id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 0
5
|
---|---|---|---|
117,033 | Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đề ra mục tiêu hoạt động như thế nào? | [
{
"id": 148763,
"text": "\"Điều 4. Mục tiêu hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của TKV\n1. Mục tiêu hoạt động:\na) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại TKV;\nb) Phát triển công nghiệp than, công nghiệp bô xít - alumin - nhôm, công nghiệp khoáng sản, công nghiệp điện, vật liệu nổ công nghiệp và các ngành, nghề khác một cách bền vững; đáp ứng nhu cầu than của nền kinh tế; hoàn thành các nhiệm vụ do Nhà nước giao;\nc) Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Tập đoàn các công ty TKV.\""
}
] | [
{
"id": 114540,
"text": "Tên và trụ sở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam\n1. Tên đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\n2. Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\nTên viết tắt bằng tiếng Việt: TKV.\n3. Tên gọi bằng tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL COAL AND MINERAL INDUSTRIES HOLDING CORPORATION LIMITED.\nTên viết tắt bằng tiếng Anh: VINACOMIN.\n4. Trụ sở chính: 226 phố Lê Duẩn, phường Trung Phụng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.\nĐiện thoại: 84-24-38510780.\nFax: 84-24-38510724.\nWebsite: www.vinacomin.vn.\n5. TKV có Trung tâm điều hành sản xuất tại 95A Lê Thánh Tông, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và ở một số địa phương có lực lượng sản xuất tập trung (Tây Nguyên và các khu vực khác) và có Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.\n6. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thay đổi tên, trụ sở của TKV."
},
{
"id": 192535,
"text": "\"Điều 2. Tên và trụ sở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam\n1. Tên đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\n2. Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\nTên viết tắt bằng tiếng Việt: TKV.\""
},
{
"id": 114542,
"text": "\"Điều 3. Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng, nhiệm vụ của TKV\n1. TKV là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, hoạt động theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ này.\n2. TKV có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, biểu tượng, thương hiệu, tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ mở tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. TKV có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác bằng toàn bộ tài sản của mình; chịu trách nhiệm dân sự và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty con, công ty liên kết trong phạm vi số vốn do TKV đầu tư.\n3. TKV có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau:\na) Đầu tư tài chính vào các công ty con, các công ty liên kết; chi phối các công ty con, các công ty liên kết theo mức độ chiếm giữ vốn điều lệ của các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;\nb) Trực tiếp kinh doanh có lợi nhuận và hiệu quả theo quy định của pháp luật;\nc) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn tại các công ty con và công ty liên kết tương ứng với phần vốn đầu tư của TKV tại các doanh nghiệp này. Các quan hệ kinh tế phát sinh giữa TKV và công ty con, công ty liên kết được thể hiện bằng hợp đồng;\nd) TKV được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chức năng chủ thể quản lý tài nguyên khoáng sản than, bô xít, đồng, sắt, vàng, bạc, thiếc, kẽm và các khoáng sản khác theo quy định của pháp luật;\nđ) Đầu mối thực hiện những công việc mà Nhà nước trực tiếp giao cho TKV tổ chức thực hiện trong Tập đoàn các công ty TKV, gồm: Động viên công nghiệp; nhận và phân bổ vốn ngân sách; lập và điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh; định hướng phân công lĩnh vực hoạt động và ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên; tổ chức công tác tài chính, kế toán, thống kê; hình thành, quản lý và sử dụng các chi phí tập trung; công tác lao động, tiền lương, y tế, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; công tác an toàn lao động, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường; công tác ứng dụng khoa học, công nghệ; đặt tên các đơn vị trong Tập đoàn các công ty TKV; sử dụng tên, thương hiệu của Tập đoàn TKV; công tác hành chính, đối ngoại và thủ tục nhân sự xuất, nhập cảnh; công tác thi đua khen thưởng, văn hóa, thể thao, công tác xã hội và các nội dung khác theo thỏa thuận của các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn các công ty TKV.\n4. TKV được Nhà nước giao quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên trữ lượng than, bôxít và các khoáng sản khác theo quy định của pháp luật; vốn nhà nước đầu tư vào TKV; một số công trình thuộc kết cấu hạ tầng có tính chất liên mỏ, liên khu vực.\n5. TKV giữ vai trò trung tâm, lãnh đạo, quản lý và chi phối hoạt động của các công ty con theo quy định của pháp luật và Điều lệ này nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất của Tập đoàn các công ty TKV và của từng công ty con.\""
},
{
"id": 148764,
"text": "Mục tiêu hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của TKV\n...\n2. Ngành, nghề kinh doanh:\na) Ngành, nghề kinh doanh chính:\n- Công nghiệp than: Khảo sát, thăm dò, đầu tư, xây dựng, khai thác, vận tải, sàng tuyển, chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm than, khí mỏ, nước ngầm ở mỏ và các khoáng sản khác đi cùng với than.\n- Công nghiệp khoáng sản - luyện kim: Khảo sát, thăm dò, đầu tư, xây dựng, khai thác, vận tải, sàng tuyển, làm giàu quặng, luyện kim, gia công, chế tác, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm khoáng sản.\n- Công nghiệp điện: Đầu tư, xây dựng, sản xuất điện; mua, bán điện.\n- Vật liệu nổ công nghiệp: Sản xuất, mua, bán, dự trữ, sử dụng, xuất nhập khẩu các loại vật liệu nổ công nghiệp và nitơrat amôn.\nb) Ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:\n- Công nghiệp cơ khí.\n- Công nghiệp hóa chất và vật liệu xây dựng.\n- Quản lý, khai thác cảng; vận tải, hoa tiêu, kho bãi.\n- Xây dựng công trình mỏ, dân dụng, công nghiệp, giao thông.\n- Thăm dò, khảo sát địa chất; tư vấn kỹ thuật, khoa học công nghệ và đầu tư; giám định hàng hóa; đào tạo, y tế; phòng ngừa, ứng cứu, xử lý, khắc phục sự cố mỏ; hoạt động bảo vệ và hoàn nguyên môi trường.\nc) Các ngành nghề, kinh doanh do TKV đang đầu tư vốn kinh doanh không thuộc điểm a, b khoản 2 Điều này, TKV thực hiện việc nắm giữ vốn và thoái vốn theo nội dung và lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\nd) Tùy từng thời điểm và tình hình sản xuất, kinh doanh, TKV có thể bổ sung các ngành, nghề khác mà pháp luật không cấm sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận."
}
] |
123,453 | Văn phòng giám định tư pháp có thể thực hiện thay đổi loại hình doanh nghiệp đã đăng ký ban đầu hay không? | [
{
"id": 103834,
"text": "Chuyển đổi loại hình Văn phòng giám định tư pháp\n1. Văn phòng giám định tư pháp có nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh và ngược lại phải có hồ sơ đề nghị chuyển đổi gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động."
},
{
"id": 146436,
"text": "Văn phòng giám định tư pháp\n1. Văn phòng giám định tư pháp là tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập, được thành lập trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả.\n2. Văn phòng giám định tư pháp do 01 giám định viên tư pháp thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng giám định tư pháp do 02 giám định viên tư pháp trở lên thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.\nNgười đại diện theo pháp luật của Văn phòng giám định tư pháp là Trưởng văn phòng. Trưởng văn phòng giám định tư pháp phải là giám định viên tư pháp."
}
] | [
{
"id": 165915,
"text": "Thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp\n1. Văn phòng giám định tư pháp thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định phải có đơn gửi đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng giám định tư pháp đã đăng ký hoạt động kèm theo đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 94560,
"text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n...\n8. Chuyển đổi loại hình hoạt động Văn phòng Thừa phát lại\nTrình tự thực hiện:\n- Văn phòng Thừa phát lại có nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh và ngược lại gửi hồ sơ đề nghị chuyển đổi đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động;\n- Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do;\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.\nCách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.\n..."
},
{
"id": 67765,
"text": "Đơn xin phép thành lập, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp\n...\n2. Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 16 của Luật giám định tư pháp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng;\nb) Lĩnh vực giám định tư pháp;\nc) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;\nd) Danh sách giám định viên tư pháp làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có);\nđ) Quy định về việc sử dụng giám định viên tư pháp;\ne) Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng;\ng) Chế độ thông tin, báo cáo;\nh) Hiệu lực thi hành.\n3. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh còn có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);\nb) Phần vốn góp của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);\nc) Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);\nd) Cơ cấu tổ chức quản lý;\nđ) Thể thức thông qua quyết định của Văn phòng;\ne) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên hợp danh, thành viên góp vốn và nhân viên;\ng) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ, phân chia lợi nhuận;\nh) Các trường hợp chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;\ni) Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế;\nk) Họ và tên, chữ ký của thành viên hợp danh;\nl) Các nội dung khác do các thành viên hợp danh thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật."
}
] |
149,624 | Người sử dụng lao động khi xây dựng kế hoạch an toàn vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng có cần phải tham khảo ý kiến của công đoàn cơ sở không? | [
{
"id": 19673,
"text": "1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động. Đối với các công việc phát sinh trong năm kế hoạch thì phải bổ sung nội dung phù hợp vào kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động.\n2. Việc lập kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải được lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Hội đồng quân nhân đối với đơn vị chưa có Ban chấp hành công đoàn cơ sở và dựa trên các căn cứ sau đây:\na) Đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;\nb) Kết quả thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động năm trước;\nc) Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch;\nd) Kiến nghị của người lao động, của tổ chức công đoàn và của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra.\n3. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ;\nb) Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động;\nc) Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;\nd) Chăm sóc sức khỏe người lao động;\nđ) Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.\n4. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải bao gồm cả nội dung, biện pháp, kinh phí, vật tư, thời gian hoàn thành, phân công tổ chức thực hiện.\n5. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải được lập từ tổ sản xuất (hoặc tương đương) trở lên. Mọi người lao động đều có quyền tham gia kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động (thông qua đại diện của người lao động tại đơn vị).\n6. Kinh phí bảo đảm trong kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với đơn vị, cơ quan hành chính sự nghiệp được tính trong chi phí thường xuyên."
}
] | [
{
"id": 4042,
"text": "1. Căn cứ vào quy định về trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được ban hành tại Thông tư này và thời hạn sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được quyết định, hàng năm, người sử dụng lao động tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở hoặc người đại diện của người lao động để lập kế hoạch mua sắm (bao gồm cả dự phòng).\n2. Hạch toán kinh phí về mua sắm, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân vào chi phí thường xuyên đối với các cơ quan hành chính, sự nghiệp, vào chi phí sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất, kinh doanh.\n3. Định kỳ báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương về tình hình thực hiện trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cùng với tình hình thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động."
},
{
"id": 607776,
"text": "Điều 76. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động\n1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động. Đối với các công việc phát sinh trong năm kế hoạch thì phải bổ sung nội dung phù hợp vào kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động.\n2. Việc lập kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải được lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở và dựa trên các căn cứ sau đây:\na) Đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;\nb) Kết quả thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động năm trước;\nc) Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch;\nd) Kiến nghị của người lao động, của tổ chức công đoàn và của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra.\n3. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ;\nb) Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động;\nc) Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;\nd) Chăm sóc sức khỏe người lao động;\nđ) Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động."
},
{
"id": 56185,
"text": "Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động\n1. Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.\n2. Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.\n3. Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động."
},
{
"id": 151180,
"text": "Trách nhiệm của người sử dụng lao động\n...\n3. Lập sổ trang cấp, theo dõi việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân có chữ ký xác nhận của người lao động hoặc người đại diện của tổ đội, phân xưởng nơi người lao động làm việc nhận phương tiện bảo vệ cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nKhuyến khích người sử dụng lao động thực hiện số hóa việc theo dõi, cấp phát trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, bảo đảm việc xác nhận của người lao động phù hợp với ứng dụng công nghệ thông tin.\n4. Tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi quyết định thời hạn sử dụng, số lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trang cấp cho người lao động.\n5. Bảo đảm các nguyên tắc được quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động và quy định tại Thông tư này.\n..."
}
] |
121,911 | Cơ quan nào có thẩm quyền phát hành vé sử dụng đường bộ áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm? | [
{
"id": 198009,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý. \n1. Sửa đổi cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” thành cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” tại khoản 12, khoản 13 Điều 1."
}
] | [
{
"id": 198008,
"text": "Quản lý vé sử dụng đường bộ\n1. Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng vé và hoàn vé (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.\n2. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm vừa là chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức một dừng phát hành cho trạm nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm đó. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng thực hiện theo quy định về thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng.\n....\n6. Vé đường bộ toàn quốc được phát hành như sau:\na) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại Vé đường bộ toàn quốc có phân loại cụ thể các phương tiện cần sử dụng gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam;\nb) Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện in và phát hành Vé đường bộ toàn quốc vào tháng 12 hàng năm. Kỳ hạn sử dụng của Vé đường bộ toàn quốc theo năm từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm;\nc) Sau ngày 15 tháng 12 hàng năm, người đề nghị cấp vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: Họ tên, chức vụ của người đề nghị cấp vé; số lượng, chủng loại vé cần cấp kèm theo chứng minh thư/căn cước công dân đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được cấp vé. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện cung cấp cho người đề nghị số lượng, chủng loại Vé đường bộ toàn quốc theo yêu cầu. Cơ quan được cấp vé quản lý, sử dụng Vé đường bộ toàn quốc đúng quy định của pháp luật.”."
},
{
"id": 110715,
"text": "Quản lý vé sử dụng đường bộ\n1. Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng vé và hoàn vé (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.\n2. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm vừa là chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức một dừng phát hành cho trạm nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm đó. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng thực hiện theo quy định về thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng.\n3. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé. Vé tháng, vé quý phải thể hiện rõ thời hạn sử dụng, biển số phương tiện. Vé tháng, vé quý phải sử dụng đúng trạm và thời hạn ghi trên vé. Trường hợp phương tiện đổi biển số và đã thực hiện điều chỉnh thông tin tại đơn vị thu thì được tiếp tục sử dụng vé tháng, vé quý cho đến khi hết thời hạn. Khi mua vé tháng, vé quý lần đầu hoặc khi có sự thay đổi về chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp, người mua phải xuất trình Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện và “tải trọng” theo quy định của phương tiện.\n4. Trường hợp trạm thu phí dừng thu hoặc tạm dừng thu không xác định thời hạn, đơn vị thu thực hiện hoàn lại tiền mua vé tháng, vé quý cho chủ phương tiện. Số tiền hoàn lại bằng mức thu chia cho 30 ngày (đối với vé tháng) hoặc chia cho 90 ngày (đối với vé quý) nhân với số ngày còn hiệu lực của vé tính từ ngày dừng thu hoặc tạm dừng thu không xác định thời hạn.\n5. Trường hợp xảy ra thảm họa, dịch bệnh, thiên tai hoặc các trường hợp bất khả kháng khác, trạm thu phí phải tạm dừng thu có thời hạn theo yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền, đơn vị thu thực hiện gia hạn thời gian hiệu lực của vé tháng, vé quý theo nguyên tắc số ngày gia hạn bằng số ngày tạm dừng thu."
},
{
"id": 39261,
"text": "1. Vé thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm, bao gồm: vé lượt, vé tháng và vé quý.\na) Vé lượt được in mệnh giá theo mức thu cho một lần sử dụng dịch vụ tương ứng với từng phương tiện;\nb) Vé tháng được phát hành theo thời hạn 30 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng và được in sẵn mệnh giá theo mức thu tháng quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt. Vé tháng dùng để thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé;\nc) Vé quý được phát hành theo thời hạn 90 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng và được in mệnh giá theo mức thu quý quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10%. Vé quý dùng để thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé quý đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé.\n2. Vé lượt bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá in trên vé, không ghi biển số phương tiện.\n3. Vé tháng, vé quý bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé, phải thể hiện rõ thời hạn sử dụng và biển số phương tiện. Vé tháng, vé quý phải sử dụng đúng trạm và thời hạn ghi trên vé."
},
{
"id": 36196,
"text": "Quy định về vé sử dụng đường bộ\n1. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm, bao gồm: vé lượt, vé tháng và vé quý.\n...\n2. Đối với hình thức thu phí điện tử không dừng, vé dịch vụ sử dụng đường bộ được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử.\n3. Vé đường bộ toàn quốc áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của Bộ Tài chính.\na) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Nội dung Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự); kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe;\nb) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (xe dưới 7 chỗ ngồi và xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm và có màu sắc; nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; biển số xe."
},
{
"id": 457956,
"text": "c) Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn; c) Vé quý được phát hành theo thời hạn 90 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng với mệnh giá theo mức thu quý quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10%. Vé quý dùng để thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé quý đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé.\nd) Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet;\ne) Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet.\n2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 1 như sau: “b. Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án các dự án xây dựng đường bộ để kinh doanh, Nhà cung cấp dịch vụ thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ”. 2. Chủ phương tiện thuộc đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 của Thông tư này.” 2. Đơn vị thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đã chuẩn bị đầy đủ các loại vé, hoàn thành các quy định về xây dựng, tổ chức và hoạt động của trạm thu phí theo quy định.” 2. Đối với các trạm thu theo lượt, căn cứ tình hình kinh tế xã hội theo từng thời kỳ của địa phương nơi đặt trạm, các bên ký hợp đồng BOT thống nhất mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ thấp hơn so với mức giá tại khoản 1 điều này (nếu có) trên nguyên tắc đảm bảo tính khả thi về phương án tài chính của dự án, đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước, Nhà đầu tư, người sử dụng và phù hợp với quy định của pháp luật.” 2. Đối với hình thức thu phí điện tử không dừng, vé dịch vụ sử dụng đường bộ được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử. 2. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm vừa là chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức một dừng phát hành cho trạm nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm đó. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng thực hiện theo quy định về thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng. 2. Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, đơn vị thu có trách nhiệm:\na) Thực hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm thu phí theo quy định; thực hiện chuyển vé tháng và vé quý sang sử dụng hình thức thu phí tự động không dừng đối với các trạm thu phí đã triển khai thu phí tự động không dừng;\nb) Thực hiện thu, kê khai, nộp, quản lý, sử dụng tiền bán vé theo quy định của pháp luật;"
}
] |
79,742 | Vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng sẽ bị xử lý như thế nào? | [
{
"id": 150825,
"text": "Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng\n1. Cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n3. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n4. Chính phủ quy định chi tiết việc xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng."
}
] | [
{
"id": 60849,
"text": "Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không thông báo rõ ràng, công khai với người tiêu dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo quy định;\nb) Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng mà không được người tiêu dùng đồng ý theo quy định;\nc) Không bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối với thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định;\nd) Không tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin không chính xác theo quy định;\nđ) Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp thông tin có liên quan là thông tin thuộc về bí mật cá nhân của người tiêu dùng."
},
{
"id": 100442,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:\na) Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung sau đây: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp; uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh; hình ảnh, giấy tờ, tài liệu chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh;\nb) Quấy rối người tiêu dùng thông qua hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp trái với ý muốn của người tiêu dùng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh, đề nghị giao kết hợp đồng hoặc có hành vi khác gây cản trở công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng;\nc) Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng thông qua việc thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác có tính chất tương tự;\nd) Ép buộc người tiêu dùng thanh toán cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng;\nđ) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do nhầm lẫn của tổ chức, cá nhân kinh doanh;\ne) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh;\ng) Đánh tráo, gian lận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng;\nh) Không thông báo trước, không công khai cho người tiêu dùng việc tài trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức để sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này nhằm xúc tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;\ni) Ngăn cản người tiêu dùng kiểm tra về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nk) Yêu cầu người tiêu dùng phải mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là điều kiện bắt buộc để giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng;\nl) Quy định điều khoản không được phép tại Điều 25 của Luật này trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;\nm) Thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng trái quy định của pháp luật."
},
{
"id": 91760,
"text": " Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng\n1. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm chung của Nhà nước và toàn xã hội.\n2. Quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và bảo vệ theo quy định của pháp luật.\n3. Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng phải được thực hiện kịp thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp luật.\n4. Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tổ chức, cá nhân khác."
},
{
"id": 119166,
"text": "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng\n1. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.\n2. Quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng được công nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ theo quy định của pháp luật.\n3. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải được chủ động thực hiện kịp thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp luật.\n4. Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác.\n5. Bảo đảm công bằng, bình đẳng, không phân biệt về giới, tự nguyện, không vi phạm pháp luật, không trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội trong giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh."
}
] |
15,487 | Hồ sơ đăng ký chứng khoán đối với trường hợp bổ sung công cụ nợ niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán cần những giấy tờ nào? | [
{
"id": 78777,
"text": "Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán\n1. Trường hợp điều chỉnh do đăng ký chứng khoán bổ sung\n...\n1.2. Hồ sơ đăng ký bổ sung đối với các công cụ nợ niêm yết và giao dịch trên SGDCK:\na. Văn bản đề nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ của TCPH;\nb. Thông báo kết quả đấu thầu; Danh sách các nhà đầu tư trúng thầu, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký (trường hợp phát hành qua đấu thầu);\nc. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký (trường hợp phát hành qua bảo lãnh, riêng lẻ).\n1.3. Hồ sơ đăng ký bổ sung đối với các công cụ nợ niêm yết và giao dịch trên SGDCK do trường hợp hoán đổi công cụ nợ:\na. Văn bản của TCPH thông báo về việc tổ chức đợt hoán đổi công cụ nợ;\nb. Văn bản thông báo về kết quả hoán đổi công cụ nợ và đề nghị hủy đăng ký đối với công cụ nợ bị hoán đổi và đăng ký, lưu ký đối với công cụ nợ được hoán đổi của TCPH;\nc. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ được hoán đổi công cụ nợ, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký;\nd. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.\n1.4. Hồ sơ đăng ký bổ sung đối với công cụ nợ phát hành để đảm bảo thanh khoản theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước:\na. Văn bản của Kho bạc Nhà nước đề nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ;\nb. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký."
}
] | [
{
"id": 193605,
"text": "Hồ sơ đăng ký chứng khoán lần đầu\n...\n2. Hồ sơ đăng ký đối với công cụ nợ:\n2.1. Trường hợp phát hành theo phương thức đấu thầu, hồ sơ bao gồm:\na. Văn bản thông báo về việc tổ chức đấu thầu và đề nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ của TCPH (Nội dung theo Biên bản thỏa thuận phối hợp hoạt động giữa VSD và TCPH), riêng tín phiếu Kho bạc áp dụng theo Mẫu 01D/ĐKCK;\nb. Thông báo kết quả đấu thầu;\nc. Danh sách các nhà đầu tư trúng thầu, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký;\n2.2. Trường hợp phát hành theo phương thức phát hành riêng lẻ/phương thức bảo lãnh phát hành, hồ sơ bao gồm:\na. Văn bản thông báo về kết quả phát hành và đề nghị đăng ký, lưu ký công cụ nợ của TCPH;\nb. Danh sách người sở hữu công cụ nợ, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký;\n2.3. Trường hợp phát hành do thực hiện hoán đổi công cụ nợ \na. Văn bản của TCPH thông báo về việc tổ chức đợt hoán đổi công cụ nợ\nb. Văn bản thông báo về kết quả hoán đổi công cụ nợ và đề nghị hủy đăng ký đối với công cụ nợ bị hoán đổi và đăng ký, lưu ký đối với công cụ nợ được hoán đổi của TCPH;\nc. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ được hoán đổi, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký;\nd. Danh sách chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi, trong đó nêu rõ số tài khoản lưu ký và nơi mở tài khoản lưu ký.\n2.4 Trường hợp tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức bán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là NHNN), hồ sơ bao gồm Văn bản của Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả phát hành và đề nghị đăng ký, lưu ký tín phiếu (Mẫu 01E/ĐKCK)."
},
{
"id": 174125,
"text": "Hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán\n1. Hồ sơ hủy đăng ký đối với công cụ nợ, trái phiếu doanh nghiệp đến thời gian đáo hạn\n1.1. Đối với công cụ nợ:\nTCPH không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký khi công cụ nợ đến thời gian đáo hạn. Việc hủy đăng ký được VSD thực hiện sau khi VSD nhận được Thông báo về việc hủy niêm yết và ngày giao dịch cuối cùng của SGDCK và hoàn tất thủ tục thông báo về việc chốt danh sách người sở hữu thanh toán lãi, gốc công cụ nợ có liên quan theo quy định hiện hành tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành.\n1.2. Đối với trái phiếu doanh nghiệp:\na. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 11/ĐKCK);\nb. Phương án phát hành trái phiếu được Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua;\nc. Bản sao Quyết định hủy niêm yết của SGDCK (trường hợp trái phiếu đã niêm yết).\n..."
},
{
"id": 154029,
"text": "Thủ tục đăng ký chứng khoán\n1. TCPH làm thủ tục đăng ký chứng khoán trực tiếp với VSD hoặc thông qua công ty chứng khoán tư vấn.\n2. TCPH thay đổi sàn giao dịch không phải nộp lại hồ sơ đăng ký chứng khoán với VSD mà chỉ phải làm các thủ tục quy định tại Điều 16 Quy chế này.\n3. Đối với các TCPH không bắt buộc phải đăng ký chứng khoán tại VSD nhưng có nhu cầu đăng ký chứng khoán tại VSD, các quy định về hồ sơ, thủ tục liên quan đến hoạt động đăng ký chứng khoán (bao gồm đăng ký lần đầu, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký chứng khoán…) được thực hiện theo quy định tại Quy chế này và thỏa thuận giữa VSD và TCPH."
},
{
"id": 82046,
"text": "Ký gửi chứng khoán\n...\n3. Quy trình thủ tục ký gửi chứng khoán tại VSD:\n...\n3.3. Trường hợp ký gửi công cụ nợ:\na. Nhà đầu tư khi tham gia phát hành riêng lẻ, đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành các công cụ nợ phải đăng ký tài khoản lưu ký thực hiện ký gửi công cụ nợ với đơn vị tổ chức đấu thầu hoặc tổ chức phát hành công cụ nợ. Tổ chức phát hành công cụ nợ có trách nhiệm ghi nhận các tài khoản lưu ký của nhà đầu tư trong hồ sơ đăng ký nộp tại VSD. Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp bảo hiểm có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp bảo hiểm có vốn nước ngoài) phải xác nhận với đơn vị tổ chức đấu thầu hoặc tổ chức phát hành công cụ nợ nguồn vốn sử dụng để đầu tư thuộc nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn phí bảo hiểm;\nb. Sau khi công cụ nợ được chấp thuận đăng ký/đăng ký bổ sung tại VSD, căn cứ vào thông tin tài khoản lưu ký trong hồ sơ đăng ký công cụ nợ và văn bản của TCPH xác nhận nhà đầu tư đã thanh toán đủ tiền mua công cụ nợ, VSD tự động thực hiện hạch toán công cụ nợ vào tài khoản của TVLK/ TCMTKTT liên quan và gửi Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký (Mẫu 12/LK, Mẫu 13/LK của Quy chế này) cho TVLK/ TCMTKTT.\n..."
}
] |
22,961 | Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, quân sự hay không? | [
{
"id": 13858,
"text": " Đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, quân sự\n1. Mục tiêu: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm sát có trình độ lý luận chính trị cao cấp, có kiến thức quân sự theo quy định của từng chức danh cán bộ Viện kiểm sát quân sự.\n2. Nguồn tuyển chọn\na) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Viện kiểm sát quân sự trung ương.\nb) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực.\nc) Kiểm sát viên, Điều tra viên, sĩ quan có cấp bậc quân hàm thiếu tá trở lên.\n3. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương được đào tạo tại Học viện Quốc phòng hoặc lớp cao cấp lý luận chính trị tại Học viện Chính trị."
}
] | [
{
"id": 69662,
"text": "Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát quân sự; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát quân sự trung ương;\nb) Báo cáo công tác của Viện kiểm sát quân sự trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\nc) Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực; Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự;\nd) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm tra viên các ngạch Viện kiểm sát quân sự;\nđ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm."
},
{
"id": 82255,
"text": "Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương\n1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.\n2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Chỉ đạo, điều hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác, quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát quân sự cấp mình; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Viện kiểm sát quân sự cấp mình và cấp dưới trực thuộc trước Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; trả lời chất vấn trước Hội nghị đại biểu quân nhân do cơ quan chính trị quân khu và tương đương tổ chức hằng năm;\nb) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát quân sự khu vực trực thuộc;\nc) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\n3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm."
},
{
"id": 13863,
"text": "1. Nguồn Trưởng phòng, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát quân sự trung ương\na) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nb) Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng Viện kiểm sát quân sự trung ương;\nc) Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực.\n2. Nguồn Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng Viện kiểm sát quân sự trung ương\na) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nb) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực;\nc) Trưởng ban Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nd) Kiểm sát viên, Điều tra viên cao cấp.\n3. Nguồn Trưởng ban Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương\na) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực;\nb) Kiểm sát viên, Điều tra viên trung cấp.\n4. Nguồn Trưởng ban Tài chính Viện kiểm sát quân sự trung ương là sĩ quan tốt nghiệp đại học (nhóm ngành Tài chính - Ngân hàng), hệ chính quy được tuyển chọn vào Viện kiểm sát quân sự theo Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.\n5. Nguồn Chỉ huy Trung tâm huấn luyện của Viện kiểm sát quân sự là sĩ quan tốt nghiệp Học viện Hậu cần được tuyển chọn vào Viện kiểm sát quân sự theo Khoản 3, Điều 6 Thông tư này."
},
{
"id": 13871,
"text": "1. Nguồn chuyên viên nghiên cứu Viện kiểm sát quân sự trung ương\na) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực;\nb) Trưởng ban Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;\nc) Kiểm sát viên sơ cấp, trung cấp, cao cấp;\nd) Điều tra viên trung cấp trở lên.\n2. Những người quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu có khả năng nghiên cứu, biên soạn các tài liệu, tham gia ý kiến vào các dự án luật, các văn bản xin ý kiến; tổ chức triển khai những đề tài, chuyên đề nghiên cứu thì có thể xem xét bổ nhiệm làm chuyên viên nghiên cứu Viện kiểm sát quân sự trung ương."
}
] |
99,265 | Điều kiện để được vay vốn đối với người nghèo như thế nào? | [
{
"id": 99541,
"text": "Điều kiện để được vay vốn\n1. Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.\n2. Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định trong Nghị định của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác."
},
{
"id": 99540,
"text": "“Điều 14. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau :\n1. Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để :\na) Mua sắm vật tư, thiết bị; giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;\nb) Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.\n2. Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.\n4. Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, sử dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.\n5. Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n6. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo các mục đích do bên ủy thác yêu cầu và được ghi trong hợp đồng ủy thác.”"
}
] | [
{
"id": 86599,
"text": "\"Điều 33. Điều kiện vay vốn\nĐối tượng vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n1. Đối với hộ nghèo, cận nghèo:\nHộ nghèo, hộ cận nghèo đáp ứng điều kiện vay vốn theo chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đang triển khai tại Ngân hàng Chính sách xã hội, có tên trong danh sách thành viên tham gia chuỗi giá trị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có phương án vay vốn phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay.\n2. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã:\na) Được thành lập, hoạt động hợp pháp, có phương án sử dụng vốn vay để tham gia chuỗi giá trị và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận tham gia vào chuỗi giá trị.\nb) Được Ngân hàng Chính sách xã hội tham gia thẩm định phương án vay vốn trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.\""
},
{
"id": 145078,
"text": "2. Đối tượng cho vay\n2.1. Người lao động thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ;\n2.2. Người lao động thuộc diện hộ cận nghèo theo chuẩn cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ;\n2.3. Người lao động là người dân tộc thiểu số;\n...\n4. Điều kiện cho vay\nĐối tượng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:\n4.1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n4.2. Cư trú hợp pháp tại địa phương;\n4.3. Có nhu cầu vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đã ký kết hợp đồng với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;\n4.4. Có bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và của NHCSXH (nếu có);\n4.5. Các đối tượng sau cần có thêm điều kiện:\n- Đối tượng vay vốn quy định tại Điểm 2.5 Khoản 2 văn bản này có Quyết định thu hồi đất trong vòng 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất;\n- Đối tượng vay vốn quy định tại Điểm 2.6 Khoản 2 văn bản này có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên tại các huyện nghèo và được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc và đã ký hợp đồng với Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài."
},
{
"id": 65580,
"text": "Điều kiện được vay vốn\n1. Người vay vốn phải có dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh xác nhận.\n2. Người vay vốn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.\n3. Người vay vốn cư trú hợp pháp tại nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.\n4. Người vay vốn không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n5. Người vay vốn không có dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình:\na) Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;\nb) Chương trình cho vay đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý theo quy định của pháp luật về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\nc) Các chương trình tín dụng cho vay khác đối với hộ gia đình để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (nếu có).”"
},
{
"id": 459538,
"text": "Chương 3. CHO VAY\nĐiều 13. Điều kiện để được vay vốn\n1. Đối với Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã;\n2. Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Nghị định này.\nĐiều 14. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau :\n1. Đối với hộ nghèo; hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để :\na) Mua sắm vật tư, thiết bị; giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;\nb) Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.\n2. Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.\n4. Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, sử dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.\n5. Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n6. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo các mục đích do bên ủy thác yêu cầu và được ghi trong hợp đồng ủy thác.\nĐiều 15. Nguyên tắc tín dụng\n1. Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay;\n2. Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.\nĐiều 16. Mức cho vay. Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kỳ.\nĐiều 17. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn\n1. Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của Người vay.\n2. Trường hợp Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan, được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ.\n3. Trường hợp Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, Người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.\n4. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định."
}
] |
33,856 | Chủ tịch Hội đồng trường cao đẳng sư phạm được kiêm nhiệm chức vụ quản lý không? | [
{
"id": 99345,
"text": "Hội đồng trường\n...\n3. Chủ tịch hội đồng trường do hội đồng trường bầu trong số các thành viên của hội đồng trường theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín phải được trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường đồng ý và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm; trường hợp thành viên ngoài trường trúng cử chủ tịch hội đồng trường, cơ quan quản lý có thẩm quyền thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật để người được bầu làm chủ tịch hội đồng trường trở thành cán bộ cơ hữu của nhà trường; tiêu chuẩn của chủ tịch hội đồng trường như tiêu chuẩn của hiệu trưởng (quy định tại Điều 10 Điều lệ này); chủ tịch hội đồng trường không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý trong trường cao đẳng sư phạm và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của hội đồng trường; chỉ đạo tổ chức và chủ trì các cuộc họp của hội đồng trường; ký văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của hội đồng trường; sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của trường cao đẳng sư phạm để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của hội đồng trường; thực hiện nhiệm vụ của thành viên hội đồng trường, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành;\nb) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.\n..."
}
] | [
{
"id": 225154,
"text": "Phó hiệu trưởng\n1. Phó hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm là người giúp hiệu trưởng trong quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường. Tùy theo quy mô đào tạo, mỗi trường cao đẳng sư phạm có không quá 03 phó hiệu trưởng.\n2. Phó hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm phải bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức của Chính phủ; phải có uy tín về khoa học, giáo dục, có năng lực quản lý giáo dục và quản trị nhà trường; có bằng tốt nghiệp từ trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó phải có tối thiểu 01 bằng tốt nghiệp từ trình độ đại học trở lên với ngành học phù hợp với lĩnh vực phụ trách; đã có ít nhất 03 năm làm công tác giảng dạy hoặc tham gia quản lý cấp khoa, phòng của các trường cao đẳng, đại học hoặc đã có ít nhất là 03 năm làm công tác quản lý giáo dục cấp phòng thuộc các cơ quan quản lý giáo dục ở cấp sở trở lên; đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục được cơ sở đào tạo bồi dưỡng đánh giá từ mức đạt trở lên, có năng lực quản trị nhà trường; trước khi bổ nhiệm phải có ít nhất 02 năm liên tiếp được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.\n3. Phó hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm có nhiệm vụ trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của hiệu trưởng; được thay mặt hiệu trưởng giải quyết và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và pháp luật đối với công việc đã giải quyết; có trách nhiệm báo cáo với hiệu trưởng, hội đồng trường về tình hình thực hiện công việc được giao.\n4. Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm là 05 năm.\n5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm phó hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm được thực hiện như đối với hiệu trưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Điều lệ này."
},
{
"id": 106282,
"text": "Tổ chức, thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể tổ chức của trường cao đẳng sư phạm\n1. Tổ chức của trường cao đẳng sư phạm bao gồm:\na) Hội đồng trường;\nb) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;\nc) Các phòng chức năng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;\nd) Các khoa, bộ môn;\nđ) Hội đồng khoa học và đào tạo và các hội đồng tư vấn khác (nếu có);\ne) Trường thực hành hoặc cơ sở thực hành (nếu có);\ng) Phân hiệu, tổ chức nghiên cứu và phát triển; đơn vị sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ (nếu có).\n2. Việc thành lập, chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường cao đẳng sư phạm thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.\n3. Việc thành lập, giải thể các đơn vị, tổ chức trực thuộc, thuộc trường cao đẳng sư phạm, quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị, tổ chức được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định tại Điều lệ này và phải được cụ thể hóa trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường."
},
{
"id": 94550,
"text": "Quản lý đối với trường cao đẳng sư phạm\n1. Trường cao đẳng sư phạm trong Điều lệ này gồm có: trường cao đẳng sư phạm trung ương và trường cao đẳng sư phạm địa phương, trong đó:\na) Trường cao đẳng sư phạm trung ương trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính, phân hiệu;\nb) Trường cao đẳng sư phạm địa phương trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khi tham gia đào tạo các ngành, nghề đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ và phân công của Chính phủ đối với trường cao đẳng sư phạm theo quy định tại Điều lệ này và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành."
},
{
"id": 156753,
"text": "Quyền hạn, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng trường\n1. Các thành viên của Hội đồng trường làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.\n2. Chủ tịch Hội đồng trường được sử dụng con dấu và bộ máy của Trường trong phạm vi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng trường. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường giống như tiêu chuẩn của Phó Hiệu trưởng quy định tại Điều 15 của Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề; Điều lệ mẫu trường trung cấp nghề ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BLĐTBXH , Quyết định số 52/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;\nChủ tịch Hội đồng trường chịu trách nhiệm điều hành Hội đồng trường thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 3 của Quy chế này; chuẩn bị nội dung, chủ trì, lãnh đạo thành viên Hội đồng trường thảo luận và thông qua quyết nghị các phiên họp của Hội đồng.\n3. Phó Chủ tịch Hội đồng trường giúp Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác theo phân công của Chủ tịch; thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc khi Chủ tịch đi vắng và được ủy quyền;\n4. Thư ký Hội đồng trường có nhiệm vụ giúp Chủ tịch tổng hợp tình hình hoạt động của Trường và của Hội đồng trường trên cơ sở báo cáo của các đơn vị chức năng; chuẩn bị nội dung, tài liệu cho các phiên họp của Hội đồng trường; tiếp nhận, xử lý văn bản đi, đến của Hội đồng trường và thực hiện các công việc đột xuất khác theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng trường nhằm đảm bảo cho Hội đồng trường hoạt động ổn định.\n5. Các thành viên khác của Hội đồng trường có nhiệm vụ tham gia, đóng góp ý kiến vào các quyết nghị của Hội đồng trường trong các phiên họp của Hội đồng; theo dõi việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường trong thời gian giữa hai phiên họp; đề xuất ý kiến về các hoạt động của nhà trường."
}
] |
10,288 | Trong thi đấu bóng đá 11 người, cầu thủ vi phạm lỗi phạt trực tiếp trong khu phạt đền của mình thì bị xử lý như thế nào? | [
{
"id": 72954,
"text": "LUẬT XII. LỖI VÀ HÀNH VI KHIẾM NHÃ\nVi phạm lỗi và có hành vi khiếm nhã sẽ bị xử phạt như sau:\na. Những lỗi phạt trực tiếp:\nĐội đối phương sẽ được hưởng quả phạt trực tiếp nếu cầu thủ vi phạm một trong 6 lỗi sau đây mà theo nhận định của trọng tài là bất cẩn, liều lĩnh hoặc dùng sức mạnh một cách thô bạo:\n1. Đá hoặc tìm cách đá đối phương.\n2. Ngáng hoặc tìm cách ngáng đối phương.\n3. Nhẩy vào đối phương.\n4. Chèn đối phương.\n5. Đánh hoặc tìm cách đánh đối phương.\n6. Xô đẩy đối phương.\nĐội đối phương cũng sẽ được hưởng quả phạt trực tiếp khi có cầu thủ phạm một trong 4 lỗi sau đây:\n1. Xoạc để lấy bóng nhưng chạm đối phương trước rồi mới chạm bóng.\n2. Lôi kéo đối phương.\n3. Nhổ nước bọt vào đối phương.\n4. Cố tình chơi bóng bằng tay (trừ thủ môn trong khu vực phạt đền của đội mình).\nQuả phạt trực tiếp sẽ được thực hiện tại nơi xảy ra lỗi.\nb. Phạt đền:\nCầu thủ vi phạm bất kỳ một trong 10 lỗi phạt trực tiếp trong khu vực phạt đền của đội mình, không kể bóng đang ở đâu nhưng trong cuộc - sẽ bị phạt quả phạt đền.\n..."
}
] | [
{
"id": 141851,
"text": "LUẬT XIV. QUẢ PHẠT ĐỀN\nĐội bóng có cầu thủ phạm một trong 10 lỗi phạt trực tiếp mà vị trí phạm lỗi trong khu phạt đền của đội mình lúc bóng đang trong cuộc, sẽ bị phạt quả phạt đền.\nTừ quả phạt đền, bóng trực tiếp vào cầu môn đội phạm lỗi sẽ được công nhận là bàn thắng hợp lệ.\nKhi có quả phạt đền ở phút cuối cùng của mỗi hiệp chính hoặc hiệp phụ, phải bù thêm thời gian để thực hiện xong quả phạt đền.\n..."
},
{
"id": 72955,
"text": "LUẬT XII. LỖI VÀ HÀNH VI KHIẾM NHÃ\n...\nc. Quả phạt gián tiếp:\nThủ môn trong khu phạt đền của đội mình phạm một trong 5 lỗi sau đây sẽ bị phạt quả gián tiếp:\n1. Giữ bóng trong tay lâu quá 6 giây trước khi đưa bóng vào cuộc.\n2. Chạm hoặc bắt bóng trở lại sau khi đã đưa bóng vào cuộc, nếu bóng chưa chạm bất kỳ một cầu thủ nào khác.\n3. Chạm hoặc bắt bóng bằng tay khi đồng đội cố tình chuyền về bằng bàn chân.\n4. Chạm hay bắt bóng từ quả ném biên về của đồng đội\nTheo nhận định của trọng tài, cầu thủ phạm một trong 4 lỗi sau đây sẽ bị phạt quả gián tiếp:\n1. Chơi bóng một cách nguy hiểm.\n2. Ngăn cản đường tiến của đối phương.\n3. Ngăn cản thủ môn đưa bóng vào cuộc.\n4. Vi phạm bất kỳ lỗi nào không đề cập trong luật 12 mà bị cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu.\nQuả phạt gián tiếp sẽ được thực hiện tại nơi xảy ra lỗi.\n..."
},
{
"id": 105264,
"text": "LUẬT XVI. QUẢ PHÁT BÓNG\n...\n3. Những vi phạm và xử phạt:\na. Nếu bóng không được đá trực tiếp ra khỏi khu phạt đền.\n- Đá lại quả phát bóng.\nb. Quả phát bóng do cầu thủ (không phải thủ môn) thực hiện.\n- Nếu sau khi đá bóng vào cuộc, cầu thủ đó lại chạm bóng lần thứ 2 (không phải bằng tay) trước khi bóng chạm một cầu thủ khác:\n+ Đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi.\n- Nếu sau khi bóng được đá vào cuộc, cầu thủ đó lại cố tình dùng tay chơi bóng lần thứ 2 trước khi bóng chạm cầu thủ khác:\n+ Đội đối phương được hưởng quả phạt trực tiếp tại nơi phạm lỗi.\n+ Khi vị trí phạm lỗi xảy ra trong khu phạt đền của đội phạm lỗi, đội đối phương được hưởng quả phạt đền.\nc. Quả phát bóng do thủ môn thực hiện.\n- Nếu sau khi bóng được đá vào cuộc, thủ môn lại chạm bóng lần thứ 2 (không phải bằng tay) trước khi bóng chạm cầu thủ khác:\n+ Đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi.\n- Nếu sau khi bóng được đá vào cuộc, thủ môn cố tình dùng tay chơi bóng trước khi bóng chạm cầu thủ khác:\n+ Đội đối phương được hưởng quả phạt trực tiếp tại nơi phạm lỗi, khi hành động phạm lỗi xảy ra ở ngoài khu phạt đền.\n+ Đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi, khi hành động phạm lỗi xảy ra ở trong khu phạt đền.\nd. Đối với bất kỳ vi phạm luật khác:\n- Quả phát bóng được thực hiện lại."
},
{
"id": 193464,
"text": "LUẬT XIII. NHỮNG QUẢ PHẠT\n...\n4. Vị trí đá phạt:\n- Quả phạt trong khu phạt đền:\n+ Quả phạt trực tiếp hoặc gián tiếp của đội phòng ngự được hưởng:\n. Tất cả cầu thủ đối phương phải đứng cách xa bóng tối thiểu 9m15.\n. Cầu thủ đối phương phải đứng ngoài khu phạt đền cho đến khi bóng được đá vào cuộc.\n. Bóng được đá vào cuộc khi đã trực tiếp ra ngoài khu phạt đền.\n. Nếu vị trí phạt đền ở trong khu cầu môn, bóng có thể đặt ở bất cứ điểm nào trong khu cầu môn.\n+ Quả phạt gián tiếp của đội tần công được hưởng:\n- Quả phạt ngoài khu phạt đền.\n. Tất cả cầu thủ đối phương phải đứng cách xa bóng tối thiểu 9m15 cho đến khi bóng được đá vào cuộc, trừ trường hợp họ đã đứng trên đường cầu môn giữa 2 cột dọc.\n. Bóng vào cuộc ngay sau khi được đá và di chuyển.\n. Quả phạt được thực hiện tại nơi xảy ra phạm lỗi.\n..."
}
] |
35,640 | Học ngành marketing thương mại trình độ trung cấp thì người học phải có khả năng học tập nâng cao trình độ như thế nào? | [
{
"id": 62492,
"text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.\nNgười học ngành mộc xây dựng và trang trí nội thất trình độ cao đẳng phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế sau:\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo."
}
] | [
{
"id": 61726,
"text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Quản trị dịch vụ giải trí, thể thao trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo."
},
{
"id": 101337,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nMarketing thương mại trình độ trung cấp là ngành, nghề thực hiện các nhiệm vụ và công việc nhằm phát hiện ra các nhu cầu, mong muốn của khách hàng, sáng tạo giá trị, cung ứng giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của các bên tham gia quá trình trao đổi của doanh nghiệp với khách hàng một cách hiệu quả nhất.\nNhiệm vụ chính của nghề bao gồm: Tìm hiểu về môi trường marketing và thị trường; thực hiện các đề xuất chào hàng cho khách hàng của tổ chức; quản lý và cung ứng các chương trình truyền thông marketing; thực hiện và quản lý các kế hoạch marketing; sử dụng, nghiên cứu và phát triển cơ sở dữ liệu khách hàng; quản lý và phát triển thương hiệu.\nĐiều kiện và môi trường làm việc: Các hoạt động marketing thương mại được thực hiện ở các tổ chức với điều kiện môi trường làm việc nhiều biến động, có cạnh tranh, có quan hệ giao dịch với các khách hàng khác nhau, có tính chuyên nghiệp.\nĐể hành nghề, người lao động phải có sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp, có đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng với vị trí công việc, có kiến thức về ngoại ngữ, tin học… Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao trình độ, mở rộng kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận, chi tiết, rõ ràng; xây dựng ý thức nghề và sự say mê nghề.\nTốt nghiệp trình độ trung cấp ngành, nghề Marketing thương mại, người học đáp ứng được yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.635 giờ (tương đương 58 tín chỉ)."
},
{
"id": 1049,
"text": "Nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ\n1. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học, phương pháp giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Có trách nhiệm thực hiện khi được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn hoặc cao hơn chuẩn đối với chức danh đang giữ, bảo đảm tiêu chuẩn khi được bổ nhiệm vào chức danh mới.\n3. Hàng năm, tham gia đi nghiên cứu thực tế, bổ sung kiến thức thực tiễn vào bài giảng và kỹ năng giải quyết, xử lý các tình huống trong công việc."
