id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 1
5
|
---|---|---|---|
94,435 | Sau khi cấp lại giấy phép lái xe hạng C muốn nâng lên giấy phép lái xe hạng D thì có được không? | [
{
"id": 62332,
"text": "1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.\n2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.\n3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:\na) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;\nb) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;\nc) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;\nd) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.\nđ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính. (được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT)\n4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên."
},
{
"id": 96951,
"text": "Phân hạng giấy phép lái xe\n...\n9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:\na) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;\nb) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.\n10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:\na) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;\nb) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D."
},
{
"id": 61476,
"text": "Tuổi, sức khỏe của người lái xe\n1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:\na) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;\nb) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;\nc) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);\nd) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);\nđ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);\ne) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.\n2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.\"Theo quy định của pháp luật, người từ đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3."
}
] | [
{
"id": 65771,
"text": "\"Điều 61. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe\n1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định.\n2. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.\n3. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.\n4. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:\na) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;\nb) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;\nc) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;\nd) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;\nđ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.\n5. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều này còn phải có đủ thời gian và số ki-lô-mét lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.\""
},
{
"id": 68387,
"text": "Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe\n1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định.\n2. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.\n3. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.\n4. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:\na) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;\nb) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;\nc) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;\nd) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;\nđ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.\n5. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều này còn phải có đủ thời gian và số ki-lô-mét lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.\n6. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.\n7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.\n8. Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.\n9. Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển.\nTrường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khỏe và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe.\n10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đào tạo; quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo; sát hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo, sát hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh."
},
{
"id": 486318,
"text": "g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.\n5. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.\nĐiều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe\n1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:\na) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;\nb) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;\nc) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);\nd) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);\nđ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);\ne) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.\n2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.\nĐiều 61. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe\n1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định.\n2. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.\n3. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.\n4. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:\na) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;\nb) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;\nc) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;"
},
{
"id": 171274,
"text": "Quy định chuyển tiếp\n1. Giấy phép lái xe đã được cấp theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được tiếp tục sử dụng, đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 43 của Luật này thì được đổi, cấp lại theo phân hạng mới.\n2. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được đổi, cấp lại như sau:\na) Giấy phép lái xe hạng A3, C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng;\nb) Giấy phép lái xe hạng A2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A1;\nc) Giấy phép lái xe hạng A đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A2;\nd) Giấy phép lái xe hạng B đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2;\nđ) Giấy phép lái xe hạng D2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng D;\ne) Giấy phép lái xe hạng D đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng E;\ng) Giấy phép lái xe hạng BE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FB2;\nh) Giấy phép lái xe hạng CE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe FC;\ni) Giấy phép lái xe hạng D2E đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FD;\nk) Giấy phép lái xe hạng DE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FE."
}
] |
116,378 | Phạm nhân là gì? | [
{
"id": 65944,
"text": "“2. Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.”"
}
] | [
{
"id": 146183,
"text": "Chế độ gặp của phạm nhân\n...\n7. Khi phạm nhân được kéo dài thời gian gặp thân nhân không quá 03 giờ hoặc gặp vợ, chồng ở phòng riêng hoặc phạm nhân là người dưới 18 tuổi gặp thân nhân ở phòng riêng không quá 24 giờ thì trong thời gian phạm nhân gặp thân nhân, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân căn cứ điều kiện cụ thể có thể xem xét cho phạm nhân ăn cơm cùng thân nhân tại căng tin Nhà gặp phạm nhân, thời gian ăn cơm không quá 01 giờ. Ngoài ra, khi tổ chức Hội nghị gia đình phạm nhân, do yêu cầu giáo dục cải tạo, cần có sự phối hợp, tác động của gia đình để giáo dục phạm nhân thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể xem xét, giải quyết cho phạm nhân gặp và ăn cơm cùng thân nhân.\nViệc tổ chức cho phạm nhân gặp và ăn cơm cùng thân nhân phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở giam giữ phạm nhân, quản lý chặt chẽ phạm nhân, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn cho thân nhân phạm nhân."
},
{
"id": 188749,
"text": "Quy định về việc phạm nhân liên lạc với thân nhân bằng điện thoại\n...\n4. Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân được bố trí giam giữ riêng hoặc đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể hạn chế việc liên lạc bằng điện thoại với thân nhân nhưng không quá 03 tháng. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc hạn chế liên lạc điện thoại cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.\n5. Phạm nhân đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội khác thì không được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc phạm nhân không được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.\n..."
},
{
"id": 532235,
"text": "Điều 11. Quy định về việc phạm nhân nhận, gửi thư\n1. Phạm nhân được nhận, gửi thư qua dịch vụ bưu chính và khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định tại khoản 3 Điều 52 và khoản 1 Điều 54 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân phải chỉ đạo kiểm tra, kiểm duyệt thư phạm nhân gửi và nhận, nếu xét thấy nội dung không phù hợp với công tác quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân thì lập biên bản thu giữ.\n2. Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân được bố trí giam giữ riêng hoặc đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể hạn chế việc phạm nhân nhận, gửi thư nhưng không quá 03 tháng. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc hạn chế nhận, gửi thư cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.\n3. Phạm nhân đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội khác mà cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị cơ sở giam giữ phạm nhân không giải quyết cho phạm nhân nhận, gửi thư thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét thực hiện theo đề nghị của cơ quan đang thụ lý vụ án và thông báo cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện."
},
{
"id": 532227,
"text": "Điều 8. Nhà gặp phạm nhân\n1. Mỗi phân trại giam, phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam có một Nhà gặp phạm nhân được xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ Công an đặt ở nơi thuận tiện cho việc quản lý, giám sát phạm nhân và tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác. Nhà gặp phạm nhân phải được trang bị những phương tiện, thiết bị, dụng cụ cần thiết phục vụ cho yêu cầu gặp phạm nhân và sinh hoạt của người đến gặp. Đối với nhà tạm giữ và khu lao động, dạy nghề do trại giam quản lý cách xa phân trại trực thuộc tùy theo điều kiện cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Giám thị trại giam bố trí địa điểm gặp phạm nhân cho phù hợp nhưng phải đảm bảo an ninh, an toàn và yêu cầu giáo dục, thực hiện chế độ, chính sách đối với phạm nhân.\n2. Nhà gặp phạm nhân phải treo biển “Nhà gặp phạm nhân”, có tủ để tư trang của người đến gặp phạm nhân, có Hòm thư góp ý, nội quy Nhà gặp phạm nhân và danh mục đồ vật cấm theo quy định của Bộ Công an để thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân và phạm nhân thực hiện."
},
{
"id": 7655,
"text": "Quy định về việc phạm nhân nhận, sử dụng quà là thuốc chữa bệnh\n1. Thân nhân phạm nhân khi đến gặp phạm nhân hoặc qua đường bưu chính, có thể gửi thuốc chữa bệnh, thuốc bổ cho phạm nhân theo chỉ định của bác sỹ, y sỹ tại cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc tại cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước nơi phạm nhân đã được khám và điều trị bệnh. Thuốc do thân nhân gửi cho phạm nhân phải có nhãn, mác ghi rõ hàm lượng, công dụng, nơi sản xuất và còn thời hạn sử dụng.\n2. Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc bổ do thân nhân gửi cho phạm nhân phải có sổ theo dõi và tủ đựng riêng. Cán bộ y tế của cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm kiểm tra, quản lý. Khi phạm nhân ốm đau có nhu cầu sử dụng thuốc, cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý, phác đồ điều trị để cấp thuốc, hướng dẫn và giám sát phạm nhân sử dụng. Thuốc của phạm nhân nào thì phạm nhân đó sử dụng, phải ghi rõ trong bệnh án và sổ theo dõi: “Thuốc do thân nhân gửi”. Phạm nhân nhận, sử dụng thuốc phải ký tên hoặc điểm chỉ (nếu không biết chữ) vào bệnh án hoặc sổ theo dõi. Thuốc hết hạn sử dụng phải lập biên bản tiêu hủy, có sự chứng kiến, ký (hoặc điểm chỉ) xác nhận của phạm nhân.\n3. Khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù hoặc phải chuyển đi nơi khác, cán bộ y tế phải kiểm tra, đối chiếu, trả lại cho phạm nhân số thuốc chưa sử dụng hết hoặc bàn giao thuốc kèm theo hồ sơ sức khoẻ của phạm nhân cho đơn vị tiếp nhận."
}
] |
42,542 | Việc đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay cần tuân thủ những nguyên tắc chung nào? | [
{
"id": 109114,
"text": "Nguyên tắc chung\n1. Các quyền đối với tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải được đăng ký theo quy định tại Nghị định này.\n2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có các quyền đối với tàu bay mang quốc tịch nước ngoài thì thực hiện việc đăng ký theo quy định của pháp luật của quốc gia mà tàu bay mang quốc tịch.\n3. Thời điểm đăng ký các quyền đối với tàu bay quy định tại Khoản 1 Điều này được xác định theo thời điểm nhận hồ sơ hợp lệ."
}
] | [
{
"id": 106956,
"text": "Thủ tục đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay\n1. Người thuê mua tàu bay, người thuê tàu bay có thời hạn từ 06 tháng trở lên đề nghị đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.\n..."
},
{
"id": 70475,
"text": "Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký các quyền đối với tàu bay\n...\n4. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay, Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay; thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay, Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay trừ trường hợp bị mất; đăng thông tin trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký các quyền đối với tàu bay hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định."
},
{
"id": 565702,
"text": "Điều 19. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký các quyền đối với tàu bay\n1. Giấy chứng nhận đăng ký các quyền đối với tàu bay đã cấp nếu bị rách, hư hỏng hoặc bị mất thì người đề nghị đăng ký phải thực hiện thủ tục để được cấp lại theo quy định tại Nghị định này.\n2. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký các quyền đối với tàu bay gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký các quyền đối với tàu bay bao gồm:\na) Tờ khai theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu) giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký.\n4. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay, Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay; thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay, Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay trừ trường hợp bị mất; đăng thông tin trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký các quyền đối với tàu bay hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.\n5. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký các quyền đối với tàu bay nộp lệ phí theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 453689,
"text": "Trường hợp chủ sở hữu tàu bay, người cho thuê tàu bay đề nghị xuất khẩu tàu bay thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đề nghị đăng ký tàu bay, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”\n7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau: “2. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam không được có dấu hiệu có nội dung hoặc hình thức giống hoặc có thể gây nhầm lẫn với tàu bay mang quốc tịch của quốc gia khác.”\n8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 13 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 13 như sau: “a) Hình ảnh Quốc kỳ Việt Nam có chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, kích thước cân đối và phù hợp với từng loại tàu bay; được sơn hoặc gắn ở hai mặt ngoài của cánh đuôi đứng hoặc hai bên phần đầu thân của tàu bay.”\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 như sau: “4. Đối với tàu bay nặng hơn không khí nhưng không có bộ phận đáp ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này và tàu bay khác không phải tàu bay nặng hơn không khí, việc sơn hoặc gắn dấu hiệu do người đăng ký tàu bay quyết định và phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”\nc) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 như sau: “5. Trường hợp tàu bay được thuê có tổ bay, tàu bay phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhập khẩu vào Việt Nam.”\n9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau: “1. Người thuê mua tàu bay, người thuê tàu bay có thời hạn từ 06 tháng trở lên đề nghị đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.”\n10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau: “3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quyền sở hữu tàu bay theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay đã cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay bị mất. Trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị xóa đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.”\n11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau: “3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay đã cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay bị mất. Trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 177114,
"text": "Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam\n1. Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam được sử dụng để ghi các thông tin liên quan đến đăng ký, xóa đăng ký quốc tịch và các quyền đối với tàu bay, việc xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay và các thông tin khác liên quan đến tàu bay mang quốc tịch Việt Nam và tàu bay tạm thời mang quốc tịch Việt Nam.\nSổ đăng bạ tàu bay Việt Nam được lập dưới dạng Sổ ghi chép trên giấy hoặc lập Sổ điện tử.\n2. Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:\na) Ngày vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam đối với từng loại đăng ký;\nb) Giấy chứng nhận đã cấp với từng loại đăng ký: Số, ngày cấp;\nc) Quốc tịch và số hiệu đăng ký;\nd) Loại tàu bay;\nđ) Nhà sản xuất tàu bay;\ne) Số và ngày xuất xưởng tàu bay;\ng) Phân nhóm tàu bay;\nh) Giấy chứng nhận loại tàu bay: Số, cơ quan cấp;\ni) Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu: Số, cơ quan cấp, ngày cấp;\nk) Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay: Số, cơ quan cấp, ngày cấp;\nl) Chủ sở hữu: Tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;\nm) Người chiếm hữu: Tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;\nn) Thời hạn của việc chiếm hữu đối với tàu bay thuê;\no) Người khai thác: Tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;\np) Người thuê tàu bay: Tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;\nq) Bên bảo đảm: Tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;\nr) Bên nhận bảo đảm: Tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;\ns) Giá trị nghĩa vụ được bảo đảm bằng tàu bay;\nt) Thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm;\nu) Người thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay: Tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;\nv) Tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch của người thực hiện cứu hộ, giữ gìn tàu bay;\nx) Thời hạn có hiệu lực đối với tàu bay được đăng ký tạm thời quốc tịch;\ny) Xóa đăng ký đối với từng loại đăng ký: Ngày, lý do xóa đăng ký;\nz) Các thông tin cần thiết khác."
}
] |
95,594 | Nội dung trên giấy chứng nhận kiểm định phương tiện đo lường được trình bày thế nào? | [
{
"id": 33065,
"text": "Trình bày nội dung trên giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận hiệu chuẩn, giấy chứng nhận thử nghiệm\n1. Giấy chứng nhận được trình bày trên khổ giấy A4 (210 x 297) mm\n2. Phần chữ tiếng Anh phải có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.\n3. Nội dung ghi phải rõ ràng, sạch, không viết tắt, không tẩy xóa. Tên và kí hiệu đơn vị đo, giá trị đại lượng, giá trị sai số... phải trình bày đúng quy định về đơn vị đo pháp định.\n4. Số của phương tiện đo, chuẩn đo lường: Ghi theo số sản xuất của phương tiện đo, chuẩn đo lường. Trường hợp phương tiện đo, chuẩn đo lường không có số sản xuất, nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải đánh số lên phương tiện đo, chuẩn đo lường và coi đó là số của phương tiện đo, chuẩn đo lường.\n5. Nơi sản xuất của phương tiện đo, chuẩn đo lường: Ghi rõ tên nhà máy hoặc hãng sản xuất và nước sản xuất của phương tiện đo, chuẩn đo lường.\n6. Phần đặc trưng kỹ thuật đo lường: Ghi tóm tắt các đặc trưng đo lường chính của phương tiện đo, chuẩn đo lường như phạm vi đo, cấp chính xác... Trường hợp phương tiện đo, chuẩn đo lường không ghi cấp chính xác thì ghi sai số cho phép hoặc giá trị độ chia nhỏ nhất hoặc độ không đảm bảo đo. Trường hợp phương tiện đo, chuẩn đo lường có nhiều phạm vi đo thì ghi các đặc trưng này theo từng phạm vi đo của phương tiện đo, chuẩn đo lường.\n7. Phương pháp thực hiện: Ghi số hiệu và tên văn bản hoặc quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được dùng để thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.\n8. Phần kết quả được ghi như sau:\na) Đối với giấy chứng nhận kiểm định phương tiện đo: Ghi “Đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường”;\nb) Đối với giấy chứng nhận hiệu chuẩn, giấy chứng nhận thử nghiệm: Ghi “Xem kết quả tại trang…..”.\n9. Tem kiểm định: Phải ghi đầy đủ số seri và số của tem kiểm định. Trong trường hợp không phải sử dụng tem, mục này để trống.\n10. Phần có giá trị đến: Ghi ngày cuối, tháng cuối của chu kỳ kiểm định, hiệu chuẩn quy định.\n11. Phần ký giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm:\na) Có đủ chữ ký, họ và tên của nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm hoặc của Trưởng phòng thí nghiệm. Trường hợp cấp giấy chứng nhận kiểm định, nhân viên kiểm định phải là người đã được chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường;\nb) Có đủ chữ ký, họ và tên, dấu chức danh của Thủ trưởng hoặc người được ủy quyền và đóng dấu hành chính của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm."
}
] | [
{
"id": 33064,
"text": "Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận hiệu chuẩn, giấy chứng nhận thử nghiệm\n1. Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận hiệu chuẩn, giấy chứng nhận thử nghiệm có nội dung và hình thức tương ứng theo Mẫu 18.GCNKĐ, Mẫu 19.GCNHC, Mẫu 20.GCNTN tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Giấy chứng nhận kiểm định được cấp cho từng phương tiện đo đạt yêu cầu quy định tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện hành.\n3. Giấy chứng nhận hiệu chuẩn được cấp cho từng phương tiện đo hoặc từng chuẩn đo lường để cung cấp giá trị đo (cùng với độ không đảm bảo đo của giá trị đo) của chuẩn đo lường, phương tiện đo hoặc cung cấp mối quan hệ giữa với giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với giá trị đo của đại lượng đo.\n4. Giấy chứng nhận thử nghiệm (hoặc giấy chứng nhận kết quả đo, thử nghiệm) được cấp cho từng mẫu phương tiện đo, chuẩn đo lường để cung cấp đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, chuẩn đo lường đó.\n5. Giấy chứng nhận kiểm định được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với dấu kiểm định, tem kiểm định trong các trường hợp quy định tại Điều 38, Khoản 1 Điều 39 của Thông tư này theo yêu cầu sử dụng và quy định tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện hành.\n6. Giấy chứng nhận hiệu chuẩn được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với tem hiệu chuẩn trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 39 của Thông tư này theo yêu cầu sử dụng và quy định tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện hành."
},
{
"id": 33063,
"text": "1. Tem kiểm định\na) Tem kiểm định có nội dung và hình thức tương ứng theo Mẫu 16.TKĐ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Tem kiểm định được dán trực tiếp trên phương tiện đo đạt yêu cầu quy định của quy trình kiểm định tương ứng và ở vị trí thích hợp;\nc) Tem kiểm định được sử dụng kết hợp với dấu kiểm định và/hoặc giấy chứng nhận kiểm định để thông báo có giá trị của việc kiểm định đối với phương tiện đo, chuẩn đo lường có quy định về thời hạn phải kiểm định lại theo chu kỳ;\nd) Trường hợp phương tiện đo, chuẩn đo lường không đủ chỗ hoặc không thể dán tem kiểm định thì được phép sử dụng giấy chứng nhận kiểm định để thông báo thời hạn có giá trị của việc kiểm định đối với phương tiện đo, chuẩn đo lường đó.\n2. Tem hiệu chuẩn\na) Tem hiệu chuẩn có nội dung và hình thức theo Mẫu 17.THC tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Tem hiệu chuẩn được dán trực tiếp trên phương tiện đo, chuẩn đo lường hoặc ở vị trí thích hợp;\nc) Tem hiệu chuẩn được sử dụng kết hợp với giấy chứng nhận hiệu chuẩn để thông báo thời hạn có giá trị của việc hiệu chuẩn đối với phương tiện đo, chuẩn đo lường;\nd) Trường hợp phương tiện đo, chuẩn đo lường không đủ chỗ hoặc không thể dán tem hiệu chuẩn thì được phép sử dụng giấy chứng nhận hiệu chuẩn để thông báo thời hạn có giá trị của việc hiệu chuẩn đối với phương tiện đo, chuẩn đo lường đó."
},
{
"id": 628741,
"text": "40. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 như sau: “d) Sử dụng hồ sơ, tài liệu sai sự thật để đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường hoặc đề nghị chỉ định cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng hoặc đề nghị chỉ định hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; đề nghị cấp chứng nhận chuẩn đo lường, chứng nhận kiểm định viên đo lường; đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, đăng ký kiểm tra nhà nước chất lượng hàng hóa nhập khẩu, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn, giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;\nđ) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.”.\n41. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau: “c) Buộc nộp lại giấy chứng nhận hợp chuẩn, dấu hợp chuẩn; giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy, dấu định lượng hàng đóng gói sẵn; chứng chỉ chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định chất lượng; tem, dấu, giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn; giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng nhận, cấp thẻ kiểm định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu; giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”.\n42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 25 như sau:\na) Sửa đổi khoản 1 như sau: “1."
},
{
"id": 618778,
"text": "Khoản 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai sự thật về dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, dấu định lượng hàng đóng gói sẵn hoặc giấy chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và ghi, gắn lên sản phẩm, hàng hóa hoặc các tài liệu kèm theo;\nb) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai sự thật về chứng chỉ chứng nhận, chứng chỉ thử nghiệm, chứng chỉ giám định, chứng chỉ kiểm định, chứng chỉ công nhận, kết quả thử nghiệm, kết quả kiểm tra, kết quả giám định, kết quả kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa;\nc) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ, kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;\nd) Sử dụng hồ sơ, tài liệu sai sự thật để đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường hoặc đề nghị chỉ định cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng hoặc đề nghị chỉ định hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; đề nghị cấp chứng nhận chuẩn đo lường, chứng nhận kiểm định viên đo lường; đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, khí; đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn, giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;\nđ) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, khí; giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch."
}
] |
60,992 | Đồng phục của học sinh được hiểu như thế nào? | [
{
"id": 34127,
"text": "Đồng phục, lễ phục\n1. Đồng phục là trang phục được sử dụng cho toàn bộ học sinh, sinh viên của một trường mặc khi đến trường nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, danh dự, lòng tự hào với truyền thống của nhà trường, thể hiện sự bình đẳng giữa các học sinh, sinh viên góp phần xây dựng môi trường học tập, nếp sống văn hoá.\nĐồng phục bao gồm: Quần đồng màu, áo đồng màu (áo sơ mi, áo khoác hoặc áo dài), phù hiệu, giày hoặc dép.\n2. Lễ phục là trang phục được sử dụng cho học sinh, sinh viên của một trường (hoặc một ngành) mặc trong buổi lễ nhận bằng tốt nghiệp của các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp, tạo sự trang trọng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, danh dự, lòng tự hào của người học, tôn vinh nghề nghiệp, thể hiện nét đẹp văn hoá của dân tộc Việt Nam.\nLễ phục bao gồm: áo, mũ và biểu trưng (logo) của trường (nếu có)."
}
] | [
{
"id": 128071,
"text": "...\n3. Đồng phục cho học sinh\n- Các trường thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BGDĐT, ngày 30/9/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc mặc đồng phục và lễ phục tốt nghiệp của học sinh, sinh viên; theo đó, không bắt buộc học sinh phải mua đồng phục mới, cần mặc sạch sẽ, gọn gàng để khuyến khích tiết kiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn.\n- Đồng phục nhà trường phải thiết kế giản dị, kiểu dáng phủ hợp lứa tuổi học sinh và văn hóa của địa phương, được Hội đồng nhà trường, cha mẹ học sinh đồng thuận. Nhà trường có thể cung cấp mẫu (kiểu dáng, màu sắc, logo...) để phụ huynh chủ động mua sắm cho học sinh.\n- Các trường không để một học sinh nào vì chưa có đồng phục mới mà không được vào trường học.\n..."
},
{
"id": 34132,
"text": "Trách nhiệm của cơ sở giáo dục phổ thông\n1. Tùy theo khí hậu, thời tiết các vùng, miền, căn cứ vào điều kiện của nhà trường, được cha mẹ học sinh đồng thuận về chủ trương, Hiệu trưởng quyết định việc mặc đồng phục và quy định kiểu dáng, màu sắc, số ngày mặc đồng phục trong tuần.\n2. Trường hợp cần có sự thay đổi kiểu dáng, màu sắc đồng phục phải được sự đồng ý của Hội đồng trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh.\n3. Phụ huynh học sinh hoặc Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức việc may hoặc mua đồng phục theo đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của nhà trường."
},
{
"id": 512506,
"text": "Điều 4. Tiêu chuẩn đồng phục\n1. Đồng phục mùa hè bao gồm:\na) áo sơ mi và quần âu hoặc bộ áo dài truyền thống.\nb) Giày hoặc dép có quai hậu.\nc) Phù hiệu của trường được gắn ở ngực áo bên trái hoặc mặt ngoài giữa cánh tay áo bên trái (đối với học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông); gắn ở ngực áo bên trái (đối với học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp, sinh viên các cơ sở giáo dục đại học). Đối với nữ sinh, nếu sử dụng váy thì chiều dài váy phải trùm quá đầu gối. Nếu chọn bộ áo dài làm đồng phục thì chỉ thực hiện đối với nữ sinh trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học.\n2. Đồng phục mùa đông bao gồm:\na) áo khoác.\nb) Quần âu hoặc váy như đồng phục mùa hè (đối với nữ).\nc) Phù hiệu của trường được gắn ở ngực áo bên trái hoặc mặt ngoài giữa cánh tay áo bên trái (đối với học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông); gắn ở ngực áo bên trái (đối với học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp, sinh viên cơ sở giáo dục đại học)\n3. Ngoài những ngày quy định mặc đồng phục, các ngày còn lại khi đến trường học sinh, sinh viên phải mặc gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo tính nghiêm túc."
},
{
"id": 34126,
"text": "1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định về việc mặc đồng phục và lễ phục tốt nghiệp của học sinh, sinh viên.\n2. Đối tượng áp dụng\na) Quy định về đồng phục áp dụng đối với học sinh, sinh viên.\nb) Quy định về lễ phục áp dụng đối với học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng"
}
] |
143,179 | Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay của tàu bay không người lái? | [
{
"id": 221803,
"text": "Cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay\n1. Trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia, các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân là cơ quan quản lý điều hành chung các hoạt động của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt Nam.\n2. Cơ quan Phòng không thuộc các quân khu và Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra khu vực hoạt động, việc chấp hành các quy định về tổ chức bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt Nam.\n3. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay:\na) Tổ chức thông báo hiệp đồng bay;\nb) Ra lệnh đình chỉ bay nếu phát hiện tổ chức, cá nhân khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm các giới hạn, quy định trong phép bay hoặc tổ chức hoạt động bay khi chưa được cấp phép;\nc) Báo cáo cấp trên biện pháp xử lý và khắc phục những vi phạm về quản lý vùng trời, quản lý bay;\nd) Phối hợp với cơ quan công an và chính quyền địa phương xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, an toàn hàng không."
}
] | [
{
"id": 191016,
"text": "Tổ chức quản lý, hiệp đồng, điều hành, giám sát bay\n...\n3. Tổ chức điều hành bay\nViệc tổ chức điều hành bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ trong khu vực được cấp phép do cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép bay chịu trách nhiệm, trực tiếp điều hành và thực hiện theo quy định của pháp luật.\nCác trường hợp khác được quy định trong phép bay của Cục Tác chiến.\n4. Tổ chức giám sát hoạt động bay\nTổ chức giám sát hoạt động bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ nhằm quản lý vùng trời, quản lý bay, thông báo hiệp đồng, điều hành bay đúng quy định, đảm bảo an toàn bay, an ninh trật tự, an toàn xã hội và lợi ích của các bên liên quan.\nTổ chức giám sát hoạt động bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ bao gồm các đơn vị: Đồn biên phòng; Chỉ huy các đơn vị bảo vệ khu vực quy định tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này; Chỉ huy trưởng khu vực đóng quân canh phòng khu vực sân bay, trường bắn, đảo, nhà giàn; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; Cơ quan Phòng không các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Quân chủng Hải quân; Quân đoàn, Cơ quan Quản lý điều hành bay, Quản lý vùng trời Quân chủng Phòng không - Không quân; Cục Tác chiến."
},
{
"id": 613522,
"text": "Chương 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BAY\nĐiều 5. Quản lý điều hành, giám sát hoạt động bay. Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý điều hành, giám sát bay đối với tàu bay không người lái, khí cầu bay không người điều khiển, mô hình bay, khí cầu có người điều khiển nhưng không cất cánh, hạ cánh từ các sân bay được mở cho hoạt động dân dụng. Nội dung quản lý bay gồm:\n1. Thiết lập, cấp phép, trả lời, thông báo khu vực được tổ chức hoạt động bay.\n2. Chỉ định cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, giám sát các hoạt động bay. Việc quy định cơ quan quản lý, điều hành và giám sát trực tiếp chuyến bay được xác định trong từng phép bay.\nĐiều 6. Thiết lập sân bay, khu vực hoạt động bay. Bộ Quốc phòng thiết lập sân bay, khu vực hoạt động bay, khu vực bay thử nghiệm cho tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ, bảo đảm đủ điều kiện bay, không ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và an toàn hàng không.\nĐiều 7. Tổ chức Câu lạc bộ Hàng không\n1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo Quân chủng Phòng không - Không quân phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức các Câu lạc bộ Hàng không nhằm thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động bay siêu nhẹ phục vụ nhu cầu kinh tế, văn hóa, xã hội, thể thao và giáo dục quốc phòng.\n2. Quy chế về tổ chức, quản lý hoạt động bay của các Câu lạc bộ Hàng không do Bộ Quốc phòng quy định, phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh, quốc phòng và quản lý điều hành bay trong vùng trời Việt Nam."
},
{
"id": 120709,
"text": "Phương án khai thác bay hàng không chung\n1. Đối với chuyến bay khởi hành từ cảng hàng không, sân bay đến bãi đáp:\na) Các giai đoạn trước khi cất cánh, cất cánh và bay trong khu vực vùng trời kiểm soát thực hiện theo quy định hiện hành đối với các chuyến bay trong vùng trời có kiểm soát;\nb) 05 phút trước khi đến ranh giới hoặc điểm chuyển giao (nếu có) giữa vùng trời kiểm soát với đường bay, khu vực bay hàng không chung, tổ lái thông báo cho cơ sở điều hành bay liên quan, xin chuyển qua thực hiện theo VFR hoặc chế độ bay VFR đặc biệt, đồng thời thông báo giờ dự kiến hạ cánh tại bãi đáp;\nc) Sau khi tàu bay hạ cánh tại bãi đáp, tổ lái (hoặc người đại diện được ủy quyền của người khai thác tàu bay) thông báo giờ thực tế tàu bay hạ cánh cho cơ sở điều hành bay liên quan;\nd) Cơ sở điều hành bay nhận được thông tin tàu bay hạ cánh phải thông báo ngay cho cơ sở điều hành bay liên quan khác (trung tâm kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, đài kiểm soát tại sân bay). Trung tâm kiểm soát đường dài có trách nhiệm thông báo cho trung tâm quản lý điều hành bay khu vực liên quan.\n2. Đối với chuyến bay khởi hành từ bãi đáp đến cảng hàng không, sân bay liên quan:\na) Trước khi tàu bay nổ máy, tổ lái (hoặc người đại diện được ủy quyền của người khai thác tàu bay) liên lạc với cơ sở điều hành bay liên quan, thông báo giờ dự kiến khởi hành và xin huấn lệnh đường dài;\nb) Sau khi tàu bay cất cánh, người đại diện được ủy quyền nêu trên thông báo cho cơ sở điều hành bay liên quan giờ thực tế tàu bay cất cánh và giờ dự kiến đến điểm tiến nhập vào vùng trời kiểm soát;\nc) Cơ sở điều hành bay nhận thông tin tàu bay cất cánh phải thông báo ngay cho cơ sở điều hành bay liên quan khác; trung tâm kiểm soát đường dài có trách nhiệm thông báo cho trung tâm quản lý điều hành bay khu vực liên quan;\nd) 05 phút trước khi tiến nhập vào vùng trời có kiểm soát, tổ lái có trách nhiệm liên lạc với cơ sở điều hành bay liên quan và xin phép bay vào vùng trời có kiểm soát;\nđ) Sau khi vào vùng trời có kiểm soát, chuyến bay được cung cấp ATS như đối với các chuyến bay IFR khác.\n3. Đối với chuyến bay khởi hành từ bãi đáp và hạ cánh tại bãi đáp khác:\na) Trước khi tàu bay nổ máy, tổ lái (hoặc người đại diện được ủy quyền của người khai thác tàu bay) liên lạc với trung tâm kiểm soát đường dài liên quan, thông báo giờ dự kiến khởi hành;\nb) Sau khi tàu bay cất cánh, người đại diện được ủy quyền nêu trên thông báo cho trung tâm kiểm soát đường dài liên quan giờ tàu bay cất cánh và giờ dự kiến tàu bay hạ cánh;\nc) Sau khi tàu bay hạ cánh tại bãi đáp, tổ lái (hoặc người đại diện được ủy quyền nêu trên) thông báo ngay giờ hạ cánh thực tế cho trung tâm kiểm soát đường dài liên quan;\nd) Trung tâm kiểm soát đường dài có trách nhiệm thông báo giờ tàu bay cất, hạ cánh cho trung tâm quản lý điều hành bay khu vực liên quan."
},
{
"id": 89164,
"text": "Trách nhiệm của các đơn vị liên quan\n...\n3. Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh:\na) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, hiệp đồng, giám sát chặt chẽ hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ trong khu vực trách nhiệm;\nb) Phối hợp chính quyền địa phương, cơ quan Công an quản lý hoạt động của cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị và hoạt động khai thác tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ trong địa bàn; xử lý các hành vi, vi phạm pháp luật về quốc phòng, an ninh; an toàn hàng không hoặc tổ chức bay gây mất an toàn thiệt hại cho người, tài sản dưới mặt đất theo quy định của pháp luật."
}
] |
65,102 | Ai phải nộp phí chứng thực? Tổ chức nào phải thu phí chứng thực? | [
{
"id": 31030,
"text": "\"Điều 2. Người nộp phí\nTổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì phải nộp phí chứng thực theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.\""
},
{
"id": 31031,
"text": "\"Điều 3. Tổ chức thu phí\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã.\n2. Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.\""
}
] | [
{
"id": 615590,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên.\n2. Thông tư này áp dụng đối với:\na) Tổ chức, cá nhân yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, yêu cầu lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng; yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản; yêu cầu thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng, thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng, cá nhân được cấp thẻ công chứng.\nb) Tổ chức thu phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên;\nc) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên."
},
{
"id": 490692,
"text": "Điều 14. Phí và lệ phí. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nộp phí và lệ phí khi thực hiện các thủ tục cấp phép, đăng ký, công nhận các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Trung tâm Chứng thực chữ ký số quốc gia tổ chức thực hiện việc thu nộp phí và lệ phí theo đúng các quy định."
},
{
"id": 501082,
"text": "Điều 4. Mức thu phí. Mức thu phí chứng thực quy định như sau: Stt Nội dung thu Mức thu 1 Phí chứng thực bản sao từ bản chính 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính 2 Phí chứng thực chữ ký 10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản 3 Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch: a Chứng thực hợp đồng, giao dịch 50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch b Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch c Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực 25.000 đồng/hợp đồng, giao dịch"
},
{
"id": 624074,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số.\n2. Thông tư này áp dụng đối với:\na) Các tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).\nb) Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.\nc) Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thu, nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số."
},
{
"id": 75493,
"text": "\"Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí\n1. Phòng Công chứng là tổ chức thu phí công chứng, phí chứng thực.\n2. Văn phòng công chứng là tổ chức thu phí công chứng, phí chứng thực.\n3. Cục Bổ trợ tư pháp (Bộ Tư pháp) là tổ chức thu phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng.\n4. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Sở Tư pháp) là tổ chức thu phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng và lệ phí cấp thẻ công chứng viên.\""
}
] |
83,082 | Văn phòng Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác hành chính, quản trị, hợp tác quốc tế? | [
{
"id": 154557,
"text": "VĂN PHÒNG QUỸ\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn:\n2.1. Công tác hành chính, quản trị, hợp tác quốc tế\na) Đầu mối xây dựng các văn bản, quy định nội bộ của Cơ quan điều hành Quỹ về công tác hành chính, văn thư;\nb) Tiếp nhận, quản lý, lưu trữ, bảo mật và chuyển phát văn bản đi - đến, tài liệu theo quy định; cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường;\nc) Đầu mối tổng hợp và xây dựng lịch công tác tuần, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo cơ quan điều hành Quỹ;\nd) Quản lý con dấu của Quỹ;\nđ) Đầu mối xây dựng quy định hướng dẫn và quản lý sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc của Quỹ phù hợp với quy định của Nhà nước; mua sắm và quản lý tài sản của Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định của pháp luật;\ne) Thực hiện công tác hậu cần khi Lãnh đạo Quỹ đi công tác, bảo đảm điều kiện phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Quỹ;\ng) Đầu mối quản lý và cập nhật trang thông tin điện tử của Quỹ.\nh) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;\ni) Thực hiện công tác lễ tân, hiếu, hỷ, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, các sự kiện của Quỹ; Công tác vệ sinh, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự tại Quỹ;\nk) Hợp tác quốc tế: xây dựng kế hoạch và đón tiếp đoàn ra, đoàn vào làm việc với Quỹ. Chủ trì, phối hợp với các phòng trong công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống tác hại của thuốc lá,\n..."
}
] | [
{
"id": 154556,
"text": "VĂN PHÒNG QUỸ\n1. Chức năng:\nVăn phòng Quỹ là đơn vị trực thuộc Cơ quan Điều hành Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá (Cơ quan Điều hành Quỹ), có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác hành chính, quản trị, tổ chức cán bộ, công nghệ thông tin, kế toán của Cơ quan Điều hành Quỹ theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 541703,
"text": "b) Chi phí điều tra, khảo sát, tổng hợp, chi trả bản quyền thông tin, số liệu, tài liệu phục vụ cho việc xây dựng các giải pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.\n7. Xây dựng, hỗ trợ hoạt động, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho mạng lưới cộng tác viên làm công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá, bao gồm các hoạt động:\na) Chi thù lao viết bài và thù lao thuyết trình;\nb) Chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho mạng lưới cộng tác viên làm công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá;\nc) Chi thù lao cho các cộng tác viên về phòng, chống tác hại của thuốc lá tại các tỉnh, thành phố.\n8. Xây dựng nội dung giáo dục về tác hại và phòng, chống tác hại của thuốc lá vào chương trình giáo dục phù hợp với các cấp học:\na) Chi xây dựng, sản xuất và phát hành tài liệu giảng dạy về phòng, chống tác hại của thuốc lá;\nb) Chi tập huấn cho các giáo viên ở các trường phổ thông, giảng viên các trường đại học y dược về phòng, chống tác hại của thuốc lá;\nc) Chi thí điểm đưa tài liệu giảng dạy về phòng, chống tác hại của thuốc lá vào giảng dạy ở các trường phổ thông, các trường đại học y dược;\nd) Chi đánh giá hiệu quả của việc giảng dạy phòng, chống tác hại của thuốc lá ở các trường phổ thông, các trường đại học y, dược;\nđ) Chi nhân rộng việc đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào giảng dạy ở các trường phổ thông, các trường đại học y dược;\ne) Chi xây dựng chương trình giáo dục từ xa về phòng, chống tác hại của thuốc lá qua truyền hình, đài tiếng nói Việt Nam.\n9. Thực hiện các giải pháp chuyển đổi ngành, nghề cho người trồng cây thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, sản xuất thuốc lá, gồm: - Chi nghiên cứu, đánh giá các giải pháp chuyển đổi ngành nghề cho người trồng cây thuốc lá; - Chi hỗ trợ học nghề ngắn hạn, hỗ trợ chi phí tư vấn, giới thiệu việc làm tại các trung tâm giới thiệu việc làm.\n10. Chi hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống tác hại của thuốc lá;\n11. Chi giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá;\n12. Các khoản chi khác liên quan đến nhiệm vụ hỗ trợ của Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định của pháp luật. Nội dung chi hỗ trợ quy định tại Điều này bao gồm cả chi phí đoàn ra, đoàn vào, chi trả chuyên gia tư vấn, tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế, điều tra, khảo sát, công tác phí."
},
{
"id": 640747,
"text": "Điều 1. Sửa đổi khoản 3 Điều 6 Thông tư số 45/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2014 hướng dẫn về thu, nộp khoản đóng góp bắt buộc, chế độ quản lý tài chính và chế độ hạch toán, kế toán đối với Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá như sau:. “3. Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá được mở tài khoản theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá ban hành kèm theo Quyết định số 47/2013/QĐ-TTg ngày 29/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá.”"
},
{
"id": 168777,
"text": "PHÒNG GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn:\n2.1. Đầu mối tổ chức, thực hiện nghiên cứu, đánh giá và giám sát các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá do Quỹ hỗ trợ:\na) Xây dựng bộ chỉ số đánh giá hoạt động của Quỹ phòng, chống tác hại của của thuốc lá và Chương trình Phòng, chống tác hại thuốc lá quốc gia;\nb) Xây dựng kế hoạch tổ chức giám sát, đánh giá và nghiên cứu trong lĩnh vực phòng, chống tác hại thuốc lá;\nc) Đầu mối xây dựng bộ công cụ giám sát, đánh giá về việc thực hiện các quy định phòng, chống tác hại của thuốc lá và các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá;\nd) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về kết quả giám sát, đánh giá hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá trong toàn quốc;\nđ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực cho mạng lưới nghiên cứu viên về phòng, chống tác hại của thuốc lá;\ne) Phối hợp với Phòng Nghiệp vụ tổ chức phổ biến các báo cáo nghiên cứu, đánh giá của Quỹ về phòng, chống tác hại của thuốc lá.\n2.2. Hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật cho một số các Bộ, ngành, cơ quan ngang bộ và các tổ chức chính trị, xã hội để tổ chức thực hiện hoạt động giám sát, đánh giá việc thực hiện hoạt động và thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.\n2.3. Báo cáo về kết quả hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá\na) Đầu mối xây dựng dự thảo báo cáo về kết quả hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá trình Hội đồng quản lý liên ngành Quỹ, Bộ Y tế, Chính phủ và Quốc hội theo quy định;\nb) Đầu mối xây dựng dự thảo Báo cáo Ban Thư ký Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá trình Bộ Y tế xem xét, phê duyệt.\n2.4. Đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.\n2.5. Đầu mối phối hợp với các phòng, ban của Cơ quan điều hành Quỹ trong việc theo dõi, giám sát triển khai các khoản hỗ trợ của Quỹ cho các cơ quan, đơn vị.\n2.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Quỹ phân công.\n..."
},
{
"id": 125909,
"text": "Hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá\n1. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá với các nước, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền, phù hợp với pháp luật mỗi nước, pháp luật và thông lệ quốc tế.\n2. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:\na) Hợp tác trong phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả;\nb) Hợp tác trong việc cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá xuyên biên giới;\nc) Hợp tác trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, hỗ trợ kinh phí và trao đổi thông tin liên quan đến phòng, chống tác hại của thuốc lá."
}
] |
106,871 | Số lượng máy trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được xác định thế nào? | [
{
"id": 3253,
"text": "1. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư\na) Đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và được quy định cụ thể tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xác định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi của dự án là tổng vốn đầu tư cam kết của dự án với tỷ lệ đầu tư 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;\nb) Đối với các dự án đã được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thực hiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n2. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino\na) Đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và không được vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xác định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino là tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế của dự án với tỷ lệ giải ngân thực tế 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;\nb) Đối với các dự án đã được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định này.\n3. Căn cứ số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, doanh nghiệp tự quyết định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi phù hợp với diện tích của Điểm kinh doanh casino, nhu cầu kinh doanh casino trong từng thời kỳ nhưng phải đảm bảo không vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đưa vào kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản đến Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thuế quản lý trực tiếp về số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thực tế kinh doanh để theo dõi, quản lý."
}
] | [
{
"id": 583278,
"text": "Khoản 1. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư\na) Đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và được quy định cụ thể tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xác định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi của dự án là tổng vốn đầu tư cam kết của dự án với tỷ lệ đầu tư 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;\nb) Đối với các dự án đã được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thực hiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư."
},
{
"id": 583279,
"text": "Khoản 2. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino\na) Đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và không được vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xác định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino là tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế của dự án với tỷ lệ giải ngân thực tế 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;\nb) Đối với các dự án đã được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định này."
},
{
"id": 3254,
"text": "1. Việc điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô lớn. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh casino quy mô nhỏ muốn điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi bàn trò chơi thì phải mở rộng, tăng quy mô dự án đáp ứng được các điều kiện của khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino quy mô lớn theo quy định tại Nghị định này.\n2. Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư\nTrong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện đầu tư mở rộng, tăng quy mô dự án và có nhu cầu điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, ban trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi điều chỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xem xét, điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi của dự án bao gồm:\na) Vốn đầu tư tăng thêm của dự án với tỷ lệ đầu tư tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì số lượng tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;\nb) Kết quả hoạt động của dự án và tác động tới kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội của địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh casino;\nc) Phương án kinh doanh.\n3. Điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino\na) Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi điều chỉnh không được vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xem xét, điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi là tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino gần nhất với tỷ lệ giải ngân thực tế tăng thêm 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa tăng thêm 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;\nb) Chỉ điều chỉnh tăng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi đối với doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế tăng thêm của dự án so với mức vốn đầu tư giải ngân thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tối thiểu 100 triệu đô la Mỹ cho một lần điều chỉnh."
},
{
"id": 3308,
"text": "1. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã tổ chức hoạt động kinh doanh casino được tiếp tục hoạt động kinh doanh casino theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định sau:\na) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm:\n- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino;\n- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn hiệu lực, trong đó có hoạt động kinh doanh casino và các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;\n- Các hồ sơ quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 25 Nghị định này.\nb) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính rà soát hồ sơ và quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino cho doanh nghiệp, trong đó:\n- Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh bằng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thì số lượng tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh được xác định bằng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc số lượng doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;\n- Địa điểm kinh doanh casino của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;\n- Thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tối đa bằng thời hạn hoạt động kinh doanh casino còn lại của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n2. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa tổ chức hoạt động kinh doanh casino, trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh casino, doanh nghiệp phải làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định sau:\na) Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm:\n- Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn hiệu lực, trong đó có hoạt động kinh doanh casino;\n- Đáp ứng đủ các điều kiện được phép kinh doanh casino quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định điều kiện được phép kinh doanh casino thì doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 24 Nghị định này.\nb) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm:\n- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino;\n- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn hiệu lực, trong đó có hoạt động kinh doanh casino và các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;\n- Các hồ sơ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện được phép kinh doanh casino quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định điều kiện được phép kinh doanh casino, doanh nghiệp nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định này.\n- Các hồ sơ quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 25 Nghị định này.\nc) Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 26 Nghị định này.\nd) Nội dung thẩm định\nCăn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại điểm a khoản này, trong đó:\n- Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh bằng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quy định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thì số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh được xác định bằng số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước thời điểm Nghị định này có hiệu thi hành;\n- Địa điểm kinh doanh casino của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;\n- Thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino tối đa bằng thời hạn hoạt động kinh doanh casino còn lại của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư."
}
] |
67,122 | Bộ Lao động Thương binh và xã hội có chức năng quản lý đối với những lĩnh vực gì? | [
{
"id": 20885,
"text": "Vị trí và chức năng\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động, tiền lương; việc làm; giáo dục nghề nghiệp; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ."
}
] | [
{
"id": 464945,
"text": "Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;\nc) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện;\nd) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có);\nđ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.\n2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công;\nb) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.\n3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.\n4. Về lĩnh vực việc làm:\na) Tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc làm, hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và quản lý thông tin thị trường lao động của địa phương;\nb) Hướng dẫn và thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;\nc) Quản lý nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nd) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động;\nđ) Quản lý tổ chức được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;"
},
{
"id": 215741,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ của Ban\n…\n2. Nhiệm vụ:\na) Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phương hướng, kế hoạch và các giải pháp để thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ và công tác cán bộ nữ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nb) Tổ chức, phối hợp giữa các đơn vị chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các đoàn thể trong việc triển khai thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, vận động công chức, viên chức và người lao động thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nc) Xây dựng và tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động nhiệm kỳ và hàng năm; Tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động hàng năm theo quy định.\nd) Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ Bộ và lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định."
},
{
"id": 40140,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.\n2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."
},
{
"id": 116538,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lao động - xã hội (sau đây viết tắt là Trường) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nTrường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật, kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.\n2. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội.\n3. Trường có tên giao dịch tiếng Anh là: Training School on Labour and Social Affairs; viết tắt là: SOLASA."
}
] |
96,923 | Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính được quy định như thế nào? | [
{
"id": 170072,
"text": "Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính\n1. Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.\n2. Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.\n3. Trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.\n4. Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông tin như sau:\na) Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận;\nb) Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định như sau:\n- Các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;\n- Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới; trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp."
}
] | [
{
"id": 227096,
"text": "Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính\n1. Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.\n..."
},
{
"id": 5404,
"text": "1. Rà soát, đánh giá tài liệu, dữ liệu:\nNội dung rà soát, đánh giá phải xác định được thời gian xây dựng, mức độ đầy đủ thông tin, khả năng liên kết của các thửa đất liền kề trên một nền không gian, tính pháp lý của từng tài liệu, dữ liệu để lựa chọn sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; ưu tiên lựa chọn loại tài liệu, dữ liệu có thời điểm lập mới nhất, có đầy đủ thông tin nhất, có giá trị pháp lý cao nhất.\nKết quả rà soát, đánh giá được lập thành báo cáo, trong đó phải xác định được từng loại tài liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính và xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính theo quy định sau:\na) Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian địa chính\nTài liệu để xây dựng dữ liệu không gian địa chính ưu tiên sử dụng bản đồ địa chính. Trường hợp khu vực chưa thành lập bản đồ địa chính thì sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác đã dùng để cấp Giấy chứng nhận để xây dựng dữ liệu không gian địa chính và phải đánh giá độ chính xác, khả năng liên kết không gian giữa các thửa đất liền kề để có phương án xây dựng dữ liệu không gian địa chính cho phù hợp;\nb) Tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính\nTài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính ưu tiên sử dụng bản lưu Giấy chứng nhận và sổ địa chính. Trường hợp bản lưu Giấy chứng nhận, sổ địa chính không đầy đủ thông tin, không được cập nhật chỉnh lý biến động thường xuyên thì phải lựa chọn hồ sơ đăng ký đất đai đối với trường hợp còn thiếu để cập nhật.\nCác tài liệu để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính gồm: hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.\n2. Phân loại các thửa đất:\nThực hiện phân loại thửa đất trên cơ sở hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất. Kết quả phân loại thửa đất được lập theo Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này. Các thửa đất được phân loại như sau:\na) Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận chưa có tài sản gắn liền với đất (thửa đất loại A);\nb) Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có tài sản gắn liền với đất (thửa đất loại B);\nc) Thửa đất được cấp chung một Giấy chứng nhận (thừa đất loại C);\nd) Căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ - thương mại trong nhà chung cư, nhà hỗn hợp đã được cấp Giấy chứng nhận (thửa đất loại D);\nđ) Thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận hoặc không được cấp Giấy chứng nhận (thửa đất loại E).\n3. Đối với các thửa đất chưa thực hiện đăng ký đất đai thì lập danh sách và chuyển cơ quan có thẩm quyền để thực hiện đăng ký đất đai bắt buộc theo quy định của pháp luật.\n4. Đối với hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được thu thập phải được làm sạch, sắp xếp và đánh số thứ tự theo quy định về hồ sơ địa chính."
},
{
"id": 460701,
"text": "Khoản 1. Trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thường xuyên, kể cả đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính như sau:\na) Nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính số gắn với quá trình thực hiện thủ tục đăng ký theo trình tự: - Cập nhật thông tin đăng ký và quét giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; - Cập nhật kết quả chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất và sổ mục kê đất đai đối với trường hợp phải đo đạc địa chính; - Cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ sau khi hoàn thành kiểm tra theo thẩm quyền; - Cập nhật thông tin về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sau khi nhận được chứng từ nộp nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản của cơ quan thẩm quyền về việc ghi nợ hoặc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định; - Quét và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký cấp hoặc đã xác nhận thay đổi; trường hợp đăng ký lần đầu và không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện hoặc không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận thì nhập bổ sung thông tin theo quy định đối với trường hợp không cấp Giấy chứng nhận; - Kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý; trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã lập hoặc chỉnh lý;\nb) Nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định như sau: - Trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc đăng ký biến động thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và sao Giấy chứng nhận để lưu trước khi trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; - Trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; - Trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà người sử dụng đất không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận, đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ theo thẩm quyền."
},
{
"id": 460634,
"text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.\n2. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.\n3. Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.\n4. Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở."
}
] |
89,526 | Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? | [
{
"id": 63703,
"text": "\"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động\n1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:\na) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;\nb) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;\nc) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;\nd) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nđ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;\ne) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;”\ng) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.\""
}
] | [
{
"id": 126860,
"text": "“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động\n...\n2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:\n...\nd) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.”"
},
{
"id": 238854,
"text": "Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng\n1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:\n...\nđ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;"
},
{
"id": 34925,
"text": "1. Báo trước 15 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.\n2. Báo trước ít nhất 03 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:\na) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc theo hợp đồng lao động;\nb) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng kỳ hạn theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\nc) Không được bố trí chỗ ăn, ở sạch sẽ, hợp vệ sinh theo hợp đồng lao động;\nd) Bị ốm đau, tai nạn không thể tiếp tục làm việc.\n3. Không phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\na) Bị người sử dụng lao động hoặc thành viên trong hộ gia đình ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, quấy rối tình dục, dùng vũ lực hoặc cưỡng bức lao động;\nb) Khi phát hiện thấy điều kiện làm việc có khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe của bản thân, đã báo cho người sử dụng lao động biết mà chưa được khắc phục;\nc) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động."
},
{
"id": 34926,
"text": "1. Báo trước 15 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.\n2. Báo trước ít nhất 03 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:\na) Người lao động vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;\nb) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 30 ngày liên tục.\n3. Không phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:\na) Người lao động có hành vi trộm cắp, đánh bạc, cố ý gây thương tích cho thành viên trong hộ gia đình hoặc người lao động khác làm cùng, sử dụng các chất gây nghiện, mại dâm;\nb) Người lao động có hành vi ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, quấy rối tình dục, cưỡng bức, dùng vũ lực đối với người sử dụng lao động hoặc thành viên trong hộ gia đình;\nc) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động."
}
] |
31,829 | Cuộc họp của cơ quan Bộ Tư pháp được tổ chức theo nguyên tắc nào? | [
{
"id": 97073,
"text": "Nguyên tắc tổ chức cuộc họp\n1. Bảo đảm giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công; cấp trên không can thiệp và giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới và cấp dưới không đẩy công việc thuộc thẩm quyền lên cấp trên giải quyết.\n2. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự để đảm bảo cuộc họp có chất lượng, hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, không phô trương, hình thức.\n3. Chỉ tiến hành họp khi thực sự cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác quan trọng. Không dùng cuộc họp để thay cho việc ban hành các quyết định quản lý, điều hành.\n4. Thực hiện lồng ghép nội dung, kết hợp các cuộc họp với nhau để tổ chức họp một cách hợp lý, phù hợp với tính chất, yêu cầu và nội dung của vấn đề, công việc cần giải quyết."
}
] | [
{
"id": 99467,
"text": "Nguyên tắc tổ chức các hội nghị, cuộc họp\nCăn cứ yêu cầu công việc, Bộ tổ chức các hội nghị, cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.\nViệc tổ chức các hội nghị, cuộc họp phải tuân thủ nghiêm túc quy định về chế độ họp trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước."
},
{
"id": 595026,
"text": "Mục V. BỘ TƯ PHÁP\n1. Thực hiện trao đổi các uỷ thác điều tra xác minh về dân sự, lao động, hôn nhân và gia đình.\n2. Thực hiện trao đổi pháp luật hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước ký kết theo quy định trong các Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý.\n3. Giới thiệu nội dung và giải thích chính thức các nguyên tắc cơ bản theo tinh thần của Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý, khi có yêu cầu của cơ quan, các tổ chức xã hội trong nước.\n4. Nghiên cứu đề nghị bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam để tạo điều kiện thực hiện các Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý đã ký kết.\n5. Hướng dẫn thực hiện các uỷ thác về thi hành án và quyết định do nước ký kết kia xét xử, các uỷ thác về công chứng v.v... Các ngành được phân công nhiệm vụ trong Thông tư liên ngành này, sẽ hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho các cơ quan trực thuộc, các cơ quan khác liên quan thực hiện trong phạm vi thẩm quyền mỗi ngành các quy định trong Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự. Trong trường hợp các cơ quan ngoại giao hay lãnh sự của các nước ký kết đặt tại Việt Nam, liên hệ trực tiếp với Bộ Tư pháp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao về uỷ thác tư pháp, theo các quy định trong Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý thì Bộ Tư pháp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo cho các ngành liên quan, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao biết để phối hợp hoạt động. Bộ Tư pháp có nhiệm vụ tổ chức các phiên họp định kỳ để thông báo tình hình về trao đổi các vấn đề phối hợp giữa các ngành liên quan. Nguyễn Thị Ngọc Khanh (Đã ký) Nguyễn Quốc Hồng (Đã ký) Nguyễn Minh Tiến (Đã ký) Hà Văn Lâu (Đã ký) Phùng Văn Tửu (Đã ký)"
},
{
"id": 450472,
"text": "Điều 3. Về dự thảo Nghị định thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý tài sản Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước trình.. Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến tại phiên họp, làm rõ mục đích yêu cầu, sự cần thiết, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, các nguyên tắc cơ bản về xử lý nợ xấu, tổ chức, hoạt động của Công ty quản lý tài sản, hoàn chỉnh dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét."
},
{
"id": 212661,
"text": "Nguyên tắc tổ chức Hội nghị, cuộc họp\n...\n5. Thông báo Hội nghị, cuộc họp: Họp giao ban của Tổng cục được thực hiện theo lịch làm việc của Lãnh đạo Tổng cục và được thông báo qua hình thức điện thoại tới các thành phần tham dự cuộc họp. Đối với các Hội nghị, cuộc họp khác thì việc mời dự Hội nghị, cuộc họp được thực hiện bằng văn bản, qua điện thoại hoặc các hình thức khác.\n6. Cử người tham dự các Hội nghị, cuộc họp do các cơ quan khác chủ trì\na) Tổng Cục trưởng tham gia các Hội nghị, cuộc họp của Bộ Tư pháp theo giấy mời, giấy triệu tập và các cuộc họp khác mời trực tiếp Tổng Cục trưởng tham dự. Trường hợp Tổng Cục trưởng không tham dự được thì ủy quyền cho Phó Tổng cục trưởng đi thay. Phó Tổng cục trưởng được ủy quyền xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Cục trưởng trước khi tham dự và báo cáo với Tổng Cục trưởng về nội dung, kết quả của Hội nghị, cuộc họp đó;\nb) Đối với giấy mời đại diện Lãnh đạo Tổng cục, thì Tổng Cục trưởng tham dự hoặc phân công Phó Tổng cục trưởng tham dự họp;\nc) Trường hợp giấy mời đại diện Tổng cục, nếu Tổng Cục trưởng không tham dự thì cử người khác tham dự Hội nghị, cuộc họp đó. Người được Tổng Cục trưởng cử đi dự Hội nghị, cuộc họp đại diện cho Tổng cục, có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Cục trưởng trước khi tham dự và báo cáo bằng văn bản với Tổng Cục trưởng về kết quả Hội nghị, cuộc họp đó.\n..."
