hằng năm.\n2. Thời gian chốt số liệu báo cáo:\na) Báo cáo định kỳ hằng quý: Thời gian chốt số liệu giám sát ca bệnh HIV/AIDS được tính từ ngày đầu tiên của quý thực hiện báo cáo đến hết ngày cuối cùng của quý báo cáo;\nb) Báo cáo định kỳ hằng năm: Thời gian chốt số liệu giám sát ca bệnh HIV/AIDS được tính từ ngày đầu tiên của năm thực hiện báo cáo đến hết ngày cuối cùng của năm báo cáo.\n3. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Gửi trực tiếp báo cáo bản giấy hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc trực tuyến qua hệ thống HIV-INFO. Báo cáo phải được ký, đóng dấu và lưu theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.\n4. Nội dung báo cáo tổng hợp số liệu giám sát ca bệnh HIV/AIDS bao gồm số người nhiễm HIV phát hiện mới và số người nhiễm HIV tử vong theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.\n...." } ]
133,763
Hội đồng xét tặng Giải thưởng Phạm Ngọc Thạch về công tác phòng chống lao và bệnh phổi cấp Bộ Y tế cho tập thể gồm bao nhiêu thành viên?
[ { "id": 149733, "text": "Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng cấp Bộ\n1. Hội đồng thẩm định xem xét đánh giá hồ sơ của các cá nhân, tổ chức từ các Hội đồng cấp cơ sở chuyển lên chậm nhất trong 30 ngày kể từ ngày nhận được đối với các hồ sơ đủ điều kiện.\n2. Đảm bảo nguyên tắc xét tặng giải thưởng theo quy định tại Điều 6 Chương I của Quy chế này.\n3. Tổ chức trao tặng giải thưởng trang trọng, có ý nghĩa." } ]
[ { "id": 182183, "text": "Trách nhiệm của Hội đồng cấp cơ sở\n1. Hội đồng cấp cơ sở chủ động phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tổ chức có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống lao và bệnh phổi, xứng đáng được đề nghị tặng Giải thưởng Phạm Ngọc Thạch.\n2. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng xét tặng Giải thưởng Phạm Ngọc Thạch cấp Bộ về quyết định giới thiệu của mình.\n3. Thường xuyên tổ chức thông tin, tuyên truyền gương điển hình được tặng Giải thưởng Phạm Ngọc Thạch về công tác phòng, chống lao và bệnh phổi bằng các hình thức phù hợp." }, { "id": 137658, "text": "Thẩm quyền xét tặng\nThầm quyền quyết định tặng Giải thưởng Phạm Ngọc Thạch về công tác phòng, chống lao và bệnh phổi theo quy định tại Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tặng cấp Bộ Y tế." }, { "id": 65472, "text": "Tiêu chuẩn xét tặng cho cá nhân\n...\n2. Xét tặng Giải thưởng Phạm Ngọc Thạch cho cá nhân ngoài ngành y tế và người nước ngoài đạt 2 tiêu chuẩn sau:\na) Có nhiều đóng góp đặc biệt xuất sắc cho sự phát triển công tác phòng, chống lao và bệnh phổi tại Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận;\nb) Có công trình hoặc đề tài nghiên cứu có giá trị đối với chuyên ngành lao và bệnh phổi được Hội đồng khoa học chuyên khoa đầu ngành lao và bệnh phổi công nhận." }, { "id": 77854, "text": "Thành lập Hội đồng xét tặng các cấp\nHội đồng xét tặng được tổ chức theo 2 cấp: Hội đồng cấp cơ sở xét chọn và lập hồ sơ đề nghị Hội đồng cấp Bộ Y tế (Sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp Bộ) qua Thường trực Hội đồng cấp Bộ Y tế.\n1. Hội đồng cấp cơ sở\na) Hội đồng xét tặng Giải thưởng Phạm Ngọc Thạch về công tác phòng, chống lao và các bệnh phổi (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp cơ sở) được thành lập tại các đơn vị Lao và Bệnh phổi ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thuộc Bộ (Bệnh viện, các cơ sở y tế, các Viện, Trường đại học....).\nb) Hội đồng cấp cơ sở có từ 7 đến 9 thành viên do Thủ trưởng đơn vị ra Quyết định thành lập, gồm: Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch hội đồng, các thành viên gồm: Lãnh đạo đơn vị, đại diện tổ chức Đảng, Công đoàn, Hội đồng thi đua và đại diện lãnh đạo khoa, phòng, ban thuộc đơn vị cơ sở, lãnh đạo Chi hội Lao và bệnh phổi.\n..." }, { "id": 65471, "text": "Đối tượng áp dụng\nGiải thưởng Phạm Ngọc Thạch được xét tặng cho các đối tượng:\n1. Cá nhân, tổ chức trong ngành y tế đạt thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống lao và bệnh phổi.\n2. Cá nhân, tổ chức ngoài ngành y tế có đóng góp đặc biệt xuất sắc cho công tác phòng, chống lao và bệnh phổi.\n3. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có đóng góp đặc biệt xuất sắc cho công tác phòng, chống lao và bệnh phổi tại Việt Nam." } ]
155,820
Thời hiệu xử phạt đối với nhà xuất bản không đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm khi bị mất là bao lâu?
[ { "id": 63171, "text": "Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nĐiều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần\n...\n2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân." } ]
[ { "id": 27928, "text": "1. Cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm (gọi tắt là cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm) được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm khi có đủ điều kiện sau đây:\na) Đáp ứng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 38 Luật xuất bản, trong đó văn bằng do cơ sở đào tạo chuyên ngành cấp cho người đứng đầu cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải là bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành phát hành xuất bản phẩm.\nTrường hợp người đứng đầu cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành khác, phải có giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ phát hành xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;\nb) Trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách, ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này, còn phải có ít nhất 05 (năm) nhân viên đủ năng lực thẩm định nội dung sách, cụ thể: Phải có thâm niên công tác trong hoạt động xuất bản ở Việt Nam từ 05 năm trở lên, có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành ngoại ngữ hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành khác nhưng có trình độ ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu thẩm định nội dung sách nhập khẩu và có giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ phát hành xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.\n2. Hồ sơ và thời hạn cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm thực hiện như sau:\na) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm quy định tại Khoản 4 Điều 38 Luật xuất bản được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;\nb) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n3. Giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng. Việc cấp lại giấy phép thực hiện như sau:\na) Cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm có đơn đề nghị cấp lại giấy phép gửi Bộ Thông tin và Truyền thông kèm theo bản sao giấy phép đã được cấp (nếu có);\nb) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; trường hợp không cấp lại giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n4. Trong quá trình hoạt động, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm không duy trì đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này bị thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm." }, { "id": 30078, "text": "1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.\n2. Thông tư này áp dụng đối với:\na) Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.\nb) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.\nc) Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí." }, { "id": 14931, "text": "1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;\nb) Không ban hành quy chế nội bộ về thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu hoặc không gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy chế nội bộ về thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu đã ban hành;\nc) Thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi phát hành nhưng không đảm bảo đủ trình tự, thủ tục thẩm định theo quy định;\nd) Không báo cáo kết quả thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh nhưng không có giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp không phải cấp giấy phép;\nb) Không tái xuất sau khi sử dụng đối với xuất bản phẩm nhập khẩu là tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức hoặc là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;\nc) Không thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh trước khi phát hành đối với từng xuất bản phẩm;\nd) Nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký nhập khẩu đối với từng xuất bản phẩm.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm nhưng không đủ điều kiện hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;\nb) Bán xuất bản phẩm nhập khẩu thuộc loại không kinh doanh đối với từng xuất bản phẩm;\nc) Phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu khi chưa có sự đồng ý của cơ quan yêu cầu thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu đối với từng xuất bản phẩm.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm nhưng không có giấy phép;\nb) Xuất khẩu xuất bản phẩm được xuất bản, in trái phép; xuất bản phẩm có quyết định đình chỉ in, đình chỉ phát hành, cấm lưu hành, tịch thu, thu hồi, tiêu hủy, xuất bản phẩm có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;\nb) Buộc tái xuất xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này;\nc) Buộc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;\nd) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 3; điểm b khoản 4 Điều này." }, { "id": 490016, "text": "4. Không được tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này, xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy; không được kinh doanh xuất bản phẩm thuộc loại không kinh doanh, xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài.\n5. Dừng việc phát hành, nhập khẩu xuất bản phẩm và báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện xuất bản phẩm có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.\n6. Đối với cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm, người đứng đầu phải tổ chức thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi phát hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất bản phẩm nhập khẩu.\n7. Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ chức.\n8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của cơ sở phát hành, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm.\nĐiều 41. Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh\n1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.\n2. Trước khi nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo mẫu quy định và thực hiện như sau:\na) Cơ quan, tổ chức ở trung ương, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại thành phố Hà Nội gửi hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;\nb) Cơ quan, tổ chức khác và cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoặc nơi có cửa khẩu mà xuất bản phẩm được nhập khẩu.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định;\nb) Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu theo mẫu quy định.\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n5. Trường hợp phát hiện xuất bản phẩm đề nghị nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam thì cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản có quyền từ chối cấp giấy phép nhập khẩu hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu cung cấp một bản xuất bản phẩm để tổ chức thẩm định nội dung làm cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép nhập khẩu.\n6. Việc thẩm định nội dung xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam để quyết định việc cấp giấy phép nhập khẩu không kinh doanh thực hiện như sau:\na) Cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu thành lập hội đồng thẩm định đối với từng xuất bản phẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được xuất bản phẩm nhập khẩu để thẩm định. Thành phần gồm các chuyên gia có đủ trình độ để thẩm định;" }, { "id": 490015, "text": "4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm;\nb) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nc) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm kèm theo bản sao có chứng thực văn bằng hoặc giấy chứng nhận quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nd) Danh sách nhân viên thẩm định nội dung sách đối với trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách.\n5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\nĐiều 39. Đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh\n1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh phải do cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm thực hiện.\n2. Trước khi nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải lập hồ sơ đăng ký nhập khẩu gửi Bộ Thông tin và Truyền thông và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm.\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm, Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận đăng ký bằng văn bản; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n4. Trường hợp có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký xuất bản phẩm nhập khẩu đã được xác nhận đăng ký, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải có văn bản báo cáo về nội dung thông tin thay đổi, đồng thời đăng ký những thông tin mới (nếu có) với Bộ Thông tin và Truyền thông để xác nhận đăng ký bổ sung.\n5. Văn bản xác nhận đăng ký của Bộ Thông tin và Truyền thông là căn cứ pháp lý để cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan và có giá trị cho đến khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu.\n6. Trường hợp phát hiện nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền từ chối xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm hoặc yêu cầu thẩm định nội dung xuất bản phẩm đó trước khi xác nhận đăng ký nhập khẩu.\nĐiều 40. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở phát hành xuất bản phẩm, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm\n1. Thực hiện quy định tại các điều 36, 37, 38 và 39 của Luật này trong quá trình hoạt động.\n2. Thực hiện đúng giấy phép hoạt động nhập khẩu xuất bản phẩm, giấy xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm; thực hiện đúng nội dung đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm.\n3. Báo cáo về hoạt động của cơ sở phát hành, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản." } ]
6,078
Công ty cổ phần là gì?
[ { "id": 50590, "text": "“Điều 111. Công ty cổ phần\n1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:\na) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;\nb) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;\nc) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;\nd) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.\n2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.”" } ]
[ { "id": 627346, "text": "Mục III. CÔNG TY DO ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM NẮM GIỮ DƯỚI 50% VỐN ĐIỀU LỆ:\n1. Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây dựng Giao thông vận tải.\n2. Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây dựng đường sắt.\n3. Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình đường sắt.\n4. Công ty cổ phần Công trình 6.\n5. Công ty cổ phần Công trình 2.\n6. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công trình 3.\n7. Công ty cổ phần Đầu tư công trình Hà Nội.\n8. Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây dựng công trình 1.\n9. Công ty cổ phần Xây dựng công trình Đà Nẵng.\n10. Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên.\n11. Công ty cổ phần Viễn thông - Tín hiệu đường sắt.\n12. Công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường.\n13. Công ty cổ phần Vật liệu và Xây dựng đường sắt phía Nam.\n14. Công ty cổ phần Đá Chu Lai.\n15. Công ty cổ phần Đá Mỹ Trang.\n16. Công ty cổ phần Sài Gòn Hỏa Xa.\n17. Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải Đường sắt.\n18. Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội.\n19. Công ty cổ phần Dịch vụ đường sắt Khu vực I.\n20. Công ty cổ phần Khách sạn Hải Vân Nam.\n21. Công ty cổ phần Bất động sản Đường sắt./." }, { "id": 50591, "text": "“Điều 112. Vốn của công ty cổ phần\n1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.\n2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.\n3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.\n4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.\n5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:\na) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;\nb) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;\nc) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.”" }, { "id": 17541, "text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ, cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.\n3. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần, quyền mua cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần, bao gồm cả mua lại cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sau khi được đại hội đồng cổ đông chấp thuận để trở thành cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.\n4. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác trong công ty cổ phần khi điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.\n5. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần để chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên." }, { "id": 638320, "text": "PHỤ LỤC II DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CON CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dệt May Việt Nam được phê duyệt tại Nghị định số 118/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ) I. CÁC CÔNG TY CON DO VINATEX NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ 7. Công ty cổ phần Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May. 7. Tổng công ty May Hưng Yên - CTCP.\n8. Công ty cổ phần Len Việt Nam. 8. Công ty cổ phần May Đồng Nai.\n9. Công ty cổ phần Dệt May Huế. 9. Công ty cổ phần May Nam Định.\n10. Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng Dệt may Phố Nối. 10. Công ty cổ phần May Chiến Thắng.\n11. Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Vinatex. 11. Công ty cổ phần May Đáp Cầu.\n12. Công ty cổ phần Hợp tác lao động và Thương mại. PHỤ LỤC III DANH SÁCH CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dệt May Việt Nam được phê duyệt tại Nghị định số 118/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ) 12. Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng.\n13. Công ty cổ phần May Phương Đông.\n14. Công ty cổ phần May Bình Minh.\n15. Công ty cổ phần May Hữu Nghị.\n16. Công ty cổ phần Dệt Công nghiệp Hà Nội.\n17. Công ty cổ phần Dệt Lụa Nam Định.\n18. Công ty cổ phần Dệt Vĩnh Phú.\n19. Công ty cổ phần Đầu tư Phước Long.\n20. Công ty cổ phần Cung ứng vật tư Dệt May Việt Nam.\n21. Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng công nghiệp và Sản xuất kinh doanh Dệt May Việt Nam.\n22. Công ty cổ phần Sản xuất kinh doanh Nguyên liệu dệt may Việt Nam.\n23. Công ty cổ phần Vinatex Hồng Lĩnh\n24. Công ty cổ phần Công nghiệp Thiên Quan.\n25. Công ty TNHH May mặc xuất khẩu Tân Châu.\n26. Công ty Hợp tác kinh doanh Vinatex - OJ./." }, { "id": 139558, "text": "\"Điều 24. Điều lệ công ty\n1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.\n2. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n...\nc) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;\nd) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;\"" } ]
9,049
Với các thủ tục hành chính mới được ban hành thì việc cập nhật lên Cổng Dịch vụ công quốc gia là trách nhiệm của ai?
[ { "id": 71568, "text": "Cập nhật thủ tục hành chính mới được ban hành\n1. Bộ, cơ quan cập nhật Quyết định công bố, lĩnh vực của thủ tục hành chính được công bố, nội dung chi tiết các thủ tục hành chính theo Quyết định công bố của cấp có thẩm quyền vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật Quyết định công bố danh mục, lĩnh vực của thủ tục hành chính được công bố, tìm và thêm vào danh mục những thủ tục hành chính đã được bộ, cơ quan công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; cập nhật bổ sung, sửa đổi các thông tin liên quan đến thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục hành chính, cấp và cơ quan thực hiện, cơ quan được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính, phí, lệ phí, các văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền ban hành của cấp tỉnh.\nĐối với thủ tục hành chính được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định chi tiết; thủ tục hành chính để thực hiện các biện pháp có tính chất phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật Quyết định công bố, lĩnh vực của thủ tục hành chính được công bố, nội dung chi tiết các thủ tục hành chính theo Quyết định công bố của cấp có thẩm quyền vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.\n3. Các bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu thủ tục hành chính đã được cập nhật và thực hiện công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Quy chế này." } ]
[ { "id": 75394, "text": "Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia\n1. Việc quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giao dịch điện tử, an toàn, an ninh thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định khác có liên quan, bảo đảm việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, dịch vụ công trực tuyến được thông suốt, tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.\n2. Việc tổ chức thông tin trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng lấy người dùng làm trung tâm. Các thông tin được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia bảo đảm chính xác, rõ ràng, được cập nhật liên tục, kịp thời theo các quy định hiện hành. Các thông tin được trình bày khoa học, dễ tiếp cận cho người sử dụng và có thể truy cập, khai thác trong mọi thời điểm.\n3. Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối thông suốt, liên tục với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh, bảo đảm việc vận hành 24 giờ tất cả các ngày trong tuần.\n4. Việc tham gia quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia bảo đảm đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo các quy định của pháp luật hiện hành.\n5. Việc khai thác, sử dụng lại thông tin của tổ chức, cá nhân trong thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân." }, { "id": 644652, "text": "Khoản 13. Bổ sung khoản 4 Điều 24 như sau: “4. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục dữ liệu dùng chung phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối, chia sẻ với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, bao gồm:\na) Danh mục thủ tục hành chính;\nb) Danh mục dịch vụ công trực tuyến;\nc) Danh mục cơ quan;\nd) Danh mục đơn vị hành chính;\nđ) Danh mục ngành, lĩnh vực;\ne) Danh mục kết quả giải quyết thủ tục hành chính;\ng) Danh mục các khoản thu, nộp vào ngân sách nhà nước khi thực hiện thủ tục hành chính;\nh) Danh mục ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Danh mục dữ liệu dùng chung tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 4 Điều này được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tại các điểm g, h khoản 4 Điều này được cập nhật hoặc đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia.”." }, { "id": 215602, "text": "Cập nhật thủ tục hành chính được bãi bỏ\n1. Bộ, cơ quan cập nhật Quyết định công bố, lĩnh vực của thủ tục hành chính được công bố; tìm và thêm vào danh sách các thủ tục hành chính cần thực hiện bãi bỏ; công khai Quyết định công bố và thủ tục hành chính được bãi bỏ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.\nSau khi các bộ, cơ quan công khai Quyết định công bố các thủ tục hành chính được bãi bỏ, thông tin về thủ tục hành chính thực hiện tại địa phương được tự động bãi bỏ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.\n2. Đối với các thủ tục hành chính được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định chi tiết; thủ tục hành chính để thực hiện các biện pháp có tính chất phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật Quyết định công bố, lĩnh vực của thủ tục hành chính được công bố; tìm và thêm vào danh sách các thủ tục hành chính cần thực hiện bãi bỏ; công khai Quyết định công bố và thủ tục hành chính được bãi bỏ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia." }, { "id": 215603, "text": "Cập nhật việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử thông qua cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4\n1. Các bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn, cập nhật, kiểm thử các thủ tục hành chính đã được rà soát, tái cấu trúc quy trình, đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Chương IV Quy chế này để cung cấp việc thực hiện trên môi trường điện tử qua dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc gia.\n2. Văn phòng Chính phủ rà soát, phối hợp kiểm thử dịch vụ công của các bộ, cơ quan, địa phương, bảo đảm đáp ứng yêu cầu của thủ tục hành chính thực hiện trên môi trường điện tử quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, các quy định tại Chương IV Quy chế này và thực hiện công khai các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia." }, { "id": 70897, "text": "Xây dựng Bộ câu hỏi/trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính\n1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam xây dựng câu hỏi và câu trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành gắn với các công việc, sự kiện trong đời sống của tổ chức, cá nhân và cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua tài khoản quản trị được cấp cho các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.\n2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam cập nhật thông tin về câu hỏi và câu trả lời, bảo đảm kịp thời, chính xác, phù hợp với các nội dung thủ tục hành chính có hiệu lực và chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung câu hỏi, câu trả lời.\n3. Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh tích hợp Bộ câu hỏi/trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực từ Cổng Dịch vụ công quốc gia." } ]
142,733
Phương pháp thử độ thấm hút của tã trẻ em được tiến hành xác định như thế nào?
[ { "id": 221300, "text": "\"6.4 Xác định độ thấm hút\n6.4.1 Nguyên tắc\nXác định lượng dung dịch NaCl 0,9 % mà tã thấm hút được sau khi ngâm hoàn toàn trong dung dịch này và cho quay ly tâm bằng thiết bị ly tâm trong một khoảng thời gian xác định.\n6.4.2 Thiết bị, dụng cụ và thuốc thử\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm và thuốc thử cấp phân tích.\n6.4.2.1 Máy quay ly tâm có tốc độ 600 r/min với thể tích tối thiểu là 10 L.\n6.4.2.2 Bình chứa có đường kính tối thiểu là 450 mm, thể tích tối thiểu 10 L.\n6.4.2.3 Cân phân tích có độ chính xác đến 0,01 g.\n6.4.2.4 Bình định mức dung tích 1 000 mL.\n6.4.2.5 Túi, làm bằng vải gạc có kích thước tối thiểu (30 x 40) cm, dùng để đựng tã.\n6.4.2.6 Natri clorua, cấp phân tích.\n6.4.2.7 Nước cất hoặc nước khử ion loại 3 phù hợp với TCVN 4851 (ISO 3696).\n6.4.3 Chuẩn bị dung dịch NaCl 0,9 %\nĐể chuẩn bị được 1 lít dung dịch NaCl 0,9 %, cân chính xác (9,0 ± 0,1) g natri clorua (6.4.2.6) cho vào bình định mức (6.4.2.4), sau đó cho thêm nước (6.4.2.7) đến vạch mức và khuấy kỹ.\n6.4.4 Chuẩn bị mẫu thử\nLấy ngẫu nhiên 6 tã từ mẫu nhận được theo 6.1. Nếu tã ở dạng quần thì cắt bỏ chun hông hai bên. Gập đôi tã sao cho lớp bề mặt quay ra phía ngoài.\nLấy 6 túi (6.4.2.5) nhúng vào trong dung dịch NaCl 0,9 % (6.4.3) cho đến khi túi thấm ướt hoàn toàn sau đó dùng tay vắt khô.\n6.4.5 Cách tiến hành\nCho 5 L dung dịch NaCl 0,9 % (6.4.3) ở nhiệt độ (23 ± 2) oC vào bình chứa (6.4.2.2).\nTừ 6 tã đã chuẩn bị theo 6.4.4, lấy 3 chiếc và cân từng chiếc một chính xác đến 0,01 g, ghi lại khối lượng là M1 sau đó nhúng ngập hoàn toàn cùng một lúc cả ba chiếc trong bình chứa dung dịch NaCl 0,9 %. Để yên trong khoảng (30,0 ± 0,5) min, sau đó cho mỗi tã vào một túi (6.4.2.5) đã được chuẩn bị và xếp đều các túi chứa tã này vào máy quay ly tâm sao cho lớp bề mặt của tã hướng vào thành máy quay ly tâm.\nLy tâm ở tốc độ 600 r/min trong (10 ± 1) min. Sau đó lấy các túi chứa tã ra khỏi máy quay ly tâm, lấy tã ra và ngay lập tức cân từng tã chính xác đến 0,01 g, ghi lại khối lượng là M2.\nThực hiện quy trình tương tự với 3 tã còn lại.\n6.4.6 Tính toán kết quả\nĐộ thấm hút của tã trẻ em, biểu thị bằng gam, được xác định theo công thức sau: Độ thấm hút = M2 – M1\nTrong đó:\nM1 là khối lượng khô ban đầu của tã, tính bằng gam (g);\nM2 là khối lượng của tã sau khi ly tâm, tính bằng gam (g).\nKết quả cuối cùng là giá trị trung bình các kết quả thu được của 6 mẫu thử và được làm tròn đến một chữ số sau dấu phẩy.\"" } ]
[ { "id": 135847, "text": "\"5. Yêu cầu\n5.1. Vật liệu\nLớp bề mặt, vách ngăn, lớp ngoài cùng phải được làm từ vải không dệt hoặc vật liệu khác có tính kỵ nước.\nLớp dẫn thấm được làm từ vải không dệt hoặc giấy được làm từ bột giấy không sử dụng chất tăng trắng quang học.\nLớp thấm hút được làm từ xơ sợi xenluylô, có thể bổ sung thêm xơ sợi hóa học. Để tăng độ thấm hút, có thể sử dụng vật liệu siêu thấm trong thành phần lớp thấm hút.\nLớp đáy được làm từ màng polyme (ví dụ màng PE) có khả năng chống thấm tốt.\n5.2 Cấu tạo\nCấu tạo của tã tính từ lớp tiếp xúc với da gồm có : lớp bề mặt, lớp dẫn thấm, lớp thấm hút, lớp đáy, lớp ngoài cùng, vách ngăn, chun hông, đai trước bụng, đai dính bụng.\nCHÚ THÍCH 1 Tã có thể không có lớp dẫn thấm và lớp ngoài cùng.\nCác lớp của tã được gắn chặt với nhau bằng nhiệt hoặc keo nhiệt nóng chảy hoặc phương pháp khác. Đường ép nhiệt hoặc dán giữa các lớp phải chắc chắn, không bị bong, hở.\nLớp ngoài cùng hoặc phần đai dính có thể có hoặc không có các hình in trang trí. Nếu có các hình in thì các hình này không được dây màu khi thử theo Điều 6.9.\nTã có thể ở dạng quần có đai dán hoặc dạng quần hoàn chỉnh.\n5.3 Ngoại quan\nTã trẻ em không được có các khuyết tật cơ học như vết thủng, rách, v.v...\nTã trẻ em phải sạch, màu sắc đồng đều, không có vết ố, không có các vật lạ khác. Lớp bề mặt tã không được có các xơ sợi còn bám lại. Tã không được có mùi khó chịu.\nHình dáng tã phải cân đối. Các hình in trên tã (nếu có) phải rõ nét, không được nhòe.\"" }, { "id": 135848, "text": "\"6.6 Xác định thời gian thấm hút\n6.6.1 Nguyên tắc\nXác định thời gian từ khi bắt đầu đổ dung dịch NaCl 0,9 % đến thời điểm tã thấm hút hết lượng dung dịch được đổ lên lớp bề mặt của tã.\n6.6.2 Thiết bị, dụng cụ và thuốc thử\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm và thuốc thử cấp phân tích.\n6.6.2.1 Phễu chiết có dung tích tối thiểu 250 mL.\n6.6.2.2 Ống đong có dung tích phù hợp.\n6.6.2.3 Đồng hồ bấm giây có độ chính xác đến 0,1 s.\n6.6.2.4 Hai vật nặng, mỗi vật có khối lượng (1500 ± 50) g.\n6.6.2.5 Natri clorua cấp phân tích.\n6.6.2.6 Nước cất hoặc nước khử ion loại 3 phù hợp với TCVN 4851 (ISO 3696).\n6.6.3 Chuẩn bị dung dịch NaCl 0,9 % theo 6.4.3.\n6.6.4 Chuẩn bị mẫu thử\nLấy ngẫu nhiên 5 tã từ mẫu nhận được theo 6.1. Nếu tã ở dạng quần thì cắt bỏ chun hông hai bên.\nĐặt tã với lớp bề mặt quay lên phía trên. Dùng tay kéo tã duỗi thẳng. Đánh dấu điểm sẽ đổ dung dịch là điểm chính giữa lớp bề mặt của tã. Hai đầu của tã được đặt hai vật nặng (6.6.2.4) để giữ tã ở trạng thái duỗi thẳng.\n6.6.5 Cách tiến hành\nĐặt phễu chiết (6.6.2.1) sao cho khoảng cách giữa đầu dưới của cuống phễu chiết và điểm đã đánh dấu trên lớp bề mặt của tã là (20 ± 2) mm. Dùng ống đong (6.6.2.2) lấy một lượng dung dịch NaCl 0,9 % tương ứng như nêu trong Bảng 6. Đổ dung dịch vào phễu chiết. Nhiệt độ của dung dịch là (37 ± 2) oC. Mở khóa của phễu chiết và điều chỉnh sao cho thời gian dung dịch chảy hết trong khoảng từ 25 s đến 30 s.\nNgay khi đổ hết dung dịch, bật đồng hồ bấm giây (6.6.2.3). Đây là thời điểm bắt đầu tính thời gian thấm hút và điểm kết thúc là khi dung dịch được thấm hút hết (nghĩa là không nhìn thấy mặt “gương” trên lớp bề mặt của tã).\n6.6.6 Tính toán kết quả\nKết quả cuối cùng là giá trị trung bình các kết quả thu được của 5 mẫu thử và được làm tròn đến một chữ số sau dấu phẩy.\"" }, { "id": 135849, "text": "\"7 Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản\n7.1 Ghi nhãn\nTrên bao gói của tã trẻ em phải được ghi nhãn bền và rõ ràng với các nội dung sau :\n- Tên, thương hiệu, địa chỉ nhà sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối;\n- Tên và nhãn hiệu sản phẩm;\n- Kích thước, giới hạn cân nặng của trẻ sử dụng;\n- Dạng tã;\n- Số lượng tã trong mỗi gói;\n- Thành phần chính cấu tạo sản phẩm;\n- Hướng dẫn cách sử dụng;\n- Ngày sản xuất – hạn sử dụng;\n- Số hiệu tiêu chuẩn này.\n7.2 Bao gói\nTã trẻ em có thể được đóng gói trong túi polyetylen (PE), được dán kín với số lượng nhất định tùy theo loại sản phẩm và kích cỡ. Bao gói tã trẻ em chỉ được mở ra bởi người mua hàng.\nTrên bao gói tã trẻ em phải có các thông tin ghi nhãn như qui định trong Điều 7.1.\n7.3 Vận chuyển\nVận chuyển sản phẩm tã trẻ em bằng các phương tiện vận chuyển thông thường, đảm bảo tránh mưa nắng. Không chuyên chở chung với các hóa chất gây cháy, ăn mòn, gây kích ứng và các chất bốc mùi khác.\n7.4 Bảo quản\nSản phẩm tã trẻ em phải được bảo quản tại nơi thoáng mát, khô ráo sạch sẽ, tránh côn trùng gặm nhấm, không gần nguồn nhiệt, tránh bụi và ánh sáng mặt trời trực tiếp.\"" }, { "id": 221301, "text": "\"7 Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản\n...\n7.2 Bao gói\nTã trẻ em có thể được đóng gói trong túi polyetylen (PE), được dán kín với số lượng nhất định tùy theo loại sản phẩm và kích cỡ. Bao gói tã trẻ em chỉ được mở ra bởi người mua hàng.\nTrên bao gói tã trẻ em phải có các thông tin ghi nhãn như qui định trong Điều 7.1.\n...\n7.4 Bảo quản\nSản phẩm tã trẻ em phải được bảo quản tại nơi thoáng mát, khô ráo sạch sẽ, tránh côn trùng gặm nhấm, không gần nguồn nhiệt, tránh bụi và ánh sáng mặt trời trực tiếp.\"" } ]
22,684
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được quy định như thế nào?
[ { "id": 86830, "text": " Sử dụng tài khoản định danh điện tử\n1. Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.\n2. Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.\n4. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, đối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.\n5. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.\n6. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.\n7. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.\n8. Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử." } ]
[ { "id": 142990, "text": "Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ\n1. Cá nhân đăng ký định danh điện tử, có tài khoản định danh điện tử:\na) Tuân thủ quy định về đăng ký định danh điện tử và xác thực điện tử; sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và các giao dịch điện tử khác;\nb) Cung cấp và chịu trách nhiệm về các giấy tờ, thông tin đã cung cấp cho cơ quan chức năng để tạo tài khoản định danh điện tử;\nc) Quản lý, bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử, không được cho người khác sử dụng tài khoản định danh điện tử của mình, bảo đảm sử dụng tài khoản định danh điện tử an toàn;\nd) Chịu trách nhiệm về các giao dịch đã thực hiện và quy định của các bên có liên quan đối với các giao dịch điện tử;\nđ) Được thông báo về tình trạng hoạt động của tài khoản định danh điện tử.\n2. Tổ chức, cá nhân khác sử dụng tài khoản định danh điện tử hoặc xác thực điện tử:\na) Bảo đảm hạ tầng công nghệ, an toàn, bảo mật để kết nối sử dụng dịch vụ xác thực điện tử;\nb) Lựa chọn mức độ của tài khoản định danh điện tử đối với từng dịch vụ cung cấp trên môi trường điện tử;\nc) Bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật." }, { "id": 66684, "text": "Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử\n...\n5. Hình thức yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử:\na) Chủ thể danh tính điện tử thực hiện theo các bước hướng dẫn trên ứng dụng VNelD để yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử;\nb) Chủ thể danh tính điện tử liên hệ với tổng đài tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử, cung cấp thông tin xác thực chủ tài khoản định danh điện tử để yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử;\nc) Chủ thể danh tính điện tử đến cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử, cung cấp thông tin xác thực chủ tài khoản định danh điện tử để yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử.\n6. Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền\nCơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền có văn bản gửi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử cùng cấp đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, trong đó nêu rõ lý do, thời hạn khóa." }, { "id": 68343, "text": "Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử\n1. Khóa tài khoản định danh điện tử của công dân\na) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; chủ thể danh tính điện tử bị thu hồi thẻ Căn cước công dân; chủ thể danh tính điện tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 10 Nghị định này.\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n2. Khóa tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài\na) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; chủ thể danh tính điện tử hết hạn sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; chủ thể danh tính điện tử hết thời hạn cư trú trên lãnh thổ Việt Nam; chủ thể danh tính điện tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 10 Nghị định này.\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n3. Khóa tài khoản định danh điện tử của tổ chức\na) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; tổ chức giải thể, dừng hoạt động theo quy định của pháp luật. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 10 Nghị định này.\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n..." }, { "id": 69531, "text": "Phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử\n1. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của người nước ngoài gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này.\n2. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân gồm những thông thì quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này.\n3. Tài khoản định danh điện tử của tổ chức gồm những thông tin quy định tại Điều 9 Nghị định này là tài khoản định danh điện tử mức độ 2." } ]
22,516
Mỗi lần có thể giáng nhiều cấp bậc hàm đối với sĩ quan Công an nhân dân hay không?
[ { "id": 71477, "text": "Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh trong Công an nhân dân\n1. Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân.\n2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an; quyết định nâng lương cấp bậc hàm Đại tướng, Thượng tướng.\n3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nâng lương cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng; quy định việc phong, thăng, nâng lương các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân.\n4. Người có thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì có thẩm quyền giáng, tước cấp bậc hàm đó; mỗi lần chỉ được thăng, giáng 01 cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với chức vụ đó. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với chức danh đó." } ]
[ { "id": 76356, "text": "“Điều 27. Thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm trong Công an nhân dân\n1. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng.\nViệc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Công an.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm sĩ quan cấp tá, cấp úy và hạ sĩ quan, chiến sĩ.”" }, { "id": 85094, "text": "Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân\n1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:\na) Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:\nĐại học: Thiếu úy;\nTrung cấp: Trung sĩ;\nSinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;\nc) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.\n2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:\nSĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;\nb) Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;\nc) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:\na) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:\nHạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;\nTrung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;\nThượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;\nThiếu úy lên Trung úy: 02 năm;\nTrung úy lên Thượng úy: 03 năm;\nThượng úy lên Đại úy: 03 năm;\nĐại úy lên Thiếu tá: 04 năm;\nThiếu tá lên Trung tá: 04 năm;\nTrung tá lên Thượng tá: 04 năm;\nThượng tá lên Đại tá: 04 năm;\nĐại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;\nThời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;\nb) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;\nc) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;\nd) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.\n4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước." }, { "id": 16710, "text": "1. Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ.\n2. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân quy định như sau:\nThời gian hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ bị giáng cấp bậc hàm, sau một năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ được xét thăng cấp bậc hàm.\n3. Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.\nNgười có thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, căn cứ thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này và quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Luật Công an nhân dân để quyết định phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; mỗi lần chỉ được thăng, giáng một cấp bậc hàm, trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu mới xét thăng nhiều cấp bậc hàm. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật của ngành Công an thì có thể bị giáng nhiều cấp bậc hàm." }, { "id": 14491, "text": "\"Điều 7. Chế độ nâng bậc lương\n...\n2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:\na) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này).\nb) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1, Điều này.\n3. Thực hiện thăng, giáng cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng lương:\na) Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng phụ cấp cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ trang.\nb) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan Công an nhân dân đã giữ cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ hiện đảm nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe thì được xét nâng lương.\nThời hạn xét nâng lương của cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với cấp Tướng, cấp Tá và Đại úy là 04 năm; đối với Thượng úy là 03 năm.\nThẩm quyền quyết định nâng lương:\nĐối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;\nĐối với sĩ quan Công an nhân dân: Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đối với cấp bậc hàm Đại tướng và Thượng tướng; Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định đối với cấp bậc hàm Trung tướng trở xuống.\"" } ]
178,449
Ban Chấp hành Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam có những nhiệm vụ nào?
[ { "id": 75056, "text": "Ban Chấp hành\n1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.\n2. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:\na) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;\nb) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội;\nc) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;\nd) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật và các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;\nđ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.\n3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:\na) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;\nb) Ban Chấp hành họp mỗi năm 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;\nc) Các cuộc họp Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;\nd) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành." } ]
[ { "id": 194182, "text": "Cơ cấu tổ chức của Hội\n1. Hội Cựu thanh niên xung phong được thành lập ở Trung ương và địa phương:\na) Ở Trung ương: Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam;\nb) Ở địa phương bao gồm: Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội Cựu thanh niên xung phong quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Hội Cựu thanh niên xung phong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội Cựu thanh niên xung phong ở địa phương).\n2. Tổ chức Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam, gồm:\na) Đại hội đại biểu;\nb) Ban Chấp hành;\nc) Ban Kiểm tra;\nd) Đoàn Chủ tịch Hội, Thường trực Đoàn Chủ tịch;\nđ) Văn phòng, các ban chuyên môn;\ne) Chi hội, tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội." }, { "id": 130056, "text": "Tên gọi, biểu tượng, ngày thành lập\n1. Tên tiếng Việt: Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam.\n2. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.\n3. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam thành lập ngày 19 tháng 12 năm 2004." }, { "id": 66280, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam là tổ chức xã hội do Đảng, Nhà nước chỉ đạo thành lập, giao nhiệm vụ để tập hợp lực lượng cựu thanh niên xung phong cả nước đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc và khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng kinh tế 1975-1982; tiếp tục phát huy truyền thống của lực lượng thanh niên xung phong Việt Nam do Bác Hồ sáng lập, giáo dục và rèn luyện; đã lập công xuất sắc trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc được Đảng, Nhà nước tuyên dương danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng Nhất.\nHội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đại diện ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của cựu thanh niên xung phong cả nước. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, gắn bó mật thiết với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Hội hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.\n2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết cựu thanh niên xung phong trong cả nước qua các thời kỳ cách mạng, nhằm khơi dậy, phát huy truyền thống đối với lực lượng thanh niên xung phong trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; động viên hội viên giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống, tiến hành các hoạt động nghĩa tình đồng đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước." }, { "id": 112633, "text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam là cựu thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng và bảo vệ Tố quốc, là cựu cán bộ trực tiếp làm công tác thanh niên xung phong các thời kỳ tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, được Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức của Hội.\n2. Hội viên tổ chức: Hội Cựu thanh niên xung phong ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật, tự nguyện xin gia nhập Hội, được Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức của Hội." }, { "id": 130058, "text": "Quyền hạn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động và Điều lệ Hội.\n2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến nhiệm vụ của Hội.\n3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cựu thanh niên xung phong; để đạt tâm tư nguyện vọng chính đáng của cựu thanh niên xung phong đến cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n4. Tham gia với các cơ quan có thẩm quyền về giải quyết chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo quy định của pháp luật.\n5. Phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tiến hành các hoạt động giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống của lực lượng thanh niên xung phong đối với thế hệ trẻ.\n6. Tạo nguồn thu trên cơ sở hội phí của hội viên và hoạt động khác theo quy định của pháp luật.\n7. Nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n8. Được thành lập các pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.\n9. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội." } ]
58,447
Kinh phí thực hiện hoạt động bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được lấy từ đâu?