},
{
"id": 35840,
"text": "1. Đào tạo, tập huấn, tư vấn, nâng cao năng lực (trực tiếp và trực tuyến)\na) Tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin thương mại, khảo sát và nghiên cứu thị trường, ngành hàng xuất khẩu;\nb) Xây dựng và triển khai chiến lược marketing xuất khẩu, nhập khẩu;\nc) Xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các ngành hàng xuất khẩu tiềm năng, nâng cao năng lực xây dựng và quảng bá nhãn hiệu sản phẩm;\nd) Tổ chức và tham gia các Chương trình xúc tiến thương mại, hội nghị, hội chợ, triển lãm, giao dịch;\nđ) Tổ chức và tham gia các hoạt động, kết nối giao thương, tham gia hệ thống phân phối, bao gồm cả các hoạt động giao thương, kết nối thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tử, cổng thông tin điện tử, mạng internet, mạng viễn thông;\ne) Đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng; xử lý tranh chấp thương mại quốc tế;\ng) Thiết kế phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường;\nh) Năng lực, kỹ năng xúc tiến thương mại khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.\n2. Xây dựng và phát hành các ấn phẩm, tài liệu đào tạo, tập huấn, tư vấn nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường.\n3. Các hoạt động nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường cụ thể khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định."
}
] |
165,549 | Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam hiện nay được quy định ra sao? | [
{
"id": 45630,
"text": "Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú\n1. Tuân thủ quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n2. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế.\n3. Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người nước ngoài; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\n4. Người nước ngoài có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam."
}
] | [
{
"id": 45631,
"text": "\"Điều 4. Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú\n1. Tuân thủ quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n2. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế.\n3. Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người nước ngoài; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\n4. Người nước ngoài có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.\nĐiều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Cản trở người nước ngoài và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\n2. Đặt ra thủ tục, giấy tờ, các khoản thu trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; sách nhiễu, gây phiền hà trong việc làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\n3. Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; làm giả, sử dụng giấy tờ giả để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.\n4. Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.\n5. Lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n6. Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, tẩy, xóa, sửa chữa nội dung giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú để người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam."
},
{
"id": 67589,
"text": "\"Điều 3. Nguyên tắc xuất cảnh, nhập cảnh\n1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân Việt Nam; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.\n3. Bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh.\n4 . Mọi hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 51943,
"text": "Nguyên tắc phối hợp\n1. Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và văn bản pháp luật có liên quan.\n2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n3. Bảo đảm chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, theo nguyên tắc Bộ Công an chủ trì quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; các Bộ, cơ quan ngang Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy có trách nhiệm phối hợp; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức thực hiện thống nhất ở địa phương theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Công an.\n4. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan."
},
{
"id": 45627,
"text": "Luật này quy định nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam."
}
] |
139,972 | Xử lý hóa chất độc tồn dư, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu thuộc về trách nhiệm của ai? | [
{
"id": 218204,
"text": "\"Điều 59. Trách nhiệm xử lý hóa chất độc tồn dư, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu\n1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thống kê, phát hiện và thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về địa điểm, số lượng hóa chất độc tồn dư không rõ nguồn gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu tại địa phương mình.\n2. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Công thương và các cơ quan có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án xử lý hóa chất độc tồn dư không rõ nguồn gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu.\n3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện phương án xử lý hóa chất độc tồn dư không rõ nguồn gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu; Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, theo dõi việc xử lý theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường.\n4. Tổ chức, cá nhân có hóa chất độc tồn dư, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu chịu toàn bộ chi phí xử lý.\n5. Trường hợp hóa chất độc không rõ nguồn gốc, hóa chất độc không xác định được chủ sở hữu hoặc hóa chất độc bị tịch thu nhưng chủ sở hữu không có khả năng tài chính để xử lý thì chi phí xử lý được lấy từ ngân sách nhà nước.\""
}
] | [
{
"id": 194559,
"text": "Trách nhiệm quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan trực tiếp đến hoạt động hóa chất\n1. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hóa chất; xử lý, thải bỏ hóa chất độc tồn dư, hóa chất độc tồn dư của chiến tranh, hóa chất độc không rõ nguồn gốc và hóa chất độc bị tịch thu.\n2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn hóa chất theo thẩm quyền; trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách nghiên cứu, phát triển, áp dụng công nghệ phù hợp với việc sử dụng hóa chất ít nguy hiểm.\n3. Bộ Giao thông Vận tải ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về vận chuyển hóa chất nguy hiểm bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường sắt, hàng không, hàng hải; xây dựng, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật về vận chuyển hóa chất nguy hiểm.\n4. Bộ Y tế quản lý các hóa chất sử dụng để bào chế dược phẩm cho người, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế; phối hợp với các bộ, ngành quy định về vệ sinh an toàn lao động trong hoạt động hóa chất; phối hợp với Bộ Công thương xây dựng Danh mục hóa chất cấm, Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực y tế trình Chính phủ ban hành; ban hành Danh mục hóa chất không được sử dụng, hạn chế sử dụng và được sử dụng trong lĩnh vực y tế, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm.\n5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hóa chất sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm; phối hợp với Bộ Công thương và các bộ, ngành có liên quan xây dựng Danh mục hóa chất cấm, Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh; ban hành Danh mục hóa chất không được sử dụng, hạn chế sử dụng và được sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp; hướng dẫn phân loại, ghi nhãn và xây dựng phiếu an toàn hóa chất đối với các loại thuốc bảo vệ thực vật.\n6. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý hóa chất, sản phẩm hóa chất trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.\n7. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động tham gia hoạt động hóa chất; quản lý việc sử dụng hóa chất trong các cơ sở dạy nghề.\n8. Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý việc sử dụng hóa chất trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân."
},
{
"id": 488646,
"text": "Điều 25. Xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành quy định việc xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường."
},
{
"id": 58849,
"text": "Tiêu hủy hóa chất, chế phẩm\n1. Các trường hợp phải tiêu hủy:\na) Hóa chất, chế phẩm đã hết hạn sử dụng mà không thể tái chế hoặc không bảo đảm chất lượng mà không thể khắc phục;\nb) Dụng cụ, bao gói chứa hóa chất, chế phẩm không tiếp tục sử dụng; chất thải bỏ hoặc hóa chất, chế phẩm không sử dụng hết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sử dụng mà không thể tái chế.\n2. Các hóa chất, chế phẩm do hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong phạm vi hộ gia đình phải được thải bỏ theo khuyến nghị của nhà sản xuất, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n3. Tổ chức, cá nhân có hóa chất, chế phẩm hoặc bao gói của hóa chất, chế phẩm buộc tiêu hủy phải chịu mọi chi phí cho việc tiêu hủy.\n4. Việc thu gom, tiêu hủy hóa chất, chế phẩm và bao gói của hóa chất, chế phẩm không được làm rơi vãi, phát tán hoặc làm tăng thêm chất thải nguy hại ra môi trường và phải được xử lý bằng công nghệ phù hợp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường."
},
{
"id": 53606,
"text": "1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm chưa kê khai hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê khai trong biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được ban hành.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm không thuộc Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất chưa kê khai trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê khai trong kế hoạch được phê duyệt, trừ các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 28 tháng 12 năm 2017.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm thuộc Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất chưa kê khai trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê khai trong kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm thuộc và không thuộc Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất chưa kê khai trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê khai trong kế hoạch được phê duyệt, trừ các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 28 tháng 12 năm 2017.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh hoặc sử dụng hóa chất nguy hiểm từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này."
}
] |
120,638 | Đại hội công đoàn cấp trên cơ sở bao gồm những công đoàn nào? | [
{
"id": 196572,
"text": "Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n...\n2. Đối tượng áp dụng:\n...\n2.2. Đại hội công đoàn cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công đoàn ngành địa phương; Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn Tổng Công ty và một số công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có đặc thù khác (sau đây gọi chung là Đại hội công đoàn cấp trên cơ sở)."
}
] | [
{
"id": 258096,
"text": "\"Điều 7. Hệ thống tổ chức công đoàn các cấp\nCông đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất, có các cấp sau đây:\n1. Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Liên đoàn).\n2. Cấp tỉnh, ngành trung ương gồm: Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công đoàn ngành trung ương và tương đương.\n3. Cấp trên trực tiếp cơ sở gồm:\na. Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là liên đoàn lao động cấp huyện);\nb. Công đoàn ngành địa phương;\nc. Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là công đoàn các khu công nghiệp);\nd. Công đoàn tổng công ty;\nđ. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác.\n4. Cấp cơ sở gồm: Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (sau đây gọi chung là công đoàn cơ sở).\""
},
{
"id": 97148,
"text": "\"Điều 8. Đại hội công đoàn các cấp\n1. Đại hội công đoàn các cấp có nhiệm vụ:\na. Tổng kết tình hình thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn nhiệm kỳ qua; quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới.\nb. Thảo luận, đóng góp ý kiến văn kiện của đại hội công đoàn cấp trên.\nc. Bầu cử ban chấp hành công đoàn và bầu cử đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên.\nd. Thông qua Điều lệ Công đoàn Việt Nam (đối với Đại hội Công đoàn Việt Nam).\n2. Đại hội công đoàn các cấp được tổ chức theo nhiệm kỳ 5 năm 1 lần. Trường hợp khi có đề nghị bằng văn bản của công đoàn cấp dưới, công đoàn cấp trên được điều chỉnh nhiệm kỳ đại hội của công đoàn cấp dưới cho phù hợp với nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp trên nhưng không vượt quá 30 tháng. Đại hội Công đoàn Việt Nam do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định.\n...\""
},
{
"id": 98479,
"text": "Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể công đoàn cơ sở theo Điều 14\n...\n12.2. Đại hội thành lập công đoàn cơ sở\n...\nc. Nội dung đại hội thành lập công đoàn cơ sở gồm:\n- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.\n- Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và công tác chuẩn bị tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.\n- Công bố danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.\n- Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.\n- Đại diện công đoàn cấp trên phát biểu (nếu có).\n- Người sử dụng lao động phát biểu (nếu có).\n- Bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở.\n- Bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở.\n- Thông qua kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở.\nd. Việc bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín, theo Mục 8 của Hướng dẫn này. Phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập công đoàn cơ sở ở góc trái, phía trên phiếu bầu.\n..."
},
{
"id": 215766,
"text": "\"12.2. Đại hội thành lập công đoàn cơ sở\na. Thành phần dự đại hội gồm:\n- Ban vận động thành lập công đoàn cơ sở.\n- Người lao động đang làm việc tại đơn vị sử dụng lao động đã là đoàn viên hoặc chưa là đoàn viên có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam.\n- Đại diện công đoàn cấp trên, người sử dụng lao động và các thành phần khác (nếu có) cùng dự, chứng kiến đại hội thành lập công đoàn cơ sở.\""
}
] |
110,503 | Đơn vị nào giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối? | [
{
"id": 185251,
"text": "3. Phòng Quản lý ngoại hối - Vàng: Tham mưu, giúp Giám đốc:\n- Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.\n- Chỉ đạo, quản lý hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng trên địa bàn.\n- Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn.\n- Cấp các loại giấy phép và giấy xác nhận liên quan đến hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng theo phân cấp ủy quyền của Thống đốc.\n- Thẩm định hồ sơ và tham mưu, giúp Giám đốc trình Thống đốc cấp một số giấy phép liên quan đến hoạt động ngoại hối đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác.\n- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định.\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao."
}
] | [
{
"id": 78411,
"text": "Vị trí, chức năng\n1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước). Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối tài khoản theo quy định của pháp luật.\n2. Chi nhánh có chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thống đốc) thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ, ngoại hối, thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trên địa bàn và thực hiện một số nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương theo ủy quyền của Thống đốc."
},
{
"id": 25027,
"text": "1. Vụ Chính sách tiền tệ.\n2. Vụ Quản lý ngoại hối.\n3. Vụ Thanh toán.\n4. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.\n5. Vụ Dự báo, thống kê.\n6. Vụ Hợp tác quốc tế.\n7. Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.\n8. Vụ Kiểm toán nội bộ.\n9. Vụ Pháp chế.\n10. Vụ Tài chính - Kế toán.\n11. Vụ Tổ chức cán bộ.\n12. Vụ Thi đua - Khen thưởng.\n13. Vụ Truyền thông.\n14. Văn phòng.\n15. Cục Công nghệ thông tin.\n16. Cục Phát hành và kho quỹ.\n17. Cục Quản trị.\n18. Sở Giao dịch.\n19. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.\n20. Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n21. Viện Chiến lược ngân hàng.\n22. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.\n23. Thời báo Ngân hàng.\n24. Tạp chí Ngân hàng.\n25. Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng.\n26. Học viện Ngân hàng.\nCác đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều này là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 26 Điều này là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.\nVụ Chính sách tiền tệ, Vụ Hợp tác quốc tế có 7 phòng; Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Dự báo, thống kê, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế có 6 phòng; Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Tổ chức cán bộ có 5 phòng; Vụ Thanh toán, Vụ Pháp chế có 4 phòng; Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính có 3 phòng.\nVăn phòng có 5 phòng; Cục Phát hành và kho quỹ có 09 phòng và Chi cục tại Thành phố Hồ Chí Minh; Cục Quản trị có 7 phòng và Chi cục tại Thành phố Hồ Chí Minh; Cục Công nghệ thông tin có 7 phòng và Chi cục tại Thành phố Hồ Chí Minh; Sở Giao dịch có 9 phòng.\nCác chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chi nhánh thành phố Hà Nội có 7 phòng; Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh có 8 phòng; Chi nhánh tỉnh, thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Nghệ An, Đắk Lắk có 5 phòng; 56 Chi nhánh tỉnh còn lại có 4 phòng.\nThống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nThống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng."
},
{
"id": 78412,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn\nChi nhánh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quản lý trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật với các nội dung sau:\n1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thống đốc về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối đến các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức khác và người dân trên địa bàn.\n2. Thống kê, thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế, tiền tệ trên địa bàn để tham mưu cho Thống đốc trong điều hành, thực hiện chính sách tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; đầu mối tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về lĩnh vực liên quan đến tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trong phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện công tác thông tin tín dụng.\n3. Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng trung ương khác cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Kho bạc Nhà nước.\n4. Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng (trừ công tác thanh tra đối với các lĩnh vực này).\n5. Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi được Thống đốc ủy quyền.\n6. Quản lý nhà nước về tiền tệ, kho quỹ, bảo đảm an toàn về tài sản, tiền giấy, tiền kim loại và các giấy tờ có giá bảo quản tại Chi nhánh và khi giao nhận theo quy định.\n7. Thực hiện quản lý cấp phép đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô theo ủy quyền của Thống đốc.\n8. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng và bảo hiểm tiền gửi theo thẩm quyền và Quy chế phối hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.\n9. Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng và tội phạm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác tiếp công dân, công tác giải quyết xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi, lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi nhánh.\n10. Đầu mối thực hiện nhiệm vụ báo cáo, quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương. Đầu mối phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh báo cáo, trả lời chất vấn theo yêu cầu của cấp ủy, chính quyền địa phương và Đoàn Đại biểu Quốc hội.\n11. Đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn.\n12. Yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất để phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh. Trong trường hợp cần thiết có quyền đề nghị Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh phối hợp xử lý các trường hợp vi phạm của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về công tác báo cáo.\n...."
},
{
"id": 63937,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n...\nCác đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều này là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 25 Điều này là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.\nVụ Chính sách tiền tệ có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Hợp tác quốc tế có 5 phòng. Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Thanh toán, Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Dự báo, thống kê có 4 phòng. Vụ Pháp chế có 3 phòng.\nThông đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước.\nThông đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng."
}
] |
12,898 | Tổ chức kinh doanh lẻ thuốc lá điện tử có được phép quảng cáo thuốc lá điện tử hay không? | [
{
"id": 68208,
"text": "Điều 7. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo\n1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n2. Thuốc lá.\n3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.\n4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.\n5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.\n6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.\n7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.\n8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.\n\nĐiều 8. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo\n1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này.\n2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.\n3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.\n4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.\n5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.\n6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.\n7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.\n8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.\n9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.\n10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.\n11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.\n13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.\n15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.\n16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng."
}
] | [
{
"id": 61639,
"text": " Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.\n2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.\n3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.\n4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.\n5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.\n6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.\n7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.\n8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.\n9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá."
},
{
"id": 22430,
"text": "Vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo\n1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Quảng cáo thuốc lá;\nb) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;\nc) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo;\nd) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành;\nđ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.\n2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định;\nb) Quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;\nc) Quảng cáo súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 125908,
"text": "Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo\n1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n2. Thuốc lá.\n3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.\n4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.\n..."
},
{
"id": 205991,
"text": "“Điều 3. Hoạt động kinh doanh hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website thương mại điện tử\n1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa hạn chế kinh doanh sau:\na) Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ;\nb) Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác;\nc) Rượu các loại;\nd) Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến;\nđ) Các hàng hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.\n2. Thương nhân thiết lập website để bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải công bố trên website của mình số, ngày cấp và nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó.”"
}
] |
87,853 | Cơ sở điện ảnh phát hành phim có được phép nhập khẩu phim nước ngoài về thị trường Việt Nam không? | [
{
"id": 159919,
"text": "Giải thích từ ngữ\n...\n6. Sản xuất phim là quá trình tạo ra một bộ phim từ xây dựng kịch bản phim đến khi hoàn thành phim.\n7. Phát hành phim là việc trao đổi, mua, bán, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu phim.\n8. Phổ biến phim là việc đưa phim đến người xem thông qua các hình thức chiếu phim trong rạp chiếu phim, tại địa điểm chiếu phim công cộng, tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, trên hệ thống truyền hình, không gian mạng và phương tiện nghe nhìn khác.\n9. Phân loại phim là việc thẩm định nội dung phim, xếp loại phim để phổ biến phù hợp với độ tuổi người xem hoặc không được phép phổ biến.\n..."
},
{
"id": 85408,
"text": "Xuất khẩu phim, nhập khẩu phim\n1. Tổ chức, cá nhân chỉ được xuất khẩu phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng.\n2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim phải cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n3. Người đứng đầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim nhập khẩu để phổ biến phim; quản lý, sử dụng phim phục vụ hoạt động nghiên cứu, giáo dục, lưu trữ và lưu hành nội bộ.\n4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia xuất khẩu phim."
}
] | [
{
"id": 35706,
"text": "1. Tác phẩm điện ảnh:\na) Tác phẩm điện ảnh nhập khẩu vào Việt Nam phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung.\nb) Thẩm quyền phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu:\n- Cục Điện ảnh tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp Giấy phép phổ biến phim đối với:\n+ Phim truyện do cơ sở điện ảnh trong cả nước nhập khẩu, trừ trường hợp phim truyện của các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương đáp ứng được các điều kiện về sản xuất và nhập khẩu phim theo quy định.\n+ Phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu;\n- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp Giấy phép phổ biến phim đối với phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương nhập khẩu.\n- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ cấp và xem xét cấp Giấy phép phổ biến phim truyện khi năm trước liền kề, các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương đáp ứng các điều kiện sau:\n+ Sản xuất ít nhất 10 phim truyện nhựa được phép phổ biến;\n+ Nhập khẩu ít nhất 40 phim truyện nhựa được phép phổ biến.\nNếu trong năm, địa phương không đáp ứng được hai điều kiện quy định tại khoản này thì năm kế tiếp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch không còn thẩm quyền cấp Giấy phép phổ biến phim truyện.\n- Hàng năm, từ ngày 25 đến ngày 31 tháng 12, căn cứ vào số lượng phim truyện nhựa sản xuất và nhập khẩu được phép phổ biến của các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương trong năm đó, Cục Điện ảnh có trách nhiệm thông báo cho Tổng cục Hải quan danh sách các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đủ điều kiện cấp Giấy phép phổ biến phim truyện trong năm tiếp theo.\n- Đối với tác phẩm điện ảnh nhập khẩu để phát sóng trên truyền hình:\nTổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyết định việc phát sóng trên đài truyền hình của mình tác phẩm điện ảnh do mình nhập khẩu.\nc) Đối tượng được phép nhập khẩu:\nThương nhân có chức năng kinh doanh nhập khẩu phim, chiếu phim, phân phối phim; Đài Truyền hình Việt Nam, Đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh, thành phố.\nd) Thủ tục phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu:\nThương nhân đề nghị phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Điện ảnh hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:\n- Đơn đăng ký xét duyệt nội dung tác phẩm (Mẫu 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);\n- Văn bản chứng minh nguồn gốc hợp pháp của tác phẩm hoặc sản phẩm;\n- Tác phẩm đề nghị xét duyệt nội dung để nhập khẩu;\n- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.\nTrong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản thông báo cho Thương nhân đề nghị bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ.\nTrong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời kết quả phê duyệt nội dung tác phẩm. Trường hợp không phê duyệt nội dung tác phẩm, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nGiấp phép phổ biến phim hoặc văn bản phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp là căn cứ để Thương nhân làm thủ tục thông quan tại hải quan.\n2. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thời trang, người đẹp, thể thao:\na) Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép phê duyệt nội dung.\nb) Thẩm quyền cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu nhập khẩu:\n- Cục Nghệ thuật biểu diễn tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương nhập khẩu.\n- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do các đối tượng còn lại thuộc địa phương nhập khẩu.\nc) Thủ tục cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:\nThương nhân đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:\n- Đơn đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội dung (Mẫu 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);\n- Danh mục tác giả, tác phẩm, người biểu diễn;\n- Bản nhạc và lời hoặc kịch bản văn học (đối với tác phẩm nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt do đơn vị dịch thuật có tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch);\n- Bản ghi âm, ghi hình có nội dung ca múa nhạc, sân khấu;\n- Mẫu vỏ bản ghi âm, ghi hình (nếu có);\n- Bản sao chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký Thương nhân có chức năng hoạt động nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình.\nTrong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản thông báo cho Thương nhân đề nghị bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ.\nTrong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép phê duyệt nội dung. Trường hợp không cấp giấy phép phê duyệt phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nd) Sản phẩm nhập khẩu là bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách không chứa nội dung nghệ thuật biểu diễn, thời trang, người đẹp, thể thao và vui chơi giải trí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n3. Đối với các sản phẩm nghe nhìn được chứa trong máy móc, thiết bị, linh kiện, phương tiện hoặc sản phẩm nghe nhìn khác ghi trên mọi chất liệu có nội dung vui chơi giải trí, trò chơi điện tử (trừ trò chơi điện tử trực tuyến và trò chơi điện tử quy định tại Điều 10) và nội dung văn hóa khác không phải là sản phẩm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết trên cơ sở hồ sơ đề nghị nhập khẩu của Thương nhân.\na) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:\n- Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của Thương nhân có đăng ký hoạt động đầu tư hoặc trụ sở chính và chi nhánh tại địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.\n- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận và giải quyết hồ sơ nhập khẩu của các đối tượng còn lại thuộc địa phương nhập khẩu.\nb) Thủ tục đề nghị nhập khẩu hàng hóa:\nThương nhân đề nghị nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:\n- Đơn đề nghị nhập khẩu sản phẩm (Mẫu 05 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);\n- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (nếu có);\n- Hồ sơ tài liệu chứng minh nguồn gốc hợp pháp của sản phẩm hàng hóa đề nghị nhập khẩu (kèm theo văn bản dịch ra tiếng Việt);\n- Bản mô tả nội dung, hình ảnh, cách thức vận hành/sử dụng, chủng loại, số lượng, tính năng của từng loại hàng hóa và các thông tin liên quan khác đến sản phẩm nhập khẩu (nếu có);\n- Mẫu sản phẩm đề nghị nhập khẩu.\nTrong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản thông báo cho Thương nhân đề nghị bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ.\nTrong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ có văn bản trả lời kết quả chấp thuận hoặc từ chối đề nghị nhập khẩu của Thương nhân và nêu rõ lý do.\nVăn bản chấp thuận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là căn cứ để Thương nhân làm thủ tục nhập khẩu tại hải quan. Cơ quan hải quan làm thủ tục xác nhận thông quan cho hàng hóa sau khi có văn bản thẩm định, phê duyệt nội dung của cơ quan chuyên ngành văn hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.\nc) Đối với những sản phẩm nghe nhìn thuộc loại mới mà cơ quan có thẩm quyền địa phương không xác định được thể loại, loại hình hàng hóa và hình thức quản lý nhập khẩu của hàng hóa đó, cơ quan có thẩm quyền ở địa phương có văn bản thông báo yêu cầu thương nhân gửi hồ sơ nhập khẩu đến Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, giải quyết thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 592444,
"text": "Chương III. PHÁT HÀNH PHIM\nĐiều 15. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phát hành phim\n1. Quyền của cơ sở điện ảnh phát hành phim bao gồm:\na) Phát hành phim tại Việt Nam và nước ngoài;\nb) Trao đổi, mua, bán, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu phim theo quy định của pháp luật.\n2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phát hành phim bao gồm:\na) Bảo đảm phát hành phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;\nb) Bảo đảm phim phát hành tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim phát hành.\nĐiều 16. Trao đổi, mua, bán, cho thuê phim. Tổ chức, cá nhân trao đổi, mua, bán, cho thuê phim theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nĐiều 17. Xuất khẩu phim, nhập khẩu phim\n1. Tổ chức, cá nhân chỉ được xuất khẩu phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng.\n2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim phải cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n3. Người đứng đầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim nhập khẩu để phổ biến phim; quản lý, sử dụng phim phục vụ hoạt động nghiên cứu, giáo dục, lưu trữ và lưu hành nội bộ.\n4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia xuất khẩu phim."
},
{
"id": 235730,
"text": "\"Điều 12. Cơ sở điện ảnh\n1. Cơ sở điện ảnh bao gồm:\na) Cơ sở sản xuất phim;\nb) Cơ sở dịch vụ sản xuất phim;\nc) Cơ sở in sang, nhân bản phim;\nd) Cơ sở bán, cho thuê phim;\nđ) Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu phim;\ne) Cơ sở chiếu phim;\ng) Cơ sở điện ảnh khác theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 125793,
"text": "\"Điều 37. Giấy phép phổ biến phim \n1. Phim Việt Nam do cơ sở sản xuất phim sản xuất, phim nhập khẩu chỉ được phát hành, phổ biến khi đã có giấy phép phổ biến phim của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh. \n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phổ biến phim bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép;\nb) Giấy chứng nhận bản quyền phim.\nTrong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phim trình duyệt, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.\n3. Phim do đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình sản xuất và nhập khẩu đã có quyết định phát sóng trên đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được phổ biến trên phạm vi cả nước.\""
}
] |
116,778 | Đi đăng ký khai sinh cho con thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? | [
{
"id": 94266,
"text": "\"Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh\n1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.\""
},
{
"id": 94265,
"text": "\"Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh\n1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).\n2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.\nTrường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.\""
}
] | [
{
"id": 69091,
"text": "“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh\n1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.\n[...]\nĐiều 36. Thủ tục đăng ký khai sinh\n1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.\nTrường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.\n2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.\nCông chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.\n3. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.”"
},
{
"id": 63447,
"text": "Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh\n1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.\n2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.\nCông chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.\n...\nĐiều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con\n1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.\nTrường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc."
},
{
"id": 72103,
"text": "\"Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch\n1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.\nTrong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.\n2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.\n3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.\n4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.\n5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.\""
}
] |
108,548 | Cán bộ công đoàn chuyên trách của công đoàn cơ sở bao gồm những ai? | [
{
"id": 183048,
"text": "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\n[...] 2. Cán bộ công đoàn chuyên trách của công đoàn cơ sở gồm:\na. Cán bộ công đoàn chuyên trách do công đoàn cấp có thẩm quyền bố trí có thời hạn làm việc tại công đoàn cơ sở.\nb. Người đang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị được bố trí làm công việc thường xuyên của công đoàn cơ sở, do công đoàn cơ sở chi trả tiền lương.\nc. Người đang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị do đại hội hoặc hội nghị công đoàn cơ sở bầu ra, được bố trí làm công việc thường xuyên của công đoàn cơ sở, do doanh nghiệp, đơn vị chi trả tiền lương. [...]\""
}
] | [
{
"id": 82355,
"text": "\"5. Cán bộ công đoàn theo Điều 4\n5.1. Cán bộ công đoàn bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp; ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, thành viên các ban quần chúng của công đoàn các cấp thông qua bầu cử hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định. Cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của công đoàn các cấp.\n5.2. Quản lý cán bộ công đoàn\n- Cán bộ công đoàn chuyên trách và không chuyên trách do tổ chức công đoàn ra quyết định công nhận (theo phân cấp đối với từng cấp công đoàn).\n- Cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ nguồn tài chính công đoàn do công đoàn trực tiếp quản lý, thực hiện chính sách cán bộ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n- Cán bộ công đoàn chuyên trách không hưởng lương từ nguồn tài chính công đoàn và cán bộ công đoàn không chuyên trách thì việc quản lý và thực hiện chính sách cán bộ do tổ chức công đoàn và đơn vị, doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện theo nguyên tắc: Đơn vị, doanh nghiệp thực hiện trả lương, nâng ngạch, bậc lương và các chế độ, chính sách quản lý cán bộ theo quy định chung của đơn vị, doanh nghiệp. Công đoàn cấp trên chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ và nội dung hoạt động công đoàn; giám sát việc thực hiện chính sách đối với cán bộ công đoàn theo quy định của pháp luật và thực hiện chế độ phụ cấp theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n5.3. Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là người đại diện chủ doanh nghiệp hoặc người được quyền ký hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước; người giữ chức vụ tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp nhà nước, thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khu vực nhà nước, không được kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch công đoàn cơ sở.\""
},
{
"id": 126672,
"text": "\"Điều 4. Cán bộ công đoàn\n1. Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.\n2. Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách.\na. Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được cấp có thẩm quyền chỉ định, tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.\nb. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm, do đoàn viên tín nhiệm bầu và được cấp có thẩm quyền của công đoàn công nhận hoặc chỉ định vào các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên.\""
},
{
"id": 162105,
"text": "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\n[...] 2. Cán bộ công đoàn chuyên trách của công đoàn cơ sở gồm:\na. Cán bộ công đoàn chuyên trách do công đoàn cấp có thẩm quyền bố trí có thời hạn làm việc tại công đoàn cơ sở.\nb. Người đang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị được bố trí làm công việc thường xuyên của công đoàn cơ sở, do công đoàn cơ sở chi trả tiền lương.\nc. Người đang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị do đại hội hoặc hội nghị công đoàn cơ sở bầu ra, được bố trí làm công việc thường xuyên của công đoàn cơ sở, do doanh nghiệp, đơn vị chi trả tiền lương. [...]\"\n\"Điều 4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại công đoàn cơ sở\n1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách do các cấp công đoàn bố trí tại công đoàn cơ sở.\n2. Đối với cán bộ công đoàn chuyên trách do công đoàn cấp trên bố trí theo điểm a, khoản 2, Điều 2 của Quy định này, sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động nơi bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách, liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương quyết định hoặc ủy quyền cho công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.\n3. Đối với những người đang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị theo điểm b, khoản 2, Điều 2 của Quy định này, sau khi đã thỏa thuận với người sử dụng lao động, công đoàn cơ sở đề nghị liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương, hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp được ủy quyền, xem xét, quyết định công nhận hoặc ký hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với cán bộ công đoàn chuyên trách.\n4. Đối với cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ nguồn quỹ tiền lương của doanh nghiệp theo điểm c, khoản 2, Điều 2 của Quy định này, do công đoàn cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động và đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận cán bộ công đoàn chuyên trách.\""
},
{
"id": 162106,
"text": "\"Điều 3. Điều kiện bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại công đoàn cơ sở\n1. Người được bố trí làm cán bộ công đoàn chuyên trách tại công đoàn cơ sở phải tự nguyện và có sự thỏa thuận với người sử dụng lao động.\n2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở có đủ nguồn tài chính chi trả tiền lương và các quyền lợi khác của cán bộ công đoàn chuyên trách theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.\n3. Công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp, đơn vị quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Quy định này có đủ 1.000 đoàn viên thuộc đối tượng tính quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, được bố trí một cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương và các khoản phụ cấp theo quy định từ nguồn tài chính công đoàn. Những công đoàn cơ sở có trên 1.000 đoàn viên thì cứ tăng thêm 1.500 đoàn viên được bố trí thêm một cán bộ công đoàn chuyên trách nhưng tối đa không quá 7 người hưởng lương từ nguồn tài chính công đoàn. Trường hợp đặc biệt, nếu công đoàn cơ sở có đủ nguồn tài chính, có nhu cầu bố trí tăng thêm vượt quá số lượng quy định tại khoản này thì thỏa thuận với người sử dụng lao động và đề nghị liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương xem xét, quyết định.\n4. Đối với công đoàn cơ sở có dưới 1.000 đoàn viên, có nhu cầu bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách, nếu doanh nghiệp, đơn vị đồng ý trả lương từ nguồn tài chính của doanh nghiệp thì công đoàn cấp trên xem xét, công nhận cán bộ công đoàn chuyên trách theo quy định.\""
}
] |
124,215 | Việc ban hành quyết định thu hồi Giấy phép hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền của ai tại Bộ Quốc phòng? | [
{
"id": 200590,
"text": "Thu hồi và đình chỉ giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\n...\n2. Khi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động theo quy định tại Điều 45 của Luật này.\n..."
}
] | [
{
"id": 47022,
"text": "\"Điều 6. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Quân đội.\n2. Cục Quân y tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan căn cứ quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và Nghị định này tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều này.\""
},
{
"id": 47043,
"text": "Thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nKhi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật khám bệnh, chữa bệnh, thủ tục thu hồi được thực hiện như sau:\n1. Bộ Quốc phòng ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động theo mẫu quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép hoạt động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải nộp bản gốc giấy phép hoạt động về Phòng/Ban quân y cấp trên trực tiếp để chuyển đến Phòng/Ban quân y cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Phòng/Ban quân y cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi về Cục Quân y;\n3. Bộ Quốc phòng thông báo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Y tế nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép hoạt động và đăng tải thông tin về việc thu hồi giấy phép hoạt động trên cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng."
},
{
"id": 27210,
"text": "1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động\na) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng;\nb) Trong một số trường hợp cụ thể, căn cứ vào hồ sơ báo cáo của Hội đồng thẩm định, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quân y quyết định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng.\n2. Trình tự cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động được thực hiện như sau:\na) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động theo quy định tại Điều 27, Điều 28 Thông tư này và gửi về bộ phận thường trực Tổ thẩm định hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 45 ngày (đối với trường hợp cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động), 15 ngày (đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổ thẩm định hồ sơ tổ chức thẩm định và kiểm tra điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Nếu đủ điều kiện thì gửi về Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định;\nTrường hợp chưa đủ điều kiện, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổ thẩm định hồ sơ có văn bản thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể nội dung cần bổ sung, sửa đổi;\nc) Trong thời hạn 45 ngày (đối với trường hợp cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động), 15 ngày (đối với trường hợp cấp lại giấy phép hoạt động) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định, xét duyệt. Nếu hơ sơ đủ điều kiện, không có yêu cầu bổ sung thì Hội đồng thẩm định đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động\nTrường hợp chưa đủ điều kiện, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Hội đồng thẩm định phải có văn bản thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể nội dung cần bổ sung, sửa đổi."
},
{
"id": 155730,
"text": "NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG\n...\n19. Thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề của người hành nghề thuộc Bộ Quốc phòng\n...\nCách thức thực hiện: Gửi trực tiếp\nThành phần hồ sơ: Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề.\nSố lượng hồ sơ: 01\nThời hạn giải quyết: 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi.\nĐối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân\nCơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quân y\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.\n..."
}
] |
95,526 | Trường hợp nào thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp? | [
{
"id": 76304,
"text": "\"Điều 157. Cuộc họp Hội đồng quản trị\n...\n9. Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:\na) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;\nb) Ủy quyền cho người khác đến dự họp và biểu quyết theo quy định tại khoản 11 Điều này;\nc) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;\nd) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử;\nđ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.\n10. Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì dán kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất là 01 giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.\n11. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp và biểu quyết nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.\n12. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.\""
}
] | [
{
"id": 170077,
"text": "Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị\n...\n2. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền cho một thành viên khác trong Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp. Trong trường hợp cần thiết mà không thể tổ chức họp, Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể xin ý kiến các thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản.\n3. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị tham dự.\n4. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị chỉ có hiệu lực khi có đa số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành hoặc có ý kiến tán thành bằng văn bản, trường hợp ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của người chủ trì cuộc họp.\nNội dung và kết luận của cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp.\n..."
},
{
"id": 136543,
"text": "Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên\n...\n4. Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau đây:\na) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;\nb) Ủy quyền cho người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;\nc) Tham dự và biểu quyết thông qua cuộc họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;\nd) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.\n..."
},
{
"id": 64855,
"text": "...\n8. Chế độ làm việc của hội đồng quản trị:\na) Hội động quản trị làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ hàng quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của tổng công ty, do chủ tịch hội đồng quản trị, hoặc tổng giám đốc, hoặc trưởng ban ban kiểm soát, hoặc trên 50% số thành viên hội đồng quản trị đề nghị;\nb) Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp Hội đồng, trường hợp vắng mặt vì lý do chính đáng thì chủ tịch uỷ nhiệm cho một thành viên khác trong Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp;\nc) Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị và các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp 5 ngày. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản trị đều phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả các thành viên Hội đồng quản trị dự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình;\n..."
},
{
"id": 115518,
"text": "Biên bản họp Hội đồng quản trị\n...\n2. Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự và đồng ý thông qua biên bản họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì biên bản này có hiệu lực. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị. Chủ tọa, người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với doanh nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.\n..."
}
] |
146,206 | Những hồ sơ nghiên cứu nào được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp quốc gia thẩm định theo quy trình đầy đủ? | [
{
"id": 116278,
"text": "Thẩm định nghiên cứu theo quy trình đầy đủ, quy trình rút gọn\n1. Trường hợp hồ sơ nghiên cứu được Hội đồng đạo đức thẩm định theo quy trình đầy đủ:\na) Hồ sơ nghiên cứu không đủ điều kiện để thẩm định theo quy trình rút gọn theo quy định tại Khoản 2 Điều này.\nb) Hồ sơ đã thẩm định theo quy trình rút gọn nhưng người thẩm định đề nghị thẩm định theo quy trình đầy đủ.\n..."
}
] | [
{
"id": 121723,
"text": "Thẩm định nghiên cứu theo quy trình đầy đủ, quy trình rút gọn\n...\n2. Trường hợp hồ sơ được Hội đồng đạo đức thẩm định theo quy trình rút gọn:\na) Hồ sơ nghiên cứu có nguy cơ tối thiểu;\nb) Hồ sơ nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức thẩm định trước đó.\nc) Hồ sơ nghiên cứu đã được thẩm định và chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức cùng cấp khác;\nd) Báo cáo định kỳ triển khai nghiên cứu đã được phê duyệt;\nđ) Hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt;\ne) Báo cáo biến cố bất lợi xảy ra trong nghiên cứu đã được phê duyệt;\ng) Báo cáo vi phạm đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt;\n..."
},
{
"id": 212640,
"text": "Thẩm định nghiên cứu theo quy trình đầy đủ, quy trình rút gọn\n...\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng đạo đức có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ và thông báo quyết định của Hội đồng đạo đức cho người nộp hồ sơ.\n..."
},
{
"id": 44954,
"text": "1. Các hồ sơ nghiên cứu được phép thẩm định theo quy trình rút gọn:\na) Hồ sơ nghiên cứu có nguy cơ tối thiểu;\nb) Hồ sơ nghiên cứu đã được thẩm định và chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức cấp cơ sở theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư này;\nc) Báo cáo định kỳ nghiên cứu đã được phê duyệt;\nd) Hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt;\nđ) Báo cáo biến cố bất lợi xảy ra trong nghiên cứu đã được phê duyệt;\ne) Báo cáo vi phạm đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt.\n2. Các thủ tục bằng văn bản cần xác định người có trách nhiệm đưa ra quyết định, số lượng người nhận xét cần thiết để thẩm định theo quy trình rút gọn, cách lựa chọn người nhận xét, cũng như cách tổng hợp ý kiến nhận xét bằng văn bản.\n3. Hồ sơ thẩm định theo quy trình rút gọn phải được gửi tới thành viên nhận xét trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng đạo đức nhận được hồ sơ hợp lệ.\n4. Ngoại trừ trường hợp họp khẩn cấp, tất cả tài liệu đề nghị xem xét phải được gửi tới thành viên Hội đồng đạo đức được phân công nhận xét trước ít nhất 05 ngày làm việc so với ngày yêu cầu gửi lại phiếu nhận xét, đánh giá nghiên cứu.\n5. Trên cơ sở xem xét hồ sơ nghiên cứu, thành viên Hội đồng đạo đức được phân công nhận xét có thể chấp thuận, chấp thuận có điều kiện, không chấp thuận hoặc đề nghị thẩm định hồ sơ nghiên cứu theo quy trình đầy đủ. Quyết định của thành viên Hội đồng đạo đức đối với nghiên cứu cần thể hiện trên phiếu nhận xét, đánh giá hồ sơ nghiên cứu có ghi danh và chữ ký của thành viên Hội đồng đạo đức và được gửi lại cho Hội đồng đạo đức trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.\n6. Biên bản tổng hợp ý kiến và đưa ra quyết định của Hội đồng đạo đức đối với nghiên cứu phải được hoàn thiện trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ phiếu nhận xét, đánh giá hồ sơ nghiên cứu của thành viên Hội đồng đạo đức được phân công nhận xét.\n7. Kết luận đối với nghiên cứu phải được ghi trong Biên bản tổng hợp ý kiến của Hội đồng đạo đức. Đề xuất nghiên cứu được thông qua khi không có thành viên nào không chấp thuận hoặc đề nghị thẩm định hồ sơ nghiên cứu theo quy trình đầy đủ.\n8. Nếu Hội đồng đạo đức chấp thuận có điều kiện đối với hồ sơ nghiên cứu, Hội đồng đạo đức phải nêu rõ những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Nếu Hội đồng đạo đức không chấp thuận đối với hồ sơ nghiên cứu, Hội đồng đạo đức phải nêu rõ lý do không chấp thuận.\n9. Thông báo quyết định của Hội đồng đạo đức được gửi cho người nộp đơn đề nghị chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.\n10. Trong cuộc họp Hội đồng đạo đức tiếp theo gần nhất, Chủ tịch thông báo cho các thành viên Hội đồng đạo đức những nghiên cứu đã được thẩm định theo quy trình rút gọn trong khoảng thời gian giữa hai cuộc họp Hội đồng đạo đức."
},
{
"id": 121724,
"text": "Thông báo kết quả thẩm định của Hội đồng đạo đức đối với nghiên cứu\n1. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ nghiên cứu Hội đồng đạo đức phải gửi văn bản thông báo kết quả thẩm định cho tổ chức chủ trì nghiên cứu, nghiên cứu viên chính và công khai kết quả thẩm định trên Bảng thông báo hoặc trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng đạo đức hoặc Trang thông tin điện tử của tổ chức thành lập Hội đồng đạo đức.\n..."
}
] |
129,315 | Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không? | [
{
"id": 97513,
"text": "Hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư\n1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định này trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh hoặc khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.\n2. Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số định danh điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc theo phương thức khai thác khác do Bộ Công an hướng dẫn.\n3. Công dân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.\n4. Các tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin”."
}
] | [
{
"id": 83509,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia\na) Chủ trì, phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án để phát triển và đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số và xác thực điện tử, dịch vụ cấp dấu thời gian và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử, ứng dụng phục vụ giao dịch điện tử/chữ ký số và xác thực điện tử;\nb) Thẩm tra hồ sơ và cấp chứng thư số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và xác thực điện tử, dịch vụ cấp dấu thời gian và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử;\nc) Vận hành và duy trì hệ thống kỹ thuật để quản lý hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và xác thực điện tử, dịch vụ cấp dấu thời gian và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử, chữ ký số chuyên dùng, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, danh sách chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam và trong giao dịch quốc tế, thông tin về các thuê bao được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy, dịch vụ chứng thực chữ ký số;\nd) Xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của hệ thống xác thực điện tử, hệ thống quản lý dịch vụ cấp dấu thời gian và các hệ thống kỹ thuật theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng;\nđ) Tổ chức, quản lý chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, của tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian, của tổ chức cung cấp dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử;\ne) Quản lý việc kết nối các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận bảo đảm cho việc kiểm tra chữ ký số, chữ ký điện tử;\ng) Kiểm tra các hoạt động liên quan đến dịch vụ chứng thực chữ ký số và xác thực điện tử, dịch vụ cấp dấu thời gian và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử của các tổ chức cung cấp dịch vụ, các tổ chức sử dụng chữ ký điện tử dùng riêng; kiểm tra các hoạt động sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam, chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế; kiểm tra các hệ thống xác thực điện tử theo quy định;\nh) Điều phối các hoạt động xử lý sự cố liên quan đến dịch vụ chứng thực chữ ký số và xác thực điện tử, dịch vụ cấp dấu thời gian và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử;\ni) Tổ chức thu, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số và phí, lệ phí về dịch vụ chứng thực chữ ký số và xác thực điện tử, dịch vụ cấp dấu thời gian và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử.\n..."
},
{
"id": 97514,
"text": "Thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư\n1. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương; tổ chức tín dụng; tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, định danh điện tử khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh; tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện các dịch vụ công trên địa bàn quản lý khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n3. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện, cấp xã và tổ chức khác có trụ sở chính trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n4. Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền cho phép cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”."
},
{
"id": 101863,
"text": "Quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư\n1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.\nCơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, do Bộ Công an quản lý.\n2. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:\na) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;\nb) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;\nc) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.\n3. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức kiểm tra, thống nhất thông tin về công dân. Khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 17463,
"text": "1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia là duy nhất.\n2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau:\na) Xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành hệ thống kỹ thuật để thực hiện các chức năng quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tự cấp chứng thư số cho mình;\nc) Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành văn bản về việc quản lý, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam;\nd) Công bố và cập nhật trên trang thông tin điện tử danh sách các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận hoạt động, các chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam và chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế;\nđ) Triển khai các hoạt động để dịch vụ chứng thực chữ ký số của Việt Nam có thể được công nhận ở các quốc gia và các tổ chức quốc tế khác."
}
] |
55,011 | Điểm sát hạch thực hành lái tàu cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt chuyên dùng đối với từng nội dung tối đa bao nhiêu? | [
{
"id": 38356,
"text": "Điểm sát hạch\nĐiểm sát hạch thực hành lái tàu tối đa là 100 điểm và được quy định như sau:\n1. Công tác chuẩn bị: Tối đa 10 điểm.\n2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Tối đa 20 điểm.\n3. Kỹ năng dừng tàu: Tối đa 20 điểm.\n4. Kỹ năng lái tàu: Tối đa 30 điểm, trong đó:\na) Thời gian chạy tàu khu gian: Tối đa 10 điểm. Trong trường hợp có vị trí chạy chậm trong khu gian thì sát hạch viên phải báo cho thí sinh biết và phải cộng thêm thời gian kỹ thuật của vị trí chạy chậm đó;\nb) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định: Tối đa 20 điểm.\n5. Kỹ năng hãm tàu: Tối đa 20 điểm."
},
{
"id": 38356,
"text": "Điểm sát hạch\nĐiểm sát hạch thực hành lái tàu tối đa là 100 điểm và được quy định như sau:\n1. Công tác chuẩn bị: Tối đa 10 điểm.\n2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Tối đa 20 điểm.\n3. Kỹ năng dừng tàu: Tối đa 20 điểm.\n4. Kỹ năng lái tàu: Tối đa 30 điểm, trong đó:\na) Thời gian chạy tàu khu gian: Tối đa 10 điểm. Trong trường hợp có vị trí chạy chậm trong khu gian thì sát hạch viên phải báo cho thí sinh biết và phải cộng thêm thời gian kỹ thuật của vị trí chạy chậm đó;\nb) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định: Tối đa 20 điểm.\n5. Kỹ năng hãm tàu: Tối đa 20 điểm."
}
] | [
{
"id": 147164,
"text": "Điểm sát hạch\nĐiểm sát hạch thực hành lái tàu được quy định tối đa là 100 điểm cho mỗi nội dung quy định tại Điều 61 của Thông tư này."
},
{
"id": 38368,
"text": "Điểm sát hạch\nĐiểm sát hạch thực hành lái tàu được quy định tối đa là 100 điểm cho mỗi nội dung quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 64 Thông tư này."