},
{
"id": 633980,
"text": "Trong trường hợp cấp bách, đặc biệt thì tổ chức tín dụng được vay đặc biệt không có tài sản bảo đảm; tuy nhiên, cần quy định cách thức phù hợp để bảo đảm thu hồi tối đa khoản vay, hạn chế tối đa thiệt hại; nghiên cứu quy định cụ thể thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng nhà nước trong việc quyết định cho vay đặc biệt theo từng mức độ giá trị khoản vay. - Tiếp tục nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, tham khảo ý kiến của các tổ chức quốc tế để vận dụng linh hoạt, sáng tạo, có chọn lọc, bảo đảm phù hợp, khả thi và hiệu quả; tổ chức lấy ý kiến rộng rãi đối tượng chịu tác động, các cơ quan, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp, các chuyên gia, nhà khoa học để tham khảo, tiếp thu trong quá trình xây dựng Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi). - Rà soát đầy đủ quy định của các luật có liên quan; làm rõ nguyên tắc áp dụng pháp luật: trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) và các luật khác thì quy định nguyên tắc ưu tiên áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng hoặc sửa đổi, bổ sung ngay trong Luật các tổ chức tín dụng (sửa đổi) để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 để trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 5 và thông qua tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội Khóa XV."
}
] |
7,434 | Người sử dụng lao động trong khai thác mỏ lộ thiên thì phải có trách nhiệm và quyền nào? | [
{
"id": 69763,
"text": "Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động trong công tác an toàn - bảo hộ lao động.\n1. Phải ban hành quy chế phân cấp quản lý, quy định chế độ trách nhiệm và quyền đối với người quản lý của mỏ trong công tác an toàn - bảo hộ lao động thuộc phạm vi được phân công; phù hợp với tình hình, đặc điểm của mỏ, theo quy định của Bộ Luật Lao động, văn bản pháp luật hiện hành và các quy định của Quy chuẩn này.\n2. Chịu trách nhiệm tổ chức, đào tạo, huấn luyện cho lực lượng cấp cứu mỏ bán chuyên của mỏ.\n3. Đảm bảo cung cấp đủ trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân, dụng cụ và phương tiện an toàn- bảo hộ lao động cho người lao động theo quy định.\n4. Đảm bảo môi trường lao động đạt tiêu chuẩn về không gian độ thoáng, độ sáng, tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp cho phép về bụi, hơi khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nhiệt độ, ẩm rung và các yếu cố có thể gây hại khác.\n5. Tổ chức định kỳ kiểm tra đo lường các thông số môi trường liên quan đến khoản 4 Điều 5 của Quy chuẩn.\n6. Thực hiện quy định về khám sức khoẻ, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động theo quy định của Quy chuẩn này và các quy định liên quan của pháp luật.\n7. Kiểm tra định kỳ máy móc, nhà xưởng, kho tàng để đảm bảo vệ sinh công nghiệp và an toàn lao động. Không để tình trạng hoạt động của máy móc, thiết bị, nhà xưởng gây hại đến người lao động.\n8. Động viên, khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ luật, nội quy an toàn lao động theo quy định của mỏ và các quy định pháp luật hiện hành.\n9. Giải quyết các đề nghị, kiến nghị trong công tác an toàn - bảo hộ lao động; các giải pháp kỹ thuật-an toàn hoặc những vấn đề liên quan của đoàn kiểm tra, thanh tra an toàn lao động (nếu có).\n10. Tiến hành xây dựng và cập nhật kế hoạch an toàn - bảo hộ lao động hàng quý, hàng năm để báo cáo cấp trên theo nội dung các văn bản hiện hành."
}
] | [
{
"id": 168884,
"text": "Giám đốc điều hành mỏ\n1. Khai thác khoáng sản phải có Giám đốc điều hành mỏ, trừ trường hợp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sản. Một giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành hoạt động khai thác theo một Giấy phép khai thác khoáng sản.\n2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Nắm vững quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan;\nb) Nắm vững quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;\nc) Có trình độ tổ chức, quản lý, kinh nghiệm thực tế, kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bảo vệ môi trường;\nd) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hoặc kỹ sư xây dựng mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm;\nđ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.\nGiám đốc điều hành khai thác lộ thiên mỏ không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác bằng phương pháp thủ công khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải có trình độ trung cấp khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 02 năm; trường hợp có trình độ trung cấp địa chất thăm dò thì phải được tập huấn về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm.\n3. Tổ chức khai thác khoáng sản phải thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản."
},
{
"id": 639635,
"text": "Điều 7. Công tác an toàn trong hoạt động sản xuất mỏ lộ thiên\n1. Các mỏ hoạt động sản xuất phải lập kế hoạch an toàn - bảo hộ lao động, duyệt đồng thời với kế hoạch sản xuất-kinh doanh của mỏ. Kế hoạch về an toàn - bảo hộ lao động hàng năm phải phù hợp với:\na) Tình hình sản xuất, sản lượng và phương tiện, thiết bị sản xuất của mỏ;\nb) Điều kiện địa chất và địa hình thực tế của mỏ;\nc) Sự thay đổi điều kiện kỹ thuật công nghệ mỏ;\nd) Các định mức kinh tế-kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Triển khai thực hiện kế hoạch an toàn - bảo hộ lao động đã được duyệt.\n3. Lập báo cáo kết quả thực hiện và bổ sung kế hoạch an toàn - bảo hộ lao động theo tình hình sản xuất cuối kỳ trong năm, kèm theo các số liệu về tình hình tai nạn và sự cố xảy ra.\n4. Công tác thống kê an toàn - bảo hộ lao động bao gồm:\na) Tai nạn lao động và sự cố;\nb) Tình hình thực hiện kế hoạch an toàn - bảo hộ lao động;\nc) Công tác huấn luyện, đào tạo và bồi dưỡng về an toàn - bảo hộ lao động.\n5. Trong trường hợp một mỏ, một khoáng sàng hoặc một khu vực đồng thời tiến hành khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên và hầm lò thì phải:\na) Thiết lập các biện pháp kỹ thuật và an toàn phòng ngừa ảnh hưởng của khoan, nổ mìn và rò rỉ, bục nước do khai thác lộ thiên đối với khai thác hầm lò phía dưới. Các biện pháp này phải được lãnh đạo cấp cao nhất của doanh nghiệp phê duyệt;\nb) Xem xét, tính toán giới hạn phá huỷ của hoạt động khai thác hầm lò ảnh hưởng đến khai thác lộ thiên và ngược lại;\nc) Khu vực khai thác hầm lò phải thực hiện theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong các mỏ hầm lò than và diệp thạch hiện hành (TCN. 14.16-2006).\n6. Các thiết bị, máy móc, phương tiện trong mỏ sau khi lắp đặt xong phải:\na) Kiểm tra, hiệu chỉnh và chạy thử theo quy định; phù hợp với các thông số, yêu cầu kỹ thuật của nhà máy chế tạo;\nb) Tổ chức nghiệm thu theo quy định;\nc) Lập lý lịch theo dõi;\nd) Lập đủ hồ sơ, tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa.\n7. Các hoạt động sản xuất của mỏ:\na) Phải tuân theo quy định của quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức hiện hành của Nhà nước;\nb) Trong trường hợp các quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kỹ thuật Nhà nước chưa ban hành thì cho phép áp dụng các văn bản pháp quy, định mức của cơ quan chủ quản cấp trên."
},
{
"id": 639626,
"text": "Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn khai thác mỏ lộ thiên này quy định các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, bảo vệ môi trường trong công tác khảo sát thăm dò, quy hoạch, thiết kế, thi công, quản lý kỹ thuật sản xuất, tổ chức chỉ đạo hoạt động khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên. Các hoạt động liên quan đến khoáng sản độc hại, phóng xạ tuân theo quy định khác.\n2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên áp dụng bắt buộc cho các đối tượng sau:\na) Các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác mỏ khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên trên lãnh thổ Việt Nam;\nb) Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý nhà nước về khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên;\nc) Tổ chức, cá nhân có hoạt động khảo sát thăm dò, quy hoạch, thiết kế, nghiên cứu, đào tạo; quản lý kỹ thuật hoặc trực tiếp sản xuất, làm việc trên các mỏ lộ thiên."
},
{
"id": 514432,
"text": "Khoản 2. Việc xác định tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản áp dụng công nghệ khai thác, phương pháp khai thác trên cơ sở sau đây:\na) Phương pháp khai thác thực tế (lộ thiên/hầm lò/phương pháp khác) so với phương pháp khai thác đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản; dự án đầu tư khai thác hoặc thiết kế mỏ đã phê duyệt;\nb) Vị trí, chiều dài các hào mở vỉa, hào chuẩn bị (đối với khai thác mỏ lộ thiên); vị trí, tiết diện và chiều dài hệ thống các công trình giếng/lò bằng/đường lò xuyên vỉa, dọc vỉa; các đường lò mức thông gió, mức vận chuyển và lò khai thác (đối với khai thác mỏ hầm lò) tại thời điểm thanh tra so với dự án đầu tư khai thác, thiết kế mỏ đã duyệt;\nc) Công nghệ khai thác; hệ thống khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác, thiết kế mỏ với thực tế khai thác, bao gồm: trình tự khai thác, hướng tiến công trình mỏ; trị số thực tế của từng thông số hệ thống khai thác;\nd) Ngoài nội dung tại điểm c Khoản này còn phải đối chiếu trị số của từng thông số hệ thống khai thác với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật - an toàn trong khai thác mỏ."
},
{
"id": 639752,
"text": "Điều 101. Kiểm tra về an toàn - bảo hộ lao động. Trong quá trình sản xuất, các đơn vị hoạt động khai thác mỏ lộ thiên phải tổ chức định kỳ (hoặc đột xuất) kiểm tra công tác an toàn - bảo hộ lao động theo quy định hiện hành nhằm phát hiện kịp thời các thiếu sót về công tác an toàn, vệ sinh lao động và những biện pháp khắc phục, xử lý sai phạm."
}
] |
136,114 | Tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam được thiết lập, công bố như thế nào? | [
{
"id": 20070,
"text": "Thiết lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam\n1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện thiết lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam trên cơ sở đề nghị của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.\n2. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan thông báo cho các tổ chức quốc tế về tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên."
}
] | [
{
"id": 25188,
"text": "1. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quy định tại Điều 109, Điều 110 Bộ luật hàng hải Việt Nam, các quy định khác có liên quan của pháp luật và điều kiện thực tế để tổ chức thiết lập tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.\n2. Trong quá trình thực hiện, Cục Hàng hải Việt Nam phải phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan về phương án thiết lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam. Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Cục Hàng hải Việt Nam, các cơ quan chức năng của các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có văn bản trả lời.\n3. Hồ sơ công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam do Cục Hàng hải Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải, gồm:\na) Văn bản đề nghị công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam kèm theo phương án thiết lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam;\nb) Hải đồ thể hiện chi tiết tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam;\nc) Các tài liệu, thông tin cần thiết liên quan khác (nếu có).\n4. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án thiết lập và công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam trên cơ sở đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam; đồng thời, chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện.\n5. Nội dung, hình thức công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 111 và Điều 112 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015."
},
{
"id": 245515,
"text": "Thiết lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam\n...\n4. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án thiết lập và công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam trên cơ sở đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam; đồng thời, chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện.\n..."
},
{
"id": 20068,
"text": "1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam phục vụ cho việc tàu thuyền đi qua không gây hại nhằm bảo đảm an toàn hàng hải.\n2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thiết lập, công bố, quản lý tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về công bố, quản lý tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.\n3. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về công bố tuyến hàng hải, phân luồng giao thông và hoạt động của tàu thuyền trong lãnh hải Việt Nam."
},
{
"id": 20067,
"text": "Nội dung quản lý nhà nước về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam\n1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.\n2. Hợp tác quốc tế và tham gia các điều ước quốc tế liên quan đến công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.\n3. Tổ chức lập, công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.\n4. Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên liên quan đến công bố, quản lý tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.\n5. Tổ chức thực hiện quản lý bảo vệ môi trường biển, quốc phòng, an ninh; kiểm tra, giám sát các hoạt động trên tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật."
}
] |
135,124 | Sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng khi doanh nghiệp chế xuất thanh lý ô tô cho doanh nghiệp nội địa có được không? | [
{
"id": 89539,
"text": "Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ\n1. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, riêng trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:\na) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh\na.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:\n…\na.2) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường hợp:\n- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuộc các trường hợp sau:\n+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;\n+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;\n+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.\n- Tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.\nb) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử.\n…"
},
{
"id": 212800,
"text": "\"- Trường hợp thực hiện theo Điều 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì khi bán vào nội địa Công ty liên hệ với cơ quan thuế nội địa để cơ quan thuế nội địa cấp 01 hóa đơn lẻ GTGT (theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính). Công ty sử dụng hóa đơn GTGT lẻ để xuất bán máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển được xác định bằng (=) số thuế GTGT ghi trên hóa đơn bán lẻ thanh lý máy móc, thiết bị phương tiện vận chuyển trừ (-) số thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu khi chuyển đổi mục đích sử dụng;\""
},
{
"id": 212801,
"text": "\"Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất bán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) đã qua sử dụng vào thị trường nội địa, Công ty đã nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT khâu nhập khẩu theo hình thức chuyển mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa với cơ quan hải quan thì đề nghị Công ty thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC để được cấp 01 hóa đơn GTGT lẻ xuất giao cho doanh nghiệp nội địa khi bán thanh lý TSCĐ. Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động thanh lý TSCĐ được xác định bằng (=) số thuế GTGT ghi trên hóa đơn lẻ bán thanh lý TSCĐ trừ (-) số thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu khi chuyển đổi mục đích sử dụng.\""
}
] | [
{
"id": 108460,
"text": "Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ\n…\n3. Hồ sơ hải quan\nHồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.\nTrường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng."
},
{
"id": 254131,
"text": "\"Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ\n1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:\na) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;\nb) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;\nc) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.\n2. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện do người khai hải quan lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.\n3. Hồ sơ hải quan\nHồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.\nTrường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.\n...”"
},
{
"id": 451047,
"text": "Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY; - Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết); - Ví dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn điện tử và ký hiệu hóa đơn điện tử: + “1C22TAA” – là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; + “2C22TBB” – là hóa đơn bán hàng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh ký sử dụng với cơ quan thuế; + “1C23LBB” – là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2023 và là hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh; + “1K23TYY” – là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2023 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; + “1K22DAA” – là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức bắt buộc do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng; + “6K22NAB” – là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử loại không có mã được lập năm 2022 doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế; + “6K22BAB” – là phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử loại không có mã được lập năm 2022 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.\nc) Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm đối với hóa đơn điện tử ủy nhiệm."
},
{
"id": 502096,
"text": "Mục III. CHÍNH SÁCH THUẾ ÁP DỤNG:\n1. Thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt:\n1.1. Hàng hoá do doanh nghiệp chế xuất mua từ nội địa xuất thẳng ra nước ngoài không qua Khu chế xuất Tân Thuận không phải nộp thuế xuất khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp nội địa bán hàng hoá cho doanh nghiệp chế xuất để xuất thẳng ra nước ngoài phải làm thủ tục với Hải quan khu chế xuất Tân Thuận và nộp thuế xuất khẩu (nếu có), được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.\n1.2. Hàng hoá mua từ nội địa đưa vào khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế sau đó xuất ra nước ngoài: - Khi xuất khẩu hàng hoá từ nội địa vào khu chế xuất Tân Thuận, doanh nghiệp trong nội địa phải nộp thuế xuất khẩu (nếu có) theo quy định đối với hàng xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. - Khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài doanh nghiệp chế xuất không phải nộp thuế xuất khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định đối với doanh nghiệp chế xuất.\n1.3. Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế rồi đưa vào nội địa: - Khi nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào khu chế xuất Tân Thuận, doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định đối với doanh nghiệp chế xuất. - Khi nhập khẩu hàng hoá từ khu chế xuất vào nội địa, doanh nghiệp trong nội địa phải thực hiện kê khai nộp thuế nhập khẩu, thuế gia trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu.\n1.4. Hàng hoá do doanh nghiệp chế xuất mua ở nước ngoài để bán cho nước thứ ba thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT như quy định đối với hàng chuyển khẩu, quá cảnh.\n2. Thuế thu nhập doanh nghiệp:\n2.1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ thí điểm mở rộng chức năng: - Mua hàng hoá từ nội địa xuất thẳng ra nước ngoài không qua Khu chế xuất Tân Thuận. - Mua hàng hoá từ nội địa đưa vào khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế sau đó xuất ra nước ngoài. - Mua hàng hoá ở nước ngoài để bán cho nước thứ ba. - Các dịch vụ khác xuất khẩu ra nước ngoài.\n2.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 28% áp dụng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ thí điểm mở rộng chức năng: - Mua hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế rồi đưa vào nội địa. - Các dịch vụ khác vào nội địa. Doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất Tân Thuận phải hạch toán doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế riêng cho từng hoạt động kinh doanh áp dụng mức thuế suất khác nhau. Đối với các khoản chi phí trực tiếp của từng hoạt động được hạch toán riêng theo từng hoạt động kinh doanh. Chỉ những chi phí chung được phân bổ cho từng hoạt động theo tỷ trọng doanh thu của từng hoạt động trong tổng doanh thu chung."
}
] |
129,365 | Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là gì? | [
{
"id": 108509,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.\""
}
] | [
{
"id": 68141,
"text": "Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh\n1. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước thương nhân nước ngoài về hoạt động của mình và của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong phạm vi được thương nhân nước ngoài ủy quyền.\n2. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình trong trường hợp thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi được thương nhân nước ngoài ủy quyền.\n3. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Việc ủy quyền này phải được sự đồng ý của thương nhân nước ngoài. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.\n4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều này mà người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì người được ủy quyền có quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh trở lại làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc cho đến khi thương nhân nước ngoài bổ nhiệm người khác làm người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh.\n5. Trường hợp người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh không hiện diện tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế mất năng lực hành vi dân sự thì thương nhân nước ngoài phải bổ nhiệm người khác làm người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh.\n6. Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:\na) Người đứng đầu Chi nhánh của cùng một thương nhân nước ngoài;\nb) Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài khác;\nc) Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài đó hoặc thương nhân nước ngoài khác;\nd) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.\n7. Trong trường hợp người đứng đầu Văn phòng đại diện được thương nhân nước ngoài ủy quyền giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết thì thương nhân nước ngoài phải thực hiện việc ủy quyền bằng văn bản cho từng lần giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết.\n8. Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:\na) Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài khác;\nb) Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài;\nc) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam."
},
{
"id": 70217,
"text": "\"6. Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:\na) Người đứng đầu Chi nhánh của cùng một thương nhân nước ngoài;\nb) Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài khác;\nc) Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài đó hoặc thương nhân nước ngoài khác;\nd) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.\n...\n8. Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:\na) Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài khác;\nb) Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài;\nc) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.\n...\""
},
{
"id": 114660,
"text": "“Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam\n1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.\n2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.\n3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.\n4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.”"
},
{
"id": 81297,
"text": "“Điều 3. Quyền thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam\n1. Thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n2. Một thương nhân nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”"
},
{
"id": 216446,
"text": "Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện\nThương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;\n2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;\n3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;\n4. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;\n5. Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành)."
}
] |
48,165 | Quy định hiện nay về việc cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới ra sao? | [
{
"id": 115412,
"text": "Cung cấp dịch vụ viễn thông\n...\n5. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải theo các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên."
}
] | [
{
"id": 573172,
"text": "Điều 21. Cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam\n1. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Đối với việc cung cấp các dịch vụ viễn thông theo cam kết trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới ngoài việc tuân thủ các nghĩa vụ đã có trong cam kết còn phải bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, chính sách công cộng; tuân theo các quy định tại khoản 6 Điều 5, Điều 6, điểm b và điểm d khoản 2 Điều 13 của Luật này và quy định khác của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.\n3. Doanh nghiệp viễn thông tham gia thỏa thuận thương mại với tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải có phương án kỹ thuật để bảo đảm an ninh thông tin và thực hiện ngăn chặn khẩn cấp, ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 33584,
"text": "Cung cấp dịch vụ viễn thông\n1. Cung cấp dịch vụ viễn thông là việc sử dụng thiết bị, thiết lập hệ thống thiết bị viễn thông tại Việt Nam để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình khởi phát, xử lý, chuyển tiếp, định tuyến, kết cuối thông tin cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua việc giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.\n2. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ đất liền Việt Nam phải thông qua thỏa thuận thương mại với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trong đó có loại hình dịch vụ viễn thông quốc tế.\n3. Căn cứ vào thông lệ quốc tế, các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, hàng hải và yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và hướng dẫn việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông qua biên giới đối với tàu, thuyền, máy bay trên vùng trời, vùng biển của Việt Nam và các trường hợp đặc biệt khác."
},
{
"id": 115413,
"text": "Vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông\n...\n5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam không đúng với các quy định của pháp luật Việt Nam;"
},
{
"id": 504445,
"text": "Điều 25. Cung cấp dịch vụ viễn thông\n1. Tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông phải có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 40 của Luật này.\n2. Việc cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông phải theo các quy định của Luật này về kết nối, quản lý tài nguyên viễn thông, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện trực tiếp hoặc bán lại dịch vụ trên cơ sở hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông giữa doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông.\n4. Doanh nghiệp viễn thông phải đăng ký hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu.\n5. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải theo các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n6. Doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cung cấp dịch vụ viễn thông ra nước ngoài phải theo các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của nước mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.\n7. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc cung cấp dịch vụ viễn thông."
}
] |
63,720 | Mục đích hoạt động của Liên đoàn Judo Việt Nam là gì? | [
{
"id": 132835,
"text": "Mục đích của Liên đoàn Judo Việt Nam là tuyên truyền, vận động, tổ chức, hướng dẫn quần chúng tham gia tập luyện, thi đấu môn thể thao võ thuật Judo để phát triển chung nhằm mục đích giáo dục rèn luyện thể chất, phát triển tài năng, không ngừng nâng cao thành tích phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng và đối ngoại của quốc gia."
}
] | [
{
"id": 132837,
"text": "Liên đoàn Judo Việt Nam có những nhiệm vụ chủ yếu sau;\n1. Tổ chức vận động quần chúng tham gia tập luyện môn Judo, đặc biệt chú ý đến thanh thiếu niên, học sinh. Phổ biến các phương pháp tập luyện. Các tiêu chuẩn rèn luyện thể lực, các hình thức thi đấu Judo.\n2. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước để hoàn thiện hệ thống thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc, sau khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý Nhà nước về Thể dục thể thao, điều hành các cuộc thi đấu trong nước và quốc tế, ban hành thống nhất trong toàn quốc về điều lệ thi đấu và các qui định có liên quan.\n3. Đề xuất với các cơ quan Nhà nước các nội dung sau:\n- Tuyển chọn danh sách vận động viên đội dự tuyển, đội tuyển quốc gia.\n- Chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng sử dụng trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên để khuyến khích phát triển nâng cao trình độ.\n- Kế hoạch, phương hướng, biện pháp tổ chức chỉ đạo kiện toàn và thành lập các tổ chức Judo cấp tỉnh, thành, ngành trong cả nước.\n- Sửa chữa xây dựng phòng tập, trang thiết bị, dụng cụ để phục vụ cho người tập luyện và thi đấu.\n- Việc khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức thành viên, hội viên danh dự, hội viên bảo trợ và phong cấp, giáng cấp tước bỏ danh hiệu được phong đối với trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên khi vi phạm.\n4. Đặt mối quan hệ với Liên đoàn Judo quốc tế, Liên đoàn Judo Châu Á, Liên đoàn Judo các quốc gia khác, các tổ chức Olympic quốc tế (IOC) nhằm tăng cường hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác, giúp đỡ trong lĩnh vực phát triển môn Judo.\n5. Tổ chức hoạt động để xây dựng quỹ theo đúng pháp luật của Nhà nước."
},
{
"id": 132838,
"text": "Nguyên tắc tổ chức\nLiên đoàn Judo Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ và tự nguyện. Cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn do Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể từng cấp bầu cử theo thể thức bỏ phiếu kín."
},
{
"id": 132836,
"text": "Liên đoàn Judo Việt Nam có tư cách pháp nhân, có biểu tượng, con dấu, tài khoản và có trụ sở đóng tại thành phố Hồ Chí Minh."
},
{
"id": 74257,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Liên đoàn Điền kinh Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động, đóng góp, cổ vũ và giúp đỡ tích cực cho sự phát triển môn điền kinh. Liên đoàn hoạt động tuân thủ pháp luật của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Mục đích của Liên đoàn Điền kinh Việt Nam là đoàn kết, tập hợp mọi nỗ lực hoạt động của các tổ chức và cá nhân nhằm phát triển phong trào tập luyện, thi đấu môn điền kinh góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, phẩm chất đạo đức, phù hợp với truyền thống dân tộc Việt Nam cho nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên nhằm nâng cao thành tích môn điền kinh, góp phần nâng cao vị thế của điền kinh Việt Nam trong khu vực và trên thế giới."
}
] |
13,689 | Phó Viện trưởng Viện Khoa học bảo hiểm xã hội phải có hiểu biết về những lĩnh vực nào? | [
{
"id": 76738,
"text": "Tiêu chuẩn về hiểu biết\n1. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị; nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.\n2. Nắm vững các văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp về chuyên môn, chuyên ngành được phân công phụ trách.\n3. Nắm vững mục tiêu, đối tượng quản lý, chủ trương, định hướng của Ngành để vận dụng vào lĩnh vực công tác được giao hoặc công việc được phân công phụ trách.\n4. Hiểu biết tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại của đất nước và địa phương liên quan đến lĩnh vực công tác.\n5. Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý; có kinh nghiệm tổ chức và xử lý nghiệp vụ; có kiến thức khoa học, công nghệ cần thiết liên quan."
}
] | [
{
"id": 137807,
"text": "Điều 3. Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng.\nViện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về toàn bộ công tác của Viện.\nGiúp việc cho Viện trưởng có một số Phó viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng. Các Phó viện trưởng giúp Viện trưởng lãnh đạo công tác của Viện, được Viện trưởng phân công phụ trách một số mặt công tác của Viện và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về công việc được phân công, được quyền quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao.\nKhi Viện trưởng vắng mặt, một Phó viện trưởng được uỷ quyền quản lý và điều hành hoạt động của Viện."
},
{
"id": 178529,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Cơ cấu tổ chức của Viện gồm Hội đồng viện, Viện trưởng và các Phó Viện trưởng, Hội đồng khoa học, các đơn vị nghiên cứu và phát triển và các đơn vị khác.\n2. Hội đồng Viện là cơ quan có thẩm quyền quyết định chiến lược phát triển, định hướng nghiên cứu; cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc; nhân sự Viện trưởng và tổ chức giám sát các hoạt động của Viện.\nHội đồng Viện gồm một lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ là Chủ tịch Hội đồng, đại diện một số Bộ, ngành, một số nhà khoa học có uy tín và đại diện doanh nghiệp. Các thành viên Hội đồng không hưởng lương của Viện.\n3. Viện trưởng là người đại diện trước pháp luật của Viện: Viện trưởng do Hội đồng Viện bầu, bãi nhiệm và được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê chuẩn.\nCác Phó Viện trưởng do Viện trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi được Hội đồng Viện thông qua.\n4. Hội đồng khoa học Viện do Viện trưởng thành lập, gồm một số nghiên cứu viên cao cấp của Viện và các nhà khoa học có uy tín trong nước và ở nước ngoài. Hội đồng khoa học có chức năng tư vấn cho Viện trưởng các vấn đề học thuật, nội dung chuyên môn của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đánh giá kết quả khoa học và công nghệ của Viện.\n5. Khi Viện mới được thành lập, Thủ tướng Chính phủ quyết định Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Viện trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Sau khi Viện trưởng, các Phó Viện trưởng được bổ nhiệm và Hội đồng khoa học Viện đi vào hoạt động, Hội đồng Viện được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện."
},
{
"id": 604596,
"text": "Khoản 2. Các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, do Chính phủ quyết định thành lập, hoặc được qui định trong Nghị định của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau: CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HỆ SỐ Viện trưởng và tương đương 1,00 Phó Viện trưởng và tương đương 0,80 Trưởng ban (hoặc Trưởng phòng) 0,60 Phó Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng phòng) 0,40"
},
{
"id": 122118,
"text": "Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Viện trưởng\n1. Phó Viện trưởng được Viện trưởng phân công, ủy quyền phụ trách, giải quyết một số lĩnh vực công tác, phụ trách một số đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát Thành phố, một số Viện kiểm sát quận, huyện, được sử dụng quyền hạn của Viện trưởng và quyền hạn của Phó Viện trưởng theo quy định của pháp luật khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công, ủy quyền phụ trách, giải quyết; thực hiện đầy đủ, có trách nhiệm trên cương vị là Ủy viên Ban Cán sự Đảng, thành viên Ủy ban kiểm sát và Lãnh đạo Viện; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình; báo cáo Viện trưởng về việc thực hiện công việc được giao thuộc thẩm quyền quyết định nhưng thấy cần thiết phải báo cáo hoặc những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Phó Viện trưởng, giữa Phó Viện trưởng với Thủ trưởng đơn vị hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng. Khi được Viện trưởng phân công thay mặt Viện trưởng tham dự các cuộc họp, buổi làm việc, hội nghị... với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài Ngành, thì Phó Viện trưởng phải báo cáo ngay kết quả để Viện trưởng nắm được.\n..."
}
] |
69,504 | Có thể bảo lãnh máy xúc theo diện xe máy chuyên dùng và xe tải khi bị tạm giữ theo quyết định hành chính không? | [
{
"id": 139309,
"text": "\"10. Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\""
},
{
"id": 62124,
"text": "\"Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính\n1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:\na) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;\nb) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;\nc) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.\n2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.\nTrường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.\n...\n6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 117346,
"text": "Xe máy xếp dỡ\n1. Máy xúc:\na) Máy xúc bánh lốp;\nb) Máy xúc bánh xích;\nc) Máy xúc bánh hỗn hợp;\nd) Máy xúc ủi.\n2. Các loại xe máy nâng hàng.\n3. Cần trục:\na) Cần trục bánh lốp (trừ cần trục lắp trên ôtô sát xi);\nb) Cần trục bánh xích.\n4. Các loại xe máy xếp dỡ chuyên dùng khác.\""
},
{
"id": 202908,
"text": "I. Xe máy thi công\n1. Máy làm đất:\na) Máy đào:\n- Máy đào bánh lốp,\n- Máy đào bánh xích,\n- Máy đào bánh hỗn hợp;\nb) Máy ủi:\n- Máy ủi bánh lốp,\n- Máy ủi bánh xích,\n- Máy ủi bánh hỗn hợp;\nc) Máy cạp;\nd) Máy san;\nđ) Máy lu:\n- Máy lu bánh lốp,\n- Máy lu bánh thép,\n- Máy lu bánh hỗn hợp.\n2. Máy thi công mặt đường:\na) Máy rải vật liệu;\nb) Máy thi công mặt đường cấp phối;\nc) Máy thi công mặt đường bê tông xi măng;\nd) Máy trộn bê tông át phan;\nđ) Máy tưới nhựa đường;\ne) Máy vệ sinh mặt đường;\ng) Máy duy tu sửa chữa đường bộ;\nh) Máy cào bóc mặt đường.\n3. Máy thi công nền móng công trình:\na) Máy đóng cọc;\nb) Máy khoan.\n4. Các loại máy đặt ống.\n5. Các loại máy nghiền, sàng đá.\n6. Các loại xe máy thi công chuyên dùng khác,\nII. Xe máy xếp dỡ\n1. Máy xúc:\na) Máy xúc bánh lốp;\nb) Máy xúc bánh xích;\nc) Máy xúc bánh hỗn hợp;\nd) Máy xúc ủi.\n2. Các loại xe máy nâng hàng.\n3. Cần trục:\na) Cần trục bánh lốp (trừ cần trục lắp trên ôtô sát xi);\nb) Cần trục bánh xích.\n4. Các loại xe máy xếp dỡ chuyên dùng khác.\nIII. Xe máy chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp\nIV. Xe máy chuyên dùng lâm nghiệp."
},
{
"id": 242867,
"text": "Xe máy xếp dỡ\n1. Máy xúc:\na) Máy xúc bánh lốp;\nb) Máy xúc bánh hỗn hợp;\nc) Máy xúc ủi.\n2. Các loại xe máy nâng hàng.\n3. Máy kéo bánh lốp.\n4. Cần trục bánh lốp (trừ cần trục lắp trên ôtô sát xi).\n5. Các loại xe máy xếp dỡ khác."
},
{
"id": 152725,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được định nghĩa như sau:\n...\n10. Xe tải nặng: bao gồm ô tô tải có khối lượng chuyên chở trên 2.500 kg, máy kéo, xe máy chuyên dùng, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô.\n..."
},
{
"id": 139307,
"text": "\"II. Xe máy xếp dỡ\n1. Máy xúc:\na) Máy xúc bánh lốp;\nb) Máy xúc bánh xích;\nc) Máy xúc bánh hỗn hợp;\nd) Máy xúc ủi.\""
}
] |
30,871 | Hồ sơ chuyển đổi Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên sang Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên bao gồm những gì? | [
{
"id": 73516,
"text": "“Điều 26. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp\n1. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại các Điều 22, 23 và 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23 và điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:\na) Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;\nb) Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;\nc) Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;\nd) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;\nđ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.\n[...]”"
}
] | [
{
"id": 17538,
"text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hoặc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để trở thành thành viên mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoặc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n3. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n4. Từ hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n5. Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n6. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn góp, hoặc góp thêm vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để chuyển đổi thành công ty cổ phần và trở thành cổ đông của công ty cổ phần."
},
{
"id": 171521,
"text": "\"Điều 14. Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh\n1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật hợp danh. Công ty luật hợp danh có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn.\""
},
{
"id": 25597,
"text": "1. Các hình thức tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm: Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi thành công ty cổ phần, chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và chuyển đổi theo hình thức công ty mẹ - công ty con.\n2. Các hình thức tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Nghị định này gồm:\na) Hợp nhất công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:\nHai hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất với nhau thành một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất;\nb) Sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:\nMột hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập;\nc) Chia công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:\nMột công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (gọi là công ty bị chia) có thể chia thành hai hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới (gọi là công ty được chia) bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công ty bị chia sang công ty được chia, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị chia;\nd) Tách công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:\nMột công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (gọi là công ty bị tách) có thể tách để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới (gọi là công ty được tách) bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.\n3. Các hình thức tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và việc chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc một nhóm công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con được thực hiện theo quy định khác của Chính phủ."
},
{
"id": 125663,
"text": "\"Điều 204. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên\n1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây:\na) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;\nb) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;\nc) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;\nd) Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;\nđ) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.\""
},
{
"id": 17540,
"text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân để chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn với chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân để chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên."
}
] |
56,757 | Khi gặp trục trặc trên quốc lộ muốn dừng xe để khắc phục tình trạng xe ra thì phải ra hiệu cảnh báo như thế nào trên tuyến đường? | [
{
"id": 82871,
"text": "\"Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ\n1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.\n2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.\n3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:\na) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nb) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;\nc) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;\nd) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;\ne) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;\ng) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.\n4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:\na) Bên trái đường một chiều;\nb) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;\nc) Trên cầu, gầm cầu vượt;\nd) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;\nđ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;\ne) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;\ng) Nơi dừng của xe buýt;\nh) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;\ni) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;\nk) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;\nl) Che khuất biển báo hiệu đường bộ.\""
}
] | [
{
"id": 243491,
"text": "QUY ĐỊNH KỸ THUẬT\n...\n2.3. Quy định về diện tích tối thiểu và các hạng mục công trình\n2.3.1. Phân loại và phạm vi áp dụng của từng loại trạm dừng nghỉ:\na) Trạm dừng nghỉ được chia làm 4 loại căn cứ vào diện tích tối thiểu và các hạng mục công trình bắt buộc phải có đối với từng loại như trong bảng sau:\n \nb) Phạm vi áp dụng đối với từng loại trạm dừng nghỉ:\nQuy mô, năng lực cung cấp dịch vụ của trạm dừng nghỉ được tính toán thiết kế căn cứ vào lưu lượng phương tiện, hành khách thông qua tuyến đường và điều kiện cụ thể của khu vực nơi xây dựng trạm dừng nghỉ, đồng thời phải đáp ứng được quy định sau:\n- Trên các tuyến tỉnh lộ hoặc huyện lộ xây dựng trạm dừng nghỉ từ Loại 4 trở lên.\n- Trên các tuyến quốc lộ có từ 01 đến 02 làn xe mỗi chiều xây dựng trạm dừng nghỉ từ Loại 3 trở lên.\n- Trên các tuyến quốc lộ có từ 03 làn xe mỗi chiều trở lên xây dựng trạm dừng nghỉ từ Loại 2 trở lên.\n..."
},
{
"id": 107874,
"text": "\"Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe\n1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo \"Cự ly tối thiểu giữa hai xe\" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.\n2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.\n3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.\""
},
{
"id": 78371,
"text": "\"Điều 37. Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông\n1. Tổ chức giao thông gồm các nội dung sau đây:\na) Phân làn, phân luồng, phân tuyến và quy định thời gian đi lại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ;\nb) Quy định các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe; lắp đặt báo hiệu đường bộ;\nc) Thông báo khi có sự thay đổi về việc phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác về đi lại trên đường bộ để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.\n2. Trách nhiệm tổ chức giao thông quy định như sau:\na) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống quốc lộ;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên các hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý.\n3. Trách nhiệm điều khiển giao thông của cảnh sát giao thông như sau:\na) Chỉ huy, điều khiển giao thông trên đường; hướng dẫn, bắt buộc người tham gia giao thông chấp hành quy tắc giao thông;\nb) Khi có tình huống gây ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng xe, đỗ xe.\""
},
{
"id": 627211,
"text": "b) Có đủ quỹ đất để thiết kế, xây dựng làn chuyển tốc, làn dừng xe chờ rẽ trái và các yêu cầu kỹ thuật khác của nút giao theo yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô hiện hành; b) Đối với các tuyến quốc lộ có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc quốc lộ, cụ thể như sau: đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 2.000 mét; đường cấp III trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét. b) Các đoạn tuyến quốc lộ trong đô thị (phường, thị trấn), ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến không đủ quỹ đất để xây dựng đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản trở việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài quốc lộ; b) Bình đồ thể hiện các nội dung của bảng tổng hợp.”. b) Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của các nút giao đấu nối đối với các tuyến quốc lộ được giao quản lý trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.”.\nc) Không đấu nối vào bụng đường cong nằm có bán kính đường cong nhỏ hơn bán kính đường cong tối thiểu thông thường theo cấp đường quy hoạch; lưng đường cong có bố trí siêu cao; trong đoạn đường dốc có độ dốc dọc lớn hơn độ dốc dọc lớn nhất theo cấp đường đang khai thác; trong khu vực địa hình không bảo đảm tầm nhìn lái xe. c) Các đường nhánh có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ đã đấu nối tự phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực.\n3. Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các tuyến đường bộ được giao quản lý, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau: “Điều 20. Đấu nối vào quốc lộ 3. Thiết kế nút giao đấu nối vào quốc lộ phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô, đảm bảo an toàn giao thông và khả năng thông hành của quốc lộ. 3. Trường hợp phải có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ -CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là Nghị định số 117/2021/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ xin ý kiến theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam."
},
{
"id": 223432,
"text": "Hướng dẫn về tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định\n...\n2. Tổ chức, quản lý điểm dừng đón, trả khách\na) Điểm dừng đón, trả khách chỉ phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách; không sử dụng cho hoạt động khác;\nb) Tại điểm dừng đón, trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng tối đa không quá 03 phút;\nc) Sở Giao thông vận tải địa phương xác định vị trí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định (đối với các tuyến quốc lộ phải thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; đối với các tuyến đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố) quản lý phải thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố)) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;\nd) Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm dừng đón, trả khách trên địa bàn địa phương;\nđ) Điểm dừng đón, trả khách được đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau: đối với các tuyến đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng, chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng; đối với các tuyến đường bộ hiện đang khai thác, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước;\ne) Sở Giao thông vận tải ra văn bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm dừng đón, trả khách trên tuyến cố định."
}
] |
54,492 | Bộ xây dựng có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật và chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia để trình cấp có thẩm quyền ban hành về xây dựng công sở, trụ sở làm việc? | [
{
"id": 122526,
"text": "“10. Về công sở:\na) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập quy hoạch phát triển công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập ở địa phương;\nc) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật và chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia để trình cấp có thẩm quyền ban hành về xây dựng công sở, trụ sở làm việc, chế độ bảo trì công sở, trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.”"
}
] | [
{
"id": 56267,
"text": "1. Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và công bố tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức lập kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi quản lý được Chính phủ phân công sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; trường hợp không thống nhất ý kiến, cơ quan chủ trì xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\nViệc thẩm định tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.\n4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều này; có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới hoặc liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ.\n5. Bộ Y tế xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Điều 85 của Luật này; có ý kiến thống nhất về nội dung vệ sinh lao động trong quá trình các bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động."
},
{
"id": 587205,
"text": "a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập ở trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập quy hoạch phát triển công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập ở địa phương;\nc) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật và chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia để trình cấp có thẩm quyền ban hành về xây dựng công sở, trụ sở làm việc, chế độ bảo trì công sở, trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.\n11. Về thị trường bất động sản:\na) Xây dựng các đề án, chính sách phát triển, quản lý thị trường bất động sản; chỉ đạo thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nb) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện và quản lý kinh doanh bất động sản;\nc) Quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;\nd) Hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; ban hành mẫu chứng chỉ môi giới bất động sản; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản;\nđ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;\ne) Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường bất động sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao, kết nối và chia sẻ với cơ sở dữ liệu về đất đai quốc gia; xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật.\n12. Về vật liệu xây dựng:\na) Tổ chức xây dựng trình cấp thẩm quyền các chính sách quản lý, phát triển vật liệu xây dựng;\nb) Tổ chức lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật về quy hoạch và khoáng sản; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nc) Đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khuyến khích hoặc hạn chế việc phát triển, sản xuất, sử dụng, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng; ban hành quy định về các chỉ tiêu kỹ thuật và hướng dẫn xuất khẩu các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định;\nd) Đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình hạn chế, xóa bỏ các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, tiêu tốn nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường; lộ trình sử dụng vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, vật liệu xây dựng sản xuất trong nước;"
},
{
"id": 624874,
"text": "Điều 102. Xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường\n1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.\n2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:\na) Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia;\nb) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ ban hành lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lưu hành ở Việt Nam.\n3. Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc hướng dẫn kỹ thuật về tái sử dụng, tái chế và sử dụng chất thải làm nguyên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n4. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định các quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.\n5. Trường hợp chất lượng môi trường xung quanh không bảo đảm duy trì mục tiêu bảo vệ chất lượng môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải của địa phương trong thời hạn tối đa là 02 năm kể từ ngày ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia."
},
{
"id": 544973,
"text": "Điều 59. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ\n1. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.\n2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau đây:\na) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;\nb) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và tổ chức thực hiện văn bản đó;\nc) Thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;\nd) Thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;\nđ) Quản lý và hướng dẫn hoạt động đánh giá sự phù hợp;\ne) Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;\ng) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;\nh) Tổ chức và quản lý hoạt động của mạng lưới quốc gia thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp;\ni) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; thực hiện thống kê về lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;\nk) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo."
}
] |
122,203 | Phân phối vé đặt cược qua các phương thức nào? | [
{
"id": 6475,
"text": "Phương thức phân phối vé đặt cược\n1. Vé đặt cược được phân phối theo các phương thức sau:\na) Thông qua thiết bị đầu cuối;\nb) Thông qua điện thoại (điện thoại cố định và điện thoại di động), không bao gồm phương thức phân phối vé đặt cược qua mạng Internet hoặc các ứng dụng công nghệ Internet trên điện thoại. Phương thức phân phối này chỉ được thực hiện sau 01 năm thực hiện phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối.\n2. Điều kiện về kỹ thuật hệ thống đặt cược\na) Điều kiện phần cứng (máy chủ, thiết bị đầu cuối):\n- Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam (trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài);\n- Máy móc, thiết bị phải đạt tiêu chuẩn G7 và có kèm theo đầy đủ tài liệu hướng dẫn mô tả đặc tính kỹ thuật, cách thức cài đặt, sơ đồ chi tiết các bộ phận máy, cách thức thay thế, sửa chữa các bộ phận, danh sách thiết bị thay thế đi kèm, cách vận hành và phương pháp bảo hành, bảo trì;\n- Được lắp đặt theo đúng các thông số kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất; đảm bảo vận hành an toàn, ổn định;\n- Có khả năng tích hợp tối thiểu 02 kênh truyền dữ liệu về hệ thống máy chủ để đảm bảo ít nhất có một kênh dữ liệu dự phòng khi kênh truyền dữ liệu chính bị sự cố xảy ra;\n- Có máy chủ dự phòng vận hành song song với máy chủ chính để sao lưu các dữ liệu tham gia đặt cược của người chơi.\nb) Điều kiện đối với phần mềm:\n- Có bản quyền theo quy định của pháp luật;\n- Được thiết kế phù hợp với các quy định của pháp luật và Thể lệ đặt cược đối với từng sản phẩm đặt cược;\n- Bảo đảm ghi nhận kịp thời, chính xác các dữ liệu tham gia đặt cược của người chơi, tính toán, xác định chính xác doanh thu, giá trị giải thưởng, kiểm tra các thông số của vé đặt cược trúng thưởng;\n- Có tính bảo mật cao, không cho phép sự xâm nhập hoặc can thiệp từ bên ngoài làm sai lệch các dữ liệu tham gia đặt cược và các dữ liệu khác phục vụ cho việc tổ chức kinh doanh đặt cược.\nc) Điều kiện về đường truyền dữ liệu (bao gồm cả hệ thống thiết bị đầu cuối và hệ thống điện thoại):\n- Có tính ổn định cao, có lưu lượng và tốc độ truyền đáp ứng yêu cầu trao đổi và xử lý kịp thời thông tin giữa máy chủ, các thiết bị đầu cuối, hệ thống điện thoại và thiết bị có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh đặt cược;\n- Bảo đảm an ninh, an toàn, bí mật thông tin của người sử dụng dịch vụ điện thoại theo quy định của pháp luật;\n- Đảm bảo ghi lại được tất cả các thông tin (dưới hình thức tập tin hoặc ghi âm) tham gia đặt cược của người chơi chính xác, đầy đủ để làm cơ sở cho hoạt động quản lý, giám sát, trả thưởng của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược."
}
] | [
{
"id": 127686,
"text": "Phương thức phân phối vé đặt cược\n1. Vé đặt cược được phân phối theo các phương thức sau:\na) Thông qua thiết bị đầu cuối;\nb) Thông qua điện thoại (điện thoại cố định và điện thoại di động), không bao gồm phương thức phân phối vé đặt cược qua mạng Internet hoặc các ứng dụng công nghệ Internet trên điện thoại. Phương thức phân phối này chỉ được thực hiện sau 01 năm thực hiện phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối."
},
{
"id": 6476,
"text": "Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế được căn cứ vào phương thức phân phối vé đặt cược quy định tại Điều 12 Nghị định này và được quy định cụ thể tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, cụ thể:\n1. Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:\na) Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối;\nb) Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việc kinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiện sau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong trường đua.\n2. Địa bàn kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế bao gồm:\na) Tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế;\nb) Trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua điện thoại."
},
{
"id": 79793,
"text": "Phương thức phân phối vé đặt cược\n1. Vé đặt cược được phân phối theo các phương thức sau:\na) Thông qua thiết bị đầu cuối;\nb) Thông qua điện thoại (điện thoại cố định và điện thoại di động), không bao gồm phương thức phân phối vé đặt cược qua mạng Internet hoặc các ứng dụng công nghệ Internet trên điện thoại. Phương thức phân phối này chỉ được thực hiện sau 01 năm thực hiện phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối.\n2. Điều kiện về kỹ thuật hệ thống đặt cược\na) Điều kiện phần cứng (máy chủ, thiết bị đầu cuối):\n- Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam (trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài);\n- Máy móc, thiết bị phải đạt tiêu chuẩn G7 và có kèm theo đầy đủ tài liệu hướng dẫn mô tả đặc tính kỹ thuật, cách thức cài đặt, sơ đồ chi tiết các bộ phận máy, cách thức thay thế, sửa chữa các bộ phận, danh sách thiết bị thay thế đi kèm, cách vận hành và phương pháp bảo hành, bảo trì;\n- Được lắp đặt theo đúng các thông số kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất; đảm bảo vận hành an toàn, ổn định;\n- Có khả năng tích hợp tối thiểu 02 kênh truyền dữ liệu về hệ thống máy chủ để đảm bảo ít nhất có một kênh dữ liệu dự phòng khi kênh truyền dữ liệu chính bị sự cố xảy ra;\n- Có máy chủ dự phòng vận hành song song với máy chủ chính để sao lưu các dữ liệu tham gia đặt cược của người chơi.\n..."
},
{
"id": 6479,
"text": "“Điều 16. Vé đặt cược\n1. Vé đặt cược có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc dữ liệu điện tử, phụ thuộc vào các phương thức phân phối vé đặt cược theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.\n2. Vé đặt cược dưới dạng chứng chỉ phải có các nội dung sau:\na) Tên doanh nghiệp phát hành vé đặt cược;\nb) Tên sự kiện đặt cược hoặc mã số sự kiện đặt cược;\nc) Ngày, giờ sự kiện đặt cược diễn ra;\nd) Lựa chọn của người chơi;\nđ) Giá trị tham gia đặt cược;\ne) Ngày, giờ phát hành vé đặt cược;\ng) Thời hạn lưu hành vé đặt cược (nếu có);\nh) Tỷ lệ cược (nếu có);\ni) Ký hiệu của đại lý bán vé đặt cược hoặc thiết bị đầu cuối;\nk) Số ký hiệu, bảng mã nhận dạng vé đặt cược để chống làm giả;\nl) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.\n3. Vé đặt cược dưới dạng dữ liệu điện tử phải có các nội dung sau:\na) Các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và l khoản 2 Điều này;\nb) Số tài khoản tham gia đặt cược của người chơi.”"
}
] |
54,912 | Hành vi mua dâm, bán dâm tại quán cafe tay vịn sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? | [
{
"id": 74460,
"text": "Điều 24. Hành vi mua dâm\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\nĐiều 25. Hành vi bán dâm\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này."
},
{
"id": 74460,
"text": "Điều 24. Hành vi mua dâm\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\nĐiều 25. Hành vi bán dâm\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này."
},
{
"id": 122991,
"text": "“Điều 27. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”"
}
] | [
{
"id": 24470,
"text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mua dâm, bán dâm.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Dẫn dắt, dụ dỗ hoạt động mua dâm, bán dâm;\nb) Che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Lôi kéo, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác bán dâm;\nb) Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Lợi dụng uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;\nb) Đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;\nc) Môi giới mua dâm, bán dâm nhưng không thường xuyên;\nd) Góp vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;\nb) Dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu số tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này;\nb) Tịch thu số tiền góp vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này."
},
{
"id": 107465,
"text": "Hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;\nb) Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm;\nc) Môi giới mua dâm, bán dâm.\n5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này."
},
{
"id": 65794,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.\n2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.\n3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.\""
}
] |
71,326 | Vốn điều lệ là gì? | [
{
"id": 72283,
"text": "\"Điều 4. Giải thích từ ngữ\n...\n27. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.\n...\n34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.\""
}
] | [
{
"id": 35670,
"text": "1. Vốn điều lệ là mức vốn được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. Vốn điều lệ của Quỹ không được thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.\n2. Vốn điều lệ thực có là số vốn điều lệ được phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ.\n3. Khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển và nguồn bổ sung vốn điều lệ, Quỹ xây dựng phương án tăng vốn điều lệ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Phương án tăng vốn điều lệ của Quỹ bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Vốn điều lệ thực có, số dư các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển và các nguồn vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm xây dựng phương án tăng vốn điều lệ;\nb) Thuyết minh nhu cầu và kế hoạch mở rộng hoạt động của Quỹ;\nc) Số vốn điều lệ cần tăng thêm để đáp ứng nhu cầu và kế hoạch mở rộng hoạt động của Quỹ;\nd) Nguồn để tăng vốn điều lệ;\nđ) Kế hoạch, lộ trình và thẩm quyền quyết định tăng vốn điều lệ.\n4. Thẩm quyền quyết định tăng vốn điều lệ\na) Trường hợp Quỹ bổ sung vốn điều lệ từ quỹ đầu tư phát triển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương án tăng vốn điều lệ.\nb) Trường hợp Quỹ sử dụng ngân sách địa phương để bổ sung vốn điều lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thực hiện tăng vốn điều lệ cho Quỹ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP."
},
{
"id": 443557,
"text": "Khoản 1. Hồ sơ đề nghị gồm:\na) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau: (i) Mức vốn Điều lệ được quy định trong Giấy phép; (ii) Mức vốn Điều lệ dự kiến thay đổi; (iii) Lý do và sự cần thiết của việc thay đổi mức vốn Điều lệ; (iv) Nguồn sử dụng để tăng vốn Điều lệ (trường hợp tăng mức vốn Điều lệ); (v) Phương án và thời gian dự kiến hoàn thành việc giảm vốn Điều lệ (trường hợp giảm mức vốn Điều lệ). Tổ chức tín dụng là hợp tác xã chỉ được thực hiện phương án giảm vốn Điều lệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;\nb) Quyết định của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi mức vốn Điều lệ. Trường hợp đề nghị chấp thuận giảm mức vốn Điều lệ, mức vốn Điều lệ đề nghị giảm phải phù hợp với các quy định của pháp luật về vốn pháp định và có các phương án đảm bảo quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;\nc) Tài liệu chứng minh việc góp vốn của thành viên (phiếu thu hoặc giấy nộp tiền hoặc sổ góp vốn của thành viên) có xác nhận của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đối với trường hợp tổ chức tín dụng là hợp tác xã đề nghị chấp thuận tăng mức vốn Điều lệ."
},
{
"id": 456844,
"text": "Khoản 1. Hồ sơ đề nghị gồm:\na) Văn bản đề nghị, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau: (i) Mức vốn điều lệ hiện tại và mức vốn điều lệ dự kiến tăng; (ii) Sự cần thiết của việc tăng mức vốn điều lệ; (iii) Thông tin về quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, lợi nhuận để lại và các quỹ khác được xác định theo kết quả kiểm toán của kiểm toán độc lập; thông tin về số tiền từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, lợi nhuận để lại và các quỹ khác được sử dụng để tăng vốn điều lệ (trường hợp nguồn tăng vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, lợi nhuận để lại và các quỹ khác); (iv) Cam kết sử dụng nguồn tiền hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên góp vốn để cấp, góp thêm (trường hợp nguồn tăng vốn điều lệ do chủ sở hữu, thành viên góp vốn cấp, góp thêm);\nb) Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Quyết định của chủ sở hữu đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên thông qua việc tăng mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau: (i) Tổng mức vốn điều lệ dự kiến tăng thêm; (ii) Các đợt dự kiến tăng mức vốn điều lệ; (iii) Nguồn sử dụng để tăng vốn điều lệ; (iv) Thời gian dự kiến hoàn thành việc tăng vốn điều lệ;"
},
{
"id": 5639,
"text": "1. Hồ sơ đề nghị gồm:\na) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:\n(i) Mức vốn Điều lệ được quy định trong Giấy phép;\n(ii) Mức vốn Điều lệ dự kiến thay đổi;\n(iii) Lý do và sự cần thiết của việc thay đổi mức vốn Điều lệ;\n(iv) Nguồn sử dụng để tăng vốn Điều lệ (trường hợp tăng mức vốn Điều lệ);\n(v) Phương án và thời gian dự kiến hoàn thành việc giảm vốn Điều lệ (trường hợp giảm mức vốn Điều lệ). Tổ chức tín dụng là hợp tác xã chỉ được thực hiện phương án giảm vốn Điều lệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;\nb) Quyết định của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi mức vốn Điều lệ. Trường hợp đề nghị chấp thuận giảm mức vốn Điều lệ, mức vốn Điều lệ đề nghị giảm phải phù hợp với các quy định của pháp luật về vốn pháp định và có các phương án đảm bảo quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;\nc) Tài liệu chứng minh việc góp vốn của thành viên (phiếu thu hoặc giấy nộp tiền hoặc sổ góp vốn của thành viên) có xác nhận của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đối với trường hợp tổ chức tín dụng là hợp tác xã đề nghị chấp thuận tăng mức vốn Điều lệ.\n2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận:\na) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã (trường hợp tăng mức vốn Điều lệ) hoặc có văn bản chấp thuận giảm mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã (trường hợp giảm mức vốn Điều lệ); trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải thực hiện giảm vốn Điều lệ và gửi Ngân hàng Nhà nước thông báo đã hoàn tất việc giảm vốn Điều lệ. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng là hợp tác xã không thực hiện giảm vốn Điều lệ, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực.\nTrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo hoàn tất việc giảm vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với mức vốn Điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã."