[ { "id": 61728, "text": "Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ\n...\n5. Kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật; trừ các trường hợp sau đây:\na) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\nb) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thời gian cho thuê quyền khai thác mà doanh nghiệp thuê quyền khai thác có nghĩa vụ thực hiện việc bảo trì theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;\nc) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác mà doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ thực hiện việc bảo trì theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết.\n..." } ]
[ { "id": 505993, "text": "Điều 79. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng\n1. Tài sản kết cấu hạ tầng phải được bảo trì theo tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật bảo trì nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.\n2. Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Định kỳ hằng năm, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm công bố công khai danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi quản lý.\n4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và năng lực được đăng ký tham gia thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao việc bảo trì cho nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật.\n5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng ký kết.\n6. Nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 16727, "text": "1. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải được bảo trì theo tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.\n2. Nội dung bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa (thường xuyên, định kỳ) tài sản nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.\n3. Việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải thực hiện theo đúng định mức kinh tế kỹ thuật và quy trình bảo trì kỹ thuật, quản lý quy định tại điểm b và điểm h khoản 2 Điều 56 Luật Thủy lợi.\n4. Định kỳ, cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm lập Danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối với tài sản thuộc trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với tài sản thuộc địa phương quản lý và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm trên Trang thông tin điện tử của cơ quan được giao quản lý tài sản. Danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm những nội dung chủ yếu sau:\na) Loại tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;\nb) Khối lượng công việc cần thực hiện; đơn giá cho từng khối lượng công việc; tổng kinh phí; nguồn kinh phí; phương thức nghiệm thu và thanh toán;\nc) Cơ chế ưu đãi (nếu có) áp dụng cho tổ chức, cá nhân được giao bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;\nd) Những nội dung khác có liên quan." }, { "id": 38427, "text": "1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được bảo trì theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan; việc bảo trì tài sản bảo đảm tuân theo trình tự, quy trình, kế hoạch và tiêu chuẩn, định mức nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác tài sản.\n2. Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:\na) Bảo trì theo chất lượng thực hiện:\nBảo trì theo chất lượng thực hiện là việc thực hiện hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng xác định, trong một khoảng thời gian với một số tiền nhất định được quy định tại Hợp đồng kinh tế.\nCơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm xác định chi phí bảo trì để khoán đối với từng tài sản thuộc phạm vi được giao quản lý; trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để khoán được xác định theo phương pháp định mức kinh tế - kỹ thuật của hoạt động bảo trì hoặc phương pháp chi phí bình quân của hoạt động bảo trì 3 năm liền kề trước đó cộng với yếu tố trượt giá (nếu có) hoặc kết hợp hai phương pháp trên.\nTiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo chất lượng thực hiện và yếu tố trượt giá thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.\nb) Bảo trì theo khối lượng thực tế:\nBảo trì theo khối lượng thực tế là việc thực hiện hoạt động bảo trì theo khối lượng công việc thực tế đã thực hiện. Việc bảo trì theo khối lượng thực tế áp dụng đối với hoạt động sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.\n3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng hình thức bảo trì quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này đối với từng hoạt động bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật chuyên ngành, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.\n4. Việc lựa chọn tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật chuyên ngành giao thông đường bộ và pháp luật có liên quan.\n5. Kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật; trừ các trường hợp sau đây:\na) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\nb) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thời gian cho thuê quyền khai thác mà doanh nghiệp thuê quyền khai thác có nghĩa vụ thực hiện việc bảo trì theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;\nc) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác mà doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ thực hiện việc bảo trì theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết.\n6. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này thì việc lựa chọn tổ chức, cá nhân bảo trì tài sản và việc tổ chức thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan." }, { "id": 535950, "text": "Điều 9. Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng không\n1. Trình tự, thủ tục lập, giao dự toán chi ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng không hằng năm thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước:\na) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá bảo trì, khối lượng công việc cần thực hiện định kỳ hàng năm và kế hoạch bảo trì tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao quản lý tài sản lập dự toán chi ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản (trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 5 Điều 8 Nghị định này), trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;\nb) Trên cơ sở Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng không cho cơ quan được giao quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý;\nc) Cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo quy định của pháp luật.\n2. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tai sản kết cấu hạ tầng hàng không trung hạn 3 năm và 5 năm thực hiện theo quy định của pháp luật về kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và kế hoạch tài chính 05 năm." }, { "id": 465434, "text": "Điều 5. Chế độ bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng không\n1. Kiểm tra tài sản kết cấu hạ tầng hàng không:\na) Việc kiểm tra có thể bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng;\nb) Kiểm tra bao gồm kiểm tra theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì được duyệt; kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện các dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng của tài sản làm cơ sở cho việc bảo trì tài sản.\n2. Bảo dưỡng tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì được phê duyệt.\n3. Sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng không:\na) Sửa chữa là các hoạt động khắc phục hư hỏng của tài sản được phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường, an toàn của tài sản;\nb) Sửa chữa bao gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.\n4. Kiểm định tài sản kết cấu hạ tầng hàng không:\na) Kiểm định là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của tài sản thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích;\nb) Kiểm định được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 40 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.\n5. Quan trắc tài sản kết cấu hạ tầng hàng không:\na) Quan trắc là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển vị và các thông số kỹ thuật khác của tài sản và môi trường xung quanh theo thời gian;\nb) Yêu cầu và danh mục tài sản bắt buộc quan trắc quy định tại Điều 6 Thông tư số 48/2016/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải." } ]
41,195
Nội dung của phép bay đối với tàu bay không người lái bao gồm những nội dung gì?
[ { "id": 107603, "text": "Nội dung phép bay\nNội dung của phép bay bao gồm:\n1. Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của tổ chức, cá nhân được cấp phép bay.\n2. Đặc điểm nhận dạng kiểu loại tàu bay, phương tiện bay (bao gồm cả phụ lục có ảnh chụp, thuyết minh tính năng kỹ thuật của tàu bay hoặc phương tiện bay).\n3. Khu vực được tổ chức hoạt động bay, hướng bay, vệt bay.\n4. Mục đích, thời hạn, thời gian được tổ chức bay.\n5. Quy định về thông báo hiệp đồng bay; chỉ định cơ quan quản lý, giám sát hoặc điều hành bay.\n6. Các giới hạn, quy định an ninh, quốc phòng khác." } ]
[ { "id": 84246, "text": "KIỂM TRA SÁT HẠCH THỰC HÀNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI: THỂ HIỆN KỸ NĂNG\n(a)\tNgoại trừ quy định tại khoản (b), Cục HKVN xác định khả năng và năng lực của người làm đơn có thể thực hiện nhiệm vụ của người chỉ huy tàu bay theo quy trình và thao tác quy định trong Phần này với mức độ phù hợp để:\n(1)\tNhận biết và quản lý các mối đe doạ và rủi ro;\n(2)\tThao tác điều khiển tàu bay trong giới hạn của tàu bay vào mọi thời điểm;\n(3)\tThực hiện cơ động tàu bay êm ái và chính xác;\n(4)\tThực hành tốt các quyết đoán trong xử lý tình huống và mối quan hệ trong tổ bay;\n(5)\tÁp dụng được các kiến thức hàng không;\n(6)\tDuy trì kiểm soát tàu bay tại mọi thời điểm trong trạng thái đạt được kết quả tốt đối với các phương thức bay hoặc cơ động tàu bay.\n(b)\tNgoài các yêu cầu của khoản (a), người làm đơn đề nghị cấp ATPL phải thể hiện khả năng thực hiện nhiệm vụ của người chỉ huy tàu bay theo các kỹ năng sau:\n(1)\tQuy trình trước khi bay, bao gồm chuẩn bị kế hoạch khai thác bay và lập kế hoạch bay không lưu;\n(2)\tCác phương thức bay bình thường trong các giai đoạn của chuyến bay; \n(3)\tCác phương thức bất thường và khẩn nguy liên quan đến hỏng hóc hoặc hoạt động sai chức năng của trang thiết bị, như là động cơ, các hệ thống và khung sườn;\n(4)\tĐối với máy bay và nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không: phương thức và các cơ động đối với các chuyến bay bằng thiết bị bao gồm tình huống giả định hỏng động cơ.\n(c)\tNgười làm đơn đề nghị cấp ATPL đối với máy bay yêu cầu khai thác có tối thiểu 02 thành viên tổ lái theo quy tắc VFR và IFR phải thể hiện các khả năng sau như là người lái điều khiển:\n(1)\tKhai thác tàu bay ở chế độ tự động phù hợp với giai đoạn của chuyến bay và duy trì sự nhận biết chế độ tự động đang hoạt động.\n(2)\tLiên lạc có hiệu quả với các thành viên tổ lái để thực hiện các quy trình phối hợp tổ bay, bao gồm: phân công nhiệm vụ giữa các người lái, công tác phối hợp tổ bay, tuân thủ các phương thức khai thác tiêu chuẩn và sử dụng các danh mục kiểm tra, trạng thái tổ lái mất khả năng làm việc.\n(d)\tNgười làm đơn cấp MPL đối với máy bay yêu cầu khai thác có tối thiểu 02 thành viên tổ lái theo quy tắc VFR và IFR phải thể hiện các khả năng như là người lái điều khiển và người lái không điều khiển đối với các kỹ năng quy định tại khoản (a) và (c).\n(e)\tNếu người làm đơn thể hiện năng lực với mục đích làm F/O, Cục HKVN ghi giới hạn “Lái phụ” vào giấy phép của người đó. Giới hạn này có thể được huỷ bỏ nếu người có giấy phép đạt bài kiểm tra sát hạch thực hành phù hợp và thể hiện năng lực thực hiện lái tàu bay một mình trên loại máy bay đó.\n(f)\tNếu người làm đơn không đạt bất kỳ một phần nào trong phần nội dung khai thác thì người đó bị coi là không đạt bài kiểm tra sát hạch thực hành.\n(g)\tNgười làm đơn sẽ không đủ điều kiện để được cấp giấy phép, năng định cho đến khi các nội dung về khai thác tàu bay được coi là đạt.\n(h)\tNgười thực hiện kiểm tra sát hạch không tiếp tục thực hiện kiểm tra sát hạch thực hành :\n(1)\tKhi người làm đơn không đạt một hoặc hơn một nội dung về khai thác;\n(2)\tDo điều kiện thời tiết, tính đủ điều kiện bay của tàu bay, hoặc những yếu tố khác ảnh hưởng tới an toàn chuyến bay.\n(i)\tNếu việc kiểm tra sát hạch thực hành bị dừng khi chưa kết thúc kiểm tra, người làm đơn có thể được Cục HKVN công nhận các nội dung về khai thác với điều kiện:\n(1)\tĐạt phần còn lại của bài kiểm tra trong vòng 60 ngày kể từ ngày bắt đầu bài kiểm tra.\n(2)\tXuất trình được với người thực hiện kiểm tra lại văn bản thông báo không phê chuẩn hoặc gián đoạn kiểm tra lần trước đó.\n(3)\tHoàn thành các huấn luyện bổ sung cần thiết và có xác nhận phù hợp của giáo viên trong trường hợp phải yêu cầu huấn luyện bổ sung." }, { "id": 553592, "text": "h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay;\ni) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;\nc) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;\nd) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;\ne) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;\ng) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;\nh) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép.\n7. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ không đúng nội dung trong phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ nhưng không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay.\n9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp." }, { "id": 155699, "text": "Vi phạm quy định về trật tự công cộng\n...\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n...\nđ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;\nh) Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;\ni) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;\nk) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;" }, { "id": 471062, "text": "MỤC 2. TỔ BAY\nĐiều 71. Thành phần tổ bay\n1. Tổ bay bao gồm những người được người khai thác tàu bay chỉ định để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.\n2. Thành phần tổ bay bao gồm tổ lái, tiếp viên hàng không và các nhân viên hàng không khác theo yêu cầu thực hiện chuyến bay.\nĐiều 72. Tổ lái\n1. Thành viên tổ lái là người thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, bao gồm lái chính, lái phụ và nhân viên hàng không khác phù hợp với loại tàu bay.\n2. Tàu bay chỉ được phép thực hiện chuyến bay khi có đủ thành phần tổ lái theo quy định của pháp luật quốc gia đăng ký tàu bay hoặc quốc gia của người khai thác tàu bay.\nĐiều 73. Tiếp viên hàng không\n1. Tiếp viên hàng không là người thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho hành khách trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay theo sự phân công của người khai thác tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay nhưng không được thực hiện nhiệm vụ của thành viên tổ lái.\n2. Nhiệm vụ cụ thể của tiếp viên hàng không đối với từng loại tàu bay do người khai thác tàu bay quy định. Người khai thác tàu bay phải bố trí đủ số lượng tiếp viên hàng không và phù hợp với loại tàu bay.\nĐiều 74. Người chỉ huy tàu bay\n1. Người chỉ huy tàu bay là thành viên tổ lái được người khai thác tàu bay chỉ định cho một chuyến bay; đối với hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại thì do chủ sở hữu tàu bay chỉ định.\n2. Người chỉ huy tàu bay có quyền cao nhất trong tàu bay, chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay trong thời gian tàu bay đang bay. Tàu bay được coi là đang bay kể từ thời điểm mà tất cả các cánh cửa ngoài được đóng lại sau khi hoàn thành xếp tải đến thời điểm mà bất kỳ cửa ngoài nào được mở ra để dỡ tải; trong trường hợp hạ cánh bắt buộc, tàu bay được coi là đang bay cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm đối với tàu bay, người và tài sản trong tàu bay.\nĐiều 75. Quyền của người chỉ huy tàu bay\n1. Quyết định và chịu trách nhiệm về việc cất cánh, hạ cánh, huỷ bỏ chuyến bay, quay trở lại nơi cất cánh hoặc hạ cánh khẩn cấp.\n2. Không thực hiện nhiệm vụ chuyến bay, kế hoạch bay hoặc chỉ dẫn của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong trường hợp cần tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp cho hoạt động hàng không và phải báo cáo ngay với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu. Trong trường hợp vì tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp mà phải bay chệch đường hàng không thì sau khi hết nguy hiểm, người chỉ huy tàu bay và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải nhanh chóng áp dụng mọi biện pháp cần thiết để đưa tàu bay về đường hàng không.\n3. Trong thời gian tàu bay đang bay, được áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với những người thực hiện một trong các hành vi sau đây trong tàu bay:\na) Phạm tội;\nb) Đe doạ, uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không;\nc) Hành hung hoặc đe dọa thành viên tổ bay, hành khách;\nd) Không tuân theo sự hướng dẫn của người chỉ huy tàu bay hoặc của thành viên tổ bay thay mặt người chỉ huy tàu bay về việc bảo đảm an toàn cho tàu bay, duy trì trật tự, kỷ luật trong tàu bay;" }, { "id": 101288, "text": "“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng\n[...]\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;\nb) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;\nc) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;\nđ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;\ne) Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;\ng) Đốt và thả “đèn trời”;\nh) Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;\ni) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;\nk) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;\nl) Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.\n[...]”" } ]
37,624
Đi 04 xe máy dàn hàng ngang thì bị phạt bao nhiêu tiền?
[ { "id": 103613, "text": "\"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;\nb) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;\nc) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;\nd) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nđ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\ne) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\ng) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);\nh) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;\ni) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;\nk) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;\nl) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;\nm) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nn) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\no) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\np) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;\nq) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n...\"" } ]
[ { "id": 10345, "text": "1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung, hầm.\n2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n5. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n6. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n7. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;\nb) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.\n11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra." }, { "id": 556085, "text": "Khoản 7. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung." }, { "id": 10306, "text": "1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;\nb) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;\nc) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;\nd) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;\nđ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\ne) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;\ng) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;\nh) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);\ni) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;\nk) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;\nl) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nm) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;\np) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;\nq) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nd) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;\nđ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.\n3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;\nb) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;\nc) Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;\nd) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;\nđ) Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.\n5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện." }, { "id": 556084, "text": "Khoản 6. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung." }, { "id": 10308, "text": "\"Điều 10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;\nc) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố;\nd) Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;\nđ) Để súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông;\ne) Đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;\ng) Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;\nh) Điều khiển xe không có báo hiệu theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nb) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;\nc) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.\"" } ]
58,035
Tiêu chuẩn để được tuyển chọn vào Trưởng Công an xã như thế nào?
[ { "id": 53940, "text": "\"Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển chọn vào Công an xã\n1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ các tiêu chuẩn dưới đây thì được xem xét, tuyển chọn vào Công an xã nơi mình cư trú:\na) Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án, tiền sự; bản thân và gia đình chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp Luật của Nhà nước. Trưởng Công an xã phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;\nb) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ Công an xã (được cơ sở y tế cấp huyện trở lên chứng nhận);\nc) Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã phải là người đã học xong chương trình trung học phổ thông trở lên (có bằng tốt nghiệp hoặc có giấy chứng nhận đã học hết chương trình trung học phổ thông do cơ quan có thẩm quyền cấp); Công an viên phải là người đã tốt nghiệp từ trung học cơ sở trở lên;\nĐối với miền núi, vùng sâu, vùng xa không có đối tượng tuyển chọn có đủ tiêu chuẩn học vấn theo quy định tại điểm này thì trình độ học vấn của Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thể thấp hơn nhưng cũng phải là người đã học xong chương trình tiểu học trở lên;\nd) Có khả năng thực hiện nhiệm vụ và có đơn tự nguyện tham gia Công an xã.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, bố trí, sử dụng Công an xã, bảo đảm ổn định, lâu dài, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở; ưu tiên tuyển chọn chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đã hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương tham gia lực lượng Công an xã.\nViệc tuyển chọn người tham gia Công an xã phải bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, theo đúng tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Công an.\nTrưởng Công an cấp huyện, Trưởng Công an xã có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc quy hoạch, tuyển chọn, bố trí, sử dụng Công an xã.\"" } ]
[ { "id": 466052, "text": "Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, bố trí, sử dụng Công an xã, bảo đảm ổn định, lâu dài, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở; ưu tiên tuyển chọn chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đã hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương tham gia lực lượng Công an xã. Việc tuyển chọn người tham gia Công an xã phải bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, theo đúng tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Công an. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng Công an xã có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc quy hoạch, tuyển chọn, bố trí, sử dụng Công an xã." }, { "id": 16812, "text": "1. Công dân Việt Nam được tuyển chọn vào Công an xã phải đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp đặc biệt, ở miền núi, vùng sâu, vùng xa mà không thể có người đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định để làm Trưởng Công an xã thì phải báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh trước khi bổ nhiệm Trưởng Công an xã.\n2. Việc tuyển chọn Công an xã phải bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch. Đối với người được dự kiến đề nghị bổ nhiệm vào vị trí Trưởng Công an xã và Phó trưởng Công an xã, Ủy ban nhân dân xã phải tổ chức lấy ý kiến đại diện các thôn, bản và chi bộ đảng nơi người đó sinh hoạt (nếu là đảng viên) trước khi xem xét, giới thiệu. Trưởng Công an xã, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp có quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, bố trí, sử dụng Công an xã bảo đảm ổn định, lâu dài, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở.\n3. Hồ sơ tuyển chọn vào Công an xã gồm:\na) Đơn xin tham gia lực lượng Công an xã;\nb) Bản khai lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã;\nc) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên;\nd) Bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận trình độ học vấn theo quy định của pháp luật." }, { "id": 466051, "text": "Khoản 1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ các tiêu chuẩn dưới đây thì được xem xét, tuyển chọn vào Công an xã nơi mình cư trú:\na) Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án, tiền sự; bản thân và gia đình chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp Luật của Nhà nước. Trưởng Công an xã phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;\nb) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ Công an xã (được cơ sở y tế cấp huyện trở lên chứng nhận);\nc) Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã phải là người đã học xong chương trình trung học phổ thông trở lên (có bằng tốt nghiệp hoặc có giấy chứng nhận đã học hết chương trình trung học phổ thông do cơ quan có thẩm quyền cấp); Công an viên phải là người đã tốt nghiệp từ trung học cơ sở trở lên; Đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa không có đối tượng tuyển chọn có đủ tiêu chuẩn học vấn theo quy định tại điểm này thì trình độ học vấn của Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thể thấp hơn nhưng cũng phải là người đã học xong chương trình tiểu học trở lên;\nd) Có khả năng thực hiện nhiệm vụ và có đơn tự nguyện tham gia Công an xã." }, { "id": 53302, "text": "“Điều 7. Trình tự tuyển chọn\nViệc tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo các bước như sau:\n1. Công an cấp xã căn cứ số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được giao trên địa bàn xã, tiến hành:\na) Tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thông báo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo;\nb) Tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký dự tuyển và tổ chức sơ tuyển (chiều cao, cân nặng, hình thể); báo cáo kết quả (kèm theo hồ sơ) của những trường hợp đạt yêu cầu qua sơ tuyển về Công an cấp huyện;\n2. Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, như sau:\na) Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe mười lăm ngày;\nb) Tổ chức thẩm tra lý lịch, kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với những trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện;\nc) Báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nd) Căn cứ danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt, Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.”" } ]
121,010
Vào ngày nào quy định mới về hạch toán tiền nghi bị phá hoại và tiền bị phá hoại sẽ có hiệu lực?
[ { "id": 70789, "text": "Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.\n2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Quyết định số 37/2007/QĐ-NHNN ngày 26/10/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt hết hiệu lực thi hành." } ]
[ { "id": 535706, "text": "Khoản 1. Đối với tiền nghi bị phá hoại:\na) Khi phát hiện tiền nghi bị phá hoại: Căn cứ biên bản tạm thu giữ tiền nghi bị phá hoại, bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán: Nợ TK 00100403 - Tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý (sổ theo dõi: Tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý)\nb) Khi xuất kho hiện vật để trưng cầu giám định, bộ phận kế toán lập phiếu xuất kho và hạch toán: Có TK 00100403 - Tiền nghi giả, tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý (sổ theo dõi: Tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý) Đồng thời, lập phiếu hạch toán Nợ tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển”, hạch toán: Nợ TK 001003 - Tiền đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý)\nc) Xử lý sau khi có kết quả giám định: Căn cứ kết quả giám định, bộ phận kế toán lập phiếu hạch toán Có tài khoản ngoại bảng “tiền đang vận chuyển” để tất toán số dư tài khoản “Tiền đang vận chuyển” đã theo dõi khi đem hiện vật đi giám định và hạch toán: Có TK 001003 - Tiền đang vận chuyển (sổ theo dõi: Tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý) - Nếu kết quả giám định không phải là tiền bị phá hoại, đủ điều kiện được đổi và chi trả trực tiếp bằng tiền mặt: Xử lý hạch toán như đối với trường hợp đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông lấy tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Thông tư này. - Nếu kết quả giám định không phải là tiền bị phá hoại, đủ điều kiện được đổi và chi trả bằng chuyển khoản: + Lập phiếu thu để thu tiền và hạch toán: Nợ TK 10100202 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Có TK thích hợp (Tiền gửi KBNN, TCTD, …) + Trường hợp kết quả giám định không phải là tiền bị phá hoại nhưng không đủ điều kiện được đổi: trả lại hiện vật cho đơn vị, cá nhân có tiền bị tạm thu giữ, nêu rõ lý do không được đổi cho đơn vị, cá nhân có tiền nghi bị phá hoại đã tạm thu. + Trường hợp kết quả giám định là tiền bị phá hoại: Xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này." }, { "id": 443932, "text": "Khoản 2. Tài khoản 901 có các tài khoản cấp 2 sau: Tài khoản 9011- Tiền mẫu, tiền lưu niệm Tài khoản này dùng để hạch toán các loại tiền dùng làm mẫu, tiền lưu niệm đang bảo quản ở TCTCVM. Bên Nợ: - Số tiền dùng làm mẫu nhập kho. - Số tiền lưu niệm nhập kho, nhập quỹ. Bên Có: - Số tiền dùng làm mẫu xuất kho. - Số tiền lưu niệm xuất kho, xuất quỹ. Số dư bên Nợ: - Phản ánh số tiền dùng làm mẫu, tiền lưu niệm đang bảo quản ở TCTCVM. Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại tiền mẫu, tiền lưu niệm phát hành qua từng thời kỳ. Nếu có nhiều người chịu trách nhiệm bảo quản, các TCTCVM mở thêm sổ theo dõi từng loại tiền mẫu giao cho từng người bảo quản. Tài khoản 9019- Tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại chờ xử lý Tài khoản này dùng để hạch toán các loại tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại chờ xử lý, đang bảo quản ở các TCTCVM. Tài khoản 9019 có các tài khoản cấp 3 sau: 90191- Tiền nghi giả 90192- Tiền giả 90193- Tiền bị phá hoại chờ xử lý Kết cấu và nội dung hạch toán tài khoản 9019: Bên Nợ: - Số tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại nhập kho chờ xử lý. Bên Có: - Số tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại đã được xử lý. Số dư bên Nợ: - Phản ánh số tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại chờ xử lý, đang bảo quản trong kho của TCTCVM. Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại và người chịu trách nhiệm bảo quản." }, { "id": 570755, "text": "Ngân hàng phải lưu biên bản giao nhận tài sản giữ hộ để theo dõi hiện vật. Tài khoản 009002- Tài sản thuê ngoài Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản NHNN thuê ngoài để sử dụng. Bên Nợ: - Giá trị tài sản thuê ngoài; Bên Có: - Giá trị tài sản trả lại người sở hữu; Số dư Nợ: - Phản ánh tổng giá trị tài sản thuê ngoài NHNN đang bảo quản. Tài khoản 010- Công cụ, dụng cụ đang sử dụng Tài khoản này dùng để phản ánh các công cụ, dụng cụ mua về sử dụng ngay hoặc xuất kho sử dụng đã phân bổ giá trị vào chi phí. Bên Nợ: - Giá trị công cụ, dụng cụ mua về sử dụng ngay, hoặc xuất kho sử dụng, hoặc nhận điều chuyển từ đơn vị khác (theo giá thực tế mua hoặc nhận điều chuyển); Bên Có: - Giá trị công cụ, dụng cụ thanh lý hoặc chuyển giao cho các đơn vị khác; Số dư Nợ: - Phản ánh tổng giá trị công cụ, dụng cụ đang sử dụng. Cuối năm, đơn vị phải kiểm kê tài sản, đảm bảo công cụ, dụng cụ mà đơn vị đang sử dụng khớp đúng về số lượng và chủng loại. Tài khoản 011- Ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu hành chờ xử lý Tài khoản này dùng để hạch toán các ngoại tệ nghi giả, ngoại tệ nghi bị phá hoại, ngoại tệ giả, ngoại tệ bị phá hoại (bị cắt xén, sửa chữa, rách nát) đang chờ xử lý. Hạch toán tài khoản này phải thực hiện theo các quy định sau: Giá trị hạch toán trên tài khoản 011- “Ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu hành chờ xử lý”: - Đối với các loại ngoại tệ nghi giả, nghi bị phá hoại và ngoại tệ bị phá hoại: được hạch toán theo mệnh giá. - Đối với loại ngoại tệ giả: được hạch toán theo giá quy ước mỗi tờ là 1 đ (một đồng). Tài khoản 011 có các tài khoản cấp II sau: 011001- Ngoại tệ nghi giả, nghi bị phá hoại và ngoại tệ bị phá hoại 011002- Ngoại tệ giả Tài khoản 011001- Ngoại tệ nghi giả, nghi bị phá hoại và ngoại tệ bị phá hoại Tài khoản này dùng để phản ánh các loại ngoại tệ nghi giả, nghi bị phá hoại và ngoại tệ bị phá hoại. Bên Nợ: - Số tiền ngoại tệ nghi giả, nghi bị phá hoại và ngoại tệ bị phá hoại nhập kho; Bên Có: - Số tiền ngoại tệ nghi giả, nghi bị phá hoại và ngoại tệ bị phá hoại xuất kho; Số dư Nợ: - Phản ánh số tiền ngoại tệ nghi giả, nghi bị phá hoại và ngoại tệ bị phá hoại đang còn bảo quản trong kho. Tài khoản 011002- Ngoại tệ giả Tài khoản này dùng để phản ánh các loại ngoại tệ giả. Nội dung hạch toán tài khoản 011002 giống nội dung hạch toán tài khoản 009001. Tài khoản 012- Dư toán kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp, sử dụng theo mục đích chỉ định Các tài khoản này phản ánh dự toán kinh phí và tình hình thực hiện dự toán kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp." }, { "id": 514598, "text": "Tài khoản này có các tài khoản cấp III sau: Tài khoản 891- Chi công tác xã hội: gồm chi tài trợ cho y tế, giáo dục, tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai, chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo và các khoản chi khác về công tác xã hội theo quy định của pháp luật Tài khoản 899- Chi phí khác theo chế độ tài chính: gồm các khoản chi phí theo quy định về chế độ tài chính của tổ chức tín dụng ngoài các khoản đã được quy định hạch toán vào tài khoản chi phí thích hợp.\"\n44. Sửa đổi nội dung hạch toán tài khoản loại 9- Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán như sau: Sửa đổi cụm từ \"Bên Nhập ghi\" thành \"Bên Nợ ghi\", \"Bên Xuất ghi\" thành \"Bên Có ghi\", \"Số còn lại\" thành \"Số dư Nợ\" ở phần nội dung hạch toán.\n45. Sửa đổi tài khoản 9019- Tiền nghi giả, tiền bị phá hoại chờ xử lý như sau: \"Tài khoản 9019 - Tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại chờ xử lý Tài khoản này dùng để hạch toán các loại tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại chờ xử lý, đang bảo quản ở các tổ chức tín dụng. Bên Nợ ghi: - Số tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại nhập kho chờ xử lý. Bên Có ghi: - Số tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại đã được xử lý. Số dư Nợ: - Phản ánh số tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại chờ xử lý, đang bảo quản trong kho của tổ chức tín dụng. Hạch toán chi tiết: - Mở tài khoản chi tiết theo từng loại tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại và người chịu trách nhiệm bảo quản.\"\n46. Sửa đổi, bổ sung nội dung hạch toán tài khoản 9114- Ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu hành chờ xử lý như sau: \"Tài khoản này dùng để hạch toán các ngoại tệ nghi giả, ngoại tệ giả, bị phá hoại (bị cắt xén, sửa chữa, rách nát) đang chờ xử lý.\"\n47. Sửa đổi tên tài khoản 93 - \"Các cam kết bảo lãnh nhận được\" thành \"Các cam kết nhận được\".\n48. Sửa đổi tài khoản 94- Lãi cho vay quá hạn chưa thu được như sau: a. Sửa đổi tên tài khoản 94 - \"Lãi cho vay quá hạn chưa thu được\" thành \"Lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được\"; b. Bỏ cụm từ \"quá hạn\" và cụm từ \"đã quá hạn\" trong phần tên và nội dung hạch toán của các tài khoản 941, 942, 943.\n49. Sửa đổi tài khoản 98- Nghiệp vụ ủy thác và đại lý như sau: \"Tài khoản 98- Nghiệp vụ mua bán nợ, ủy thác và đại lý Tài khoản 981- Nghiệp vụ mua bán nợ Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị khoản nợ gốc và lãi theo hợp đồng cho vay của khoản nợ đã mua, bán." }, { "id": 160115, "text": "Nguyên tắc trong công tác kế toán các loại tiền và báo Nợ, báo Có thừa, thiếu tiền phát hiện trong kiểm đếm\n1. Quy ước giá trị khi hạch toán nhập, xuất các loại tiền:\na) Đối với các loại tiền thuộc Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành:\nGiá trị hạch toán khi nhập, xuất Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành là giá trị nhập, xuất tiền (mệnh giá x số lượng);\nb) Đối với tiền mẫu:\n- Các loại tiền mẫu tiền chưa công bố lưu hành: được hạch toán theo giá quy ước mỗi tờ hoặc mỗi miếng tiền kim loại là 01 đồng;\n- Khi tiền mẫu tiền đã công bố lưu hành thì phải hạch toán theo mệnh giá;\nc) Đối với tiền lưu niệm: giá trị hạch toán là giá quy ước mỗi tờ tiền/hoặc miếng tiền kim loại là 01 đồng;\nd) Đối với tiền nghi giả, tiền giả:\n- Tiền nghi giả: được hạch toán theo mệnh giá mỗi tờ tiền hoặc miếng tiền kim loại;\n- Tiền giả: được hạch toán theo giá quy ước mỗi tờ tiền hoặc miếng tiền kim loại là 01 đồng;\nđ) Đối với tiền biến dạng, hư hỏng nghi do hành vi hủy hoại (sau đây viết tắt là tiền nghi bị phá hoại), tiền biến dạng, hư hỏng do hành vi hủy hoại (sau đây viết tắt là tiền bị phá hoại):\n- Tiền nghi bị phá hoại chờ xử lý: Khi NHNN tạm thu giữ hiện vật, chưa có kết luận của cơ quan công an, hạch toán theo mệnh giá của mỗi tờ tiền hoặc miếng tiền kim loại;\n- Tiền bị phá hoại (khi có kết luận giám định của cơ quan công an), xử lý:\n+ Nếu tiền bị phá hoại xác định được mệnh giá: NHNN thu và hạch toán trên các tài khoản nội bảng theo giá trị nhập, xuất tiền (mệnh giá x số lượng);\n+ Nếu tiền bị phá hoại không xác định được mệnh giá: NHNN thu và hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng theo giá quy ước mỗi tờ/miếng là 01 đồng;\ne) Đối với tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc phát hiện qua kiểm đếm: hạch toán theo mệnh giá mỗi tờ tiền hoặc miếng tiền kim loại." } ]
22,582
Công chức nam công tác tại Viện kiểm sát nhân dân nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất thì có được thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác không?
[ { "id": 50402, "text": "Điều 7. Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác\n1. Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.\n2. Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.\n3. Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.\n4. Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ chết hoặc trong trường hợp khách quan khác, trừ trường hợp theo nguyện vọng của công chức, viên chức.\nĐiều 8. Trường hợp không thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác\nKhông thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu." } ]
[ { "id": 99367, "text": "Những trường hợp chưa hoặc không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.\n1. Những trường hợp sau đây đã đến thời hạn chuyển đổi nhưng chưa thực hiện chuyển đổi; việc chuyển đổi được thực hiện khi không còn lý do để chưa chuyển đổi:\na) Công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.\nb) Công chức, viên chức đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.\nc) Công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, đi học dài hạn hoặc được cử đi biệt phái.\nd) Công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì công chức, viên chức nam cũng được áp dụng như cán bộ, công chức nữ quy định tại khoản này.\nđ) Công chức, viên chức đang làm Trưởng Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Tổ trưởng Tổ xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo; Tổ trưởng Tổ Giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra.\n2. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu." }, { "id": 72197, "text": "Các trường hợp điều động\n1. Việc điều động công chức, viên chức được thực hiện trong các trường hợp:\na) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;\nb) Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị và giữa các cơ quan, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quy chế này;\nd) Theo nguyện vọng của công chức, viên chức và đơn vị có nhu cầu.\n3. Việc chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về danh mục các vị trí công tác, đối tượng thực hiện, chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức.\n4. Không thực hiện điều động công chức, viên chức đối trong các trường hợp sau:\na) Đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử;\nb) Đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc đi học;\nc) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi (trừ trường hợp công chức, viên chức có nguyện vọng điều động).\nCông chức nam phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì cũng được áp dụng như công chức nữ quy định tại Điểm này." }, { "id": 96062, "text": "Những trường hợp chưa hoặc không thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt\n1. Chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:\na) Cán bộ, nhân viên đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật;\nb) Cán bộ, nhân viên đang bị kiểm tra, thanh tra, xác minh chưa có kết luận; đang bị điều tra, truy tố, xét xử;\nc) Cán bộ, nhân viên đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; đang đi học tập trung 12 tháng trở lên; đang đi biệt phái;\nd) Cán bộ, nhân viên nữ đang trong thời kỳ mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi cán bộ, nhân viên nam phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ chết hoặc điều kiện khách quan khác.\n2. Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, nhân viên có thời hạn công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.\n3. Đối với các đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục thuộc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác mà vị trí này có yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của đơn vị đó thì báo cáo với thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định. Đơn vị cấp trên trực tiếp tổng hợp lập kế hoạch chuyển đổi chung." }, { "id": 50401, "text": "\"Điều 37. Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác\n1. Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.\n2. Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.\nĐiều 38. Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác\n1. Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.\n2. Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.\n3. Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.\n4. Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.\"" } ]
942
Toà án cấp nào có thẩm quyền giải quyết việc đòi tài sản đã cho người khác vay theo hợp đồng cho vay?
[ { "id": 62484, "text": "\"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện\n1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:\na) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;\nb) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;\nc) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.\n2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:\na) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;\nb) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;\nc) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;\nd) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.\n3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.\n4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.\"" }, { "id": 62485, "text": "\"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ\n1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:\na) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;\nb) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;\nc) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.\n2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:\na) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;\nb) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;\nc) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.\nTòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;\"" } ]
[ { "id": 58595, "text": "Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn\n1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý." }, { "id": 627154, "text": "- Đối với các hợp đồng vay tài sản giao kết từ ngày 1-7-1996 trở đi thì việc tính lãi phải tuân theo các quy định của Bộ luật dân sự, số tiền lãi đã trả cũng phải được giải quyết lại, nếu mức lãi suất mà các bên thoả thuận cao hơn mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 473 Bộ luật dân sự. Theo quy định của Bộ luật dân sự thì lãi suất được tính như sau: b) Nếu mức lãi suất do các bên thoả thuận vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại vay tương ứng tại thời điểm vay, thì toà án áp dụng khoản 1 Điều 473 Bộ luật dân sự buộc bên vay phải trả lãi bằng 150% mức lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại vay tương ứng. Ví dụ: A vay của B 10.000.000 đồng vào ngày 30-12-1995 với thời hạn vay là 6 tháng và với lãi suất là 4%/tháng. Hàng tháng A đã phải trả lãi cho B. Tháng 7-1996 A ngừng trả lãi cho B. Do đòi nhiều lần không được, nên tháng 11-1996 B khởi kiện yêu cầu toà án buộc bên A phải trả cả nợ gốc và lãi cho B. Khi giải quyết vụ kiện này, toà án buộc A trả cho B tiền nợ gốc là 10.000.000 đồng và tiền lãi theo cách tính như sau: - Thời điểm A vay B là tháng 12-1995. Theo Quyết định số 381-QĐ/NH1 ngày 28-12-1995 thì lãi suất cao nhất của loại vay trung hạn và dài hạn là 1,7%/tháng. Như vậy toà án chỉ chấp nhận mức lãi suất của hợp đồng vay nợ là 2,55%/tháng (1,7% + 1,7% x 50% = 2,55%/tháng). - Số tiền lãi A đã trả B trước tháng 7-1996 toà án không xem xét đến nữa. - Toà án buộc A trả B khoản tiền lãi từ tháng 7-1996 đến hết ngày xét xử sơ thẩm (giả sử là đầu tháng 2-1997) là 7 tháng. Như vậy số tiền lãi mà A còn phải trả B là 1.785.000 đồng (2,55% x 7 tháng x 10.000.000 đồng = 1.785.000 đồng).\nc) Nếu mức lãi suất không vượt quá 50% mức lãi suất cao nhất của loại vay tương ứng do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm vay, thì toà án buộc bên vay phải trả lãi theo đúng mức lãi suất mà hai bên đã thoả thuận tại thời điểm này.\nd) Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi trong việc vay nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất, thì áp dụng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm xét xử sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 473 Bộ luật dân sự. 5- Trong trường hợp đối tượng hợp đồng vay tài sản là vàng, thì lai suất chỉ được chấp nhận khi Ngân hàng Nhà nước có quy định và cách tính lãi suất không phân biệt như các trường hợp đã nêu tại khoản 4 trên đây, mà chỉ tính bằng mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định." }, { "id": 546305, "text": "Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.\n2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.\nĐiều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn\n1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.\nĐiều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn\n1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.\n2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\nĐiều 471. Họ, hụi, biêu, phường\n1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.\n2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.\n4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi." }, { "id": 58596, "text": "\"Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn\n1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.\n2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\"" }, { "id": 473884, "text": "Điều 14. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án để yêu cầu giải quyết vụ án lao động trong các trường hợp sau đây: 1- Nếu không biết rõ trụ sở hoặc nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có tài sản hoặc nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị đơn giải quyết vụ án; 2- Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh doanh nghiệp giải quyết; 3- Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của người sử dụng lao động là người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án nơi người sử dụng lao động là chủ chính có trụ sở hoặc cư trú hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú giải quyết; 4- Nếu vụ án phát sinh do vi phạm hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, hợp đồng học nghề thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án nơi thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước tập thể hoặc hợp đồng học nghề giải quyết; 5- Nếu vụ án về đòi bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khoẻ, chi phí y tế do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc đòi trả tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc và khoản tiền trả cho người lao động về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế khi người lao động không thuộc loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án nơi cư trú của mình hoặc nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư trú giải quyết; 6- Nếu vụ án về đòi người lao động bồi thường thiệt hại tài sản, phí dạy nghề thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án nơi người đó làm việc hoặc cư trú giải quyết. Trong trường hợp có nhiều bị đơn có nơi làm việc hoặc nơi cư trú khác nhau thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn làm việc hoặc cư trú giải quyết; 7- Nếu trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể mà các bên đã thoả thuận trước về Toà án giải quyết việc tranh chấp thì nguyên đơn chỉ được khởi kiện tại Toà án đó." } ]
159,037
Chính sách thu nhập tăng thêm có được áp dụng cho những đối tượng công chức tập sự hay không?