},
{
"id": 38355,
"text": "Nội dung sát hạch\n1. Công tác chuẩn bị: Thí sinh phải kiểm tra sự đầy đủ của các dụng cụ quy định, các ấn chỉ chạy tàu cần thiết.\n2. Chế độ báo cáo, hô đáp: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, hô đáp theo quy định.\n3. Kỹ năng dừng tàu: Thí sinh phải dừng tàu 02 lần theo biểu đồ chạy tàu. Vị trí dừng tàu được xác định bằng cách đối chiếu tim ghế ngồi của lái tàu, theo phương vuông góc với tim đường sắt, với mốc chuẩn đã được quy định trong đề sát hạch. Vị trí dừng tàu được xê dịch trong khoảng cho phép như sau:\na) Đối với phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt: Trước không quá 03 mét hoặc vượt không quá 01 mét so với mốc chuẩn;\nb) Đối với tàu khách: Trước không quá 06 mét hoặc vượt không quá 02 mét so với mốc chuẩn;\nc) Đối với tàu hàng: Trước không quá 08 mét hoặc vượt không quá 04 mét so với mốc chuẩn.\n4. Kỹ năng lái tàu: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định, lái tàu chạy đúng thời gian quy định trong biểu đồ chạy tàu, đúng công lệnh tốc độ và cảnh báo hiện hành.\n5. Kỹ năng hãm tàu: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định."
},
{
"id": 38367,
"text": "Nội dung sát hạch\n1. Công tác chuẩn bị, báo cáo, hô đáp và xác nhận tín hiệu: Thí sinh phải kiểm tra sự đầy đủ của các dụng cụ, giấy tờ cần thiết và báo cáo, hô đáp xác nhận tín hiệu theo quy định.\n2. Kỹ năng đo khoảng cách bằng mắt: Tiến hành đo cự ly bằng mắt ở cự ly trung bình (từ 100 ÷ 300 mét) và cự ly dài (từ 301 ÷ 600 mét), mỗi cự ly 01 lần.\n3. Kỹ năng dừng tàu: Thí sinh phải dừng tàu ít nhất 10 lần. Vị trí dừng tàu được xác định bằng mốc dừng tàu chuẩn đã được quy định trong đề sát hạch. Vị trí dừng tàu được xê dịch trong khoảng cho phép như sau:\na) Đối với ga không có cửa chắn ke ga là ± 1,0 mét;\nb) Đối với ga có cửa chắn ke ga là: ± 0,5 mét.\n4. Kỹ năng lái tàu: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định, lái tàu chạy đúng thời gian quy định trong biểu đồ chạy tàu, đúng tốc độ quy định và cảnh báo hiện hành.\n5. Kỹ năng điều khiển thiết bị phanh hãm tự động: Thí sinh phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật theo quy định, dừng tàu êm dịu.\n6. Xử lý tình huống khẩn cấp: Thí sinh phải thực hiện các biện pháp xử lý 01 tình huống khẩn cấp giả định trong quá trình thực hành theo quy định của đề thi.\nĐiều 62. Điểm sát hạch"
}
] |
86,035 | Đối tượng áp dụng của Luật Giao dịch điện tử 2023 là ai? | [
{
"id": 157864,
"text": "Đối tượng áp dụng\nLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giao dịch điện tử hoặc có liên quan đến giao dịch điện tử."
}
] | [
{
"id": 92127,
"text": "Đối tượng áp dụng\n1. Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông, tổ chức được phép sử dụng kho số viễn thông,\n2. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông.\n3. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan tới hoạt động đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet."
},
{
"id": 57771,
"text": "Hiệu lực thi hành\n1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.\n2. Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 53 của Luật này."
},
{
"id": 85970,
"text": "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Điều 1 của Luật này.\n2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này được chọn áp dụng quy định của Luật này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định có liên quan của Luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.\""
},
{
"id": 80936,
"text": "Đối tượng áp dụng\nTổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền."
}
] |
128,514 | Tổng giám đốc của VINATABA có được kiêm nhiệm luôn chức vụ Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác không? | [
{
"id": 153565,
"text": "Tổng giám đốc\n1. Tổng giám đốc do Hội đồng Thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức hoặc ký hợp đồng, ký tiếp hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật sau khi được sự đồng ý chấp thuận của Bộ Công Thương.\n2. Tổng giám đốc được bổ nhiệm, ký hợp đồng với nhiệm kỳ không quá năm (05) năm. Tổng giám đốc có thể được bổ nhiệm lại.\n3. Người được tuyển chọn làm Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:\na) Thường trú tại Việt Nam;\nb) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý, điều hành VINATABA; có ít nhất ba năm kinh nghiệm quản lý, điều hành trong doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của VINATABA;\nc) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;\nd) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên VINATABA;\nđ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của VINATABA;\ne) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên VINATABA;\ng) Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;\nh) Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại doanh nghiệp nhà nước;\ni) Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác."
}
] | [
{
"id": 146973,
"text": "Tổng giám đốc\n1. Tổng giám đốc do Hội đồng Thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức hoặc ký hợp đồng, ký tiếp hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật sau khi được sự chấp thuận của Bộ Công Thương.\n2. Tổng giám đốc được bổ nhiệm, ký hợp đồng với nhiệm kỳ không quá năm (05) năm. Tổng giám đốc có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.\n3. Người được tuyển chọn làm Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:\na) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 điều 17 Luật doanh nghiệp;\nb) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của VINAPACO;\nc) Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; của thành viên Hội đồng thành viên, của Phó Tổng giám đốc, của Kế toán trưởng, của Kiểm soát viên VINAPACO;\nd) Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại VINAPACO hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác;\nđ) Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác."
},
{
"id": 215291,
"text": "Chủ tịch Hội đồng thành viên\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do Bộ Công Thương bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Tổng giám đốc VINATABA và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc các doanh nghiệp khác.\n..."
},
{
"id": 153566,
"text": "Miễn nhiệm, cách chức đối với Tổng giám đốc\n1. Hội đồng Thành viên quyết định (sau khi được Bộ Công Thương phê duyệt) việc miễn nhiệm hoặc cách chức đối với Tổng giám đốc.\n2. Tổng giám đốc có thể bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:\na) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 23 Điều lệ này;\nb) Có đơn xin nghỉ việc;\nc) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n3. Tổng giám đốc có thể bị cách chức trong các trường hợp sau đây:\na) VINATABA không bảo toàn được vốn theo quy định pháp luật;\nb) VINATABA không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm;\nc) Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của VINATABA;\nd) VINATABA vi phạm pháp luật hoặc có hoạt động kinh doanh trái với quy định của pháp luật;\nđ) Vi phạm một trong số các nghĩa vụ của người quản lý quy định tại Điều 21 của Điều lệ này;\ne) VINATABA lâm vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;\ng) Quyết định vượt thẩm quyền dẫn tới hậu quả nghiêm trọng đối với VINATABA;\nh) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 62825,
"text": "Tuyển chọn, bổ nhiệm Tổng Giám đốc\n1. Tổng Giám đốc do Hội đồng thành viên quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Tổng Giám đốc được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Tổng Giám đốc có thể được bổ nhiệm lại.\n3. Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Tổng Giám đốc theo quy định của pháp luật.\n4. Tổng Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và Điều kiện sau:\na) Thường trú tại Việt Nam.\nb) Tốt nghiệp đại học, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế và có năng lực trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của VNPT. Tổng Giám đốc phải có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý, Điều hành doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh chính của VNPT.\nc) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.\nd) Không là cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.\nđ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên tại VNPT.\ne) Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó giám đốc) tại Công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.\ng) Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp khác.\n..."
}
] |
22,861 | Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không ngoài việc kinh doanh xăng dầu thì còn bao gồm những dịch vụ nào? | [
{
"id": 59317,
"text": "Điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay\n1. Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:\na) Dịch vụ khai thác nhà ga hành khách;\nb) Dịch vụ khai thác khu bay;\nc) Dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa;\nd) Dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không;\nđ) Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;\ne) Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không;\ng) Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không;\nh) Dịch vụ kỹ thuật hàng không;\ni) Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.\n2. Doanh nghiệp được phép thực hiện kinh doanh các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.\n3. Dịch vụ khai thác khu bay do doanh nghiệp cảng hoặc tổ chức được Bộ Giao thông vận tải giao quản lý kết cấu hạ tầng sân bay cung cấp.\n4. Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không do lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được tổ chức theo quy định tại Điều 195 Luật hàng không dân dụng Việt Nam cung cấp."
}
] | [
{
"id": 5938,
"text": "\"Điều 67. Các dịch vụ hàng không cung cấp tại cảng hàng không, sân bay\n1. Dịch vụ khai thác nhà ga hành khách là hoạt động tổ chức vận hành nhà ga hành khách bao gồm cả khu tập kết hàng hóa để phục vụ hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi, các hãng hàng không và các tổ chức, cá nhân khác sử dụng nhà ga hành khách trong dây chuyền vận chuyển hàng không.\n2. Dịch vụ khai thác khu bay là hoạt động tổ chức vận hành kết cấu hạ tầng sân bay để phục vụ hoạt động khai thác tàu bay.\n3. Dịch vụ khai thác nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa là hoạt động khai thác nhà ga hàng hóa và khai thác kho hàng hóa, trong đó:\na) Khai thác nhà ga hàng hóa hàng không là hoạt động tiếp nhận, lưu giữ, xử lý, tổ chức thực hiện các thủ tục kiểm tra an ninh hàng không, kiểm tra giám sát hải quan và đưa lên tàu bay theo quy định đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển bằng đường hàng không, nhà ga hàng hóa phải có vị trí tiếp giáp khu bay, kết nối trực tiếp với sân đỗ tàu bay;\nb) Khai thác kho hàng hóa hàng không là hoạt động tiếp nhận, lưu giữ, xử lý, tổ chức thực hiện các thủ tục kiểm tra an ninh hạng không, kiểm tra giám sát hải quan theo quy định đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển bằng đường hàng không, kho hàng hóa hàng không có vị trí nằm trong cảng hàng không, sân bay không tiếp giáp khu bay, không kết nối trực tiếp với sân đỗ tàu bay.\n4. Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không là hoạt động sản xuất hoặc cung ứng và vận chuyển đồ ăn, đồ uống, các dụng cụ sử dụng kèm suất ăn trên tàu bay, vật phẩm suất ăn lên tàu bay để phục vụ hành khách; lưu trữ đồ ăn, đồ uống, vật phẩm suất ăn tại cảng hàng không, sân bay.\n5. Dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không là hoạt động lưu trữ, vận chuyển, tra nạp và hút nhiên liệu cho tàu bay tại cảng hàng không, sân bay.\n6. Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất là các hoạt động thực hiện chức năng phục vụ hành khách; phục vụ hành lý, bưu gửi; phục vụ tàu bay trên sân đỗ, kiểm soát trọng tải, khai thác chuyến bay và các hoạt động hỗ trợ khai thác tàu bay khác tại cảng hàng không, sân bay.\n7. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không là các hoạt động sửa chữa và bảo dưỡng để đảm bảo các điều kiện kỹ thuật theo quy định của các phương tiện, thiết bị chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay.\n8. Trường hợp cơ sở hạ tầng của các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không nằm ngoài phạm vi ranh giới cảng hàng không, sân bay nhưng quy trình, dây chuyền cung cấp dịch vụ có liên quan trực tiếp đến các quy định về an ninh hàng không, an toàn khai thác tại cảng hàng không sân bay thì phải được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không theo quy định.\n9. Trường hợp hãng hàng không tự cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ vận chuyển của hãng hàng không, hãng hàng không có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cung cấp dịch vụ:\na) Có tổ chức bộ máy bảo đảm việc cung ứng các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác tại cảng hàng không, sân bay;\nb) Có trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm phục vụ an toàn hàng không, an ninh hàng không;\nc) Được ghi nhận trong Giấy chứng nhận ngươi khai thác tàu bay.\""
},
{
"id": 87029,
"text": "Điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay\n...\n2. Doanh nghiệp được phép thực hiện kinh doanh các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.\n3. Dịch vụ khai thác khu bay do doanh nghiệp cảng hoặc tổ chức được Bộ Giao thông vận tải giao quản lý kết cấu hạ tầng sân bay cung cấp.\n4. Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không do lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được tổ chức theo quy định tại Điều 195 Luật hàng không dân dụng Việt Nam cung cấp."
},
{
"id": 59305,
"text": "1. Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là những dịch vụ liên quan trực tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng không và hoạt động bay được thực hiện tại cảng hàng không, sân bay.\n2. Kinh doanh cảng hàng không là hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng sân bay và các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp cảng hàng không nhằm mục đích sinh lợi.\n3. Kinh doanh vận tải hàng không bao gồm hai hình thức kinh doanh vận chuyển hàng không và kinh doanh hàng không chung.\na) Kinh doanh vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không nhằm mục đích sinh lợi.\nb) Kinh doanh hàng không chung là hoạt động hàng không chung nhằm mục đích sinh lợi bằng tàu bay trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ theo quy định tại Điều 21 Luật hàng không dân dụng Việt Nam."
},
{
"id": 142751,
"text": "1. Bổ sung điểm i khoản 3 Điều 5 như sau:\ni) Nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không, bao gồm các dịch vụnhượng quyền: nhà ga hành khách; nhà ga, kho hàng hóa; phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; kỹ thuật hàng không; cung cấp suất ăn hàng không; cung cấp xăng dầu hàng không.\""
}
] |
144,898 | Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương có được xem là di tích có giá trị tiêu biểu cấp tỉnh? | [
{
"id": 133843,
"text": "\"Điều 29. Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) được xếp hạng như sau:\n1. Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương, bao gồm:\na) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của địa phương hoặc gắn với nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;\nb) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị trong phạm vi địa phương;\nc) Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương;\nd) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị trong phạm vi địa phương.\""
}
] | [
{
"id": 92039,
"text": "“Điều 29. Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) được xếp hạng như sau:\n1. Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương, bao gồm:\na) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của địa phương hoặc gắn với nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;\nb) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị trong phạm vi địa phương;\nc) Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương;\nd) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị trong phạm vi địa phương.\n2. Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia, bao gồm:\na) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân, nhà hoạt động chính trị, văn hóa, nghệ thuật, khoa học nổi tiếng có ảnh hưởng quan trọng đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;\nb) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam;\nc) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của văn hóa khảo cổ;\nd) Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù.\n3. Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia, bao gồm:\na) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;\nb) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam;\nc) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới;\nd) Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế giới.”"
},
{
"id": 92038,
"text": "\"Điều 28\n1. Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây:\na) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương;\nb) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;\nc) Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;\nd) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.\n2. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:\na) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;\nb) Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.\""
},
{
"id": 234891,
"text": "Trách nhiệm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch\n1. Tiếp nhận thông tin về địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ; tổ chức thẩm tra tính chính xác của thông tin về địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ và giám định sơ bộ di vật khảo cổ được giao nộp; tổ chức bảo vệ, bảo quản; báo cáo và đề xuất kế hoạch thăm dò, khai quật địa điểm khảo cổ tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n2. Đề nghị hoặc thỏa thuận việc xin cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ.\n3. Cấp giấy phép khai quật khẩn cấp địa điểm khảo cổ tại địa phương theo đề nghị của tổ chức có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Quy chế này.\n4. Quản lý, tổ chức bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ.\n5. Thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét thỏa thuận hoặc phê duyệt các dự án, kế hoạch thăm dò, khai quật khảo cổ.\n6. Phối hợp với tổ chức có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ tiến hành thăm dò, khai quật địa điểm khảo cổ theo giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ.\n7. Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ; tập huấn kiến thức chuyên môn về công tác bảo vệ địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở.\n8. Tổ chức lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh và di tích quốc gia các địa điểm khảo cổ tại địa phương."
},
{
"id": 584854,
"text": "Điều 29. Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích) được chia thành:\n1. Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương;\n2. Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia;\n3. Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia."
}
] |
163,421 | Phân công thẩm quyền kiểm tra các đối tượng kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định ra sao? | [
{
"id": 225370,
"text": "Thẩm quyền kiểm tra\n1. Tổng Giám đốc chỉ đạo kiểm tra mọi hoạt động của các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n2. Phó Tổng Giám đốc chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các đơn vị, lĩnh vực công tác được phân công phụ trách và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra do Tổng Giám đốc giao.\n3. Thủ trưởng các đơn vị, Giám đốc BHXH tỉnh thực hiện kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo Ngành giao hoặc ủy quyền."
}
] | [
{
"id": 233933,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh\n...\n6. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định, cụ thể:\na) Tổ chức kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ luật Hình sự, Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi văn bản kiến nghị khởi tố kèm theo chứng cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tại tỉnh để xem xét, khởi tố theo quy định của pháp luật;\nb) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra cấp tỉnh. Thanh tra chuyên ngành đột xuất khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh hoặc khi được Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao; xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định;\nc) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định."
},
{
"id": 244430,
"text": "Phạm vi và đối tượng kiểm tra\n1. Phạm vi\n- BHXH Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các văn bản của Nhà nước và của BHXH Việt Nam ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc mà các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh có trách nhiệm thực hiện; những công việc do Lãnh đạo Ngành giao.\n- BHXH tỉnh kiểm tra việc thực hiện các văn bản của Nhà nước, của BHXH Việt Nam và của BHXH tỉnh ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc mà các đơn vị thuộc BHXH tỉnh có trách nhiệm thực hiện.\n2. Đối tượng\n- Đối tượng kiểm tra của BHXH Việt Nam: Các đơn vị, cá nhân trong hệ thống BHXH Việt Nam.\n- Đối tượng kiểm tra của BHXH tỉnh: Các đơn vị, cá nhân trong hệ thống BHXH tỉnh.\n3. Việc kiểm tra đối với các đơn vị khác ngoài Ngành trong việc thi hành các văn bản có liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHTN, BHYT được tiến hành theo các quy định của pháp luật."
},
{
"id": 151511,
"text": "Gửi quyết định kiểm tra\n1. Sau khi người có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt đề cương và ký quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra chỉ đạo việc gửi quyết định kiểm tra kèm theo đề cương kiểm tra tới đối tượng được kiểm tra trước ít nhất 05 ngày làm việc (trừ trường hợp kiểm tra đột xuất).\n2. Trường hợp đối tượng kiểm tra là BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện khi nhận được quyết định kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (Mẫu số 01/CV-KT) tới các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn quản lý của mình để thực hiện (trừ trường hợp kiểm tra đột xuất)."
},
{
"id": 587071,
"text": "7. Kiểm tra hoặc phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp, Thanh tra Bộ Tư pháp kiểm tra, thanh tra đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc thực hiện các nội dung phân cấp về quản lý công chức, viên chức, người lao động quy định tại Thông tư này; thực hiện có hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng trong quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự.\n8. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tình hình, kết quả thực hiện thẩm quyền đã được phân cấp, chậm nhất vào ngày 31/7 đối với báo cáo 06 tháng và chậm nhất vào ngày 31/01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm và gửi Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp để theo dõi."
}
] |
30,177 | Người sử dụng tài khoản đăng nhập để cập nhật dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng là ai? | [
{
"id": 95253,
"text": "Bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu\n...\n2. Mục đích và yêu cầu sử dụng tài khoản đăng nhập\na) Đảm bảo quyền truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu dịch vụ môi trường rừng của người được giao trách nhiệm ở Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp.\nb) Cho phép người sử dụng sau khi đăng nhập tài khoản của mỗi tỉnh được quyền cập nhật 12 nhóm thông tin về chi trả dịch vụ môi trường rừng của tỉnh đó phù hợp với 12 mẫu biểu dữ liệu dịch vụ môi trường rừng.\n3. Trách nhiệm về bảo mật của tài khoản đăng nhập\nNgười quản lý và chịu trách nhiệm về bảo mật của tài khoản đăng nhập hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin chi trả dịch vụ môi trường rừng của mỗi tỉnh là Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các tỉnh.\n4. Sử dụng tài khoản để cập nhật dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng\nNgười sử dụng tài khoản là cán bộ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh đã tham gia khóa tập huấn kỹ thuật và được Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; tỉnh giao nhiệm vụ cập nhật dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng của tỉnh vào hệ thống cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng Việt Nam.\n..."
}
] | [
{
"id": 95255,
"text": "Bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu\n...\n4. Sử dụng tài khoản để cập nhật dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng\nNgười sử dụng tài khoản là cán bộ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh đã tham gia khóa tập huấn kỹ thuật và được Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; tỉnh giao nhiệm vụ cập nhật dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng của tỉnh vào hệ thống cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng Việt Nam.\n5. Quy định nhập tài khoản vào hệ thống và thay đổi mật khẩu\na) Để đăng nhập hệ thống, người dùng cần phải có tên đăng nhập và mật khẩu. Mỗi quỹ tỉnh sẽ được Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam cung cấp một tài khoản gồm tên đăng nhập và mật khẩu (lần đầu).\nb) Để bảo mật tài khoản đăng nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu, sau khi đăng nhập lần đầu, người được giao trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản phải thực hiện ngay việc đổi mật khẩu bằng các truy cập vào phần quản lý thông tin tài khoản, sau đó chọn mục đổi mật khẩu.\n..."
},
{
"id": 65971,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n3. Dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng là tập hợp các thông tin về: Rừng và chủ rừng; cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng; tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng; hiệu quả dịch vụ môi trường rừng và chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng được lưu trữ trên máy tính.\n4. Cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng là tập hợp dữ liệu có cấu trúc, liên hệ chặt chẽ với nhau, được bảo quản, lưu trữ trong máy tính; được thường xuyên cập nhật, chia sẻ và sử dụng, đáp ứng đồng thời yêu cầu của các nhà quản lý, các bên sử dụng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong quá trình tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá chi trả dịch vụ môi trường rừng.\n5. Phần mềm quản trị dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng là một ứng dụng được phát triển trên nền tảng kỹ thuật công nghệ thông tin, cho phép cập nhật, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin về tình hình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.\n6. Hệ thống cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng là hệ thống bao gồm cơ sở dữ liệu thông tin về chi trả dịch vụ môi trường rừng và phần mềm quản trị dữ liệu thông tin về chi trả dịch vụ môi trường rừng."
},
{
"id": 165469,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n2. Cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: Các cơ sở sản xuất thủy điện; cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch, sử dụng nước công nghiệp; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng; cơ sở sử dụng dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon rừng; cơ sở sử dụng dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.\n3. Dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng là tập hợp các thông tin về: Rừng và chủ rừng; cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng; tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng; hiệu quả dịch vụ môi trường rừng và chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng được lưu trữ trên máy tính.\n4. Cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng là tập hợp dữ liệu có cấu trúc, liên hệ chặt chẽ với nhau, được bảo quản, lưu trữ trong máy tính; được thường xuyên cập nhật, chia sẻ và sử dụng, đáp ứng đồng thời yêu cầu của các nhà quản lý, các bên sử dụng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong quá trình tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá chi trả dịch vụ môi trường rừng.\n..."
},
{
"id": 215785,
"text": "Cung Cấp thông tin\n...\n2. Nội dung và thời gian cung cấp thông tin\n...\nc) Đối với dữ liệu về tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng\nTrong vòng 30 ngày, sau ngày 30 tháng 4, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm cập nhật về tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng lên cơ sở dữ liệu cửa tỉnh, gồm:\n- Tình hình nghiệm thu, kết quả bảo vệ rừng của chủ rừng;\n- Tình hình miễn giảm với các cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng;\n- Tình hình sử dụng kinh phí dịch vụ môi trường rừng;\n- Tình hình trả tiền dịch vụ môi trường rừng đến các chủ rừng;\n- Hệ số điều chỉnh mức chi trả (hệ số K).\nd) Đối với dữ liệu về hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng\n- Trước ngày 25/12, Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng nhóm 2 có trách nhiệm thu thập các biểu về hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng mà đơn vị quản lý, gửi cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;\n- Trong vòng 30 ngày, sau ngày 15 tháng 2, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng lên cơ sở dữ liệu của tỉnh.\n..."
}
] |
68,911 | Người phạm tội mua bán trái phép 50kg thuốc nổ có tổ chức có xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không? | [
{
"id": 75317,
"text": "Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự\n1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:\na) Phạm tội có tổ chức;\nb) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;\nd) Phạm tội có tính chất côn đồ;\nđ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;\ne) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;\ng) Phạm tội 02 lần trở lên;\nh) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;\ni) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;\n...\n2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng."
}
] | [
{
"id": 80408,
"text": "Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự\n1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:\na) Phạm tội có tổ chức;\n...\n2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng."
},
{
"id": 87063,
"text": "Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự\n1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:\na) Phạm tội có tổ chức;\nb) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;\nd) Phạm tội có tính chất côn đồ;\nđ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;\ne) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;\ng) Phạm tội 02 lần trở lên;\nh) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;\ni) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;\nk) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;\nl) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;\nm) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;\nn) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;\no) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;\np) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.\n...\n2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng."
},
{
"id": 109101,
"text": "Tình thế cấp thiết\n1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.\nHành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.\n2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự."
},
{
"id": 61615,
"text": "“Điều 9. Phân loại tội phạm\n1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:\na) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\nb) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;\nc) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;\nd) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”\nNhư vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ căn cứ vào loại tội phạm để xác định. Cụ thể về tội giết người như sau:\nTội phạm đặc biệt nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm\nTội phạm rất nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm\nTội phạm nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.\""
}
] |
131,224 | Quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự phải có những nội dung gì? | [
{
"id": 185972,
"text": "Ban hành kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật\n1. Căn cứ quy định của pháp luật và báo cáo kết quả xác minh đã được phê duyệt, người được phân công xác minh dự thảo kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự) trình người có thẩm quyền ký ban hành. Kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự) phải có các nội dung sau:\na) Họ tên, địa chỉ người bị tố cáo, nội dung tố cáo;\nb) Kết quả xác minh, căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật;\nc) Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai;\nd) Xác định trách nhiệm của người tố cáo nếu tố cáo sai; trách nhiệm của người bị tố cáo nếu có hành vi vi phạm pháp luật và của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (nếu có);\n2. Căn cứ kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), người giải quyết tố cáo quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.\n3. Qua giải quyết tố cáo, nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng trong hoạt động tư pháp, người giải quyết tố cáo kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp phòng ngừa vi phạm."
}
] | [
{
"id": 185973,
"text": "Công khai kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật\n1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật (nếu có), người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật tại nơi làm việc của người bị tố cáo. Việc công khai được thực hiện bằng một trong các hình thức sau:\na) Công bố kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hành vi vi phạm tại cuộc họp cơ quan, đơn vị nơi người bị tố cáo công tác, làm việc;\nb) Gửi kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý vi phạm cho cơ quan, đơn vị quản lý người bị tố cáo, người bị xử lý biết;\n..."
},
{
"id": 6165,
"text": "1. Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo.\n2. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung sau:\na) Nội dung tố cáo;\nb) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;\nc) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;\nd) Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);\nđ) Kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;\ne) Kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;\ng) Các biện pháp được người giải quyết tố cáo áp dụng để trực tiếp xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra;\nh) Nội dung chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra;\ni) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.\nVăn bản kết luận nội dung tố cáo thực hiện theo Mẫu số 16-TC ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Trong trường hợp giải quyết lại tố cáo thì ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, người giải quyết tố cáo phải kết luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó."
},
{
"id": 17056,
"text": "1. Căn cứ kết quả xác minh nội dung tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh dự thảo kết luận nội dung tố cáo trình người giải quyết tố cáo ký. Trường hợp giao cơ quan thanh tra hoặc cơ quan chức năng khác thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo về nội dung báo cáo kết quả xác minh tố cáo và dự thảo kết luận nội dung tố cáo trình người giải quyết tố cáo ký.\n2. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung sau:\na) Nội dung tố cáo; kết quả xác minh nội dung tố cáo;\nb) Tài liệu, bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;\nc) Kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong nội dung tố cáo đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai;\nd) Các biện pháp được người giải quyết tố cáo áp dụng để trực tiếp xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra;\nđ) Nội dung chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị cá nhân thuộc quyền quản lý của người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra;\ne) Kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.\nVăn bản kết luận nội dung tố cáo thực hiện theo mẫu quy định.\n3. Trường hợp giải quyết lại tố cáo thì ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, người giải quyết tố cáo phải kết luận về nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc kết luận không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.\n4. Tổ chức thông báo kết luận nội dung tố cáo:\na) Sau khi có kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao xác minh tố cáo tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi kết luận nội dung tố cáo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo biết để thực hiện;\nb) Thành phần dự công bố kết luận nội dung tố cáo như thành phần dự thông báo quyết định thụ lý, quyết định thành lập Tổ xác minh."
},
{
"id": 188971,
"text": "Ban hành kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), quyết định xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật\n...\n2. Căn cứ kết luận nội dung tố cáo (hoặc quyết định giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự), người giải quyết tố cáo quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.\n3. Qua giải quyết tố cáo, nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng trong hoạt động tư pháp, người giải quyết tố cáo kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về các biện pháp phòng ngừa vi phạm."
}
] |
63,451 | Quyết định sử dụng vốn nhà nước mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền của ai? | [
{
"id": 50076,
"text": "“Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ\n1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.\n2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.\n3. Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh Mục dự toán mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; đồng thời được quyết định mua sắm các nội dung, danh Mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao.\n4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc mua sắm tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.”"
}
] | [
{
"id": 64528,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp \n...\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau: \n“Điều 5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung quyết định mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ \n1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung quyết định mua sắm tài sản công tại cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Điều 13 Nghị định số 155/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam; "
},
{
"id": 50077,
"text": "Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 5 Thông tư này phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp mình theo quy định."
},
{
"id": 175317,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp \n...\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: a) Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 8 như sau: \n“a. Đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính hoặc một cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân theo quy định tại khoản 2 Điều 20 và khoản 1 Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; riêng đối với gói thầu mua vật tư y tế do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền thì Sở Y tế chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.” "
},
{
"id": 175318,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp \n...\n5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: a) Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 8 như sau: \n...\nb) Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 8 như sau: \n“3. Trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. \n4. Đối với các lĩnh vực đã có quy định pháp luật chuyên ngành về trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ thì thực hiện theo quy định chuyên ngành đối với từng lĩnh vực.”"
}
] |
85,656 | Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam có tư cách pháp nhân và con dấu riêng không? | [
{
"id": 157438,
"text": "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Liên hiệp có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên hiệp được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.\n2. Trụ sở của Liên hiệp đặt tại số 51 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội."
}
] | [
{
"id": 63041,
"text": "Địa vị pháp lý, trụ sở\n1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu (bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi), có tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước, ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.\n2. Trụ sở của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đặt tại thủ đô Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 157437,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên hiệp) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đại diện cho các tổ chức thành viên có cùng tôn chỉ, mục đích, có tư cách pháp nhân, gồm: các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành trung ương, các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (các Hội Văn học nghệ thuật địa phương) và Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam.\n2. Mục đích của Liên hiệp là tập hợp, đoàn kết các tổ chức thành viên, các Hội Văn học nghệ thuật để phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động nghề nghiệp, hoạt động xã hội nhằm xây dựng, phát triển nền văn hóa, văn học nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đẩy mạnh sáng tạo văn học nghệ thuật phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh."
},
{
"id": 96217,
"text": "Điều 4. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, có trụ sở chính tại Hà Nội và có thể thành lập cơ quan đại diện tại phía Nam.\nLiên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam có tư cách pháp nhân, tổ chức bộ máy, con dấu và tài sản riêng."
},
{
"id": 141423,
"text": "Phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của Liên hiệp\n1. Liên hiệp hội về người khuyết tật Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành khác có liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp.\n2. Liên hiệp có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), có con dấu và tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.\n3. Liên hiệp có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội, khi cần thiết có thể lập các văn phòng đại diện tại các địa phương khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
94,485 | Để trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? | [
{
"id": 69490,
"text": "Hồ sơ trình Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp\nTheo đề nghị của Hội đồng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp.\nHồ sơ trình gồm có Tờ trình của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, biên bản phiên họp của Hội đồng, Nghị quyết phiên họp của Hội đồng, hồ sơ cá nhân của người bị đề nghị xem xét miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp và các tài liệu liên quan khác."
}
] | [
{
"id": 51216,
"text": "\"Điều 72. Thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao\n1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.\n2. Hồ sơ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để xem xét, đưa ra tại phiên họp gần nhất của Quốc hội.\n3. Ủy ban Tư pháp của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra tờ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.\n4. Quốc hội xem xét và ra Nghị quyết phê chuẩn đề nghị việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.\n5. Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.\""
},
{
"id": 86009,
"text": "Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự Trung ương có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán cùng hồ sơ chính, biên bản phiên họp của Hội đồng cho Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao để trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định miễn nhiệm chức danh Thẩm phán hoặc cách chức chức danh Thẩm phán."
},
{
"id": 505263,
"text": "Điều 62. Cho ý kiến về việc trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao\n1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hồ sơ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm:\na) Tờ trình của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;\nb) Hồ sơ nhân sự của người được đề nghị;\nc) Dự thảo nghị quyết của Quốc hội;\nd) Mẫu phiếu phê chuẩn của Quốc hội;\nđ) Tài liệu khác (nếu có).\n2. Ủy ban Tư pháp thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn.\n3. Trình tự Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Quy chế này.\n4. Trên cơ sở kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với cơ quan có liên quan hoàn thiện hồ sơ để trình Quốc hội."
},
{
"id": 51227,
"text": "\"Điều 83. Thủ tục miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán\n1. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét những trường hợp miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\n2. Việc phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Luật này.\n3. Theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Tòa án khác.\""
}
] |
22,414 | Hồ sơ đăng ký thành viên lưu ký chứng khoán sau hợp nhất, sáp nhập bao gồm những gì? | [
{
"id": 21350,
"text": "1. Trường hợp có ít nhất 01 công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia hợp nhất là thành viên lưu ký, thành viên bù trừ trước thời điểm hợp nhất hoặc công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nhận sáp nhập không là thành viên lưu ký, thành viên bù trừ nhưng có ít nhất 01 công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bị sáp nhập là thành viên lưu ký, thành viên bù trừ trước thời điểm sáp nhập, điều kiện trở thành thành viên lưu ký, thành viên bù trừ của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, nhận sáp nhập như sau:\na) Tiếp tục sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin cho hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại là thành viên lưu ký trước thời điểm hợp nhất, sáp nhập (đối với trường hợp đăng ký thành viên lưu ký) hoặc tiếp tục sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin cho hoạt động lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại là thành viên bù trừ trước thời điểm hợp nhất, sáp nhập (đối với trường hợp đăng ký thành viên bù trừ);\nb) Đáp ứng điều kiện về nhân sự (đối với trường hợp đăng ký là thành viên bù trừ), quy trình nghiệp vụ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\n2. Trường hợp công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nhận sáp nhập là thành viên lưu ký, thành viên bù trừ trước thời điểm sáp nhập thì được tiếp tục làm thành viên lưu ký, thành viên bù trừ sau khi hoàn thành việc sáp nhập. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nhận sáp nhập phải gửi văn bản thông báo các thay đổi cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\n3. Trường hợp công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nhận sáp nhập không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, điều kiện trở thành thành viên lưu ký theo quy định tại khoản 1 Điều 158 Nghị định này, điều kiện trở thành thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Nghị định này.\n4. Hồ sơ đăng ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Giấy đăng ký thành viên lưu ký theo Mẫu số 47 Phụ lục, Giấy đăng ký thành viên bù trừ theo Mẫu số 48 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hợp nhất, sáp nhập công ty chứng khoán; quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hợp nhất, sáp nhập ngân hàng thương mại;\nc) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty của các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua việc hợp nhất, sáp nhập công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại;\nd) Cam kết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty của các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia hợp nhất, nhận sáp nhập về việc công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nhận sáp nhập tiếp tục sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại thành viên tham gia hợp nhất, sáp nhập (đối với trường hợp đăng ký thành viên lưu ký), hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại thành viên tham gia hợp nhất, sáp nhập (đối với trường hợp đăng ký thành viên bù trừ). Trường hợp có thay đổi về nhân sự (đối với trường hợp đăng ký thành viên bù trừ) và quy trình nghiệp vụ, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải bổ sung các tài liệu liên quan, trong đó nêu rõ các nội dung thay đổi.\n5. Trình tự, thủ tục đăng ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:\na) Đối với thành viên lưu ký: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, nhận sáp nhập do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, nhận sáp nhập;\nb) Đối với thành viên bù trừ: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này và Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, nhận sáp nhập do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, nhận sáp nhập.\n6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 158, các khoản 2, 3 Điều 159 Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 86526,
"text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ sau hợp nhất, sáp nhập\n...\n5. Trình tự, thủ tục đăng ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:\na) Đối với thành viên lưu ký: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, nhận sáp nhập do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, nhận sáp nhập;\nb) Đối với thành viên bù trừ: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này và Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, nhận sáp nhập do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, nhận sáp nhập."
},
{
"id": 21292,
"text": "1. Trường hợp có ít nhất 01 công ty bị hợp nhất là thành viên giao dịch trước thời điểm hợp nhất; hoặc công ty nhận sáp nhập không là thành viên giao dịch nhưng có ít nhất 01 công ty bị sáp nhập là thành viên giao dịch trước thời điểm sáp nhập, điều kiện trở thành thành viên giao dịch như sau:\na) Tiếp tục sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin cho hoạt động giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán là thành viên giao dịch trước thời điểm hợp nhất, sáp nhập;\nb) Đáp ứng điều kiện về nhân sự, quy trình nghiệp vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.\n2. Trường hợp công ty chứng khoán nhận sáp nhập là thành viên giao dịch trước thời điểm sáp nhập:\nCông ty chứng khoán nhận sáp nhập được tiếp tục làm thành viên giao dịch sau khi hoàn thành việc sáp nhập. Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch của công ty chứng khoán bị sáp nhập ngay sau khi nhận được Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán sửa đổi của công ty chứng khoán nhận sáp nhập do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.\n3. Trường hợp công ty chứng khoán hợp nhất, công ty chứng khoán nhận sáp nhập không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này, điều kiện trở thành thành viên giao dịch theo quy định tại Điều 97 Nghị định này.\n4. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Giấy đăng ký thành viên theo Mẫu số 25 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (đối với công ty chứng khoán nhận sáp nhập) hoặc Giấy đăng ký thành viên theo Mẫu số 26 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (đối với công ty chứng khoán hợp nhất);\nb) Giấy đề nghị hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch của công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập theo Mẫu số 27 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận hợp nhất, sáp nhập;\nd) Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty của các công ty bị hợp nhất, công ty nhận sáp nhập cam kết về việc công ty chứng khoán hợp nhất, công ty chứng khoán nhận sáp nhập tiếp tục sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán thành viên tham gia hợp nhất, sáp nhập. Trường hợp có thay đổi về nhân sự và quy trình nghiệp vụ giao dịch, công ty phải bổ sung các tài liệu liên quan, trong đó nêu rõ các nội dung thay đổi.\n5. Trình tự, thủ tục đăng ký thành viên giao dịch đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:\nTrường hợp hồ sơ đăng ký thành viên đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch ngay sau khi nhận được Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán hợp nhất hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán sửa đổi của công ty chứng khoán nhận sáp nhập do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp; đồng thời hủy bỏ tư cách thành viên của công ty chứng khoán tham gia hợp nhất, công ty chứng khoán bị sáp nhập.\n6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên giao dịch đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo Điều 98, Điều 101 Nghị định này."
},
{
"id": 199341,
"text": "Đăng ký thành viên lưu ký \n1. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký trở thành thành viên lưu ký thực hiện theo quy định tại Điều 158 Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định 155/2020/NĐ-CP); Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên lưu ký sau hợp nhất, sáp nhập thực hiện theo quy định tại Điều 160 Nghị định 155/2000/NĐ-CP. Trong đó: \na. Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy trình nghiệp vụ theo Mẫu 01/LK-TV ban hành kèm theo Quy chế này. \nb. Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin theo Mẫu 02/LK-TV ban hành kèm theo Quy chế này. \n2. Sau khi được VSD cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký (Mẫu 03/LK TV của Quy chế này), thành viên lưu ký thực hiện đăng ký người đại diện có thẩm quyền ký chứng từ hoạt động lưu ký chứng khoán, thực hiện quyền với VSD (Mẫu 04/LK-TV của Quy chế này). Trường hợp có sự thay đổi, bổ sung người đại diện có thẩm quyền ký chứng từ hoạt động lưu ký chứng khoán, thực hiện quyền, thành viên lưu ký thông báo cho VSD (Mẫu 04/LK-TV của Quy chế này). \n3. Trong trường hợp có thay đổi thông tin về tên, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật, vốn điều lệ, thành viên lưu ký thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 161 Nghị định 155/2020/NĐ-CP."
},
{
"id": 75885,
"text": "Điều kiện và hồ sơ đăng ký thành viên lưu ký\n…\n2. Hồ sơ đăng ký thành viên lưu ký bao gồm:\na. Giấy đăng ký thành viên và đề nghị mở tài khoản lưu ký (Mẫu 01/LK-TV của Quy chế này);\nb. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do UBCKNN cấp;\nc. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp;\nd. Danh sách thành viên Ban Giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký và nhân viên nghiệp vụ lưu ký kèm theo mẫu chữ ký, mẫu dấu (Mẫu 02/LK-TV của Quy chế này);\nđ. Bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh các nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;\ne. Danh sách nhân viên giao nhận chứng từ và giấy ủy quyền cho nhân viên giao nhận chứng từ (Mẫu 03/LK-TV của Quy chế này) nếu đăng ký giao nhận trực tiếp;\ng. Các quy trình nghiệp vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán;\nh. Bản thuyết minh về phần mềm và máy móc thiết bị trang bị cho từng nghiệp vụ quản lý tài khoản của người đầu tư và hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.\nNhư vậy, theo quy định trên thì công ty chứng khoán muốn đăng ký làm thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thì hồ sơ đăng ký gồm:"
}
] |
112,468 | Hồ sơ thanh tra đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao bao gồm những gì? | [
{
"id": 155224,
"text": "Hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hồ sơ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kết luận nội dung tố cáo, quyết định giải quyết khiếu nại (gọi chung là kết luận)\n1. Hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo\nViệc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được lập hồ sơ. Hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (viết tắt là hồ sơ) bao gồm:\na) Các tài liệu làm căn cứ đề xuất tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo (đơn, tài liệu, đề xuất xác minh ban đầu...);\nb) Các tài liệu là căn cứ tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (kế hoạch thanh tra, kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo, quyết định thanh tra, quyết định xác minh nội dung khiếu nại, quyết định thụ lý tố cáo, báo cáo đề xuất thanh tra, đề xuất xử lý, thụ lý giải quyết đơn...);\nc) Các tài liệu kiểm tra, xác minh, thu thập trong quá trình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (các biên bản làm việc, biên bản xác minh, kết quả giám định...);\nd) Các tài liệu kết thúc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (báo cáo, giải trình, chỉ đạo của người có thẩm quyền, kết luận thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo...);\nđ) Các tài liệu khác có liên quan đến cuộc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.\n..."
}
] | [
{
"id": 139996,
"text": "Nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao\nThanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ sau đây:\n1. Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:\na) Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và thực hiện công tác thanh tra trong Viện kiểm sát nhân dân;\nb) Thanh tra đối với:\n- Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\n- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;\n- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;\n- Các trường hợp khác theo chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n..."
},
{
"id": 171687,
"text": "Nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao\nThanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ sau đây:\n1. Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:\na) Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và thực hiện công tác thanh tra trong Viện kiểm sát nhân dân;\nb) Thanh tra đối với:\n- Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\n- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;\n- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;\n- Các trường hợp khác theo chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nc) Giải quyết khiếu nại đối với:\n- Quyết định, hành vi quy định tại khoản 8 Điều 2 của Quy chế này của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao bị khiếu nại lần đầu;\n- Quyết định, hành vi quy định tại khoản 8 Điều 2 của Quy chế này đã được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết lần đầu nhưng bị khiếu nại lần hai.\nd) Giải quyết tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật đối với tố cáo đã được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh giải quyết. Giải quyết tố cáo các hành vi quy định tại khoản 7 Điều 2 của Quy chế này đối với:\n- Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\n- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;\n- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.\nđ) Quán triệt, tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Viện kiểm sát nhân dân về phòng, chống tham nhũng; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và triển khai thực hiện hoạt động phòng, chống tham nhũng; thanh tra, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng trong Viện kiểm sát nhân dân; chủ trì, phối hợp nghiên cứu, xây dựng các đề án, văn bản quan trọng về công tác phòng, chống tham nhũng của Viện kiểm sát nhân dân;\ne) Quán triệt, tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước và của Viện kiểm sát nhân dân về thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.\n2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, kết luận nội dung tố cáo và quyết định giải quyết khiếu nại thuộc nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n3. Kiểm tra việc chấp hành ký luật công vụ, trật tự nội vụ của cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp.\n4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ công tác thanh tra đối với Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.\n5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao."
},
{
"id": 166161,
"text": "Hồ sơ thanh tra\n1. Toàn bộ tài liệu trong quá trình thanh tra từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc phải được lập thành hồ sơ bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này và phải được bảo quản, lưu giữ, khai thác theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật thông tin và lưu trữ hồ sơ.\n2. Hồ sơ thanh tra bao gồm: quyết định thanh tra; kế hoạch tiến hành thanh tra; các văn bản thông báo, yêu cầu của đoàn thanh tra; các biên bản do đoàn thanh tra, thanh tra viên lập; báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra; kết luận thanh tra; tài liệu đoàn thanh tra thu thập trong quá trình chuẩn bị thanh tra; tài liệu do đối tượng thanh tra cung cấp; tài liệu do các tổ chức tư vấn cung cấp; tài liệu ảnh, ghi âm, ghi hình, file điện tử có được trong quá trình tiến hành thanh tra.\n3. Việc sắp xếp các tài liệu trong hồ sơ thanh tra thực hiện theo quy định của Thanh tra Chính phủ về việc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo."
},
{
"id": 218356,
"text": "Hồ sơ thanh tra\nHồ sơ thanh tra bao gồm:\n1. Nhóm 1 về các văn bản chủ yếu, bao gồm:\n- Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định bổ sung, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra (nếu có);\n- Kế hoạch tiến hành thanh tra;\n- Văn bản, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền là căn cứ ra Quyết định thanh tra;\n- Kết luận thanh tra; Báo cáo kết quả thanh tra của Thủ trưởng cơ quan ra Quyết định thanh tra với cấp trên (nếu có);\n- Các văn bản kết luận, chỉ đạo xử lý, quyết định xử lý của Người ra quyết định thanh tra hoặc cấp có thẩm quyền;\n- Nhật ký Đoàn thanh tra.\n2. Nhóm 2 về các văn bản, tài liệu do Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hoặc người được giao nhiệm vụ soạn thảo, ban hành trong quá trình thanh tra, bao gồm:\n- Báo cáo khảo sát, nắm tình hình hoạt động của đối tượng thanh tra trước khi tiến hành thanh tra (nếu có);\n- Văn bản, đề cương của Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung thanh tra;\n- Các biên bản do Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra lập khi làm việc với đối tượng thanh tra và những người có liên quan đến nội dung thanh tra;\n- Các báo cáo về tiến độ, tình hình thực hiện nhiệm vụ thanh tra với Người ra quyết định thanh tra;\n- Các văn bản, quyết định xử lý trong quá trình thanh tra;\n- Các văn bản, báo cáo xác minh các nội dung thanh tra của Đoàn hoặc của các thành viên Đoàn thanh tra;\n- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra, Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra;\n- Biên bản các buổi họp, làm việc của Đoàn thanh tra về Báo cáo kết quả thanh tra;\n- Biên bản các cuộc họp, làm việc của Người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra với Đoàn thanh tra và thông báo ý kiến kết luận của người chủ trì họp, làm việc (nếu có);\n- Văn bản, tài liệu do đối tượng thanh tra cung cấp, giải trình về các nội dung của Kết luận thanh tra (nếu có);\n- Văn bản bảo lưu ý kiến của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.\n3. Nhóm 3 về văn bản, tài liệu thu thập từ đối tượng thanh tra, là chứng cứ phục vụ Kết luận thanh tra, bao gồm:\n- Văn bản, báo cáo của đối tượng thanh tra theo đề cương, yêu cầu của Đoàn thanh tra;\n- Văn bản, báo cáo của đối tượng thanh tra cung cấp có liên quan đến nội dung thanh tra.\n4. Nhóm 4 về văn bản, tài liệu khác liên quan đến cuộc thanh tra, bao gồm:\n- Các loại đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo có liên quan đến các nội dung thanh tra;\n- Báo cáo kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có);\n- Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và các tài liệu, biên bản làm việc (nếu có);\n- Các dự thảo Kết luận thanh tra xin ý kiến; các văn bản gửi lấy ý kiến về dự thảo Kết luận thanh tra; văn bản trưng cầu giám định (nếu có);\n - Các văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến vào dự thảo Kết luận thanh tra; văn bản giám định (nếu có);\n- Các tài liệu khác có liên quan đến cuộc thanh tra."