},
{
"id": 226624,
"text": "Điều chỉnh vốn điều lệ của SCIC\n1. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ của SCIC quy định tại Điều 5 Điều lệ này có thể tăng lên do:\na) Vốn do Nhà nước cấp trực tiếp bằng tiền hoặc tài sản;\nb) Vốn tiếp nhận theo giá trị sổ kế toán từ các công ty nhận chuyển giao;\nc) Vốn tự bổ sung từ Quỹ đầu tư phát triển;\nd) Các nguồn tài trợ không hoàn lại;\nđ) Các nguồn vốn khác có nguồn gốc từ Nhà nước;\ne) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều chỉnh vốn điều lệ của SCIC trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ này.\n3. Trong trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ, SCIC phải tiến hành điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản, công bố vốn điều lệ và làm các thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ trong Điều lệ này."
}
] |
48,816 | Hồ sơ xin cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan cần những gì? Trình tự thủ tục cấp giấy phép ra sao? | [
{
"id": 73605,
"text": "Cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan\n1. Trên cơ sở lượng hạn ngạch thuế quan công bố hàng năm và đăng ký của thương nhân, Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan cho thương nhân.\n2. Hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:\na) Đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Thông tư này: 1 bản chính.\nb) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\n3. Quy trình cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:\na) Thương nhân nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu), địa chỉ: 54 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.\nb) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.\nc) Thời hạn giải quyết việc cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan cho thương nhân là trong vòng 10 ngày làm việc, tính từ thời điểm phân giao theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư này và Bộ Công Thương nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.\nTrường hợp không cấp giấy phép, Bộ Công Thương trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Thương nhân có trách nhiệm báo cáo định kỳ hằng quý trước ngày 10 của tháng đầu tiên quý kế tiếp hoặc đột xuất bằng văn bản qua dịch vụ bưu chính về tình hình thực hiện nhập khẩu theo yêu cầu của Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu) theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrước ngày 30 tháng 9 hằng năm, thương nhân có báo cáo (thay cho báo cáo quý III) gửi qua dịch vụ bưu chính đến Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu) đánh giá khả năng nhập khẩu cả năm đó, đề nghị điều chỉnh tăng, giảm hạn ngạch nhập khẩu được cấp hoặc báo cáo số lượng hàng hóa không có khả năng nhập khẩu để phân giao cho thương nhân khác."
}
] | [
{
"id": 73604,
"text": "Áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa quản lý theo hạn ngạch thuế quan nhập khẩu\n1. Thương nhân được Bộ Công Thương cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan hoặc được Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thì được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan hoặc ghi trong thông báo quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu.\n2. Đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan thì được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.\n3. Các trường hợp áp dụng phương thức điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu khác với phương thức quản lý quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Công Thương.\n4. Thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan và thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan thực hiện theo quy định của Chính phủ."
},
{
"id": 91747,
"text": "Cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan\n1. Trên cơ sở lượng hạn ngạch thuế quan công bố hàng năm và đăng ký của thương nhân, Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan cho thương nhân.\n2. Hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:\na) Đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Thông tư này: 1 bản chính.\nb) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.\n..."
},
{
"id": 596026,
"text": "Điều 8. Thủ tục nhập khẩu\n1. Thương nhân nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng là doanh nghiệp đã được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp thương nhân tham gia đấu giá và trúng đấu giá nhưng không có Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô thì ủy thác cho doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô thực hiện nhập khẩu.\n3. Khi làm thủ tục nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo hạn ngạch thuế quan, ngoài việc thực hiện các thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành thương nhân xuất trình văn bản của Bộ Công Thương thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng cho cơ quan Hải quan.\n4. Các quy định về bảo hành, bảo dưỡng, triệu hồi xe ô tô được thực hiện theo Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành bảo dưỡng ô tô."
},
{
"id": 626444,
"text": "Điều 2. Quy định đối với nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan 0%\n1. Hàng hóa nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu S (C/O form S) do cơ quan thẩm quyền của CHDCND Lào cấp theo quy định.\n2. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa giải quyết tại hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo nguyên tắc trừ lùi tự động (tổng lượng hàng nhập khẩu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu 0% trừ đi số lượng đã nhập khẩu của từng mặt hàng).\n3. Thương nhân Việt Nam được nhập khẩu mặt hàng gạo theo hạn ngạch thuế quan.\n4. Đối với mặt hàng lá thuốc lá, chỉ những thương nhân Việt Nam có giấy phép nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan do Bộ Công Thương cấp theo quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài mới được phép nhập khẩu (nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu). Số lượng nhập khẩu tính trừ vào hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo giấy phép do Bộ Công Thương cấp."
}
] |
155,327 | Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội quy định như thế nào? | [
{
"id": 70863,
"text": "“Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương\n1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 của Luật này.\n2. Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các quận, phường trực thuộc.\n3. Quyết định quy hoạch về xây dựng và phát triển đô thị trong phạm vi được phân quyền.\n4. Quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật.\n5. Quyết định các biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị; điều chỉnh dân cư theo quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.”"
}
] | [
{
"id": 133145,
"text": "Thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội\n1. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.\n2. Ban của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội gồm Trưởng ban, 02 Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Ban của Hội đồng nhân dân thành phố có 01 Ủy viên hoạt động chuyên trách.\n3. Việc thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện từ nhiệm kỳ 2021-2026 và trong suốt thời gian thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội theo Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội."
},
{
"id": 133146,
"text": "Chức danh Ủy viên hoạt động chuyên trách tại Ban thuộc Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 160/2021/QH14 ngày 08 tháng 4 năm 2021 của Quốc hội thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội\n1. Mỗi Ban thuộc Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội có 01 Ủy viên hoạt động chuyên trách, Ủy viên hoạt động chuyên trách do Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội xem xét, phê chuẩn theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.\n2. Chức danh Ủy viên hoạt động chuyên trách (sau đây gọi là Ủy viên chuyên trách) tại các Ban thuộc Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội được xác định như sau:\na) Ủy viên chuyên trách Ban Pháp chế;\nb) Ủy viên chuyên trách Ban Kinh tế - ngân sách;\nc) Ủy viên chuyên trách Ban Văn hóa - xã hội;\nd) Ủy viên chuyên trách Ban Đô thị.\n3. Tiêu chuẩn chức danh Ủy viên chuyên trách:\na) Là đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội đương nhiệm;\nb) Có trình độ đại học trở lên; có chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành phù hợp với chức danh Ủy viên chuyên trách tại mỗi Ban thuộc Hội đồng nhân dân thành phố quy định tại khoản 2 Điều này; có kinh nghiệm thực tiễn và khả năng tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Ban thuộc Hội đồng nhân dân thành phố.\n4. Các Ủy viên chuyên trách được hưởng lương theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức; được hưởng phụ cấp chức vụ bằng chức danh trưởng phòng cấp sở và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 109164,
"text": "Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô\n1. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô được trao tặng cho người nước ngoài có đóng góp trong việc xây dựng, phát triển Thủ đô hoặc trong việc mở rộng, tăng cường tình đoàn kết hữu nghị, quan hệ hợp tác quốc tế của Thủ đô.\n2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục tặng danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô."
},
{
"id": 37986,
"text": "1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân quận, thị xã chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, thị xã phối hợp với cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước và các ban, ngành liên quan xét duyệt quyết toán các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tổng hợp quyết toán ngân sách quận, thị xã.\nỦy ban nhân dân phường lập quyết toán ngân sách đơn vị dự toán ngân sách phường báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, thị xã xét duyệt và tổng hợp vào quyết toán ngân sách quận, thị xã báo cáo Ủy ban nhân dân quận, thị xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.\n2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định, hướng dẫn cụ thể về yêu cầu, nội dung, tài liệu, thời gian Ủy ban nhân dân phường gửi báo cáo quyết toán ngân sách phường đến các cơ quan, bảo đảm theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước."
},
{
"id": 621677,
"text": "Điều 30. : Đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n1. Hướng dẫn tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân, hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;\n2. Giám sát việc ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định bãi bỏ hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n3. Xem xét tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi cần thiết; quyết định giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân; phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc giải tán Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;\n4. Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quy định chế độ đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quy định chế độ hoạt động phí của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; quy định việc cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân;\n5. Phối hợp với Chính phủ tổ chức hội nghị về hoạt động của Hội đồng nhân dân; gửi những tài liệu cần thiết cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Ban công tác đại biểu và các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này."
}
] |
131,495 | Trường hợp bị lộ đề thi môn Ngữ văn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT thì có phải sẽ tổ chức thi lại môn thi này không? | [
{
"id": 157796,
"text": "Xử lý các trường hợp bất thường về đề thi\n1. Trường hợp đề thi có những sai sót được phát hiện trong quá trình in sao đề thi và trong khi coi thi, lãnh đạo Hội đồng thi phải báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo cấp quốc gia để có phương án xử lý.\n2. Các trường hợp bất thường về đề thi đều phải được báo cáo về Ban Chỉ đạo các cấp để xem xét, quyết định.\n3. Ban Chỉ đạo cấp quốc gia chịu trách nhiệm toàn bộ về xử lý tình huống lộ đề thi. Khi có kết luận chính thức về lộ đề thi, Ban chỉ đạo cấp quốc gia quyết định đình chỉ bài thi/môn thi bị lộ đề thi và tổ chức thi bài thi/môn thi đó bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.\nTheo đó, trong trường hợp đã có kết luật chính thức về lộ đề thi, Ban chỉ đạo cấp quốc gia quyết định đình chỉ bài thi/môn thi bị lộ đề thi và tổ chức thi bài thi/môn thi đó bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi."
}
] | [
{
"id": 486361,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và phụ lục của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 và Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau: “Điều 3. Bài thi Tổ chức thi 05 (năm) bài thi, gồm: 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn); 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT.”\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau: “3. Đăng ký bài thi: 2. Việc ra đề thi, in sao đề thi (gọi chung là làm đề thi) phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và được lực lượng công an kiểm tra về an ninh, an toàn, bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng ngừa lộ lọt thông tin, phòng cháy, chữa cháy. Việc cách ly 03 vòng độc lập của Khu vực làm đề thi được thực hiện như sau: 2. Chánh Thanh tra tỉnh cử người tham gia Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.\na) Để xét công nhận tốt nghiệp THPT: thí sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 04 (bốn) bài thi, gồm 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn; thí sinh GDTX thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 03 (ba) bài thi, gồm 02 (hai) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn. Thí sinh GDTX có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh. Thí sinh được ĐKDT môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông; a) Vòng 1 được cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi bắt đầu thực hiện làm đề thi hoặc mở đề thi gốc để in sao cho đến khi thi xong môn cuối cùng."
},
{
"id": 161706,
"text": "2. Nội dung kế hoạch tuyển sinh\n...\nd) Tổ chức kỳ thi tuyển sinh\n...\nd2) Thời gian làm bài, điểm xét tuyển, nguyên tắc tuyển\n- Trường THPT chuyên Lê Khiết\n+ Thời gian làm bài của mỗi môn Ngữ văn, Toán: 120 phút; Tiếng Anh: 90 phút; các môn chuyên: 150 phút.\n+ Môn tiếng Anh chuyên gồm 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc hiểu, viết. Thí sinh dự thi vào lớp chuyên Tin học thi môn Toán chuyên cùng đề với thí sinh dự thi vào lớp chuyên Toán.\n+ Điểm xét tuyển vào lớp chuyên = Điểm môn Ngữ văn + Toán + Tiếng Anh + môn chuyên x 2.\n+ Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên = Điểm môn Ngữ văn + Toán + Tiếng Anh.\nThí sinh trúng tuyển có điểm xét tuyển từ cao nhất cho đến khi đủ số lượng của lớp chuyên, lớp không chuyên; thi đủ 4 bài thi và các bài thi không chuyên điểm lớn hơn 2,0; điểm bài thi môn chuyên lớn hơn 4,0.\n- Trường THPT công lập tổ chức thi tuyển\n+ Thời gian làm bài mỗi môn Ngữ văn, Toán: 120 phút, Tiếng Anh: 90 phút.\n+ Điểm xét tuyển = Điểm môn (Ngữ văn + Toán) x 2 + điểm môn Tiếng Anh + điểm ưu tiên (nếu có).\nThí sinh trúng tuyển có điểm xét tuyển từ cao nhất cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao, thi đủ các bài thi và không có bài thi nào bị điểm dưới 1,0.\n- Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh\n+ Thời gian làm bài mỗi môn Ngữ văn, Toán: 120 phút.\n+ Điểm xét tuyển = Điểm môn (Ngữ văn + Toán) x 2 + điểm ưu tiên (nếu có).\nThí sinh trúng tuyển có điểm xét tuyển từ cao nhất cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao, thi đủ các bài thi và không có bài thi nào bị điểm dưới 0,5."
},
{
"id": 66888,
"text": "\"Điều 4. Ngày thi, lịch thi, nội dung thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi/môn thi\n1. Ngày thi, lịch thi: Được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.\n2. Nội dung thi: Nội dung thi nằm trong chương trình THPT, chủ yếu là chương trình lớp 12.\n3. Hình thức thi: Các bài thi Toán, Ngoại ngữ, KHTN và KHXH thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan (gọi chung là bài thi trắc nghiệm); bài thi Ngữ văn thi theo hình thức tự luận (gọi chung là bài thi tự luận).\n4. Thời gian làm bài thi/môn thi: Ngữ văn 120 phút; Toán 90 phút; Ngoại ngữ 60 phút; 50 phút đối với mỗi môn thi thành phần của bài thi tổ hợp KHTN và KHXH.\""
},
{
"id": 78021,
"text": "Sau khi nghe báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, đơn vị chủ trì xây dựng Dự thảo Phương án tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025; góp ý của các đơn vị liên quan và ý kiến của Thứ trưởng Phạm Ngọc Thưởng, Bộ trưởng kết luận:\nGiao Cục Quản lý chất lượng chủ trì hoàn thiện Dự thảo Phương án tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp từ năm 2025 (Dự thảo Phương án); đồng thời, tiếp tục xin ý kiến bằng văn bản 63 Sở GDĐT để có thêm căn cứ hoàn thiện Dự thảo Phương án trình lãnh đạo Bộ để trình Thường trực Chính phủ xem xét, cho phép công bố Phương án tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 (dự kiến trong tháng 9 năm 2023) với các nội dung cụ thể sau:\n1. Về mục đích Kỳ thi, thời gian thi: Giữ nguyên mục đích, ý nghĩa của Kỳ thi tốt nghiệp THPT như đã nêu trong Dự thảo Phương án đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ để lấy ý kiến xã hội. Thực hiện tốt sự phân cấp, trách nhiệm trong tổ chức thi; nghiên cứu để tổ chức Kỳ thi hằng năm vào thời điểm sớm hơn hiện nay.\n2. Tổ chức thi theo môn, gồm các môn học bắt buộc và các môn học lựa chọn trong Chương trình GDPT năm 2018: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Công nghệ, Tin học.\nNghiên cứu, giải trình rõ căn cứ pháp lý, cơ sở thực tiễn, những điểm mới và những khó khăn vướng mắc chủ yếu trong triển khai thực hiện để xem xét, lựa chọn số môn thi của Phương án thi.\n3. Hình thức thi: Môn Ngữ văn thi theo hình thức tự luận; các môn còn lại thi theo hình thức trắc nghiệm.\n4. Nội dung thi: Bám sát yêu cầu cần đạt về năng lực và kiến thức chủ yếu của lớp 12 trong chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Có lộ trình phù hợp để tăng nội dung đánh giá năng lực mỗi năm phù hợp với thời gian học tập theo Chương trình GDPT 2018 của học sinh.\n5. Phương thức xét tốt nghiệp: Kết hợp giữa kết quả đánh giá quá trình và kết quả thi tốt nghiệp.\n6. Nhiệm vụ cần triển khai ngay:\n....."
}
] |
51,570 | Tỷ trọng sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu có ý nghĩa như thế nào? | [
{
"id": 119233,
"text": " Công thức giá cơ sở:\n1. Giá cơ sở xăng dầu được xác định bằng (=) giá xăng dầu từ nguồn nhập khẩu nhân với (x) tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn nhập khẩu cộng (+) giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước nhân với (x) tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước, trong đó:\na) Các yếu tố hình thành giá cơ sở, trong đó có các khoản chi phí về thuế để tính giá cơ sở xăng dầu theo quy định tại Nghị định này chỉ để áp dụng tính toán giá cơ sở xăng dầu.\nb) Tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở được xác định hàng quý; tỷ trọng sản lượng của quý trước liền kề được áp dụng để tính giá cơ sở cho các kỳ điều hành giá cơ sở của quý tiếp theo.\nĐịnh kỳ hàng quý, trên cơ sở số liệu cung cấp về sản lượng xăng dầu nhập khẩu của Bộ Tài chính và báo cáo sản lượng bán xăng dầu trong nước của các thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu (từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của quý đến ngày 20 tháng cuối quý), cơ quan chủ trì điều hành giá xăng dầu tính toán, xác định tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở."
}
] | [
{
"id": 119234,
"text": "Xác định tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu\n1. Tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu được xác định như sau:\na) Sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước là sản lượng xăng dầu bán ra của các nhà máy lọc dầu trong nước (không bao gồm dung môi, nhiên liệu bay; không bao gồm sản lượng xăng dầu tự dùng và xuất khẩu). Tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước bằng (=) Sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước chia cho (:) Tổng sản lượng xăng dầu nhập khẩu và sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước trong kỳ báo cáo của thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu.\nb) Sản lượng xăng dầu từ nguồn nhập khẩu thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn nhập khẩu bằng (=) Sản lượng xăng dầu từ nguồn nhập khẩu chia cho (:) Tổng sản lượng xăng dầu nhập khẩu và sản lượng xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước của các thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu trong kỳ báo cáo.\nc) Thời gian thu thập số liệu thực hiện theo Quý (từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của Quý đến ngày 20 tháng cuối Quý)."
},
{
"id": 461377,
"text": "Khoản 3. Trên cơ sở số liệu cung cấp về sản lượng xăng dầu nhập khẩu của Bộ Tài chính và báo cáo sản lượng bán xăng dầu trong nước của các thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu, Bộ Công Thương tính toán, xác định tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP."
},
{
"id": 464089,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu\n1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 7 Điều 1 và điểm 6 khoản 7 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP như sau: “d) Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP, bổ sung văn bản chứng minh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về trích lập, chi sử dụng, kết chuyển Quỹ bình ổn giá xăng dầu và gửi về Bộ Công Thương trước ít nhất ba mươi (30) ngày làm việc, trước khi Giấy xác nhận hết hiệu lực.” “6. Bộ Công Thương có thẩm quyền thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp: 1. Giá cơ sở xăng dầu được xác định bằng (=) giá xăng dầu từ nguồn nhập khẩu nhân với (x) tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn nhập khẩu cộng (+) giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước nhân với (x) tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước, trong đó:\na) Thương nhân không tiếp tục làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và có văn bản gửi Bộ Công Thương đề nghị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu đã được cấp cho thương nhân. a) Các yếu tố hình thành giá cơ sở, trong đó có các khoản chi phí về thuế để tính giá cơ sở xăng dầu theo quy định tại Nghị định này chỉ để áp dụng tính toán giá cơ sở xăng dầu.\nb) Thương nhân ngừng thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh xăng dầu trong thời gian từ chín mươi (90) ngày trở lên. b) Tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở được xác định hàng quý; tỷ trọng sản lượng của quý trước liền kề được áp dụng để tính giá cơ sở cho các kỳ điều hành giá cơ sở của quý tiếp theo. Định kỳ hàng quý, trên cơ sở số liệu cung cấp về sản lượng xăng dầu nhập khẩu của Bộ Tài chính và báo cáo sản lượng bán xăng dầu trong nước của các thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu (từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của quý đến ngày 20 tháng cuối quý), cơ quan chủ trì điều hành giá xăng dầu tính toán, xác định tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở.\nc) Thương nhân không thực hiện đủ tổng nguồn xăng dầu tối thiểu được Bộ Công Thương giao trong hai (02) năm liên tiếp."
},
{
"id": 592683,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu\n1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Nghị định này không áp dụng đối với thương nhân nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất và pha chế các loại xăng dầu chuyên dùng cho nhu cầu riêng của mình với số lượng không quá 200 lít/kg/tháng và không lưu thông trên thị trường.” 1. Được kiểm soát về đo lường và kiểm định an toàn bởi các cơ quan chức năng theo quy định. 1. Hàng năm, căn cứ nhu cầu xăng dầu của nền kinh tế quốc dân và nguồn xăng dầu sản xuất trong nước, Bộ Công Thương xác định nhu cầu định hướng về tổng nguồn xăng dầu của năm tiếp theo. Nhu cầu xăng dầu phục vụ cho quốc phòng được xác định riêng. 1. Hàng năm, trên cơ sở tình hình tiêu thụ xăng dầu trong năm và kế hoạch phát triển trong năm tiếp theo, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu đăng ký tổng nguồn xăng dầu tối thiểu với Bộ Công Thương. 1. Quỹ bình ổn giá xăng dầu là Quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là Quỹ bình ổn giá); toàn bộ nguồn trích lập, chi sử dụng để tham gia điều tiết, hỗ trợ cho mục tiêu bình ổn giá bán xăng dầu trong nước. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có nghĩa vụ trích lập Quỹ bình ổn giá; hạch toán và theo dõi riêng Quỹ bình ổn giá bằng tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi chung là ngân hàng) theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc lựa chọn ngân hàng, quản lý và đảm bảo bảo toàn số dư Quỹ bình ổn giá. 1. Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, phù hợp với diễn biến giá xăng dầu thế giới và tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. 1. Giá cơ sở xăng dầu được xác định bằng (=) giá xăng dầu từ nguồn nhập khẩu nhân với (x) tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn nhập khẩu cộng (+) giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước nhân với (x) tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước, trong đó:\na) Các yếu tố hình thành giá cơ sở, trong đó có các khoản chi phí về thuế để tính giá cơ sở xăng dầu theo quy định tại Nghị định này chỉ để áp dụng tính toán giá cơ sở xăng dầu.\nb) Tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở được xác định hàng quý; tỷ trọng sản lượng của quý trước liền kề được áp dụng để tính giá cơ sở cho các kỳ điều hành giá cơ sở của quý tiếp theo. Định kỳ hàng quý, trên cơ sở số liệu cung cấp về sản lượng xăng dầu nhập khẩu của Bộ Tài chính và báo cáo sản lượng bán xăng dầu trong nước của các thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu (từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của quý đến ngày 20 tháng cuối quý), cơ quan chủ trì điều hành giá xăng dầu tính toán, xác định tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở."
}
] |
47,700 | Hiếp dâm người đồng tính thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? | [
{
"id": 95264,
"text": "\"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;\nb) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:\na) Có tính chất loạn luân\""
},
{
"id": 67860,
"text": "Về một số tình tiết định tội\n1. Giao cấu quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.\nGiao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.\n2. Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:\na) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;\nb) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.\n...\n10. Người lệ thuộc quy định tại khoản 1 Điều 143 và đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình quy định tại khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ: người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng ngày...) hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng (ví dụ: người bị hại là người lao động làm thuê cho người phạm tội; người bị hại là học sinh trong lớp do người phạm tội là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn...).\n11. Người đang ở trong tình trạng quẫn bách quy định tại khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn, bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác (ví dụ: không có tiền chữa bệnh hiểm nghèo; không có tiền để chuộc con mình đang bị bắt cóc...)."
}
] | [
{
"id": 514857,
"text": "Điều 6. Về tội loạn luân (Điều 150 BLHS)\n6.1. Loạn luân là việc giao cấu giữa cha, mẹ với con; giữa ông, bà với cháu nội, cháu ngoại; giữa anh chị em cùng cha mẹ; giữa anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.\n6.2. Để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội loạn luân cần phải xác định rõ hành vi giao cấu là thuận tình, không có dấu hiệu dùng vũ lực hoặc cưỡng ép và được thực hiện với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Trong trường hợp tuy hành vi giao cấu giữa những người nói trên là thuận tình, nhưng nếu hành vi đó được thực hiện đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì không truy cứu trách nhiệm hình sự về tội loạn luân mà phải truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với trẻ em (điểm c khoản 2 Điều 115 BLHS). Trong trường hợp hành vi loạn luân kèm theo dấu hiệu dùng vũ lực, đe đoạ dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác, thì tuỳ trường hợp người thực hiện hành vi đó phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm (điểm e khoản 2 Điều 111 BLHS) hoặc tội hiếp dâm trẻ em (điểm a khoản 2 Điều 112 BLHS); nếu hành vi loạn luân kèm theo dấu hiệu lợi dụng quan hệ lệ thuộc khiến bên kia phải miễn cưỡng cho giao cấu, thì tuỳ trường hợp người thực hiện hành vi đó phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng dâm (điểm d khoản 2 Điều 113 BLHS) hoặc tội cưỡng dâm trẻ em (điểm a khoản 2 Điều 114 BLHS); trong mọi trường hợp hành vi loạn luân được thực hiện đối với trẻ em dưới 13 tuổi, thì người thực hiện hành vi loạn luân phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ em (điểm a khoản 2 Điều 112 BLHS) ."
},
{
"id": 96265,
"text": "\"1. Có tính chất loạn luân quy định tại điểm e khoản 2 Điều 141, điểm a khoản 2 Điều 142, điểm d khoản 2 Điều 143 và điểm a khoản 2 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là một trong các trường hợp sau đây:\na) Phạm tội đối với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha;\nb) Phạm tội đối với cô ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cháu ruột;\nc) Phạm tội đối với con nuôi, bố nuôi, mẹ nuôi;\nd) Phạm tội đối với con riêng của vợ, con riêng của chồng, bố dượng, mẹ kế;\nđ) Phạm tội đối với con dâu, bố chồng, mẹ vợ, con rể.\n2. Phạm tội 02 lần trở lên quy định tại điểm c khoản 2 Điều 141, điểm đ khoản 2 Điều 142, điểm b khoản 2 Điều 143, điểm d khoản 2 Điều 144, điểm a khoản 2 Điều 145, điểm b khoản 2 Điều 146 và điểm b khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.\n3. Nhiều người hiếp một người quy định tại điểm c khoản 2 Điều 141 và điểm b khoản 3 Điều 142 của Bộ luật Hình sự là trường hợp 02 người trở lên hiếp dâm 01 người. Cũng được coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ 02 người trở lên cùng bàn bạc, thống nhất sẽ thay nhau hiếp dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý muốn mới có 01 người thực hiện được hành vi hiếp dâm.\nKhông coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ 02 người trở lên câu kết với nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người hiếp dâm (trường hợp này là đồng phạm).\n4. Nhiều người cưỡng dâm một người quy định tại điểm a khoản 2 Điều 143 và điểm a khoản 3 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp 02 người trở lên cưỡng dâm 01 người. Cũng được coi là “nhiều người cưỡng dâm một người” nếu có từ 02 người trở lên cùng bàn bạc, thống nhất sẽ thay nhau cưỡng dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý muốn mới có 01 người thực hiện được hành vi cưỡng dâm.\nKhông coi là “nhiều người cưỡng dâm một người”, nếu có từ 02 người trở lên câu kết với nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người cưỡng dâm (trường hợp này là đồng phạm).\""
},
{
"id": 473298,
"text": "Khoản 3. Nhiều người hiếp một người quy định tại điểm c khoản 2 Điều 141 và điểm b khoản 3 Điều 142 của Bộ luật Hình sự là trường hợp 02 người trở lên hiếp dâm 01 người. Cũng được coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ 02 người trở lên cùng bàn bạc, thống nhất sẽ thay nhau hiếp dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý muốn mới có 01 người thực hiện được hành vi hiếp dâm. Không coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ 02 người trở lên câu kết với nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người hiếp dâm (trường hợp này là đồng phạm)."
},
{
"id": 582713,
"text": "Khoản 2.2. Toà án có thể xét xử bị cáo về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố, có nghĩa là với những hành vi mà Viện kiểm sát truy tố, Toà án có thể xét xử bị cáo về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố. a. Tội phạm khác bằng tội phạm mà Viện kiểm sát đã truy tố là trường hợp điều luật quy định về trách nhiệm hình sự (hình phạt chính, hình phạt bổ sung) đối với hai tội phạm như nhau. Ví dụ: Bị cáo B bị Viện kiểm sát truy tố về tội “Vận chuyển trái phép chất ma tuý”, thì Toà án có thể xét xử bị cáo B về tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý”. b. Tội phạm khác nhẹ hơn tội phạm mà Viện kiểm sát đã truy tố là trường hợp điều luật quy định về trách nhiệm hình sự (hình phạt chính, hình phạt bổ sung) đối với tội phạm khác nhẹ hơn so với tội phạm mà Viện kiểm sát đã truy tố. Để xác định tội nào nhẹ hơn, tội nào nặng hơn thì cần thực hiện theo thứ tự như sau: b.1. Trước hết xem xét hình phạt chính đối với hai tội phạm, nếu tội nào điều luật có quy định loại hình phạt nặng nhất nặng hơn thì tội đó nặng hơn. Ví dụ: Đối với tội cố ý gây thương tích (Điều 104 của Bộ luật hình sự), điều luật quy định loại hình phạt nặng nhất là tù chung thân, còn đối với tội giết người (Điều 93 của Bộ luật hình sự), điều luật quy định loại hình phạt nặng nhất là tử hình; do đó, tội giết người nặng hơn tội cố ý gây thương tích. b.2. Trong trường hợp điều luật quy định loại hình phạt nặng nhất đối với cả hai tội là tù có thời hạn (không quy định hình phạt tử hình, hình phạt tù chung thân) thì tội nào, điều luật quy định mức hình phạt tù cao nhất đối với tội ấy cao hơn là tội đó nặng hơn. Ví dụ: Đối với tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 97 của Bộ luật hình sự), điều luật quy định mức hình phạt tù cao nhất là mười lăm năm, còn đối với tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 99 của Bộ luật hình sự), điều luật quy định mức hình phạt tù cao nhất là mười hai năm; do đó, tội làm chết người trong khi thi hành công vụ nặng hơn tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính. b.3. Trong trường hợp điều luật quy định loại hình phạt nặng nhất đối với cả hai tội đều tử hình hoặc đều tù chung thân hoặc đều tù có thời hạn và mức hình phạt tù cao nhất đối với cả hai tội như nhau, thì tội nào điều luật quy định mức hình phạt tù khởi điểm cao hơn là tội đó nặng hơn. Ví dụ: Đối với tội hiếp dâm (Điều 111 của Bộ luật hình sự) và đối với tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112 của Bộ luật hình sự), điều luật đều quy định hình phạt tử hình, hình phạt tù chung thân và hình phạt tù có thời hạn có mức cao nhất là hai mươi năm, nhưng mức hình phạt tù khởi điểm đối với tội hiếp dâm là hai năm, còn đối với tội hiếp dâm trẻ em là bảy năm; do đó, tội hiếp dâm trẻ em nặng hơn tội hiếp dâm. b.4."
},
{
"id": 481832,
"text": "Khoản 4. Người nào chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng đối với nhiều loại vũ khí quân dụng khác nhau, mà số lượng đối với mỗi loại chưa đến mức được hướng dẫn tại điểm 1 mục này, thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 95 Bộ luật hình sự. Nếu số lượng đối với mỗi loại vũ khí đến mức được hướng dẫn tại điểm 1 mục này thì phải bi truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 95 Bộ luật hình sự. Nếu số lượng đối với mỗi loại vũ khí đến mức được hướng dẫn tại điểm 2 mục này thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 95 Bộ Luật hình sự. 4. Người nào chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ đối với nhiều loại khác nhau mà số lượng đối với mỗi loại chưa đến mức được hướng dẫn tại điểm 1 mục này, thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 96 Bộ luật hình sự. Nếu số lượng đối với mỗi loại đến mức được hướng dẫn tại điểm 1 mục này thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 96 Bộ luật hình sự. Nếu số lượng đối với mỗi loại đến mức được hướng dẫn tại điểm 2 mục này thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 96 Bộ Luật hình sự."
}
] |
68,229 | Người lái xe máy tham gia giao thông trên đường muốn chuyển hướng nhưng không bật xi nhan có bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung nào không? | [
{
"id": 61694,
"text": "Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.\n...\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng."
}
] | [
{
"id": 17620,
"text": "1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa tại Việt Nam.\nCác hành vi vi phạm quy định về phương tiện thủy nội địa; thuyền viên, người lái phương tiện; quy tắc giao thông và tín hiệu của phương tiện; vận tải đường thủy nội địa; tai nạn giao thông đường thủy nội địa và tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa ở ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải cũng được áp dụng các quy định xử phạt tại Nghị định này.\n2. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến giao thông đường thủy nội địa không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng các quy định tại các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác có liên quan."
},
{
"id": 10345,
"text": "1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung, hầm.\n2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n5. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n6. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n7. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.\n9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;\nb) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.\n11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra."
},
{
"id": 62214,
"text": "“ Điều 15. Chuyển hướng xe\n1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.\n2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.\n3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.\n4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.”"
},
{
"id": 62843,
"text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n...\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\n...\ne) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng."
},
{
"id": 622635,
"text": "Điều 39. Giao thông tại đường ngang, cầu chung, trong hầm\n1. Tại đường ngang, cầu chung, phương tiện giao thông vận tải đường sắt được quyền ưu tiên.\n2. Lái tàu phải kéo còi trước khi đi vào đường ngang, cầu chung, hầm; phải bật đèn chiếu sáng khi đi trong hầm.\n3. Người tham gia giao thông đường bộ khi đi qua đường ngang, cầu chung phải thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và của Luật này.\n4. Tại đường ngang, cầu chung có người gác, khi đèn tín hiệu không hoạt động hoặc báo hiệu sai quy định, chắn đường bộ bị hỏng thì nhân viên gác đường ngang, nhân viên gác cầu chung phải điều hành giao thông."
}
] |
119,355 | Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe được quy định như thế nào? | [
{
"id": 84988,
"text": "Đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp\n...\n4.1. Trình tự thực hiện:\na) Nộp hồ sơ TTHC:\n- Cá nhân nộp hồ sơ đề nghị đổi Giấy phép lái xe đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. b) Giải quyết thủ tục:\n- Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;\n- Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;\n- Khi đến nộp hồ sơ, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và xuất trình bản chính các hồ sơ để đối chiếu, trừ các bản chính đã gửi;\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do;\n- Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính)trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy phép lái xe cũ, giao cho người lái xe bảo quản (trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến).\n..."
}
] | [
{
"id": 199318,
"text": "Đổi giấy phép lái xe\n...\n8. Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe:\n...\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do;"
},
{
"id": 583995,
"text": "đ) Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình huấn luyện chuyển loại Giấy phép lái xe quân sự do cơ quan kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng hoặc cơ sở đào tạo lái xe quân sự cấp;\ne) Bản sao giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hạn sử dụng (bản chính được thu hồi khi đổi Giấy phép lái xe quân sự); nếu giấy phép lái xe do nước ngoài cấp phải có bản dịch công chứng theo quy định;\ng) Hồ sơ gốc nơi đào tạo (trả lại cho cá nhân sau khi đổi Giấy phép lái xe quân sự).\n5. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự sang Giấy phép lái xe dân sự thực hiện theo quy định.\n6. Trình tự thực hiện:\na) Người có Giấy phép lái xe quân sự nộp cho cơ quan xe - máy đơn vị mình 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe quân sự đến hạn đổi, Giấy phép lái xe quân sự quá hạn sử dụng dưới 03 tháng; hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều này đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe quân sự bị hỏng hoặc sai thông tin; hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 4 Điều này đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe dân sự sang Giấy phép lái xe quân sự;\nb) Cơ quan xe - máy các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự;\nc) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật thẩm định, cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật thông báo bằng văn bản gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 583994,
"text": "Điều 44. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự\n1. Điều kiện cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự:\na) Người có Giấy phép lái xe quân sự trước khi hết thời hạn 03 tháng phải làm đơn đề nghị cấp đổi;\nb) Người có Giấy phép lái xe quân sự quá thời hạn dưới 03 tháng, bị hỏng hoặc cần thay đổi thông tin trên Giấy phép lái xe quân sự được xét cấp đổi theo quy định;\nc) Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng có giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hiệu lực, khi được giao nhiệm vụ lái xe quân sự phải đổi sang Giấy phép lái xe quân sự;\nd) Người có Giấy phép lái xe quân sự hợp lệ, còn thời hạn, khi thôi phục vụ trong Quân đội, nếu có nhu cầu và còn đủ sức khỏe theo quy định được đổi sang giấy phép lái xe dân sự theo quy định;\nđ) Không đổi Giấy phép lái xe quân sự trong các trường hợp sau: Giấy phép lái xe quân sự tẩy, xóa, không còn các yếu tố, thông tin hợp lệ; tự ý làm sai lệch thông tin trên Giấy phép lái xe quân sự; Giấy phép lái xe quân sự bị quá thời hạn theo quy định; Giấy phép lái xe quân sự không do cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy phép lái xe quân sự của người không còn phục vụ trong Quân đội.\n2. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự đến thời hạn, quá thời hạn dưới 03 tháng, gồm:\na) Văn bản đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan Kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Đơn đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này;\nc) Hồ sơ quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 9 Thông tư này;\nd) Bản sao Giấy phép lái xe quân sự đối với trường hợp đến hạn (bản chính đối với trường hợp quá thời hạn).\n3. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự do hỏng, sai thông tin, gồm:\na) Văn bản đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan Kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Hồ sơ quy định tại các khoản b, c khoản 2 Điều này;\nc) Bản sao Giấy phép lái xe quân sự (bản chính được thu hồi khi cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự);\nd) Bản sao giấy tờ chứng minh thông tin bị sai.\n4. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe dân sự sang Giấy phép lái xe quân sự, gồm:\na) Văn bản đề nghị đổi sang Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan Kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Hồ sơ quy định tại các điểm b, c Khoản 2 Điều này;\nc) Bản sao Giấy chứng minh quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực; bản sao hợp đồng lao động đối với người lao động hợp đồng;\nd) Quyết định giao nhiệm vụ lái xe do thủ trưởng từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên ký, thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày ký (không áp dụng đối với đối tượng là cán bộ, sĩ quan đổi Giấy phép lái xe quân sự để thực hiện nhiệm vụ);"
},
{
"id": 96553,
"text": "Thủ tục cấp đổi Giấy phép lái xe đến hạn đổi, giấy phép lái xe quá hạn sử dụng dưới 03 tháng\nTrình tự thực hiện:\nBước 1: Người có nhu cầu đổi giấy phép lái xe lập hồ sơ gửi trực tiếp cho cơ quan Xe - Máy đơn vị mình.\nBước 2: Cơ quan Xe - Máy các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan Xe - Máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Cục Xe - Máy.\nBước 3: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Cục Xe - Máy có trách nhiệm xem xét, thẩm định, cấp đổi giấy phép lái xe theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi giấy phép lái xe, Cục Xe - Máy thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nCách thức thực hiện: Trực tiếp gửi hồ sơ đến cơ quan Xe - Máy cấp mình để làm thủ tục cấp đổi theo quy định.\n..."
},
{
"id": 59863,
"text": "1. Điều kiện cấp đổi giấy phép lái xe\na) Người có giấy phép lái xe quân sự trước khi hết hạn sử dụng 03 tháng phải làm đơn đề nghị cấp đổi giấy phép lái xe mới;\nb) Người có giấy phép lái xe quá hạn sử dụng dưới 03 tháng, giấy phép lái xe bị hỏng, cần thay đổi thông tin trên giấy phép lái xe được xét cấp đổi theo quy định;\nc) Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng có giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hiệu lực, khi được giao nhiệm vụ lái xe quân sự phải làm thủ tục hồ sơ để cấp đổi sang giấy phép lái xe quân sự;\nd) Người có giấy phép lái xe quân sự hợp lệ, còn hạn sử dụng, khi thôi phục vụ trong Quân đội (nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, nghỉ theo chế độ bệnh binh, thôi việc) nếu có nhu cầu và còn đủ sức khỏe theo quy định được đổi sang giấy phép lái xe dân sự theo quy định của Bộ Công an hoặc Bộ Giao thông vận tải.\nđ) Không đổi giấy phép lái xe cho các trường hợp như sau: Giấy phép lái xe tẩy, xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố hợp lệ; tự ý làm sai lệch thông tin trên giấy phép lái xe; giấy phép lái xe bị quá hạn sử dụng theo quy định; giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy phép lái xe của người không còn phục vụ trong Bộ Quốc phòng.\n2. Hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe\na) Hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe đến hạn đổi, giấy phép lái xe quá hạn sử dụng dưới 03 tháng, gồm: Văn bản đề nghị đổi giấy phép lái xe (có danh sách kèm theo) của cơ quan xe - máy; đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe của cá nhân (theo Mẫu số 07); giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe của người điều khiển xe cơ giới (theo Mẫu số 02); bản sao giấy phép lái xe (bản chính giấy phép lái xe đối với trường hợp quá hạn); mỗi cá nhân nộp 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 14 Thông tư này;\nb) Hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe do hỏng, sai thông tin, gồm: Văn bản đề nghị đổi giấy phép lái xe (có danh sách kèm theo) của cơ quan xe - máy; đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe của cá nhân (theo Mẫu số 07); bản chính giấy phép lái xe; bản sao giấy tờ chứng minh thông tin bị sai; mỗi cá nhân nộp 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 14 Thông tư này;\nc) Hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe dân sự sang giấy phép lái xe quân sự, gồm: Văn bản đề nghị đổi giấy phép lái xe dân sự sang giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan xe - máy; đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe của cá nhân (theo Mẫu số 07); bản sao hợp đồng lao động (đối với người lao động hợp đồng); bản sao chứng minh thư sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, thẻ quân nhân hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ như sau: Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực. Quyết định giao nhiệm vụ lái xe do thủ trưởng từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên ký, thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày ký (không áp dụng đối với đối tượng là cán bộ, sĩ quan đổi giấy phép lái xe để thực hiện nhiệm vụ); giấy chứng nhận hoàn thành chương trình huấn luyện chuyển loại giấy phép lái xe quân sự do cơ sở đào tạo lái xe quân sự cấp; giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hạn sử dụng (nếu giấy phép lái xe do nước ngoài cấp thì phải có bản dịch công chứng theo quy định); hồ sơ gốc nơi đào tạo giấy phép lái xe dân sự; mỗi cá nhân nộp 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 14 Thông tư này;\nd) Hồ sơ cấp đổi giấy phép lái xe quân sự sang giấy phép lái xe dân sự thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hoặc Bộ Công an.\n3. Trình tự thực hiện\na) Đối với trường hợp đổi giấy phép lái xe đến hạn đổi, giấy phép lái xe quá hạn sử dụng dưới 03 tháng: Người có nhu cầu đổi giấy phép lái xe nộp hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này cho cơ quan xe - máy đơn vị mình. Cơ quan xe - máy các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Cục Xe - Máy xem xét, thẩm định, cấp đổi giấy phép lái xe theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi giấy phép lái xe, Cục Xe - Máy thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời gian cấp đổi giấy phép lái xe chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày Cục Xe - Máy nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;\nb) Đối với trường hợp đổi giấy phép lái xe bị hỏng hoặc sai thông tin: Người có giấy phép lái xe bị hỏng hoặc sai thông tin nộp hồ sơ theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này cho cơ quan xe - máy đơn vị mình. Cơ quan xe - máy các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Cục Xe - Máy xem xét, thẩm định, cấp đổi giấy phép lái xe theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi giấy phép lái xe, Cục Xe - Máy thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời gian cấp đổi giấy phép lái xe chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày Cục Xe - Máy nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;\nc) Đối với trường hợp đổi giấy phép lái xe dân sự sang giấy phép lái xe quân sự: Người có giấy phép lái xe dân sự xin đổi sang giấy phép lái xe quân sự phải nộp hồ sơ theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều này cho cơ quan xe - máy đơn vị mình. Cơ quan xe - máy các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Cục Xe - Máy xem xét, thẩm định, cấp đổi giấy phép lái xe theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi giấy phép lái xe, Cục Xe - Máy thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời gian cấp đổi giấy phép lái xe chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày Cục Xe - Máy nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định."
}
] |
25,880 | Hội Răng Hàm Mặt Việt Nam có trụ sở chính ở đâu? | [
{
"id": 63041,
"text": "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi), có tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước, ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đặt tại thủ đô Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 112706,
"text": "Tên gọi, biểu tượng\n1. Tên gọi:\na) Tên tiếng Việt: Hội Răng Hàm Mặt Việt Nam;\nb) Tên tiếng Anh: Viet Nam Odonto - Stomatology Association;\nc) Tên viết tắt:\n- Tên viết tắt tiếng Việt: Hội RHMVN;\n- Tên viết tắt tiếng Anh: VOSA.\n2. Biểu tượng: Hội Răng Hàm Mặt Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 64711,
"text": "Phạm vi, lĩnh vực hoạt động, tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu\n1. Hội Luật gia Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực pháp luật trên phạm vi cả nước.\n2. Hội Luật gia Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n3. Hội Luật gia có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản riêng.\n4. Trụ sở của Trung ương Hội Luật gia Việt Nam đặt tại Thủ đô Hà Nội."
},
{
"id": 121989,
"text": "Tên, biểu tượng, trụ sở của Hội\n1. Tên hội: Hội Đông y Việt Nam.\n2. Tên tiếng Anh: Vietnam orientally traditional medicine association.\n3. Tên viết tắt tiếng Anh: VOTMA.\n4. Biểu tượng (logo) của Hội Đông y Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n5. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 69292,
"text": "Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của Hội\n1. Hội Truyền thông số Việt Nam được thành lập, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính và trụ sở, chịu trách nhiệm trước pháp luật.\n2. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động.\n3. Hội Truyền thông số Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, có biểu tượng riêng và có tài khoản tại ngân hàng.\n4. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội. Trường hợp cần thiết theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể mở văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước sở tại."
},
{
"id": 181216,
"text": "Trụ sở, tư cách pháp nhân, tài khoản:\n1. Trụ sở của Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam đặt tại Hà Nội.\n2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu của cấp Trung ương Hội.\n3. Tài khoản của Hội mở tại Ngân hàng."
}
] |
14,482 | Báo cáo kết quả ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện thế nào? | [
{
"id": 77629,
"text": "Báo cáo kết quả ký kết và thực hiện thủ tục sau ký kết\nCơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng bằng văn bản kết quả ký kết thỏa thuận quốc tế; lưu trữ bản gốc theo quy định của pháp luật về lưu trữ, gửi bản sao thỏa thuận quốc tế đến Văn phòng Bộ Quốc phòng, Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày ký kết."
}
] | [
{
"id": 159571,
"text": "Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ký kết thỏa thuận quốc tế\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:\na) Xây dựng, đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ;\nb) Xây dựng, ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.\n2. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định việc xây dựng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.\n3. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh khu vực biên giới quyết định việc xây dựng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện khu vực biên giới; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh quyết định việc xây dựng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Đồn Biên phòng."
},
{
"id": 565008,
"text": "Điều 63. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ Quốc phòng\n1. Thẩm tra hồ sơ, rà soát bảo đảm trình tự, thủ tục, báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng và nhân danh cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.\n2. Phối hợp với Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị có liên quan phục vụ Thủ trưởng Bộ Quốc phòng trước, trong và sau quá trình ký kết thỏa thuận quốc tế.\n3. Thực hiện sao, gửi và lưu trữ các thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng theo quy định."
},
{
"id": 157760,
"text": "Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong quản lý hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc\n1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Quản lý hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc theo các quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 42 Luật Thỏa thuận quốc tế;\nb) Phổ biến, giáo dục pháp luật, giám sát, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc theo các quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 46 Luật Thỏa thuận quốc tế;\nc) Báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.\n2. Cơ quan, tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế thực hiện chế độ báo cáo về công tác thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.\n3. Đơn vị đầu mối về hợp tác quốc tế thuộc bộ, cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh tiếp nhận báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc, tổng hợp xây dựng báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc quy định tại Điều 16 của Nghị định này.\n4. Cơ quan quản lý hoạt động đối ngoại của cơ quan cấp tỉnh của tổ chức chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh của tổ chức."
},
{
"id": 565009,
"text": "Điều 64. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng\n1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi quản lý ngành, địa bàn chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tham mưu, đề xuất xây dựng, ký kết, thực hiện, rà soát, hệ thống hóa, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng và nhân danh cơ quan, đơn vị mình.\n2. Cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và chỉ huy cấp trên trong tham mưu, đề xuất xây dựng, ký kết, thực hiện, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan, đơn vị cấp mình.\n3. Hằng năm (trước ngày 30 tháng 10) hoặc đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ thực hiện chế độ báo cáo công tác thỏa thuận quốc tế của cơ quan, đơn vị mình với Bộ Quốc phòng (qua Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng) và thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao."
},
{
"id": 69123,
"text": "Lập đề nghị xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch ký kết thỏa thuận quốc tế\n1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng lập đề nghị nhu cầu ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị minh; gửi về Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.\n2. Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về nhu cầu ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế trong Quân đội nhân dân, báo cáo xin ý kiến Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị; tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng gửi Bộ Ngoại giao theo quy định của Luật Thỏa thuận quốc tế.\n3. Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định kế hoạch xây dựng ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trước ngày 10 tháng 11 hằng năm.\n4. Trường hợp đột xuất, phát sinh nhu cầu ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế, cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng, báo cáo Bộ Quốc phòng bổ sung vào kế hoạch hằng năm."
}
] |
76,839 | Sau khi lấy dị vật trực tràng thì người bệnh phải tiếp tục theo dõi ra sao? | [
{
"id": 95332,
"text": "KHÂU NỐI CƠ THẮT HẬU MÔN\n...\nVI. THEO DÕI\n- Theo dõi tình trạng toàn thân và tại vùng phẫu thuật: Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, tri giác\n1. Theo dõi:\n- Theo dõi tình trạng toàn thân và tại vùng phẫu thuật:\n+ Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, tri giác\n+ Theo dõi tại vết mổ: chảy máu, chảy dịch, đau.\n+ Khi phẫu thuật bằng gây tê tủy sống, người bệnh thường bí đái trong ngày đầu, có thể phải đặt sonde bàng quang.\n- Dùng thuốc giảm đau, kháng sinh nếu cần; thuốc nhuận tràng, thuốc an thần buổi tối. Thường truyền dịch 500ml - 1000ml sau mổ.\n- Cho người bệnh ăn nhẹ, tập vận động sớm.\n- Săn sóc vết mổ: thay băng hàng ngày, khi có hiện tượng bất thường như chảy máu, thấm dịch nhiều phải kiểm tra vết mổ. Ngâm hậu môn trong nước ấm trong một số phẫu thuật theo chỉ định của bác sỹ phẫu thuật.\n2. Xử trí tai biến:\n- Bí đái: Thông đái, chú ý vô khuẩn.\n- Chảy máu: Thay băng kiểm tra. Nếu cần thiết phải cầm máu.\n- Đau tại vết mổ: Dùng thuốc giảm đau toàn thân hoặc tai chỗ. Hạn chế đặt gạc trong lòng ống hậu môn.\n- Phòng hẹp hậu môn, nhất là sau mổ cắt trĩ, phải bảo tồn lớp niêm mạc hậu môn đủ và được nuôi dưỡng tốt.\n+ Theo dõi tại vết mổ: Chảy máu, chảy dịch, đau.\n+ Khi phẫu thuật bằng gây tê tủy sống, người bệnh thường bí đái trong ngày đầu, có thể phải đặt sonde bàng quang.\n- Dùng thuốc giảm đau, kháng sinh nếu cần; thuốc nhuận tràng, thuốc an thần buổi tối. Thường truyền dịch 500ml - 1000ml sau mổ.\n- Cho người bệnh ăn nhẹ, tập vận động sớm.\n- Săn sóc vết mổ: Thay băng hàng ngày, khi có hiện tượng bất thường như chảy máu, thấm dịch nhiều phải kiểm tra vết mổ. Ngâm hậu môn trong nước ấm trong một số phẫu thuật theo chỉ định của bác sỹ phẫu thuật.\n- Thường cho kháng sinh 7 ngày loại metronidazol. Nuôi dưỡng tĩnh mạch 4 - 5 ngày. Dùng giảm đau loại paracetamol. Cho thuốc làm táo phân 3 ngày. Ví dụ loại Immodium 2 - 4 viên/ngày. Bắt đầu an trở lại sau mổ 4 - 5ngày. Khi đó lại cho thuốc nhuận tràng.\n- San sóc tại chỗ: Giữ sạch vết mổ (sau đại tiện rửa sạch hậu môn, thấm khô).\nKhông ngâm rửa hậu môn tránh bục đường khâu.\n- Nên đạt sonde bàng quang 3 ngày để thuận tiện cho việc giữ vệ sinh vùng mổ.\n- Sau mổ 4 tuần hướng dẫn người bệnh tạp cơ thắt bằng các đọng tác đon giản như nín thắt co tròn trong đọng tác đại tiện."
}
] | [
{
"id": 147593,
"text": "LẤY DỊ VẬT TRỰC TRÀNG\nI. ĐẠI CƯƠNG\nDị vật trực tràng có 2 nguồn: dị vật nuốt vào đường tiêu hóa trôi xuống trực tràng và dị vật đâm từ ngoài vào. Dị vật trực tràng từ ngoài vào thường kèm theo vết thương tầng sinh môn. Lấy dị vật trực tràng đi kèm xử trí vết thương tầng sinh môn.\n..."
},
{
"id": 147595,
"text": "LẤY DỊ VẬT TRỰC TRÀNG\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên tiêu hóa hoặc PTV ngoại chung\n2. Người bệnh: Thường đến viện trong tình trạng cấp cứu. Cho kháng sinh dự phòng, truyền dịch.\n3. Phương tiện: Van hậu môn, tốt nhất có van Hill Ferguson, bộ dụng cụ trung phẫu.\n4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế: Phụ khoa, có thể nằm sấp.\n2. Vô cảm: Gây mê toàn thân, gây tê vùng hoặc gây tê tại chỗ.\n3. Kỹ thuật:\n- Lấy bỏ dị vật trong vết thương( sỏi, đá, mảnh tre…)\n- Làm sạch vết thương bằng oxy già, betadine\n- Kiểm tra kỹ thương tổn ở trực tràng và cơ thắt. Nếu dị vật xuyên thủng thành trực tràng, tổn thương cơ thắt thì xử trí như vết thương tầng sinh môn phức\n..."
},
{
"id": 147594,
"text": "LẤY DỊ VẬT TRỰC TRÀNG\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nCác tổn thương trực tràng xác định do dị vật\n..."
},
{
"id": 134566,
"text": "KHÂU LỖ THỦNG, VẾT THƯƠNG TRỰC TRÀNG\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên tiêu hóa hay ngoại chung.\n2. Người bệnh:\n- Xét nghiệm cơ bản, đánh giá bệnh phối hợp, toàn trạng người bệnh...\n- Người bệnh và gia đình phải được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.\n- Giải đáp những khúc mắc của người bệnh về bệnh tật, về phẫu thuật,... trong phạm vi cho phép.\n3. Phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu thuật tiêu hóa kèm val hậu môn.\n4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế: Tư thế sản khoa.\n2. Vô cảm: Gây mê nội khí quản.\n3. Kỹ thuật:\n- Nếu vết thương trực tràng đoạn trong phúc mạc thì được xử trí như vết thương đại tràng\n- Nếu vết thương dưới phúc mạc khâu vết thương toàn thể và làm hậu môn nhân để dẫn lưu phân hoàn toàn tùy theo tình trạng tổn thương của đại tràng. Tháo rửa hết phân trong lòng trực tràng. Dẫn lưu trước xương cùng nếu cần thiết (bóc tách khoang giữa xương cùng và trực tràng).\n..."
},
{
"id": 122520,
"text": "PHẪU THUẬT LẤY DỊ VẬT TRONG NHÃN CẦU\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n...\n3. Người bệnh\n- Hỏi và khai thác tiền sử bệnh.\n- Khám và đánh giá đầy đủ vị trí dị vật và các tổn thương phối hợp.\n- Làm các xét nghiệm cận lâm sàng giúp chẩn đoán xác định bệnh:\n+ Xquang hốc mắt thẳng nghiêng nhằm xác định có dị vật cản quang.\n+ Xquang hốc mắt thẳng nghiêng có khu trú Baltin nhằm xác định dị vật cản quang ở phần sau nhãn cầu và chụp Vogt nhằm xác định dị vật cản quang ở phần trước nhãn cầu (chỉ được tiến hành sau khi đã khâu kín vết thương hoặc vết thương đã tự liền sẹo).\n+ Có thể chụp CT. Scanner để khu trú chính xác dị vật trong nhãn cầu.\n+ Siêu âm mắt cũng có thể xác định sự tồn tại và vị trí chính xác của dị vật cả cản quang và không cản quang trong nội nhãn.\n+ Điện võng mạc thường được tiến hành trong trường hợp có nhiễm kim loại\n- Soi góc tiền phòng khi nghi ngờ dị vật nằm trong góc tiền phòng.\n- Giải thích rõ cho người bệnh về tiên lượng bệnh, mục đích của phẫu thuật và các biến chứng có thể gặp trong và sau phẫu thuật.\n4. Hồ sơ bệnh án\nHồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ Y tế."
}
] |
33,059 | Việc mua bán điện trên thị trường điện lực được thực hiện theo hình thức nào? | [
{
"id": 98467,
"text": "Mua bán điện trên thị trường điện lực\n1. Đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực bao gồm:\na) Đơn vị phát điện;\nb) Đơn vị bán buôn điện;\nc) Đơn vị bán lẻ điện;\nd) Khách hàng sử dụng điện.\n2. Việc mua bán điện trên thị trường điện lực được thực hiện theo hai hình thức sau đây:\na) Mua bán thông qua hợp đồng có thời hạn giữa bên bán điện và bên mua điện;\nb) Mua bán giao ngay giữa bên bán điện và bên mua điện thông qua đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.\n3. Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực chịu trách nhiệm điều hoà, phối hợp hoạt động giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực."