[ { "id": 239535, "text": "Về đối tượng thụ hưởng:\nChấp thuận cho “người được tuyển dụng vào công chức, viên chức đang thực hiện chế độ tập sự” tiếp tục được hưởng chính sách chi thu nhập tăng thêm. Chưa xem xét cho đối tượng công chức, viên chức được cử đến làm việc tại các cơ quan không thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và các đối tượng khác chưa được đề cập trong Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND." } ]
[ { "id": 63654, "text": "Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng:\n1. Cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tài chính, gồm:\n- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo và quản lý các cấp.\n- Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hoạch định và thực thi chính sách.\n- Công chức tập sự trong các đơn vị thuộc ngành Tài chính.\n2. Cán bộ, công chức, viên chức tài chính địa phương.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức quản lý tài chính các Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và địa phương; Các đơn vị, tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế." }, { "id": 130375, "text": "Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng\n1. Công chức, viên chức thuộc ngành Thuế, gồm:\n- Công chức lãnh đạo và công chức thuộc diện quy hoạch chức danh lãnh đạo các cấp trong ngành Thuế;\n- Công chức, viên chức; công chức tập sự; viên chức tập sự làm việc trong các bộ phận thuộc cơ quan Thuế các cấp;\n- Công chức, công chức tập sự làm việc tại cơ quan Thuế các cấp.\n2. Các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Thuế, gồm:\n- Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế;\n- Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;\n- Các đối tượng khác." }, { "id": 180540, "text": "Tuyển dụng công chức cấp xã\nViệc tuyển dụng công chức cấp xã được áp dụng quy định tại Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, gồm:\n...\n15. Tập sự đối với công chức cấp xã.\na) Riêng thời gian tập sự của công chức cấp xã được thực hiện như sau: 12 tháng đối với công chức được tuyển dụng có trình độ đào tạo đại học trở lên; 06 tháng đối với công chức được tuyển dụng có trình độ đào tạo dưới đại học. Không thực hiện chế độ tập sự đối với chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.\nb) Người được tuyển dụng giữ chức danh công chức cấp xã hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại khoản này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng." }, { "id": 101782, "text": "Chế độ đối với người tập sự\n1. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.\n2. Thời gian tập sự và chế độ được hưởng trong thời gian tập sự thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.\n3. Nội dung tập sự:\na) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang công tác và chức trách, nhiệm vụ của chức danh công chức được tuyển dụng;\nb) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức được tuyển dụng;\nc) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.\n4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với:\na) Các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã." } ]
90,317
Có những hình thức thỏa thuận trọng tài thương mại nào được pháp luật quy định?
[ { "id": 48426, "text": "\"Điều 16. Hình thức thoả thuận trọng tài\n1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.\n2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:\na) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;\nb) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;\nc) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;\nd) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;\nđ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.\"" } ]
[ { "id": 125820, "text": "Hình thức giải quyết tranh chấp\n1. Thương lượng giữa các bên.\n2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.\n3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.\nThủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định." }, { "id": 48413, "text": "Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này.\n2. Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.\n3. Các bên tranh chấp là cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia tố tụng trọng tài với tư cách nguyên đơn, bị đơn.\n4. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại, quan hệ pháp luật khác có yếu tố nước ngoài được quy định tại Bộ luật dân sự.\n5. Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này.\n6. Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó.\n7. Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận.\n8. Địa điểm giải quyết tranh chấp là nơi Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo sự thỏa thuận lựa chọn của các bên hoặc do Hội đồng trọng tài quyết định nếu các bên không có thỏa thuận. Nếu địa điểm giải quyết tranh chấp được tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam thì phán quyết phải được coi là tuyên tại Việt Nam mà không phụ thuộc vào nơi Hội đồng trọng tài tiến hành phiên họp để ra phán quyết đó.\n9. Quyết định trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài trong quá trình giải quyết tranh chấp.\n10. Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.\n11. Trọng tài nước ngoài là Trọng tài được thành lập theo quy định của pháp luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để tiến hành giải quyết tranh chấp ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam.\n12. Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do Trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc ở trong lãnh thổ Việt Nam để giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn." }, { "id": 446389, "text": "Chương XXXII. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM\nĐiều 414. Những việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án\n1. Chỉ định, thay đổi Trọng tài viên.\n2. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.\n3. Hủy phán quyết trọng tài.\n4. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.\n5. Thu thập chứng cứ.\n6. Triệu tập người làm chứng.\n7. Đăng ký phán quyết trọng tài.\n8. Các việc dân sự khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.\nĐiều 415. Thủ tục giải quyết. Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động của Trọng tài thương mại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam." }, { "id": 523059, "text": "Điều 18. Về hiệu lực thi hành quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật TTTM. Kể từ ngày Luật TTTM có hiệu lực (ngày 01-01-2011), việc giải quyết tranh chấp giữa các bên được thực hiện theo quy định Luật TTTM mà không phụ thuộc vào tranh chấp phát sinh trước hoặc sau khi Luật TTTM có hiệu lực, và các bên đã có thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi Luật TTTM có hiệu lực. Đối với thỏa thuận trọng tài được xác lập trước ngày Luật TTTM có hiệu lực, nhưng kể từ ngày Luật TTTM có hiệu lực mới phát sinh tranh chấp và các bên không có thỏa thuận trọng tài mới, thì việc xác định thỏa thuận trọng tài có hợp pháp hay không và hiệu lực của thỏa thuận trọng tài đó phải căn cứ vào quy định tương ứng của pháp luật tại thời điểm xác lập thỏa thuận trọng tài. Ví dụ: Công ty A và Công ty B ký hợp đồng ngày 01-6-2008 trong đó có điều khoản lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp. Ngày 18-8-2013 Công ty A khởi kiện tranh chấp hợp đồng tại Trọng tài do các bên không thỏa thuận mới về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp này trọng tài tiến hành thụ lý, giải quyết tranh chấp theo quy định Luật TTTM và xác định hiệu lực của thỏa thuận trọng tài theo quy định của Pháp lệnh trọng tài thương mại. Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài được xác định theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xác lập thỏa thuận trọng tài. Pháp lệnh trọng tài thương mại có hiệu lực từ ngày 01-7-2003 đến hết ngày 31-12-2010." }, { "id": 523052, "text": "Tòa án phải căn cứ vào quy định Luật TTTM, quy tắc tố tụng trọng tài, thỏa thuận của các bên và quy tắc xem xét, đánh giá chứng cứ mà Hội đồng trọng tài áp dụng khi giải quyết vụ việc để xác định chứng cứ giả mạo.\nđ) “Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam” là phán quyết vi phạm các nguyên tắc xử sự cơ bản có hiệu lực bao trùm đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật Việt Nam. Khi xem xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, Tòa án phải xác định được phán quyết trọng tài có vi phạm một hoặc nhiều nguyên tắc cơ bản của pháp luật và nguyên tắc đó có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp của Trọng tài. Tòa án chỉ hủy phán quyết trọng tài sau khi đã chỉ ra được rằng phán quyết trọng tài có nội dung trái với một hoặc nhiều nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam mà Hội đồng trọng tài đã không thực hiện nguyên tắc này khi ban hành phán quyết trọng tài và phán quyết trọng tài xâm phạm nghiêm trọng lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của một hoặc các bên, người thứ ba. Ví dụ 1: Các bên đã tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp và thỏa thuận này không trái pháp luật, đạo đức xã hội nhưng Hội đồng trọng tài không ghi nhận sự thỏa thuận đó của các bên trong phán quyết trọng tài. Trong trường hợp này phán quyết trọng tài đã vi phạm nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết trong lĩnh vực thương mại quy định tại Điều 11 Luật Thương mại và Điều 4 của Bộ luật dân sự... Tòa án xem xét, quyết định việc hủy phán quyết trọng tài này vì trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam đã được Luật Thương mại và Bộ luật dân sự… quy định. Ví dụ 2: Một bên tranh chấp cung cấp chứng cứ chứng minh phán quyết trọng tài được lập có sự cưỡng ép, lừa dối, đe dọa hoặc hối lộ. Trong trường hợp này phán quyết trọng tài đã vi phạm nguyên tắc “trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư” quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật TTTM." } ]
78,062
Người bị kết án nhưng được hoãn chấp hành hình phạt tù thì có được ghi tên vào danh sách cử tri để tham gia bầu cử không?
[ { "id": 107510, "text": "Những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách cử tri\n1. Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.\n2. Người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả lại tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri theo quy định tại Điều 29 của Luật này.\n..." } ]
[ { "id": 493288, "text": "Khoản 1. Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri." }, { "id": 56494, "text": "Những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách cử tri\n1. Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.\n2. Người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả lại tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri theo quy định tại Điều 29 của Luật này.\n3. Trong thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, những người thay đổi nơi thường trú ra ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú cũ và bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi thường trú mới để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; những người chuyển đến tạm trú ở nơi khác với đơn vị hành chính cấp xã mà mình đã được ghi tên vào danh sách cử tri và có nguyện vọng tham gia bầu cử ở nơi tạm trú mới thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú cũ và bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi tạm trú mới để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.\n4. Cử tri được quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được trả tự do hoặc đã hết thời gian giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi có trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, được bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi đăng ký thường trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc được bổ sung vào danh sách, cử tri tại nơi đăng ký tạm trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.\n5. Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri." }, { "id": 142077, "text": "Nguyên tắc lập danh sách cử tri để phát phiếu lấy ý kiến\n1. Công dân có quyền bầu cử theo quy định tại Điều 2 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đông nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để được phát phiếu lấy ý kiến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.\n2. Cử tri được ghi tên vào danh sách cử tri ở nơi mình đăng ký thường trú và đăng ký tạm trú.\nTrường hợp cấp có thẩm quyền tổ chức lấy ý kiến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đối với cùng 01 đơn vị hành chính ở cả nơi cử tri đăng ký thường trú và đăng ký tạm trú thì cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách cử tri ở nơi mình đăng ký thường trú.\n3. Cử tri nếu ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri do UBND cấp xã nơi đó lập đến trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tổ chức lấy ý kiến cử tri 24 giờ thì đến UBND cấp xã xuất trình hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam tại UBND cấp xã nơi mình đăng ký thường trú và đăng ký tạm trú để được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát phiếu lấy ý kiến cử tri. \n4. Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri. \n5. Cử tri bị xóa đăng ký thường trú hoặc xóa đăng ký tạm trú tại đơn vị hành chính cấp xã chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính sau khi danh sách đã được niêm yết, cử tri đã có tên trong danh sách mà đến thời điểm phát phiếu lấy ý kiến bị Tòa án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì xóa tên khỏi danh sách cử tri. \n6. Danh sách cử tri được niêm yết trong thời gian tối thiểu 30 ngày kể từ ngày bắt đầu niêm yết danh sách đến ngày tổ chức phát phiếu lấy ý kiến cử tri." }, { "id": 234680, "text": "Cử tri bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố\nCử tri bầu cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố là cử tri đại diện hộ gia đình, có đủ điều kiện và năng lực thực hiện quyền bầu cử theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:\na) Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, có hộ khẩu thường trú tại thôn, khu phố đủ 18 tuổi trở lên.\nb) Những người bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri. Người thuộc các trường hợp trên đây, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được khôi phục quyền bầu cử, được trả tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự, thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri để bầu cử. Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Toà án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù, bị bắt tạm giam hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, có thay đổi về hộ khẩu thường trú, thì Tổ bầu cử xoá tên trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri sau khi được Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý bằng văn bản." } ]
101,660
Cơ quan nào có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong hoạt động Điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan An ninh Điều tra quân khu và tương đương?
[ { "id": 61165, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng\n1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.\n2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, xảy ra trên địa bàn nhiều quân khu và tương đương, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp Điều tra; vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại.\n3. Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ Điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm đối với các Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương, Cơ quan Điều tra hình sự khu vực; hướng dẫn Bộ đội biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện hoạt động Điều tra theo thẩm quyền.\n4. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.\n5. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân.\n6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự." } ]
[ { "id": 502033, "text": "Khoản 2. Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương\na) Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương được tổ chức ở các quân khu, quân chủng, quân đoàn, Bộ đội biên phòng, cơ quan Bộ Quốc phòng.\nb) Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương có Uỷ ban kiểm sát, các ban và bộ máy giúp việc.\nc) Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương có nhiệm vụ cụ thể như sau: - Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra những vụ án hình sự do Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan điều tra an ninh quân khu và tương đương, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đối với các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự quân khu và tương đương; - Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm; phát biểu quan điểm của Viện Kiểm sát quân sự và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương; - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án quân sự, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên; cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật do Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực xét xử; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật do Toà án nhân dân xét xử uỷ thác phần dân sự cho Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương; - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù ở các nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam do các cơ quan tư pháp thuộc quân khu và tương đương đảm nhiệm; - Tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp thuộc quân khu và tương đương, các cơ quan khác trong quân đội được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật; - Tiếp nhận các tin báo, tố giác tội phạm do các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chuyển đến. Thực hiện việc thống kê tội phạm thuộc phạm vi trách nhiệm của mình; - Hướng dẫn, chỉ đạo các Viện Kiểm sát quân sự khu vực trực thuộc thực hiện các mặt công tác kiểm sát và xây dựng Viện Kiểm sát quân sự; - Tham gia xây dựng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục pháp luật." }, { "id": 504681, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi Điều chỉnh. Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức Điều tra hình sự; tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Điều tra viên và các chức danh khác trong Điều tra hình sự; quan hệ phân công, phối hợp và kiểm soát trong hoạt động Điều tra hình sự; bảo đảm Điều kiện cho hoạt động Điều tra hình sự và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra.\n2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan Điều tra; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và cán bộ Điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\nĐiều 3. Nguyên tắc tổ chức Điều tra hình sự\n1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.\n2. Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phân công, phân cấp rành mạch, chuyên sâu, tránh chồng chéo và được kiểm soát chặt chẽ; Điều tra kịp thời, nhanh chóng, chính xác, khách quan, toàn diện, đầy đủ, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.\n3. Cơ quan Điều tra cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của Cơ quan Điều tra cấp trên; cá nhân chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.\n4. Chỉ cơ quan, người có thẩm quyền quy định trong Luật này mới được tiến hành hoạt động điều tra hình sự.\nĐiều 4. Hệ thống Cơ quan Điều tra\n1. Cơ quan Điều tra của Công an nhân dân.\n2. Cơ quan Điều tra trong Quân đội nhân dân.\n3. Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nĐiều 5. Cơ quan Điều tra của Công an nhân dân\n1. Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh).\n2. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện).\nĐiều 6. Cơ quan Điều tra trong Quân đội nhân dân\n1. Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng; Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương.\n2. Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng; Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương; Cơ quan điều tra hình sự khu vực.\nĐiều 7. Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao\n1. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n2. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.\nĐiều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra\n1. Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố." }, { "id": 16485, "text": "1. Quan hệ giữa Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra là quan hệ phân công theo pháp luật trong hoạt động điều tra, xử lý tội phạm trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình. Khi có ý kiến khác nhau giữa Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Thủ trưởng quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật; các Phó Thủ trưởng có trách nhiệm thực hiện quyết định của Thủ trưởng nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo, kiến nghị bằng văn bản lên cấp trên.\n2. Quan hệ giữa các đơn vị thuộc Cơ quan điều tra cùng cấp là quan hệ phối hợp trong hoạt động điều tra, xử lý tội phạm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng đơn vị.\n3. Quan hệ giữa Cơ quan điều tra cấp trên với Cơ quan điều tra cấp dưới là quan hệ phân công và phối hợp theo nguyên tắc Cơ quan điều tra cấp trên hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong công tác tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và công tác điều tra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan điều tra cấp dưới.\n4. Quan hệ giữa Cơ quan điều tra với cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cùng cấp là quan hệ phân công trách nhiệm và phối hợp trong hoạt động điều tra trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị. Cơ quan điều tra có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015." }, { "id": 540120, "text": "Khoản 3. Trước khi quyết định các biện pháp bảo vệ, nếu xét thấy cần thiết phải huy động nhiều lực lượng, phương tiện, biện pháp để bảo vệ và trong trường hợp có nhiều yêu cầu phức tạp hoặc trong các vụ án tội phạm có tổ chức, tội phạm ma túy, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm tham nhũng nghiêm trọng, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong Công an nhân dân báo cáo xin ý kiến của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu ở địa phương) hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh II (nếu ở Bộ Công an). Trường hợp đặc biệt phải báo cáo xin ý kiến của lãnh đạo Bộ Công an. Đối với Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong Quân đội nhân dân thì xin ý kiến của Thủ trưởng cấp quân khu (nếu vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra hình sự khu vực hoặc cơ quan điều tra hình sự, cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương) hoặc Thủ trưởng Bộ Quốc phòng (nếu vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra hình sự, cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng)." } ]
150,048
Cơ sở nào cần áp dụng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật?
[ { "id": 39742, "text": "Áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc\n1. Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc và nguyên liệu làm thuốc (trừ cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền) triển khai áp dụng GSP quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và tài liệu cập nhật theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này.\n2. Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền triển khai áp dụng GSP quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Cơ sở đầu mối bảo quản thuốc của chương trình y tế quốc gia, của các lực lượng vũ trang nhân dân; cơ sở bảo quản vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia tuyến trung ương, tuyến khu vực và tuyến tỉnh triển khai áp dụng GSP quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Kho bảo quản thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ kho bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền), cơ sở tiêm chủng, cơ sở bảo quản vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia tuyến huyện triển khai áp dụng GSP quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n5. Kho bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai áp dụng GSP quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này (trừ nội dung quy định tại điểm 3.2 của Phụ lục này).\n6. Cơ sở có quyền nhập khẩu nhưng không được thực hiện quyền phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam triển khai áp dụng và đáp ứng GSP quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (trừ nội dung vận chuyển để phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định tại khoản 8 Phụ lục I) và tài liệu cập nhật theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này\n7. Cơ sở bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc triển khai áp dụng tài liệu GSP cập nhật quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn:\na) 12 tháng đối với trường hợp có yêu cầu thay đổi về nhà kho bảo quản, thiết bị phục vụ việc bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, tính từ thời điểm tài liệu cập nhật được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền;\nb) 06 tháng đối với cập nhật không thuộc điểm a Khoản này, tính từ thời điểm tài liệu cập nhật được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền." } ]
[ { "id": 39740, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc là việc cất giữ bảo đảm an toàn, chất lượng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao gồm cả việc đưa vào sử dụng và duy trì đầy đủ hệ thống hồ sơ tài liệu phục vụ bảo quản, xuất, nhập thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại nơi bảo quản.\n2. Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn về bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhằm bảo đảm và duy trì một cách tốt nhất sự an toàn và chất lượng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc thông qua việc kiểm soát đầy đủ trong suốt quá trình bảo quản.\n3. Tồn tại là sai lệch so với nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc hoặc với quy định của pháp luật về dược.\n4. Cơ sở bảo quản là cơ sở có hoạt động bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc bao gồm cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi bảo quản thuốc (cơ sở đầu mối bảo quản thuốc của chương trình y tế quốc gia, của các lực lượng vũ trang nhân dân; cơ sở bảo quản của chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khác có hoạt động bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc không vì mục đích thương mại).\n5. GSP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Storage Practices”, được dịch sang tiếng Việt là Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.\n6. WHO là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “World Health Organization”, được dịch sang tiếng Việt là Tổ chức Y tế thế giới." }, { "id": 521577, "text": "Điều 32. Quy định chi tiết hồ sơ cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật dược và được quy định cụ thể như sau:\n1. Đơn đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo Mẫu số 19, 20 và 21 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\n2. Tài liệu kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 38 của Luật dược bao gồm Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc Giấy chứng nhận Thực hành tốt tại địa điểm kinh doanh (nếu có) và các tài liệu kỹ thuật sau:\na) Đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường hợp cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với phạm vi sản xuất thuốc có bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất cho cơ sở bán lẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có thêm tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nb) Đối với cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường hợp cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với phạm vi xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc có bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu cho cơ sở bán lẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có thêm tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nc) Đối với cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nd) Đối với cơ sở bán lẻ thuốc: Tài liệu về địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc. Đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: Tài liệu chứng minh việc đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 31 của Nghị định này theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;" }, { "id": 39741, "text": "Tài liệu về nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc\n1. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở tài liệu hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới và các tài liệu cập nhật được quy định tại khoản 5 Điều này.\n2. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi bảo quản thuốc, trừ cơ sở quy định tại Khoản 4 Điều này, quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n5. Trường hợp Tổ chức Y tế thế giới có sửa đổi, bổ sung nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày các tài liệu cập nhật được công bố trên Cổng thông tin điện tử của WHO, Cục Quản lý Dược tổ chức dịch và công bố nội dung sửa đổi, bổ sung trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y Dược cổ truyền để các đối tượng có liên quan tra cứu, cập nhật và áp dụng." }, { "id": 206989, "text": "Điều 33. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược\n1. Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự được quy định như sau:\na) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa Điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nb) Cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa Điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\n..." }, { "id": 485084, "text": "Khoản 1. Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự được quy định như sau:\na) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nb) Cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nc) Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nd) Cơ sở bán lẻ thuốc phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 của Luật này;\nđ) Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, phòng kiểm nghiệm hóa học, vi sinh hoặc sinh học, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị kiểm nghiệm, hóa chất, thuốc thử, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với kiểm tra chất lượng thuốc;\ne) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng phải có địa điểm, phòng thử nghiệm lâm sàng, phòng xét nghiệm, thiết bị xét nghiệm sinh hóa, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng;\ng) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc phải có địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với giai đoạn phân tích dịch sinh học và Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc chỉ đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với phân tích dịch sinh học thì phải ký hợp đồng hoặc liên kết với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng để thực hiện giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng trong thử tương đương sinh học của thuốc." } ]
28,081
Căn cứ vào đâu để lập Danh mục hồ sơ trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
[ { "id": 92892, "text": "Lập Danh mục hồ sơ\n...\n2. Căn cứ lập Danh mục hồ sơ\nVăn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị; quy chế làm việc của cơ quan; chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị; danh mục hồ sơ của những năm trước; bảng thời hạn bảo quản tài liệu của hệ thống BHXH Việt Nam.\n..." } ]
[ { "id": 7064, "text": "1. Tác dụng của Danh mục hồ sơ\na) Quản lý các hoạt động của cơ quan, tổ chức và cá nhân thông qua hệ thống hồ sơ.\nb) Giúp cho cơ quan, tổ chức chủ động trong việc tổ chức lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu trong giai đoạn văn thư được chặt chẽ và khoa học.\nc) Là căn cứ để kiểm tra, đôn dốc việc lập hồ sơ tại các đơn vị, cá nhân; góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong cơ quan, tổ chức đối với việc lập hồ sơ và chuẩn bị nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.\nd) Là căn cứ để lựa chọn tài liệu có giá trị để lưu trữ và phục vụ sử dụng.\n2. Căn cứ lập Danh mục hồ sơ\nCác căn cứ chủ yếu để lập Danh mục hồ sơ bao gồm: Các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong cơ quan tổ chức; Quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức; Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức; Kế hoạch, nhiệm vụ công tác hàng năm của cơ quan, tổ chức, của các đơn vị và của mỗi cá nhân; Danh mục hồ sơ của những năm trước; Bảng thời hạn bảo quản tài liệu và Mục lục hồ sơ của cơ quan, tổ chức (nếu có).\n3. Nội dung lập Danh mục hồ sơ\na) Xây dựng khung đề mục của Danh mục hồ sơ\n- Khung đề mục của Danh mục hồ sơ được xây dựng theo cơ cấu tổ chức hoặc theo lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức. Căn cứ tình hình thực tế của mỗi cơ quan, tổ chức để chọn khung đề mục Danh mục hồ sơ cho phù hợp, bảo đảm việc lập hồ sơ được đầy đủ, chính xác và thuận tiện. Những cơ quan, tổ chức có cơ cấu tổ chức ổn định, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị được phân định rõ ràng thì áp dụng khung đề mục Danh mục hồ sơ theo cơ cấu tổ chức. Những cơ quan, tổ chức có cơ cấu tổ chức phức tạp, không ổn định, không rõ ràng thì xây dựng khung đề mục Danh mục hồ sơ theo lĩnh vực hoạt động.\n- Nếu theo cơ cấu tổ chức thì lấy tên các đơn vị trong cơ quan, tổ chức; theo lĩnh vực hoạt động thì lấy tên các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của cơ quan, tổ chức làm đề mục lớn (các phần) của Danh mục hồ sơ.\n- Trong từng đề mục lớn bao gồm các đề mục nhỏ là các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị - đối với khung đề mục theo cơ cấu tổ chức; hoặc là các vấn đề trong phạm vi một lĩnh vực hoạt động - đối với khung đề mục theo lĩnh vực hoạt động.\n- Trong mỗi đề mục nhỏ, các hồ sơ được sắp xếp theo trình tự từ chung đến riêng, từ tổng hợp đến cụ thể, có kết hợp với vị trí và tầm quan trọng của hồ sơ.\nMẫu danh mục hồ sơ - Phụ lục XII\nb) Xác định những hồ sơ cần lập, dự kiến tiêu đề hồ sơ và đơn vị hoặc người lập\n- Xác định những hồ sơ cần lập trong năm, đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm lập hồ sơ dựa trên các căn cứ lập Danh mục hồ sơ tại Khoản 2 Điều này; đặc biệt là chương trình kế hoạch và nhiệm vụ công tác năm của cơ quan, tổ chức và của các đơn vị, nhiệm vụ và công việc cụ thể của từng cá nhân trong đơn vị.\n- Tiêu đề hồ sơ cần ngắn gọn, rõ ràng nhưng phải khái quát được nội dung của các văn bản, tài liệu sẽ hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc.\nMẫu một số loại tiêu đề hồ sơ tiêu biểu - Phụ lục XIII\nc) Dự kiến thời hạn bảo quản của hồ sơ\nThời hạn bảo quản của hồ sơ được ghi theo Bảng thời hạn bảo quản tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức; Bảng thời hạn bảo quản tài liệu chuyên ngành và Bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan, tổ chức (nếu có).\nd) Đánh số, ký hiệu các đề mục và hồ sơ\n- Các đề mục lớn được đánh số liên tục bằng chữ số La Mã.\n- Các đề mục nhỏ (nếu có) trong từng đề mục lớn được đánh số riêng bảng chữ số Ả-rập.\n- Số, ký hiệu của hồ sơ bao gồm số thứ tự được đánh bằng chữ số Ả rập và ký hiệu (bằng các chữ viết tắt) của đề mục lớn. Chữ viết tắt của các đề mục lớn trong Danh mục hồ sơ do cơ quan, tổ chức quy định nhưng cần ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ.\nViệc đánh số hồ sơ có thể áp dụng một trong hai cách sau:\n+ Số của hồ sơ được đánh liên tục trong toàn Danh mục, bắt đầu từ số 01.\n+ Số của hồ sơ được đánh liên tục trong phạm vi từng đề mục lớn, bắt đầu từ số 01.\n4. Tổ chức lập Danh mục hồ sơ\na) Danh mục hồ sơ được lập theo hai cách sau:\n- Cách thứ nhất: Văn thư xây dựng dự thảo Danh mục hồ sơ của cơ quan, tổ chức; lấy ý kiến đóng góp của các đơn vị, cá nhân liên quan; hoàn thiện dự thảo, trình lãnh đạo Văn phòng hoặc Phòng Hành chính để trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký ban hành.\n- Cách thứ hai: Các đơn vị dự kiến Danh mục hồ sơ của đơn vị mình theo hướng dẫn nghiệp vụ của Văn thư; Văn thư tổng hợp thành Danh mục hồ sơ của cơ quan, tổ chức, bổ sung, chỉnh sửa (nếu cần); hoàn thiện dự thảo, trình lãnh đạo Văn phòng hoặc Phòng Hành chính để trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký ban hành.\nb) Danh mục hồ sơ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức duyệt, ký ban hành vào đầu năm.\nc) Văn thư sao chụp Danh mục hồ sơ đã được ban hành gửi các đơn vị, cá nhân liên quan để thực hiện lập hồ sơ theo Danh mục. Trong quá trình thực hiện, nếu có hồ sơ dự kiến chưa sát với thực tế hoặc có công việc giải quyết phát sinh thuộc trách nhiệm lập hồ sơ của đơn vị hoặc cá nhân nào thì đơn vị hoặc cá nhân đó cần kịp thời sửa đổi, bổ sung vào phần Danh mục hồ sơ của mình để Văn thư tổng hợp, bổ sung vào Danh mục hồ sơ của cơ quan, tổ chức." }, { "id": 7074, "text": "1. Xây dựng Danh mục hồ sơ của cơ quan, tổ chức.\n2. Đầu năm, Văn thư sao gửi Danh mục hồ sơ cho các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức làm căn cứ lập hồ sơ. Trên cơ sở Danh mục hồ sơ, Văn thư chuẩn bị bìa hồ sơ giao cho đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ.\n3. Phối hợp với Lưu trữ cơ quan hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra việc lập hồ sơ trong cơ quan." }, { "id": 67526, "text": "Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng\n1. Chức năng:\nVăn phòng Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện công tác: Tổng hợp, hành chính, văn thư, quản trị, pháp chế; tổ chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; lưu trữ hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội và hồ sơ nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh.\nVăn phòng có con dấu, không có tài khoản riêng.\n..." }, { "id": 183946, "text": "Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tổng hợp\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n2.2. Giúp Vụ trưởng tổ chức thực hiện:\n...\nđ) Quản lý và thực hiện các nội dung về công tác cán bộ, công tác tuyển dụng công chức, viên chức vào các đơn vị trực thuộc;\ne) Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng tại các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo phân cấp và lập hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với công chức, viên chức thuộc các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc, Văn phòng Hội đồng quản lý, Văn phòng Đảng ủy; phối hợp với Văn phòng thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;\ng) Là đầu mối giúp Vụ trưởng thực hiện công tác thi đua - khen thưởng và triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN vào hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ;\nh) Quản lý công tác văn thư, lưu trữ; tiếp nhận, phân phối, theo dõi xử lý văn bản đến, phát hành văn bản đi của đơn vị đảm bảo bí mật Nhà nước theo quy định; hồ sơ của viên chức thuộc các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc;\n..." }, { "id": 138894, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nVăn thư hành chính trình độ cao đẳng là một ngành, nghề gắn liền với các công việc trong văn phòng, tiếp xúc chủ yếu với các văn bản giấy tờ của các cơ quan, tổ chức, đáp ứng yêu cầu trình độ bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNgành, nghề văn thư hành chính sẽ giúp người học nắm vững và thực hiện được những kỹ năng cần thiết trong văn phòng như soạn thảo văn bản, quản lý văn bản, lập hồ sơ, các nghiệp vụ lưu trữ hồ sơ; công tác lễ tân, thư ký... Từ đó giúp người học có thể tự tin ứng tuyển làm việc tại các văn phòng của các cơ\nquan như: Cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế từ trung ương đến cấp địa phương và các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân...\nBối cảnh làm việc luôn đòi hỏi người làm công tác văn thư hành chính phải cập nhật kiến thức, nắm được các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư hành chính, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức. Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ, mở rộng kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận, chi tiết, rõ ràng; xây dựng ý thức nghề và sự say mê nghề nghiệp, có ý thức bảo vệ môi trường, năng lực sáng tạo, ứng dụng được khoa học kỹ thuật, công nghệ 4.0 đáp ứng nhu cầu công việc.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ)." } ]
145,292
Khi khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công đối tượng là đơn vị sự nghiệp công lập sẽ không cần trả phí có đúng không?
[ { "id": 109806, "text": "Khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công\n1. Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 129 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Cơ quan được giao quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công ở cấp nào được phép sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của cấp đó. Cơ quan được giao quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia được phép cung cấp thông tin, dữ liệu về tài sản công, giao dịch tài sản công điện tử; cung cấp dịch vụ về tư vấn, hỗ trợ khi kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.\n2. Đối tượng được khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, các tổ chức, cá nhân và đối tượng khác có nhu cầu liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công.\nTổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công đề nghị cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản công cung cấp phải thanh toán chi phí theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 129 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và cung cấp thông tin khác phục vụ công tác quản lý nhà nước. Số tiền thu được từ việc cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n3. Các hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công:\na) Kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;\nb) Tra cứu thông tin về tài sản công được công khai trên Cổng (Trang) thông tin điện tử có nhiệm vụ công khai tài sản công;\nc) Theo văn bản yêu cầu được cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận." } ]
[ { "id": 448678, "text": "Khoản 2. Đối tượng được khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, các tổ chức, cá nhân và đối tượng khác có nhu cầu liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công đề nghị cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản công cung cấp phải thanh toán chi phí theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 129 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và cung cấp thông tin khác phục vụ công tác quản lý nhà nước. Số tiền thu được từ việc cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước." }, { "id": 569102, "text": "Khoản 1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công\na) Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công của đơn vị sự nghiệp công trong toàn quốc được quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác theo quy định tại Mục 1 Chương XIII Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP); Thông tư số 67/2018/TT-BTC ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và quy định của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và khai thác phần mềm quản lý tài sản công;\nb) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công thực hiện quy định về chế độ báo cáo theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ; thực hiện kê khai, cập nhật thông tin, bảo đảm kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công." }, { "id": 85313, "text": "Hệ thống thông tin dữ liệu về tài sản công và tài chính của đơn vị sự nghiệp công trong toàn quốc\n1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công\na) Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công của đơn vị sự nghiệp công trong toàn quốc được quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác theo quy định tại Mục 1 Chương XIII Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP); Thông tư số 67/2018/TT-BTC ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và quy định của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và khai thác phần mềm quản lý tài sản công;\nb) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tinh có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công thực hiện quy định về chế độ báo cáo theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ; thực hiện kê khai, cập nhật thông tin, bảo đảm kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.\n2. Hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính của đơn vị sự nghiệp công\na) Báo cáo định kỳ quy định tại Điều 16 Thông tư này được thể hiện dưới hình thức văn bản điện tử và gửi đến cơ quan nhận báo cáo thông qua hệ thống trục liên thông văn bản điện tử của Chính phủ;\nTrường hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ chưa tham gia hệ thống trục liên thông văn bản điện tử của Chính phủ hoặc hạ tầng cơ sở dữ liệu điện tử chưa hoàn thiện đồng bộ thì thực hiện gửi báo cáo dưới hình thức văn bản giấy đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức: Gửi trực tiếp; gửi qua dịch vụ bưu chính; hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.\nb) Hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính của đơn vị sự nghiệp công phải đảm bảo phù hợp với mô hình xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định. Việc cập nhật vào Hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính của đơn vị sự nghiệp công phải được kiểm tra, phân loại, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa theo quy định;\nNgoài phương thức gửi báo cáo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo bằng hình thức gửi dữ liệu qua mạng điện tử theo quy định, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài chính hướng dẫn và chịu trách nhiệm về tính pháp lý, sự chính xác, trung thực của các dữ liệu do mình cung cấp." }, { "id": 52595, "text": "Khai thác, sử dụng thông tin\n1. Bộ Tài chính được khai thác thông tin về tài sản công của cả nước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.\n2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền khai thác thông tin tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.\n3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản kê khai trong Cơ sở dữ liệu quốc gia có quyền khai thác thông tin tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đơn vị trực thuộc (nếu có) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.\n4. Việc phân quyền khai thác thông tin tài sản công cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này do Thủ trưởng cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.\n5. Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia được sử dụng theo quy định tại Điều 129 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\n6. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia vào các mục đích được quy định tại khoản 5 Điều này." } ]
25,728
Quy chế tài chính của Tổng công ty lương thực miền Bắc sẽ do cơ quan nhà nước nào ban hành?
