id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
0
5
141,145
Xăng dầu có được xem là hàng hóa nguy hiểm hay không?
[ { "id": 43528, "text": "\"Điều 4. Phân loại hàng hóa nguy hiểm\n1. Tùy theo tính chất hóa, lý, hàng hoá nguy hiểm được phân thành 9 loại và nhóm loại sau đây:\nLoại 1. Chất nổ và vật phẩm dễ nổ.\nNhóm 1.1: Chất và vật phẩm có nguy cơ nổ rộng.\nNhóm 1.2: Chất và vật phẩm có nguy cơ bắn tóe nhưng không nổ rộng.\nNhóm 1.3: Chất và vật phẩm có nguy cơ cháy và nguy cơ nổ nhỏ hoặc bắn tóe nhỏ hoặc cả hai, nhưng không nổ rộng.\nNhóm 1.4: Chất và vật phẩm có nguy cơ không đáng kể.\nNhóm 1.5: Chất rất không nhạy nhưng có nguy cơ nổ rộng.\nNhóm 1.6: Vật phẩm đặc biệt không nhạy, không có nguy cơ nổ rộng.\nLoại 2. Khí.\nNhóm 2.1: Khí dễ cháy.\nNhóm 2.2: Khí không dễ cháy, không độc hại.\nNhóm 2.3: Khí độc hại.\nLoại 3. Chất lỏng dễ cháy và chất nổ lỏng khử nhạy.\nLoại 4.\nNhóm 4.1: Chất rắn dễ cháy, chất tự phản ứng và chất nổ rắn được ngâm trong chất lỏng hoặc bị khử nhạy.\nNhóm 4.2: Chất có khả năng tự bốc cháy.\nNhóm 4.3: Chất khi tiếp xúc với nước tạo ra khí dễ cháy.\nLoại 5.\nNhóm 5.1: Chất ôxi hóa.\nNhóm 5.2: Perôxít hữu cơ.\nLoại 6.\nNhóm 6.1: Chất độc.\nNhóm 6.2: Chất gây nhiễm bệnh.\nLoại 7: Chất phóng xạ.\nLoại 8: Chất ăn mòn.\nLoại 9: Chất và vật phẩm nguy hiểm khác.\n2. Các bao bì, thùng chứa hàng hoá nguy hiểm chưa được làm sạch bên trong và bên ngoài sau khi dỡ hết hàng hoá nguy hiểm cũng được coi là hàng hoá nguy hiểm tương ứng.\"" } ]
[ { "id": 126403, "text": "\"...\n29. Hàng nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.\n...\"" }, { "id": 80826, "text": "\"20. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.\"" }, { "id": 62026, "text": "\"3.3. Hóa chất nguy hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây theo nguyên tắc phân loại của GHS: dễ nổ; ôxy hóa mạnh; ăn mòn mạnh; dễ chảy; độc cấp tính, độc mãn tính; gây kích ứng với con người; gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư; gây biến đổi gen; độc đối với sinh sản; tích luỹ sinh học; ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ; độc hại đến môi trường.\"" }, { "id": 143178, "text": "Giải thích từ ngữ\n...\n3. Sản phẩm, hàng hóa không có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa nhóm 1) là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.\n4. Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.\n..." } ]
19,872
Trường hợp tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự gồm những trường hợp nào?
[ { "id": 10536, "text": "Người bị tạm giữ\n1. Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.\n2. Người bị tạm giữ có quyền:\na) Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;\nb) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;\nc) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;\nd) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;\nđ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;\ne) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;\ng) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.\n3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam." } ]
[ { "id": 67319, "text": "Tạm giữ người theo thủ tục hành chính\nViệc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:\n1. Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác.\n2. Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.\n3. Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n4. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.\n5. Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy." }, { "id": 90728, "text": "\"Điều 122. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính\n1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác;\nb) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;\nc) Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nd) Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;\nđ) Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.\n2. Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.\n3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.\nĐối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.\nĐối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.\n4. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.\n5. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.\nCơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.\nĐối với trường hợp tạm giữ người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì nơi tạm giữ là khu lưu giữ tạm thời tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc nhà tạm giữ, buồng tạm giữ hành chính.\nĐối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.\n6. Nghiêm cấm việc giữ người vi phạm hành chính trong các phòng tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những nơi không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ.\n7. Chính phủ quy định việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.\"" }, { "id": 146585, "text": "Giữ người trong trường hợp khẩn cấp\n1. Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:\na) Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nb) Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;\nc) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.\n..." }, { "id": 10594, "text": "\"Điều 117. Tạm giữ\n1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.\n2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.\nQuyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.\n3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.\n4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.\"" }, { "id": 106760, "text": "\"Điều 117. Tạm giữ\n...\n2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.\"" } ]
118,338
Doanh nghiệp nhập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối với cơ quan thuế thì bị phạt bao nhiêu tiền?
[ { "id": 16313, "text": "\"Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;\nb) Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;\nc) Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;\nb) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;\nb) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;\nd) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều này;\nđ) Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế;\ne) Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh;\ng) Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều này khi người mua có yêu cầu.\"" } ]
[ { "id": 68273, "text": "Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả\n...\n3. Mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:\na) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;\nb) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân;\nc) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế quy định tại các Điều 9, 14 Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cả cá nhân và tổ chức;\nd) Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.\n..." }, { "id": 129560, "text": "“Điều 7. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn\n1. Hình thức xử phạt chính\na) Cảnh cáo\nPhạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.\nb) Phạt tiền\nPhạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.\nPhạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.\nPhạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.\nPhạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.\nPhạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.\n…”" }, { "id": 94618, "text": "Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn\n...\n5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này." }, { "id": 75353, "text": "\"Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn\n5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.\"\nĐiều 7. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn\n4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền\na) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.\"" }, { "id": 191456, "text": "\"4. Trường hợp trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.\n5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.\"" } ]
20,102
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quảng cáo trên sản phẩm in là bao lâu?
[ { "id": 61543, "text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\"" } ]
[ { "id": 63171, "text": "Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n2. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nĐiều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần\n...\n2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân." }, { "id": 19446, "text": "Thời hiệu xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là một năm, kể từ ngày có hành vi vi phạm hành chính; nếu quá thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định này." }, { "id": 72361, "text": "Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.\n2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.\nĐối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\n3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.\nĐối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm." }, { "id": 64240, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.\n2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\n3. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong lĩnh vực thể thao\na) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;\nb) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.\n4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.”" } ]
109,983
Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang bị thu tiền sử dụng đất là có đúng quy định của Luật đất đại hay không?
[ { "id": 96963, "text": "“Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất\nNhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;”\nĐiều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất\nNhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;\n2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;\n3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;\n4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.”\nĐiều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp\n…2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.”" } ]
[ { "id": 87959, "text": "\"Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất\nNhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:\n...\n2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;\n...\"" }, { "id": 68045, "text": "\"Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất\nNhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;\n2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;\n3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;\n4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;\n5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.\nĐiều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất\nNhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;\n2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;\n3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;\n4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.\"" }, { "id": 79811, "text": "\"Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất\n1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:\na) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;\nb) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;\nc) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;\nd) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);\nđ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.\n2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:\na) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;\nb) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;\nc) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;\nd) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.\n3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.\"" }, { "id": 132440, "text": "\"1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;\n2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\n3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.\"" } ]
31,534
Xét thăng quân hàm Thượng tá lên Đại tá Quân đội nhân dân đối với sĩ quan tại ngũ cần bao nhiêu năm?
[ { "id": 96748, "text": "Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ\n1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;\nb) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;\nc) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:\nThiếu úy lên Trung úy: 2 năm;\nTrung úy lên Thượng úy: 3 năm;\nThượng úy lên Đại úy: 3 năm;\nĐại úy lên Thiếu tá: 4 năm;\nThiếu tá lên Trung tá: 4 năm;\nTrung tá lên Thượng tá: 4 năm;\nThượng tá lên Đại tá: 4 năm;\nĐại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;\nThiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;\nTrung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;\nThượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;\nThời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.\n3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.\n4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.”" } ]
[ { "id": 7334, "text": "Thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang công tác tại đơn vị\na) Thăng cấp bậc Binh nhất: Binh nhì có đủ 06 tháng phục vụ tại ngũ.\nb) Thăng cấp bậc Hạ sĩ\n- Binh nhất được bổ nhiệm chức vụ Phó Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn.\n- Các chức danh có cấp bậc Hạ sĩ và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 06 tháng.\nc) Thăng cấp bậc Trung sĩ\n- Hạ sĩ được bổ nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn.\n- Các chức danh có cấp bậc Trung sĩ và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 06 tháng.\nd) Thăng cấp bậc Thượng sĩ\n- Trung sĩ giữ chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương được bổ nhiệm chức vụ Phó Trung đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn.\n- Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ trung cấp trở lên được sắp xếp đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 06 tháng.\nđ) Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng từ Chiến sĩ thi đua trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ và thời hạn quy định tại Điểm a, b, c và d khoản này, nhưng không vượt quá một cấp so với quân hàm quy định của chức vụ đảm nhiệm.\n2. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên trong các nhà trường\na) Học viên đang học tại các nhà trường\n- Thăng cấp bậc Binh nhất: Đã giữ cấp bậc Binh nhì đủ 06 tháng.\n- Thăng cấp bậc Hạ sĩ: Đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 06 tháng.\n- Thăng cấp bậc Trung sĩ: Đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 12 tháng.\n- Thăng cấp bậc Thượng sĩ: Đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 12 tháng.\nb) Học viên tốt nghiệp đào tạo hạ sĩ quan chỉ huy:\n- Đào tạo Tiểu đội trưởng và các chức vụ tương đương; tốt nghiệp loại khá trở lên được thăng cấp bậc Trung sĩ, loại trung bình thăng cấp bậc Hạ sĩ;\n- Đào tạo Phó Trung đội trưởng và các chức vụ tương đương, tốt nghiệp được thăng cấp bậc Thượng sĩ.\nc) Học viên tốt nghiệp đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ sơ cấp\n- Thời gian đào tạo từ 06 tháng trở xuống: Loại giỏi được thăng cấp bậc Trung sĩ; loại khá và loại trung bình được thăng cấp bậc Hạ sĩ.\n- Thời gian đào tạo từ 06 tháng trở lên: Loại khá trở lên được thăng cấp bậc Trung sĩ; loại trung bình được thăng cấp bậc Hạ sĩ.\nd) Học viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng từ Chiến sĩ thi đua trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào thời hạn quy định tại Điểm a, b và c khoản này;\nđ) Học viên không tốt nghiệp hoặc không hoàn thành chương trình đào tạo thì không được xét thăng cấp bậc quân hàm.\n3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị\na) Thăng cấp bậc Binh nhất: Binh nhì có đủ 12 tháng phục vụ trong đơn vị dự bị động viên.\nb) Thăng cấp bậc Hạ sĩ\n- Binh nhất được bổ nhiệm chức vụ Phó Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương.\n- Các chức danh có cấp bậc quân hàm Hạ sĩ và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được sắp xếp, bổ nhiệm đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 12 tháng trở lên.\nc) Thăng cấp bậc Trung sĩ\n- Hạ sĩ được bổ nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương;\n- Các chức danh có cấp bậc quân hàm Trung sĩ và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được sắp xếp, bổ nhiệm đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 12 tháng trở lên.\nd) Thăng cấp bậc Thượng sĩ\n- Trung sĩ được bổ nhiệm chức vụ Phó Trung đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương;\n- Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ trung cấp trở lên được sắp xếp, bổ nhiệm đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 12 tháng trở lên.\nđ) Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng từ Giấy khen trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ và thời hạn quy định tại Điểm a, b, c và d khoản này, nhưng không vượt quá một cấp so với bậc quân hàm quy định của chức vụ đảm nhiệm;\ne) Thời hạn xét thăng quân hàm được tính từ khi quân nhân dự bị có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm vào các đơn vị dự bị động viên." }, { "id": 167167, "text": "Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ\n1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;\nb) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;\nc) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.\n..." }, { "id": 126993, "text": "Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng." }, { "id": 72155, "text": "“Điều 21. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:\na) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;\nb) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.\n3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.”" } ]
149,789
Hội Luật quốc tế Việt Nam chịu sự quản lý của cơ quan nào?
[ { "id": 78037, "text": "Phạm vi, lĩnh vực hoạt động\n1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực Luật quốc tế: nghiên cứu, giáo dục và thực thi Luật quốc tế tại Việt Nam; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Luật quốc tế theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý nhà nước của các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 64711, "text": "Phạm vi, lĩnh vực hoạt động, tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu\n1. Hội Luật gia Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực pháp luật trên phạm vi cả nước.\n2. Hội Luật gia Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n3. Hội Luật gia có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản riêng.\n4. Trụ sở của Trung ương Hội Luật gia Việt Nam đặt tại Thủ đô Hà Nội." }, { "id": 141085, "text": "Nguyên tắc tổ chức và hoạt động\n1. Hội tổ chức, hoạt động tuân thủ pháp luật của hai nước Việt Nam, Nhật Bản và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành khác về lĩnh vực Hội hoạt động.\n2. Hội hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tự nguyện, tự quản, không vì mục đích lợi nhuận, tự trang trải kinh phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật." }, { "id": 220998, "text": "Lĩnh vực và phạm vi hoạt động\n...\n2. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật về lĩnh vực Hội hoạt động." }, { "id": 127630, "text": "Nguyên tắc tổ chức và hoạt động\n1. Hội tổ chức, hoạt động tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành khác về lĩnh vực Hội hoạt động.\n3. Hội hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tự nguyện, tự quản, không vì mục đích lợi nhuận, tự trang trải kinh phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Hội." } ]
167,807
Đã mang thai hơn 6 tháng thì có được mua thẻ bảo hiểm y tế để đi sinh không?
[ { "id": 249354, "text": "“Điều 47. Quản lý và sử dụng thẻ BHYT \n2.2. Đối tượng quy định tại Điểm 4.3 Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 8 Điều 17 có thời gian tham gia BHYT liên tục, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày đóng BHYT. Trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT.”." } ]
[ { "id": 20135, "text": "\"Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.\n2. Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\n3. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.\n4. Người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này. Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\n5. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia bảo hiểm y tế phải xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị.\nTrường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n6. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh.\nCơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh khi ra viện các giấy tờ, chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Nghị định này.\n7. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản chụp): giấy công tác, quyết định cử đi học, thẻ học sinh, sinh viên, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú, giấy chuyển trường.\n8. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoài các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội cần sao chụp thẻ bảo hiểm y tế, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này.\"" }, { "id": 75744, "text": "“Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế\n1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.\n2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.\n3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:\na) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nb) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;\nc) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nd) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.\n4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;\nb) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;\nc) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.\n5. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.\"" }, { "id": 82428, "text": "Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế\n1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.\n2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.\n3. Khám sức khỏe.\n4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.\n5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.\n6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.\n7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi (sửa đổi, bổ sung bởi Luật bảo hiểm y tế 2014)\n8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.\n9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.(sửa đổi, bổ sung bởi Luật bảo hiểm y tế 2014)\n10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.\n11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.\n12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học." }, { "id": 155269, "text": "“Điều 12. Thẻ bảo hiểm y tế\nThẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau:\n5. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng”." } ]
22,395
Theo khung nhuận bút, những ai được trả nhuận bút đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường?
[ { "id": 86504, "text": "Nhuận bút, thù lao theo khung nhuận bút, thù lao\n...\n2. Nhuận bút, thù lao đối với chương trình nghệ thuật tổng hợp căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:\na) Đối với chương trình nghệ thuật ca múa nhạc trình diễn trong nhà\n...\nb) Đối với chương trình nghệ thuật trình diễn tại quảng trường, diễu hành nghệ thuật, lễ hội (Carnaval, Festival)\n...\nc) Đối với chương trình nghệ thuật trình diễn trên sân vận động\n" } ]
[ { "id": 121750, "text": "Nhuận bút, thù lao theo khung nhuận bút, thù lao\n1. Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm sân khấu thuộc các loại hình tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, kịch thơ, kịch dân ca, kịch câm, kịch hình thể, múa rối và các thể loại tương tự khác, căn cứ vào quy mô, chất lượng được trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:\n" }, { "id": 86505, "text": "Nhuận bút, thù lao theo doanh thu cuộc biểu diễn\nNhuận bút, thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu cuộc biểu diễn được chi trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm như sau:\n1. Đối với tác phẩm sân khấu thuộc các loại hình tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, kịch thơ, kịch dân ca, kịch câm, kịch hình thể và múa rối, chương trình nghệ thuật:\na) Biên kịch hưởng từ 4,20% đến 6,00% doanh thu;\nb) Đạo diễn hưởng từ 3,50% đến 5,00% doanh thu;\nc) Biên đạo múa hưởng từ 0,86% đến 1,25% doanh thu;\nd) Nhạc sĩ (bao gồm sáng tác, phối khí, biên tập) hưởng từ 1,40% đến 2,00% doanh thu;\nđ) Chỉ huy dàn nhạc sân khấu hưởng từ 0,70% đến 1,00% doanh thu;\ne) Họa sĩ (bao gồm cả thiết kế sân khấu, phục trang, đạo cụ) hưởng từ 2,10% đến 3,00% doanh thu;\ng) Người thiết kế ánh sáng hưởng từ 0,70% đến 1,00% doanh thu;\nh) Người thiết kế âm thanh hưởng từ 0,35% đến 0,50% doanh thu;\ni) Tác giả các trò rối, kỹ thuật múa rối, tạo hình con rối sáng tạo mới thì hưởng theo tỷ lệ thỏa thuận trong hợp đồng.\n..." }, { "id": 30410, "text": "Nhuận bút đối với tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh được sử dụng để trưng bày, triển lãm\n1. Bên sử dụng tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh để trưng bày, triển lãm trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả như sau:\n\n2. Trường hợp sử dụng tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh để trưng bày, triển lãm trong các hoạt động từ thiện, liên hoan, giao lưu hoặc các hoạt động khác không mang tính thương mại, mức nhuận bút do bên sử dụng thỏa thuận với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả." }, { "id": 30411, "text": "Hình thức thanh toán nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác\nBên sử dụng tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác thỏa thuận với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thanh toán mức nhuận bút, thù lao theo khung nhuận bút, thù lao hoặc theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu cuộc biểu diễn." } ]
145,952
Tổ chức Kiểm ngư là Cục Kiểm ngư có được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước không?
[ { "id": 34650, "text": "Tổ chức Kiểm ngư\n1. Kiểm ngư trung ương được tổ chức như sau:\na) Cục Kiểm ngư là cơ quan thuộc Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cục Kiểm ngư có các phòng chuyên môn, các Chi cục Kiểm ngư Vùng và Trung tâm phục vụ hoạt động Kiểm ngư;\nb) Chi cục Kiểm ngư Vùng có các phòng chuyên môn, đội tàu Kiểm ngư và Trạm Kiểm ngư;\nc) Cục Kiểm ngư và các Chi cục Kiểm ngư Vùng có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước;\nd) Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư Vùng có con dấu riêng để giao dịch hành chính và thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.\n2. Kiểm ngư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển là tổ chức hành chính thuộc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập." } ]
[ { "id": 238391, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Kiểm ngư là tổ chức thuộc Tổng cục Thủy sản, có chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản quản lý nhà nước chuyên ngành về kiểm ngư; thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, điều tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật và thanh tra chuyên ngành thủy sản trên các vùng biển Việt Nam thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n2. Cục Kiểm ngư có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng. Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.\n3. Tại sở của Cục Kiểm ngư đặt tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 73961, "text": "Vị trí và chức năng\n...\n2. Cục Kiểm ngư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 114080, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Kiểm ngư là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Tổng cục Thủy sản thành Cục Kiểm ngư và Cục Thủy sản.\nCục Kiểm ngư thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về kiểm ngư, chuyên môn nghiệp vụ kiểm ngư; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; thực thi pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.\n2. Cục Kiểm ngư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật." }, { "id": 92368, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Thủy sản là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại Tổng cục Thủy sản thành Cục Thủy sản và Cục Kiểm ngư.\nCục Thủy sản thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; đăng kiểm tàu cá, quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; tổ chức sản xuất thủy sản gắn với chế biến, thương mại thủy sản, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái thủy sinh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.\n2. Cục Thủy sản có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.\n3. Trụ sở của Cục Thủy sản đặt tại thành phố Hà Nội." } ]
168,012
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thẩm định giáo trình sử dụng chung trình độ trung cấp chuyên nghiệp được quy định như thế nào?
[ { "id": 249585, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thẩm định\n1. Thực hiện thẩm định dự thảo đề cương chi tiết, dự thảo giáo trình theo nguyên tắc, phương thức và quy trình được quy định tại Điều 15 và 16 của Quy định này.\n2. Chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.\n3. Kiến nghị với Ban biên soạn hoàn thiện đề cương chi tiết, dự thảo giáo trình.\n4. Đề xuất với Bộ trưởng về việc phê duyệt hoặc không phê duyệt dự thảo đề cương chi tiết, dự thảo giáo trình hoặc các vấn đề khác liên quan đến việc nâng cao chất lượng giáo trình sử dụng chung.\n5. Báo cáo bằng văn bản về kết quả thẩm định đề cương chi tiết, dự thảo giáo trình với Bộ trưởng sau mỗi phiên họp thẩm định.\n6. Phối hợp với Đơn vị tổ chức biên soạn giáo trình chuẩn bị hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến việc thẩm định để trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.\n7. Được tạo các điều kiện, phương tiện cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ thẩm định.\n8. Giữ bí mật thông tin liên quan đến việc biên soạn và thẩm định đề cương chi tiết, giáo trình sử dụng chung.\n9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến việc thẩm định giáo trình theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 205634, "text": "Quyền hạn của Hội đồng thẩm định\n1. Kiến nghị với các tác giả sửa chữa, điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện dự thảo chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo được thẩm định.\n2. Đề xuất với Bộ trưởng các vấn đề liên quan đến việc nâng cao chất lượng dự thảo chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đối với từng ngành đào tạo." }, { "id": 592783, "text": "Điều 6. Nhiệm vụ của Hội đồng\n1. Thẩm định tài liệu theo các tiêu chí quy định tại Điều 3 của Thông tư này,\n2. Báo cáo kết quả thẩm định tài liệu cho đơn vị tổ chức thẩm định." }, { "id": 68082, "text": "Thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình đào tạo\n1. Hội đồng thẩm định giáo trình\na) Hội đồng thẩm định giáo trình đào tạo do Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ thẩm định giáo trình cho từng ngành, nghề theo từng cấp trình độ đào tạo.\nb) Hội đồng thẩm định giáo trình đào tạo có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng nhà trường trong việc nhận xét, đánh giá, thẩm định giáo trình; chịu trách nhiệm về chất lượng giáo trình. Báo cáo kết quả thẩm định để Hiệu trưởng nhà trường xem xét, làm căn cứ quyết định phê duyệt và sử dụng." }, { "id": 249583, "text": "Hội đồng thẩm định giáo trình sử dụng chung\n...\n2. Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục hoặc chuyên gia có kinh nghiệm chuyên môn, kinh nghiệm biên soạn hoặc thẩm định giáo trình, đại diện đơn vị sử dụng lao động hoặc các đơn vị khác có liên quan đến giáo trình dự kiến sẽ thẩm định.\n..." } ]
62,740
Thẩm quyền giảm tạm ứng lệ phí ly hôn thuộc về cơ quan nào?
[ { "id": 86529, "text": "Thẩm quyền miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí\n1. Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí sơ thẩm.\n2. Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí của bị đơn có yêu cầu phản tố, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án.\n3. Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí phúc thẩm.\n4. Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu.\n5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.\n6. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu khi ra bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ án." } ]
[ { "id": 165282, "text": "\"Điều 10. Cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án\n1. Cơ quan thi hành án dân sự thu án phí quy định tại Điều 3 và các loại lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1, điềm b khoản 2, các khoản 4, 5 và 8 Điều 4 của Nghị quyết này.\n2. Tòa án thu lệ phí Tòa án quy định tại điểm a khoản 2, các khoản 3, 6 và 9 Điều 4; khoản 4 Điều 39 của Nghị quyết này.\n3. Bộ Ngoại giao thu lệ phí Tòa án quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này.\n4. Cơ quan có thẩm quyền thu án phí, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thẩm quyền thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án.\"" }, { "id": 131725, "text": "Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án\n1. Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.\n..." }, { "id": 91369, "text": "\"Điều 13. Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án\n1. Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.\n2. Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;\nb) Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.\n3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.\"" }, { "id": 91704, "text": "Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án\n1. Thẩm quyền xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án được xác định như sau:\na) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở, có thẩm quyền xét đề nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;\nb) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án bị Viện kiểm sát kháng nghị;\nc) Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.\n2. Trình tự, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự." } ]
105,576
Những phần quà công ty mua tặng nhân viên có phải xuất hóa đơn không?
[ { "id": 179722, "text": "\"Căn cứ điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 26/6/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:\nĐiều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế\n…\n2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:\n2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:\n… Trường hợp Công ty mua hàng hóa làm quà tặng cho nhân viên nhân dịp Tết Nguyên đán thì khi phát quà tặng, Công ty phải lập hóa đơn tính thuế GTGT như bán hàng hóa cho khách hàng (trước đây Công ty tặng quà cho nhân viên nhưng chưa lập hóa đơn thì nay được lập hóa đơn bổ sung theo quy định). Chi phí mua quà tặng cho nhân viên thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và tổng số chi có tính chất phúc lợi không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm 2015 thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập thuế TNDN (hóa đơn có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt).”" } ]
[ { "id": 179642, "text": "\" Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”" }, { "id": 220937, "text": "...\nCăn cứ các quy định trên, Công ty phải lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu tặng khách hàng, trên hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ cho, biếu, tặng Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính. \nTrường hợp Công ty bán voucher cho khách hàng thì phải lập hóa đơn và thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. \nTrường hợp các khoản chi nếu có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. " }, { "id": 170778, "text": "Căn cứ hướng dẫn nêu trên:\n1. Về thuế GTGT:\nTổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc sử dụng hóa đơn chứng từ khi tặng quà tại công văn số 81528/CT-HTr nêu trên.\n..." }, { "id": 223632, "text": "Lập hóa đơn\n1. Nguyên tắc lập hóa đơn\n...\nb. Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá và dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng hay trả thay lương cho người lao động\n..." } ]
103,506
Bệnh nấm phổi do Aspergillus gây ra ở gà có phải là bệnh truyền nhiễm hay không?
[ { "id": 177396, "text": "Thuật ngữ và định nghĩa\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:\nBệnh nấm phổi do Aspergillus ở gia cầm (aspergillosis in poultry disease) Bệnh nấm phổi ở gia cầm do giống nấmAspergillus gây ra.\nCHÚ THÍCH: Các loài nấm thường gây bệnh bao gồm A. fumigates, A. flavus, A. terreus, A. niger, A. nidulans, và A. glaucus. Trong đó A. fumigatus có vai trò gây bệnh quan trọng nhất và là nguyên nhân của 95 % số ca mắc bệnh, tiếp theo là A. flavus, các loại nấm khác ít khi phân lập được từ các trường hợp nhiễm bệnh. Bệnh nấm Aspergillus ở gia cầm không phải là bệnh truyền nhiễm mà là bệnh có tính chất cơ hội và không lây sang người. Gia cầm bị suy giảm miễn dịch do mắc các bệnh khác hoặc gặp các yếu tố gây stress rất dễ mắc bệnh. Chim cút nhật mẫn cảm nhất với nấm Aspergillus, tiếp theo là gà." } ]
[ { "id": 244839, "text": "\"1. Dịch bệnh bao gồm: Các bệnh truyền nhiễm ở người quy định tại Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007; dịch bệnh động vật quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật thú y năm 2015 và dịch hại thực vật được công bố dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013.\"" }, { "id": 108141, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\nBệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm." }, { "id": 83635, "text": "Phân loại bệnh truyền nhiễm\n1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:\na) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh và bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV;\nb) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.\nCác bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno); bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh lao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trực trùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng; bệnh than; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnh viêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh xoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota) và bệnh do vi rút Zika;\n..." }, { "id": 130215, "text": "Thuật ngữ và định nghĩa\n2.1. Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm là bệnh hô hấp ở gà, do vi rút thuộc giống Coronavirus, họ Coronaviridae gây ra. Gà nuôi thương phẩm và gà đẻ trứng là những đối tượng bị ảnh hưởng chính của bệnh này.\n2.2. IB (infectious bronchitis): Viêm phế quản truyền nhiễm.\n2.3. IBV (infectious bronchitis virus): Vi rút gây bệnh viêm phế quản truyền nhiễm.\n2.4. PBS (Phosphate buffered saline): Dung dịch muối đệm phosphat.\n2.5. TMB: Tetrametyl benzidin (chất phát màu)." } ]
86,482
Ai có quyền phê duyệt hợp đồng vay vốn của Công ty mẹ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam?
[ { "id": 158366, "text": "Huy động vốn\n...\n3. Thẩm quyền phê duyệt hợp đồng vay vốn được thực hiện theo Điều lệ của Công ty mẹ.\nTrường hợp Công ty mẹ có tổng nhu cầu huy động vốn vượt mức phân cấp; huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài, Hội đồng thành viên Công ty mẹ phải báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.\nCơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm thông báo với Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi và giám sát.\n..." } ]
[ { "id": 226626, "text": "Huy động vốn của SCIC\n...\n2. Thẩm quyền phê duyệt phương án huy động vốn:\na) Hội đồng thành viên SCIC quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc SCIC quyết định phương án huy động vốn đối với từng dự án có mức huy động không quá 25% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của SCIC tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.\nViệc huy động vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh (bao gồm các khoản bảo lãnh đối với công ty con) phải bảo đảm tổng số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu của SCIC được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của SCIC tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.\nb) SCIC có nhu cầu vay vốn cao hơn mức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì phải báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định trên cơ sở các dự án huy động vốn có hiệu quả." }, { "id": 78000, "text": "Huy động vốn\n...\n3. Thẩm quyền phê duyệt phương án huy động vốn:\na) Tổng giám đốc VIETTEL phê duyệt kế hoạch huy động vốn dài hạn trong kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm đã được chủ sở hữu phê duyệt; Thông qua phương án huy động vốn hàng năm trong kế hoạch tài chính, kinh doanh hàng năm của toàn Tập đoàn; Thông qua kế hoạch bảo lãnh vay vốn, bảo hành thực hiện hợp đồng và bảo lãnh khác hàng năm đối với các công ty con.\nb) VIETTEL được quyền chủ động huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong phạm vi hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ không vượt quá 3 lần. Trong đó Tổng giám đốc VIETTEL quyết định phương án huy động vốn có giá trị không vượt quá giá trị vốn điều lệ của VIETTEL.\nc) Trường hợp VIETTEL có nhu cầu huy động vốn vượt quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì Tổng giám đốc VIETTEL phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đảm bảo các dự án huy động vốn có hiệu quả. Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, VIETTEL có trách nhiệm thông báo cho Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi và giám sát.\n..." }, { "id": 62826, "text": "Quyền và trách nhiệm của Hội đồng Thành viên\nHội đồng thành viên là đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại VINATABA, có các quyền và trách nhiệm sau đây:\n...\n10. Quyết định các hợp đồng vay, mua, bán tài sản và các hợp đồng khác có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của VINATABA trừ trường hợp phân cấp cho Tổng giám đốc VINATABA theo điều lệ và quy chế quản lý tài chính.\n..." }, { "id": 143677, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc\n...\n2. Trình Hội đồng thành viên Tập đoàn Hóa chất Việt Nam để Hội đồng thành viên trình Bộ Công Thương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt các nội dung thuộc quyền của chủ sở hữu đối với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam nêu tại Điều lệ này.\n3. Trình Hội đồng thành viên Tập đoàn Hóa chất Việt Nam xem xét, quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.\n4. Quyết định các vấn đề được Hội đồng thành viên Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân công hoặc ủy quyền theo quy định tại Điều lệ này và các văn bản pháp luật có liên quan.\n5. Quyết định các dự án đầu tư, mua, bán tài sản của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam; quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác; phương án sử dụng vốn, tài sản của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên và pháp luật có liên quan.\n6. Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với các chức danh: Trưởng, phó các phòng, ban; Trưởng, phó các đơn vị phụ thuộc Công ty mẹ; Trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp; người lao động và các chức danh theo phân cấp của Hội đồng thành viên Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.\n7. Đề nghị Hội đồng thành viên Tập đoàn Hóa chất Việt Nam quyết định cử và giao nhiệm vụ cho Người đại diện của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam ở doanh nghiệp khác.\n..." } ]
27,479
Tổng công ty Điện lực phải hoàn thành xây dựng, tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện khi nào?
[ { "id": 92231, "text": "Quy định chung về kế hoạch thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện\n1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện cho năm tới, tháng tới và tuần tới trên cơ sở đánh giá nhu cầu thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện quy định tại Mục 1 Chương này;\n2. Kế hoạch thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện năm tới, tháng tới và tuần tới là một phần của kế hoạch vận hành hệ thống điện phân phối được Đơn vị phân phối điện lập và công bố theo Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.\n3. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm:\na) Tổng công ty Điện lực hoàn thành xây dựng, tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện cho năm tới của toàn Tổng công ty và các Công ty Điện lực tỉnh để báo cáo Cục Điều tiết điện lực;\nb) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh, các Công ty Điện lực tỉnh hoàn thành kế hoạch thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện cho năm tới của đơn vị để báo cáo Sở Công Thương địa phương.\n4. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện tháng tới và tuần tới trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện năm tới. Kế hoạch thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện được cập nhật liên tục trên cơ sở các số liệu đầu vào cho đến thời điểm trước khi gửi thông báo thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện cho Khách hàng tham gia chương trình điều chỉnh phụ tải điện." } ]
[ { "id": 92229, "text": "Nội dung kế hoạch thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện\n1. Nhu cầu thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.\n2. Phạm vi, mục tiêu cụ thể thực hiện điều chỉnh phụ tải điện, bao gồm:\na) Khu vực lưới điện, trạm biến áp, đường dây dự kiến thực hiện điều chỉnh phụ tải điện;\nb) Mức công suất, điện năng tiết giảm; thời điểm, khoảng thời gian dự kiến thực hiện và tổng số sự kiện điều chỉnh phụ tải điện dự kiến thực hiện;\nc) Lý do thực hiện điều chỉnh phụ tải điện theo các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này.\n…" }, { "id": 87238, "text": "Nguyên tắc thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện\nChương trình điều chỉnh phụ tải điện được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau đây:\n1. Cân bằng cung cầu trong trường hợp hệ thống điện thiếu nguồn điện.\n2. Giảm tình trạng quá tải hoặc vượt giới hạn truyền tải, loại trừ nguy cơ quá tải lưới điện (trừ trường hợp sa thải phụ tải khẩn cấp).\n3. Nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống điện." }, { "id": 127021, "text": "Trách nhiệm của các đơn vị trong việc đánh giá nhu cầu thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện\n1. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam\na) Chỉ đạo Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị phân phối điện đánh giá nhu cầu thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện theo quy định tại Thông tư này;\nb) Thông qua kết quả đánh giá nhu cầu thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện trong hệ thống điện quốc gia năm tới, tháng tới và tuần tới do Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia lập và trình theo quy định tại Khoản 2 Điều này;\nc) Báo cáo Cục Điều tiết điện lực kết quả đánh giá nhu cầu thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện trong hệ thống điện quốc gia năm tới trong kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia năm tới được lập theo Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.\n…" }, { "id": 92230, "text": "Nội dung kế hoạch thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện\n…\n3. Phương án thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện\na) Phân tích, lựa chọn chương trình điều chỉnh phụ tải điện phù hợp với mục tiêu điều chỉnh phụ tải điện, đối tượng khách hàng tham gia, hiện trạng lưới điện;\nb) Nội dung của từng chương trình điều chỉnh phụ tải điện dự kiến thực hiện, bao gồm:\n- Tên và nội dung của chương trình;\n- Đối tượng và số lượng khách hàng dự kiến tham gia chương trình;\n- Công suất, điện năng dự kiến tiết giảm;\n- Thời điểm và khoảng thời gian dự kiến thực hiện;\n- Tổng số sự kiện điều chỉnh phụ tải điện dự kiến thực hiện;\n- Các cơ chế khuyến khích của chương trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành (nếu có)." } ]
72,355
Mặt trước của hối phiếu nhận nợ có bắt buộc phải ghi "Hối phiếu nhận nợ" không?