}
] | [
{
"id": 80977,
"text": "Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực\n...\n2. Nội dung chủ yếu của điều hành giao dịch trên thị trường điện lực bao gồm:\na) Kiểm soát hoạt động giao dịch của các đối tượng tham gia thị trường điện lực để bảo đảm cho thị trường hoạt động theo đúng các quy định về điều hành giao dịch thị trường, thoả thuận giữa các bên và các quy định khác của pháp luật;\nb) Công bố giá điện giao ngay và các loại giá dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều này;\nc) Cung cấp các dịch vụ giao dịch và lập hoá đơn thanh toán đối với phần điện năng và công suất được mua bán theo hình thức giao ngay và các dịch vụ phụ trợ;\nd) Tiếp nhận và xử lý các kiến nghị liên quan đến hoạt động giao dịch mua bán điện trên thị trường điện lực để bảo đảm sự ổn định, hiệu quả và ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh;\nđ) Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực cho các bên liên quan;\ne) Báo cáo về hoạt động giao dịch mua bán điện trên thị trường điện lực với cơ quan điều tiết điện lực.\n3. Bộ Công thương quy định các nội dung tại khoản 1 và hướng dẫn các nội dung tại khoản 2 Điều này phù hợp với từng cấp độ phát triển của thị trường điện lực; quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực."
},
{
"id": 80975,
"text": "Nguyên tắc hoạt động\n1. Bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử giữa các đối tượng tham gia thị trường điện lực.\n2. Tôn trọng quyền được tự chọn đối tác và hình thức giao dịch của các đối tượng mua bán điện trên thị trường phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực.\n3. Nhà nước điều tiết hoạt động của thị trường điện lực nhằm bảo đảm phát triển hệ thống điện bền vững, đáp ứng yêu cầu cung cấp điện an toàn, ổn định, hiệu quả."
},
{
"id": 80976,
"text": "Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực\n1. Các quy định chủ yếu về hoạt động giao dịch trên thị trường điện lực bao gồm:\na) Quyền và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia thị trường điện lực phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực;\nb) Đặc tính kỹ thuật của các trang thiết bị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện;\nc) Điều độ hệ thống điện quốc gia trong thị trường điện lực;\nd) Quy trình xử lý sự cố;\nđ) Mua bán điện giao ngay trên thị trường điện lực;\ne) Chào giá và xác định giá thị trường;\ng) Lập hoá đơn và thanh toán giữa các đối tượng mua bán điện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này và các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;\nh) Cung cấp các dịch vụ phụ trợ và giá dịch vụ phụ trợ;\ni) Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại về hoạt động mua bán điện và các dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực;\nk) Cung cấp, công bố thông tin liên quan đến hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực.\n..."
},
{
"id": 137578,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương trình cấp có thẩm quyền ban hành:\na) Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về điều tiết hoạt động điện lực theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;\nb) Quy định khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;\nc) Chương trình phát triển lưới điện thông minh và Chương trình quốc gia về Quản lý nhu cầu điện để đảm bảo cân bằng cung cầu về điện, nâng cao độ tin cậy và chất lượng cung cấp điện;\nd) Lộ trình phát triển thị trường điện lực; Đề án tái cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực; Danh mục các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh;\nđ) Chủ trương, cơ chế mua bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia từ cấp điện áp 220kV trở lên;\ne) Quy định điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực;\ng) Quy định các hành vi vi phạm và hình thức xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về điều tiết hoạt động điện lực và sử dụng điện.\n2. Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền:\na) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về điều tiết hoạt động điện lực theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;\nb) Quy định trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thời hạn giấy phép hoạt động điện lực;\nc) Quy định về điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện;\nd) Đề án thiết kế thị trường điện các cấp độ;\nđ) Các quy định về hoạt động của hệ thống điện và thị trường điện lực, bao gồm: Quy định vận hành thị trường điện; quy định hệ thống truyền tải điện; quy định hệ thống phân phối điện; quy định đo đếm điện năng; quy định áp dụng hợp đồng mua bán điện mẫu và các quy định khác;\ne) Quy định phương pháp, trình tự lập và thẩm định khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực, các loại giá và phí trong hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật;\ng) Quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện;\nh) Các quy định, cơ chế phát triển Lưới điện Thông minh; hướng dẫn thực hiện chương trình Quản lý nhu cầu điện và cơ chế khuyến khích khách hàng tham gia các chương trình Quản lý nhu cầu điện;\ni) Chủ trương mua bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia có cấp điện áp dưới 220kV.\n..."
}
] |
5,450 | Chanh không hạt quả tươi hạng II chứa trong mỗi bao gói phải đồng đều và cùng kích cỡ không? | [
{
"id": 67552,
"text": "Yêu cầu về cách trình bày sản phẩm\n5.1 Độ đồng đều\nLượng chanh không hạt quả tươi chứa trong mỗi bao gói phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng giống, xuất xứ, chất lượng và kích cỡ. Đối với hạng “đặc biệt” thì màu sắc phải đồng đều. Phần quan sát được của sản phẩm có trong bao gói phải đại diện cho toàn bộ bao gói.\n5.2 Bao gói\nChanh không hạt quả tươi phải được bao gói sao cho bảo vệ được sản phẩm một cách thích hợp. Vật liệu được sử dụng bên trong bao gói phải mới1), sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm. \n..."
}
] | [
{
"id": 133560,
"text": "Chanh không hạt quả tươi được đóng gói theo số lượng. Trong trường hợp này, độ đồng đều về kích cỡ quả đáp ứng tiêu chuẩn, dải kích cỡ trong bao gói có thể nằm ngoài một mã cỡ riêng nhưng phải nằm trong hai mã cỡ liền kề.\nChanh không hạt quả tươi không được có đường kính dưới 42 mm.\nĐộ đồng đều về kích cỡ phải đạt được theo thang mã cỡ như trên, trừ khi có quy định khác, như sau:\ni) đối với quả xếp theo các lớp đều nhau trong bao gói, bao gồm các bao gói nhỏ, thì chênh lệch tối đa giữa quả nhỏ nhất và quả lớn nhất nằm trong một mã cỡ hoặc trong trường hợp chanh không hạt quả tươi được bao gói theo số lượng, nằm trong hai mã cỡ liền nhau không được quá 7 mm (đối với mã cỡ từ 1 đến 5).\nii) đối với quả không xếp theo các lớp đều nhau trong bao gói và quả được bọc trong từng bao gói để bán trực tiếp cho người tiêu dùng, thì chênh lệch giữa quả nhỏ nhất và quả lớn nhất trong cùng một bao gói không được vượt quá dải hạng kích cỡ thích hợp trong thang mã cỡ hoặc trong trường hợp chanh không hạt quả tươi được bao gói theo số lượng thì dải đường kính quả, tính bằng milimet của một hoặc hai mã cỡ liền kề có liên quan.\niii) đối với quả để rời đóng thùng và quả trong từng bao gói mềm (túi, bao) để bán trực tiếp cho người tiêu dùng thì chênh lệch kích cỡ tối đa giữa quả nhỏ nhất và quả lớn nhất trong cùng một lô hoặc cùng một bao gói không được vượt quá dải kích cỡ thu được theo ba nhóm kích cỡ liên tiếp trong thang kích cỡ."
},
{
"id": 115687,
"text": "Yêu cầu về cách trình bày\n5.1 Độ đồng đều\nLượng chanh leo quả tươi chứa trong mỗi bao gói phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng kích cỡ, màu sắc, chất lượng và giống. Phần quan sát được của sản phẩm có trong bao gói phải đại diện cho toàn bộ bao gói.\n...\n5.2.1 Mô tả bao bì\nBao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền, thích hợp cho việc bốc dỡ, chuyên chở bằng đường biển và bảo quản chanh leo quả tươi. Bao bì không được có tạp chất và mùi lạ."
},
{
"id": 68126,
"text": "Yêu cầu về cách trình bày\n5.1 Độ đồng đều\nLượng măng tây tươi chứa trong mỗi bao gói, mỗi đơn vị bao gói hoặc mỗi bó trong cùng bao bì phải đồng đều và chỉ gồm các gốc có cùng kích cỡ (nếu phân loại theo kích cỡ), nhóm màu sắc, chất lượng và nguồn gốc.\nTuy nhiên, đối với màu sắc, gốc thuộc các nhóm màu khác nhau có thể cho phép trong các giới hạn sau:\na) măng tây trắng: 10 % theo số lượng hoặc khối lượng của măng tây tím trong hạng đặc biệt và hạng I và 15 % trong hạng II.\nb) măng tây tím, tím/xanh và xanh: 10 % theo số lượng hoặc khối lượng của măng tây của nhóm có màu khác.\nTrong trường hợp hạng II, cho phép lẫn măng tây trắng và tím với điều kiện là được đánh dấu thích hợp.\nPhần quan sát được của sản phẩm có trong bao gói, đơn vị bao gói hoặc bó măng tây tươi phải đại diện cho toàn bộ bao gói.\n..."
},
{
"id": 73985,
"text": "Yêu cầu về cách trình bày sản phẩm\n5.1 Độ đồng đều\nLượng roi quả tươi chứa trong mỗi bao gói (hoặc lô sản phẩm để rời) phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng giống, xuất xứ, chất lượng và/hoặc hạng thương mại, chất lượng và kích cỡ. Phần quan sát được của sản phẩm có trong bao gói (hoặc trong lô sản phẩm để rời) phải đại diện cho toàn bộ bao gói.\n..."
}
] |
125,755 | Ai là người thực hiện giám định xâm hại tình dục nam? | [
{
"id": 202328,
"text": "Nhân lực thực hiện giám định pháp y\n1. Người thực hiện giám định pháp y bao gồm:\na) Giám định viên pháp y;\nb) Người giúp việc cho giám định viên pháp y."
}
] | [
{
"id": 170318,
"text": "Thời hạn giám định pháp y\n1. Đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự.\n2. Đối với các trường hợp khác được thực hiện như sau:\na) Không quá 09 ngày đối với các trường hợp giám định xâm hại tình dục, hành hạ ngược đãi, xác định giới tính, sự có thai, khả năng tình dục nam và không quá 18 ngày đối với trường hợp phải hội chẩn;"
},
{
"id": 214518,
"text": "Thời hạn giám định pháp y\n1. Đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự.\n2. Đối với các trường hợp khác được thực hiện như sau:\na) Không quá 09 ngày đối với các trường hợp giám định xâm hại tình dục, hành hạ ngược đãi, xác định giới tính, sự có thai, khả năng tình dục nam và không quá 18 ngày đối với trường hợp phải hội chẩn;\nb) Không quá 20 ngày đối với các trường hợp giám định độc chất, mô bệnh học, ADN và không quá 01 tháng đối với trường hợp phải hội chẩn;\nc) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này, thời hạn giám định thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.\n3. Nguyên tắc tính thời hạn giám định, gia hạn thời hạn giám định pháp y và giải quyết vướng mắc trong trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn giám định thực hiện theo quy định tại Điều 26a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp."
},
{
"id": 479231,
"text": "Khoản 1. Cơ quan điều tra có trách nhiệm như sau:\na) Kịp thời ban hành quyết định trưng cầu giám định khi có căn cứ cho rằng người dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục; cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu có liên quan cho Giám định viên. Trường hợp người có hành vi phạm tội bị bắt quả tang, dấu vết rõ ràng, Cơ quan điều tra có thẩm quyền có thể mời tổ chức giám định phân công Giám định viên tham gia trực tiếp để kiểm tra dấu vết thân thể, thu mẫu giám định người bị bắt, người bị xâm hại tình dục;\nb) Phối hợp với Viện kiểm sát thuyết phục nếu người bị xâm hại tình dục dưới 18 tuổi và gia đình từ chối giám định, trường hợp họ vẫn từ chối mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì ra quyết định dẫn giải và thông báo cho Viện kiểm sát biết;\nc) Trước khi ra quyết định trưng cầu giám định có thể trao đổi với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến được trưng cầu giám định những vấn đề cần trưng cầu giám định, thực hiện giám định;\nd) Gửi quyết định trưng cầu giám định và kết luận giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 205 và khoản 2 Điều 213 của Bộ luật Tố tụng hình sự;\nđ) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quyết định trưng cầu giám định;\ne) Yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định giải thích cụ thể về kết quả giám định trong trường hợp kết luận giám định chưa rõ ràng."
},
{
"id": 479230,
"text": "Khoản 2. Việc phối hợp xem xét dấu vết trên thân thể người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội, người bị xâm hại tình dục dưới 18 tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng hình sự và bảo đảm hạn chế tối đa phải thực hiện nhiều lần đối với người bị xâm hại dưới 18 tuổi. Quá trình xem xét dấu vết trên thân thể, thực hiện việc giám định phải ghi nhận đầy đủ trong biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể, đánh dấu vị trí thương tích, chụp ảnh dấu vết thương tích. Nếu nhận thấy người bị xâm hại có biểu hiện bất thường, hoảng loạn về tâm lý thì mời và phối hợp với cha, mẹ, người thân trong gia đình, chuyên gia tâm lý, người đang có trách nhiệm quản lý, chăm sóc, giáo dục người dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục hoặc cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên cùng cấp nơi phát hiện người dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục tham gia hỗ trợ."
},
{
"id": 473284,
"text": "Điều 2. Giải thích từ ngữ\n1. Xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ người dưới 16 tuổi tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với người dưới 16 tuổi và sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức (ví dụ: hoạt động xâm hại tình dục được thực hiện do đồng thuận với người dưới 13 tuổi); do cưỡng bức, do hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các lợi ích phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ...).\n2. Bộ phận sinh dục bao gồm bộ phận sinh dục nam và bộ phận sinh dục nữ. Bộ phận sinh dục nam là dương vật; bộ phận sinh dục nữ bao gồm âm hộ, âm đạo.\n3. Bộ phận nhạy cảm bao gồm bìu, mu, hậu môn, háng, đùi, mông, vú.\n4. Bộ phận khác trên cơ thể là bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể không phải là bộ phận sinh dục và bộ phận nhạy cảm (ví dụ: tay, chân, miệng, lưỡi, mũi, gáy, cổ, bụng...).\n5. Dụng cụ tình dục là những dụng cụ được sản xuất chuyên dùng cho hoạt động tình dục (ví dụ: dương vật giả, âm hộ giả, âm đạo giả...) hoặc những đồ vật khác nhưng được sử dụng cho hoạt động tình dục."
}
] |
54,853 | Tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường có cần báo cáo về cơ sở vật chất kỹ thuật không? | [
{
"id": 122922,
"text": "Hồ sơ đăng ký\nTổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm (gọi tắt là tổ chức đăng ký) lập một (01) bộ hồ sơ đăng ký gửi trực tiếp tại trụ sở Tổng cục hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục. Bộ hồ sơ gồm:\n1. Đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm (theo Mẫu 1.ĐKCCDV tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).\n2. Bản sao (có xác nhận sao y bản chính của tổ chức đăng ký) quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n3. Báo cáo về cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực (theo Mẫu 2.BCCSVC tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).\n..."
}
] | [
{
"id": 104054,
"text": "Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm\nHồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm (gọi tắt là hồ sơ đăng ký) gồm:\n1. Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).\n2. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n3. Báo cáo về cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).\n4. Danh mục hồ sơ của hệ thống quản lý đã thiết lập và duy trì đối với lĩnh vực hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đăng ký thực hiện.\n5. Văn bản quy định về quản lý chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm gồm các nội dung chính sau: Nội dung, hình thức của chứng chỉ; việc chế tạo, quản lý và sử dụng chứng chỉ; kích thước và vị trí thể hiện số đăng ký trên chứng chỉ để bảo đảm nhận biết dễ dàng bằng mắt thường; văn bản quy định về việc duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện đo để kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm."
},
{
"id": 189160,
"text": "Điều kiện hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm\n1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) (bị bãi bỏ bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 154/2018/NĐ-CP);\nb) Có đủ chuẩn đo lường, phương tiện, điều kiện môi trường thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo yêu cầu của quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tương ứng. Quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải phù hợp với hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khuyến nghị quốc tế của Tổ chức đo lường pháp định quốc tế, tiêu chuẩn của Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế, tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, tài liệu của nhà sản xuất có liên quan. Các chuẩn đo lường và phương tiện đo này phải được định kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm và được duy trì, bảo quản, sử dụng theo quy định của người đứng đầu tổ chức; giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải còn thời hạn có giá trị.”.\n3. Có đủ quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phù hợp với lĩnh vực đăng ký hoạt động.\n4. Có ít nhất 01 nhân viên kỹ thuật phù hợp với mỗi lĩnh vực hoạt động. Các nhân viên kỹ thuật này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên;\nb) Đã hoàn thành khóa đào tạo nghiệp vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tương ứng với lĩnh vực hoạt động và theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.\n5. (bị bãi bỏ bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 154/2018/NĐ-CP)\n6. Đã thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025 đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường. Có văn bản của người đứng đầu tổ chức quy định việc quản lý chứng chỉ (tem, dấu, giấy chứng nhận) kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.\n7. Có giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường (sau đây viết tắt là giấy chứng nhận đăng ký) theo quy định tại Nghị định này."
},
{
"id": 511107,
"text": "Điều 3. Điều kiện hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm\n1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có mặt bằng làm việc, điều kiện môi trường và điều kiện khác theo yêu cầu của quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm quy định tại Khoản 3 Điều này;\nb) Có đủ chuẩn đo lường, phương tiện thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo yêu cầu của quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tương ứng. Các chuẩn đo lường và phương tiện đo này phải được định kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tại tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định hiệu chuẩn, thử nghiệm có lĩnh vực hoạt động phù hợp và được duy trì, bảo quản, sử dụng theo quy định của người đứng đầu tổ chức; giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải còn thời hạn có giá trị.\n3. Có đủ quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phù hợp với lĩnh vực đăng ký hoạt động. Quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm do tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tự xây dựng, ban hành phải phù hợp với hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khuyến nghị quốc tế của Tổ chức đo lường pháp định quốc tế, tiêu chuẩn của Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế, tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, tài liệu của nhà sản xuất có liên quan.\n4. Có ít nhất 02 nhân viên kỹ thuật cho mỗi lĩnh vực hoạt động. Các nhân viên kỹ thuật này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Là viên chức hoặc lao động hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên;\nb) Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành kỹ thuật hoặc tương đương trở lên;\nc) Đã hoàn thành khóa đào tạo nghiệp vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tương ứng với lĩnh vực hoạt động và theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.\n5. Đáp ứng các yêu cầu về tính độc lập, khách quan sau đây:\na) Công khai, minh bạch quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã công bố áp dụng;\nb) Người đứng đầu tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải tuân thủ hệ thống quản lý, quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã công bố áp dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã thực hiện;\nc) Nhân viên kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phải tuân thủ quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã công bố áp dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã thực hiện.\n6. Đã thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025 đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường. Có văn bản của người đứng đầu tổ chức quy định: Quản lý chứng chỉ (tem, dấu, giấy chứng nhận) kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ (niêm phong, kẹp chì,...) phải thực hiện khi kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm để ngăn ngừa, phòng chống sự tác động làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường chính của phương tiện đo, chuẩn đo lường trong quá trình sử dụng."
},
{
"id": 2618,
"text": "1. Cơ quan, đơn vị sản xuất, mua sắm chuẩn đo lường, phương tiện đo trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng có các quyền sau đây:\na) Lựa chọn cơ sở Đo lường-Chất lượng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn phù hợp để thực hiện biện pháp kiểm soát về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo;\nb) Khiếu nại kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật đo lường phương tiện đo, chuẩn đo lường với cơ sở thực hiện.\n2. Cơ quan, đơn vị sản xuất, mua sắm chuẩn đo lường, phương tiện đo trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện biện pháp kiểm soát về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo theo quy định khi sản xuất, mua sắm và trước khi đưa chuẩn đo lường, phương tiện đo vào sử dụng;\nb) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\nc) Thông tin trung thực về các đặc tính kỹ thuật đo lường của chuẩn đo lường, phương tiện đo;\nđ) Hướng dẫn các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện đo."
},
{
"id": 511106,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.\n2. Điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường phục vụ trực tiếp cho hoạt động đo lường đặc thù thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị ghi đo bức xạ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường (sau đây viết tắt là tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm).\n2. Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường được chỉ định (sau đây viết tắt là tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định).\n3. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường."
}
] |
86,178 | Dịch vụ thông tin điện tử hàng hải được hiểu thế nào? | [
{
"id": 120627,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc (sau đây viết tắt là vùng hoa tiêu bắt buộc) là phần giới hạn trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi, được xác định từ vùng đón trả hoa tiêu đến cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển, cảng dầu khí ngoài khơi và ngược lại mà tàu biển khi di chuyển phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam. Một vùng hoa tiêu bắt buộc bao gồm một hoặc nhiều tuyến dẫn tàu.\n2. Tuyến dẫn tàu là tuyến hành trình của tàu thuyền do hoa tiêu dẫn từ vùng đón trả hoa tiêu vào cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển của một cảng biển hoặc cảng dầu khí ngoài khơi thuộc vùng hoa tiêu bắt buộc.\n3. Dịch vụ thông tin điện tử hàng hải là dịch vụ thiết lập, quản lý vận hành và khai thác mạng viễn thông hàng hải; thực hiện cung cấp dịch vụ thông tin duyên hải, các dịch vụ thông tin, điện tử khác để duy trì thông tin cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, phòng chống thiên tai, công tác an toàn, an ninh, bảo vệ môi trường hàng hải.\n4. Thông báo hàng hải là văn bản cung cấp thông tin, chỉ dẫn cho người đi biển và tổ chức, cá nhân liên quan nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.\n5. Pháo hiệu hàng hải là pháo hiệu sử dụng trong công tác an toàn hàng hải, tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, bao gồm: Các loại pháo hiệu, đuốc cầm tay và tín hiệu khói nổi thỏa mãn các quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên."
}
] | [
{
"id": 645258,
"text": "Điều 16. Điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau:\n1. Có bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ thông tin điện tử hàng hải. Người được bổ nhiệm phụ trách bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành thông tin hàng hải hoặc điện tử viễn thông và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thông tin điện tử hàng hải tối thiểu 05 năm.\n2. Có đủ nhân lực để bảo đảm cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải theo chế độ hoạt động 24/7 (24 giờ 1 ngày/7 ngày 1 tuần) theo quy định của pháp luật Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên.\n3. Được giao quản lý cơ sở hạ tầng thông tin điện tử hàng hải quốc gia, bao gồm các đài thông tin duyên hải Việt Nam theo tiêu chuẩn GMDSS, Đài thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat (LES), Đài thông tin vệ tinh Cospas-Sarsat (VNLUT/MCC) và Đài nhận dạng và truy theo tầm xa (VN LRIT)."
},
{
"id": 542887,
"text": "10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau: “Điều 15. Điều kiện về tổ chức và vốn của doanh nghiệp Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức và vốn như sau: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.”\n11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau: “Điều 16. Điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau: Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các lĩnh vực thông tin hàng hải hoặc điện tử viễn thông và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thông tin điện tử hàng hải tối thiểu 05 năm.”\n12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau: “Điều 18. Điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau:\n13. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau: “Điều 20. Điều kiện về tổ chức của doanh nghiệp Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh thải chướng ngại vật phải là doanh nghiệp, được thành lập theo quy định của pháp luật.”\n14. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau: “Điều 22. Điều kiện kinh doanh dịch vụ nhập khẩu pháo hiệu hàng hải"
},
{
"id": 465782,
"text": "Khoản 1. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước để đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được Bộ Giao thông vận tải giao; hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải đã được ký kết giữa Cục Hàng hải Việt Nam và Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam; đơn giá, giá đặt hàng; biên bản nghiệm thu, Cục Hàng hải Việt Nam tạm ứng, thanh toán cho Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam theo quy định hiện hành."
},
{
"id": 167007,
"text": "Tạm ứng, thanh toán kinh phí đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải\n1. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước để đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được Bộ Giao thông vận tải giao; hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải đã được ký kết giữa Cục Hàng hải Việt Nam và Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam; đơn giá, giá đặt hàng; biên bản nghiệm thu, Cục Hàng hải Việt Nam tạm ứng, thanh toán cho Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam theo quy định hiện hành.\n2. Tạm ứng, thanh toán kinh phí đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải\na) Mức tạm ứng cho Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam thực hiện theo quy định của hợp đồng nhưng không vượt quá 50% giá trị hợp đồng đặt hàng đã được ký kết và không vượt dự toán ngân sách nhà nước giao hàng năm.\nb) Định kỳ hàng Quý, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện thanh toán giá trị dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải hoàn thành cho Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam và thu hồi kinh phí tạm ứng.\nKinh phí tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do cơ quan đặt hàng thống nhất với đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải, được quy định cụ thể trong hợp đồng và bảo đảm thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng.\n3. Việc tạm ứng, thanh toán kinh phí chi từ nguồn ngân sách nhà nước để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:\na) Hồ sơ tạm ứng gồm:\n- Quyết định giao dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải cho Cục Hàng hải Việt Nam;\n- Hợp đồng đặt hàng giữa Cục Hàng hải Việt Nam và Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam;\n- Giấy đề nghị tạm ứng (nếu có);\n- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) của Cục Hàng hải Việt Nam, trong đó ghi rõ nội dung để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán.\nb) Hồ sơ thanh toán gồm:\n- Quyết định giao dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải cho Cục Hàng hải Việt Nam;\n- Hợp đồng đặt hàng giữa Cục Hàng hải Việt Nam và Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam;\n- Biên bản nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công;\n- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo Hợp đồng đề nghị thanh toán;\n- Giấy đề nghị thanh toán (nếu có);\n- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước của Cục Hàng hải Việt Nam, trong đó ghi rõ nội dung để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán."
},
{
"id": 465780,
"text": "Điều 9. Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải\n1. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải giao, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải năm gần nhất đã được duyệt, chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm trước, Cục Hàng hải Việt Nam ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải với Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam. Sau khi giá dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải của năm thực hiện được phê duyệt, Cục Hàng hải Việt Nam ký Phụ lục điều chỉnh hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp thông tin duyên hải với Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.\n2. Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên."
}
] |
127,391 | Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có thai thì có phải thực hiện nghĩa vụ thông báo về việc tìm kiếm việc làm không? | [
{
"id": 86551,
"text": "\"Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm\n1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.\n2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;\nb) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;\nc) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;\nd) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;\nđ) Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc một trong các trường hợp tại các Điểm b, c, d, đ của Khoản này thì người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.\nVí dụ 14: Bà Trần Thị T có quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp 06 tháng kể từ ngày 02/3/2015 đến ngày 01/9/2015 (ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng cụ thể như sau: Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất là ngày nhận trả kết quả, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 03 đến ngày 07/4, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 04 đến ngày 06/5, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ tư từ ngày 03 đến ngày 05/6, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ năm từ ngày 02 đến ngày 06/7, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ sáu từ ngày 03 đến ngày 07/8). Bà T có quyết định về việc hỗ trợ học nghề của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, thời gian học nghề của bà là 03 tháng tính từ ngày 15/4/2015 đến ngày 15/7/2015. Như vậy, chậm nhất vào ngày 20/4/2015 (sau 03 ngày làm việc kể từ ngày bà T được hỗ trợ học nghề), bà T phải gửi giấy xác nhận của cơ sở dạy nghề về việc đang học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba, thứ tư, thứ năm bà T không phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, đến tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ sáu bà T phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.\n3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;\nb) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;\nc) Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;\nd) Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.\nCác trường hợp không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.\n4. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:\na) Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;\nb) Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n5. Trường hợp ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong khoảng thời gian làm thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động không phải thực hiện việc thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm.\nVí dụ 15: Bà Nguyễn Lan Y có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 02/7/2015 đến ngày 01/8/2015, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 02/8/2015 đến ngày 01/9/2015, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 02/9/2015 đến ngày 01/10/2015. Sau khi hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên, ngày 28/7/2015 bà Y làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp trong khi ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai của bà Y là ngày 03 đến ngày 05/8/2015. Như vậy, bà Y không phải thực hiện việc thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi cũng như nơi chuyển đến mà không bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được coi là đã thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm khi đã ghi đúng và đầy đủ các nội dung trong thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm và chịu trách nhiệm về nội dung thông báo.\""
}
] | [
{
"id": 115789,
"text": "\"Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.\n2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.\n3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:\na) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nb) Tìm được việc làm;\nc) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;\nd) Hưởng lương hưu hằng tháng;\n[...]\""
},
{
"id": 121052,
"text": "Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm\n...\n3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;\n...\n4. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:\na) Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;\nb) Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp."
},
{
"id": 98643,
"text": "“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\ne) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định\nNgày mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.\""
},
{
"id": 479377,
"text": "Như vậy, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác định như sau: Tháng hưởng thứ nhất là từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/01/2022; Tháng hưởng thứ hai là từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 28/02/2022; Tháng hưởng thứ ba là từ ngày 01/3/2022 đến hết ngày 31/3/2022; Tháng hưởng thứ tư là từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 30/4/2022; Tháng hưởng thứ năm là từ ngày 01/5/2022 đến hết ngày 31/5/2022.” 3. Cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ các quyết định liên quan đến việc hưởng trợ cấp thất nghiệp và việc xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để thực hiện việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào Sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.”\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 5 Điều 10 như sau: “3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: 5. Người lao động thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm trong trường hợp chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Trường hợp ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng trước ngày người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến thì người lao động không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm. Người lao động thực hiện việc thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động sau thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều này với trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trường hợp ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng sau ngày người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến thì người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều này tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến. Ví dụ 14: Ông Nguyễn Văn X đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Hà Nội và có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến Cà Mau."
},
{
"id": 40480,
"text": "\"Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.\n2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.\n3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:\na) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nb) Tìm được việc làm;\nc) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;\nd) Hưởng lương hưu hằng tháng;\nđ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;\ne) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;\ng) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;\ni) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;\nk) Chết;\nl) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nm) Bị tòa án tuyên bố mất tích;\nn) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.\n4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.\nThời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.\""
}
] |
127,078 | Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh có những nhiệm vụ nào? | [
{
"id": 97709,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ\n…\n2. Nhiệm vụ\nKhu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu có các nhiệm vụ chính sau:\na) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất tôm ứng dụng công nghệ cao, phục vụ phát triển ngành công nghiệp tôm cho tỉnh, vùng Bán đảo Cà Mau, đồng bằng sông Cửu Long và cả nước;\nb) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong ngành tôm;\nc) Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong ngành công nghiệp tôm cho tỉnh, vùng Bán đảo Cà Mau, đồng bằng sông Cửu Long và cả nước;\nd) Tổ chức sự kiện, hội chợ, triển lãm, trình diễn công nghệ và sản phẩm tôm ứng dụng công nghệ cao;\nđ) Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho tỉnh, vùng Bán đảo Cà Mau, đồng bằng sông Cửu Long và cả nước."
}
] | [
{
"id": 182134,
"text": "Mục tiêu\nKhu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh với nòng cốt là các tổ chức khoa học công nghệ và các doanh nghiệp tham gia vào đầu tư nghiên cứu, phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao để sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp có năng suất chất lượng và giá trị gia tăng cao; xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để nhân rộng vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh Quảng Ninh, vùng Trung du Miền núi Phía Bắc và vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ."
},
{
"id": 182135,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ\n1. Chức năng\nKhu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh là khu thực hiện các hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao chủ yếu trong lĩnh vực: Trồng trọt, bảo quản chế biến nông sản (rau, cây ăn quả, hoa cây cảnh), sản xuất chế phẩm sinh học, thuốc điều hòa sinh trưởng cho cây trồng...; đào tạo tiếp nhận chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp của tỉnh, vùng và cả nước.\n…"
},
{
"id": 117733,
"text": "Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao\n1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.\n..."
},
{
"id": 117734,
"text": "Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao\n...\n2. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:\na) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;\nb) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;\nc) Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;\nd) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;\nđ) Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.\n..."
},
{
"id": 123911,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ\n…\n2. Nhiệm vụ\nNhiệm vụ trọng tâm của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang là tạo, sản xuất sản phẩm công nghệ cao phục vụ cho nông nghiệp của tỉnh, vùng và ứng dụng công nghệ cao để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, ngoài ra tiến hành thực hiện nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cung ứng dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao."
}
] |
138,662 | Có yêu cầu chứng chỉ quản lý nhà nước đối với công chức được bổ nhiệm Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước? | [
{
"id": 83698,
"text": "Tiêu chuẩn chức danh Vụ trưởng\n1. Về kinh nghiệm công tác\nCó thời gian công tác trong ngành Tài chính tối thiểu từ 05 năm trở lên, trong đó có tối thiểu 03 năm làm công tác trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao; có thời gian đảm nhiệm chức vụ Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng thuộc và trực thuộc Tổng cục tối thiểu từ 02 năm trở lên. Trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc nguồn cán bộ từ nơi khác chuyển đến theo chủ trương của cấp có thẩm quyền.\n2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ\na. Tốt nghiệp đại học hoặc tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được giao. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sỹ, tiến sỹ do cơ sở đào tạo nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định.\nb. Hiện đang giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên hoặc đang giữ ngạch chuyên viên và tương đương nhưng đáp ứng tiêu chuẩn của ngạch chuyên viên chính và tương đương, chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên;\nc. Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị;\nd. Có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên;\ne. Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương.\nTrường hợp chưa có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương thì người được bổ nhiệm phải bổ sung chứng chỉ này trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý."
}
] | [
{
"id": 112394,
"text": "Vụ Tổ chức cán bộ\nVụ Tổ chức cán bộ có nhiệm vụ sau:\n1. Xây dựng các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước và các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước.\n2. Xây dựng đề án về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước.\n3. Xây dựng đề án, kế hoạch biên chế, kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm; quyết định giao biên chế hàng năm đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước; xây dựng đề án vị trí việc làm và quản lý danh mục vị trí việc làm theo phân công, phân cấp.\n4. Xây dựng kế hoạch, đề án tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, chuyển ngạch công chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức theo phân công, phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n5. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng nhân sự; kế hoạch hưu, quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, luân phiên, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính.\n6. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, luân phiên, điều động, chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, cho thôi việc, bổ nhiệm vào ngạch công chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức, nâng bậc lương và phụ cấp lương và giải quyết các chính sách chế độ đối với công chức, viên chức thuộc đối tượng quản lý của Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo phân cấp.\n7. Xây dựng kế hoạch tổ chức, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dài hạn và trung hạn của Tổng cục Dự trữ Nhà nước; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động hàng năm của Tổng cục Dự trữ Nhà nước; cử công chức, viên chức, người lao động đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài chính.\n8. Xây dựng các quy định về quản lý công chức, công vụ, các quy chế, quy trình về quản lý công chức, viên chức và công tác cán bộ của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.\n9. Thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động của Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài chính.\n10. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và công tác bảo vệ chính trị nội bộ đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước."
},
{
"id": 86751,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước tại trung ương:\na) Vụ Chính sách và Pháp chế;\nb) Vụ Kế hoạch;\nc) Vụ Khoa học và Công nghệ bảo quản;\nd) Vụ Quản lý hàng dự trữ;\nđ) Vụ Tổ chức cán bộ;\ne) Vụ Tài vụ - Quản trị;\ng) Văn phòng;\nh) Vụ Thanh tra - Kiểm tra;\ni) Cục Công nghệ thông tin, thống kê và Kiểm định hàng dự trữ.\nCác tổ chức quy định từ điểm a đến điểm i khoản này là tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.\nVăn phòng được tổ chức 03 phòng, Cục Công nghệ thông tin, thống kê và Kiểm định hàng dự trữ được tổ chức 03 phòng và 01 đơn vị sự nghiệp.\n2. Các tổ chức Dự trữ Nhà nước tại địa phương:\na) Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước:\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hà Nội;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Bắc;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hoàng Liên Sơn;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hà Bắc;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hải Hưng;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Bắc;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Thái Bình;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hà Nam Ninh;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Thanh Hóa;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Nghệ Tĩnh;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đà Nẵng;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Nghĩa Bình;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Nam Trung Bộ;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Tây Nguyên;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Nam Tây Nguyên;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thành phố Hồ Chí Minh;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Cửu Long;\n- Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Tây Nam Bộ.\nb) Chi cục Dự trữ Nhà nước thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.\nCục Dự trữ Nhà nước khu vực, Chi cục Dự trữ Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước."
},
{
"id": 96125,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Các tổ chức giúp việc Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, gồm:\na) Phòng Kế hoạch và Quản lý hàng dự trữ;\nb) Phòng Kỹ thuật bảo quản;\nc) Phòng Tài chính kế toán;\nd) Phòng Tổ chức - Hành chính;\nđ) Phòng Thanh tra - Kiểm tra.\nTổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.\n2. Các Chi cục Dự trữ Nhà nước thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.\nChi cục Dự trữ Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.\nTổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Dự trữ Nhà nước.\n3. Việc thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập các Phòng, Chi cục Dự trữ Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định."
},
{
"id": 96124,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Dự trữ Nhà nước khu vực là tổ chức trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, thực hiện chức năng trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia và quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia trên địa bàn theo quy định của pháp luật.\n2. Cục Dự trữ Nhà nước khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 143693,
"text": "Vụ Quản lý hàng dự trữ\nVụ Quản lý hàng dự trữ là đơn vị thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện quản lý hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý. Vụ Quản lý hàng dự trữ có các nhiệm vụ sau:\n1. Xây dựng văn bản hướng dẫn liên quan đến quản lý hoạt động nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.\n2. Triển khai thực hiện kế hoạch nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia hàng năm do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý trên cơ sở kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo phân công, phân cấp quản lý của Bộ Tài chính.\n3. Hướng dẫn, kiểm tra các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.\n4. Tổng hợp, có ý kiến về nhu cầu xuất cấp hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ quốc tế hoặc đáp ứng các yêu cầu đột xuất, cấp bách khác theo quy định của pháp luật.\n5. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao nhiệm vụ cho các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực tổ chức triển khai thực hiện xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ quốc tế hoặc đáp ứng các yêu cầu đột xuất, cấp bách khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.\n6. Theo dõi, quản lý tích lượng kho dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính quản lý để phục vụ cho công tác nhập, xuất, mua, bán, điều chuyển hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.\n7. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình mua, bán, nhập, xuất, tồn kho hàng dự trữ quốc gia tại các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.\n8. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện bảo vệ, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt, bảo đảm an toàn hàng hoá dự trữ quốc gia theo quy định.\n9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao."
}
] |
44,105 | Hiệp hội sữa Việt Nam có những nhiệm vụ gì? | [
{
"id": 110874,
"text": "Nhiệm vụ của Hiệp hội\n1. Hướng dẫn, tư vấn, cung cấp thông tin về thương mại, pháp lý, kinh tế, khoa học, công nghệ, kỹ thuật, quản lý cho các hội viên. Trao đổi thông tin, ý kiến giữa các nhà sản xuất, các doanh nghiệp là hội viên với nhau và với các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp nước ngoài theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, hợp tác, thiết lập và phát triển mối quan hệ kinh tế giữa hội viên của Hiệp hội với các đối tác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n3. Nghiên cứu, tổng hợp các ý kiến của doanh nghiệp là thành viên của Hiệp hội để phản ánh, đề đạt với các cơ quan nhà nước về những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh tế, sản xuất, kinh doanh sữa.\n4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển chăn nuôi bò sữa theo hướng bền vững, sản xuất sữa chất lượng cao tại những trang trại chăn nuôi quy mô phù hợp, đạt tiêu chuẩn; đảm bảo lợi ích công bằng; phối hợp công tác đánh giá, chọn lọc nhằm nâng cao chất lượng con giống.\n5. Tư vấn, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về sữa và các sản phẩm sữa nói chung và sữa được sản xuất, chế biến trong nước. Từng bước tạo thói quen và sự tin tưởng để người Việt dùng sữa của Việt Nam.\n6. Tổ chức các hoạt động tham quan du lịch, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước và các hoạt động về giới thiệu sản phẩm của các hội viên của Hiệp hội; tổ chức hội thảo, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n7. Tổ chức các loại hình bồi dưỡng, phổ biến kiến thức thích hợp nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, khoa học, công nghệ... cho các hội viên của Hiệp hội, khuyến khích giúp đỡ các tài năng kinh doanh, sản xuất theo quy định của pháp luật.\n8. Xuất bản tạp chí, tập san, bản tin, các tài liệu phổ biến kỹ thuật và quản lý kinh tế theo quy định của pháp luật.\n9. Gia nhập các tổ chức tương ứng cùng lĩnh vực sữa trong khu vực Đông Nam Á và các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật.\n10. Tuỳ theo điều kiện thực tế, Hiệp hội có thể thành lập một số đơn vị hoạt động sản xuất, dịch vụ, tư vấn... Việc thành lập các đơn vị này phải tuân theo các quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 238668,
"text": "Hội viên\n1. Hội viên chính thức: các cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan đến sản xuất, kinh doanh sữa và dịch vụ kỹ thuật ngành sữa, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội, nộp đầy đủ lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí hàng năm đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.\n2. Hội viên danh dự: Công dân và tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.\n3. Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, thì được Hiệp hội xem xét công nhận là hội viên liên kết."
},
{
"id": 229351,
"text": "Phạm vi hoạt động của Hiệp hội\nHiệp hội sữa Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công thương và Bộ, ngành khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội."
},
{
"id": 110872,
"text": "Địa vị pháp lý của hiệp hội\nHiệp hội sữa Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\nTrụ sở chính của Hiệp hội đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, Hiệp hội có Văn phòng đại diện đặt tại các địa phương trong nước hoặc ngoài nước theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 70844,
"text": "Quyền lợi của hội viên\n1. Được tham gia thảo luận các chương trình, kế hoạch hoạt động của Hiệp hội.\n2. Được Hiệp hội đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của mình trước pháp luật; đề xuất, góp ý kiến và yêu cầu Hiệp hội thay mặt mình kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề kinh tế, xã hội liên quan đến cá nhân và doanh nghiệp mình đang quản lý, điều hành.\n3. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội, được kiến nghị, đề đạt ý kiến của mình với các cơ quan nhà nước thông qua Hiệp hội.\n4. Được ứng cử, đề cử và bầu vào Ban Chấp hành và các chức vụ khác của Hiệp hội.\n5. Được Hiệp hội phổ biến kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất và chế biến sữa.\n6. Được Hiệp hội giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên cứu khoa học riêng, bảo vệ quyền tác giả đối với công trình nghiên cứu, các sáng kiến phát minh thương hiệu, nhãn mác hàng hoá theo quy định của pháp luật.\n7. Được Hiệp hội giúp đỡ trong công tác xúc tiến thương mại, khảo sát thị trường sữa trong và ngoài nước nhằm xây dựng thương hiệu, giới thiệu năng lực, sản phẩm, cơ hội kinh doanh, công nghệ mới.\n8. Được quyền ra khỏi Hiệp hội.\n9. Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử vào ban lãnh đạo của Hiệp hội và biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội."
}
] |
161,576 | Học ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt trình độ trung cấp phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế nào? | [
{
"id": 62492,
"text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.\nNgười học ngành mộc xây dựng và trang trí nội thất trình độ cao đẳng phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế sau:\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo."
}
] | [
{
"id": 61726,
"text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Quản trị dịch vụ giải trí, thể thao trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo."
},
{
"id": 529135,
"text": "Điều 6. Nội dung quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo từng ngành đào tạo. Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên đối với từng ngành đào tạo gồm các nội dung sau:\n1. Tên ngành đào tạo;\n2. Trình độ đào tạo;\n3. Đối tượng đào tạo;\n4. Yêu cầu về chuẩn đầu ra bao gồm kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;\n5. Khung kiến thức, kỹ năng tối thiểu bao gồm các khối kiến thức, kỹ năng: khối kiến thức, kỹ năng chung; khối kiến thức, kỹ năng cơ bản; khối kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; khối kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm và các nội dung giáo dục liên quan khác. Trong đó quy định cụ thể các nội trong từng khối kiến thức, kỹ năng và yêu cầu khối lượng học tập đối với từng nội dung;\n6. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp;\n7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp;\n8. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc gia, quốc tế có thể tham khảo."
},
{
"id": 86730,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nCông nghệ kỹ thuật nhiệt trình độ trung cấp là ngành, nghề thực hiện các công việc lắp đặt, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị nhiệt đúng yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế và đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNgười có trình độ trung cấp chuyên môn ngành, nghề Công nghệ kỹ thuật nhiệt thường đảm nhận vị trí kỹ thuật viên lắp đặt, bảo trì, vận hành, sửa chữa; nhân viên tư vấn bán hàng, tư vấn kỹ thuật... thuộc các lĩnh vực như: Lạnh dân dụng và thương nghiệp, lạnh công nghiệp, điều hòa không khí và các ngành liên quan. Ngoài ra, người học còn có thể đảm nhận các vị trí: Nhân viên quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, gia công, sản xuất, kinh doanh thiết bị vật tư chuyên ngành.\nCác công việc của ngành, nghề chủ yếu được thực hiện trong môi trường làm việc không cố định, thường xuyên di chuyển, thường xuyên làm việc tại những nơi phát sinh ra bụi, tiếng ồn, nhiệt độ thay đổi; những nơi thiếu ánh sáng, làm việc trên cao... Chính vì vậy, để hành nghề, người lao động phải có sức khỏe tốt, đạo đức nghề nghiệp tốt, có đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng với vị trí công việc.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.400 giờ (tương đương 50 tín chỉ)."
},
{
"id": 549855,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các ngành, nghề thuộc lĩnh vực vật liệu, luyện kim, sản xuất và công nghệ kỹ thuật khác để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\n1. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng;\n2. Ngành, nghề: Công nghệ cán, kéo kim loại;\n3. Ngành, nghề: Công nghệ sản xuất ván nhân tạo;\n4. Ngành, nghề: Công nghệ SX sản phẩm từ cao su;\n5. Ngành, nghề: Công nghệ sản xuất bột giấy và giấy;\n6. Ngành, nghề: Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy;\n7. Ngành, nghề: Công nghệ ô tô;\n8. Ngành, nghề: Công nghệ dệt;\n9. Ngành, nghề: Công nghệ may;\n10. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật nhiệt;\n11. Ngành, nghề: Công nghệ kỹ thuật giao thông."
}
] |
112,310 | Cơ quan nhà nước tổ chức kỷ niệm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam trong hội trường vào năm lẻ 5 được trang trí như thế nào? | [
{
"id": 19995,
"text": "Trang trí buổi lễ\n1. Buổi lễ được tổ chức trong hội trường hoặc ngoài trời.\n2. Tổ chức trong hội trường:\na) Treo Quốc kỳ hoặc Quốc kỳ và Đảng kỳ về phía bên trái của lễ đài; Quốc kỳ ở bên phải, Đảng kỳ ở bên trái (nhìn từ phía dưới lên);\nb) Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới Quốc kỳ hoặc phía dưới giữa Quốc kỳ và Đảng kỳ. Trường hợp cờ được treo trên cột thì tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh được đặt chếch phía trước bên phải cột cờ (nhìn từ phía dưới lên);\nc) Tiêu đề buổi lễ được thể hiện bằng kiểu chữ chân phương trên nền phông về phía bên phải lễ đài. Nếu kết hợp trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng phải ghi đầy đủ danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất được đón nhận;\nd) Hoa trang trí đặt ở phía dưới, trước tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lẵng hoa của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước tặng được đặt ở vị trí trang trọng. Không đặt nhiều lẵng hoa, cây cảnh trên lễ đài;\nđ) Khẩu hiệu của buổi lễ được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không gian hội trường. Nội dung khẩu hiệu do Ban Tổ chức quyết định;\ne) Bên ngoài hội trường treo Quốc kỳ ở vị trí trang trọng, cờ trang trí, băng khẩu hiệu, tạo cảnh quan phù hợp với buổi lễ;\ng) Khách mời được bố trí ngồi theo thứ tự từ giữa ra hai bên, từ phía trước ra phía sau.\n3. Tổ chức ngoài trời:\na) Buổi lễ ngoài trời được tổ chức tại quảng trường, sân vận động hoặc một địa điểm trang trọng khác do Ban Tổ chức quyết định;\nb) Lễ đài được thiết kế vững chắc, trang trí tương tự như tổ chức trong hội trường.\n4. Cờ truyền thống\na) Cờ truyền thống được may bằng vải; hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài;\nb) Bảo đảm thuần phong mỹ tục văn hóa Việt Nam, không trái với quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 104759,
"text": "Đối tượng sử dụng cờ Đảng\n1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị và các cơ quan, tổ chức, cá nhân đại diện của Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng cờ Đảng trong các trường hợp sau:\na) Trang trí khánh tiết và thực hiện nghi lễ khi tổ chức các hoạt động, sinh hoạt của Đảng (Đại hội, hội nghị của Đảng, lễ công bố quyết định của Đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên, lễ trao huy hiệu Đảng, lễ kết nạp đảng viên, hoạt động đối ngoại đảng, hoạt động ngoại giao nhà nước...).\nb) Trang trí khánh tiết hội trường, phòng họp, phòng tiếp khách, phòng truyền thống và khuôn viên (trong và mặt ngoài trụ sở cơ quan, tổ chức).\nc) Trang trí khánh tiết khi tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày lễ lớn, sự kiện lịch sử, chính trị - xã hội quan trọng của Đảng, đất nước, ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị; khi tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước; lễ khởi công, khánh thành, gắn biển các công trình, dự án lớn của Nhà nước...\nd) Trang trí tại đền thờ, khu lưu niệm, nhà lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh và các đồng chí lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; di tích lịch sử cách mạng; nghĩa trang liệt sĩ và công trình tưởng niệm liệt sĩ...\nđ) Trang trí quảng trường, khu trung tâm, trên đường phố.\n2. Cán bộ, công chức trong cơ quan thuộc hệ thống chính trị các cấp được đặt cờ Đảng cùng với cờ Tổ quốc trên bàn làm việc theo đúng quy định.\n3. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hộ gia đình: Được treo cờ Đảng ở phía trước trụ sở, cổng, cửa nhà hoặc mặt tường phía trước nhà (phía ngoài căn hộ đối với nhà chung cư) vào dịp kỷ niệm ngày lễ lớn, sự kiện lịch sử, chính trị - xã hội quan trọng của Đảng, đất nước và các sự kiện, ngày kỷ niệm khác theo thông báo của chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị."
},
{
"id": 13649,
"text": "Khánh tiết, trang trí lễ kỷ niệm\n1. Lễ kỷ niệm được tổ chức trong hội trường hoặc ngoài trời.\n2. Tổ chức trong hội trường (theo hướng từ dưới nhìn lên lễ đài)\na) Treo Đảng kỳ và Quốc kỳ về phía bên trái của lễ đài; Đảng kỳ ở bên trái, Quốc kỳ ở bên phải;\nb) Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao phía dưới giữa Đảng kỳ và Quốc kỳ. Trường hợp cờ được treo trên cột thì tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh được đặt chếch phía trước bên phải cột cờ;\nc) Tiêu đề buổi lễ được thể hiện bằng kiểu chữ chân phương, in hoa, đứng trên nền phông về phía bên phải lễ đài. Địa danh và ngày, tháng, năm tổ chức lễ kỷ niệm được thể hiện bằng chữ in thường, nghiêng, ở hàng cuối cùng phía dưới tiêu đề lễ kỷ niệm.\nTrường hợp có nội dung trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng phải ghi đầy đủ danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất được đón nhận;\nd) Bục phát biểu được đặt ở vị trí 1/3 chiều ngang của Lễ đài tính từ bên phải sang trái;\nđ) Hoa trang trí đặt ở phía dưới, trước tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh; lẵng hoa do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tặng được đặt ở vị trí trang trọng; việc đặt lẵng hoa, cây cảnh phải phù hợp với không gian của lễ đài, bảo đảm mỹ quan;\ne) Khẩu hiệu của buổi lễ được treo ở vị trí nổi bật, phù hợp với không gian hội trường. Nội dung khẩu hiệu do Ban Chỉ đạo quyết định;\ng) Bên ngoài hội trường trang trí cờ, băng rôn khẩu hiệu, tạo cảnh quan phù hợp với buổi lễ.\n3. Tổ chức ngoài trời\na) Lễ kỷ niệm ngoài trời được tổ chức tại quảng trường, sân vận động hoặc một địa điểm trang trọng khác do Ban Tổ chức quyết định;\nb) Lễ đài được thiết kế vững chắc, trang trí tương tự như tổ chức trong hội trường. Trường hợp khu vực lễ đài đã có tượng, hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh thì không áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp trước lễ đài đã có cột cờ thì Quốc kỳ được treo trên cột cờ và không treo Quốc kỳ trên lễ đài."
},
{
"id": 460923,
"text": "Điều 22. Tổ chức lễ kỷ niệm\n1. Quy định chung:\na) Cấp tổ chức: Trung đoàn và tương đương trở lên;\nb) Địa điểm: Ngoài trời hoặc trong hội trường;\nc) Thời gian: Không quá 02 giờ.\n2. Trang trí lễ kỷ niệm:\na) Lễ kỷ niệm tổ chức ngoài trời: Theo hướng từ ngoài nhìn vào: - Khẩu hiệu “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM QUANG VINH MUÔN NĂM” nền màu đỏ, chữ màu vàng, kiểu chữ chân phương, in hoa, đứng; treo ở chính giữa, phía trên phông chính; - Phía trước lễ đài là cột cờ và Quốc kỳ được treo sẵn; - Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục, ở vị trí 1/3 phông nền tính từ trái qua phải; - Tên đơn vị tổ chức lễ: Được thể hiện bằng kiểu chữ chân phương, in hoa, đứng, trên nền phông về phía bên trái lễ đài. Tùy theo diện tích phông chính, có thể bố trí tên đơn vị về phía bên phải nền phông, trên tiêu đề buổi lễ; - Tiêu đề buổi lễ: Được thể hiện bằng kiểu chữ chân phương, in hoa, đứng, trên nền phông về phía bên phải. Nếu kết hợp trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng phải ghi đầy đủ danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất được đón nhận; - Địa danh và ngày, tháng, năm tổ chức buổi lễ: Được thể hiện bằng chữ in thường, nghiêng; bố trí ở hàng cuối cùng phía dưới tiêu đề buổi lễ; - Trên bục đặt tượng Bác, bục phát biểu, bàn đại biểu trang trí hoa. Lẵng hoa của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng được đặt ở vị trí trang trọng; - Hai bên lễ đài treo hai khẩu hiệu cổ động; - Trên sân và khu vực tổ chức buổi lễ trang trí cờ và khẩu hiệu cổ động.\nb) Lễ kỷ niệm tổ chức trong hội trường: Trang trí cơ bản như lễ kỷ niệm tổ chức ngoài trời, chỉ khác: - Cờ xếp bố trí ở 1/3 chiều rộng của nền phông tính từ trái sang; trên cờ xếp gắn búa liềm và sao vàng cao ngang nhau, búa liềm bố trí ở giữa 1/2 phần cờ bên trái, sao vàng bố trí ở giữa 1/2 phần cờ bên phải; - Tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục, ở giữa cờ, dưới búa liềm và sao vàng; - Tên đơn vị và tiêu đề buổi lễ không cao quá tâm sao vàng; - Phía trong, hai bên hội trường treo hai khẩu hiệu cổ động; - Phía ngoài hội trường trang trí cờ và khẩu hiệu cổ động.\n3. Chương trình buổi lễ:\na) Thông báo chương trình;\nb) Báo cáo cấp trên;\nc) Chào cờ, hát quốc ca;\nd) Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu;\nđ) Thủ trưởng đơn vị đọc diễn văn;\ne) Đọc Thư khen của Chủ tịch nước hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (nếu có): - Đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị đọc Thư khen; - Nếu Chủ tịch nước, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng vừa gửi Thư khen vừa đến dự và phát biểu thì không đọc Thư khen.\ng) Công bố quyết định khen thưởng và trao thưởng (nếu có);\nh) Thủ trưởng cấp trên hoặc đại biểu khách mời phát biểu;\ni) Thủ trưởng đơn vị phát biểu đáp từ;\nk) Duyệt đội ngũ (trường hợp tổ chức ngoài trời);\nl) Kết thúc buổi lễ.\n4. Bộ Tổng Tham mưu quy định cụ thể về trang phục, trang bị, bố trí đội hình, công tác chuẩn bị và thứ tự tiến hành buổi lễ."
},
{
"id": 460896,
"text": "Điều 6. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930), Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890)\n1. Năm lẻ 5, năm khác:\na) Các đơn vị không tổ chức mít tinh kỷ niệm; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, thi đua, cổ động trực quan, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao chào mừng; tham gia lễ viếng, lễ dâng hương tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh do địa phương tổ chức (nếu có);\nb) Các cơ quan thông tấn, báo chí trong Quân đội mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, đưa tin về sự kiện;\nc) Các đơn vị văn hóa, nghệ thuật xây dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật, tổ chức triển lãm, chiếu phim phục vụ bộ đội và nhân dân;\nd) Trường hợp đặc biệt, Tổng cục Chính trị có hướng dẫn thực hiện cụ thể.\n2. Năm tròn:\na) Các đơn vị tổ chức cho bộ đội theo dõi chương trình Đài Truyền hình Việt Nam hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam phát trực tiếp Lễ kỷ niệm cấp quốc gia;\nb) Tổng cục Chính trị xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các hoạt động kỷ niệm trong Quân đội;\nc) Các đơn vị xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động kỷ niệm; chú trọng các hoạt động tuyên truyền, giáo dục truyền thống, cổ động trực quan, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; đẩy mạnh các hoạt động thi đua, lập thành tích chào mừng sự kiện; tổ chức các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa;\nd) Các hoạt động khác tổ chức như năm lẻ 5, năm khác."
},
{
"id": 19979,
"text": "1. Năm lẻ 5, năm khác:\na) Tại Hà Nội, Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và thành phố Hà Nội vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh và tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Đài Tưởng niệm. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động này;\nb) Thủ tướng Chính phủ (đối với năm khác), Chủ tịch nước (đối với năm lẻ 5) chủ trì chiêu đãi với hình thức tiệc rượu;\nLãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, đại diện lãnh đạo Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, Đoàn Ngoại giao và các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Hà Nội dự lễ kỷ niệm;\nc) Bộ Ngoại giao tổ chức cho Đoàn Ngoại giao và các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Hà Nội vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh và tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Đài Tưởng niệm;\nd) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương;\nđ) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức tiếp khách.\n2. Năm tròn:\na) Tổ chức lễ kỷ niệm cấp quốc gia:\nTại Hà Nội, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và thành phố Hà Nội tổ chức trọng thể lễ kỷ niệm;\nLãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, đại diện kiều bào, đại diện lãnh đạo Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, Đoàn Ngoại giao và các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Hà Nội dự lễ kỷ niệm;\nChủ tịch nước đọc diễn văn kỷ niệm;\nb) Tổ chức chiêu đãi trọng thể với danh nghĩa mời là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Quốc hội;\nLãnh đạo Đảng, Nhà nước, nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, đại diện lãnh đạo Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, Đoàn Ngoại giao và các Trưởng Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Hà Nội dự lễ kỷ niệm;\nChủ tịch nước đọc diễn văn;\nc) Các hoạt động khác được tổ chức như đối với năm lẻ 5, năm khác."