[ { "id": 90267, "text": "Quyền, trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n...\n12. Phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của Tổng công ty.\n13. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế tài chính của Tổng công ty sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.\n14. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tổng công ty và chỉ đạo thực hiện khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n15. Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của Tổng công ty.\n..." }, { "id": 90268, "text": "Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên\n...\n6. Xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Tổng công ty báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phê duyệt.\n7. Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế tài chính của Tổng công ty; phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm; việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của Tổng công ty.\n8. Quyết định việc huy động vốn, đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 23, 24, 28 và 29 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.\n..." } ]
[ { "id": 539146, "text": "Khoản 1. Đối với Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam\na) Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng và tổng hợp chung theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này gửi Bộ Tài chính. Tổng công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đã tổng hợp;\nb) Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam phải nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) trước ngày 01/10/2015;\nc) Bộ Tài chính tiếp nhận bộ hồ sơ tổng hợp của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam (không tiếp nhận hồ sơ của đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty). Việc thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất được thực hiện một lần sau khi kết thúc thời gian hỗ trợ lãi suất và cấp phát thông qua tài khoản của Tổng công ty;\nd) Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ lãi suất cho Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam. Việc thẩm định hồ sơ và cấp phát kinh phí cho hai Tổng công ty phải được hoàn tất chậm nhất là ngày 30/11/2015; Trường hợp Tổng công ty chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ hoặc không đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất thì trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) sẽ có văn bản yêu cầu Tổng công ty bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc thông báo cho Tổng công ty biết lý do không được xem xét hỗ trợ lãi suất. Tại văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ, Bộ Tài chính phải quy định cụ thể thời gian để Tổng công ty hoàn chỉnh hồ sơ.\nđ) Sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ do Bộ Tài chính cấp về tài khoản Tổng công ty, trong thời gian 05 ngày làm việc Tổng công ty thực hiện cấp lại cho các đơn vị thành viên." }, { "id": 476193, "text": "Khoản 2. Quy trình cấp phát kinh phí hỗ trợ cho thương nhân\na) Trong phạm vi 04 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian hỗ trợ lãi suất, Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương thực miền Nam và các thương nhân khác phải nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).\nb) Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trong thời gian 15 ngày làm việc, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ lãi suất cho thương nhân. Trường hợp thương nhân chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ hoặc không đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) sẽ có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc thông báo cho thương nhân biết lý do không được xem xét hỗ trợ lãi suất. Tại văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ, Bộ Tài chính phải quy định cụ thể thời gian để thương nhân hoàn chỉnh hồ sơ.\nc) Đối với Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam - Bộ Tài chính tiếp nhận bộ hồ sơ tổng hợp của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam (không tiếp nhận hồ sơ của đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty). Việc thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất được thực hiện một lần sau khi kết thúc thời gian tạm trữ và cấp phát thông qua tài khoản của Tổng công ty. - Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng và tổng hợp chung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này gửi Bộ Tài chính. Tổng công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đã tổng hợp. Sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ do Bộ Tài chính cấp về tài khoản Tổng công ty, trong thời gian 05 ngày làm việc Tổng công ty thực hiện cấp lại cho các đơn vị thành viên.\nd) Đối với các thương nhân khác: Bộ Tài chính tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất sau khi kết thúc thời gian tạm trữ và cấp phát hỗ trợ kinh phí thông qua tài khoản của thương nhân." }, { "id": 464811, "text": "Điều 13. - Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:\n1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Tổng công ty thực hiện;\n2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và các phương án thu mua, tiêu thụ, xuất nhập khẩu lương thực trên địa bàn phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường;\n3. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác;\n4. Tổ chức thu mua, bảo quản, chế biến, dự trữ lưu thông, xuất nhập khẩu lương thực để bảo đảm cân đối của Nhà nước về lương thực, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu; tiếp nhận lương thực từ Tổng công ty Lương thực miền Nam theo kế hoạch điều động của Nhà nước để cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng các địa phương miền Bắc nhằm thực hiện bình ổn giá lương thực; mua lương thực từ miền Nam đưa ra miền Bắc theo kế hoạch của Nhà nước khi cần thiết;\n5. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; thu nhập từ chuyển nhượng tài sản phải được sử dụng để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Tổng công ty;\n6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Tổng công ty;\n7. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia;\n8. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo;\n9. Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật." }, { "id": 480577, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền Bắc." }, { "id": 500131, "text": "Điều 50. - Trong trường hợp các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quyết định thành lập doanh nghiệp thành viên có quy định khác với Điều lệ này, nếu được Chính phủ cho phép thì thực hiện theo Điều lệ này.. PHỤ LỤC (Kèm theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền Bắc) I. DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC (Tại thời điểm thành lập Tổng công ty) A. CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP:\n1. Công ty Lương thực cấp I Hải Phòng, (1) 1. Trường trung học nghề Lương thực thực phẩm I. II. DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH CÓ VỐN GÓP CỦA TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC (Tại thời điểm thành lập Tổng công ty) 1. Công ty Liên doanh sản xuất bột mì VIMAFLOUR,\n2. Công ty Chế biến và kinh doanh lương thực sông Hồng, (2) 2. Công ty Liên doanh BIC - TUNG SHING.\n3. Công ty Vật tư bao bì lương thực, (3)\n4. Công ty Kinh doanh vận tải lương thực,\n5. Công ty Kinh doanh xây dựng lương thực, (4)\n6. Công ty Lương thực cấp I Lương Yên, (5)\n7. Công ty Lương thực Cao Bằng,\n8. Công ty Lương thực Lạng Sơn,\n9. Công ty Lương thực Quảng Ninh,\n10. Công ty Lương thực Hà Giang,\n11. Công ty Lương thực Lào Cai,\n12. Công ty Lương thực Sơn La,\n13. Công ty Lương thực Yên Bái,\n14. Công ty Lương thực Tuyên Quang,\n15. Công ty Lương thực Bắc Thái,\n16. Công ty Lương thực Vĩnh Phú,\n17. Công ty Lương thực Hà Bắc,\n18. Công ty Lương thực Hoà Bình,\n19. Công ty Lương thực Hà Tây,\n20. Công ty Lương thực Hải Hưng,\n21. Công ty Lương thực Nam Hà,\n22. Công ty Lương thực Ninh Bình,\n23. Công ty Lương thực Thanh Hoá,\n24. Công ty Lương thực Nghệ An,\n25. Công ty Lương thực Hà Tĩnh,\n26. Công ty Lương thực Quảng Bình,\n27. Công ty Lương thực Quảng Trị,\n28. Công ty Lương thực Thừa Thiên - Huế,\n29. Công ty Tài chính Lương thực miền Bắc. B. CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP:" } ]
75,061
Tiêu chuẩn của Bí thư Đảng ủy xã năm 2023 ra sao?
[ { "id": 77031, "text": "Tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã\n1. Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.\n2. Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân." }, { "id": 62774, "text": "Tiêu chuẩn của từng chức vụ cán bộ cấp xã\n1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy:\na) Độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;\nb) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;\nc) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp Điều lệ Đảng có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng;\nd) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên. Trường hợp Điều lệ Đảng có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng;\nđ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.\n2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã:\na) Độ tuổi: Theo quy định của luật, điều lệ tổ chức và quy định của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.\nb) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;\nc) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp luật, điều lệ tổ chức có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật, điều lệ đó;\nd) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên. Trường hợp luật, điều lệ tổ chức có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật, điều lệ đó;\nđ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.\n..." } ]
[ { "id": 137260, "text": "Nhiệm vụ của từng chức vụ cán bộ cấp xã\n...\n2. Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã\na) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và của Bí thư Đảng ủy cấp xã;\nb) Giúp Bí thư Đảng ủy cấp xã chỉ đạo hoạt động của Đảng ủy cấp xã trong phạm vi được phân công; ký các văn bản khi được phân công; giải quyết các công việc của Đảng ủy cấp xã khi được Bí thư Đảng ủy cấp xã ủy nhiệm;\nc) Chủ trì hoặc tham gia các hội nghị, cuộc họp khi được Bí thư Đảng ủy phân công; triệu tập và chủ tọa các cuộc họp định kỳ, đột xuất theo phân công của Bí thư Đảng ủy cấp xã hoặc theo quy định tại quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;\nd) Trực tiếp thực hiện các ý kiến chỉ đạo khác của Bí thư Đảng ủy hoặc theo quy định tại quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;\nđ) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ." }, { "id": 171468, "text": "Điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng\nTừ ngày 01 tháng 7 năm 2023, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:\n...\n3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 (đã làm tròn số) như sau:\na) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, ủy viên thư ký ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3.000.000 đồng/tháng;\nb) Đối với các chức danh còn lại: 2.817.000 đồng/tháng. " }, { "id": 137474, "text": "Hiệu lực thi hành\n...\n4. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã." }, { "id": 78739, "text": "Hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.\n2. Bãi bỏ các Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.\n3. Tại nơi tổ chức mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết của Quốc hội và quy định của Chính phủ, nếu có những quy định khác với những quy định tại Nghị định này về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì thực hiện theo quy định của Nghị quyết của Quốc hội và quy định của Chính phủ.\n4. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã." }, { "id": 627699, "text": "Khoản 1. Công dân đang làm việc trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam\na) Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Bí thư, Phó Bí thư Thường trực huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Bí thư Đảng ủy của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);\nb) Trưởng ban, Phó ban, Vụ trưởng của các Ban Xây dựng Đảng ở Trung ương; Trưởng các Ban Xây dựng Đảng cấp tỉnh; Trưởng các Ban Xây dựng Đảng cấp huyện;\nc) Bí thư Đảng ủy khối cơ quan Trung ương; Bí thư Đảng ủy cơ quan, tổ chức ở Trung ương; Bí thư Đảng ủy khối doanh nghiệp Trung ương; Bí thư Đảng ủy khối dân chính đảng, khối doanh nghiệp cấp tỉnh;\nd) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan Trung ương Đảng." } ]
70,654
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn gì khi tiến hành tố tụng cạnh tranh?
[ { "id": 140620, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia khi tiến hành tố tụng cạnh tranh\n1. Quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh để giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh và chỉ định thư ký phiên điều trần trong số công chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.\n2. Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần.\n3. Thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và đồng thời là Chủ tịch Hội đồng.\n4. Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế hoặc cạnh tranh không lành mạnh.\n5. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n6. Quyết định xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế.\n7. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.\n8. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này." } ]
[ { "id": 32399, "text": "Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia\n1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan thuộc Bộ Công Thương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.\nCơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và các đơn vị chức năng khác là bộ máy giúp việc của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.\n2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh;\nb) Tiến hành tố tụng cạnh tranh; kiểm soát tập trung kinh tế; quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và quy định của luật khác có liên quan.\n3. Chính phủ quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia." }, { "id": 167527, "text": "Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh\n1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tối đa 15 thành viên, gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, một hoặc một số Phó Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các thành viên khác.\n2. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tham gia hoạt động tố tụng cạnh tranh theo phân công của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.\n3. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch, người làm chứng được hưởng chế độ bồi dưỡng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ." }, { "id": 247486, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh\n...\n2. Kết thúc quá trình điều tra, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ký kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh; chuyển báo cáo điều tra, kết luận điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia." }, { "id": 576857, "text": "Chương VII. ỦY BAN CẠNH TRANH QUỐC GIA\nĐiều 46. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia\n1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan thuộc Bộ Công Thương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và các đơn vị chức năng khác là bộ máy giúp việc của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.\n2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh;\nb) Tiến hành tố tụng cạnh tranh; kiểm soát tập trung kinh tế; quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và quy định của luật khác có liên quan.\n3. Chính phủ quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.\nĐiều 47. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức, hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.\nĐiều 48. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia\n1. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện nhiệm vụ tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo trình tự, thủ tục tố tụng cạnh tranh quy định tại Luật này.\n2. Số lượng thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tối đa là 15 người, gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các thành viên khác. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là công chức của Bộ Công Thương, các Bộ, ngành có liên quan, các chuyên gia và nhà khoa học.\n3. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.\n4. Nhiệm kỳ của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.\nĐiều 49. Tiêu chuẩn của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia\n1. Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực.\n2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính.\n3. Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 09 năm trong một hoặc một số lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này.\nĐiều 50. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh\n1. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh thuộc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có chức năng điều tra các hành vi vi phạm quy định tại Luật này.\n2. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Thu thập, tiếp nhận thông tin nhằm phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh;\nb) Tổ chức điều tra vụ việc cạnh tranh;\nc) Kiến nghị áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;\nd) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ điều tra trong quá trình điều tra phù hợp với quy định của pháp luật;\nđ) Nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.\nĐiều 51. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh" }, { "id": 32411, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh\n1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trên cơ sở chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;\nb) Quyết định phân công điều tra viên vụ việc cạnh tranh;\nc) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, thông tin, đồ vật và giải trình liên quan đến nội dung vụ việc theo đề nghị của điều tra viên vụ việc cạnh tranh;\nd) Quyết định thay đổi điều tra viên vụ việc cạnh tranh;\nđ) Quyết định trưng cầu giám định; quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trong quá trình điều tra;\ne) Quyết định triệu tập người làm chứng theo yêu cầu của các bên;\ng) Quyết định gia hạn điều tra, quyết định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh trên cơ sở chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;\nh) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra;\ni) Kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh;\nk) Tham gia phiên điều trần;\nl) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.\n2. Kết thúc quá trình điều tra, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ký kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh; chuyển báo cáo điều tra, kết luận điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia." } ]
143,439
Hội khoa học Kỹ thuật Cơ khí Việt Nam có cơ quan ngôn luận không?
[ { "id": 222093, "text": "Nguyên tắc và phạm vi hoạt động\n1. Hội Cơ khí Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc dân chủ tập trung, thiểu số phục tùng đa số, tuân thủ pháp luật Nhà nước và theo Điều lệ của Hội.\n2. Hội Cơ khí Việt Nam là Hội thành viên của Liên Hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam và được gia nhập tổ chức Hội cùng chuyên ngành trong khu vực và Quốc tế; việc gia nhập theo quy định của pháp luật.\n3. Hội Cơ khí Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, trụ sở tại Thủ đô Hà Nội, có tư cách pháp nhân, tài khoản tại ngân hàng, con dấu và cơ quan ngôn luận. Việc thành lập cơ quan ngôn luận theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 110528, "text": "Điều 3. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, là Hội thành viên của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam; Hội viên tập thể của Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam.\nHội có tư cách pháp nhân, có cơ quan ngôn luận, con dấu và tài khoản tại Ngân hàng Việt Nam.\nTrụ sở của Hội đặt tại Hà Nội và có Văn phòng Đại diện tại một số địa phương theo quy định của pháp luật." }, { "id": 140177, "text": "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý\n1. Hội Tin học Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính; tuân thủ các quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật về lĩnh vực Hội hoạt động.\n3. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng, tài khoản và cơ quan ngôn luận riêng. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội và có thể thành lập văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.\n4. Hội Tin học Việt Nam là thành viên của Liên hiệp Các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam." }, { "id": 157040, "text": "Tôn chỉ, mục đích của Hội\n1. Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tập hợp những người làm công tác quy hoạch và phát triển đô thị trong cả nước tự nguyện tham gia.\n2. Hội hoạt động trong phạm vi cả nước trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật, ra sức phấn đấu cho mục đích xây dựng và phát triển bền vững đô thị Việt Nam theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.\n3. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n4. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản, trụ sở và cơ quan ngôn luận riêng.\n5. Hội được tham gia các tổ chức quốc tế cùng nghề nghiệp theo quy định của pháp luật." }, { "id": 121709, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các kỹ sư là công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước đã và đang hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ, thiết kế, giảng dạy, khai thác sử dụng, đào tạo, quản lý doanh nghiệp, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, máy kéo, cơ khí chế tạo, điện tử, vật liệu, dầu mỡ bôi trơn... thuộc chuyên ngành cơ khí, công nghiệp ô tô và các chuyên ngành khác có liên quan đến ô tô trên phạm vi cả nước." } ]
52,528
Hồ sơ cấp tiền hỗ trợ sau đầu tư gửi đến Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm những tài liệu gì?
[ { "id": 120307, "text": "Cấp tiền hỗ trợ SĐT\n1. Hàng năm, NHPT thực hiện cấp tiền hỗ trợ SĐT cho chủ đầu tư tối đa mỗi quý một lần tùy theo lịch trả nợ tổ chức tín dụng, kết thúc chậm nhất vào ngày 31/12. Trường hợp trong năm chưa cấp hết tiền hỗ trợ SĐT cho các khoản trả nợ đủ điều kiện hỗ trợ SĐT (do yêu cầu của NHPT hoặc do chủ đầu tư trả nợ cuối tháng 12), chủ đầu tư đăng ký vào kế hoạch hỗ trợ SĐT năm kế tiếp.\n2. Hồ sơ cấp tiền hỗ trợ SĐT:\nNgoài bộ hồ sơ đã gửi đến NHPT theo quy định tại Điều 9 Quy chế này, mỗi lần đề nghị cấp hỗ trợ SĐT, chủ đầu tư gửi đến NHPT các tài liệu sau:\n2.1. Giấy đề nghị cấp tiền hỗ trợ SĐT, trong đó có cam kết của chủ đầu tư về việc đang quản lý tài sản cố định hình thành từ vốn vay của dự án được hỗ trợ SĐT (bản chính);\n2.2. Bảng kê số vốn trả nợ cho TCTD (bản chính, nếu có từ 02 tờ rời trở lên phải đóng dấu giáp lai).\n3. Cấp tiền hỗ trợ SĐT:\nTổng giám đốc NHPT quy định cụ thể trình tự kiểm tra hồ sơ và thực hiện cấp hỗ trợ SĐT." } ]
[ { "id": 570392, "text": "Khoản 3. Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay:\na) Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay là 4%/năm, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế, nằm trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 đến 31 tháng 12 năm 2011.\nb) Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được cầm cố, bảo lãnh bằng giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm và các hình thức bằng tiền khác (gọi chung là giấy tờ có giá) hoặc khách hàng có tiền gửi tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác, mà khoản vay đó thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất thì thực hiện hỗ trợ lãi suất như sau: - Đối với giấy tờ có giá được mua hoặc đã có (phát sinh) trước ngày 01 tháng 02 năm 2009, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất cho toàn bộ dư nợ vay phát sinh; đối với giấy tờ có giá được mua hoặc đã có (phát sinh) kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2009, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ cho vay bằng chênh lệch giữa số dư nợ cho vay so với giá trị giấy tờ có giá được cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng. - Đối với khách hàng có tiền gửi tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và tổ chức tín dụng khác đã có (phát sinh) kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2009: Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ cho vay bằng chênh lệch giữa số dư nợ cho vay so với giá trị tài khoản tiền gửi của khách hàng vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Giá trị tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và tổ chức tín dụng khác, bao gồm số dư tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; không bao gồm số dư các tài khoản tiền gửi vốn cấp phát ủy thác, tiền gửi vốn tự có tham gia đầu tư dự án, tiền gửi tạm giữ chờ quyết toán và bảo hành công trình, tiền gửi ký quỹ và tiền gửi phong tỏa theo quy định của pháp luật. Khách hàng vay có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Phát triển Việt Nam về giá trị tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng khác và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp và chính xác của báo cáo này." }, { "id": 461064, "text": "Khoản 1. Đối với khách hàng vay có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất:\na) Trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 đến 31 tháng 12 năm 2009, khi phát sinh khoản vay lần đầu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương nơi cho vay, khách hàng vay gửi giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo mẫu 01 tại Phụ lục Thông tư này, kể cả các khoản vay phát sinh từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\nb) Sử dụng vốn vay đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương số lãi tiền vay được hỗ trợ trước đó và bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nc) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu để chứng minh mục đích vay vốn được hỗ trợ lãi suất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương.\nd) Thực hiện các quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương về thủ tục vay vốn, hỗ trợ lãi suất và chế độ báo cáo.\nđ) Hạch toán khoản chi trả lãi tiền vay theo đúng số tiền lãi phải trả cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương, sau khi được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.\ne) Yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương nơi cho vay thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam." }, { "id": 181648, "text": "Phương tiện thanh toán.\nCác phương tiện thanh toán bao gồm:\n1- Tiền mặt: là tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành, dùng làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.\n2- Séc: là lệnh trả tiền do chủ tài khoản lập theo quy định của pháp luật và theo mẫu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.\n3- Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi: là phương tiện thanh toán do người trả tiền lập theo mẫu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, gửi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam nơi người trả tiền mở tài khoản, yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.\n4- Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: là phương tiện thanh toán do người thụ hưởng lập theo mẫu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, gửi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam uỷ thác thu hộ một số tiền nhất định.\n5- Các phương tiện thanh toán khác như thẻ ngân hàng, hối phiếu, lệnh phiếu... theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan." }, { "id": 477242, "text": "d) Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam của khách hàng (bản sao được cấp từ bản gốc hoặc bản sao có dấu xác nhận của Ngân hàng Phát triển Việt Nam);\nđ) Hồ sơ pháp lý liên quan đến khách hàng đề nghị cấp tín dụng (bản sao được cấp từ bản gốc hoặc bản sao có dấu xác nhận của Ngân hàng Phát triển Việt Nam), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập do cấp có thẩm quyền ban hành (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính), báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm liền trước năm đề nghị và các tài liệu liên quan khác chứng minh khách hàng đã đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều này;\ne) Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án đề nghị cấp tín dụng (bản sao được cấp từ bản gốc hoặc bản sao có dấu xác nhận của Ngân hàng Phát triển Việt Nam), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án của cấp có thẩm quyền và các tài liệu có liên quan khác (nếu có);\ng) Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan.\n8. Hồ sơ Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ bao gồm Tờ trình của Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu sau: 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau: “Điều 9. Lãi suất cho vay\na) Văn bản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đề nghị Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan;\nb) Văn bản tham gia ý kiến của các bộ, ngành, địa phương nếu có liên quan;\nc) Văn bản giải trình của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng (nếu có);\nd) Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).\n9. Trình tự thủ tục xem xét cấp tín dụng vượt giới hạn: 9. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau: “Điều 13. Bảo đảm tiền vay\na) Ngân hàng Phát triển Việt Nam gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều này trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện;\nb) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Bộ Tài chính có văn bản xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan về các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật - pháp lý của dự án và khách hàng đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Trong trường hợp hồ sơ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam các điều kiện mà khách hàng, dự án và Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa đáp ứng được;\nc) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến từ Bộ Tài chính, các bộ, ngành, địa phương có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình gửi Bộ Tài chính. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng giải trình những vấn đề mà các bộ, ngành, địa phương có ý kiến trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các bộ, ngành, địa phương." }, { "id": 477238, "text": "a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay đổi; a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm thực hiện, dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau; a) Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi; a) Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo đầy đủ điều kiện, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;\nb) Gia hạn nợ là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận.” b) Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước; b) Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng. b) Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng vay vốn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ vay;\nc) Kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau; c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro.\nd) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: “Điều 4. Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước 2. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển Việt Nam rà soát, hoàn thiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng. 2. Trình tự quyết định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước: 2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khách hàng thực hiện thủ tục bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và pháp luật khác có liên quan. 2. Căn cứ tình hình tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và khả năng trả nợ của khách hàng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định việc miễn, giảm lãi tiền vay của khách hàng." } ]
161,082
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức cung cấp thông tin giả mạo để được tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện không?
[ { "id": 4637, "text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này." } ]
[ { "id": 23640, "text": "Vi phạm quy định về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện\n1. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện một trong các nội dung của Bản cam kết sau khi được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông qua thi tuyển;\nb) Thông đồng giữa các bên tham gia thi tuyển hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;\nc) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.\n2. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc hủy kết quả thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này." }, { "id": 242952, "text": "Xác định tổ chức đáp ứng điều kiện tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện\n1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày mở hồ sơ thi tuyển, Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt danh sách tổ chức đáp ứng điều kiện tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Trường hợp tổ chức không đáp ứng điều kiện tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo cho tổ chức và nêu rõ lý do. Hồ sơ thi tuyển của tổ chức không đáp ứng điều kiện tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện không được chấm điểm." }, { "id": 491785, "text": "Khoản 3. Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:\na) Áp dụng đối với băng tần, kênh tần số có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện;\nb) Tổ chức tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng băng tần, kênh tần số là tổ chức có đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;\nc) Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; quyết định băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển chuyển sử dụng tần số vô tuyến điện trong từng thời kỳ, phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện." }, { "id": 43259, "text": "Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện\n1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:\na) Cấp giấy phép trực tiếp được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;\nb) Cấp giấy phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển, theo những tiêu chí cơ bản về năng lực tài chính và đầu tư, năng lực kỹ thuật nghiệp vụ, năng lực kinh doanh, nguồn nhân lực;\nc) Cấp giấy phép thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo những tiêu chí nhất định và mức trả giá của doanh nghiệp.\n2. Phương thức cấp giấy phép trực tiếp được áp dụng đối với tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ công ích của Nhà nước hoặc không có giá trị thương mại cao hoặc nhu cầu sử dụng không vượt quá khả năng phân bổ tần số vô tuyến điện được xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện, theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước.\n3. Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:\na) Áp dụng đối với băng tần, kênh tần số có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện;\nb) Tổ chức tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng băng tần, kênh tần số là tổ chức có đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;\nc) Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; quyết định băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển chuyển sử dụng tần số vô tuyến điện trong từng thời kỳ, phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện." }, { "id": 23639, "text": "Vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện\n...\n2. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện một trong các nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;\nb) Thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;\nc) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều này trong trường hợp chưa cấp giấy phép;\nb) Buộc thu hồi quyền sử dụng băng tần đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trong trường hợp không triển khai đủ số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai đã cam kết sau 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng băng tần." } ]
52,222
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao ai có thẩm quyền trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm?
[ { "id": 119965, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao\n...\n4. Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n..." }, { "id": 119966, "text": "Điều 88.\nChủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n...\n3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; \n..." } ]
[ { "id": 107965, "text": "Trách nhiệm và thẩm quyền\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, thôi giữ chức vụ, biệt phái, từ chức, cách chức, miễn nhiệm đối với công chức giữ chức vụ, chức danh trong ngành Kiểm sát nhân dân, trừ chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.\n2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý công chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.\n3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, xem xét người thuộc trường hợp miễn nhiệm, cách chức Kiểm tra viên các ngạch; xét tuyển người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp; đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lại, không bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên các ngạch theo quy định.\n4. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n5. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp (Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên) tổ chức các kỳ thi, thông báo danh sách những người trúng tuyển và đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển kỳ thi làm Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp." }, { "id": 73011, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao\n1. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát nhân dân; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n2. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân.\n3. Quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.\n4. Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên các ngạch, Kiểm tra viên các ngạch.\n6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền.\n7. Kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chỉ đạo việc xây dựng và trình dự án luật, pháp lệnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.\n8. Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.\n9. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng kết kinh nghiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.\n10. Tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bàn về việc hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.\n11. Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.\n12. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Quốc hội.\n13. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 575600, "text": "Danh sách ủy viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm;\nb) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước miễn nhiệm;\nc) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này theo đề nghị của Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước cách chức.\n3. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm việc theo chế độ tập thể; quyết định của Hội đồng tuyển chọn phải được quá nửa tổng số ủy viên biểu quyết tán thành.\nĐiều 87. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp\n1. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp gồm có Chủ tịch là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các ủy viên là một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Danh sách Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.\n2. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức các kỳ thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp;\nb) Công bố danh sách những người trúng tuyển;\nc) Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp.\n3. Quy chế làm việc của Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.\nĐiều 88. Miễn nhiệm Kiểm sát viên\n1. Kiểm sát viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành.\n2. Kiểm sát viên có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.\nĐiều 89. Cách chức Kiểm sát viên\n1. Kiểm sát viên đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.\n2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:" }, { "id": 575564, "text": "Khoản 2. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:\na) Chương trình, kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát nhân dân;\nb) Dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;\nc) Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nd) Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội về những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm gửi Thủ tướng Chính phủ;\nđ) Xét tuyển người đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp;\ne) Đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao." } ]
169,675
Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế đối với sản xuất, hoán cải thiết bị gồm có những giấy tờ gì?
[ { "id": 178115, "text": "Hồ sơ đề nghị thẩm định \nHồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế đối với sản xuất, hoán cải thiết bị gồm: \n1. 01 (một) bản chính hoặc bản khai biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. \n2. 01 (một) bản sao điện tử tài liệu thiết kế thiết bị (đối với trường hợp nộp cổng dịch vụ công) hoặc 03 (ba) bản chính tài liệu thiết kế thiết bị (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Trường hợp không có quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, hồ sơ thiết kế tối thiểu gồm: \na) Đối với sản xuất thiết bị: bản thuyết minh thiết kế; bản tính toán thiết kế; các bản vẽ tổng thành, kết cấu chính của thiết bị; bản vẽ sơ đồ nguyên lí hoạt động và các đặc trưng kỹ thuật chính; danh mục các tổng thành, bộ phận chính kèm theo các thông số, tính năng kỹ thuật; quy trình kiểm tra và thử thiết bị; \nb) Đối với hoán cải thiết bị: bản thuyết minh tính toán thiết kế liên quan đến nội dung hoán cải; bản vẽ tổng thể của thiết bị trước và sau hoán cải; bản vẽ và tài liệu kỹ thuật tổng thành, hệ thống để hoán cải; quy trình kiểm tra và thử thiết bị.”." } ]
[ { "id": 578431, "text": "2. Thông tư này không áp dụng cho các thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết bị áp lực (sau đây gọi là thiết bị) khai thác sử dụng trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa, công trình trên biển phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí, hệ thống đường ống dẫn dầu, khí đốt trên biển, thiết bị phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh, tàu cá. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau: “Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 2. Cơ sở sản xuất là tổ chức, cá nhân sản xuất, hoán cải thiết bị. 2. 01 (một) bản sao điện tử tài liệu thiết kế thiết bị (đối với trường hợp nộp cổng dịch vụ công) hoặc 03 (ba) bản chính tài liệu thiết kế thiết bị (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Trường hợp không có quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, hồ sơ thiết kế tối thiểu gồm: 2. 01 (một) bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công) hoặc 01 (một) bản sao (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hồ sơ nhập khẩu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu.”. 2. 01 (một) bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công) hoặc 01 (một) bản sao (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hồ sơ thiết kế thiết bị đã được thẩm định; bản kê các tổng thành, bộ phận chính sử dụng để sản xuất, hoán cải thiết bị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo báo cáo kết quả thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm.”. 2. 01 (một) bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công) hoặc 01 (một) bản sao (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị sản xuất, hoán cải hoặc Giấy chứng nhận kết quả kiểm định của lần kiểm định trước. Đối với những thiết bị đang sử dụng trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà không có các giấy tờ theo quy định tại khoản này thì nộp tài liệu kỹ thuật hoặc hồ sơ kỹ thuật của thiết bị được cơ sở thiết kế lập.”. 2. Địa điểm kiểm định: Tại địa điểm do người nộp hồ sơ kiểm định và Tổ chức kiểm định thống nhất.”. 2. Thời hạn giải quyết Giấy chứng nhận được cấp trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành kiểm định theo quy định.\na) Đối với sản xuất thiết bị: bản thuyết minh thiết kế; bản tính toán thiết kế; các bản vẽ tổng thành, kết cấu chính của thiết bị; bản vẽ sơ đồ nguyên lí hoạt động và các đặc trưng kỹ thuật chính; danh mục các tổng thành, bộ phận chính kèm theo các thông số, tính năng kỹ thuật; quy trình kiểm tra và thử thiết bị;\nb) Đối với hoán cải thiết bị: bản thuyết minh tính toán thiết kế liên quan đến nội dung hoán cải; bản vẽ tổng thể của thiết bị trước và sau hoán cải; bản vẽ và tài liệu kỹ thuật tổng thành, hệ thống để hoán cải; quy trình kiểm tra và thử thiết bị.”." }, { "id": 194269, "text": "Hồ sơ kiểm tra\nHồ sơ kiểm tra bao gồm:\n1. 01 (một) bản chính hoặc bản khai biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. 01 (một) bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công) hoặc 01 (một) bản sao (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hồ sơ thiết kế thiết bị đã được thẩm định; bản kê các tổng thành, bộ phận chính sử dụng để sản xuất, hoán cải thiết bị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo báo cáo kết quả thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm.”." }, { "id": 39090, "text": "Hồ sơ đề nghị thẩm định\nHồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế đối với thiết bị trong sản xuất, láp ráp, hoán cải gồm:\n1. Văn bản đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu tại Phụ lục IX của Thông tư này;\n2. Hồ sơ thiết kế thiết bị được lập thành 03 bộ (bản chính) theo quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn tương ứng. Trường hợp không có quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn hồ sơ thiết kế tối thiểu gồm:\na) Đối với thiết bị sản xuất, lắp ráp:\n- Bản thuyết minh thiết kế;\n- Bản tính toán thiết kế;\n- Các bản vẽ tổng thành, kết cấu chính của thiết bị;\n- Bản vẽ sơ đồ nguyên lí hoạt động và các đặc trưng kỹ thuật chính;\n- Danh mục các tổng thành, bộ phận chính kèm theo các thông số, tính năng kỹ thuật;\n- Quy trình kiểm tra và thử.\nb) Đối với thiết bị hoán cải:\n- Bản thuyết minh tính toán thiết kế liên quan đến nội dung hoán cải;\n- Bản vẽ tổng thể của thiết bị trước và sau hoán cải;\n- Bản vẽ và tài liệu kỹ thuật tổng thành, hệ thống để hoán cải;\n- Quy trình kiểm tra và thử." }, { "id": 73255, "text": "1. Thủ tục cấp Giấy phép xe tập lái\n...\nThành phần hồ sơ:\n- Văn bản đề nghị cấp giấy phép xe tập lái của cấp có thẩm quyền;\n- Hồ sơ thiết kế, hoán cải thiết bị hỗ trợ phanh chính cho giáo viên sử dụng;\n- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe;\n- Quyết định phân nhóm xe huấn luyện (trường hợp cấp giấy phép lần đầu);\n- Giấy phép lưu hành xe.\n..." } ]
35,472
Các bước thực hiện khâu lỗ thủng dạ dày tá tràng ra sao?
[ { "id": 70999, "text": "CẮT LẠI DẠ DÀY\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện:\n- 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung\n- 02 phẫu thuật viên phụ\n- 01 bác sỹ gây mê\n- Kíp dụng cụ viên, chạy ngoài, phụ mê: 03 điều dưỡng\n2. Người bệnh:\n- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.\n- Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.\n- Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu thiếu máu nhiều.\n- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.\n- Kháng sinh dự phòng\n3. Phương tiện: Bộ dụng cụ đại phẫu, chỉ khâu, máy cắt nối…\n4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 240 phút\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế: người bệnh nằm ngửa, kê gối đệm dưới lưng ngang đốt sống lưng (D12)\n2. Vô cảm: gây mê nội khí quản. trường hợp chống chỉ định gây mê nội khí quản có thể gây tê ngoài màng cứng.\n3. Kỹ thuật:\n- Bước 1: đường mở bụng: mở bụng đường trắng giữa trên dưới rốn.\n- Bước 2: đánh giá tổn thương\n. Đánh giá dịch ổ bụng, tình trạng phúc mạc.\n. Đánh giá cơ quan khác trong ổ bụng.\n. Đánh giá tổn thương tại chỗ.\n. Đánh giá di căn hạch.\n- Bước 3: gỡ toàn bộ miệng nối và khối u ra khỏi tổ chức xung quanh, trường hợp xâm lấn tụy, đại tràng có thể phẫu tích để cắt thành một khối.\n- Bước 4: thắt các mạch vị ngắn sát gốc. Phẫu tích lấy mạc nối nhỏ lên sát thực quản bụng.\n- Bước 5: cắt toàn bộ dạ dày miệng nối, chú ý để tối đa quai đến làm chân chữ Y.\n- Bước 6: nối thực quản hỗng tràng Roux-en-Y, tạo quai Y dài 40-60 cm. chú ý không để quai Y ngắn quá hoặc dài quá gây nên hội chứng trào ngược và quai Y. đưa quai hỗng tràng lên nối thực quản qua mạc treo đại tràng ngang. Trường hợp quai đến quá ngắn có thể đóng lại và nối ruột non vào D3, tạo quai chữ Y mới.\n- Bước 7: cố định mạc treo, cầm máu kỹ diện bóc tách và đặt dẫn lưu dưới gan.\n- Bước 8: đóng bụng theo bình diện giải phẫu.\n..." } ]
[ { "id": 101147, "text": "KHÂU LỖ THỦNG DẠ DÀY - TÁ TRÀNG\nI. ĐẠI CƯƠNG\nKhâu lỗ thủng dạ dày tá tràng là một kỹ thuật thường quy trong phẫu thuật tiêu hóa. Hiện nay hầu hết đã được thực hiện qua phẫu thuật nội soi.\n..." }, { "id": 67447, "text": "QUY TRÌNH PHẪU THUẬT NEWMANN\nI. ĐẠI CƯƠNG\nThủng dạ dày - tá tràng là một biến chứng cấp cứu của loét dạ dày - tá tràng hoặc của ung thư dạ dày, hậu quả gây viêm phúc mạc. Đây là một cấp cứu ngoại khoa ngày càng ít gặp do hiệu quả điều trị nội khoa bệnh loét dạ dày tá tràng. Chẩn đoán thường dễ vì đại đa số các trường hợp triệu chứng khá điển hình, rõ rệt. Điều trị phẫu thuật tùy theo nguyên nhân: với ổ loét dạ dày - tá tràng, chủ yếu là khâu lỗ thủng kết hợp điều trị nội khoa bệnh loét mang lại kết quả tốt, tránh được các biến chứng của cắt dạ dày; với ung thư dạ dày phải cắt dạ dày. Tuy nhiên, trong những trường hợp tổn thương lỗ thủng phức tạp không khâu được, thể trạng người bệnh già yếu, nhiều bệnh nặng toàn thân phối hợp thì lựa chọn duy nhất là phẫu thuật Newmann.\n..." }, { "id": 67448, "text": "QUY TRÌNH PHẪU THUẬT NEWMANN\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nThủng dạ dày - tá tràng do loét dạ dày - tá tràng hoặc do ung thư dạ dày: tổn thương lỗ thủng phức tạp không khâu được, người bệnh có bệnh nặng toàn thân phối hợp không cho phép cắt dạ dày.\n..." }, { "id": 101148, "text": "KHÂU LỖ THỦNG DẠ DÀY - TÁ TRÀNG\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nLỗ thủng lành tính, bờ mềm mại, không gây hẹp. loại trừ được tổn thương do ung thư\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\nChống chỉ định chung của phẫu thuật ổ bụng\n..." }, { "id": 198545, "text": "KHÂU CẦM MÁU Ổ LOÉT DẠ DÀY\nI. ĐẠI CƯƠNG\nChảy máu ổ loét là một cấp cứu nguy hiểm do đáy ổ loét thủng thông vào một động mạch nuôi của dạ dày tá tràng. Trong trường hợp các điều trị nút mạch tiêm xơ không giải quyết được thì cần phẫu thuật cấp cứu. Phẫu thuật khâu cầm máu ổ loét thường phải phối hợp với phẫu thuật thắt động mạch nuôi của dạ dày tá tràng.\n..." } ]
17,595
Trường hợp nào thì công ty TNHH 2 thành viên trở lên được phát hành cổ phần?
[ { "id": 50525, "text": "\"Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.\n4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.\"" } ]
[ { "id": 546747, "text": "Khoản 2. Chủ thể giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước\na) Cục Tài chính phối hợp với Người đại diện, các cơ quan liên quan thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên;\nb) Cơ quan tài chính phối hợp với Người đại diện, các cơ quan liên quan thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên thuộc phạm vi quản lý;\nc) Công ty mẹ phối hợp với Người đại diện thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với công ty con là công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty liên kết để báo cáo về tình hình đầu tư vào công ty con, công ty liên kết." }, { "id": 7358, "text": "1. Chủ sở hữu của Công ty (Đối với công ty TNHH một thành viên)\na. Tên chủ sở hữu:\nb. Quốc tịch:\nc. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:\nd. Địa chỉ trụ sở chính:\ne. Đặc Điểm cơ bản:\n2. Thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập (Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần):\na. Thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập là thành viên/cổ đông góp vốn/mua cổ phần, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của Công ty.\nb. Các thông tin cơ bản của thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập:\n- Tên:\n- Địa chỉ thường trú:\n- Quốc tịch:\n- Số Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với pháp nhân), Giấy chứng minh nhân dân (đối với cá nhân): ... ngày cấp: ... nơi cấp: ....\n- Phần vốn góp và giá trị vốn góp, tỉ lệ góp vốn của từng thành viên sáng lập (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên); số cổ phần, giá trị cổ phần tính theo mệnh giá, tỉ lệ nắm giữ cổ phần, loại cổ phần, tổng số cổ phần được quyền chào bán theo từng loại cổ phần của từng cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần).\nc. Các thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ cổ phần/phần vốn góp tối thiểu ...% vốn Điều lệ. Thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập là ngân hàng, công ty bảo hiểm, tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật phải duy trì tỷ lệ nắm giữ tối thiểu...% vốn Điều lệ trong vòng ba (03) năm kể từ ngày thành lập." }, { "id": 7355, "text": "1. Đối với công ty TNHH một thành viên:\nCông ty có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn Điều lệ của mình sau ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.\n2. Đối với công ty TNHH từ hai thành viên trở lên/công ty cổ phần:\na. Phần vốn góp/cổ phần của Công ty được tự do chuyển nhượng, trừ các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và quy định tại Điều lệ này;\nb. Thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng phần vốn góp/cổ phần của mình trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày thành lập, trừ trường hợp chuyển nhượng cho thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập khác trong Công ty và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông và phù hợp với quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng này vẫn phải đảm bảo tỷ lệ nắm giữ của các thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập theo quy định của pháp luật hiện hành. Hết thời hạn trên, các hạn chế đối với phần vốn góp của thành viên sáng lập/cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ. Hạn chế chuyển nhượng của thành viên sáng lập/cổ đông sáng lập chỉ áp dụng đối với phần vốn góp/số cổ phần đã mua tại thời Điểm thành lập Công ty.\n3. Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp chiếm từ 10% trở lên vốn Điều lệ đã góp, giao dịch dẫn tới tỷ lệ sở hữu của cổ đông/thành viên góp vốn vượt qua hoặc xuống dưới các mức sở hữu 10%, 25%, 50%, 75% vốn Điều lệ đã góp của Công ty phải được UBCK chấp thuận, trừ trường hợp cổ phiếu của Công ty được niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán (đối với công ty cổ phần) và chuyển nhượng theo quyết định của Tòa án." }, { "id": 534116, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Thông tư này hướng dẫn về trình tự, thủ tục xử lý tài chính khi thành lập mới,, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là công ty TNHH MTV) và công ty TNHH MTV là công ty con của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 172/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu và công ty TNHH MTV là công ty con của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Nghị định số 172/2013/NĐ-CP của Chính phủ).\n2. Việc tổ chức lại công ty TNHH MTV thành, công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên và việc chuyển đổi công ty TNHH MTV hoặc một nhóm công ty theo hình thức công ty mẹ con được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan. Đối với các công ty TNHH MTV Nông, Lâm nghiệp, ngoài việc áp dụng theo Thông tư này, trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định khác thì áp dụng theo pháp luật chuyên ngành.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu và công ty TNHH MTV là công ty con của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu và các tổ chức, cá nhân có liên quan." }, { "id": 177470, "text": "Quyền và nghĩa vụ của VINAPACO trong việc quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác\n1. Hội đồng thành viên VINAPACO thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của đồng sở hữu nắm cổ phần, vốn góp chi phối đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh; của đồng sở hữu không nắm cổ phần, vốn góp chi phối đối với công ty liên kết phù hợp với quy định của pháp luật đối với các công ty đó thông qua Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên VINAPACO (đối với công ty TNHH một thành viên), người đại diện phần vốn của VINAPACO, thành viên tham gia ban kiểm soát công ty (nếu có) (đối với công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên).\n2. Quyền và nghĩa vụ của VINAPACO trong quản lý vốn nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác do Hội đồng thành viên VINAPACO thực hiện bao gồm nhưng không giới hạn bởi các nội dung dưới đây:\na) Quyết định đầu tư, góp vốn; tăng, giảm vốn đầu tư, vốn góp theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ doanh nghiệp có vốn góp của VINAPACO.\nb) Quyết định:\n- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên các công ty con do VINAPACO nắm giữ 100% vốn điều lệ; cử, thay đổi, bãi nhiệm, miễn nhiệm người đại diện phần vốn góp của VINAPACO; giới thiệu người đại diện ứng cử vào Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát các công ty có cổ phần, vốn góp của VINAPACO phù hợp với Điều lệ của công ty và pháp luật liên quan tại Việt Nam và ở nước ngoài;\n...\nc) Giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện phần vốn góp của VINAPACO tại các công ty có cổ phần, vốn góp của VINAPACO:\n..." } ]
105,793
Doanh nghiệp khi cắt giảm nhân sự thì phải báo trước cho người lao động bao nhiêu ngày?