[ { "id": 46327, "text": "Nội dung của hối phiếu nhận nợ\n1. Hối phiếu nhận nợ có các nội dung sau đây:\na) Cụm từ “Hối phiếu nhận nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu nhận nợ;\nb) Cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định;\nc) Thời hạn thanh toán;\nd) Địa điểm thanh toán;\nđ) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người phát hành chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu nhận nợ theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu cho người cầm giữ;\ne) Địa điểm và ngày ký phát hành;\ng) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ và chữ ký của người phát hành.\n2. Hối phiếu nhận nợ không có giá trị nếu thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:\na) Trường hợp địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu nhận nợ thì địa điểm thanh toán là địa chỉ của người phát hành.\nb) Trường hợp địa điểm phát hành không được ghi trên hối phiếu nhận nợ thì địa điểm phát hành là địa chỉ của người phát hành.\n3. Khi số tiền trên hối phiếu nhận nợ được ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán. Trong trường hợp số tiền trên hối phiếu nhận nợ được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và có sự khác nhau thì số tiền có giá trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.\n4. Trong trường hợp hối phiếu nhận nợ không có đủ chỗ để viết, hối phiếu nhận nợ đó có thể có thêm tờ phụ đính kèm. Tờ phụ đính kèm được sử dụng để ghi nội dung bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu. Người đầu tiên lập tờ phụ phải gắn liền tờ phụ với hối phiếu nhận nợ và ký tên trên chỗ giáp lai giữa tờ phụ và hối phiếu nhận nợ." } ]
[ { "id": 46290, "text": "Nội dung của hối phiếu đòi nợ\n1. Hối phiếu đòi nợ có các nội dung sau đây:\na) Cụm từ “Hối phiếu đòi nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ;\nb) Yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định;\nc) Thời hạn thanh toán;\nd) Địa điểm thanh toán;\nđ) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ của người bị ký phát;\ne) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người cầm giữ;\ng) Địa điểm và ngày ký phát;\nh) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ và chữ ký của người ký phát.\n2. Hối phiếu đòi nợ không có giá trị nếu thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:\na) Thời hạn thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình;\nb) Địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ sẽ được thanh toán tại địa chỉ của người bị ký phát;\nc) Địa điểm ký phát không được ghi cụ thể trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ được coi là ký phát tại địa chỉ của người ký phát.\n3. Khi số tiền trên hối phiếu đòi nợ được ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán. Trong trường hợp số tiền trên hối phiếu đòi nợ được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và có sự khác nhau thì số tiền có giá trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.\n4. Trong trường hợp hối phiếu đòi nợ không có đủ chỗ để viết, hối phiếu đòi nợ đó có thể có thêm tờ phụ đính kèm. Tờ phụ đính kèm được sử dụng để ghi nội dung bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu. Người đầu tiên lập tờ phụ phải gắn liền tờ phụ với hối phiếu đòi nợ và ký tên trên chỗ giáp lai giữa tờ phụ và hối phiếu đòi nợ." }, { "id": 103920, "text": "Người phát hành là người lập và ký phát hành hối phiếu nhận nợ." }, { "id": 79208, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:\n1. Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định.\n2. Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.\n3. Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng." }, { "id": 46331, "text": "Bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi hối phiếu nhận nợ\nCác quy định từ Điều 24 đến Điều 52 của Luật này về bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi hối phiếu đòi nợ cũng được áp dụng tương tự đối với hối phiếu nhận nợ." } ]
65,276
Đại hội Hội Cựu giáo chức Việt Nam được tổ chức bao nhiêu lần? Và Đại hội có nhiệm vụ gì?
[ { "id": 134574, "text": "Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu:\n1. Đại hội là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hội. Đại hội được tổ chức 5 năm 1 lần.\nĐại hội được coi là hợp lệ khi có mặt hai phần ba (2/3) tổng số đại biểu chính thức được triệu tập.\n2. Nhiệm vụ chính của Đại hội nhiệm kỳ:\n- Thông qua Điều lệ (đối với Đại hội thành lập), hoặc đề nghị sửa đổi Điều lệ.\n- Thảo luận Báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ hoạt động của Hội.\n- Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.\n- Thảo luận và phê duyệt quyết toán nhiệm kỳ cũ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Hội.\n- Bầu cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.\n- Suy tôn Chủ tịch danh dự của Hội.\n- Thảo luận và thông qua Nghị quyết của Đại hội.\n3. Nhiệm vụ chính của Hội nghị toàn thể hàng năm:\n- Thảo luận báo cáo tổng kết năm cũ và kế hoạch công tác năm mới của Hội.\n- Thảo luận và phê duyệt quyết toán năm cũ và kế hoạch tài chính năm mới của Hội.\n- Thảo luận và biểu quyết các vấn đề do Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra hoặc hội viên đề xuất.\n4. Ban Chấp hành có thể triệu tập Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hội, theo đề nghị của Chủ tịch Ban Chấp hành Hội hoặc trên 50% tổng số Ủy viên Ban Chấp hành, hoặc khi có 2/3 số hội viên yêu cầu, hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.\n5. Thư triệu tập Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu phải nêu rõ chương trình nghị sự và gửi đến tất cả hội viên ít nhất 2 tuần trước ngày họp.\n6. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội.\n- Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.\n- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá một phần hai (1/2) đại biểu chính thức có mặt tán thành." } ]
[ { "id": 66283, "text": "Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường và Hội nghị thường niên của Hội\n...\n3. Đại hội có nhiệm vụ:\na) Thông qua báo cáo hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ tới;\nb) Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp hành Hội, Ban Kiểm tra Hội;\nc) Thông qua báo cáo tài chính của Hội trong nhiệm kỳ và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hội trong nhiệm kỳ tới;\nd) Quyết định lệ phí gia nhập (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên;\nđ) Quyết định việc đổi tên, chia, tách, sáp nhập, giải thể Hội; sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội (nếu có);\ne) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hội.\n4. Đại hội bất thường của Hội có thể được triệu tập theo quyết định của Ban Chấp hành Hội khi có hơn 50% (năm mươi phần trăm) số hội viên hoặc 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Hội yêu cầu.\n5. Hội nghị thường niên của Hội có thể được tổ chức 01 (một) năm 01 (một) lần để Ban Chấp hành Hội tổng kết đánh giá hoạt động của Hội trong năm." }, { "id": 157514, "text": "Đại hội có nhiệm vụ:\n1. Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ qua, xây dựng phương hướng, nhiệm vụ và chương trình công tác nhiệm kỳ tới của Hội.\n2. Thông qua báo cáo của Ban Kiểm tra Trung ương Hội.\n3. Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Trung ương Hội.\n4. Thảo luận sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội và thông qua Điều lệ Hội sửa đổi.\n5. Thông qua Nghị quyết Đại hội.\n6. Và một số nội dung khác.\n7. Với Đại hội bất thường, nội dung và nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định và trình Đại hội thông qua." }, { "id": 242052, "text": "Đại hội\n...\n2. Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.\n3. Số lượng, cơ cấu thành phần đại biểu dự Đại hội gồm ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm là đại biểu đương nhiên, đại biểu bầu của Đại hội các Hội Khuyến học tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại biểu chỉ định (nếu có).\n4. Nhiệm vụ của Đại hội:\na) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;\nb) Thảo luận và thông qua Điều lệ (nếu có sửa đổi, bổ sung);\nc) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo Kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo Tài chính của Hội;\nd) Bầu Ban Chấp hành;\nđ) Bầu Ban Kiểm tra;\ne) Thông qua Nghị quyết Đại hội.\n..." }, { "id": 150885, "text": "Đại hội toàn thể hội viên.\n...\n1. Đại hội nhiệm kỳ: được tổ chức 3 năm 1 lần.\nNhiệm vụ chính của đại hội:\n1.1. Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới.\n1.2. Bầu Ban chấp hành và Ban kiểm tra nhiệm kỳ mới (3 năm một lần);\n2. Đại hội thường niên được tổ chức mỗi năm một lần.\nNhiệm vụ chính của Đại hội thường niên:\n2.1. Đánh giá tình hình hoạt động của Hiệp hội năm trước;\n2.2. Quyết định phương hướng và chương trình hoạt động năm tới;\n2.3. Thông qua quyết toán thu chi tài chính năm trước và dự toán thu chi tài chính của Hiệp hội năm tới;\n2.4. Thông qua Điều lệ mới hoặc sửa đổi, bổ sung Điều lệ;\n2.5. Những vấn đề khác do Ban chấp hành, Ban thường vụ và hội viên đề xuất.\n3. Đại hội toàn thể hội viên có thể họp bất thường khi có ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức hoặc 2/3 tổng số thành viên Ban chấp hành Hiệp hội yêu cầu hoặc theo triệu tập của Chủ tịch Hiệp hội." } ]
160,042
Thủ tục thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện như thế nào?
[ { "id": 59481, "text": "\"Điều 55. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án\n1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.\n2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.\"" }, { "id": 59482, "text": "\"Điều 56. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án\n1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:\na) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định;\nb) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó quyết định;\nc) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.\n2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi. Nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký Tòa án khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.\n4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay thế.\"" } ]
[ { "id": 131087, "text": "Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân\n1. Thẩm phán, Hội thẩm làm tờ khai đề nghị được cấp đổi, cấp lại Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm gửi Chánh án Tòa án nơi mình công tác hoặc làm nhiệm vụ xét xử (kèm theo 02 ảnh 20 x 30 mm có túi đựng, ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh ở phía sau của ảnh); đồng thời cung cấp các giấy tờ, tài liệu hợp pháp chứng minh việc Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm có sai sót, xác nhận thay đổi thông tin hoặc có bản giải trình về các giấy tờ bị mất, bị hư hỏng, không còn giá trị sử dụng.\n2. Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán, Hội thẩm công tác, làm nhiệm vụ xét xử tiếp nhận tờ khai, kiểm tra đối chiếu thông tin và lập danh sách đề nghị Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) xem xét việc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm.\n3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc cấp lại, cấp đổi Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm theo quy định." }, { "id": 10530, "text": "Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm\n1. Thẩm phán, Hội thẩm phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;\nb) Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;\nc) Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.\n2. Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.\nThẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.\nViệc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số.\nTrường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa." }, { "id": 46738, "text": "1. Trong trường hợp có thay đổi thành viên của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc của Hội Luật gia Việt Nam tham gia Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực, thì trên cơ sở đề nghị của Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, Bộ Tư pháp trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định về việc thay đổi thành viên đó.\n2. Trong trường hợp có thay đổi thành viên của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc của Hội luật gia Việt Nam tham gia Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện, thì trên cơ sở đề nghị của Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh hoặc của Hội Luật gia cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định về việc thay đổi thành viên đó.\n3. Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ và danh sách dự kiến tuyển chọn thẩm phán của Toà án nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày họp Hội đồng tuyển chọn thẩm phán để Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức lấy ý kiến nhân dân ở địa phương nơi cư trú đối với người dự kiến được tuyển chọn làm thẩm phán.\nChủ tịch Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ và danh sách dự kiến tuyển chọn thẩm phán của Toà án nhân dân cấp huyện chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày họp Hội đồng tuyển chọn thẩm phán để Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến nhân dân ở địa phương nơi cư trú đối với người dự kiến được tuyển chọn làm thẩm phán.\n4. Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân thông báo để Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu Hội thẩm Toà án nhân dân địa phương theo hướng dẫn của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam." } ]
58,452
Giáo viên tiểu học trong thời gian tập sự ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp thu hút không?
[ { "id": 126933, "text": "\"Điều 2. Hướng dẫn về đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP\n1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, bao gồm:\na) Cán bộ, công chức (kể cả người tập sự) và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;\nb) Viên chức (kể cả người tập sự, thử việc) và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định cùa pháp luật, làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập);\nc) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức;\nd) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.\"" }, { "id": 54638, "text": "\"Điều 4. Phụ cấp thu hút\nĐối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).\nĐiều 5. Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn\nĐối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:\n1. Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;\n2. Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;\n3. Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.\"" } ]
[ { "id": 54635, "text": "\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n1. Nghị định này quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục.\n2. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm:\na) Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;\nb) Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;\nc) Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\"" }, { "id": 70683, "text": "\"I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG\n1. Phạm vi và đối tượng áp dụng\na) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);\nb) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;\nc) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.\"" }, { "id": 40804, "text": "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\nCán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:\n1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;\n2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;\n3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;\n4. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;\n5. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;\n6. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.\"" }, { "id": 161916, "text": "Các chế độ phụ cấp lương\n...\n3. Phụ cấp khu vực:\náp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.\nPhụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.\n4. Phụ cấp đặc biệt:\nÁp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.\nPhụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.\n5. Phụ cấp thu hút:\náp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.\nPhụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).\nThời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.\n..." } ]
150,277
Người thừa kế tự ý thế chấp giấy tờ nhà đất thì những người thừa kế khác có quyền đòi lại giấy tờ đã thế chấp hay không?
[ { "id": 58249, "text": "“Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội\nGiao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.\nĐiều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.\nĐạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.”" }, { "id": 58257, "text": "\"Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu\n1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.\n2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.\nTrường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.\n3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.\n4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.\"" } ]
[ { "id": 58292, "text": "\"Điều 166. Quyền đòi lại tài sản\n1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.\n2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.\"" }, { "id": 82598, "text": "“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất\n1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.\n...\"" }, { "id": 58293, "text": "\"Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình\nChủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.\"" }, { "id": 85271, "text": "\"Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất\n1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;\nb) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;\nc) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;\nd) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;\nđ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.\nHộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.\nTrường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;\ne) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;\ng) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;\nh) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;\ni) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ\n...\"" }, { "id": 58449, "text": "“Điều 322. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp\n1. Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.\n2. Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.\nĐiều 323. Quyền của bên nhận thế chấp\n1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.\n2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.\n3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.\n4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.\n5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.\n6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.\n7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.”" } ]
117,805
Kinh doanh dịch vụ massage có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện?
[ { "id": 167866, "text": "Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý\n...\n5. Kinh doanh dịch vụ xoa bóp, gồm: Sử dụng phương pháp vật lý trị liệu để xoa bóp (massage), tẩm quất phục vụ sức khỏe con người.\nHoạt động xoa bóp thuộc cơ sở y tế phục vụ chữa bệnh và cơ sở giải quyết việc làm cho người khuyết tật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này." } ]
[ { "id": 79889, "text": "\"Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện\n1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.\n2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.\n3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.\n[...]\"" }, { "id": 82284, "text": "Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện\n1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng." }, { "id": 79839, "text": "Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh \n1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây: \na) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này; \nb) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này; \nc) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này; \nd) Kinh doanh mại dâm; \nđ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; \ne) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; \ng) Kinh doanh pháo nổ; \nh) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ. \n2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ. " }, { "id": 88029, "text": "Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện\n...\n2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này." } ]
65,696
Phụ huynh học sinh có được tham gia góp ý nội quy, quy chế của nhà trường hay không?
[ { "id": 33557, "text": "Trách nhiệm của gia đình\n1. Tham gia góp ý mục tiêu giáo dục và kế hoạch giáo dục của nhà trường của cơ sở giáo dục thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.\n2. Tham gia góp ý nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục về các biện pháp giáo dục, khen thưởng, kỷ luật học sinh; nắm bắt tình hình và kết quả hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, dạy học học sinh để phối hợp với cơ sở giáo dục trong việc quản lý, giáo dục học sinh.\n3. Phối hợp với cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, dạy học học sinh bảo đảm an toàn cho học sinh; tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, hoạt động xã hội, hoạt động vì cộng đồng và các hoạt động giáo dục khác theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.\n4. Phối hợp với cơ sở giáo dục trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội hóa, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh và đảm bảo an toàn cho học sinh theo quy định của pháp luật.\n5. Giám sát các hoạt động của cơ sở giáo dục theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật." } ]
[ { "id": 132612, "text": "\"Điều 11. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học tham gia ý kiến trước khi hiệu trưởng quyết định\n[...]\n2. Những việc người học tham gia ý kiến:\na) Kế hoạch giáo dục và đào tạo hằng năm của cơ sở giáo dục;\nb) Những thông tin có liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp theo quy định;\nc) Chế độ chính sách của Nhà nước;\nd) Nội quy, quy định của cơ sở giáo dục có liên quan đến người học;\nđ) Tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong cơ sở giáo dục có liên quan đến người học.\"" }, { "id": 4132, "text": "Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học tham gia ý kiến trước khi hiệu trưởng quyết định\n1. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động tham gia ý kiến:\na) Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược, định hướng phát triển của cơ sở giáo dục;\nb) Kế hoạch năm học, học kỳ, tháng của cơ sở giáo dục;\nc) Tổ chức phong trào thi đua của cơ sở giáo dục;\nd) Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ sở giáo dục;\nđ) Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân;\ne) Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động;\ng) Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động;\nh) Các nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục.\n2. Những việc người học tham gia ý kiến:\na) Kế hoạch giáo dục và đào tạo hằng năm của cơ sở giáo dục;\nb) Những thông tin có liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp theo quy định;\nc) Chế độ chính sách của Nhà nước;\nd) Nội quy, quy định của cơ sở giáo dục có liên quan đến người học;\nđ) Tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong cơ sở giáo dục có liên quan đến người học." }, { "id": 15747, "text": "\"Điều 12. Hình thức tham gia ý kiến\nCăn cứ đặc điểm, tính chất và nội dung hoạt động, các cơ sở giáo dục áp dụng những hình thức sau:\n1. Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua người đại diện với hiệu trưởng.\n2. Thông qua hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động của cơ sở giáo dục; thông qua đối thoại tại cơ sở giáo dục.\n3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học tham gia ý kiến.\n4. Thông qua hộp thư điện tử của đơn vị để nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học tham gia ý kiến.\"" }, { "id": 160108, "text": "Huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng\n1. Huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng trong các hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.\n2. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng rà soát, đánh giá các tiêu chí về trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích; chủ động phối hợp khắc phục các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn; huy động sự tham gia của các đơn vị liên quan trong kiểm định chất lượng công trình, cơ sở vật chất theo quy định.\n3. Phối hợp với các ban, ngành tại địa phương trong hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cơ sở giáo dục mầm non thực hiện các quy định có liên quan đến công tác xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích." } ]
135,654
Điều kiện để lập di chúc hợp pháp là gì?
[ { "id": 58756, "text": "“Điều 630. Di chúc hợp pháp\n 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\n a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\n b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\n 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\n 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\n 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”" } ]
[ { "id": 82848, "text": "\"Điều 630. Di chúc hợp pháp\n1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\nb) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\"" }, { "id": 58753, "text": "\"Điều 627. Hình thức của di chúc\nDi chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.\"" }, { "id": 58757, "text": "Điều 631. Nội dung của di chúc\n1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:\na) Ngày, tháng, năm lập di chúc;\nb) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;\nc) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;\nd) Di sản để lại và nơi có di sản.\n2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.\n3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.\nTrường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.\nTùy vào chủ thể lập di chúc và hình thức thể hiện của di chúc sẽ được quy định khác nhau tại Khoản 2,3,4,5 Điều này." }, { "id": 58755, "text": "\"Điều 629. Di chúc miệng\n1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.\n2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.\"" } ]
144,547
Khẩu trang y tế dùng trong hoạt động phẫu thuật cụ thể là gì?
[ { "id": 223332, "text": "\"3.9\nKhẩu trang y tế (medical face mask)\nTrang thiết bị y tế che miệng và mũi giúp tạo ra một rào chắn để giảm thiểu sự truyền trực tiếp tác nhân lây nhiễm giữa nhân viên y tế và bệnh nhân\nCHÚ THÍCH: Sự truyền tác nhân lây nhiễm theo dịch từ bệnh nhân đến nhân viên y tế cũng có thể xảy ra thông qua giọt bắn.\"" } ]
[ { "id": 223333, "text": "\"4 Phân loại\nKhẩu trang y tế quy định trong tiêu chuẩn này được phân thành 2 loại (loại I và loại II) tùy theo hiệu suất lọc vi khuẩn, sau đó loại II lại được phân loại tiếp theo dựa trên khả năng chống giọt bắn. Chữ “R” thể hiện chống giọt bắn.\"" }, { "id": 198651, "text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, hóa chất chẩn đoán in-vitro, phần mềm (software) được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu để phục vụ cho con người nhằm một hoặc nhiều mục đích sau:\na) Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp tổn thương;\nb) Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;\nc) Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;\nd) Kiểm soát sự thụ thai;\nđ) Khử trùng trang thiết bị y tế (không bao gồm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế);\ne) Sử dụng cho thiết bị y tế;\ng) Vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động y tế.\n...\"" }, { "id": 24729, "text": "\"1. Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, vật tư cấy ghép, dụng cụ, vật liệu, thuốc thử và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software) đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau đây:\na) Được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con người nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây:\n- Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp tổn thương, chấn thương;\n- Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;\n- Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;\n- Kiểm soát sự thụ thai;\n- Khử khuẩn trang thiết bị y tế;\n- Cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị thông qua biện pháp kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người.\nb) Không sử dụng cơ chế dược lý, miễn dịch hoặc chuyển hóa trong hoặc trên cơ thể người hoặc nếu có sử dụng các cơ chế này thì chỉ mang tính chất hỗ trợ để đạt mục đích quy định tại điểm a khoản này.\n Căn cứ nội dung trên, ông Thắng có thể nghiên cứu để xác định các loại hàng hóa nào được quy định là trang thiết bị y tế phù hợp.\n2. Trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro (In vitro diagnostic medical device) gồm thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát, dụng cụ, máy, thiết bị hoặc hệ thống và các sản phẩm khác tham gia hoặc hỗ trợ quá trình thực hiện xét nghiệm được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp theo chỉ định của chủ sở hữu để phục vụ cho việc kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người.\n3. Trang thiết bị y tế đặc thù cá nhân là trang thiết bị y tế được sản xuất đặc biệt theo chỉ định của bác sỹ, có đặc điểm thiết kế riêng biệt sử dụng duy nhất cho một cá nhân cụ thể.\n...\"" }, { "id": 228800, "text": "Trang thiết bị y tế cấy ghép (implantable medical device)\nTrang thiết bị y tế chỉ có thể được gỡ bỏ bằng các biện pháp can thiệp y tế hoặc phẫu thuật và được dự định dùng để:\n- đưa toàn bộ hoặc từng phần vào cơ thể con người hoặc qua một lỗ tự nhiên trên cơ thể; hoặc\n- thay thế cho bề mặt biểu mô hoặc bề mặt của mắt; và\n- giữ nguyên vị trí cấy ghép trong ít nhất 30 ngày.\nCHÚ THÍCH 1: Định nghĩa về trang thiết bị y tế cấy ghép này bao gồm cả trang thiết bị y tế cấy ghép hoạt tính." } ]
123,902
Xử phạt hành vi đổ chất thải lên đất nông nghiệp trồng lúa được quy định như thế nào?
[ { "id": 59090, "text": "Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này." } ]
[ { "id": 59089, "text": "Hủy hoại đất\n1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\nđ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.\n2. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:\nBuộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.\nVà mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì bị phạt gấp 02 lần mức trên theo Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP." }, { "id": 70249, "text": "3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;\nđ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\ne) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\ng) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;\nh) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên." }, { "id": 63307, "text": "Hành vi gây ô nhiễm đất, nước, không khí; gây ô nhiễm môi trường kéo dài\n1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi rò rỉ, thải hóa chất độc vào môi trường đất, nước trái quy định về bảo vệ môi trường.\n2. Đối với hành vi thải các nguồn gây dịch bệnh vào môi trường bị áp dụng hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.\n3. Đối với hành vi gây ô nhiễm đất, nước (nước ngầm, nước mặt bên trong và ngoài khuôn viên của cơ sở) hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật dưới 03 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 05 lần đối với thông số môi trường thông thường;\nb) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 lần đến dưới 05 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 05 lần đến dưới 10 lần đối với thông số môi trường thông thường;\nc) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 10 lần trở lên đối với thông số môi trường thông thường.\n...\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy định, thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;\nb) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này." }, { "id": 65192, "text": "Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp\n1. Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng cạnh khu vực dân cư, sân bay, các tuyến giao thông chính.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, kiểm kê, báo cáo và quản lý thông tin về hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y theo quy định; sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sai quy định và gây ô nhiễm môi trường.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc đánh giá và kiểm soát hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép và gây ô nhiễm môi trường.\n5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hóa chất, vật liệu chứa hóa chất nguy hại không đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 09 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, khắc phục sự cố môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại các khoản 2 và 4 Điều này gây ra." } ]
160,125
Phát hành các sách, tài liệu, ấn phẩm (bản giấy và điện tử) về các quy trình, công nghệ đã chuyển giao?
[ { "id": 240729, "text": "“4. Thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới\n- Phát hành các sách, tài liệu, ấn phẩm (bản giấy và điện tử) về các quy trình, công nghệ đã chuyển giao; mô hình tổ chức, quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất là sản phẩm của các đề tài/dự án thuộc Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, để phổ biến, nhân rộng kết quả của Chương trình;\n- Thực hiện các hoạt động truyền thông phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương nhằm nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới.”" } ]
[ { "id": 7495, "text": "\"Điều 4. Đối tượng công nghệ được chuyển giao\n1. Công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây:\na) Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;\nb) Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;\nc) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;\nd) Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này.\n2. Trường hợp đối tượng công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ\". " }, { "id": 95600, "text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\n...\n2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.\n...\n7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.\"" }, { "id": 205808, "text": "Hình thức chuyển giao công nghệ\n...\n2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:\na) Dự án đầu tư;\nb) Góp vốn bằng công nghệ;\nc) Nhượng quyền thương mại;\nd) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;\nđ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.\n..." }, { "id": 7536, "text": "1. Môi giới chuyển giao công nghệ.\n2. Tư vấn chuyển giao công nghệ.\n3. Đánh giá công nghệ.\n4. Thẩm định giá công nghệ.\n5. Giám định công nghệ.\n6. Xúc tiến chuyển giao công nghệ." }, { "id": 7496, "text": "“Điều 5. Hình thức chuyển giao công nghệ\n1. Chuyển giao công nghệ độc lập.\n2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:\na) Dự án đầu tư;\nb) Góp vốn bằng công nghệ;\nc) Nhượng quyền thương mại;\nd) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;\nđ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.\n3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.\n4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này.”" } ]
116,971
Nộp thuế giá trị gia tăng tại đâu?
[ { "id": 101832, "text": "\"Điều 20. Nơi nộp thuế\n1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.\n2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.\n3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai, nộp thuế.\n4. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:\n- Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.\n- Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.\nSố thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.\n5. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.\"" } ]
[ { "id": 153811, "text": "Nơi nộp thuế\nDoanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.\nChính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này." }, { "id": 590863, "text": "Điều 11. Nơi nộp thuế\n1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.\n2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này." }, { "id": 191309, "text": "GIẢI THÍCH TỪ NGỮ\n...\n4. Cơ quan thuế: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;\n..." }, { "id": 150225, "text": "Đăng ký, khai, tính và nộp thuế\n...\n2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.\nTrường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình." }, { "id": 255156, "text": "\"- Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, d, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở mới.\n- Người nộp thuế là tổ hợp tác theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.\n- Người nộp thuế theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi người nộp thuế đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập); tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập).\n- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi có địa chỉ mới của địa điểm kinh doanh.\"" } ]
1,008
Thương nhân có kho chứa gạo đảm bảo quy định đã đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo hay không?
[ { "id": 12090, "text": "\"Điều 4. Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo\n1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;\nb) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.\n2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.\nThương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.\n3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.\nKhi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này.\"" } ]
[ { "id": 12103, "text": "\"Điều 17. Đảm bảo chất lượng thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu\n1. Gạo xuất khẩu phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bao bì, ghi nhãn, đóng gói, bảo quản, truy xuất nguồn gốc theo quy định của nước nhập khẩu; trừ trường hợp nhà nhập khẩu có yêu cầu khác thì thực hiện theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.\n2. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo và thương nhân xuất khẩu các mặt hàng gạo theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, chế biến, bảo quản thóc, gạo hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\"" }, { "id": 12098, "text": "\"Điều 12. Dự trữ lưu thông\nThương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải thường xuyên duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu tương đương 5% số lượng gạo mà thương nhân đã xuất khẩu trong 06 tháng trước đó.\"" }, { "id": 12089, "text": "1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên." }, { "id": 150136, "text": "\"a) Thành tích xuất khẩu trực tiếp 06 tháng trước đó của thương nhân;\nb) Trách nhiệm thực hiện giao hàng theo các hợp đồng tập trung được giao;\nc) Kết quả xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo của thương nhân;\nd) Thành tích mua thóc gạo của thương nhân theo chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\"" } ]
125,152
Bảo hiểm y tế toàn dân là gì?
[ { "id": 201640, "text": "Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này đều tham gia bảo hiểm y tế." } ]
[ { "id": 148194, "text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\n1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.\n2. Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này đều tham gia bảo hiểm y tế.\n3. Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.\n4. Người sử dụng lao động bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và tổ chức khác; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế.\n5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.\n6. Giám định bảo hiểm y tế là hoạt động chuyên môn do tổ chức bảo hiểm y tế tiến hành nhằm đánh giá sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế, làm cơ sở để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.\n7. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.\"" }, { "id": 62015, "text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này.\"" }, { "id": 204008, "text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\n...\n5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.\n...\"" }, { "id": 70642, "text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ \nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: \n1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm trong chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, bao gồm: \na) Bảo hiểm y tế xã hội (sau đây gọi tắt là bảo hiểm y tế) là bảo hiểm y tế cơ bản áp dụng bắt buộc đối với các đối tượng theo quy định của Điều 11 của luật này do Nhà nước tổ chức thực hiện. \nb) Bảo hiểm y tế bổ sung là loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện do người đã tham gia bảo hiểm y tế sử dụng để chi trả cho các chi phí y tế nằm ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế cơ bản theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bảo hiểm y tế bổ sung có thể do tổ chức bảo hiểm y tế thuộc BHXH Việt Nam thực hiện và hạch toán độc lập với Bảo hiểm y tế cơ bản hay do các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện.\"" } ]
7,298
Thiết bị có trong danh mục thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục do cơ quan nào ban hành?
[ { "id": 25316, "text": "1. Tiêu chuẩn thiết bị\na) Thiết bị có trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.\nb) Thiết bị không có trong danh mục thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm:\n- Thiết bị, đồ dùng nhà ăn, nhà bếp, khu ở nội trú phục vụ cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ và học sinh;\n- Thiết bị phục vụ cho công tác thi và tuyển sinh, đánh giá, kiểm định chất lượng;\n- Máy tính, phương tiện kết nối mạng máy tính, các phần mềm hỗ trợ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học, các thiết bị nghe nhìn, hệ thống bàn, ghế, bảng, tủ/giá, kệ được lắp đặt trong các phòng học và các phòng chức năng bao gồm: phòng họp, phòng sinh hoạt tổ chuyên môn, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng khoa học - công nghệ, phòng tin học, phòng ngoại ngữ, phòng bộ môn, thư viện, phòng đa chức năng, phòng hoạt động đoàn đội, phòng truyền thống, phòng y tế, phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật hòa nhập, phòng tư vấn học sinh và nhà đa năng;\n- Thiết bị vệ sinh trong khu vệ sinh của học sinh;\n- Thiết bị phục vụ cho công tác y tế trường học;\n- Thiết bị, dụng cụ hoạt động thể dục thể thao trường học;\n- Thiết bị phục vụ cho các trường chuyên biệt;\n- Thiết bị khác phục vụ cho các hoạt động dạy và học.\n2. Định mức thiết bị\nĐể xác định định mức thiết bị, các cơ sở giáo dục cần căn cứ theo các nguyên tắc sau:\na) Đối với thiết bị có trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành:\nCăn cứ quy mô học sinh, số lớp và các quy định trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để xác định số lượng, đảm bảo đủ thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học, giáo dục và chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục.\nb) Đối với thiết bị không có trong danh mục thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần căn cứ theo các nguyên tắc sau:\n- Phù hợp với nội dung chương trình và các hoạt động giáo dục;\n- Theo định hướng phát triển của cơ sở giáo dục để đạt được các mức độ đạt chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị trong từng giai đoạn;\n- Quy mô học sinh, số lớp;\n- Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học;\n- Nhu cầu sử dụng thực tế;\n- Điều kiện về cơ sở vật chất để lắp đặt, bảo quản và khai thác sử dụng thiết bị." } ]
[ { "id": 36138, "text": "\"Điều 18. Sách giáo khoa, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo và tài liệu giáo dục địa phương\n1. Trường tiểu học sử dụng sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn, sử dụng vào quá trình giảng dạy và học tập trong trường tiểu học trên địa bàn; giáo viên, học sinh sử dụng sách giáo khoa vào các hoạt động dạy và học nhằm thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; trường tiểu học phải cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về sách giáo khoa sử dụng tại trường để học sinh và gia đình học sinh biết.\n2. Thiết bị dạy học sử dụng trong nhà trường thuộc Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các thiết bị dạy học khác theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông.\n3. Nhà trường tổ chức lựa chọn, trang bị xuất bản phẩm tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu của giáo viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; khuyến khích giáo viên sử dụng xuất bản phẩm tham khảo để nâng cao chất lượng giáo dục. Mọi tổ chức, cá nhân không được ép buộc học sinh phải mua tài liệu tham khảo.\n4. Tài liệu giáo dục địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức biên soạn và thẩm định đáp ứng nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của địa phương, theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học về mục tiêu, nội dung giáo dục và được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.\"" }, { "id": 95482, "text": "\"Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn\nBộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:\n[...]\n7. Về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu:\na) Quy định việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt tài liệu được phép sử dụng; hướng dẫn việc lựa chọn tài liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non;\nb) Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa; ban hành tiêu chí đánh giá sách giáo khoa và phê duyệt sách giáo khoa được phép sử dụng trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa; hướng dẫn việc lựa chọn sách giáo khoa trong các cơ sở giáo dục phổ thông;\nc) Quy định việc tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; tổ chức biên soạn giáo trình các môn lý luận chính trị, quốc phòng và an ninh để làm tài liệu sử dụng thống nhất trong giảng dạy, học tập trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;\nd) Chỉ đạo tổ chức biên soạn tài liệu xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và các tài liệu giáo dục thường xuyên khác.\n[...]\"" }, { "id": 248490, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n5. Về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu\na) Quy định tiêu chuẩn và việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non;\nb) Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa giáo dục phổ thông; quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;\nc) Quy định về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giáo dục thường xuyên;\nd) Quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm." }, { "id": 146088, "text": "Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu\n...\n9. Thiết bị dạy học\na) Thiết bị dạy học được trang bị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nb) Các phòng học bộ môn được trang bị đầy đủ bàn, ghế, tủ, giá, kệ, hệ thống điện, nước, hệ thống quạt, thông gió, các thiết bị hỗ trợ khác và thiết bị dạy học, học liệu theo tính chất đặc thù của từng bộ môn." }, { "id": 226538, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n3. Về mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục\na) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục phù hợp với các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;\nb) Ban hành chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non;\nc) Ban hành chương trình giáo dục phổ thông; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở theo học trình độ trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp;\nd) Quy định về chương trình giáo dục thường xuyên;\nđ) Quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm; ban hành danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học;\ne) Ban hành chương trình bồi dưỡng dự bị đại học.\n..." } ]
136,578
Quy trình chỉ định thầu thông thường được thực hiện ra sao?