},
{
"id": 49268,
"text": "Hồ sơ thanh tra\n1. Việc thanh tra phải được lập hồ sơ.\n2. Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến hành gồm có:\na) Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;\nb) Kết luận thanh tra;\nc) Văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý;\nd) Tài liệu khác có liên quan.\n3. Khi tiến hành thanh tra độc lập, hồ sơ thanh tra gồm có:\na) Văn bản phân công nhiệm vụ thanh tra;\nb) Biên bản thanh tra (nếu có);\nc) Quyết định xử lý hoặc văn bản kiến nghị việc xử lý;\nd) Tài liệu khác có liên quan.\n4. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật."
}
] |
18,654 | Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ | [
{
"id": 43048,
"text": "Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ\n1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này.\n2. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.\n3. Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.\n4. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.\n5. Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật này.\n6. Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.\n7. Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật này."
}
] | [
{
"id": 43036,
"text": "Nghĩa vụ của người được hưởng án treo\n1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.\n2. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.\n3. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.\n4. Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này.\n5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.\n6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình."
},
{
"id": 140972,
"text": "\"Điều 36. Cải tạo không giam giữ\n1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.\nNếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.\n2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.\n3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.\nKhông khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.\nThời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.\nKhông áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.\nNgười bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự.\""
},
{
"id": 43034,
"text": "Thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người chấp hành án, người đại diện của người chấp hành án phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người chấp hành án không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.\n2. Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:\na) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;\nb) Quyết định thi hành án;\nc) Cam kết của người chấp hành án. Đối với người chấp hành án là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện;\nd) Tài liệu khác có liên quan.\n3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án;\nc) Bản tự nhận xét của người chấp hành án về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người chấp hành án bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;\nd) Trường hợp được giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thì phải có quyết định của Tòa án;\nđ) Tài liệu khác có liên quan.\n4. Trước khi hết thời gian chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.\n5. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 96 của Luật này."
},
{
"id": 77667,
"text": "Thủ tục đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ\n1. Thủ tục đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 103 của Luật Thi hành án hình sự.\n2. Công an cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ rà soát người đủ điều kiện giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện."
}
] |
45,963 | Chung sống như vợ chồng là gì? Chung sống như vợ chồng có vi phạm pháp luật không? | [
{
"id": 47566,
"text": "\"Điều 8. Điều kiện kết hôn\n1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\nc) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\n2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\nĐiều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình\n1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.\n2. Cấm các hành vi sau đây:\na) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;\nb) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\nc) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Yêu sách của cải trong kết hôn;\ne) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;\ng) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;\nh) Bạo lực gia đình;\ni) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.\n3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.\""
}
] | [
{
"id": 112963,
"text": "3. Về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 147 BLHS)\n3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó..."
},
{
"id": 130641,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.\""
},
{
"id": 210542,
"text": "Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng."
},
{
"id": 47575,
"text": "\"Điều 9. Đăng ký kết hôn\n1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.\nViệc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.\n2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.\nĐiều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn\n1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.\n2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.\""
}
] |
3,232 | Đối với công ty nông lâm nghiệp để được tiếp tục duy trì và phát triển do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì Nhà nước phải đảm bảo thực hiện những gì? | [
{
"id": 65028,
"text": "Tài chính\n1. Nhà nước đảm bảo đủ vốn điều lệ đối với công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Mức vốn điều lệ điều chỉnh lại được xác định bằng vốn điều lệ đã được duyệt cộng với tối đa là 50% tổng nhu cầu vốn đầu tư, vốn luân chuyển cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đầu tư phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm hoặc trong quy hoạch phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được xác định tối thiểu cho 3 năm kể từ năm quyết định điều chỉnh vốn điều lệ.\nViệc bổ sung phần vốn điều lệ còn thiếu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt mức vốn điều lệ được thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n..."
}
] | [
{
"id": 14661,
"text": "Duy trì, củng cố và phát triển công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ\nDuy trì, củng cố, phát triển và tái cơ cấu công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm các công ty nông nghiệp tại các địa bàn chiến lược, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh."
},
{
"id": 14676,
"text": "1. Nhà nước đảm bảo đủ vốn điều lệ đối với công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Mức vốn điều lệ điều chỉnh lại được xác định bằng vốn điều lệ đã được duyệt cộng với tối đa là 50% tổng nhu cầu vốn đầu tư, vốn luân chuyển cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đầu tư phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm hoặc trong quy hoạch phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được xác định tối thiểu cho 3 năm kể từ năm quyết định điều chỉnh vốn điều lệ.\nViệc bổ sung phần vốn điều lệ còn thiếu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt mức vốn điều lệ được thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n2. Nhà nước đảm bảo đủ vốn góp trong các công ty cổ phần mà nhà nước giữ cổ phần chi phối theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc đầu tư tăng phần vốn nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\nViệc chuyển công ty nông, lâm nghiệp từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chuyển nhượng vốn nhà nước.\n3. Kinh phí rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp do ngân sách địa phương đảm bảo; ngân sách trung ương hỗ trợ một phần cho các địa phương có khó khăn về ngân sách.\nTrường hợp công ty nông, lâm nghiệp ứng trước tiền để thực hiện rà soát, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì ngân sách nhà nước sẽ hoàn lại; trường hợp công ty nông, lâm nghiệp chuyển sang công ty cổ phần thì được trừ vào tiền thu từ cổ phần hóa.\n4. Tiếp tục bàn giao kết cấu hạ tầng (đường giao thông, hệ thống điện, công trình thủy lợi và công trình phúc lợi khác) của các công ty nông, lâm nghiệp về địa phương quản lý. Đối với trường hợp đặc biệt (nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế) cần thiết phải giữ lại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì chênh lệch giữa khoản thu mà các cơ sở này thu được với khoản chi cho hoạt động của cơ sở (gồm cả chi phí khấu hao tài sản cố định) được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.\n5. Thực hiện rà soát, thống kê lại vốn và tài sản, các khoản nợ đọng của từng đơn vị; xử lý dứt điểm các khoản công nợ, nợ khó đòi, các khoản phải trả do khách quan, trong đó có các khoản nợ không có khả năng thanh toán khi thực hiện không hiệu quả các chương trình, dự án của Chính phủ thông qua nông, lâm trường trước đây nhưng hiện nay các công ty nông, lâm nghiệp đang kế thừa trách nhiệm; tài sản còn vốn nhà nước trên đất khi chuyển giao đất về địa phương. Đối với tài sản thiếu, công nợ khó đòi vì lý do khách quan sau khi đã được xử lý bằng khoản bồi thường của bảo hiểm (nếu có), bằng nguồn trích lập dự phòng của công ty, nếu thiếu được giảm vốn nhà nước.\n6. Doanh thu từ bán gỗ khai thác rừng tự nhiên, rừng trồng, nguồn thu từ chi trả dịch vụ môi trường rừng và các nguồn thu từ sản xuất kinh doanh khác được sử dụng để thanh toán các chi phí hợp lý, đầu tư phát triển rừng, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và trích lập các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật.\n7. Trích lập khoản dự phòng rủi ro đối với rừng sản xuất là rừng trồng trong các trường hợp bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh. Khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo tại thời điểm lập báo cáo tài chính của công ty nông, lâm nghiệp, đảm bảo cho công ty có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra."
},
{
"id": 465395,
"text": "a) Tiếp tục duy trì, củng cố, phát triển các công ty lâm nghiệp 100% vốn nhà nước Các công ty lâm nghiệp quản lý chủ yếu rừng tự nhiên là rừng sản xuất được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững, được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững hoạt động, sản xuất, kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với diện tích đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng xen kẽ trong địa giới công ty thì kinh phí để bảo vệ, phát triển rừng theo phương thức Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hằng năm do Nhà nước bảo đảm hoặc được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của công ty. a) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của các công ty nông, lâm nghiệp. Chỉ đạo các công ty tiếp tục rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xác định rõ diện tích các loại đất, sử dụng đúng mục đích từng loại đất. Đến năm 2015 hoàn thành việc chuyển giao đất và hồ sơ đất không có nhu cầu sử dụng, hiệu quả sử dụng thấp, hoang hóa, các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai về địa phương quản lý, sử dụng. Kiên quyết thu hồi đất giao lại cho địa phương khi nông, lâm trường không có nhu cầu sử dụng, hoặc sử dụng không đúng mục đích.\nb) Thực hiện cổ phần hóa các công ty nông nghiệp Đối với công ty nông nghiệp trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, khi chuyển sang công ty cổ phần phải thực hiện thuê đất; sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bảo đảm quyền lợi của người đang nhận giao khoán đất. Đối với công ty nông nghiệp trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hằng năm, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, công ty giống cây nông nghiệp, giống chăn nuôi, giống thủy sản khi chuyển sang công ty cổ phần phải chuyển đất đai về địa phương quản lý sử dụng theo pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, bảo đảm quyền lợi nghĩa vụ cho người đang nhận giao khoán đất. Công ty chỉ giữ lại một phần đất hợp lý để sản xuất giống, xây dựng mô hình trình diễn, chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở chế biến; diện tích đất giữ lại phải chuyển sang thuê đất. b) Duy trì công ty lâm nghiệp công ích 100% vốn nhà nước hoặc chuyển sang ban quản lý rừng công ty lâm nghiệp quản lý chủ yếu rừng tự nhiên là rừng sản xuất chưa được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và chưa được cấp chứng chỉ rừng quốc tế và quản lý rừng bền vững được Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ công ích, quản lý bảo vệ rừng theo kế hoạch hoặc đơn đặt hàng. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất sử dụng để thực hiện nhiệm vụ công ích. Ngoài nhiệm vụ công ích, công ty thực hiện kinh doanh theo quy định của pháp luật; được huy động các nguồn tài chính phục vụ bảo vệ, phát triển rừng và được tận dụng sản phẩm từ rừng theo quy chế quản lý rừng."
},
{
"id": 47397,
"text": "1. Công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố theo hình thức Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2013/NĐ-CP, Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này.\n2. Công ty nông, lâm nghiệp được sắp xếp, chuyển đổi theo hình thức chuyển thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, Nghị định số 189/2013/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn nghị định và các quy định tại Thông tư này.\n3. Công ty nông, lâm nghiệp được sắp xếp, chuyển đổi theo hình thức chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định tại Thông tư này.\n4. Công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện giải thể thực hiện theo quy định tại Nghị định số 172/2013/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.\n5. Việc bàn giao kết cấu hạ tầng (đường giao thông, hệ thống điện, công trình thủy lợi và công trình phúc lợi khác) của công ty nông, lâm nghiệp về địa phương thực hiện theo Quyết định số 255/2003/QĐ-TTg ngày 01/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bàn giao đường giao thông, hệ thống điện, công trình thủy lợi, trường học, bệnh xá của nông, lâm trường về địa phương quản lý; Quyết định số 1362/QĐ-TTg ngày 08/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc bàn giao đường giao thông, hệ thống điện, công trình thủy lợi, trường học của các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam về địa phương quản lý; Thông tư số 48/2004/TT-BTC ngày 01/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện bàn giao và xử lý vốn vay đầu tư tài sản đường giao thông, hệ thống điện, công trình thủy lợi, trường học, trạm xá của nông, lâm trường về địa phương và Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý, Thông tư số 03/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bàn giao đường giao thông, hệ thống điện, công trình thủy lợi, trường học của các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam về địa phương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam quản lý.\nTrường hợp công ty nông, lâm nghiệp có nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế cần thiết phải giữ lại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì thực hiện theo quy định của pháp luật hướng dẫn về cơ chế tài chính đặc thù sau khi sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp."
}
] |
34,032 | Nghị định 60/2023/NĐ-CP quy định 02 trường hợp ô tô bị lỗi kỹ thuật thuộc diện phải triệu hồi? | [
{
"id": 99533,
"text": "Quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật \n1. Ô tô thuộc diện phải triệu hồi gồm:\na) Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;\nb) Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.\n2. Trách nhiệm của người nhập khẩu\nTrường hợp các ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, người nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau đây:\na) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;\nb) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi\nphù hợp;\nc) Chủ động thực hiện và tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời người nhập khẩu phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ.\n3. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra\na) Thông báo bằng văn bản cho người nhập khẩu về việc tiếp nhận kế hoạch triệu hồi và các yêu cầu bổ sung đối với chương trình triệu hồi (nếu có);\nb) Yêu cầu người nhập khẩu phải thực hiện việc triệu hồi;\nc) Thông tin về ô tô bị triệu hồi trên trang thông tin điện tử của Cơ quan kiểm tra;\nd) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện triệu hồi của người nhập khẩu theo kế hoạch;\nđ) Tạm dừng các thủ tục chứng nhận chất lượng đối với người nhập khẩu ô tô không thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này;\ne) Cơ quan kiểm tra sẽ xem xét dừng thủ tục kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các ô tô của cùng nhà sản xuất nếu người nhập khẩu cung cấp được bằng chứng nhà sản xuất đó không phối hợp để thực hiện kế hoạch triệu hồi;\ng) Đối với ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận, Cơ quan kiểm tra thông báo tới cơ quan hải quan nơi mở tờ khai hàng hóa nhập khẩu cho phép người nhập khẩu tạm giải phóng hàng để người nhập khẩu thực hiện việc khắc phục các xe thuộc diện triệu hồi. Sau khi người nhập khẩu cung cấp danh sách các ô tô đã được khắc phục lỗi theo quy định của nhà sản xuất, Cơ quan kiểm tra tiếp tục thực hiện thủ tục kiểm tra, chứng nhận theo quy định."
}
] | [
{
"id": 257394,
"text": "Quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật\n1. Ô tô thuộc diện phải triệu hồi gồm:\na) Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;\nb) Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.\n..."
},
{
"id": 489786,
"text": "Khoản 2. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu Trường hợp các ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, doanh nghiệp nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau đây:\na) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, doanh nghiệp nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;\nb) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, doanh nghiệp nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi phù hợp;\nc) Tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời doanh nghiệp phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ;\nd) Báo cáo bằng văn bản đến cơ quan kiểm tra theo định kỳ 03 tháng và ngay sau thời gian kết thúc triệu hồi theo kế hoạch;\nđ) Đối với ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được cấp chứng chỉ chất lượng, doanh nghiệp nhập khẩu xuất trình bằng chứng chứng minh ô tô thực tế đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi theo quy định của nhà sản xuất làm căn cứ để tiến hành thủ tục kiểm tra, chứng nhận chất lượng ô tô nhập khẩu."
},
{
"id": 128748,
"text": "Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức và thay thế xe ô tô phục vụ công tác\n...\n4. Xe ô tô không thuộc quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này được thanh lý khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\na) Đã quá thời gian sử dụng theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định;\nb) Đã sử dụng trên 200.000 km đối với xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đã sử dụng trên 250.000 km đối với xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở đóng trên địa bàn còn lại.\nc) Chưa đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên giá)."
},
{
"id": 4472,
"text": "1. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy định tại Nghị định này thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; thực hiện xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019.\nCác cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ số liệu xe ô tô sau khi rà soát, xử lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo thời hạn quy định.\n2. Doanh nghiệp nhà nước căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy định tại Nghị định này thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô phục vụ công tác hiện có; thực hiện xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật liên quan. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019."
}
] |
19,644 | Việc xử lý kỷ luật lao động phải đảm bảo những nguyên tắc nào? | [
{
"id": 75101,
"text": "\"Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động\n1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:\na) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;\nb) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;\nc) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;\nd) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.\n2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.\n3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.\n4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:\na) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;\nb) Đang bị tạm giữ, tạm giam;\nc) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;\nd) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\n5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.\n6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.\""
}
] | [
{
"id": 81992,
"text": "\"Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động\nTrình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:\n1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.\n2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:\na) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;\nb) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;\nc) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.\n3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.\n4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.\""
},
{
"id": 636755,
"text": "1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;\n2. Nội quy lao động;\n3. Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;\n4. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).\nĐiều 121. Hiệu lực của nội quy lao động. Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 119 của Bộ luật này nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao động quyết định trong nội quy lao động.\nĐiều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động\n1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:\na) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;\nb) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;\nc) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;\nd) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.\n2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.\n3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.\n4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:\na) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;\nb) Đang bị tạm giữ, tạm giam;\nc) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;\nd) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\n5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.\n6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.\nĐiều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động\n1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.\n2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên."
},
{
"id": 246279,
"text": "Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động\nTrình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:\n...\n2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:\na) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;\n..."
},
{
"id": 86674,
"text": "Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động\n1. Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.\n2. Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.\n3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.\n4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động."
}
] |
26,747 | Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài được thực hiện theo những hình thức nào? | [
{
"id": 91417,
"text": "Giải thích từ ngữ\n...\nChuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài là hoạt động sử dụng không gian mạng, thiết bị, phương tiện điện tử hoặc các hình thức khác chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam tới một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc sử dụng một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam, bao gồm:\na) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam cho tổ chức, doanh nghiệp, bộ phận quản lý ở nước ngoài để xử lý phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý;\nb) Xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam bằng các hệ thống tự động nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý."
}
] | [
{
"id": 107021,
"text": "Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài\n1. Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam được chuyển ra nước ngoài trong trường hợp Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài lập Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài và thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này. Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài bao gồm Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba."
},
{
"id": 498759,
"text": "6. Chủ thể dữ liệu là cá nhân được dữ liệu cá nhân phản ánh.\n7. Xử lý dữ liệu cá nhân là một hoặc nhiều hoạt động tác động tới dữ liệu cá nhân, như: thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan.\n8. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu là việc thể hiện rõ ràng, tự nguyện, khẳng định việc cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu.\n9. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân quyết định mục đích và phương tiện xử lý dữ liệu cá nhân.\n10. Bên Xử lý dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân thực hiện việc xử lý dữ liệu thay mặt cho Bên Kiểm soát dữ liệu, thông qua một hợp đồng hoặc thỏa thuận với Bên Kiểm soát dữ liệu.\n11. Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân đồng thời quyết định mục đích, phương tiện và trực tiếp xử lý dữ liệu cá nhân.\n12. Bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ngoài Chủ thể dữ liệu, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân được phép xử lý dữ liệu cá nhân.\n13. Xử lý dữ liệu cá nhân tự động là hình thức xử lý dữ liệu cá nhân được thực hiện bằng phương tiện điện tử nhằm đánh giá, phân tích, dự đoán hoạt động của một con người cụ thể, như: thói quen, sở thích, mức độ tin cậy, hành vi, địa điểm, xu hướng, năng lực và các trường hợp khác.\n14. Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài là hoạt động sử dụng không gian mạng, thiết bị, phương tiện điện tử hoặc các hình thức khác chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam tới một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc sử dụng một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam, bao gồm:\na) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam cho tổ chức, doanh nghiệp, bộ phận quản lý ở nước ngoài để xử lý phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý;\nb) Xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam bằng các hệ thống tự động nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý."
},
{
"id": 91418,
"text": "Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài\n1. Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam được chuyển ra nước ngoài trong trường hợp Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài lập Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài và thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này. Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài bao gồm Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba.\n2. Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài, gồm:\na) Thông tin và chi tiết liên lạc của Bên chuyển dữ liệu và Bên tiếp nhận dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam;\nb) Họ tên, chi tiết liên lạc của tổ chức, cá nhân phụ trách của Bên chuyển dữ liệu có liên quan tới việc chuyển và tiếp nhận dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam;\nc) Mô tả và luận giải mục tiêu của các hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của Công dân Việt Nam sau khi được chuyển ra nước ngoài;\nd) Mô tả và làm rõ loại dữ liệu cá nhân chuyển ra nước ngoài;\nđ) Mô tả và nêu rõ sự tuân thủ quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này, chi tiết các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng;\ne) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc xử lý dữ liệu cá nhân; hậu quả, thiệt hại không mong muốn có khả năng xảy ra, các biện pháp giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ, tác hại đó;\ng) Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu theo quy định tại Điều 11 Nghị định này trên cơ sở biết rõ cơ chế phản hồi, khiếu nại khi có sự cố hoặc yêu cầu phát sinh;\nh) Có văn bản thể hiện sự ràng buộc, trách nhiệm giữa các tổ chức, cá nhân chuyển và nhận dữ liệu cá nhân của Công dân Việt Nam về việc xử lý dữ liệu cá nhân.\n3. Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài phải luôn có sẵn để phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá của Bộ Công an.\nBên chuyển dữ liệu ra nước ngoài gửi 01 bản chính hồ sơ tới Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) theo Mẫu số 06 tại Phụ lục của Nghị định này trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân.\n4. Bên chuyển dữ liệu thông báo gửi Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) thông tin về việc chuyển dữ liệu và chi tiết liên lạc của tổ chức, cá nhân phụ trách bằng văn bản sau khi việc chuyển dữ liệu diễn ra thành công.\n5. Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) đánh giá, yêu cầu Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài hoàn thiện Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và đúng quy định.\n6. Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài cập nhật, bổ sung Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài khi có sự thay đổi về nội dung hồ sơ đã gửi cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) theo Mẫu số 05 tại Phụ lục của Nghị định này. Thời gian hoàn thiện hồ sơ dành cho Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài là 10 ngày kể từ ngày yêu cầu.\n7. Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ Công an quyết định việc kiểm tra chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài 01 lần/năm, trừ trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này hoặc để xảy ra sự cố lộ, mất dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam.\n8. Bộ Công an quyết định yêu cầu Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài ngừng chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài trong trường hợp:\na) Khi phát hiện dữ liệu cá nhân được chuyển được sử dụng vào hoạt động vi phạm lợi ích, an ninh quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài không chấp hành quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này;\nc) Để xảy ra sự cố lộ, mất dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam."
},
{
"id": 91416,
"text": "Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài\n...\n8. Bộ Công an quyết định yêu cầu Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài ngừng chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài trong trường hợp:\na) Khi phát hiện dữ liệu cá nhân được chuyển được sử dụng vào hoạt động vi phạm lợi ích, an ninh quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài không chấp hành quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này;\nc) Để xảy ra sự cố lộ, mất dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam."
}
] |
130,073 | Ghi nhãn đối với bột ăn dặm dành cho trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi thì doanh nghiệp cần phải thể hiện công khai những thông tin gì cho người tiêu dùng biết? | [
{
"id": 43879,
"text": "\"Điều 10. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa\n1. Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:\na) Tên hàng hóa;\nb) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;\nc) Xuất xứ hàng hóa.\nTrường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;\nd) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan.\nTrường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này.\nTrường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.\n2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:\na) Tên hàng hóa;\nb) Xuất xứ hàng hóa.\nTrường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;\nc) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.\nc1) Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;\nc2) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam.\n3. Nhãn của hàng hóa xuất khẩu thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật của nước nhập khẩu.\na) Trường hợp thể hiện xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa xuất khẩu, nội dung ghi xuất xứ hàng hóa tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.\nb) Nội dung nhãn hàng hóa xuất khẩu tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.\n4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bằng phương thức điện tử..\""
}
] | [
{
"id": 43888,
"text": "Hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản, hàng hóa dạng rời là phụ gia thực phẩm, hóa chất, không có bao bì thương phẩm để bán trực tiếp cho người tiêu dùng thì tổ chức, cá nhân bán hàng phải công khai các thông tin sau để người tiêu dùng nhận biết:\n1. Tên hàng hóa;\n2. Hạn sử dụng;\n3. Cảnh báo an toàn (nếu có);\n4. Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;\n5. Hướng dẫn sử dụng."
},
{
"id": 180104,
"text": "Yêu cầu về nội dung công bố\n...\n2. Công bố khuyến cáo về sức khỏe (Health claims):\nCông bố phải nêu rõ khuyến cáo sức khỏe phù hợp mức đáp ứng về dinh dưỡng đối với đối tượng cụ thể.\n3. Đối tượng sử dụng:\nCông bố sản phẩm phải chỉ rõ đối tượng sử dụng kèm theo cảnh báo đối tượng không được phép sử dụng (nếu có).\n4. Liều dùng:\nCông bố liều dùng phù hợp với đối tượng sử dụng trong khoảng thời gian cụ thể."
},
{
"id": 123746,
"text": "Quy định nhãn thức ăn bổ sung dùng cho trẻ nhỏ\n1. Nhãn thức ăn bổ sung dùng cho trẻ nhỏ phải bảo đảm yêu cầu sau đây:\na) Phải ghi rõ: “Sản phẩm này là thức ăn bổ sung và được ăn thêm cùng với sữa mẹ dùng cho trẻ trên 06 tháng tuổi”. Dòng chữ này phải ở mặt trước của sản phẩm, bằng chữ in hoa, chiều cao của chữ không được dưới 2 mm. Màu sắc của chữ phải rõ ràng và có màu tương phản so với màu nền của nhãn.\nb) Phải có chữ in hoa: \"CHÚ Ý\", sau đó là chữ in thường về nội dung cần chú ý như sau: \"Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ\". Chiều cao của chữ không được dưới 2 mm;\nc) Phải ghi rõ độ tuổi phù hợp của trẻ khi sử dụng sản phẩm;\nd) Nhãn của sản phẩm không được có hình ảnh, tranh vẽ trẻ nhỏ, bà mẹ cho con bú, bình bú; không được sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thể hiện sản phẩm có chất lượng tương đương hoặc tốt hơn sữa mẹ hoặc khuyến khích trẻ bú bằng bình bú;\nđ) Trên nhãn của sản phẩm phải in số giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc số giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.\n2. Nội dung khác của nhãn thức ăn bổ sung dùng cho trẻ nhỏ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và an toàn thực phẩm."
},
{
"id": 240464,
"text": "Ghi nhãn\n...\n9.3. Công bố giá trị dinh dưỡng\nViệc công bố giá trị dinh dưỡng phải bao gồm các thông tin theo thứ tự sau đây:\na) Giá trị năng lượng, tính bằng kilocalo (kcal) và/hoặc kilojun (kJ) và hàm lượng protein, cacbohydrat và chất béo tính bằng gam (g) trên 100 g hoặc 100 ml thực phẩm được bán cũng như trên 100 ml thực phẩm được chế biến sẵn để dùng trực tiếp, khi được pha chế theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên nhãn;\nb) Hàm lượng tổng số của từng vitamin, chất khoáng, cholin được liệt kê trong 3.1.3 và bất kỳ thành phần nào khác được liệt kê trong 3.2 trên 100 g hoặc 100 ml thực phẩm được bán cũng như trên 100 ml thực phẩm được pha chế sẵn để dùng trực tiếp, khi được pha chế theo hướng dẫn ghi trên nhãn;\nc) Ngoài ra, cho phép công bố các thành phần dinh dưỡng được đề cập trong a) và b) trên 100 kcal (hoặc trên 100 kJ).\n..."
},
{
"id": 254483,
"text": "Ghi nhãn\nNgoài các điều khoản thích hợp quy định trong CODEX STAN 146-1985 General Standard for the Labelling of and Claims for Prepackaged Foods for Special Dietary Uses (Tiêu chuẩn chung đối với ghi nhãn và công bố về thực phẩm bao gói dùng cho chế độ ăn đặc biệt), cần tuân thủ các yêu cầu sau:\n9.1 Tên của sản phẩm phải được ghi “Thức ăn công thức năng lượng thấp”.\n9.2 Danh mục các thành phần\nDanh mục đầy đủ các thành phần phải được công bố theo 4.2 của TCVN 7087 (CODEX STAN 1-1985) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn.\n9.3 Công bố giá trị dinh dưỡng\n9.3.1 Giá trị dinh dưỡng phải được công bố trên nhãn trên 100 g hoặc 100 ml thực phẩm được bán và nếu có thể, trên lượng thức ăn quy định được đề nghị để tiêu dùng:\na) lượng năng lượng, tính bằng kilocalo (kcal) và kiloJun (kJ);\nb) lượng protein, carbohydrat và chất béo có sẵn, tính bằng gam;\nc) lượng vitamin và khoáng chất quy định trong 3 2.4, tính bằng đơn vị đo lường quốc tế (SI);\nd) lượng dinh dưỡng khác có thể cũng cần công bố.\n9.3.2 Nếu công bố thành phần axit béo trên nhãn thì phải phù hợp TCVN 7088 (CAC/GL 2-1985) Hướng dẫn ghi nhãn dinh dưỡng.\n9.3.3 Ngoài ra, lượng dinh dưỡng có thể được tính bằng phần trăm các chất chuẩn dinh dưỡng hàng ngày được khuyến cáo.\n9.4 Ghi nhãn về ngày tháng\nNgày sử dụng tối thiểu phải được công bố theo 4.8 của TCVN 7087 (CODEX STAN 1-1985).\n9.5 Hướng dẫn bảo quản\n9.5.1 Thức ăn chưa được mở\nBất kỳ các điều kiện cụ thể nào về bảo quản thức ăn đều được công bố trên nhãn nếu hạn sử dụng của thức ăn phụ thuộc vào điều kiện bảo quản. Hướng dẫn bảo quản thức ăn đã mở bao gói phải được ghi trên nhãn để đảm bảo thức ăn đã được mở vẫn giữ nguyên giá trị dinh dưỡng và chất lượng. Trên nhãn cần ghi cảnh báo nếu thức ăn không thể bảo quản được sau khi mở hoặc không thể bảo quản được trong vật chứa sau khi mở.\n9.6 Thông tin sử dụng\nNgoài các điều khoảng quy định trong CODEX STAN 180-1991 Standard for Labelling of and Claims for Foods for Special Medical Purposes (Tiêu chuẩn về ghi nhãn và công bố đối với thực phẩm dùng cho mục đích y tế đặc biệt), phải đưa ra các hướng dẫn sau:\n- cụm từ “để quản lý chế độ ăn cho người bị bệnh béo phì” sẽ được ghi trên nhãn, gần với tên của thực phẩm.\n- tham khảo về tầm quan trọng của việc duy trì lượng chất lỏng ăn vào hàng ngày.\n- ghi rõ cụm từ sản phẩm không sử dụng cho người có thai, bệnh nhân và người cho con bú hoặc trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, thanh thiếu niên và người cao tuổi, trừ khi được chỉ định về mặt y tế.\n9.7 Điều khoản bổ sung\nCần ghi rõ sản phẩm không nên sử dụng cho các mục đích khác ngoài việc quản lý chế độ ăn cho người bị bệnh béo phì.\nCụm từ về tên thực phẩm và các hướng dẫn sử dụng nêu trong 9.1 và 9.6 sẽ được ghi trên nhãn của bao bì và/hoặc bao gói để người tiêu dùng sử dụng. Các cụm từ khác, theo yêu cầu trong 9.6 và 4.5 của CODEX STAN 180-1991 có thể được ghi trên một tờ rơi kèm theo, trong trường hợp này có thể được đề cập trên nhãn của bao bì và/hoặc bao gói."
}
] |
36,682 | Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại trong tố tụng cạnh tranh có được bảo vệ quyền và lợi ích của nhiều bên trong cùng một vụ việc không? | [
{
"id": 102547,
"text": "Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan\n1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người được bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu bằng văn bản tham gia tố tụng cạnh tranh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\n2. Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:\na) Luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư;\nb) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp luật, không trong thời gian bị khởi tố hình sự, không có án tích.\n3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều bên trong cùng một vụ việc nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những bên đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một bên trong vụ việc.\n..."
}
] | [
{
"id": 102548,
"text": "Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan\n...\n3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều bên trong cùng một vụ việc nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những bên đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một bên trong vụ việc.\n4. Khi làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đăng ký phải xuất trình văn bản yêu cầu bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ liên quan của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\n5. Khi tham gia tố tụng cạnh tranh, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Tham gia vào các giai đoạn trong quá trình tố tụng cạnh tranh;\nb) Xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ và cung cấp thông tin, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;\nc) Nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;\n..."
},
{
"id": 102549,
"text": "Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan\n...\n5. Khi tham gia tố tụng cạnh tranh, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Tham gia vào các giai đoạn trong quá trình tố tụng cạnh tranh;\nb) Xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ và cung cấp thông tin, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;\nc) Nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;\nd) Được thay mặt bên mà mình đại diện kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh;\nđ) Tôn trọng sự thật và pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;\ne) Có mặt theo giấy mời hoặc giấy triệu tập của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;\ng) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nh) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 32418,
"text": "1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người không có khiếu nại trong vụ việc cạnh tranh, không phải là bên bị điều tra nhưng việc giải quyết vụ việc cạnh tranh có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình đề nghị hoặc được bên khiếu nại, bên bị điều tra đề nghị và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\n2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh với bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra.\nThủ tục yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện theo thủ tục khiếu nại vụ việc cạnh tranh.\n3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh với bên khiếu nại hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 67 của Luật này.\n4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng cạnh tranh với bên bị điều tra hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 67 của Luật này."
},
{
"id": 96259,
"text": "Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan\n1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:\na) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật này;\nb) Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.\n2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án khác.\n3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.\n4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này."
}
] |
99,733 | Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II cho cá nhân thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 35376,
"text": "Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ\n1. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định này), Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ ký, cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ.\n2. Trường hợp cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ nhưng chưa có kết quả sát hạch thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ tại thời điểm tổ chức sát hạch do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ thông báo. Trong trường hợp này, thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch.\n3. Trường hợp cá nhân không đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ phải thông báo, nêu rõ lý do không cấp chứng chỉ cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ."
}
] | [
{
"id": 162315,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\nI. Cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II\n1. Trình tự thực hiện\na) Về cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II\n- Bước 1: Nộp hồ sơ\nCá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cá nhân tham gia sát hạch.\n- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ\nSở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ và tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ về đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.\n- Bước 3: Tổ chức sát hạch xét cấp chứng chỉ\n+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng II.\n+ Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ để tổ chức đánh giá hồ sơ, tổ chức sát hạch kinh nghiệm nghề nghiệp, kiến thức pháp luật của cá nhân đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề.\n- Bước 4: Cấp chứng chỉ\nSau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký, cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ.\nTrường hợp cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ nhưng chưa có kết quả sát hạch thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ tại thời điểm tổ chức sát hạch do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ thông báo. Trong trường hợp này, thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Nghị định số 136/2021/NĐ- CP) được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch.\nTrường hợp cá nhân không đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo, nêu rõ lý do không cấp chứng chỉ cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ.\n..."
},
{
"id": 162316,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\nI. Cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II\n...\n10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính\na) Về cấp/gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II\nChứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II được cấp cho cá nhân có trình độ từ đại học trở lên, có thời gian ít nhất là 02 năm liên tục tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ; cá nhân có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng, có ít nhất là 03 năm liên tục tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.\n- Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n- Đã qua sát hạch kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\nb) Về cấp lại chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II\nChứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp lại trong trường hợp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bị mất.\nc) Về cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II\nChứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp đổi trong các trường hợp chứng chỉ hành nghề bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc khi cá nhân có yêu cầu thay đổi thông tin trong chứng chỉ.\n..."
},
{
"id": 173227,
"text": "Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ\n...\n2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ gửi đến cơ quan cấp chứng chỉ theo một trong các hình thức sau:\na) Qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;\nb) Gửi 01 bộ hồ sơ giấy kèm theo tệp tin chứa hồ sơ theo hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.\n3. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề như sau:\na) Gửi đến cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới Văn phòng tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;\nb) Gửi đến cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cá nhân tham gia sát hạch đối với cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng II.\n...."
},
{
"id": 35378,
"text": "1. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp lại trong trường hợp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bị mất.\n2. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp đổi trong các trường hợp chứng chỉ hành nghề bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc khi cá nhân có yêu cầu thay đổi thông tin trong chứng chỉ.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề kèm theo ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng;\nb) Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ đã được cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ như sau:\na) Cá nhân đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan đã cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoàn thành việc cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, trả chứng chỉ được cấp lại, cấp đổi cho cá nhân đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ.\nTrường hợp hồ sơ chưa đúng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ về yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.\nNội dung hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp chứng chỉ và thời hạn của chứng chỉ cấp lại, cấp đổi được giữ nguyên như chứng chỉ đã cấp."
}
] |
107,465 | Tiêu chuẩn của thị trấn theo quy định hiện nay như thế nào? | [
{
"id": 181839,
"text": "Tiêu chuẩn của thị trấn\n1. Quy mô dân số từ 8.000 người trở lên.\n2. Diện tích tự nhiên từ 14 km2 trở lên.\n3. Đã được công nhận là đô thị loại IV hoặc loại V; hoặc khu vực dự kiến thành lập thị trấn đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại IV hoặc loại V.\n4. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết này."
}
] | [
{
"id": 181841,
"text": "Tiêu chuẩn của thị xã\n1. Quy mô dân số từ 100.000 người trở lên.\n2. Diện tích tự nhiên từ 200 km2 trở lên.\n3. Đơn vị hành chính trực thuộc:\na) Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên;\nb) Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 50% trở lên.\n4. Đã được công nhận là đô thị loại III hoặc loại IV; hoặc khu vực dự kiến thành lập thị xã đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại III hoặc loại IV.\n5. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này."
},
{
"id": 122982,
"text": "Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố\nTrưởng thôn, Trưởng khu phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, khu phố; trình độ học vấn tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.\nỞ những nơi khó khăn, phức tạp về nhân sự ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định cụ thể tiêu chuẩn người ứng cử chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố."
},
{
"id": 244764,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính\n...\n3. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:\nĐiều 3a. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính nông thôn có yếu tố đặc thù\n1. Đơn vị hành chính nông thôn có 30% dân số là người dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; cứ thêm 10% dân số là người dân tộc thiểu số thì được giảm thêm 5% nhưng tối thiểu phải đạt 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này.\n2. Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển được xác nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết này; tiêu chuẩn còn lại thực hiện theo quy định tại Mục này.\n3. Đơn vị hành chính nông thôn ở vùng Đồng bằng sông Hồng thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn diện tích tự nhiên bằng 70% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này.\n4. Đối với đơn vị hành chính nông thôn có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương ứng với một yếu tố đặc thù quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này."
},
{
"id": 181840,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính\n...\n7. Bổ sung Điều 9a vào sau Điều 9 như sau:\n“Điều 9a. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị có yếu tố đặc thù\n1. Đơn vị hành chính đô thị ở miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50%, mức tối thiểu của tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội bằng 70% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này.\n2. Thành phố trực thuộc trung ương có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số, tiêu chuẩn tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện bằng 50% mức quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết này; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này:\na) Có di sản văn hóa vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) công nhận;\nb) Được xác định là trung tâm du lịch quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Đơn vị hành chính đô thị cấp huyện, cấp xã có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số, tiêu chuẩn tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã (nếu có) bằng 50% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này:\na) Có di sản văn hóa vật thể được UNESCO công nhận hoặc có di sản văn hóa vật thể được cấp có thẩm quyền xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt;\nb) Được xác định hoặc trực thuộc đơn vị hành chính được xác định là trung tâm du lịch quốc gia hoặc quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Đối với đơn vị hành chính đô thị có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương ứng với một yếu tố đặc thù quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này."
}
] |
87,697 | Những đối tượng nào sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng? | [
{
"id": 80263,
"text": "Đối tượng không chịu thuế GTGT\n1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.\n…\n2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.\n3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.\n…\n26. Các hàng hóa, dịch vụ sau:\na) Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\nb) Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.\nc) Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.\nd) Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.\nHàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định."
}
] | [
{
"id": 101425,
"text": "“Trả lời công văn số 133/NK-CV của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về áp dụng thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:\n- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính\n+ Tại khoản 1 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT.\n“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT\n1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.\nCác sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.\nVí dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức nhận tiền công từ Công ty B hoặc bán lại sản phẩm cho Công ty B thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.\nTrường hợp Công ty B bán ra hoặc đưa vào chế biến để bán ra thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.”\n+ Tại khoản 5 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng\n“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT\n…\n5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.\nTrường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.\n…\nVí dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.\nTrường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.\nCông ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.\nTrên hóa đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.\nCông ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.”\n+ Tại khoản 5 Điều 10 quy định về thuế suất 5%\n“Điều 10. Thuế suất 5%\n…\n5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.\nSản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.”\n- Căn cứ Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung 1 số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.\n“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:\n1. Sửa đổi khoản 1 Điều 4 như sau:\n“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.\nCác sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.\nVí dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.\nSản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.”\nCăn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:\nTrường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm rong nho tách nước chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.\nTrường hợp Công ty bán sản phẩm rong nho tách nước chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì Công ty kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT 5%, căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.\nĐề nghị Công ty nghiên cứu các quy định pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện đúng quy định.”"
},
{
"id": 223204,
"text": "\"Điều 2. Người nộp thuế\n1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).\n2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.\nQuy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.\n3. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:\na) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.\nb) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.\nc) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.\nd) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.\nđ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.\nBộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.\""
},
{
"id": 63713,
"text": "\"Điều 2. Đối tượng chịu thuế\nĐối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.\""
},
{
"id": 109851,
"text": "Đối tượng không chịu thuế\nĐối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.\n1. Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác\n2. Một số dịch vụ quy định tại Khoản 8 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:\na) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:\n- Cho vay;\n- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;\n- Bảo lãnh;\n- Cho thuê tài chính;\n- Phát hành thẻ tín dụng;\n- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;\n..."
}
] |
972 | Ai có quyền lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ cho người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ? | [
{
"id": 62518,
"text": "Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ\n1. Tổ chức hoạt động tiền chất thuốc nổ lập 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này, hồ sơ gồm:\na) Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách người đề nghị được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;\nd) Tài liệu huấn luyện chi tiết quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.\n..."
},
{
"id": 53539,
"text": "Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ\n1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng trên địa bàn quản lý, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp chủ trì tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng của tổ chức hoạt động tiền chất thuốc nổ thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng."
}
] | [
{
"id": 53538,
"text": "Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ\n1. Người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ phải được huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ.\n2. Người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ đã được huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp không phải thực hiện huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp."
},
{
"id": 195932,
"text": "Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp\n1. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp lập 01 bộ hồ sơ đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người quản lý gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quy định tại Điều 6 của Nghị định này, hồ sơ gồm:\na) Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách người đề nghị được huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;\nd) Tài liệu chứng minh đáp ứng các quy định tại Điều 4 của Nghị định này.\n2. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp lập 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này trừ người quản lý, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quy định tại Điều 6, hồ sơ gồm:\na) Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n..."
},
{
"id": 245925,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\n...\n3. Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ\na) Trình tự thực hiện\n- Tổ chức hoạt động tiền chất thuốc nổ lập hồ sơ đề nghị Sở Công Thương kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận;\n- Sở Công Thương tổ chức xem xét tính hợp lệ của hồ sơ;\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương thông báo kế hoạch kiểm tra cho tổ chức đề nghị;\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch kiểm tra, Sở Công Thương tổ chức kiểm tra;\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Công Thương thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ.\n...\nl) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính\n* Điều kiện chung:\n- Được huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ.\n* Điều kiện riêng:\nNgười huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ phải có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm thực tế làm việc về kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp từ 05 năm liền kề trở lên hoặc làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ từ 03 năm liền kề trở lên; có kiến thức pháp luật về tiền chất thuốc nổ."
}
] |
114,128 | Mức phụ cấp ưu đãi nghề được áp dụng cho công chức kiểm lâm làm việc tại các Trạm kiểm lâm nơi không có phụ cấp khu vực là bao nhiêu? | [
{
"id": 72701,
"text": "II. MỨC PHỤ CẤP\nMức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê điều gồm các mức sau:\n1. Ngành Kiểm lâm\n- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;\n- Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;\n- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;\n- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;\n- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi không có phụ cấp khu vực và công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;\n- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;\n- Mức 15% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi không có phụ cấp khu vực và các Đội kiểm lâm cơ động;\n- Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm lâm trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục kiểm lâm, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng.\n..."
}
] | [
{
"id": 68826,
"text": "II. MỨC PHỤ CẤP\nMức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê điều gồm các mức sau:\n1. Ngành Kiểm lâm\n- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;\n- Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;\n- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;\n- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;\n- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi không có phụ cấp khu vực và công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;\n- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;\n- Mức 15% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi không có phụ cấp khu vực và các Đội kiểm lâm cơ động;\n- Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm lâm trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục kiểm lâm, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng.\n2. Ngành Bảo vệ thực vật, Thú y\n- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;\n- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5.\n..."
},
{
"id": 68827,
"text": "CÁCH TÍNH VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ PHỤ CẤP\n1. Cách tính\na) Phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính theo mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định bằng công thức sau:\nPhụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x Hệ số lương theo ngạch bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) x Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng\nb) Phụ cấp ưu đãi được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nc) Trường hợp một công chức kiểm lâm địa bàn phụ trách nhiều xã có mức phụ cấp ưu đãi khác nhau quy định tại khoản 1, mục II Thông tư này thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi cao nhất.\nd) Các đối tượng quy định tại khoản 1, mục I khi được điều động công tác đến địa bàn có mức phụ cấp cao hoặc thấp hơn mức phụ cấp đang hưởng thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo địa bàn công tác mới kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định điều động công tác.\n..."
},
{
"id": 131900,
"text": "NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH VÀ CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP KHU VỰC\n...\n2. Mức phụ cấp khu vực:\na) Phụ cấp khu vực được quy định gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung; mức 1,0 chỉ áp dụng đối với những hải đảo đặc biệt khó khăn, gian khổ như quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hoà.\nMức tiền phụ cấp khu vực được tính theo công thức sau:\nMức phụ cấp khu vực = Hệ số phụ cấp khu vực x Mức lương tối thiểu chung\n...."
},
{
"id": 49289,
"text": "Mức phụ cấp ưu đãi\n1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:\na) Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;\nb) Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.\n2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:\na) Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;\nb) Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm;\nc) Kiểm dịch y tế biên giới.\n3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu.\n4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:\na) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình;\nb) Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y.\n6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.7. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023:\n7. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023:\na) Mức phụ cấp 100% áp dụng đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng (bao gồm cả kiểm dịch y tế biên giới); làm chuyên môn y tế tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn, Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và bệnh viện tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.\nb) Trong thời gian áp dụng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức y tế dự phòng, y tế cơ sở quy định tại khoản 7 này thì không áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 và quy định đối với viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng tại khoản 4 Điều 3."
}
] |
137,353 | Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh là khi nào? | [
{
"id": 215280,
"text": "Gửi và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh\n1. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được chỉnh lý theo nghị quyết của Chính phủ đến Bộ Tư pháp.\n2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được Chính phủ thông qua để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh."
}
] | [
{
"id": 28502,
"text": "1. Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; đồng thời, gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ. Hồ sơ trình Chính phủ gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật.\n3. Trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, đơn vị đề nghị xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt chậm nhất trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản 4 Điều này.\n4. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này phải được gửi đến Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh cho năm tiếp theo của năm sau (năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội).\nVí dụ: chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2016, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải được gửi đến Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh cho năm 2018."
},
{
"id": 55325,
"text": "Thời hạn và hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh\n1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 của năm trước, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh phải được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đồng thời được gửi đến Ủy ban pháp luật của Quốc hội để thẩm tra.\n2. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội được gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định sau đây:\na) Đối với đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, hồ sơ gồm tờ trình của Chính phủ; dự kiến chương trình và bản điện tử các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;\nb) Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội, hồ sơ gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật này và ý kiến của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện tử các tài liệu còn lại quy định tại Điều 37 của Luật này.\nĐối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội thì tài liệu gồm văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh và ý kiến của Chính phủ về kiến nghị về luật, pháp lệnh."
},
{
"id": 73391,
"text": "Kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết\n1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết do các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chuẩn bị trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định.\na) Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế gồm các tài liệu quy định tại Điều 37 của Luật.\nb) Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hằng năm, đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết phải gửi hồ sơ đến Vụ Pháp chế.\n2. Vụ Pháp chế kiểm tra đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do vụ, đơn vị đề nghị xây dựng gửi đến.\n..."
},
{
"id": 28501,
"text": "Gửi thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết\nĐơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến của Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật, đồng thời, gửi hồ sơ đã được chỉnh lý cho Vụ Pháp chế để tổng hợp."
}
] |
76,636 | Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia do ai bổ nhiệm? | [
{
"id": 86495,
"text": "Tổ chức bộ máy\n1. Lãnh đạo:\na) Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và các Phó Giám đốc do Bộ trưởng bổ nhiệm.\nb) Giám đốc Trung tâm điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về hoạt động của Trung tâm.\nc) Phó Giám đốc Trung tâm giúp việc Giám đốc Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.\n..."