[ { "id": 65552, "text": "Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động\n1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\n...\nc) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;\n...\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n..." } ]
[ { "id": 600827, "text": "c) Cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc cơ quan nhân sự doanh nghiệp đầu mối trực thuộc tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật;\nd) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ - Hằng quý, hằng năm, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách (Mẫu số 01A-HBQP) do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định; - Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.\n4. Đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ\na) Cơ quan nhân sự cấp dưới thuộc đầu mối doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Cơ quan tài chính cấp dưới thuộc đầu mối doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này;\nc) Cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ đã hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều này; Trường hợp cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc Bộ trực tiếp giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động thì thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.\nd) Cơ quan tài chính doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ đã hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều này; hoặc thực hiện như hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này (đối với trường hợp cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc Bộ trực tiếp giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động)." }, { "id": 217126, "text": "\"Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng\n...\n3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.\"" }, { "id": 18259, "text": "1. Đối với người lao động\nNộp hồ sơ theo hướng dẫn tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 6 Thông tư này cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương.\n2. Đối với người sử dụng lao động thuộc các đơn vị dự toán\na) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương\nHướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ từ người lao động theo quy định; lập 02 bản danh sách (Mẫu số 01A-HBQP), chuyển cơ quan tài chính cùng cấp kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau của từng người lao động (không bao gồm sổ BHXH) cùng toàn bộ dữ liệu hồ sơ hưởng của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ.\nb) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương\n- Tiếp nhận hồ sơ và danh sách (Mẫu số 01A-HBQP) cùng toàn bộ dữ liệu hồ sơ hưởng của số người lao động đề nghị giải quyết chế độ do cơ quan nhân sự chuyển đến; thẩm định và tổng hợp vào mẫu số 04/BHXH ban hành kèm theo Thông tư số 37/2017/TT-BQP ngày 16 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Bộ Quốc phòng (sau đây viết tắt là Thông tư số 37/2017/TT-BQP);\n- Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ ốm đau cho người lao động; từ chối chi trả đối với các trường hợp tính toán sai chế độ. Khi cấp phát chế độ ốm đau phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những ngày người lao động nghỉ ốm theo quy định;\n- Hằng quý, năm, tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi cơ quan tài chính cấp trên theo quy định;\n- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.\nc) Cơ quan tài chính cấp trên trung đoàn và tương đương\n- Hằng quý, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách (Mẫu số 01A-HBQP) do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi cơ quan tài chính cấp trên;\n- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.\nd) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ\nHằng quý, năm thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định.\n3. Đối với người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp thuộc đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là doanh nghiệp cấp 3) thu nộp BHXH, BHYT trực tiếp với đơn vị trực thuộc Bộ giải quyết chế độ ốm đau như sau:\na) Cơ quan nhân sự: Thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Cơ quan tài chính: Thực hiện như cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này;\nc) Cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc cơ quan nhân sự doanh nghiệp đầu mối trực thuộc tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật;\nd) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ\n- Hằng quý, hằng năm, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách (Mẫu số 01A-HBQP) do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định;\n- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.\n4. Đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ\na) Cơ quan nhân sự cấp dưới thuộc đầu mối doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Cơ quan tài chính cấp dưới thuộc đầu mối doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này;\nc) Cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ đã hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều này;\nTrường hợp cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc Bộ trực tiếp giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động thì thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.\nd) Cơ quan tài chính doanh nghiệp trực thuộc Bộ:\nThực hiện như cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ đã hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều này; hoặc thực hiện như hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này (đối với trường hợp cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc Bộ trực tiếp giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động)." }, { "id": 158967, "text": "Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ\n...\n2. Người sử dụng lao động thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp\na) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương\n- Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân người lao động nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Thông tư này; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên;\n- Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhân sự cấp trên, kèm theo dữ liệu hồ sơ hưởng;\n- Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động;\n- Đối với các trường hợp đề nghị hủy quyết định hưởng chế độ BHXH, thu toàn bộ hồ sơ hướng dẫn tại các điểm a, c, d và e khoản 1, hoặc các điểm a, b và c khoản 2 Điều 28 Thông tư này, nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên." }, { "id": 600859, "text": "Khoản 2. Người sử dụng lao động thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp\na) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương - Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân người lao động nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Thông tư này; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên; - Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhân sự cấp trên, kèm theo dữ liệu hồ sơ hưởng; - Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động; - Đối với các trường hợp đề nghị hủy quyết định hưởng chế độ BHXH, thu toàn bộ hồ sơ hướng dẫn tại các điểm a, c, d và e khoản 1, hoặc các điểm a, b và c khoản 2 Điều 28 Thông tư này, nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên.\nb) Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ BHXH do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động kèm theo dữ liệu hồ sơ hưởng; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.\nc) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương - Tiếp nhận quyết định hưởng các chế độ BHXH (TNLĐ, BNN hằng tháng, một lần, hưu trí trong trường hợp được hưởng phụ cấp khu vực hoặc trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc, tử tuất) đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách theo mẫu số 05/BHXH ban hành kèm theo Thông tư số 37/2017/TT-BQP chi trả đầy đủ, kịp thời; - Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi cơ quan tài chính cấp trên đến cơ quan tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng; - Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định." } ]
54,558
Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu?
[ { "id": 72155, "text": "“Điều 21. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.”" } ]
[ { "id": 580601, "text": "Khoản 2. Hành vi “Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP là việc công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng liên tục trở lên không trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi hoặc chuyển đến theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP." }, { "id": 18919, "text": "Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi\na) Hồ sơ\n- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;\n- Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu);\n- Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu).\nb) Trình tự thực hiện\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú;\nTrong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.\nTrong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị đối với công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập ngoài địa bàn huyện.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến\na) Hồ sơ\n- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;\n- Phiếu quân nhân dự bị.\nb) Trình tự thực hiện\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến tại nơi cư trú.\nTrong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị.\nTrong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, quản lý danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến, Phiếu quân nhân dự bị; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị." }, { "id": 86744, "text": "Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n...\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n..." }, { "id": 200308, "text": "\"4. Tạm ứng lương cho người thực hiện nghĩa vụ quân sự\nTheo quy định tại Điều 45 của Hiến pháp năm 2013 và Luật nghĩa vụ quân sự thì người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự là thực hiện nghĩa vụ công dân.\nKhoản 2 Điều 100 của Bộ luật Lao động quy định người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nNhư vậy, trường hợp người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ quân sự thì Công ty có trách nhiệm tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ quân sự từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và người lao động không phải hoàn lại số tiền tạm ứng này.\"" }, { "id": 238838, "text": "Ban Chỉ huy quân sự huyện\n1. Phối hợp với Phòng Y tế huyện và Trung tâm Y tế huyện hoặc Bệnh viện huyện (theo quy định tại Khoản 6, Điều 6) lập kế hoạch khám sức khỏe cho công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự.\n2. Triệu tập các công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện." } ]
31,295
Kinh phí bảo đảm tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị do ai chi trả?
[ { "id": 96484, "text": "Tuyển chọn, xét duyệt, gọi đào tạo sĩ quan dự bị\n...\n6. Nguồn kinh phí\na) Kinh phí bảo đảm tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi hằng năm của Bộ Quốc phòng;\nb) Kinh phí tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị cho đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này do ngân sách địa phương bảo đảm;\nc) Kinh phí bảo đảm tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị cho đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo." } ]
[ { "id": 55029, "text": "1. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức, công dân tốt nghiệp đại học trở lên và hạ sĩ quan dự bị đang lao động, làm việc hoặc cư trú tại địa phương, báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xét duyệt; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Bộ Tư lệnh Quân khu thẩm định. Sau khi có kết quả thẩm định của Bộ Tư lệnh quân khu, kết quả xét duyệt của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gọi từng người đi đào tạo sĩ quan dự bị.\n2. Bộ Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu, hướng dẫn các học viện, trường đại học (trừ các học viện, nhà trường thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an) tuyển chọn, xét duyệt sinh viên khi tốt nghiệp đại học đi đào tạo sĩ quan dự bị; thẩm định kết quả xét duyệt, đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định; giám đốc, hiệu trưởng các học viện, trường đại học trao quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng gọi đào tạo sĩ quan dự bị đến từng sinh viên.\n3. Đơn vị cấp dưới trực tiếp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ đi đào tạo sĩ quan dự bị theo kế hoạch được giao. Đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng thẩm định nhân sự và quyết định gọi từng người đi đào tạo sĩ quan dự bị.\n4. Các đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị và chấp hành quyết định gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị của cấp có thẩm quyền.\n5. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao tuyển chọn nguồn đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm bảo đảm quyền lợi cho đối tượng được gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị theo quy định của pháp luật.\n6. Nguồn kinh phí\na) Kinh phí bảo đảm tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi hằng năm của Bộ Quốc phòng;\nb) Kinh phí tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị cho đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này do ngân sách địa phương bảo đảm;\nc) Kinh phí bảo đảm tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị cho đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo." }, { "id": 55036, "text": "1. Đối tượng khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe\na) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này được khám sức khỏe trước khi đi đào tạo sĩ quan dự bị;\nb) Sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên, được kiểm tra sức khỏe định kỳ 02 năm một lần;\nc) Sĩ quan dự bị chưa sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên được kiểm tra sức khỏe khi có nhu cầu động viên.\n2. Lập kế hoạch khám, kiểm tra sức khỏe\na) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, căn cứ số lượng sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương, chỉ tiêu tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phối hợp với phòng y tế cấp huyện lập kế hoạch khám, kiểm tra sức khỏe cho sĩ quan dự bị đã được sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên và đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;\nb) Các cơ quan, tổ chức thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các học viện, trường đại học có trụ sở trên địa bàn cấp huyện, có trách nhiệm hiệp đồng với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện sở tại trong việc khám, kiểm tra sức khỏe cho sĩ quan dự bị và đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị.\n3. Tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe\na) Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện khám sức khỏe cho người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị; tổ kiểm tra sức khỏe kiểm tra đối với sĩ quan dự bị theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận khám, kiểm tra, phân loại sức khỏe;\nb) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, có trách nhiệm triệu tập sĩ quan dự bị và đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị để khám, kiểm tra sức khỏe;\nc) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm gửi giấy triệu tập khám, kiểm tra sức khỏe của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện đến từng đối tượng được khám, kiểm tra sức khỏe;\nd) Sĩ quan dự bị và đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị đến khám, kiểm tra sức khỏe phải xuất trình giấy triệu tập khám, kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân) hoặc thẻ sĩ quan dự bị;\nđ) Đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị do Hội đồng khám sức khỏe đơn vị cấp dưới trực tiếp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng lập kế hoạch và tổ chức khám tuyển.\n4. Kết luận, phân loại sức khỏe sĩ quan dự bị, đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị thực hiện theo các quy định tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tuyển quân, tuyển sinh quân sự của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n5. Quản lý hồ sơ sức khỏe sĩ quan dự bị, đối tượng được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị\na) Sổ sức khỏe sĩ quan dự bị do tổ kiểm tra sức khỏe cấp huyện lập, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý; kết quả kiểm tra sức khỏe sĩ quan dự bị được ghi chép đầy đủ vào sổ sức khỏe của từng sĩ quan dự bị để quản lý;\nb) Phiếu khám sức khỏe của đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị thực hiện theo mẫu phiếu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, tuyển sinh quân sự do Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện lập; khi tổ chức khám sức khỏe xong, bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện (đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức; công dân tốt nghiệp đại học trở lên và hạ sĩ quan dự bị) hoặc bàn giao cho cơ sở giáo dục đại học (đối với sinh viên khi tốt nghiệp đại học) để hoàn thiện hồ sơ đào tạo sĩ quan dự bị;\nc) Phiếu sức khỏe của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị do Hội đồng khám sức khỏe đơn vị cấp dưới trực tiếp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng lập; khi tổ chức khám sức khỏe xong, bàn giao phiếu sức khỏe cho các đơn vị để hoàn thiện hồ sơ đào tạo sĩ quan dự bị;\nd) Kết quả khám, kiểm tra sức khỏe được lưu vào hồ sơ của sĩ quan dự bị.\n6. Nguồn kinh phí\na) Kinh phí bảo đảm khám sức khỏe cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi hằng năm của Bộ Quốc phòng;\nb) Kinh phí khám, kiểm tra sức khỏe cho đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 và điểm b, điểm c khoản 1 Điều này do ngân sách địa phương bảo đảm;\nc) Kinh phí bảo đảm khám sức khỏe cho đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo." }, { "id": 154880, "text": "Khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe\n...\nđ) Đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị do Hội đồng khám sức khỏe đơn vị cấp dưới trực tiếp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng lập kế hoạch và tổ chức khám tuyển.\n4. Kết luận, phân loại sức khỏe sĩ quan dự bị, đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị thực hiện theo các quy định tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tuyển quân, tuyển sinh quân sự của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n5. Quản lý hồ sơ sức khỏe sĩ quan dự bị, đối tượng được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị\na) Sổ sức khỏe sĩ quan dự bị do tổ kiểm tra sức khỏe cấp huyện lập, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý; kết quả kiểm tra sức khỏe sĩ quan dự bị được ghi chép đầy đủ vào sổ sức khỏe của từng sĩ quan dự bị để quản lý;\nb) Phiếu khám sức khỏe của đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị thực hiện theo mẫu phiếu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, tuyển sinh quân sự do Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện lập; khi tổ chức khám sức khỏe xong, bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện (đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức; công dân tốt nghiệp đại học trở lên và hạ sĩ quan dự bị) hoặc bàn giao cho cơ sở giáo dục đại học (đối với sinh viên khi tốt nghiệp đại học) để hoàn thiện hồ sơ đào tạo sĩ quan dự bị;\nc) Phiếu sức khỏe của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị do Hội đồng khám sức khỏe đơn vị cấp dưới trực tiếp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng lập; khi tổ chức khám sức khỏe xong, bàn giao phiếu sức khỏe cho các đơn vị để hoàn thiện hồ sơ đào tạo sĩ quan dự bị;\nd) Kết quả khám, kiểm tra sức khỏe được lưu vào hồ sơ của sĩ quan dự bị.\n..." }, { "id": 154879, "text": "Khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe\n...\n2. Lập kế hoạch khám, kiểm tra sức khỏe\na) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, căn cứ số lượng sĩ quan dự bị cư trú tại địa phương, chỉ tiêu tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phối hợp với phòng y tế cấp huyện lập kế hoạch khám, kiểm tra sức khỏe cho sĩ quan dự bị đã được sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên và đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;\nb) Các cơ quan, tổ chức thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các học viện, trường đại học có trụ sở trên địa bàn cấp huyện, có trách nhiệm hiệp đồng với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện sở tại trong việc khám, kiểm tra sức khỏe cho sĩ quan dự bị và đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị.\n..." } ]
83,990
Cơ quan nào của Nước cử phải thông báo về việc người đứng đầu cơ quan đại diện không thể thực hiện chức năng của mình cho Nước tiếp nhận biết?
[ { "id": 63623, "text": "1. Nếu chức vị người đứng đầu cơ quan đại diện bị khuyết hoặc nếu người đứng đầu cơ quan đại diện không thể thực hiện chức năng của mình thì một đại diện lâm thời sẽ tạm thời là người đứng đầu cơ quan đại diện. Họ tên của đại biện lâm thời đó, hoặc do người đứng đầu cơ quan đại diện, hoặc, nếu người đứng đầu cơ quan đại diện không làm được, do Bộ Ngoại giao Nước cử đi thông báo cho Bộ ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc một Bộ nào khác đã được thoả thuận.\n2. Trong trường hợp không một cán bộ ngoại giao nào của cơ quan đại diện có mặt tại Nước tiếp nhận, Nước cử đi có thể, với sự đồng ý của Nước tiếp nhận, chỉ định một nhân viên hành chính và kỹ thuật điều hành công việc hành chính hàng ngày của cơ quan đại diện." } ]
[ { "id": 94088, "text": "Việc bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự\n1. Ngoài các quy định ở Điều 20, 22 và 23, Nước cử có thể tuỳ ý bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự.\n2. Nước cử phải thông báo kịp thời cho Nước tiếp nhận biết họ tên, cấp bậc và hạng của tất cả các viên chức lãnh sự, trừ người đứng đầu cơ quan lãnh sự, để nếu muốn, Nước tiếp nhận có thể thực hiện quyền của mình theo khoản 3 Điều 23.\n3. Nếu luật và qui định của nước mình đòi hỏi, Nước cử có thể yêu cầu Nước tiếp nhận cấp Giấy chấp nhận lãnh sự cho một viên chức lãnh sự không phải là người đứng đầu cơ quan lãnh sự.\n4. Nếu luật và quy định của nước mình đòi hỏi, Nước tiếp nhận có thể cấp Giấy chấp nhận lãnh sự cho một viên chức lãnh sự không phải là người đứng đầu cơ quan lãnh sự." }, { "id": 91446, "text": "Tạm thời thực hiện các chức năng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự\n1. Nếu người đứng đầu cơ quan lãnh sự không thể thực hiện được chức năng của mình hoặc chức vụ này đang khuyết, một người quyền đứng đầu cơ quan có thể tạm thời làm nhiệm vụ người đứng đầu cơ quan lãnh sự.\n2. Cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử, hoặc nếu Nước đó không có cơ quan đại diện ngoại giao tại Nước tiếp nhận, thì người đứng đầu cơ quan lãnh sự, hoặc nếu người này không thể làm được thì bất cứ cơ quan có thẩm quyền nào của Nước cử phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc cho cơ quan do Bộ đó chỉ định biết họ tên của người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự. Theo lệ thường, việc thông báo này phải làm trước. Nước tiếp nhận có thể yêu cầu phải có sự đồng ý của mình khi chấp nhận một người không phải là viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự của Nước cử tại Nước tiếp nhận làm người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự.\n3. Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận phải giúp đỡ và bảo vệ người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự. Trong thời gian phụ trách cơ quan, những quy định của Công ước này sẽ áp dụng đối với người đó như đối với người đứng đầu cơ quan lãnh sự. Tuy nhiên, Nước tiếp nhận không bắt buộc phải dành cho người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự những sự dễ dàng, quyền ưu đãi hoặc miễn trừ mà người đứng đầu cơ quan lãnh sự được hưởng theo những điều kiện nhất định, khi người quyền đứng đầu không đáp ứng được các điều kiện đó.\n4. Trong hoàn cảnh nói ở Khoản 1 Điều này, khi một cán bộ ngoại giao thuộc cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử tại Nước tiếp nhận được Nước cử chỉ định làm người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự, thì người đó sẽ tiếp tục được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ về ngoại giao nếu Nước tiếp nhận không phản đối điều đó." }, { "id": 78101, "text": "1. Nước cử đi, sau khi thông báo hợp lệ cho các nước tiếp nhận hữu quan, có thể bổ nhiệm một người đứng đầu cơ quan đại diện hoặc cử bất cứ một cán bộ ngoại giao nào, tuỳ theo trường hợp tại một hoặc nhiều nước, trừ khi trong số các nước tiếp nhận có nước phản đối một cách rõ ràng.\n2. Nếu Nước cử đi bổ nhiệm một người đứng đầu cơ quan đại diện tại một hay nhiều nước khác thì Nước cử đi có thể lập một cơ quan đại diện ngoại giao do một đại biện lâm thời phụ trách tại mỗi nước, nơi mà người đứng đầu cơ quan đại diện không có trụ sở thường trú.\n3. Người đứng đầu cơ quan đại diện hay bất cứ một cán bộ ngoại giao nào của cơ quan đại diện có thể đại diện cho Nước cử đi bên cạnh bất cứ một tổ chức quốc tế nào." }, { "id": 85432, "text": "Việc chấm dứt chức năng của một thành viên cơ quan lãnh sự\nNgoài các quy định khác, chức năng của một thành viên cơ quan lãnh sự sẽ chấm dứt:\na) Khi Nước cử thông báo cho Nước tiếp nhận biết chức năng của người đó đã chấm dứt;\nb) Khi người đó bị thu hồi Giấy chấp nhận lãnh sự;\nc) Khi Nước tiếp nhận thông báo cho Nước cử biết Nước tiếp nhận không còn coi người đó là cán bộ nhân viên chế cơ quan lãnh sự nữa." } ]
116,577
Hội Khoa học kỹ thuật hàng không Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nào?
[ { "id": 192024, "text": "Lĩnh vực và phạm vi hoạt động\nCác hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật hàng không, bao gồm:\n1. Trao đổi thông tin khoa học - kỹ thuật - công nghệ, sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật hàng không, ở trong và ngoài nước;\n2. Tham gia tư vấn cho các cơ quan nhà nước về quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành Hàng không Việt Nam khi có yêu cầu;\n3. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn cho các Hội viên theo quy định của pháp luật;\n4. Tăng cường hội nhập với các hoạt động của các Hội trong khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 192023, "text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội Khoa học kỹ thuật hàng không Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những người làm việc trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật hàng không trong cả nước. Hội hoạt động theo Điều lệ Hội và pháp luật nhà nước.\nMục đích của Hội là đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp; trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu và áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh và đời sống để cùng nhau xây dựng và phát triển các ngành thuộc lĩnh vực khoa học, kỹ thuật hàng không theo định hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên. Trên cơ sở đó, hội nhập với các tổ chức trên thế giới hoạt động trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật hàng không." }, { "id": 233426, "text": "Hội viên và tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên chính thức: Tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến khoa học kỹ thuật hàng không và cán bộ quản lý thuộc các cơ quan nhà nước, sau khi được giới thiệu và tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hội (theo mẫu quy định), đóng lệ phí gia nhập Hội và hội phí, được xem xét công nhận là Hội viên chính thức của Hội.\n2. Hội viên liên kết: Tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến khoa học kỹ thuật hàng không nhưng chưa đủ điều kiện tham gia hoạt động Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội và đóng lệ phí gia nhập, được xét làm Hội viên liên kết.\n3. Hội viên danh dự: Công dân Việt nam, các nhà quản lý khoa học, kỹ thuật và các tổ chức pháp nhân có công lao đối với sự nghiệp phát triển của lĩnh vực khoa học kỹ thuật hàng không nói chung và của Hội nói riêng, có uy tín, tán thành Điều lệ Hội và có nguyện vọng tham gia Hội sẽ được Ban Chấp hành Trung ương Hội xem xét mời làm hội viên danh dự của Hội.\n4. Các thành viên Ban vận động thành lập Hội được Đại Hội thành lập Hội công nhận là hội viên sáng lập.\n5. Việc kết nạp hội viên mới do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.\n6. Hội viên là pháp nhân (doanh nghiệp hoặc tổ chức) phải cử người đại diện của mình tại Hội. Người đại diện phải có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hội. Trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định và người ủy quyền phải chịu trách nhiệm về sự ủy quyền đó. Khi thay đổi người đại diện, pháp nhân phải thông báo bằng văn bản cho Ban Chấp hành Trung ương Hội." }, { "id": 174462, "text": "Quyền hạn\n1. Đại diện cho Hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.\n2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội. Hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.\n3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm, pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động và sự phát triển của Hội theo quy định của pháp luật.\n4. Được gây quỹ của Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ hợp pháp để tự trang trải cho các hoạt động của Hội.\n5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n6. Xuất bản tạp chí, tập san và các ấn phẩm khác thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật hàng không theo quy định của pháp luật.\n7. Được tham gia ký kết và thực hiện các thỏa thuận với các tổ chức quốc tế về các hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật.\n8. Chủ trì phối hợp giữa các hội viên trong các hoạt động tìm kiếm, xây dựng và phát triển ngành và lĩnh vực khoa học kỹ thuật hàng không Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n9. Mở các lớp đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho các hội viên và các cá nhân có nhu cầu thuộc lĩnh vực liên quan đến hàng không theo quy định của pháp luật.\n10. Tổ chức Hội nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm, tập huấn và hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp với các tổ chức ở trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực khoa học kỹ thuật hàng không theo quy định của pháp luật.\n11. Thành lập và giải thể các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n12. Khen thưởng những hội viên có thành tích trong việc thực hiện Điều lệ Hội và thi hành kỷ luật những hội viên vi phạm Điều lệ Hội." }, { "id": 174461, "text": "Nhiệm vụ\n1. Tập hợp các tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật hàng không, đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau; động viên nhiệt tình, khả năng sáng tạo trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng những thành tựu của khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào thực tiễn hoạt động của Hội viên để cùng nhau làm tốt công tác xây dựng và phát tnển ngành khoa học kỹ thuật hàng không.\n2. Tổng hợp ý kiến của hội viên để kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước về các chủ trương, chính sách, biện pháp liên quan đến phát triển ngành, lĩnh vực khoa học kỹ thuật hàng không. Hỗ trợ hội viên về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động, nhằm tạo điều kiện cho Ngành phát triển ổn định và bền vững.\n3. Chủ động trong công tác nghiên cứu, tìm kiếm để xây dựng và phát triển Ngành và các lĩnh vực khoa học kỹ thuật hàng không. Giúp hội viên tránh được các vi phạm trong quá trình quản lý và bảo vệ các công trình thuộc lĩnh vực hoạt động, cũng như xác lập quyền và nghĩa vụ của mình.\n4. Cập nhật và cung cấp cho hội viên những thông tin về chính sách, pháp luật và các chủ trương của nhà nước liên quan đến lĩnh vực khoa học kỹ thuật hàng không. Hướng dẫn, giám sát các Hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước và quy định của Hội.\n5. Khuyến khích, hỗ trợ và giới thiệu các thành quả và năng lực của hội viên trong nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh.\n6. Thu thập, cung cấp cho hội viên những thông tin về thị trường, công nghệ, khoa học, quản lý và kinh tế, liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội. Giúp đỡ, tư vấn cho hội viên trong việc nghiên cứu và phát triển năng lực của mình.\n7. Quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế có liên quan theo quy định của pháp luật, nhằm tạo môi trường phát triển ngành, lĩnh vực khoa học kỹ thuật hàng không, hội nhập với khu vực và thế giới.\n8. Thực hiện các công việc khác khi được nhà nước yêu cầu." }, { "id": 178975, "text": "Công dân Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật về nhiệt - lạnh tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện hoạt động cho Hội đều có thể được kết nạp làm Hội viên của Hội Khoa học kỹ thuật Lạnh và Điều hòa không khí Việt Nam." } ]
163,998
Yêu cầu đối với việc tổ chức, trang trí lễ kỷ niệm ngoài trời như thế nào?
[ { "id": 13649, "text": "Khánh tiết, trang trí lễ kỷ niệm\n1. Lễ kỷ niệm được tổ chức trong hội trường hoặc ngoài trời.\n2. Tổ chức trong hội trường (theo hướng từ dưới nhìn lên lễ đài)\na) Treo Đảng kỳ và Quốc kỳ về phía bên trái của lễ đài; Đảng kỳ ở bên trái, Quốc kỳ ở bên phải;\nb) Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới giữa Đảng kỳ và Quốc kỳ. Trường hợp cờ được treo trên cột thì tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh được đặt chếch phía trước bên phải cột cờ;\nc) Tiêu đề buổi lễ được thể hiện bằng kiểu chữ chân phương, in hoa, đứng trên nền phông về phía bên phải lễ đài. Địa danh và ngày, tháng, năm tổ chức lễ kỷ niệm được thể hiện bằng chữ in thường, nghiêng, ở hàng cuối cùng phía dưới tiêu đề lễ kỷ niệm.\nTrường hợp có nội dung trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng phải ghi đầy đủ danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất được đón nhận;\nd) Bục phát biểu được đặt ở vị trí 1/3 chiều ngang của Lễ đài tính từ bên phải sang trái;\nđ) Hoa trang trí đặt ở phía dưới, trước tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh; lẵng hoa do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tặng được đặt ở vị trí trang trọng; việc đặt lẵng hoa, cây cảnh phải phù hợp với không gian của lễ đài, bảo đảm mỹ quan;\ne) Khẩu hiệu của buổi lễ được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không gian hội trường. Nội dung khẩu hiệu do Ban Chỉ đạo quyết định;\ng) Bên ngoài hội trường trang trí cờ, băng rôn khẩu hiệu, tạo cảnh quan phù hợp với buổi lễ.\n3. Tổ chức ngoài trời\na) Lễ kỷ niệm ngoài trời được tổ chức tại quảng trường, sân vận động hoặc một địa điểm trang trọng khác do Ban Tổ chức quyết định;\nb) Lễ đài được thiết kế vững chắc, trang trí tương tự như tổ chức trong hội trường. Trường hợp khu vực lễ đài đã có tượng, hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh thì không áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp trước lễ đài đã có cột cờ thì Quốc kỳ được treo trên cột cờ và không treo Quốc kỳ trên lễ đài." } ]
[ { "id": 65681, "text": "Khánh tiết, trang trí lễ kỷ niệm\n...\n3. Tổ chức ngoài trời\na) Lễ kỷ niệm ngoài trời được tổ chức tại quảng trường, sân vận động hoặc một địa điểm trang trọng khác do Ban Tổ chức quyết định;\nb) Lễ đài được thiết kế vững chắc, trang trí tương tự như tổ chức trong hội trường. Trường hợp khu vực lễ đài đã có tượng, hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh thì không áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp trước lễ đài đã có cột cờ thì Quốc kỳ được treo trên cột cờ và không treo Quốc kỳ trên lễ đài." }, { "id": 460923, "text": "Điều 22. Tổ chức lễ kỷ niệm\n1. Quy định chung:\na) Cấp tổ chức: Trung đoàn và tương đương trở lên;\nb) Địa điểm: Ngoài trời hoặc trong hội trường;\nc) Thời gian: Không quá 02 giờ.\n2. Trang trí lễ kỷ niệm:\na) Lễ kỷ niệm tổ chức ngoài trời: Theo hướng từ ngoài nhìn vào: - Khẩu hiệu “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM QUANG VINH MUÔN NĂM” nền màu đỏ, chữ màu vàng, kiểu chữ chân phương, in hoa, đứng; treo ở chính giữa, phía trên phông chính; - Phía trước lễ đài là cột cờ và Quốc kỳ được treo sẵn; - Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục, ở vị trí 1/3 phông nền tính từ trái qua phải; - Tên đơn vị tổ chức lễ: Được thể hiện bằng kiểu chữ chân phương, in hoa, đứng, trên nền phông về phía bên trái lễ đài. Tùy theo diện tích phông chính, có thể bố trí tên đơn vị về phía bên phải nền phông, trên tiêu đề buổi lễ; - Tiêu đề buổi lễ: Được thể hiện bằng kiểu chữ chân phương, in hoa, đứng, trên nền phông về phía bên phải. Nếu kết hợp trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng phải ghi đầy đủ danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất được đón nhận; - Địa danh và ngày, tháng, năm tổ chức buổi lễ: Được thể hiện bằng chữ in thường, nghiêng; bố trí ở hàng cuối cùng phía dưới tiêu đề buổi lễ; - Trên bục đặt tượng Bác, bục phát biểu, bàn đại biểu trang trí hoa. Lẵng hoa của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng được đặt ở vị trí trang trọng; - Hai bên lễ đài treo hai khẩu hiệu cổ động; - Trên sân và khu vực tổ chức buổi lễ trang trí cờ và khẩu hiệu cổ động.\nb) Lễ kỷ niệm tổ chức trong hội trường: Trang trí cơ bản như lễ kỷ niệm tổ chức ngoài trời, chỉ khác: - Cờ xếp bố trí ở 1/3 chiều rộng của nền phông tính từ trái sang; trên cờ xếp gắn búa liềm và sao vàng cao ngang nhau, búa liềm bố trí ở giữa 1/2 phần cờ bên trái, sao vàng bố trí ở giữa 1/2 phần cờ bên phải; - Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục, ở giữa cờ, dưới búa liềm và sao vàng; - Tên đơn vị và tiêu đề buổi lễ không cao quá tâm sao vàng; - Phía trong, hai bên hội trường treo hai khẩu hiệu cổ động; - Phía ngoài hội trường trang trí cờ và khẩu hiệu cổ động.\n3. Chương trình buổi lễ:\na) Thông báo chương trình;\nb) Báo cáo cấp trên;\nc) Chào cờ, hát quốc ca;\nd) Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu;\nđ) Thủ trưởng đơn vị đọc diễn văn;\ne) Đọc Thư khen của Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (nếu có): - Đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị đọc Thư khen; - Nếu Chủ tịch nước, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng vừa gửi Thư khen vừa đến dự và phát biểu thì không đọc Thư khen.\ng) Công bố quyết định khen thưởng và trao thưởng (nếu có);\nh) Thủ trưởng cấp trên hoặc đại biểu khách mời phát biểu;\ni) Thủ trưởng đơn vị phát biểu đáp từ;\nk) Duyệt đội ngũ (trường hợp tổ chức ngoài trời);\nl) Kết thúc buổi lễ.\n4. Bộ Tổng Tham mưu quy định cụ thể về trang phục, trang bị, bố trí đội hình, công tác chuẩn bị và thứ tự tiến hành buổi lễ." }, { "id": 82115, "text": "Trang trí buổi lễ\n...\n3. Tổ chức ngoài trời:\na) Buổi lễ ngoài trời được tổ chức tại quảng trường, sân vận động hoặc một địa điểm trang trọng khác do Ban Tổ chức quyết định;\nb) Lễ đài được thiết kế vững chắc, trang trí tương tự như tổ chức trong hội trường.\n..." }, { "id": 19995, "text": "Trang trí buổi lễ\n1. Buổi lễ được tổ chức trong hội trường hoặc ngoài trời.\n2. Tổ chức trong hội trường:\na) Treo Quốc kỳ hoặc Quốc kỳ và Đảng kỳ về phía bên trái của lễ đài; Quốc kỳ ở bên phải, Đảng kỳ ở bên trái (nhìn từ phía dưới lên);\nb) Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới Quốc kỳ hoặc phía dưới giữa Quốc kỳ và Đảng kỳ. Trường hợp cờ được treo trên cột thì tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh được đặt chếch phía trước bên phải cột cờ (nhìn từ phía dưới lên);\nc) Tiêu đề buổi lễ được thể hiện bằng kiểu chữ chân phương trên nền phông về phía bên phải lễ đài. Nếu kết hợp trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng phải ghi đầy đủ danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất được đón nhận;\nd) Hoa trang trí đặt ở phía dưới, trước tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lẵng hoa của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước tặng được đặt ở vị trí trang trọng. Không đặt nhiều lẵng hoa, cây cảnh trên lễ đài;\nđ) Khẩu hiệu của buổi lễ được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không gian hội trường. Nội dung khẩu hiệu do Ban Tổ chức quyết định;\ne) Bên ngoài hội trường treo Quốc kỳ ở vị trí trang trọng, cờ trang trí, băng khẩu hiệu, tạo cảnh quan phù hợp với buổi lễ;\ng) Khách mời được bố trí ngồi theo thứ tự từ giữa ra hai bên, từ phía trước ra phía sau.\n3. Tổ chức ngoài trời:\na) Buổi lễ ngoài trời được tổ chức tại quảng trường, sân vận động hoặc một địa điểm trang trọng khác do Ban Tổ chức quyết định;\nb) Lễ đài được thiết kế vững chắc, trang trí tương tự như tổ chức trong hội trường.\n4. Cờ truyền thống\na) Cờ truyền thống được may bằng vải; hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài;\nb) Bảo đảm thuần phong mỹ tục văn hóa Việt Nam, không trái với quy định của pháp luật." } ]
109,094
Trong hoạt động ngân hàng thì hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?