}
] |
38,491 | Điều kiện để được giảm, miễn tiền phạt như thế nào? | [
{
"id": 61750,
"text": "\"Điều 77. Giảm, miễn tiền phạt\n 1. Việc giảm một phần tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này được quy định như sau:\n a) Cá nhân tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;\n b) Tổ chức tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.\n 2. Cá nhân được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt do không có khả năng thi hành quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n a) Đã được giảm một phần tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy han nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;\n b) Đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này nhưng gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.\n 3. Tổ chức được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:\n a) Đã được giảm một phần tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này;\n b) Đã thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;\n c) Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.\n 4. Cá nhân không có khả năng thi hành quyết định được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n a) Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;\n b) Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.\n 5. Tổ chức được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:\n a) Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này;\n b) Đã thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;\n c) Tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.\n 6. Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị giảm, miễn tiền phạt kèm theo xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận, được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định việc giảm, miễn và thông báo cho người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.\n 7. Cá nhân, tổ chức được giảm, miễn tiền phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.\""
}
] | [
{
"id": 458774,
"text": "d) Bộ Trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính ban hành;\nđ) Giám đốc Sở Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Tài chính ban hành;\ne) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính ban hành;\ng) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và do mình ban hành.\n5. Trình tự, thủ tục miễn tiền phạt Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt và hồ sơ kèm theo gửi người/cơ quan đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển đơn kèm theo hồ sơ vụ việc đến người có thẩm quyền định miễn tiền phạt và thông báo cho người đề nghị miễn tiền phạt biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt, người có thẩm quyền miễn tiền phạt phải ban hành Quyết định miễn tiền phạt hoặc Thông báo không được miễn tiền phạt và gửi cho người có đơn đề nghị miễn tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt. Trường hợp người có thẩm quyền miễn tiền phạt không đồng ý với việc miễn tiền phạt thì phải nêu rõ lý do.\n6. Không miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt.\n7. Trường hợp được miễn tiền phạt thì cũng được miễn tiền chậm nộp tiền phạt tương ứng.\n8. Người nộp thuế đã được miễn tiền phạt nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phát hiện việc miễn tiền phạt không đúng quy định tại Điều này thì người có thẩm quyền miễn tiền phạt ban hành quyết định hủy hoặc điều chỉnh quyết định miễn tiền phạt. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà nước khoản tiền phạt đã được miễn không đúng quy định và tính tiền chậm nộp trên số tiền phạt được miễn không đúng quy định theo quy định tại Điều 42 Nghị định này. Ngày bắt đầu tính tiền chậm nộp tiền phạt được miễn không đúng là ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt."
},
{
"id": 16332,
"text": "1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bị thiệt hại về vật chất trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế được miễn tiền phạt.\n2. Mức miễn tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường (nếu có).\n3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:\na) Đơn đề nghị miễn tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn tiền phạt; xác định giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại; số tiền phạt, số tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị được miễn;\nb) Văn bản đề nghị miễn tiền phạt của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt hoặc cơ quan của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn tiền phạt; số tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định miền tiền phạt;\nc) Văn bản xác nhận người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ và thời gian, địa điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng của một trong các cơ quan, tổ chức sau: Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng; tổ chức cứu hộ, cứu nạn; cơ quan có thẩm quyền công bố dịch bệnh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực);\nd) Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập;\nđ) Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường quy định tại điểm g khoản này;\ne) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Thông báo của cơ quan thuế về số tiền phạt còn nợ tại thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt;\ng) Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có);\nh) Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).\n4. Thẩm quyền miễn tiền phạt\na) Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Đội trưởng Đội thuế ban hành;\nb) Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế ban hành;\nc) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Cục trưởng Cục thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế ban hành;\nd) Bộ Trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính ban hành;\nđ) Giám đốc Sở Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Tài chính ban hành;\ne) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính ban hành;\ng) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và do mình ban hành.\n5. Trình tự, thủ tục miễn tiền phạt\nNgười nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt và hồ sơ kèm theo gửi người/cơ quan đã ra quyết định xử phạt.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển đơn kèm theo hồ sơ vụ việc đến người có thẩm quyền định miễn tiền phạt và thông báo cho người đề nghị miễn tiền phạt biết.\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt, người có thẩm quyền miễn tiền phạt phải ban hành Quyết định miễn tiền phạt hoặc Thông báo không được miễn tiền phạt và gửi cho người có đơn đề nghị miễn tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt. Trường hợp người có thẩm quyền miễn tiền phạt không đồng ý với việc miễn tiền phạt thì phải nêu rõ lý do.\n6. Không miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt.\n7. Trường hợp được miễn tiền phạt thì cũng được miễn tiền chậm nộp tiền phạt tương ứng.\n8. Người nộp thuế đã được miễn tiền phạt nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phát hiện việc miễn tiền phạt không đúng quy định tại Điều này thì người có thẩm quyền miễn tiền phạt ban hành quyết định hủy hoặc điều chỉnh quyết định miễn tiền phạt. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà nước khoản tiền phạt đã được miễn không đúng quy định và tính tiền chậm nộp trên số tiền phạt được miễn không đúng quy định theo quy định tại Điều 42 Nghị định này. Ngày bắt đầu tính tiền chậm nộp tiền phạt được miễn không đúng là ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt."
},
{
"id": 96763,
"text": "“Điều 43. Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn\n1. Các trường hợp miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.\n2. Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường (nếu có).\nNgười nộp thuế bị thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng quy định tại Luật Quản lý thuế thì hồ sơ chứng minh giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại và giá trị được bảo hiểm, bồi thường như sau:\na) Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập;\nb) Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường quy định tại điểm c khoản này;\nc) Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có);\nd) Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).\n3. Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt.\n4. Trường hợp được miễn, giảm tiền phạt thì cũng được miễn, giảm tiền chậm nộp tiền phạt tương ứng.\n5. Người nộp thuế đã được miễn, giảm tiền phạt nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phát hiện việc miễn, giảm tiền phạt không đúng quy định tại Điều này thì người có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt ban hành quyết định hủy hoặc điều chỉnh quyết định miễn, giảm tiền phạt. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà nước khoản tiền phạt đã được miễn, giảm không đúng và tính tiền chậm nộp trên số tiền phạt được miễn, giảm không đúng. Ngày bắt đầu tính tiền chậm nộp tiền phạt được miễn, giảm không đúng là ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt.”"
},
{
"id": 639847,
"text": "a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;\nb) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ; Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.\nc) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế; Các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.\n5. Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 2 Điều 42 như sau: “b) Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn tiền phạt;” 5. Người nộp thuế đã được miễn, giảm tiền phạt nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phát hiện việc miễn, giảm tiền phạt không đúng quy định tại Điều này thì người có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt ban hành quyết định hủy hoặc điều chỉnh quyết định miễn, giảm tiền phạt. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà nước khoản tiền phạt đã được miễn, giảm không đúng và tính tiền chậm nộp trên số tiền phạt được miễn, giảm không đúng. Ngày bắt đầu tính tiền chậm nộp tiền phạt được miễn, giảm không đúng là ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt.”\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau: “Điều 43. Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn"
},
{
"id": 458773,
"text": "Điều 43. Miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn\n1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bị thiệt hại về vật chất trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế được miễn tiền phạt.\n2. Mức miễn tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường (nếu có).\n3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:\na) Đơn đề nghị miễn tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn tiền phạt; xác định giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại; số tiền phạt, số tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị được miễn;\nb) Văn bản đề nghị miễn tiền phạt của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt hoặc cơ quan của người có có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn tiền phạt; số tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền phạt;\nc) Văn bản xác nhận người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ và thời gian, địa điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng của một trong các cơ quan, tổ chức sau: Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng; tổ chức cứu hộ, cứu nạn; cơ quan có thẩm quyền công bố dịch bệnh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực);\nd) Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập;\nđ) Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường quy định tại điểm g khoản này;\ne) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Thông báo của cơ quan thuế về số tiền phạt còn nợ tại thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt;\ng) Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có);\nh) Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).\n4. Thẩm quyền miễn tiền phạt\na) Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Đội trưởng Đội thuế ban hành;\nb) Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế ban hành;\nc) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Cục trưởng Cục thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế ban hành;"
}
] |
69,948 | Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng, tiêu cực chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cơ quan nào? | [
{
"id": 139815,
"text": "Quan hệ công tác\n1. Với Bộ Chính trị, Ban Bí thư: Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo quy định.\n2. Với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương: Ban Chỉ đạo chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương chấp hành sự chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; định kỳ, đột xuất báo cáo với Ban Chỉ đạo về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định.\n3. Ban Chỉ đạo trao đổi thông tin cần thiết với các cơ quan, tổ chức; mời đại diện các cơ quan Trung ương và địa phương tham dự các hội nghị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo."
}
] | [
{
"id": 211175,
"text": "Quan hệ công tác\n1. Với Ban Chỉ đạo Trung ương: Ban Chỉ đạo cấp tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo Trung ương trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Ban Chỉ đạo Trung ương, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương theo quy định.\n2. Với Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương (Ban Nội chính Trung ương): Ban Chỉ đạo cấp tỉnh chịu sự hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc của Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; việc thực hiện kết luận, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương.\n3. Với ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ: Ban Chỉ đạo cấp tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ theo quy định.\n4. Với các cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh uỷ, thành uỷ, các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh, thành uỷ: Ban Chỉ đạo cấp tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh uỷ, thành uỷ, các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Các cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh uỷ, thành uỷ, các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ chấp hành sự chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; định kỳ, đột xuất báo cáo với Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định.\n5. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở Trung ương trong chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đối với các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trong chỉ đạo triển khai thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở địa phương.\nTrường hợp ý kiến chỉ đạo của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh khác với ý kiến chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương trong việc phát hiện, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực thì các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương; Ban Chỉ đạo cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đầy đủ việc phát hiện, xử lý vụ án, vụ việc với Ban Chỉ đạo Trung ương.\n6. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trao đổi thông tin cần thiết với các cơ quan, tổ chức; mời đại diện các cơ quan, tổ chức của địa phương tham dự các hội nghị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh."
},
{
"id": 103274,
"text": "Nguyên tắc làm việc\n1. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ; đồng thời chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở địa phương.\n2. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể thảo luận, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện.\n3. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tôn trọng, không làm cản trở hoạt động bình thường và không làm thay nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực."
},
{
"id": 97402,
"text": "Chức năng của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh\nBan Chỉ đạo cấp tỉnh do ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương thành lập, chịu trách nhiệm trước ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (viết tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương) trong việc chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ở địa phương)."
},
{
"id": 524418,
"text": "Điều 13. \n1. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng. Trong trường hợp ý kiến của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng khác với ý kiến của tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng thì Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng báo cáo và thực hiện theo ý kiến Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng.\n2. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở trung ương trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan, tổ chức của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n3. Trong trường hợp ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng khác với ý kiến chỉ đạo của các cơ quan tư pháp với ý kiến chỉ đạo của các cơ quan tư pháp trung ương đối với các cơ quan tư pháp địa phương trong việc phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng thì các cơ quan tư pháp địa phương thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của các cơ quan tư pháp trung ương; Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng báo cáo vấn đề này với Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống tham nhũng."
}
] |
40,857 | Cách thức giải quyết đối với các đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ quốc phòng được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 107223,
"text": "Các loại công việc thường xuyên và cách thức giải quyết của Thủ trưởng Bộ\n1. Đối với các đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác: Cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, dự thảo văn bản trình Thủ trưởng Bộ; Văn phòng Bộ Quốc phòng phân tích, tổng hợp, đề xuất trong Phiếu trình giải quyết công việc, báo cáo Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định.\n2. Đối với các công việc thường xuyên khác: Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề xuất, lập hồ sơ trình Thủ trưởng Bộ; Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì hoàn chỉnh hồ sơ và dự thảo văn bản báo cáo Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định.\n3. Thủ trưởng Bộ chủ trì họp hoặc ủy quyền một chỉ huy cơ quan, đơn vị chủ trì họp để giải quyết những công việc chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ sơ trình quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Trường hợp chỉ huy cơ quan, đơn vị được ủy quyền chủ trì họp thì phải báo cáo Thủ trưởng Bộ đã ủy quyền về kết quả cuộc họp.\n4. Thủ trưởng Bộ trực tiếp xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với chỉ huy cơ quan, đơn vị hoặc bằng các cách thức làm việc khác khi thấy cần thiết."
}
] | [
{
"id": 107222,
"text": "Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác\n1. Hằng tháng, hằng quý và hằng năm, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác theo những nội dung do Bộ giao cho cơ quan, đơn vị mình, tình hình thực hiện các đề án, dự án, văn bản, các vướng mắc, phát sinh, hướng xử lý tiếp theo và đề nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án, dự án, văn bản trong chương trình công tác thời gian tới, gửi Văn phòng Bộ Quốc phòng trước ngày 20 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng tại phiên họp thường kỳ hằng tháng. Chỉ huy cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về đề án, dự án, văn bản chậm tiến độ; xin lùi, xin hoãn hoặc rút khỏi chương trình công tác.\n2. Thứ trưởng được phân công phụ trách đề án, dự án, văn bản chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt, báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.\n3. Văn phòng Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án, dự án, văn bản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ. Định kỳ báo cáo Thủ trưởng Bộ về tiến độ thực hiện và thông báo danh mục các đề án, dự án, văn bản chưa hoàn thành đến cơ quan, đơn vị có liên quan. Tổng hợp kết quả thực hiện các đề án, dự án, văn bản trong chương trình công tác của Bộ, báo cáo Văn phòng Chính phủ trước ngày 25 hằng tháng.\n4. Văn phòng Bộ Quốc phòng đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm trên cơ sở số lượng đề án, dự án, văn bản phải trình; số lượng đề án, dự án, văn bản đã trình, đã ban hành; số lượng đề án, dự án, văn bản bị trả lại; số lượng đề án, dự án, văn bản xin rút, xin lùi thời gian trình."
},
{
"id": 127377,
"text": "Các loại chương trình công tác\n...\n4. Việc xây dựng chương trình công tác phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Nội dung chương trình công tác năm, quý, tháng gồm: Đánh giá thực hiện chương trình công tác năm, quý, tháng trước; các định hướng, nhiệm vụ và các giải pháp lớn; danh mục các đề án, dự án cần triển khai;\nb) Chương trình công tác quý, tháng phải bổ sung, điều chỉnh các đề án, dự án, văn bản và thời gian trình theo kết luận của Bộ trưởng tại cuộc họp quý, tháng của Thủ trưởng Bộ. Các đề án, dự án, văn bản ghi trong chương trình công tác quý, tháng của Bộ Quốc phòng được phân chia theo các lĩnh vực do Bộ trưởng, từng Thứ trưởng được phân công phụ trách. Chương trình công tác Quý I được xác định trong chương trình công tác năm, chương trình công tác của tháng đầu quý được xác định trong chương trình công tác quý;\nc) Chương trình công tác tuần bao gồm các hoạt động của Thủ trưởng Bộ và Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị theo từng ngày trong tuần;\nd) Đề án, dự án, văn bản ghi trong chương trình công tác phải xác định rõ tên, nội dung chính, cấp quyết định (do Bộ trưởng quyết định hoặc do Bộ Quốc phòng trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định); cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình từng đề án, dự án, văn bản (được dự kiến đến từng quý, từng tháng).\n..."
},
{
"id": 250140,
"text": "Trình tự xây dựng chương trình công tác\n1. Chương trình công tác năm:\na) Trước ngày 30 tháng 10 hằng năm, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo Bộ trưởng kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện chương trình công tác năm đó, kiến nghị giải quyết những khó khăn vướng mắc, các biện pháp thực hiện và đăng ký danh mục những đề án, dự án, văn bản do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thủ trưởng Bộ quyết định hoặc báo cáo trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong năm sau;\nb) Trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ được đề ra và danh mục đề án, dự án, văn bản đăng ký của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, thẩm tra, xác định các đề án, dự án, văn bản; dự thảo chương trình công tác năm sau của Bộ gửi xin ý kiến các Thứ trưởng trước ngày 05 tháng 11 hằng năm. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có ý kiến, Văn phòng Bộ Quốc phòng tổng hợp, hoàn chỉnh trình Bộ trưởng xem xét, quyết định, gửi Văn phòng Chính phủ những nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm;\nc) Sau khi nhận được chương trình công tác năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Văn phòng Bộ Quốc phòng điều chỉnh lại chương trình công tác năm của Bộ, hoàn chỉnh trình Bộ trưởng ký ban hành; gửi các cơ quan, đơn vị biết, thực hiện;\nd) Việc lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của Chính phủ, Bộ Quốc phòng về soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.\n..."
},
{
"id": 107221,
"text": "Kế hoạch chuẩn bị các đề án, dự án, văn bản\n1. Căn cứ chương trình công tác năm của Bộ, cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng đề án, dự án, văn bản, lập kế hoạch chuẩn bị đối với từng đề án, dự án, văn bản và gửi kế hoạch đó đến Văn phòng Bộ Quốc phòng để theo dõi, đôn đốc thực hiện.\na) Yêu cầu đề án, dự án, văn bản phải thể hiện rõ:\n- Căn cứ xây dựng đề án, dự án, văn bản;\n- Mỗi đề án, dự án, văn bản cần thể hiện rõ sự cần thiết, định hướng nội dung, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định, dự kiến tiến độ thực hiện, sản phẩm cuối cùng của đề án, dự án, văn bản.\nb) Thời hạn gửi kế hoạch không quá 10 ngày làm việc đối với các đề án, dự án, văn bản trong chương trình Quý I, không quá 20 ngày làm việc đối với các đề án, dự án, văn bản còn lại tính từ khi chương trình công tác năm được ban hành.\n2. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật việc lập kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật.\n3. Nếu cơ quan, đơn vị chủ trì đề án, dự án, văn bản muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề, định hướng nội dung của đề án, dự án, văn bản hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đó. Không điều chỉnh thời hạn trình đề án, dự án, văn bản, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan.\n4. Đối với những đề án, dự án, văn bản phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều cơ quan phải xử lý trong thời gian dài, Bộ trưởng có thể thành lập tổ chức tư vấn để giúp triển khai. Nhiệm vụ, phương thức hoạt động, thành phần và thời gian hoạt động của các tổ chức tư vấn được Bộ trưởng quy định trong văn bản thành lập."
}
] |
16,218 | Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoạt động hợp tác quốc tế về những nội dung nào? | [
{
"id": 79620,
"text": "Nội dung các hoạt động hợp tác quốc tế và đầu mối, tham mưu, hướng dẫn và tổ chức thực hiện\n1. Các hoạt động hợp tác quốc tế bao gồm:\na) Xây dựng chương trình, kế hoạch về hợp tác quốc tế, xúc tiến đầu tư;\nb) Nghiên cứu đề xuất việc ký kết, gia nhập, thực hiện, điều chỉnh và rút khỏi các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền Tổng cục được phân cấp;\nc) Tham gia đàm phán các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế, dự án, chương trình cũng như tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế;\nd) Tổ chức xúc tiến đầu tư, phối hợp quản lý, điều hành các dự án do nước ngoài tài trợ;\nđ) Tiếp nhận các chương trình hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài;\ne) Tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế do Tổng cục chủ trì tại Việt Nam;\ng) Tiếp nhận, tổ chức xử lý các thư từ điện tín giao dịch với nước ngoài;\nh) Thu thập, quản lý và khai thác thông tin có liên quan với nước ngoài trừ những thông tin có quy định riêng;\ni) Cử đoàn ra, đoàn vào;\nk) Tiếp khách nước ngoài, giao dịch quốc tế;\nl) Tuyên truyền về hội nhập quốc tế của Ngành, tham gia các hoạt động đối ngoại của các hội, tổ chức nghề nghiệp có liên quan tới lĩnh vực đường bộ khi được Tổng Cục trưởng phân công hoặc chấp thuận;\nm) Các hoạt động hợp tác khác do Tổng Cục trưởng giao;\nn) Tổng kết và đánh giá kết quả hoạt động hợp tác quốc tế.\n…"
}
] | [
{
"id": 161439,
"text": "Tổ chức đón tiếp các đoàn công tác nước ngoài vào làm việc với Tổng cục Hải quan tại Việt Nam\n...\n2. Tổ chức đón đoàn vào:\na) Đối với đoàn vào cấp Lãnh đạo Tổng cục hoặc tương đương:\n- Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương nội dung, chương trình, thành phần tham gia làm việc;\n- Trên cơ sở phê duyệt của Lãnh đạo Tổng cục, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với các đơn vị trình Lãnh đạo Tổng cục tài liệu làm việc, đồng thời bố trí phiên dịch và làm báo cáo sau khi kết thúc hoạt động của đoàn.\nb) Đối với đoàn vào cấp Vụ/Cục và chuyên viên:\n- Căn cứ kế hoạch năm đã được Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt, đơn vị chủ trì và được ủy quyền tiếp đón đoàn vào xây dựng chương trình, nội dung, thành phần tham gia làm việc, tham vấn ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt để tổ chức thực hiện;\n- Đơn vị chủ trì làm việc với đoàn có nhiệm vụ phối hợp các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung và chủ trì làm việc, đồng thời cử cán bộ phiên dịch cho buổi làm việc. Sau khi kết thúc hoạt động của đoàn, đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết quả của hoạt động, đồng gửi Vụ Hợp tác quốc tế để phối hợp, theo dõi chung.\n..."
},
{
"id": 115826,
"text": "Cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN\n1. Đối tượng:\nGiấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN được cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải của Việt Nam thực hiện hoạt động vận tải đường bộ quốc tế ASEAN.\n...\n3. Thẩm quyền cấp giấy phép: Tổng cục Đường bộ Việt Nam.\n..."
},
{
"id": 230190,
"text": "Cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt - Lào cho doanh nghiệp, hợp tác xã của Việt Nam\n1.1. Trình tự thực hiện:\na) Nộp hồ sơ TTHC:\n- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế Việt - Lào đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam.\nb) Giải quyết TTHC:\n- Tổng cục ĐBVN tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Tổng cục Đường bộ Việt Nam thông báo trực tiếp (trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc bằng văn bản các nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;\n- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đúng quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy phép cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp từ chối không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n..."
},
{
"id": 172148,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:\na) Chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải quan;\nb) Các Điều ước quốc tế về hải quan, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng các Điều ước quốc tế về hải quan theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;\nc) Phương án và lộ trình gia nhập hoặc ký kết các Điều ước quốc tế có liên quan đến hoạt động hải quan.\n2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan các quy định, quy chế nội bộ về hợp tác quốc tế của Tổng cục Hải quan.\n3. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trong việc triển khai thực hiện các cam kết quốc tế, các Điều ước quốc tế về hải quan mà Việt Nam là thành viên.\n4. Chủ trì tổ chức hoặc tham gia đàm phán quốc tế, hội nghị, hội thảo quốc tế về hải quan theo chương trình kế hoạch và ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.\n5. Đầu mối tiếp nhận và đề xuất các dự án quốc tế của Tổng cục Hải quan; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện dự án.\n6. Phối hợp với các đơn vị có liên quan khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với hải quan các nước và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.\n7. Quản lý, theo dõi hoạt động của đại diện Hải quan Việt Nam tại nước ngoài và hoạt động của chuyên gia Hải quan nước ngoài tại Việt Nam.\n8. Công tác đối ngoại:\na) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị các tài liệu, văn bản cần thiết liên quan đến nội dung làm việc với các đối tác nước ngoài theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; hỗ trợ các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện công tác đối ngoại;\nb) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào hàng năm của Tổng cục Hải quan;\nc) Chủ trì đón đoàn vào, phối hợp với các đơn vị trong việc cử đoàn ra, hướng dẫn thủ tục lễ tân; thực hiện hoặc hỗ trợ thủ tục về hộ chiếu, thị thực cho các cán bộ, công chức, viên chức của Tổng cục Hải quan;\nd) Chủ trì tổ chức thực hiện phiên dịch, biên dịch, khai thác thông tin và các tài liệu về hợp tác quốc tế về hải quan; tổ chức việc lưu trữ, quản lý và xử lý các văn bản đối ngoại đi, đến có liên quan đến các hoạt động hợp tác quốc tế của Tổng cục Hải quan.\n..."
}
] |
120,816 | Trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành thì cần làm gì? | [
{
"id": 196768,
"text": "Xây dựng, phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm tra\n...\n5. Trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành, cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường thực hiện kế hoạch kiểm tra báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra xem xét, quyết định.\nQuyết định sửa đổi, bổ sung quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra của người có thẩm quyền được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử theo quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 hoặc điểm c khoản 3 Điều này.\n..."
}
] | [
{
"id": 262304,
"text": "Ban hành, phổ biến kế hoạch kiểm tra\n1. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra sau khi trình người có thẩm quyền quyết định kiểm tra phê duyệt. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu cuộc kiểm tra; phạm vi kiểm tra; nội dung kiểm tra; thời gian kiểm tra; chế độ thông tin, báo cáo; trách nhiệm của đoàn kiểm tra, đối tượng được kiểm tra và đơn vị, cá nhân liên quan. Nội dung chi tiết của kế hoạch kiểm tra sẽ là căn cứ, đề cương cho đối tượng được kiểm tra xây dựng báo cáo (mẫu số 40/KH-TCTHADS/CTHADS).\n2. Kế hoạch kiểm tra phải được gửi cho đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất thì phải gửi ngay sau khi kế hoạch kiểm tra được ban hành hoặc giao trực tiếp cho đối tượng được kiểm tra ngay khi bắt đầu tiến hành kiểm tra.\n3. Trường hợp phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra, Trưởng đoàn báo cáo người quyết định kiểm tra trước khi ký thông báo sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra. Thông báo sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra phải được thông báo cho đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung (mẫu số 41/TB-TCTHADS/CTHADS).\n..."
},
{
"id": 35406,
"text": "1. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh thực hiện như sau:\na) Căn cứ tình hình thị trường, yêu cầu công tác quản lý thị trường trên địa bàn và Định hướng chương trình kiểm tra của Tổng cục đã được phê duyệt, Cục Nghiệp vụ và Cục cấp tỉnh yêu cầu các đơn vị trực thuộc rà soát, tổng hợp, đề xuất các nội dung dự kiến của kế hoạch kiểm tra quy định tại các điểm c, d, e, g khoản 2 Điều 5 của Thông tư này trước ngày 01 tháng 12 hằng năm;\nb) Căn cứ nội dung quy định tại điểm a khoản này, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Cục trưởng) xây dựng, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Tổng cục trưởng) xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ năm tiếp theo của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hằng năm. Hồ sơ trình bao gồm: tờ trình Tổng cục trưởng đề nghị phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ và dự thảo kế hoạch kiểm tra định kỳ của Cục Nghiệp vụ hoặc Cục cấp tỉnh;\nc) Căn cứ văn bản phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ của Tổng cục trưởng, Cục trưởng quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra định kỳ năm tiếp theo của đơn vị mình chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hằng năm;\nd) Ngay sau khi ban hành, quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra định kỳ của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan để biết, chỉ đạo, phối hợp công tác; gửi Tổng cục trưởng để báo cáo, theo dõi việc thực hiện; gửi các cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trực thuộc để tổ chức thực hiện; gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra theo quy định và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).\n2. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh thực hiện như sau:\na) Căn cứ tình hình diễn biến thị trường phát sinh những vấn đề, lĩnh vực, nội dung, địa bàn cần phải tập trung kiểm tra trên địa bàn địa phương trong từng thời điểm mà không thuộc phạm vi, nội dung của kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được ban hành hoặc theo sự chỉ đạo bằng văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Tổng cục trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp trên có thẩm quyền, Cục trưởng yêu cầu các đơn vị trực thuộc rà soát, tổng hợp, đề xuất các nội dung dự kiến của kế hoạch kiểm tra quy định tại các điểm c, d, e, g khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;\nb) Căn cứ nội dung quy định tại điểm a khoản này, Cục trưởng chủ động xây dựng, quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề;\nc) Ngay sau khi ban hành, quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan để biết, chỉ đạo, phối hợp công tác; gửi các cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trực thuộc để tổ chức thực hiện; gửi Tổng cục trưởng để báo cáo, theo dõi, giám sát việc thực hiện; gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra theo quy định và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có); gửi Cục cấp tỉnh có liên quan để biết, phối hợp công tác đối với kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Cục Nghiệp vụ.\n3. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường được thực hiện như sau:\na) Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư này, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường, trình Cục trưởng cấp trên trực tiếp phê duyệt. Hồ sơ trình bao gồm: tờ trình Cục trưởng về đề nghị phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề, dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề kèm theo dự thảo kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Cục trưởng cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường;\nc) Ngay sau khi ban hành, quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, đơn vị có liên quan để biết, chỉ đạo, phối hợp công tác; gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra theo quy định và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).\n4. Trường hợp phát hiện kế hoạch kiểm tra có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, nội dung kiểm tra và thời gian thực hiện với các kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành trước đó, cơ quan Quản lý thị trường phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để xử lý chồng chéo, trùng lặp.\n5. Trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành, cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường thực hiện kế hoạch kiểm tra báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra xem xét, quyết định.\nQuyết định sửa đổi, bổ sung quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra của người có thẩm quyền được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử theo quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 hoặc điểm c khoản 3 Điều này.\n6. Tổng cục trưởng, Cục trưởng chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra của các cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trực thuộc, kịp thời phát hiện và chỉ đạo xử lý chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra; xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân để xảy ra tình trạng trùng lặp, chồng chéo trong xây dựng, ban hành, thực hiện kế hoạch kiểm tra."
},
{
"id": 544944,
"text": "Điều 29. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật\n1. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật bao gồm quy hoạch, kế hoạch năm năm và kế hoạch hằng năm được lập trên cơ sở sau đây:\na) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;\nb) Yêu cầu quản lý nhà nước;\nc) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.\n2. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và cơ quan có liên quan tổ chức xây dựng, thông báo công khai để lấy ý kiến rộng rãi trước khi phê duyệt. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật và thông báo công khai quy hoạch, kế hoạch đó trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phê duyệt.\n3. Trong trường hợp cần thiết, quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của thủ trưởng cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật. Việc sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 223558,
"text": "Điều chỉnh kế hoạch kiểm tra\n1. Đơn vị thực hiện điều chỉnh kế hoạch kiểm tra hằng năm theo nguyên tắc:\na) Điều chỉnh sau 6 tháng đầu năm;\nb) Điều chỉnh khác khi cần thiết: Theo yêu cầu kiểm tra đột xuất hoặc bổ sung kế hoạch kiểm tra để hoàn thành nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.\n2. Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kiểm tra hằng năm tiến hành theo quy trình sau:\na) Căn cứ vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được Bộ trưởng phê duyệt hằng năm, đơn vị đề xuất nội dung, đối tượng kiểm tra cần điều chỉnh, bổ sung (ghi rõ lý do điều chỉnh, bổ sung), gửi cho Thanh tra Bộ;\nb) Thanh tra Bộ tổng hợp, rà soát kế hoạch kiểm tra cần điều chỉnh, bổ sung theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Quy định này; trao đổi, thống nhất với đơn vị về nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra cần điều chỉnh, bổ sung;\nc) Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng phê duyệt văn bản điều chỉnh, bổ sung; gửi đơn vị thực hiện sau khi Bộ trưởng phê duyệt."
}
] |
148,595 | Công ty ép nhân viên nhận lương bằng sản phẩm bị xử phạt như thế nào? | [
{
"id": 67565,
"text": "\"Điều 95. Trả lương\n1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.\n2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.\n3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).\""
}
] | [
{
"id": 627097,
"text": "b) Trường hợp không làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng chuyên ngành đã được đào tạo, thì thực hiện bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch công chức, viên chức cho phù hợp với vị trí và chuyên môn, nghiệp vụ của công việc mới được đảm nhiệm. Cách chuyển xếp lương vào ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm đối với các trường hợp này thực hiện như cách chuyển xếp lương hướng dẫn tại điểm a khoản 10 này.\nc) Sau khi chuyển xếp lương vào ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 10 này, nếu hệ số lương được xếp ở ngạch được bổ nhiệm cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đang hưởng (theo thang lương, bảng lương trong công ty Nhà nước) tại thời điểm chuyển công tác, thì tùy từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào tương quan tiền lương nội bộ, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét quyết định cho hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu. Nếu được hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu, thì hệ số chêch lệch bảo lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch được bổ nhiệm (khi chuyển công tác) hoặc khi được nâng ngạch.\nd) Trường hợp trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước có các loại hình lao động đặc thù như trong công ty Nhà nước (không thay đổi nghề công nhân, nhân viên), thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định tiếp tục cho hưởng lương theo các thang lương, bảng lương công nhân, nhân viên đang hưởng đối với các trường hợp này (vẫn xếp lương và nâng bậc lương như công nhân, nhân viên trong công ty Nhà nước).\nđ) Quy định về xếp lương tại các điểm a, b, c, và d khoản 10 này cũng được áp dụng đối với các trường hợp đã được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động làm việc trong cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đang xếp lương theo thang lương, bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh trong công ty Nhà nước."
},
{
"id": 491266,
"text": "Mục II. CHUYỂN XẾP LƯƠNG.. Việc chuyển xếp lương theo thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ được quy định như sau:\n1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty được xếp lương theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và bảng lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước hạng đặc biệt. Riêng đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, nếu giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị thì xếp vào bậc 2 của thành viên Hội đồng quản trị và khi đủ điều kiện nâng bậc lương thì được vận dụng xếp vào bậc 1/2 của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty.\n2. Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên (hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc) xếp lương theo hạng công ty (từ hạng I đến hạng III), bảng lương của Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng. Trong thời gian chưa xây dựng được tiêu chuẩn xếp hạng, tạm thời xếp lương theo công ty nhà nước hạng II hoặc hạng III theo quy định tại điểm a, khoản 1, mục II Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính.\n3. Việc chuyển xếp lương đối với các chức danh quy định tại khoản 1 và 2, mục II Thông tư này thực hiện theo quy định tại mục III Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC nêu trên.\n4. Các thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát) được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n5. Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban kiểm soát); Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty; Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành phục vụ căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên để xếp lương vào ngạch, bậc theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ. Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty còn được hưởng phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng công ty nhà nước hạng đặc biệt.\n6. Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân để xếp lương tương ứng vào bậc của các thang lương, bảng lương cho phù hợp với công việc đảm nhận."
},
{
"id": 572670,
"text": "Khoản 1. Xếp lương: Viên chức, công nhân, nhân viên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam xếp lương theo thang lương, bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước như sau:\na) Thành viên chuyên trách Hội đồng quản lý (kể cả Trưởng Ban kiểm soát), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng xếp lương theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Tổng Công ty nhà nước hạng đặc biệt.\nb) Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Sở Giao dịch và Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xếp lương theo bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng căn cứ vào hạng thực tế được xếp (từ hạng I đến hạng III) theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước. Năm 2007, trong khi chưa có tiêu chuẩn xếp hạng, Sở Giao dịch và các Chi nhánh được tiếp tục vận dụng xếp lương theo hạng đã xếp đối với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại văn bản số 2556/LĐTBXH-TL ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Từ năm 2008, Sở Giao dịch và các Chi nhánh thực hiện xếp lại hạng theo tiêu chuẩn mới. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC , tiến hành xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng trong năm 2007, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành để thực hiện xếp hạng từ năm 2008 đối với Sở Giao dịch và các Chi nhánh nêu trên.\nc) Thành viên Ban Kiểm soát (không kể Trưởng Ban Kiểm soát); Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và tương đương của Hội sở chính và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên để xếp lương vào ngạch, bậc theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ.\nd) Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh, căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, nhân viên để xếp lương tương ứng vào bậc của thang lương, bảng lương phù hợp với công việc đảm nhận."
},
{
"id": 142401,
"text": "Ghi nhãn\nGhi nhãn theo TCVN 7087:2002 (CODEX STAN 1-1985, Rev 3-1991) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, ngoài ra cần bổ sung các yêu cầu dưới đây:\n7.1. Tên sản phẩm\n7.1.1. Tên sản phẩm phải là “Cam quýt”.\n7.1.2.\n(a) Khi cần, dạng của sản phẩm phải được ghi liền với tên của sản phẩm:\n“nguyên múi”\n“múi vỡ”\n“múi vụn”;\n(b) Trường hợp sản phẩm có kích cỡ hỗn hợp, dạng kích cỡ đó phải được ghi liền với tên sản phẩm, ví dụ: “múi nguyên hỗn hợp”.\n7.1.3. Các dạng khác\nNếu sản phẩm được sản xuất phù hợp với điều 1.3 quy định đối với dạng khác thì trên nhãn phải có từ hoặc cụm từ đi liền với tên sản phẩm để tránh sự hiểu nhầm đối với người tiêu dùng.\n7.1.4. Môi trường đóng hộp phải được ghi cùng với tên hoặc như một phần của tên sản phẩm.\n7.1.4.1. Khi môi trường đóng hộp là nước hoặc là hỗn hợp nước với một hoặc nhiều loại dịch quả mà trong đó chủ yếu là nước, thì tên sản phẩm phải được ghi là:\n“trong nước” hoặc “đóng trong nước”.\n7.1.4.2. Khi môi trường đóng hộp chỉ là dịch quả cam quýt hoặc bất kỳ dịch quả ép thuộc họ cam quýt nào thì tên sản phẩm phải được ghi là:\n“trong dịch quả cam quýt” hoặc “trong dịch quả (tên của quả)”.\n7.1.4.3. Khi môi trường đóng hộp là hỗn hợp gồm hai hay nhiều loại dịch quả họ cam quýt thì tên sản phẩm phải được ghi là:\n“trong dịch quả (tên quả)” hoặc “trong dịch quả họ cam quýt” hoặc “trong hỗn hợp dịch quả họ cam quýt”.\n7.1.4.4. Khi bổ sung thêm đường vào dịch ép cam quýt hoặc các loại dịch quả ép họ cam quýt khác thì môi trường đóng hộp phải được ghi là:\n“dịch (tên quả) ngọt nhẹ”; hoặc\n“dịch (tên quả) ngọt đậm”; hoặc\n“dịch quả ép cam quýt ngọt nhẹ”;\n“dịch quả ép cam quýt hỗn hợp ngọt đậm”.\n7.1.4.5. Khi bổ sung đường vào nước, hỗn hợp nước với một loại dịch quả ép họ cam quýt (kể cả dịch cam quýt ép) hoặc hỗn hợp nước với hai hay nhiều loại dịch quả ép thì môi trường đóng hộp phải được ghi là:\n“xi rô loãng” hoặc “xi rô đặc”’; hoặc\n“nước đường ngọt nhẹ” hoặc “nước có pha ít đường”; hoặc\n“xi rô rất loãng” hoặc “xi rô rất đặc”.\n..."
},
{
"id": 492612,
"text": "Sau khi lấy, nước mía mẫu được chuẩn bị theo quy định tại mục 2.2.3.5. 2.2.3.1. Lấy mẫu từ nước mía đầu Nhà máy trang bị hệ thống lấy nước mía ép ra sau trục đỉnh và trục trước của máy ép đầu tiên. Hiệu suất ép nước mía qua trục đỉnh và trục trước của máy ép đầu tiên trước khi vào sản xuất được hiệu chỉnh đạt 65% ± 1% và được kiểm tra hiệu chỉnh khi bảo dưỡng định kỳ trong sản xuất. Việc báo từng lô hàng bắt đầu đưa vào ép và lấy mẫu được thực hiện bằng đèn báo, chuông hoặc thẻ treo trên băng tải xích. 2.2.3.2. Lấy mẫu bằng phương pháp khoan - Nhà máy tổ chức lấy mẫu mía bằng thiết bị khoan, mỗi lô hàng trên 1 phương tiện vận tải khoan tối thiểu 01 mẫu. Khối lượng 01 mẫu phải từ 2 000 g trở lên. Vị trí khoan mẫu được xác định ngẫu nhiên và liên tục thay đổi điểm khoan theo tín hiệu đèn, hoặc chỉ dẫn của người điều hành, đảm bảo tính đại diện cho mỗi lô hàng. - Việc ép mẫu được thực hiện bằng máy ép thủy lực. Nhà máy phải thí nghiệm và quy định quy trình ép mẫu để hiệu suất ép nước mía đạt 65% ± 1% và phải lưu đầy đủ các số liệu thí nghiệm để các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát. Trường hợp để hiệu suất ép nước mía đạt thấp hơn chỉ số trên cũng không được áp dụng hệ số khi tính chữ đường. - Đưa toàn bộ số lượng mía mẫu đã đánh tơi vào máy ép thủy lực để ép lấy nước mía mẫu. Trường hợp lấy 2 mẫu trở lên, phải ép liên tục riêng từng mẫu, nước mía của các lần ép được trộn chung với nhau. 2.2.3.3. Lấy mẫu bằng phương pháp rút xác suất - Thực hiện trên bàn cân, trên phương tiện vận tải, trên sân mía hoặc trên bàn lùa mía. Nhân viên nghiệm thu đặt vòng rút mẫu tại các vị trí bất kỳ trên lô hàng để chủ mía rút mẫu hoặc ngược lại chủ mía đặt vòng thì nhân viên nghiệm thu rút mẫu. Vòng rút mẫu được làm bằng vật liệu bền chắc, có đường kính từ 20 đến 25 cm. Mỗi vị trí đặt vòng rút 1 cây mía đại diện, trường hợp lô hàng gồm các cây mía có đủ cả gốc và ngọn thì phải rút cây có đủ cả gốc, thân và ngọn. Tổng số cây mía rút để làm mẫu tối thiểu là 6 cây đối với 01 lô hàng trên một phương tiện vận tải. - Đối với các nhà máy dùng máy ép thủy lực để ép mẫu: Mía mẫu được đưa vào máy nghiền hoặc đánh tơi để nghiền vụn và trộn đều. Các bước tiếp theo thực hiện như ở phần lấy mẫu bằng phương pháp khoan. - Đối với các nhà máy dùng máy ép trục để ép mẫu: + Nhà máy phải thí nghiệm và quy định quy trình ép mẫu để hiệu suất ép nước mía đạt 65% ± 1% và phải lưu đầy đủ các số liệu thí nghiệm để các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát. Trường hợp để hiệu suất ép nước mía đạt thấp hơn chỉ số trên cũng không được áp dụng hệ số khi tính chữ đường. + Đưa toàn bộ số lượng mía đã lấy của mỗi mẫu vào máy ép trục để ép lấy nước mía mẫu. 2.2.3.4. Lấy mẫu tại ruộng - Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các nhà máy có vùng nguyên liệu riêng biệt, không có tranh chấp và nhà máy phải tổ chức sản xuất, quản lý tốt vùng nguyên liệu."
}
] |
91,072 | Đảng viên phạm tội đánh bạc trái phép thì có bị xử phạt nặng hơn so với công dân bình thường hay không? | [
{
"id": 114727,
"text": "\"Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật\n1. Tất cả tổ chức đảng và đảng viên bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải xem xét thi hành kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.\n2, Thi hành kỷ luật phải đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Đảng.\n3. Khi xem xét kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, ý thức, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và kết quả sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.\n4. Một hành vi vi phạm chỉ bị kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Khi cùng một thời điểm xem xét kỷ luật nếu có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật cao nhất, không tách riêng từng hành vi vi phạm để thi hành các hình thức kỷ luật khác nhau và kỷ luật nhiều lần.\n5. Sau 12 tháng, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.\n6. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai, thì tổ chức đảng ra quyết định kỷ luật phải huỷ bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu tổ chức đảng không thực hiện thi tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định kỷ luật oan, sai, nếu có vi phạm đến mức phải kỷ luật thi xử lý theo quy định.\n7. Tổ chức đảng bị kỷ luật đã chuyển giao, chia tách, sáp nhập hoặc kết | thức hoạt động thì việc công bố quyết định kỷ luật thực hiện ở tổ chức đảng đã tiếp nhận việc chuyển giao, chia tách, sáp nhập hoặc tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đỏ.\n8. Kỷ luật tổ chức đảng phải xem xét rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng | thời xem xét trách nhiệm của từng cá nhân liên quan để kỷ luật đối với đang viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu.\n+ Đảng viên trong tổ chức đang bị kỷ luật phải chịu trách nhiệm về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật của tổ chức đảng đỏ và phải ghi vào lý lịch đảng viên; đảng viên không bị kỷ luật về cá nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thực hiện công tác cán bộ theo quy định. Đảng viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng phải ghi rõ vào lý lịch đảng viên.\n9. Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng, nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tuỳ nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường.\n10. Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử phạt của pháp luật. Đảng viên bị kỷ luật về đảng thì cấp uỷ quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước, đoàn thể.\nKhi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan bảo vệ pháp luật thi hành kỷ luật, khởi tố bị can hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, người lao động là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải quyết định thi hành kỷ luật về Đảng,\n11. Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thì mỗi đảng viên phải bị kỷ luật về hành vi vi phạm của mình.\n12, Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có vi phạm ở cơ quan, đơn vị cũ đến mức phải kỷ luật thì xem xét kỷ luật theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.\n13. Không điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng, Nhà nước đối với đảng viên đang bị tổ chức đang xem xét xử lý kỷ luật.\n14. Trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật:\na) Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật.\nbộ Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khoẻ ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật.\nc) Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.\nd) Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo quy định.\nđ) Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.\""
}
] | [
{
"id": 594509,
"text": "Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc\n1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nb) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;\nc) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;\nd) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;\nc) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
},
{
"id": 83717,
"text": "\"Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc\n“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nb) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;\nc) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;\nd) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;\nđ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;\nc) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;\nd) Tái phạm nguy hiểm.”.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\""
},
{
"id": 559298,
"text": "Khoản 1. Kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2015, không xử lý hình sự đối với các trường hợp quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13 và những trường hợp sau đây:\na) Người thực hiện hành vi mà theo quy định của Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 (được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 37/2009/QH12) là tội phạm nhưng theo quy định của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 thì hành vi đó chưa cấu thành tội phạm do có bổ sung, thay đổi các yếu tố cấu thành tội phạm đó. Ví dụ 1: Một người chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, chưa bị kết án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy nhưng đã được xóa án tích mà có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích dưới mức quy định tại một trong các Điểm từ Điểm b đến Điểm i Khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Ví dụ 2: Một người chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích mà có hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.\nb) Người thực hiện hành vi chuẩn bị phạm các tội trừ các tội danh quy định tại Khoản 2 Điều 14 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13."
},
{
"id": 67378,
"text": "Tội đánh bạc\n1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\n a) Có tính chất chuyên nghiệp;\n b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;\n c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;\n d) Tái phạm nguy hiểm\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
},
{
"id": 63069,
"text": "“Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép\n1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;\nb) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;\nc) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;\nb) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;\nc) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;\nd) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;\nđ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:\na) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;\nb) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;\nc) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;\nd) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:\na) Làm chủ lô, đề;\nb) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;\nc) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;\nd) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;\nc) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.\nTheo đó hành vi đánh bạc online trái phép có thể bị xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\""
}
] |
65,556 | Mức chi viết báo cáo kết quả khai quật khảo cổ theo quy định là bao nhiêu? | [
{
"id": 134888,
"text": "Mức chi \n...\n5. Mức chi viết báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ:\na) Mức chi viết báo cáo sơ bộ: tối đa không quá 4.000.000 đồng/báo cáo.\nb) Mức chi viết báo cáo khoa học: tối đa không quá 12.000.000 đồng/báo cáo.\n6. Mức chi cho công tác lập hồ sơ khoa học:\na) Chi dập hoa văn và văn bia: Tối đa không quá 100.000 đồng/bản (khổ A4), tối đa không quá 150.000 đồng/bản (khổ A3), tối đa không quá 250.000 đồng/bản (khổ A2), tối đa không quá 450.000 đồng/bản (khổ A0).\nb) Chi chụp ảnh chụp di tích và di vật: Tối đa không quá 25.000 đồng/ảnh (bao gồm công chụp, chỉnh sửa và chi phí làm ảnh cỡ 9x12).\nc) Phiếu đăng ký hiện vật (mô tả đặc trưng, niên đại, nguồn gốc và tính chất hiện vật): tối đa không quá 30.000 đồng/phiếu.\n..."
}
] | [
{
"id": 623953,
"text": "Điều 4. Mức chi\n1. Chi thù lao cho cán bộ khoa học, kỹ thuật (là người của cơ quan có chức năng thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc được cử tham gia thường xuyên và trực tiếp vào dự án thăm dò, khai quật khảo cổ): mức chi 300.000 đồng/người/ngày. Số ngày làm căn cứ để thanh toán chi bồi dưỡng là số ngày thực tế trực tiếp làm việc tại hiện trường khai quật hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chỉnh lý hiện vật khảo cổ theo sự phân công và có sự xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc chủ nhiệm đề tài/dự án trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài mức chi bồi dưỡng nêu trên, cán bộ khoa học, kỹ thuật vẫn được hưởng chế độ lương, các loại phụ cấp đang hiện hưởng, chế độ công tác phí theo quy định đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.\n2. Chi thù lao đối với chuyên gia tư vấn khoa học cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ (là người ký hợp đồng tham gia tư vấn khoa học trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ): Chuyên gia tư vấn khoa học tham gia tư vấn dự án thăm dò, khai quật khảo cổ theo hình thức hợp đồng tư vấn. Mức chi cho chuyên gia tư vấn khoa học làm căn cứ để ký kết hợp đồng trọn gói cho những ngày tham gia tư vấn: mức chi 650.000 đồng/ngày/người; ngoài mức thù lao trên, chuyên gia tư vấn khoa học được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác, tiền tàu, xe (nếu có) theo mức chi quy định về chế độ công tác phí áp dụng đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.\n3. Chi hội thảo phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ; hội thảo báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và kết quả nghiên cứu, chỉnh lý di tích, di vật: Mức chi theo quy định hiện hành về công tác phí, chế độ chi hội nghị.\n4. Mức chi thuê khoán nhân công phục vụ công tác điều tra, đào thăm dò, khai quật khảo cổ, phân loại chỉnh lý di vật; chi thuê khoán bảo vệ công trường và kho tạm 24/24h: Chi theo hợp đồng thỏa thuận theo mức giá thuê khoán nhân công trên địa bàn; mức chi từ 250.000 đồng/ngày/người đến 350.000 đồng/ngày/người.\n5. Mức chi viết báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ:\na) Mức chi viết báo cáo sơ bộ: tối đa không quá 4.000.000 đồng/báo cáo.\nb) Mức chi viết báo cáo khoa học: tối đa không quá 12.000.000 đồng/báo cáo.\n6. Mức chi cho công tác lập hồ sơ khoa học:\na) Chi dập hoa văn và văn bia: Tối đa không quá 100.000 đồng/bản (khổ A4), tối đa không quá 150.000 đồng/bản (khổ A3), tối đa không quá 250.000 đồng/bản (khổ A2), tối đa không quá 450.000 đồng/bản (khổ A0).\nb) Chi chụp ảnh chụp di tích và di vật: Tối đa không quá 25.000 đồng/ảnh (bao gồm công chụp, chỉnh sửa và chi phí làm ảnh cỡ 9x12)."
},
{
"id": 52612,
"text": "1. Chi thù lao cho cán bộ khoa học, kỹ thuật (là người của cơ quan có chức năng thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc được cử tham gia thường xuyên và trực tiếp vào dự án thăm dò, khai quật khảo cổ): mức chi 300.000 đồng/người/ngày. Số ngày làm căn cứ để thanh toán chi bồi dưỡng là số ngày thực tế trực tiếp làm việc tại hiện trường khai quật hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chỉnh lý hiện vật khảo cổ theo sự phân công và có sự xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc chủ nhiệm đề tài/dự án trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nNgoài mức chi bồi dưỡng nêu trên, cán bộ khoa học, kỹ thuật vẫn được hưởng chế độ lương, các loại phụ cấp đang hiện hưởng, chế độ công tác phí theo quy định đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.\n2. Chi thù lao đối với chuyên gia tư vấn khoa học cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ (là người ký hợp đồng tham gia tư vấn khoa học trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ):\nChuyên gia tư vấn khoa học tham gia tư vấn dự án thăm dò, khai quật khảo cổ theo hình thức hợp đồng tư vấn. Mức chi cho chuyên gia tư vấn khoa học làm căn cứ để ký kết hợp đồng trọn gói cho những ngày tham gia tư vấn: mức chi 650.000 đồng/ngày/người; ngoài mức thù lao trên, chuyên gia tư vấn khoa học được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác, tiền tàu, xe (nếu có) theo mức chi quy định về chế độ công tác phí áp dụng đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.\n3. Chi hội thảo phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ; hội thảo báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và kết quả nghiên cứu, chỉnh lý di tích, di vật: Mức chi theo quy định hiện hành về công tác phí, chế độ chi hội nghị.\n4. Mức chi thuê khoán nhân công phục vụ công tác điều tra, đào thăm dò, khai quật khảo cổ, phân loại chỉnh lý di vật; chi thuê khoán bảo vệ công trường và kho tạm 24/24h: Chi theo hợp đồng thỏa thuận theo mức giá thuê khoán nhân công trên địa bàn; mức chi từ 250.000 đồng/ngày/người đến 350.000 đồng/ngày/người.\n5. Mức chi viết báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ:\na) Mức chi viết báo cáo sơ bộ: tối đa không quá 4.000.000 đồng/báo cáo.\nb) Mức chi viết báo cáo khoa học: tối đa không quá 12.000.000 đồng/báo cáo.\n6. Mức chi cho công tác lập hồ sơ khoa học:\na) Chi dập hoa văn và văn bia: Tối đa không quá 100.000 đồng/bản (khổ A4), tối đa không quá 150.000 đồng/bản (khổ A3), tối đa không quá 250.000 đồng/bản (khổ A2), tối đa không quá 450.000 đồng/bản (khổ A0).\nb) Chi chụp ảnh chụp di tích và di vật: Tối đa không quá 25.000 đồng/ảnh (bao gồm công chụp, chỉnh sửa và chi phí làm ảnh cỡ 9x12).\nc) Phiếu đăng ký hiện vật (mô tả đặc trưng, niên đại, nguồn gốc và tính chất hiện vật): tối đa không quá 30.000 đồng/phiếu.\nd) Mức chi đo vẽ di tích, di vật (mặt bằng tổng thể khu di tích, mặt bằng hiện trạng di tích, mặt cắt địa tầng, chi tiết các dấu vết kiến trúc..., hình dáng, hoa văn của các loại di vật...): Chi theo hợp đồng thỏa thuận trên cơ sở ngày công lao động và mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.\n7. Chi phục chế, phục dựng hiện vật khảo cổ: Được thực hiện theo hợp đồng trên cơ sở khối lượng công việc thực tế và trong phạm vi dự toán kinh phí đã được cấp có thẩm quyền giao.\n8. Mức chi về mua sắm hoặc thuê trang thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ; thuê phương tiện đi lại; lán trại tại công trường phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ; in ấn, photo, nhân bản hồ sơ và báo cáo; thuê khoán lấp hố hoặc bảo tồn di tích sau khi thăm dò, khai quật được căn cứ định mức quy định hiện hành, giá thực tế của địa phương tại thời điểm thăm dò, khai quật và được thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nĐơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ mua sắm, quản lý sử dụng tài sản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm chấp hành đúng quy định hiện hành về mua sắm, quản lý sử dụng tài sản nhà nước; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản sau khi kết thúc dự án.\n9. Mức chi về công tác di dời các di tích, di vật hoặc lấp cát bảo tồn tại chỗ các di tích, di vật dưới lòng đất; thuê khoán kho, bãi bảo quản tạm thời di tích, di vật; thuê máy móc cần thiết phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo hợp đồng căn cứ vào định mức quy định hiện hành, đơn giá do địa phương ban hành theo quy định của Luật Giá và các văn bản hướng dẫn Luật hoặc mức giá thực tế trên địa bàn và trong phạm vi dự toán được duyệt theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.\n10. Chi hoạt động bộ máy của đoàn khai quật hoặc của dự án thăm dò, khai quật khảo cổ: Theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở các định mức chi hiện hành.\n11. Ngoài những nội dung chi trên, trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì công tác thăm dò, khai quật khảo cổ phối hợp với các cơ quan liên quan xác định nội dung và mức chi cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt."
},
{
"id": 189081,
"text": "Mức chi\n...\n2. Chi thù lao đối với chuyên gia tư vấn khoa học cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ (là người ký hợp đồng tham gia tư vấn khoa học trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ):\nChuyên gia tư vấn khoa học tham gia tư vấn dự án thăm dò, khai quật khảo cổ theo hình thức hợp đồng tư vấn. Mức chi cho chuyên gia tư vấn khoa học làm căn cứ để ký kết hợp đồng trọn gói cho những ngày tham gia tư vấn: mức chi 650.000 đồng/ngày/người; ngoài mức thù lao trên, chuyên gia tư vấn khoa học được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác, tiền tàu, xe (nếu có) theo mức chi quy định về chế độ công tác phí áp dụng đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.\n3. Chi hội thảo phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ; hội thảo báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và kết quả nghiên cứu, chỉnh lý di tích, di vật: Mức chi theo quy định hiện hành về công tác phí, chế độ chi hội nghị.\n..."