}
] | [
{
"id": 87009,
"text": "Tổ chức bộ máy\n1. Lãnh đạo:\na) Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và các Phó Giám đốc do Bộ trưởng bổ nhiệm.\nb) Giám đốc Trung tâm điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về hoạt động của Trung tâm.\nc) Phó Giám đốc Trung tâm giúp việc Giám đốc Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.\n2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:\na) Phòng Kế hoạch tổng hợp;\nb) Phòng Tài chính;\nc) Phòng Thông tin và tuyên truyền;\nd) Phòng Đào tạo và huấn luyện;\nđ) Phòng Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật;\ne) Bộ phận thường trực tại Nam bộ, trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh;\nf) Bộ phận thường trực tại Nam Trung bộ và Tây Nguyên, trụ sở đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lắc.\n3. Các đơn vị trực thuộc Trung tâm:\na) Trung tâm Tập huấn và Chuyển giao công nghệ nông nghiệp Nam bộ (được thành lập trên cơ sở Trung tâm Tập huấn và Chuyển giao công nghệ thủy sản Đồng bằng sông Cửu Long);\nb) Các đơn vị khác được thành lập và hoạt động trên cơ sở đề án do Trung tâm xây dựng và trình Bộ phê duyệt;\nGiám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quy định nhiệm vụ, bố trí biên chế phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành; xây dựng trình Bộ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Quy chế quản lý và điều hành Quỹ hoạt động khuyến nông theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 64833,
"text": "Bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển cán bộ\n...\n2. Thẩm quyền bổ nhiệm\na) Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm.\nb) Kế toán trưởng Trung tâm được bổ nhiệm theo quy định hiện hành.\nc) Trưởng, Phó Trưởng các đơn vị thuộc Trung tâm (phòng, bộ phận thường trực, Trung tâm Tư vấn) do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm theo quy trình hiện hành. Mỗi đơn vị thuộc Trung tâm có 01 đến 02 cấp phó theo ý kiến thống nhất của tập thể lãnh đạo Trung tâm."
},
{
"id": 189077,
"text": "Tổ chức bộ máy\n1. Lãnh đạo:\na) Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và các Phó Giám đốc do Bộ trưởng bổ nhiệm.\n..."
},
{
"id": 257929,
"text": "Hội đồng quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân\n1. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương có tối đa 05 thành viên là cán bộ của Hội Nông dân Trung ương hoạt động kiêm nhiệm, gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương là Phó Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam;\nb) Một thành viên Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương;\nc) Các thành viên còn lại của Hội đồng quản lý do Ban Thường vụ Trung ương Hội nông dân bổ nhiệm.\n2. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh có tối đa 05 thành viên là cán bộ của Hội nông dân cấp tỉnh hoạt động kiêm nhiệm, gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là Phó Chủ tịch Hội nông dân cấp tỉnh;\nb) Một thành viên Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh;\nc) Các thành viên còn lại của Hội đồng quản lý do Ban Thường vụ Hội nông dân cấp tỉnh bổ nhiệm; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể cử 01 đại diện của Sở, ngành tại địa phương tham gia vào Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh.\n3. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện có tối đa 03 thành viên là cán bộ của Hội nông dân cấp huyện hoạt động kiêm nhiệm, gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện là Phó Chủ tịch Hội nông dân cấp huyện;\nb) Một thành viên Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện;\nc) Các thành viên còn lại của Hội đồng quản lý do Ban Thường vụ Hội nông dân cấp huyện bổ nhiệm, hoạt động kiêm nhiệm; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể cử 01 đại diện của phòng, ban tại địa phương tham gia vào Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện.\n..."
}
] |
153,055 | Kê khai, thu, nộp lệ phí theo Thông tư 199/2016/TT-BTC như thế nào? | [
{
"id": 27988,
"text": "\"Điều 4. Kê khai, thu, nộp lệ phí\n1. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.\n2. Chi phí phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận và thu lệ phí thực hiện như sau:\na) Cục Đăng kiểm Việt Nam (bao gồm cả các đơn vị đăng kiểm trực thuộc): Các khoản chi phí liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận do Ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm; mức cấp cho các đơn vị đăng kiểm tối đa bằng 20% số tiền lệ phí thu được. Cục Đăng kiểm Việt Nam lập dự toán thu, chi gửi Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của Bộ Giao thông vận gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền theo quy định.\nb) Các đơn vị đăng kiểm không thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam tại các địa phương:\n- Các đơn vị trực thuộc các Sở Giao thông vận tải: Các khoản chi phí liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận sẽ do Ngân sách địa phương cấp theo dự toán của Sở Giao thông vận tải được duyệt hàng năm; mức cấp các đơn vị đăng kiểm tối đa bằng 20% số tiền lệ phí thu được.\n- Các đơn vị đăng kiểm thuộc công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty TNHH: Căn cứ số lượng cấp giấy chứng nhận đã cấp của năm trước (năm lập dự toán), đơn vị đăng kiểm dự kiến số lượng giấy chứng nhận, chi phí liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận và số tiền lệ phí thu được; gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức chi trả các đơn vị tối đa bằng 20% số tiền lệ phí thu được.\nc) Chi phí liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận bao gồm: Chi in hồ sơ, phôi giấy, số chứng nhận kiểm định; chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại; chi phí khác liên quan trực tiếp đến thu lệ phí.\nd) Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về số lượng giấy chứng nhận cấp ra và số lệ phí thu trong năm của các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, quyết toán kinh phí phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận và thu lệ phí.\""
}
] | [
{
"id": 66428,
"text": "Kê khai, nộp lệ phí\n1. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí theo mức thu quy định tại Điều 5 Thông tư này cho tổ chức thu lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.\n2. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC"
},
{
"id": 93202,
"text": "Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí\n1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí theo mức thu quy định tại Điều 3 Thông tư này cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.\n2. Định kỳ chậm nhất là ngày thứ 5 hàng tuần, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong tuần trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.\n3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (tổ chức thu phí, lệ phí thuộc Trung ương quản lý nộp phí, lệ phí vào ngân sách trung ương; tổ chức thu phí, lệ phí thuộc địa phương quản lý nộp phí, lệ phí vào ngân sách địa phương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước."
},
{
"id": 15824,
"text": "Kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí\n1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí quy định cụ thể kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp.\n2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau:\na) Tổ chức thu lệ phí thực hiện nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí theo tháng, quyết toán lệ phí năm theo quy định của pháp luật quản lý thuế.\nb) Định kỳ hàng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí thu được vào Tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí quy định định kỳ ngày; tuần hoặc tháng tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào Tài khoản phí chờ nộp ngân sách.\nTổ chức thu phí thực hiện kê khai tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và nộp tiền phí phải nộp vào ngân sách nhà nước, sau khi trừ số tiền phí được để lại.\nc) Tổ chức thu phí sử dụng đường bộ, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n4. Đồng tiền thu nộp phí, lệ phí\na) Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp quy định thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá như sau:\n- Trường hợp nộp phí, lệ phí tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp phí, lệ phí mở tài khoản tại thời điểm nộp phí, lệ phí.\n- Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm nộp phí, lệ phí do Bộ Tài chính công bố.\n- Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp bằng tiền mặt hoặc theo hình thức khác cho tổ chức thu phí, lệ phí thì áp dụng tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.\nb) Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi."
},
{
"id": 232833,
"text": "\"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 199/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn \n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n\"Điều 4. Kê khai, thu, nộp lệ phí \n1. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí thu được theo tháng theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. \n2. Chi phí phục vụ cho việc thu lệ phí thực hiện như sau: \na) Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. \nb) Chi phí trang trải cho hoạt động thu lệ phí tại điểm 4 Biểu mức thu lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này được lấy từ nguồn thu giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới.”"
},
{
"id": 109846,
"text": "Kê khai, thu, nộp lệ phí \n1. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí thu được theo tháng theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.\n2. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật."
}
] |
134,866 | Quyền hạn của Hiệp hội Cao đẳng cộng đồng Việt Nam là gì? | [
{
"id": 212508,
"text": "Quyền hạn của Hiệp hội\n1. Được sử dụng hình ảnh, thông tin của Hiệp hội và các hội viên trên cơ sở cho phép của hội viên để thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá nhằm xây dựng uy tín, thương hiệu của Hiệp hội và hội viên theo quy định của pháp luật.\n2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.\n3. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước.\n4. Tham gia ý kiến với Nhà nước trong việc xây dựng các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động, sự phát triển của Hiệp hội và các hội viên Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n5. Được thành lập các pháp nhân, tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n6. Được gây quỹ của Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.\n7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n8. Được dùng nguồn lực của Hiệp hội để thực hiện các hoạt động tài trợ như: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, học bổng, từ thiện xã hội.\n9. Được giao lưu, hợp tác và gia nhập làm hội viên của các tổ chức tương ứng của quốc tế, khu vực theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế."
}
] | [
{
"id": 63755,
"text": "Quyền hạn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội,\n2. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ trong nước và ngoài nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.\n3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.\n6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.\n7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.\n8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.\n9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.\n10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.\n11. Ban hành Quy chế cấp phép và thu tiền bản quyền, Quy chế phân phối tiền bản quyền đối với việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội và Quy chế hoạt động của Hiệp hội.\n12. Tổ chức thỏa thuận cấp phép, thu và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép khai thác các quyền được ủy quyền theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội và Quy chế hoạt động của Hiệp hội.\n13. Ứng dụng các biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong lĩnh vực công nghiệp ghi âm theo quy định của pháp luật.\n14. Áp dụng các biện pháp pháp lý, yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, thực hiện nghĩa vụ dân sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n15. Khen thưởng các hội viên có thành tích trong hoạt động Hiệp hội, kết nạp và xóa tên hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật."
},
{
"id": 128834,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.\nHiệp hội Cao su Việt Nam có trách nhiệm và quyền hạn chủ yếu sau:\n...\nB. Quyền hạn của Hiệp hội:\n1. Đại diện cho ngành Cao su Việt Nam để đàm phán, ký kết các văn bản phù hợp với chức năng hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\nTổ chức, tham dự hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát về ngành hàng cao su của các tổ chức quốc tế, các quốc gia khác khi Hiệp hội được nhà nước cho phép tham gia.\n2. Tham gia và kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thương mại và các Bộ, nghành liên quan về quản lý sản xuất, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu và các chính sách liên quan đến ngành Cao su Việt Nam.\n3. Quản lý và sử dụng các khoản hội phí do các Hội viên đóng góp theo quy định hiện hành của Nhà nước và Hiệp hội; thực hiện nghĩa vụ hội phí đối với các tổ chức quốc tế trong trường hợp Hiệp hội Cao su Việt Nam là thành viên của các tổ chức này.\n4. Hiệp hội Cao su Việt Nam được quyền lập và sử dụng quỹ bảo hiểm, qũy hỗ trợ theo quy định của Nhà nước và Nghị quyết của Đại hội để giúp đỡ các hội viên duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh ngành hàng cao su.\n5. Chủ tịch Hiệp hội có quyền cử hội viên, cán bộ của Hiệp hội đi công tác trong và ngoài nước theo yêu cầu của công việc và theo kế hoạch của Hiệp hội theo quy định của nhà nước; đề cử các hội viên, cán bộ tham gia các chương trình nghiên cứu, hợp tác, chuyển giao khoa học công nghệ trong và ngoài nước nhằm nâng cao hiệu quả ngành Cao su Việt Nam."
},
{
"id": 242816,
"text": "Quyền của Hiệp hội\n1. Tuyên truyền về tôn chỉ, mục đích, hoạt động của Hiệp hội và vận động xây dựng phát triển Hiệp hội.\n2. Đại diện cho hội viên trong hoạt động và quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của Hiệp hội.\n3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội viên.\n4. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.\n5. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo các đề nghị của tổ chức, cá nhân.\n6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.\n7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hiệp hội và các lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.\n8. Thành lập, giải thể tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật;\n9. Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội: Tùy theo điều kiện thực tế, Hiệp hội có thể thành lập một số đơn vị hoạt động sản xuất, dịch vụ, tư vấn…; lập các công ty theo Luật Doanh nghiệp; lập các quỹ hỗ trợ hoạt động của Hiệp hội theo các quy định của pháp luật.\n10. Được nhận nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n11. Được gia nhập các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực gas trong khu vực Đông Nam Á và các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật.\n12. Thực hiện các quyền khác mà pháp luật không cấm."
},
{
"id": 89333,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội\n1. Tuyên truyền, giáo dục Hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia súc lớn nói riêng.\n2. Đại diện cho Hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, giúp đỡ phát triển ngành chăn nuôi gia súc lớn; bảo vệ quyền lợi chính đáng của Hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của ngành và của Hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.\n3. Động viên tinh thần nhiệt tình và khả năng lao động sáng tạo của Hội viên hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong chăn nuôi, chế biến, dịch vụ… các sản phẩm từ lĩnh vực chăn nuôi gia súc lớn trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới; đoàn kết giúp đỡ nhau.\n4. Hỗ trợ tư vấn cho các tổ chức và cá nhân trong Hiệp hội, trong quá trình sắp xếp lại tổ chức, chuyển đổi cơ cấu quản lý phù hợp với phát triển nghề nghiệp.\n5. Cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường, giá cả cho Hội viên nhằm tổ chức lại sản xuất - kinh doanh đạt hiệu quả về kinh tế và xã hội cao.\nTổ chức các Hội nghị, Hội thảo trao đổi những kiến thức tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, kinh nghiệm nghề nghiệp, tư vấn phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của các Bộ, các ngành chức năng và các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.\n6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp các hội viên và giữa các hội viên với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp khác.\n7. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn bằng các hình thức thích hợp theo quy định của pháp luật để giúp các hội viên nâng cao được kiến thức và năng lực quản lý sản xuất - kinh doanh, nâng cao trình độ công nghệ trong quá trình chăn nuôi, chế biến và kinh doanh các sản phẩm từ gia súc lớn.\n8. Xây dựng tổ chức Hiệp hội và phát triển Hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n9. Xây dựng và phát triển các mối quan hệ quốc tế với các cá nhân và tổ chức quốc tế trong khu vực Đông Nam Á và các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật để nhằm trao đổi kinh nghiệm, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc lớn.\n10. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung, hòa giải tranh chấp trong nội bộ các hội viên Hiệp hội trên tinh thần hợp tác, đoàn kết.\n11. Được thành lập các tổ chức chuyên môn, quỹ phát triển chăn nuôi gia súc lớn, doanh nghiệp và các trung tâm đào tạo dịch vụ, tư vấn... trực thuộc Hiệp hội khi có nhu cầu theo quy định của pháp luật để giúp Hiệp hội hoạt động có hiệu qủa.\n12. Xuất bản tờ thông tin, tập san, tiến tới xuất bản tạp chí chăn nuôi gia súc lớn và các tài liệu phổ biến kỹ thuật, quản lý kinh tế theo quy định của pháp luật.\n13. Quan hệ với các Hội Khoa học và Kỹ thuật, Hiệp hội khác trong và ngoài nước, các Hiệp hội Chăn nuôi gia súc lớn của các nước khác và Hiệp hội Chăn nuôi gia súc lớn của thế giới nhằm mục đích trao đổi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ về mọi mặt để nâng cao năng lực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n14. Được tổ chức gây quỹ cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật để phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.\n15. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 130058,
"text": "Quyền hạn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động và Điều lệ Hội.\n2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến nhiệm vụ của Hội.\n3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cựu thanh niên xung phong; để đạt tâm tư nguyện vọng chính đáng của cựu thanh niên xung phong đến cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n4. Tham gia với các cơ quan có thẩm quyền về giải quyết chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo quy định của pháp luật.\n5. Phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tiến hành các hoạt động giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống của lực lượng thanh niên xung phong đối với thế hệ trẻ.\n6. Tạo nguồn thu trên cơ sở hội phí của hội viên và hoạt động khác theo quy định của pháp luật.\n7. Nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n8. Được thành lập các pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.\n9. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội."
}
] |
23,745 | Doanh nghiệp cho tổ chức khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của mình để hoạt động kinh doanh có bị thu hồi giấy phép không? | [
{
"id": 9779,
"text": "Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành\n1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:\na) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;\nb) Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này;\nc) Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;\nd) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;\nđ) Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;\ne) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;\ng) Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;\nh) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.\n2. Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực. Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực.\n3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành."
}
] | [
{
"id": 9752,
"text": "\"Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch\n1. Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.\n2. Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật.\n3. Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch.\n4. Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.\n5. Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n6. Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.\n7. Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề.\n8. Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.\n9. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan.\""
},
{
"id": 66093,
"text": "Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành\n...\n14. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi đã thông báo tạm ngừng hoạt động;\nb) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;\nc) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành;\nd) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành mà không có giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;\nđ) Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành giả để hoạt động kinh doanh.\n15. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 11 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12, khoản 13 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 14 Điều này;\nd) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 9 Điều này;\nđ) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 14 Điều này.\n16. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, điểm b khoản 12, điểm a và điểm b khoản 13, khoản 14 Điều này;\nb) Buộc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 7 Điều này."
},
{
"id": 44236,
"text": "1. Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được cấp theo phạm vi kinh doanh, bao gồm:\na) Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam;\nb) Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài;\nc) Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.\n2. Không cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế trong các trường hợp sau đây:\na) Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh lữ hành trái pháp luật đã bị xử phạt hành chính về hành vi đó trong thời gian chưa quá mười hai tháng tính đến thời điểm đề nghị cấp giấy phép;\nb) Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế trong thời gian chưa quá mười hai tháng tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép.\n3. Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:\na) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;\nb) Doanh nghiệp không kinh doanh lữ hành quốc tế trong mười tám tháng liên tục;\nc) Doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định của Luật này;\nd) Doanh nghiệp có hành vi vi phạm mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy phép.\n4. Việc thu, nộp lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí."
},
{
"id": 255568,
"text": "“Điều 3. Giải thích từ ngữ\n Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.\n …\n 9. Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.\n …\n 6. Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh\n …\""
}
] |
71,445 | Những thông tin nào được cập nhật mới vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính? | [
{
"id": 29540,
"text": "1. Thông tin về Quyết định xử phạt vi phạm hành chính:\na) Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính:\nTrường hợp đối tượng vi phạm là cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số chứng minh Công an nhân dân hoặc số chứng minh quân nhân hoặc số hộ chiếu (nếu có); giới tính.\nTrường hợp đối tượng vi phạm là tổ chức: Tên tổ chức; địa chỉ trụ sở; mã số (đối với doanh nghiệp) hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số Giấy phép thành lập/số Đăng ký hoạt động (đối với tổ chức khác); họ và tên của người đại diện theo pháp luật hoặc chủ doanh nghiệp hoặc người đứng đầu tổ chức.\nb) Số, ngày, tháng, năm ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;\nc) Hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, mức phạt; biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);\nd) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; chức danh của người ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\n2. Thông tin về việc thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thi hành Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):\na) Hoãn thi hành quyết định phạt tiền; tạm đình chỉ thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);\nb) Giảm, miễn tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần (số tiền đã nộp phạt, số tiền chưa nộp phạt (nếu có);\nc) Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);\nd) Thời Điểm chấp hành xong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;\nđ) Khiếu nại, khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).\n3. Thông tin về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính:\na) Họ và tên người vi phạm; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (nếu có); giới tính;\nb) Số, ngày, tháng, năm ban hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\nc) Hành vi vi phạm;\nd) Biện pháp xử lý hành chính bị áp dụng;\nđ) Thời hạn áp dụng;\ne) Hoãn, miễn; giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\ng) Thời Điểm chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\nh) Cơ quan hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\ni) Khiếu nại, khởi kiện, kiến nghị, kháng nghị Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính (nếu có).\n4. Thông tin về việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình:\na) Họ và tên người chưa thành niên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (nếu có); giới tính;\nb) Số, ngày, tháng, năm ban hành Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;\nc) Lý do áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;\nd) Thời hạn áp dụng, ngày thi hành Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;\nđ) Tên tổ chức, cá nhân phối hợp giám sát;\ne) Thời Điểm chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có); lý do của việc chấm dứt; biện pháp xử lý tiếp theo;\ng) Thời Điểm chấp hành xong Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;\nh) Cơ quan của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình; chức danh của người ra Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;\ni) Khiếu nại, khởi kiện Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình (nếu có)."
}
] | [
{
"id": 155329,
"text": "Nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính\n1. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính sau khi đã tiến hành kiểm tra thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.\n2. Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin được nhập mới với thông tin trong tài liệu về xử lý vi phạm hành chính, nếu thông tin là chính xác thì duyệt thông tin vào cơ sở dữ liệu.\n3. Trường hợp phát hiện thông tin có sai sót hoặc chưa rõ thì người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin phải đề nghị cơ quan đã cung cấp thông tin bổ sung hoặc làm rõ thông tin, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc. Sau khi nhận được thông tin bổ sung hoặc làm rõ thì duyệt thông tin vào cơ sở dữ liệu.\n4. Thời hạn nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính là 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra thông tin theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n5. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin thực hiện lưu tài liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ sau khi đã nhập mới thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính."
},
{
"id": 90458,
"text": "Trách nhiệm cập nhật, đính chính, bổ sung và hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính\n1. Bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.\nTại những cơ quan có tổ chức bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin độc lập, Thủ trưởng cơ quan phải phân công 01 (một) người phụ trách để phân công công việc và duyệt thông tin vào cơ sở dữ liệu.\n2. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư này quyết định việc đính chính, bổ sung thông tin khi phát hiện có sự sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.\n3. Các cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư này thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính hoặc Cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thực hiện việc hiệu chỉnh thông tin trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quy định tại Điều 6 Thông tư này."
},
{
"id": 202883,
"text": "Thông tin được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu \n1. Thông tin về tiếp công dân: \na) Họ tên, địa chỉ của công dân; \nb) Nội dung, kết quả tiếp công dân. \n2. Thông tin về xử lý đơn: \na) Loại đơn: đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh, đơn có nhiều nội dung khác nhau; \nb) Đơn đủ điều kiện xử lý; \nc) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết; \nd) Đơn phải chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền: Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án; Kiểm toán nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo; đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác; \nđ) Đơn trả lại và hướng dẫn gửi đơn; \ne) Đơn rút; \ng) Đơn xếp lưu. \n3. Thông tin về khiếu nại: \na) Họ tên, địa chỉ của người khiếu nại;\nb) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; \nc) Tóm tắt nội dung khiếu nại và tình hình giải quyết khiếu nại; \nd) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; \nđ) Kết quả thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. \n4. Thông tin về tố cáo: \na) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; \nb) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo; \nc) Tóm tắt nội dung tố cáo và tình hình giải quyết tố cáo; \nd) Kết luận nội dung tố cáo; quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo; \nđ) Kết quả thực hiện kết luận nội dung tố cáo. \n5. Thông tin về kiến nghị, phản ánh: \na) Họ tên, địa chỉ của người kiến nghị, phản ánh; \nb) Tóm tắt nội dung kiến nghị, phản ánh; \nc) Kết quả xử lý kiến nghị, phản ánh. \n6. Báo cáo định kỳ, báo cáo vụ việc, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kiến nghị, phản ánh cập nhật theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ."
},
{
"id": 29549,
"text": "1. Nguyên tắc kết nối, tích hợp dữ liệu và truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính:\na) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính chỉ cho phép truy cập thông tin với cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nb) Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có sử dụng dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính khi nâng cấp hoặc xây dựng mới phải bảo đảm khả năng kết nối và tích hợp dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;\nc) Việc kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.\n2. Thủ tục kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính:\na) Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành gửi văn bản đề nghị kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tới Bộ Tư pháp. Trong văn bản nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phạm vi, phương thức kết nối, tích hợp dữ liệu, Mục đích và số lượng trường thông tin cần được truy cập;\nb) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phương thức kết nối, tích hợp dữ liệu và số lượng trường thông tin chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính với cơ sở dữ liệu chuyên ngành phù hợp với phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành."
},
{
"id": 29538,
"text": "Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được sử dụng chính thức trong quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật."
}
] |
96,652 | Phòng Thu thập, xác minh và xử lý thông tin Cục Kiểm tra sau thông quan có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? | [
{
"id": 169766,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN\n...\nPhòng Thu thập, xác minh và xử lý thông tin (Phòng 5)\n...\nPhòng Thu thập, xác minh và xử lý thông tin có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\n1. Chủ trì nghiên cứu các quy định pháp luật về hải quan, về thuế và các pháp luật khác có liên quan đến quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Đầu mối tiếp nhận thông tin từ các nguồn thông tin trong và ngoài ngành, danh sách doanh nghiệp rủi ro theo từng lĩnh vực từ các Phòng tham mưu, Chi cục thuộc Cục.\n3. Tổ chức thu thập, phân tích, đánh giá thông tin từ các nguồn theo quy định pháp luật.\n4. Xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan từng thời kỳ và đề xuất tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra trong toàn lực lượng kiểm tra sau thông quan.\n5. Tham gia xây dựng văn bản pháp luật, các văn bản hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Phòng.\n6. Hỗ trợ các đơn vị trong lực lượng kiểm tra sau thông quan sử dụng các chương trình quản lý của ngành, các phần mềm chuyên dụng phục vụ kiểm tra sau thông quan. Kiểm soát, điều hành, quản lý Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp phục vụ kiểm tra sau thông quan và quản lý rủi ro (Hệ thống STQ01).\n7. Quản lý công chức, hồ sơ, tài liệu và tài sản của Phòng theo quy định.\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao."
}
] | [
{
"id": 169765,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN\n...\nPhòng Thu thập, xác minh và xử lý thông tin (Phòng 5)\nPhòng Thu thập, xác minh và xử lý thông tin có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan trong công tác thu thập, xác minh, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan.\n..."
},
{
"id": 228274,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nChi cục thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan của Chi cục trên địa bàn được phân công, phối hợp Phòng Thu thập, xác minh và xử lý thông tin để xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan của Cục trong từng thời kỳ.\n2. Căn cứ kế hoạch kiểm tra sau thông quan được phê duyệt, tổ chức thực hiện thu thập thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan.\n3. Đề xuất Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành hoặc trình Tổng cục trưởng ban hành quyết định kiểm tra, tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan theo địa bàn được phân công.\n4. Phối hợp với các đơn vị thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan tham mưu cho Cục trưởng hoặc giúp Cục trưởng tham mưu cho Tổng cục trưởng giải quyết khiếu nại quyết định hành chính thuộc thẩm quyền của Cục trưởng hoặc Tổng cục trưởng.\n5. Cập nhật, phản hồi, thực hiện lưu trữ, bảo mật hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra sau thông quan của Chi cục theo quy định.\n6. Tổng hợp, thống kê, báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan của Chi cục và trên địa bàn được phân công quản lý; đề xuất, kiến nghị những vấn đề, nội dung cần sửa đổi bổ sung về chính sách, chế độ và cải tiến biện pháp quản lý, quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan.\n7. Quản lý công chức, người lao động và tài chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng cục Hải quan.\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao."
},
{
"id": 144971,
"text": "Cơ cấu tổ chức\nCơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra sau thông quan gồm:\n1. Phòng Tổng hợp (gọi tắt là Phòng 1).\n2. Phòng Tham mưu xử lý và quản lý doanh nghiệp ưu tiên (gọi tắt là Phòng 2).\n3. Phòng Tham mưu, hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa XNK theo loại hình kinh doanh (gọi tắt là Phòng 3).\n4. Phòng Tham mưu, hướng dẫn kiểm tra sau thông quan hàng hóa XNK theo loại hình khác (gọi tắt là Phòng 4).\n5. Phòng Thu thập, xác minh và xử lý thông tin (gọi tắt là Phòng 5).\n6. Chi cục Kiểm tra sau thông quan khu vực miền Bắc (gọi tắt là Chi cục 1).\n7. Chi cục Kiểm tra sau thông quan khu vực miền Trung (gọi tắt là Chi cục 2).\n8. Chi cục Kiểm tra sau thông quan khu vực miền Nam (gọi tắt là Chi cục 3).\nTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng, Chi cục Kiểm tra sau thông quan và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan."
},
{
"id": 207351,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN\nPhòng Thu thập, xử lý thông tin (Phòng 2)\n...\nPhòng Thu thập, xử lý thông tin thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\n1. Xây dựng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy chế, hướng dẫn về công tác thu thập, xử lý thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan.\n2. Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác về thu thập, xử lý thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan.\n3. Tổ chức thực hiện các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật để thu thập, xử lý thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan.\n4. Phân tích xu hướng vi phạm; dự báo và cảnh báo rủi ro trong các lĩnh vực quản lý hải quan.\n5. Tổng hợp, cung cấp, điều phối và kiểm tra, đánh giá việc xử lý các thông tin nghiệp vụ hải quan tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Chi cục Hải quan.\n6. Làm đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài ngành Hải quan.\n7. Tổ chức thực hiện thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân ở ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n8. Nghiên cứu, xây dựng, phát triển và quản lý, vận hành hệ thống thông tin hải quan, hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan; kiểm soát việc truyền nhận, cập nhật, phản hồi thông tin, dữ liệu phục vụ quản lý rủi ro trên các hệ thống thông tin của ngành Hải quan.\n9. Thường xuyên theo dõi, phân tích, tổng hợp thông tin, dữ liệu về tình hình, kết quả thực hiện quản lý rủi ro trên các hệ thống thông tin của ngành Hải quan; đề xuất Cục trưởng báo cáo Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo, điều hành công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan và các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.\n10. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Chi cục Hải quan.\n11. Phối hợp xây dựng nội dung, chương trình và tham gia giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về thu thập, xử lý thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan.\n12. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu của Phòng theo quy định.\n13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng phân công."
}
] |
64,805 | Có thể giao kết hợp đồng lao động với đơn vị công an nhân dân bằng lời nói không? | [
{
"id": 134044,
"text": "Hình thức hợp đồng\n1. Hợp đồng lao động trong Công an nhân dân phải được giao kết bằng văn bản và được lập thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, đơn vị sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính và người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động và đạo đức xã hội."
}
] | [
{
"id": 62739,
"text": "\"Điều 13. Hợp đồng lao động\n1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.\nTrường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.\n2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.\nĐiều 14. Hình thức hợp đồng lao động\n1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\nHợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.\n2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.\""
},
{
"id": 134043,
"text": "Nội dung hợp đồng lao động\n1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động.\n2. Người lao động làm việc ở các đơn vị, bộ phận trọng yếu, cơ mật trong Công an nhân dân, trước khi ký kết hợp đồng với người lao động, đơn vị trực tiếp sử dụng phải yêu cầu người lao động cam kết bằng văn bản (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) về công tác bảo mật trong thời gian làm việc và sau khi kết thúc hợp đồng lao động; đồng thời triển khai các biện pháp phù hợp, trang bị kiến thức cần thiết cho người lao động về việc bảo vệ bí mật Nhà nước.\n3. Trong trường hợp cần quy định chi tiết hoặc để sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có thể lập phụ lục hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Lao động, nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động và chức danh, công việc lao động hợp đồng."
},
{
"id": 66113,
"text": "\"Điều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động\n1. Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.\nHợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.\n3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;\nb) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;\nc) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;\nd) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.\n4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;\nc) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;\nd) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.\n5. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.\""
},
{
"id": 636671,
"text": "Mục 1. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG\nĐiều 13. Hợp đồng lao động\n1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.\n2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.\nĐiều 14. Hình thức hợp đồng lao động\n1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.\n2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.\nĐiều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động\n1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.\n2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.\nĐiều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động\n1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.\n2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.\nĐiều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động\n1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.\n2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.\n3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.\nĐiều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động\n1. Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."
}
] |
100,117 | Hành vi tra tấn có cấu thành tội phạm theo luật hình sự của các quốc gia thành viên tham gia Công ước không? | [
{
"id": 173648,
"text": "1. Mỗi quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng mọi hành vi tra tấn đều cấu thành tội phạm theo luật hình sự của nước mình. Điều này cũng áp dụng với những hành vi cố gắng thực hiện việc tra tấn hoặc hành vi của bất kỳ người nào đồng loã hoặc tham gia việc tra tấn.\n2. Mỗi quốc gia thành viên phải trừng trị những tội phạm này bằng những hình phạt thích đáng tương ứng với tính chất nghiêm trọng của chúng."
}
] | [
{
"id": 173649,
"text": "1. Những hành vi phạm tội nói tại điều 4 phải được coi là các tội có thể dẫn độ theo bất kỳ điều ước quốc tế về dẫn độ nào nếu có giữa các quốc gia thành viên. Các quốc gia thành viên cam kết đưa những hành vi phạm tội này vào danh mục các tội có thể dẫn độ trong các điều ước quốc tế về dẫn độ sẽ được ký kết giữa họ với nhau.\n2. Nếu một quốc gia thành viên chỉ cho phép dẫn độ khi có điều ước quốc tế về dẫn độ mà nhận được yêu cầu dẫn độ của một quốc gia thành viên khác không có điều ước quốc tế về dẫn độ với mình thì quốc gia đó có thể coi Công ước này là cơ sở pháp lý cho việc dẫn độ đối với những hành vi phạm tội này. Việc dẫn độ sẽ phải tuân thủ những điều kiện khác do pháp luật của quốc gia được yêu cầu dẫn độ quy định.\n3. Các quốc gia thành viên không đặt điều kiện dẫn độ bằng việc có điều ước quốc tế về dẫn độ phải công nhận những hành vi phạm tội này là tội có thể dẫn độ giữa họ với nhau, theo những điều kiện do pháp luật của quốc gia được yêu cầu dẫn độ quy định.\n4. Những hành vi phạm tội này phải được xử lý, vì mục đích dẫn độ giữa các quốc gia thành viên, như thể chúng được thực hiện không chỉ tại nơi xảy ra tội phạm, mà cả trên lãnh thổ của các quốc gia được yêu cầu xác lập quyền tài phán của mình theo khoản 1 điều 5."
},
{
"id": 68601,
"text": "Không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm\n1. Không ai bị tra tấn hoặc đối xử hoặc trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm. Đặc biệt, không ai bị đưa ra làm thí nghiệm y học hoặc khoa học nếu không tự nguyện đồng ý.\n2. Các quốc gia thành viên tiến hành mọi biện pháp hiệu quả về lập pháp, hành pháp, tư pháp hoặc các biện pháp khác nhằm ngăn ngừa sự tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm đối với người khuyết tật, trên cơ sở bình đẳng với những người khác."
},
{
"id": 93463,
"text": "\"Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam\n1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.\nQuy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.\n2. Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n3. Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.\""
},
{
"id": 250419,
"text": "\"Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam\n1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.\nQuy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.\""
}
] |
121,570 | Học ngành mộc xây dựng và trang trí nội thất trình độ cao đẳng phải có mức độ tự chủ và trách nhiệm như thế nào? | [
{
"id": 175376,
"text": "Mức độ tự chủ và trách nhiệm\n- Có năng lực làm việc độc lập, kỹ năng làm việc theo nhóm, tổ chức sản xuất và áp dụng công nghệ;\n- Có ý thức và tác phong nghề nghiệp đúng chuẩn mực, có năng lực thực hiện công việc được giao; phương pháp làm việc khoa học, biết phân tích và giải quyết các vấn đề mới về lĩnh vực chuyên môn nghề;\n- Gắn bó nghề nghiệp; nghiêm chỉnh chấp hành quy chế, quy định của cơ quan, doanh nghiệp, nơi đang công tác với ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc;\n- Lập được các biện pháp an toàn và đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình làm việc; có ý thức trách nhiệm công dân, thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, sẵn sàng nhận nhiệm vụ; tự tin, cầu tiến trong công việc; hợp tác, thân thiện, khiêm tốn trong các mối quan hệ;\n- Tự chịu trách nhiệm về chất lượng đối với kết quả công việc, sản phẩm do mình đảm nhiệm theo các tiêu chuẩn và chịu một phần trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của tổ, nhóm;\n- Giao tiếp lịch sự, thân thiện, thuyết phục được người khác làm theo giải pháp thay thế do mình đưa ra."
}
] | [
{
"id": 65438,
"text": "Mức độ tự chủ và trách nhiệm\n- Làm việc độc lập, làm việc theo nhóm;\n- Có trách nhiệm trước công việc và chịu trách nhiệm trước cấp trên;\n- Có phẩm chất đạo đức, ý thức công dân;\n- Hướng dẫn, giám sát và đánh giá kết quả của người thực hiện công việc do mình quản lý;\n- Chấp hành nghiêm quy định về bảo hộ lao động, an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy;\nCó ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp."
},
{
"id": 159301,
"text": "Mức độ tự chủ và trách nhiệm\n- Làm việc độc lập hoặc phối hợp làm việc theo nhóm, giải quyết công việc trong điều kiện làm việc thay đổi;\n- Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần với nhóm;\n- Có ý thức trách nhiệm và đánh giá được kết quả thực hiện;\n- Có đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật lao động và tôn trọng nội quy nơi làm việc, nội quy cơ quan, doanh nghiệp, có tác phong công nghiệp;\n- Đảm bảo an toàn, vệ sinh cá nhân, vệ sinh công nghiệp và vệ sinh môi trường;\n- Có tinh thần học hỏi, không ngừng học tập trau dồi kiến thức nghề nghiệp."
},
{
"id": 95846,
"text": "Mức độ tự chủ và trách nhiệm\n- Chấp hành nội quy cơ quan và quy định của pháp luật;\n- Làm việc độc lập và làm việc nhóm hiệu quả, phối hợp tốt với các đồng nghiệp và bộ phận khác trong quá trình làm việc. Chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;\n- Có khả năng giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;\n- Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;\n- Hướng dẫn, giám sát cấp dưới thực hiện công việc xác định;\n- Có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thu gom chất thải, chất thải nguy hại."
},
{
"id": 80771,
"text": "Mức độ tự chủ và trách nhiệm\n- Tuân thủ các nội quy của cơ quan, đơn vị; các quy định về vệ sinh an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy;\n- Quan tâm, chăm sóc khách hàng, đồng nghiệp với thái độ lịch sự, thân thiện;\n- Tuân thủ các quy định về pháp luật trong kinh doanh;\n- Có ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng, bảo quản tài sản;\n- Có đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, có trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản tài sản chung;\n- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, hợp tác với đồng nghiệp giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao;\n- Chủ động đề xuất, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc;\n- Chịu trách nhiệm đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của bản thân và các thành viên trong nhóm trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị;\n- Có ý thức học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp."
},
{
"id": 144464,
"text": "Mực độ tự chủ và trách nhiệm\n- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi;\n- Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc và giải quyết được những tình huống trong thực tế;\n- Thực hiện công việc với tinh thần trách nhiệm cao, cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động;\n- Có khả năng giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;\n- Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;\n- Trung thực, khách quan, thận trọng trong quá trình thực hiện các công việc chuyên môn."
}
] |
161,423 | Khi tính toán thiết kế che chắn bức xạ cho khu vực giám sát tổ chức tiến hành công việc bức xạ cần lưu ý gì? | [
{
"id": 28073,
"text": "Thiết kế che chắn bức xạ\n1. Khi tính toán thiết kế che chắn bức xạ cho khu vực kiểm soát và khu vực giám sát, tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải áp dụng mức kiềm chế liều bức xạ nghề nghiệp nhỏ hơn hoặc bằng 3/10 giá trị giới hạn liều đối với nhân viên bức xạ.\n2. Khi tính toán thiết kế che chắn bức xạ cho khu vực công chúng, tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải áp dụng mức kiềm chế liều bức xạ công chúng nhỏ hơn hoặc bằng 3/10 giá trị giới hạn liều đối với công chúng trên cơ sở xem xét các yếu tố sau:\na) Sự đóng góp liều từ các nguồn bức xạ và công việc bức xạ khác, kể cả các nguồn và các công việc bức xạ có thể phát sinh trong tương lai;\nb) Những thay đổi tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến chiếu xạ công chúng như thay đổi đặc tính và vận hành của nguồn;\nc) Những kinh nghiệm vận hành tốt các nguồn bức xạ hoặc tiến hành tốt các công việc bức xạ tương tự.\n3. Cơ sở hạt nhân có xử lý hoặc lưu giữ chất thải phóng xạ trong hồ sơ thiết kế cơ sở phải có dữ liệu về nền móng công trình, nước ngầm, nước bề mặt, nước sinh hoạt; đánh giá khả năng thẩm thấu, vận chuyển nhân phóng xạ trong đất, nước; chứng minh thiết kế có khả năng ngăn ngừa rò rỉ chất phóng xạ vào đất, nước và không khí."
}
] | [
{
"id": 251795,
"text": "Phòng đặt thiết bị bức xạ, phòng làm việc với nguồn phóng xạ và thuốc phóng xạ, kho lưu giữ nguồn phóng xạ hoặc chất thải phóng xạ, phòng lưu người bệnh điều trị bằng phóng xạ\n...\n3. Chiều dày bảo vệ của tường, sàn, trần, cửa ra vào phòng đặt thiết bị bức xạ, cửa quan sát của phòng điều khiển phải được tính toán thiết kế theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 19/2012/TT-BKHCN ngày 18/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về kiểm soát và bảo đảm an toàn trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng và phải bảo đảm mức liều bức xạ tiềm năng của môi trường làm việc trong thực tế (không tính phông bức xạ tự nhiên) như sau:\na) Trong phòng điều khiển hoặc nơi đặt tủ điều khiển của thiết bị xạ trị không vượt quá 20 mSv/năm;\nb) Mọi vị trí bên ngoài phòng đặt thiết bị xạ trị nơi công chúng đi lại, nơi người bệnh ngồi chờ không vượt quá 1 mSv/năm;\nc) Trong phòng điều khiển hoặc nơi đặt tủ điều khiển của thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế (trừ đối với thiết bị X-quang di động, thiết bị X-quang tăng sáng truyền hình chụp can thiệp/chụp mạch) không vượt quá 10 µSv/h;"
},
{
"id": 545822,
"text": "Các phòng và khu vực này phải được thiết kế bảo vệ chống chiếu ngoài và chống nhiễm bẩn phóng xạ, cụ thể như sau:\na) Phải được tính toán thiết kế che chắn bức xạ sao cho suất liều bức xạ nơi công chúng đi lại, người bệnh ngồi chờ, các phòng làm việc lân cận không vượt quá 0,5 µSv/giờ;\nb) Sàn và tường các phòng có nguy cơ bị nhiễm bẩn phóng xạ phải được phủ bằng vật liệu nhẵn, không thấm nước, dễ tẩy rửa;\nc) Chậu rửa cho nhân viên sau khi thao tác với thuốc phóng xạ phải được lắp hệ thống vòi rửa tự động hoặc vòi rửa có cần gạt để mở nước bằng chân hoặc bằng khuỷu tay;\nd) Toàn bộ nước nhiễm bẩn chất phóng xạ phải được thu gom bằng đường thoát nước riêng đưa vào bể xử lý chất thải phóng xạ lỏng.\n7. Phòng đặt thiết bị bức xạ, phòng làm việc với nguồn phóng xạ và thuốc phóng xạ, phòng lưu người bệnh uống thuốc phóng xạ trong y học hạt nhân hoặc cấy nguồn phóng xạ trong xạ trị áp sát, phòng điều khiển thiết bị xạ trị phải được phân loại là vùng kiểm soát và phải áp dụng các biện pháp sau:\na) Đặt ở phía trên cửa ra vào khu vực kiểm soát một biển cảnh báo bức xạ theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.\nb) Lắp đèn báo hiệu tại các cửa ra vào phòng đặt thiết bị bức xạ, phòng cấy nguồn xạ trị áp sát, phòng pha chế thuốc phóng xạ và phải bảo đảm đèn báo hiệu phát sáng trong suốt thời gian đang tiến hành công việc bức xạ;\nc) Gắn nội quy an toàn tại cửa ra vào khu vực kiểm soát;\nd) Đối với phòng xạ trị từ xa, xạ trị áp sát suất liều cao, phòng lưu người bệnh uống thuốc phóng xạ hoặc cấy nguồn phóng xạ phải sử dụng các biện pháp ngăn chặn tiếp cận bổ sung gồm rào chắn, khóa cửa hoặc cử nhân viên giám sát trực tiếp.\n8. Kho lưu giữ nguồn phóng xạ hoặc lưu giữ chất thải phóng xạ phải được thiết kế và áp dụng các biện pháp kiểm soát như sau:\na) Bảo đảm sao cho suất liều bức xạ ở mọi vị trí bên mặt ngoài tường kho không vượt quá 0,5 µSv/giờ;\nb) Đặt biển cảnh báo bức xạ theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này tại cửa ra vào kho và tường bên ngoài nơi tiếp giáp với khu vực có người qua lại;\nc) Áp dụng biện pháp giám sát, ngăn chặn người không có phận sự đi vào kho."
},
{
"id": 242185,
"text": "Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n3. Khu vực kiểm soát là nơi phải áp dụng các biện pháp bảo vệ và các quy định an toàn đặc biệt nhằm kiểm soát sự chiếu xạ hoặc ngăn ngừa nhiễm bẩn phóng xạ lan rộng trong điều kiện làm việc bình thường, ngăn ngừa hoặc hạn chế mức độ chiếu xạ tiềm ẩn.\n4. Khu vực giám sát là nơi các điều kiện chiếu xạ luôn được theo dõi mặc dù không cần thiết phải có các biện pháp bảo vệ và các quy định an toàn đặc biệt như đối với khu vực kiểm soát.\n..."
},
{
"id": 19710,
"text": "1. Nhân lực\na) Nhân viên bức xạ phải có Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ;\nb) Có người phụ trách an toàn. Người phụ trách an toàn phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ và được bổ nhiệm bằng văn bản trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn theo khoản 2 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử;\nc) Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ hở: Có người phụ trách tẩy xạ. Người phụ trách tẩy xạ phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ;\nd) Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ hở trong y học hạt nhân (thuốc phóng xạ) phải có nhân viên được đào tạo về vật lý y khoa.\n2. Bảo đảm an toàn, an ninh\na) Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều kiện làm việc bình thường như sau:\n- Đối với nhân viên bức xạ\n+ Liều hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này;\n+ Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này;\n+ Liều tương đương đối với da không vượt quá 500 mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.\n- Đối với công chúng\n+ Liều hiệu dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này;\n+ Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 15 mSv/năm;\n+ Liều tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng theo tình huống chiếu xạ cụ thể.\nb) Thiết lập khu vực kiểm soát và khu vực giám sát như sau:\n- Khu vực kiểm soát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm; nơi có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ; phòng điều khiển của lò phản ứng hạt nhân, thiết bị xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp.\n- Khu vực giám sát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.\nc) Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn bức xạ - Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu bổ sung;\nd) Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: Tuân thủ quy trình làm việc và chỉ dẫn an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi đo bức xạ và liều kê cá nhân; trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ;\nđ) Trang bị liều kế cá nhân và đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ ít nhất 03 tháng một lần;\ne) Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ hở: Có biện pháp, hệ thống thu gom, xử lý và lưu giữ chất thải phóng xạ dạng rắn, dạng lỏng bảo đảm các yêu cầu an toàn bức xạ; sử dụng vật liệu dễ tẩy xạ cho tường, sàn nhà, mặt bàn làm việc tại nơi có nguy cơ bị nhiễm bẩn phóng xạ; có thiết bị đo suất liều, đo nhiễm bẩn phóng xạ để thường xuyên kiểm xạ môi trường làm việc; cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân chống nhiễm bẩn phóng xạ cho nhân viên làm việc trong khu vực kiểm soát;\ng) Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ kín: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;\nh) Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6:2010/BKHCN về An toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ (sau đây gọi tắt là QCVN 6:2010/ BKHCN), kế hoạch ứng phó sự cố phải được phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này."
}
] |
5,524 | Mua bán sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời gian bị đình chỉ hoạt động thì tổ chức bị xử phạt thế nào? | [
{
"id": 21175,
"text": "1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua bán mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có chất lượng thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;\nb) Nhập khẩu mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có chất lượng thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua bán mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nb) Nhập khẩu mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua bán sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động mua bán sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;\nb) Nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung\nĐình chỉ hoạt động mua bán, nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy;\nb) Buộc tái xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy."
},
{
"id": 21148,
"text": "Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thú y là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, khoản 3 Điều 24, khoản 5 Điều 27, khoản 1 Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n3. Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân."
}
] | [
{
"id": 160478,
"text": "Vi phạm quy định đối với cơ sở sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi\n...\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ sản xuất.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung\nĐình chỉ hoạt động sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Buộc tái chế sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp không thể tái chế thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng;\nc) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy."
},
{
"id": 636551,
"text": "7. Hình thức xử phạt bổ sung Đình chỉ hoạt động mua bán, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Hủy bỏ thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nb) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;\nc) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy;\nd) Buộc tái xuất lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy;\nđ) Buộc tiêu hủy lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này."
},
{
"id": 21177,
"text": "Vi phạm quy định về khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm phù hợp với việc khảo nghiệm mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;\nb) Không có người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, hóa học, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường;\nc) Không có thiết bị nuôi, giữ vi sinh vật để phục vụ việc khảo nghiệm trong trường hợp cơ sở khảo nghiệm các sản phẩm vi sinh vật sử dụng để xử lý chất thải chăn nuôi;\nd) Không lưu hồ sơ hoặc lưu không đầy đủ kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi công bố kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi không trung thực.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung\nĐình chỉ hoạt động khảo nghiệm của cơ sở khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả\nBuộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đã thực hiện đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, khoản 2 Điều này."