[ { "id": 10215, "text": "1. Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng phải tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 11930:2017 (tiêu chuẩn Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ) và các yêu cầu sau:\na) Bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu trao đổi với khách hàng trong giao dịch trực tuyến;\nb) Dữ liệu trên đường truyền phải bảo đảm tính bí mật và phải được truyền đầy đủ, đúng địa chỉ và có biện pháp bảo vệ để phát hiện các thay đổi hoặc sao chép trái phép;\nc) Đánh giá cấp độ rủi ro trong giao dịch trực tuyến theo đối tượng khách hàng, loại giao dịch, hạn mức giao dịch để cung cấp giải pháp xác thực giao dịch phù hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;\nd) Trang thông tin điện tử giao dịch trực tuyến phải được áp dụng các biện pháp chứng thực chống giả mạo và ngăn chặn, chống sửa đổi trái phép.\n2. Hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến phải được áp dụng các biện pháp để giám sát chặt chẽ và phát hiện, cảnh báo về:\na) Giao dịch đáng ngờ dựa vào các tiêu chí tối thiểu gồm: thời gian giao dịch, địa điểm giao dịch (vị trí địa lý, địa chỉ IP mạng), tần suất giao dịch, số tiền giao dịch, số lần xác thực sai quy định;\nb) Hoạt động bất thường của hệ thống;\nc) Các cuộc tấn công từ chối dịch vụ (DoS – Denial of Service attack), tấn công từ chối dịch vụ phân tán (DdoS - Distributed Denial of Service attack).\n3. Tổ chức hướng dẫn các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và cảnh báo rủi ro cho khách hàng trước khi tham gia sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến và theo định kỳ.\n4. Khi cung cấp phần mềm ứng dụng giao dịch trực tuyến trên Internet, tổ chức phải áp dụng các biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn của phần mềm." } ]
[ { "id": 57564, "text": "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không đánh giá rủi ro công nghệ thông tin, rủi ro hoạt động trước khi sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba theo đúng quy định của pháp luật;\nb) Không thực hiện đánh giá an ninh bảo mật hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng trước khi đưa vào vận hành chính thức.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không phổ biến, cập nhật các quy định về an toàn thông tin của tổ chức cho tất cả cá nhân trong tổ chức tối thiểu mỗi năm một lần;\nb) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc sao lưu dự phòng bảo đảm an toàn dữ liệu theo quy định của pháp luật;\nc) Không triển khai các giải pháp an ninh mạng để kiểm soát các kết nối mạng, phát hiện phòng chống tấn công xâm nhập mạng cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng;\nd) Không thực hiện xác thực khách hàng truy cập dịch vụ khi cung ứng dịch vụ ngân hàng trên Internet theo đúng quy định của pháp luật;\nđ) Không hướng dẫn khách hàng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trên Internet;\ne) Không lưu trữ nhật ký về hoạt động của hệ thống thông tin và người sử dụng, các lỗi phát sinh, các sự cố an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ việc sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba trong thời hạn 01 tháng đến 03 tháng đối với các vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng." }, { "id": 183431, "text": "BẢO ĐẢM HẠ TẦNG KỸ THUẬT\nĐiều 23. Bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật\n1. Cơ quan nhà nước tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật để cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng.\n2. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật để cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.\nĐiều 24. Bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến\n1. Các kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến và các hệ thống thông tin liên quan của cơ quan nhà nước phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng để bảo đảm hoạt động tin cậy, liên tục.\n2. Hằng năm, các kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến và các hệ thống thông tin liên quan của cơ quan nhà nước phải được rà soát, có phương án nâng cấp, chỉnh sửa đáp ứng nhu cầu thực tế.\nĐiều 25. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật\n1. Cơ quan nhà nước thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ từ nhà cung cấp bên ngoài để bảo đảm cho hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến hiệu quả và tiết kiệm chi phí.\n2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho các kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có, ứng dụng các công nghệ hiện đại, ưu tiên ứng dụng công nghệ điện toán đám mây.\nĐiều 26. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng\nCơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng bảo đảm các yêu cầu sau đây:\n1. Bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin, an ninh mạng.\n2. Có giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin mạng của các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến.\n3. Có phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến hoạt động liên tục ở mức tối đa." }, { "id": 488127, "text": "Điều 22. Thủ tục chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng dịch vụ thương mại điện tử và các dịch vụ trực tuyến khác\n1. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải cung cấp công cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ. Công cụ này phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Cho phép khách hàng lưu trữ và hiển thị thông báo chấm dứt hợp đồng trong hệ thống thông tin của mình sau khi gửi đi;\nb) Có cơ chế phản hồi để khách hàng biết thông báo chấm dứt hợp đồng của mình đã được gửi.\n2. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác phải công bố thông tin minh bạch, đầy đủ về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng, bao gồm các nội dung sau:\na) Các trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chấm dứt hợp đồng và cách thức giải quyết hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng này;\nb) Thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực và cách thức thanh toán phí dịch vụ trong trường hợp khách hàng là bên chấm dứt hợp đồng;\nc) Nếu website không công bố rõ thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp khách hàng là bên chấm dứt hợp đồng, thì thời điểm khách hàng gửi thông báo được coi là thời điểm hợp đồng chấm dứt." }, { "id": 468751, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 35/2016/TT-NHNN\n1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 3. Nguyên tắc chung về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin cho việc cung cấp dịch vụ Internet Banking 1. Hệ thống Internet Banking là hệ thống thông tin quan trọng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.\n2. Đảm bảo tính bí mật, tính toàn vẹn của thông tin khách hàng; đảm bảo tính sẵn sàng của hệ thống Internet Banking để cung cấp dịch vụ một cách liên tục. 2. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Thông tin khách hàng không được lưu trữ tại phân vùng kết nối Internet và phân vùng DMZ.”.\n3. Các thông tin giao dịch của khách hàng được đánh giá mức độ rủi ro theo từng nhóm khách hàng, loại giao dịch, hạn mức giao dịch và trên cơ sở đó cung cấp biện pháp xác thực giao dịch phù hợp cho khách hàng lựa chọn. Biện pháp xác thực giao dịch phải đáp ứng: 3. Khoản 10 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “10. Đường truyền kết nối Internet cung cấp dịch vụ phải bảo đảm tính sẵn sàng cao và khả năng cung cấp dịch vụ liên tục.”.\na) Áp dụng tối thiểu biện pháp xác thực đa thành tố khi thay đổi thông tin định danh khách hàng;\nb) Áp dụng các biện pháp xác thực cho từng nhóm khách hàng, loại giao dịch, hạn mức giao dịch theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;\nc) Đối với giao dịch gồm nhiều bước, phải áp dụng tối thiểu biện pháp xác thực tại bước phê duyệt cuối cùng.\n4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá an ninh, bảo mật hệ thống Internet Banking theo định kỳ hàng năm. 4. Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Hệ thống Internet Banking phải có cơ sở dữ liệu dự phòng thảm họa có khả năng thay thế cơ sở dữ liệu chính và bảo đảm không mất dữ liệu giao dịch trực tuyến của khách hàng.”.\n5. Thường xuyên nhận dạng rủi ro, nguy cơ gây ra rủi ro và xác định nguyên nhân gây ra rủi ro, kịp thời có biện pháp phòng ngừa, kiểm soát và xử lý rủi ro trong cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet. 5. Điểm c và điểm đ khoản 6 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: “c) Kiểm soát phiên giao dịch: hệ thống có cơ chế tự động ngắt phiên giao dịch khi người sử dụng không thao tác trong một khoảng thời gian do đơn vị quy định hoặc áp dụng các biện pháp bảo vệ khác”; “đ) Đối với khách hàng là tổ chức, phần mềm ứng dụng được thiết kế để đảm bảo việc thực hiện giao dịch bao gồm tối thiểu hai bước: tạo, phê duyệt giao dịch và được thực hiện bởi những người khác nhau. Trong trường hợp khách hàng là tổ chức được pháp luật cho phép áp dụng chế độ kế toán đơn giản, việc thực hiện giao dịch tương tự như khách hàng cá nhân”.\n6. Các trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ Internet Banking phải có bản quyền, nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng." } ]
100,095
Đối tượng nào được cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản?
[ { "id": 83109, "text": "Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm\n1. Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do chủ cơ sở xác nhận.\n2. Đối tượng được cấp Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, gồm:\na) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh: Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản của cơ sở;\nb) Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh: Người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở." } ]
[ { "id": 40745, "text": "Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản (sau đây gọi tắt là giấy xác nhận kiến thức về ATTP)\n1. Cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm là các cơ quan có thẩm quyền nêu tại Điều 5 Thông tư này theo nguyên tắc cơ quan nào cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP. Cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được phân công, ủy quyền việc cấp giấy cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.\n2. Các đối tượng được cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP\na) Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh: Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản của cơ sở;\nb) Người trực tiếp sản xuất kinh doanh: Người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở.\n3. Đối tượng được miễn cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP: Chủ cơ sở hoặc người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản có bằng chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh từ trung cấp trở lên, trong chương trình đào tạo có nội dung về an toàn thực phẩm. Cơ sở sản xuất kinh doanh phải lưu giữ bản sao đã được chứng thực hợp lệ bằng cấp chuyên môn và bản photo chương trình đào tạo của các đối tượng này.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, quy trình xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, quản lý giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 9/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.\n5. Việc thẩm định, đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm được thực hiện bằng bộ câu hỏi trắc nghiệm bao gồm 30 câu, trong đó có 20 câu về nội dung kiến thức chung, 10 câu về nội dung kiến thức chuyên ngành, thời gian làm bài đánh giá 45 phút.\n6. Tài liệu về nội dung kiến thức an toàn thực phẩm và bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm do Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục chuyên ngành liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành." }, { "id": 173626, "text": "\"Điều 18. Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản (sau đây gọi tắt là giấy xác nhận kiến thức về ATTP)\n1. Cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm là các cơ quan có thẩm quyền nêu tại Điều 5 Thông tư này theo nguyên tắc cơ quan nào cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP. Cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được phân công, ủy quyền việc cấp giấy cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 498214, "text": "Khoản 2. Sửa đổi Điều 11 như sau: “Điều 11. Phí Việc thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, phí thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí”. 2. Đối tượng được cấp Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, gồm:\na) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh: Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản của cơ sở;\nb) Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh: Người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở.”" }, { "id": 462738, "text": "Khoản 3. Đối tượng được miễn cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP: Chủ cơ sở hoặc người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản có bằng chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh từ trung cấp trở lên, trong chương trình đào tạo có nội dung về an toàn thực phẩm. Cơ sở sản xuất kinh doanh phải lưu giữ bản sao đã được chứng thực hợp lệ bằng cấp chuyên môn và bản photo chương trình đào tạo của các đối tượng này." } ]
93,491
Sau khi tốt nghiệp ngành kỹ thuật xét nghiệm y học trình độ trung cấp thì người học phải có kỹ năng ngoại ngữ như thế nào?
[ { "id": 132230, "text": "Kỹ năng\n- Pha chế thành thạo một số dung dịch đệm, thuốc nhuộm, thuốc thử, môi trường, sử dụng được các bộ thuốc thử (kit) phục vụ cho công tác xét nghiệm;\n- Làm thành thạo các xét nghiệm cơ bản về huyết học truyền máu, hóa sinh miễn dịch, vi sinh ký sinh trùng, xét nghiệm tế bào phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh;\n- Định danh được các vi sinh vật gây bệnh thường gặp; nhận định và phân tích được kết quả xét nghiệm sinh hóa miễn dịch, huyết học truyền máu cơ bản; xác định được tế bào mô bệnh học trong tổn thương dạng viêm và u một số mô của cơ thể;\n- Tổ chức được xét nghiệm hàng loạt tại cộng đồng một cách độc lập hoặc phối hợp với đồng nghiệp;\n- Sử dụng và bảo quản được các trang thiết bị, hóa chất, sinh phẩm chuyên dụng trong phòng xét nghiệm;\n- Kiểm soát được lây nhiễm, xử lý rác thải theo đúng quy định về an toàn sinh học phòng xét nghiệm;\n- Ghi chép, vào sổ, thống kê các hoạt động chuyên môn theo mẫu quy định. Lưu trữ, bảo quản các tài liệu trong lĩnh vực được giao;\n- Tham gia công tác quản lý phòng xét nghiệm, chất lượng phòng xét nghiệm;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề." } ]
[ { "id": 17188, "text": "Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu chuyên môn của từng ngành, nghề đào tạo; trên cơ sở thực tiễn đào tạo, điều kiện đặc thù của vùng miền và nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài để bảo đảm khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp có tính khoa học, thực tiễn và thực hiện được trên thực tế. Khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo bao gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành, nghề đào tạo\n2. Trình độ đào tạo\n3. Yêu cầu về kiến thức: kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội và pháp luật; kiến thức chuyên môn của ngành, nghề đào tạo\n4. Yêu cầu về kỹ năng\n- Kỹ năng cứng: Kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề;\n- Kỹ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, làm việc độc lập, khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học.\n5. Yêu cầu về năng lực tự chủ và trách nhiệm\n- Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân;\n- Trách nhiệm, đạo đức, tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ;\n- Khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.\n6. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp\n7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp\n8. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế đã tham khảo" }, { "id": 488337, "text": "Khoản 4. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình đào tạo và khi kết thúc khóa học được thực hiện theo quy định tại Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo. Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp là những kỹ năng được tổng hợp từ một số học phần chuyên môn trong chương trình đào tạo. CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP Trình độ đào tạo: Trung cấp chuyên nghiệp Ngành đào tạo: Vận hành máy tàu biển Mã ngành: Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp Trung học phổ thông Thời gian đào tạo: 2 năm (Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) I. Giới thiệu và mô tả chương trình Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ngành Vận hành máy tàu biển được thiết kế để đào tạo kỹ thuật viên trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành Vận hành máy tàu biển, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và các quy định tại nơi làm việc, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đồng thời có khả năng học tập vươn lên, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chương trình chuẩn bị cho người học kiến thức và kỹ năng để có thể vận hành, khai thác có hiệu quả, an toàn các thiết bị của hệ thống động lực chính, phụ, các thiết bị trên boong tàu. Chương trình khóa học bao gồm các nội dung cơ bản về động cơ diesel tàu thủy, máy phụ tàu thủy, nồi hơi- tuabin, tự động, điện tàu thuỷ, khai thác hệ động lực tàu thuỷ, ngoại ngữ chuyên ngành, an toàn hàng hải. Người học cũng được trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ, giáo dục thể chất, chính trị, pháp luật, quốc phòng-an ninh. Sau khi tốt nghiệp người học trở thành kỹ thuật viên trung cấp chuyên nghiệp về vận hành máy tàu biển, có đủ kiến thức, kỹ năng đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn năng lực theo Bộ luật STCW-95 của Tổ chức Hàng hải thế giới (IMO), có thể đảm nhận được nhiệm vụ trong các doanh nghiệp có yêu cầu về vận tải biển, dịch vụ vận tải biển, các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu, đồng thời có khả năng tiếp tục học tập lên các trình độ Cao đẳng, Đại học. II. Mục tiêu đào tạo Sau khi học xong chương trình, người học có khả năng:" }, { "id": 637975, "text": "Khoản 2. Người học được miễn trừ nội dung học tập không phân biệt hình thức đào tạo trực tiếp hay trực tuyến khi thuộc một trong những trường hợp sau:\na) Được miễn, giảm học môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chương trình, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng;\nb) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục Chính trị thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;\nc) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn Ngoại ngữ thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc đã có trình độ ngoại ngữ tương đương trình độ được quy định tại Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ từ trung cấp ngoại ngữ trở lên;\nd) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn Tin học thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có kết quả kiểm tra đầu vào đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên nhóm ngành, nghề công nghệ thông tin;\nđ) Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục thể chất thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động; trong thời gian học tại trường đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ cấp tỉnh trở lên;\ne) Có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được hiệu trưởng xem xét, quyết định cho miễn, giảm một số môn học, mô-đun hoặc miễn, giảm một số nội dung mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được." }, { "id": 201281, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nKỹ thuật xét nghiệm y học trình độ cao đẳng là ngành, nghề sử dụng những phương pháp, máy móc, trang thiết bị công nghệ hiện đại để nhận định các mẫu bệnh phẩm như máu, nước tiểu, dịch,… nhằm phát hiện và cung cấp những bằng chứng giúp bác sĩ có khả năng chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe của người sử dụng dịch vụ xét nghiệm, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nCông việc xét nghiệm gồm: tiếp đón, lấy hoặc nhận bệnh phẩm, pha hóa chất, thuốc thử, chuẩn bị các dụng cụ, máy móc, thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm, kiểm duyệt, nhận định, bảo quản và trả kết quả. Công việc của nghề chủ yếu được thực hiện ở phòng xét nghiệm của các cơ sở y tế, trung tâm xét nghiệm, từ trung ương đến địa phương, các trường đào tạo chuyên ngành về sức khỏe, các cơ quan/tổ chức có hoạt động về xét nghiệm, các trung tâm CDC,...\nĐiều kiện làm việc thường xuyên tiếp xúc với người sử dụng dịch vụ xét nghiệm là người bệnh, người nhà người bệnh, cán bộ, nhân viên y tế; hóa chất, sinh phẩm y tế, mẫu bệnh phẩm, thiết bị máy móc có độ chính xác cao nên đòi hỏi người kỹ thuật viên xét nghiệm luôn phải nắm chắc kiến thức nghề, có khả năng giao tiếp tốt, chịu đựng với áp lực công việc, tỷ mỷ, thận trọng, trung thực, chính xác và có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, pháp luật. Sản phẩm là kết quả các xét nghiệm yêu cầu nhanh chóng, đảm bảo chính xác và an toàn.\nNgười kỹ thuật viên xét nghiệm y học trình độ cao đẳng có kiến thức về khoa học cơ bản, y học cơ sở, kiến thức và kỹ năng chuyên ngành để thực hiện kỹ thuật xét nghiệm và nhận định, phân tích kết quả các xét nghiệm cơ bản thuộc lĩnh vực: Vi sinh ký sinh trùng; hóa sinh, miễn dịch; huyết học truyền máu; giải phẫu bệnh và tế bào. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, khả năng giao tiếp hiệu quả, tinh thần trách nhiệm cao và tác phong thận trọng, chính xác; khả năng tự học tập, cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 2.345 giờ (tương đương 90 tín chỉ)." }, { "id": 529135, "text": "Điều 6. Nội dung quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo từng ngành đào tạo. Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên đối với từng ngành đào tạo gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành đào tạo;\n2. Trình độ đào tạo;\n3. Đối tượng đào tạo;\n4. Yêu cầu về chuẩn đầu ra bao gồm kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;\n5. Khung kiến thức, kỹ năng tối thiểu bao gồm các khối kiến thức, kỹ năng: khối kiến thức, kỹ năng chung; khối kiến thức, kỹ năng cơ bản; khối kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; khối kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm và các nội dung giáo dục liên quan khác. Trong đó quy định cụ thể các nội trong từng khối kiến thức, kỹ năng và yêu cầu khối lượng học tập đối với từng nội dung;\n6. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp;\n7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp;\n8. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc gia, quốc tế có thể tham khảo." } ]
58,116
Hội viên của Hội Hữu nghị Việt Nam và Bê-la-rút thực hiện những nhiệm vụ gì?
[ { "id": 97660, "text": "Nhiệm vụ của hội viên\n1. Chấp hành Điều lệ và thực hiện các nghị quyết của Hội; tích cực tham gia các hoạt động của Hội nhằm giữ gìn và phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Đức.\n2. Tuyên truyền rộng rãi về Hội trong nhân dân Việt Nam để thu hút hội viên mới góp phần phát triển tổ chức, mở rộng phạm vi hoạt động của Hội.\n3. Tham gia đầy đủ các hoạt động và sinh hoạt của Hội.\n4. Đóng hội phí theo quy định của Hội." } ]
[ { "id": 126556, "text": "Hội viên\n1. Công dân, tổ chức Việt Nam tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, được Ban Thường vụ Ban Chấp hành Trung ương Hội chấp thuận là hội viên cá nhân hoặc hội viên tập thể của Hội Hữu nghị Việt Nam - Bê-la-rút.\n2. Hội Hữu nghị Việt Nam - Bê-la-rút ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Chi hội hữu nghị với nhân dân Bê-la-rút tổ chức tại các ngành có đơn xin gia nhập Hội, được Ban Thường vụ công nhận là tổ chức thành viên của Hội.\n3. Hội viên danh dự là những cá nhân Việt Nam tiêu biểu có nhiều đóng góp xuất sắc cho việc thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hội, được Ban Thường vụ Trung ương Hội chấp thuận." }, { "id": 123722, "text": "Nhiệm vụ của Hội\n1. Tuyên truyền, giáo dục hội viên đạo đức công dân, ý thức chấp hành pháp luật nhà nước, Điều lệ Hội.\n2. Tuyên truyền, giới thiệu với nhân dân Bê-la-rút về lịch sử, đất nước, con người, nền văn hóa và những thành tựu xây dựng đất nước của nhân dân Việt Nam, về chính sách của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n3. Tuyên truyền, giới thiệu, thông tin kịp thời với nhân dân Việt Nam về đất nước, con người, đường lối chính sách đối ngoại và đối nội của Bê-la-rút.\n4. Tham gia tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhân dân, các địa phương, các đơn vị cơ sở tiến hành các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội... mang tính quần chúng nhằm vun đắp và phát triển quan hệ hữu nghị truyền thống giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Bê-la-rút phù hợp với đường lối đối ngoại và pháp luật của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n5. Xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với Hội hữu nghị Bê-la-rút - Việt Nam, với các tổ chức hữu nghị và các tổ chức xã hội khác của Bê-la-rút thông qua các hoạt động trao đổi đoàn, trao đổi sách báo, phim ảnh ... và các hoạt động khác phù hợp với qui định của pháp luật hai nước.\n6. Khuyến khích, hỗ trợ, làm cầu nối thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác về kinh tế - thương mại, khoa học-công nghệ, giáo dục-đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch... giữa các đối tác Việt Nam và Bê-la-rút.\n7. Củng cố, phát triển tổ chức, tăng cường năng lực cho Hội. Xuất bản các ấn phẩm phục vụ cho hoạt động Hội ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n8. Hướng dẫn các tổ chức thành viên trong công tác xây dựng Hội và tiến hành hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích và nguyên tắc tổ chức của Hội, bảo đảm tính thống nhất trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động chung của Hội." }, { "id": 500388, "text": "Điều 1. Phê duyệt Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bê-la-rút về việc công dân Việt Nam làm việc có thời hạn tại Bê-la-rút và công dân Bê-la-rút làm việc có thời hạn tại Việt Nam." }, { "id": 155451, "text": "Hội viên\n1. Công dân, tổ chức Việt Nam tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, được Ban Thường vụ Ban Chấp hành trung ương Hội chấp thuận là hội viên cá nhân hoặc tổ chức thành viên của Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia.\n2. Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Chi hội hữu nghị với nhân dân Campuchia tổ chức tại các ngành có đơn xin gia nhập Hội, được Ban Thường vụ công nhận là hội viên của Hội." }, { "id": 155454, "text": "Thôi làm hội viên của Hội\nCác Hội viên thôi không làm Hội viên của Hội do một trong các lý do sau:\n1. Khi muốn ra khỏi Hội, hội viên phải làm đơn xin ra và được Ban Thường vụ Ban Chấp hành trung ương Hội chấp thuận, nếu là hội viên của Trung ương Hội hữu nghị Việt Nam - Campuchia; đối với Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Chi hội tổ chức tại các ngành thì đơn xin ra khỏi Hội do cơ quan thường trực của các tổ chức này chấp thuận;\n2. Vi phạm Điều lệ Hội, bị khai trừ ra khỏi Hội." } ]
29,323
Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án lập công gồm những gì?
[ { "id": 77665, "text": "Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ\n1. Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật. Trường hợp người bị kết án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc đề nghị thay.\n2. Các tài liệu quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 104 của Luật Thi hành án hình sự.\n3. Trường hợp người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công (Ví dụ: Giấy khen, Bằng khen, Bằng sáng chế hoặc Bằng độc quyền sáng chế của cơ quan, người có thẩm quyền).\n4. Trường hợp người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ bị bệnh hiểm nghèo thì hồ sơ phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên hoặc có kết luận của tổ chức pháp y công lập về tình trạng bệnh tật của người bị kết án.\nĐối với người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV thì phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội và tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.\n5. Trường hợp người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì phải có xác nhận, nhận xét của cơ quan có thẩm quyền.\n6. Tài liệu khác có liên quan." }, { "id": 94279, "text": "Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ\n1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:\na) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;\nb) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát;\nc) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;" } ]
[ { "id": 9312, "text": "1. Trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ đã có quyết định thi hành án, nhưng chưa chấp hành án mà có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch này thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án cư trú hoặc làm việc tự mình hoặc theo đề nghị của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Toà án cùng cấp xét miễn chấp hành án.\n2. Trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ đang chấp hành án nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch này và có đơn xin miễn chấp hành án thì Trưởng Công an cấp xã có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp hoặc Thủ trưởng đơn vị quân đội phải tổ chức cuộc họp để lập hồ sơ và đề nghị Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cư trú hoặc làm việc xem xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cho họ.\nCuộc họp xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì với thành phần tham gia gồm: Đại diện Mặt trận tổ quốc, Công an, Tư pháp cấp xã và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án; Cuộc họp xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của đơn vị quân đội do Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng đơn vị quân đội chủ trì với thành phần tham gia gồm đại diện các tổ chức đoàn thể trong đơn vị quân đội và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án.\n3. Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ bao gồm:\na) Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật;\nb) Đơn xin miễn chấp hành án của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật;\nc) Văn bản đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội;\nd) Quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp lập công (nếu có);\nđ) Văn bản kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp bị bệnh hiểm nghèo (nếu có).\n4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xem xét việc miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem xét, đề nghị bằng văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội gửi Viện kiểm sát cấp huyện hoặc Viện kiểm sát quân sự khu vực để xem xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.\nTrong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự, Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Thi hành án hình sự đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định." }, { "id": 72062, "text": "Miễn chấp hành hình phạt\n1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.\n2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Sau khi bị kết án đã lập công;\nb) Mắc bệnh hiểm nghèo;\nc) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.\n3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.\n4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.\n5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.\n6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.\n7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án." }, { "id": 47996, "text": "1. Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ gồm có:\na) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật;\nb) Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát có thẩm quyền;\nc) Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;\nd) Bản tường trình của người bị kết án về việc lập công hoặc lập công lớn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với người bị kết án đã lập công, lập công lớn hoặc kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo.\n2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ cần được bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù, Toà án đã ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm gửi quyết định này cho người được miễn chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Toà án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.\n4. Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án phạt tù và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên." }, { "id": 91045, "text": "Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù\n1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ bao gồm:\na) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;\nb) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền;\nc) Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;\nd) Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú." } ]
36,975
Những hành vi nào bị nghiêm cấm để bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông Tin và Truyền Thông?
[ { "id": 102873, "text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Vi phạm các quy định, quy chế, quy trình về quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin đối với hạ tầng kỹ thuật và hệ thống thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Truy nhập, tác động trái phép, làm sai lệch, gây nguy hại đến thông tin, dữ liệu hoặc xâm phạm an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị và cá nhân khác.\n3. Tấn công, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc ngăn chặn trái phép, gây gián đoạn truy nhập hợp pháp của người sử dụng tới hệ thống thông tin.\n4. Sử dụng tài nguyên thông tin của Bộ để phát tán thư rác, tin nhắn rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo." } ]
[ { "id": 147351, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\nb) Thẩm định, phê duyệt hoặc cho ý kiến về mặt chuyên môn đối với hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;\nc) Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng của các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc;\nd) Thực hiện trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.\n10. Thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc.\n11. Nghiên cứu khoa học và công nghệ nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc.\n12. Thực hiện hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin và truyền thông theo quy định và nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.\n13. Triển khai các hoạt động dịch vụ và giá trị gia tăng về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trên Internet theo quy định của pháp luật.\n14. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Dân tộc.\n15. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế theo phân cấp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Thực hiện các chế độ, chính sách, nhận xét, đánh giá và theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định.\n16. Đề xuất hoặc tham gia ý kiến việc phân bổ các nguồn vốn sử dụng cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc phù hợp với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt.\n..." }, { "id": 64568, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin mạng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, truyền thông và dữ liệu điện tử phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.\n2. Trung tâm Công nghệ thông tin (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật." }, { "id": 54530, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý thông tin và truyền thông\n1. Thống nhất quản lý nhà nước và phát triển hoạt động thông tin và truyền thông.\n2. Xây dựng chính sách và các biện pháp phát triển, quản lý và bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin và truyền thông; ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin và truyền thông vào phát triển kinh tế - xã hội.\n3. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm các điều kiện cần thiết để đẩy mạnh ứng dụng tin học vào hoạt động quản lý nhà nước, cung cấp thông tin cho người dân theo quy định của pháp luật.\n4. Quyết định và chỉ đạo thực hiện các biện pháp ngăn chặn có hiệu quả những hoạt động truyền bá tư tưởng và sản phẩm văn hóa độc hại; thông tin xuyên tạc, sai lệch làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam." }, { "id": 41598, "text": "1. Hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải bảo đảm an toàn thông tin theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.\n2. Hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có phương án bảo đảm an toàn thông tin đáp ứng các yêu cầu an toàn tối thiểu ở cấp độ 2 quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11930:2017 về công nghệ thông tin - các kỹ thuật an toàn yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ." } ]
2,130
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cấp lại giấy phép về việc đổi tên quỹ từ thiện là cơ quan nào?
[ { "id": 59944, "text": "\"Điều 18. Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ\n1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; thu hồi giấy phép thành lập, đối với:\na) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh;\nb) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:\na) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh;\nb) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.\"" } ]
[ { "id": 484171, "text": "n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.\np) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận. Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.\nq) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.\n2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế." }, { "id": 232007, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nVụ Tổ chức phi chính phủ tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n1. Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động của các hội, quỹ, tổ chức phi chính phủ và hoạt động chữ thập đỏ theo phân công của Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành.\n2. Thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, quyết định:\na) Cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ và tổ chức đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường của hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh theo quy định của pháp luật.\nb) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh; quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh.\n3. Chủ trì thẩm định hoặc phối hợp thẩm định theo quy định của pháp luật các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ) dành cho các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ dành cho Việt Nam, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt. Hàng năm tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng viện trợ dành cho các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và giúp Bộ trưởng kiểm tra, giám sát theo quy định.\n4. Trình Bộ trưởng cho phép hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo theo thẩm quyền. Tổ chức các hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng của Vụ theo phân công của Bộ trưởng.\n5. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị theo dõi, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác quản lý nhà nước và việc tuân thủ pháp luật của các công dân, tổ chức, hội, quỹ, tổ chức phi chính phủ.\n6. Phối hợp quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài; tham gia ý kiến cho phép tổ chức phi chính phủ nước ngoài đặt văn phòng đại diện, văn phòng dự án, cấp giấy phép hoạt động và các hoạt động khác tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n7. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hội, việc thực hiện điều lệ hội, việc thực hiện pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ; kiểm tra, giám sát về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật; giải quyết, xử lý các vi phạm pháp luật, các kiến nghị có liên quan đến hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ.\n8. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hội, quỹ, tổ chức phi chính phủ.\n9. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học về các lĩnh vực thuộc chức năng của Vụ theo phân công của Bộ trưởng.\n10. Tổng kết, sơ kết báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ.\n11. Chủ trì và phối hợp với Trung tâm Thông tin quản lý, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin về hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ; thực hiện công tác báo cáo, thống kê về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và hoạt động chữ thập đỏ.\n12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất Bộ trưởng xem xét khen thưởng theo thẩm quyền cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chữ thập đỏ và các hội, quỹ, tổ chức phi chính phủ khi có thành tích nổi bật, xuất sắc.\n13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng phân công." }, { "id": 71946, "text": "\"Điều 6. Chính sách của Nhà nước đối với quỹ\n1. Được Nhà nước tạo điều kiện hoạt động theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ của quỹ.\n2. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao.\n3. Việc đóng góp tài sản của cá nhân, tổ chức vào quỹ được áp dụng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.\"\nTheo đó, đóng góp tài sản (góp vốn) vào quỹ từ thiện sẽ được áp dụng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Cụ thể theo điểm p khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:\n\"Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế\n...\np) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.\nQuỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.\nCăn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.\nq) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nCăn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.\n2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.\"" }, { "id": 60492, "text": "1. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để đăng ký doanh nghiệp xã hội sau khi có Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.\n2. Doanh nghiệp xã hội sau khi được đăng ký đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động kể từ ngày doanh nghiệp xã hội được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp." }, { "id": 86358, "text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội\n...\n7. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội trên cơ sở chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:\na) Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện;\nc) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế;\nd) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.\nTrong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện để chấm dứt hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.\n..." } ]
69,997
Trường hợp nào không cần phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra?
[ { "id": 139875, "text": "\"2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\"" }, { "id": 68170, "text": "\"Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự\n1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.\nSự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.\"" } ]
[ { "id": 58730, "text": "“Điều 604. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra\nChủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.”" }, { "id": 58303, "text": "\"Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại\n1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.\n2. Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.\nKhi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì chủ sở hữu tài sản đó phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản khác.\n3. Trường hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu cây cối, công trình phải bồi thường.\"" }, { "id": 153932, "text": "\"Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại\n1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.\n...\"" }, { "id": 58711, "text": "\"Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.’\nNguyên tắc bồi thường thiệt hại\n“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.\n3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.\n4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”" }, { "id": 546361, "text": "Mục 3. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ\nĐiều 594. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.\nĐiều 595. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết\n1. Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.\n2. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.\nĐiều 596. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra\n1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.\n2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.\nĐiều 597. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra. Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.\nĐiều 598. Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.\nĐiều 599. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý\n1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.\n2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.\n3. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.\nĐiều 600. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra. Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.\nĐiều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra" } ]
157,082
Cơ quan thanh tra nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan nào?
[ { "id": 136961, "text": "Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư\n1. Cơ quan thanh tra nhà nước, gồm:\na) Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\nb) Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư.\n2. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư, gồm:\na) Tổng cục Thống kê;\nb) Cục Thống kê." } ]
[ { "id": 532551, "text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với: Cơ quan quản lý nhà nước; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Chánh Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư." }, { "id": 189552, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\nb) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê;\nc) Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao;\nd) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê khi cần thiết;\nđ) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và công chức làm công tác thanh tra thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\ne) Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra;\ng) Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n..." }, { "id": 78612, "text": "Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra\n1. Kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp dưới nếu có sự chồng chéo với kế hoạch của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan cấp trên.\n2. Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư; phối hợp với Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư; phối hợp với Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư với các cơ quan thanh tra địa phương, báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét khi cần thiết.\n3. Chánh Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra với các cơ quan thanh tra của địa phương." }, { "id": 73978, "text": "Quy định về việc gửi kết luận thanh tra chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư\n1. Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành phải được gửi cho Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Thanh tra Chính phủ, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.\n2. Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành phải được gửi cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.\n3. Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành do Tổng cục Thống kê tiến hành phải được gửi cho Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.\n4. Kết luận thanh tra của cuộc thanh tra chuyên ngành do Cục Thống kê tiến hành phải được gửi cho Tổng cục Thống kê, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan." } ]
167,185
Nguồn kinh phí chi trả thù lao tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu được lấy từ đâu?
[ { "id": 248668, "text": "Nguồn kinh phí và việc áp dụng mức chi trả thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu\n1. Nguồn kinh phí chi trả thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu, bao gồm:\na) Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương;\nb) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).\n..." } ]
[ { "id": 24678, "text": "Nguồn kinh phí và việc áp dụng mức chi trả thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu\n1. Nguồn kinh phí chi trả thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu, bao gồm:\na) Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương;\nb) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).\n2. Việc áp dụng mức chi trả thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu được quy định như sau:\na) Mức chi trả thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa;\nb) Cục trưởng Cục Xuất bản, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ vào khả năng ngân sách và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị để quy định mức chi cụ thể cho phù hợp và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị." }, { "id": 24671, "text": "Thông tư này quy định chế độ thù lao cho người đọc và kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu, bao gồm:\n1. Loại xuất bản phẩm lưu chiểu đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý.\n2. Định mức, cách tính thù lao đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu.\n3. Nguồn kinh phí và quản lý, sử dụng kinh phí đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu." }, { "id": 71298, "text": "Nguồn kinh phí và việc áp dụng mức chi trả thù lao đọc, nghe, xem, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu\n1. Nguồn kinh phí chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu, bao gồm:\na) Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn kinh phí chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu ở trung ương;\nb) Ngân sách địa phương đảm bảo nguồn kinh phí chi trả thù lao đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu, thẩm định nội dung báo chí lưu chiểu ở địa phương.\nc) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).\n…" }, { "id": 448889, "text": "Khoản 2. Đối với cộng tác viên, thù lao đọc và kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu được chi trả tính theo công thức sau: H = B x G Trong đó: H: Thù lao đọc và kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu được chi trả; B: Số trang sách quy chuẩn, số âm tiết, số từ, thời lượng nghe, nhìn xuất bản phẩm mà cộng tác viên thực hiện trong tháng; G: Mức chi trả thù lao đọc và kiểm tra quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này. Ví dụ: Trong tháng cộng tác viên Nguyễn Văn N đọc và kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu là sách văn học được 2000 trang sách quy chuẩn. Theo quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này, mức chi trả thù lao đọc và kiểm tra sách văn học là 2.126 đồng/trang sách quy chuẩn. Như vậy, thù lao đọc và kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu của cộng tác viên Nguyễn Văn N được tính như sau: H = 2000 x 2.126 = 4.252.000 đồng" } ]
166,640
Quy trình đề nghị xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo như thế nào?
[ { "id": 206340, "text": "Quy trình, thủ tục xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo\n1. Quy trình, thủ tục xác định huyện nghèo\na) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Quyết định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nb) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, thẩm tra, lập hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Quyết định này, trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nc) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định; căn cứ khả năng bố trí nguồn lực, lập danh sách huyện nghèo có tổng số điểm từ 100 điểm trở xuống theo hệ thống chỉ tiêu của các tiêu chí xác định huyện nghèo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này và thứ tự ưu tiên theo tiêu chí xác định huyện nghèo quy định tại Điều 3 Quyết định này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n2. Quy trình, thủ tục xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo\na) Ủy ban nhân dân cấp xã lập 03 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quyết định này, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nb) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, tổng hợp, lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quyết định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, thẩm tra, lập hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Quyết định này, trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nd) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định; lập danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định." } ]
[ { "id": 248065, "text": "\"Điều 5. Hồ sơ đề nghị xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo\n...\n2. Hồ sơ đề nghị xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo\na) Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm:\n- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;\n- Báo cáo đánh giá của Ủy ban nhân dân cấp xã về mức độ đạt các tiêu chí quy định tại Điều 4 Quyết định này và các tài liệu, số liệu chứng minh.\nb) Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:\n- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;\n- Báo cáo tổng hợp, đánh giá của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với từng xã theo tiêu chí quy định tại Điều 4 Quyết định này và các tài liệu, số liệu chứng minh;\n- Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện;\n- Quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chi tiết theo từng xã;\n- 02 bộ hồ sơ gốc của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm a khoản này.\nc) Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:\n- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;\n- Báo cáo tổng hợp, đánh giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với từng xã theo tiêu chí quy định tại Điều 4 Quyết định này và các tài liệu, số liệu chứng minh;\n- Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n- Báo cáo thẩm tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;\n- 01 bộ hồ sơ gốc của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm b khoản này và 01 bộ hồ sơ gốc của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm a khoản này.\n3. Mẫu Tờ trình và Báo cáo quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.\"" }, { "id": 571162, "text": "Khoản 2. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được công nhận thuộc vùng an toàn khu, xã an toàn khu, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, đơn vị hành chính thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, xã đảo sắp xếp với đơn vị hành chính huyện, cấp xã chưa được công nhận là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, đơn vị hành chính thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, xã đảo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan tiến hành rà soát, đánh giá, nếu bảo đảm đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định về vùng an toàn khu, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, đơn vị hành chính thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, xã đảo thì lập hồ sơ đề nghị và thực hiện các trình tự, thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định." }, { "id": 143059, "text": "\"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 như sau:\n“Điều 2.\n1. Cơ chế quản lý, nội dung đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.\n2. Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo khi được cấp có thẩm quyền công nhận lên phường, thị trấn hoặc đạt chuẩn nông thôn mới trong năm thì được tiếp tục thực hiện hỗ trợ đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 đến hết năm; từ năm tiếp theo các xã này không còn trong danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 và không thuộc diện hỗ trợ đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.”" }, { "id": 642175, "text": "Mục 1. DỰ ÁN 1: HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC HUYỆN NGHÈO, CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO\nĐiều 55. Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo\n1. Công trình duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo bao gồm các công trình thuộc nội dung hỗ trợ của tiểu dự án 1 và tiểu dự án 2 thuộc Dự án 1 quy định tại khoản 1 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg và Quyết định số 880/QĐ-TTg.\n2. Mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng công trình duy tu, bảo dưỡng.\n3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 và Điều 17 Thông tư này." }, { "id": 571161, "text": "Khoản 1. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tiến hành sắp xếp mà đều đã được cấp có thẩm quyền công nhận là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, đơn vị hành chính thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, xã đảo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận vùng an toàn khu, xã an toàn khu, huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, đơn vị hành chính thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, xã đảo đối với đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp." } ]
26,792
Thẻ nhà báo sẽ được đổi lại trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị?