[ { "id": 51443, "text": "“Điều 55. Quy trình chỉ định thầu thông thường\n1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:\na) Lập hồ sơ yêu cầu:\nViệc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;\nb) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu:\n- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;\n- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;\n- Nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.\n2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:\na) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định;\nb) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.\n3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:\na) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;\nb) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt.\n4. Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.\n5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:\nHợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.”\nĐiều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn\n...\n2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này:\na) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;\nb) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;\nc) Ký kết hợp đồng:\nHợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.”" } ]
[ { "id": 50088, "text": "\"Điều 55. Quy trình chỉ định thầu thông thường\n1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:\na) Lập hồ sơ yêu cầu:\nViệc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;\nb) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu:\n- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;\n- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;\n- Nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.\n2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:\na) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định;\nb) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.\n3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:\na) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;\nb) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt.\n4. Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.\n5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:\nHợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.\nĐiều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn\n1. Đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:\nChủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu. Việc công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.\n2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này:\na) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;\nb) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;\nc) Ký kết hợp đồng:\nHợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.\"" }, { "id": 50087, "text": "Quy trình chỉ định thầu thông thường\n1. Các gói thầu quy định tại Điều 15 Thông tư này (trừ gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2) áp dụng hình thức chỉ định thầu thông thường.\n2. Quy trình chỉ định thầu thông thường thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ." }, { "id": 95328, "text": "Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu\n...\n2. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây:\na) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;\nb) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;\nc) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có);\nd) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;\nđ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng;\nĐối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 của Luật này, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng." }, { "id": 51446, "text": "\"Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường\n1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:\na) Lập hồ sơ yêu cầu:\nViệc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;\nb) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:\n- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;\n- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.\n2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:\na) Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.\nHồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu;\nb) Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;\nc) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;\nd) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.\n3. Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng:\na) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;\nb) Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng;\nc) Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.\n4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:\nViệc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.\n5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:\nHợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.\n6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường:\na) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu;\nb) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;\nc) Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;\nd) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;\nđ) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;\ne) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu\"" } ]
111,033
Viên chức tăng ca hưởng lương như thế nào?
[ { "id": 61782, "text": " \"Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm\n1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:\na) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;\nb) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;\nc) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.\n2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.\n3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"" } ]
[ { "id": 49925, "text": "\"Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương\n1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.\n2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.\n3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.\"" }, { "id": 19289, "text": "“a) Tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang”;" }, { "id": 146528, "text": "\"Điều 90. Tiền lương\n[...]\n2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.\"" }, { "id": 140660, "text": "\"Mở rộng áp dụng cơ chế thí điểm đối với một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tự cân đối ngân sách và bảo đảm đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương, các chính sách an sinh xã hội được chi thu nhập bình quân tăng thêm không quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.\n- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp.\n- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thì áp dụng chế độ tiền lương như công chức. Tiền lương thực trả gắn với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp viên chức do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định trên cơ sở nguồn thu (từ ngân sách nhà nước cấp và từ nguồn thu của đơn vị), năng suất lao động, chất lượng công việc và hiệu quả công tác theo quy chế trả lương của đơn vị, không thấp hơn chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.\"" }, { "id": 40804, "text": "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\nCán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:\n1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã;\n2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;\n3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;\n4. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;\n5. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;\n6. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.\"" } ]
102,542
Chung sống với nhau như vợ chồng được hiểu như thế nào?
[ { "id": 112963, "text": "3. Về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 147 BLHS)\n3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó..." } ]
[ { "id": 210542, "text": "Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng." }, { "id": 130641, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.\"" }, { "id": 47580, "text": "\"Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng\n1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.\n2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.\"" }, { "id": 89165, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n2. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này." } ]
15,318
Việc công bố hoạt động khu neo đậu thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước nào?
[ { "id": 78580, "text": "Công bố hoạt động khu neo đậu\n1. Thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu\nCơ quan thỏa thuận thiết lập khu neo đậu quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu.\n..." }, { "id": 78581, "text": "Thiết lập khu neo đậu\n1. Nội dung thỏa thuận thiết lậpkhu neo đậu\na) Vị trí, phạm vi khu neo đậu;\nb) Mục đích sử dụng;\nc) Quy mô khu xây dựng (phạm vi, thiết bị neo đậu).\n2. Thẩm quyền thỏa thuận thiết lập khu neo đậu\na) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thỏa thuận thiết lập khu neo đậu trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, khu neo đậu có vùng nước vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định;\nb) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thiết lập khu neo đậu trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.\n..." } ]
[ { "id": 78583, "text": "Công bố hoạt động khu neo đậu\n...\n4. Trường hợp cần thiết, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải quyết định thiết lập và công bố hoạt động khu neo đậu để phục vụ phương tiện neo đậu, tránh trú bão, lũ trên đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý. Trước khi công bố hoạt động khu neo đậu, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải phải khảo sát, lập hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này." }, { "id": 86697, "text": "\"Điều 27. Công bố đóng khu neo đậu\n1. Khu neo đậu được công bố đóng trong các trường hợp sau:\na) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;\nb) Vì lý do bảo đảm an toàn giao thông;\nc) Theo đề nghị của chủ đầu tư.\n2. Thẩm quyền công bố đóng khu neo đậu\nCơ quan công bố hoạt động khu neo đậu quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này đồng thời có thẩm quyền công bố đóng khu neo đậu.\n...\"" }, { "id": 9070, "text": "\"Điều 26. Công bố hoạt động khu neo đậu\n 1. Thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu\n Cơ quan thỏa thuận thiết lập khu neo đậu quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu.\n 2. Hồ sơ công bố khu neo đậu\n a) Đơn đề nghị công bố hoạt động khu neo đậu theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n b) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng;\n c) Bình đồ khu vực khu neo đậu;\n d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phao neo (nếu dùng phao neo);\n đ) Biên bản nghiệm thu rà quét vật chướng ngại.\n 3. Trình tự công bố hoạt động khu neo đậu\n a) Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đề nghị công bố hoạt động khu neo đậu;\n b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định công bố hoạt động khu neo đậu;\n c) Quyết định công bố hoạt động khu neo đậu theo Mẫu số 19 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan công bố hoạt động khu neo đậu có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho chủ đầu tư, Cảng vụ, Chi cục đường thủy nội địa khu vực và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định.\n 4. Trường hợp cần thiết, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải quyết định thiết lập và công bố hoạt động khu neo đậu để phục vụ phương tiện neo đậu, tránh trú bão, lũ trên đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý. Trước khi công bố hoạt động khu neo đậu, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải phải khảo sát, lập hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này.”" }, { "id": 180256, "text": "Nội dung quản lý\n...\n3.1.2. Thẩm quyền công bố đưa trạm dừng nghỉ vào khai thác\na) Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố đưa trạm dừng nghỉ trên các tuyến quốc lộ vào khai thác;\nb) Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố đưa trạm dừng nghỉ trên các tuyến đường bộ (trừ trạm dừng nghỉ trên các tuyến quốc lộ) thuộc địa phương quản lý vào khai thác.\n3.1.3. Thủ tục công bố đưa trạm dừng nghỉ vào khai thác." } ]
65,691
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Trinh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam gồm có những giấy tờ gì?
[ { "id": 67783, "text": "Trình tự, thủ tục và hồ sơ miễn nhiệm, cách chức\n1. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm, cách chức\na) Cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển xét và lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam, thông qua cấp ủy và gửi Hội đồng tuyển chọn;\nb) Cơ quan Thường trực của hội đồng tuyển chọn thẩm định hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức của cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển và tổng hợp, báo cáo Hội đồng tuyển chọn;\nc) Hội đồng tuyển chọn họp, xét hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam;\nd) Căn cứ vào kết quả họp xét hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên, Hội đồng tuyển chọn báo cáo Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;\nđ) Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam thông qua Báo cáo kết quả xét hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Hội đồng tuyển chọn;\ne) Căn cứ vào kết quả thông qua của Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Hội đồng tuyển chọn đề nghị Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết định miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam.\n2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức\na) Công văn của cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển đề nghị miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam;\nb) Bản nhận xét quá trình công tác của cơ quan, đơn vị đối với cá nhân được đề nghị miễn nhiệm, cách chức;\nc) Danh sách cán bộ được đề nghị miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam;\nd) Lý lịch (trích yếu 63) của cán bộ được đề nghị miễn nhiệm, cách chức có dán ảnh thẻ cỡ 4 cm x 6 cm, do cơ quan cán bộ trích;\nđ) Bản gốc giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam;\ne) Bản sao quyết định bổ nhiệm Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam;\ng) Bản sao quyết định kỷ luật, quyết định nghỉ hưu, quyết định chuyển công tác (nếu có);\nh) Giấy tờ, tài liệu khác theo yêu cầu của Hội đồng tuyển chọn;\ni) Không lập hồ sơ miễn nhiệm đối với các trường hợp đương nhiên miễn nhiệm theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 16 Thông tư này." } ]
[ { "id": 254242, "text": "Trình tự, thủ tục và hồ sơ bổ nhiệm lại, bổ nhiệm trong trường hợp đặc biệt\n...\n2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại:\na) Khi hết nhiệm kỳ, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này kèm theo quyết định điều động, bổ nhiệm và Giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên nhiệm kỳ trước;\nb) Trước khi hết nhiệm kỳ, thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản này kèm theo quyết định điều động, bổ nhiệm.\n..." }, { "id": 159544, "text": "Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm\n1. Trình tự, thủ tục\na) Hằng năm, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Tổng Tham mưu, quân khu, Quân chủng Hải quân thống nhất nhân sự bổ nhiệm các ngạch Thẩm tra viên trong Quân đội;\nb) Thường vụ Đảng ủy cấp quân khu, Đảng ủy Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng thực hiện quy trình đề nghị bổ nhiệm theo Quy chế công tác cán bộ của Quân ủy Trung ương;\nc) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tổng hợp, rà soát tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục, lập danh sách xin ý kiến thẩm định của Tổng cục Chính trị đối với sĩ quan và Cục Quân lực Bộ Tổng Tham mưu đối với quân nhân chuyên nghiệp;\nd) Hội đồng xét duyệt, đề nghị bổ nhiệm Thẩm tra viên trong Quân đội lập danh sách, báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị bổ nhiệm.\n2. Hồ sơ\na) Tờ trình của Hội đồng xét duyệt, đề nghị bổ nhiệm Thẩm tra viên trong Quân đội;\nb) Văn bản thẩm định của Tổng cục Chính trị đối với sĩ quan hoặc Cục Quân lực Bộ Tổng Tham mưu đối với quân nhân chuyên nghiệp;\nc) Công văn đề nghị của Thường vụ Đảng ủy cấp quân khu, Đảng ủy Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;\nd) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm;\nđ) Bản tóm tắt lý lịch (T63);\ne) Bản kê khai tài sản, thu nhập;\ng) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và văn bản khác có liên quan.\nHồ sơ đề nghị của Thường vụ Đảng ủy cấp quân khu gửi về Quân ủy Trung ương qua Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng." }, { "id": 67603, "text": "Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm các chức danh\n...\n3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm chức danh gồm các văn bản sau:\na) Công văn đề nghị của đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ được đề nghị bổ nhiệm chức danh.\nb) Quyết định bổ nhiệm giám định viên đối với chức danh giám định viên.\nc) Giấy xác nhận thời gian công tác, trực tiếp thực hiện công tác giám định.\nd) Các giấy tờ khác theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư này" }, { "id": 67781, "text": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cảnh sát viên, Trinh sát viên\n1. Là sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam đang tại ngũ, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp luật; phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng; có khả năng độc lập giải quyết vụ việc, giữ vững nguyên tắc, quy chế ngành Nghiệp vụ pháp luật Cảnh sát biển.\n2. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát, Học viện Khoa học quân sự hoặc cử nhân luật.\n3. Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Thông tư này.\n4. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.\n5. Trong trường hợp, do nhu cầu công tác cán bộ của cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển, người có trình độ đại học các ngành khác có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 3, 4 Điều này, có thể được bổ nhiệm làm Cảnh sát viên, Trinh sát viên." } ]
63,551
Trường hợp nào dự án đầu tư bị chấm dứt theo quy định hiện nay?
[ { "id": 61433, "text": "\"Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:\na) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;\nb) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;\nc) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.\n2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:\na) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;\nb) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;\nc) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;\nd) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;\nđ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;\ne) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;\ng) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.\n3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.\n4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.\n5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.\n7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.\"" } ]
[ { "id": 137014, "text": "\"Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư\n1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:\na) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;\nb) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;\nc) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư\n[...]\"" }, { "id": 133168, "text": "\"Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư\n1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:\na) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;\nb) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;\nc) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;\nd) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;\nđ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.\n3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.\"" }, { "id": 71304, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.\n...\"" }, { "id": 142550, "text": "“Điều 60. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài\nCăn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết trọng tài về việc chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.”" } ]
70,689
Phụ cấp thâm niên của cán bộ, công chức, viên chức bị bỏ?
[ { "id": 62474, "text": "Nội dung cải cách\n3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)\n...\nd) Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương\n- Tiếp tục áp dụng phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp lưu động; phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).\n- Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...). Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.\n- Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức); phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).\n- Quy định mới chế độ phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính đối với cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.\n- Thực hiện nhất quán khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố trên tỉ lệ chi thường xuyên của Uỷ ban nhân dân cấp xã; đồng thời, quy định số lượng tối đa những người hoạt động không chuyên trách theo từng loại hình cấp xã, thôn, tổ dân phố. Trên cơ sở đó, Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể chức danh được hưởng phụ cấp theo hướng một chức danh có thể đảm nhiệm nhiều công việc nhưng phải bảo đảm chất lượng, hiệu quả công việc được giao." } ]
[ { "id": 64219, "text": "Nội dung cải cách\n3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)\n...\nd) Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương\n...\n- Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức); phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).\n..." }, { "id": 74137, "text": "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, bao gồm:\n1. Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).\n2. Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.\n3. Các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.\"" }, { "id": 3900, "text": "Cách chi trả phụ cấp và nguồn kinh phí\n1. Phụ cấp thâm niên nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\n2. Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề (bao gồm cả việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.\nRiêng năm 2009 các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung." }, { "id": 508083, "text": "Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề từ tháng 5 năm 2009 (mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng) là (4,65 + 0,40) x 650.000 x 12% = 393.900 đồng/tháng." } ]
157,572
Công ty muốn họp Đại hội đồng cổ đông để quy trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật và người ủy quyền thì nên theo quy định nào?
[ { "id": 50618, "text": "\"Điều 139. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông\n1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.\n2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.\n3. Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:\na) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;\nb) Báo cáo tài chính hằng năm;\nc) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;\nd) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;\nđ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;\ne) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;\ng) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.\"" }, { "id": 108422, "text": "\"Điều 140. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông\n1. Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:\na) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;\nb) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;\nc) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này;\nd) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;\nđ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.\n[...]\"" } ]
[ { "id": 50623, "text": "“Điều 144. Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông\n1. Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 3 Điều này.\n2. Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên cá nhân, tổ chức được ủy quyền và số lượng cổ phần được ủy quyền. Cá nhân, tổ chức được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.\n3. Cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:\na) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;\nb) Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;\nc) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;\nd) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;\nđ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.”" }, { "id": 50624, "text": "\"Điều 145. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông\n1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.\n2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.\n3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.\n4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 142 của Luật này.\"" }, { "id": 50622, "text": "Mời họp Đại hội đồng cổ đông\n1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.\n2. Thông báo mời họp được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông và đăng trên trang thông tin điện tử của công ty; trường hợp công ty xét thấy cần thiết thì đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương theo quy định của Điều lệ công ty.\n3. Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau đây:\na) Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp;\nb) Phiếu biểu quyết.\n4. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp kèm theo thông báo mời họp quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu.\nTheo quy định nêu trên thì thời gian gửi giấy mời dự họp phải trước khi mở cuộc họp ít nhất là 10 ngày, thời điểm chốt danh sách cổ đông không được trước thời điểm gửi giấy mời quá 10 ngày." }, { "id": 50621, "text": "\"Điều 142. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông\n1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.\n2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.\n3. Trường hợp người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này thì chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ được từ chối kiến nghị nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Kiến nghị được gửi đến không đúng quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;\nc) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.\n4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.\"" } ]
45,022
Sau khi được lưu trữ, việc sử dụng, sao, trích hồ sơ kiểm sát phải có sự đồng ý của ai?
[ { "id": 111905, "text": "Sử dụng hồ sơ kiểm sát\n1. Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự trước khi đưa vào lưu trữ chỉ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ của công chức, người có thẩm quyền đối với vụ việc dân sự đó.\nSau khi được lưu trữ, việc sử dụng, sao, trích hồ sơ kiểm sát phải được Viện trưởng Viện kiểm sát nơi đang lưu trữ hồ sơ hoặc người được Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền đồng ý.\n2. Khi chuyển hồ sơ kiểm sát cho Viện kiểm sát cấp trên theo yêu cầu và khi nhận lại hồ sơ đều phải được lập biên bản, có xác nhận của Thủ trưởng các đơn vị giao, nhận hồ sơ.\n3. Người sử dụng hồ sơ kiểm sát phải bảo đảm hồ sơ được giữ nguyên trạng sau khi sử dụng." } ]
[ { "id": 62361, "text": "Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát\n1. Tuân thủ quy định của pháp luật, các quy định, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát.\n2. Bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác của ngành Kiểm sát nhân dân.\n3. Bảo đảm đầy đủ, khoa học, thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng.\n4. Hồ sơ kiểm sát phải thể hiện đầy đủ, chính xác các thông tin về vụ việc dân sự, việc giải quyết của Tòa án và hoạt động của Viện kiểm sát.\nTài liệu do Tòa án gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật và tài liệu do Viện kiểm sát ban hành khi đưa vào hồ sơ kiểm sát phải là bản chính.\nCác giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ kiểm sát phải được sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm; giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và được đánh số thứ tự từ dưới lên trên. Hồ sơ kiểm sát gồm nhiều tập thì giấy tờ, tài liệu trong mỗi tập cũng được sắp xếp theo quy định trên.\n5. Không được làm thất lạc, mất, hư hỏng hồ sơ, tài liệu trong hồ sơ.\n6. Nghiêm cấm việc làm sai lệch hồ sơ kiểm sát, sử dụng hồ sơ kiểm sát vào những việc Kiểm sát viên không được làm theo Điều 84 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 hoặc vào các việc khác không đúng quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân." }, { "id": 193212, "text": "Chủ thể lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát \n1. Viện kiểm sát kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ kiểm sát. \nVụ việc dân sự có kháng cáo, kháng nghị, kiến nghị thì Viện kiểm sát kiểm sát việc Tòa án xem xét, giải quyết kháng cáo, kháng nghị, kiến nghị có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ kiểm sát do mình lập ra. \n2. Công chức được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự có trách nhiệm trực tiếp lập hồ sơ kiểm sát. \n3. Kiểm sát viên được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự có trách nhiệm quản lý hồ sơ kiểm sát cho đến khi hồ sơ được đưa vào lưu trữ hoặc được chuyển cho người khác quản lý. \nHồ sơ kiểm sát được chuyển cho người có quyền sử dụng hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này thì người đó có trách nhiệm quản lý hồ sơ. \n4. Công chức được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự; người có thẩm quyền thẩm định, duyệt án, xem xét lại việc giải quyết vụ việc dân sự; công chức khác được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ được sử dụng hồ sơ kiểm sát để thực hiện nhiệm vụ. " }, { "id": 147021, "text": "SỬ DỤNG, QUẢN LÝ, BẢO QUẢN HỒ SƠ KIỂM SÁT ÁN HÌNH SỰ\nĐiều 10. Cấp nào, bộ phận nào cần nghiên cứu hồ sơ kiểm sát án hình sự để phục vụ yêu cầu công tác chung thì yêu cầu cấp quản lý hồ sơ cung cấp. Sau khi sử dụng phải hoàn trả lại hồ sơ đầy đủ cho đơn vị đã cung cấp, không được để thất lạc, mất mát, hư hỏng hồ sơ. Việc cung cấp, hoàn trả lại hồ sơ phải được quản lý bằng sổ sách và thực hiện giao nhận bằng văn bản.\nĐiều 11. Hàng năm thực hiện nộp hồ sơ kiểm sát án hình sự để lưu trữ theo quy định.\nĐiều 12. Hồ sơ kiểm sát hình sự được lưu trữ, quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật không được để hư hỏng, mất mát, thất lạc. Nếu vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất mức độ lỗi của người sử dụng, quản lý, bảo quản sẽ bị xử lý kỷ luật nghiêm minh.\nĐiều 13. Thời hạn bảo quản hồ sơ kiểm sát án hình sự và việc hủy hồ sơ kiểm sát thực hiện theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Ngành." }, { "id": 103029, "text": "Nguyên tắc trong công tác hồ sơ nghiệp vụ kiểm sát\n1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị và công chức, viên chức khi thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phải thu thập thông tin, tài liệu và tiến hành lập, đăng ký, quản lý, sử dụng các loại hồ sơ, biểu mẫu, sổ theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.\n2. Hồ sơ nghiệp vụ kiểm sát phải được quản lý, sử dụng và bảo vệ tuyệt đối an toàn, bí mật từ khi thu thập tài liệu cho đến khi tiêu hủy theo đúng quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.\n3. Nghiêm cấm các đơn vị và công chức, viên chức tự ý lập, làm sai lệch hoặc sử dụng hồ sơ nghiệp vụ kiểm sát vào các mục đích khác không đúng quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân." } ]
56,122
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại thực hiện theo những nguyên tắc nào?
[ { "id": 124336, "text": "\"Điều 23. Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại\n1. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, không xem xét, giải quyết khiếu nại. Không khiếu nại vượt cấp khi chưa giải quyết xong. Không gửi đơn khiếu nại đến nhiều cấp, đến các tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền giải quyết. Không khiếu nại hộ.\n2. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật. Khi tổ chức đảng cấp trên tiến hành giải quyết khiếu nại, các tổ chức đảng cấp dưới phải nghiêm túc xem xét lại quyết định của mình và chấp hành nghiêm quyết định giải quyết khiếu nại của tổ chức đảng cấp trên.\n3. Tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên khiếu nại phối hợp với ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy để giải quyết khiếu nại; giáo dục và tạo điều kiện để người khiếu nại thực hiện đầy đủ các yêu cầu của ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy; chấp hành nghiêm yêu cầu, kết luận hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cấp trên.\"" } ]
[ { "id": 1704, "text": "Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại\nViệc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp luật; bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời." }, { "id": 15176, "text": "Việc giải quyết khiếu nại phải bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn quy định của pháp luật và Thông tư này; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân." }, { "id": 4809, "text": "Điều kiện để khiếu nại được giải quyết\n1. Người khiếu nại phải thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.\n2. Việc khiếu nại phải được thực hiện trong thời hiệu khiếu nại được quy định tại Điều 9 của Thông tư này." }, { "id": 64234, "text": "Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại\n...\n2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được áp dụng theo quy định của Luật này." } ]
84,232
Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị thu hồi trong trường hợp nào?
[ { "id": 155863, "text": "Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ\n...\n2. Trường hợp có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Cụ thể như sau:\na) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp bộ theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN .\nb) Cục Công nghệ thông tin cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.\n3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:\na) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đúng sự thật;\nb) Giả mạo chữ ký và con dấu trong hồ sơ đăng ký.\n..." } ]
[ { "id": 20614, "text": "Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ\n1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong trường hợp sau:\na) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đúng sự thật;\nb) Giả mạo chữ ký và con dấu trong hồ sơ đăng ký.\n2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình cấp." }, { "id": 236327, "text": "Tạm dừng việc xuất xưởng của kiểu loại sản phẩm và thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm\n...\n4. Thu hồi Giấy chứng nhận\nGiấy chứng nhận sẽ bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Cơ sở sản xuất giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;\nb) Cơ sở sản xuất giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đăng ký chứng nhận;\nc) Quá thời gian 06 tháng kể từ ngày bị tạm đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ sở sản xuất không thực hiện khắc phục lỗi vi phạm.\nNếu doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu kiểu loại sản phẩm bị thu hồi Giấy chứng nhận thì phải thực hiện thẩm định lại thiết kế và chứng nhận lại như đối với sản phẩm mới." }, { "id": 111277, "text": "Chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ\n1. Chấm dứt Hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp sau:\n- Có văn bản đề nghị chấm dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ.\n- Vi phạm các điều khoản quy định trong Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.\n- Có kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ ở mức \"Không đạt\".\n- Thời gian thực hiện đã quá 6 tháng mà không có văn bản quyết định điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ.\n..." }, { "id": 235422, "text": "Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức công nhận\n1. Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xem xét, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động công nhận khi tổ chức công nhận vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật có liên quan hoặc các trường hợp cụ thể như sau:\na) Vi phạm hành chính nhiều lần các quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và các quy định tại Nghị định này;\nb) Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;\nc) Giả mạo hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ cấp, cấp lại, cấp bổ sung Giấy chứng nhận, hồ sơ công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp;\nd) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký được cấp.\n2. Tổ chức công nhận bị thu hồi Giấy chứng nhận chỉ được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận sau 02 năm, kể từ khi có thông báo thu hồi Giấy chứng nhận và đã khắc phục các vi phạm." } ]
95,771
Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải thông báo kết quả giải quyết kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân trong bao lâu?
[ { "id": 168771, "text": "\"Điều 74. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước\n[...] 3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân. [...]\"" } ]
[ { "id": 115254, "text": "Hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân\n...\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả cho Ban thanh tra nhân dân biết. Trường hợp kiến nghị đó không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm." }, { "id": 250330, "text": "Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân\n...\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm." }, { "id": 196782, "text": "Thông báo kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra\nThủ trưởng cơ quan thanh tra phải thông báo bằng văn bản kết quả và việc xử lý kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra cho đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra." }, { "id": 22661, "text": "\"Điều 25. Công nhận Ban thanh tra nhân dân\nChậm nhất là 5 ngày kể từ ngày bầu xong thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức cuộc họp với các thành viên Ban thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban; ra quyết định công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước biết.\"" } ]
754
Cảnh sát biển Việt Nam có những chế độ chính sách và quyền lợi như thế nào?
[ { "id": 62267, "text": "Cấp bậc, quân hàm, chức vụ, chế độ phục vụ, chế độ chính sách và quyền lợi của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam\n1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước cấp bậc, quân hàm, nâng lương, hạ bậc lương, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, chế độ phục vụ, thôi phục vụ, chế độ chính sách, quyền lợi và các quy định khác đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam khi phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ, địa bàn hoạt động theo quy định của Chính phủ." }, { "id": 62268, "text": "\"Điều 5. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam\nCán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được hưởng lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chế độ trợ cấp; được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh, phụ cấp công tác lâu năm ở trên tàu, biển, đảo, phụ cấp ngày đi biển, phụ cấp đặc thù đi biển phù hợp với khu vực địa bàn vùng biển, đảo công tác, yêu cầu nhiệm vụ và chế độ, chính sách khác như cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện, môi trường làm việc, khu vực địa bàn, biển đảo công tác theo quy định của pháp luật.\"" } ]
[ { "id": 181796, "text": "Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam\n1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n3. Tổ chức tập trung, thống nhất theo phân cấp từ Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đến đơn vị cấp cơ sở.\n4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật.\n5. Kết hợp nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, quản lý an ninh, trật tự, an toàn trên biển với phát triển kinh tế biển.\n6. Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân." }, { "id": 66590, "text": "Nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam\n1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển.\n2. Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển.\n3. Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển.\n4. Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển.\n5. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.\n6. Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam.\n7. Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam." }, { "id": 83732, "text": "Biện pháp công tác của Cảnh sát biển Việt Nam\n1. Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn trên biển theo quy định của pháp luật.\n2. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết định việc sử dụng các biện pháp công tác theo quy định tại khoản 1 Điều này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình." } ]
82,782
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ trong hoạt động ngân hàng là bao nhiêu?
[ { "id": 154215, "text": "Mức trích lập dự phòng cụ thể\n1. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công thức sau:\n\nTrong đó:\n- R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;\n- : là tổng số tiền dự phòng cụ thể của khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến thứ n.\nRi: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của khách hàng đối với số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:\nRi = (Ai - Ci) x r\nTrong đó:\nAi: Số dư nợ gốc thứ i.\nCi: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác trong hoạt động chiết khấu, mua bán lại trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i.\nr: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0 (không).\n2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:\na) Nhóm 1: 0%;\nb) Nhóm 2: 5%;\nc) Nhóm 3: 20%;\nd) Nhóm 4: 50%;\nđ) Nhóm 5: 100%.\n..." } ]
[ { "id": 154216, "text": "Mức trích lập dự phòng chung\nSố tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản sau đây:\n1. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng ở nước ngoài.\n2. Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.\n3. Khoản mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước.\n4. Khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 1 Thông tư này." }, { "id": 256011, "text": "Phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể\n...\n2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:\na) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%;\nb) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 2%;\nc) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 25%;\nd) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn): 50%;\nđ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%.\n3. Giá trị của các loại tài sản bảo đảm khoản vay được khấu trừ vào dư nợ gốc của khoản cho vay trước khi tính dự phòng cụ thể gồm:\na) 100% số dư tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tự nguyện tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ;\nb) 100% mệnh giá của trái phiếu Chính phủ (tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Kho bạc, trái phiếu công trình trung ương, trái phiếu đầu tư, công trái xây dựng Tổ quốc), trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.\n..." }, { "id": 86825, "text": "Dự phòng nợ phải thu khó đòi\n...\n2. Mức trích lập:\na) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:\n- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.\n- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.\n- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.\n- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.\nb) Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:\n- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.\n- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.\n- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.\n- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.\nc) Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.\n..." }, { "id": 46257, "text": "1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:\na) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:\n- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ;\n- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);\n- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);\n- Bảng kê công nợ;\n- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).\nb) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:\n- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.\n- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.\n- Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.\n2. Mức trích lập:\na) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:\n- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.\n- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.\n- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.\n- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.\nb) Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:\n- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.\n- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.\n- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.\n- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.\nc) Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.\n3. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định sau:\na) Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.\nb) Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.\nc) Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm chi phí trong kỳ.\nd) Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nêu trên. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.\nđ) Đối với khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ, căn cứ phương án mua, xử lý nợ và các nguyên tắc trích lập dự phòng tại Thông tư này để thực hiện trích lập dự phòng, số dự phòng được trích lập tối đa bằng số tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua khoản nợ, thời gian trích lập tối đa không quá thời gian tái cơ cấu doanh nghiệp, thu hồi nợ tại phương án mua, xử lý nợ.\ne) Doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán phát sinh từ khoản lợi nhuận, cổ tức được chia do góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.\ng) Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ có phát sinh cả nợ phải thu và nợ phải trả, căn cứ biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên để doanh nghiệp trích lập dự phòng trên cơ sở số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả của đối tượng này.\nMức trích lập dự phòng của từng khoản nợ quá hạn được tính theo tỷ lệ (%) của khoản nợ quá hạn phải trích lập theo thời hạn quy định nhân (x) với tổng nợ còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả.\nVí dụ: Công ty A có phát sinh các nghiệp vụ bán hàng cho Công ty B theo từng hợp đồng và đã quá hạn thanh toán như sau:\n+ Bán lô hàng theo hợp đồng 01 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 5 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 7 tháng.\n+ Bán lô hàng theo hợp đồng 02 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 15 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 13 tháng.\n+ Bán lô hàng theo hợp đồng 03 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 10 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 25 tháng.\n- Tổng nợ phải thu quá hạn của Công ty B: 30 triệu đồng.\n- Đồng thời, Công ty A có mua hàng của Công ty B, số tiền Công ty A phải trả cho Công ty B là: 10 triệu đồng.\n- Như vậy, số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả đối với Công ty B là: 20 triệu đồng.\n- Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 01 là: 5/30 x 20 triệu đồng x 30% = 1 triệu đồng.\n- Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 02 là: 15/30 x 20 triệu đồng x 50% = 5 triệu đồng.\n- Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 03 là: 10/30 x 20 triệu đồng x 70% = 4,67 triệu đồng.\n4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi:\na) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường hợp sau:\n- Đối tượng nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc phá sản theo quy định của pháp luật.\n- Đối tượng nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động hoặc giải thể.\n- Đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật.\n- Đối tượng nợ là cá nhân đã chết hoặc đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án.\n- Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.\n- Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.\n- Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà sau 01 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.\nb) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này khi có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau:\n- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp như: hợp đồng kinh tế; khế ước vay nợ; cam kết nợ; bản thanh lý hợp đồng (nếu có); đối chiếu công nợ (nếu có); văn bản đề nghị đối chiếu công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát); bảng kê công nợ và các chứng từ khác có liên quan.\n- Trường hợp đối với tổ chức kinh tế:\n+ Đối tượng nợ đã phá sản: có quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản.\n+ Đối tượng nợ đã ngừng hoạt động, giải thể: có văn bản xác nhận hoặc thông báo bằng văn bản/thông báo trên trang điện tử chính thức của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động hoặc giải thể; hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp, tổ chức khởi kiện ra tòa án theo quy định, có bản án, quyết định của tòa và có ý kiến xác nhận của cơ quan thi hành án về việc đối tượng nợ không có tài sản để thi hành án.\n+ Đối với khoản nợ phải thu nhưng đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật; khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bán nợ.\n- Trường hợp đối với cá nhân:\n+ Giấy chứng tử (bản sao chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với đối tượng nợ đã chết.\n+ Lệnh truy nã; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với đối tượng nợ đã bỏ trốn; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật về việc đối tượng nợ không còn ở nơi cư trú đối với khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông; hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án.\n- Các hồ sơ, tài liệu chứng minh khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ hoặc khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà sau 01 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.\nc) Xử lý tài chính:\n- Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đối tượng nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác).\n- Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.\n- Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi sau khi đã có quyết định xử lý theo quy định trên, doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập.\nd) Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:\n- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).\n- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán. Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.\n- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện trích lập dự phòng liên quan đến các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.\nđ) Thẩm quyền xử lý nợ:\nHội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý do doanh nghiệp lập và các bằng chứng liên quan đến khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật. Thành phần Hội đồng xử lý do doanh nghiệp tự quyết định." } ]
122,369
Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có tối đa mấy Phó Vụ trưởng? Chế độ làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ như thế nào?