},
{
"id": 52611,
"text": "1. Chi điều tra khảo cổ, bao gồm: Chi thù lao cán bộ khoa học, kỹ thuật trực tiếp tham gia điều tra; thù lao chuyên gia tư vấn; thuê nhân công; mua sắm hoặc thuê trang thiết bị điều tra; thuê phương tiện đi lại, nơi ở của cán bộ khoa học, kỹ thuật và chuyên gia tư vấn.\n2. Chi thăm dò khảo cổ, bao gồm: Chi thù lao cán bộ khoa học, kỹ thuật trực tiếp tham gia thăm dò; thù lao chuyên gia tư vấn; thuê nhân công đào thăm dò; mua sắm hoặc thuê trang thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm; lán trại trên công trường; thuê phương tiện đi lại, nơi ở của cán bộ khoa học và chuyên gia tư vấn; các công việc vẽ kỹ thuật, dập hoa văn, chụp ảnh di tích, di vật; đền bù hoa màu khu vực đào thăm dò.\n3. Chi khai quật khảo cổ, bao gồm: Chi thù lao cán bộ khoa học, kỹ thuật trực tiếp tham gia khai quật; thù lao chuyên gia tư vấn; thuê nhân công khai quật, bảo vệ hiện trường; mua sắm hoặc thuê trang thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ khai quật; thuê phương tiện đi lại, nơi ở của cán bộ khoa học trực tiếp tham gia khai quật và chuyên gia tư vấn; vẽ kỹ thuật, dập hoa văn, chụp ảnh di tích, di vật; đền bù hoa màu và giải phóng mặt bằng khu vực khai quật; mua hoặc thuê máy móc phục vụ khai quật; xử lý bảo quản tạm thời di tích, di vật.\n4. Chi chỉnh lý, nghiên cứu di tích, di vật sau thăm dò và khai quật, bao gồm: Chi thù lao cán bộ khoa học, kỹ thuật trực tiếp tham gia chỉnh lý, nghiên cứu; thù lao chuyên gia tư vấn; thuê nhân công phục vụ chỉnh lý, bảo quản di vật; mua sắm hoặc thuê trang thiết bị, vật tư, văn phòng phẩm phục vụ chỉnh lý; thuê kho, bãi hoặc làm nhà kho tạm nhằm bảo quản di tích, di vật để chỉnh lý, nghiên cứu và lập hồ sơ khoa học; thuê phân tích mẫu hiện vật; gắn chắp, phục dựng hiện vật; đo vẽ, chụp ảnh, lập hồ sơ khoa học cho các di vật; đóng gói và vận chuyển hiện vật về bảo tàng hoặc địa điểm lưu giữ hiện vật sau khi khai quật của từng địa phương.\n5. Chi hội thảo phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ; hội thảo báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và kết quả nghiên cứu, chỉnh lý di tích, di vật.\n6. Chi xây dựng hồ sơ khoa học về kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ, bao gồm: Chi viết báo cáo sơ bộ, báo cáo khoa học; tập hợp các kết quả nghiên cứu, tư liệu lịch sử; lựa chọn ảnh, bản vẽ, bản dập hoa văn phục vụ báo cáo; in ấn, nhân bản báo cáo.\n7. Chi hoạt động bộ máy của đoàn khai quật hoặc của dự án thăm dò, khai quật khảo cổ bao gồm: Chi cho điện nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường, chi lương, phụ cấp cho bộ máy quản lý, chi khác (nếu có)."
},
{
"id": 105552,
"text": "Quy trình khai quật khảo cổ\n1. Công tác chuẩn bị khai quật khảo cổ:\na) Nghiên cứu toàn diện những thông tin liên quan tới địa điểm khai quật và xây dựng phương án khai quật khảo cổ, bảo quản xử lý di tích, di vật;\nb) Xây dựng kế hoạch và tiến độ thăm dò, khai quật theo thời gian ghi trong giấy phép thăm dò, khai quật;\nc) Liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp xã và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phòng Văn hóa và Thông tin tại địa phương để thông báo kế hoạch khai quật và thống nhất phương án bảo vệ địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ;\nd) Chuẩn bị đầy đủ phương tiện và thiết bị chuyên dụng phục vụ khai quật khảo cổ và bảo quản di vật khảo cổ, địa điểm khảo cổ;\nđ) Tuyển nhân viên kỹ thuật và nhân công có đủ phẩm chất đạo đức và năng lực lao động phù hợp với yêu cầu của hoạt động khai quật khảo cổ;\ne) Làm mái che, hàng rào bao quanh công trường khai quật khảo cổ trong trường hợp cần thiết;\ng) Ban hành và phổ biến đến những người có liên quan các quy định cụ thể về quản lý, bảo vệ địa điểm khai quật, bảo vệ di vật khảo cổ trong quá trình khai quật khảo cổ và các quy định về an toàn lao động.\n2. Công tác khai quật khảo cổ:\na) Lập sơ đồ chính xác khu vực khai quật khảo cổ;\nb) Dọn dẹp mặt bằng khai quật;\nc) Tiến hành khai quật theo địa tầng;\nLập bản vẽ tọa độ, chụp ảnh di vật, dấu vết kiến trúc và mộ táng phát hiện được trong khi khai quật và làm “Phiếu hiện vật” (mẫu Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Quy chế này);\nd) Phân loại sơ bộ di vật thu được trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ;\nđ) Ghi nhật ký quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ.\nNgười phụ trách thăm dò, khai quật hàng ngày phải ghi chép vào Sổ nhật ký khai quật khảo cổ những nhận xét về kết cấu và diễn biến địa tầng, sự phân bố các di vật tìm thấy và những quan sát, nhận xét khoa học khác để làm cơ sở cho việc viết báo cáo khoa học và nghiên cứu lâu dài về địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ.\nTrong trường hợp công trường khai quật có quy mô rộng lớn gồm nhiều hố khai quật thì mỗi hố khai quật phải có Sổ nhật ký khai quật khảo cổ riêng.\n3. Khi kết thúc đợt thăm dò, khai quật khảo cổ, tổ chức và người chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ phải báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và đưa ra phương hướng bảo tồn, phát huy giá trị phù hợp với tính chất và tình trạng bảo quản của di tích, di vật khảo cổ. Người chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm nộp Sổ nhật ký thăm dò, khai quật khảo cổ cho cơ quan chủ quản để lưu trữ phục vụ nghiên cứu lâu dài."
}
] |
130,648 | Nhà chung cư là gì? | [
{
"id": 72123,
"text": "\"1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.\n3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.\n4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường\""
}
] | [
{
"id": 69411,
"text": "Ban quản trị nhà chung cư\n1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau:\na) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư;\nb) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư gồm đại diện các chủ sở hữu nhà chung cư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); trường hợp người sử dụng nhà chung cư tham gia Hội nghị nhà chung cư thì thành phần Ban quản trị nhà chung cư có thể gồm cả người sử dụng.\n..."
},
{
"id": 586248,
"text": "Điều 146. Ban quản trị nhà chung cư\n1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau:\na) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư;\nb) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu không tham dự, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không cử đại diện tham gia Ban quản trị nhà chung cư.\n3. Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu hoạt động theo mô hình tự quản. Trường hợp nhà ở thuộc tài sản công thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công hoặc cơ quan quản lý nhà ở thành lập Ban quản trị hoặc giao đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư này. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có con dấu, tài khoản để hoạt động và thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại Điều 147 và Điều 148 của Luật này. Việc triệu tập họp Ban quản trị nhà chung cư, điều kiện họp, cách thức biểu quyết và các nội dung khác có liên quan được thực hiện theo quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư được Hội nghị nhà chung cư thông qua.\n4. Khuyến khích người có kinh nghiệm, kiến thức về xây dựng, kiến trúc, tài chính, pháp luật, phòng cháy, chữa cháy tham gia Ban quản trị nhà chung cư.\n5. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban quản trị nhà chung cư; xác định số lượng thành viên Ban quản trị nhà chung cư; tách, nhập Ban quản trị nhà chung cư và hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận Ban quản trị nhà chung cư, cưỡng chế bàn giao hồ sơ nhà chung cư được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư."
},
{
"id": 69413,
"text": "\"Điều 103. Ban quản trị nhà chung cư\n1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau:\na) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư;\nb) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư gồm đại diện các chủ sở hữu nhà chung cư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); trường hợp người sử dụng nhà chung cư tham gia Hội nghị nhà chung cư thì thành phần Ban quản trị nhà chung cư có thể gồm cả người sử dụng.\n3. Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình tự quản. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, có con dấu và thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật này.\nKhi bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị nhà chung cư, các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không phải thành lập công ty cổ phần hoặc thành lập hợp tác xã; việc bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị được thực hiện thông qua Hội nghị nhà chung cư theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.\""
},
{
"id": 37323,
"text": "Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư\n1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà thuộc điện phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở thì tổ chức sau đây đề nghị công nhận hạng nhà chung cư:\na) Trường hợp chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư thì chủ đầu tư đề nghị công nhận hạng nhà chung cư;\nb) Trường hợp đã thành lập Ban quản trị nhà chung cư thì Ban quản trị đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.\n2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng không thuộc diện phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở thì phải có văn bản thống nhất của trên 50% tổng số chủ sở hữu nhà chung cư đó đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.\n3. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp có Ban quản trị nhà chung cư) thì chủ sở hữu đề nghị công nhận hạng nhà chung cư."
},
{
"id": 544273,
"text": "Điều 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng nhà chung cư Điều 2. Đặc điểm của nhà chung cư. Bên B cam kết thực hiện dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với các đặc điểm như sau:\n1. Tên nhà chung cư/cụm nhà chung cư(3):\n2. Loại nhà chung cư(4):\n3. Vị trí nhà chung cư:\n4. Quy mô nhà chung cư (số tầng, số căn hộ):\n5. Các công trình phục vụ cho sinh hoạt của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư:\n6. Phơi, để quần áo và bất cứ vật dụng nào trên lan can hoặc tại phần không gian từ lan can trở lên hoặc vắt ngang cửa sổ của căn hộ.\n7. Đánh bạc, hoạt động mại dâm trong nhà chung cư.\n8. Kinh doanh các ngành nghề có liên quan đến vật liệu nổ, dễ cháy, gây nguy hiểm cho tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư.\n9. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy tại căn hộ và các khu vực khác trong nhà chung cư.\n10. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích, các thiết bị thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư.\n11. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến nhà chung cư: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư.\n12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
139,554 | Thời hạn gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước là bao lâu? | [
{
"id": 207545,
"text": "Lập và gửi báo cáo kiểm toán\n1. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán.\n2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi Kiểm toán nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán không có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.\n3. Báo cáo kiểm toán được Kiểm toán nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán và cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.\n4. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương được gửi cho Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.\n5. Trường hợp báo cáo kiểm toán được tổng hợp từ kết quả kiểm toán của nhiều đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước gửi cho từng đơn vị được kiểm toán thông báo kết quả kiểm toán về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị đó trong báo cáo kiểm toán."
}
] | [
{
"id": 460267,
"text": "Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước đến 30 ngày so với thời hạn yêu cầu của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo kiểm toán.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thực hiện không đầy đủ một trong những kiến nghị của Kiểm toán nhà nước trong khi có điều kiện thi hành;\nb) Chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước từ trên 30 ngày đến 60 ngày so với thời hạn yêu cầu của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo kiểm toán.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;\nb) Từ chối hoặc chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước từ trên 60 ngày trở lên so với thời hạn yêu cầu của Kiểm toán nhà nước tại báo cáo kiểm toán.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trong khi có điều kiện thi hành.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều này."
},
{
"id": 586926,
"text": "1. Kiểm toán nhà nước phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.\n2. Việc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:\na) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;\nb) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.\n3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm lập và gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Việc gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 48 của Luật này."
},
{
"id": 259887,
"text": "Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán\nĐơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm:\n1. Theo dõi, đôn đốc, thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả kết luận, kiến nghị kiểm toán các năm trước chưa thực hiện).\n2. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.\n3. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.\n4. Việc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:\na) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.\nb) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (thực hiện các trình tự được quy định tại Điều 25, Điều 26, Điều 27 Quy trình này).\n5. Thực hiện cập nhật và thiết lập cơ sở dữ liệu về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.\n6. Tổng hợp, báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.\n7. Trường hợp phát sinh các hành vi vi phạm hành chính (thực hiện không đầy đủ một trong những kiến nghị của Kiểm toán nhà nước trong khi có điều kiện thi hành; báo cáo sai sự thật, từ chối hoặc chậm gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước) thì thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước và các văn bản liên quan của Kiểm toán nhà nước."
},
{
"id": 181391,
"text": "Nguyên tắc thực hiện\n1. Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng được theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.\n2. Việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN tại đơn vị được kiểm toán chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra của cấp có thẩm quyền.\n3. Việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN tại đơn vị được kiểm toán thực hiện khi hết thời gian báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Báo cáo kiểm toán và sau khi được đôn đốc bằng văn bản mà đơn vị được kiểm toán không báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN hoặc báo cáo nhưng không cung cấp, cung cấp không đầy đủ bằng chứng, hồ sơ tài liệu hợp pháp, hợp lệ của việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán hoặc kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán thấp.\n4. Các khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán phát sinh trong quá trình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải kịp thời được giải quyết theo Quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước của KTNN."
},
{
"id": 58037,
"text": "1. Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán Nhà nước:\na) Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán năm; báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định của Nghị định này;\nb) Quyết định hình thức công khai cụ thể báo cáo kiểm toán năm, báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán;\nc) Chủ trì họp báo hoặc uỷ quyền cho người phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước chủ trì họp báo công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.\n2. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán:\na) Kiểm tra việc thực hiện công khai kết quả kiểm toán của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình;\nb) Xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước; không thực hiện công khai kết quả kiểm toán theo quy định.\n3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã được kiểm toán:\na) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước ghi trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán theo quy định tại khoản 6 Điều 65 Luật Kiểm toán nhà nước;\nb) Khi công khai tài chính phải kèm theo báo cáo kiểm toán, biên bản kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Luật Kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật về công khai tài chính.\n4. Trong trường hợp có sai sót về số liệu hoặc lỗi kỹ thuật làm thay đổi cơ bản nội dung kết quả kiểm toán thì Kiểm toán Nhà nước, cơ quan, đơn vị, tổ chức đã công khai kết quả kiểm toán phải kịp thời đính chính, chỉnh sửa những sai sót đó và thông báo công khai trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện ra sai sót."
}
] |
16,734 | Dung sai về kích cỡ của cà chua thân gỗ quả tươi hạng II ra sao? | [
{
"id": 62141,
"text": "Yêu cầu về sai số\nCho phép sai số về chất lượng và kích cỡ trong mỗi bao bì đối với sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu của mỗi hạng quy định.\n4.1. Sai số về chất lượng\n4.1.1. Hạng “đặc biệt”\nCho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng chôm chôm quả tươi không đáp ứng yêu cầu của hạng “đặc biệt\", nhưng đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn sai số của hạng I.\nNgoài ra, trong mỗi bao bì đựng chôm chôm quả tươi ở dạng chùm cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quả ở dạng rời.\n4.1.2. Hạng I\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng chôm chôm quả tươi không đáp ứng yêu cầu của hạng I nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn sai số của hạng II.\nNgoài ra, trong mỗi bao bì đựng chôm chôm quả tươi ở dạng chùm cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quả ở dạng rời.\n4.1.3. Hạng II\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng chôm chôm quả tươi không đáp ứng yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, nhưng không có quả bị thối hoặc bất kỳ hư hỏng khác không thích hợp cho sử dụng.\nNgoài ra, trong mỗi bao bì đựng chôm chôm quả tươi ở dạng chùm cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quả ở dạng rời.\n4.2. Sai số về kích cỡ\nĐối với tất cả các hạng hoặc các dạng trình bày, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng chôm chôm quả tươi tương ứng với kích cỡ cao hơn và/hoặc thấp hơn được ghi trên bao bì."
}
] | [
{
"id": 85852,
"text": "Yêu cầu về kích cỡ\nKhi phân loại theo đường kính, kích cỡ được xác định bằng đường kính mặt cắt lớn nhất của quả.\nPhân loại kích cỡ không áp dụng cho cà chua quả tươi ở dạng chùm.\n- Phân loại kích cỡ không bắt buộc đối với cà chua quả tươi hạng II.\nPhân loại kích cỡ cà chua quả tươi theo một trong các cách sau:\n(a) Cà chua quả tươi được phân loại kích cỡ theo quy định trong bảng sau:\n...\nHoặc\n(b) Cà chua quả tươi được phân loại kích cỡ theo sự đồng đều như sau:\nChênh lệch tối đa về đường kính giữa các quả cà chua trong cùng một bao bì phải được giới hạn:\n- 10 mm, nếu đường kính của quả nhỏ nhất (theo dấu hiệu nhận biết trên bao bì) là dưới 50 mm;\n- 15 mm, nếu đường kính của quả nhỏ nhất (theo dấu hiệu nhận biết trên bao bì) bằng hoặc lớn hơn 50 mm nhưng nhỏ hơn 70 mm;\n- 20 mm, nếu đường kính của quả nhỏ nhất (theo dấu hiệu nhận biết trên bao bì) bằng hoặc lớn hơn 70 mm nhưng nhỏ hơn 100 mm;\n- không có sự giới hạn về chênh lệch đường kính đối với quả lớn hơn hoặc bằng 100 mm.\nHoặc\n(c) Cà chua quả tươi có thể được phân loại kích cỡ theo số đếm, đường kính hoặc khối lượng theo quy định của nước nhập khẩu."
},
{
"id": 71938,
"text": "Yêu cầu về cách trình bày\n5.1. Độ đồng đều\nCà chua quả tươi trong mỗi bao bì phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng xuất xứ, giống hoặc dạng thương phẩm, chất lượng và kích cỡ (nếu phân loại theo kích cỡ).\nĐối với hạng “đặc biệt\" và hạng I thì độ chín và màu sắc của cà chua quả tươi phải đồng đều. Ngoài ra, đối với cà chua “nhót” chiều dài quả phải đồng đều.\nPhần cà chua quả tươi nhìn thấy được phải đại diện cho toàn bộ quả trong bao bì.\n..."
},
{
"id": 71936,
"text": "Yêu cầu về chất lượng\n...\n2.2. Phân hạng\nCà chua quả tươi được phân thành ba hạng như sau:\n2.2.1. Hạng \"đặc biệt\"\nCà chua quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất. Phần thịt quả phải chắc, hình dạng, vẻ bên ngoài và độ phát triển của quả phải đặc trưng cho từng giống.\nCà chua quả tươi phải đồng đều về kích cỡ. Tùy theo độ chín, màu sắc của cà chua quả tươi phải đáp ứng các yêu cầu đưa ra trong 2.1.1.\nCà chua quả tươi không được có phần sần xanh cứng và các khuyết tật khác, ngoại trừ một vài khuyết tật rất nhẹ không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì.\n2.2.2. Hạng I\nCà chua quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Phần thịt quả phải chắc, hình dạng, vẻ bên ngoài và độ phát triển của quả phải đặc trưng cho từng giống.\nCà chua quả tươi phải đồng đều về kích cỡ, không bị nứt hoặc không có phần sần xanh cứng có thể nhìn thấy bằng mắt thường.\nCho phép có các khuyết tật nhẹ, miễn là không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì:\n- khuyết tật nhẹ về hình dạng và độ phát triển;\n- khuyết tật nhẹ về màu sắc;\n- khuyết tật nhẹ trên vỏ quả;\n- vết thâm rất nhẹ.\nĐối với cà chua “múi” cho phép các khuyết tật nhưng:\n- không có vết nứt đã liền có chiều dài quá 1 cm;\n- không có nhiều vết sần;\n- núm quả nhỏ nhưng không bị rám;\n- diện tích các vết rám phần rốn quả không quá 1 cm2;\n- không có vết sẹo dài quá 2/3 đường kính lớn nhất của quả.\n2.2.3. Hạng II\nCà chua quả tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu trong các hạng cao hơn nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 2.1.\nCà chua quả tươi hạng này phải có thịt quả chắc (nhưng có thể mềm hơn so với hạng I) và không được có các vết nứt chưa lành.\nCho phép có các khuyết tật sau, nhưng vẫn phải đảm bảo các đặc tính cần thiết liên quan đến chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày:\n- khuyết tật về hình dạng, độ phát triển và màu sắc;\n- khuyết tật trên vỏ quả hoặc bị thâm, nhưng không ảnh hưởng nghiêm trọng tới quả;\n- vết nứt đã lành có chiều dài không quá 3 cm đối với cà chua quả tròn, cà chua múi và cà chua nhót.\nRiêng đối với cà chua “múi” cho phép:\n- có nhiều vết sần hơn hạng 1, nhưng quả không được méo;\n- có một núm quả;\n- diện tích các vết rám phần rốn quả không quá 2 cm2;\n- vết sẹo của quả phải lành."
},
{
"id": 65023,
"text": "4 Yêu cầu về dung sai\nCho phép dung sai về chất lượng và kích cỡ quả trong mỗi bao gói sản phẩm (hoặc mỗi lô hàng sản phẩm ở dạng rời) không đáp ứng các yêu cầu của mỗi hạng quy định.\n4.1 Dung sai về chất lượng\n4.1.1 Hạng “đặc biệt”\nCho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng \"đặc biệt\", nhưng phải đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.\n4.1.2 Hạng I\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I nhưng phải đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.\n4.1.3 Hạng II\nCho phép 15 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, trừ sản phẩm bị thối hoặc hư hỏng bất kỳ khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.\n4.2 Dung sai về kích cỡ\nĐối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi tương ứng với cỡ trên và/hoặc cỡ dưới liền kề chỉ rõ trên bao gói.\n5 Yêu cầu về cách trình bày sản phẩm\n5.1 Độ đồng đều\nLượng quýt quả tươi chứa trong mỗi bao gói (hoặc lô sản phẩm để rời) phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng giống, xuất xứ và/hoặc hạng thương mại, chất lượng và kích cỡ. Phần quan sát được của sản phẩm có trong bao gói (hoặc trong lô sản phẩm để rời) phải đại diện cho toàn bộ bao gói.\n5.2 Bao gói\nQuýt quả tươi phải được bao gói để bảo vệ sản phẩm một cách thích hợp. Vật liệu được sử dụng bên trong bao gói phải mới2), sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm. Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem liên quan đến các yêu cầu thương mại miễn là việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.\nQuýt quả tươi cần được đóng gói trong mỗi bao bì phù hợp với TCVN 9770 (CAC/RCP 44) Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi.\n5.2.1 Quy định về bao bì\nBao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền, thích hợp cho việc bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản quýt quả tươi. Bao bì (hoặc lô sản phẩm để rời) không được có tạp chất và mùi lạ.\n6 Dán nhãn hoặc ghi nhãn\n6.1 Bao gói bán lẻ\nNgoài các yêu cầu của TCVN 7087 (CODEX STAN 1) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, cần áp dụng các yêu cầu cụ thể như sau:\n6.1.1 Tên sản phẩm\nNếu sản phẩm không thể nhìn thấy được từ bên ngoài, thì mỗi bao gói phải được dán nhãn ghi rõ tên của sản phẩm và có thể ghi tên giống và/hoặc hạng thương mại trên nhãn.\n6.2 Bao gói sản phẩm không dùng để bán lẻ\nMỗi bao gói sản phẩm phải bao gồm các yêu cầu dưới đây: các chữ phải được tập trung về một phía, dễ đọc, không tẩy xóa được và có thể nhìn thấy từ bên ngoài hoặc phải có tài liệu kèm theo lô hàng. Đối với sản phẩm được vận chuyển với khối lượng lớn thì phải được ghi rõ trong tài liệu kèm theo lô hàng.\n6.2.1 Dấu hiệu nhận biết\nTên và địa chỉ nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và/hoặc người gửi hàng.\n6.2.2 Tên sản phẩm\nTên sản phẩm, nếu sản phẩm không thể nhìn thấy được từ bên ngoài. Tên của giống và/hoặc hạng thương mại.\n6.2.3 Nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm\nNước xuất xứ và vùng trồng hoặc tên quốc gia, khu vực hoặc địa phương.\n6.2.4 Nhận biết về thương mại\n- hạng sản phẩm;\n- mã kích cỡ (mã cỡ hoặc đường kính tối đa và tối thiểu, tính bằng milimet);\n- khối lượng tịnh (tùy chọn)"
},
{
"id": 103168,
"text": "Yêu cầu về chất lượng\n...\n2.2. Phân hạng\nCà chua quả tươi được phân thành ba hạng như sau:\n...\n2.2.3. Hạng II\nCà chua quả tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu trong các hạng cao hơn nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 2.1.\nCà chua quả tươi hạng này phải có thịt quả chắc (nhưng có thể mềm hơn so với hạng I) và không được có các vết nứt chưa lành.\nCho phép có các khuyết tật sau, nhưng vẫn phải đảm bảo các đặc tính cần thiết liên quan đến chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày:\n- khuyết tật về hình dạng, độ phát triển và màu sắc;\n- khuyết tật trên vỏ quả hoặc bị thâm, nhưng không ảnh hưởng nghiêm trọng tới quả;\n- vết nứt đã lành có chiều dài không quá 3 cm đối với cà chua quả tròn, cà chua múi và cà chua nhót.\nRiêng đối với cà chua “múi” cho phép:\n- có nhiều vết sần hơn hạng 1, nhưng quả không được méo;\n- có một núm quả;\n- diện tích các vết rám phần rốn quả không quá 2 cm2;\n- vết sẹo của quả phải lành.\n..."
}
] |
67,688 | Khi nào được phép tiêu hủy tài liệu kế toán? | [
{
"id": 25764,
"text": "\"Điều 16. Tiêu hủy tài liệu kế toán\n1. Tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ nếu không có chỉ định nào khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.\n2. Tài liệu kế toán lưu trữ của đơn vị kế toán nào thì đơn vị kế toán đó thực hiện tiêu hủy.\n3. Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị kế toán để lựa chọn hình thức tiêu hủy tài liệu kế toán cho phù hợp như đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo tài liệu kế toán đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.\""
}
] | [
{
"id": 25765,
"text": "“Điều 17. Thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán\n1. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định thành lập \"Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ\". Thành phần Hội đồng gồm: Lãnh đạo đơn vị kế toán, kế toán trưởng, đại diện của bộ phận lưu trữ và các thành phần khác do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chỉ định.\n2. Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại tài liệu kế toán theo từng loại, lập \"Danh mục tài liệu kế toán tiêu hủy\" và \"Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ\".\n3. \"Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ\" phải lập ngay sau khi tiêu hủy tài liệu kế toán và phải ghi rõ các nội dung: Loại tài liệu kế toán đã tiêu hủy, thời hạn lưu trữ của mỗi loại, hình thức tiêu hủy, kết luận và chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu hủy.”"
},
{
"id": 213252,
"text": "Lưu trữ, bảo quản, tiêu hủy và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán\n...\n4. Tài liệu kế toán đã lưu trữ chỉ được đưa ra sử dụng khi được sự đồng ý của Thủ trưởng, Kế toán trưởng đơn vị KBNN và các đơn vị khác tham gia TABMIS. Nghiêm cấm mọi trường hợp cung cấp tài liệu kế toán ra bên ngoài đơn vị hoặc mang tài liệu kế toán ra khỏi đơn vị kế toán nhà nước khi chưa được phép bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị KBNN và đơn vị khác tham gia TABMIS.\n..."
},
{
"id": 173308,
"text": "Lưu trữ, bảo quản, tiêu hủy và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán\n1. Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.\n2. Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán.\n3. Tài liệu kế toán điện tử được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:\na) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó phải đảm bảo an toàn, bảo mật và tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.\nb) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép để thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó.\nc) Thông điệp dữ liệu đó được lưu theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu.\nd) Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\nđ) Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị phải có trách nhiệm in ra giấy các tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc kế toán trưởng (phụ trách kế toán) và đóng dấu (nếu có) để cung cấp theo thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n4. Tài liệu kế toán đã lưu trữ chỉ được đưa ra sử dụng khi được sự đồng ý của Thủ trưởng, Kế toán trưởng đơn vị KBNN và các đơn vị khác tham gia TABMIS. Nghiêm cấm mọi trường hợp cung cấp tài liệu kế toán ra bên ngoài đơn vị hoặc mang tài liệu kế toán ra khỏi đơn vị kế toán nhà nước khi chưa được phép bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị KBNN và đơn vị khác tham gia TABMIS.\n5. Tổng Giám đốc KBNN quy định quy chế bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy tài liệu kế toán tài liệu kế toán áp dụng cho các đơn vị trong hệ thống KBNN; trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ lưu trữ tài liệu kế toán áp dụng cho các đơn vị khác thực hiện TABMIS."
},
{
"id": 42816,
"text": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau:\na) Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm từ 12 tháng trở lên so với thời hạn quy định;\nb) Không sắp xếp tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ theo trình tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định;\nb) Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ;\nc) Sử dụng tài liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định;\nd) Không thực hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị hủy hoại.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định khi thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán."
}
] |
23,872 | Công tác trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV (AIDS) được thực hiện theo những nguyên tắc nào? | [
{
"id": 88175,
"text": "Các nguyên tắc trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS\n1. Bảo đảm sự tham gia của trẻ em.\n2. Bảo đảm không kỳ thị, không phân biệt đối xử.\n3. Bảo đảm bảo mật thông tin, việc tiết lộ thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em phải tuân thủ quy định của pháp luật và bảo đảm vì lợi ích tốt nhất của trẻ em."
}
] | [
{
"id": 256825,
"text": "Các bước thực hiện quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS\n1. Tiếp nhận, phối hợp xử lý thông tin.\n2. Xác định nhu cầu cần trợ giúp của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.\n3. Lập kế hoạch trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.\n4. Thực hiện kế hoạch trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.\n5. Rà soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS."
},
{
"id": 66572,
"text": "Rà soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS\n1. Người quản lý và trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS có trách nhiệm theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư này) theo các nội dung sau đây:\na) Kết quả thực hiện trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;\nb) Mức độ đáp ứng nhu cầu của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;\nc) Mức độ phù hợp của các dịch vụ được cung cấp cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;\nd) Các dịch vụ đã được chuyển tuyến, kết nối; \nđ) Xác định các vấn đề còn tồn tại hoặc mới nảy sinh.\n…"
},
{
"id": 583424,
"text": "Khoản 2. Người quản lý và trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện kế hoạch trợ giúp, gồm các nội dung sau:\na) Tư vấn cho gia đình của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS về chăm sóc trẻ em tại gia đình, giới thiệu trẻ em và gia đình tiếp cận các cơ sở cung cấp dịch vụ phù hợp;\nb) Chuyển tuyến, kết nối với các cơ quan, đơn vị chức năng hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý, cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội, các gia đình chăm sóc thay thế;\nc) Trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và gia đình được tiếp cận, thụ hưởng các chính sách và chương trình trợ giúp xã hội;\nd) Kịp thời trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS hoàn thiện các thủ tục pháp lý liên quan;\nđ) Có biện pháp bảo vệ và phòng ngừa trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS khỏi bị xâm hại;\ne) Vận động nguồn lực hỗ trợ thực hiện kế hoạch trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và gia đình của trẻ em."
},
{
"id": 88177,
"text": "Thực hiện kế hoạch trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS\n...\n3. Người quản lý và trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội có trách nhiệm thực hiện kế hoạch trợ giúp, gồm các nội dung sau:\na) Tổ chức cung cấp các dịch vụ theo nhu cầu của trẻ em tại cơ sở khi cơ sở đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cho trẻ em;\nb) Chuyển tuyến, kết nối với các cơ quan, đơn vị chức năng hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;\nc) Hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đoàn tụ với cha, mẹ khi cha, mẹ đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;\nd) Hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS sống tại cơ sở được nhận chăm sóc thay thế theo quy định của các điều 60, 62, 63 Luật trẻ em;\nđ ) Có biện pháp bảo vệ và phòng ngừa trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS khỏi bị xâm hại.\n..."
},
{
"id": 88176,
"text": "Lập kế hoạch trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS\n...\n2. Xây dựng kế hoạch trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.\nNgười quản lý và trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành, gia đình của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, người chăm sóc trẻ em, cá nhân có liên quan xây dựng kế hoạch trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư này). Nội dung kế hoạch trợ giúp bao gồm:\na) Mục tiêu trợ giúp cần đạt được;\nb) Các hoạt động cụ thể cần thực hiện để đạt mục tiêu;\nc) Khung thời gian thực hiện cho từng hoạt động;\nd) Nguồn lực thực hiện;\nđ) Trách nhiệm của gia đình, các ngành, tổ chức và cá nhân có liên quan;\ne) Các đơn vị cung cấp dịch vụ tham gia vào thực hiện kế hoạch;\ng) Giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch.\n..."
}
] |
79,353 | Trục xuất được quy định như thế nào? | [
{
"id": 88711,
"text": "\"Điều 5. Đối tượng áp dụng hình thức xử phạt trục xuất\nCá nhân là người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì tùy theo mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức bị xử phạt trục xuất theo quy định tại Điều 27 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\""
}
] | [
{
"id": 172546,
"text": "Trách nhiệm của Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an\n1. Trách nhiệm của Cục quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:\na) Lập hồ sơ thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, bao gồm: Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ tùy thân khác thay thế hộ chiếu của người bị trục xuất; Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong các nghĩa vụ khác (nếu có); các tài liệu khác có liên quan;\nb) Gửi Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, Quyết định hoãn thi hành Quyết định xử phạt trục xuất và Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời gian làm thủ tục trục xuất cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó là công dân; đồng thời, gửi một bản quyết định cho người bị trục xuất để thi hành;\nc) Thu thập, tiếp nhận các thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tổ chức thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;\nd) Phối hợp với các cơ quan có liên quan đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất;\nđ) Tổ chức trục xuất theo quyết định.\n2. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất:\na) Lập hồ sơ thi hành Quyết định xử phạt trục xuất;\nb) Quản lý đối tượng trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;\nc) Bàn giao đối tượng cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi được yêu cầu;\nd) Phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong việc thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;\nđ) Phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất."
},
{
"id": 113690,
"text": "Thi hành Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất\n1. Cơ quan Công an, người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; đồng thời, có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ, giấy tờ có liên quan, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) cho cơ quan tiếp nhận quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất để thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Đối với trường hợp người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất cố tình không nhận quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định, gửi cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng trước khi đến Việt Nam.\n3. Cá nhân là người nước ngoài bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.\n4. Việc thi hành Quyết định áp dụng áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp được quy định là hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này."
},
{
"id": 205520,
"text": "Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất\n1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh phải tiến hành xem xét, ra quyết định xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính. Nếu không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thì phải thông báo ngay cho cơ quan phát hiện vi phạm biết.\n2. Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải ghi rõ những nội dung sau:\na) Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định;\nb) Căn cứ pháp lý để ban hành Quyết định;\nc) Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;\nd) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;\nđ) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu của người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;\ne) Hành vi vi phạm hành chính của người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ;\ng) Điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng;\nh) Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);\ni) Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định;\nk) Hiệu lực của Quyết định; thời hạn thi hành quyết định; nơi bị trục xuất đến; nơi thi hành quyết định; nơi ở bắt buộc của người nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất;\nl) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định;\nm) Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định.\n3. Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải được gửi cho người bị trục xuất và Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng trước khi đến Việt Nam trước khi thi hành theo quy định tại Điều 84 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Quyết định trục xuất phải được thể hiện bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.\n4. Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp được quy định là hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này."
},
{
"id": 127690,
"text": "Hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất\n1. Hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, bao gồm:\na) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;\nb) Biên bản vi phạm hành chính;\nc) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp trục xuất theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;\nd) Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ tùy thân khác thay hộ chiếu của người bị trục xuất;\nđ) Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong các nghĩa vụ khác (nếu có);\ne) Các tài liệu khác có liên quan.\n2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm lập hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp quy định là hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này.\n4. Hồ sơ áp dụng biện pháp trục xuất phải được đánh bút lục và lưu trữ tại cơ quan có thẩm quyền."
},
{
"id": 578196,
"text": "Khoản 3. Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải được gửi cho người bị trục xuất và Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng trước khi đến Việt Nam trước khi thi hành theo quy định tại Điều 84 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Quyết định trục xuất phải được thể hiện bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh."
}
] |
30,330 | Tên viết tắt của hợp tác xã trong những trường hợp nào bị cấm đặt? | [
{
"id": 27818,
"text": "Những điều cấm trong đặt tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy đủ hoặc tên viết tắt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký trong phạm vi cả nước.\n2. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n3. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\n4. Sử dụng tên danh nhân, từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc."
}
] | [
{
"id": 101705,
"text": "Những điều cấm trong đặt tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy đủ hoặc tên viết tắt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký trong phạm vi cả nước.\n..."
},
{
"id": 27819,
"text": "Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể giữ nguyên tên tiếng Việt hoặc dịch tương ứng toàn bộ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.\n2. Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại trụ sở của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hành.\n3. Tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.\n4. Tên viết tắt, bảng hiệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các hình thức quảng cáo, giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có ký hiệu “HTX”, liên hiệp hợp tác xã phải có ký hiệu “LHHTX”."
},
{
"id": 460184,
"text": "Doanh nghiệp hợp tác xã thành lập Tên doanh nghiệp: ............................................................................................................ Địa chỉ: ............................................................................................................................. Ngành nghề kinh doanh: .................................................................................................... Số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: ........................................................................ 1. Đối với hợp tác xã tạm ngừng hoạt động: Thông báo tạm ngừng hoạt động từ ngày.... tháng.... năm.... cho đến ngày.... tháng.... năm.... 1. Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa): ............ ......................................................................................................................................... Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký: ............................................................................. 1. Cơ quan đăng ký hợp tác xã đã đăng ký Tên cơ quan đăng ký hợp tác xã: ....................................................................................... Địa chỉ trụ sở: ................................................................................................................... Điện thoại:…………………………………………….. Fax: ...................................................... Email: …………………………………………………. Website: ................................................ 1. Thành viên và lao động 1. ..................................................................................................................................... 1. Tên hợp tác xã Tên hợp tác xã viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa):.................................................... Tên hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ........................................................... Tên hợp tác xã viết tắt (nếu có): ......................................................................................... 1. Tên chi nhánh (ghi bằng chữ in hoa):.............................................................................. Tên chi nhánh viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ............................................................ Tên chi nhánh viết tắt (nếu có): .......................................................................................... 1. Tên văn phòng đại diện (ghi bằng chữ in hoa):............................................................... Tên văn phòng đại diện viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ............................................... Tên văn phòng đại diện viết tắt (nếu có): ............................................................................. 1. Tên địa điểm kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa):............................................................. Tên địa điểm kinh doanh viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ............................................. Tên địa điểm kinh doanh viết tắt (nếu có): ........................................................................... 1. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hợp tác xã thì ghi: Cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo để hợp tác xã được biết và sẽ ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung."
},
{
"id": 507306,
"text": "Điều 1. Cho phép thành lập ngân hàng hợp tác xã như sau:\n1. Tên ngân hàng hợp tác xã: - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt; - Tên viết tắt bằng tiếng Việt; - Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có): - Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có): - Tên giao dịch (nếu có):\n2. Địa chỉ đặt trụ sở chính:"
}
] |
22,273 | Khái niệm chấp thuận chủ trương đầu tư | [
{
"id": 64743,
"text": "Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư."
}
] | [
{
"id": 87856,
"text": "\"Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư\n3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\n4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây: \nđ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\""
},
{
"id": 108124,
"text": "\"Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư\n1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.\""
},
{
"id": 98792,
"text": "Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư\n1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh dự án gồm những nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 của Luật Đầu tư.\n2. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:\na) Trường hợp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);\nb) Khi điều chỉnh nội dung dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.\n3. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.\n4. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư."
},
{
"id": 100868,
"text": "Điều chỉnh dự án đầu tư\n...\n5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.\nTrường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.\n..."
},
{
"id": 482691,
"text": "Khoản 3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:\na) Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và gửi cho nhà đầu tư."
}
] |
36,341 | Tiêu chuẩn của Kiểm soát viên chính thị trường là gì? | [
{
"id": 102156,
"text": "\"Điều 6. Kiểm soát viên chính thị trường\n...\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hệ thống chính trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, chế độ công vụ công chức và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường;\nb) Nắm vững tình hình, xu thế phát triển của thị trường hàng hóa, công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và chiến lược phát triển của lực lượng Quản lý thị trường;\nc) Có khả năng tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về tổ chức, hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường và hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách, các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường;\nd) Có khả năng chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường;\nđ) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, xử lý thông tin, phối hợp, tổ chức kiểm tra, tổng kết thực thi chính sách theo chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường;\ne) Có năng lực làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;\ng) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.\n4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương.\""
}
] | [
{
"id": 9982,
"text": "1. Thông tư này quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường, gồm các ngạch: Kiểm soát viên cao cấp thị trường, Kiểm soát viên chính thị trường, Kiểm soát viên thị trường, Kiểm soát viên trung cấp thị trường.\n2. Thông tư này áp dụng đối với công chức Quản lý thị trường làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp."
},
{
"id": 20335,
"text": "1. Công chức Quản lý thị trường là người được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bổ nhiệm vào các ngạch công chức Quản lý thị trường.\n2. Công chức Quản lý thị trường phải đảm bảo các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể theo ngạch công chức Quản lý thị trường.\n3. Các ngạch công chức Quản lý thị trường:\na) Kiểm soát viên cao cấp thị trường;\nb) Kiểm soát viên chính thị trường;\nc) Kiểm soát viên thị trường;\nd) Kiểm soát viên trung cấp thị trường.\n4. Bộ Nội vụ quy định mã ngạch công chức Quản lý thị trường.\n5. Bộ Công Thương quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ."
},
{
"id": 9988,
"text": "1. Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường là căn cứ thực hiện việc tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch, sử dụng và quản lý công chức Quản lý thị trường.\n2. Công chức giữ ngạch Nhân viên kiểm soát thị trường trước đây được thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành cho đến hết ngày 30 tháng 4 năm 2020.\n3. Đối với công chức Quản lý thị trường hiện đang giữ ngạch Nhân viên kiểm soát thị trường tính đến ngày Thông tư này có hiệu lực có tuổi đời dưới 55 tuổi đối với nam và dưới 50 tuổi đối với nữ, cơ quan sử dụng công chức phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của ngạch công chức Quản lý thị trường cao hơn. Trường hợp công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường. Trường hợp công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch Kiểm soát viên thị trường thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét để công chức được dự thi nâng lên ngạch Kiểm soát viên thị trường theo quy định. Trường hợp công chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét bố trí lại công tác hoặc thực hiện tinh giản biên chế."
},
{
"id": 181969,
"text": "\"Điều 7. Kiểm soát viên thị trường\n...\n5. Thời gian giữ ngạch đối với công chức Quản lý thị trường dự thi nâng ngạch lên ngạch Kiểm soát viên thị trường đáp ứng một trong các trường hợp sau đây:\na) Công chức Quản lý thị trường có thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch);\nb) Công chức Quản lý thị trường có tổng thời gian vừa giữ ngạch tương đương với ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường và ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự), thì phải có tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch Kiểm soát viên trung cấp thị trường.\""
},
{
"id": 122628,
"text": "Đối tượng dự thi:\nĐối tượng dự thi nâng ngạch từ ngạch Kiểm soát viên thị trường lên ngạch Kiểm soát viên chính thị trường là công chức được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm soát viên thị trường, có đủ điều kiện dự thi nâng ngạch.\nDanh sách Kiểm soát viên thị trường đủ điều kiện dự thi nâng ngạch lên Kiểm soát viên chính thị trường do Sở Thương mại đề nghị, Hội đồng sơ tuyển của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định."
}
] |
144,473 | Chức năng của Tổng cục Năng lượng được quy định ra sao? | [
{
"id": 223247,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Tổng cục Năng lượng là cơ quan trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và thực thi các nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghiệp năng lượng (gồm điện, điện hạt nhân, dầu khí, than, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng); quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.\n2. Tổng cục Năng lượng có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu hình Quốc huy, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội."
}
] | [
{
"id": 507412,
"text": "Điều 8. Trách nhiệm của Tổng cục Năng lượng\n1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các nội dung của Thông tư này.\n2. Trên phạm vi cả nước, Tổng cục Năng lượng phối hợp với Sở Công Thương các địa phương kiểm tra tình hình thực hiện định mức năng lượng, tính khả thi của các kế hoạch nhằm đảm bảo định mức năng lượng theo lộ trình (khi cần thiết).\n3. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Tổng cục Năng lượng báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương đối với những trường hợp không thực hiện đúng quy định tại Điều 5 Thông tư này và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định pháp luật hiện hành."
},
{
"id": 160910,
"text": "Thông qua Hợp đồng thiết kế, chế tạo thiết bị\n1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Năng lượng có ý kiến đối với Hợp đồng thiết kế, chế tạo thiết bị. Trong trường hợp quá thời hạn trên, Tổng cục Năng lượng không có ý kiến thì Hợp đồng thiết kế, chế tạo thiết bị được thông qua.\n2. Trường hợp Tổng cục Năng lượng có ý kiến đối với Hợp đồng thì trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Tổng cục Năng lượng, Chủ đầu tư phải có ý kiến giải trình gửi Tổng cục Năng lượng trước khi ký chính thức Hợp đồng."
},
{
"id": 496600,
"text": "Khoản 2. Vụ Tài chính\na) Chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ tài chính và các quy định hiện hành cho các đơn vị, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nb) Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng) trong việc thẩm định nội dung, dự toán kinh phí; tham gia kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nc) Chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng) trong việc tổng hợp và giao dự toán kinh phí, thẩm tra, quyết toán tài chính theo đúng các quy định hiện hành."
},
{
"id": 630136,
"text": "Trường hợp nội dung Hợp phần quy hoạch không đáp ứng chất lượng quy định, Tổng cục Năng lượng phải có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung hoàn chỉnh nội dung Hợp phần quy hoạch. Trên cơ sở ý kiến của Tổng cục Năng lượng, Sở Công Thương yêu cầu đơn vị tư vấn hoàn chỉnh báo cáo Hợp phần quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét gửi Tổng cục Năng lượng;\ni) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi báo cáo Hợp phần quy hoạch đã được hoàn chỉnh, Tổng cục Năng lượng hoàn thiện hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt."
}
] |
87,990 | Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo thứ tự như thế nào? | [
{
"id": 160068,
"text": "Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức và quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài\n1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; quản lý, sử dụng và xử lý tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\n2. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\nViệc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được áp dụng theo thứ tự như sau:\na) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước sở tại là thành viên;\nb) Pháp luật của nước sở tại;\nc) Pháp luật của nước Việt Nam.\n..."
}
] | [
{
"id": 505949,
"text": "Điều 49. Quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài\n1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.\n2. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được áp dụng theo thứ tự như sau:\na) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước sở tại là thành viên;\nb) Pháp luật của nước sở tại;\nc) Pháp luật của Việt Nam.\n3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài."
},
{
"id": 24386,
"text": "1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; quản lý, sử dụng và xử lý tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\n2. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\nViệc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được áp dụng theo thứ tự như sau:\na) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước sở tại là thành viên;\nb) Pháp luật của nước sở tại;\nc) Pháp luật của nước Việt Nam.\n3. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công thì được áp dụng theo chức danh có tiêu chuẩn, định mức cao nhất. Khi người tiền nhiệm kết thúc nhiệm kỳ công tác hoặc chuyển công tác mà tài sản công đã trang bị chưa đủ điều kiện thanh lý theo quy định thì người thay thế tiếp tục sử dụng, không trang bị mới.\n4. Việc mua sắm tài sản công quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật và chỉ được mua sắm khi đã được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\n5. Trường hợp giao, điều chuyển, tiếp nhận tài sản công đã qua sử dụng thì giá tài sản công làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức là giá trị còn lại theo sổ kế toán.\n6. Mức giá trong định mức sử dụng tài sản công quy định tại Nghị định này là giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của nước sở tại, không bao gồm phí bảo hiểm, các loại lệ phí và các khoản thu khác có liên quan đến sử dụng tài sản công theo quy định của nước sở tại; trường hợp được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn để xác định định mức sử dụng tài sản công.\n7. Việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ áp dụng theo Bảng tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản và xử lý tài sản công.\n8. Biên chế để xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Nghị định này được căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.\n9. Việc thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả hơn việc giao, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản; bảo đảm điều kiện phục vụ công tác đối ngoại, bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Kinh phí thuê, khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước giao hàng năm của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài."
},
{
"id": 536737,
"text": "Điều 36. Trách nhiệm thi hành\n1. Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Nghị định này.\n2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và các văn bản khác có liên quan;\nb) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Nghị định này và các văn bản khác có liên quan;\nc) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền;\nd) Báo cáo, đăng nhập dữ liệu về tình hình quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n3. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 23 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\n4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và các chức danh làm việc tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này."
},
{
"id": 7902,
"text": "Việc quản lý, sử dụng, kê khai tài sản công tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 ngày 12 năm 2017 của Chính phủ quy định về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 ngày 2017 quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và các văn bản hướng dẫn có liên quan."
}
] |
128,383 | Bà đăng ký khai sinh cho cháu thủ tục thế nào? | [
{
"id": 94265,
"text": "\"Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh\n1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).\n2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.\nTrường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.\""
},
{
"id": 63447,
"text": "Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh\n1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.\n2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.\nCông chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.\n...\nĐiều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con\n1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.\nTrường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc."
}
] | [
{
"id": 612023,
"text": "d) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.\nđ) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.\ne) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.\ng) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.\nh) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này, ngoài giấy tờ kể trên, người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng có thể sử dụng các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.”\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 2 Điều 60 như sau: “b) Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số: Cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 84 Thông tư này để xác định nơi thường trú của hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương thuộc vùng có đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp không thể khai thác được thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan thuế yêu cầu cung cấp bản sao Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư."
},
{
"id": 90330,
"text": "Thủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này\n...\n1. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm: \nTờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này. \nCơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 84 Thông tư này để giải quyết thủ tục miễn thuế cho người nộp thuế. Trường hợp không thể khai thác thông tin về cơ trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người nộp thuế cung cấp các giấy tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau: \na) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn; hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn). \nb) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan thẩm quyền. \nc) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ \nliệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền. \nd) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội. \nđ) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại. \ne) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống. \ng) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể. \nh) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế nêu tại khoản 1 Điều này, ngoài giấy tờ kể trên, người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng có thể sử dụng các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế"
},
{
"id": 554407,
"text": "Khoản 4. Nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Điều 6, Điều 29, Điều 31 Thông tư số 04/2020/TT-BTP và hướng dẫn dưới đây:\na) Trường hợp chưa xác định được cha của trẻ thì họ, dân tộc, quê quán, của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, của người mẹ; phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống;\nb) Trường hợp vào thời điểm đăng ký khai sinh, người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Cơ quan đại diện kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, con được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và Điều 13, 14 của Thông tư này. Cơ quan đại diện cấp đồng thời Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và Giấy khai sinh cho người yêu cầu;\nc) Trường hợp cha, mẹ chưa xác định được một số nội dung khai sinh (như dân tộc, quê quán) thì phần ghi tương ứng trong Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh để trống.\nd) Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con."
},
{
"id": 156152,
"text": "Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt\n ...\n 2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.\n 3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.\nTrách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này."
},
{
"id": 62647,
"text": "\"Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.\n2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.\n3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.\n4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.\n5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.\""
}
] |
59,982 | Người lao động thuộc trường hợp nào thì được hưởng BHXH một lần? | [
{
"id": 14094,
"text": "“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần\n1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\nb) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;\nc) Ra nước ngoài để định cư;\nd) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\n2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\na) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;\nb) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;\nc) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.\n4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.\n5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.\""
}
] | [
{
"id": 207243,
"text": "3.3. Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần đối với các trường hợp sau:\na) Người lao động chưa đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH);\nb) Người lao động có đủ 15 năm thực đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014.\nc) Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014.\nd) Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật BHXH năm 2014.\nđ) Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật BHXH năm 2014.\nKhi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần bổ sung tương tự như đối với trường hợp hưởng BHXH một lần nêu tại tiết đ điểm 2.2 khoản 2 Công văn này."
},
{
"id": 158965,
"text": "Về hủy quyết định hưởng BHXH một lần\nTrường hợp đã có quyết định hưởng BHXH một lần theo Luật BHXH, tại thời điểm giải quyết đã thực hiện đúng theo quy định của Luật BHXH về hồ sơ, quy trình và thẩm quyền nhưng người lao động chưa nhận khoản trợ cấp BHXH một lần theo quyết định của BHXH cấp tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân hoặc BHXH cấp huyện (theo phân cấp quản lý) (sau đây viết là cơ quan BHXH) mà có đề nghị cơ quan BHXH hủy quyết định hưởng BHXH một lần để bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc tiếp tục tham gia BHXH thì cơ quan BHXH kiểm tra đối chiếu hồ sơ, sổ sách, chứng từ đã giải quyết, nếu khoản tiền BHXH một lần thật sự chưa được chi từ quỹ BHXH và người lao động thực sự chưa nhận tiền thì ra quyết định hủy quyết định hưởng BHXH một lần để bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc tiếp tục tham gia BHXH đối với người lao động. Thủ tục hồ sơ và quy trình giải quyết thực hiện theo Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH ngày 03/01/2014 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam."
},
{
"id": 73735,
"text": "Quản lý đối tượng\n...\n4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.\n5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.\n6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\nNgười lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.\n..."
},
{
"id": 70581,
"text": "\"Điều 42. Quản lý đối tượng\n1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.\n2. Người lao động làm việc theo HĐLĐ (không bao gồm người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về chế độ HĐLĐ một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp) trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN căn cứ tiền lương ghi trong HĐLĐ.\n3. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.\nTrong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.\n4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.\n5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.\n6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\nNgười lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.\n6.1. Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.\n6.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.\n6.3. Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.\n6.4. Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.\n7. Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Sau thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.\n8. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.\""
},
{
"id": 18279,
"text": "Hồ sơ giải quyết hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội\n1. Đối với người hưởng lương\na) Đơn đề nghị hủy quyết định hưởng BHXH (trong trường hợp người lao động có yêu cầu; Mẫu số 14-HBQP);\nb) Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ;\nc) Quyết định về việc hủy quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH (hưởng lương hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc) của Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền;\nd) Hồ sơ hưởng BHXH đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết; trường hợp nghỉ hưu là hồ sơ BHXH Bộ Quốc phòng đã bàn giao cho đơn vị nhưng chưa nhập hồ sơ về BHXH địa phương;\nđ) Quyết định về việc hủy quyết định hưởng chế độ BHXH của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng (Mẫu số 06B-HBQP);\ne) Phiếu thu trợ cấp BHXH một lần phục viên, xuất ngũ, thôi việc (nếu có) do đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên lập và được nộp lên cơ quan tài chính cấp trên cho đến đơn vị trực thuộc Bộ để nộp về tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Bộ Quốc phòng.\n2. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ\na) Đơn đề nghị hủy quyết định hưởng BHXH (trong trường hợp người lao động có yêu cầu; Mẫu số 14-HBQP);\nb) Quyết định về việc hủy quyết định hưởng BHXH một lần và xóa tên trong danh sách đề nghị hưởng, danh sách hưởng BHXH một lần từ quỹ BHXH của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ;\nc) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hưởng BHXH một lần từ quỹ BHXH đã được đơn vị trực thuộc Bộ quyết toán năm với BHXH Bộ Quốc phòng, thì hồ sơ kèm theo Phiếu thu trợ cấp BHXH một lần do đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên lập và được nộp lên cơ quan tài chính đơn vị cấp trên cho đến cấp trực thuộc Bộ để nộp về tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Bộ Quốc phòng;\nd) Văn bản của BHXH Bộ Quốc phòng về việc hủy quyết định hưởng BHXH một lần."
}
] |
27,159 | Đọc trộm tin nhắn là hành vi xâm phạm quyền bí mật đời tư? | [
{
"id": 78595,
"text": "“1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn;\n2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.”."
},
{
"id": 58164,
"text": "\" Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình\n1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.\n2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.\n3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.\nViệc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.\n4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\""
}
] | [
{
"id": 86844,
"text": "Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư\n1. Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.\n..."
},
{
"id": 176981,
"text": "\"Điều 8. Các hành vi bị cấm\n1. Khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch, hủy hoại dữ liệu lý lịch tư pháp.\n2. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp sai sự thật.\n3. Giả mạo giấy tờ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\n4. Tẩy xoá, sửa chữa, giả mạo Phiếu lý lịch tư pháp.\n5. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp có nội dung sai sự thật, trái thẩm quyền, không đúng đối tượng.\n6. Sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp của người khác trái pháp luật, xâm phạm bí mật đời tư của cá nhân.\""
},
{
"id": 54264,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Lấy trộm mô, bộ phận cơ thể người; lấy trộm xác.\n2. Ép buộc người khác phải cho mô, bộ phận cơ thể người hoặc lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến.\n3. Mua, bán mô, bộ phận cơ thể người; mua, bán xác.\n4. Lấy, ghép, sử dụng, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.\n5. Lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống dưới mười tám tuổi.\n6. Ghép mô, bộ phận cơ thể của người bị nhiễm bệnh theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.\n7. Cấy tinh trùng, noãn, phôi giữa những người cùng dòng máu về trực hệ và giữa những người khác giới có họ trong phạm vi ba đời.\n8. Quảng cáo, môi giới việc hiến, nhận bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.\n9. Tiết lộ thông tin, bí mật về người hiến và người được ghép trái với quy định của pháp luật.\n10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm sai lệch kết quả xác định chết não."
},
{
"id": 204691,
"text": "Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh\n1. Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây:\n...\ng) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;\nh) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;\ni) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;\nk) Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;\nl) Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới."
},
{
"id": 164064,
"text": "Quyền và trách nhiệm của đối tượng được chất vấn\n1. Quyền của đối tượng được chất vấn\na. Đề nghị chủ thể chất vấn giải thích những nội dung chất vấn chưa rõ.\nb. Được từ chối trả lời nếu nội dung chất vấn không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức hoặc không thuộc chức trách nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, tiêu chuẩn của người trả lời chất vấn. Những nội dung chất vấn mà người được chất vấn cho rằng chưa rõ ràng, địa chỉ chưa tin cậy thì người được chất vấn có quyền báo cáo và kiến nghị Ban Chấp hành xem xét, quyết định.\nNhững nội dung chất vấn tập thể, cá nhân liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước và tổ chức Công đoàn theo quy định; quyền bí mật đời tư của công dân được quy định tại Điều 38 Bộ Luật Dân sự năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017); những vấn đề thuộc bí mật đời tư của cá nhân Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn không vi phạm tư cách đảng viên, tư cách Ủy viên Ban Chấp hành thì tập thể hoặc cá nhân được chất vấn có quyền từ chối trả lời chất vấn.\nc. Đề nghị với chủ trì hội nghị cho phép được trao đổi, hội ý với tập thể có trách nhiệm trả lời chất vấn về những vấn đề phát sinh trong quá trình đại diện tập thể trả lời chất vấn mà chưa có sự thống nhất của tập thể hoặc được trao đổi, hội ý với những tập thể, cá nhân liên quan về những vấn đề phát sinh trong quá trình trả lời chất vấn đối với cá nhân.\n…"
}
] |
144,965 | Công chức Bộ tư pháp được phân công phụ trách tiếp công dân khi đáp ứng được những tiêu chuẩn nào? | [
{
"id": 223797,
"text": "Tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người tiếp công dân\n1. Người tiếp công dân phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, nắm vững chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, am hiểu thực tế, có khả năng vận động, thuyết phục quần chúng, nhiệt tình, bảo đảm yêu cầu về sức khỏe và có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.\n2. Người làm công tác tiếp công dân được hưởng chế độ bồi dưỡng tiếp công dân và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ."