}
] |
158,205 | Trường hợp bên đi vay không gửi báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài thì có bị xử lý hay không? | [
{
"id": 238594,
"text": "Vi phạm quy định về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Vi phạm quy định về thời hạn, yêu cầu đầy đủ, chính xác từ lần thứ hai trở lên trong năm tài chính của các báo cáo thống kê có định kỳ dưới 01 tháng;\nb) Gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, điểm a, điểm c khoản 5 Điều này và khoản 1 Điều 44 Nghị định này;\nc) Không lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định này;\nd) Số liệu báo cáo gửi không chính xác từ 02 lần trở lên trong năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.\n..."
}
] | [
{
"id": 64804,
"text": "Chế độ báo cáo đối với Bên đi vay\nBên đi vay thực hiện báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của Bộ Tài chính. Bên đi vay có trách nhiệm sao gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) báo cáo trên để Ngân hàng Nhà nước phối hợp theo dõi, quản lý."
},
{
"id": 67763,
"text": "Chế độ báo cáo đối với bên đi vay\n1. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của bên đi vay trên Trang điện tử, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh duyệt báo cáo trên Trang điện tử (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu. Trường hợp thông tin báo cáo chính xác, bên đi vay sẽ được thông báo qua thư điện tử về việc đã hoàn thành việc báo cáo theo quy định. Trường hợp có thông tin chưa chính xác hoặc cần làm rõ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông báo bằng thư điện tử cho bên đi vay để thực hiện điều chỉnh số liệu.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai sót trong các báo cáo vay, trả nợ nước ngoài, bên đi vay có trách nhiệm báo cáo trực tuyến tại Trang điện tử (hoặc báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) tình hình thực hiện khoản vay ngắn, trung, dài hạn với số liệu sai sót đã được khắc phục; đồng thời, thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng thư điện tử để Ngân hàng nhà nước chi nhánh thực hiện kiểm duyệt theo quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": 238592,
"text": "Sử dụng Trang điện tử để khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay và báo cáo tình hình thực hiện khoản vay tự vay, tự trả\n1. Trường hợp bên đi vay lựa chọn khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi để giảm thời gian xử lý thủ tục hành chính, bên đi vay sử dụng Trang điện tử để khai báo thông tin liên quan đến khoản vay được đăng ký, khai báo thông tin về các nội dung đề nghị xác nhận đăng ký thay đổi trước khi gửi hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.\n2. Đối với việc báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài, bên đi vay phải sử dụng Trang điện tử để thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến theo quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": 232375,
"text": "Chế độ báo cáo đối với bên đi vay\n1. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 188067,
"text": "Trình tự thực hiện đăng ký khoản vay\n...\n4. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo quy định tại Điều 20 Thông tư này có trách nhiệm:\na) Kiểm tra tính thống nhất, chính xác của hồ sơ đăng ký khoản vay với các thông tin khai báo trên Trang điện tử; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để bên đi vay kịp thời theo dõi trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài;\nb) Nhập các thông tin liên quan của khoản vay trên Trang điện tử để tạo mã khoản vay và lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để bên đi vay kịp thời theo dõi."
}
] |
41,379 | Quyết định hành chính bị khiếu nại được tạm đình chỉ thi hành trong trường hợp nào? | [
{
"id": 1735,
"text": "Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại\n1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ. Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 15186,
"text": "1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.\n2. Khi không còn lý do của việc tạm đình chỉ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.\nQuyết định tạm đình chỉ, quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo mẫu quy định."
},
{
"id": 528115,
"text": "Điều 17. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại\n1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.\n2. Khi xét thấy căn cứ của quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ."
},
{
"id": 646,
"text": "Khi có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục, thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng vụ, đơn vị trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó."
},
{
"id": 124778,
"text": "Hậu quả của việc khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh\n1.Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại vẫn tiếp tục được thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2.Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định đó. Quyết định tạm đình chỉ của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hết hiệu lực kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật."
}
] |
132,343 | Trước khi bảo quản hành tây phải xử lý như thế nào để tránh mọc mầm hay rủi ro làm hư hỏng hành khi vận chuyển? | [
{
"id": 209685,
"text": "Điều kiện thu hoạch và xếp vào kho\n...\n3.4. Các xử lý khác trước khi bảo quản\nĐể tránh mọc mầm, cho phép sử dụng thuốc ức chế sinh trưởng.\nTrước khi bảo quản, hành tây phải được làm khô để loại bỏ ẩm bên ngoài và bên trong các lớp vỏ, rễ và củ.\nNếu không thể làm khô tự nhiên, phải sử dụng phương pháp sấy nhân tạo thích hợp, thí dụ phơi trong dòng không khí khô ấm trong vòng từ 4 ngày đến tối đa là 8 ngày, tùy thuộc vào hàm lượng ẩm. Nhiệt độ không khí có thể đến tối đa là 30OC và độ ẩm tương đối nếu có thể từ 60% đến 70%. Tốc độ của luồng khí có thể từ 2m3/phút đến 2,5m3/phút trên một mét khối củ. Sự thông gió nên sử dụng cả bằng không khí từ bên ngoài nơi bảo quản lẫn hỗn hợp khí bên trong và bên ngoài, với tốc độ thay đổi không khí khác nhau cho hai loại thông gió trên. Hoặc không khí bên trong có thể tuần hoàn đơn giản trong thiết bị tuần hoàn kín, trong trường hợp đó tỷ số lưu thông không khí nên từ 40/giờ đến 50/giờ.\nQuá trình sấy đạt yêu cầu khi hàm lượng ẩm của các lớp vỏ ngoài từ 12% đến 14%. Ở hàm lượng ẩm này, củ hành sẽ có tiếng lạo xạo khi va chạm.\nĐể tránh rủi ro làm hư hỏng hành khi vận chuyển, nên sấy khô tại nơi bảo quản, trong phòng có trang bị đặc biệt để thực hiện việc xử lý này.\nViệc sấy khô nhân tạo phải được tiến hành ngay sau khi thu hoạch khi hành tây đang ở trong tình trạng chín sinh lý vì các xử lý tiếp theo với không khí ấm (trên 30OC) sẽ đẩy nhanh sự nảy mầm.\n..."
}
] | [
{
"id": 125918,
"text": "Điều kiện bảo quản tối ưu\n...\n4.6. Các công việc trong và sau quá trình bảo quản\nHành không được vận chuyển nếu thấy có tinh thể đá. Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh mọi sự cố làm đông lạnh do hành quá lạnh trong quá trình vận chuyển.\nĐể tránh dấu hiệu đọng nước bề mặt trên củ hành, khi hành được đưa ra khỏi kho chứa cần phải giữ hành ở điều kiện nhiệt độ trung gian trong khoảng 24 giờ sau đó mới tiến hành đóng gói hành để phân phối."
},
{
"id": 177359,
"text": "Điều kiện thu hoạch và xếp vào kho\n...\n3.6. Phương pháp bảo quản\nHành tây có thể bảo quản dạng rời trong các bao gói, trên bục kệ, hộp palet, thùng nan, bao tải hoặc trong container. Hành đóng trong bao tải có thể bảo quản được trong thời gian ngắn.\nTrong trường hợp bảo quản rời, mức chứa tối đa cần phải như sau:\na) từ 2 m đến 2,5 m để cho kho chứa có thông gió tự nhiên;\nb) từ 3,5 m đến 4,5 m để cho kho chứa có thông gió cưỡng bức.\nmức chính xác tùy thuộc khả năng chịu ép của củ hành.\nĐể tránh hư hỏng các bao phải được xếp thành chồng từ 5 đến 7 lớp theo chiều cao và cách tường khoảng 15 cm đến 20 cm và các chồng cách nhau 5 cm đến 8 cm, cần phải được cung cấp để đảm bảo được đối lưu không khí tự do."
},
{
"id": 103955,
"text": "\"2.3. Vận chuyển \n2.3.1. Quy định chung về vận chuyển\n2.3.1.1. Thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản phải được thao tác cẩn thận trong quá trình bốc dỡ và vận chuyển, tránh làm hư hại, làm bẩn bao bì và sản phẩm. \n2.3.1.2. Không được sử dụng phương tiện vận chuyển sản phẩm thuỷ sản để vận chuyển sản phẩm khác có thể gây nhiễm bẩn cho sản phẩm thuỷ sản. Nếu đã sử dụng để vận chuyển sản phẩm khác, phương tiện phải được vệ sinh và khử trùng cẩn thận trước khi sử dụng lại để vận chuyển sản phẩm thuỷ sản.\n2.3.1.3. Bề mặt tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm thuỷ sản và các dụng cụ bên trong phương tiện vận chuyển phải nhẵn, dễ làm sạch và khử trùng. Không được vận chuyển sản phẩm thuỷ sản bằng các phương tiện không đảm bảo vệ sinh.\n2.3.1.4. Phương tiện, dụng cụ vận chuyển sản phẩm thuỷ sản phải được làm vệ sinh và khử trùng trước và sau mỗi chuyến vận chuyển.\n2.3.2. Yêu cầu về nhiệt độ trong quá trình vận chuyển\nTrong trường hợp cần thiết, phương tiện vận chuyển hoặc container được sử dụng để vận chuyển sản phẩm thực phẩm phải có khả năng bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ thích hợp và cho phép theo dõi được nhiệt độ này.\n2.3.3. Trách nhiệm khi vận chuyển và lưu kho\nNgười vận chuyển và thủ kho có trách nhiệm đảm bảo việc vận chuyển và bảo quản sản phẩm đang được lưu trữ, phải phù hợp với những quy định trong Quy chuẩn này.\""
},
{
"id": 209684,
"text": "Điều kiện thu hoạch và xếp vào kho\n...\n3.3. Yêu cầu chất lượng\nPhải kiểm tra chất lượng hành tây trước khi đưa đi bảo quản.\nCần thiết phải lựa chọn củ hành có chất lượng tốt, và phải đạt được các yêu cầu: nguyên vẹn, không bị tổn thương cơ học, các lớp bọc ngoài phải phủ kín hoàn toàn củ, đủ khô, chín và đồng nhất.\nHành tây không được có mùi lạ.\nKhông được đưa vào bảo quản các củ có hoa hoặc không được bọc kín bằng lớp bọc ngoài, các củ dính hai, dính ba hoặc quá lớn, quá nhỏ, méo mó, chưa phát triển hoàn thiện."
}
] |
111,466 | Di chúc miệng được coi là hợp pháp trong trường hợp nào? | [
{
"id": 58756,
"text": "“Điều 630. Di chúc hợp pháp\n 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\n a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\n b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\n 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\n 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\n 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”"
}
] | [
{
"id": 98669,
"text": "\"Điều 630. Di chúc hợp pháp\n ...\n 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.\""
},
{
"id": 58755,
"text": "\"Điều 629. Di chúc miệng\n1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.\n2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.\""
},
{
"id": 546367,
"text": "Chương XXII. THỪA KẾ THEO DI CHÚC\nĐiều 624. Di chúc. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.\nĐiều 625. Người lập di chúc\n1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.\n2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\nĐiều 626. Quyền của người lập di chúc. Người lập di chúc có quyền sau đây:\n1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.\n2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.\n3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.\n4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.\n5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.\nĐiều 627. Hình thức của di chúc. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.\nĐiều 628. Di chúc bằng văn bản. Di chúc bằng văn bản bao gồm:\n1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.\n2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.\n3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.\n4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.\nĐiều 629. Di chúc miệng\n1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.\n2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.\nĐiều 630. Di chúc hợp pháp\n1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\nb) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\n2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\n3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\n4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.\nĐiều 631. Nội dung của di chúc"
},
{
"id": 58769,
"text": "\"Điều 643. Hiệu lực của di chúc\n1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.\n2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:\na) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;\nb) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.\nTrường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.\n3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.\n4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.\n5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.\""
}
] |
144,671 | Thời hạn giải quyết yêu cầu thuê nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ là bao lâu? | [
{
"id": 223470,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n2. Thủ tục thuê nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ\n...\n2.4. Thời hạn giải quyết:20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ.\n2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nCán bộ công chức thuộc diện được ở nhà công vụ của Chính phủ.\n2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\n- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Xây dựng;\n- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản; đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;\n- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ.\n2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ.\n2.8. Phí: không\n..."
}
] | [
{
"id": 115501,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n2. Thủ tục thuê nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ\n...\n2.2. Cách thức thực hiện: gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện\n2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ\na) Thành phần hồ sơ:\n- Văn bản của tổ chức, cơ quan đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ gửi Bộ Xây dựng;\n- 01 đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ đã có xác nhận của cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức về thực trạng nhà ở;\n- 01 bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức.\nb) Số lượng hồ sơ: 01 bộ\n2.4. Thời hạn giải quyết:20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ.\n2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nCán bộ công chức thuộc diện được ở nhà công vụ của Chính phủ.\n..."
},
{
"id": 115502,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n3. Thủ tục thuê nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương\n3.1. Trình tự thực hiện\n- Cán bộ thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ đề nghị cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý gửi 01 bộ hồ sơ thuê nhà ở công vụ đến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ.\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ kiểm tra và có văn bản kèm hồ sơ gửi cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành, cơ quan Trung ương.\n- Căn cứ quỹ nhà ở công vụ hiện có và tiêu chuẩn nhà ở công vụ, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà ở công vụ (mỗi nơi 01 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.\n- Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách người được bố trí thuê nhà ở) đề nghị đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với người thuê.\n3.2. Cách thức thực hiện: gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện\n..."
},
{
"id": 115503,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG\n...\n3. Thủ tục thuê nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương\n...\n3.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ.\n3.8. Phí: không\n3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư số 09/2015/TT-BXD ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ.\n..."
},
{
"id": 9505,
"text": "1. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ\nĐối tượng và điều kiện được xem xét, bố trí cho thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015.\n2. Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ\na) Đối với cán bộ thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, đ, e, g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 nếu có nhu cầu thuê nhà ở công vụ thì đề nghị cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý gửi 01 bộ hồ sơ thuê nhà ở công vụ đến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện), hồ sơ gồm:\n- 01 đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ (theo mẫu Phụ lục số 01) đã có xác nhận của cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức về thực trạng nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014.\n- 01 bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức.\nb) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quyết định đối tượng thuê nhà ở công vụ và trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của Thông tư này.\nc) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, đ, e, g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc đăng ký thuê nhà ở công vụ được thực hiện như sau:\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ theo quy định như sau:\n+ Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Bộ Xây dựng.\n+ Đối với nhà ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý thì cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên.\n+ Đối với nhà ở công vụ của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở Xây dựng; đối với quỹ nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý thì đăng ký thuê nhà ở công vụ với Phòng có chức năng quản lý nhà của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n- Căn cứ quỹ nhà ở công vụ hiện có và tiêu chuẩn nhà ở công vụ, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà ở công vụ (mỗi nơi 01 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.\n- Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách người được bố trí thuê nhà ở) đề nghị đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với người thuê theo quy định sau:\n+ Hai Bên trực tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.\n+ Giá cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.\n+ Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Bên cho thuê và Bên thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này.\n+ Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi Hợp đồng đã được hai bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01 bản chính."
}
] |
59,203 | Việc kiểm tra điều ước quốc tế bao gồm những nội dung nào? | [
{
"id": 12175,
"text": "1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm kiểm tra điều ước quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trong thời hạn 30 ngày trong trường hợp thành lập Hội đồng kiểm tra quy định tại khoản 3 Điều này.\n2. Nội dung kiểm tra điều ước quốc tế bao gồm:\na) Sự cần thiết, mục đích ký điều ước quốc tế trên cơ sở đánh giá quan hệ giữa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài;\nb) Đánh giá sự phù hợp của điều ước quốc tế với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế;\nc) Đánh giá sự phù hợp của điều ước quốc tế với lợi ích quốc gia, dân tộc, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nd) Đánh giá sự tương thích của điều ước quốc tế đề xuất ký với điều ước quốc tế trong cùng lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;\nđ) Tên gọi, hình thức, danh nghĩa ký, cấp ký, ngôn ngữ, hiệu lực, kỹ thuật văn bản điều ước quốc tế;\ne) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đề xuất ký điều ước quốc tế;\ng) Tính thống nhất của văn bản điều ước quốc tế bằng tiếng Việt với văn bản điều ước quốc tế bằng tiếng nước ngoài.\n3. Trong trường hợp điều ước quốc tế có nội dung quan trọng, phức tạp thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thành lập Hội đồng kiểm tra để kiểm tra điều ước quốc tế.\nThành phần của Hội đồng kiểm tra điều ước quốc tế bao gồm đại diện Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan."
}
] | [
{
"id": 12176,
"text": "Hồ sơ đề nghị kiểm tra điều ước quốc tế\n1. Văn bản đề nghị kiểm tra điều ước quốc tế, trong đó có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.\n2. Dự thảo tờ trình Chính phủ về đề xuất ký điều ước quốc tế.\n3. Báo cáo đánh giá sự tương thích của điều ước quốc tế đề xuất ký với điều ước quốc tế trong cùng lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n4. Báo cáo đánh giá tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác của điều ước quốc tế.\n5. Ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức có liên quan.\n6. Văn bản điều ước quốc tế."
},
{
"id": 127770,
"text": "Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc kiểm tra điều ước quốc tế\n1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm kiểm tra điều ước quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trong thời hạn 30 ngày trong trường hợp thành lập Hội đồng kiểm tra quy định tại khoản 3 Điều này.\n...\n3. Trong trường hợp điều ước quốc tế có nội dung quan trọng, phức tạp thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thành lập Hội đồng kiểm tra để kiểm tra điều ước quốc tế.\nThành phần của Hội đồng kiểm tra điều ước quốc tế bao gồm đại diện Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan."
},
{
"id": 162323,
"text": "Nội dung kiểm tra hồ sơ đề xuất đàm phán, ký, phê chuẩn, phê duyệt và gia nhập điều ước quốc tế\nNội dung kiểm tra hồ sơ đề xuất đàm phán, ký, phê chuẩn, phê duyệt và gia nhập điều ước quốc tế bao gồm:\n1. Việc tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Điều ước quốc tế năm 2016 và Thông tư này.\n2. Kiểm tra, đối chiếu với yêu cầu hợp tác quốc tế trong bảo vệ an ninh, trật tự thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an theo quy định của pháp luật.\n3. Các tài liệu cần có trong hồ sơ.\n4. Nội dung và hình thức của các tài liệu trong hồ sơ."
},
{
"id": 150191,
"text": "Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc thẩm định điều ước quốc tế\n...\n2. Nội dung thẩm định điều ước quốc tế bao gồm:\na) Tính hợp hiến;\nb) Mức độ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam;\nc) Khả năng áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế;\nd) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.\n..."
}
] |
20,188 | Thu nhập nào thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp? | [
{
"id": 84044,
"text": "\"Điều 4. Thu nhập được miễn thuế\n1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.\n2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.\n3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.\n4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.\n5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.\n6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.\n7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.\""
}
] | [
{
"id": 473790,
"text": "Điều 13. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp\n1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (gọi chung là doanh nghiệp) có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này. Các doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Thời gian miễn thuế là 05 năm tính từ thời điểm mà doanh nghiệp phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực. Sau khi Nghị quyết số 98/2023/QH15 hết hiệu lực thi hành, thời gian miễn thuế theo quy định tại khoản này chưa kết thúc thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời gian miễn thuế. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian miễn hoặc thuộc diện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện hưởng miễn khác với quy định tại Nghị định này thì được lựa chọn hưởng miễn thuế theo điều kiện hưởng miễn thuế khác hoặc miễn thuế theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại.\n2. Trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, tổ chức có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định. Trường hợp bán toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản.\n3. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp thực hiện xác định, hạch toán thu nhập từ hoạt động được miễn thuế tại Điều này theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.\n4. Doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế."
},
{
"id": 629600,
"text": "Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp\n1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.\n2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.\n3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư này) đối với các khoản thu nhập sau:\na) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư này); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.\nb) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.\nc) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.\n4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp."
},
{
"id": 71727,
"text": "Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế\n1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:\na) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)\nb) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP .\n2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.\n3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).\n…\n4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu."
},
{
"id": 101174,
"text": "\"Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp\n1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.\n2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.\nTrường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.\nTrường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp. [...]\""
},
{
"id": 101172,
"text": "\"Điều 8. Thu nhập được miễn thuế\n[...] 4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.\nThu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.\nDoanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.\nDoanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.\nb) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.\nc) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV. [...]\""
}
] |
166,550 | Thủ tục hải quan như thế nào khi doanh nghiệp chế xuất thuê doanh nghiệp nội địa gia công sản phẩm? | [
{
"id": 125903,
"text": "Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công, DNCX thuê nước ngoài gia công\n...\n2. Hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:\na) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài tại mục 1 và mục 3 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;\nb) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi nhận hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.\n3. Đối với hàng hóa do DNCX thuê DNCX khác gia công: DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.\n4. Hàng hóa DNCX thuê nước ngoài gia công thì thực hiện thủ tục hải quan theo quy định về hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài quy định tại Mục 3 Thông tư này.\n5. Các trường hợp không làm thủ tục hải quan tại điều này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất)."
}
] | [
{
"id": 247964,
"text": "\"Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại\n1. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia công công đoạn (thuê gia công lại) thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định lại theo mẫu số 23, mẫu số 24 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL Phụ lục V Thông tư này bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản lý trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.\n2. Hàng hóa giao, nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm, máy móc, thiết bị theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán.\n3. Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư này\""
},
{
"id": 625460,
"text": "Điều 76. Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công\n1. Hàng hoá do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công:\na) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại Mục 2 Chương này;\nb) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa nguyên liệu, vật tư vào nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa. Trường hợp đưa hàng hoá từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không nhận lại hàng hoá thì phải đăng ký tờ khai mới để thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Chương II Thông tư này.\n2. Hàng hoá do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:\na) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài;\nb) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận nguyên liệu, vật tư từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.\n3. Đối với hàng hoá do DNCX thuê DNCX khác gia công: DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận nguyên liệu, vật tư phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công."
},
{
"id": 631236,
"text": "Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này. Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu thực hiện việc kê khai sản phẩm gia công trên một dòng hàng và nguyên liệu, vật tư mua trong nước cấu thành sản phẩm gia công xuất khẩu trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai, tại chỉ tiêu “mã số quản lý riêng” của dòng hàng khai mã “NVLCTXK”, tính thuế xuất khẩu, các loại thuế khác (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư trên tờ khai hải quan xuất khẩu.” 3. Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư này.” 3. Thủ tục hải quan 3. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm xuất - tái nhập quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.” 3. Thủ tục tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế) Trường hợp bán sản phẩm gia công tái chế tại thị trường nước ngoài thì người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mới và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ việc kiểm tra thực tế hàng hóa).” 3. Thủ tục hải quan\na) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm: a.1) Chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử, có văn bản thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý địa bàn giám sát về việc Hệ thống gặp sự cố (gồm thông tin: tên, mã cảng, kho, bãi; tên, mã đơn vị hải quan quản lý doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm; nội dung sự cố, ngày, giờ phát sinh sự cố; họ tên người xác nhận sự cố…) để phối hợp xử lý nhằm đảm bảo không gây ách tắc cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải, đồng thời ghi nhận tình trạng sự cố vào Sổ ghi nhận sự cố Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 35 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này để theo dõi; a.2) Căn cứ danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã có xác nhận của Chi cục Hải quan hoặc thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan do cơ quan hải quan cung cấp để cho phép hàng hóa xuất khẩu được xếp lên phương tiện vận tải, hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; a.3) Cập nhật thông tin hàng hóa đã đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan ngay khi Hệ thống được khắc phục sự cố."
},
{
"id": 100727,
"text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:\n...\nKhoản 3, 4, 5 Điều 86 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n3. Hồ sơ hải quan\nHồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.\nTrường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.\n5. Thủ tục hải quan\na) Trách nhiệm của người xuất khẩu:\na.1) Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;\na.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;\na.3) Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu;\na.4) Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.\nb) Trách nhiệm của người nhập khẩu:\nb.1) Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#& số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;\nb.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;\nb.3) Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;\nb.4) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.\nc) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:\nc.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;\nc.2) Theo dõi những tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi, đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.\nd) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:\nd.1) Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;\nd.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;\nd.3) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ hoàn thành thủ tục hải quan."
}
] |
122,628 | Thí sinh tham gia kỳ thi THPTQG đến chậm bao lâu thì sẽ không được dự thi buổi thi đó? | [
{
"id": 117412,
"text": "Trách nhiệm của thí sinh\n...\n3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của CBCT. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.\n..."
}
] | [
{
"id": 66969,
"text": "5.5. Xử lý đối với thí sinh đến muộn Tất cả các trường hợp có mặt tại cổng Điểm thi chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi.\nTrường hợp thí sinh đến cổng Điểm thi trễ trong thời gian cho phép, Trưởng Điểm thi chịu trách nhiệm xác định đủ điều kiện tham gia thi hay không. Nếu đủ điều kiện, Trưởng Điểm thi phân công thư ký lập biên bản theo thời gian có mặt tại cổng trường (gửi kèm hồ sơ coi thi) và phân công cán bộ coi thi dẫn thí sinh lên phòng thi.\nTất cả các trường hợp đến trễ mà được phép dự thi thì vẫn nộp bài theo thời gian thi quy định, không được cộng thêm thời gian."
},
{
"id": 80801,
"text": "“Điều 14. Trách nhiệm của thí sinh\n1. ĐKDT theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.\n2. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:\na) Xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (gọi chung là thẻ Căn cước công dân) và nhận Thẻ dự thi;\nb) Nếu thấy có những sai sót về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải báo ngay cho cán bộ coi thi (CBCT) hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi để xử lý kịp thời;\nc) Trường hợp bị mất thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi để xem xét, xử lý.\n3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của CBCT. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.\n4. Phải tuân thủ các quy định sau đây trong phòng thi:\na) Trình Thẻ dự thi cho CBCT;\nb) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;\nc) Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của thí sinh vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp;\nd) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in; nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 05 (năm) phút tính từ thời điểm phát đề thi;\nđ) Không được trao đổi, chép bài của người khác, sử dụng tài liệu trái phép để làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận, làm mất trật tự phòng thi; nếu muốn có ý kiến phải giơ tay để báo cáo CBCT, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày công khai với CBCT ý kiến của mình;\ne) Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (không được dùng mực màu đỏ);\ng) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay;\nh) Bảo quản nguyên vẹn, không để người khác lợi dụng bài thi của mình; phải báo cáo ngay cho CBCT để xử lý các trường hợp bài thi của mình bị người khác lợi dụng hoặc cố ý can thiệp;\ni) Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi; thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (đối với bài thi trắc nghiệm);\nk) Không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm; đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi;\nl) Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát cứa cán bộ giám sát; việc ra khỏi phòng thi, khu vực thi của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cho tới khi hết giờ làm bài của buổi thi và do Trưởng Điểm thi quyết định;\nm) Chỉ được mang vào phòng thi: Bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ (cụ thể trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT); Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác) do Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam phát hành; các loại máy ghi âm, ghi hình chỉ có chức năng ghi thông tin nhưng không thể nghe, xem và không thể truyền, nhận được thông tin, tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác;\nn) Cấm mang vào phòng thi: Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá trình chấm thi.\n5. Khi dự thi các bài thi trắc nghiệm, ngoài các quy định tại khoản 4 Điều này, thí sinh phải tuân thủ các quy định dưới đây:\na) Phải làm bài thi trên Phiếu TLTN được in sẵn theo quy định của Bộ GDĐT; chỉ được tô bằng bút chì đen các ô số báo danh, ô mã đề thi và ô trả lời; trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;\nb) Điền chính xác và đủ thông tin vào các mục trống ở phía trên Phiếu TLTN, đối với số báo danh phải ghi đủ và tô đủ phần số (kể cả các số 0 ở phía trước); điền chính xác mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi;\nc) Khi nhận đề thi cần lưu ý kiểm tra bảo đảm các môn thi thành phần trong mỗi bài thi KHTN hoặc KHXH có cùng một mã đề thi; nếu không cùng mã đề thi, thí sinh phải báo ngay với CBCT trong phòng thi chậm nhất 05 (năm) phút tính từ thời điểm phát đề thi; phải để đề thi dưới tờ Phiếu TLTN, không được xem nội dung đề thi khi CBCT chưa cho phép;\nd) Phải kiểm tra đề thi để bảo đảm có đủ số lượng câu hỏi, số trang như đã ghi trong đề và tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi;\nđ) Không được nộp bài thi trước khi hết giờ làm bài; khi hết giờ làm bài, phải nộp Phiếu TLTN cho CBCT và ký tên vào hai Phiếu thu bài thi;\ne) Chỉ được rời khỏi phòng thi sau khi CBCT đã kiểm đủ số Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép rời khỏi phòng thi.\n6. Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT và những người có trách nhiệm tại Điểm thi.”"
},
{
"id": 119665,
"text": "Trách nhiệm của thí sinh\n1. ĐKDT theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.\n2. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:\na) Xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (gọi chung là thẻ Căn cước công dân) và nhận Thẻ dự thi;\nb) Nếu thấy có những sai sót về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải báo ngay cho cán bộ coi thi (CBCT) hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi để xử lý kịp thời;\nc) Trường hợp bị mất thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi để xem xét, xử lý.\n3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của CBCT. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.\n..."
},
{
"id": 144135,
"text": "Đặc cách tốt nghiệp THPT\n1. Người học thuộc các đối tượng quy định tại Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp THPT trong trường hợp bị tai nạn, bị ốm hoặc có việc đột xuất đặc biệt trước ngày thi không quá 10 ngày hoặc ngay trong buổi thi đầu tiên, không thể dự thi.\n…\n2. Người học thuộc các đối tượng quy định tại Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp THPT trong trường hợp bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt sau khi đã thi ít nhất một bài thi và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau khi bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số bài thi còn lại.\n…\n3. Các đối tượng là vận động viên đủ điều kiện được xét đặc cách tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ.\n…"
}
] |
68,738 | Thủ tục xóa đăng ký thường trú được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 51350,
"text": "\"Điều 7. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú\n1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.\n3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.\""
}
] | [
{
"id": 39181,
"text": "1. Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.\n2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú\na) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.\nb) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;\nc) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú;\nd) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.\n3. Thủ tục xóa tên đối với các trường hợp thuộc điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú:\na) Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh\n- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho Công an huyện;\n- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân;\nb) Đối với các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh\nTrong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.\n4. Quá thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú."
},
{
"id": 117148,
"text": "Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú\n...\n5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện."
},
{
"id": 52872,
"text": "\"Điều 24. Xóa đăng ký thường trú\n1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:\na) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;\nb) Ra nước ngoài để định cư;\nc) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;\nd) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;\nđ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;\ne) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;\ng) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;\nh) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;\ni) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.\""
},
{
"id": 117147,
"text": "Xóa đăng ký thường trú\n...\n2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n..."
}
] |
134,997 | Thẩm quyền quản lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được quy định ra sao? | [
{
"id": 212658,
"text": "Thẩm quyền quản lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước\n1. Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước trừ các đối tượng thuộc diện quản lý của Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước;\n2. Quản lý và trực tiếp quyết định việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước; Phó Giám đốc, Chánh Thanh tra Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc (trừ Giám đốc Nhà máy in tiền Quốc gia), Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp độc lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; Kế toán trưởng các Ngân hàng thương mại Nhà nước; bổ nhiệm Thanh tra viên, Kiểm soát viên Ngân hàng;\n3. Quyết định lương, đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu và ký các Quyết định về mặt nhà nước về bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý quy định tại Khoản 2, Điều 4 sau khi có Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước hoặc ý kiến hiệp y của cấp có thẩm quyền đối với Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước."
}
] | [
{
"id": 45112,
"text": "Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước\n1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.\n2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;\nb) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;\nc) Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước."
},
{
"id": 63938,
"text": "Thẩm quyền quản lý của Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước\n1. Lãnh đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định của cấp trên về cán bộ và công tác cán bộ trong phạm vi quản lý của Ban cán sự Đảng;\n2. Quản lý và trực tiếp quyết định việc quy hoạch; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Học viện Ngân hàng, Hiệu trưởng Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, Tổng biên tập Tạp chí Ngân hàng, Thời báo Ngân hàng, Giám đốc Trung tâm thông tin tín dụng, Trưởng Ban quản lý các dự án tín dụng Quốc tế, Giám đốc Nhà máy in tiền Quốc gia, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại Nhà nước."
},
{
"id": 226225,
"text": "Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước\n1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.\n..."
},
{
"id": 161682,
"text": "Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép\nThống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp Giấy phép theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định có liên quan của pháp luật."
}
] |
18,425 | Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người mua bán công cụ kích điện để khai thác thủy sản là bao lâu? | [
{
"id": 43463,
"text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản là một năm; trừ các trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu tàu cá, giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm."
}
] | [
{
"id": 43488,
"text": "\"Điều 28. Vi phạm quy định về sử dụng điện để khai thác thủy sản\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện để khai thác thủy sản, đối với trường hợp không sử dụng tàu cá.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán công cụ kích điện để khai thác thủy sản.\n3. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện hoặc sử dụng trực tiếp dòng điện từ máy phát điện trên tàu cá để khai thác thủy sản như sau:\na) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét;\nb) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;\nc) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.\n4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dòng điện (điện lưới) để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu công cụ kích điện, máy phát điện và ngư cụ đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1,2, 3 và 4 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.\""
},
{
"id": 43487,
"text": "\"Điều 27. Vi phạm quy định về ngư cụ khai thác thủy sản\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vứt bỏ trái phép ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu ngư cụ hoặc đánh dấu ngư cụ không đúng quy định.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng ngư cụ làm cản trở hoặc gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân đang khai thác thủy sản hợp pháp hoặc thả neo tại nơi có ngư cụ của tổ chức, cá nhân đang khai thác thủy sản hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.\""
},
{
"id": 19592,
"text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; riêng đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý giá, quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt là 02 năm."
},
{
"id": 444251,
"text": "11. Điểm d khoản 1 Điều 10 được sửa đổi như sau: “d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá hạn từ 60 ngày trở lên.”\n12. Điểm d khoản 2 Điều 10 được sửa đổi như sau: “d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy phép khai thác thủy sản quá hạn từ 60 ngày trở lên.”\n13. Tên khoản 5 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau: “5. Mức phạt đối với hành vi hoạt động sai nội dung ghi trong giấy phép khai thác thủy sản về nghề khai thác, về vùng khai thác như sau:”\n14. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi như sau: “1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chủ tàu cá hoặc thuyền trưởng hoặc tổ chức, cá nhân có hành vi môi giới, đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác.”\n15. Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi như sau: “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu ngư cụ đang được sử dụng tại ngư trường theo quy định của pháp luật hoặc vứt bỏ ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên.”\n16. Khoản 3 Điều 14 được sửa đổi như sau: “3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các loại ngư cụ hoặc thiết bị khai thác thủy sản du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam để khai thác thủy sản mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.”\n17. Khoản 3 Điều 15 được sửa đổi như sau: “3. Mức phạt đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện hoặc sử dụng trực tiếp điện từ máy phát điện trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác để khai thác thủy sản như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc tàu cá không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét nước;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 m trở lên mà không lắp máy hoặc tàu cá có lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên đến dưới 50 sức ngựa;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến dưới 90 sức ngựa;\nd) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa đến dưới 250 sức ngựa;"
}
] |
95,489 | Ủy viên Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia có được chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của bộ, ngành mình sang bộ, ngành khác không? | [
{
"id": 168453,
"text": "Quyền hạn, trách nhiệm của các Ủy viên Ban Chỉ đạo (Ủy viên)\n...\n2. Quyết định các vấn đề theo thẩm quyền hoặc trình Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định theo thẩm quyền các vấn đề liên quan. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban thường trực để chỉ đạo giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của bộ, ngành mình sang bộ, ngành khác hoặc lên Ban Chỉ đạo; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của bộ, ngành khác.\n3. Chủ động tham mưu với Ban Chỉ đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp với các Ủy viên khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành mình phụ trách và thực hiện nhiệm vụ chung của Ban Chỉ đạo.\n..."
}
] | [
{
"id": 168454,
"text": "Quyền hạn, trách nhiệm của các Ủy viên Ban Chỉ đạo (Ủy viên)\n...\n4. Ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc của Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự trong bộ, ngành, mình; phân công trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc cho cấp phó. Ủy quyền một cấp phó giải quyết công việc phòng thủ dân sự của bộ, ngành mình khi vắng mặt.\n5. Khi được ủy nhiệm là đại diện Ban Chỉ đạo tham gia giải quyết công việc do bộ, ngành, địa phương yêu cầu thì các ủy viên được ủy nhiệm có trách nhiệm chuẩn bị nội dung. Những nội dung quan trọng cần đảm bảo chặt chẽ thì xin ý kiến Trưởng ban. Sau khi thực hiện xong, phải báo cáo đầy đủ nội dung đã tham gia bằng văn bản lên Ban Chỉ đạo, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về báo cáo đó.\n6. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các quyết định của Trưởng ban về ngành, lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền của Trưởng ban.\n..."
},
{
"id": 147019,
"text": "Quyền hạn, trách nhiệm của Trưởng ban Ban chỉ đạo (Trưởng ban)\n1. Phạm vi trách nhiệm\na) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về lĩnh vực phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước và chỉ đạo thực hiện việc xây dựng, quản lý, chỉ huy, điều hành chung mọi hoạt động và công tác của Ban Chỉ đạo;\nb) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo\n2. Phạm vi giải quyết công việc\na) Những công việc thuộc thẩm quyền mà pháp luật quy định; những công việc được Chính phủ giao.\nb) Chỉ đạo xây dựng chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, các kế hoạch chung hàng năm, 5 năm, dài hạn và các dự án, đề án quan trọng về lĩnh vực phòng thủ dân sự. Chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được phê duyệt.\nc) Chỉ đạo việc tổ chức, xây dựng lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm phòng thủ dân sự của các bộ, ngành, địa phương.\nd) Chủ trì các cuộc họp thường kỳ 1 năm và các cuộc họp bất thường của Ban Chỉ đạo.\nđ) Trong trường hợp xét thấy cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Trưởng ban có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý một số công việc đã phân công cho thành viên Ban Chỉ đạo; sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Ban Chỉ đạo tùy theo phạm vi, nội dung và tính chất của các văn bản."
},
{
"id": 191563,
"text": "Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị\n....\n3. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Thứ trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; trường hợp báo cáo Thứ trưởng phụ trách và có ý kiến khác với ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng thì báo cáo Bộ trưởng xem xét. Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Bộ; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác, trừ trường hợp theo chỉ đạo hoặc ủy quyền của Bộ trưởng và phân công của Thứ trưởng phụ trách.\n..."
},
{
"id": 175240,
"text": "Nguyên tắc làm việc\n1. Ủy ban làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với chế độ chuyên viên; mọi hoạt động của Ủy ban phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Bộ trưởng Chủ nhiệm trên các lĩnh vực công tác.\n2. Đề cao trách nhiệm cá nhân và nêu gương của Lãnh đạo Ủy ban người đứng đầu các đơn vị. Mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì, chịu trách nhiệm về chất lượng nội dung và thời hạn giải quyết công việc.\n3. Người đứng đầu đơn vị tạo điều kiện để cán bộ, công chức trong đơn vị phát huy năng lực, sở trường công tác; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về tiến độ, thời hạn, chất lượng và kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.\n4. Cán bộ, công chức phải đề cao trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ công vụ; giải quyết công việc theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền; chịu trách nhiệm cá nhân về tiến độ, thời hạn, chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, của Ủy ban và theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.\n5. Thực hiện nghiêm quy định về bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước; chế độ kỷ luật lao động, kỷ cương hành chính, cấp dưới phục tùng, tuân thủ nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo, phân công của cấp trên.\n6. Tăng cường chuyển đổi số trong cải cách hành chính, các hoạt động chuyên môn, cắt giảm thủ tục, văn bản, giấy tờ hành chính; bảo đảm công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và hiệu quả trong mọi hoạt động.\n7. Nghiêm cấm cán bộ, công chức lợi dụng danh nghĩa của Ủy ban, của Lãnh đạo Ủy ban, của đơn vị hoặc lợi dụng vị trí công tác, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để gây khó khăn, cản trở, phiền hà, nhũng nhiễu, trục lợi hoặc vì mục đích cá nhân khác dưới mọi hình thức. Trường hợp vi phạm phải bị nghiêm khắc xử lý theo quy định."
}
] |
131,030 | Trong trường hợp nào thu hồi quyết định thi hành án dân sự? | [
{
"id": 89132,
"text": "Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án\n1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:\na) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;\nb) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;\nc) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;\nd) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.\n2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.\n3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:\na) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;\nb) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.\n4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ."
}
] | [
{
"id": 129406,
"text": "Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án\n1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:\na) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;\nb) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;\nc) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;\nd) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.\n..."
},
{
"id": 116803,
"text": "Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án\n...\n3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:\na) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;\nb) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.\n..."
},
{
"id": 520368,
"text": "Chấp hành viên được áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tài sản duy nhất của người phải thi hành án lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản; tài sản bảo đảm đã được bản án, quyết định tuyên xử lý để thi hành án hoặc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp đương sự, người đang quản lý, sử dụng, bảo quản tài sản không thực hiện theo yêu cầu của Chấp hành viên thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Chấp hành viên tổ chức cưỡng chế mở khóa, mở gói; buộc ra khỏi nhà, công trình xây dựng, tài sản gắn liền với đất hoặc các biện pháp cần thiết khác để kiểm tra hiện trạng, thẩm định giá, bán đấu giá tài sản hoặc giao tài sản cho cá nhân, tổ chức khác bảo quản theo quy định của pháp luật. Trường hợp sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế mà không thực hiện được việc giao bảo quản đối với tài sản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ bảo quản trong thời gian chưa xử lý được tài sản.”\n9. Khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Căn cứ bản án, quyết định được thi hành hoặc kết quả xác minh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.\n10. Khoản 1 và khoản 2 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Chấp hành viên tổ chức định giá tài sản để thực hiện việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án theo quy định tại Điêu 59 Luật Thi hành án dân sự khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người phải thi hành án không tự nguyện giao tài sản hoặc không tự nguyện thanh toán giá trị tài sản theo nội dung bản án, quyết định khi đã hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự;\nb) Có ít nhất một trong các đương sự có đơn yêu cầu định giá tài sản và đã nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản;\nc) Tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.\n11. Khoản 1 và khoản 6 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Trường hợp tài sản đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà phát sinh các giao dịch liên quan đến tài sản đó thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành án. Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó."
},
{
"id": 15361,
"text": "1. Trường hợp người được thi hành án đề nghị áp dụng một trong các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV Luật Thi hành án dân sự thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh.\n2. Trường hợp tài sản cầm cố, thế chấp đủ điều kiện để kê biên, xử lý theo quy định tại Điều 90 Luật Thi hành án dân sự mà người nhận cầm cố, thế chấp đang tiến hành xử lý để thu hồi nợ vay theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm thì Chấp hành viên không thực hiện việc kê biên, xử lý đối với tài sản đó nhưng phải có văn bản yêu cầu người xử lý tài sản cầm cố, thế chấp thông báo ngay kết quả xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, giữ lại số tiền còn lại (nếu có) để cơ quan thi hành án dân sự giải quyết theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp kê biên, xử lý tài sản để đảm bảo thi hành án theo quy định tại Điều 90 Luật Thi hành án dân sự mà giá của tài sản sau khi giảm giá không lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án thì người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án có trách nhiệm ra ngay quyết định thu hồi quyết định cưỡng chế, kê biên, xử lý tài sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự. Đồng thời, có văn bản yêu cầu người nhận cầm cố, nhận thế chấp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Đối với tiền, tài sản mà bản án, quyết định của Tòa án tuyên tạm giữ để bảo đảm thi hành án nhưng hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà người được thi hành án không yêu cầu thi hành án và người phải thi hành án đã thi hành xong khoản thu cho ngân sách nhà nước thì tiền, tài sản đó được trả lại cho người phải thi hành án. Thủ tục trả lại tiền, tài sản trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Điều 126, Điều 129 Luật Thi hành án dân sự và quy định pháp luật khác có liên quan.\n5. Trường hợp Chấp hành viên đã ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng hoặc người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ theo quy định tại khoản 5 Điều 68 Luật Thi hành án dân sự mà người đó không nhận thì Chấp hành viên thực hiện việc xử lý đối với tài sản đó theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự."
}
] |
61,803 | Hồ sơ miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong trường hợp bổ sung lượng hàng hóa gồm những nội dung gì? | [
{
"id": 130705,
"text": "Thủ tục hành chính cấp trung ương\n...\n3. Bổ sung lượng hàng hóa được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại\n...\nc) Thành phần, số lượng hồ sơ:\n* Thành phần:\n- Đơn đề nghị miễn trừ (bổ sung) áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại;\n- Bản sao phiếu trừ lùi lượng hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ của cơ quan hải quan;\n- Báo cáo xuất nhập khẩu tồn kho đối với sản phẩm được miễn trừ;\n- Báo cáo tình hình sản xuất hàng hóa có sử dụng hàng được miễn trừ làm nguyên liệu đầu vào;\n- Kế hoạch sản xuất trong thời gian tiếp theo, các hợp đồng đã ký kết và sẽ được thực hiện hoặc các thông tin, tài liệu cần thiết khác\n* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n..."
}
] | [
{
"id": 12854,
"text": "Miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại\n1. Bộ Công Thương xem xét không áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thông qua việc miễn trừ đối với một số loại hàng hóa trên nguyên tắc không làm giảm hiệu quả tổng thể của biện pháp phòng vệ thương mại.\n2. Tổ chức, cá nhân nộp Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Hồ sơ miễn trừ) theo mẫu do Cơ quan điều tra ban hành để Bộ Công Thương xem xét quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.\n3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ miễn trừ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của Hồ sơ miễn trừ. Nếu Hồ sơ miễn trừ chưa đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp Hồ sơ miễn trừ để bổ sung.\n4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ miễn trừ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại. Trong trường hợp không miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân về lý do không miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.\n5. Trường hợp tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại không tuân thủ các quy định, điều kiện hưởng miễn trừ, Bộ Công Thương có quyền thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại và thông báo cho cơ quan hải quan xử lý theo quy định.\n6. Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chi tiết các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại."
},
{
"id": 222357,
"text": "Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại\n...\n2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ miễn trừ bổ sung tới Cơ quan điều tra quy định tại khoản 4 Điều 16 của Thông tư này. Hồ sơ miễn trừ bổ sung bao gồm các tài liệu sau:\na) Đơn đề nghị miễn trừ (bổ sung) áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu ban hành tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao phiếu trừ lùi lượng hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ của cơ quan hải quan;\nc) Báo cáo xuất nhập tồn kho đối với sản phẩm được miễn trừ;\nd) Báo cáo tình hình sản xuất hàng hóa có sử dụng hàng được miễn trừ làm nguyên liệu đầu vào;\nđ) Kế hoạch sản xuất trong thời gian tiếp theo, các hợp đồng đã ký kết và sẽ được thực hiện hoặc các thông tin, tài liệu cần thiết khác.\n..."
},
{
"id": 109641,
"text": "Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại\n1. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là hồ sơ miễn trừ) bao gồm các giấy tờ và tài liệu sau đây:\na) Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;\nc) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;\nd) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);\nđ) Quy trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ;\ne) Nhu cầu tiêu thụ hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);\ng) Định mức tiêu hao theo quy định của pháp luật hoặc định mức sử dụng dự kiến của nguyên vật liệu là hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ;\nh) Văn bản, tài liệu hoặc mẫu mã chứng minh sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;\ni) Thông tin về cơ sở, dây chuyền sản xuất và sản lượng sản xuất hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại;\nk) Tài liệu chứng minh về nhu cầu sử dụng lượng hàng hóa đề nghị miễn trừ, bao gồm: hợp đồng ký kết với khách hàng, phê duyệt các dự án đang triển khai hoặc các tài liệu khác có liên quan.\n2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ miễn trừ bổ sung tới Cơ quan điều tra quy định tại khoản 4 Điều 16 của Thông tư này. Hồ sơ miễn trừ bổ sung bao gồm các tài liệu sau:\na) Đơn đề nghị miễn trừ (bổ sung) áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu ban hành tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao phiếu trừ lùi lượng hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ của cơ quan hải quan;\nc) Báo cáo xuất nhập tồn kho đối với sản phẩm được miễn trừ;\nd) Báo cáo tình hình sản xuất hàng hóa có sử dụng hàng được miễn trừ làm nguyên liệu đầu vào;\nđ) Kế hoạch sản xuất trong thời gian tiếp theo, các hợp đồng đã ký kết và sẽ được thực hiện hoặc các thông tin, tài liệu cần thiết khác.\n3. Căn cứ hồ sơ miễn trừ hoặc hồ sơ miễn trừ bổ sung của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét việc ban hành quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại hoặc quyết định miễn trừ bổ sung."