[ { "id": 133653, "text": "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n1. Vụ Môi trường có Vụ trưởng, không quá 03 Phó Vụ trưởng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.\n2. Vụ trưởng Vụ Môi trường chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Vụ; ban hành quy chế làm việc và điều hành hoạt động của Vụ; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân công của Bộ trưởng.\n3. Phó Vụ trưởng Vụ Môi trường giúp việc Vụ trưởng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.\n4. Vụ Môi trường làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp chế độ chuyên viên. Vụ trưởng phân công nhiệm vụ đối với công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao." } ]
[ { "id": 232008, "text": "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n1. Cơ cấu tổ chức: Vụ Tổ chức phi chính phủ có Vụ trưởng, không quá 03 Phó Vụ trưởng và các công chức. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.\n2. Chế độ làm việc:\na) Vụ Tổ chức phi chính phủ làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng; trường hợp lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng, chuyên viên thì Phó Vụ trưởng, chuyên viên có trách nhiệm thi hành ý kiến của lãnh đạo Bộ, sau đó báo cáo kịp thời với Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực công tác của chuyên viên (nếu có);\nb) Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Vụ, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\nTổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Nội vụ.\nPhân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và công chức trong Vụ.\nKý thừa lệnh Bộ trưởng để trả lời, giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ và yêu cầu cung cấp thông tin đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ.\nThực hiện công tác thông tin trong Vụ theo Quy chế làm việc của Bộ.\nPhối hợp với các tổ chức thuộc Bộ, các cơ quan liên quan trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ.\nQuyết định các nội dung báo cáo, sơ kết, tổng kết, kiến nghị với Bộ trưởng các chủ trương giải pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Vụ.\nTổ chức thực hiện các Quy chế của Bộ; quản lý công chức và tài sản được giao theo quy định của Bộ.\nKhi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Vụ trưởng ủy nhiệm bằng văn bản cho một Phó Vụ trưởng điều hành công tác, giải quyết công việc của Vụ;\nc) Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ do Vụ trưởng phân công; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\nKhi được Vụ trưởng ủy nhiệm bằng văn bản để điều hành công tác, giải quyết công việc của Vụ trong thời gian Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước Bộ trưởng, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ trong thời gian được ủy nhiệm; không được ủy nhiệm lại cho người khác những nội dung được Vụ trưởng ủy nhiệm;\nd) Công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do Vụ trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công;\nđ) Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, công chức Vụ Tổ chức phi chính phủ thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ và Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức phi chính phủ." }, { "id": 141021, "text": "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n1. Vụ Hợp tác quốc tế có Vụ trưởng và không quá 03 Phó Vụ trưởng.\n2. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Vụ; ban hành quy chế làm việc và điều hành hoạt động của Vụ; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân công của Bộ trưởng.\n3. Phó Vụ trưởng giúp việc Vụ trưởng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về lĩnh vực công tác được phân công." }, { "id": 208835, "text": "Tổ chức và chế độ làm việc\n1. Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các công chức.\n2. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:\na) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Vụ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về mọi mặt công tác của Vụ;\nb) Phân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và các công chức trong Vụ;\nc) Ký thừa lệnh Bộ trưởng để trả lời, giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ và yêu cầu cung cấp thông tin của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ của Vụ;\nd) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ;\nđ) Thực hiện chế độ thông tin đối với công chức trong Vụ theo quy chế làm việc của Bộ;\ne) Quyết định các nội dung báo cáo, sơ kết, tổng kết, kiến nghị với Bộ trưởng chủ trương, giải pháp trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Vụ;\ng) Tổ chức thực hiện Quy chế làm việc của Bộ; quản lý công chức và tài sản theo phân cấp của Bộ.\n3. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và giúp Vụ trưởng phụ trách về một hoặc một số lĩnh vực công tác theo phân công của Vụ trưởng; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.\nVụ trưởng phân công một Phó Vụ trưởng thường trực điều hành công việc của Vụ trong thời gian Vụ trưởng đi vắng.\n4. Công chức trong Vụ thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về thực hiện những nhiệm vụ được phân công.\n5. Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng; trong trường hợp Lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng hoặc chuyên viên thì Phó Vụ trưởng, chuyên viên có trách nhiệm thực hiện ý kiến của Lãnh đạo Bộ và sau đó báo cáo kịp thời với Vụ trưởng." }, { "id": 69285, "text": "Tổ chức và chế độ làm việc\n...\n3. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và giúp Vụ trưởng phụ trách về một hoặc một số lĩnh vực công tác theo phân công của Vụ trưởng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\nKhi Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền bằng văn bản để quản lý, điều hành hoạt động của Vụ. Chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhũng nội dung được ủy quyền.\n4. Công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do Vụ trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ đó.\n5. Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng; trong trường hợp Lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng, chuyên viên thì Phó Vụ trưởng, chuyên viên có trách nhiệm thi hành ý kiến của Lãnh đạo Bộ sau đó báo cáo kịp thời với Vụ trưởng." } ]
9,168
Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo về hành vi tham nhũng được quy định thế nào?
[ { "id": 71701, "text": "Đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ\n...\n2. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;\nb) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, địa chỉ của người cần được bảo vệ;\nc) Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;\nd) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo.\n..." } ]
[ { "id": 164463, "text": "Văn bản yêu cầu, đề nghị quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ\n1. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Tố cáo.\n..." }, { "id": 9007, "text": "1. Khi có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Tố cáo, người tố cáo hoặc người giải quyết tố cáo có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm của người được bảo vệ. Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Tố cáo.\n2. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm của người tố cáo phải có các nội dung chính quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Tố cáo và được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm của người giải quyết tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Việc phát hành, xử lý, lưu trữ văn bản phải đảm bảo giữ bí mật thông tin về việc bảo vệ theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Tố cáo." }, { "id": 255185, "text": "Văn bản yêu cầu, đề nghị quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ\n...\n2. Văn bản yêu cầu, đề nghị của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo gửi cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm ra văn bản đề nghị, yêu cầu;\nb) Tên cơ quan Công an có thẩm quyền được đề nghị, yêu cầu quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ;\nc) Họ tên, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo;\nd) Căn cứ, lý do đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ;\nd) Ngày, tháng, năm ra quyết định thụ lý tố cáo; thời hạn giải quyết tố cáo;\ne) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người được bảo vệ; những nội dung đề nghị, yêu cầu bảo vệ.\n3. Khi gửi văn bản đề nghị, yêu cầu, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải gửi kèm quyết định thụ lý tố cáo, văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Tố cáo (bản chính) và các tài liệu khác có liên quan đến việc áp dụng biện pháp bảo vệ (nếu có)." }, { "id": 164465, "text": "Đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ\n...\n3. Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể trực tiếp đến đề nghị hoặc thông qua điện thoại đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản." } ]
37,564
Việc chào bán cổ phần được thực hiện theo những hình thức nào?
[ { "id": 50602, "text": "\"Điều 123. Chào bán cổ phần\n1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.\n2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:\na) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;\nb) Chào bán cổ phần riêng lẻ;\nc) Chào bán cổ phần ra công chúng.\n3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.\n4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.\"" } ]
[ { "id": 16356, "text": "\"Điều 5. Hình thức cổ phần hóa\n1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.\n2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.\n3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.\"" }, { "id": 50605, "text": "\"Điều 126. Bán cổ phần\nHội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:\n1. Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;\n2. Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;\n3. Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;\n4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.\"" }, { "id": 16358, "text": "Đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu\n1. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam.\n2. Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo các phương thức quy định tại Nghị định này, cụ thể:\na) Đấu giá công khai;\nb) Bảo lãnh phát hành;\nc) Thỏa thuận trực tiếp;\nd) Phương thức dựng sổ (Booking building).\nĐối tượng áp dụng phương thức dựng sổ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc bán cổ phần theo phương thức này.\n3. Tùy theo đối tượng và điều kiện mua cổ phần lần đầu, cơ quan đại diện chủ sở hữu xác định phương thức bán cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều này cho phù hợp." }, { "id": 85167, "text": "Chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp\n...\n2. Phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư:\na) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;\nb) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;\nc) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì thực hiện đấu giá công khai. Trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện chào bán cạnh tranh. Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công thì thực hiện theo phương thức thỏa thuận.\n..." } ]
119,290
Mẫu đơn đăng ký nhập khẩu thức ăn thủy sản nhập khẩu mới nhất?
[ { "id": 93045, "text": "Nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản\n1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thủy sản phải được Tổng cục Thủy sản cấp phép.\n2. Hồ sơ đăng ký nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bao gồm:\na) Đơn đăng ký nhập khẩu theo Mẫu số 15.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy xác nhận về việc tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam (đối với trường hợp nhập khẩu để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm);\nc) Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ (đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu)." } ]
[ { "id": 176489, "text": "Trình tự, thủ tục khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản\n1. Hồ sơ đăng ký khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản gồm:\na) Đơn đăng ký theo Mẫu số 17.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Đề cương khảo nghiệm theo Mẫu số 18.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Bản thuyết minh điều kiện của cơ sở thực hiện khảo nghiệm theo Mẫu số 19.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\n..." }, { "id": 34618, "text": "1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thủy sản phải được Tổng cục Thủy sản cấp phép.\n2. Hồ sơ đăng ký nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bao gồm:\na) Đơn đăng ký nhập khẩu theo Mẫu số 15.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy xác nhận về việc tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam (đối với trường hợp nhập khẩu để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm);\nc) Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ (đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu).\n3. Trình tự thực hiện cấp phép nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:\na) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản để trưng bày tại hội chợ, triển lãm hoặc nghiên cứu khoa học gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản cấp giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 16.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;\nc) Tổng cục Thủy sản có văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện giám sát việc tham gia hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu.\n4. Trường hợp nhập khẩu thủy sản sống dùng làm thức ăn thủy sản, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định về nhập khẩu thủy sản sống.\n5. Khi phát hiện thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, môi trường, an toàn sinh học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản tại nước xuất khẩu:\na) Thành phần đoàn kiểm tra gồm: Tổng cục Thủy sản và đơn vị liên quan;\nb) Nội dung kiểm tra: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng, môi trường, an toàn sinh học về sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và năng lực thực thi của cơ quan quản lý tại nước xuất khẩu; điều kiện bảo đảm chất lượng, môi trường, an toàn sinh học tại cơ sở xuất khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản vào Việt Nam;\nc) Thông báo, công khai kết quả kiểm tra và quyết định biện pháp xử lý đối với từng trường hợp cụ thể." }, { "id": 74642, "text": "\"Điều 4. Hồ sơ đăng ký, khai báo kiểm dịch\n...\n2. Hồ sơ đăng ký kiểm dịch nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật thủy sản tiêu thụ trong nước;\na) Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo Mẫu 02 TS Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu của cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu có xác nhận của doanh nghiệp (đối với động vật, sản phẩm động vật thủy sản có nguồn gốc từ những quốc gia, vùng lãnh thổ chưa có thỏa thuận về mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch với Việt Nam);\nc) Bản sao Giấy phép CITES có xác nhận của doanh nghiệp đối với động vật, sản phẩm động vật thủy sản có trong Danh Mục động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc quy định của Công ước CITES);\nd) Bản sao Giấy phép nhập khẩu thủy sản của Tổng cục Thủy sản có xác nhận của doanh nghiệp đối với động vật thủy sản sử dụng để làm giống không có tên trong Danh Mục giống thủy sản được phép sản xuất, kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định số 57/2008/QĐ-BNN ngày 02/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; động vật thủy sản làm thực phẩm không có tên trong Danh Mục các loài thủy sản sống được phép nhập khẩu làm thực phẩm ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).\"" }, { "id": 74643, "text": "\"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TTBNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản\n1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 4 như sau:\n“d) Bản chụp Giấy phép nhập khẩu do Tổng cục Thủy sản cấp, có xác nhận của doanh nghiệp (đối với động vật thủy sản không thuộc Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản).”" } ]
32,208
Điều kiện để được hành nghề quản tài viên là gì?
[ { "id": 97494, "text": "“2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;\nc) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.”" } ]
[ { "id": 47223, "text": "Điều kiện hành nghề Quản tài viên\n1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:\na) Luật sư;\nb) Kiểm toán viên;\nc) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.\n2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;\nc) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\n3. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và việc quản lý nhà nước đối với Quản tài viên." }, { "id": 182628, "text": "“1. Người có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó thường trú.\nNgười đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân phải có địa chỉ giao dịch.”" }, { "id": 68265, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n7. Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.\n..." }, { "id": 31353, "text": "Nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản\n1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.\n2. Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quản tài viên.\n3. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, tính trung thực, minh bạch, khách quan.\n4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động hành nghề." } ]
158,742
Bước chuẩn bị trong phòng, cần sưu tầm và thu thập những tài liệu gì để lập báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng công trình phòng chống đất sụt trên đường ô tô?
[ { "id": 239204, "text": "\"6.1 Khảo sát sơ bộ địa hình\n...\n6.1.3 Bước chuẩn bị trong phòng, cần sưu tầm và thu thập những tài liệu sau:\n- Tài liệu điều tra kinh tế và tài liệu khảo sát trước đây đã thực hiện liên quan đến đoạn tuyến;\n- Các tài liệu thu thập về tình hình sụt trượt đất và hậu quả gây ra trên đoạn tuyến;\n- Các điểm khống chế bắt buộc tuyến phải qua hoặc khả năng có phương án tránh tuyến;\n- Tài liệu khí tượng thủy văn, thổ nhưỡng, địa chất và địa chất thủy văn;\n- Bản đồ địa hình vùng tuyến đi qua có trải đường đồng mức (tỷ lệ 1:25 000 hoặc 1:50 000);\n- Bản đồ địa hình có trải đường đồng mức và có đoạn đường giao thông thuộc phạm vi dự án đi qua. Tỷ lệ bản đồ 1:50 000 đến 1:25 000;\n- Bản đồ địa chất khu vực, tỷ lệ 1:50 000 đến 1:25 000;\n- Bản đồ địa chất cấu tạo, tỷ lệ 1:50 000 đến 1:25 000 (nếu có);\n- Chuẩn bị địa bàn, thước dây, clizimetre, ống nhòm, máy ảnh, máy tính xách tay.\"" } ]
[ { "id": 102304, "text": "Nội dung công tác chuẩn bị bao gồm:\n- Nghiên cứu kỹ báo cáo báo cáo khảo sát và hồ sơ thiết kế cơ sở đã được duyệt và quyết định phê duyệt nhiệm vụ đầu tư của dự án; nghiên cứu các tài liệu đã khảo sát trước và cập nhật đầy đủ những số liệu mới phát sinh từ các quy hoạch của trung ương và địa phương liên quan đến dự án.\n- Thu thập đầy đủ hồ sơ khảo sát sơ bộ địa hình và thuyết minh.\n- Tìm hiểu và nắm lại các tài liệu về hệ tọa độ, hệ cao độ, các mốc cao độ, về khí tượng, thủy văn, địa chất, ĐCTV.\n- Lập kế hoạch để triển khai khảo sát phục vụ bước lập bản vẽ thi công." }, { "id": 46041, "text": "Công tác chuẩn bị bao gồm việc thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các tài liệu sau:\n1. Các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về ĐGHC.\n2. Hồ sơ ĐGHC của các đơn vị hành chính có liên quan.\n3. Bản đồ địa hình, bản đồ địa chính và các tài liệu, dữ liệu khác có liên quan." }, { "id": 23753, "text": "\"Điều 9. Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng\n1. Việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để xem xét, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.\n2. Phương án thiết kế sơ bộ của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thể hiện trên thuyết minh và bản vẽ, bao gồm các nội dung sau:\na) Bản vẽ thiết kế sơ bộ gồm: Sơ đồ vị trí, địa điểm khu đất xây dựng; sơ bộ tổng mặt bằng của dự án; bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;\nb) Thuyết minh về quy mô, tính chất của dự án; hiện trạng, ranh giới khu đất; thuyết minh về sự phù hợp với quy hoạch (nếu có), kết nối giao thông, hạ tầng kỹ thuật xung quanh dự án; thuyết minh về giải pháp thiết kế sơ bộ;\nc) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).\n3. Việc lập sơ bộ tổng mức đầu tư của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.\n4. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, trong đó, theo yêu cầu từng dự án, thuyết minh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi cần có một số nội dung cụ thể như sau:\na) Việc đáp ứng các điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có) đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với việc chấp thuận nhà đầu tư;\nb) Dự kiến diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng cần chuyển đổi mục đích sử dụng để làm dự án đầu tư xây dựng (nếu có);\nc) Đối với dự án khu đô thị, nhà ở cần có thuyết minh việc triển khai dự án đầu tư đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn (nếu có); sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong dự án và kết nối với hạ tầng ngoài phạm vi dự án đối với dự án khu đô thị.\"" }, { "id": 231129, "text": "Nghiệm thu công trình\n...\n16.4 Trước khi tiến hành nghiệm thu toàn bộ công trình, nhà thầu xây dựng phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu sau:\n1) Bản vẽ hoàn công;\n2) Các bản thuyết minh, biên bản hiện trường và ghi chép thay đổi thiết kế trong quá trình thi công;\n3) Kết quả thí nghiệm, kiểm tra chất lượng vật liệu và đất đắp, trắc địa công trình, tài liệu quan trắc về biến dạng, lún, chuyển vị;\n4) Các biên bản, ghi chép về các sự cố, hư hỏng trong quá trình thi công và kết quả xử lý (nếu có);\n5) Ghi chép, kiểm tra và chụp ảnh các hạng mục công trình và kết cấu bị che khuất;\n6) Nhật ký thi công, các ghi chép về số liệu khí tượng thủy văn và các ghi chép khác có liên quan đến thi công;\n7) Ghi chép về các sự kiện bất khả kháng (lũ lụt, động đất và các yếu tố khác);\n8) Tất cả các nội dung nêu trên đều được chỉ huy trưởng công trường ký tên đóng dấu.\n..." } ]
70,013
Nếu không muốn nhận người lao động vào làm việc vì đã chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ gì?
[ { "id": 65924, "text": "\"Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật\n1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.\nSau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.\nTrường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.\nTrường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.\n2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.\n3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.\"" } ]
[ { "id": 72684, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người lao động\n....\n2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;\nb) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;\nc) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động." }, { "id": 62679, "text": "\"Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động\n1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:\na) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;\nb) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;\nc) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;\nd) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;\nb) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;\nc) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;\nd) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nđ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.\"" }, { "id": 67853, "text": "\"Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật \n1. Không được trợ cấp thôi việc.\n2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. \n3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.\"" }, { "id": 122048, "text": "Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động\n1. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 163, 164 và 165 của Bộ luật Lao động.\n2. Người sử dụng lao động phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) việc sử dụng lao động, chấm dứt sử dụng lao động tương ứng theo Mẫu số 02/PLV, Mẫu số 03/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động." } ]
79,673
Người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có được đương nhiên xóa án tích không?
[ { "id": 61515, "text": "“Điều 70. Đương nhiên được xoá án tích\n1. Đương nhiên được xoá án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xoá án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”" } ]
[ { "id": 199509, "text": "Việc áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015\n...\n2. Kể từ ngày Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật số 12/2017/QH14) được công bố, tiếp tục thực hiện các quy định sau đây:\n...\ng) Người đã chấp hành xong hình phạt hoặc được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản này thì đương nhiên được xóa án tích;" }, { "id": 62479, "text": "\"Điều 69. Xóa án tích\n1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.\nNgười được xóa án tích coi như chưa bị kết án.\n2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.\"" }, { "id": 79178, "text": "“Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt\nTrong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”" }, { "id": 63686, "text": "Xóa án tích\nPháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới." } ]
154,050
Thiết bị có thể bảo vệ gắn với cấu điều khiển giá treo của rô bốt công nghiệp được thiết kế theo tiêu chuẩn nào?
[ { "id": 233936, "text": "\"5.8.3 Thiết bị có thể bảo vệ\nGiá treo hoặc thiết bị điều khiển dạy học phải có một thiết bị (cơ cấu) có thể bảo vệ ba vị trí phù hợp với IEC 60204-1. Khi được giữa liên tục ở vị trí giữa thiết bị có thể bảo vệ phải cho phép chuyển động của rô bốt và bất cứ các nguy hiểm nào khác được kiểm soát bởi rô bốt. Thiết bị có thể bảo vệ phải có các đặc tính được mô tả dưới đây.\nCHÚ THÍCH 1 Điều quan trọng là phải xem xét các vấn đề về công thái học của hoạt động mà rô bốt phải thực hiện trong thiết kế và lắp đặt thiết bị có thể bảo vệ.\nCHÚ THÍCH 2 Phục lục C giới thiệu thông tin bổ sung về thiết bị có thể bảo vệ\na) Thiết bị hoặc cơ cấu có thể bảo vệ có thể được tích hợp hoặc tách ly (ví dụ cơ cấu có thể bảo vệ kiểu dụng cụ kẹp) khỏi điều khiển giá treo và phải vận hành độc lập đối với bất cứ cơ cấu hoặc chức năng điều khiển chuyển động nào khác.\nb) Kéo ra hoặc ép vào qua vị trí giữa của thiết bị phải dừng các nguy hiểm (ví dụ chuyển động của rô bốt) phù hợp với 5.4 và 5.5.3.\nc) Sau khi ép vào qua vị trí giữa của thiết bị có thể bảo vệ, thiết bị có thể bảo vệ cần được kéo ra (ngắt) hoàn toàn. Quá trình đi từ vị trí được ép vào hoàn toàn tới vị trí giữa không được cho phép có chuyển động của rô bốt.\nd) Khu cung cấp hai hoặc nhiều công tắc có thể bảo vệ trên chỉ một thiết bị/ giá treo có thể bảo vệ để cho phép vận hành luân phiên sang bên trái hoặc bên phải, bất cứ hoặc tất cả các công tắc có thể phải ở vị trí giữa:\n1) Khi chỉ một trong các công tác được sử dụng và ở vị trí giữa, công tắc này phải vận hành như đã mô tả trong b).\n2) Khi kết cấu của thiết bị có thể bảo vệ cho phép cả hai công tắc được giữ ở vị trí giữa để cho phép thay đổi vận hành từ bên trái sang bên phải thì khi kéo ra một công tắc không được gây ra dừng bảo vệ nhưng khi ép vào hoàn toàn thì một công tắc phải thay thế điều khiển các công tắc khác và gây ra dừng bảo vệ.\nThông tin sử dụng phải mô tả hoạt động chức năng này và cảnh báo rằng nguy hiểm có tiềm năng có thể xuất hiện.\nCHÚ THÍCH 3 Nếu nhiều công tắc được giữ ở vị trí giữa thì không thể phân biệt được một công tắc nào trong các công tắc này được dự định kéo ra hoặc được kéo ra một cách vô tình như kết quả của một sự cố.\ne) Khi có nhiều hơn một thiết bị có thể bảo vệ được vận hành (nghĩa là có nhiều hơn một người ở trong không gian bảo vệ có một thiết bị có thể bảo vệ) thì chỉ có thể có chuyển động khi mỗi thiết bị giữ ở vị trí giữa tại cùng một thời điểm.\nf) Thiết bị có thể bảo vệ bị rơi không được dẫn đến hư hỏng có thể cho phép chuyển động xảy ra.\ng) Nếu cung cấp một tín hiệu ra có thể bảo vệ thì tín hiệu ra phải báo hiệu một trạng thái dừng khi nguồn cấp năng lượng cho hệ thống liên quan đến an toàn bị cắt và phải tuân theo các yêu cầu của 5.4.\nh) Khi chế độ vận hành thay đổi trong khi thiết bị có thể bảo vệ đang ở vị trí giữa thì phải khởi tạo: sự dừng bảo vệ. Hệ thống điều khiển phải yêu cầu thiết bị có thể bảo vệ được kéo ra và lại có thể bảo vệ được trước khi năng lượng dẫn động có thể được cung cấp. Về hướng dẫn ngăn ngừa thất bại của một thiết bị có thể bảo vệ, xem TCVN 12669-1 (IEC 60204-1).\"" } ]
[ { "id": 100014, "text": "\"5 Yêu cầu về thiết kế và các biện pháp bảo vệ\n5.1 Quy định chung\nRô bốt phải được thiết kế phù hợp với các nguyên tắc của TCVN 7383 (ISO 12100) cho các nguy hiểm có liên quan. Các nguy hiểm quan trọng như các cạnh sắc không được giải quyết bởi tiêu chuẩn này.\nCác rô bốt phải được thiết kế và cấu tạo để tuân theo các yêu cầu trong 5.2 đến 5.15.\n5.2 Yêu cầu chung\n5.2.1 Các chi tiết truyền lực\nSự phơi nhiễm trước các nguy hiểm do các chi tiết gây ra như các trục động cơ, bánh răng, đai truyền hoặc các cơ cấu đòn bẩy không được bảo vệ bằng các vỏ bảo vệ liền khối (ví dụ panen trên một số hộp số) phải được ngăn cản bằng các rào chắn cố định hoặc rào chắn di động. Các hệ thống kẹp chặt cố định của các rào chắn cố định hoặc rào chắn di động. Các hệ thống kẹp chặt cố định của các rào chắn cố định được dự định tháo ra để có thể bảo dưỡng hàng ngày phải được gắn vào máy hoặc rào chắn. Các rào chắn di động phải được khóa liên động đối với các chuyển động nguy hiểm sao cho các chức năng nguy hiểm của máy dừng lại trước khi có thể với tới các nguy hiểm này. Đặc tính của hệ thống điều khiển liên quan đến an toàn của một hệ thống khóa liên động phải tuân theo các yêu cầu của 5.4\n5.2.2 Mất hoặc thay đổi năng lượng\nMất hoặc biến đổi về năng lượng không được dẫn đến nguy hiểm.\nSự khởi tạo lại năng lượng không được dẫn tới bất cứ chuyển động nào.\nCác rô bốt phải được thiết kế và cấu tạo sao cho mất hoặc thay đổi năng lượng điện, thủy lực, khí nén hoặc chân không không được dẫn tới nguy hiểm. Nếu các nguy hiểm tồn tại không được bảo vệ bằng thiết kế thì phải có các biện pháp bảo vệ khác để bảo vệ chống lại các nguy hiểm này. Các nguy hiểm không được bảo vệ của sử dụng mong đợi phải được xác định trong thông tin sử dụng.\nCHÚ THÍCH Về các yêu cầu của nguồn cung cấp điện, xem TCVN 12669-1 (IEC 60204-1).\n5.2.3 Sự cố trục trặc của chi tiết, bộ phận\nCác chi tiết hoặc bộ phận cấu thành của rô bốt phải được thiết kế, cấu tạo, kẹp chặt hoặc dùng để chứa đựng các chất sao cho giảm tới mức tối thiểu các nguy hiểm gây ra do đứt, gãy, lòng ra hoặc giải phóng năng lượng tích trữ.\n5.2.4 Nguồn năng lượng\nPhải cung cấp các phương tiện để cách ly bất cứ nguồn năng lượng nguy hiểm nào khỏi rô bốt. Các phương tiện này phải có khả năng khóa hoặc theo cách khác là giữ các nguồn năng lượng này ở vị trí không bị kích hoạt.\n5.2.5 Năng lượng tích trữ\nPhải cung cấp các phương tiện để kiểm soát sự giải phóng năng lượng nguy hiểm được tích trữ. Phải gắn nhãn để nhận biết nguy hiểm của năng lượng tích trữ.\nCHÚ THÍCH Năng lượng tích trữ có thể có trong các bình tích không khí và thủy lực có áp, các tụ điện, bộ ắc quy, lò xo, đối trọng cân bằng, bánh đà...\n5.2.6 Tính tương thích điện từ (EMC)\nViệc thiết kế và cấu tạo rô bốt phải ngăn ngừa chuyển động hoặc tình huống nguy hiểm do các tác động yêu cầu của nhiều điện từ (EMI), nhiều tần số vô tuyến (RFI) và phóng tĩnh điện (ESD).\nCHÚ THÍCH Về thông tin thiết kế, xem IEC 61000,\n5.2.7 Thiết bị điện\nThiết bị điện của rô bốt phải được thiết kế và cấu tạo phù hợp với các yêu cầu có liên quan của TCVN 12669-1 (IEC 60204-1).\"" }, { "id": 177757, "text": "Quy định về thiết bị an toàn\n1.5.1 Thiết bị giới hạn các chuyển động làm việc\n1.5.1.1 Cơ cấu nâng\nPhạm vi của cơ cấu nâng hoạt động điện phải được giới hạn tại các vị trí cao nhất và thấp nhất cho phép của tải nâng bằng công tắc giới hạn ngắt tự động (công tắc giới hạn sự cố), có liên quan đến khoảng cách yêu cầu phải giảm tốc. Sự chuyển động trở lại từ các vị trí giới hạn chỉ có thể thực hiện bằng thiết bị điều khiển. Nếu trong quá trình hoạt động bình thường mà chạm đến vị trí giới hạn, thì phải trang bị thêm một công tắc giới hạn phụ và hoạt động độc lập. Trong trường hợp này, khi công tắc giới hạn phụ đã được ngắt, có thể tác động phục hồi chuyển động trở lại bằng việc sử dụng thiết bị điều khiển, nhưng nếu công tắc giới hạn sự cố đã được ngắt thì không thể phục hồi chuyển động trở lại.\nCơ cấu nâng được truyền động từ động cơ đốt trong và khớp nối cơ khí mà không thông qua dẫn động điện, thủy lực hoặc khí nén trung gian thì có thể trang bị thiết bị báo động bằng âm hiệu hoặc đèn hiệu thay cho các công tắc giới hạn.\n1.5.1.2 Cơ cấu di chuyển \nThiết bị xếp dỡ và xe tời hoạt động điện phải được trang bị các thiết bị như phanh guốc, đệm giảm chấn kiểu cao su, lò xo hoặc thủy lực hoặc các thiết bị đặc biệt khác có khả năng hấp thụ một nửa động năng của các khối lượng đang chuyển động tại tốc độ di chuyển định mức và sao cho sự giảm tốc lớn nhất trong cabin điều khiển không được vượt quá 5 m/s2.\nNếu thường xuyên phải giới hạn tốc độ di chuyển trong quá trình hoạt động thông thường thì sự giảm tốc lớn nhất trong cabin điều khiển phải không vượt quá 2,5 m/s2.\nThiết bị xếp dỡ và xe tời được điều khiển từ xa, phải được trang bị công tắc ngắt giới hạn khi tốc độ di chuyển vượt quá 40 m/phút.\nKhi điều kiện hoạt động của thiết bị xếp dỡ được yêu cầu đối với các điều kiện gió nhất định, thiết bị đo gió và thiết bị báo động phải được trang bị trên thiết bị xếp dỡ.\nCơ cấu di chuyển của thiết bị xếp dỡ phải được trang bị thiết bị gạt khi các chướng ngại vật có thể nằm trên ray.\nKhi có hai hoặc nhiều thiết bị xếp dỡ chạy trên cùng một đường ray thì phải trang bị các thiết bị đặc biệt để phòng ngừa đâm va.\nTrong phạm vi hoạt động của thiết bị xếp dỡ hoặc xe tời phải có biện pháp phù hợp bảo vệ an toàn cho người; như bằng việc sử dụng các tấm biển cảnh báo, đèn chớp, báo động âm thanh... hoặc nếu cần thiết, bằng thiết bị dừng tự động.\n1.5.1.3 Cơ cấu thay đổi tầm với và quay\nVới cơ cấu thay đổi tầm với của cần hoạt động điện thì chuyển động của cần tại vị trí giới hạn phải được giới hạn bằng các công tắc giới hạn ngắt tự động (công tắc giới hạn ngắt sự cố) có liên quan đến khoảng cách yêu cầu phải giảm tốc.\nSự chuyển động trở lại từ các vị trí giới hạn chỉ có thể thực hiện bằng thiết bị điều khiển.\nCơ cấu thay đổi tầm với của cần được truyền động từ động cơ đốt trong và khớp nối cơ khí mà không thông qua dẫn động điện, thủy lực hoặc khí nén trung gian thì có thể trang bị thiết bị báo động bằng âm hiệu hoặc đèn hiệu thay cho công tắc ngắt giới hạn hành trình.\nTương tự, cơ cấu quay cần được dẫn động điện với góc quay được giới hạn thì chuyển động quay phải được giới hạn bằng công tắc giới hạn ngắt khẩn cấp tự động.\n1.5.2 An toàn chống quá tải và chống lật\n1.5.2.1 Thiết bị xếp dỡ và xe tời phải được thiết kế, hoặc phải được trang bị thêm các thiết bị an toàn sao cho, trong trường hợp trật bánh khỏi đường ray hoặc có sự hư hỏng của bánh xe hoặc trục hoặc ổ đỡ bánh xe, thì độ sụt lớn nhất được giới hạn đến 3 cm và sự đổ và lật được ngăn ngừa.\nNgoài ra, các lực bất thường chẳng hạn như lực va chạm vào đệm giảm chấn, va chạm và lắp ráp sẽ không làm thiết bị xếp dỡ hoặc xe tời bị lật hoặc đổ.\nCác thiết bị xếp dỡ có cần và xe tời có dầm chìa mà có thể bị lật do quá tải, và những thiết bị xếp dỡ có sức nâng không phụ thuộc vào tầm với của cần phải được trang bị công tắc ngắt bảo vệ quá tải; tuy nhiên, khi sức nâng thay đổi theo tầm với thì công tắc này cũng hoạt động như một công tắc giới hạn mômen tải. Các công tắc giới hạn nên có tác động đưa trở về phạm vi giới hạn cho phép của mômen tải bằng cách đảo chiều chuyển động hoặc khi xảy ra quá tải do tải nâng thì sẽ dùng thiết bị điều khiển để hạ tải xuống.\nCác thiết bị xếp dỡ có cơ cấu nâng và cơ cấu thay đổi tầm với được truyền động từ động cơ đốt trong và khớp nối cơ khí mà không thông qua dẫn động điện, thủy lực hoặc khí nén trung gian thì có thể trang bị thiết bị báo động bằng âm hiệu hoặc đèn hiệu thay cho công tắc ngắt bảo vệ quá tải.\n1.5.2.2 Các thiết bị xếp dỡ có sức nâng phụ thuộc vào tầm với của cần phải được trang bị bảng biểu đồ sức nâng - tầm với được gắn cố định, có thể nhìn thấy rõ ràng từ vị trí điều khiển dưới dạng vạch chia các tải nâng dưới móc tương ứng với tầm với.\n1.5.3 Thiết bị cảnh báo\nCác thiết bị xếp dỡ phải được trang bị các thiết bị phát tín hiệu ánh sáng và âm thanh khi các cơ cấu hoạt động có thể gây nguy hiểm cho người xung quanh khi thiết bị xếp dỡ bắt đầu nâng hàng, khi thiết bị xếp dỡ đang di chuyển." }, { "id": 121861, "text": "Phương pháp bảo vệ, bảo trì và thay thế thiết bị\n9.1 Phương pháp bảo vệ\nTất cả các thiết bị quan trắc đều phải có biện pháp bảo vệ để tránh các tác động cơ lý hóa trực tiếp từ bên ngoài môi trường, cụ thể như sau:\n1) Các mốc quan trắc đặt trực tiếp trên bề mặt công trình phải được che chắn, có nắp bảo vệ gắn bản lề kết hợp vặn ren hoặc lắp khóa;\n2) Các thiết bị điện tử như cảm biến, hộp đấu nối, bộ khuyếch đại tín hiệu đặt trên bề mặt công trình phải có thiết bị chống sét và nên đặt trong tủ thép sơn tĩnh điện hoặc tủ composite có khóa;\n3) Hệ thống cáp truyền tín hiệu (dây dẫn) phải được bọc cẩn thận (hoặc đặt trong ống nhựa) và đặt vào rãnh (máng). Các rãnh (máng) đặt dây dẫn phải bảo đảm khô ráo, tránh nước thấm dọc theo máng; máng bố trí phía thượng lưu (mặt chịu áp) phải đặt cách mực nước lớn nhất thiết kế từ 1 m đến 2 m nhằm tránh nước thấm vào rãnh (máng).\n..." }, { "id": 223876, "text": "\"5.11 Bảo vệ đối với kỳ dị\nCác chuyển động được xác định trong không gian Đề các phải đi qua gần các điểm kỳ dị có thể tạo ra các vận tốc cao của trục. Người thao tác có thể không mong đợi các vận tốc cao này. Khi ở trong chế độ vận tốc thấp bằng tay hoặc dẫn dắt bằng tay (xem 5.10.3), cơ cấu điều khiển rô bốt phải thực hiện một trong các yêu cầu sau:\na) Dừng chuyển động của rô bốt và cung cấp cảnh báo trước khi rô bốt đi qua hoặc hiệu chỉnh điểm kỳ dị trong quá trình chuyển động phối hợp (điều khiển trong đó các trục của rô bốt đi tới các điểm giới hạn riêng biệt một cách đồng thời), đưa ra dạng bên ngoài êm dịu cho chuyển động và điều khiển trong đó các chuyển động của các trục phải sao cho TCP di chuyển dọc theo một đường dẫn quy định được khởi tạo từ giá treo dạy học, hoặc\nb) Phát ra một tín hiệu cảnh báo nghe hoặc nhìn và tiếp tục đi qua điểm kỳ dị với vận tốc của mỗi khâu cánh tay rô bốt được giới hạn tới vận tốc lớn nhất 250 mm/s, hoặc\nc) Trong trường hợp có thể điều khiển kỳ dị mà không tạo ra bất cứ chuyển động nguy hiểm nào thì không cần phải có sự bảo vệ bổ sung.\"" } ]
122,984
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể gồm những thành phần nào?