}
] | [
{
"id": 179401,
"text": "Tiếp công dân của Bộ\n...\n2. Việc tiếp công dân của Lãnh đạo Bộ được thực hiện như sau:\na) Thanh tra Bộ làm đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện việc tiếp công dân;\nb) Bộ trưởng, Thứ trưởng thực hiện tiếp công dân định kỳ hàng tháng theo lịch do Bộ trưởng phân công và thực hiện tiếp công dân đột xuất theo quy định;\nc) Trường hợp công dân đến Phòng tiếp công dân của Bộ để gặp Lãnh đạo Bộ theo lịch tiếp công dân định kỳ hàng tháng thì công chức thường trực tiếp công dân thông báo cho Chánh Văn phòng hoặc Thư ký Lãnh đạo Bộ để báo cáo Lãnh đạo Bộ thực hiện việc tiếp công dân;\nd) Trường hợp công dân có đơn đăng ký được Lãnh đạo Bộ tiếp đột xuất, thì công chức thường trực tiếp công dân báo cáo Chánh Thanh tra Bộ để tham mưu Lãnh đạo Bộ thực hiện việc tiếp công dân;\nđ) Khi Lãnh đạo Bộ tiếp công dân, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị phụ trách lĩnh vực công tác có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị cùng dự khi được yêu cầu. Đơn vị được giao chủ trì về nội dung tiếp công dân cùng Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo về kết quả tiếp công dân của Lãnh đạo Bộ và báo cáo Bộ trưởng.\n..."
},
{
"id": 97593,
"text": "Người được giao nhiệm vụ tiếp công dân\n1. Người thường trực tiếp công dân là công chức thuộc biên chế của Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Chánh Thanh tra phân công làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân.\n2. Người tiếp công dân của các đơn vị khác trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế của đơn vị được Thủ trưởng vị phân công tiếp công dân tại các địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp Thủ trưởng các đơn vị không thể trực tiếp tiếp công dân."
},
{
"id": 192996,
"text": "Việc tổ chức tiếp công dân thường xuyên của Bộ Tư pháp\n1. Việc tổ chức tiếp công dân tại Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp được quy định như sau:\na) Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp; chủ trì tổ chức, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;\nb) Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm cử công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thi hành án dân sự;\nc) Tùy tình hình thực tế và theo yêu cầu công tác, các Cục và đơn vị sự nghiệp công lập có trụ sở tại Bộ Tư pháp có trách nhiệm cử công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.\n2. Cục Công tác phía Nam có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại Địa điểm tiếp công dân của Cục để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại khu vực phía Nam.\n3. Các Cục và đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc Khoản 1 và Khoản 2 Điều này có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 140213,
"text": "I. LỊCH TIẾP CÔNG DÂN\n1. Thời gian tiếp công dân thường xuyên:\n- Sáng: Từ 8 giờ đến 11 giờ 30 phút;\n- Chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ;\nThứ Bảy, Chủ nhật và các ngày lễ: Nghỉ theo quy định.\n2. Địa điểm tiếp công dân:\nĐịa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp đặt tại trụ sở của Bộ, địa chỉ: Số 12 phố Chu Văn An, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.\n3. Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ:\nBộ trưởng trực tiếp hoặc tùy theo nội dung phân công Thứ trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hàng tháng tại Địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp, nếu ngày tiếp công dân định kỳ của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công không thể thực hiện việc tiếp công dân theo lịch đã công bố vì lý do khách quan thì lùi lịch tiếp công dân sang thời gian khác.\n4. Chánh Thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thi hành án dân sự tiếp công dân:\nChánh Thanh tra Bộ tiếp công dân vào thứ Năm hàng tuần, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tiếp công dân vào thứ Ba hàng tuần.\nTrong trường hợp ngày tiếp công dân của Chánh Thanh tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trùng vào ngày tiếp công dân của Bộ trưởng hoặc vì lý do khách quan không thể trực tiếp tiếp công dân theo lịch đã định thì sẽ thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo."
},
{
"id": 51935,
"text": "\"Điều 21. Đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng khi tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh\n1. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 20 Nghị định này được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.\n2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.\n3. Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.\n4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.\""
}
] |
131,772 | Thời hạn biệt phái công chức của ngành Kiểm toán Nhà nước theo quy định được thực hiện trong vòng bao lâu? | [
{
"id": 138867,
"text": "Thời hạn, điều kiện biệt phái\n1. Thời hạn biệt phái không quá 03 (ba) năm. Trường hợp biệt phái công chức, viên chức đến các đơn vị khác trực thuộc Kiểm toán Nhà nước để tham gia cuộc kiểm toán thì thời hạn không quá 01 (một) năm.\n2. Điều kiện biệt phái\na) Theo đề nghị của các cơ quan Đảng và Nhà nước mà không thể áp dụng hình thức điều động.\nb) Theo yêu cầu nhiệm vụ mà Tổng Kiểm toán Nhà nước xét thấy cần biệt phái hoặc nhiệm vụ của cơ quan khác, đối tác khác có liên quan.\nc) Theo yêu cầu nhiệm vụ kiểm toán mà Tổng Kiểm toán Nhà nước cần biệt phái công chức hỗ trợ đơn vị thực hiện cuộc kiểm toán."
}
] | [
{
"id": 138868,
"text": "Hình thức biệt phái\n1. Biệt phái công chức, viên chức đến cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài ngành Kiểm toán Nhà nước.\n2. Biệt phái công chức từ các đơn vị tham mưu, các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.\n3. Biệt phái công chức, viên chức từ các đơn vị này đến các đơn vị khác trực thuộc Kiểm toán Nhà nước để tham gia cuộc kiểm toán."
},
{
"id": 209048,
"text": "Quản lý công chức, viên chức biệt phái\n1. Công chức, viên chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được biệt phái đến và vẫn thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị cử biệt phái.\n2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có công chức được biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức, viên chức khi hết thời hạn biệt phái, có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức, viên chức được cử biệt phái.\n3. Hàng năm và khi hết thời hạn biệt phái, người được cử biệt phái thực hiện việc tự nhận xét, đánh giá, phân loại theo quy định, có ý kiến nhận xét của lãnh đạo đơn vị. Đối với trường hợp công chức, viên chức được cử biệt phái đến các đơn vị khác trực thuộc Kiểm toán Nhà nước để tham gia cuộc kiểm toán, thì phải có nhận xét của Trưởng đoàn kiểm toán và thủ trưởng đơn vị.\nBản nhận xét, đánh giá được lưu tại đơn vị nơi công chức, viên chức được cử biệt phái đến 01 bản, hồ sơ cá nhân 01 bản và gửi Vụ Tổ chức cán bộ 01 bản."
},
{
"id": 179248,
"text": "Nguyên tắc\n1. Luân chuyển, điều động, biệt phái và chuyển đổi vị trí công tác phải căn cứ các quy định của Đảng, của Nhà nước và của ngành. Ban Cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước (sau đây gọi tắt là Ban Cán sự đảng) và các cấp ủy đảng thống nhất lãnh đạo công tác luân chuyển, điều động, biệt phái và chuyển đổi vị trí công tác.\n2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, phát huy trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu đơn vị. Công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái và chuyển đổi vị trí công tác phải đảm bảo đủ điều kiện và đúng đối tượng theo quy định.\n3. Phải căn cứ vào yêu cầu công tác, vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế, phù hợp với trình độ, năng lực của công chức, viên chức và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức, viên chức đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.\n4. Công chức được điều động, luân chuyển và công chức, viên chức được biệt phái phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái của cấp có thẩm quyền.\n5. Công chức được điều động, luân chuyển và công chức, viên chức được biệt phái nếu không thực hiện quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái của cấp có thẩm quyền sẽ chịu hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên, không được xem xét đề bạt, bổ nhiệm, nâng lương trước thời hạn và áp dụng các hình thức khen thưởng."
},
{
"id": 31102,
"text": "1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.\n2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.\n3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.\n4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.\n6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi."
}
] |
146,592 | Ứng xử của công chức y tế đối với đồng nghiệp được quy định ra sao? | [
{
"id": 7167,
"text": "Ứng xử của công chức, viên chức y tế đối với đồng nghiệp\n1. Những việc phải làm:\na) Trung thực, chân thành, đoàn kết, có tinh thần hợp tác, chia sẻ trách nhiệm, giúp đỡ lẫn nhau;\nb) Tự phê bình và phê bình khách quan, nghiêm túc, thẳng thắn, mang tính xây dựng;\nc) Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; phối hợp, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao;\nd) Phát hiện công chức, viên chức trong đơn vị thực hiện không nghiêm túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của công chức, viên chức và phản ánh đến cấp có thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ánh đó.\n2. Những việc không được làm:\na) Né tránh, đẩy trách nhiệm, khuyết điểm của mình cho đồng nghiệp;\nb) Bè phái, chia rẽ nội bộ, cục bộ địa phương."
}
] | [
{
"id": 7177,
"text": "Trách nhiệm của công chức, viên chức y tế\n1. Học tập, nghiêm túc chấp hành đầy đủ các quy định về những việc công chức, viên chức y tế phải làm và những việc công chức, viên chức y tế không được làm. Ngoài các quy định tại Thông tư này, công chức, viên chức y tế còn phải thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Ký cam kết với trưởng khoa, phòng trong đơn vị về thực hiện nghiêm túc Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức y tế theo hướng dẫn của đơn vị.\n3. Gương mẫu chấp hành và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện.\n4. Vận động nhân dân thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật để nhân dân tạo điều kiện giúp viên chức thực thi, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.\n5. Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị nếu vi phạm quy định về Quy tắc ứng xử."
},
{
"id": 97237,
"text": "GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC\nĐiều 8. Giao tiếp và ứng xử\nCán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.\nTrong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt.\nĐiều 9. Giao tiếp và ứng xử với nhân dân\nTrong giao tiếp và ứng xử với nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.\nCán bộ, công chức, viên chức không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.\nĐiều 10. Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp\nTrong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác.\nĐiều 11. Giao tiếp qua điện thoại\nKhi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột."
},
{
"id": 131745,
"text": "Ứng xử của cán bộ lãnh đạo và đồng nghiệp\n1. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý:\nCán bộ lãnh đạo, quản lý phải xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong cơ quan, đơn vị; nắm bắt kịp thời tâm lý, tôn trọng và phát huy dân chủ, kinh nghiệm, sáng tạo của cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi có phản ánh, tố cáo không đúng sự thật.\n2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức:\n- Chấp hành quyết định của người lãnh đạo, quản lý; thường xuyên chủ động sáng tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ được giao;\n- Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý và đồng nghiệp;\n3. Đối với đồng nghiệp:\nỨng xử có văn hóa, tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác, tôn trọng giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao."
},
{
"id": 122642,
"text": "Ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và người lao động\n...\n4. Đối với đồng nghiệp:\n- Phải có tinh thần, thái độ hợp tác, phối hợp, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ của cơ quan, tổ chức; không to tiếng, cãi nhau, đánh nhau nơi cơ quan, công sở.\n- Ứng xử có văn hóa, tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; cởi mở, chân thành, thân thiện, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng đắn của đồng nghiệp, của tập thể; thẳng thắn góp ý với đồng nghiệp trên tinh thần xây dựng, khách quan; có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác, tôn trọng giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao."
}
] |
6,058 | Cơ quan nào có quyền quyết định việc tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô của doanh nghiệp? | [
{
"id": 68230,
"text": "Tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô\n...\n3. Việc tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Quyết định phải ghi rõ lý do tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy phép.\n..."
}
] | [
{
"id": 14347,
"text": "1. Tạm dừng hiệu lực Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô đã cấp cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau:\na) Không thực hiện trách nhiệm bảo hành, triệu hồi, thu hồi ô tô nhập khẩu;\nb) Không cung cấp, hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác tài liệu hướng dẫn sử dụng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định này;\nc) Không cung cấp sổ bảo hành, hoặc cung cấp điều kiện bảo hành thấp hơn so với điều kiện bảo hành theo quy định tại Nghị định này;\nd) Không báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này sau khi đã được Bộ Công Thương đôn đốc, nhắc nhở bằng văn bản.\nTrong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị tạm dừng hiệu lực Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô, nếu doanh nghiệp khắc phục hoàn toàn vi phạm sẽ được xem xét hủy bỏ việc tạm dừng hiệu lực Giấy phép.\n2. Thu hồi Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô đã cấp cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau:\na) Doanh nghiệp trả lại Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô đã được cấp;\nb) Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;\nc) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;\nd) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo hồ sơ để được cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô;\nđ) Cho thuê, mượn, tự ý sửa đổi nội dung Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô;\ne) Không duy trì các điều kiện về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng quy định tại Nghị định này trong quá trình kinh doanh nhập khẩu ô tô;\ng) Không triển khai hoạt động kinh doanh trong thời gian 12 tháng liên tục kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô;\nh) Không khắc phục hoàn toàn vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị tạm dừng hiệu lực Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô.\n3. Việc tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Quyết định phải ghi rõ lý do tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy phép.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô, doanh nghiệp phải nộp lại bản chính Giấy phép cho Bộ Công Thương.\n5. Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan và công bố công khai về việc tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô.\n6. Đối với các trường hợp đã bị thu hồi Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô, doanh nghiệp có nhu cầu cấp mới Giấy phép phải thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 16 Nghị định này."
},
{
"id": 68228,
"text": "Tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô\n1. Tạm dừng hiệu lực Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô đã cấp cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau:\na) Không thực hiện trách nhiệm bảo hành, triệu hồi, thu hồi ô tô nhập khẩu;\nb) Không cung cấp, hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác tài liệu hướng dẫn sử dụng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định này;\nc) Không cung cấp sổ bảo hành, hoặc cung cấp điều kiện bảo hành thấp hơn so với điều kiện bảo hành theo quy định tại Nghị định này;\nd) Không báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này sau khi đã được Bộ Công Thương đôn đốc, nhắc nhở bằng văn bản.\nTrong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị tạm dừng hiệu lực Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô, nếu doanh nghiệp khắc phục hoàn toàn vi phạm sẽ được xem xét hủy bỏ việc tạm dừng hiệu lực Giấy phép.\nđ) Doanh nghiệp nhập khẩu và tạm nhập ô tô có phần mềm thiết bị định vị chứa bản đồ vi phạm chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n..."
},
{
"id": 456666,
"text": "Khoản 1. Bộ Công Thương:\na) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và doanh nghiệp nhập khẩu ô tô tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này;\nb) Tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô và Giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô; Thông báo cho các cơ quan liên quan về việc tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy phép;\nc) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình các cấp có thẩm quyền bổ sung các giải pháp kỹ thuật để giảm lượng khí phát thải của các phương tiện ô tô tham gia lưu thông;\nd) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về xử phạt đối với các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô;\nđ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành phương pháp xác định tỷ lệ giá trị sản xuất trong nước đối với ô tô."
},
{
"id": 14340,
"text": "1. Tạm dừng hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô đã cấp cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau:\na) Không duy trì các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này trong quá trình hoạt động;\nb) Thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về triệu hồi, bảo hành ô tô và thu hồi ô tô thải bỏ;\nc) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định này.\nTrong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị tạm dừng hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô, nếu doanh nghiệp khắc phục hoàn toàn vi phạm sẽ được xem xét hủy bỏ việc tạm dừng hiệu lực Giấy chứng nhận.\n2. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô đã cấp cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau:\na) Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;\nb) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;\nc) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô;\nd) Cho thuê, mượn, tự ý sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô;\nđ) Không triển khai hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô trong thời gian 12 tháng liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô;\ne) Không thực hiện các quy định của pháp luật về triệu hồi ô tô, thu hồi ô tô thải bỏ và bảo hành sản phẩm;\ng) Không khắc phục hoàn toàn vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị tạm dừng hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô.\n3. Việc tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Quyết định phải ghi rõ lý do tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy chứng nhận.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô, doanh nghiệp phải nộp lại bản chính Giấy chứng nhận cho Bộ Công Thương.\n5. Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng kiểm và công bố công khai về việc tạm dừng hiệu lực, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô.\n6. Đối với các trường hợp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô, doanh nghiệp có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận phải thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 8 Nghị định này."
}
] |
153,786 | Bật đèn pha ô tô chiếu thẳng vào mặt người đi ngược chiều sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? | [
{
"id": 61696,
"text": "Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n...\""
}
] | [
{
"id": 64981,
"text": "\"Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (Thay cụm từ “3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng” bằng cụm từ “4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng” tại tên khoản 5 Điều 5, cụm từ này bị thay thế bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nd) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;\nđ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\ne) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\ng) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\""
},
{
"id": 92558,
"text": "\"Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\n...\""
},
{
"id": 72064,
"text": "“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.\n...\n\"10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\n...\nb) b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\"\n\""
},
{
"id": 555912,
"text": "Khoản 5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định."
},
{
"id": 68833,
"text": "Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nm) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nn) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;"
}
] |
41,223 | Cảnh sát môi trường được xử phạt vi phạm hành chính về những lĩnh vực nào? | [
{
"id": 11832,
"text": "Xử lý các hành vi vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm\n1. Cảnh sát môi trường trong khi thực hiện nhiệm vụ trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm hoặc tiếp nhận các vụ vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm do lực lượng khác chuyển giao thì tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n2. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính:\na) Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường;\nb) Giám đốc Công an cấp tỉnh;\nc) Trưởng phòng Cảnh sát môi trường Công an cấp tỉnh;\nd) Trưởng Công an cấp huyện;\nđ) Đội trưởng Cảnh sát môi trường;\ne) Chiến sĩ Cảnh sát môi trường."
}
] | [
{
"id": 34870,
"text": "\"1. Các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ cùng Cảnh sát giao thông đường bộ phải thực hiện đúng Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chịu sự kiểm tra, giám sát của Cảnh sát giao thông đường bộ, nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì Cảnh sát giao thông đường bộ xử phạt vi phạm hành chính những hành vi vi phạm thuộc quyền xử phạt của mình theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.\n 2. Các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng thì phải thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải thường xuyên thông báo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ về việc tuần tra, kiểm soát của mình, nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì được xử phạt vi phạm hành chính những hành vi thuộc quyền xử phạt của mình theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của mình thì phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.\""
},
{
"id": 607403,
"text": "Khoản 2. Các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng thì phải thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải thường xuyên thông báo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ về việc tuần tra, kiểm soát của mình, nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì được xử phạt vi phạm hành chính những hành vi thuộc quyền xử phạt của mình theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của mình thì phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết."
},
{
"id": 25882,
"text": "1. Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế, Cục trưởng Cục Hóa chất, Thanh tra các ngành: Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Tài chính và các cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này.\n2. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính."
},
{
"id": 517673,
"text": "d) Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại Điều 10 và Điều 13 trong trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Điều 11 và Điều 12 trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường;\nđ) Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường xảy ra trên vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế, vùng quyền chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 24; điểm d khoản 2, khoản 4 Điều 25; khoản 8 Điều 26; Điều 27; các khoản 5, 6, 7 Điều 29; các khoản 5, 6, 7 Điều 30; điểm g, h khoản 3 Điều 34; các Điều 36, 39; khoản 2 Điều 40; khoản 5 Điều 47 và 55 của Nghị định này;\ne) Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại các Điều 25, 26, 27, 29, 30, 36, 39, 49; 51, 52, 54 và 55 của Nghị định này;\ng) Kiểm lâm, Thanh tra chuyên ngành lâm nghiệp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động kiểm lâm được quy định tại các Điều 47, 49, 50, 51, 52, 53, Điều 54 và Điều 55 của Nghị định này. Kiểm ngư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động kiểm ngư được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36; khoản 5 Điều 47; khoản 6, 7 Điều 51; điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 54 và Điều 55 của Nghị định này. Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36; Điều 41; các Điều 45, 47, 49, 50, 51, 52, 53, 54 và 55 của Nghị định này."
},
{
"id": 599258,
"text": "d) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d, điểm e, điểm g khoản 2 Điều 12; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 13; khoản 1, khoản 2 Điều 28; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 30; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a, điểm b khoản 10 Điều 33 Nghị định này; d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm d, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 12; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 13; Điều 28; Điều 30; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 10 Điều 33 của Nghị định này; đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.\ne) Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm d, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 12; các Điều 13; Điều 28; Điều 30; khoản 1 và khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 10 Điều 33; điểm a khoản 1 Điều 58đ của Nghị định này.”.\n41. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau: “Điều 65. Thẩm quyền của lực lượng Bộ đội biên phòng\n42. Sửa đổi, bổ sung Điều 66 như sau: “Điều 66. Thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát biển\n8. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển"
}
] |
158,870 | Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp không? | [
{
"id": 239349,
"text": "Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ\n1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm, hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.\n2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp;\nb) Có năng lực thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nc) Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt tỷ lệ theo quy định.\n3. Ngoài ưu đãi quy định tại Điều 57 của Luật này, doanh nghiệp khoa học và công nghệ còn được hưởng ưu đãi sau đây:\na) Được xem xét, giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc sở hữu nhà nước;\nb) Được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật;\nc) Được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;\nd) Được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển Việt Nam, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và các quỹ khác để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh;\nđ) Được ưu tiên sử dụng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước.\n4. Chính phủ quy định cụ thể Điều này."
}
] | [
{
"id": 637239,
"text": "Khoản 2. Một số trường hợp áp dụng\na) Trường hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã hoặc đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi doanh nghiệp khoa học và công nghệ) mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện doanh nghiệp khoa học và công nghệ được xác định bằng thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ trừ đi thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác.\nb) Trường hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ đang hoạt động và đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện doanh nghiệp khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền bổ sung sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ vào Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ bổ sung được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cùng với ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đang được hưởng cho thời gian còn lại."
},
{
"id": 233023,
"text": "Ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp\n1. Mức và thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp\na) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.\nb) Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì năm đầu tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.\nc) Trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu năm nào doanh nghiệp khoa học và công nghệ không đáp ứng điều kiện về doanh thu của các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu năm của doanh nghiệp thì năm đó doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.\nd) Trường hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên dưới 12 (mười hai) tháng thì doanh nghiệp khoa học và công nghệ được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của năm đầu tiên đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định."
},
{
"id": 48623,
"text": "1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định hiện hành.\nTổ chức khoa học và công nghệ công lập được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp thì được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể:\na) Được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm;\nb) Được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo;\nViệc áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên tổ chức khoa học và công nghệ công lập có thu nhập chịu thuế kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.\n2. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng:\na) Được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;\nb) Được vay vốn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ ở các bộ, ngành, địa phương và các quỹ khác để thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành;\nc) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của công chức, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.\n3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hưởng các ưu đãi khác theo quy định hiện hành."
},
{
"id": 637241,
"text": "Điều 5. Hiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.\n2. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và phát sinh doanh thu, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ kể từ ngày Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 có hiệu lực thi hành (ngày 20/3/2019) thì được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Thông tư này.\n3. Điều khoản chuyển tiếp\na) Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trước thời điểm Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước thời điểm Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại, không tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\nb) Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ trước thời điểm Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước thời điểm Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ thì được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ cho thời gian còn lại.\n4. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau đây:\na) Bãi bỏ Điểm 1 Mục III Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ."
},
{
"id": 19244,
"text": "Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp \n1. Thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo. \n2. Doanh thu, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này. Doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải là doanh thu, thu nhập từ dịch vụ mới. \n3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện về doanh thu của sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp. \n4. Điều kiện, thủ tục thực hiện thu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế."
}
] |
163,040 | Phòng Kiểm toán hoạt động thuộc Kiểm toán nhà nước chuyên ngành 5 thực hiện những nhiệm vụ gì? | [
{
"id": 127003,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn\n...\nPhòng Kiểm toán hoạt động\n...\nb) Nhiệm vụ\n- Phối hợp với Phòng Tổng hợp tham mưu giúp Kiểm toán trưởng xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn và dài hạn của đơn vị; tổ chức thực hiện kế hoạch về kiểm toán hoạt động theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.\n- Khảo sát, thu thập thông tin tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán hoạt động; phối hợp với Phòng Tổng hợp cập nhật và thiết lập cơ sở dữ liệu lập kế hoạch kiểm toán hoạt động.\n- Tổ chức kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán hoạt động đối với các cuộc kiểm toán do đơn vị thực hiện theo sự phân công của Kiểm toán trưởng; đề xuất các giải pháp đảm bảo cho các kết luận, kiến nghị kiểm toán hoạt động được thực thi có hiệu quả.\n- Phối hợp với Phòng Tổng hợp trả lời các kiến nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.\n- Phối hợp với Phòng Tổng hợp tham mưu giúp Kiểm toán trưởng nghiên cứu, xây dựng, góp ý các chuẩn mực, quy trình, sổ tay kiểm toán, mẫu biểu, hồ sơ về kiểm toán hoạt động.\n- Phối hợp với Phòng Tổng hợp tham mưu giúp Kiểm toán trưởng tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán hoạt động trong đơn vị.\n- Giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán nhà nước.\n- Quản lý công chức và người lao động thuộc phòng.\n- Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Kiểm toán trưởng giao hoặc ủy quyền."
}
] | [
{
"id": 127002,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ chính của Phòng Kiểm toán hoạt động:\n1. Chức năng\nPhòng Kiểm toán hoạt động có chức năng tham mưu, giúp Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm toán hoạt động đối với các lĩnh vực kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị; tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động theo sự phân công của Kiểm toán trưởng; kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động do đơn vị thực hiện và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán hoạt động trong đơn vị.\n..."
},
{
"id": 127004,
"text": "Biên chế và nhân sự:\n1. Biên chế của Phòng Kiểm toán hoạt động là 07 người và nằm trong tổng số biên chế Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II. Tùy từng thời điểm cụ thể, Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ quyết định biên chế của Phòng Kiểm toán hoạt động cho phù hợp.\n2. Phòng Kiểm toán hoạt động có Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng và các công chức. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức lãnh đạo cấp phòng thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Kiểm toán nhà nước"
},
{
"id": 524049,
"text": "Điều 2. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp và Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có các phòng chức năng để thực hiện nhiệm vụ.. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có con dấu riêng; Kiểm toán Nhà nước khu vực và các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng."
},
{
"id": 105620,
"text": "Tổ chức\n1. Tổ chức bộ máy của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II gồm có:\na) Phòng Tổng hợp;\nb) Phòng Kiểm toán ngân sách 1;\nc) Phòng Kiểm toán ngân sách 2;\nd) Phòng Kiểm toán ngân sách 3;\nđ) Phòng Kiểm toán ngân sách 4;\ne) Phòng Kiểm toán đầu tư - dự án;\ng) Phòng Kiểm toán hoạt động.\n..."
},
{
"id": 630349,
"text": "Khoản 3.2. Chiến lược phát triển hệ thống tổ chức bộ máy của cơ quan KTNN Tiếp tục phát triển, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy của KTNN theo mô hình quản lý tập trung thống nhất như hiện nay, gồm: các đơn vị tham mưu, các KTNN chuyên ngành ở Trung ương, các KTNN khu vực, các đơn vị sự nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản hoàn thiện cơ cấu tổ chức của KTNN và tiến tới đến năm 2020 bộ máy tổ chức của KTNN đảm bảo đồng bộ, có đủ cơ cấu và lực lượng thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như sau: 3.2.1. Sắp xếp, củng cố lại các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành theo hướng giảm khâu trung gian; đảm bảo có bộ máy tham mưu gọn nhẹ, một đơn vị không thực hiện quá nhiều chức năng, nhiệm vụ, góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động của KTNN. Tăng cường năng lực cho Vụ Tổng hợp để đảm bảo vai trò điều phối, tham mưu cho lãnh đạo KTNN về hoạt động kiểm toán trong toàn ngành. Giai đoạn đến năm 2015 thành lập một số đơn vị sau: - Thanh tra KTNN (tương đương cấp vụ) để thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo Luật Thanh tra trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước. - Vụ Thi đua - khen thưởng để thực hiện chức năng theo dõi, kiểm tra và phát động các phong trào thi đua khen thưởng trong toàn ngành khi đủ số cán bộ công nhân viên là 1.500 người theo quy định hiện hành. - Vụ Tài chính trên cơ sở phòng Tài vụ-Kế toán thuộc Văn phòng KTNN. 3.2.2. Phát triển các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực với biên chế, cơ cấu hợp lý và theo hướng chuyên quản, chuyên môn hóa đối tượng kiểm toán theo chuyên ngành hẹp và luân chuyển đối tượng kiểm toán. Nghiên cứu hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực để phân công nhiệm vụ phù hợp và có tính đến việc luân chuyển nhiệm vụ kiểm toán trong trung hạn từ 3-5 năm, hoặc luân chuyển vị trí công tác của cán bộ quản lý và kiểm toán viên từ 3-5 năm; tái cơ cấu các phòng thuộc các KTNN khu vực để gắn kết và phối hợp được tổ chức các phòng với các §oàn kiểm toán. Phân giao nhiệm vụ kiểm toán nợ công, nhiệm vụ đánh giá các chỉ số quốc gia trong kiểm toán NSNN để phù hợp với thông lệ quốc tế và của các cơ quan KTNN khác. Phân giao nhiệm vụ kiểm tra, phân tích, đánh giá và chuẩn bị ý kiến về dự toán NSNN, ngân sách trung ương, địa phương cho các KTNN chuyên ngành và khu vực. - Giai đoạn đến năm 2015: + Thành lập thêm 02 KTNN chuyên ngành (nâng tổng số KTNN chuyên ngành lên thành 09 đơn vị) để đủ năng lực kiểm toán các bộ, cơ quan trung ương. + Thành lập thêm 04 KTNN khu vực (nâng tổng số các KTNN khu vực của KTNN lên 13 đơn vị): 01 đơn vị kiểm toán các tỉnh thuộc khu vực Cao-Bắc-Lạng, 01 đơn vị kiểm toán các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, 01 đơn vị kiểm toán các tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, 01 đơn vị kiểm toán các tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ. - Giai đoạn 2016-2020: Thành lập thêm 02 KTNN khu vực nâng tổng số các KTNN khu vực lên 15 đơn vị."
}
] |
6,171 | Nhiệm vụ của Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã là gì? | [
{
"id": 68360,
"text": "Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chi ủy, Thường trực đảng uỷ xã, phường, thị trấn:\n1. Chức trách: là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ởĐảng bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lỗi, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã,phường, thị trấn.\n2. Nhiệm vụ của Bí thư:\n+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối,chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết vàchỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ.\n+ Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ vàchỉ đạo việc chuẩn bị xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.\n+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo,chỉ đạo hoạt động và giữ vai trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.\n+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thườngvụ Đảng uỷ.\n3. Nhiệm vụ của Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ:\n+ Giúp Bí thư đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công táccủa Đảng bộ.\n+ Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương củaBan chấp hành, Ban thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.\n+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.\n..."
}
] | [
{
"id": 137474,
"text": "Hiệu lực thi hành\n...\n4. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã."
},
{
"id": 137260,
"text": "Nhiệm vụ của từng chức vụ cán bộ cấp xã\n...\n2. Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã\na) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và của Bí thư Đảng ủy cấp xã;\nb) Giúp Bí thư Đảng ủy cấp xã chỉ đạo hoạt động của Đảng ủy cấp xã trong phạm vi được phân công; ký các văn bản khi được phân công; giải quyết các công việc của Đảng ủy cấp xã khi được Bí thư Đảng ủy cấp xã ủy nhiệm;\nc) Chủ trì hoặc tham gia các hội nghị, cuộc họp khi được Bí thư Đảng ủy phân công; triệu tập và chủ tọa các cuộc họp định kỳ, đột xuất theo phân công của Bí thư Đảng ủy cấp xã hoặc theo quy định tại quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;\nd) Trực tiếp thực hiện các ý kiến chỉ đạo khác của Bí thư Đảng ủy hoặc theo quy định tại quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;\nđ) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ."
},
{
"id": 78739,
"text": "Hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.\n2. Bãi bỏ các Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.\n3. Tại nơi tổ chức mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết của Quốc hội và quy định của Chính phủ, nếu có những quy định khác với những quy định tại Nghị định này về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì thực hiện theo quy định của Nghị quyết của Quốc hội và quy định của Chính phủ.\n4. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã."
},
{
"id": 134974,
"text": "\"Điều 2. Đối tượng điều chỉnh\nĐối tượng điều chỉnh của Nghị định này là cán bộ, công chức quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, làm việc tại Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của cấp xã, bao gồm:\n1. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách cấp xã), gồm có các chức vụ sau đây:\na) Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng), Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng ủy cấp xã);\nb) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;\nc) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;\nd) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.\""
},
{
"id": 627699,
"text": "Khoản 1. Công dân đang làm việc trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam\na) Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Bí thư, Phó Bí thư Thường trực huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Bí thư Đảng ủy của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);\nb) Trưởng ban, Phó ban, Vụ trưởng của các Ban Xây dựng Đảng ở Trung ương; Trưởng các Ban Xây dựng Đảng cấp tỉnh; Trưởng các Ban Xây dựng Đảng cấp huyện;\nc) Bí thư Đảng ủy khối cơ quan Trung ương; Bí thư Đảng ủy cơ quan, tổ chức ở Trung ương; Bí thư Đảng ủy khối doanh nghiệp Trung ương; Bí thư Đảng ủy khối dân chính đảng, khối doanh nghiệp cấp tỉnh;\nd) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan Trung ương Đảng."
}
] |
4,625 | Khoản lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của công ty mẹ được xác định bằng công thức nào? | [
{
"id": 66616,
"text": "Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng tồn kho trong nội bộ tập đoàn\n1. Nguyên tắc loại trừ \n- Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch bán hàng đang phản ánh trong giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại trừ hoàn toàn.\n- Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau\nLãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ = Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ - Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng\n- Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ khỏi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cũng phải được loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ.\n- Việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch công ty mẹ bán hàng cho công ty con không ảnh hưởng đến việc phân chia lợi ích cho các cổ đông không kiểm soát của công ty con vì toàn bộ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện thuộc về công ty mẹ.\n- Trường hợp công ty con ghi nhận lãi hoặc lỗ từ giao dịch bán hàng nội bộ trong tập đoàn thì lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho phải được phân bổ giữa công ty mẹ và các cổ đông không kiểm soát theo tỷ lệ lợi ích của các bên.\n..."
}
] | [
{
"id": 489164,
"text": "Khoản 1. Nguyên tắc loại trừ - Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch bán hàng đang phản ánh trong giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại trừ hoàn toàn. - Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau: Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ = Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ - Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng - Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ khỏi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cũng phải được loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ. - Việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch công ty mẹ bán hàng cho công ty con không ảnh hưởng đến việc phân chia lợi ích cho các cổ đông không kiểm soát của công ty con vì toàn bộ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện thuộc về công ty mẹ. - Trường hợp công ty con ghi nhận lãi hoặc lỗ từ giao dịch bán hàng nội bộ trong tập đoàn thì lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho phải được phân bổ giữa công ty mẹ và các cổ đông không kiểm soát theo tỷ lệ lợi ích của các bên. - Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ cũng phải được loại bỏ, trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được. Trường hợp giá bán hàng nội bộ thấp hơn giá gốc của hàng hóa mua vào, kế toán phải đánh giá khả năng bên mua hàng sẽ bán được hàng tồn kho này với giá cao hơn giá gốc của tập đoàn. Trường hợp xét thấy bên mua hàng không thể bán được hàng với giá cao hơn giá gốc của tập đoàn thì việc phản ánh khoản lỗ chưa thực hiện là phù hợp với việc ghi nhận hàng tồn kho theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của tập đoàn do đó không cần phải thực hiện việc loại trừ. - Nếu đến cuối kỳ kế toán bên mua hàng vẫn chưa trả hết tiền thì khoản mục phải thu của khách hàng và khoản mục phải trả cho người bán trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất cũng phải loại trừ số tiền còn nợ giữa các đơn vị trong tập đoàn. - Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính hợp nhất đã loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế của hàng tồn kho được xác định trên cơ sở hoá đơn mua hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các giao dịch bán hàng nội bộ. - Việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ phát sinh một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này sẽ làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, đồng thời làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong kỳ của cả tập đoàn. Do đó, kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất."
},
{
"id": 66618,
"text": "Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng tồn kho trong nội bộ tập đoàn\n...\n2. Bút toán điều chỉnh\na) Loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ: Kế toán phải tính toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ, ghi:\n- Trường hợp có lãi:\nNợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ).\nCó Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)\nCó Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).\n- Trường hợp lỗ:\n+ Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của số hàng tồn kho tiêu thụ nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán không thực hiện loại trừ lỗ chưa thực hiện mà chỉ loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán như sau:\nNợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ).\nCó Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ).\n+ Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ lớn hơn giá gốc của số hàng tồn kho trong nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán thực hiện loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện. Trường hợp này kế toán ghi:\nNợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ)\nNợ Hàng tồn kho (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)\nCó Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ + lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).\n..."
},
{
"id": 489167,
"text": "- Trường hợp loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận như sau: Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại. - Trường hợp loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời phải chịu thuế, kế toán phải xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi nhận như sau: Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả\nd) Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ. Sang kỳ sau khi bên mua đã bán hàng tồn kho mua từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài tập đoàn, cùng với việc loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ, kế toán phải tính toán ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận như sau: - Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho kế toán phải tính toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong kỳ, ghi: Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước. - Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho kế toán phải tính toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong kỳ, ghi: Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.\nđ) Điều chỉnh ảnh hưởng của việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch Công ty con bán hàng hoá cho Công ty mẹ đến lợi ích cổ đông không kiểm soát. Khi loại trừ lãi chưa thực hiện của Công ty con, kế toán tính toán ảnh hưởng của việc loại trừ lãi chưa thực hiện đến lợi ích cổ đông không kiểm soát và ghi: Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát. Khi loại trừ lỗ chưa thực hiện của Công ty con, kế toán tính toán ảnh hưởng của việc loại trừ lỗ chưa thực hiện đến lợi ích cổ đông không kiểm soát và ghi: Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát."
},
{
"id": 489166,
"text": "Khoản 2. Bút toán điều chỉnh\na) Loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ: Kế toán phải tính toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ, ghi: - Trường hợp có lãi: Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ). Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ) Có Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ). - Trường hợp lỗ: + Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của số hàng tồn kho tiêu thụ nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán không thực hiện loại trừ lỗ chưa thực hiện mà chỉ loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán như sau: Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ). Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ). + Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ lớn hơn giá gốc của số hàng tồn kho trong nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán thực hiện loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện. Trường hợp này kế toán ghi: Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ) Nợ Hàng tồn kho (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ) Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ + lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).\nb) Loại trừ giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ do ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ khi bán hàng ở kỳ sau. Lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ sẽ được chuyển vào giá vốn hàng bán trong kỳ khi bên mua hàng bán hàng tồn kho được mua từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài tập đoàn làm tăng chỉ tiêu giá vốn hàng bán của cả tập đoàn. Do đó trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất kế toán phải loại trừ ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ đã được ghi nhận vào chỉ tiêu giá vốn hàng bán của kỳ này bằng cách ghi giảm giá vốn hàng bán, đồng thời ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối (đầu kỳ). - Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi: Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ) Có Giá vốn hàng bán (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ). - Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi: Nợ Giá vốn hàng bán (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ) Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ).\nc) Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ."
}
] |
75,261 | Độ xe máy điện có phải là hành vi vi phạm pháp luật hay không? | [
{
"id": 88976,
"text": "\"Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\n...\n5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;\nb) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;\nc) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;\nd) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;\nđ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);\ne) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;\ng) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép\nh) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;\ni) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;\nk) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.\n...\""
}
] | [
{
"id": 63463,
"text": "“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n...\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nn) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\no) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.\""
},
{
"id": 63803,
"text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới\nPhạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.\n..."
},
{
"id": 157451,
"text": "\"Điều 5. Xử phạt người điều khiển người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ (theo hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021)\n1. Phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đối với hành vi điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên (theo hành vi quy định tại điểm k khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).\""
},
{
"id": 37481,
"text": "“Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)\nĐối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.”"
},
{
"id": 616341,
"text": "Điều 39. Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội\n1. Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình.\n2. Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em.\n3. Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật."
}
] |
94,469 | Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực 6 có quyền tham gia nghiên cứu xây dựng văn bản quy định về quản lý tần số vô tuyến điện không? | [
{
"id": 62443,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn quản lý của Trung tâm về việc chấp hành pháp luật về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và an toàn bức xạ vô tuyến điện.\n2. Hướng dẫn nghiệp vụ, phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trên địa bàn quản lý của Trung tâm thực hiện công tác quản lý tần số vô tuyến điện.\n3. Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; thực hiện nhiệm vụ về ấn định tần số, cấp giấy phép và giao giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.\n4. Kiểm soát trên địa bàn quản lý của Trung tâm việc phát sóng vô tuyến điện của các đài phát trong nước, các đài nước ngoài phát sóng đến Việt Nam thuộc các nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.\n5. Đo các thông số kỹ thuật của các đài phát sóng thuộc các nghiệp vụ vô tuyến điện và các nguồn phát sóng vô tuyến điện khác để phục vụ cho công tác quản lý tần số, quỹ đạo vệ tinh và an toàn bức xạ vô tuyến điện.\n6. Kiểm tra hoạt động và các loại giấy phép, chứng chỉ có liên quan đối với các thiết bị phát sóng vô tuyến điện đặt trên tàu bay, tàu biển và các phương tiện giao thông khác của nước ngoài vào, trú đậu tại các cảng hàng không, cảng biển, bến bãi trên địa bàn quản lý của Trung tâm.\n7. Tham gia các chương trình kiểm soát phát sóng vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, các hoạt động về kỹ thuật nghiệp vụ của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) và các tổ chức quốc tế liên quan khác theo phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.\n8. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và an toàn bức xạ vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.\n9. Xác định nguồn nhiễu và xử lý nhiễu có hại theo quy định của pháp luật; tạm thời đình chỉ hoạt động của máy phát vô tuyến điện của các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định sử dụng tần số vô tuyến điện, gây nhiễu có hại theo phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện; lập hồ sơ để Cục Tần số vô tuyến điện khiếu nại nhiễu có hại do nước ngoài gây ra cho các nghiệp vụ vô tuyến điện của Việt Nam hoạt động trên địa bàn quản lý của Trung tâm theo quy định quốc tế.\n10. Phối hợp với các đơn vị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác định và xử lý nhiễu, xử lý vi phạm về sử dụng tần số vô tuyến điện liên quan đến quốc phòng, an ninh theo phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.\n11. Tham gia nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về quản lý tần số vô tuyến điện.\n12. Thực hiện thu các khoản phí, lệ phí tần số vô tuyến điện và các khoản thu khác theo phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.\n13. Quản lý về tổ chức bộ máy, công chức và người lao động, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Cục Tần số vô tuyến điện.\n14. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện giao."
}
] | [
{
"id": 62442,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước:\na) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch và các văn bản khác về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, hoạt động truyền dẫn, phát sóng theo quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông trên địa bàn quản lý của Trung tâm theo phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.\nb) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện trên địa bàn quản lý của Trung tâm theo hướng dẫn của Cục.\nc) Cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, tiếp nhận hồ sơ và giao giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật và phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.\n...\nk) Chủ trì, phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trên địa bàn quản lý của Trung tâm theo phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.\nl) Thực hiện thu các khoản phí, lệ phí tần số vô tuyến điện và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và phân công của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện.\nm) Tham gia nghiên cứu xây dựng các văn bản về quản lý tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh theo phân công của Cục trưởng.\n..."
},
{
"id": 465694,
"text": "Điều 8. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ\n1. Cục Tần số vô tuyến điện xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ, chậm nhất ngày 10 tháng 11 hàng năm.\n2. Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực:\na) Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ trên địa bàn quản lý của Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực gửi Cục Tần số vô tuyến điện, chậm nhất ngày 05 tháng 11 hàng năm để Cục Tần số vô tuyến điện phê duyệt;\nb) Thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được Cục Tần số vô tuyến điện phê duyệt cho các Sở Thông tin và Truyền thông có liên quan thuộc địa bàn quản lý để theo dõi, phối hợp.\n3. Sở Thông tin và Truyền thông:\na) Căn cứ kế hoạch kiểm tra định kỳ của Cục Tần số vô tuyến điện và trên cơ sở thống nhất với Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ của Sở, chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm;\nb) Thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ của Sở Thông tin và Truyền thông cho Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực liên quan để theo dõi, phối hợp.\n4. Trường hợp có sự thay đổi so với kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được phê duyệt, đơn vị thực hiện kiểm tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phê duyệt điều chỉnh.\n5. Kế hoạch kiểm tra định kỳ được gửi cho đối tượng kiểm tra và cơ quan, tổ chức liên quan."
},
{
"id": 76660,
"text": "Cơ cấu tổ chức và biên chế\n1. Lãnh đạo Cục:\nCục Tần số vô tuyến điện có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.\nCục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\nPhó Cục trưởng giúp Cục trưởng chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác của Cục được phân công, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.\n2. Tổ chức bộ máy:\na) Các phòng:\n- Phòng Chính sách và Quy hoạch tần số;\n- Phòng Ấn định và Cấp phép tần số;\n- Phòng Hợp tác và Phối hợp tần số quốc tế;\n- Phòng Kiểm soát tần số;\n- Phòng Thanh tra;\n- Phòng Tổ chức cán bộ;\n- Phòng Kế hoạch và Đầu tư;\n- Phòng Tài chính - Kế toán;\n- Văn phòng.\nb) Các đơn vị chức năng:\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực I;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực III;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực IV;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực V;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VI;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VII;\n- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VIII.\nc) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Kỹ thuật.\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị chức năng và đơn vị sự nghiệp do Cục trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng do Cục trưởng quyết định.\nMối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục do Cục trưởng quyết định.\n3. Biên chế:\na) Biên chế công chức do Cục trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.\nb) Biên chế viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở mức độ tự chủ tài chính được giao theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 581564,
"text": "Điều 5. Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện\n1. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, đình chỉ một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với các loại giấy phép theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Cục Tần số vô tuyến điện (Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực) cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư, đài tàu, đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá, đài vô tuyến điện liên lạc với phương tiện nghề cá, đài truyền thanh không dây, mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ."
}
] |
142,437 | Việc sản xuất gia công, san chia thuốc thú y phải đáp ứng yêu cầu gì? | [
{
"id": 220964,
"text": "Yêu cầu về sản xuất gia công, san chia thuốc thú y\n1. Chỉ được gia công, san chia thuốc thú y có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam còn hiệu lực hoặc thuốc thú y chưa có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam để xuất khẩu.\n2. Cơ sở nhận gia công, san chia là cơ sở sản xuất được Cục Thú y cấp giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất phù hợp với thuốc thú y đăng ký sản xuất gia công, san chia."
}
] | [
{
"id": 569459,
"text": "Khoản 2. Hiệu lực của giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y\na) Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y có giá trị trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp;\nb) Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y sản xuất gia công, san chia có hiệu lực bằng thời gian hiệu lực của Hợp đồng sản xuất gia công, san chia thuốc thú y cộng với thời hạn sử dụng của sản phẩm và tối đa là 05 năm kể từ ngày cấp."
},
{
"id": 220965,
"text": "Cấp Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y; Cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y\n...\nc) Thành phần, số lượng hồ sơ\n...\n(6) Đối với thuốc thú y đã có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam sản xuất gia công, san chia, hồ sơ đăng ký gồm:\n- Đơn đăng ký sản xuất gia công, san chia theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số 13/2022/TT-BNNPTNT ;\n- Tóm tắt thông tin sản phẩm (tên, thành phần, dạng bào chế, quy cách đóng gói, công dụng, cách dùng, hạn sử dụng);\n- Mẫu nhãn sản phẩm, tờ hướng dẫn sử dụng (nhãn đã đăng ký, nhãn gia công, san chia);\n- Hợp đồng sản xuất gia công, san chia thuốc thú y giữa cơ sở đặt gia công, san chia và cơ sở nhận gia công, san chia (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp);\n- Quy trình sản xuất của bên đặt gia công, san chia;\n- Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm nguyên, phụ liệu ban đầu, bán thành phẩm và thành phẩm của bên đặt gia công, san chia;\n- Phiếu phân tích chất lượng sản phẩm của cơ sở nhận gia công, san chia (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp).\n..."
},
{
"id": 569452,
"text": "Khoản 6. Đối với thuốc thú y đã có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam sản xuất gia công, san chia, hồ sơ đăng ký gồm:\na) Đơn đăng ký sản xuất gia công, san chia theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Tóm tắt thông tin sản phẩm (tên, thành phần, dạng bào chế, quy cách đóng gói, công dụng, cách dùng, hạn sử dụng);\nc) Mẫu nhãn sản phẩm, tờ hướng dẫn sử dụng (nhãn đã đăng ký, nhãn gia công, san chia);\nd) Giấy chứng nhận GMP hoặc giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất của cơ sở nhận sản xuất gia công, san chia;\nđ) Giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm của bên đặt gia công, san chia do Cục Thú y cấp;\ne) Hợp đồng sản xuất gia công, san chia thuốc thú y giữa cơ sở đặt gia công, san chia và cơ sở nhận gia công, san chia;\ng) Quy trình sản xuất của bên đặt gia công, san chia;\nh) Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm nguyên, phụ liệu ban đầu, bán thành phẩm và thành phẩm của bên đặt gia công, san chia;\ni) Phiếu phân tích chất lượng sản phẩm của cơ sở nhận gia công, san chia;"
},
{
"id": 127073,
"text": "Thẩm định hồ sơ, cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y và thời hạn trả lời hồ sơ\n1. Thẩm định hồ sơ, cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y\na) Cục Thú y tiếp nhận hồ sơ đăng ký lưu hành, thẩm định hồ sơ, tổ chức họp Hội đồng khoa học chuyên ngành thuốc thú y, cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận bổ sung vào Danh Mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.\nHội đồng khoa học chuyên ngành thuốc thú y do Cục trưởng Cục Thú y quyết định thành lập. Hội đồng khoa học chuyên ngành thuốc thú y họp ít nhất một lần trong ba tháng để đánh giá kết quả thẩm định hồ sơ, kết quả kiểm nghiệm, khảo nghiệm và đề nghị Cục trưởng Cục Thú y cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y;\nb) Đối với thuốc thú y đã có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam đăng ký sản xuất gia công, san chia, Cục Thú y thẩm định hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y sản xuất gia công, san chia theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Thông tư này; trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận, bổ sung vào Danh Mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam. Đối với thuốc thú y không có giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam sản xuất để xuất khẩu, Cục Thú y thẩm định hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y chỉ để xuất khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo yêu cầu của nước nhập khẩu.\n2. Hiệu lực của giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y\na) Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y có giá trị trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp;\nb) Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y sản xuất gia công, san chia có hiệu lực bằng thời gian hiệu lực của Hợp đồng sản xuất gia công, san chia thuốc thú y cộng với thời hạn sử dụng của sản phẩm và tối đa là 05 năm kể từ ngày cấp.\n3. Thời hạn trả lời\na) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký, Cục Thú y có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký biết để hoàn thiện đối với những trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu;\nb) Cục Thú y có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trả lời kết quả trong thời hạn như sau: 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ đăng ký sản xuất để xuất khẩu, sản xuất gia công, san chia; 40 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ đăng ký thuốc được miễn khảo nghiệm, chế phẩm sinh học để chẩn đoán; 06 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đối với hồ sơ đăng ký thuốc mới, vắc xin, kháng thể, thuốc từ dược liệu."
}
] |
94,933 | Cơ quan thuế thực hiện thông báo mã số thuế cho người phụ thuộc theo mẫu văn bản nào? | [
{
"id": 167825,
"text": "\"Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế\n...\n3. Thông báo mã số thuế người phụ thuộc\na) “Thông báo mã số thuế người phụ thuộc” mẫu số 21-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho cá nhân trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều 7 Thông tư này.\nb) “Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 22-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 7 Thông tư này.\nCơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin của người phụ thuộc. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc theo quy định.\n...\""
}
] | [
{
"id": 132292,
"text": "\"Điều 9. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế\nGiấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:\n1. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.\n2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.\""
},
{
"id": 484224,
"text": "a) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh để được cấp mã số thuế cho bản thân. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng để khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung cho cả nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Những cá nhân góp vốn khác trong nhóm đều phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế riêng như đối với cá nhân kinh doanh.\nb) Đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại Hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.\nc) Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) của người nộp thuế."
},
{
"id": 81133,
"text": "“Điều 14. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế\n1. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế và các giấy tờ khác như sau:\na) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại điểm a, b, c, d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này\na.1) Đối với đơn vị chủ quản, hồ sơ là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định giải thể, bản sao quyết định chia, bản sao hợp đồng hợp nhất, bản sao hợp đồng sáp nhập, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, bản sao thông báo chấm dứt hoạt động, bản sao quyết định chuyển đổi.\nTrường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc đã được cấp mã số thuế 13 chữ số thì đơn vị chủ quản phải có văn bản thông báo chấm dứt hoạt động gửi cho các đơn vị phụ thuộc để yêu cầu đơn vị phụ thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.\nTrường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc với cơ quan thuế quản lý các nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc sau khi mã số thuế của đơn vị phụ thuộc đã chấm dứt hiệu lực.\na.2) Đối với đơn vị phụ thuộc, hồ sơ là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị phụ thuộc của cơ quan có thẩm quyền.\nb) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí; nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại điểm đ, h Khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp mã số thuế theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 5 Thông tư này), hồ sơ là: Bản sao bản thanh lý hợp đồng, hoặc bản sao văn bản về việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tham gia hợp đồng dầu khí đối với nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí.\nc) Đối với hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh; địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, hồ sơ là: Bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có).”"
},
{
"id": 576051,
"text": "Điều 16. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả\n1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này:\na) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện: a.1) Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định. Ban hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. a.2) Phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước để quyết toán nghĩa vụ của người nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu (nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật. a.3) Thực hiện thủ tục bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản đã có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc thực hiện chuyển nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc cho đơn vị chủ quản và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế là đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc. Trường hợp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thực hiện chuyển nghĩa vụ cho đơn vị mới và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế là đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất và đơn vị mới."
}
] |
106,311 | Khi nào áp dụng Nghị định 33/2023/NĐ-CP? | [
{
"id": 78739,
"text": "Hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.\n2. Bãi bỏ các Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.\n3. Tại nơi tổ chức mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết của Quốc hội và quy định của Chính phủ, nếu có những quy định khác với những quy định tại Nghị định này về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì thực hiện theo quy định của Nghị quyết của Quốc hội và quy định của Chính phủ.\n4. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã."
}
] | [
{
"id": 588998,
"text": "Khoản 3. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này:\na) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.\nb) Từ ngày 01 tháng 8 năm 2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP."
},
{
"id": 615516,
"text": "Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện:\na) Điều chỉnh mức lương cơ sở đối với các đối tượng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2023/NĐ-CP).\nb) Điều chỉnh quỹ phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.\nc) Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2023/NĐ-CP)."
},
{
"id": 440872,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2023/NĐ-CP).\n2. Đối tượng áp dụng:\na) Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã;\nb) Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện;\nc) Các đối tượng khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP."
},
{
"id": 588993,
"text": "Điều 1. Đối tượng áp dụng\n1. Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.\n2. Viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (bao gồm cả trường hợp quy định tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).\n3. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn được hưởng lương theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.\n4. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ).\n5. Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại các văn bản sau:\na) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ).\nb) Từ ngày 01 tháng 8 năm 2023 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.\n6. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp luật hiện hành.\n7. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu."
},
{
"id": 467932,
"text": "Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG\nĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn thực hiện Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới và Nghị định số 30/2023/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.\n2. Thông tư này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân chỉ thực hiện kiểm định xe cơ giới sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh."
}
] |
13,234 | Giảng viên đại học thỉnh giảng là như thế nào? | [
{
"id": 76239,
"text": "Giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên\n1. Giảng viên thỉnh giảng trong cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Điều 74 của Luật giáo dục.\nGiảng viên thỉnh giảng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền theo hợp đồng thỉnh giảng được ký giữa hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học với giảng viên thỉnh giảng.\n2. Cơ sở giáo dục đại học được mời giảng viên thỉnh giảng, mời báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân ở trong nước và nước ngoài.\n3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên."
},
{
"id": 44099,
"text": "Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục\n1. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.\n2. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.\n3. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý giáo dục, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành.\n4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục."
}
] | [
{
"id": 67259,
"text": "Điều 2. Thỉnh giảng\n1. Thỉnh giảng là việc cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo được quy định tại Điều 5 Quy định này đến:\na) Giảng dạy các môn học, học phần được quy định trong chương trình giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và đại học;\nb) Giảng dạy các chuyên đề;\nc) Hướng dẫn, tham gia chấm, hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; hướng dẫn, tham gia hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;\nd) Hướng dẫn thí nghiệm, thực hành, thực tập theo các chương trình giáo dục;\nđ) Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, sách tham khảo.\n2. Các hoạt động quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều này được tính, quy đổi thành giờ thỉnh giảng.\n3. Cơ sở giáo dục nói tại khoản 1 Điều này được gọi là cơ sở thỉnh giảng.\n4. Người thực hiện hoạt động nói tại khoản 1 Điều này tại cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên thỉnh giảng, tại cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên thỉnh giảng. Giáo viên thỉnh giảng, giảng viên thỉnh giảng gọi chung là nhà giáo thỉnh giảng."