[ { "id": 69928, "text": "Hồ sơ, thủ tục đổi thẻ nhà báo\n1. Cơ quan báo chí, cơ quan công tác mới của người đề nghị đổi thẻ nhà báo gửi 01 bộ hồ sơ gồm có:\n...\n2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét đổi thẻ nhà báo; trường hợp từ chối đổi thẻ, các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thông báo, nêu rõ lý do trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc bằng văn bản." }, { "id": 72079, "text": "Cách thức gửi hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo và trả thẻ nhà báo\n1. Cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Trong trường hợp không đủ điều kiện gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến các cơ quan:\na) Cục Báo chí (Bộ Thông tin và Truyền thông) đối với các đối tượng thuộc các cơ quan báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, hội nhà báo các cấp và giảng viên chuyên ngành về báo chí;\nb) Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) đối với các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình.\n3. Bộ Thông tin và Truyền thông trả thẻ nhà báo trực tiếp (tại các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư) hoặc qua hệ thống bưu chính cho cơ quan đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo." } ]
[ { "id": 46499, "text": "1. Người đã được cấp thẻ nhà báo khi chuyển sang làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác khác mà vẫn thuộc đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26 Luật báo chí thì phải làm thủ tục đổi thẻ nhà báo về cơ quan mới.\n2. Hồ sơ đề nghị đổi thẻ nhà báo gồm:\na) Công văn đề nghị của cơ quan, đơn vị mà người đề nghị được đổi thẻ nhà báo chuyển đến làm việc;\nb) Bản sao quyết định tiếp nhận công tác hoặc hợp đồng lao động có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Bản sao thẻ nhà báo đã được cấp tại cơ quan, đơn vị trước khi chuyển công tác;\nd) Văn bản của cơ quan, đơn vị trước khi chuyển công tác xác nhận người đề nghị đổi thẻ nhà báo không thuộc một hoặc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 27 Luật báo chí;\nđ) Danh sách tác phẩm báo chí đã đăng, phát (Mẫu số 2).\n3. Hồ sơ đề nghị đổi thẻ nhà báo gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này).\n4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xét đổi thẻ nhà báo.\n5. Người được đổi thẻ nhà báo thuộc cơ quan, đơn vị ở trung ương có trách nhiệm nộp lại thẻ nhà báo đã được cấp tại cơ quan, đơn vị trước khi chuyển công tác cho Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này).\nNgười được đổi thẻ nhà báo thuộc cơ quan, đơn vị ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm nộp lại thẻ nhà báo đã được cấp tại cơ quan, đơn vị trước khi chuyển công tác cho Sở Thông tin và Truyền thông để gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông (các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này)." }, { "id": 117221, "text": "Đổi thẻ nhà báo\nTrình tự thực hiện:\n- Người đã được cấp thẻ nhà báo khi chuyển sang làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác khác mà vẫn thuộc đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26 của Luật Báo chí thì cơ quan, đơn vị công tác mới của người đề nghị đổi thẻ nhà báo chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị đổi thẻ nhà báo theo quy định và gửi đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Báo chí hoặc Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).\n- Đơn vị giải quyết hồ sơ của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Báo chí hoặc Cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định.\n- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét đổi thẻ nhà báo; trường hợp từ chối đổi thẻ, Cục Báo chí hoặc Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n..." }, { "id": 69925, "text": "Cấp, đổi, thu hồi thẻ nhà báo\n1. Thẻ nhà báo cấp cho những người có đủ Điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 của Luật này để hoạt động báo chí.\n2. Kỳ hạn cấp thẻ nhà báo là 05 năm. Thời hạn sử dụng thẻ nhà báo được ghi trên thẻ. Trong trường hợp đặc biệt, việc gia hạn thời hạn sử dụng thẻ nhà báo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.\nHết kỳ hạn của thẻ nhà báo, Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp đổi thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới.\n3. Người đã được cấp thẻ nhà báo khi chuyển sang làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác khác mà vẫn thuộc đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì phải làm thủ tục xin đổi thẻ nhà báo về cơ quan mới.\n4. Trường hợp thẻ nhà báo bị mất, bị hỏng, người đã được cấp thẻ nhà báo phải làm thủ tục xin cấp lại thẻ nhà báo.\nĐơn đề nghị cấp lại thẻ nhà báo phải có ý kiến xác nhận của cơ quan báo chí, cơ quan công tác, công an xã, phường, thị trấn nơi mất thẻ về trường hợp mất thẻ; trường hợp thẻ bị hỏng thì phải gửi kèm theo thẻ cũ.\n5. Người được cấp thẻ nhà báo phải nộp lại thẻ nhà báo trong những trường hợp sau đây:\na) Người được cấp thẻ nhà báo nhưng chuyển sang làm nhiệm vụ khác không còn là đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26 của Luật này; người được cấp thẻ nhà báo đã nghỉ hưu; người đã hết thời hạn hợp đồng lao động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc không tiếp tục làm việc tại cơ quan báo chí;\nb) Người được cấp thẻ nhà báo làm việc tại cơ quan báo chí bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông;\nc) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định về các nội dung quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, người đứng đầu cơ quan công tác của người được cấp thẻ nhà báo chịu trách nhiệm thông báo bằng văn bản về các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, thu lại thẻ nhà báo và nộp về Bộ Thông tin và Truyền thông.\nTrường hợp người được cấp thẻ nhà báo không nộp lại thẻ, cơ quan báo chí có trách nhiệm thông báo trên sản phẩm báo chí của mình, trừ trường hợp người phải nộp lại thẻ đã mất thẻ và báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông;\nd) Người thuộc đối tượng phải nộp lại thẻ nhà báo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp lại thẻ nhà báo nếu được một cơ quan báo chí tiếp nhận vào làm việc theo chế độ hợp đồng từ 01 năm trở lên thì được xét đổi thẻ nhà báo theo quy định tại Khoản 3 Điều này.\n…" }, { "id": 612270, "text": "Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 28 Luật Báo chí.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia và có liên quan đến việc cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.\nĐiều 3. Cấp thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới. Kỳ hạn cấp thẻ nhà báo là 05 năm, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới vào ngày 01 tháng 01 của năm bắt đầu kỳ hạn mới. Kỳ hạn của thẻ nhà báo hiện hành được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.\nĐiều 4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo\n1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị liên quan trong việc đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp đối với các tài liệu, giấy tờ và nội dung thông tin xác nhận trong hồ sơ theo phạm vi thẩm quyền của cơ quan đó; bảo đảm các đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, có hoạt động báo chí đúng với nội dung kê khai trong hồ sơ.\n2. Người đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp đối với các tài liệu, giấy tờ và nội dung thông tin kê khai của mình trong hồ sơ.\n3. Trường hợp phát hiện hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ nhà báo có nội dung thông tin hoặc tài liệu, giấy tờ không chính xác, không hợp pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối cấp thẻ và xem xét, làm rõ trách nhiệm liên quan." } ]
139,300
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập thì bị xử phạt theo những hình thức nào?
[ { "id": 42805, "text": "1. Các hình thức xử phạt chính\nĐối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền.\n2. Các hình thức xử phạt bổ sung\nTùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành; thẻ hướng dẫn viên du lịch; quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; quyết định công nhận điểm du lịch; quyết định công nhận khu du lịch; biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành giả; thẻ hướng dẫn viên du lịch giả; biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch giả." } ]
[ { "id": 620004, "text": "Điều 4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính\n1. Các hình thức xử phạt chính: Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền.\n2. Các hình thức xử phạt bổ sung: Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 12 tháng;\nc) Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng;\nd) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính." }, { "id": 217448, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n...\n3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Đối với hành vi vi phạm về kế toán và kiểm toán độc lập quy định tại Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hành chính để tính thời hiệu xử phạt là:\n- Thời điểm tổ chức, cá nhân thực hiện xong quy trình nghiệp vụ, yêu cầu công việc theo quy định của pháp luật về kế toán và kiểm toán độc lập;\n- Thời điểm tổ chức, cá nhân chấm dứt hành vi vi phạm để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.\nd) Để xem xét hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc hay đang thực hiện, ngoài việc căn cứ điểm c trên đây, cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán độc lập, hồ sơ, tài liệu và tình tiết của từng vụ việc cụ thể để xác định hành vi vi phạm đã kết thúc hay hành vi vi phạm đang thực hiện.\n..." }, { "id": 217447, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.\n2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.\n3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\n..." }, { "id": 460255, "text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.\n2. Xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của Pháp lệnh này đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước." }, { "id": 42803, "text": "1. Cá nhân tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\n2. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.\n3. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập theo quy định của Nghị định này bao gồm:\na) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;\nb) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước;\nc) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước;\nd) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt; Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;\nđ) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\ne) Tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán; cơ sở đào tạo về kế toán, kiểm toán;\ng) Các tổ chức nước ngoài có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.\n4. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan tổ chức, cá nhân khác có liên quan." } ]
33,652
Thủ tục đăng ký hiến tạng được quy định như thế nào?
[ { "id": 54265, "text": "\"Điều 18. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết\n1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết với cơ sở y tế.\n2. Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.\n3. Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người hiến.\n4. Khi nhận được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này có trách nhiệm sau đây:\na) Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người;\nb) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến;\nc) Cấp thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết cho người hiến;\nd) Báo cáo danh sách người đăng ký hiến đã được cấp thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.\n5. Việc đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết có hiệu lực kể từ khi người đăng ký được cấp thẻ đăng ký hiến.\n6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết; việc tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết.\"" } ]
[ { "id": 116265, "text": "Nhóm do ngân sách nhà nước đóng\n...\n14. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.\n..." }, { "id": 54272, "text": "Thủ tục đăng ký hiến xác\n1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến xác với cơ sở y tế.\n2. Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến xác, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại Điều 23 của Luật này.\n3. Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến xác, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến có trách nhiệm sau đây:\na) Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan về hiến xác;\nb) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn;\nc) Cấp thẻ đăng ký hiến xác cho người hiến.\n4. Việc đăng ký hiến xác có hiệu lực kể từ khi người đăng ký được cấp thẻ đăng ký hiến.\n5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến xác; việc tư vấn cho người hiến xác." }, { "id": 54266, "text": "\"Điều 20. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết và hiến xác\n1. Trường hợp muốn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết hoặc hiến xác thì người đã đăng ký hiến gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đến cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến đã tiếp nhận đơn đăng ký hiến.\n2. Cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:\na) Tiếp nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác của người đã đăng ký hiến;\nb) Cấp lại thẻ hoặc thu hồi thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác cho người đăng ký hiến nếu người đó đã được cấp thẻ;\nc) Trong thời gian hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết.\n3. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký.\n4. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu đơn thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác.\"" }, { "id": 107209, "text": "Thủ tục đăng ký hiến xác\n1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến xác với cơ sở y tế." } ]
158,193
Quyền hạn của Trưởng phòng Vật tư thiết bị y tế bệnh viện được quy định như thế nào?
[ { "id": 107772, "text": "Phần II.\n...\n7. TRƯỞNG PHÒNG VẬT TƯ, THIẾT BỊ Y TẾ.\nDưới sự lãnh đạo của giám đốc bệnh viện, trưởng phòng vật tư, thiết bị y tế chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức, thực hiện công tác quản lý và sử dụng mọi vật tư, thiết bị y tế.\n...\nII. QUYỀN HẠN:\n1. Chủ trì giao ban phòng hàng ngày và dự giao ban bệnh viện.\n2. Bố trí nhân lực trong phòng cho phù hợp với công việc.\n3. Nhận xét từng thành viên trong phòng về năng lực, khả năng chuyên môn, tinh thần phục vụ để trình giám đốc xét khen thưởng, đề bạt, kỷ luật.\n4. Kiểm tra các đơn vị trong bệnh viện về quản lý và sử dụng vật tư thiết bị y tế theo quy định.\n5. Được tham gia các hội đồng theo quy định của Nhà nước và sự phân công của giám đốc." } ]
[ { "id": 238580, "text": "Phần II.\n...\n7. TRƯỞNG PHÒNG VẬT TƯ, THIẾT BỊ Y TẾ.\nDưới sự lãnh đạo của giám đốc bệnh viện, trưởng phòng vật tư, thiết bị y tế chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức, thực hiện công tác quản lý và sử dụng mọi vật tư, thiết bị y tế.\nI. NHIỆM VỤ:\n1. Lập kế hoạch công tác vật tư, thiết bị y tế trình giám đốc bệnh viện phê duyệt và tổ chức thực hiện.\n2. Giới thiệu các loại vật tư chuyên dùng và các thiết bị y tế để các trưởng khoa xem xét và dự trù; tổng hợp thành kế hoạch chung trình giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.\n3. Tổ chức đấu thầu việc mua sắm, sửa chữa thanh lý vật tư, thiết bị y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước.\n4. Thực hiện chế độ kiểm tra sử dụng và bảo quản thiết bị y tế theo chế độ quy định, có nhận xét để báo cáo giám đốc.\n5. Kiểm tra công tác an toàn và vệ sinh lao động; đặc biệt chú ý các loại thiết bị y tế trực tiếp điều trị người bệnh.\n6. Phân công người thường trực liên tục 24 giờ để giải quyết những yêu cầu đột xuất về thiết bị y tế phục vụ người bệnh.\n7. Tổ chức đào tạo thường xuyên cho những viên chức vận hành thiết bị y tế của bệnh viện; các bệnh viện tuyến dưới có nhu cầu nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và sử dụng có hiệu quả thiết bị y tế.\n..." }, { "id": 262330, "text": "Phần I.\n...\n11. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA PHÒNG VẬT TƯ, THIẾT BỊ Y TẾ\n...\nII. TỔ CHỨC:\n1. Các bộ phận:\na. Tổng hợp kế hoạch trang bị và sửa chữa thiết bị y tế.\nb. Theo dõi sử dụng vật tư thiết bị y tế\nc. Theo dõi hợp đồng đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị y tế.\n2. Lãnh đạo:\na. Trưởng phòng\nb. 1 phó trưởng phòng" }, { "id": 262328, "text": "Phần I.\n...\n11. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA PHÒNG VẬT TƯ, THIẾT BỊ Y TẾ\nPhòng Vật tư, thiết bị y tế của bệnh viện là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác vật tư thiết bị y tế trong bệnh viện.\n..." }, { "id": 262329, "text": "Phần I.\n...\n11. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA PHÒNG VẬT TƯ, THIẾT BỊ Y TẾ\n...\nI. NHIỆM VỤ:\n1. Căn cứ kế hoạch chung của bệnh viện lập dự trù, kế hoạch mua sắm, thay thế, sửa chữa thanh lý tài sản, thiết bị y tế trong bệnh viện trình giám đốc duyệt và tổ chức thực hiện việc cung ứng đầy đủ thiết bị y tế, vật tư tiêu hao theo kế hoạch được duyệt.\n2. Tổ chức đấu thầu mua sắm, sửa chữa và tổ chức thanh lý tài sản, thiết bị y tế theo quy định của Nhà nước.\n3. Tổ chức duy tu, bảo dưỡng thiết bị y tế kịp thời\n4. Xây dựng phương án lắp đặt cải tạo máy theo quy phạm Việt Nam, tiêu chuẩn Việt Nam để trình cấp trên phê duyệt theo thẩm quyền.\n5. Lập hồ sơ, lý lịch cho tất cả các loại máy, xây dựng quy trình vận hành, bảo quản và kỹ thuật an toàn sử dụng máy. Đối với những máy đắt tiền, quý hiếm phải có người trực tiếp bảo quản và sử dụng theo quyết định của giám đốc bệnh viện.\n6. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột xuất việc sử dụng và bảo quản thiết bị y tế. Mỗi lần kiểm tra phải ghi nhận xét và ký tên vào hồ sơ lý lịch máy.\n7. Kiểm tra công tác bảo hộ lao động, đặc biệt đối với các máy tối nguy hiểm theo danh mục quy định của Nhà nước.\n8. Định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình quản lý và sử dụng vật tư thiết bị y tế trong bệnh viện trình giám đốc.\n9. Tổ chức học tập cho các thành viên trong bệnh viện hoặc các bệnh viện tuyến dưới học tập về bảo quản, sử dụng, sửa chữa thiết bị y tế nhằm nâng cao tay nghề và sử dụng thiết bị y tế có hiệu quả.\n..." } ]
112,121
Phương pháp PCR dùng để chẩn đoán bệnh ung khí thán ở trâu cần sử dụng cặp mồi nào?
[ { "id": 187053, "text": "Cách tiến hành\n...\n5.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n...\n5.2.4.3. Xác định vi khuẩn Clostridium chauvoei bằng phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction)\nSử dụng phương pháp PCR với cặp mồi đặc hiệu và chu trình nhiệt ở Bảng 2.\n\nTiến hành phản ứng PCR theo Phụ lục C." } ]
[ { "id": 188354, "text": "Thuật ngữ và định nghĩa\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:\nBệnh ung khí thán (Blackleg disease)\nBệnh ung khí thán là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở trâu, bò do vi khuẩn yếm khí Clostridium chauvoei gây ra, có đặc trưng là trâu, bò sốt cao, các bắp thịt sưng, khí thũng." }, { "id": 98045, "text": "\"3. Phương pháp chẩn đoán\n...\n3.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm\n3.2.1 Phương pháp PCR\n3.2.1.1 Nguyên tắc\nPhương pháp PCR dựa trên hoạt động của ADN polymerase tổng hợp nên mạch mới từ mạch khuôn, có sự tham ra của mồi, bốn loại gồm adenin (dATP), thymin (dTTP), guanin (dGTP), cytocin (dCTP), dùng để khuếch đại đoạn ADN đích thông qua các chu kì luân nhiệt. Để thực hiện phản ứng khuếch đại ADN đích gồm 3 quá trình: biến tính, bắt cặp và kéo dài mạch, tổng hợp mạch ADN mới.\nPhương pháp PCR tổ (nested PCR): là PCR có hai giai đoạn, giai đoạn đầu dùng cặp mồi ngoài (gọi là PCR vòng ngoài) để khuếch đại một đoạn ADN đích. Sau đó dùng sản phẩm PCR vòng ngoài này làm\nkhuôn cho vào ống PCR có cặp mồi trong (gọi là PCR vòng trong) để khuếch đại đoạn ADN trong đoạn ADN đích." }, { "id": 116290, "text": "\"3. Phương pháp chẩn đoán\n...\n3.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n...\n3.2.1.5.2. Tiến hành phản ứng PCR\n3.2.1.5.2.1. Cặp mồi ngoài sử dụng trong phản ứng PCR\nPhản ứng khuếch đại được thực hiện trong máy luân nhiệt theo phương pháp PCR, sử dụng cặp mồi Pf -1, Pr -1, xem Bảng 1.\n\nCặp mồi Pf -1/Pr -1 dùng để khuếch đại đoạn DNA của vi khuẩn NHP có kích thước 441 bp.\nChuẩn bị mồi:\n- Mồi ở trạng thái đông khô phải được ly tâm ngắn để mồi lắng xuống đáy ống trước khi mở và hoàn nguyên. Lần đầu tiên nên dùng đệm TE để hoàn nguyên mồi ở nồng độ 200 pmol/µl làm gốc.\n- Mồi được sử dụng ở nồng độ 20 pmol/µl: pha loãng mồi gốc bằng nước không có nuclease hoặc đệm TE (10 µl mồi gốc và 90 µl nước)." }, { "id": 174338, "text": "Cách tiến hành\n...\n5.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm\n...\n5.2.2.2. Phương pháp RT-PCR\n5.2.2.2.1. Nguyên tắc\nPhản ứng RT-PCR dùng để phát hiện ARN của vi rút IB bằng việc sử dụng cặp mồi đặc hiệu. Cặp mồi được thiết kế để khuếch đại đoạn S1 của gen glycoprotein có độ dài khoảng 700 bp. Cặp mồi này có thể phát hiện được nhiều chủng IBV khác nhau. Trình tự đoạn các mồi như sau:\n\n..." } ]
63,940
Điều kiện để được thanh toán công tác phí đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng là gì?
[ { "id": 133079, "text": "Quy định chung về chế độ công tác phí\n...\n5. Điều kiện để được thanh toán công tác phí:\na) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;\nb) Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;\nc) Có đủ chứng từ theo quy định.\n...\n7. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán công tác phí cho người đi công tác trừ trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều này.\n8. Trường hợp người được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo quy định của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.\n9. Những khoản chi công tác phí không đúng quy định tại Thông tư này, người ra lệnh, cơ quan, đơn vị, cá nhân chi sai phải bồi hoàn số tiền đã chi sai và xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định." } ]
[ { "id": 440890, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Chế độ công tác phí Áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ (sau đây gọi chung là quân nhân), công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, công chức quốc phòng đang hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.\n2. Chế độ chi hội nghị Áp dụng đối với hội nghị quân chính; hội nghị chuyên môn, nghiệp vụ; hội nghị sơ kết, tổng kết; hội nghị tập huấn do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức (Đại hội Đảng các cấp thực hiện theo quy định riêng).\n3. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.\nĐiều 3. Quy định chung về chế độ công tác phí\n1. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại; phụ cấp lưu trú; tiền thuế phòng nghỉ khi nơi đến công tác không thể bố trí được chỗ nghỉ; cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).\n2. Thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).\n3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (số lượng người, thời gian và phương tiện đi công tác), thực hiện thanh toán trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.\n4. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu xếp nơi ăn, nghỉ cho người đến công tác.\n5. Điều kiện để được thanh toán công tác phí:\na) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;\nb) Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;\nc) Có đủ chứng từ theo quy định.\n6. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:\na) Đơn vị hành quân dã ngoại, huấn luyện diễn tập, di chuyển địa điểm hoặc đi tập thể khác có tổ chức nuôi quân dọc đường;\nb) Nghỉ an dưỡng, điều dưỡng;\nc) Thời gian điều trị tại các bệnh viện, bệnh xá, đội điều trị;\nd) Thời gian ở các trạm khách, nhà khách chờ phân công công tác hoặc giải quyết chính sách;\nđ) Thời gian học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn;\ne) Thời gian làm việc riêng trong quá trình đi công tác;\ng) Thời gian được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại địa phương, đơn vị hoặc cơ quan khác.\n7. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán công tác phí cho người đi công tác trừ trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều này.\n8. Trường hợp người được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo quy định của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng." }, { "id": 440898, "text": "Điều 9. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan\n1. Trường hợp đoàn công tác phối hợp liên cơ quan, đơn vị trong Quân đội thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan, đơn vị cử đi công tác.\n2. Trường hợp cán bộ Quân đội được cử tham gia các đoàn công tác liên Bộ (do các Bộ, ngành ngoài Quân đội chủ trì hoặc cán bộ ngoài Quân đội tham gia đoàn công tác do Bộ Quốc phòng chủ trì) nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ, ngành đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho các thành viên đoàn công tác.\n3. Trường hợp cán bộ đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên triệu tập hoặc phối hợp để cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp cá nhân thuộc thành phần đoàn đi công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền công tác phí.\n4. Văn bản trưng tập (giấy mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thanh toán chế độ công tác phí." }, { "id": 75449, "text": "“Điều 3. Quy định chung về công tác phí\n...\n3. Điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm:\na) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;\nb) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;\nc) Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư này”." }, { "id": 123331, "text": "Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng\n1. Đối với những người thường xuyên phải đi công tác trên 10 ngày/tháng (như: Quân bưu, tiếp phẩm, kế toán giao dịch và các đối tượng khác) trong phạm vi địa bàn hoặc khu vực nhất định được thanh toán tiền công tác phí khoán tháng nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/người/tháng.\n2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư này, đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng (nếu đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này)." } ]
8,407
Tên trường PTDTBT trung học cơ sở được quy định như thế nào? Biển tên trường ghi những nội dung gì?
[ { "id": 70852, "text": "Tên trường, biển tên trường\n1. Việc đặt tên trường được quy định như sau:\na) Tên trường: Trường trung học cơ sở (hoặc: trung học phổ thông; tiểu học và trung học cơ sở; trung học cơ sở và trung học phổ thông; tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; trung học phổ thông chuyên) + tên riêng của trường.\nb) Việc đặt tên riêng của trường phải bảo đảm rõ ràng, minh bạch, không gây hiểu sai về tổ chức và hoạt động của nhà trường; phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.\n2. Tên trường được ghi trên quyết định thành lập trường, con dấu của trường, biển tên trường và giấy tờ giao dịch.\n3. Biển tên trường ghi những nội dung sau:\na) Góc phía trên, bên trái:\n- Đối với trường trung học có cấp học cao nhất là cấp trung học cơ sở:\nDòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và tên huyện;\nDòng thứ hai: Phòng Giáo dục và Đào tạo.\n- Đối với trường trung học có cấp trung học phổ thông:\nDòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và tên tỉnh;\nDòng thứ hai: Sở Giáo dục và Đào tạo.\nb) Ở giữa ghi tên trường theo quy định tại khoản 1 Điều này.\nc) Dưới cùng là địa chỉ, số điện thoại, email, website (nếu có) của nhà trường.\n4. Tên trường và biển tên trường của trường chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt động riêng thì thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó." } ]
[ { "id": 70853, "text": "Phân cấp quản lý trường phổ thông dân tộc bán trú\n1. Trường PTDTBT tiểu học, trường PTDTBT trung học cơ sở và trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.\n2. Phòng Giáo dục và Đào tạo giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với trường PTDTBT tiểu học, trường PTDTBT trung học cơ sở và trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở." }, { "id": 70851, "text": "Trường phổ thông dân tộc bán trú\n1. Trường PTDTBT được Nhà nước thành lập cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần thực hiện bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.\n2. Trường PTDTBT bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú như sau:\na) Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số: Có ít nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc thiểu số.\nb) Tỷ lệ học sinh bán trú:\n- Đối với trường PTDTBT tiểu học: Có ít nhất 20% học sinh bán trú;\n- Đối với trường PTDTBT trung học cơ sở: Có ít nhất 45% học sinh bán trú;\n- Đối với trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở: Có ít nhất 32,5% học sinh bán trú hoặc có ít nhất 20% học sinh tiểu học bán trú và 45% học sinh trung học cơ sở bán trú.\n3. Hệ thống trường PTDTBT gồm có:\na) Trường PTDTBT tiểu học;\nb) Trường PTDTBT trung học cơ sở;\nc) Trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở." }, { "id": 61708, "text": "Trường phổ thông dân tộc bán trú\n...\n2. Trường PTDTBT bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú như sau:\na) Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số: Có ít nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc thiểu số.\nb) Tỷ lệ học sinh bán trú:\n- Đối với trường PTDTBT tiểu học: Có ít nhất 20% học sinh bán trú;\n- Đối với trường PTDTBT trung học cơ sở: Có ít nhất 45% học sinh bán trú;\n- Đối với trường PTDTBT tiểu học và trung học cơ sở: Có ít nhất 32,5% học sinh bán trú hoặc có ít nhất 20% học sinh tiểu học bán trú và 45% học sinh trung học cơ sở bán trú." }, { "id": 117159, "text": "Tên trường, biển tên trường\n1. Việc đặt tên trường PTDTNT được quy định như sau\nTrường PTDTNT trung học cơ sở (hoặc: PTDTNT trung học phổ thông; PTDTNT trung học cơ sở và trung học phổ thông) + tên riêng (nếu có) + tên đơn vị hành chính cấp huyện (hoặc cấp tỉnh).\n2. Tên trường được ghi trên quyết định thành lập, biển tên trường, con dấu và giấy tờ giao dịch của trường.\n..." } ]
91,689
Viện Kinh tế Nông nghiệp có những nhiệm vụ chính nào?
[ { "id": 164212, "text": "Nhiệm vụ của Viện\nViện Kinh tế Nông nghiệp có nhiệm vụ chính như sau:\nl. Nghiên cứu khoa học:\na) Nghiên cứu cơ sở khoa học và đánh giá tác động của chiến lược, chính sách, thể chế, tổ chức quản lý nông nghiệp nông thôn;\nb) Nghiên cứu ngành hàng thị trường nông sản;\nc) Nghiên cứu kinh tế, xã hội nông thôn;\nđ) Nghiên cứu kinh tế xã hội trong quản lý sử dụng tài nguyên phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.\n2. Thông tin chiến lược:\na) Thông tin dự báo, cảnh báo về thị trường xúc tiến thương mại;\nb) Thông tin chiến lược, chính sách phục vụ công tác quản, lý nhà nước của Bộ;\nc) Thông tin nông nghiệp, phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo;\nd) Thông tin quản lý tài nguyên phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững\ne) Thu thập, phân tích và cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu, quản lý sản xuất kinh doanh, đầu tư, liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;\n3. Ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng liên kết hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo, tư vấn xây dựng mô hình quản lý với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n4. Quản lý tổ chức, kinh phí, tài sản và các nguồn lực đươc giao; thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức và người lao động trong phạm vi của Viện; thực hiện hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 164211, "text": "Cơ Cấu tổ chức của Viện\n1. Lãnh đạo Viện:\nLãnh đạo Viện có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo quy định hiện hành.\nViện trưởng điều hành hoạt động của Viện, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về mọi hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật.\nPhó Viện trưởng giúp việc Viện trưởng, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.\n2. Các tổ chức thuộc Viện:\na) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế,\nb) Phòng Tổ chức hành chính,\nc) Phòng Tài chính,\nd) Bộ môn Chiến lược và chính sách,\nđ) Bộ môn Kinh tế thị trường và ngành hàng,\ne) Bộ môn Phát triển nông thôn,\ng) Bộ môn Nghiên cứu quản lý, sử dụng tài nguyên,\n3. Các đơn vị trực thuộc Viện được sử dụng con đấu và mở tài khoản riêng:\na) Cơ sở phía Nam.\nb) Trung tâm Thông tin chiến lược là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo kinh phí.\nc) Trung tâm Tư vấn chính sách, quản lý kinh tế là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo kinh phí.\nGiao cho Viện trưởng Viện Kinh tế nông nghiệp xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện trình Bộ trưởng ban hành; sắp xếp tổ chức, quy định nhiệm vụ, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo của các tổ chức trực thuộc Viện; đăng ký và hoạt động khoa học công nghệ của Viện theo quy định hiện hành." }, { "id": 237379, "text": "Nhiệm vụ của Viện\n1. Xây dựng tầm nhìn, chiến lược, kế hoạch phát triển Viện.\n2. Nghiên cứu khoa học:\na) Nghiên cứu chiến lược, chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật;\nb) Nghiên cứu cơ sở khoa học, đánh giá quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;\nc) Nghiên cứu thị trường, ngành hàng, hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;\nd) Nghiên cứu kinh tế, xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;\nđ) Nghiên cứu thể chế nông nghiệp, nông thôn.\n3. Tư vấn, thẩm định, phản biện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.\n4. Tư vấn, thực hiện điều tra cơ bản trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật.\n…" }, { "id": 122042, "text": "Nhiệm vụ của Viện\n1. Xây dựng tầm nhìn, chiến lược, kế hoạch phát triển Viện.\n2. Nghiên cứu khoa học:\na) Nghiên cứu chiến lược, chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật;\nb) Nghiên cứu cơ sở khoa học, đánh giá quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;\nc) Nghiên cứu thị trường, ngành hàng, hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;\nd) Nghiên cứu kinh tế, xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;\nđ) Nghiên cứu thể chế nông nghiệp, nông thôn.\n3. Tư vấn, thẩm định, phản biện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.\n4. Tư vấn, thực hiện điều tra cơ bản trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật.\n5. Thông tin:\na) Thông tin chính sách, chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn;\nb) Thông tin thị trường, xúc tiến thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế;\nc) Thông tin kinh tế, xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu về nông nghiệp, nông thôn;\nd) Biên soạn, phát hành các ấn phẩm thông tin khoa học về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và hoạt động thuộc nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.\n6. Tham gia đào tạo, liên kết đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.\n7. Hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ:\na) Thực hiện các hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nb) Liên doanh, liên kết với các tổ chức, triển khai các dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;\nc) Thực hiện dịch vụ tư vấn, thẩm định, phản biện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.\n8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo về chính sách, chiến lược theo quy định của pháp luật.\n9. Sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra, thanh tra theo quy định.\n10. Xây dựng trình Bộ đề án vị trí việc làm; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức theo ngạch, số lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp và người lao động theo quy định của pháp luật.\n11. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, phương tiện và các nguồn lực khác của Viện theo quy định của pháp luật.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn giao." }, { "id": 164210, "text": "Vị trí chức năng\nViện Kinh tế Nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng nghiên cứu khoa học, cung cấp thông tin phục vụ hoạch định chiến lược, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.\nViện được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.\nTrụ sở chính của Viện đặt tại Hà nội; cơ sở phía Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh." } ]
80,084
Ai được quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ?
[ { "id": 62056, "text": "Quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ\n1. Thành viên dòng họ có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.\n2. Dòng họ không phải là nguyên đơn. Tập thể (ví dụ: chi họ, nhánh họ, hội đồng gia tộc...) không có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ." } ]
[ { "id": 200367, "text": "Đương sự trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ\n1. Nguyên đơn trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ là người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ.\n2. Bị đơn trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ là người bị kiện. Bị đơn có thể là thành viên dòng họ hoặc người không phải là thành viên dòng họ nhưng có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản chung của dòng họ.\n3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ là người tuy không khởi kiện, không bị kiện nhưng việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bao gồm thành viên khác của dòng họ và người không phải là thành viên dòng họ. Thành viên khác của dòng họ được xác định là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu được đương sự đề nghị và Tòa án chấp nhận trước khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử." }, { "id": 533831, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về xác định thành viên dòng họ; quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ; đương sự trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ; địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhập vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ." }, { "id": 200369, "text": "Nhập vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ\nTòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Việc nhập để giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật;\n2. Các yêu cầu khởi kiện cùng liên quan đến tài sản chung của dòng họ;\n3. Việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự." }, { "id": 200368, "text": "Địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ\n1. Địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ được xác định theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.\n2. Về địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là thành viên dòng họ:\na) Trường hợp đương sự cung cấp được địa chỉ của thành viên dòng họ thì Tòa án đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\nb) Trường hợp đương sự không cung cấp được địa chỉ của thành viên dòng họ thì Tòa án không đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Quyền, nghĩa vụ của thành viên dòng họ chưa tham gia tố tụng sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác khi có yêu cầu." } ]
2,284
Đang hưởng chế độ thai sản thì giáo viên tiểu học có còn được hưởng phụ cấp ưu đãi nhà giáo hay không?
[ { "id": 63969, "text": "PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG\n1. Phạm vi và đối tượng áp dụng\na) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);\n...\n2. Điều kiện áp dụng\na) Đối tượng quy định tại khoản 1 Mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo;\nb) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:\n- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;\n- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;\n- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;\n- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;\n- Thời gian bị đình chỉ giảng dạy." } ]
[ { "id": 223960, "text": "Chế độ phụ cấp ưu đãi của nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập được quy định tại Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, Hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 23/01/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính. Theo đó, thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi gồm: Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng; thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên, thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành; thời gian bị đình chỉ giảng dạy.\n...\nVề chế độ phụ cấp ưu đãi: Để được hưởng phụ cấp ưu đãi thì nhà giáo phải trực tiếp giảng dạy; với cán bộ quản lý (hiệu trưởng/phó hiệu trưởng) phải dạy đủ số tiết theo quy định. Phụ cấp này được hưởng 12 tháng/năm (kể cả 02 tháng hè). Nếu trong năm học giáo viên không tham gia giảng dạy; cán bộ quản lý (hiệu trưởng phó hiệu trưởng) không dạy hoặc dạy không đủ số tiết theo quy định thì không được hưởng phụ cấp ưu đãi trong năm học đó (bao gồm cả 02 tháng nghỉ hè)." }, { "id": 484704, "text": "Điều 2. Phụ cấp ưu đãi\na) Đối tượng được hưởng: - Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này hiện đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Đối tượng quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau: + Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP); + Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng; + Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành; + Thời gian bị đình chỉ giảng dạy, công tác. - Nhà giáo, CBQLGD đã được hưởng phụ cấp ưu đãi theo hướng dẫn tại Thông tư này thì không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.\nb) Mức phụ cấp - Mức phụ cấp 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại: + Các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; + Các trường chuyên biệt gồm: Trường trung học phổ thông chuyên; trường phổ thông dân tộc nội trú và trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật. Riêng nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại các trường giáo dưỡng hưởng phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm a và đ khoản 8 Điều 6 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, trong trường hợp khoản phụ cấp được hưởng này thấp hơn mức quy định tại điểm b khoản 2 mục II của Thông tư này thì được hưởng thêm tỷ lệ phần trăm (%) chênh lệch để đạt được mức phụ cấp ưu đãi bằng 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); - Mức phụ cấp 50% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại các trường chuyên biệt không đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm: Trường phổ thông dân tộc bán trú; trường dự bị đại học và trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao." }, { "id": 592885, "text": "Điều 7. Phụ cấp ưu đãi. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp ưu đãi mức 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và không hưởng phụ cấp ưu đãi đã quy định tại Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập." }, { "id": 484708, "text": "Điều 4. Phụ cấp thu hút\na) Đối tượng được hưởng Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này kể cả những người mới tốt nghiệp được cấp có thẩm quyền tuyển dụng và bố trí công tác (bao gồm người thuộc địa phương và từ địa phương khác đến) được cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền điều động từ nơi không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến công tác tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.\nb) Mức phụ cấp và thời gian hưởng - Mức phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện hường cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); - Phụ cấp thu hút trả cho thời gian công tác thực tế của nhà giáo, CBQLGD tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhưng thời gian được hưởng phụ cấp thu hút không quá 5 năm.\nc) Cách tính Tiền phụ cấp thu hút được hưởng trong 1 tháng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x 70%. c) Phương thức chi trả - Phụ cấp này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng (kể cả thời gian nghỉ hè); - Khoản phụ cấp này được hạch toán vào mục 102 tiểu mục 02 của chương, loại, khoản tương ứng theo mục lục ngân sách nhà nước.\nd) Thời điểm tính hưởng - Nhà giáo, CBQLGD nhận quyết định điều động đến công tác ở cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn kể từ ngày 13/7/2006 (là ngày Nghị định số 61/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) trở về sau thì được tính hưởng kể từ ngày nhận quyết định. Ví dụ 3. Ông Nguyễn Văn B, giáo viên tiểu học được cơ quan có thẩm quyền ký quyết định ngày 01/8/2006 về công tác tại trường tiêu học M thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Ông B được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày 01/8/2006. - Nhà giáo, CBQLGD đang công tác tại cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa được hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09/7/2001 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, CBQLGD công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2001/NĐ-CP), thì được tính hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 13/7/2006. Ví dụ 4. Ông Phan Văn C, giáo viên tiểu học được cơ quan có thẩm quyền ký quyết định về công tác tại Trường tiểu học thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trước ngày 25/7/1996. Từ đó đến nay ông C vẫn đang công tác tại trường thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn." }, { "id": 484701, "text": "Điều 3. Nguyên tác áp dụng\na) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này ngoài việc hưởng các chính sách như cán bộ, công chức, viên chức công tác trong ngành giáo dục còn được hưởng thêm các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại thông tư này.\nb) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này khi nghỉ hưu hoặc thôi việc thì không hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Thông tư này. Các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Thông tư này không dùng để tính các chế độ phụ cấp khác, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp thôi việc.\nc) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này công tác ở trường chuyên biệt không đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chỉ hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định cho các trường chuyên biệt hướng dẫn tại các khoản 1, 2 và 3 mục II của Thông tư này. Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này công tác ở trường chuyên biệt mà trường chuyên biệt đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì hưởng đủ các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định từ khoản 1 đến khoản 11 tại mục II của Thông tư này. Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này công tác ở các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chỉ hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ khoản 1 đến khoản 11 (trừ khoản 3) tại mục II của Thông tư này.\nd) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định tại Thông tư này do nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước chi trả. Ngân sách Trung ương chi trả cho các nhà giáo, CBQLGD đang công tác ở trường chuyên biệt, các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc các Bộ, ngành Trung ương quản lý. Ngân sách địa phương chi trả cho các nhà giáo, CBQLGD đang công tác ở trường chuyên biệt, các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc địa phương quản lý. Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ sở giáo dục và đào tạo vận dụng, thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định tại Thông tư này từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị." } ]
73,361
Nhiệm vụ của Hội Sinh vật cảnh Việt Nam là gì?