},
{
"id": 247354,
"text": "Nội dung quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại\n1. Tên của tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;\n2. Mô tả hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;\n3. Khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;\n4. Thời hạn miễn trừ, điều kiện và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại."
}
] |
67,065 | Mối quan hệ công tác của Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp ủy, bí thư cấp ủy là mối quan hệ gì? | [
{
"id": 136563,
"text": "Mối quan hệ công tác của Hội đồng quân nhân\n1. Quan hệ với cấp ủy, bí thư cấp ủy, người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quân nhân.\na) Hội đồng quân nhân phục tùng sự lãnh đạo của cấp ủy, chi bộ và sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của bí thư cấp ủy (chi bộ), người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên.\nb) Hội đồng quân nhân báo cáo, xin ý kiến của bí thư cấp ủy (chi bộ), người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên trực tiếp về các chương trình hành động, kế hoạch hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định.\nc) Bí thư cấp ủy (chi bộ), người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và bồi dưỡng nội dung, hình thức, biện pháp hoạt động cho Hội đồng quân nhân; tôn trọng, lắng nghe, tiếp thu, trả lời, giải quyết những kiến nghị của Hội đồng quân nhân; đảm bảo thời gian, kinh phí để Hội đồng quân nhân hoạt động.\n..."
}
] | [
{
"id": 24326,
"text": "1. Quan hệ với cấp ủy, bí thư cấp ủy, người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quân nhân.\na) Hội đồng quân nhân phục tùng sự lãnh đạo của cấp ủy, chi bộ và sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của bí thư cấp ủy (chi bộ), người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên.\nb) Hội đồng quân nhân báo cáo, xin ý kiến của bí thư cấp ủy (chi bộ), người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên trực tiếp về các chương trình hành động, kế hoạch hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định.\nc) Bí thư cấp ủy (chi bộ), người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và bồi dưỡng nội dung, hình thức, biện pháp hoạt động cho Hội đồng quân nhân; tôn trọng, lắng nghe, tiếp thu, trả lời, giải quyết những kiến nghị của Hội đồng quân nhân; đảm bảo thời gian, kinh phí để Hội đồng quân nhân hoạt động.\n2. Quan hệ với cơ quan chính trị là mối quan hệ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân.\na) Hội đồng quân nhân chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của cơ quan chính trị. Nơi không có cơ quan chính trị thì chịu sự hướng dẫn của bí thư cấp ủy (chi bộ) hoặc cơ quan chính trị cấp trên.\nb) Cơ quan chính trị có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng quân nhân hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung, phương pháp, chế độ sinh hoạt đã được quy định. Thường xuyên bồi dưỡng, rút kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân.\n3. Quan hệ với ban chấp hành các tổ chức quần chúng cùng cấp là quan hệ phối hợp hoạt động.\nHội đồng quân nhân phối hợp với ban chấp hành các tổ chức quần chúng trong cơ quan, đơn vị thực hiện dân chủ về quân sự - chuyên môn, chính trị, kinh tế - đời sống theo quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": 136564,
"text": "Mối quan hệ công tác của Hội đồng quân nhân\n...\n2. Quan hệ với cơ quan chính trị là mối quan hệ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân.\na) Hội đồng quân nhân chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của cơ quan chính trị. Nơi không có cơ quan chính trị thì chịu sự hướng dẫn của bí thư cấp ủy (chi bộ) hoặc cơ quan chính trị cấp trên.\nb) Cơ quan chính trị có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng quân nhân hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung, phương pháp, chế độ sinh hoạt đã được quy định. Thường xuyên bồi dưỡng, rút kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân."
},
{
"id": 98802,
"text": "Mối quan hệ công tác\n1. Quan hệ với Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện quân y 175 là mối quan hệ phục tùng sự lãnh đạo chỉ huy, chỉ đạo.\n2. Quan hệ với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng có liên quan là quan hệ chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ công tác ngành.\n3. Quan hệ với cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và thân nhân quân nhân hy sinh, từ trần là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng trong tổ chức tang lễ.\n4. Quan hệ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, địa phương và thân nhân cán bộ từ trần là mối quan hệ chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; phối hợp, hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ được giao."
},
{
"id": 36548,
"text": "1. Quan hệ với đảng ủy (chi bộ) cùng cấp là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức.\n2. Quan hệ với người đứng đầu cơ quan, tổ chức (trường hợp chỉ huy trưởng là cấp phó của người đứng đầu) là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng, quân sự theo thẩm quyền.\n3. Quan hệ với bộ tư lệnh quân khu, cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ngành dọc cấp trên là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng, quân sự theo thẩm quyền.\n4. Quan hệ giữa ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức do cấp tỉnh quản lý đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã với ban chỉ huy quân sự cấp huyện, ban chỉ huy quân sự cấp xã và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan là quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác.\n5. Quan hệ giữa ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức do cấp huyện quản lý đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn cấp xã với ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác."
}
] |
81,953 | Doanh nghiệp được kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm có quyền được lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán hay không? | [
{
"id": 52529,
"text": "\"Điều 38. Quyền của đơn vị được kiểm toán\n1. Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật để giao kết hợp đồng kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán và thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán.\n3. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán.\n4. Đề nghị thay thế thành viên tham gia cuộc kiểm toán khi có căn cứ cho rằng thành viên đó vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán.\n5. Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu thấy chưa phù hợp.\n6. Khiếu nại về hành vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.\n7. Yêu cầu bồi thường trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam gây thiệt hại.\n8. Quyền khác theo quy định của pháp luật.\""
}
] | [
{
"id": 7411,
"text": "1. Báo cáo tài chính năm, báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 31 tháng 12, báo cáo tài chính bán niên, báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 30 tháng 6 của Công ty phải được một tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, soát xét theo đúng quy định.\n2. Tổ chức kiểm toán độc lập và các nhân viên của công ty kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán cho Công ty phải được UBCK chấp thuận. Đại hội đồng cổ đông thường niên chỉ định một công ty kiểm toán độc lập hoặc thông qua danh sách các công ty kiểm toán độc lập và ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định lựa chọn một trong số các đơn vị này tiến hành các hoạt động kiểm toán Công ty cho năm tài chính tiếp theo dựa trên những Điều Khoản và Điều kiện thảo thuận với Hội đồng quản trị. Trong cùng năm tài chính, công ty chứng khoán không được thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, trừ trường hợp công ty mẹ thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận hoặc tổ chức kiểm toán được chấp thuận bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán.\n3. Sau khi kết thúc năm tài chính, Công ty phải chuẩn bị và gửi báo cáo tài chính năm cho công ty kiểm toán độc lập. Công ty kiểm toán độc lập kiểm tra, xác nhận và báo cáo về báo cáo tài chính năm phản ánh các Khoản thu chi của Công ty, lập báo cáo kiểm toán và trình báo cáo đó cho Hội đồng quản trị trong vòng ... ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.\n4. Bản sao của báo cáo kiểm toán được gửi đính kèm báo cáo tài chính năm của Công ty.\n5. Kiểm toán viên thực hiện việc kiểm toán Công ty sẽ được phép tham dự mọi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và được quyền nhận các thông báo và các thông tin khác liên quan đến Đại hội đồng cổ đông mà các cổ đông được quyền nhận và được phát biểu ý kiến tại Đại hội về các vấn đề có liên quan đến kiểm toán."
},
{
"id": 26715,
"text": "1. Lựa chọn tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận để thực hiện việc kiểm toán các báo cáo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.\n2. Không được lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận khác đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính khi báo cáo tài chính đó đã được một tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật.\n3. Chấm dứt việc thực hiện hợp đồng kiểm toán đã ký với tổ chức kiểm toán được chấp thuận trong trường hợp tổ chức kiểm toán đó bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán hoặc trong trường hợp tổ chức kiểm toán đó không còn là tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Lựa chọn tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận khác để thực hiện kiểm toán các báo cáo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.\n4. Yêu cầu tổ chức kiểm toán được chấp thuận thay đổi kiểm toán viên hành nghề trong trường hợp kiểm toán viên hành nghề đó bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán hoặc trong trường hợp kiểm toán viên hành nghề đó không còn là kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận.\n5. Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận tổ chức kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình lý do thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận so với năm trước liền kề và lý do thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận đang thực hiện kiểm toán (nếu có).\n6. Thông báo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận tổ chức kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình khi phát hiện kiểm toán viên hành nghề và tổ chức kiểm toán được chấp thuận vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.\n7. Giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n8. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 39 và trách nhiệm quy định tại Điều 57 của Luật kiểm toán độc lập và các quy định khác của pháp luật hiện hành về kiểm toán độc lập."
},
{
"id": 52528,
"text": "Điều 37. Đơn vị được kiểm toán\n 1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:\n a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;\n b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;\n c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.\n d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.\n 2. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:\n a) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;\n b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;\n c) Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;\n d) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.\n 3. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.\n 4. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán."
},
{
"id": 26008,
"text": "1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:\na) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;\nb) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.\nd) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.\n2. Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:\na) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;\nb) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;\nc) Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;\nd) Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;\nđ) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.\n4. Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu theo quy định của pháp luật phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp.\n5. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.\n6. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán."
},
{
"id": 41150,
"text": "Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập\n1. Hội đồng thành viên quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn.\n2. Đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định (đối với trường hợp Điều lệ của tổ chức tín dụng có quy định) lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.\n3. Đại hội thành viên quyết định hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định (đối với trường hợp Điều lệ của tổ chức tín dụng có quy định) lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là hợp tác xã.\n4. Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán chi nhánh ngân hàng nước ngoài."
}
] |
86,461 | Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng nhà nước theo quy định bao gồm những khoản thu nhập nào? | [
{
"id": 158343,
"text": "Các khoản thu nhập của Ngân hàng Nhà nước\n1. Thu về nghiệp vụ tiền gửi, cấp tín dụng và đầu tư:\na) Thu lãi tiền gửi:\nCác khoản lãi phải thu về tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước gửi tại các tổ chức tín dụng; thu lãi tiền gửi ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước gửi tại nước ngoài.\nb) Thu lãi cho vay:\nCác khoản lãi phải thu về cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng ở trong nước, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài.\nc) Thu lãi đầu tư chứng khoán; Thu chênh lệch giữa giá bán và giá trị ghi sổ của chứng khoán.\nd) Thu khác về hoạt động tín dụng:\nCác khoản thu ngoài các khoản thu nói trên về nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.\n2. Thu về nghiệp vụ thị trường mở:\nThu về nghiệp vụ thị trường mở thông qua nghiệp vụ mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá do Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.\n3. Thu về hoạt động ngoại hối:\na) Thu về mua bán vàng:\nCác khoản thu về hoạt động kinh doanh vàng như lãi về mua bán vàng, tiền hoa hồng bán vàng hộ nước ngoài.\nb) Thu về mua bán ngoại tệ:\nCác khoản thu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ như lãi từ nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ trên thị trường trong và ngoài nước (chênh lệch giá bán lớn hơn giá mua).\nc) Thu khác về giao dịch ngoại hối:\nCác khoản thu ngoài các khoản thu nói trên về hoạt động ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước.\n4. Thu về dịch vụ Ngân hàng:\na) Thu dịch vụ thanh toán:\nCác khoản thu dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Nhà nước đối với khách hàng.\nb) Thu dịch vụ lưu ký chứng khoán.\nc) Thu dịch vụ thông tin gồm các khoản thu về dịch vụ trao đổi thông tin về tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ thông tin khác của Ngân hàng Nhà nước.\nd) Các khoản thu dịch vụ khác:\nCác khoản thu dịch vụ khác ngoài các khoản thu dịch vụ nói trên.\n..."
}
] | [
{
"id": 233027,
"text": "Quản lý thu nhập\n1. Thu nhập của Ngân hàng Nhà nước là toàn bộ các khoản phải thu từ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 12 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg, gồm:\n1.1. Thu về nghiệp vụ tiền gửi, cấp tín dụng và đầu tư, gồm:\na) Thu lãi cho vay;\nb) Thu lãi tiền gửi;\nc) Thu về đầu tư chứng khoán;\nd) Thu khác về hoạt động tín dụng.\n1.2. Thu về nghiệp vụ thị trường mở bao gồm các khoản thu từ nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá theo quy định (tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác) trên thị trường tiền tệ.\n1.3. Thu về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng) theo quy định.\n1.4. Thu về dịch vụ thanh toán, thông tin, ngân quỹ và các khoản thu dịch vụ ngân hàng khác.\n1.5. Thu về chênh lệch tỷ giá theo quy định của chuẩn mực kế toán (không bao gồm chênh lệch tỷ giá khi đánh giá lại ngoại tệ và vàng thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước).\n..."
},
{
"id": 158286,
"text": "Ngân hàng Nhà nước có các khoản thu sau đây:\n1. Thu về nghiệp vụ tiền gửi, cấp tín dụng và đầu tư, gồm: thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi, thu về đầu tư chứng khoán, thu khác về hoạt động tín dụng.\n2. Thu về nghiệp vụ thị trường mở.\n3. Thu về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng).\n4. Thu về dịch vụ thanh toán, thông tin và ngân quỹ.\n5. Thu phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.\n6. Các khoản thu khác."
},
{
"id": 45110,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:\na) Nhận tiền gửi;\nb) Cấp tín dụng;\nc) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.\n2. Ngoại hối bao gồm:\na) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);\nb) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;\nc) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;\nd) Vàng thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;\nđ) Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.\n3. Hoạt động ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.\n4. Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối được thể hiện trong Bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.\n5. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.\n6. Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch ngắn hạn về vốn.\n7. Giao dịch ngắn hạn là giao dịch với kỳ hạn dưới 12 tháng các giấy tờ có giá.\n8. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.\n9. Hệ thống thanh toán quốc gia là hệ thống thanh toán liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý, vận hành.\n10. Dịch vụ trung gian thanh toán là hoạt động làm trung gian kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.\n11. Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.\n12. Giám sát ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 46802,
"text": "Tại Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối được thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước bao gồm:\na) Dự trữ ngoại hối nhà nước chính thức (sau đây gọi là dự trữ ngoại hối chính thức) là phần tài sản bằng ngoại hối thuộc sở hữu Nhà nước được Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý;\nb) Tiền gửi ngoại tệ và vàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) và Kho bạc Nhà nước gửi tại Ngân hàng Nhà nước;\nc) Các nguồn ngoại hối khác.\n2. Dự trữ ngoại hối chính thức bao gồm Quỹ dự trữ ngoại hối và Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng.\n3. Bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước là bảo đảm an toàn dự trữ ngoại hối nhà nước thông qua việc tuân thủ cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước được phê duyệt.\n4. Thanh khoản dự trữ ngoại hối nhà nước là khả năng sẵn sàng đáp ứng ngoại tệ và vàng phục vụ mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, chính sách tỷ giá và vàng, can thiệp thị trường ngoại hối đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế và đáp ứng các nhu cầu ngoại hối đột xuất, cấp bách của Nhà nước.\n5. Sinh lời là có chênh lệch dương giữa tổng thu nhập trừ chi phí đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức trong năm tài khóa.\n6. Đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước là việc Ngân hàng Nhà nước gửi, mua, bán ngoại tệ và vàng; mua, bán chứng khoán, các loại giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ; ủy thác đầu tư và thực hiện các hình thức đầu tư khác trên thị trường quốc tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.\n7. Cơ cấu đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức bao gồm: Tỷ lệ của các loại ngoại tệ và khối lượng vàng; tỷ lệ đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ, chứng khoán, các loại giấy tờ có giá và các hình thức đầu tư khác trong dự trữ ngoại hối chính thức và mức ngoại tệ tối đa để mua vàng trên thị trường quốc tế của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.\n8. Tiêu chuẩn đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm: Mức xếp hạng tín nhiệm của đối tác được phép đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước, loại chứng khoán, giấy tờ có giá được phép đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.\n9. Hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước là mức ngoại hối tối đa được phép đầu tư theo đối tác và hình thức đầu tư do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.\n10. Can thiệp thị trường trong nước là việc Ngân hàng Nhà nước mua, bán, hoán đổi ngoại tệ và vàng và thực hiện các hình thức can thiệp khác trên thị trường trong nước."
}
] |
68,345 | Đơn đề nghị giảm chi phí giám định trong tố tụng dân sự phải có những nội dung chính nào? | [
{
"id": 132506,
"text": "Thủ tục đề nghị giảm tiền tạm ứng chi phí giám định\n1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định là người thuộc đối tượng được giảm quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị gửi Tòa án kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định.\n2. Đơn đề nghị giảm tiền tạm ứng chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:\na) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;\nb) Lý do, căn cứ xin giảm tiền tạm ứng chi phí giám định;\nc) Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc về lý do giảm tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này."
}
] | [
{
"id": 91492,
"text": "Thủ tục đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định\n1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định là người thuộc đối tượng được miễn quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị gửi Tòa án kèm bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.\n2. Đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn;\nb) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;\nc) Đối tượng trưng cầu giám định;\nd) Lý do, căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này."
},
{
"id": 534005,
"text": "Điều 23. Thủ tục đề nghị miễn chi phí giám định\n1. Người có nghĩa vụ nộp chi phí giám định thuộc đối tượng được miễn quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị miễn chi phí giám định gửi Tòa án kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn chi phí giám định.\n2. Đơn đề nghị miễn chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:\na) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;\nb) Lý do, căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này."
},
{
"id": 102544,
"text": "Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp\n...\n2. Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm viết đơn;\nb) Tên, địa chỉ và các thông tin có liên quan của các bên;\nc) Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;\nd) Các yêu cầu của Bên yêu cầu;\nđ) Giá trị bồi thường yêu cầu (nếu có)."
},
{
"id": 84872,
"text": "“Điều 362. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự\n1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương III của Bộ luật này.\nTrường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.\n2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn;\nb) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;\nc) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;\nd) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;\nđ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);\ne) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;\ng) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.\n3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.”"
}
] |
80,257 | Trường hợp nào thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài sẽ dẫn đến vô hiệu? | [
{
"id": 48428,
"text": "“Điều 18. Thoả thuận trọng tài vô hiệu\n1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.\n2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.\n4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.\n5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.\n6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.”"
},
{
"id": 91603,
"text": "Điều 4. Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được quy định tại Điều 6 Luật TTTM\nThỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được quy định tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010 là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trung tâm trọng tài khác để giải quyết tranh chấp.\n2. Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, hoặc Trung tâm trọng tài, Tòa án không thể tìm được Trọng tài viên như các bên thỏa thuận và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế.\n3. Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, Trọng tài viên từ chối việc được chỉ định hoặc Trung tâm trọng tài từ chối việc chỉ định Trọng tài viên và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế.\n4. Các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài nhưng lại thỏa thuận áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác với Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài đã thỏa thuận và điều lệ của Trung tâm trọng tài do các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp không cho phép áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác và các bên không thỏa thuận được về việc lựa chọn Quy tắc tố tụng trọng tài thay thế.\n5. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn quy định tại Điều 17 Luật Trọng tài thương mại 2010 nhưng khi phát sinh tranh chấp, người tiêu dùng không đồng ý lựa chọn Trọng tài giải quyết tranh chấp."
}
] | [
{
"id": 91602,
"text": "“Điều 3. Thoả thuận trọng tài vô hiệu quy định tại Điều 6 và Điều 18 Luật TTTM\nThoả thuận trọng tài vô hiệu là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 18 Luật TTTM. Khi xem xét thoả thuận trọng tài vô hiệu quy định tại Điều 18 Luật TTTM cần lưu ý một số trường hợp như sau:\n1. “Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài” quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật TTTM là trường hợp thỏa thuận trọng tài được xác lập để giải quyết tranh chấp không thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 2 Luật TTTM.\n2. “Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật” quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật TTTM là người xác lập thỏa thuận trọng tài khi không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc không phải là người được ủy quyền hợp pháp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi được ủy quyền.\nVề nguyên tắc thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập thì thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu. Trường hợp thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì thỏa thuận trọng tài không vô hiệu.\n3. “Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự” quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TTTM là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này thì Tòa án cần thu thập chứng cứ để chứng minh người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tờ tài liệu chứng minh ngày tháng năm sinh hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án xác định, tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\n4. “Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 Luật TTTM” quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật TTTM là trường hợp thỏa thuận trọng tài không được xác lập bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 16 Luật TTTM và hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết này.\n5. “Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài” quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật TTTM là trường hợp một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép theo quy định tại Điều 4, Điều 132 của Bộ luật dân sự.\n6. “Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật” quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật TTTM là thỏa thuận thuộc trường hợp quy định tại Điều 128 của Bộ luật dân sự.”"
},
{
"id": 48453,
"text": "“Điều 43. Xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài\n1. Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết.\n2. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu phát hiện Hội đồng trọng tài vượt quá thẩm quyền, các bên có thể khiếu nại với Hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm xem xét, quyết định.\n3. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài khác; nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.\n4. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế; nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.\n5. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận trọng tài nhưng không chỉ rõ hình thức trọng tài hoặc không thể xác định được tổ chức trọng tài cụ thể, thì khi có tranh chấp, các bên phải thỏa thuận lại về hình thức trọng tài hoặc tổ chức trọng tài cụ thể để giải quyết tranh chấp. Nếu không thỏa thuận được thì việc lựa chọn hình thức, tổ chức trọng tài để giải quyết tranh chấp được thực hiện theo yêu cầu của nguyên đơn.”"
},
{
"id": 48416,
"text": "“Điều 6. Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài\nTrong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.”"
},
{
"id": 170228,
"text": "Điều 43. Xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài\n1. Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết."
}
] |
34,928 | Cơ quan nào chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ? | [
{
"id": 100537,
"text": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.\n2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.\n3. Bộ Công an thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.\nBộ Công an, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp số liệu đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe.\n4. Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n5. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.\n6. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong phạm vi địa phương."
}
] | [
{
"id": 37143,
"text": "Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ."
},
{
"id": 95728,
"text": "Vị trí và chức năng\nBộ Giao thông vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 615555,
"text": "Chương VII. CHÍNH PHỦ\nĐiều 94. . Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.\nĐiều 95. \n1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.\n2. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.\n3. Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.\n4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.\nĐiều 96. . Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;\n2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;\n3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;\n4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;"
},
{
"id": 37145,
"text": "Chịu trách nhiệm trước Bộ Giao thông vận tải về tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc hệ thống quốc lộ."
}
] |
92,892 | Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm những thành phần nào? | [
{
"id": 165566,
"text": "Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ\nHồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 5 Chương II Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN. Áp dụng cụ thể đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình như sau:\n1. Hồ sơ gồm 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp), trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử (files định dạng PDF), gồm các tài liệu:\na) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đăng ký chủ trì hoặc các giấy tờ tương đương khác (bản sao);\nb) Đơn đăng ký chủ trì nhiệm vụ thực hiện theo Mẫu B1-ĐKNV ban hành kèm theo Thông tư này:\nc) Thuyết minh nhiệm vụ thực hiện theo Mẫu B2-TMNV ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ, tổ chức phối hợp thực hiện thực hiện theo Mẫu B3-LLTC ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm nhiệm vụ, các thành viên thực hiện chính và thư ký khoa học thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo Mẫu B4-LLCN ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài thực hiện theo Mẫu B4-LLCN ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo tài liệu minh chứng mức lương thuê chuyên gia (trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thuê chuyên gia);\ng) Văn bản xác nhận về sự đồng ý phối hợp thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị phối hợp (nếu có) thực hiện theo Mẫu B5-PHNC ban hành kèm theo Thông tư này;\nh) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm, thiết bị, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ, thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Báo giá được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm họp thẩm định kinh phí (nếu cần);\ni) Báo cáo tài chính tối thiểu 02 năm gần nhất của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ (bản sao) kèm theo bản chụp được chứng thực của một trong các tài liệu theo quy định tại khoản 4 Điều này;\nk) Văn bản chứng minh phương án huy động kinh phí đối ứng (đối với nhiệm vụ có yêu cầu phải huy động kinh phí đối ứng) theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n..."
}
] | [
{
"id": 230106,
"text": "Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp\n1. Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, hồ sơ giao trực tiếp, bao gồm:\na) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ\nb) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo Biểu 04 - NSCL;\nc) Thuyết minh nhiệm vụ theo Biểu 05 - NSCL;\nd) Báo cáo tóm tắt kinh nghiệm của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo Biểu 06 - NSCL. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã và đang chủ trì thực hiện các nhiệm vụ của Dự án được Bộ Công Thương giao, tổ chức, cá nhân gửi kèm báo cáo đánh giá tình hình triển khai nhiệm vụ theo Biểu 07 - NSCL;\nđ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo Biểu 08-NSCL;\ne) Văn bản xác nhận của đơn vị đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm theo Biểu 09 - NSCL (nếu có);\nf) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính, dịch vụ thuê ngoài cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ (nếu có).\n…"
},
{
"id": 192569,
"text": "Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ\n1. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, được vận dụng theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và được ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:\na) Đơn đăng ký tham gia (Mẫu 06.ĐĐK);\nb) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 07.TMNV);\nc) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì (đối với trường hợp tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ);\nd) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Mẫu 08.LLCN);\nđ) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước (Mẫu 09.LLCGTN); lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài đối với trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung thuê chuyên gia nước ngoài (Mẫu 10.LLCGNN);\ne) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Mẫu 11.PHNC).\n..."
},
{
"id": 8658,
"text": "Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia\nTổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo hướng dẫn và các Biểu mẫu của Phụ lục I kèm theo Thông tư này, bao gồm:\n1. Hồ sơ pháp lý của tổ chức chủ trì:\na) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức chủ trì;\nb) Điều lệ hoạt động của tổ chức chủ trì (nếu có);\n2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia (Biểu B1-1- ĐON);\n3. Thuyết minh đề tài (Biểu B1-2a-TMĐTCN hoặc Biểu B1-2b- TMĐTXH); thuyết minh dự án SXTN (Biểu B1-2c-TMDA); thuyết minh đề án (Biểu B1-2d-TMĐA). Thuyết minh dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia tương ứng;\n4. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (Biểu B1-3-LLTC);\n5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu B1-4-LLCN);\n6. Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài (Biểu B1-4-LLCN), trong đó có kê khai mức lương chuyên gia (trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thuê chuyên gia);\n7. Văn bản xác nhận (nếu có) về sự đồng ý của các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (Biểu B1-5- PHNC);\n8. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ). Báo giá được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm họp thẩm định kinh phí (nếu cần);\n9. Báo cáo tài chính của 02 đến 03 năm gần nhất của tổ chức chủ trì đã nộp các cơ quan quản lý theo quy định;\n10. Phương án huy động vốn đối ứng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải có vốn đối ứng. Văn bản cụ thể cần có cho từng trường hợp trong phương án huy động vốn đối ứng như sau:\na) Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự có để thực hiện nhiệm vụ.\nb) Đối với trường hợp huy động vốn từ các cá nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ\nc) Đối với trường hợp vay tổ chức tín dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng đối với tổ chức chủ trì. Trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, nếu Tổ thẩm định kinh phí có yêu cầu, tổ chức chủ trì bổ sung Hợp đồng tín dụng cho nhiệm vụ với tổng giá trị hợp đồng tín dụng đảm bảo được vốn đối ứng thực hiện nhiệm vụ;\n11. Tài liệu liên quan khác, nếu tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thấy cần thiết bổ sung làm tăng tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị quản lý cần làm rõ thông tin trong quá trình tuyển chọn và thẩm định nhiệm vụ."
},
{
"id": 40108,
"text": "1. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ bao gồm:\na) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nb) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 3a) ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 3b) ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với trường hợp tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ) theo mẫu (Phụ lục 3c) ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia nghiên cứu chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự theo mẫu (Phụ lục 3d) ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước theo mẫu (Phụ lục 3đ) ban hành kèm theo Thông tư này; lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài theo mẫu (Phụ lục 3e) ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung thuê chuyên gia khoa học nước ngoài);\ng) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 3g) ban hành kèm theo Thông tư này;\nh) Văn bản chứng minh năng lực huy động vốn từ nguồn khác (nếu có);\ni) Báo giá tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu cần mua sắm, thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trong trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung mua, thuê tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu);\nk) Kết quả tra cứu thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan theo mẫu (Phụ lục 3h) ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có).\n2. Bộ hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ; danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14 và 01 bộ hồ sơ ghi trên đĩa CD (dạng PDF, không đặt mật khẩu).\n4. Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng.\n5. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi trên dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Văn thư Viện Chiến lược Ngân hàng (trường hợp gửi trực tiếp). Khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ."
}
] |
136,540 | Đơn thư khiếu nại không có người đứng tên, có giá trị pháp lý không? | [
{
"id": 119008,
"text": "\"1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.\n...\n8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.\n9. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 1749,
"text": "\"Điều 49. Hình thức khiếu nại\n Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại. Đơn khiếu nại lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật. Đơn khiếu nại lần hai được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.\""
}
] | [
{
"id": 33311,
"text": "\"Điều 9. Khiếu nại không được thụ lý giải quyết theo Nghị định này\n1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.\n2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.\n3. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.\n4. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.\n5. Thời hiệu khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 đã hết mà không có lý do theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.\n6. Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.\n7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật.\n8. Khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án.\""
},
{
"id": 33308,
"text": "1. Khiếu nại thực hiện bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, được quy định như sau:\na) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;\nb) Khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.\n2. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:\na) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn ghi đầy đủ nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;\nb) Khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và đề nghị cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và yêu cầu người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.\n3. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Nghị định này."
},
{
"id": 41246,
"text": "1. Cơ quan, đơn vị tham mưu xử lý đơn khiếu nại là cơ quan, đơn vị đầu mối tiếp nhận đơn thư quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.\n2. Đơn được thụ lý giải quyết là đơn không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, đơn vị tham mưu xử lý phải báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại để quyết định việc thụ lý giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn.\n3. Các trường hợp sau đây không xử lý đơn:\na) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết, trên đơn được thể hiện gửi cho nhiều cơ quan, nhiều người và trong đơn đã có tên của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết;\nb) Đơn không đảm bảo đầy đủ các yếu tố sau: không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; không ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; không ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; không ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; không ghi rõ nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại.\n4. Trả lời, hướng dẫn tổ chức, cá nhân gửi đơn khiếu nại\na) Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì có văn bản hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật;\nb) Đối với đơn khiếu nại quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý;\nc) Đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác nhận được và chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.\n5. Trường hợp đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc không được thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được đơn phải trả lại người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.\n6. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết vụ việc khiếu nại đó.\n7. Việc thụ lý, hướng dẫn và trả lời được thực hiện theo mẫu do Thanh tra Chính phủ quy định. Việc hướng dẫn, trả lời quy định ở Điều này chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc."
},
{
"id": 1711,
"text": "\"Điều 11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết\nKhiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:\n1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;\n2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;\n3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;\n4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;\n5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;\n6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;\n7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;\n8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;\n9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.\""
},
{
"id": 7189,
"text": "1. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc trả lại đơn và hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 03 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện Mẫu số 01 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] |
164,636 | Kết quả xử lý thông tin phản ánh vi phạm pháp luật đất đai phải được công khai tại đâu? | [
{
"id": 245788,
"text": "Xử lý thông tin phản ánh\n...\n2. Việc xử lý thông tin phản ánh được thực hiện theo quy định như sau:\na) Trường hợp thông tin phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục Quản lý đất đai thì trong thời gian không quá 02 ngày làm việc (kể từ thời điểm nhận được báo cáo) Lãnh đạo Tổng cục Quản lý đất đai phải giao cho các đơn vị trực thuộc có kế hoạch kiểm tra, thanh tra giải quyết theo quy định;\nb) Trường hợp thông tin phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của các địa phương thì trong thời gian không quá 05 ngày làm việc (kể từ thời điểm nhận được báo cáo) Tổng cục Quản lý đất đai gửi văn bản yêu cầu tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có vụ việc phản ánh kiểm tra, thanh tra giải quyết theo quy định và thông báo cho người phản ánh biết kết quả;\nc) Trường hợp thông tin phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục Quản lý đất đai và các địa phương thì trong thời gian không quá 02 ngày làm việc (kể từ thời điểm nhận được báo cáo) Lãnh đạo Tổng cục Quản lý đất đai phải báo cáo Lãnh đạo Bộ để chỉ đạo xử lý theo quy định.\n3. Kết quả xử lý thông tin phản ánh phải được công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ và của Tổng cục Quản lý đất đai để người phản ánh thông tin biết kết quả."
}
] | [
{
"id": 156293,
"text": "Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị\nThủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:\n1. Đăng tải trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan.\n2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.\n3. Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.\n4. Các hình thức khác."
},
{
"id": 217774,
"text": "Nội dung, hình thức và cơ quan tiếp nhận thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân về việc vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai.\n...\nc) Những trường hợp tiếp nhận thông tin quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này không bao gồm các trường hợp đã có kết luận thanh tra; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo; bản án của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực pháp luật.\n2. Yêu cầu nội dung thông tin phản ánh phải thể hiện đủ các nội dung sau:\na) Tên và địa chỉ của đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật đất đai;\nb) Trường hợp phản ánh vi phạm trong sử dụng đất thì phải nêu rõ địa chỉ nơi đang sử dụng đất có vi phạm;\nc) Nội dung vi phạm phải nêu rõ hành vi vi phạm đã xảy ra theo quy định của pháp luật đất đai;\nd) Người phản ánh cần cung cấp các hồ sơ, tài liệu đã thu thập được về sai phạm đã phản ánh;\nđ) Tên, địa chỉ của người phản ánh và yêu cầu bảo mật thông tin về người phản ánh (nếu có) để cơ quan có thẩm quyền giải quyết liên hệ khi cần thiết.\n3. Thông tin phản ánh được gửi đến cơ quan tiếp nhận bằng một trong các hình thức sau:\na) Phản ánh bằng điện thoại trong giờ làm việc, vào các ngày làm việc trong tuần đến số điện thoại: 043.7957889;\n..."
},
{
"id": 94827,
"text": "“Điều 11. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị\n1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm công khai kết quả xử lý đối với phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền của mình.\n2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.\n3. Hình thức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).”"
},
{
"id": 217776,
"text": "Nội dung, hình thức và cơ quan tiếp nhận thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân về việc vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai.\n...\n3. Thông tin phản ánh được gửi đến cơ quan tiếp nhận bằng một trong các hình thức sau:\na) Phản ánh bằng điện thoại trong giờ làm việc, vào các ngày làm việc trong tuần đến số điện thoại: 043.7957889;\nb) Phản ánh bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến địa chỉ: số 10, đường Tôn Thất Thuyết, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội;\nc) Phản ánh bằng thư điện tử đến địa chỉ mail: [email protected].\n4. Cục Kiểm soát quản lý và sử dụng đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai là cơ quan tiếp nhận thông tin phản ánh vi phạm pháp luật đất đai."
}
] |
6,473 | Người bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có được quyền khiếu nại, khởi kiện hay không? | [
{
"id": 68682,
"text": "Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên\n...\n3. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này để đối chiếu.\nTrường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Bộ Tư pháp khi có yêu cầu thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này.\nTrong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị theo mẫu TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định này; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.\nNgười bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:\na) Không đủ điều kiện hành nghề Quản tài viên theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 12 của Luật Phá sản;\nb) Các trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật Phá sản."
}
] | [
{
"id": 31357,
"text": "“Điều 6. Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên\n1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản.\n2. Khi phát hiện hoặc có căn cứ cho rằng người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của người đó.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\nQuyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được gửi cho người bị thu hồi chứng chỉ, Tòa án nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân có địa chỉ giao dịch hoặc nơi doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề có trụ sở và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.\n4. Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thì bị xóa tên khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.”"
},
{
"id": 31375,
"text": "1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và quản lý Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;\nb) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;\nc) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo thẩm quyền;\nd) Hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;\nđ) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;\ne) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\n2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Đăng ký hành nghề, công bố danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;\nb) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;\nc) Rà soát, thống kê và báo cáo số liệu về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; rà soát, phát hiện các trường hợp thuộc diện thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên tại địa phương và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo quy định;\nd) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;\nđ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo thẩm quyền;\ne) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương định kỳ hàng năm và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;\ng) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 47223,
"text": "Điều kiện hành nghề Quản tài viên\n1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:\na) Luật sư;\nb) Kiểm toán viên;\nc) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.\n2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;\nc) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\n3. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và việc quản lý nhà nước đối với Quản tài viên."
},
{
"id": 33307,
"text": "\"Điều 5. Trình tự khiếu nại\n1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.\n2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này hoặc thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định sau đây:\na) Đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;\nb) Đối với khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này;\nc) Đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;\nd) Đối với khiếu nại về việc làm, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.\n3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.\n4. Trường hợp người bị khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này.\""
}
] |
142,490 | Yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật , sản phẩm động vật trên cạn nhỏ lẻ là gì? | [
{
"id": 86334,
"text": "Yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật trên cạn; cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động vật\n1. Cơ sở giết mổ động vật tập trung:\na) Địa điểm phải theo quy hoạch của chính quyền địa phương;\nb) Thiết kế các khu vực riêng biệt để ngăn ngừa ô nhiễm chéo;\nc) Trang thiết bị, dụng cụ, nước cho việc giết mổ động vật phải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;\nd) Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nđ) Người trực tiếp tham gia giết mổ động vật phải tuân thủ quy định về sức khỏe và thực hiện các quy trình vệ sinh trong quá trình giết mổ.\n2. Cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ:\na) Địa điểm phải tách biệt với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm;\nb) Trang thiết bị, dụng cụ phù hợp để giết mổ, không gây độc hại, ô nhiễm cho sản phẩm động vật;\nc) Có đủ nước bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y phục vụ cho việc giết mổ động vật;\nd) Có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nđ) Người trực tiếp tham gia giết mổ động vật phải tuân thủ quy định về sức khỏe và thực hiện các quy trình vệ sinh trong quá trình giết mổ.\n3. Cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh:\na) Có địa điểm, diện tích thích hợp, khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác;\nb) Thiết kế các khu vực riêng biệt để ngăn ngừa ô nhiễm chéo;\nc) Trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;\nd) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ cho việc sơ chế, chế biến sản phẩm động vật;\nđ) Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\ne) Quy trình sơ chế, chế biến phải bảo đảm sản phẩm không bị ô nhiễm chéo, tiếp xúc với các yếu tố gây ô nhiễm hoặc độc hại;\ng) Người trực tiếp tham gia sơ chế, chế biến sản phẩm động vật phải tuân thủ quy định về sức khỏe và thực hiện quy trình vệ sinh trong quá trình sơ chế, chế biến.\n4. Cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật nhỏ lẻ:\na) Có khoảng cách bảo đảm không bị ô nhiễm bởi các tác nhân gây hại;\nb) Trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;\nc) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ cho việc sơ chế, chế biến sản phẩm động vật;\nd) Có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nđ) Người trực tiếp tham gia sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật phải tuân thủ quy định về sức khỏe và thực hiện quy trình vệ sinh trong quá trình sơ chế, chế biến."
}
] | [
{
"id": 214980,
"text": "Yêu cầu vệ sinh thú y đối với chợ kinh doanh, cơ sở thu gom động vật\n1. Chợ chuyên kinh doanh động vật:\na) Địa điểm phải theo quy hoạch của chính quyền địa phương;\nb) Có khu vực riêng biệt đối với từng loài động vật;\nc) Trang thiết bị, dụng cụ, nước bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;\nd) Có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nđ) Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc theo quy định.\n2. Chợ kinh doanh động vật nhỏ lẻ:\na) Địa điểm tách biệt với các ngành hàng khác;\nb) Thuận lợi cho việc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, thu gom, xử lý nước thải, chất thải.\n3. Cơ sở thu gom động vật:\na) Địa điểm cách biệt với khu dân cư, khu vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các công trình công cộng;\nb) Có khu vực riêng biệt đối với từng loài động vật;\nc) Trang thiết bị, dụng cụ, nước bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;\nd) Có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường."
},
{
"id": 9635,
"text": "Quy định về xử lý đối với sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y\n1. Các biện pháp xử lý bao gồm: Tiêu hủy; xử lý nhiệt; xử lý cơ học; chuyển mục đích sử dụng.\n2. Hướng dẫn xử lý đối với sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ như sau:\na) Sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm phát hiện trong quá trình giết mổ xử lý theo hướng dẫn tại mục 2 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu về cảm quan xử lý theo hướng dẫn tại mục 3 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Sản phẩm động vật ô nhiễm vi sinh vật không được phép có hoặc vượt quá mức giới hạn cho phép xử lý theo hướng dẫn tại mục 4 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu về các chỉ tiêu tồn dư thuốc kháng sinh hoặc phát hiện tồn dư chất cấm, chất độc xử lý theo hướng dẫn tại mục 5 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Sản phẩm động vật mang ký sinh trùng, ấu trùng của ký sinh trùng xử lý theo hướng dẫn tại mục 6 của Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 235020,
"text": "Điều 6. Vi phạm quy định chung về chống dịch bệnh động vật\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.\n…\nĐiều 8. Vi phạm về chống dịch bệnh động vật trên cạn\n4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n…\nc) Không thực hiện xử lý, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc sau giết mổ đối với cơ sở giết mổ, dụng cụ giết mổ, chất thải của động vật bị giết mổ bắt buộc;\nĐiều 11. Vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh\n1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển trước và sau khi kiểm dịch;\n…\nĐiều 25. Vi phạm vệ sinh thú y đối với kinh doanh sản phẩm động vật\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng phương tiện bày bán, dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;\nb) Không thực hiện vệ sinh vật dụng trước và sau khi bán hoặc không khử trùng, tiêu độc định kỳ.\n…"
},
{
"id": 214981,
"text": "Yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở kinh doanh sản phẩm động vật\n1. Cơ sở kinh doanh sản phẩm động vật:\na) Phương tiện bày bán, vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật phải được làm bằng vật liệu không gỉ, không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;\nb) Có biện pháp bảo quản thích hợp để sản phẩm động vật không bị mất an toàn thực phẩm, biến chất;\nc) Địa điểm và vật dụng dùng trong kinh doanh sản phẩm động vật phải được vệ sinh sạch trước, trong và sau khi bán, định kỳ khử trùng, tiêu độc;\nd) Kho, thiết bị bảo quản sản phẩm động vật phải tuân thủ các quy định theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng;\nđ) Nước thải, chất thải trong quá trình kinh doanh sản phẩm động vật phải được xử lý bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n2. Cơ sở kinh doanh, sản phẩm động vật với mục đích làm thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y quy định tại khoản 1 Điều này và theo pháp luật về an toàn thực phẩm."
}
] |
22,634 | Thời hạn cho vay ngân hàng với mục đích phục vụ nhu cầu đời sống là bao lâu? | [
{
"id": 41403,
"text": "Điều 28. Thời hạn cho vay\n1. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.\n2. Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.\nĐiều 31. Thời hạn cho vay\n1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay trên cơ sở khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay, thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng.\n2. Đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam."
}
] | [
{
"id": 66553,
"text": "Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn\n1. Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của Người vay.\n2. Trường hợp Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do chưa thu hoạch, bị kéo dài so với dự kiến hoặc chưa tiêu thụ được sản phẩm, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ. Việc cho gia hạn nợ của các tổ chức nhận ủy thác cho vay tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác ghi trong hợp đồng.\n3. Trường hợp cho vay lưu vụ: thời hạn cho vay là thời hạn của chu kỳ sản xuất tiếp theo.\n4. Trường hợp Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích; Người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng chây ỳ không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.\n5. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển cho vay lưu vụ, chuyển sang nợ chờ xử lý, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội."
},
{
"id": 64818,
"text": "Thời hạn cho vay\n1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề\nThời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ:\na) Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù nhận gói vay đầu tiên cho đến ngày kết thúc khoá học, kể cả thời gian người chấp hành xong án phạt tù được các cơ sở đào tạo nghề cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thoả thuận với khách hàng vay vốn.\nb) Thời hạn trả nợ: Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay. Đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.\n2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm \nThời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn để thỏa thuận với khách hàng vay vốn."
},
{
"id": 22357,
"text": "\"Điều 6. Thời hạn cho vay:\n1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.\n2. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn.\n 3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.\""
},
{
"id": 194056,
"text": "\"Điều 17. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn\n1. Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của Người vay.\n2. Trường hợp Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan, được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ.\n3. Trường hợp Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, Người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.\n4. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.\""
}
] |
125,489 | Trường hợp người lao động bị bệnh không thể trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có được ủy quyền cho người khác nộp thay không? | [
{
"id": 69442,
"text": "\"Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.\n2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;\nb) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;\nc) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.\nNgày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.\n3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.\""
}
] | [
{
"id": 89668,
"text": "\"Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.\n..\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.”"
},
{
"id": 75611,
"text": "\"Để quản lý chặt chẽ việc quản lý sổ BHXH khi giải quyết các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, ngăn chặn tình trạng trên BHXH Việt Nam đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất cho phép cơ quan BHXH các cấp tạm thời không nhận hồ sơ của người lao động ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ và nhận hộ tiền hưởng trợ cấp BHXH một lần, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động không thể đến cơ quan BHXH (có Giấy xác nhận của cơ sở y tế về tình trạng sức khỏe của người ủy quyền) để tránh lạm dụng và việc mua bán lửa đảo đang diễn ra hàng ngày.\""
},
{
"id": 229559,
"text": "“Điều 18. Quyền của người lao động\n6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.”\nTheo đó, pháp luật quy định một trong những quyền của người lao động là ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.\nNgoài ra, căn cứ theo Công văn số 1165 /BHXH-ST ngày 13/4/2020 gửi Bộ LĐTBXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n“Để quản lý chặt chẽ việc quản lý sổ BHXH khi giải quyết các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi cho người lao động, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị Bộ lao động – Thương Binh và Xã hội thống nhất cho phép cơ quan BHXH các cấp tạm thời không nhận hồ sơ của người lao động ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ và nhận hộ tiền hưởng trợ cấp BHXH một lần trừ trường hợp người lao động bị ốm đau,tai nạn lao động không thể đến cơ quan BHXH…”"
},
{
"id": 184087,
"text": "V. Lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH, BHTNV. Lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH, BHTN\n...\n2. Tên thủ tục hành chính: Ủy quyền lĩnh thay các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp\n2.1\tTrình tự thực hiện\tBước 1. Lập hồ sơ\nNgười hưởng lập hồ sơ theo quy định tại mục 2.3 (Thành phần hồ sơ).\nBước 2. Nộp hồ sơ\na) Đối với nhận chế độ BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp: Đến kỳ chi trả, người được ủy quyền nộp Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền cho cơ quan Bưu điện, xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh và ký nhận tiền trên Danh sách chi trả. Người được ủy quyền có trách nhiệm báo giảm kịp thời khi người hưởng từ trần hoặc bị tạm dừng hưởng các chế độ BHXH hàng tháng theo quy định, nếu thực hiện sai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả về quỹ BHXH.\nb) Đối với nhận chế độ BHXH một lần: Người được ủy quyền nộp Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền cho cơ quan BHXH hoặc cơ quan Bưu điện nơi chi trả; xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh; nhận tiền và ký nhận tiền trên Danh sách chi trả hoặc Giấy nhận tiền.\nc) Đối với nhận chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK: Người được ủy quyền nộp giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền cho cơ quan BHXH; xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh; nhận tiền và ký nhận tiền trên phiếu chi.\nBước 3. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.\n..."
}
] |
29,632 | Loại tạp dề sử dụng cho nhân viên bức xạ khi làm việc với thiết bị chụp X quang tổng hợp là loại nào? | [
{
"id": 94635,
"text": "Phương tiện bảo hộ cá nhân\nCơ sở y tế phải cung cấp đủ trang thiết bị bảo hộ cá nhân và thiết bị bảo vệ cho nhân viên bức xạ y tế, cụ thể:\n1. Tạp dề cao su chì cho nhân viên vận hành thiết bị X - quang chụp răng toàn cảnh, thiết bị X - quang chụp sọ, thiết bị chiếu, chụp X - quang tổng hợp, thiết bị X - quang tăng sáng truyền hình, thiết bị chụp cắt lớp vi tính CT Scanner.\n2. Tạp dề cao su chì, tấm cao su che tuyến giáp cho nhân viên vận hành thiết bị chụp X - quang di động.\n3. Tạp dề cao su chì, tấm cao su chì che tuyến giáp, kính chì, găng tay cao su chì cho nhân viên vận hành thiết bị X - quang can thiệp, bác sỹ, nhân viên làm việc trong phòng đặt thiết bị X - quang chụp can thiệp và chụp mạch.\n4. Quần áo bảo hộ lao động, găng tay, mũ trùm đầu, khẩu trang, giầy bảo hộ hoặc bao chân cho nhân viên bức xạ y tế làm việc tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở (thuốc phóng xạ, vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ, chất thải phóng xạ).\n5. Bình phong chì che chắn cho nhân viên khi tiếp xúc với người bệnh lưu đã sử dụng thuốc phóng xạ hoặc đã cấy nguồn phóng xạ."