},
{
"id": 555129,
"text": "Khoản 2. Sửa đổi bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 8 và khoản 9 vào Điều 3 như sau: “4. Lĩnh vực đào tạo là tập hợp một số nhóm ngành đào tạo có những đặc điểm chung về chuyên môn hoặc nghề nghiệp theo phân loại trong Danh mục giáo dục, đào tạo cấp II thuộc Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân (quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). 2. Quy định về giảng viên trong xác định năng lực đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng: 2. Chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục mầm non hình thức vừa làm vừa học được xác định không vượt quá 50% chỉ tiêu tuyển sinh chính quy tính theo năng lực đào tạo của ngành đó.”\na) Tổng số giảng viên quy đổi theo lĩnh vực đào tạo (trừ nhóm ngành Đào tạo giáo viên) bao gồm số giảng viên toàn thời gian quy đổi và giảng viên thỉnh giảng quy đổi tương ứng của lĩnh vực đào tạo đó; tổng số giảng viên quy đổi theo ngành thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên là số giảng viên toàn thời gian quy đổi của ngành đào tạo đó (giảng viên thỉnh giảng không được tính để xác định chỉ tiêu tuyển sinh);\nb) Số giảng viên thỉnh giảng quy đổi được tính tối đa bằng 10% tổng số giảng viên toàn thời gian quy đổi của cơ sở đào tạo xác định theo lĩnh vực đào tạo. Riêng các ngành đào tạo đặc thù thuộc lĩnh vực Nghệ thuật, các ngành đào tạo đặc thù có nhu cầu cao về nhân lực trình độ đại học và các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài (quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này), số giảng viên thỉnh giảng quy đổi được tính tối đa bằng 40% số giảng viên toàn thời gian quy đổi của cơ sở đào tạo xác định theo lĩnh vực đào tạo;\nc) Hệ số quy đổi giảng viên toàn thời gian, giảng viên thỉnh giảng tham gia giảng dạy trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, trình độ đại học của cơ sở đào tạo có chức danh, trình độ khác nhau quy định tại Bảng 1, Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; trong đó mỗi giảng viên chỉ được tính quy đổi một lần ở mức quy đổi cao nhất;\nd) Đối với ngành đào tạo đặc thù có nhu cầu cao về nhân lực trình độ đại học đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bao gồm: ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Máy tính và công nghệ thông tin, lĩnh vực Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân (quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) và các ngành đào tạo theo đề án được Thủ tướng chính phủ phê duyệt (Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố trong tùng giai đoạn và được điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở căn cứ nhu cầu nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo chủ trương, định hướng của Nhà nước), giảng viên thỉnh giảng được xác định bao gồm cả các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý là những người lao động có bằng tốt nghiệp trình độ đại học cùng ngành hoặc cùng nhóm ngành với ngành tham gia đào tạo, đồng thời có từ 05 năm trở lên về kinh nghiệm hoạt động nghề nghiệp tại doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp gắn với ngành và lĩnh vực đào tạo làm giảng viên trợ giảng và được tính hệ số theo quy định tại điểm c khoản này."
},
{
"id": 29315,
"text": "1. Nhà giáo thuộc biên chế giảng viên của các loại trường đại học (sau đây gọi tắt là trường đại học);\n2. Nhà giáo không thuộc biên chế giảng viên của các trường đại học nhưng đang tham gia đào tạo đại học và sau đại học theo quyết định làm nhiệm vụ giảng dạy hoặc hợp đồng thỉnh giảng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký;\n3. Nhà giáo nước ngoài giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học ở Việt Nam."
},
{
"id": 442569,
"text": "b) Giảng viên ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên, làm việc toàn thời gian tại cơ sở đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chế độ làm việc của giảng viên đại học trong cả năm học tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mở ngành, đồng thời không ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác.\n9. Giảng viên thỉnh giảng trong mở ngành đào tạo là người không thuộc diện theo quy định tại khoản 8 Điều này nhưng có ký hợp đồng thỉnh giảng với cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật, giảng dạy theo kế hoạch được phân công tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mở ngành, được cơ sở đào tạo trả lương, thù lao theo hợp đồng thỉnh giảng với cơ sở đào tạo.\n10. Giảng viên có chuyên môn phù hợp để giảng dạy chương trình đào tạo là giảng viên được đào tạo ở trình độ và ngành có kiến thức chuyên môn phù hợp để giảng dạy các học phần trong chương trình đào tạo của ngành dự kiến mở; đồng thời đã có kinh nghiệm giảng dạy đại học tối thiểu từ 02 năm trở lên đối với các học phần tương ứng trong chương trình đào tạo của ngành dự kiến mở hoặc đã có các công trình khoa học liên quan đến nội dung được dự kiến phân công giảng dạy được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mở ngành đào tạo."
}
] |
129,237 | Cách thức vận chuyển phao áo cứu sinh như thế nào để đảm bảo đúng với Quy chuẩn? | [
{
"id": 153238,
"text": "QUY ĐỊNH VỀ GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN\n4.1. Vận chuyển\n- Phương tiện vận chuyển có thùng chứa hàng, che mưa, che nắng và sạch sẽ;\n- Khi xếp các thùng hàng lên phương tiện vận chuyển phải xếp theo chiều thẳng đứng (để bảo đảm cho từng phao áo vẫn nằm trải ngang và 10 phao áo chồng lên nhau trong mỗi thùng), các thùng xếp khít cạnh nhau, không chèn quá chặt; có thể xếp chồng 3 hoặc 4 thùng lên nhau; không vận chuyển chung với hóa chất và các chất gây ảnh hưởng đến chất lượng phao áo;\n- Trong quá trình vận chuyển hàng hóa phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định, đảm bảo an toàn hàng hóa.\n..."
}
] | [
{
"id": 465098,
"text": "3.2.10 Dụng cụ nổi cứu sinh là thiết bị cứu sinh dùng để giữ được một số người nổi trên mặt nước mà vẫn giữ nguyên được hình dạng và đặc tính kỹ thuật trong quá trình hoạt động. 3.2.11 Vùng hoạt động SB, SI, SII là vùng hoạt động của các phương tiện thủy nội địa được quy định tại Quy chuẩn QCVN 72:2013/BGTVT. 3.2.12 Phao áo cứu sinh có ký hiệu PACS-SB nêu trong Quy chuẩn này là phao áo cứu sinh được sử dụng trên các PTTNĐ có vùng hoạt động SB, SI và SII. 3.2.13 Phao áo cứu sinh có ký hiệu PACS-SI nêu trong Quy chuẩn này là phao áo cứu sinh được sử dụng trên cho các PTTNĐ có vùng hoạt động SI và SII. 3.2.14 Phao áo cứu sinh dùng cho người làm việc có ký hiệu PALV nêu trong Quy chuẩn này được sử dụng trên các PTTNĐ có vùng hoạt động SII, hoặc phao dùng cho những người có nguy cơ rơi xuống nước khi thực hiện các công việc trên các tàu và công trình thủy không hành trình (ví dụ: như gõ gỉ, sửa chữa.. tại mạn tàu ở vùng nước neo đậu) hoặc các phương tiện cứu hộ, cứu nạn phòng chống lũ lụt và vui chơi, giải trí. 3.2.15 Phao tròn cứu sinh có ký hiệu là PTCS-SB nêu trong Quy chuẩn này được sử dụng trên các PTTNĐ có vùng hoạt động SB, SI và SII. 3.2.16 Phao tròn cứu sinh có ký hiệu là PTCS-SI nêu trong Quy chuẩn này được sử dụng trên các PTTNĐ có vùng hoạt động SI và SII. 3.2.17 Phao tròn cứu sinh có ký hiệu là PTCS-SII nêu trong Quy chuẩn này được sử dụng trên các PTTNĐ có vùng hoạt động SII. 3.2.18 Dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân có ký hiệu DCNCN-50 dùng thay thế cho phao áo cứu sinh, cho người có trọng lượng dưới 50 kg đi trên đò ngang, đò dọc và PTTNĐ cỡ nhỏ được quy định tại QCVN 25:2010/BGTVT có vùng hoạt động SII. 3.2.19 Dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân có ký hiệu DCNCN-80 dùng thay thế cho phao áo cứu sinh, cho người có trọng lượng dưới 80 kg đi trên đò ngang, đò dọc và PTTNĐ cỡ nhỏ được quy định tại QCVN 25:2010/BGTVT có vùng hoạt động SII. 3.2.20 Dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân có ký hiệu DCNCN-130 dùng thay thế cho phao áo cứu sinh, cho người có trọng lượng dưới 130 kg đi trên đò ngang, đò dọc và PTTNĐ cỡ nhỏ được quy định tại QCVN 25:2010/BGTVT có vùng hoạt động SII. 3.2.21 Dụng cụ nổi cứu sinh chịu dầu có ký hiệu là DCNCS-1 được sử dụng trên các PTTNĐ chở dầu có vùng hoạt động SB, SI và SII. 3.2.22 Dụng cụ nổi cứu sinh không chịu dầu có ký hiệu là DCNCS-2 được sử dụng trên các PTTNĐ không chở dầu có vùng hoạt động SB, SI và SII."
},
{
"id": 573690,
"text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phao áo cứu sinh dự trữ quốc gia. Điều 1. QUY ĐỊNH CHUNG\n1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định về yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, giao nhận (nhập, xuất), bảo quản và yêu cầu quản lý đối với phao áo cứu sinh dự trữ quốc gia.\n1.2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao nhận (nhập, xuất), bảo quản và quản lý phao áo cứu sinh dự trữ quốc gia.\n1.3. Giải thích từ ngữ 1.3.1. Phao áo cứu sinh dự trữ quốc gia là loại phao thiết kế theo kiểu áo véc, có yêu cầu kỹ thuật thỏa mãn theo Mục 2 Quy chuẩn này, được cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận kiểu sản phẩm công nghiệp và các quy định hiện hành khác để sử dụng trong công tác cứu hộ cứu nạn, sau đây viết tắt là phao áo. 1.3.2. Lô phao áo là số lượng phao áo được chế tạo theo kiểu sản phẩm đã được cơ quan Đăng kiểm Việt Nam công nhận tại cùng một cơ sở chế tạo.\n1.4. Tài liệu viện dẫn 1.4.1. QCVN 85: 2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chế tạo và kiểm tra thiết bị cứu sinh dùng cho phương tiện thủy nội địa của Bộ Giao thông vận tải; 1.4.2. TCVN 4636: 1988 Vật liệu giả da - Phương pháp xác định khối lượng 1m2 và độ dày; 1.4.3. TCVN 4635: 1988 Vật liệu giả da - Phương pháp xác định độ bền kéo đứt; 1.4.4. BS 5131: Section 5.11: 1981. Methods of test for footwear and footwear materials. Testing of complete footwear. Determination of the strength of buckle fastening assemblies (Phương pháp thử đối với giày dép và vật liệu giày dép. Kiểm tra giày dép hoàn chỉnh. Xác định lực của cụm khóa chặt); 1.4.5. TCVN 5823: 1994 Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu đối với ánh sáng nhân tạo, dùng đèn thủy ngân cao áp."
},
{
"id": 156448,
"text": "Phao áo cứu sinh dự trữ quốc gia là loại phao thiết kế theo kiểu áo véc, có yêu cầu kỹ thuật thỏa mãn theo Mục 2 Quy chuẩn này, được cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận kiểu sản phẩm công nghiệp và các quy định hiện hành khác để sử dụng trong công tác cứu hộ cứu nạn, sau đây viết tắt là phao áo."
},
{
"id": 204200,
"text": "Kí hiệu\n4.1. Phao áo cứu sinh dùng cho hàng hải, trang bị cho tất cả các tàu và công trình biển hoạt động ở vùng biển Việt Nam và quốc tế ký hiệu là PACS-1.\n4.2. Phao áo cứu sinh dùng cho hàng hải, trang bị cho tất cả các tàu và công trình nổi cấp SI hoạt động ở vùng sông Việt Nam ký hiệu là PACS-2 (với phao không chịu dầu) và là PACS-2D (với phao chịu dầu).\n4.3. Phao áo cứu sinh dùng cho người khi làm việc ký hiệu là PALV."
},
{
"id": 465105,
"text": "5 Thử lấy lại tư thế cân bằng: Người thử phải bơi được ít nhất 3 lần nhoài nhẹ (theo kiểu bơi ếch) và sau đó tốc độ giảm đến tối thiểu, đầu chúi xuống nước và phổi không đầy khí, tạo ra trạng thái mô phỏng bất tỉnh hoàn toàn. Phải ghi lại khoảng thời gian bắt đầu từ lúc kết thúc lần nhoài cuối cùng đến khi miệng người thử nhô ra khỏi mặt nước. Việc thử này phải được lặp lại sau khi người thử thở hết hơi ra. Thời gian lặp lại phải được xác định như trên. Phần nổi phải được tính từ mặt nước đến miệng của người tham gia thử khi đã trở lại tư thế cân bằng. Phao áo dùng cho người khi làm việc (PALV) không cần thỏa mãn yêu cầu này. 6 Thử rơi. Không được điều chỉnh lại phao áo cứu sinh, người thử phải rơi theo chiều thẳng đứng xuống nước tối thiểu từ độ cao 4,5 m đối với phao áo loại PACS-SB, PALV và 3,5 m đối với phao áo loại PACS-SI. Người thử phải ôm chặt vào phao trong quá trình rơi xuống nước để tránh khả năng bị tai nạn. Sau khi thử, người thử trở lại tư thế cân bằng, phải ghi lại khoảng cách từ mặt nước đến miệng người thử. 7 Đánh giá. (1) Sau mỗi lần thử dưới nước như nói trên thì người thử phải trở lại tư thế cân bằng, miệng cách mặt nước tối thiểu 120 mm đối với phao áo loại PACS-SB và 80 mm đối với phao áo loại PACS-SI, PALV. Giá trị trung bình của tất cả các góc nghiêng thân người giữa lưng của những người thử với phương thẳng đứng tối thiểu là 30 o, trong trường hợp cá biệt của từng người thử thì góc nghiêng này tối thiểu là 20o. Giá trị trung bình của tất cả các góc nghiêng giữa mặt người thử và phương nằm ngang tối thiểu là 40 o, với phao áo loại PACS-SI và PALV không cần phải thỏa mãn điều kiện này, trong trường hợp cá biệt của từng người thử thì góc nghiêng này tối thiểu phải là 30 o. Trong phép thử lấy lại tư thế cân bằng, thời gian để miệng nhô lên khỏi mặt nước không vượt quá 5 giây. Phao áo cứu sinh không bị tuột hoặc gây nguy hiểm cho người thử. (2) Khi đánh giá những kết quả của một phép thử theo 1.3.7-5 và 1.3.7-6 nêu trên, trong trường hợp đặc biệt, Đăng kiểm có thể không cần quan tâm đến kết quả thử cho một người nếu kết quả đó cho thấy sự sai lệch rất nhỏ so với tiêu chuẩn quy định, với điều kiện Đăng kiểm thấy sự sai lệch đó là do kích cỡ và đặc tính không đúng của người thử và kết quả của các phép thử trên những người khác được chọn phù hợp với 1.3.7-2 chứng tỏ phao áo cứu sinh là thỏa mãn. 8 Thử bơi và cấp cứu dưới nước. Không mặc phao áo cứu sinh, tất cả người tham gia phép thử phải bơi 25 m và leo lên một bè hoặc một sàn cứng với bề mặt của nó cách mặt nước 300 mm. Tất cả những người hoàn thành việc thử này phải lặp lại công việc như trên một lần nữa với điều kiện mặc phao áo cứu sinh. Tối thiểu 2/3 người tham gia phép thử phải thực hiện công việc trên ở trường hợp có mang phao áo cứu sinh."
}
] |
45,893 | Việc sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được quy định thế nào? | [
{
"id": 112890,
"text": "Sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung\n1. Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã, thị trấn theo phân cấp quản lý là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bao gồm:\na) Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương;\nb) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi hết thời hạn quản lý khai thác theo quy định.\n2. Các tổ chức được giao quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là chủ sở hữu, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho đến khi bàn giao cho địa phương theo quy định.\n3. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đô thị mới, khu đô thị mới là chủ sở hữu, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đến khi bàn giao theo quy định.\n4. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình bỏ vốn đầu tư xây dựng đến khi bàn giao theo quy định.\n5. Các chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ các quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành."
}
] | [
{
"id": 564161,
"text": "Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý vận hành\n1. Phải có đội ngũ cán bộ và công nhân đủ năng lực; trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý vận hành.\n2. Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền của chủ sở hữu.\n3. Thực hiện quyền và trách nhiệm đối với chủ sở hữu; với các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng sử dụng đã ký kết.\n4. Tuân thủ quy định về quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan. Xây dựng, ban hành cụ thể quy trình quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được giao quản lý.\n5. Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung. Xử lý sự cố đồng thời có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các bên liên quan để cùng phối hợp xử lý, khắc phục.\n6. Thực hiện và thông báo cho các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện kế hoạch cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.\n7. Xây dựng, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu. Báo cáo định kỳ tình hình quản lý vận hành cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định."
},
{
"id": 533954,
"text": "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị, công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng (sau đây gọi là công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung); quy định về miễn, giảm giá phục vụ hoạt động công ích quốc phòng, an ninh. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung ngoài đô thị, khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê quy định tại Thông tư liên tịch này như các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị.\n2. Đối tượng áp dụng: chủ sở hữu quy định tại Điều 10 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đầu tư, quản lý và ký hợp đồng sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung."
},
{
"id": 141217,
"text": "\"Điều 3. Nguyên tắc quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật\n1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được xác định trong quy hoạch; được đầu tư, xây dựng theo quy hoạch để đảm bảo tính đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng, bảo đảm cảnh quan và môi trường.\n2. Tổ chức, cá nhân sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng theo quy định.\n3. Các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống lắp đặt mới có trách nhiệm bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng.\n4. Việc lắp đặt, bố trí các đường dây, cáp và đường ống mới vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng phải có các giải pháp bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống đã có.\n5. Các loại đường dây, cáp và đường ống bố trí, lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải có dấu hiệu nhận biết theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.\n6. Việc quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; các quy định về kỹ thuật; bảo đảm an toàn, mỹ quan đô thị và được thực hiện thông qua hợp đồng quy định tại Điều 16, Điều 17 của Nghị định này.\""
},
{
"id": 564160,
"text": "Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu\n1. Tổ chức, lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và ký hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định hiện hành.\n2. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành ký hợp đồng sử dụng với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.\n3. Thực hiện quyền và trách nhiệm đối với đơn vị quản lý vận hành; với các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng sử dụng đã ký kết.\n4. Lập kế hoạch cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.\n5. Yêu cầu đơn vị quản lý vận hành xây dựng, quản lý công trình dữ liệu và cung cấp thông tin về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n6. Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.\n7. Thực hiện chế độ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định."
}
] |
42,146 | Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc là bao nhiêu? | [
{
"id": 108671,
"text": "Điều 11. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động\n...\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự."
}
] | [
{
"id": 78457,
"text": "Quy định của người sử dụng lao động về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc\n1. Quy định của người sử dụng lao động về phòng, chống quấy rối tình dục trong nội quy lao động hoặc bằng phụ lục ban hành kèm theo nội quy lao động, bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Nghiêm cấm hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nb) Quy định chi tiết, cụ thể về các hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc phù hợp với tính chất, đặc điểm của công việc và nơi làm việc;\nc) Trách nhiệm, thời hạn, trình tự, thủ tục xử lý nội bộ đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc, bao gồm cả trách nhiệm, thời hạn, trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các quy định có liên quan;\nd) Hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với người thực hiện hành vi quấy rối tình dục hoặc người tố cáo sai sự thật tương ứng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm;\nđ) Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân và các biện pháp khắc phục hậu quả.\n....\"."
},
{
"id": 78458,
"text": "1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:\na) Thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nb) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho người lao động;\nc) Khi xuất hiện khiếu nại, tố cáo về hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải kịp thời ngăn chặn, xử lý và có biện pháp bảo vệ bí mật, danh dự, uy tín, nhân phẩm, an toàn cho nạn nhân bị quấy rối tình dục, người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, bị tố cáo.\n2. Người lao động có nghĩa vụ:\na) Thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nb) Tham gia xây dựng môi trường làm việc không có quấy rối tình dục;\nc) Ngăn cản, tố cáo hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.\n3. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có trách nhiệm:\na) Tham gia xây dựng, thực hiện, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nb) Cung cấp thông tin, tư vấn và đại diện cho người lao động bị quấy rối tình dục, người lao động đang bị khiếu nại, bị tố cáo có hành vi quấy rối tình dục;\nc) Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.\n4. Khuyến khích người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lựa chọn nội dung về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc để tiến hành thương lượng tập thể."
},
{
"id": 126858,
"text": "“Điều 84. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc\n...\n2. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm:\na) Hành vi mang tính thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình dục hoặc gợi ý tình dục;\nb) Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục;\nc) Quấy rối tình dục phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.”"
},
{
"id": 78456,
"text": "“Điều 84. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc\n1. Quấy rối tình dục quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động có thể xảy ra dưới dạng trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ tình dục lấy bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc những hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và cuộc sống của người bị quấy rối.\"\n2. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm:\na) Hành vi mang tính thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình dục hoặc gợi ý tình dục;\nb) Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục;\nc) Quấy rối tình dục phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.\n3. Nơi làm việc quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động là bất cứ địa điểm nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động, bao gồm cả những địa điểm hay không gian có liên quan đến công việc như các hoạt động xã hội, hội thảo, tập huấn, chuyến đi công tác chính thức, bữa ăn, hội thoại trên điện thoại, các hoạt động giao tiếp qua phương tiện điện tử, phương tiện đi lại do người sử dụng lao động bố trí từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại, nơi ở do người sử dụng lao động cung cấp và địa điểm khác do người sử dụng lao động quy định.\""
},
{
"id": 126857,
"text": "“Điều 84. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc\n1. Quấy rối tình dục quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động có thể xảy ra dưới dạng trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ tình dục lấy bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc những hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và cuộc sống của người bị quấy rối.\""
}
] |
74,110 | Hộ kinh doanh được pháp luật quy định như thế nào? | [
{
"id": 144512,
"text": "“1.Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ”."
}
] | [
{
"id": 127177,
"text": "Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh\n1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.\n2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\n3. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 96256,
"text": "\"Điều 81. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh \n1. Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\n3. Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.\n4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.\n5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 127176,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện\n1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh.\n2. Hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.\n3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn.\n4. Cung cấp thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.\n5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.\n6. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này khi cần thiết.\n7. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.\n8. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n9. Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 90931,
"text": "Mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh\n1. Mã số hộ kinh doanh là dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và truyền sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh doanh. Mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Mã số này đồng thời là mã số thuế của hộ kinh doanh.\n2. Việc tạo mã số hộ kinh doanh được thực hiện theo quy trình sau:\na) Khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;\nb) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế.\nTrường hợp thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động tạo mã số hộ kinh doanh và thực hiện phân cấp cơ quan thuế quản lý đối với hộ kinh doanh; đồng thời truyền các thông tin này sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.\nTrường hợp thông tin không phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và Thông báo về cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho người thành lập hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ra Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.\n3. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số hộ kinh doanh để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về hộ kinh doanh.\n4. Mã số địa điểm kinh doanh được cấp cho địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh. Mã số này đồng thời là mã số thuế của địa điểm kinh doanh. Quy trình cấp mã số địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này khi hộ kinh doanh đăng ký địa điểm kinh doanh."
},
{
"id": 555428,
"text": "Khoản 2. Việc giải quyết các lỗi giao dịch phát sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng dịch vụ công quốc gia.”.\na) Khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;\nb) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh từ hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế. Trường hợp thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động tạo mã số hộ kinh doanh và thực hiện phân cấp cơ quan thuế quản lý đối với hộ kinh doanh; đồng thời truyền các thông tin này sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp thông tin không phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và Thông báo về cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho người thành lập hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ra Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ."
}
] |
78,753 | Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt chủ nguồn thải chất thải nguy hại không thu gom, lưu giữ chất thải theo quy định không? | [
{
"id": 4637,
"text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này."
},
{
"id": 51911,
"text": "Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt\n1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.\n..\n3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.\n..."
}
] | [
{
"id": 517565,
"text": "Khoản 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định;\nb) Không lập sổ giao nhận chất thải nguy hại, sổ nhật ký vận hành hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý chất thải nguy hại; không lập sổ theo dõi số lượng, chất lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải nguy hại theo quy định;\nc) Thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại (mô hình cụm) không đúng quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nd) Sử dụng kho chứa chất thải nguy hại không có trong giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;\nđ) Không thông báo bằng văn bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong trường hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau 06 tháng kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng từ chất thải nguy hại;\ne) Không thực hiện đúng kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động;\ng) Không có hợp đồng ba bên về việc liên kết thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại hoặc không có sự đồng ý bằng văn bản của chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong trường hợp nhận chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo hợp đồng liên kết."
},
{
"id": 601144,
"text": "Điều 72. Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại. Trách nhiệm chính của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 85 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung quy định cụ thể như sau:\n1. Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trên địa bàn hoạt động phù hợp với giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần được cấp quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định này.\n2. Thu gom, vận chuyển, tiếp nhận, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại theo đúng nội dung giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần được cấp quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định này được cấp và phù hợp với hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với các chủ nguồn thải chất thải nguy hại.\n3. Chỉ được tiếp nhận chất thải nguy hại do chủ nguồn thải chất thải nguy hại vận chuyển đến hoặc từ chủ xử lý chất thải nguy hại thực hiện việc liên kết theo quy định tại Điều 73 Nghị định này.\n4. Thông báo bằng văn bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau 06 tháng, kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng từ chất thải nguy hại.\n5. Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường."
},
{
"id": 103724,
"text": "Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại\n1. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật này.\n2. Thu gom, vận chuyển, tiếp nhận, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại theo đúng nội dung giấy phép môi trường được cấp.\n3. Bảo đảm hệ thống, phương tiện, thiết bị lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định.\n4. Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình hoạt động mà không có khả năng xử lý.\n5. Đăng ký với cơ quan cấp phép môi trường theo thẩm quyền để được chấp thuận khi có nhu cầu liên kết vận chuyển chất thải nguy hại không có trong giấy phép môi trường của mình cho chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại khác có chức năng phù hợp theo quy định của Chính phủ.\n6. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định.\n7. Công khai, cung cấp thông tin về loại, số lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý, phương pháp xử lý; thông tin về tên, địa chỉ chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý và các thông tin về môi trường khác cần phải công khai, cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 114 của Luật này."
},
{
"id": 24951,
"text": "1. Người tiêu dùng có trách nhiệm chuyển giao các sản phẩm thải bỏ theo các hình thức sau:\na) Tự chuyển đến điểm thu hồi;\nb) Chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thu gom để vận chuyển đến các điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ;\nc) Chuyển giao cho các đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải có chức năng phù hợp;\nd) Chuyển lại cho tổ chức, cá nhân sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế sản phẩm. Tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải thực hiện trách nhiệm như chủ nguồn thải theo quy định.\n2. Cơ sở phân phối có trách nhiệm:\na) Phối hợp với nhà sản xuất thiết lập điểm thu hồi và tiếp nhận sản phẩm thải bỏ tại cơ sở của mình theo đề nghị của nhà sản xuất;\nb) Lưu giữ các sản phẩm thải bỏ tại điểm thu hồi theo quy định;\nc) Khi chuyển giao sản phẩm thải bỏ là chất thải nguy hại từ điểm thu hồi thì phải thực hiện kê khai, sử dụng chứng từ chất thải nguy hại với vai trò đại diện chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định;\nd) Cung cấp thông tin để nhà sản xuất lập báo cáo gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo mẫu quy định.\n3. Đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải có trách nhiệm:\na) Khi thực hiện hợp đồng với nhà sản xuất để thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ phải tuân thủ quy định về quản lý chất thải;\nb) Không được phép chuyển các sản phẩm thải bỏ là chất thải nguy hại đến các điểm thu hồi khi thu gom từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ mà không có sự ủy quyền, phối hợp của nhà sản xuất;\nc) Khi tiếp nhận sản phẩm thải bỏ từ các điểm thu hồi phải chuyển về cơ sở xử lý chất thải phù hợp theo quy định về vận chuyển chất thải.\n4. Tổ chức, cá nhân thu gom khi tiếp nhận sản phẩm thải bỏ từ người tiêu dùng phải chuyển đến điểm thu hồi theo quy định."
},
{
"id": 24948,
"text": "1. Các sản phẩm thải bỏ được thu hồi thông qua các hình thức sau:\na) Nhà sản xuất trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với nhau thực hiện thông qua điểm thu hồi hoặc hệ thống các điểm thu hồi;\nb) Nhà sản xuất phối hợp hoặc ủy quyền cho đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải có chức năng phù hợp thực hiện;\nc) Đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải có chức năng phù hợp trực tiếp thực hiện việc thu hồi theo quy định về quản lý chất thải mà không có sự phối hợp, ủy quyền của nhà sản xuất.\n2. Điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ được thực hiện thống nhất theo loại sản phẩm, có thể không phụ thuộc vào nhãn hiệu hoặc nhà sản xuất.\n3. Việc chuyển giao, thu gom, lưu giữ, vận chuyển sản phẩm thải bỏ là chất thải nguy hại phát sinh từ người tiêu dùng để chuyển đến các điểm thu hồi không yêu cầu Giấy phép xử lý chất thải nguy hại nhưng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về thu gom, lưu giữ, vận chuyển sản phẩm thải bỏ.\n4. Sản phẩm thải bỏ sau khi thu hồi phải được quản lý và xử lý theo quy định về quản lý chất thải."
}
] |
104,149 | Mức thu giá dịch vụ, lệ phí thẩm định thiết kế đối với sản xuất, hoán cải thiết bị được quy định như thế nào? | [
{
"id": 178117,
"text": "Thực hiện thẩm định\n...\n3. Giá và lệ phí \nMức thu giá dịch vụ, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và thanh toán giá dịch vụ, nộp lệ phí theo quy định cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận."
}
] | [
{
"id": 178115,
"text": "Hồ sơ đề nghị thẩm định \nHồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế đối với sản xuất, hoán cải thiết bị gồm: \n1. 01 (một) bản chính hoặc bản khai biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. \n2. 01 (một) bản sao điện tử tài liệu thiết kế thiết bị (đối với trường hợp nộp cổng dịch vụ công) hoặc 03 (ba) bản chính tài liệu thiết kế thiết bị (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Trường hợp không có quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, hồ sơ thiết kế tối thiểu gồm: \na) Đối với sản xuất thiết bị: bản thuyết minh thiết kế; bản tính toán thiết kế; các bản vẽ tổng thành, kết cấu chính của thiết bị; bản vẽ sơ đồ nguyên lí hoạt động và các đặc trưng kỹ thuật chính; danh mục các tổng thành, bộ phận chính kèm theo các thông số, tính năng kỹ thuật; quy trình kiểm tra và thử thiết bị; \nb) Đối với hoán cải thiết bị: bản thuyết minh tính toán thiết kế liên quan đến nội dung hoán cải; bản vẽ tổng thể của thiết bị trước và sau hoán cải; bản vẽ và tài liệu kỹ thuật tổng thành, hệ thống để hoán cải; quy trình kiểm tra và thử thiết bị.”."
},
{
"id": 578432,
"text": "3. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến kiểm tra, kiểm định, nhập khẩu, thiết kế, sản xuất, hoán cải, thử nghiệm và khai thác sử dụng các thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này.”. 3. Cơ sở thiết kế là tổ chức, cá nhân hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế thiết bị theo quy định của pháp luật. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau: “Điều 3. Căn cứ kiểm tra, kiểm định để cấp giấy chứng nhận Căn cứ để kiểm tra, kiểm định cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng với từng loại thiết bị theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”. 3. Giá và lệ phí Mức thu giá dịch vụ, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và thanh toán giá dịch vụ, nộp lệ phí theo quy định cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận.”.\n4. Cơ sở thử nghiệm là phòng thử, phòng thí nghiệm hoạt động trong lĩnh vực thử nghiệm vật liệu, thiết bị theo quy định của pháp luật. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: “Điều 4. Hồ sơ đề nghị thẩm định Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế đối với sản xuất, hoán cải thiết bị gồm:\n5. Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (sau đây gọi tắt là Tổ chức kiểm định) là tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động và Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội. 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 5 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau: “1. Trình tự, cách thức thực hiện: a) Cơ sở thiết kế nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công đến Cục Đăng kiểm Việt Nam 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;\nb) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công); nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau: “3. Giá và lệ phí Mức thu giá dịch vụ, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và thanh toán giá dịch vụ, nộp lệ phí theo quy định cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận.”.\nc) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành thẩm định thiết kế trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ."
},
{
"id": 578431,
"text": "2. Thông tư này không áp dụng cho các thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết bị áp lực (sau đây gọi là thiết bị) khai thác sử dụng trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa, công trình trên biển phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí, hệ thống đường ống dẫn dầu, khí đốt trên biển, thiết bị phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh, tàu cá. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau: “Điều 2 Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 2. Cơ sở sản xuất là tổ chức, cá nhân sản xuất, hoán cải thiết bị. 2. 01 (một) bản sao điện tử tài liệu thiết kế thiết bị (đối với trường hợp nộp cổng dịch vụ công) hoặc 03 (ba) bản chính tài liệu thiết kế thiết bị (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Trường hợp không có quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, hồ sơ thiết kế tối thiểu gồm: 2. 01 (một) bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công) hoặc 01 (một) bản sao (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hồ sơ nhập khẩu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu.”. 2. 01 (một) bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công) hoặc 01 (một) bản sao (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hồ sơ thiết kế thiết bị đã được thẩm định; bản kê các tổng thành, bộ phận chính sử dụng để sản xuất, hoán cải thiết bị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo báo cáo kết quả thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm.”. 2. 01 (một) bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công) hoặc 01 (một) bản sao (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị sản xuất, hoán cải hoặc Giấy chứng nhận kết quả kiểm định của lần kiểm định trước. Đối với những thiết bị đang sử dụng trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà không có các giấy tờ theo quy định tại khoản này thì nộp tài liệu kỹ thuật hoặc hồ sơ kỹ thuật của thiết bị được cơ sở thiết kế lập.”. 2. Địa điểm kiểm định: Tại địa điểm do người nộp hồ sơ kiểm định và Tổ chức kiểm định thống nhất.”. 2. Thời hạn giải quyết Giấy chứng nhận được cấp trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành kiểm định theo quy định.\na) Đối với sản xuất thiết bị: bản thuyết minh thiết kế; bản tính toán thiết kế; các bản vẽ tổng thành, kết cấu chính của thiết bị; bản vẽ sơ đồ nguyên lí hoạt động và các đặc trưng kỹ thuật chính; danh mục các tổng thành, bộ phận chính kèm theo các thông số, tính năng kỹ thuật; quy trình kiểm tra và thử thiết bị;\nb) Đối với hoán cải thiết bị: bản thuyết minh tính toán thiết kế liên quan đến nội dung hoán cải; bản vẽ tổng thể của thiết bị trước và sau hoán cải; bản vẽ và tài liệu kỹ thuật tổng thành, hệ thống để hoán cải; quy trình kiểm tra và thử thiết bị.”."
},
{
"id": 194269,
"text": "Hồ sơ kiểm tra\nHồ sơ kiểm tra bao gồm:\n1. 01 (một) bản chính hoặc bản khai biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. 01 (một) bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công) hoặc 01 (một) bản sao (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hồ sơ thiết kế thiết bị đã được thẩm định; bản kê các tổng thành, bộ phận chính sử dụng để sản xuất, hoán cải thiết bị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo báo cáo kết quả thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm.”."
},
{
"id": 126593,
"text": "Cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới sản xuất, lắp ráp\n...\n1.8. Phí, lệ phí và Giá: \n- Giá thẩm định thiết kế: được tính bằng 8% giá thiết kế do cơ sở thiết kế tự công bố và kê khai nhưng không thấp hơn 2.000.000 đồng/1 thiết kế; Trường hợp bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, mức giá thẩm định thiết kế là 1.000.000 đồng/1 thiết kế. Khi gộp thêm thiết kế của các sản phẩm cùng kiểu loại thì mức giá thẩm định thiết kế là tổng của các mức giá bổ sung.\n- Lệ phí: 40.000 Đồng (Lệ phí cấp giấy chứng nhận 40.000 đồng/01 giấy chứng nhận);\n- Lệ phí: 90.000 Đồng (Lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương) 90.000 đồng/01 giấy chứng nhận\n..."
}
] |
54,663 | Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa có được phép sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ không? | [
{
"id": 122718,
"text": "Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo ký các văn bản theo nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền và sử dụng con dấu của Bộ, cơ quan mình."
}
] | [
{
"id": 100687,
"text": "Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo\n1. Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên phạm vi toàn quốc, các khu vực và vùng miền.\n2. Đề ra chủ trương, giải pháp nhằm huy động mọi nguồn lực, tập hợp mọi lực lượng đẩy mạnh việc thực hiện và nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”\n3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” do Ban Chỉ đạo ban hành.\n4. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác chỉ đạo triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.\n5. Chỉ đạo hoạt động, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện làm Trưởng Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Thủ trưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh, cấp huyện làm Phó Trưởng ban; lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, cấp huyện làm ủy viên Thường trực; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng Ban Chỉ đạo, Trưởng ban Văn hóa - Xã hội và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã làm Phó Trưởng ban, các ủy viên do Trưởng Ban Chỉ đạo cấp xã quyết định; ở khu dân cư củng cố tổ chức và hoạt động của Ban vận động hiện có, Trưởng Ban công tác Mặt trận làm Trưởng Ban vận động.\n6. Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến, các nhân tố mới, khen thưởng và đề nghị Nhà nước khen thưởng các cá nhân, gia đình, cộng đồng, tập thể có thành tích xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”."
},
{
"id": 566947,
"text": "Điều 7. Trách nhiệm thi hành\n1. Căn cứ vào Thông tư này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp đảm bảo kinh phí hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên phạm vi cả nước.\n2. Các cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo các cấp; cơ quan chủ trì thực hiện thi đua, khen thưởng có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của Ban Chỉ đạo cấp dưới."
},
{
"id": 8283,
"text": "1. Chủ tịch Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan nộp về Liên đoàn Lao động cấp huyện theo dõi, tổng hợp; Liên đoàn Lao động cấp huyện trình Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện xét duyệt và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận.\n2. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổng hợp hồ sơ đề nghị công nhận lại, gửi Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh tổng hợp, trình Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh xét duyệt và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận.\n3. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, cấp tỉnh kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.\n4. Cơ quan quản lý nhà nước về Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.\nThời hạn giải quyết là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.\n5. Điều kiện công nhận:\na) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và các tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương (nếu có);\nb) Thời gian đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa là hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu) và năm (05) năm trở lên đối với trường hợp đã được công nhận (công nhận lại).\nc) Thời gian đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa vào đầu năm."
},
{
"id": 194296,
"text": "\"Điều 5. Trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”\n1. Trình tự đăng ký, xét và công nhận:\na) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức Lễ phát động xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn cấp huyện; phổ biến tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; hướng dẫn các xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;\nb) Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” với Ủy ban nhân dân cấp huyện;\nc) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã họp thông qua Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, gửi Ủy ban nhân dân xã;\nd) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;\nđ) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có biên bản kiểm tra);\ne) Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện phối hợp với bộ phận thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.\n2. Điều kiện công nhận:\na) Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và các tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có);\nb) Thời gian đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); năm (05) năm trở lên (công nhận lại).\n3. Thủ tục công nhận:\na) Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:\n- Báo cáo hai (02) năm (công nhận lần đầu);\n- Báo cáo năm (05) năm (công nhận lại);\nb) Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;\nSố bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nThời hạn giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.\nCăn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công nhận; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã và nêu rõ lý do chưa công nhận.\""
},
{
"id": 149032,
"text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trong đó có cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” (sau đây gọi tắt là Phong trào).\n2. Đối tượng áp dụng\na) Ban Chỉ đạo Phong trào các cấp; Văn phòng Thường trực, cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào các cấp;\nb) Ủy ban nhân dân các cấp;\nc) Ban công tác mặt trận ở khu dân cư.\n3. Đối với việc xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”."
}
] |
57,204 | Ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được quy định như thế nào? | [
{
"id": 125550,
"text": "\"Điều 16. Thẩm quyền quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ\nBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.\""
},
{
"id": 74617,
"text": "\"Điều 15. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao\n1. Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan mình để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.\n2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 27 của Luật này.\n3. Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến.\n4. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:\na) Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm trình Chủ tịch nước cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế. Cơ quan trình phải báo cáo đầy đủ ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 28 của Luật này, Chủ tịch nước cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;\nc) Việc ký kết thỏa thuận quốc tế được tiến hành sau khi có văn bản đồng ý của Chủ tịch nước.\n5. Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo Chủ tịch nước bằng văn bản, gửi bản sao thỏa thuận quốc tế cho Bộ Ngoại giao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thỏa thuận quốc tế được ký kết.\""
}
] | [
{
"id": 235943,
"text": "Ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới.\n3. Chính phủ quy định chi tiết việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới."
},
{
"id": 512903,
"text": "Mục 6. KÝ KẾT THỎA THUẬN QUỐC TẾ NHÂN DANH TỔNG CỤC, CỤC THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ; CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH; ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI\nĐiều 20. Ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới.\n3. Chính phủ quy định chi tiết việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới."
},
{
"id": 512892,
"text": "Điều 17. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ\n1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan mình để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.\n2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 27 của Luật này.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế sau khi nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến.\n4. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không đồng ý việc ký kết thỏa thuận quốc tế thì trình tự, thủ tục được tiến hành như sau:\na) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận quốc tế. Cơ quan trình phải báo cáo đầy đủ ý kiến của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 28 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến bằng văn bản về việc ký kết thỏa thuận quốc tế;\nc) Việc ký kết thỏa thuận quốc tế được tiến hành sau khi có văn bản đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.\n5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ bằng văn bản, gửi bản sao thỏa thuận quốc tế cho Bộ Ngoại giao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thỏa thuận quốc tế được ký kết."
},
{
"id": 512919,
"text": "Điều 36. Trình tự, thủ tục rút gọn ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước\n1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi hồ sơ đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế để lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó.\n2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 40 của Luật này.\n3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế theo chủ trương, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này.\n4. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về sự cần thiết ký kết thỏa thuận quốc tế; việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật này; điều kiện áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm kiến nghị Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước. Hồ sơ trình bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 28 của Luật này. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế được tiến hành sau khi có văn bản đồng ý của Chủ tịch nước."
}
] |
104,330 | Hợp đồng môi giới tiền tệ giữa bên môi giới với khách hàng được môi giới gồm những nội dung nào? | [
{
"id": 26334,
"text": "Hợp đồng môi giới tiền tệ\nBên môi giới và khách hàng ký hợp đồng môi giới tiền tệ trên cơ sở thỏa thuận của các bên, phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:\n1. Thông tin về bên môi giới, khách hàng.\n2. Phương thức thực hiện môi giới tiền tệ.\n3. Phí môi giới tiền tệ và các chi phí khác có liên quan (nếu có).\n4. Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.\n5. Quyền, nghĩa vụ của các bên.\n6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.\n7. Quy định về xử lý tranh chấp.\n8. Hiệu lực của hợp đồng.\n9. Các thỏa thuận khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan."
}
] | [
{
"id": 441441,
"text": "Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ\nĐiều 5. Phạm vi môi giới tiền tệ. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung ứng dịch vụ môi giới tiền tệ đối với các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.\nĐiều 6. Phương thức thực hiện môi giới tiền tệ. Bên môi giới có thể thực hiện hoạt động môi giới tiền tệ thông qua giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng máy vi tính và/hoặc điện thoại với khách hàng, hoặc các phương thức khác do các bên thỏa thuận phù hợp với Điều kiện của các bên, tuân thủ quy định của pháp luật.\nĐiều 7. Hợp đồng môi giới tiền tệ. Bên môi giới và khách hàng ký hợp đồng môi giới tiền tệ trên cơ sở thỏa thuận của các bên, phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:\n1. Thông tin về bên môi giới, khách hàng.\n2. Phương thức thực hiện môi giới tiền tệ.\n3. Phí môi giới tiền tệ và các chi phí khác có liên quan (nếu có).\n4. Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.\n5. Quyền, nghĩa vụ của các bên.\n6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.\n7. Quy định về xử lý tranh chấp.\n8. Hiệu lực của hợp đồng.\n9. Các thỏa thuận khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\nĐiều 8. Phí môi giới tiền tệ. Phí môi giới tiền tệ và các chi phí khác có liên quan do bên môi giới và khách hàng thỏa thuận.\nĐiều 9. Lưu trữ hồ sơ. Bên môi giới phải lập và lưu trữ hồ sơ hoạt động môi giới tiền tệ bao gồm:\n1. Hợp đồng môi giới tiền tệ.\n2. Các tài liệu khác liên quan đến việc thực hiện giao dịch môi giới tiền tệ."
},
{
"id": 26331,
"text": "Nguyên tắc môi giới tiền tệ\n1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động môi giới tiền tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, trong đó phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau: quy trình, thủ tục thực hiện môi giới tiền tệ; phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của những người liên quan đến hoạt động môi giới tiền tệ; quản lý rủi ro đối với hoạt động môi giới tiền tệ.\nTrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quy định nội bộ về hoạt động môi giới tiền tệ, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) quy định nội bộ được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.\n2. Việc thực hiện môi giới tiền tệ phải tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.\n3. Có ít nhất một bên khách hàng được môi giới tiền tệ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.\n4. Đảm bảo trung thực, khách quan, vì lợi ích hợp pháp của khách hàng:\na) Thông tin về giao dịch được môi giới tiền tệ và thông tin khác được khách hàng cho phép cung cấp phải được phản ánh đầy đủ, chính xác;\nb) Không được cung cấp thông tin sai lệch hoặc can thiệp dưới mọi hình thức nhằm làm sai lệch thông tin dẫn đến khách hàng đánh giá không chính xác về giao dịch được môi giới tiền tệ và/hoặc ảnh hưởng tới lợi ích hợp pháp của khách hàng;\n5. Không cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng và giao dịch được môi giới tiền tệ cho bên thứ ba, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.\n6. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được đồng thời vừa là bên môi giới, vừa là một bên thực hiện giao dịch được môi giới tiền tệ với khách hàng."
},
{
"id": 26336,
"text": "Bên môi giới phải lập và lưu trữ hồ sơ hoạt động môi giới tiền tệ bao gồm:\n1. Hợp đồng môi giới tiền tệ.\n2. Các tài liệu khác liên quan đến việc thực hiện giao dịch môi giới tiền tệ."
},
{
"id": 26333,
"text": "Phương thức thực hiện môi giới tiền tệ\nBên môi giới có thể thực hiện hoạt động môi giới tiền tệ thông qua giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng máy vi tính và/hoặc điện thoại với khách hàng, hoặc các phương thức khác do các bên thỏa thuận phù hợp với Điều kiện của các bên, tuân thủ quy định của pháp luật."
}
] |
142,830 | Cố định ngoại vi trong điều trị gãy hở chi dưới thì cần phải đảm bảo nguyên tắc nào? | [
{
"id": 70538,
"text": "CỐ ĐỊNH NGOẠI VI TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ CHI DƯỚI\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Vô cảm: Gây tê tủy sống hoặc gây mê.\n2. Kỹ thuật\n- Có thể garo đùi nếu gãy cẳng chân để nhìn rõ hơn.\n- Đảm bảo nguyên tắc khi điều trị gãy hở: Cắt lọc hết tổ chức chết và dị vật bẩn và cố định diện gãy bằng phương tiện cố định.\n- Đảm bảo nguyên tắc cố định ngoài với tiêu chí\n+ Đủ vững: đảm bảo mỗi đầu diện gãy 3 cọc.\n+ Hạn chế biến chứng: tránh khoan qua đường đi của mạch máu- thần kinh lớn.\n+ Thuận lợi cho chăm sóc phần mềm và sự thoải mái cho người bệnh.\n- Ở đùi do tình trạng nhiễm trùng chân đinh và cứng gối nếu dùng thì đi từ ngoài vào và để trong thời gian ngắn rồi thay bằng phương pháp cố định bên trong. Ở cẳng chân nên đặt ở trước trong.\n- Nếu gãy gần khớp có thể sử dụng khung vòng với những cọc nhỏ hơn để cố định đầu ngoại vi hoặc có thể cố định qua khớp nếu gãy vào khớp phức tạp.\n- Làm sạch diện gãy và đánh giá lại phần mềm sau khi đặt cố định ngoại vi.\n- Khâu che gân xương và mạch máu, thần kinh hoặc chuyển vạt (da, cơ) che phủ.\n- Băng vô khuẩn.\n- Điều trị kháng sinh thích hợp, theo dõi phần mềm và chăm sóc vết thương sau mổ để đưa ra xử lý kịp thời.\n- Hướng dẫn tập luyện sau mổ tránh di chứng cứng khớp sau này.\n..."
}
] | [
{
"id": 70537,
"text": "CỐ ĐỊNH NGOẠI VI TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ CHI DƯỚI\nI. ĐẠI CƯƠNG\n- Khung cố định ngoại vi được sử dụng lần đầu cho gãy xương vào thế kỷ 19 bởi Malgaigne. Sau đó ngày càng cải tiến và cho đến nay có rất nhiều loại khác nhau hữu dụng. Cố định ngoại vi có thể sử dụng cho gãy hở xương, khớp giả nhiễm trùng hay kéo dài chi…\n- Gãy hở chi dưới là một cấp cứu ngoại khoa hay gặp. Xử trí khác nhau tùy mức độ tổn thương, trong đó cố định ngoài là hữu dụng trong những trường hợp gãy hở nặng với mục đích chăm sóc phần mềm và cứu chi thể là ưu tiên.\n- Các biến chứng có thể gặp là tổn thương mạch máu-thần kinh lớn, cứng khớp lân cận, nhiễm trùng chân đinh.\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Gãy xương hở nặng, độ III theo phân loại Gustilo.\n- Gãy hở độ II nhưng đến muộn.\n- Gãy có tổn thương mạch máu-thần kinh lớn và phần mềm bị tổn thương nặng.\nIII. CHỐNG CHỈ ĐỊNH\n- Gãy kín hay gãy hở độ I.\n- Hạn chế cố định ngoại vi đùi trừ gãy hở nặng phần mềm tổn thương nhiều hoặc có tổn thương mạch máu lớn.\n..."
},
{
"id": 127102,
"text": "CỐ ĐỊNH NGOẠI VI TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ CHI TRÊN\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\nChỉ định cố định ngoài trong điều trị gãy xương hở chi trên (chủ yếu dùng trong trường hợp gãy xương cánh tay)\n- Gãy hở nặng (Gustilo 2, 3ª, 3b,3c)\n- Gãy kín kèm tổn thương phần mềm nặng\n- Gãy hở kèm mất xương\n- Hội chứng chèn ép khoang sau mổ giải ép cân mạc khoang\n- Phối hợp với kết hợp xương bên trong\n- Kéo dài chi hoặc chuyển dịch một đoạn xương\n- Gãy hở mà tổ chức phần mềm bị vấy bẩn nhiều\n- Trật khớp hay gãy xương kèm trật khớp\n- Gãy phức tạp quanh khớp\n..."
},
{
"id": 221410,
"text": "CỐ ĐỊNH NGOẠI VI TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ CHI DƯỚI\n...\nVI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN\n- Nhiễm khuẩn sau mổ.\n- Hoại tử da và phần mềm sau mổ.\n- Tổn thương mạch máu, thần kinh lớn.\n..."
},
{
"id": 70539,
"text": "CỐ ĐỊNH NGOẠI VI TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ CHI DƯỚI\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.\n2. Người bệnh: Được giải thích đầy đủ về cuộc phẫu thuật, quá trình phục hồi chức năng sau mổ và các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc phẫu thuật.\n3. Phương tiện\n- Bộ dụng cụ cho phẫu thuật gãy xương đùi.\n- Bộ dụng cụ cố định ngoại vi (ở Việt nam hay dùng khung FESSA).\n4. Hồ sơ bệnh án: Ghi đầy đủ, chi tiết các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình.\n..."
}
] |
94,504 | Đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật | [
{
"id": 78562,
"text": "\"Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên."
}
] | [
{
"id": 107111,
"text": "\"Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 466532,
"text": "Chương II. ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ CÔNG DÂN TRONG ĐỘ TUỔI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ\nĐiều 11. Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.\nĐiều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.\nĐiều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nĐiều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.\nĐiều 15. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.\nĐiều 16. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu\n1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu."
},
{
"id": 157213,
"text": "\"Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ."
},
{
"id": 530613,
"text": "Khoản 3. Đối tượng được miễn học, các nội dung thực hành kỹ năng quân sự:\na) Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;\nb) Học sinh, sinh viên không đủ sức khỏe về thể lực hoặc mắc những bệnh lý thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành;\nc) Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an nhân dân."
},
{
"id": 168742,
"text": "Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n..."
}
] |
52,405 | Hội Giải phẫu bệnh Tế bào bệnh học Việt Nam có trụ sở ở đâu? | [
{
"id": 63041,
"text": "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi), có tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước, ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đặt tại thủ đô Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 227042,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\nHội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân Việt Nam đã và đang hoạt động trong lĩnh vực giải phẫu bệnh, tế bào bệnh học tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, cùng nhau đoàn kết xây dựng chuyên ngành tiến bộ, hiện đại vì sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân."
},
{
"id": 213254,
"text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự (sau đây gọi chung là hội viên):\na) Hội viên chính thức:\n- Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí, được Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức của Hội;\n- Hội viên tổ chức: Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội thì được xem xét kết nạp làm hội viên tổ chức của Hội.\nb) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam là người có uy tín, tâm huyết, có nhiều công lao, đóng góp cho sự phát triển của Hội được công nhận hoặc mời làm hội viên danh dự;\nc) Hội viên liên kết: công dân Việt Nam không có điều kiện là hội viên chính thức theo khoản 2 Điều này nhưng có đóng góp cho sự phát triển của Hội, có nguyện vọng, tự nguyện, tán thành Điều lệ Hội, làm đơn xin gia nhập thì được Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết."
},
{
"id": 46627,
"text": "1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý hoạt động xét nghiệm, nhiệm vụ của các chức danh chuyên môn của hoạt động xét nghiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Các loại xét nghiệm trong Thông tư này bao gồm xét nghiệm huyết học, truyền máu, hóa sinh, vi sinh, ký sinh trùng, giải phẫu bệnh, miễn dịch di truyền y học, sinh học phân tử, nội tiết, dị ứng, ung thư, tế bào học và các loại xét nghiệm khác (sau đây gọi chung là xét nghiệm).\n3. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế và cơ sở khác có hoạt động xét nghiệm phục vụ cho việc khám bệnh, chữa bệnh."
},
{
"id": 132229,
"text": "Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp\nSau khi tốt nghiệp, người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:\n- Tiếp đón và trả kết quả;\n- Tiếp nhận, lấy mẫu và xử lý mẫu;\n- Xét nghiệm huyết học truyền máu;\n- Xét nghiệm hóa sinh, miễn dịch;\n- Xét nghiệm vi sinh ký sinh trùng;\n- Xét nghiệm giải phẫu bệnh và tế bào."
},
{
"id": 535557,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT. Bổ sung vào Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT các kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh của 25 chuyên khoa, chuyên ngành bao gồm: Hồi sức cấp cứu và Chống độc, Nội khoa, Nhi khoa, Lao (ngoại lao), Da liễu, Tâm thần, Nội tiết, Y học cổ truyền, Ngoại khoa, Bỏng, Ung bướu, Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt, Phục hồi chức năng, Điện Quang, Y học hạt nhân, Nội soi chẩn đoán can thiệp, Huyết học - Truyền máu, Hóa sinh, Vi sinh - Ký sinh trùng, Giải phẫu bệnh và tế bào học, Vi phẫu, Phẫu thuật nội soi, Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ (tại Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này)."
}
] |
90,754 | Đối tượng nào thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự? | [
{
"id": 107111,
"text": "\"Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự\nNgười khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.\""
}
] | [
{
"id": 157213,
"text": "\"Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:\na) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;\nb) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ."
},
{
"id": 168742,
"text": "Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n..."
},
{
"id": 18921,
"text": "\"Điều 9. Đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n1. Hồ sơ\nBản chụp Quyết định bổ nhiệm chức vụ (mang theo bản chính để đối chiếu) hoặc giấy xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với chức danh công tác thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.\n2. Trình tự thực hiện\na) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự nhận được quyết định bổ nhiệm hoặc được biên chế vào chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến, thì cơ quan, tổ chức nơi công dân công tác cử đại diện mang quyết định bổ nhiệm hoặc giấy xác nhận chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để làm thủ tục đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự. Công dân đã được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu không còn giữ chức vụ hoặc chức danh thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thì cơ quan, tổ chức nơi công dân công tác cử đại diện đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để đăng ký nghĩa vụ quân sự lại.\nb) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp danh sách để quản lý riêng.\""
},
{
"id": 86744,
"text": "Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến\n...\n3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:\nCông dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.\n..."
},
{
"id": 466532,
"text": "Chương II. ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ CÔNG DÂN TRONG ĐỘ TUỔI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ\nĐiều 11. Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.\n3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.\nĐiều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.\nĐiều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nĐiều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.\nĐiều 15. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.\n2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.\nĐiều 16. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu\n1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu."
}
] |
136,378 | Việc công chứng di chúc được thực hiện theo quy định như thế nào? | [
{
"id": 67002,
"text": "\"Điều 56. Công chứng di chúc\n1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.\n2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.\nTrường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.\n3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.\""
}
] | [
{
"id": 145950,
"text": "\"Điều 56. Công chứng di chúc\n...\n3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.\""
},
{
"id": 138837,
"text": "Công chứng di chúc\n1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.\n..."
},
{
"id": 58767,
"text": "Gửi giữ di chúc\n1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.\n2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.\n3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:\na) Giữ bí mật nội dung di chúc;\nb) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;\nc) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng."
},
{
"id": 546369,
"text": "Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc. Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.\n2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.\n3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.\nĐiều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực\n1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.\n2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.\n3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.\n4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.\n5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.\n6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.\nĐiều 639. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở\n1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.\n2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật này.\nĐiều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc\n1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.\n2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.\n3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.\nĐiều 641. Gửi giữ di chúc\n1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.\n2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.\n3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:\na) Giữ bí mật nội dung di chúc;\nb) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;\nc) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng."
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.