[ { "id": 67196, "text": "Nhiệm vụ\n1. Tuyên truyền, giáo dục quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước đối với việc phát triển sinh vật cảnh, kinh tế gia đình, kinh tế trang trại, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Vận động phong trào phát triển kinh tế sinh vật cảnh hướng đến xây dựng sinh vật cảnh thành một ngành kinh tế sinh thái có giá trị cao. Kiến nghị và tham gia ý kiến với Đảng và Nhà nước về những chủ trương, chính sách, quy hoạch dự án, biện pháp khuyến khích sản xuất, kinh doanh và dịch vụ sinh vật cảnh, phát triển, bảo vệ môi trường, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, cây cổ thụ theo quy định của pháp luật.\n2. Xây dựng và phát triển Hội ngày càng vững mạnh. Động viên tinh thần nhiệt tình, khả năng lao động sáng tạo của các hội viên, đoàn kết, hợp tác giúp nhau phát triển sinh vật cảnh trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế các loại cây trồng, vật nuôi. Tạo điều kiện để hội viên giúp nhau về vốn, lao động và cơ sở vật chất, kỹ thuật; xây dựng và phát triển sinh vật cảnh vững mạnh, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường.\n3. Phổ biến, tuyên truyền, huấn luyện cho các hội viên và nhân dân bảo vệ môi trường sinh thái, lối sống hòa đồng với thiên nhiên và sinh vật cảnh; tuyên truyền, huấn luyện, tham gia đào tạo nghề, phổ biến kinh nghiệm, cung cấp các dịch vụ, chuyển giao công nghệ; kỹ thuật làm kinh tế sinh vật cảnh về cây, con giống, vật tư, công cụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; xuất bản tài liệu huấn luyện, phổ biến kỹ thuật theo quy định của pháp luật.\n4. Tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện về kinh tế, kỹ thuật thuộc lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n5. Tham gia với cơ quan nhà nước trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách, quy hoạch, dự án nhằm phát triển ngành nông nghiệp, văn hóa, tài nguyên và môi trường có liên quan đến sinh vật cảnh và tạo điều kiện cho Hội tham gia thực hiện khi được Nhà nước yêu cầu.\n6. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan nhằm trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát, học tập, giúp đỡ đưa tiến bộ kỹ thuật vào sinh vật cảnh theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 143680, "text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Sinh vật cảnh Việt Nam.\n2. Ban lãnh đạo Hội gồm: Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội.\n3. Ban Kiểm tra Hội.\n4. Các cơ quan giúp việc được thành lập theo quy định của pháp luật.\n5. Các Hội Sinh vật cảnh Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Hội thành viên) nếu tự nguyện, tán thành Điều lệ Hội được xem xét là Hội thành viên của Hội Sinh vật cảnh Việt Nam.\n6. Các chi hội cơ sở." }, { "id": 67195, "text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Hội Sinh vật cảnh Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của những người hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn, tôn tạo và phát triển văn hóa nghệ thuật, khoa học kỹ thuật, sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ về sinh vật cảnh, góp phần xây dựng văn hóa, cảnh quan, sinh thái, môi trường. Hội Sinh vật cảnh Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 134/CT ngày 13/05/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).\n2. Mục đích của Hội là tập hợp rộng rãi công dân và tổ chức Việt Nam tham gia các hoạt động nhằm giữ gìn, phát triển, nâng cao truyền thống văn hóa tốt đẹp của nhân dân trong lĩnh vực sinh vật cảnh, kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài, góp phần tích cực vào việc: Bảo vệ và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái; phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm xây dựng Tổ quốc Việt Nam giàu mạnh, văn minh. Hội lấy hoạt động trọng tâm là phát triển văn hóa, môi trường, kinh tế và xã hội thông qua hoạt động vi sinh vật cảnh." }, { "id": 93594, "text": "Địa vị pháp lý\n1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước chịu sự quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan trong lĩnh vực hoạt động. Hội là thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và là thành viên của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp khác tại Việt Nam khi có nhu cầu.\n2. Hội hoạt động ở tất cả các chuyên ngành thuộc lĩnh vực sinh vật cảnh.\n3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; Hội có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.\n4. Hội có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội. Tùy theo yêu cầu công tác, Hội có thể đặt Văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật." }, { "id": 142196, "text": "Điều 14. Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.\n...\n3. Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam có nhiệm vụ:\na) Đánh giá kết quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong nhiệm kỳ vừa qua, quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới;\nb) Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;\nc) Bầu Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam." } ]
90,096
Nguồn tài chính của cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được xác định thế nào?
[ { "id": 54129, "text": "Nguồn tài chính của cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước\nNguồn thu của cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được xác định theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này (nếu có)." }, { "id": 54127, "text": "Nguồn tài chính trong các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước\n1. Nguồn thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ, công ích thủy lợi và hỗ trợ tài chính của nhà nước\na) Căn cứ xác định nguồn thu bao gồm: Biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng; hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ký kết theo quy định tại Điều 32 Luật Thủy lợi xác định khối lượng sản phẩm được nghiệm thu và giá sản phẩm dịch vụ công ích theo quy định; quyết định trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ tài chính của cơ quan có thẩm quyền và các hồ sơ cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.\nb) Nguồn thu được tính vào doanh thu của doanh nghiệp gồm:\n- Nguồn thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị khai thác công trình thủy lợi để chi trả cho việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc đối tượng được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Thủy lợi;\n- Nguồn thu từ việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các đối tượng không được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải nộp cho đơn vị khai thác công trình thủy lợi;\n- Nguồn thu từ các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định như các khoản kinh phí trợ giá, trợ cấp, hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước (nếu có) theo quy định.\n2. Nguồn thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác; thu nhập tài chính khác và khoản thu từ các hoạt động kinh doanh khác được tính vào doanh thu và thu nhập khác gồm:\na) Nguồn thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Thủy lợi;\nb) Nguồn thu từ thu nhập từ hoạt động tài chính: Lãi tiền gửi ngân hàng, thu do cho thuê tài chính, thu do liên doanh, liên kết...;\nc) Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài khoản 1; điểm a, điểm b khoản này." } ]
[ { "id": 444199, "text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn về nguồn tài chính, quản lý, sử dụng nguồn tài chính, hạch toán kế toán và chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát tài chính đối với các đơn vị khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Điều 38 Luật Thủy lợi.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp; tổ chức thủy lợi cơ sở (hợp tác xã, tổ hợp tác) và cá nhân theo quy định của Chính phủ thực hiện việc quản lý, khai thác công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước (gọi tắt là đơn vị khai thác công trình thủy lợi).\n2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước." }, { "id": 499811, "text": "Điều 38. Sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước\n1. Nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước sử dụng cho các mục đích sau đây:\na) Thực hiện các nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi quy định tại Điều 20 của Luật này;\nb) Bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hoá, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi;\nc) Mục đích khác theo quy định của pháp luật.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 54125, "text": "1. Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp; tổ chức thủy lợi cơ sở (hợp tác xã, tổ hợp tác) và cá nhân theo quy định của Chính phủ thực hiện việc quản lý, khai thác công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước (gọi tắt là đơn vị khai thác công trình thủy lợi).\n2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước." }, { "id": 54133, "text": "1. Cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng nguồn tài chính quy định tại Điều 6 Thông tư này để bù đắp chi phí quản lý, khai thác công trình thủy lợi do cá nhân được giao quản lý khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 8 Thông tư này còn thực hiện chi cho đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; hệ thống xử lý nước thải để tái sử dụng.\n2. Việc sử dụng nguồn thu của cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thực hiện quy định pháp luật về dân sự." } ]
163,110
Xét thăng cấp bậc hàm Thiếu úy lên Trung uý Công an nhân dân theo quy định hiện nay cần bao nhiêu năm?
[ { "id": 85094, "text": "Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân\n1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:\na) Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:\nĐại học: Thiếu úy;\nTrung cấp: Trung sĩ;\nSinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;\nc) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.\n2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:\nSĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;\nb) Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;\nc) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:\na) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:\nHạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;\nTrung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;\nThượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;\nThiếu úy lên Trung úy: 02 năm;\nTrung úy lên Thượng úy: 03 năm;\nThượng úy lên Đại úy: 03 năm;\nĐại úy lên Thiếu tá: 04 năm;\nThiếu tá lên Trung tá: 04 năm;\nTrung tá lên Thượng tá: 04 năm;\nThượng tá lên Đại tá: 04 năm;\nĐại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;\nThời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;\nb) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;\nc) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;\nd) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.\n4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước." } ]
[ { "id": 130791, "text": "\"Điều 22. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân\n1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:\na) Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:\nĐại học: Thiếu úy;\nTrung cấp: Trung sĩ;\nSinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;\nc) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.\"" }, { "id": 16710, "text": "1. Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ.\n2. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân quy định như sau:\nThời gian hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ bị giáng cấp bậc hàm, sau một năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ được xét thăng cấp bậc hàm.\n3. Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.\nNgười có thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, căn cứ thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này và quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Luật Công an nhân dân để quyết định phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; mỗi lần chỉ được thăng, giáng một cấp bậc hàm, trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu mới xét thăng nhiều cấp bậc hàm. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật của ngành Công an thì có thể bị giáng nhiều cấp bậc hàm." }, { "id": 130792, "text": "\"Điều 22. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân\n...\n2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:\nSĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;\nb) Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;\nc) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này.\"" }, { "id": 75478, "text": "Thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc\n1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.\n2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.\n3. Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.\n..." } ]
106,436
Nguyên tắc vận động quyên góp của Quỹ Ngôi nhà cộng đồng là gì?
[ { "id": 71547, "text": "Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ\n1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.\n2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.\n3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.\n4. Hình thức công khai bao gồm:\na) Niêm yết công khai tại trụ sở Quỹ, nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ, trên trang thông tin điện tử/website của Quỹ (nếu có) và thông báo cho nơi nhận hỗ trợ.\nb) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.\nc) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 65374, "text": "Nguyên tắc vận động\n1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ ở trong nước và ở nước ngoài nhằm chuẩn bị thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với các cuộc vận động quyên góp, vận động tài trợ các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc trong phạm vi cả nước Quỹ phải có đề án và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ đồng ý bằng văn bản." }, { "id": 110944, "text": "Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ\n1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.\n2. Đơn vị và cá nhân có thể ủng hộ Quỹ một lần hay nhiều lần trong năm. Quỹ tiếp nhận mọi khoản đóng góp, ủng hộ của các đơn vị và cá nhân qua số tài khoản của Quỹ.\n..." }, { "id": 135593, "text": "Vận động quyên góp, vận động tài trợ\n1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ ở trong nước và ở nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với các cuộc vận động quyên góp, vận động tài trợ ở nước ngoài trong phạm vi cả nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Quỹ phải có đề án được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ đồng ý bằng văn bản." }, { "id": 97877, "text": "Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ\n1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và ở nước ngoài nhằm thực hiện tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.\n2. Các khoản vận động quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ theo quy định pháp luật, Điều lệ Quỹ về thu, chi tài chính, đồng thời cập nhật trên mạng để công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.\n3. Việc vận động quyên góp, tài trợ ở nước ngoài, trong phạm vi cả nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có đề án và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.\n4. Đối với những khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ." } ]
33,005
Nếu phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì thời hạn bổ sung hồ sơ khai thuế là bao lâu?
[ { "id": 40854, "text": "- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội.\n+ Tại Điều 47 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:\n “Điều 47: Khai bổ sung hồ sơ khai thuế \n1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có - sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày \nhết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. \n2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này. \n4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm: \na) Tờ khai bổ sung;\n b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan. \n...\"\n+Tại Điều 59 quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:\n“Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế \n1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm: \n...\nc) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu; \n...\"\nCăn cứ quy định trên, trường hợp Công ty đã khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ, sau đó phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì Công ty thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế có sai sót." } ]
[ { "id": 134621, "text": "Khai thuế\n...\n2. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể\n2.3. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:\na) Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì NNT phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK- SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.\nb) Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì NNT được khai bổ sung.\nTrường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó.\nHồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào.\nTrường hợp NNT là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT." }, { "id": 64813, "text": "\"Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công\nNgười nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:\n...\n3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp\na) Đối với tổ chức:\na.1) Kê khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.\na.2) Trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ chức không phải kê khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.\na.3) Kê khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp và khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.\nKhai bổ sung hồ sơ khai thuế được áp dụng đối với: Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp; trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.\nb) Đối với hộ gia đình, cá nhân:\nb.1) Khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.\nb.2) Hàng năm hộ gia đình, cá nhân không phải kê khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.\nb.3) Khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá của 1 m2 đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.\nb.4) Khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế.\nb.5) Khai tổng hợp: Thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.\"" }, { "id": 63432, "text": "Khai bổ sung hồ sơ khai thuế\n1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.\n...\n4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:\na) Tờ khai bổ sung;\nb) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan." }, { "id": 442426, "text": "a5) Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì NNT phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng thời lựa chọn Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện lập tờ khai tổng hợp. a6) Chậm nhất là ngày ba mươi mốt tháng 3 (31/03) của năm dương lịch tiếp theo, NNT lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục Thuế nơi NNT thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ khai NNT đã kê khai tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.\nb) Đối với đất SXKD phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật.\n2.3. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:\na) Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì NNT phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK- SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.\nb) Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì NNT được khai bổ sung. Trường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào. Trường hợp NNT là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT." } ]
18,980
Nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc được quy định ra sao?
[ { "id": 61491, "text": " “Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản\n 1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102, Điều 103 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\n 2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.\n Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình số bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”" } ]
[ { "id": 11850, "text": "1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các con sinh ra đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng." }, { "id": 189778, "text": "Mức hưởng chế độ thai sản\n...\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\n ...\n4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\n..." }, { "id": 480637, "text": "Khoản 2. Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con, thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người mẹ trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nb) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng cuối cùng của người cha trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;\nc) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ;\nd) Trường hợp cả người cha và người mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chỉ có người cha đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\nđ) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản này tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ;\ne) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội mà người mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha;\ng) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, d và e Khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội." }, { "id": 480636, "text": "Khoản 1. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 19: Đồng chí Đại úy Hoàng Thị Phương, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, đồng chí Phương ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội." }, { "id": 501113, "text": "Khoản 1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu. Ví dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội." } ]
123,952
Để được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp cần những tiêu chuẩn và điều kiện gì?
[ { "id": 51212, "text": "1. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự:\na) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên;\nb) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;\nc) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.\n2. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự.\na) Đã là Thẩm phán sơ cấp từ đủ 05 năm trở lên;\nb) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;\nc) Đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán trung cấp.\n3. Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán sơ cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự:\na) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 của Luật này;\nb) Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 13 năm trở lên;\nc) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;\nd) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trung cấp.\n4. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thi có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp thuộc Tòa án quân sự:\na) Đã là Thẩm phán trung cấp từ đủ 05 năm trở lên;\nb) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp cao, của Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng;\nc) Đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán cao cấp.\n5. Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán trung cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp thuộc Tòa án quân sự:\na) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 của Luật này;\nb) Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 18 năm trở lên;\nc) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp cao, Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng;\nd) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán cao cấp.\n6. Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, tuy chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật nhưng có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật này và điều kiện quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp các Tòa án quân sự." }, { "id": 51211, "text": "“Điều 67. Tiêu chuẩn Thẩm phán\n1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.\n2. Có trình độ cử nhân luật trở lên.\n3. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.\n4. Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.\n5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.”" } ]
[ { "id": 504154, "text": "Khoản 2. Đối với nhân sự ngoài ngành Tòa án nhân dân Bước 1: Người hiện đang công tác trong các cơ quan, tổ chức ngoài ngành Tòa án nhân dân được lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh tòa hoặc Trưởng phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giới thiệu để đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp. Tập thể lãnh đạo, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân cấp tỉnh thảo luận, thống nhất về chủ trương và chỉ đạo tiến hành một số công việc sau: - Gặp người được giới thiệu đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác; - Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và thường vụ cấp ủy cơ quan nơi người được giới thiệu đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp công tác về chủ trương điều động; - Lấy nhận xét, đánh giá bằng văn bản của tập thể lãnh đạo và thường vụ cấp ủy cơ quan nơi người được giới thiệu đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp công tác; - Xác minh lý lịch của người được giới thiệu đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp. Bước 2: Tập thể lãnh đạo, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân cấp tỉnh thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự dự kiến đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp (bằng phiếu kín). Trường hợp cơ quan cấp trên có dự kiến điều động, bổ nhiệm Thẩm phán từ nguồn nhân sự bên ngoài (ngoài ngành Tòa án hoặc từ Tòa án cấp trên xuống) thì trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận cán bộ về dự kiến điều động, bổ nhiệm Thẩm phán (nếu Tòa án dự kiến tiếp nhận không chủ động đề nghị). Bước 3: Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lập hồ sơ của những người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán." }, { "id": 504147, "text": "Khoản 1. Trách nhiệm chuẩn bị nhân sự, chuẩn bị hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm; những trường hợp đề nghị miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đảm nhiệm. Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh là đơn vị tham mưu giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc chuẩn bị nhân sự và hồ sơ đối với người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm; những trường hợp đề nghị miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán, cũng như giúp việc cho Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân trong công tác tuyển chọn và đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án nhân dân." }, { "id": 593028, "text": "Khoản 6. Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, tuy chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật nhưng có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật này và điều kiện quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp các Tòa án quân sự." }, { "id": 80927, "text": "Đối tượng dự thi\n1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 và điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể được tham gia thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.\n2. Người đang là Thẩm phán sơ cấp có đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể được tham gia thi nâng ngạch lên Thẩm phán trung cấp.\n3. Người chưa là Thẩm phán sơ cấp, nhưng có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể tham gia dự thi để tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp trong trường hợp do nhu cầu công tác cán bộ của Tòa án nhân dân.\n4. Người đang là Thẩm phán trung cấp có đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể được tham gia thi nâng ngạch lên Thẩm phán cao cấp.\n5. Người chưa là Thẩm phán trung cấp nhưng có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể tham gia dự thi để tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp trong trường hợp do nhu cầu công tác cán bộ của Tòa án nhân dân." } ]
32,839
Người sử dụng lao động tham gia thỏa ước lao động tập thể có phải gửi đến cơ quan nào không?
[ { "id": 78682, "text": "\"Điều 77. Gửi thỏa ước lao động tập thể\nTrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.\"" } ]
[ { "id": 85929, "text": "Điều 75. Thỏa ước lao động tập thể\n1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.\nThỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.\n...\nĐiều 76. Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể\n1. Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.\n2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.\nĐối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.\n3. Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.\n4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.\nTrường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.\n5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.\nĐối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.\n6. Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết." }, { "id": 36330, "text": "Trách nhiệm tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể của cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại Điều 19 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định như sau:\n1. Lập sổ quản lý thỏa ước lao động tập thể theo phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\n2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thỏa ước lao động tập thể, cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm rà soát nội dung của thỏa ước lao động tập thể, nếu phát hiện có nội dung trái pháp luật hoặc ký kết không đúng thẩm quyền thì thực hiện như sau:\na) Đối với thỏa ước lao động tập thể chưa có hiệu lực thi hành, cơ quan quản lý nhà nước về lao động có văn bản gửi cho các bên ký kết thỏa ước lao động tập thể yêu cầu tiến hành thương lượng sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể và gửi bản thỏa ước lao động tập thể đã được các bên thương lượng, sửa đổi, bổ sung đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;\nb) Đối với thỏa ước lao động tập thể đã có hiệu lực thi hành, cơ quan quản lý nhà nước về lao động có văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, đồng thời gửi cho hai bên ký kết thỏa ước lao động tập thể biết." }, { "id": 636731, "text": "Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.\nĐiều 78. Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể\n1. Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết. Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.\n2. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.\n3. Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.\nĐiều 79. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp\n1. Người sử dụng lao động, người lao động, bao gồm cả người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực.\n2. Trường hợp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể.\n3. Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể và các bên có trách nhiệm cùng xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.\nĐiều 80. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp\n1. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp và tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét lựa chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp cũ hoặc thương lượng để ký kết thỏa ước lao động tập thể mới." }, { "id": 93799, "text": "Quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp\n1. Trường hợp thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành quy định về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động khác nhau thì thực hiện theo nội dung có lợi nhất cho người lao động.\n2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp nhưng chưa có thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp thì có thể xây dựng thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp với những nội dung có lợi hơn cho người lao động so với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.\n3. Khuyến khích doanh nghiệp chưa tham gia thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thực hiện nội dung có lợi hơn cho người lao động của thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp." } ]
172,314
Ai là người có thẩm quyền thay đổi Thư ký Tòa án?
[ { "id": 69597, "text": "Thay đổi Thư ký Tòa án\n....\n2. Việc thay đổi Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.\nViệc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.\nTrường hợp phải thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên tòa." } ]
[ { "id": 59482, "text": "\"Điều 56. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án\n1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:\na) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định;\nb) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó quyết định;\nc) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.\n2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi. Nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký Tòa án khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.\n4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay thế.\"" }, { "id": 593054, "text": "Điều 92. Thư ký Tòa án\n1. Thư ký Tòa án là người có trình độ cử nhân luật trở lên được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa án. Thư ký Tòa án có các ngạch:\na) Thư ký viên;\nb) Thư ký viên chính;\nc) Thư ký viên cao cấp. Tiêu chuẩn, điều kiện và việc thi nâng ngạch Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.\n2. Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương có các ngạch Thư ký Tòa án quy định tại khoản 1 Điều này. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có các ngạch Thư ký Tòa án quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.\n3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký Tòa án tại Tòa án nhân dân tối cao và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký viên cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương. Chánh án Tòa án Tòa án quân sự quân khu và tương đương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án quân sự quân khu và tương đương. Tòa án quân sự khu vực.\n4. Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Làm Thư ký phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của luật tố tụng;\nb) Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tư pháp và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.\n5. Thư ký Tòa án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình." }, { "id": 10524, "text": "\"Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án\n1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;\nb) Phổ biến nội quy phiên tòa;\nc) Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt;\nd) Ghi biên bản phiên tòa;\nđ) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.\n2. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình.\"" }, { "id": 66403, "text": "\"Điều 92. Thư ký Tòa án\n...\n3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký Tòa án tại Tòa án nhân dân tối cao và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký viên cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương.\nChánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương.\nChánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.\nChánh án Tòa án Tòa án quân sự quân khu và tương đương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư ký viên chính tại Tòa án quân sự quân khu và tương đương. Tòa án quân sự khu vực.\"" }, { "id": 138474, "text": "Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chức danh tư pháp, Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân\n1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cấp Giấy chứng nhận chức danh tư pháp, Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân cho các đối tượng sau đây:\na) Cấp Giấy chứng nhận chức danh tư pháp cho: Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân tối cao; Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký viên cao cấp của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp;\nb) Cấp Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân cho công chức khác (không phải là chức danh tư pháp), viên chức, người lao động trong Tòa án nhân dân tối cao.\n..." } ]
92,110
Chi nhánh của doanh nghiệp có được nộp thuế nhập khẩu thay cho doanh nghiệp không?
[ { "id": 63003, "text": "\"Điều 3. Người nộp thuế\n1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.\n3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.\n4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:\na) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;\nb) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;\nc) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;\nd) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;\nđ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;\ne) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.\n5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.\n6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.\n7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\"" } ]
[ { "id": 512407, "text": "Khoản 3.1. Doanh nghiệp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chỗ, sau khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu tại chỗ, doanh nghiệp được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đối với phần vật tư, nguyên liệu tương ứng với sản phẩm xuất khẩu tại chỗ. Thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu: ngoài các thủ tục hồ sơ qui định tại điểm 1.1 nêu trên doanh nghiệp bổ sung thêm những hồ sơ sau: - Công văn đề nghị hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, trong đó giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất ra hàng bán cho khách hàng nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hàng xuất khẩu tại chỗ, bao gồm các nội dung như sau: số tờ khai hàng nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số lượng sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số thuế nhập khẩu đề nghị hoàn. - Giải trình mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác đúng đắn của báo cáo. - Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư; Hợp đồng mua bán ngoại thương hàng nhập khẩu; - Thông báo thuế, Biên lai nộp thuế nhập khẩu; - Hợp đồng mua-bán ngoại thương ký với thương nhân nước ngoài theo đúng quy định của Luật Thương mại, trong đó ghi rõ mặt hàng , số lượng, tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam. - Hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước ngoài của Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ; Tờ khai hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ (có đóng dấu và xác nhận sao y bản chính của giám đốc doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ) Các chứng từ, giấy tờ trong hồ sơ xin hoàn thuế, Giám đốc doanh nghiệp (hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp) phải cam kết về tính xác thực, hợp pháp hợp lệ và chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về số liệu, tài liệu cung cấp. Khi sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ doanh nghiệp thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu gửi hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu tới cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư) để được xem xét hoàn thuế nhập khẩu. Căn cứ vào hồ sơ quy định nêu trên, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và ra quyết định hoàn thuế nhập khẩu. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu Hồ sơ xét không thu thuế thực hiện như quy định đối với hồ sơ xét hoàn thuế, riêng Biên lai nộp thuế được thay bằng Thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan." }, { "id": 454207, "text": "- Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng phục vụ gia công, chế biến), ghi: Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) Có TK 138 - Phải thu khác. - Khi nhận được tiền từ NSNN, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).\nd) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác) - Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi: Nợ các TK 152, 156, 211, 611,... (giá có thuế nhập khẩu) Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu). - Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế nhập khẩu, ghi: Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác) Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế nhập khẩu cho bên nhận ủy thác) Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế nhập khẩu). - Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ) Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác) Có các TK 111, 112.\n3.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TK 3334)\na) Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, ghi: Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211) Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.\nb) Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có các TK 111, 112.\nc) Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính: - Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211). - Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu, ghi: Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211) Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.\n3.6." }, { "id": 514175, "text": "Mục IV. Thủ tục xuất trình, kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O):. Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá của Lào muốn được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi phải nộp cho cơ quan Hải quan bản chính Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) kèm theo bộ chứng từ nhập khẩu theo qui định khi làm thủ tục nhập khẩu. Trường hợp doanh nghiệp chưa có C/O để nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, khi tính thuế, cơ quan Hải quan tạm áp dụng theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT (nếu đủ điều kiện) và chấp nhận cho nợ C/O, thời hạn tối đa 30 ngày tính từ ngày nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Sau khi nộp C/O, doanh nghiệp sẽ được xem xét hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa (nếu có) (là phần chênh lệch giữa số thuế tính theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT đã nộp và số thuế tính theo thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi). Doanh nghiệp nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của C/O đã nộp. Nếu phát hiện có sự gian lận về C/O thì doanh nghiệp nhập khẩu sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật hiện hành. Khi có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của C/O thì cơ quan Hải quan yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các tài liệu để chứng minh. Thời gian qui định tối đa để doanh nghiệp nộp bổ sung chứng từ là 30 ngày kể từ ngày nộp C/O. Trong khi chờ kết quả kiểm tra lại, tạm thời chưa giải quyết việc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với lô hàng hoá đó và áp dụng theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT (nếu đủ điều kiện). Đồng thời tiếp tục thực hiện các thủ tục giải phóng hàng nếu các hàng hoá này không phải là hàng hoá cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có sự nghi ngờ man khai về hàng hoá. Trường hợp chủ hàng hoá có đủ tài liệu chứng minh tính trung thực và chính xác của C/O thì được xem xét hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa (nếu có) (là phần chênh lệch giữa số thuế tính theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT đã nộp và số thuế tính theo thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi)." }, { "id": 631537, "text": "III- Thuế tiêu thụ đặc biệt 1- Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp nhập khẩu vật tư, thiết bị, TSCĐ thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để sử dụng cho dự án đầu tư thì thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tính vào giá trị vật liệu, thiết bị, TSCĐ, ghi: Nợ các TK 152, 211 Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3332). - Khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào NSNN, ghi: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3332) Có các TK 111, 112,… 2- Trường hợp chạy thử có tải hoặc sản xuất thử có thu hồi sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán ra, khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3332). IV- Thuế nhập khẩu - Khi chủ đầu tư trực tiếp nhập khẩu vật tư, thiết bị, TSCĐ để sử dụng cho dự án, kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải, hoặc đã thanh toán cho người bán và giá trị vật tư, thiết bị, TSCĐ nhập khẩu (giá có thuế nhập khẩu), ghi: Nợ các TK 152, 211 (Giá có thuế nhập khẩu) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333) Có các TK 111, 112, 331, 441… - Khi nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333) Có các TK 111, 112… V - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, ghi: Nợ TK 421 – Chênh lệch thu chi chưa xử lý Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. - Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 111, 112,... - Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính: + Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 421 – Chênh lệch thu, chi chưa xử lý. + Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu, ghi: Nợ TK 421 – Chênh lệch thu, chi chưa xử lý Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. + Khi thực nộp số chênh lệch thiếu về thuế thu nhập doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có các TK 111, 112,... VI." }, { "id": 625576, "text": "Khoản 3. Đối với hàng hoá nhập khẩu qua doanh nghiệp đầu mối (ví dụ: xăng, dầu...), được phép bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài đã nộp thuế nhập khẩu thì sau khi bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn thuế nhập khẩu:\na) Các loại chứng từ hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài: nộp 01 bản chính. Doanh nghiệp cung ứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình." } ]
125,838
Mức giảm chi phí giám định trong tố tụng hành chính tối đa bao nhiêu?
[ { "id": 138002, "text": "Giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định\nMức tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định được giảm cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này không được vượt quá 50% tiền tạm ứng, chi phí mà người đó phải nộp." } ]
[ { "id": 558553, "text": "Khoản 3. Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí giám định theo quy định tại Khoản 2 Điều này, căn cứ vào kết quả giám định, kết quả xác định chi phí giám định và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thanh toán chi phí giám định cho tổ chức, cá nhân đã thực hiện giám định. Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí giám định đã thanh toán chưa đủ chi phí thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán phần tiền còn thiếu đó. Trường hợp số tiền tạm ứng vượt quá chi phí giám định thì tổ chức, cá nhân thực hiện giám định phải hoàn trả lại phần tiền chênh lệch trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày gửi Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều này." }, { "id": 55535, "text": "Thủ tục tạm ứng chi phí giám định\n1. Trong trường hợp có nhu cầu tạm ứng chi phí giám định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định gửi Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Khoản 2 Điều này tới cơ quan tiến hành tố tụng.\n2. Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định bao gồm:\na) Giấy đề nghị tạm ứng chi phí giám định có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; mức đề nghị tạm ứng; thời gian và phương thức thực hiện tạm ứng chi phí giám định.\nb) Bản tính toán tổng chi phí thực hiện giám định và cơ sở tính toán chi phí thực hiện giám định.\n3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ Hồ sơ đề nghị tạm ứng của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định, cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định có trách nhiệm xem xét và thực hiện việc tạm ứng theo đề nghị tạm ứng cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định. Mức tạm ứng tối đa không quá chi phí giám định do tổ chức, cá nhân thực hiện giám định đã tính toán gửi trong Hồ sơ đề nghị tạm ứng theo quy định tại Khoản 2 Điều này." }, { "id": 533990, "text": "MỤC 1. CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH\nĐiều 6. Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí giám định\n1. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.\n2. Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nĐiều 7. Thủ tục tạm ứng chi phí giám định\n1. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định xác định và thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này về mức tiền tạm ứng, thời gian nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.\n2. Cơ quan tiến hành tố tụng nộp tiền tạm ứng theo thông báo của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.\nĐiều 8. Trách nhiệm thanh toán chi phí giám định\n1. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 1 Điều 6 của Pháp lệnh này có trách nhiệm thanh toán chi phí giám định theo mức, thời hạn, phương thức mà tổ chức, cá nhân đã thực hiện giám định thông báo. Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự thì cơ quan tiến hành tố tụng không chịu trách nhiệm trả chi phí giám định. Người bị hại phải hoàn trả cho cơ quan tiến hành tố tụng chi phí giám định đã nộp.\n2. Tòa án quy định tại khoản 2 Điều 6 của Pháp lệnh này có trách nhiệm thanh toán chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định không có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án. Nếu kết quả giám định có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án thì bên đương sự thua kiện phải nộp chi phí giám định theo trình tự quy định tại mục 2 của Chương này. Số tiền tạm ứng chi phí giám định được hoàn lại cho cơ quan tiến hành tố tụng đã nộp.\nĐiều 9. Xác định chi phí giám định\n1. Căn cứ tính chất của đối tượng và nội dung giám định cụ thể, chi phí giám định bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:\na) Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện giám định;\nb) Chi phí vật tư tiêu hao;\nc) Chi phí sử dụng dịch vụ;\nd) Chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị;\nđ) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.\nĐiều 10. Chi phí giám định bổ sung, giám định lại. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại thì phải nộp tiền tạm ứng và thanh toán chi phí giám định theo quy định tại mục này." }, { "id": 533985, "text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Pháp lệnh này quy định về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng và người phiên dịch trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và tố tụng hành chính (sau đây gọi chung là chi phí trong tố tụng)." }, { "id": 534013, "text": "MỤC 3. CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TRONG TRƯỜNG HỢP KHÁC\nĐiều 31. Chi phí giám định để giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự. Đối với phần dân sự được giải quyết trong cùng vụ án hình sự mà nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu giám định và được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận thì không phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định. Trách nhiệm nộp tiền tạm ứng, thanh toán chi phí giám định được thực hiện theo quy định tại mục 1 Chương này.\nĐiều 32. Chi phí giám định trong trường hợp người yêu cầu giám định tự mình yêu cầu giám định. Theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự đã yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thực hiện giám định." } ]
57,112
Doanh nghiệp tư nhân có bắt buộc đóng kinh phí công đoàn không?
[ { "id": 27766, "text": "\"Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn\n Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:\n 1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.\n 2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.\n 3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.\n 4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.\n 5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.\n 6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.\n 7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.\"" } ]
[ { "id": 520030, "text": "Điều 6. Phương thức đóng kinh phí công đoàn\n1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.\n2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\n3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn." }, { "id": 27768, "text": "\"Điều 6. Phương thức đóng kinh phí công đoàn\n1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\nKho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.\n2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\n3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.\nĐiều 7. Nguồn đóng kinh phí công đoàn\n1. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng kinh phí công đoàn và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.\n2. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí công đoàn tính theo quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho số biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần kinh phí công đoàn phải đóng còn lại, đơn vị tự bảo đảm theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này.\n3. Đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng kinh phí công đoàn được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.\n4. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại, khoản đóng kinh phí công đoàn được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 108072, "text": "Phương thức đóng kinh phí công đoàn\n...\n2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.\n...." }, { "id": 133626, "text": "\"Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn\nĐối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:...\"\nĐiều 5. Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn\nMức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\"" }, { "id": 112698, "text": "Đối tượng đóng kinh phí công đoàn\nĐối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:\n...\n4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.\n...\n7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động." } ]
47,359
Chỉ phát hành loại văn bản nào của Vụ Pháp chế Kiểm toán Nhà nước?
[ { "id": 96109, "text": "Quản lý văn bản đến, văn bản đi\n1. Quản lý văn bản đến:\na) Đối với các văn bản đến của Văn phòng bằng văn bản giấy, Phòng Thư ký- Tổng hợp (Văn thư) có trách nhiệm vào sổ Công văn đến, trình Chánh Văn phòng cho ý kiến xử lý để chuyển giao cho các Phòng, Ban, cá nhân có liên quan.\nb) Đối với văn bản đến trên hệ thống phần mềm điều hành: Phòng Thư ký- Tổng hợp (Văn thư) có trách nhiệm vào sổ Công văn đến, trình văn bản điện tử đến Chánh Văn phòng để chỉ đạo giải quyết trên hệ thống phần mềm quản lý văn bản của KTNN.\nc) Trưởng Phòng, Ban nhận văn bản có trách nhiệm xử lý, phân công, chỉ đạo tham mưu giải quyết và trình Lãnh đạo Văn phòng theo quy định.\n2. Quản lý văn bản đi:\na) Văn bản sau khi được cấp có thẩm quyền ký ban hành phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày, chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.\nb) Chỉ phát hành văn bản được ký theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này.\nc) Văn bản đã phát hành cần sửa lại về nội dung phải do chính người đã ký văn bản đó ký lại văn bản mới hoặc do người trên một cấp ký đính chính bằng một văn bản khác.\nd) Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước." }, { "id": 96108, "text": "Quy định về việc ký văn bản\n...\n2. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao ký thay các văn bản sau:\na) Văn bản xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh theo lĩnh vực được Vụ trưởng phân công phụ trách;\nb) Báo cáo thẩm định dự thảo Kế hoạch kiểm toán, dự thảo báo cáo kiểm toán được phân công phụ trách;\nc) Các văn bản khác do Vụ trưởng ủy quyền;\nd) Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền điều hành công việc của Vụ Pháp chế ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng." } ]
[ { "id": 195091, "text": "Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước\n1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:\na) Gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Vụ Pháp chế; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản theo yêu cầu của Vụ Pháp chế;\nb) Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản trên cơ sở ý kiến thẩm định; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi bản giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đến Vụ Pháp chế.\n2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:\na) Cử đại diện tham gia Hội đồng tư vấn thẩm định theo đề nghị của Vụ Pháp chế;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của Vụ Pháp chế." }, { "id": 243355, "text": "Vụ trưởng\n1. Trách nhiệm giải quyết công việc\na) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện Vụ Pháp chế thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật Kiểm toán nhà nước, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước.\nb) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước Tổng Kiểm toán nhà nước và các Phó Tổng Kiểm toán nhà nước về các công việc liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của Vụ Pháp chế và tình hình liên quan đến Vụ Pháp chế.\nc) Chủ động phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cơ quan, tổ chức khác để giải quyết các công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Pháp chế hoặc các công việc đột xuất khác theo chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.\nd) Phân công công việc cho các Phó Vụ trưởng; phân cấp, ủy quyền cho Trưởng phòng trực thuộc Vụ Pháp chế thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định; khi Vụ trưởng vắng mặt, ủy quyền cho một Phó Vụ trưởng thay Vụ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Vụ Pháp chế. Trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác đã được phê duyệt và vắng mặt vì việc riêng từ 02 ngày làm việc trở xuống thì báo cáo Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách; từ 03 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước; đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước và Trưởng phòng do mình phụ trách biết.\nđ) Chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Vụ Pháp chế, hoạt động của các phòng trực thuộc Vụ Pháp chế trong việc thực hiện quy định của cơ quan, nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc chức năng của Vụ Pháp chế và các nhiệm vụ được lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phân công.\ne) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền.\n..." }, { "id": 71353, "text": "Đăng tải và đưa tin, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật\n1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, Vụ Pháp chế có trách nhiệm đăng tải văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm đăng tải văn bản trên Trang thông thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.\n2. Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản, Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Báo kiểm toán đưa tin, phổ biến kịp thời văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước." }, { "id": 117648, "text": "Trình tự, thủ tục xây dựng Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\n1. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Vụ Pháp chế có văn bản hướng dẫn các đơn vị đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của năm sau.\n2. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình và yêu cầu thực tế có trách nhiệm gửi đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Tổng Kiểm toán nhà nước (nếu có) đến Vụ Pháp chế để tổng hợp đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm hằng năm của Kiểm toán nhà nước.\n3. Vụ Pháp chế nghiên cứu, rà soát, tổng hợp đề xuất của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và căn cứ theo quy định tại Điều 5 lập thành dự thảo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm sau trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định trước ngày 31 tháng 12 hằng năm." }, { "id": 143653, "text": "Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Vụ Pháp chế\n...\n4. Đối với các cuộc kiểm toán Vụ Pháp chế được giao chủ trì: Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo Vụ trưởng, Vụ Trưởng có trách nhiệm báo cáo với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách và Báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước bằng văn bản kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán trước khi xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán tối thiểu 05 ngày làm việc." } ]