}
] | [
{
"id": 87378,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n2. Chiếu xạ công chúng là chiếu xạ đối với công chúng do công việc bức xạ đã được cấp giấy phép gây ra và chiếu xạ trong trường hợp sự cố bức xạ, hạt nhân bức xạ, hạt nhân trừ chiếu xạ nghề nghiệp, chiếu xạ y tế và chiếu xạ từ phông bức xạ tự nhiên tại địa phương.\n..."
},
{
"id": 67975,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chiếu xạ nghề nghiệp là chiếu xạ đối với cá nhân xảy ra trong quá trình tiến hành công việc bức xạ, ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân, làm việc tại nơi có nồng độ khí Radon-222 vượt quá 1.000 Becơren trong 1 mét khối không khí (1.000 Bq/m3) hoặc tiến hành thẩm định, thanh tra tại các cơ sở có tiến hành các công việc bức xạ, không tính đến chiếu xạ được loại trừ (như K-40 trong cơ thể người, tia vũ trụ trên mặt đất…) và chiếu xạ từ những công việc bức xạ, nguồn bức xạ được miễn trừ và chiếu xạ y tế. Chiếu xạ nghề nghiệp bao gồm chiếu xạ ngoài và chiếu xạ trong.\n2. Chiếu xạ công chúng là chiếu xạ đối với công chúng do công việc bức xạ đã được cấp giấy phép gây ra và chiếu xạ trong trường hợp sự cố bức xạ, hạt nhân bức xạ, hạt nhân trừ chiếu xạ nghề nghiệp, chiếu xạ y tế và chiếu xạ từ phông bức xạ tự nhiên tại địa phương.\n3. Khu vực kiểm soát là nơi phải áp dụng các biện pháp bảo vệ và các quy định an toàn đặc biệt nhằm kiểm soát sự chiếu xạ hoặc ngăn ngừa nhiễm bẩn phóng xạ lan rộng trong điều kiện làm việc bình thường, ngăn ngừa hoặc hạn chế mức độ chiếu xạ tiềm ẩn.\n..."
},
{
"id": 563538,
"text": "CHÚ THÍCH 2: Khi chuyển sang dạng sóng DFT-s-OFDM, được xác định tại Bảng 109, gửi một bản tin NR RRCRReconfiguration theo mục 4.6.3, 3GPP TS 38.508-1, bảng 4.6.3-118 PUSCH-Config với điều kiện TRANSFORM_PRECODER_ENABLED. CHÚ THÍCH 3: Giá trị mặc định BEAM_SELECT_WAIT_TIME quy định tại mục K.1.1. ETSI TS 138 521-2. CHÚ THÍCH 4: Nếu chùm tia đỉnh (trong bảng) thỏa mãn 0° ≤ θ ≤ 90°, thực hiện quét tổng công suất bức xạ theo nửa bán cầu thứ nhất (0° ≤ θ ≤ 90°) đối với mẫu thử ở vị trí định hướng 1 và thực hiện quét tổng công suất bức xạ theo nửa bán cầu thứ hai (90° ≤ θ ≤ 0°) đối với mẫu thử ở vị trí định hướng 2. Nếu chùm tia đỉnh (trong băng) thỏa mãn 90° ≤ θ ≤ 180°, thực hiện quét tổng công suất bức xạ theo nửa bán cầu thứ nhất (0° ≤ θ ≤ 90°) đối với mẫu thử ở vị trí định hướng 2 và thực hiện quét tổng công suất bức xạ theo nửa bán cầu thứ hai (90° ≤ θ ≤ 0°) đối với mẫu thử ở vị trí định hướng 1. Mẫu thử phải được kích hoạt tính năng khóa chùm tia (UBF) và tìm lại vị trí trong quá trình thực hiện phép đo.\nc) Thực hiện phép đo khởi tạo (coarse) để xác định các tần số phát xạ giả và lức công suất tương ứng tuân thủ theo thủ tục trong phụ lục L, lưới đo TRP quy định theo bảng I-3 phụ lục I, ETSI TS 138 521-2. Thực hiện toàn bộ phép đo ở cả 2 phân cực ngang và phân cực dọc trên dải tần và băng thông đo quy định tại bảng 6.5.3.1.3-2, ETSI TS 138 521-2. Tùy chọn, khi SNR (tỷ số nhiễu nền của thiết bị) đảm bảo ở 10dB thì có thể sử dụng băng thông đo lớn hơn (có thể dao động - non-constant) so với bảng thông đo quy định trong bảng 6.5.3.1.3-2, ETSI TS 138 521-2. Ghi nhận thời gian đo (trên TS active). Đối với mỗi tần số phát xạ giả xác nhận ở phép đo khởi tại TRP mà nhỏ hơn độ lệch (dB) của giới hạn TRP quy định tại bảng 6.5.3.1.3-2, ETSI TS 138 521-2 thì tiếp tục đo TRP fine ở bước b). Giá trị lệch là độ không đảm bảo đo TRP ở mức tin cậy 95% bao gồm cả ảnh hưởng thành phần không đảm bảo đo của lưới khởi tạo TRP (coarse TRP grids), coarse TRP grids khác nhau và các giá trị lệch khác nhau có thể sử dụng đối với tần số khác nhau. Các giá trị này phải được ghi nhận trong báo cáo đo kiểm."
},
{
"id": 28068,
"text": "Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chiếu xạ nghề nghiệp là chiếu xạ đối với cá nhân xảy ra trong quá trình tiến hành công việc bức xạ, ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân, làm việc tại nơi có nồng độ khí Radon-222 vượt quá 1.000 Becơren trong 1 mét khối không khí (1.000 Bq/m3) hoặc tiến hành thẩm định, thanh tra tại các cơ sở có tiến hành các công việc bức xạ, không tính đến chiếu xạ được loại trừ (như K-40 trong cơ thể người, tia vũ trụ trên mặt đất…) và chiếu xạ từ những công việc bức xạ, nguồn bức xạ được miễn trừ và chiếu xạ y tế. Chiếu xạ nghề nghiệp bao gồm chiếu xạ ngoài và chiếu xạ trong.\n2. Chiếu xạ công chúng là chiếu xạ đối với công chúng do công việc bức xạ đã được cấp giấy phép gây ra và chiếu xạ trong trường hợp sự cố bức xạ, hạt nhân bức xạ, hạt nhân trừ chiếu xạ nghề nghiệp, chiếu xạ y tế và chiếu xạ từ phông bức xạ tự nhiên tại địa phương.\n3. Khu vực kiểm soát là nơi phải áp dụng các biện pháp bảo vệ và các quy định an toàn đặc biệt nhằm kiểm soát sự chiếu xạ hoặc ngăn ngừa nhiễm bẩn phóng xạ lan rộng trong điều kiện làm việc bình thường, ngăn ngừa hoặc hạn chế mức độ chiếu xạ tiềm ẩn.\n4. Khu vực giám sát là nơi các điều kiện chiếu xạ luôn được theo dõi mặc dù không cần thiết phải có các biện pháp bảo vệ và các quy định an toàn đặc biệt như đối với khu vực kiểm soát.\n5. Chiếu xạ tiềm ẩn là chiếu xạ không chắc chắn xảy ra nhưng có thể xảy ra do sự cố bức xạ, hạt nhân bức xạ, do một sự kiện hoặc một loạt các sự kiện mang tính xác suất, bao gồm hỏng thiết bị và lỗi trong vận hành.\n6. Mức kiềm chế liều là hệ số để xác định giá trị liều bức xạ lớn nhất đối với một cá nhân từ một nguồn bức xạ hoặc một cơ sở hoặc một công việc bức xạ được áp dụng khi tính toán thiết kế che chắn, có tính đến việc tối ưu hóa bảo đảm an toàn bức xạ hoặc khả năng chiếu xạ có thể có trong tương lai.\n7. Mức điều tra là giá trị liều hiệu dụng, suất liều, mức liều nhiễm hoặc mức nhiễm bẩn phóng xạ trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích, nếu bị vượt quá phải tiến hành điều tra nhằm phát hiện nguyên nhân và tiến hành các biện pháp khắc phục.\n8. Nhân viên bức xạ là nhân viên làm việc trong khu vực kiểm soát và trong khu vực giám sát.\n9. Giới hạn liều là giá trị không được phép vượt quá của liều hiệu dụng hoặc liều tương đương đối với cá nhân do bị chiếu xạ từ các công việc bức xạ được kiểm soát.\n10. Liều bức xạ còn lại là hiệu số của liều dự báo và liều tránh được sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp nhất định.\n11. Liều dự báo là liều có thể nhận được khi sự cố bức xạ, hạt nhân xảy ra nếu không áp dụng bất kỳ biện pháp can thiệp nào.\n12. Liều tránh được là liều có thể giảm được khi áp dụng các biện pháp can thiệp."
}
] |
54,001 | Hình thức hợp tác quốc tế của Cảnh sát biển Việt Nam được quy định ra sao? | [
{
"id": 121966,
"text": "Hình thức hợp tác quốc tế\n1. Trao đổi thông tin về an ninh, trật tự, an toàn trên biển.\n2. Tổ chức hoặc tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế về an ninh, trật tự, an toàn và thực thi pháp luật trên biển.\n3. Tham gia ký kết thỏa thuận quốc tế với lực lượng chức năng của quốc gia khác, tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.\n4. Phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm chấp hành pháp luật trên biển.\n5. Tham gia diễn tập, huấn luyện; tổ chức đón, thăm xã giao lực lượng thực thi pháp luật trên biển của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.\n6. Thực hiện các hoạt động của cơ quan thường trực, cơ quan đầu mối liên lạc của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế.\n7. Các hình thức hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế."
}
] | [
{
"id": 121965,
"text": "Nội dung hợp tác quốc tế\n1. Phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền.\n2. Phòng, chống tội phạm ma túy, mua bán người, mua bán vũ khí trái phép, khủng bố, hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh bất hợp pháp, buôn bán, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới, khai thác hải sản bất hợp pháp và tội phạm, vi phạm pháp luật khác trên biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.\n3. Phòng, chống ô nhiễm và phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển; kiểm soát bảo tồn các nguồn tài nguyên biển; bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái biển; phòng, chống, cảnh báo thiên tai; hỗ trợ nhân đạo, ứng phó thảm họa; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.\n4. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao trang bị, khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực của Cảnh sát biển Việt Nam.\n5. Các nội dung hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam."
},
{
"id": 63230,
"text": "Phạm vi phối hợp\n1. Cảnh sát biển Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc phối hợp giữa Cảnh sát biển Việt Nam và các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng."
},
{
"id": 471270,
"text": "Điều 5. Các hình thức hợp tác phòng, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia Việc hợp tác đấu tranh chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia sẽ được tiến hành trên các lĩnh vực sau đây:\n1. Trao đổi thông tin liên quan đấu tranh chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia theo yêu cầu hay sáng kiến đề xuất của một Bên;\n2. Trao đổi thông tin nghiệp vụ mà các Bên cùng quan tâm có liên quan;\n3. Trao đổi các văn bản pháp luật cũng như thông tin về các kỹ thuật và phương tiện kỹ thuật được sử dụng trong công tác Cảnh sát."
},
{
"id": 63232,
"text": "Nội dung phối hợp\n1. Trao đổi thông tin, tài liệu; đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\n2. Bảo vệ an ninh quốc gia, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển.\n3. Bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển.\n4. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật; đấu tranh, phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền.\n5. Phòng, chống thiên tai; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển.\n6. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân.\n7. Thực hiện hợp tác quốc tế.\n8. Thực hiện các hoạt động phối hợp khác có liên quan."
}
] |
31,543 | Người học ngành công nghệ hóa nhuộm trình độ trung cấp thì người học có thể làm những công việc nào? | [
{
"id": 96759,
"text": "Vị trí việc làm sau tốt nghiệp\nSau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:\n- Thí nghiệm hóa nhuộm;\n- Tổ chức quá trình tiền xử lý cho xơ (top), sợi, vải;\n- Nhuộm màu cho xơ (top) và sợi; vải dệt kim, vải dệt thoi;\n- Xử lý vải để trắng;\n- In mẫu hoa văn trên vải trắng hoặc vải màu;\n- Xử lý hoàn tất vải dệt thoi, vải dệt kim;\n- Kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các công đoạn hóa nhuộm;\n- Quản lý định mức nguyên nhiên liệu, định mức lao động;\n- Xây dựng các kế hoạch sản xuất hóa nhuộm."
}
] | [
{
"id": 121925,
"text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nCông nghệ hóa nhuộm trình độ cao đẳng là ngành, nghề chuyên thực hiện quá trình gia công tạo màu cho các loại nguyên liệu dệt: vải, xơ, sợi từ dạng mộc ra sản phẩm đạt năng suất, chất lượng, theo yêu cầu của khách hàng, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam..\nNgười làm nghề \"Công nghệ hóa nhuộm\" thường làm việc tại các doanh nghiệp, nhà máy hoặc phân xưởng nhuộm; trong điều kiện tiếp xúc với các hóa chất, thuốc nhuộm. Để thực hiện công việc, cần đảm bảo các điều kiện về môi trường làm việc như: có hệ thống thiết bị, dụng cụ phù hợp với tiêu chuẩn của từng công việc của nghề; các phần mềm quản trị; hệ thống thông tin liên lạc; các quy định nội bộ về chuẩn cung cấp dịch vụ và quản lý trong doanh nghiệp.\nNgười lao động ngoài việc có đủ sức khoẻ đáp ứng yêu cầu của nghề; phải rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thường xuyên học tập kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng với vị trí công việc được giao. Bên cạnh đó, người lao động cần phải học tập để có khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ, mở rộng kiến thức xã hội; rèn luyện tính cẩn thận, chi tiết, rõ ràng; xây dựng ý thức nghề nghiệp cho bản thân và cộng đồng.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ)."
},
{
"id": 210050,
"text": "Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp\nSau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:\n- Gia công nguội cơ bản;\n- Gia công trên máy vạn năng;\n- Gia công khuôn;\n- Gia công đánh bóng khuôn;\n- Lắp ráp, điều chỉnh, sửa chữa khuôn;\n- Gia công, lắp ráp, sửa chữa dụng cụ đo, kiểm;\n- Lắp ráp, sửa chữa đồ gá;\n- Tổ chức và quản lý công việc gia công."
},
{
"id": 74133,
"text": "Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp\nSau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:\n- Sửa chữa máy tàu thủy;\n- Lắp ráp máy tàu thủy;\n- Sửa chữa, lắp ráp hệ thống truyền lực;\n- Sửa chữa, lắp ráp hệ thống điện máy tàu thủy;\n- Sửa chữa, lắp ráp các thiết bị phụ trên tàu thủy;\n- Phụ trách kỹ thuật trên tàu.( anh sửa từ Kỹ thuật viên)."
},
{
"id": 121926,
"text": "Kiến thức:\n- Trình bày được các kiến thức về vẽ kỹ thuật, kỹ thuật điện - điện tử, cơ học ứng dụng, hóa học vô cơ và hữu cơ; an toàn lao động và môi trường... để thực hiện các công việc của nghề Công nghệ hóa nhuộm;\n- Giải thích được đặc điểm, tính chất các loại xơ, sợi, vải sử dụng trong quá trình nhuộm, in và hoàn tất sản phẩm;\n- Phân tích được tính chất của các loại hóa chất, chất trợ, thuốc nhuộm sử dụng trong các công đoạn tiền xử lý, nhuộm, in, xử lý hoàn tất sản phẩm hóa nhuộm;\n- Giải thích được các thí nghiệm hóa nhuộm để xây dựng đơn hàng gia công hóa nhuộm;\n- Phân tích được các công nghệ cơ bản của hóa nhuộm như tiền xử lý, nhuộm, in và hoàn tất sản phẩm, xử lý vải để trắng;\n- Phân tích được các phương pháp kiểm tra chất lượng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đơn hàng gia công;\n- Giải thích được các phương pháp, nguyên tắc quản lý định mức; giám sát kế hoạch; đánh giá các quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của nghề;\n- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định."
}
] |
20,058 | Phát hiện quyết định tạm đình chỉ giải quyết kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra không có căn cứ thì Viện kiểm sát có trách nhiệm gì? | [
{
"id": 10625,
"text": "Tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố\n1. Hết thời hạn quy định tại Điều 147 của Bộ luật này, cơ quan có thẩm quyền giải quyết quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Đã trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả;\nb) Đã yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án nhưng chưa có kết quả.\nc) Không thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh.\nViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và thủ trưởng các cơ quan khác có liên quan quy định chi tiết điểm này.\n2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định tạm đình chỉ kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát và gửi quyết định tạm đình chỉ đó cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.\nTrường hợp quyết định tạm đình chỉ không có căn cứ thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ để tiếp tục giải quyết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận được quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.\n3. Trường hợp tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì việc giám định, định giá tài sản hoặc tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả."
}
] | [
{
"id": 3569,
"text": "1. Cơ quan điều tra có trách nhiệm giải quyết kiến nghị khởi tố do Cơ quan thanh tra chuyển đến. Việc giải quyết kiến nghị khởi tố được thực hiện như sau:\na) Trường hợp có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố;\nb) Trường hợp có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố biết;\nc) Trường hợp chưa đủ căn cứ khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra tiến hành xác minh để thu thập, bổ sung chứng cứ và đề nghị Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố phối hợp thực hiện khi xét thấy cần thiết;\nd) Trường hợp không khởi tố vụ án hình sự mà cần xử lý bằng biện pháp khác thì Cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra, Viện kiểm sát;\nđ) Trường hợp có căn cứ tạm đình chỉ hoặc phục hồi việc giải quyết kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ hoặc phục hồi và gửi cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.\n2. Viện kiểm sát cùng cấp thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Khi ra các quyết định, văn bản tố tụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát gửi cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố biết.\n3. Khi hết thời hạn xem xét giải quyết kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố không nhận được thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra, thì trao đổi với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp để làm rõ lý do; nếu thấy cần thiết thì kiến nghị với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp trên xem xét, giải quyết."
},
{
"id": 83904,
"text": "Thực hành quyền công tố, kiểm sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố\n1. Kiểm sát viên phải chủ động nắm chắc nội dung kiểm tra, xác minh, tiến độ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố và yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật để kiểm sát; kịp thời nghiên cứu, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, quyết định việc giải quyết.\n2. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ kết quả giải quyết của Cơ quan có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật. Kết thúc việc kiểm tra, xác minh, nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra không ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra ban hành một trong các quyết định đó gửi kèm hồ sơ để kiểm sát kết quả giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày (đối với trường hợp khởi tố), 02 ngày (đối với trường hợp không khởi tố), kể từ ngày nhận được quyết định và các tài liệu có liên quan, Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện hướng giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, các quy định của pháp luật khác có liên quan.\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo hồ sơ vụ việc của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, nếu thấy quyết định tạm đình chỉ có căn cứ thì Viện kiểm sát phải chuyển trả hồ sơ cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra để giải quyết theo thẩm quyền.\n3. Việc gia hạn thời hạn giải quyết, tạm đình chỉ, phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải bảo đảm theo đúng quy định tại các điều 147, 148, 149 Bộ luật Tố tụng hình sự và quy định của pháp luật khác có liên quan.\nViện kiểm sát phải theo dõi, quản lý hồ sơ các vụ việc tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, phối hợp với Cơ quan có thẩm quyền điều tra rà soát, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kịp thời xử lý khi lý do tạm đình chỉ không còn.\nKiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ việc gửi, thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp phát hiện vi phạm thì phải yêu cầu hoặc kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật."
},
{
"id": 183280,
"text": "Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tạm hoãn xuất cảnh\n1. Ngay sau khi nhận được thông báo về việc quyết định tạm hoãn xuất cảnh của Cơ quan điều tra, Kiểm sát viên phải kiểm sát căn cứ, thẩm quyền, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh. Trường hợp xét thấy quyết định tạm hoãn xuất cảnh của Cơ quan điều tra không có căn cứ thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Nếu Cơ quan điều tra không thực hiện thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh của Cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 41 và khoản 5 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự. Nếu có căn cứ xác định việc bị can có dấu hiệu bỏ trốn ra nước ngoài mà Cơ quan điều tra không ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Nếu Cơ quan điều tra không thực hiện thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh và gửi ngay cho Cơ quan điều tra, Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh."
},
{
"id": 62178,
"text": "Hồ sơ vụ việc tạm đình chỉ, vụ án tạm đình chỉ\n1. Hồ sơ vụ việc tạm đình chỉ quản lý tại Viện kiểm sát là hồ sơ kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã được Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tạm đình chỉ giải quyết; hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết.\n..."
}
] |
38,729 | Vận chuyển tài liệu mật do Văn phòng Chính phủ quản lý được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 104863,
"text": "Vận chuyển, giao, nhận tài liệu mật\nMọi tài liệu bí mật Nhà nước do Văn phòng Chính phủ quản lý tại khoản a Điều 4 của Quy chế này, khi vận chuyển, giao nhận nhất thiết phải thực hiện tại Phòng Văn thư (Vụ Hành chính) làm thủ tục đăng ký quản lý tài liệu mật theo quy trình thống nhất như sau:\n…\n4. Giao nhận, vận chuyển tài liệu mật:\na) Giao, nhận tài liệu mật giữa các khâu (người dự thảo, đánh máy, in, văn thư, giao thông viên, người có trách nhiệm giải quyết, bảo quản....) đều phải vào sổ có ký nhận giữa hai bên giao, nhận và giao nhận trực tiếp tại phòng làm việc theo quy định của Văn phòng Chính phủ.\nb) Vận chuyển tài liệu mật phải có phương tiện (hòm sắt, cặp có khoá chắc chắn), không buộc sau xe đạp, mô tô. Trường hợp đặc biệt phải có lực lượng bảo vệ.\nc) Vận chuyển, giao, nhận tài liệu bí mật trong nước do cán bộ làm công tác bảo mật, lực lượng giao thông thực hiện.\nd) Vận chuyển, giao, nhận giữa các cơ quan, tổ chức trong nước với các cơ quan, tổ chức của Nhà nước Việt Nam ở nước ngoài do lực lượng giao thông ngoại giao thực hiện.\nđ) Người làm công tác giao thông, vận chuyển, giao, nhận tài liệu mật phải thực hiện theo nguyên tắc gửi kín, niêm phong.\ne) Khi vận chuyển phải có đủ phương tiện và lực lượng bảo quản, bảo vệ an toàn.\ng) Nơi gửi và nơi nhận phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu thường xuyên nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời."
}
] | [
{
"id": 104864,
"text": "Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu mật.\n1. Phòng Văn thư (Vụ Hành chính) tổ chức thống kê tài liệu bí mật Nhà nước của Văn phòng Chính phủ theo trình tự thời gian và từng độ mật, bao gồm tài liệu hiện có, mới phát sinh và được tiếp nhận.\n2. Tài liệu mật sau khi giải quyết xong chuyên viên phải phân loại, sắp xếp đưa vào hồ sơ, ngoài giờ làm việc phải cất vào tủ, hòm, két sắt có khoá, bảo đảm an toàn. Đến thời hạn nộp vào lưu trữ phải nộp theo đúng thủ tục giao nhận quy định tại Điều 6 của Quy chế này và các quy định tại Quyết định số 176/BT, ngày 29 tháng 5 năm 1995 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về quản lý tài liệu lưu trữ.\n3. Trường hợp cán bộ phải mang tài liệu mật đi công tác, mang về nơi ở, phải được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ cho phép và phải đăng ký với Phòng Văn thư (Vụ Hành chính) Văn phòng Chính phủ để quản lý.\n4. Tài liệu, mẫu vật độ \"Tuyệt mật\", \"Tối mật\" phải tổ chức cất giữ riêng, có phương tiện bảo quản, bảo vệ bảo đảm an toàn. Nơi cất giữ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định."
},
{
"id": 179409,
"text": "Phổ biến, lưu hành, nghiên cứu, sử dụng tài liệu mật\nViệc phổ biến, lưu hành, nghiên cứu, sử dụng thông tin, tài liệu mật được thực hiện theo nguyên tắc:\n1. Đúng phạm vi, đối tượng, địa chỉ quy định;\n2. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình, quay phim tài liệu bí mật Nhà nước thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý sau khi được phép của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. Việc quản lý, sử dụng các băng ghi âm, ghi hình, phim, ảnh có độ mật phải được bảo vệ như chế độ quản lý tài liệu mật.\n3. Người đến Văn phòng Chính phủ nghiên cứu, sử dụng tài liệu mật phải tuân thủ các quy định về quản lý bí mật Nhà nước. Người thuộc các cơ quan khác đến nghiên cứu, sao chụp tài liệu mật của Văn phòng Chính phủ quản lý, phải có giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ mục đích, yêu cầu, nội dung tìm hiểu và phải được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ cho phép. Cán bộ của Văn phòng Chính phủ muốn nghiên cứu, sao chụp hồ sơ, tài liệu mật phải được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ cho phép.\n4. Người được Văn phòng Chính phủ giao nhiệm vụ phổ biến, cung cấp tài liệu mật cho người đến nghiên cứu tài liệu mật phải thực hiện đúng các quy định về quản lý bảo vệ bí mật Nhà nước vủa Văn phòng Chính phủ đã nêu ở Quy chế này.\n5. Việc nghiên cứu, sao chụp hồ sơ tài liệu lưu trữ có độ mật chỉ được thực hiện tại Phòng Lưu trữ (Vụ Hành chính) Văn phòng Chính phủ."
},
{
"id": 179408,
"text": "Địa điểm, phương tiện, vật dụng thuộc phạm vi bí mật Nhà nước\n1. Vụ Hành chính quản lý các tài liệu mật thuộc Văn phòng Chính phủ tại Điều 3 của Quy chế này.\n2. Vụ Tổng hợp, Cục Quản trị I và Cục Hành chính - Quản trị II phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định về việc cho phép được sử dụng những phương tiện, vật dụng thuộc bí mật Nhà nước do Văn phòng Chính phủ quản lý vào việc phục vụ các hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ.\n3. Trung tâm Tin học phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định về việc cho phép được sử dụng những phương tiện, trang thiết bị tin học vào các công việc liên quan bí mật Nhà nước thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý.\n4. Trung tâm Thông tin và Báo chí phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định về việc cho phép được sử dụng những thông tin, tài liệu mật thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý sử dụng vào việc phục vụ công tác thông tin, báo chí."
},
{
"id": 218027,
"text": "Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước\n1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước; giao liên, văn thư Bộ; giao liên, văn thư cơ quan, đơn vị thực hiện. Công chức, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được lãnh đạo cơ quan, đơn vị chỉ đạo.\nTrường hợp vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.\n2. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:\na) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;\nb) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;\n..."
}
] |
82,600 | Ai là người quyết định việc thưởng hợp đồng, thanh toán tiền thưởng hợp đồng đối với gói thầu xây lắp thuộc dự án giao thông trong Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội? | [
{
"id": 154014,
"text": "Thẩm quyền\n1. Người quyết định đầu tư quyết định việc áp dụng quy định về thưởng hợp đồng khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n2. Chủ đầu tư quyết định cụ thể về việc thưởng hợp đồng, thực hiện việc thanh toán tiền thưởng hợp đồng, điều chỉnh hoặc thu hồi tiền thưởng."
}
] | [
{
"id": 62471,
"text": "Thanh toán tiền thưởng\n1. Trong 03 ngày làm việc kể từ khi Quyết định thưởng hợp đồng có hiệu lực, Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Kho bạc Nhà nước hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:\na) Quyết định về việc thưởng hợp đồng;\nb) Giấy đề nghị thanh toán vốn cho thưởng hợp đồng (Mẫu số 06 Phụ lục II);\nc) Giấy rút vốn (Mẫu số 07 Phụ lục II).\n2. Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán khoản tiền thưởng hợp đồng trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán theo quy định của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công."
},
{
"id": 90292,
"text": "Trình tự, hồ sơ đề nghị xét thưởng hợp đồng\n...\n2. Chủ đầu tư tiếp nhận hồ sơ theo đề nghị của nhà thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, chủ đầu tư có văn bản thông báo và yêu cầu nhà thầu bổ sung hồ sơ xét thưởng hợp đồng.\n3. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, chủ đầu tư xem xét, quyết định thưởng hợp đồng cho nhà thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Nội dung quyết định thưởng hợp đồng bao gồm: tên nhà thầu, tên gói thầu, thời gian rút ngắn, số tiền thưởng cụ thể, hình thức thanh toán, thời điểm thanh toán (dự kiến) và các yêu cầu thu hồi tiền thưởng khi điều chỉnh tiền thưởng hoặc phát sinh vi phạm các nguyên tắc thưởng hợp đồng (Mẫu số 04 Phụ lục II)."
},
{
"id": 90291,
"text": "Trình tự, hồ sơ đề nghị xét thưởng hợp đồng\n1. Sau khi hợp đồng được nghiệm thu, bàn giao theo quy định, nhà thầu gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến chủ đầu tư 05 bộ hồ sơ đề nghị xét thưởng hợp đồng (thời điểm gửi hồ sơ không quá thời gian kết thúc bảo hành công trình). Hồ sơ đề nghị xét thưởng bao gồm: bản chính văn bản đề nghị xét thưởng (Mẫu số 02 Phụ lục II), bản chính văn bản cam kết hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền thưởng trong trường hợp điều chỉnh, thu hồi tiền thưởng (Mẫu số 03 Phụ lục II), bản sao hợp đồng/phụ lục hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu có điều khoản về thưởng hợp đồng, bản sao các biên bản nghiệm thu, bàn giao, bản sao các văn bản quy định về bảo hành công trình và các tài liệu khác theo hợp đồng làm căn cứ thưởng hợp đồng (nếu có).\n2. Chủ đầu tư tiếp nhận hồ sơ theo đề nghị của nhà thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, chủ đầu tư có văn bản thông báo và yêu cầu nhà thầu bổ sung hồ sơ xét thưởng hợp đồng.\n3. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, chủ đầu tư xem xét, quyết định thưởng hợp đồng cho nhà thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Nội dung quyết định thưởng hợp đồng bao gồm: tên nhà thầu, tên gói thầu, thời gian rút ngắn, số tiền thưởng cụ thể, hình thức thanh toán, thời điểm thanh toán (dự kiến) và các yêu cầu thu hồi tiền thưởng khi điều chỉnh tiền thưởng hoặc phát sinh vi phạm các nguyên tắc thưởng hợp đồng (Mẫu số 04 Phụ lục II)."
},
{
"id": 520788,
"text": "Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nĐiều 11. Quy định chuyển tiếp và hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 4 năm 2023.\n2. Các gói thầu xây lắp thuộc các dự án trong Phụ lục I kèm theo Nghị định này đã ký hợp đồng trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà việc thưởng hợp đồng chưa được quy định trong kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư quyết định việc áp dụng quy định về thưởng hợp đồng đối với các gói thầu này (Mẫu số 01 Phụ lục II); căn cứ quyết định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và nhà thầu ký kết bổ sung phụ lục hợp đồng về nội dung thưởng hợp đồng theo quy định tại Nghị định này.\nĐiều 12. Tổ chức thực hiện\n1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân nếu có vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định này.\n2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan tổng kết việc thi hành Nghị định này.\n3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này."
}
] |
6,676 | Điều kiện của người được cấp “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền” cần đáp ứng những gì? | [
{
"id": 68917,
"text": "\"Điều 4. Điều kiện của người được cấp “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền”.\na) Có đủ năng lực hành vi dân sự.\nb) Có quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.\nc) Biết cụ thể các vị thuốc và thành phần bài thuốc, cách bào chế, cách sử dụng, liều dùng, đường dùng, chỉ định, chống chỉ định và chẩn đoán bệnh.\nd) Được chính quyền địa phương (xã/phường/thị trấn) chứng nhận là người được dòng tộc, gia đình có bài thuốc gia truyền lâu năm, có hiệu quả điều trị một bệnh nhất định, được nhân dân trong vùng tín nhiệm và không có sự tranh chấp dân sự về bài thuốc đó đồng ý truyền cho.\""
}
] | [
{
"id": 109205,
"text": "\"Điều 7. Hồ sơ xét duyệt cấp “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền”\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đơn có xác nhận của Chi hội Đông y, Trạm y tế và UBND xã, phường, thị trấn nơi người có bài thuốc cư trú. \n2. Sơ yếu lý lịch ghi rõ quá trình hoạt động chuyên môn về y học cổ truyền của dòng tộc, gia đình và bản thân (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú).\n3. Bản giải trình về bài thuốc gia truyền, trong đó phải ghi rõ:\na) Xuất xứ của bài thuốc qua các đời trong dòng tộc, gia đình, nơi đã sử dụng bài thuốc để điều trị;\nb) Công thức của bài thuốc (ghi rõ tên từng vị, liều lượng);\nc) Cách gia giảm (nếu có);\nd) Cách bào chế;\nđ) Dạng thuốc;\ne) Cách dùng, đường dùng;\ng) Liều dùng;\nh) Chỉ định và chống chỉ định.\n4. Tư liệu chứng minh hiệu quả điều trị của bài thuốc.\na) Sổ theo dõi người bệnh (có ghi đầy đủ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp, chẩn đoán, kết quả điều trị và thời gian điều trị).\nb) Danh sách người bệnh (tối thiểu từ 100 người trở lên) ở trong vùng, địa phương gần nhất đã điều trị có hiệu quả trong thời gian gần nhất (gồm: Họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp, chẩn đoán, kết quả điều trị và thời gian điều trị).\n5. Văn bản xác nhận được quyền thừa kế bài thuốc đó theo quy định của pháp luật hiện hành, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận) hoặc công chứng chứng thực.\n6. Giấy khám sức khỏe do bệnh viện từ cấp quận, huyện trở lên cấp.\n7. Hai ảnh cỡ 4 x 6 cm, chụp kiểu chứng minh thư nhân dân.\""
},
{
"id": 109206,
"text": "Điều 5. Phạm vi sử dụng của “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền”.\n1. Người có “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền” được đăng ký hành nghề tại nơi cấp giấy chứng nhận và chỉ được đăng ký một trong hai hình thức hành nghề sau:\na) Khám, chữa bệnh bằng bài thuốc gia truyền.\nb) Sản xuất, kinh doanh bằng bài thuốc gia truyền, nhưng phải tiến hành thủ tục đăng ký theo quy định của Bộ Y tế.\n2. Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền không được chuyển nhượng, mua bán hoặc cho thuê.\n3. Người có bài thuốc gia truyền chỉ được phép hành nghề khi được cơ quan chức năng cấp chứng chỉ hành nghề và giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề.\""
},
{
"id": 477515,
"text": "Điều 26. Thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền. Giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:\n1. Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền không đúng quy định.\n3. Có kết luận của Hội đồng chuyên môn do cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập về bài thuốc gia truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền không bảo đảm an toàn, hiệu quả.\n4. Có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người có bài thuốc gia truyền, người có phương pháp chữa bệnh gia truyền không phải là người giữ quyền sở hữu bài thuốc gia truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền."
},
{
"id": 206032,
"text": "\"Điều 8. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ\n1. Nhận hồ sơ:\na) Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị cấp “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền” và có trách nhiệm giữ bí mật bài thuốc theo quy định của pháp luật.\nb) Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ tư liệu theo quy định tại Điều 7 trong Quy chế này. Nếu chưa đủ tư liệu thì Sở Y tế tỉnh phải hướng dẫn cụ thể để đương sự bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.\n2. Thẩm định:\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thẩm định hồ sơ và trả lời kết quả cho đương sự. Nội dung thẩm định gồm:\na) Hồ sơ phải có đầy đủ thủ tục theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.\nb) Thẩm định kết quả điều trị của bài thuốc căn cứ vào các hồ sơ gốc và xác nhận của chính quyền địa phương.\n3. Thành lập Hội đồng tư vấn xét duyệt (sau đây gọi tắt là Hội đồng):\nGiám đốc Sở Y tế ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn về việc xét duyệt công nhận bài thuốc gia truyền. Hội đồng tư vấn có ít nhất 7 thành viên. Thành phần Hội đồng gồm: Đại diện lãnh đạo Sở y tế; các phòng chức năng có liên quan thuộc Sở Y tế; đại diện Hội Đông y; đại diện bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và một số chuyên gia có cùng lĩnh vực chuyên môn.\n4. Hồ sơ của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền phải gửi đến các Ủy viên Hội đồng để nghiên cứu trước khi họp Hội đồng trước 7 ngày.\n5. Trong quá trình thẩm định, Hội đồng có thể kiểm tra khả năng chuyên môn hoặc kinh nghiệm sử dụng bài thuốc của người đề nghị xét cấp “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền”.\nTrong trường hợp cần thiết, Hội đồng sẽ khuyến nghị cơ quan quản lý xác minh đánh giá tính an toàn, hiệu quả điều trị, tiêu chuẩn kiểm nghiệm của bài thuốc. Kinh phí xác minh, đánh giá bài thuốc do người đề nghị cấp “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền” trả.\n6. Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm giữ bí mật về bài thuốc theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.\n7. Cuộc họp Hội đồng chỉ hợp lệ khi có mặt Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên phản biện (nếu có) và 2/3 số thành viên của Hội đồng.\n8. Sau khi xem xét, Hội đồng tiến hành bỏ phiếu kín: đồng ý hoặc không đồng ý (phụ lục II tại Quy chế này). Hội đồng làm biên bản buổi họp và báo cáo kết quả với Giám đốc Sở Y tế tỉnh.\nĐiều 9. Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét cấp “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền”.\n1. Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét ra Quyết định cấp “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền” theo đề nghị của Hội đồng, khi được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt tại buổi họp đồng ý.\nQuyết định phải ghi rõ:\na) Tên, địa chỉ của người được cấp Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền;\nb) Tên bài thuốc, thành phần bài thuốc, liều lượng của các vị trong bài thuốc;\nc) Công dụng và chủ trị của bài thuốc;\nd) Cách dùng và liều dùng.\nđ) Chống chỉ định (nếu có).\ne) Hạn sử dụng thuốc.\n2. Trường hợp bài thuốc nêu trên không được công nhận là bài thuốc gia truyền thì Giám đốc Sở Y tế có công văn nêu rõ lý do không công nhận để thông báo cho người đề nghị cấp “Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền” biết.\""
}
] |
156,507 | Cách xếp lương của phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường như thế nào? | [
{
"id": 8612,
"text": "1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch này được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:\na) Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng I, Phóng viên hạng I, Biên dịch viên hạng I, Đạo diễn truyền hình hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;\nb) Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng II, Phóng viên hạng II, Biên dịch viên hạng II, Đạo diễn truyền hình hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;\nc) Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III, Phóng viên hạng III, Biên dịch viên hạng III, Đạo diễn truyền hình hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.\n2. Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch Biên tập viên cao cấp (mã ngạch 17.139), Biên tập viên chính (mã ngạch 17.140), Biên tập viên (mã ngạch 17.141), Phóng viên cao cấp (mã ngạch (17.142), Phóng viên chính (mã ngạch 17.143), Phóng viên (mã ngạch 17.144), Biên dịch viên cao cấp (mã ngạch 17.139), Biên dịch viên chính (mã ngạch 17.140), Biên dịch viên (mã ngạch 17.141), Đạo diễn cao cấp (mã ngạch 17.154), Đạo diễn chính (mã ngạch 17.155), Đạo diễn (mã ngạch 17.156) theo quy định tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về danh Mục các ngạch công chức và ngạch viên chức và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được thực hiện như sau:\nTrường hợp viên chức đủ Điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bằng bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.\nVí dụ: Ông Nguyễn Văn A đã xếp ngạch Biên tập viên, mã số 17.141, bậc 4, hệ số lương 3,33 kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014. Nay đủ Điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III, mã số V.11.01.03 thì xếp bậc 4, hệ số lương 3,33 của chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.\n3. Việc thăng hạng viên chức được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh viên chức theo quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II, Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức."
}
] | [
{
"id": 47765,
"text": "Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp\n1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường phải căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệm vụ viên chức đang đảm nhận.\n2. Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường theo quy định tại Chương I và Chương II của Thông tư liên tịch này.\n3. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quan trắc tài nguyên môi trường tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức."
},
{
"id": 1536,
"text": "“Điều 11. Cách xếp lương\n1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:\na) Đối với chức danh nghề nghiệp phương pháp viên:\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\nb) Đối với chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa:\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\n2. Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;\nb) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1;\nc) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;\nd) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B;\nđ) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.\n3. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.”"
},
{
"id": 147719,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính\n...\n4. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Cách xếp lương\n5. Công chức, viên chức đang giữ ngạch, chức danh nghề nghiệp khác chuyển sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành”."
},
{
"id": 68368,
"text": "Cách xếp lương\n...\n2. Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;\nb) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1;\nc) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;\nd) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B;\nđ) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.\n3. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT- BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức."
},
{
"id": 258670,
"text": "Cách xếp lương\n...\n2. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức, cụ thể như sau:\na) Trường hợp viên chức được chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng có hệ số bậc lương bằng hệ số bậc lương ở chức danh nghề nghiệp cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phần trăm phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới.\nb) Trường hợp viên chức đã được xếp lương loại A2, nhóm A2.1 theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp mới được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định như sau:\nTính từ bậc 02 của chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính, cứ sau thời gian 03 năm (đủ 36 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn).\nSau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh quản lý bảo vệ rừng viên chính nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh quản lý bảo vệ rừng viên chính cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh quản lý bảo vệ rừng viên chính hoặc chuyển sang chức danh nghề nghiệp tương đương khác."
}
] |
162,435 | Việc quản lý tài sản của Hội Hỗ trợ phát triển kinh tế miền núi được quy định thế nào? | [
{
"id": 90253,
"text": "Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội\n1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội, việc quản lý, sử dụng thực hiện theo các quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định của Hội. Hội hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự trang trải, tự cân đối tài chính, lấy thu bù chi.\n2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.\n3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, tự chủ, tự quản phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội."
}
] | [
{
"id": 72005,
"text": "Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội\n1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội. Văn phòng Hội có trách nhiệm giúp Thường trực, Ban Thường vụ thực hiện việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và lưu giữ hồ sơ, sổ sách của Hội tại trụ sở. Đối với tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.\n2. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể về Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ.\n3. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 136258,
"text": "Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội\n1. Hội thực hiện quản lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật.\n2. Tài sản và tài chính Hội được giao cho các cơ quan trực thuộc Hội quản lý, sử dụng cho mục đích đã được quy định trong chức năng của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của đơn vị và định kỳ báo cáo Ban chấp hành.\n3. Việc điều chuyển tài sản và tài chính của các cơ quan trực thuộc Hội do Ban chấp hành quyết định.\n4. Tài sản và tài chính của Hội được sử dụng cho các mục đích hoạt động theo kế hoạch chung của Hội do Ban chấp hành quyết định và phải được thông báo công khai, định kỳ hàng năm.\n5. Hội giải thể trong các trường hợp: Hội tự giải thể hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giải thể. Việc giải quyết tài sản, tài chính của Hội khi giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 229876,
"text": "Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính Hội và chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; đổi tên; giải thể Hội\n1. Việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính, kế toán của Hội được thực hiện theo quy chế tài chính, kế toán của Hội và quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.\n2. Ban Chấp hành thông qua quy chế tài chính, kế toán của Hội phù hợp Điều lệ Hội và quy định pháp luật.\n3. Chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; đổi tên và giải thể Hội:\na) Việc chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, nghị quyết Đại hội của Hội và các quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Khi chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; giải thể Hội thì phải tiến hành kiểm tra tài chính, tài sản của Hội chính xác, đầy đủ, kịp thời và thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật."
},
{
"id": 86035,
"text": "Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội\n1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội. Nghiêm cấm sử dụng tài sản, tài chính vào mục đích riêng cho một nhóm người, cá nhân hoặc không đem lại lợi ích chung cho Hội.\n2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.\n3. Tài sản và tài chính của Hội giao cho các đơn vị trực thuộc Hội quản lý, sử dụng vào mục đích đã được quy định trong chức năng của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về tài sản, tài chính của đơn vị mình và báo cáo Ban Thường vụ theo định kỳ.\n4. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội."
},
{
"id": 195104,
"text": "Quản lý tài sản, tài chính của Hội\n1. Tài sản, tài chính của Hội được quản lý theo Quy chế hoạt động của Hội phù hợp với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Tất cả tài sản, thu, chi tài chính của Hội đều phải được thể hiện đầy đủ trên sổ sách kế toán của Hội.\n2. Hàng năm, Hội phải lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Báo cáo tài chính hàng năm của Hội phải được báo cáo công khai trước Ban Thường vụ Hội và Hội nghị Ban Chấp hành Hội. Báo cáo tài chính cả nhiệm kỳ phải được báo cáo công khai trước Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội.\n3. Khi Hội giải thể việc giải quyết tài sản, tài chính của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật."
}
] |
49,084 | Chữ ký trên mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải dùng màu mực nào? | [
{
"id": 2862,
"text": "Lập và ký chứng từ kế toán\n1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.\n2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định của Luật Kế toán.\n3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.\n4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.\n5. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.\n6. Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng... Chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.\n7. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ thực hiện việc ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.\n8. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.\n9. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.\n10. Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.\n11. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy."
}
] | [
{
"id": 217684,
"text": "Lập và ký chứng từ kế toán\n1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.\n2. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.\n3. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.\n4. Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.\n5. Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng.\n6. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.\n7. Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Tổng Giám đốc (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.\n8. Những cá nhân có quyền hoặc được uỷ quyền ký chứng từ, không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.\n9. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản."
},
{
"id": 2863,
"text": "“Điều 19. Ký chứng từ kế toán \n1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký. \n3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.\n4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.”"
},
{
"id": 609297,
"text": "Điều 23. Quy định về ký chứng từ kế toán\n1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký. Chứng từ kế toán phải do Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải ký theo từng liên. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.\n2. Một người chỉ được phép ký một chức danh theo một quy trình phê duyệt trên một chứng từ hoặc một bộ chứng từ kế toán.\n3. Đối với các đơn vị giao dịch với KBNN:\na) Tất cả các chứng từ của đơn vị giao dịch lập và chuyển đến KBNN đều phải đúng mẫu quy định, có chữ ký, ghi họ tên của Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán (hoặc người được ủy quyền), thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) và người có liên quan quy định trên chứng từ và dấu của đơn vị đó (họ tên của người ký có thể ghi bằng cách viết tay, in sẵn hoặc dấu họ tên). Dấu, chữ ký của đơn vị trên chứng từ phải đúng với mẫu dấu, chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại KBNN. Trường hợp đặc biệt đối với các đơn vị chưa có chức danh Kế toán trưởng thì phải cử người Phụ trách kế toán để giao dịch với KBNN, chữ ký Kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người Phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người Phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn quy định cho Kế toán trưởng.\nb) Đối với chữ ký của người khiếm thị trên các chứng từ, tài liệu kế toán giao dịch với KBNN, đơn vị thực hiện và chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán.\nc) Trường hợp đơn vị không có con dấu thì thực hiện giao dịch theo quy định như đối với cá nhân.\nd) Chữ ký của Kế toán trưởng của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.\n4. Đối với các đơn vị KBNN:\na) Các đơn vị KBNN phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của kiểm ngân, thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, các cán bộ kiểm soát chi và lãnh đạo phụ trách Phòng (Bộ phận) Kiểm soát chi, Kế toán trưởng (và người được ủy quyền), Giám đốc đơn vị KBNN (và người được ủy quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần thiết; mỗi người phải ký hai (2) chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.\nb) Chữ ký của cán bộ KBNN ký trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký tại đơn vị KBNN."
},
{
"id": 25490,
"text": "Ký chứng từ kế toán\n1. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì hoặc dấu khắc sẵn chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải đúng với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải thống nhất với chữ ký các lần trước đó.\n2. Chữ ký của Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại (hoặc người được uỷ quyền), của Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký trong sổ đăng ký mẫu chữ ký. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.\n3. Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.\n4. Trường hợp lập chứng từ trên máy tính, việc đánh số thứ tự của các chứng từ được thực hiện tự động trên hệ thống, nhân viên kế toán phụ trách in và trình thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền ký theo thẩm quyền.\n5. Không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản."
}
] |
Subsets and Splits