[ { "id": 129404, "text": "Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể\n...\n* Thành phần, số lượng hồ sơ:\n- Thành phần hồ sơ: \n1) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày 25/6/2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể); \n2) Các tài liệu chứng minh tri thức, kỹ năng và những đóng góp đối với sự nghiệp bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể gồm: Băng đĩa hình, ảnh mô tả tri thức và kỹ năng đang nắm giữ; bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng nhận hoặc quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng, bằng khen và các tài liệu khác liên quan.\n- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.\n..." } ]
[ { "id": 51138, "text": "1. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân bao gồm:\na) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” (Mẫu số 1), “Nghệ nhân ưu tú” (Mẫu số 2);\nb) Các tài liệu chứng minh tri thức, kỹ năng và những đóng góp đối với sự nghiệp bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể gồm: Băng, đĩa hình, ảnh mô tả tri thức và kỹ năng đang nắm giữ; bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng nhận hoặc quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng, bằng khen và các tài liệu khác liên quan.\n2. Hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh gửi Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ bao gồm:\na) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng cấp tỉnh (Mẫu số 4);\nb) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” (Mẫu số 7) kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này;\nc) Biên bản họp Hội đồng cấp tỉnh (Mẫu số 8); Phiếu bầu của thành viên Hội đồng (Mẫu số 5 và Mẫu số 6); Biên bản họp lấy ý kiến của cộng đồng dân cư ở cơ sở hoặc hội nghề nghiệp (Mẫu số 3);\nd) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại Điểm b, Khoản 2 Điều này (Mẫu số 9);\nđ) Quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh.\n3. Hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ gửi Hội đồng cấp Nhà nước bao gồm:\na) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ (Mẫu số 4);\nb) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân’’, “Nghệ nhân ưu tú” (Mẫu số 7) kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này;\nc) Biên bản họp Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ (Mẫu số 8); Phiếu bầu của thành viên Hội đồng (Mẫu số 5 và Mẫu số 6);\nd) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại Điểm b, Khoản 3 Điều này (Mẫu số 9);\nđ) Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ.\n4. Hồ sơ của Hội đồng cấp Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:\na) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước (Mẫu số 4);\nb) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” (Mẫu số 7) kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này;\nc) Biên bản họp Hội đồng cấp Nhà nước (Mẫu số 8); Phiếu bầu của thành viên Hội đồng (Mẫu số 5 và Mẫu số 6);\nd) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại Điểm b, Khoản 4 Điều này (Mẫu số 9);\nđ) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước." }, { "id": 16089, "text": "1. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân bao gồm:\na) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân” theo Mẫu số 1 và Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Ưu tú” theo Mẫu số 2 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Có một trong các tài liệu chứng minh những đóng góp đối với việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề: Băng hoặc đĩa hình hoặc ảnh mô tả các kỹ năng, kỹ xảo đang nắm giữ hoặc bản chứng thực trong trường hợp cá nhân nộp hồ sơ qua đường bưu điện, bản photocopy (có bản gốc để đối chiếu) trong trường hợp cá nhân nộp trực tiếp giấy chứng nhận, quyết định tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Giải thưởng, Bằng khen hoặc các tài liệu khác liên quan.\n2. Hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh trình Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ bao gồm:\na) Tờ trình của Hội đồng cấp tỉnh theo Mẫu số 4 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, ‘‘Nghệ nhân Ưu tú” theo Mẫu số 7 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này;\nc) Biên bản họp Hội đồng cấp tỉnh theo Mẫu số 8 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Phiếu bầu của thành viên Hội đồng theo Mẫu số 5, số 6 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Biên bản họp lấy ý kiến của cộng đồng dân cư ở cơ sở hoặc hội nghề nghiệp theo Mẫu số 3 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại Điểm b Khoản này theo Mẫu số 9 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nđ) Quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh.\n3. Hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ trình Hội đồng cấp Nhà nước bao gồm:\na) Tờ trình của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ theo Mẫu số 4 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” theo Mẫu số 7 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này;\nc) Biên bản họp Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ theo Mẫu số 8 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Phiếu bầu của thành viên Hội đồng theo Mẫu số 5, số 6 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghi định này;\nd) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại Điểm b Khoản này theo Mẫu số 9 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nđ) Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ.\n4. Hồ sơ của Hội đồng cấp Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:\na) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước theo Mẫu số 4 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” theo Mẫu số 7 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này;\nc) Biên bản họp Hội đồng cấp Nhà nước theo Mẫu số 8 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Phiếu bầu của thành viên Hội đồng theo Mẫu số 5, số 6 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Tóm tắt thành tích của cá nhân theo danh sách trình tại Điểm b Khoản này theo Mẫu số 9 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nđ) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước." }, { "id": 191124, "text": "Hồ sơ đề nghị xét tặng\n1. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân bao gồm:\na) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân” theo Mẫu số 1 và Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Ưu tú” theo Mẫu số 2 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Có một trong các tài liệu chứng minh những đóng góp đối với việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề: Băng hoặc đĩa hình hoặc ảnh mô tả các kỹ năng, kỹ xảo đang nắm giữ hoặc bản chứng thực trong trường hợp cá nhân nộp hồ sơ qua đường bưu điện, bản photocopy (có bản gốc để đối chiếu) trong trường hợp cá nhân nộp trực tiếp giấy chứng nhận, quyết định tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Giải thưởng, Bằng khen hoặc các tài liệu khác liên quan.\n..." }, { "id": 5991, "text": "Người được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú có trách nhiệm lập hồ sơ, kê khai thành tích của mình. Hồ sơ được lập thành 04 bộ, mỗi bộ bao gồm:\n1. Bản khai thành tích của cá nhân (M1a hoặc M1b) có dán ảnh 4x6, đóng dấu giáp lai vào ảnh và có xác nhận của đơn vị cơ sở;\n2. Xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi cư trú về việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với các nghệ sỹ tự do và nghệ sỹ đã nghỉ hưu;\n3. Bản sao (có chứng thực) các Quyết định khen thưởng bao gồm:\na) Các giải thưởng theo quy định tại khoản 4 điều 4 hoặc khoản 4 điều 5 Thông tư này;\nb) Danh hiệu thi đua, gồm: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành; Chiến sĩ thi đua toàn quốc (nếu có).\nc) Các hình thức khen thưởng: Huân chương, Huy chương, Bằng khen của các cấp có thẩm quyền (nếu có).\n4. Đối với giải thưởng chung của tác phẩm tính thành tích cho cá nhân tham gia theo quy định tại điều 6 Thông tư này, phải có xác nhận về sự tham gia." } ]
14,015
Hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại gồm những gì?
[ { "id": 43110, "text": "Hồ sơ thi hành án\nCơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Hồ sơ bao gồm:\n1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;\n2. Quyết định thi hành án;\n3. Giấy triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại;\n4. Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành án;\n5. Thông báo của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại cho cơ quan thi hành án hình sự về thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành án của pháp nhân thương mại;\n6. Báo cáo của pháp nhân thương mại về việc chấp hành án;\n7. Tài liệu thể hiện việc công bố thông tin về thi hành án theo quy định của Luật này;\n8. Biên bản về thi hành án;\n9. Tài liệu về việc cưỡng chế thi hành án (nếu có);\n10. Tài liệu về việc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này;\n11. Tài liệu khác có liên quan." }, { "id": 58201, "text": "\"Điều 75. Pháp nhân thương mại\n1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.\n2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.\n3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nĐiều 76. Pháp nhân phi thương mại\n1. Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.\n2. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.\n3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan\"" } ]
[ { "id": 208235, "text": "Hồ sơ thi hành án\n1. Quyết định thi hành án là căn cứ để lập hồ sơ thi hành án. Mỗi quyết định thi hành án lập thành một hồ sơ thi hành án.\nTrong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Chấp hành viên phải tiến hành lập hồ sơ thi hành án.\n2. Hồ sơ thi hành án phải thể hiện toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên đối với việc thi hành án, lưu giữ tất cả các tài liệu đã, đang thực hiện và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ." }, { "id": 43029, "text": "Hồ sơ thi hành án tử hình\n1. Hồ sơ thi hành án tử hình gồm các tài liệu sau đây:\na) Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật; bản án phúc thẩm trong trường hợp bản án sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;\nb) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có);\nc) Quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nd) Bản sao Quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (nếu có);\nđ) Quyết định thi hành án tử hình;\ne) Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình;\ng) Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình;\nh) Kế hoạch thi hành án tử hình;\ni) Danh bản, chỉ bản, biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành án tử hình;\nk) Biên bản kiểm tra, xác minh người bị thi hành án tử hình không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;\nl) Tài liệu có liên quan đến việc hoãn thi hành án tử hình trong trường hợp hoãn thi hành án tử hình;\nm) Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị thi hành án tử hình;\nn) 01 ảnh của người đã bị thi hành án tử hình;\no) Biên bản thi hành án tử hình;\np) Báo cáo kết quả thi hành án tử hình;\nq) Tài liệu khác có liên quan.\n2. Hồ sơ thi hành án tử hình do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập, quản lý và được lưu giữ, bảo quản theo chế độ hồ sơ do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định." }, { "id": 92834, "text": "Hồ sơ thi hành án hình sự tại cộng đồng\n1. Hồ sơ thi hành án hình sự tại cộng đồng (sau đây gọi là hồ sơ thi hành án) gồm các hồ sơ sau:\na) Hồ sơ thi hành án treo;\nb) Hồ sơ thi hành án phạt cải tạo không giam giữ;\nc) Hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú;\nd) Hồ sơ thi hành án phạt quản chế;\nđ) Hồ sơ thi hành án phạt tước một số quyền công dân;\ne) Hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;\ng) Hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;\nh) Hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;\ni) Hồ sơ phạm nhân của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.\n2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập các loại hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này; tiếp nhận hồ sơ phạm nhân của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi có phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện bàn giao. Việc lập hồ sơ thi hành án phải đảm bảo đúng thời hạn và có đủ các tài liệu theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.\nSau khi lập hồ sơ thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện:\na) Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết;\nb) Sao gửi các tài liệu về thi hành án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, hoãn chấp hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng;\nc) Tiến hành đăng ký hồ sơ thi hành án theo quy định.\n3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý hồ sơ thi hành án và bổ sung các tài liệu vào hồ sơ thi hành án.\n4. Việc lập, đăng ký, quản lý, chuyển loại, kết thúc, nộp lưu các loại hồ sơ thi hành án thực hiện theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an." }, { "id": 77108, "text": "Hồ sơ thi hành án\n1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải lập hồ sơ thi hành án, mỗi pháp nhân thương mại lập một hồ sơ thi hành án.\n..." } ]
139,712
Vụ Giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra là gì?
[ { "id": 217916, "text": "Vị trí và chức năng\nVụ Giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra có chức năng giúp Tổng Thanh tra Chính phủ giám sát, kiểm tra hoạt động của Đoàn thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra do Đoàn thanh tra soạn thảo; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện kết luận thanh tra, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đối với những vụ việc do Thanh tra Chính phủ báo cáo." } ]
[ { "id": 123463, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n\n...\n18. Cơ quan thanh tra là cơ quan được thành lập theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật." }, { "id": 158158, "text": "Giải thích từ ngữ\n...\nCơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành." }, { "id": 211989, "text": "Giải thích từ ngữ\n...\n17. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra bao gồm cơ quan thanh tra và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành." }, { "id": 138326, "text": "Vị trí và chức năng\nVụ Pháp chế, Thanh tra là tổ chức thuộc Tổng cục Thủy lợi, có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Tổng cục trưởng thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật, thanh tra chuyên ngành, kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục." } ]
149,154
Nội dung cảnh báo sức khỏe cần đáp ứng điều kiện nào?
[ { "id": 108323, "text": "Ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá\n1. Thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.\n2. Việc ghi nhãn đối với thuốc lá được sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải được thực hiện bằng tiếng Việt, theo đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá và bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) In cảnh báo sức khỏe bằng chữ và hình ảnh bảo đảm rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu;\nb) Dán tem hoặc in mã số, mã vạch; ghi ngày sản xuất, ngày hết hạn sử dụng;\nc) Ghi rõ số lượng điếu đối với bao thuốc lá dạng điếu hoặc trọng lượng đối với các loại thuốc lá khác;\nd) Không được sử dụng từ, cụm từ làm người đọc, người sử dụng hiểu thuốc lá là ít có hại hoặc hiểu sai về tác hại của thuốc lá và khói thuốc lá đối với sức khoẻ con người.\n3. Nội dung cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá phải mô tả cụ thể tác hại của việc sử dụng thuốc lá đối với sức khỏe và thông điệp thích hợp khác, phải được thay đổi theo định kỳ 02 năm một lần.\n4. Cảnh báo sức khỏe quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải chiếm ít nhất 50% diện tích của mỗi mặt chính trước và mặt chính sau trên bao, tút, hộp thuốc lá.\n5. Việc ghi nhãn trên bao bì thuốc lá xuất khẩu được thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu.\n6. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể về ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe đối với thuốc lá quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.\n7. Chính phủ quy định cụ thể mức tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe phù hợp với từng thời kỳ." }, { "id": 54689, "text": "“Điều 11. Tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá\n1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức theo dõi thi hành và đánh giá việc thực hiện quy định in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá và đề xuất Chính phủ quy định tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá khi đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Việc tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá phù hợp với từng thời kỳ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Phù hợp với định hướng, chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá; yêu cầu phòng ngừa và giảm tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe; yêu cầu kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc lá;\nb) Tăng hiệu quả tác động của việc in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá;\nc) Phù hợp với tình hình, xu hướng in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá của các nước trong khu vực và trên thế giới.\n3. Nội dung đề xuất tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá bao gồm:\na) Báo cáo đánh giá việc thực hiện quy định về in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá;\nb) Mức tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá;\nc) Dự báo tác động của việc tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá;\nd) Tài liệu tổng hợp ý kiến của tổ chức, cá nhân là đối tượng chịu sự tác động của đề xuất tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.”" } ]
[ { "id": 228440, "text": "“Cảnh báo sức khoẻ là thông tin bằng chữ và hình ảnh mô tả hoặc giải thích về ảnh hưởng có hại tới sức khỏe con người do việc sử dụng thuốc lá.”" }, { "id": 95607, "text": "2. Nội dung kiểm tra sức khỏe\na) Kiểm tra về thể lực;\nb) Lấy mạch, huyết áp;\nc) Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa;\nd) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình." }, { "id": 97637, "text": "Truyền thông, giáo dục sức khỏe\n1. Nội dung truyền thông, giáo dục sức khỏe bao gồm: Các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích; tăng cường hoạt động thể lực, dinh dưỡng hợp lý, lối sống lành mạnh; bệnh, tật học đường; phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh lây truyền qua đường tình dục; bệnh không lây nhiễm; phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, ma túy, các chất gây nghiện và các nội dung khác về y tế.\n2. Hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe\na) Thông qua các phương tiện truyền thông như: Loa truyền thanh, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động, chiếu phim;\nb) Truyền thông theo nhóm người học trên cơ sở phân loại phù hợp với từng loại hình đào tạo và quy mô đào tạo;\nc) Truyền thông cá nhân cho người học;\nd) Truyền thông trong các sự kiện: Tổ chức các cuộc thi về giáo dục sức khỏe; các buổi văn nghệ, hoạt động văn hóa, thể thao và lồng ghép các nội dung về sức khỏe trường học trong các sự kiện khác của cơ sở giáo dục;\nđ) Lồng ghép trong các giờ giảng, chương trình ngoại khóa của cơ sở giáo dục;\ne) Cấp phát các sản phẩm, tài liệu truyền thông cho người học;\ng) Tổ chức các hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe khác phù hợp theo quy định của pháp luật.\n3. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế trường học trong cơ sở giáo dục theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Luật Phổ biến giáo dục pháp luật." }, { "id": 128621, "text": "\"Điều 5. Một số biện pháp quản lý việc quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và bia\n...\n3. Quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và bia phải có cảnh báo để phòng, chống tác hại của rượu, bia bảo đảm các quy định sau đây:\na) Có một trong các nội dung cảnh báo: \"uống rượu, bia có thể gây tai nạn giao thông\", \"uống rượu, bia có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi\", \"người dưới 18 tuổi không được uống rượu, bia\";\nb) Quảng cáo rượu, bia trên báo nói, báo hình, đài phát thanh, sản phẩm quảng cáo rượu, bia ghi âm, ghi hình phải đọc rõ nội dung cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản này với tốc độ đọc tương đương tốc độ đọc các nội dung khác trong cùng một quảng cáo;\nc) Quảng cáo rượu, bia trên báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, đài phát thanh có hình, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác có hình ảnh, sản phẩm quảng cáo rượu, bia ghi hình phải thể hiện nội dung cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản này bằng chữ viết có màu tương phản với màu nền bảo đảm dễ nhìn, chiếm tối thiểu 10% diện tích quảng cáo. Trường hợp quảng cáo rượu, bia trên truyền hình thì cảnh báo bằng chữ viết phải thể hiện theo hết chiều ngang của màn hình;\nd) Quảng cáo tại địa điểm kinh doanh rượu, bia phải có nội dung cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản này bằng chữ viết bảo đảm rõ nét, dễ nhìn hoặc bản ghi âm, ghi hình quảng cáo đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm b, điểm c khoản này;\nđ) Quảng cáo rượu, bia khác ngoài các trường hợp quy định tại các điếm b, c và điểm d khoản này phải có nội dung cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản này bằng chữ viết bảo đảm rõ nét, dễ nhìn.\"" } ]
121,216
Khi sự cố thiên tai xảy ra thì có phải thành lập ngay sở chỉ huy hiện trường không?
[ { "id": 197207, "text": "Xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn\n...\n2. Khi sự cố xảy ra, căn cứ mức độ sự cố, vụ việc cần thiết phải thành lập ngay sở chỉ huy hiện trường với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ làm việc 24/24 giờ; hệ thống thông tin chỉ huy hiện trường và kết nối về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên trực tiếp, với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn để chỉ đạo.\na) Cơ quan quân sự tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập sở chỉ huy đối với các tình huống sự cố, thiên tai quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 3 Nghị định này;\nb) Cơ quan phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập sở chỉ huy đối với tình huống sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư.\n..." } ]
[ { "id": 36894, "text": "Xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn\n1. Khi có dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động nguy cơ hoặc xảy ra sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; người đứng đầu các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức và duy trì hoạt động của cơ quan thường trực Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ở các cấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định này.\n2. Khi sự cố xảy ra, căn cứ mức độ sự cố, vụ việc cần thiết phải thành lập ngay sở chỉ huy hiện trường với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ làm việc 24/24 giờ; hệ thống thông tin chỉ huy hiện trường và kết nối về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên trực tiếp, với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn để chỉ đạo.\na) Cơ quan quân sự tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập sở chỉ huy đối với các tình huống sự cố, thiên tai quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 3 Nghị định này;\nb) Cơ quan phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập sở chỉ huy đối với tình huống sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư.\n3. Chỉ đạo việc triển khai các biện pháp khẩn cấp bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, nhà nước, kiểm tra các công trình, phương tiện và lực lượng có thể huy động sử dụng ứng phó khi cần thiết; điều hành, chỉ huy các lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả xảy ra. Thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8, 9 và Điều 10 Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và quy định tại các Điều 14, 15 của Nghị định này." }, { "id": 135833, "text": "Triển khai chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ\n...\n2. Triển khai cứu nạn, cứu hộ tại nơi xảy ra sự cố, tai nạn:\na) Trường hợp đồng thời tổ chức trinh sát và triển khai lực lượng, phương tiện để cứu người, cứu tài sản, người chỉ huy phải nhanh chóng triển khai đội hình, bố trí phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ phù hợp vào vị trí đã được xác định; quyết định phương pháp, biện pháp để nhanh chóng đưa người, phương tiện bị nạn ra khỏi nơi nguy hiểm;\nb) Căn cứ vào tình hình, diễn biến của sự cố, tai nạn, người chỉ huy quyết định việc áp dụng các phương pháp, biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật cứu nạn, cứu hộ cho phù hợp. Trường hợp có nhiều người bị nạn mà không thể đồng thời đưa tất cả ra khỏi nơi nguy hiểm thì người chỉ huy phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe, độ tuổi, giới tính của từng người bị nạn, đặc điểm hiện trường sự cố, tai nạn, tình trạng, khả năng hoạt động của các phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ để quyết định thứ tự ưu tiên người được cứu nạn.\n..." }, { "id": 222072, "text": "Chỉ huy hiện trường\n1. Chỉ huy hiện trường do cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn chỉ định khi có hai hoặc nhiều phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn; là chỉ huy phương tiện trong trường hợp có một phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.\n2. Chỉ huy hiện trường có nhiệm vụ:\na) Phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường giữa phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn với người, tàu bay bị nạn và với cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;\nb) Duy trì thông tin liên lạc giữa phương tiện đến tìm kiếm, cứu nạn với người, tàu bay bị nạn và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phương tiện, lực lượng tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tại hiện trường với cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;\nc) Thực hiện các chỉ dẫn, yêu cầu về tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường của cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn;\nd) Báo cáo, đề xuất với cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn việc bổ sung, thay đổi kế hoạch hoạt động tìm kiếm, cứu nạn phù hợp với điều kiện thực tế hay việc dừng, chấm dứt hoạt động tìm kiếm, cứu nạn. Việc thay đổi kế hoạch hoạt động tìm kiếm, cứu nạn phải được cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn chấp thuận;\nđ) Điều chỉnh kế hoạch hành động tìm kiếm, cứu nạn cho phù hợp với tình hình thực tế, sau đó phải báo cáo với cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn trong thời gian ngắn nhất trong trường hợp khẩn cấp, không thể liên lạc được với cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn." }, { "id": 197206, "text": "Xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn\n1. Khi có dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động nguy cơ hoặc xảy ra sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; người đứng đầu các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức và duy trì hoạt động của cơ quan thường trực Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ở các cấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định này.\n..." } ]
96,765
Chủ đất cũ sử dụng đất sai mục đích thì chủ đất mới nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bị xử phạt không?
[ { "id": 63243, "text": "\"Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính\n1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:\na) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;\nb) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;\nc) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;\nd) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.\nMột hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.\nNhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.\nMột người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;\nđ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;\ne) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:\na) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;\nb) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;\nd) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.\"" } ]
[ { "id": 59101, "text": "\"1. Trường hợp chuyển đổi, thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.\n2. Trường hợp cho thuê quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.\n3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.\n4. Trường hợp thuê đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, bên cho thuê đất;\nb) Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được đối với trường chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 của Nghị định này;\nc) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê đã thu (trong trường hợp thu một lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật dân sự;\nd) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.\"" }, { "id": 82822, "text": "3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên." }, { "id": 62454, "text": "Lấn, chiếm đất\n...\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;\nb) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;\nc) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;\nd) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này." }, { "id": 11102, "text": "\"Điều 14. Lấn, chiếm đất\n1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\nđ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.\n2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\nđ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.\n3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\nđ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\ne) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.\n4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\nđ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.\n5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.\n6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;\nb) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;\nc) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;\nd) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.\"" }, { "id": 257252, "text": "Lấn, chiếm đất\n...\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\n...\nc) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;\n..." } ]
26,320
Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho mẹ kế sẽ gồm những gì?
[ { "id": 74720, "text": "Các khoản giảm trừ \n1. Giảm trừ gia cảnh\n...\nd.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:\nd.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.\nd.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.\nd.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.\nd.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.\ng) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc\n...\ng.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:\ng.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.\ng.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).\nCác giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:\n- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).\n- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).\n- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).\n- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.\n- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng)." } ]
[ { "id": 79496, "text": "Các khoản giảm trừ\nCác khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:\n1. Giảm trừ gia cảnh\nTheo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:\n...\ng) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc\ng.1) Đối với con:\ng.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).\ng.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:\ng.1.2.1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).\ng.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.\ng.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:\ng.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.\ng.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.\ng.1.4) Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...\n..." }, { "id": 113382, "text": "Giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu\n...\n2. Hồ sơ đề nghị giảm thuế, gồm:\na) Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 3 Phụ lục VIIa hoặc công văn đề nghị giảm thuế theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp;\nc) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức có liên quan sau: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý khu công nghiệp; Ban quản lý khu chế xuất; Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ hàng không nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01 bản chính.\nd) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản chính.\n..." }, { "id": 40887, "text": "\"Điều 80. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế\n1. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm bao gồm:\na) Tờ khai thuế;\nb) Tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế được miễn, giảm.\n2. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế bao gồm:\na) Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế đề nghị miễn, giảm;\nb) Tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế đề nghị miễn, giảm.\n3. Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật này thì cơ quan thuế căn cứ sổ thuế để thông báo danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc diện miễn thuế. Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Luật này thì người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.\n4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này; quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm và trường hợp cơ quan quản lý thuế xác định số tiền thuế được miễn, giảm.\"" }, { "id": 110191, "text": "Thủ tục hồ sơ giảm thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Thông tư này\n...\n3. Hồ sơ đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo\na) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;\nb) Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;\nc) Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ;\nd) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)." } ]
25,424
Khi thực hiện thanh toán bằng tiền mặt thì các tổ chức sử dụng vốn nhà nước có trách nhiệm như thế nào?
[ { "id": 89923, "text": "Trách nhiệm của tổ chức sử dụng vốn nhà nước\n1. Thực hiện các quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n2. Hướng dẫn khách hàng việc kê khai tài khoản khi thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\n3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) để giải quyết." } ]
[ { "id": 89922, "text": "Thanh toán bằng tiền mặt\nTổ chức sử dụng vốn nhà nước được thanh toán bằng tiền mặt trong một số trường hợp sau:\n1. Thanh toán tiền thu mua nông, lâm, thủy sản, dịch vụ và các sản phẩm khác cho người dân trực tiếp sản xuất, đánh bắt, khai thác bán ra mà chưa có tài khoản thanh toán tại ngân hàng.\n2. Thanh toán công tác phí, trả lương và các khoản thu nhập khác cho người lao động chưa có tài khoản thanh toán tại ngân hàng.\n3. Các khoản thanh toán để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh liên quan đến bí mật Nhà nước.\n4. Bên thanh toán thực hiện việc thanh toán hoặc bên được thanh toán nhận thanh toán tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, khu vực nông thôn nơi chưa có tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.\n5. Khoản thanh toán với giá trị dưới 20 triệu đồng, trừ trường hợp các khoản thanh toán trong ngày có giá trị dưới 20 triệu đồng cho cùng một mục đích, một đối tượng thanh toán nhưng tổng các khoản thanh toán này lớn hơn 20 triệu đồng." }, { "id": 227355, "text": "Trách nhiệm của các đơn vị giao dịch\n1. Các đơn vị giao dịch có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN bằng tiền mặt vào KBNN theo đúng quy định tại Điều 5 Thông tư này.\n2. Các đơn vị giao dịch thực hiện các khoản chi bằng tiền mặt theo đúng nội dung chi được quy định tại Điều 6 Thông tư này. Trường hợp đơn vị giao dịch đề nghị thanh toán bằng tiền mặt cho các đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hoá dịch vụ không có tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng, thì đơn vị giao dịch phải xác nhận rõ trên nội dung chứng từ đề nghị thanh toán (giấy rút dự toán, ủy nhiệm chi) là đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng; đồng thời, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung ghi trên chứng từ.\nĐối với những khoản chi cho những công việc cần phải thực hiện đấu thầu theo chế độ quy định, thì đơn vị giao dịch phải thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ (trừ trường hợp ký hợp đồng trực tiếp với người dân và không có tài khoản tại ngân hàng)." }, { "id": 30977, "text": "Các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và tổ chức sử dụng vốn nhà nước\n1. Các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính.\n2. Các tổ chức sử dụng vốn nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước." }, { "id": 45249, "text": "Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán\n1. Thực hiện đúng, đầy đủ các điều kiện, quy trình đối với các dịch vụ thanh toán theo quy định tại Thông tư này và theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả đầy đủ số tiền thụ hưởng do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển thừa, chuyển nhầm (bao gồm cả lỗi tác nghiệp, sự cố hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán).\n3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin và chứng từ thanh toán mà mình cung cấp.\n4. Tự bảo vệ các bí mật thông tin tài khoản, giao dịch của cá nhân do mình quản lý để đảm bảo an toàn, bảo mật trong giao dịch thanh toán; thông báo kịp thời cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trong giao dịch thanh toán hoặc nghi ngờ thông tin giao dịch bị lợi dụng.\n5. Không được sử dụng các dịch vụ thanh toán cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.\n6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." } ]
21,430
Bắt đầu thí điểm mô hình hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam từ ngày 01/9/2022?
[ { "id": 85438, "text": "Thực hiện thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam thuộc Bộ Công an\n1. Nghị quyết này quy định việc thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam thuộc Bộ Công an, trong đó trại giam được áp dụng thí điểm hợp tác với tổ chức trong nước để tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam.\nTrại giam chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hợp tác giữa trại giam với tổ chức trong nước, trực tiếp quản lý, giám sát khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo và tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân như trong trại giam. Tổ chức hợp tác với trại giam chịu trách nhiệm đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề, bàn giao cho trại giam quản lý và phối hợp với trại giam thực hiện tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam.\nKế hoạch hợp tác giữa trại giam với tổ chức trong nước do Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an phê duyệt.\n2. Số lượng trại giam được áp dụng thí điểm theo Nghị quyết này không quá một phần ba tổng số trại giam thuộc Bộ Công an. Danh sách trại giam được áp dụng thí điểm do Bộ Công an quyết định căn cứ vào nguyên tắc, tiêu chí do Chính phủ quy định.\n3. Việc thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:\na) Bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam; phục vụ hiệu quả công tác giáo dục cải tạo, tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân; tạo điều kiện giúp phạm nhân tìm kiếm việc làm sau khi chấp hành xong án phạt tù;\nb) Phạm nhân tham gia hoạt động lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam phải trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, được trả một phần công lao động và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;\nc) Thu nhập của tổ chức hợp tác với trại giam từ kết quả lao động, hướng nghiệp, học nghề của phạm nhân ngoài trại giam trong thời gian thí điểm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp;\nd) Ngành, nghề tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam là ngành, nghề sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước theo quy định của pháp luật.\n…" } ]
[ { "id": 174298, "text": "Thực hiện thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam thuộc Bộ Công an\n...\n3. Việc thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:\na) Bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam; phục vụ hiệu quả công tác giáo dục cải tạo, tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân; tạo điều kiện giúp phạm nhân tìm kiếm việc làm sau khi chấp hành xong án phạt tù;\nb) Phạm nhân tham gia hoạt động lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam phải trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, được trả một phần công lao động và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;\nc) Thu nhập của tổ chức hợp tác với trại giam từ kết quả lao động, hướng nghiệp, học nghề của phạm nhân ngoài trại giam trong thời gian thí điểm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp;\nd) Ngành, nghề tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam là ngành, nghề sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 174300, "text": "Thực hiện thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam thuộc Bộ Công an\n...\n5. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam thực hiện thí điểm trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù tại khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam.\n6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với trại giam trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.\n7. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này." }, { "id": 67740, "text": "Tiêu chí lựa chọn tổ chức hợp tác với trại giam để thực hiện hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam\nTổ chức hợp tác với trại giam tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam phải đảm bảo các điều kiện sau đây:\n1. Không thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức là người nước ngoài; không liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài hay có vốn đầu tư của nước ngoài.\n2. Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành; giấy phép kinh doanh đối với các ngành nghề hợp tác lao động là ngành nghề có điều kiện.\n3. Có tài liệu chứng minh quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp đối với đất và tài sản gắn liền với đất để tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề.\n4. Địa điểm khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam phải đóng trên địa bàn có tình hình an ninh trật tự ổn định; có khoảng cách đến điểm đóng quân gần nhất thuộc trại giam không quá 50 km để thuận tiện cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và kịp thời xử lý các tình huống đột xuất, bất ngờ có thể xảy ra; có tường, rào bảo vệ xung quanh tách biệt với khu dân cư.\n5. Tổ chức có khả năng thực hiện hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho một tổ, đội phạm nhân trở lên; bảo đảm các điều kiện để phục vụ công tác quản lý giam giữ, giáo dục phạm nhân, chăm sóc y tế, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho phạm nhân; có ngành nghề được pháp luật cho phép sản xuất, kinh doanh và không thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ mức độ V trở lên theo quy định Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trường hợp thuộc danh mục các ngành nghề còn lại trong điều kiện cho phép, tổ chức phải cam kết vận hành an toàn cho phạm nhân." }, { "id": 98175, "text": "Cách thức, tiêu chí lựa chọn phạm nhân đưa ra lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam\n1. Cách thức lựa chọn phạm nhân:\nTrại giam phổ biến điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều này để phạm nhân đối chiếu và tự nguyện viết đơn đề nghị được tham gia lao động, học nghề ngoài trại giam. Giám thị trại giam chỉ đạo các đội nghiệp vụ phối hợp, lựa chọn phạm nhân theo quy định.\n2. Phạm nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm m khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 54/2022/QH15 được đưa ra các khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\na) Có nơi cư trú rõ ràng.\nb) Chấp hành nghiêm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, có ý thức cải tạo tiến bộ.\nc) Đối với phạm nhân có mức án trên 15 năm, chung thân phải thuộc trường hợp phạm tội lần đầu, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thời gian chấp hành án còn lại từ 7 năm trở xuống, có ít nhất 12 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”.\nd) Đối với phạm nhân có mức án từ 15 năm trở xuống phải thuộc trường hợp phạm tội lần đầu và bảo đảm các điều kiện: Phạm nhân có mức án tù trên 7 năm đến 15 năm phải chấp hành được 1/3 mức án, thời gian chấp hành án còn lại từ 7 năm trở xuống, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, có ít nhất 09 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”; phạm nhân có mức án từ trên 3 năm đến 7 năm có ít nhất 6 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”; phạm nhân có mức án từ 3 năm trở xuống có ít nhất 3 tháng liền kề thời điểm xét duyệt được xếp loại “Khá” hoặc “Tốt”.\nđ) Đối với số phạm nhân có tiền sử nghiện ma túy phải xem xét thận trọng, chặt chẽ, chỉ lựa chọn số phạm nhân không còn biểu hiện lệ thuộc ma túy để đưa ra khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam." } ]
125,988
Hộ kinh doanh đặt mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in như thế nào?
[ { "id": 102309, "text": "Quy định về bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in\n1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (theo Mẫu số 02/ĐN-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định) gửi cơ quan thuế khi mua hóa đơn và kèm theo các giấy tờ sau:\na) Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, người được ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;\nb) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (theo Mẫu số 02/CK-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế.\n2. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.\nSố lượng hóa đơn bán cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển 50 số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.\nĐối với các lần mua hóa đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.\nDoanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.\nTrường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.\n3. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để bán được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trước khi bán lần đầu Cục Thuế phải lập thông báo phát hành hóa đơn theo Mẫu số 02/PH-HĐG Phụ lục IB Nghị định này đính kèm hóa đơn Mẫu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nNội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: Tên Cục Thuế phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.\nHóa đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.\nThông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.\nTrường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành hoặc mẫu hóa đơn Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại Điều này.\n4. Hóa đơn giấy do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí thực tế, không vì mục tiêu lợi nhuận. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên, cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết. Tất cả các đơn vị trực thuộc Cục Thuế bán, cấp cùng một loại hóa đơn do Cục Thuế phát hành." } ]
[ { "id": 238322, "text": "Giải thích từ ngữ\n...\n3. Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 23 Nghị định này để sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ." }, { "id": 95554, "text": "Loại hóa đơn\nHóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:\n...\n6. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.\n..." }, { "id": 212465, "text": "\"Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:\n...\nb) Sửa đổi điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:\n“a) Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này.\"" }, { "id": 165592, "text": "\"Điều 23. Áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in\nCục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng sau:\n1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.\nDoanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơncủa cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.\n2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này.\"" } ]
150,249
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề y bao gồm những gì?
[ { "id": 41893, "text": "\"Điều 27. Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề\n1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Bản sao văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;\nc) Văn bản xác nhận quá trình thực hành;\nd) Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;\nđ) Phiếu lý lịch tư pháp;\ne) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Bảo sao văn bằng chuyên môn;\nc) Văn bản xác nhận quá trình thực hành;\nd) Văn bản xác nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc hồ sơ của người phiên dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này;\nđ) Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;\ne) Phiếu lý lịch tư pháp;\ng) Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp.\n3. Người bị mất hoặc bị hư hỏng chứng chỉ hành nghề hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 của Luật này thì chỉ phải làm đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp bị thu hồi quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 29 của Luật này bao gồm:\na) Các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với người Việt Nam hoặc khoản 2 Điều này đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ văn bản xác nhận quá trình thực hành;\nb) Giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục.\"" } ]
[ { "id": 27190, "text": "Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề gồm:\n1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu 01 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này và hai ảnh (04 cm x 06 cm) được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn.\n2. Bản sao (có chứng thực) văn bằng hoặc chứng nhận trình độ chuyên môn đối với lương y hoặc giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) hoặc Cục trưởng Cục Quân y cấp.\n3. Giấy xác nhận quá trình thực bành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.\n4. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi công tác từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên (đối với người hành nghề thuộc biên chế chính thức của đơn vị)." }, { "id": 242260, "text": "\"Điều 27. Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề\n1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Bản sao văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;\nc) Văn bản xác nhận quá trình thực hành;\nd) Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;\nđ) Phiếu lý lịch tư pháp;\ne) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.\n...\"" }, { "id": 12353, "text": "\"Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam\n1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, cụ thể như sau:\na) Văn bằng chuyên môn y;\nb) Văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tương đương trình độ đại học nhưng phải kèm theo giấy chứng nhận đã qua đào tạo bổ sung theo ngành, chuyên ngành phù hợp với thời gian đào tạo ít nhất là 12 tháng tại cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được coi là tương đương với văn bằng bác sỹ và được cấp chứng chỉ hành nghề với chức danh là bác sỹ;\nc) Văn bằng cử nhân hóa học, sinh học, dược sĩ trình độ đại học và phải kèm theo chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đào tạo chuyên ngành kỹ thuật y học về xét nghiệm với thời gian đào tạo ít nhất là 3 tháng hoặc văn bằng đào tạo sau đại học về chuyên khoa xét nghiệm;\nd) Giấy chứng nhận là lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.\nTrường hợp mất các văn bằng chuyên môn trên thì phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận thay thế bằng tốt nghiệp do cơ sở đào tạo nơi đã cấp văn bằng chuyên môn đó cấp.\n3. Giấy xác nhận quá trình thực hành theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc bản sao hợp lệ các văn bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.\n4. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 6 Điều 23 và khoản 5 Điều 25 Nghị định này cấp.\n5. Phiếu lý lịch tư pháp.\n6. Sơ yếu lý lịch tự thuật theo Mẫu 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đang làm việc trong cơ sở y tế tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú đối với những người xin cấp chứng chỉ hành nghề không làm việc cho cơ sở y tế nào tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n7. Hai ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp đơn.\"" }, { "id": 47026, "text": "\"Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề\n1. Hồ sơ đề nghị bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề đã được cấp;\nc) Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị bổ sung.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung kỹ thuật chuyên môn gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề đã được cấp;\nc) Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận kỹ thuật chuyên môn đề nghị bổ sung.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị thay đổi;\nc) Bản chính chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp;\nd) Hai ảnh màu, nền trắng, kích thước 04 cm x 06 cm, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn.\n4. Hồ sơ đề nghị thay đổi thông tin cá nhân, văn bằng chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy tờ chứng minh thay đổi thông tin cá nhân, văn bằng chuyên môn của người hành nghề;\nc) Bản chính chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp;\nd) Hai ảnh màu, nền trắng, kích thước 04 cm x 06 cm, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn.\"" } ]
134,959
Tổ chức thẩm định giá nước ngoài được góp vốn với doanh nghiệp thẩm định giá Việt Nam để thành lập những loại doanh nghiệp nào?
[ { "id": 57671, "text": "Hình thức cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam\n1. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài được thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá hợp pháp tại nước sở tại thì được góp vốn với doanh nghiệp thẩm định giá Việt Nam để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần để kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tại Việt Nam. Tỷ lệ vốn góp của tổ chức thẩm định giá nước ngoài và người đại diện của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tham gia góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.\n2. Điều kiện thành lập, hoạt động và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 39, Điều 43 của Luật giá và quy định của Nghị định này." } ]
[ { "id": 184580, "text": "“Điều 43. Hoạt động của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam\n1. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan được thực hiện hoạt động thẩm định giá tại Việt Nam.\n2. Việc thành lập và hoạt động thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Chính phủ quy định hình thức, phạm vi cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam.”" }, { "id": 104425, "text": "\"Điều 38. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá\n1. Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.\n2. Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 57672, "text": "Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn không được thực hiện thẩm định giá\n1. Các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này.\n2. Tài sản thuộc an ninh quốc phòng theo quy định của pháp luật." }, { "id": 69844, "text": "Doanh nghiệp thẩm định giá\n1. Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này.\n2. Người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, sau khi thôi giữ chức vụ, không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng." } ]
38,837
Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp nào? Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động nghỉ sinh con?
[ { "id": 62292, "text": "\"Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động\n1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\na) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;\nb) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.\nKhi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;\nc) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;\nd) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;\nđ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;\ne) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;\ng) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. (Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2021)\n3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.\"" } ]
[ { "id": 64890, "text": "\"Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động\n1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.\n2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.\n3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\"" }, { "id": 63703, "text": "\"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động\n1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:\na) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;\nb) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;\nc) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;\nd) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nđ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;\ne) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;”\ng) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.\"" }, { "id": 56459, "text": "\" Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai\n1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.\nTrường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.\n2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.\"" }, { "id": 62740, "text": "\"Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động\n1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.\n2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.\n3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.\n4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.\n5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.\n7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.\n8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.\n9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.\n10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.\n11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.\n12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.\n13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.\"" } ]
139,592
Cơ quan nào có thẩm quyền bổ nhiệm Thư ký thi hành án trong Quân đội?
[ { "id": 217781, "text": "Quy trình, thủ tục, thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm\n...\n3. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm\nThực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 50/2017/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng và Phòng Thi hành án cấp quân khu." } ]
[ { "id": 146894, "text": "Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự\n1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm.\n2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội." }, { "id": 91615, "text": "Thẩm quyền thi hành án\n...\n3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:\na) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;\nb) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn;\nc) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;\nd) Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;\nđ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác." }, { "id": 210666, "text": "Tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự\n...\n3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.\nViệc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\n4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.\n5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu." }, { "id": 43145, "text": "1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý công tác thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự;\nb) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân; quyết định thành lập,\nsáp nhập, giải thể cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này;\nc) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp trong việc xây dựng chương trình giáo dục pháp luật, giáo dục công dân; phối hợp với Bộ Công an trong việc tổng kết, thống kê, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án hình sự;\nd) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án hình sự cho cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;\nđ) Khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;\ne) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành án bỏ trốn; áp giải người có quyết định thi hành án hình sự để thi hành án; giải tán, tạm giữ người có hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án; phối hợp với đơn vị vũ trang nhân dân khác và chính quyền địa phương để chủ động triển khai lực lượng hỗ trợ thi hành án hình sự trong trường hợp cần thiết; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này;\ng) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này;\nh) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ yêu cầu quản lý người bị tạm giữ, tạm giam trong các cơ sở giam giữ của Bộ Quốc phòng để quyết định đưa người chấp hành án phạt tù có thời hạn từ 5 năm trở xuống không phải là người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc nghiện ma túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. Số lượng người chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người bị tạm giữ, tạm giam nhưng không vượt quá 15%." } ]
127,719
Cách xác định khu vực rà phá bom mìn vật nổ căn cứ vào đâu?
[ { "id": 204537, "text": "Xác định khu vực rà phá bom mìn vật nổ\n1. Căn cứ các mốc đã đánh dấu, khoanh khu vực RPBM quy định tại khoản 4 Điều 15 Quy trình này, đơn vị thi công mở đường bao rộng từ 2 m đến 4 m xung quanh toàn bộ khu vực triển khai RPBM; di chuyển; vận chuyển vật tư, trang bị và cách ly khu vực RPBM với xung quanh để chống cháy lan khi phải dùng biện pháp dọn mặt bằng bằng phương pháp đốt.\n2. Đơn vị thi công kiểm tra, phát dọn mặt bằng và tiến hành RPBM từ phạm vi đường bao theo quy định từ Điều 18 đến Điều 29 Quy trình này." } ]
[ { "id": 468047, "text": "Điều 32. Xác định khu vực rà phá bom mìn vật nổ\n1. Căn cứ các mốc đã đánh dấu khi khảo sát hoặc tọa độ được bàn giao, tiến hành xác định khu vực cần RPBM dưới nước; vẽ sơ đồ khu vực.\n2. Đóng cọc bê tông cốt thép để đánh dấu trên bờ và thả phao, neo (rùa) định vị, đánh dấu dưới nước tại các vị trí cần thiết để giới hạn khu vực sẽ RPBM (Các loại phao, neo (rùa) để định vị và đánh dấu khu vực chỉ áp dụng cho các khu vực RPBM có độ sâu nước tối thiểu 3 m và chiều rộng khu vực RPBM tối thiểu 50 m)." }, { "id": 175587, "text": "“QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ\n...\nĐiều 18. Ranh giới những CTQP – khu QS có KVC, KVBV và VĐAT được xác định theo bảng danh mục kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16/1/1995 của Chính phủ, nay quy định cụ thể như sau:\n1. Phạm vi, ranh giới khu vực cấm được quy định bằng diện tích đất được cấp, hoặc được giao quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Có tường rào, hàng rào, hào ngăn cách, cột mốc và biển báo, tùy theo khả năng kinh phí được đầu tư, mà lựa chọn hình thức xác định ranh giới cho phù hợp với từng CTQP – khu QS, nhưng nhất thiết phải có cột mốc và biển báo.\n2. Phạm vi, ranh giới khu vực bảo vệ được xác định bằng khoảng cách và phạm vi giới hạn khác nhau, tùy theo tính chất từng CTQP – khu QS, và có cột mốc, biển báo để phân định.\na) Đối với các công trình cho hỏa lực, giới hạn trong tầm bắn có hiệu quả, tùy thuộc loại súng pháo, do đơn vị lực lượng vũ trang quản lý công trình xác định.\nb) Đối với các CTQP – khu QS cất chứa vũ khí, chất nổ, xăng dấu và hóa chất khác, theo các quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành chủ quản về khoảng cách bảo vệ an toàn các công trình nói trên.\nc) Đối với các CTQP – khu QS khác, KVBV được quy định có giới hạn trong phạm vi địa giới hành chính xã, phường có CTQP – khu QS.\n3. Phạm vi, ranh giới vành đai an toàn được quy định giới hạn trong địa giới hành chính xã, phường tiếp giáp với xã, phường có CTQP – khu QS.\n4. Trường hợp trục giao thông liên huyện, tỉnh và quốc gia đi qua KVBV và VĐAT thì ranh giới các khu vực được tính từ mép lộ giới trở về phía có CTQP – khu QS.\n5. Các đơn vị đóng quân trực tiếp, các đơn vị được giao quản lý CTQP – khu QS, có trách nhiệm cùng với UBND các cấp, xác định ranh giới KVC, theo các quy định về quản lý đất quốc phòng an ninh. Phạm vi ranh giới KVBV và VĐAT do đơn vị lực lượng vũ trang quản lý CTQP – khu QS, thống nhất với UBND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại thực địa bằng văn bản, kèm theo sơ đồ, bản đồ để phối hợp quản lý bảo vệ. Thống nhất quy định tỉ lệ sơ đồ, bản đồ như sau:\n- Từ 1/5.000 đến 1/1.000 cho các công trình quốc phòng độc lập đơn lẻ.\n- Từ 1/25.000 đến 1/10.000 cho các CTQP – khu QS.\n(Khoảng cách, phạm vi giới hạn các khu vực, được quy định chi tiết trong phụ lục số 02, kèm theo Quy định này.)\"" }, { "id": 219097, "text": "\"Điều 8. Quy định đối với phòng thử nghiệm, khu vực thử nổ VLNCN\n...\n3. Khu vực thử nổ VLNCN\na) Khu vực thử nổ VLNCN là hầm thử nổ hoặc bãi trống có nền bằng cát với độ dày lớp cát không nhỏ hơn 50 cm. Hầm thử nổ phải xây dựng bằng vật liệu chịu được sức công phá của các đợt thử nổ và có hệ thống thông gió để thổi sạch khói sinh ra sau khi thử nổ.\nb) Khu vực thử nổ VLNCN phải đảm bảo khoảng cách an toàn đến công trình, đối tượng cần bảo vệ theo quy định tại khoản 7 Điều 5 của Quy chuẩn này.\"" }, { "id": 145485, "text": "Khu vực cấm, khu vực bảo vệ và vành đai an toàn được xác định căn cứ vào tính chất, mục đích sử dụng của từng công trình quốc phòng và khu quân sự.\nKhu vực cấm được xác định bằng tường, hàng rào, hào ngăn cách, cột mốc hoặc các ký hiệu, tín hiệu riêng. Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào khu vực cấm. Khu vực cấm được tổ chức tuần tra canh gác thường xuyên và là nơi cấm quay phim, chụp ảnh.\nKhu vực bảo vệ được xác định bằng cột mốc, biển báo hoặc các ký hiệu, tín hiệu riêng. Việc ra vào, đi lại, quay phim chụp ảnh ở khu vực bảo vệ do cấp quản lý công trình cho phép.\nVành đai an toàn được xác định bằng văn bản giữa Uỷ ban Nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quản lý công trình quốc phòng và khu quân sự.\nBộ Quốc phòng lập danh mục và xác định khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn cho từng loại công trình quốc phòng và khu quân sự trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt." } ]
12,980
Gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được không? Mỗi lần gia hạn là bao nhiêu năm?
[ { "id": 75947, "text": "Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài\n1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n2. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.\n3. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;\nb) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;\nc) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.\n5. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt dộng ghi trong Giấy phép. Hồ sơ gồm có:\na) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tuyển dụng luật sư đó;\nb) Bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;\nc) Ý kiến của Sở Tư pháp về quá trình hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.\nTrong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định việc gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do." } ]
[ { "id": 81827, "text": "Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài\nTổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\n2. Cam kết và bảo đảm có ít nhất hai luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng;\n3. Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất hai năm liên tục hành nghề luật sư." }, { "id": 75950, "text": "Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài\n...\n5. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt dộng ghi trong Giấy phép. Hồ sơ gồm có:\na) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tuyển dụng luật sư đó;\nb) Bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;\nc) Ý kiến của Sở Tư pháp về quá trình hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.\nTrong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định việc gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do." }, { "id": 182947, "text": "Thời gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư\n1. Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng, kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 06 tháng.\n2. Người tập sự được Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị gia hạn của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư.\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, người tập sự, Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.\n3. Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng. Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư. Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.\nNgười bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư của người tập sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Trong quá trình gia hạn tập sự hoặc tập sự lại, người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư và báo cáo quá trình tập sự theo quy định của Thông tư này." }, { "id": 184029, "text": "“Điều 12. Đào tạo nghề luật sư\n1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.\n2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.\nNgười hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.\n3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.\n4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.”" } ]
33,273
Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được thực hiện theo từng năm công tác hay theo nhiệm kỳ?
[ { "id": 58019, "text": "\"Điều 20. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức\n1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác.\nĐối với cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.\n2. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.\nĐối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.\n3. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Nghị định này.\nCăn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều này và đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.\"" } ]
[ { "id": 68532, "text": "Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động\n1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động được thực hiện theo từng năm công tác (từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 11 của năm đánh giá), trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm và hoàn thành trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.\n2. Trước khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái, xét nâng ngạch, nâng lương trước hạn, hết thời gian tập sự, khen thưởng, kỷ luật và thời điểm khác theo yêu cầu của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.\n3. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp công chức, viên chức và người lao động vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng.\nCăn cứ vào khoản 1 Điều này và đặc thù của cơ quan, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí." }, { "id": 58001, "text": "Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\n1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.\nCán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.\n5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:\na) Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.\nb) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.\nc) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.\n6. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức." }, { "id": 177256, "text": "\"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức\n1. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 2 như sau:\n“5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm, nhưng quyết định kỷ luật đảng và hành chính được ban hành trong 02 năm khác nhau thì hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật chỉ tính làm căn cứ xếp loại chất lượng ở 01 năm đánh giá.”" }, { "id": 73356, "text": "Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm\n1. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức hằng năm được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ thì Hiệu trưởng (Giám đốc) quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức hàng năm của đơn vị theo năm học hoặc theo năm dương lịch; trường hợp đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức theo năm học thì thời điểm tiến hành đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.\n2. Căn cứ tình hình thực tiễn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và xếp loại đảng viên trong tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.\n3. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tại Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định của pháp luật và Quy chế này." } ]
120,712
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin có phải ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt không?
[ { "id": 196655, "text": "\"A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ\nI. CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ\n1. Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên phát triển theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.\n4. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học; đào tạo nhân lực công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao.\n5. Sản xuất sản phẩm phần mềm, sản phẩm nội dung thông tin số, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.\n6. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải.\n7. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.\n8. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\"" } ]
[ { "id": 99230, "text": "\"Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư\nĐối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:\n1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.\"" }, { "id": 72857, "text": "\"Điều 16. Đối tượng và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư\n1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:\na) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.\"" }, { "id": 150647, "text": "\"Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư\n1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:\na) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;\nb) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;\nc) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;\nd) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;\nđ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;\ne) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;\ng) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;\nh) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;\ni) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;\nk) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;\nl) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;\nm) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;\nn) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;\no) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.\"" }, { "id": 66429, "text": "\"Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư\n...\n2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:\na) ĐỊa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nb) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.\n3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.\"" } ]
156,636
Mức phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lao động bao nhiêu?
[ { "id": 144025, "text": "Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến lao động\n1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vận động, xúi giục người khác lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp theo định kiến giới.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động;\nb) Ép buộc hoặc nghiêm cấm người khác lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp vì định kiến giới;\nc) Phân biệt đối xử về giới trong phân công công việc dẫn đến chênh lệch về thu nhập;\nd) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế người lao động thuộc một giới tính nhất định.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt ra và thực hiện các quy định, quy chế có sự phân biệt đối xử về giới.\n4. Các hành vi vi phạm quy định riêng đối với lao động nữ và đảm bảo bình đẳng giới bị xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Buộc sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức, cá nhân có sự phân biệt đối xử về giới đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này." } ]
[ { "id": 128475, "text": "Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n...\n2. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm hành chính tại Chương II Nghị định này được quy định áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\na) Trường hợp hộ gia đình, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm hành chính thì áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân;\nb) Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới thì áp dụng mức xử phạt theo quy định của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính." }, { "id": 128474, "text": "Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới đối với cá nhân là 30.000.000 đồng." }, { "id": 200264, "text": "Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:\na) Không bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo một trong các trường hợp sau: tuyển dụng; bố trí; sắp xếp việc làm; đào tạo; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương; các chế độ khác;\nb) Không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ.\n..." }, { "id": 241316, "text": "Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến kinh tế\n...\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Dùng vũ lực cản trở người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới;\nb) Sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ nhằm cản trở người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới;\nc) Ép buộc người khác sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ nhằm cản trở người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này, trừ các loại giấy phép, chứng chỉ, giấy đăng ký hoạt động quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\n...\nb) Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 và các điểm b và c khoản 2 Điều này;\n...\nd) Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy phép, chứng chỉ, giấy đăng ký hoạt động đó." } ]
82,338
Nhiệm vụ của Quỹ Chia sẻ tình thương được quy định như thế nào?
[ { "id": 62534, "text": "Chức năng, nhiệm vụ\n1. Chức năng:\na) Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.\nb) Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.\nc) Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.\n2. Nhiệm vụ:\na) Xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án, tìm nguồn tài trợ và triển khai kế hoạch, chương trình, dự án nhằm mục đích nhằm hỗ trợ công dân, tổ chức Việt Nam và địa phương trong hoạt động nhân đạo, từ thiện và hỗ trợ phát triển cộng đồng theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật;\nb) Thực hiện hỗ trợ, tài trợ đúng đối tượng, đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật;\nc) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 162658, "text": "Nhiệm vụ của Quỹ\nNhiệm vụ của Quỹ bao gồm:\n1. Hoạt động tuân thủ theo đúng điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và quy định của pháp luật;\n2. Tổ chức vận động và tiếp nhận các nguồn tài trợ hợp pháp về tài chính, vật chất của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tiến hành tài trợ cho các hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ;\n3. Tài trợ xây dựng, tài trợ, thực hiện chương trình, dự án xã hội, từ thiện để thúc đẩy phát triển cộng đồng, cụ thể:\na) Thực hiện các dự án phục vụ dân sinh trong cộng đồng tại các vùng sâu, vùng xa, gặp khó khăn, như: xây dựng, sửa chữa trường lớp, trang bị, bổ sung các thiết bị giảng dạy; xây dựng, cung cấp các thiết bị cho các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm xá, chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng; xây dựng các công trình công cộng như cầu, đường, giếng sạch, thư viện;\nb) Tài trợ xây dựng, tài trợ, thực hiện chương trình dự án hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, người gặp khó khăn, như: xây dựng những căn nhà tình thương, tình nghĩa, tặng nón bảo hiểm cho người nghèo, khó khăn; tặng dụng cụ, đồng phục, sách vở cho học sinh vùng khó khăn; tài trợ, cấp học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó;\nc) Tài trợ xây dựng, thực hiện các hoạt động hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn, thiên tai. \n4. Thực hiện tài trợ theo ủy nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong nước và quốc tế, các dự án tài trợ có địa chỉ cho các hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích Quỹ và theo đúng quy định của pháp luật;\n5. Quản lý và sử dụng nguồn vốn của Quỹ đúng mục đích, đối tượng và có hiệu quả;\n6. Thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về kế toán, kiểm toán, thống kê;\n7. Thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật, báo cáo hoạt động hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền." }, { "id": 99267, "text": "\"Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ\n1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).\n2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 của Quy chế này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.\n3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.\n4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.\n5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.\n6. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.\n7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.\"" }, { "id": 98432, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ\n1. Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động nhằm mục đích tài trợ, ủng hộ cho cộng đồng nhằm xóa đói giảm nghèo và tài trợ cho các chương trình, dự án vì mục đích xã hội, nhân đạo, từ thiện khác.\n2. Vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản hợp pháp do các cá nhân, tổ chức tài trợ ở trong và ngoài nước theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.\n3. Thực hiện các hoạt động một cách công khai, minh bạch, có chương trình hoạt động hàng quý, hàng năm.\n4. Hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của quỹ.\n5. Được tổ chức các dịch vụ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.\n6. Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.\n7. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." }, { "id": 95852, "text": "Nhiệm vụ của Quỹ\n1. Hoạt động tuân thủ theo đúng Điều lệ Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức vận động và tiếp nhận các nguồn tài trợ hợp pháp về tài chính, vật chất của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tiến hành tài trợ cho các hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ.\n3. Tài trợ, xây dựng, thực hiện chương trình, dự án: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về y tế, giáo dục; tổ chức các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng; xây dựng, sửa chữa và hỗ trợ cung cấp thiết bị cho các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục; giúp đỡ trẻ em khuyết tật trong việc chăm sóc sức khoẻ; khám, chữa bệnh cho người nghèo; tài trợ chương trình: Nụ cười tuổi thơ và trái tim cho em.\n4. Tài trợ, thực hiện một số hoạt động xã hội, từ thiện: Giúp đỡ người nghèo, người gặp khó khăn; tài trợ xây dựng trường học, cấp học bổng cho học sinh nghèo vượt khó, làm cầu nông thôn tại vùng sâu, vùng xa; các hoạt động hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn, thiên tai bão lụt và dịch bệnh.\n5. Thực hiện tài trợ theo ủy nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong nước và quốc tế, các dự án tài trợ có địa chỉ cho các hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích Quỹ và theo đúng quy định của pháp luật.\n6. Quản lý và sử dụng nguồn vốn của Quỹ đúng mục đích, đối tượng và có hiệu quả.\n7. Thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về kế toán, kiểm toán, thống kê.\n8. Thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Hàng năm, Quỹ phải nộp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 3 năm sau. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng theo quy định của pháp luật.\n9. Lưu trữ và công khai hồ sơ, chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.\n10. Khi có thay đổi về trụ sở làm việc và nhân sự Chủ tịch, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo Bộ Nội vụ và cơ quan nhà nước có liên quan. Khi sửa đổi Điều lệ phải được cơ quan nhà nước cho phép thành lập Quỹ công nhận." }, { "id": 184383, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ\n1. Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Quỹ.\n2. Vận động, tổ chức vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ, tiếp nhận tài sản hợp pháp do cá nhân, tổ chức tài trợ ở trong và ngoài nước theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức các hoạt động tài trợ, giúp đỡ hoặc tham gia, phối hợp tài trợ, giúp đỡ các gia đình nghèo, người gặp khó khăn, con em nông dân hiếu học, các nạn nhân chiến tranh, thương binh, gia đình thương binh, liệt sỹ gặp khó khăn:\na) Tặng sổ tiết kiệm, xây nhà tình nghĩa, hỗ trợ con giống, cây trồng, vật nuôi cho người nghèo, khó khăn, thương binh, gia đình thương binh, liệt sỹ gặp khó khăn;\nb) Cấp học bổng, hỗ trợ trang thiết bị cho con em nông dân hiếu học, giúp đỡ, tạo việc làm cho con em nông dân có thành tích trong học tập;\nc) Hỗ trợ tiền khám, chữa bệnh, trang thiết bị y tế cho các nạn nhân chiến tranh, thương binh, gia đình thương binh, liệt sỹ có hoàn cảnh khó khăn.\n4. Thực hiện các hoạt động tài trợ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Điều lệ này.\n5. Được tổ chức các dịch vụ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.\n6. Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ, nộp thuế, phí, lệ phí (nếu có) và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.\n7. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật." } ]
58,162
Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo của Văn phòng Chính phủ?
[ { "id": 126609, "text": "Thẩm quyền phê duyệt và ra quyết định thanh tra, kiểm tra\n1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra (hàng năm, 6 tháng) do Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình và quyết định các cuộc thanh tra, kiểm tra cụ thể.\n2. Khi xem xét, giải quyết khiếu nại tố cáo, tùy theo nội dung, tính chất khiếu nại, tố cáo, Bộ trưởng, Chủ nhiệm có thể không ra quyết định thanh tra, kiểm tra nhưng phê duyệt đề cương về nội dung thanh tra, kiểm tra và giao cho cán bộ thanh tra thực hiện." } ]
[ { "id": 7028, "text": "Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thanh tra, Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra." }, { "id": 16549, "text": "Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính\nThẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thanh tra, Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP." }, { "id": 45782, "text": "Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành thực hiện theo Điều 14, Điều 15 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP." }, { "id": 16552, "text": "Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành\nThẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Thanh tra, Điều 14 và 15 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP." } ]
3,382
Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh về mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương phải có các nội dung nào?
[ { "id": 65196, "text": "Điều chỉnh giá và khối Iượng của hợp đồng\n1. Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được quy định rõ trong hợp đồng về nội dung điều chỉnh, nguyên tắc và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh.\n2. Điều chỉnh đơn giá:\nĐối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trong hợp đồng phải quy định rõ các nội dung sau đây:\na)Thời điểm để tính toán đơn giá gốc (thông thường xác định tại thời điểm 28 ngày trước thời điểm đóng thầu) để làm cơ sở xác định chênh lệch giữa đơn giá trúng thầu và đơn giá điều chỉnh;\nb) Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh đơn giá, trong đó chỉ số giá để làm cơ sở tính điều chỉnh đơn giá lấy theo chỉ số giá do Tổng cục Thống kê công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;\nc) Phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá:\nViệc xác định phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của gói thầu. Khuyến khích vận dụng các phương pháp tính đang áp dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế như các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).\n..." } ]
[ { "id": 58524, "text": "\"Điều 398. Nội dung của hợp đồng\n1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.\n2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:\na) Đối tượng của hợp đồng;\nb) Số lượng, chất lượng;\nc) Giá, phương thức thanh toán;\nd) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;\nđ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;\ne) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;\ng) Phương thức giải quyết tranh chấp.\"" }, { "id": 37928, "text": "1. Nội dung hợp đồng đặt hàng:\na) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng: Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích;\nb) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích (theo tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành);\nc) Giá, đơn giá, mức trợ giá;\nd) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá;\nđ) Giá trị hợp đồng;\ne) Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành;\ng) Doanh thu, chi phí từ hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu cần thiết);\nh) Giá tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ công ích;\ni) Chi phí hợp lý sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;\nk) Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;\nl) Phương thức thanh toán, quyết toán;\nm) Phương thức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;\nn) Quyền và nghĩa vụ của cơ quan đặt hàng và nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;\no) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết.\np) Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá của sản phẩm, dịch vụ công ích.\n2. Ngoài các nội dung hợp đồng đặt hàng quy định tại khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương có thể bổ sung một số nội dung khác về hợp đồng đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo Mẫu hợp đồng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).\n3. Hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này." }, { "id": 81526, "text": "\"Điều 28. Nội dung hợp đồng BCC\n 1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;\n b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;\n c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;\n d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;\n đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;\n e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;\n g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.\n 2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.\n 3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.”" }, { "id": 248330, "text": "Nội dung của hợp đồng\nHợp đồng có các nội dung cơ bản sau đây:\n1. Đối tượng, phạm vi, hình thức, lĩnh vực trợ giúp pháp lý.\n2. Trách nhiệm của các bên trong thực hiện hợp đồng.\n3. Thời hạn của hợp đồng.\n4. Thù lao, chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.\n5. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng.\n6. Cơ chế giải quyết tranh chấp và trách nhiệm vi phạm hợp đồng.\n7. Các thỏa thuận khác (nếu có)." }, { "id": 157663, "text": "Tên gọi, ngôn ngữ, nội dung thỏa thuận quốc tế\n...\n3. Nội dung chính của thỏa thuận quốc tế;\na) Tên gọi của văn bản;\nb) Tên các bên ký kết;\nc) Căn cứ ký kết;\nd) Nội dung, phương thức hợp tác, cơ chế trao đổi thông tin, bảo mật, kinh phí, trách nhiệm của các bên, giải quyết tranh chấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế.\nTrong nội dung của thỏa thuận quốc tế phải có cam kết giữa các bên đảm bảo phù hợp với pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế có liên quan và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bên ký kết; không có giá trị ràng buộc về pháp lý đối với các cơ quan, đơn vị không phải bên ký kết; không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên nước ngoài theo pháp luật quốc tế;\nđ) Thời điểm bắt đầu có hiệu lực, thời hạn có hiệu lực;\ne) Ngày ký, địa điểm ký, ngôn ngữ ký;\ng) Họ tên, chức danh của người đại diện Bên ký." } ]
74,393
Dẫn dắt súc vật đi vào phần đường không đúng quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?
[ { "id": 144833, "text": "“Điều 10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n…\nd) Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;”" } ]
[ { "id": 10308, "text": "\"Điều 10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\n1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;\nc) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố;\nd) Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;\nđ) Để súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông;\ne) Đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;\ng) Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;\nh) Điều khiển xe không có báo hiệu theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nb) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;\nc) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.\"" }, { "id": 71269, "text": "“1. Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và bảo đảm vệ sinh trên đường; trường hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn.\n2. Không được dẫn dắt súc vật đi vào phần đường dành cho xe cơ giới.”\nMặt khác theo điểm c khoản 2 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về những hành vi không được thực hiện trên đường bộ:\n2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:\n“… c) Thả rông súc vật trên đường bộ;\n…”" }, { "id": 88151, "text": "“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n…\nb) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;\nc) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;\n…\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n…\nc) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\n…\n14. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;\n...\nđ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.”" }, { "id": 153599, "text": "“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;\nb) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;\nc) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;\nd) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;\ne) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.\n[...]”" } ]
120,557
Việc kiểm tra hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính thuộc Bộ Tài chính được thực hiện bằng phương pháp nào?
[ { "id": 196477, "text": "Phương pháp kiểm tra \nPhương pháp kiểm tra là việc sử dụng các biện pháp, cách thức và kỹ thuật để xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện. Đối với công tác kiểm tra CNTT, trong quá trình tổ chức thực hiện có thể sử dụng một hoặc kết hợp các phương pháp kiểm tra chủ yếu như sau:\n1. Phương pháp đối chiếu: Tiến hành so sánh, đối chiếu về chỉ tiêu số liệu trên các nguồn tài liệu khác nhau, đồng thời nghiên cứu mối liên hệ giữa các chỉ tiêu thông qua biến động của các số liệu, nội dung có liên quan để phát hiện sai sót, vi phạm và gian lận về chỉ tiêu đó.\n2. Phương pháp kiểm kê: Kiểm kê thực tế việc phân bổ, sử dụng tài sản CNTT nhằm thu thập thông tin về số lượng, giá trị từ đó so sánh, đối chiếu số liệu triển khai thực tế với số liệu trong hồ sơ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (chủ trương đầu tư, dự án, kế hoạch thuê dịch vụ, đề cương dự toán chi tiết, hợp đồng đã kí kết) để phát hiện những sai lệch giữa triển khai thực tế với nội dung đã được phê duyệt.\n3. Phương pháp chọn mẫu: Chọn chỉ tiêu, nội dung và đối tượng có tính chất, đặc điểm đại diện, đặc thù để làm cơ sở nhận xét, đánh giá và kết luận.\n4. Phương pháp phân tích: Thông qua các chỉ tiêu để phân tích, nghiên cứu và so sánh mối quan hệ giữa các nội dung, số liệu nhằm đánh giá tính phù hợp, bất hợp lý của các thông tin trong báo cáo đối với nội dung được kiểm tra." } ]
[ { "id": 253163, "text": "Hình thức, nội dung kiểm tra CNTT\n1. Hình thức kiểm tra CNTT: Việc kiểm tra CNTT được áp dụng theo các hình thức sau:\na) Kiểm tra theo kế hoạch: Thực hiện theo kế hoạch hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Kiểm tra đột xuất: Không nằm trong kế hoạch hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được thực hiện theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị các cấp hoặc theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 225402, "text": "Phương pháp kiểm tra\nTùy theo mục đích, nội dung kiểm tra, Đoàn kiểm tra quyết định phương pháp kiểm tra cho phù hợp, trong đó:\n1. Xem xét, đối sánh khối lượng các sản phẩm đã thực hiện với nhiệm vụ, dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Quy trình thực hiện, chất lượng, khối lượng hoàn thành so với các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật.\n3. Kiểm tra chứng từ thanh toán với Kho bạc nhà nước, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ chi phí liên quan đến nhiệm vụ với quy định quản lý tài chính hiện hành của nhà nước." }, { "id": 840, "text": "Phương thức kiểm tra\n1. Việc kiểm tra được thực hiện trực tiếp thông qua kiểm tra sổ sách, hồ sơ, tài liệu và nghe báo cáo, giải trình của đối tượng được kiểm tra.\n2. Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra." }, { "id": 75741, "text": "Phương pháp kiểm tra\n1. Kiểm tra lý thuyết, lựa chọn một trong những hình thức sau:\na) Trắc nghiệm;\nb) Tự luận (viết trên giấy);\nc) Vấn đáp (hỏi, đáp trực tiếp).\n2. Kiểm tra thực hành, lựa chọn một trong những hình thức sau:\na) Thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ;\nb) Tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống;\nc) Kết hợp cả hai hình thức quy định tại điểm a và điểm b khoản này." } ]
130,881
Hợp tác xã thì có được phép thành lập tổ chức Đảng không?
[ { "id": 60737, "text": "Đối tượng áp dụng\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức Đảng và của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.\n2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài không đăng ký lại theo Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định về việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.\n3. Hợp tác xã.\n4. Người quản lý doanh nghiệp và người lao động trong các loại hình doanh nghiệp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 của Điều này.\nĐối tượng nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này được gọi chung là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế." } ]
[ { "id": 199493, "text": "“Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn là hạt nhân chính trị ở cơ sở; chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của địa phương và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả; chủ động và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, xã, phường, thị trấn giàu đẹp, văn minh.”" }, { "id": 82461, "text": "\"Điều 21.\n1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.\n2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.\n3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.\n4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng uỷ.\n5. Những trường hợp sau đây, cấp uỷ cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện :\n- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.\n- Lập chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.\n- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.\"" }, { "id": 82431, "text": "\"Cấp uỷ đảng\" là chi uỷ, đảng uỷ, thường vụ cấp uỷ và gồm cả ban cán sự đảng, đảng đoàn." }, { "id": 31973, "text": "\"Điều 29. Cơ cấu tổ chức\nCơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.\"" }, { "id": 30586, "text": "\"Điều 12. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam (nếu có) và các tổ chức đoàn thể\n1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trung tâm được thành lập và hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật.\n2. Tổ chức đoàn thể trong trung tâm được thành lập và hoạt động theo Điều lệ và quy định của pháp luật, có trách nhiệm góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của trung tâm.\"" } ]
94,886
Chủ tịch Hội đồng quy hoạch quốc gia có những quyền hạn nào?
[ { "id": 167773, "text": "Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng\n1. Quyền hạn:\na) Giao nhiệm vụ và chỉ đạo các Phó Chủ tịch Hội đồng, Cơ quan Thường trực của Hội đồng và các thành viên Hội đồng triển khai lập quy hoạch, hợp phần quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật về quy hoạch;\nb) Quyết định xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau liên quan đến các ngành, địa phương;\nc) Quyết định nội dung tại các phiên họp, chủ trì các phiên họp và ký các văn bản của Hội đồng; yêu cầu thành viên Hội đồng tham gia ý kiến đối với quy hoạch, hợp phần quy hoạch;\nd) Quyết định mời đại diện các cơ quan chuyên môn của Đảng, Quốc hội, các chuyên gia, các nhà khoa học tham dự và đóng góp ý kiến tại một số phiên họp của Hội đồng; yêu cầu các cơ quan liên quan giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung quy hoạch tại các phiên họp Hội đồng;\nđ) Được phép ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện các nội dung công việc thuộc quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng.\n..." } ]
[ { "id": 76173, "text": "Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch và các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch\n1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch có trách nhiệm và quyền hạn:\na) Chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng thẩm định quy hoạch; tổ chức, điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định quy hoạch;\nb) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch;\nc) Phê duyệt báo cáo thẩm định quy hoạch.\n2. Thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch có trách nhiệm và quyền hạn:\na) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thẩm định quy hoạch;\nb) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, chuẩn bị ý kiến góp ý bằng văn bản tại cuộc họp của Hội đồng thẩm định quy hoạch về lĩnh vực chuyên môn và các vấn đề chung; gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về dự thảo báo cáo thẩm định quy hoạch tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch để tổng hợp; phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch rà soát các nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định trong hồ sơ, tài liệu quy hoạch trước khi hồ sơ, tài liệu quy hoạch được đóng dấu xác nhận;\nc) Được quyền bảo lưu ý kiến của mình;\nd) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch phân công." }, { "id": 76172, "text": "Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch và các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch\n1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch có trách nhiệm và quyền hạn:\na) Chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng thẩm định quy hoạch; tổ chức, điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định quy hoạch;\nb) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch;\nc) Ban hành báo cáo thẩm định quy hoạch;\nd) Xem xét, quyết định việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định quy hoạch và ủy quyền Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch thực hiện các nội dung công việc thuộc quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch nếu cần thiết.\n..." }, { "id": 167774, "text": "Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng\n…\n2. Trách nhiệm:\na) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng;\nb) Chủ trì giải quyết các vấn đề còn ý kiến khác nhau liên quan đến các ngành, địa phương;\nc) Báo cáo Chính phủ, cơ quan thẩm tra của Quốc hội về nội dung của Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch không gian biển quốc gia và Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;\nd) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050." }, { "id": 8183, "text": "Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại Điều 13 Thông tư này, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:\n1. Điều hành các cuộc họp của Hội đồng.\n2. Xử lý các ý kiến được nêu trong các cuộc họp và kết luận các cuộc họp của Hội đồng.\n3. Ký biên bản các cuộc họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Bộ Tài nguyên và Môi trường, trước pháp luật về các kết luận đưa ra trong các cuộc họp của Hội đồng." } ]
41,295
Điều kiện để trở thành thành viên hợp tác xã là gì?
[ { "id": 62164, "text": "Điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã\n1. Thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã bao gồm:\na) Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;\nc) Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã;\nd) Pháp nhân Việt Nam.\n...\n3. Cá nhân, tổ chức phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn hoặc nộp phí thành viên và đáp ứng điều kiện quy định của Luật này và Điều lệ.\n...\n5. Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia là thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan;\nb) Điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n6. Hợp tác xã có thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.\n7. Tổng số thành viên chính thức là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ lệ dưới 35% tổng số thành viên chính thức của hợp tác xã." } ]
[ { "id": 190875, "text": "Điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã\n...\n3. Cá nhân, tổ chức phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn hoặc nộp phí thành viên và đáp ứng điều kiện quy định của Luật này và Điều lệ.\n4. Thành viên của hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều hợp tác xã, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác." }, { "id": 31957, "text": "1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.\nĐối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;\nb) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;\nc) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;\nd) Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;\nđ) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.\n2. Hợp tác xã trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã;\nb) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;\nc) Góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và điều lệ liên hiệp hợp tác xã;\nd) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ liên hiệp hợp tác xã.\n3. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều hợp tác xã; hợp tác xã có thể là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định khác.\n4. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục trở thành thành viên hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam." }, { "id": 81046, "text": "Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên\n...\n3. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều hợp tác xã; hợp tác xã có thể là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định khác.\n4. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục trở thành thành viên hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam." }, { "id": 27814, "text": "“Điều 4. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với cá nhân là người nước ngoài\nNgoài việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Luật hợp tác xã, cá nhân là người nước ngoài tham gia vào hợp tác xã ở Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Trường hợp tham gia hợp tác xã tạo việc làm thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với lao động là người nước ngoài.\n3. Đối với hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn của người nước ngoài thì việc tham gia của người nước ngoài vào hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư liên quan tới ngành nghề đó.\n4. Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.”" } ]
154,428
Khi nào thì tổ chức phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai?
[ { "id": 234354, "text": "Báo cáo tình hình sử dụng biên lai\n1. Hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.\nThời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai.\n..." } ]
[ { "id": 71601, "text": "Quản lý Biên lai\n1. Định kỳ 6 tháng, trước ngày mùng 10 của tháng kế tiếp, các Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng Biên lai cho Cục hải quan tỉnh/thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrường hợp Báo cáo không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo, Cục Hải quan tỉnh/thành phố nơi nhận Báo cáo của Doanh nghiệp phải có văn bản thông báo cho Doanh nghiệp biết. Doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh để ra Báo cáo mới.\nĐịnh kỳ 6 tháng, Cục Hải quan tỉnh/thành phố nơi nhận Báo cáo của Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo vi phạm về Biên lai.\n..." }, { "id": 191490, "text": "Tổ chức in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt\n...\n2. Khi sử dụng biên lai thu tiền phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này, phải bảo đảm quy định sau:\na) Biên lai thu tiền phạt phải được sử dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn trong quyển. Tờ biên lai phát ra không được nhàu nát, nếu nhàu nát, hư hỏng phải được gạch chéo và lưu tại quyển để quyết toán với cơ quan cấp biên lai;\nb) Khi sử dụng biên lai không in sẵn mệnh giá, phải lập trước mặt người nộp tiền, phải lập biên lai một lần để in sang các liên khác, bảo đảm sự khớp đúng về nội dung đã lập trên các liên;\nc) Hằng quý, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt phải báo cáo với cơ quan cấp biên lai về tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt theo Mẫu số BC26/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp ngày cuối cùng của tháng trùng với ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ, ngày lễ đó.\nTrường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (=0), trong kỳ không nhận biên lai, không sử dụng biên lai thì cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.\nHằng năm, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt thực hiện thanh, quyết toán biên lai thu với cơ quan cấp biên lai theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 72/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 7 Điều 7 Thông tư số 328/2016/TT-BTC.\nd) Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt thực hiện trả lại biên lai về cơ quan thuế và kê vào cột trả lại cơ quan thuế trong Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt theo Mẫu số BC26/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trong các trường hợp sau:\n- Biên lai trả về cơ quan thuế để tiếp tục sử dụng: Biên lai trong trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, nguyên quyển, không bị rách, mối mọt, chưa đóng dấu của tổ chức thu.\n- Biên lai trả về cơ quan thuế để hủy: Biên lai nguyên quyển không còn giá trị sử dụng (bao gồm cả biên lai bị hư hỏng) hoặc biên lai còn giá trị sử dụng nhưng đã đóng dấu của tổ chức thu.\nĐối với các số biên lai thu tiền phạt lẻ còn chưa sử dụng trong quyển biên lai đã sử dụng (bao gồm cả biên lai bị hư hỏng) nhưng tổ chức thu không còn nhu cầu sử dụng hoặc trường hợp tổ chức thu phát hiện biên lai có sai sót: Tổ chức thu gạch chéo lưu giữ tại quyển biên lai và kê vào phần sử dụng tại cột xoá bỏ Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt theo Mẫu số BC26/BLP tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nđ) Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, trường hợp thu tiền phạt trực tiếp thì phải sử dụng biên lai thu tiền phạt nhận từ Chi cục thuế, không được sử dụng các loại chứng từ khác để thu tiền phạt.\n..." }, { "id": 59191, "text": "1. Thời gian báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm thực hiện trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo, thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.\n2. Báo cáo (thông tin chi tiết về cách thức báo cáo được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin)) theo hình thức gửi bản mềm có xác thực gửi về hòm thư điện tử [email protected] và cập nhật vào Hệ thống quản lý tên định danh quốc gia." }, { "id": 219604, "text": "Tuyến cơ sở\n...\n3. Thời gian gửi báo cáo:\na) Trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm;\nb) Trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm." } ]
152,355
Cơ quan tiến hành tố tụng có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài thì gửi đề nghị khóa đến đâu?
[ { "id": 68343, "text": "Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử\n1. Khóa tài khoản định danh điện tử của công dân\na) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; chủ thể danh tính điện tử bị thu hồi thẻ Căn cước công dân; chủ thể danh tính điện tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 10 Nghị định này.\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n2. Khóa tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài\na) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; chủ thể danh tính điện tử hết hạn sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; chủ thể danh tính điện tử hết thời hạn cư trú trên lãnh thổ Việt Nam; chủ thể danh tính điện tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 10 Nghị định này.\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n3. Khóa tài khoản định danh điện tử của tổ chức\na) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; tổ chức giải thể, dừng hoạt động theo quy định của pháp luật. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 10 Nghị định này.\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n..." } ]
[ { "id": 185661, "text": "Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử\n1. Khóa tài khoản định danh điện tử của công dân\n...\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\n...\n2. Khóa tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài\n...\nb) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.\n..." }, { "id": 66684, "text": "Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử\n...\n5. Hình thức yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử:\na) Chủ thể danh tính điện tử thực hiện theo các bước hướng dẫn trên ứng dụng VNelD để yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử;\nb) Chủ thể danh tính điện tử liên hệ với tổng đài tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử, cung cấp thông tin xác thực chủ tài khoản định danh điện tử để yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử;\nc) Chủ thể danh tính điện tử đến cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử, cung cấp thông tin xác thực chủ tài khoản định danh điện tử để yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử.\n6. Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền\nCơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền có văn bản gửi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử cùng cấp đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, trong đó nêu rõ lý do, thời hạn khóa." }, { "id": 185662, "text": "Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử\n1. Khóa tài khoản định danh điện tử của công dân\n...\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n2. Khóa tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài\n...\nc) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n..." }, { "id": 66685, "text": "Thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử, quyết định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử\n1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử; quyết định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử tự động trên hệ thống định danh và xác thực điện tử và đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử của cơ quan cấp cục hoặc tương đương trở lên.\n2. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử đối với đề nghị được tiếp nhận tại Công an cấp tỉnh.\n3. Trưởng Công an cấp huyện quyết định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử đối với đề nghị được tiếp nhận tại Công an cấp huyện.\n4. Trưởng Công an cấp xã quyết định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử đối với đề nghị được tiếp nhận tại Công an cấp xã." } ]
129,561
Người ra quyết định kiểm tra thuế tự thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn kiểm tra thuế bằng những hình thức nào?
[ { "id": 168664, "text": "Hình thức giám sát của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế đối với hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra\n1. Yêu cầu Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, và Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế; và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát quy định tại Điều 8 Quy chế này.\n2. Làm việc trực tiếp với Đoàn thanh tra thuế, kiểm tra, đối tượng thanh tra, kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi xét thấy cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.\n3. Trường hợp người ra Quyết định thanh tra, kiểm tra tự giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thì không phải ban hành Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và việc giám sát được thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền về phân cấp quản lý hành chính và quy chế làm việc tại Cơ quan thuế các cấp." } ]
[ { "id": 5122, "text": "Hình thức giám sát của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát đối với hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế\n1. Tổng hợp, đánh giá thông tin về các nội dung giám sát theo quy định tai Điều 8 Quy chế này từ các nguồn sau đây:\na) Báo cáo, thông tin và tài liệu có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế do Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế cung cấp theo định kỳ hoặc đột xuất;\nb) Kiến nghị, phản ánh hoặc khiếu nại, tố cáo của đối tượng thanh tra, kiểm tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và hành vi của người được giám sát.\n2. Làm việc với Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, đối tượng thanh tra, kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc theo đề xuất của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát khi được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phê duyệt nếu xét thấy cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhằm phục vụ cho hoạt động giám sát." }, { "id": 136839, "text": "Phương thức thực hiện\n1. Đoàn kiểm tra thông báo quyết định kiểm tra, kèm giấy chứng minh hải quan để yêu cầu công chức Hải quan có mặt và liên quan thực hiện ngay các nội dung yêu cầu. Quyết định kiểm tra có thể được thông báo trước hoặc sau khi kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị nơi tiến hành kiểm tra.\n2. Sau khi kiểm tra, đã phát hiện và ngăn chặn được hành vi vi phạm, Đoàn kiểm tra yêu cầu tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý và báo cáo theo đúng quy định. Kết quả xử lý phải được gửi thông báo cho Trưởng đoàn kiểm tra." }, { "id": 5118, "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế trong giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra\nTrong quá trình giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra ngoài nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thanh tra, Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Yêu cầu người được giám sát báo cáo, giải trình về các vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát;\n2. Xem xét và giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của người được giám sát;\n3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người được giám sát." }, { "id": 5119, "text": "Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế\n1. Người ra quyết định thanh tra, kiểm tra quyết định về số lượng, thành phần người tham gia giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế. Trường hợp thành lập Tổ giám sát thì thành phần gồm có Tổ trưởng và các thành viên; trong trường hợp cần thiết có thể có Tổ phó.\n2. Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế phải được ban hành bằng văn bản cùng với thời điểm ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế và được gửi cho Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, người giám sát, đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quyết định về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện theo Mẫu số 01-TTKT ban hành kèm theo Quy chế này;\n3. Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được công bố cùng thời điểm công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế có trách nhiệm thông báo để công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoặc Tổ giám sát biết và tham dự buổi công bố quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định giám sát (trong trường hợp công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoặc Tổ giám sát có thể tham dự)." } ]
92,297
Tính thuế thu nhập chuyển nhượng bất động sản từ các căn cứ nào?
[ { "id": 164892, "text": "Căn cứ tính thuế\nCăn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.\nThu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).\n1. Thu nhập chịu thuế.\nThu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.\na) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.\na.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).\nTrường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.\n...\nb) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:\n...\nb.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:\n- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:\n+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước;\n+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.\n...\n- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.\n- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.\n- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.\nCác khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hóa đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.\n- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.\n- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.\n- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông...\n- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.\n- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.\nTrường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.\nKhông được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.\n2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%)." } ]
[ { "id": 45977, "text": "Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất." }, { "id": 59295, "text": "Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản\nCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.\n1. Giá chuyển nhượng\na) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.\nTrường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.\nb) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.\nTrường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.\nTrường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.\nĐối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Uỷ ban nhân (x) với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.\nc) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.\nTrường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.\n2. Thuế suất\nThuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.\n3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:\n- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;\n- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.\n4. Cách tính thuế\na) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:\nThuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%\nb) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân." }, { "id": 126342, "text": "Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản\nCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.\n1. Giá chuyển nhượng\na) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.\nTrường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.\n…\n2. Thuế suất\nThuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.\n….\n4. Cách tính thuế\na) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:\nThuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%" }, { "id": 63570, "text": "“Điều 12. Căn cứ tinh thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản \nCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giả chuyển nhượng từng lần và thuế suất. \n1. Giá chuyển nhượng \na) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. \nTrường hợp trên hợp đồng chuyên nhượng không ghi giả hoặc giả trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bang giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tính quy định tại thời điểm chuyển nhượng.\"" } ]
109,811
Ai được đăng ký trước phần mộ cá nhân?
[ { "id": 69922, "text": "Quy định chung về quản lý, sử dụng nghĩa trang\n...\n5. Điều kiện đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:\na) Người được đăng ký trước phần mộ cá nhân trong nghĩa trang bao gồm: Người từ 70 tuổi trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định do Bộ Y tế ban hành, người có vợ hoặc chồng đã được an táng trong nghĩa trang;\n..." }, { "id": 69923, "text": "Quy định chung về quản lý, sử dụng nghĩa trang\n...\n5. Điều kiện đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa \n...\nb) Hồ sơ đăng ký của người được đăng ký trước phần mộ cá nhân gồm: Đơn đề nghị, giấy tờ tùy thân của công dân (thẻ căn cước hoặc giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ khẩu); giấy xác nhận của bệnh viện mắc bệnh hiểm nghèo (đối với người mắc bệnh hiểm nghèo); giấy chứng tử và giấy đăng ký kết hôn (đối với người có vợ hoặc chồng đã được an táng trong nghĩa trang);\nc) Hồ sơ đăng ký nộp tại đơn vị quản lý nghĩa trang trên địa bàn. Thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Các giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này là bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao chứng thực.\n6. Căn cứ vào các quy định hiện hành và điều kiện của địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa bàn theo Điểm c Khoản 4 và quy định chi tiết việc đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang theo Khoản 5 của Điều này." } ]
[ { "id": 184461, "text": "Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của người chết." }, { "id": 58739, "text": "\"Điều 613. Người thừa kế\nNgười thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.\"" }, { "id": 185212, "text": "\"Điều 2. Hộ tịch và đăng ký hộ tịch\n1. Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết.\n2. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.\"" } ]
158,054
Người trực tiếp sử dụng công cụ hỗ trợ trong hệ thống Kho bạc Nhà nước cần phải đáp ứng những điều kiện như thế nào?
[ { "id": 238429, "text": "Người trực tiếp sử dụng CCHT phải có điều kiện sau:\n- Có phẩm chất đạo đức, có sức khỏe.\n- Được huấn luyện chuyên môn về quản lý, sử dụng CCHT.\n- Có chứng chỉ về quản lý, sử dụng CCHT.\n- Nắm vững nội quy, quy chế quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng CCHT.\n- Có quyết định giao sử dụng CCHT của Thủ trưởng đơn vị." } ]
[ { "id": 67773, "text": "“Điều 8. Điều kiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ\n1. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;\nc) Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;\nd) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp chứng chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;\nđ) Nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n2. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.\n3. Chính phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.”" }, { "id": 220284, "text": "\"Điều 61. Sử dụng công cụ hỗ trợ\n1. Người được giao công cụ hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây\n...\"" }, { "id": 75596, "text": "\"Điều 61. Sử dụng công cụ hỗ trợ\n1. Người được giao công cụ hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:\na) Trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;\nb) Ngăn chặn, giải tán biểu tình bất hợp pháp, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;\nc) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;\nd) Ngăn chặn, giải tán việc gây rối, chống phá, không phục tùng mệnh lệnh của người thi hành công vụ, làm mất an ninh, an toàn trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy;\nđ) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.\n2. Người được giao sử dụng công cụ hỗ trợ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng công cụ hỗ trợ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng công cụ hỗ trợ để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 54704, "text": "“Điều 17. Điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\n6. Lãnh đạo quản lý, công nhân, người phục vụ liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, cụ thể:\na) Người liên quan trực tiếp đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:\n- Có giấy tờ chứng nhận nhân thân hợp lệ và không bị cấm tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP;\n- Có trình độ chuyên môn tương xứng với nhiệm vụ được giao và phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và quy định tại QCVN 01:2012/BCT, QCVN 02:2008/BCT đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; TCVN 5507:2002 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đối với tiền chất thuốc nổ và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp;\n- Có sức khỏe đáp ứng yêu cầu của từng ngành nghề theo quy định pháp luật lao động hiện hành;\n- Người lao động có liên quan trực tiếp đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm.\nb) Người nước ngoài làm việc liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam ngoài việc đáp ứng các điều kiện tại điểm a khoản 6 Điều này, còn phải được cơ quan lao động có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động; được huấn luyện kiến thức pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp và các quy định pháp luật liên quan của Việt Nam;\nc) Lãnh đạo tổ chức, người quản lý bộ phận, người lao động liên quan trực tiếp đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện theo yêu cầu tại điểm a khoản 6 Điều này.\nGiám đốc phải có bằng tốt nghiệp đại học; Phó Giám đốc kỹ thuật, người quản lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải có bằng tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: Hóa chất, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ; khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông, thủy lợi.”" } ]
54,340
Bài thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan bao gồm những môn thi nào?
[ { "id": 122353, "text": "Nội dung, hình thức tổ chức và đánh giá kết quả thi\n1. Các môn thi và hình thức thi\n- Các môn thi được quy định tại Khoản 6 Điều 3, Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính, gồm có:\n+ Môn thứ nhất: Pháp luật về Hải quan.\nBao gồm các nội dung về Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, các Luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các Nghị định quy định chi tiết thi hành; Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực Hải quan.\n+ Môn thứ hai: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương.\nBao gồm các nội dung về giao nhận vận tải, nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế.\n+ Môn thứ ba: Kỹ thuật nghiệp vụ hải quan.\nBao gồm các nội dung về thủ tục hải quan, phân loại hàng hóa, trị giá hải quan xuất xứ hàng hóa, sở hữu trí tuệ và chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n- Hình thức thi được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính.\n..." } ]
[ { "id": 109708, "text": "Nội dung và hình thức thi\n1. Nội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:\na) Môn pháp luật về thuế.\nNội dung môn thi pháp luật về thuế bao gồm: Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước.\nb) Môn kế toán.\nNội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác về kế toán.\n2. Hình thức thi: Bài thi được thực hiện trên giấy hoặc trên máy tính dưới hình thức thi viết hoặc thi trắc nghiệm; thời gian cho mỗi môn thi tùy thuộc vào hình thức thi, từ 60 phút đến 180 phút.\n3. Ngôn ngữ sử dụng trong các kỳ thi là tiếng Việt." }, { "id": 191050, "text": "Nội dung thi\nNội dung thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm 02 môn:\n1. Môn thi Pháp luật về thuế bao gồm các nội dung sau:\n- Thuế Giá trị gia tăng\n- Thuế Tiêu thụ đặc biệt\n- Thuế Tài nguyên\n- Thuế Thu nhập doanh nghiệp\n- Thuế Thu nhập cá nhân\n- Các khoản thuế và thu liên quan đến đất đai\n- Phí và lệ phí\n- Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành\n2. Môn thi Kế toán bao gồm các nội dung sau:\n- Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành\n- Các chuẩn mực kế toán Việt Nam\n- Các chế độ kế toán đối với hoạt động kinh doanh\n- Lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán\nKiến thức thi môn Kế toán tương đương trình độ trung cấp." }, { "id": 77509, "text": "\"Điều 3. Bài thi\nTổ chức thi 05 bài thi, gồm: 03 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT.\"" }, { "id": 78022, "text": "Tổ chức thi theo môn, gồm các môn học bắt buộc và các môn học lựa chọn trong Chương trình GDPT năm 2018: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ" } ]
45,716
Đá xây dựng là gì?
[ { "id": 112691, "text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chế biến khoáng sản là quá trình sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp các phương pháp cơ-lý-hóa để làm thay đổi tính chất của khoáng sản sau khi khai thác nhằm tạo ra các sản phẩm có quy cách, chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với yêu cầu sử dụng và có giá trị thương mại cao hơn khoáng sản sau khai thác.\n2. Đá khối làm đá ốp lát là đá tự nhiên được khai thác từ các mỏ đá magma, đá trầm tích, đá biến chất tại moong khai thác tạo ra sản phẩm có các mặt phẳng, dạng khối, không bị nứt nẻ, có thể tích ≥ 0,4 m3.\n3. Đá ốp lát là các loại đá được chế biến từ đá khối tự nhiên thành sản phẩm dạng tấm (phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4732:2016 đá ốp, lát tự nhiên) dùng để ốp, lát trong công trình xây dựng.\n4. Đá xây dựng là các loại đá được khai thác từ các mỏ đá tự nhiên (thuộc danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định pháp luật về khoáng sản) được gia công, chế biến thành sản phẩm dùng trong công trình xây dựng.\n5. Đá mỹ nghệ là các loại đá được khai thác từ các mỏ đá tự nhiên được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ có kích thước phi tiêu chuẩn.\"" } ]
[ { "id": 202177, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Vật liệu xây dựng là sản phẩm, hàng hóa được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ.\n...\"" }, { "id": 95381, "text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.\n...\"" }, { "id": 258496, "text": "“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng\n...\n40. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau:\n“Điều 110. Vật liệu xây dựng\n1. Phát triển, sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng phải bảo đảm an toàn, hiệu quả, thân thiện với môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên.\n2. Vật liệu, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.\n3. Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng tại chỗ; vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng được sản xuất, chế tạo trong nước; sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa cao.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”" }, { "id": 10249, "text": "Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Vật liệu xây dựng là sản phẩm, hàng hóa được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ.\n2. Vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường bao gồm: Vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng được sản xuất từ việc sử dụng chất thải làm nguyên liệu hoặc nhiên liệu, vật liệu xây dựng có tính năng tiết kiệm năng lượng vượt trội so với vật liệu cùng chủng loại.\n3. Cấu kiện xây dựng là sản phẩm vật liệu xây dựng được chế tạo để lắp ghép thành kết cấu công trình." } ]
140,464
Việc công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo nguyên tắc gì?
[ { "id": 218743, "text": "Nguyên tắc công khai\n1. Tuân thủ quy định pháp luật về công khai thông tin, tiếp cận thông tin và bảo mật thông tin.\n2. Thực hiện công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác kết quả giải quyết thủ tục hành chính.\n3. Không lợi dụng thực hiện các quy định về công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính để thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật.\n4. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan trong việc công khai giải quyết thủ tục hành chính." } ]
[ { "id": 65572, "text": "Nội dung, cách thức và thời điểm công khai \n1. Tất cả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bộ được công khai tại chuyên mục “Công khai hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại địa chỉ https://www.monre.gov.vn.\n2. Thời điểm công khai thông tin kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bộ chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân." }, { "id": 56153, "text": "1. Nội dung công khai thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định pháp luật có liên quan đến yêu cầu thực hiện công khai. Trường hợp nội dung công khai có liên quan đến bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\n2. Nguyên tắc thực hiện công khai:\na) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin phải công khai và phù hợp với đối tượng tiếp nhận thông tin công khai;\nb) Cập nhật thường xuyên các thông tin đã công khai;\nc) Tuân thủ đầy đủ các quy định về nội dung, thời hạn và hình thức công khai.\n3. Công khai về hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí phải có đủ các nội dung sau:\na) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có hành vi lãng phí;\nb) Hành vi lãng phí; biện pháp đã xử lý đối với người có hành vi lãng phí." }, { "id": 93051, "text": "\"Điều 9. Nguyên tắc công khai, minh bạch\n1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật.\n2. Việc công khai, minh bạch phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 38579, "text": "Nguyên tắc công khai\n1. Công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin ngân sách theo các hình thức quy định tại Thông tư này.\n2. Đảm bảo yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định hiện hành." } ]
110,219
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất không?
[ { "id": 82827, "text": "\"Điều 81. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng\n1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:\na) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;\nb) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;\nc) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;\nd) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;\nđ) Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.\nQuy định mới \n2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"" } ]
[ { "id": 146876, "text": "Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng\n1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:\n ...\n d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;" }, { "id": 45615, "text": "\"Điều 24. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn\nTrường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.\"" }, { "id": 214946, "text": "Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn\nKhi nhà nước thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng giá đất của loại đất thu hồi trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhân với diện tích thực tế thu hồi; tiền hỗ trợ nộp vào Ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã theo đúng quy định." }, { "id": 90406, "text": "\"Điều 80. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n2. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n7. Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.\"" } ]
144,903
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người tự ý thay đổi phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật xuất khẩu là bao lâu?
[ { "id": 61543, "text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\"" } ]
[ { "id": 21146, "text": "\"Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\nThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi là 01 năm, trừ trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm thực phẩm thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\"" }, { "id": 19446, "text": "Thời hiệu xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là một năm, kể từ ngày có hành vi vi phạm hành chính; nếu quá thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định này." }, { "id": 64456, "text": "Điều 5, Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm.\n2. Các hành vi vi phạm đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:\na) Các hành vi được quy định tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1, điểm c, B, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;\nb) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;\nc) Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị | định này là hành vi đã kết thúc, thì thời hiệu được tính từ thời điểm lấy mẫu;\nd) Các hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm kết thúc được tính từ lúc thực hiện xong hành vi vi | phạm;\nđ) Trừ các hành vi được quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, các hành vị khác được quy định trong Nghị định này được người có thẩm quyền xử phạt xác định thời hiệu xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính." }, { "id": 61805, "text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật là một năm, trừ các trường hợp vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thực vật, sản phẩm thực vật thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm.\n2. Thời Điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính." } ]
83,956
Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất bánh kẹo bán trong nước có phải thực hiện kiểm tra nhà nước không?
[ { "id": 23309, "text": "1. Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.\n2. Sản phẩm mang theo người nhập cảnh, gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người nhập cảnh để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi; quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.\n3. Sản phẩm nhập khẩu dùng cho cá nhân của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.\n4. Sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan.\n5. Sản phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân.\n6. Sản phẩm sử dụng để trưng bày hội chợ, triển lãm.\n7. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.\n8. Sản phẩm tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.\n9. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ." } ]
[ { "id": 75024, "text": "\"Điều 13. Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ các trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm)\n...\n 7. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.\"" }, { "id": 146647, "text": "Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu\n1. Thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu phải được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm, trừ một số thực phẩm được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định của Chính phủ.\n2. Thực phẩm nhập khẩu từ nước có ký kết điều ước quốc tế với Việt Nam về thừa nhận lẫn nhau đối với hoạt động chứng nhận an toàn thực phẩm được áp dụng chế độ kiểm tra giảm, trừ trường hợp có cảnh báo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn thực phẩm.\n3. Chính phủ quy định cụ thể việc miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với một số thực phẩm nhập khẩu; trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm tại nước sẽ xuất khẩu thực phẩm vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên." }, { "id": 5288, "text": "“Điều 65. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra\n1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng phải kiểm tra bao gồm:\na) Hàng hóa phải áp dụng biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch quy định tại các điều 61, 62, 63 và 64 của Luật này;\nb) Hàng hóa có tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn hoặc hàng hóa có khả năng gây mất an toàn theo thông tin cảnh báo từ các tổ chức quốc tế, khu vực, nước ngoài;\nc) Hàng hóa mà cơ quan có thẩm quyền phát hiện không phù hợp và phải tăng cường kiểm tra theo quy định của pháp luật.\n2. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này được kiểm tra theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này và do cơ quan, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định thực hiện.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành Danh mục hàng hóa là đối tượng phải kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này.”" }, { "id": 83064, "text": "Cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu\n1. Cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu là cơ quan được Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ Công Thương giao hoặc chỉ định.\nTrường hợp một lô hàng nhập khẩu có nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều bộ thì cơ quan kiểm tra nhà nước là cơ quan được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao hoặc chỉ định.\n..." }, { "id": 175724, "text": "\"Điều 5. Yêu cầu chung\n...\n8. Kiểm tra, thử nghiệm nguyên liệu, bán thành phẩm VLNCN\na) Nguyên liệu trước mỗi lần nhập kho hoặc đưa vào sản xuất VLNCN, phải tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu đặc tính kỹ thuật để xem xét sự phù hợp giữa kết quả kiểm tra và yêu cầu về chỉ tiêu đặc tính kỹ thuật đối với từng loại nguyên liệu.\nb) Xác định các chỉ tiêu đặc tính kỹ thuật của nguyên liệu, bán thành phẩm làm căn cứ cho việc nghiệm thu sản phẩm trong quá trình sản xuất, phải được thực hiện trong phòng thí nghiệm được công nhận.\n...\"" } ]
130,613
Thời hạn nộp đơn đề nghị chi trả tiền miễn học phí cho học sinh tiểu học tư thục gia đình thuộc diện hộ nghèo được quy định thế nào?
[ { "id": 66079, "text": "Hồ Sơ thủ tục thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học\n…..\n3. Trách nhiệm xét duyệt và thẩm định hồ sơ:\na) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc phòng giáo dục đào tạo: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí học sinh tiểu học tư thục gửi phòng giáo dục và đào tạo thẩm định;\nb) Đối với trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục khác trực thuộc Sở giáo dục và Đào tạo: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi sở giáo dục và đào tạo thẩm định;\nc) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên và học viên; đồng thời lập danh sách học sinh, sinh viên, học viên được miễn, giảm học phí theo mẫu quy định tại Phụ lục IX gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, lập dự toán kinh phí theo mẫu quy định tại Phụ lục X gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm;\nd) Đối với cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn giảm học phí, cấp bù miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí của người học, cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục có trách nhiệm cấp cho người học giấy xác nhận theo quy định tại Phụ lục VIII của Nghị định này.\nđ) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục có trách nhiệm xác nhận hồ sơ miễn, giảm học phí đối với người học; đồng thời lập danh sách người học được miễn, giảm học phí theo mẫu quy định tại Phụ lục IX gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người học đăng ký thường trú để thực hiện theo quy định." } ]
[ { "id": 49790, "text": "1. Trình tự, thời gian xét duyệt\na) Đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục công lập\n- Đầu năm học, các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có trẻ mẫu giáo, học sinh dân tộc thiểu số rất ít người theo học tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; cho học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách làm đơn đề nghị hỗ trợ học tập (mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).\n- Đầu khóa học, các trường dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người theo học tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi cho học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách làm đơn đề nghị hỗ trợ học tập (mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).\n- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết thông báo, cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; học sinh, sinh viên nộp đơn cho cơ sở giáo dục.\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận đơn, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức xem xét đơn đề nghị hỗ trợ học tập, lập và phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng, niêm yết công khai danh sách đối tượng được hưởng, gửi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và thực hiện việc chi trả.\nTrẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục công lập chỉ cần nộp đơn đề nghị hỗ trợ học tập một lần khi bắt đầu vào học tại một cơ sở giáo dục. Trong các năm học tiếp theo, các cơ sở giáo dục căn cứ vào danh sách trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người đang học tại trường và đơn đề nghị của trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên mới vào học để lập và phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng.\nb) Đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập\n- Đầu năm học, các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có trẻ mẫu giáo, học sinh dân tộc thiểu số rất ít người theo học tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; cho học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách làm đơn đề nghị hỗ trợ học tập (mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).\n- Đầu khóa học, các cơ sở giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người theo học tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi cho học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách làm đơn đề nghị hỗ trợ học tập (mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).\n- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết thông báo, cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; học sinh, sinh viên nộp đơn cho cơ sở giáo dục. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị hỗ trợ học tập của cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; của học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.\n- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày khai giảng năm học, khóa học, cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở nộp đơn đề nghị hỗ trợ học tập cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, học sinh trung học phổ thông nộp đơn đề nghị hỗ trợ học tập cho Sở Giáo dục và Đào tạo, học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học nộp đơn đề nghị hỗ trợ học tập cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại nơi trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trong trường hợp học sinh, sinh viên không trực tiếp đến nộp thì cha mẹ học sinh, sinh viên nộp thay.\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận đơn đề nghị hỗ trợ, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức xem xét đơn, lập và phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng, niêm yết công khai danh sách đối tượng được hưởng chính sách và thực hiện chi trả.\n2. Phương thức chi hỗ trợ học tập:\na) Các cơ sở giáo dục công lập chi trả tiền hỗ trợ học tập trực tiếp cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo, cho học sinh, sinh viên. Việc chi trả thực hiện theo tháng.\nb) Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả tiền hỗ trợ học tập trực tiếp cho cha mẹ (hoặc người chăm sóc) trẻ mẫu giáo; học sinh, sinh viên hoặc thông qua cha mẹ học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của đối tượng được hưởng, việc chi trả có thể thực hiện theo tháng hoặc theo quý." }, { "id": 97841, "text": "Phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế; chi trả tiền hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo dục tư thục\n...\n1. Phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập\n...\nc) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí trực tiếp cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh; sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trên địa bàn;\n..." }, { "id": 39201, "text": "1. Về trình tự, thủ tục và hồ sơ:\na) Trong vòng 30 ngày kể từ khi khai giảng năm học, cơ sở giáo dục đại học thông báo cho sinh viên học tại cơ sở giáo dục về chính sách hỗ trợ chi phí học tập, thời gian nộp hồ sơ và hướng dẫn sinh viên nộp một bộ hồ sơ theo quy định sau:\n- Đối với sinh viên học tại cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập: gửi hồ sơ về phòng Lao động Thương binh - Xã hội cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là phòng Lao động Thương binh - Xã hội) nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú.\n- Đối với sinh viên học tại cơ sở giáo dục đại học công lập: gửi hồ sơ về cơ sở giáo dục đại học công lập nơi sinh viên theo học.\nHồ sơ bao gồm:\n- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (mẫu đơn theo phụ lục I, II);\n- Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (bản sao có công chứng);\n- Giấy khai sinh (bản sao có công chứng);\nb) Sinh viên thuộc diện hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải nộp hồ sơ 01 lần vào đầu năm học. Trong năm học, nếu gia đình sinh viên thuộc diện đã thoát nghèo thì sinh viên có trách nhiệm nộp văn bản chứng nhận hộ đã thoát nghèo để dừng việc chi trả chi phí học tập cho kỳ tiếp theo.\nĐối với sinh viên chưa thuộc diện hỗ trợ chi phí học tập, nếu trong năm học, gia đình sinh viên được bổ sung diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì nộp hồ sơ bổ sung đối tượng hưởng chính sách làm căn cứ chi trả chi phí học tập trong kỳ tiếp theo. Thời gian được hưởng theo hiệu lực của Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.\nc) Trường hợp trong quá trình học tập, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ chi phí học tập không nộp đơn đề nghị kèm theo đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo qui định thì chỉ được chi trả chi phí học tập tính từ ngày cơ sở giáo dục đại học, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nhận được đầy đủ hồ sơ đến khi kết thúc khóa học và không được giải quyết truy lĩnh tiền hỗ trợ chi phí học tập đối với thời gian đã học từ trước thời điểm sinh viên gửi hồ sơ đề nghị kèm theo các giấy tờ cần thiết có liên quan.\n2. Thẩm định hồ sơ:\na) Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập: Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học công lập, căn cứ quy định tại Điều 2; Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch này, tổ chức quy trình thẩm định, đối chiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ; tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên theo phụ lục III, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp kiểm tra, phê duyệt, tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị của sinh viên và hướng dẫn sinh viên nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú) để thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách và xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên gửi cơ quan tài chính cùng cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thủ trưởng cơ sở giáo dục giáo dục đại học ngoài công lập chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung ghi trên giấy xác nhận của sinh viên." }, { "id": 161214, "text": "1. Hồ sơ:\na) Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí:\n...\n- Đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: Mẫu theo Phụ lục V; đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Mẫu theo Phụ lục VII.\nb) Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng sau:\n...\n- Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định này;\n- Giấy khai sinh và giấy xác nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định này;\n...\n- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời đối với đối tượng được quy định tại khoản 17 Điều 15 Nghị định này;\n- Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định này;\n- Giấy xác nhận hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định này.\n...\"" } ]
75,873
Lợi dụng việc ly hôn trốn tránh nghĩa vụ trả nợ bị xử phạt như thế nào?
[ { "id": 55923, "text": "\"Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nb) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;\nc) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;\nb) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;\nc) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;\nd) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;\nđ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.\"" } ]
[ { "id": 107429, "text": "Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n ...\n đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn." }, { "id": 58477, "text": "\"Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ\n1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.\nVi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.\n2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.\n3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.\"" }, { "id": 216282, "text": "\"10. Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.\"" }, { "id": 88822, "text": "\"Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.\"" } ]
93,538
Thời hạn bảo đảm hàng hóa tạm quản tối đa là bao lâu?
[ { "id": 166285, "text": "Khoản bảo đảm hàng hóa tạm quản\n...\n7. Chủ sổ thực hiện bảo đảm bằng thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc nộp tiền bảo đảm cho VCCI trước khi được cấp sổ ATA.\n8. Thời hạn bảo đảm tối đa là 33 tháng kể từ ngày cấp sổ ATA.\n9. Trường hợp cơ quan bảo đảm hoặc chủ sổ chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định thì phải nộp tiền chậm nộp. Việc tính tiền chậm nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế." } ]
[ { "id": 94133, "text": "Thời hạn tạm quản hàng hóa\n1. Thời hạn tạm nhập tái xuất hàng hóa tạm quản là 12 tháng kể từ ngày hàng hóa hoàn thành thủ tục tạm nhập và trong thời hạn sử dụng của sổ ATA (bao gồm cả thời hạn sử dụng của sổ ATA thay thế).\n2. Thời hạn tạm xuất tái nhập hàng hóa tạm quản là 12 tháng kể từ ngày hàng hóa hoàn thành thủ tục tạm xuất và trong thời hạn sử dụng của sổ ATA (bao gồm cả thời hạn sử dụng của sổ ATA thay thế).\n3. Trường hợp hàng hóa không thể tái xuất ra khỏi quốc gia hàng đến trước khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người khai hải quan thực hiện cấp sổ ATA thay thế theo quy định tại Điều 9 Nghị định này để gia hạn thời hạn tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất.\n4. Trường hợp hàng hóa không thể tái xuất đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này do bị tạm giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, thì trong thời hạn tạm giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, chủ sổ không bị xử lý vi phạm về hành vi quá thời hạn tạm nhập nhưng không tái xuất." }, { "id": 166284, "text": "Khoản bảo đảm hàng hóa tạm quản\n1. Cơ quan bảo đảm tại Việt Nam là VCCI.\n2. Khoản bảo đảm để cấp sổ ATA do VCCI xác định theo mức 110% tổng số tiền thuế nhập khẩu và các khoản thuế khác cao nhất của quốc gia có hàng hóa tạm quản đi qua.\nTrường hợp khoản bảo đảm không đủ để trả thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) của hàng hóa tạm quản thì chủ sổ ATA có nghĩa vụ phải trả bổ sung các khoản còn thiếu cho VCCI.\n3. Đối với hàng hóa tạm xuất từ Việt Nam thì đồng tiền bảo đảm là đồng Việt Nam. Các trường hợp khác thì đồng tiền bảo đảm thực hiện theo quy định của nước đi.\n4. Đồng tiền nộp thuế đối với các khoản thuế phát sinh tại Việt Nam là đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.\n5. Trị giá tính thuế nhập khẩu tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n6. Cách tính thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.\n..." }, { "id": 247059, "text": "Thực hiện nghĩa vụ bảo đảm\n1. Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất:\na) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái xuất quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này, chủ sổ ATA không nộp chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa thông báo tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế cho VCCI để yêu cầu cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi thanh toán; việc xác định tiền chậm nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Kết thúc thời hạn 06 tháng kể từ ngày VCCI yêu cầu mà cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi không cung cấp chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa quy định tại Điều 7 Nghị định này cho VCCI, cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) cho VCCI.\nVCCI nộp tiền cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khoản tiền từ cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi.\nTrường hợp cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi không thanh toán hoặc thanh toán không đủ tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có), VCCI thông báo cho Liên đoàn các phòng Thương mại Thế giới (WCF) để thu hồi đủ số tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có);\nc) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có), nếu cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi hoặc chủ sổ ATA xuất trình chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa quy định tại Điều 7 Nghị định này thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập có trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra thông tin, nếu có đủ cơ sở xác định hàng hóa đã kết thúc tạm quản thì thực hiện hoàn lại số tiền mà cơ quan bảo đảm quốc gia hàng đi đã nộp cho VCCI để chuyển trả cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi. Việc hoàn trả tiền thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền nộp thừa.\n..." }, { "id": 247060, "text": "Thực hiện nghĩa vụ bảo đảm\n...\n2. Đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập:\na) Trường hợp hết thời hạn tạm xuất tái nhập quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này, chủ sổ ATA không tái nhập hàng hóa, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất thực hiện xử lý vi phạm theo quy định pháp luật và thực hiện ấn định thuế nếu có;\nb) Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đến thông báo cho VCCI thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có), VCCI yêu cầu chủ sổ ATA cung cấp chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa quy định tại Điều 7 Nghị định này. Trường hợp chủ sổ không cung cấp chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa quy định tại Điều 7 Nghị định này, VCCI thực hiện thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) từ khoản bảo đảm cấp sổ ATA của chủ sổ ATA cho cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đến;\nc) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày VCCI thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) cho cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đến, chủ sổ ATA xuất trình chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa quy định tại Điều 7 Nghị định này, VCCI yêu cầu cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đến hoàn lại số tiền VCCI đã nộp và thực hiện giải chấp khoản bảo đảm cho chủ sổ ATA (nếu có) .\n..." } ]
94,341
Thời hạn xét thăng quân hàm Thiếu úy lên Trung úy đối với sĩ quan tại ngũ là bao lâu?
[ { "id": 96748, "text": "Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ\n1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;\nb) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;\nc) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:\nThiếu úy lên Trung úy: 2 năm;\nTrung úy lên Thượng úy: 3 năm;\nThượng úy lên Đại úy: 3 năm;\nĐại úy lên Thiếu tá: 4 năm;\nThiếu tá lên Trung tá: 4 năm;\nTrung tá lên Thượng tá: 4 năm;\nThượng tá lên Đại tá: 4 năm;\nĐại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;\nThiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;\nTrung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;\nThượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;\nThời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.\n3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.\n4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.”" } ]
[ { "id": 7334, "text": "Thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang công tác tại đơn vị\na) Thăng cấp bậc Binh nhất: Binh nhì có đủ 06 tháng phục vụ tại ngũ.\nb) Thăng cấp bậc Hạ sĩ\n- Binh nhất được bổ nhiệm chức vụ Phó Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn.\n- Các chức danh có cấp bậc Hạ sĩ và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 06 tháng.\nc) Thăng cấp bậc Trung sĩ\n- Hạ sĩ được bổ nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn.\n- Các chức danh có cấp bậc Trung sĩ và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 06 tháng.\nd) Thăng cấp bậc Thượng sĩ\n- Trung sĩ giữ chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương được bổ nhiệm chức vụ Phó Trung đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương, không phụ thuộc vào thời hạn.\n- Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ trung cấp trở lên được sắp xếp đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 06 tháng.\nđ) Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng từ Chiến sĩ thi đua trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ và thời hạn quy định tại Điểm a, b, c và d khoản này, nhưng không vượt quá một cấp so với quân hàm quy định của chức vụ đảm nhiệm.\n2. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên trong các nhà trường\na) Học viên đang học tại các nhà trường\n- Thăng cấp bậc Binh nhất: Đã giữ cấp bậc Binh nhì đủ 06 tháng.\n- Thăng cấp bậc Hạ sĩ: Đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 06 tháng.\n- Thăng cấp bậc Trung sĩ: Đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 12 tháng.\n- Thăng cấp bậc Thượng sĩ: Đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 12 tháng.\nb) Học viên tốt nghiệp đào tạo hạ sĩ quan chỉ huy:\n- Đào tạo Tiểu đội trưởng và các chức vụ tương đương; tốt nghiệp loại khá trở lên được thăng cấp bậc Trung sĩ, loại trung bình thăng cấp bậc Hạ sĩ;\n- Đào tạo Phó Trung đội trưởng và các chức vụ tương đương, tốt nghiệp được thăng cấp bậc Thượng sĩ.\nc) Học viên tốt nghiệp đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ sơ cấp\n- Thời gian đào tạo từ 06 tháng trở xuống: Loại giỏi được thăng cấp bậc Trung sĩ; loại khá và loại trung bình được thăng cấp bậc Hạ sĩ.\n- Thời gian đào tạo từ 06 tháng trở lên: Loại khá trở lên được thăng cấp bậc Trung sĩ; loại trung bình được thăng cấp bậc Hạ sĩ.\nd) Học viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng từ Chiến sĩ thi đua trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào thời hạn quy định tại Điểm a, b và c khoản này;\nđ) Học viên không tốt nghiệp hoặc không hoàn thành chương trình đào tạo thì không được xét thăng cấp bậc quân hàm.\n3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị\na) Thăng cấp bậc Binh nhất: Binh nhì có đủ 12 tháng phục vụ trong đơn vị dự bị động viên.\nb) Thăng cấp bậc Hạ sĩ\n- Binh nhất được bổ nhiệm chức vụ Phó Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương.\n- Các chức danh có cấp bậc quân hàm Hạ sĩ và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được sắp xếp, bổ nhiệm đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 12 tháng trở lên.\nc) Thăng cấp bậc Trung sĩ\n- Hạ sĩ được bổ nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương;\n- Các chức danh có cấp bậc quân hàm Trung sĩ và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được sắp xếp, bổ nhiệm đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 12 tháng trở lên.\nd) Thăng cấp bậc Thượng sĩ\n- Trung sĩ được bổ nhiệm chức vụ Phó Trung đội trưởng hoặc các chức vụ tương đương;\n- Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ trung cấp trở lên được sắp xếp, bổ nhiệm đúng biên chế, đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 12 tháng trở lên.\nđ) Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng từ Giấy khen trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ và thời hạn quy định tại Điểm a, b, c và d khoản này, nhưng không vượt quá một cấp so với bậc quân hàm quy định của chức vụ đảm nhiệm;\ne) Thời hạn xét thăng quân hàm được tính từ khi quân nhân dự bị có quyết định sắp xếp, bổ nhiệm vào các đơn vị dự bị động viên." }, { "id": 96427, "text": "Thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ\n...\n2. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên trong các nhà trường\na) Học viên đang học tại các nhà trường\n- Thăng cấp bậc Binh nhất: Đã giữ cấp bậc Binh nhì đủ 06 tháng.\n- Thăng cấp bậc Hạ sĩ: Đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 06 tháng.\n- Thăng cấp bậc Trung sĩ: Đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 12 tháng.\n- Thăng cấp bậc Thượng sĩ: Đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 12 tháng.\nb) Học viên tốt nghiệp đào tạo hạ sĩ quan chỉ huy:\n- Đào tạo Tiểu đội trưởng và các chức vụ tương đương; tốt nghiệp loại khá trở lên được thăng cấp bậc Trung sĩ, loại trung bình thăng cấp bậc Hạ sĩ;\n- Đào tạo Phó Trung đội trưởng và các chức vụ tương đương, tốt nghiệp được thăng cấp bậc Thượng sĩ.\nc) Học viên tốt nghiệp đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ sơ cấp\n- Thời gian đào tạo từ 06 tháng trở xuống: Loại giỏi được thăng cấp bậc Trung sĩ; loại khá và loại trung bình được thăng cấp bậc Hạ sĩ.\n- Thời gian đào tạo từ 06 tháng trở lên: Loại khá trở lên được thăng cấp bậc Trung sĩ; loại trung bình được thăng cấp bậc Hạ sĩ.\nd) Học viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng từ Chiến sĩ thi đua trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào thời hạn quy định tại Điểm a, b và c khoản này;\nđ) Học viên không tốt nghiệp hoặc không hoàn thành chương trình đào tạo thì không được xét thăng cấp bậc quân hàm.\n..." }, { "id": 167167, "text": "Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ\n1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;\nb) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;\nc) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.\n..." }, { "id": 126993, "text": "Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng." } ]
30,302
Ai có quyền quyết định thành lập Ban Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi trung cấp chuyên nghiệp?
[ { "id": 95391, "text": "Thành lập Ban Tổ chức Hội thi\nBan Tổ chức Hội thi (sau đây gọi là Ban Tổ chức) là đơn vị giúp Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tổ chức Hội thi tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động của Hội thi.\nThủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tổ chức Hội thi ở cấp nào thì có thẩm quyền ra quyết định thành lập Ban Tổ chức thuộc cơ quan có thẩm quyền tổ chức cấp Hội thi đó." } ]
[ { "id": 232212, "text": "Thẩm quyền thành lập Ban tổ chức Hội thi và quyền hạn, nhiệm vụ của Ban Tổ chức Hội thi\n1. Thủ trưởng của đơn vị tổ chức Hội thi theo thẩm quyền, ra quyết định thành lập Ban Tổ chức, gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên (là các cán bộ quản lý giáo dục có kinh nghiệm, giáo viên cốt cán có uy tín, có năng lực, có trình độ chuyên môn tốt).\n2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban Tổ chức Hội thi:\na) Xây dựng kế hoạch chi tiết, nội quy của Hội thi đảm bảo phù hợp với thực tiễn địa phương và đúng quy định của Quy định này;\nb) Kiểm tra hồ sơ của giáo viên tham dự Hội thi; chuẩn bị địa điểm, trang thiết bị phục vụ, cơ sở vật chất, kinh phí và các điều kiện đảm bảo cho Hội thi;\nc) Tổ chức và điều hành toàn bộ các hoạt động của Hội thi theo quy định;\nd) Tổng kết, đánh giá và công bố kết quả Hội thi; thực hiện chế độ báo cáo cơ quan quản lý theo quy định và các nhiệm vụ khác liên quan." }, { "id": 89184, "text": "Thẩm quyền tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường\nHội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường do nhà trường tổ chức. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm ban hành nội dung, kế hoạch tổ chức Hội thi cấp trường, thành lập Ban Tổ chức, thành lập Ban Giám khảo theo quy định và căn cứ vào hướng dẫn của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo theo phân cấp quản lý; thông báo kế hoạch tổ chức đến giáo viên ít nhất 01 tháng trước thời điểm diễn ra Hội thi. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc có báo cáo kết quả Hội thi về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp." }, { "id": 117796, "text": "Ban tổ chức hội thi cấp huyện, cấp tỉnh\n...\n2. Quyền hạn và nhiệm vụ của ban tổ chức hội thi\na) Tổ chức và điều hành toàn bộ các hoạt động của hội thi theo quy định của Điều lệ này;\nb) Xây dựng chương trình tổ chức hội thi, lịch thi, nội quy và gửi thông báo đến các đơn vị tham gia hội thi;\nc) Chuẩn bị địa điểm, trang thiết bị phục vụ, cơ sở vật chất, kinh phí và các điều kiện đảm bảo cho hội thi;\nd) Giới thiệu, đề xuất những người có đủ năng lực để tham gia ban đề thi, ban giám khảo và trình thủ trưởng của đơn vị tổ chức hội thi (giám đốc sở giáo dục và đào tạo, trưởng phòng giáo dục và đào tạo) ra quyết định thành lập ban giám khảo;\nđ) Tổng kết, đánh giá và công bố kết quả hội thi;\ne) Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền cho hội thi, thực hiện chế độ báo cáo cơ quan quản lý theo quy định và các nhiệm vụ khác liên quan.\n3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng ban tổ chức hội thi\na) Điều hành toàn bộ các hoạt động của hội thi. Các ban và tiểu ban làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng ban tổ chức hội thi;\nb) Quyết định tước bỏ quyền dự thi của giáo viên làm tổng phụ trách Đội, quyền chấm thi của giám khảo nếu vi phạm những quy định trong điều lệ hội thi." }, { "id": 227711, "text": "Ban Tổ chức Hội thi\n1. Thành phần Ban Tổ chức gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan để thành lập Ban Tổ chức Hội thi.\n..." } ]
60,194
Thời hiệu kỷ luật Đảng viên và tổ chức Đảng là bao nhiêu?
[ { "id": 62711, "text": "\"Điều 4. Thời hiệu kỷ luật\n1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.\n2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.\na) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:\n- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.\n- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.\n- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.\nb) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:\n- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.\n- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.\n- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.\"" } ]
[ { "id": 197287, "text": "\"Điều 3. Thời hiệu xử lý kỷ luật\n1- Thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.\na) Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng được quy định như sau:\n- 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.\n- 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.\nb) Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới.\n2- Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.\"" }, { "id": 113874, "text": "3. Thời hiệu kỷ luật (Điều 4) \n3.1. Thời điểm xảy ra hành vi vi phạm phải được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, làm rõ, kết luận. \na) Đối với vi phạm mà xác định được thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt. \nb) Đối với vi phạm mà không xác định được thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. \n3.2. Không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật đối với: \na) Thời gian chưa xem xét, xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, d khoản 14 Điều 2 Quy định số 69-QĐ/TW. \nb) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có)." }, { "id": 22780, "text": "Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật\n1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.\n2. Xác định thời điểm có hành vi vi phạm:\na) Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt.\nb) Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện.\nc) Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.\n3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:\na) 05 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;\nb) 10 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.\n4. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:\na) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;\nb) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;\nc) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;\nd) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.\n5. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước hoặc từ khi cấp có thẩm quyền kết luận người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước có hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.\nThời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.\nCấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm xử lý kỷ luật trong thời hạn theo quy định. Trường hợp hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.\n6. Không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với:\na) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 59 Nghị định này;\nb) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);\nc) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.\n7. Trường hợp người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật." }, { "id": 64889, "text": "Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật\n1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian từ thời điểm vi phạm kỷ luật đến khi bị phát hiện vi phạm đó; hết thời hạn này thì không xem xét xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.\na) Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới;\nb) Không áp dụng thời hiệu đối với hành vi: Vi phạm đến mức phải kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ; vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp và Dân quân tự vệ là đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ.\n...." } ]
19,565
Sinh viên học nghệ thuật ca trù tại trường nghệ thuật công lập phải nộp hồ sơ giảm học phí khi nào?
[ { "id": 83350, "text": "Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị thực hiện chế độ giảm học phí và bồi dưỡng nghề\n1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ\na) Trong vòng 30 ngày kể từ ngày khai giảng năm học, cơ sở đào tạo thông báo và hướng dẫn cho học sinh, sinh viên thuộc diện được hưởng các chế độ ưu đãi để học sinh, sinh viên hoàn thiện và nộp 01 bộ hồ sơ (gồm Đơn đề nghị hỗ trợ chế độ ưu đãi theo Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm Thông tư liên tịch này) về cơ sở đào tạo;\nb) Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi (giảm học phí, bồi dưỡng nghề) chỉ phải làm hồ sơ và nộp lần đầu cho cả thời gian học tập tại cơ sở đào tạo.\n..." } ]
[ { "id": 83351, "text": "Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị thực hiện chế độ giảm học phí và bồi dưỡng nghề\n…\n2. Trách nhiệm xét duyệt và thẩm định hồ sơ\na) Đối với cơ sở đào tạo văn hóa - nghệ thuật công lập\nThủ trưởng các cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổ chức quy trình kiểm tra, đối chiếu để xét duyệt hồ sơ và quyết định việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên; đồng thời lập dự toán kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi theo mẫu quy định tại Phụ lục III, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp (các Bộ, cơ quan Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). Cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, lập dự toán kinh phí theo mẫu quy định tại Phụ lục IV gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước.\n..." }, { "id": 202945, "text": "Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị thực hiện chế độ giảm học phí và bồi dưỡng nghề\n…\n2. Trách nhiệm xét duyệt và thẩm định hồ sơ\na) Đối với cơ sở đào tạo văn hóa - nghệ thuật công lập\nThủ trưởng các cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổ chức quy trình kiểm tra, đối chiếu để xét duyệt hồ sơ và quyết định việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên; đồng thời lập dự toán kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi theo mẫu quy định tại Phụ lục III, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp (các Bộ, cơ quan Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). Cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, lập dự toán kinh phí theo mẫu quy định tại Phụ lục IV gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước.\nb) Đối với cơ sở đào tạo văn hóa - nghệ thuật tư thục\nTrong vòng 10 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ (Đơn đề nghị hỗ trợ chế độ ưu đãi) của học sinh, sinh viên, cơ sở đào tạo có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị của học sinh, sinh viên và hướng dẫn học sinh, sinh viên hoặc cha, mẹ (người giám hộ) học sinh, sinh viên nộp hồ sơ về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú.\nPhòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức quy trình kiểm tra, đối chiếu để xét duyệt hồ sơ, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng và xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi cho học sinh, sinh viên gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra và thông báo ngay tại thời Điểm nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ (học sinh, sinh viên; cha, mẹ hoặc người giám hộ của học sinh, sinh viên) được biết để hoàn chỉnh lại hồ sơ theo quy định.\nThủ trưởng cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm về nội dung đã xác nhận trên Đơn đề nghị của học sinh, sinh viên." }, { "id": 83348, "text": "Chế độ giảm học phí\n1. Học sinh, sinh viên theo học tại các cơ sở đào tạo văn hóa - nghệ thuật công lập quy định tại Điều 2 của Thông tư liên tịch này được giảm 70% học phí. Mức học phí thực hiện theo mức trần học phí chương trình đào tạo đại trà của các cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.\nRiêng năm học 2014 - 2015, thực hiện theo mức trần học phí chương trình đại trà quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.\n2. Học sinh, sinh viên theo học tại các cơ sở đào tạo văn hóa - nghệ thuật tư thục quy định tại Điều 2 của Thông tư liên tịch này được giảm mức học phí không vượt quá mức quy định theo chương trình đại trà của các ngành đào tạo tương ứng trong các cơ sở đào tạo văn hóa - nghệ thuật công lập" }, { "id": 89501, "text": "Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí\n1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:\na) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;\n..." } ]